query_id
stringlengths
1
40
query
stringlengths
4
295
positive_passages
listlengths
1
24
negative_passages
listlengths
0
5
zac2021_0637bf82c8b290c7875c5bfddbf91df5
Công an xã xử phạt lỗi không mang bằng lái xe có đúng không?
[ { "docid": "47/2011/tt-bca-7", "text": "1. Bố trí lực lượng tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông theo kế hoạch.\n2. Thống kê, báo cáo các vụ, việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo sự phân công trong kế hoạch.\n3. Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n4. Lực lượng Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông sau: điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm, chở quá số người quy định, chở hàng hóa cồng kềnh; đỗ xe ở lòng đường trái quy định; điều khiển phương tiện phóng nhanh, lạng lách, đánh võng, tháo ống xả, không có gương chiếu hậu hoặc chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ như họp chợ dưới lòng đường, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông. Nghiêm cấm việc Công an xã dừng xe, kiểm soát trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ.", "title": "Điều 7. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã" } ]
[ { "docid": "123/2021/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của nghị định số 100/2019/nđ-cp ngày 30 tháng 12 năm 2019 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt\n Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;\n Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;\n Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;\n Điểm b khoản 5 Điều 33.\";\nSửa đổi khoản 2 Điều 82 như sau:\n \"2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020). Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.\".\nBổ sung một số từ, cụm từ tại một số điều, khoản, điểm sau đây:", "title": "Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của nghị định số 100/2019/nđ-cp ngày 30 tháng 12 năm 2019 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt" }, { "docid": "05/2014/qđ-ubnd", "text": "Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.\nĐảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc; thực hiện tốt chế độ chính sách; tăng cường công tác đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng đối với lực lượng công an xã nhằm đáp ứng yêu cầu trong công tác xây dựng và hoạt động của lực lượng công an xã.\nXây dựng đội ngũ công an xã phải phù hợp với định hướng xây dựng nguồn nhân lực cho cơ sở, trang bị cho đội ngũ công an xã bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành tuyệt đối với Đảng, Tổ quốc; có tinh thần đoàn kết, vì nhân dân phục vụ; có trình độ học vấn theo yêu cầu, được đào tạo lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; có ý thức tổ chức kỷ luật, tự giác, đề cao tinh thần trách nhiệm, gắn bó mật thiết với nhân dân.\nĐảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc; thực hiện tốt chế độ chính sách; tăng cường công tác đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng đối với lực lượng công an xã nhằm đáp ứng yêu cầu trong công tác xây dựng và hoạt động của lực lượng công an xã.\nYêu cầu", "title": "Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này." }, { "docid": "03/2003/qđ-ub", "text": "Xử lý đối với người điều khiển xe cơ giới vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ, trật tự an toàn giao thông đô thị.\nXử lý đối với người điều khiển xe cơ giới vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ, trật tự an toàn giao thông đô thị.\nXe cơ giới vi phạm về qui tắc giao thông như tránh, vượt, đậu, dừng ở khu vực có biển báo cấm hoặc rẽ phải, rẽ trái không đúng quy định thì bị xử phạt như sau:\nVi phạm lần đầu thì bị xử phạt theo Nghị định 39/2001/NĐ-CP, buộc cam kết không tái phạm.\nVi phạm lần 2, ngoài hình thức xử phạt theo Nghị định 39/2001/NĐ-CP còn bị tạm giữ xe 7 ngày (kể từ ngày vi phạm).\nVi phạm từ lần ba trở lên, ngoài hình thức xử phạt theo Nghị định 39/2001/NĐ-CP còn bị tạm giữ xe 15 ngày (kể từ ngày vi phạm).\nNgười điều khiển xe ô tô, mô tô không có giấy phép lái xe hoặc giấy phép lái xe đã hết hạn; giấy phép lái xe không phù hợp với loại xe đang điều khiển, thì bị xử phạt như sau:\nVi phạm lần đầu thì ngoài hình thức bị xử phạt theo Nghị định 39/2001/NĐ-CP, còn bị tạm giữ xe 05 ngày (kể từ ngày vi phạm).\nVi phạm lần 02, ngoài hình thức xử phạt theo Nghị định 39/2001/NĐ-CP còn bị tạm giữ xe 10 ngày (kể từ ngày vi phạm).\nVi phạm từ lần ba trở lên, ngoài hình thức xử phạt theo Nghị định 39/2001/NĐ-CP còn bị tạm giữ xe 15 ngày (kể từ ngày vi phạm).\nXe cơ giới dừng, đậu, lấn chiếm lòng, lề đường ở các khu họp chợ thì bị xử phạt như sau:\nVi phạm lần đầu thì ngoài hình thức bị xử phạt theo Nghị định 39/2001/NĐ-CP, buộc cam kết không tái phạm.", "title": "Xử lý đối với người điều khiển xe cơ giới vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ, trật tự an toàn giao thông đô thị." }, { "docid": "100/2019/nđ-cp", "text": "Thẩm quyền xử phạt của công an nhân dân\nPhạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;\nPhạt cảnh cáo;\nPhạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;\nTước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nTịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;\nÁp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.\nGiám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:\nPhạt cảnh cáo;\nPhạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;\nTước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nTịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;\nÁp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.\nCục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có quyền:\nPhạt cảnh cáo;", "title": "Thẩm quyền xử phạt của công an nhân dân" }, { "docid": "12/2010/tt-bca", "text": "Hiệu lực thi hành\nHiệu lực thi hành\nThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 5 năm 2010 và thay thế Thông tư số 08/1999/TT-BCA (V19) ngày 10/8/1999 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 40/1999/NĐ-CP ngày 23/6/1999 của Chính phủ về Công an xã.\nTổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan đến tổ chức, hoạt động và thực hiện chế độ, chính sách đối với Công an xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.\n Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương, các cơ quan, tổ chức có liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc) để có hướng dẫn kịp thời./.", "title": "Hiệu lực thi hành" } ]
zac2021_ade2b2ee4f5b869f75f0d183902382af
Phải thực hiện thao tác nạp mẫu vào bình chứa và xử lý mẫu sơ bộ bằng hóa chất như thế nào?
[ { "docid": "41/2020/tt-bca-11", "text": "1. Chuẩn bị cho việc lấy mẫu\na) Dọn sạch khu vực đã chọn làm điểm thu mẫu để loại bỏ các cặn, bùn, các lớp vi khuẩn ở trên thành cống thải, vật nổi trên mặt nước. Nếu dòng thải không có điều kiện chảy rối thì thực hiện như khoản 3 Điều 10. Khi có sự phân tầng ở dòng thải thì phải khuấy trộn đều dòng thải trước khi lấy mẫu;\nb) Kiểm tra lại độ sạch của các bình chứa mẫu, dụng cụ lấy và chứa mẫu trung gian. Rà soát và chuẩn bị các dụng cụ và hóa chất để xử lý sơ bộ. Kiểm tra và chuẩn bị vật tư niêm phong. Chuẩn bị các trang thiết bị bảo hộ và các điều kiện cần thiết khác (có thể ghi và dán nhãn mẫu vào thời điểm này);\nc) Lắp dụng cụ lấy mẫu (nối cán của cây lấy mẫu, buộc dây gàu), mặc bảo hộ lao động và các thiết bị bảo đảm an toàn khác.\n2. Thao tác lấy mẫu\na) Việc lấy mẫu phải có mặt chủ nguồn thải hoặc người đại diện của cơ sở có nguồn thải. Trường hợp chủ nguồn thải hoặc người đại diện vắng mặt hoặc không hợp tác thì trưởng đoàn công tác có trách nhiệm lập biên bản về sự vắng mặt hoặc không hợp tác và phải có người chứng kiến việc lấy mẫu;\nb) Trước khi lấy mẫu phải cho chủ nguồn thải hoặc người đại diện của cơ sở có nguồn thải hoặc người chứng kiến thấy dụng cụ lấy và chứa mẫu đảm bảo sạch, các dụng cụ và hóa chất đáp ứng các tiêu chuẩn quốc gia về lấy mẫu. Chụp ảnh hoặc quay phim về điểm thu mẫu và hoạt động thu mẫu;\nc) Sử dụng dụng cụ lấy mẫu để múc nước thải vào dụng cụ chứa trung gian (xô bằng nhựa sạch có dung tích từ 10 đến 15 lít). Nếu chiều sâu dòng nước thải nhỏ hơn 01 mét, độ sâu lấy mẫu nước thải nằm ở 1/3 chiều sâu dòng nước thải tính từ bề mặt nước. Nếu chiều sâu dòng nước thải lớn hơn 01 mét thì lấy ở độ sâu từ 20cm đến 50cm tính từ mặt nước. Với các cửa xả thải nhỏ và dạng thác thì chọn điểm lấy mẫu ở giữa dòng nước thải. Trường hợp phải khuấy trộn dòng nước thải cho đều thì sau khi khuấy, phải để 05 phút cho cặn thô lắng xuống đáy mới tiến hành lấy mẫu. Phải lọc rác trước khi cho mẫu vào dụng cụ chứa trung gian;\nd) Trường hợp lấy mẫu xác định các chất nổi và nhũ hóa thì phải tráng dụng cụ chứa trung gian bằng đầy nước thải, đổ nước tráng đi rồi lấy mẫu như bình thường.\n3. Nạp mẫu vào bình chứa, xử lý mẫu sơ bộ bằng hóa chất\na) Nạp mẫu vào bình chứa: dùng ca để lấy mẫu từ dụng cụ chứa trung gian nạp vào bình chứa. Mức độ đầy vơi khi nạp mẫu vào bình chứa phải căn cứ vào quy định đối với từng loại thông số phân tích. Với những bình mẫu phải cho hóa chất bảo quản thì chỉ nạp gần đủ, rồi thực hiện bước nạp hóa chất bảo quản mẫu (xử lý mẫu sơ bộ bằng hóa chất). Lọc mẫu trước khi nạp nếu yêu cầu quy định;\nb) Xử lý mẫu sơ bộ bằng hóa chất: những mẫu cần phải bảo quản bằng hóa chất thì thêm loại và lượng hóa chất theo quy định trong bảng TSNT thuộc Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo tiêu chuẩn quốc gia về bảo quản và xử lý mẫu nước. Hóa chất thường dùng: H2SO4 1:1; HNO3 1:1; HCl 1:1; NaOH 10 M; (CH3COO)2Zn 10%. Sau khi thêm đủ lượng hóa chất, nạp bổ sung lượng nước thải cho đến đủ hoặc đầy như quy định thì vặn chặt nút bình. Lật ngược bình chứa mẫu và lắc để kiểm tra độ kín của nắp bình, nếu có nước rỉ ra ngoài thì phải vặn chặt lại, lau khô, lắc kiểm tra lần nữa. Nếu nước vẫn rò rỉ ra ngoài thì phải thay bình chứa khác. Khi thêm hóa chất dạng lỏng, không được quá 05ml hóa chất cho 01 lít mẫu. Để đạt tới pH ≤ 2, có thể lấy lượng chính xác theo tỷ lệ 4ml axit 1:1 hay 2ml axit đậm đặc cho 01 lít mẫu.", "title": "Điều 11. Tiến hành lấy, bảo quản mẫu" } ]
[ { "docid": "11/2002/qđ-bnn", "text": "Các ông chánh văn phòng, vụ trưởng vụ khoa học công nghệ và chất lượng sản phẩm, thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.\n Để chế tạo mẫu, trộn mẻ trộn khoảng 270g hỗn hợp khô (60g xi măng và 210g cát). Trong quá trình đúc mẫu phải phủ vữa chưa dùng tới bằng giẻ ẩm. Sau khi ép như nêu trong Điều 3.9.2.1, đặt hai thanh thép tiết diện 10x10 mm song song và cách nhau 2 á 3 cm lên trên mặt bàn hoặc tấm kim loại phẳng, lật ngược khuôn, đặt đáy của lõi lồi ra khỏi khuôn vào giữa hai thanh thép, rồi ấn khuôn sát dầm như trong hình 3.6.\n2.2. Đúc mẫu để thử.\n Để chế tạo mẫu, trộn mẻ trộn khoảng 270g hỗn hợp khô (60g xi măng và 210g cát). Trong quá trình đúc mẫu phải phủ vữa chưa dùng tới bằng giẻ ẩm. Sau khi ép như nêu trong Điều 3.9.2.1, đặt hai thanh thép tiết diện 10x10 mm song song và cách nhau 2 á 3 cm lên trên mặt bàn hoặc tấm kim loại phẳng, lật ngược khuôn, đặt đáy của lõi lồi ra khỏi khuôn vào giữa hai thanh thép, rồi ấn khuôn sát dầm như trong hình 3.6.\n Gạt vữa thừa rồi miết mặt bằng dao, sau đó vừa giữ khuôn, vừa bỏ hai thanh thép kê dưới đi, khẽ ấn lõi xuống mặt bàn, để vữa trồi lên mặt khuôn 0,5 cm. Đặt tấm kính có kích thước 2,5 x 4 cm lên mặt vữa nhô lên khỏi khuôn, lật nghiêng khuôn một cách nhẹ nhàng và lấy mẫu vữa lên tấm kính. Khuôn và lõi sau mỗi lần tạo mẫu đều phải lau sạch và bôi dầu máy.\n2.3. Chế tạo dung dịch ăn mòn.\n Nếu dung dịch ăn mòn là nước tự nhiên, thì lấy mẫu nước đó.", "title": "Các ông chánh văn phòng, vụ trưởng vụ khoa học công nghệ và chất lượng sản phẩm, thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./." }, { "docid": "50/2002/qđ-bnnptnt", "text": "Các chánh văn phòng bộ, vụ trưởng vụ khoa học công nghệ và chất lượngsản phẩm, thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết địnhnày./.\n TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN TCN 230 - 87.\n Nhóm B\n TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN TCN 230 - 87.\nChất lượng, thành phần:\n1. Hình thức:\n Viên thuốc mầu vàng nhạt, khôngmùi, vị hơi tanh, các viên đều mầu, cạnh viên nguyên vẹn, không có lẫn vật lạ.\n2. Độ bện cơ học: Đạt tiêu chuẩn Việt Nam 916-70 viên nén (Dượcđiển Việt Nam I).\n3. Chênh lệch về khối lượngviên: Khối lượng 1 viên so với khối lượng trung bình viên được phép sai số 15%đối với viên < 25mg; 10% đối với viên trên 25mg.\n4. Độ tan rã: Không quá 15 phút.\n5. Định tính: Phải có phảnứng của sắt và của oxalat.\n6. Định lượng: Hàm lượngsắt oxalat trong mỗi viên được phép sai số + 10% so với nhãn.\nPhương pháp thử:\nHình thức: Kiểm tra bằngcảm quan, chế phẩm phải đạt các yêu cầu đã nêu.\nĐộ tan rã: Theo TCVN ngoài không khí sẽ để lại cặn nâu sắt 246nm và 262nm. Độ l max 246nm.\n Tính kết quả: Lấy độ hấp thụriêng A(1% - 1cm) ở l<span lang=\"EN-GBstyle=\" font-size:12.0pt;font-family:'times\"=\"\"> 246nm là 424,6.\nBảo quản: Trong bao gói kín, chỗ mát, tránh ánh sáng./.", "title": "Các chánh văn phòng bộ, vụ trưởng vụ khoa học công nghệ và chất lượngsản phẩm, thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết địnhnày./." }, { "docid": "10/2021/tt-btnmt", "text": "Bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong hoạt động phân tích môi trường\nHóa chất, mẫu chuẩn, chất chuẩn: được chuẩn bị đầy đủ theo quy định của từng phương pháp quan trắc, được đựng trong các bình chứa phù hợp, có dán nhãn thể hiện đầy đủ các thông tin về: tên hoặc loại hóa chất, mẫu chuẩn, chất chuẩn; tên nhà sản xuất; nồng độ; ngày chuẩn bị; người chuẩn bị; thời gian sử dụng và các thông tin khác (nếu có). Hóa chất, mẫu chuẩn, chất chuẩn phải được đặt tại khu vực riêng biệt, bảo quản phù hợp, đảm bảo an toàn. Đơn vị quan trắc phải có sổ kho hóa chất thể hiện lượng hóa chất, mẫu chuẩn, chất chuẩn nhập và xuất để sử dụng, định kỳ thực hiện kiểm kê và theo dõi thời hạn sử dụng của hóa chất, mẫu chuẩn, chất chuẩn.\nKiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng và hiệu chuẩn các thiết bị phân tích môi trường.\nKiểm soát các điều kiện môi trường phòng thí nghiệm, bảo đảm không ảnh hưởng đến kết quả phân tích hoặc không ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng của các phép phân tích.\nQuản lý mẫu: khi tiếp nhận để phân tích, mẫu phải đáp ứng các điều kiện về bảo quản mẫu phù hợp với từng thông số phân tích theo quy định. Mẫu phải được mã hóa và mã mẫu được gắn với mẫu trong suốt thời gian lưu mẫu tại tổ chức thực hiện phân tích môi trường. Sau khi được phân tích xong, các mẫu phải được lưu giữ và bảo quản theo chỉ dẫn trong các tiêu chuẩn phân tích, lấy mẫu tương ứng hoặc trong quy định hiện hành để sử dụng trong trường hợp cần kiểm tra và phân tích lại.", "title": "Bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong hoạt động phân tích môi trường" }, { "docid": "49/2010/tt-btc", "text": "Hủy mẫu, trả lại mẫu hàng hóa đã phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định\nKhi trả lại mẫu hàng hóa, phải lập biên bản trả mẫu (theo mẫu tại Phụ lục 8 kèm theo Thông tư này).\nTrường hợp trả lại mẫu hàng hóa còn đang trong thời hạn lưu, chủ hàng hóa phải có văn bản cam kết không khiếu nại về kết quả phân tích, phân loại.\nKhi trả lại mẫu hàng hóa, phải lập biên bản trả mẫu (theo mẫu tại Phụ lục 8 kèm theo Thông tư này).\nViệc trả mẫu hàng hóa đã giám định thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về giám định hàng hoá.", "title": "Hủy mẫu, trả lại mẫu hàng hóa đã phân tích, phân loại hoặc trưng cầu giám định" }, { "docid": "16/2011/tt-byt", "text": "Quy định về hồ sơ tài liệu\n Tùy thuộc vào yêu cầu của cơ sở, tiêu chuẩn có thể có thêm các thông tin khác, như: nhà cung cấp và nhà sản xuất gốc của nguyên vật liệu, mẫu bao bì có in ấn, hướng dẫn lấy mẫu và kiểm nghiệm, hoặc tham chiếu đến quy trình thực hiện, điều kiện bảo quản và các thận trọng, thời hạn bảo quản tối đa trước khi kiểm nghiệm lại, hạn dùng.\nCác yêu cầu về định tính và định lượng, giới hạn cho phép.\n Tùy thuộc vào yêu cầu của cơ sở, tiêu chuẩn có thể có thêm các thông tin khác, như: nhà cung cấp và nhà sản xuất gốc của nguyên vật liệu, mẫu bao bì có in ấn, hướng dẫn lấy mẫu và kiểm nghiệm, hoặc tham chiếu đến quy trình thực hiện, điều kiện bảo quản và các thận trọng, thời hạn bảo quản tối đa trước khi kiểm nghiệm lại, hạn dùng.\n Nguyên liệu bao gói trực tiếp với thuốc phải đạt tiêu chuẩn theo quy định của Dược điển Việt Nam và phải tương thích với nguyên liệu và/hoặc sản phẩm chứa trong đó. Nguyên liệu cần được kiểm tra về tiêu chuẩn chất lượng, các sai hỏng và tính chính xác của các dấu hiệu nhận dạng.\n Hồ sơ tài liệu mô tả quy trình kiểm nghiệm phải nêu rõ tần suất quy định đối với việc định lượng lại mỗi nguyên liệu ban đầu, tuỳ thuộc vào tuổi thọ của chúng.\nTiêu chuẩn đối với sản phẩm trung gian và bán thành phẩm", "title": "Quy định về hồ sơ tài liệu" } ]
zac2021_8fa164edc7a8419cd7dc9ce66d8e695a
Trình tự đánh giá chất lượng hàng năm đối với Kiểm soát viên được quy định như thế nào?
[ { "docid": "159/2020/nđ-cp-13", "text": "1. Đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước:\na) Người quản lý doanh nghiệp nhà nước viết bản tự nhận xét, đánh giá theo nội dung, tiêu chí đánh giá và tự nhận mức độ xếp loại chất lượng;\nb) Hội đồng thành viên họp nhận xét, đánh giá đối với người quản lý doanh nghiệp. Cuộc họp đánh giá, xếp loại chất lượng được ghi thành biên bản, trong đó nêu rõ thành phần tham dự, các ý kiến tham gia;\nc) Lấy ý kiến bằng văn bản về đánh giá, xếp loại chất lượng người quản lý doanh nghiệp của cấp ủy cùng cấp;\nd) Trên cơ sở ý kiến của cấp ủy cùng cấp, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng đối với người quản lý doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.\n2. Đối với Kiểm soát viên:\na) Kiểm soát viên viết bản tự nhận xét, đánh giá và tự nhận mức độ xếp loại chất lượng gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu;\nb) Căn cứ vào tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng quy định tại Nghị định này và nhiệm vụ được giao theo kế hoạch hàng năm, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định mức xếp loại chất lượng đối với Kiểm soát viên.\n3. Đối với người đại diện phần vốn nhà nước:\na) Người đại diện phần vốn nhà nước viết bản tự nhận xét, đánh giá theo nội dung, tiêu chí đánh giá và tự nhận mức độ xếp loại chất lượng gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu;\nb) Cơ quan đại diện chủ sở hữu lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị đối với người đại diện phần vốn nhà nước (nếu cần);\nc) Căn cứ vào tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng quy định tại Nghị định này và nhiệm vụ được giao theo kế hoạch hàng năm, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định mức xếp loại chất lượng đối với người đại diện phần vốn nhà nước.\n4. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng được lưu vào hồ sơ và thông báo đến từng người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước.", "title": "Điều 13. Trình tự, thủ tục đánh giá" } ]
[ { "docid": "05/2019/qđ-ktnn", "text": "Thiết kế các thủ tục kiểm toán\nTính hữu hiệu của môi trường kiểm soát, việc giám sát các kiểm soát và quy trình quản trị rủi ro của đơn vị; tính hữu hiệu của các kiểm soát chung về công nghệ thông tin; tính hữu hiệu của kiểm soát và việc thực hiện kiểm soát đó của đơn vị;\nKhi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, KTVNN cũng cần phải xác định tính thích hợp của các bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát đã có từ các cuộc kiểm toán trước và xác định thời gian tiến hành lại thử nghiệm kiểm soát thông qua việc xem xét những vấn đề sau:\nTính hữu hiệu của môi trường kiểm soát, việc giám sát các kiểm soát và quy trình quản trị rủi ro của đơn vị; tính hữu hiệu của các kiểm soát chung về công nghệ thông tin; tính hữu hiệu của kiểm soát và việc thực hiện kiểm soát đó của đơn vị;\nKhi hoàn cảnh thay đổi thì các kiểm soát hiện tại có phù hợp hay không;\nRủi ro có sai sót trọng yếu và mức độ tin cậy vào các kiểm soát.", "title": "Thiết kế các thủ tục kiểm toán" }, { "docid": "18/2021/qđ-ubnd", "text": "Điều khoản chuyển tiếp\nĐiều khoản chuyển tiếp\n Trong trường hợp có những quy định mới của pháp luật khác với những điều khoản trong Quy chế này thì những quy định của pháp luật đó được áp dụng để điều chỉnh các quy định của Quy chế này./.\n PHỤ LỤC SỐ 01A\n MẪU ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG HÀNG NĂM CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN, THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN (CHỦ TỊCH CÔNG TY)\n (Ban hành kèm theo Quy chế đánh giá xếp loại chất lượng hàng năm của người quản lý, kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc UBND thành phố Hà Nội)\n \n BẢN TỰ KIỂM ĐIỂM\n ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG NĂM………\nBảng 1\nHọ và tên: ……………………………………………………….................................………\nChức vụ: ……………………………………………………………......……………………\nXếp loại doanh nghiệp (năm đánh giá): ……………………………………………………\n CÁ NHÂN TỰ XẾP LOẠI: (Đánh dấu X vào một trong 04 ô tương ứng dưới đây):\n \n PHỤ LỤC SỐ 01B\n MẪU ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG HÀNG NĂM CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC, PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM ĐỐC)\n (Ban hành kèm theo Quy chế đánh giá xếp loại chất lượng hàng năm của người quản lý, kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc UBND thành phố Hà Nội)\n \n BẢN TỰ KIỂM ĐIỂM\n ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG NĂM…………..\nBảng 2\nBảng 3\nBảng 4\nHọ và tên: ……………………………………………………………………………………..\nChức vụ: ………………………………………………………………………………………\nXếp loại doanh nghiệp (năm đánh giá): ……………………………………………………\n CÁ NHÂN TỰ XẾP LOẠI: (Đánh dấu X vào một trong 04 ô tương ứng dưới đây):\n \n PHỤ LỤC SỐ 01C", "title": "Điều khoản chuyển tiếp" }, { "docid": "01/2018/qđ-ktnn", "text": "Biện pháp xử lý tổng thể và thiết kế các thủ tục kiểm toán\nNội dung của một kiểm soát cụ thể sẽ ảnh hưởng đến loại thủ tục cần thực hiện để thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hoạt động hữu hiệu của kiểm soát đó. Nếu muốn chứng minh tính hữu hiệu của kiểm soát dưới hình thức văn bản thì KTVNN cần kiểm tra tài liệu của đơn vị được kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu đó. Trong trường hợp không có tài liệu về hoạt động của một số yếu tố thuộc môi trường kiểm soát của đơn vị hoặc các hoạt động kiểm soát được xử lý bằng máy tính thì KTVNN có thể thu thập bằng chứng về tính hữu hiệu của các kiểm soát bằng cách phỏng vấn kết hợp với quan sát hoặc sử dụng các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính.\nXác định mức độ phụ thuộc của các kiểm soát được thử nghiệm vào các kiểm soát khác; nếu có phụ thuộc, KTVNN cần cân nhắc việc thu thập bằng chứng kiểm toán để chứng minh tính hữu hiệu của các hoạt động kiểm soát khác này.", "title": "Biện pháp xử lý tổng thể và thiết kế các thủ tục kiểm toán" }, { "docid": "68/2014/qh13", "text": "Ban kiểm soát\nLập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên;\nGiám sát thực hiện các dự án đầu tư lớn, giao dịch mua, bán và giao dịch kinh doanh khác có quy mô lớn hoặc giao dịch kinh doanh bất thường của công ty;\nLập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên;\nThực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc quy định tại Điều lệ công ty.\nTiền lương, thưởng của Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và chi trả.\nChính phủ quy định chi tiết Điều này.", "title": "Ban kiểm soát" }, { "docid": "01/2022/tt-bqp", "text": "Trình tự, thủ tục đánh giá\nTrong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản đánh giá đối với Người quản lý, Kiểm soát viên, Người đại diện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được giao quản lý về doanh nghiệp đối với đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định và dự thảo văn bản đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Người quản lý, Kiểm soát viên và Người đại diện, trình cấp thẩm quyền quy định tại Điều 5 Thông tư này xem xét, quyết định.\n Người đại diện thực hiện đánh giá theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 159/2020/NĐ-CP và các Điều 10, 11, 12 và 13 Thông tư này, gửi báo cáo đánh giá kèm theo bản tự nhận xét về Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng.\nTrong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản đánh giá đối với Người quản lý, Kiểm soát viên, Người đại diện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được giao quản lý về doanh nghiệp đối với đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định và dự thảo văn bản đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Người quản lý, Kiểm soát viên và Người đại diện, trình cấp thẩm quyền quy định tại Điều 5 Thông tư này xem xét, quyết định.", "title": "Trình tự, thủ tục đánh giá" } ]
zac2021_3aed91309b72097b34427dd28bebd98a
Tử tù chết sau khi tiêm thuốc độc mà không có thân nhân nhận xác thì được hỗ trợ mai táng như thế nào?
[ { "docid": "53/2010/qh12-60", "text": "1. Việc giải quyết nhận tử thi được thực hiện như sau:\na) Trước khi thi hành án tử hình, thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người chấp hành án được làm đơn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú gửi Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm đề nghị giải quyết cho nhận tử thi của người chấp hành án để an táng; trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài thì đơn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà người chấp hành án mang quốc tịch và phải được dịch ra tiếng Việt. Đơn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận tử thi, quan hệ với người chấp hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí;\nb) Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm thông báo bằng văn bản cho người có đơn đề nghị về việc cho nhận tử thi hoặc không cho nhận tử thi khi có căn cứ cho rằng việc nhận tử thi ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường. Trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài, thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao Việt Nam để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà người đó mang quốc tịch;\nc) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo cho người có đơn đề nghị ngay sau khi thi hành án để đến nhận tử thi về an táng. Việc giao nhận tử thi phải được thực hiện trong thời hạn 24 giờ kể từ khi thông báo và phải lập biên bản, có chữ ký của các bên giao, nhận; hết thời hạn này mà người có đơn đề nghị không đến nhận tử thi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm an táng.\n2. Trường hợp không được nhận tử thi hoặc thân nhân của người bị thi hành án không có đơn đề nghị được nhận tử thi về an táng thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức việc an táng. Sau 03 năm kể từ ngày thi hành án, thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người đã bị thi hành án được làm đơn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đề nghị Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã thi hành án cho nhận hài cốt. Đơn đề nghị phải ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận hài cốt, quan hệ với người bị thi hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm xem xét, giải quyết.\nTrường hợp người bị thi hành án là người nước ngoài thì đơn đề nghị phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà người bị thi hành án mang quốc tịch và phải được dịch ra tiếng Việt. Việc giải quyết cho nhận hài cốt do cơ quan quản lý thi hành án hình sự xem xét, quyết định.", "title": "Điều 60. Giải quyết việc xin nhận tử thi, hài cốt của người bị thi hành án tử hình" }, { "docid": "82/2011/nđ-cp-9", "text": "Chi phí mai táng người bị thi hành án tử hình bao gồm: 01 quan tài bằng gỗ thường, 01 bộ quần áo thường, 04 m vải liệm, hương, nến, rượu, cồn để làm vệ sinh khi liệm tử thi và các chi phí mai táng khác.\nTrường hợp thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người bị kết án tử hình được nhận tử thi về mai táng thì phải tự chịu chi phí đưa di chuyển tử thi và phải cam kết chấp hành đúng quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự.", "title": "Điều 9. Chi phí mai táng" } ]
[ { "docid": "05/2013/ttlt-bca-bqp-byt-tandtc-vksndtc", "text": "Trách nhiệm của cơ quan y tế\nTrách nhiệm của cơ quan Y tế\nBộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo Cục Quản lý dược bảo đảm nguồn cung ứng thuốc để phục vụ công tác thi hành án tử hình theo quy định của Nghị định số 82/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc và Nghị định số 47/2013/NĐ-CP ngày 13/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.\nSở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Quân y - Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo các bệnh viện thực hiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 19 của Nghị định số 82/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.\nTHỦ TỤC CHO NHẬN TỬ THI VÀ MAI TÁNG NGƯỜI\n ĐÃ BỊ THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH", "title": "Trách nhiệm của cơ quan y tế" }, { "docid": "07/2011/ttlt-bca-bqp-bng", "text": "Giải quyết cho nhận tử thi, hài cốt, tro cốt người bị trục xuất\nGiải quyết cho nhận tử thi, hài cốt, tro cốt người bị trục xuất\nTrường hợp người bị trục xuất chết mà thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đề nghị được nhận tử thi về an táng, thì trong thời hạn 48 (bốn mươi tám) giờ kể từ khi người bị trục xuất chết, phải có đơn đề nghị gửi đến cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án để xem xét, quyết định.\nĐơn đề nghị phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận tử thi, quan hệ với người bị trục xuất, nơi an táng, cam kết bảo đảm yêu cầu về an ninh trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Đơn phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người bị trục xuất mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện tổ chức quốc tế nơi người đó làm việc và phải dịch ra tiếng Việt. Nếu người đề nghị là công dân Việt Nam thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Trường hợp nhận tử thi về mai táng tại lãnh thổ Việt Nam thì phải có sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mai táng.", "title": "Giải quyết cho nhận tử thi, hài cốt, tro cốt người bị trục xuất" }, { "docid": "96/2007/qđ-ttg", "text": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\nQuyết định này quy định về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV, hỗ trợ chi phí mai táng cho họ khi chết và các biện pháp phòng lây nhiễm HIV tại:\nCơ sở chữa bệnh thành lập theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;\nCơ sở bảo trợ xã hội của nhà nước;\nCơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng thuộc Bộ Công an;\nTrại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.\nQuyết định này áp dụng đối với người nhiễm HIV đang được quản lý tại các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này (sau đây gọi tắt là cơ sở).", "title": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng" }, { "docid": "05/2013/ttlt-bca-bqp-byt-tandtc-vksndtc", "text": "Đối tượng áp dụng\nĐối tượng áp dụng\n Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các cơ quan: Công an, Quân đội, Y tế, Tòa án, Viện kiểm sát trong tổ chức thực hiện việc thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức thực hiện thi hành án tử hình.", "title": "Đối tượng áp dụng" } ]
zac2021_fe9131a8862ce1bfa7de7e2b30eeb39e
Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ về quản lý và phát triển công nghiệp an ninh được quy định như thế nào?
[ { "docid": "63/2020/nđ-cp-20", "text": "1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an rà soát, lập mới hoặc điều chỉnh danh mục sản phẩm công nghiệp an ninh và danh mục cụ thể sản phẩm công nghiệp an ninh; phối hợp, rà soát năng lực các cơ sở công nghiệp quốc phòng thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ sở công nghiệp an ninh thuộc Bộ Công an để làm căn cứ trao đổi, hợp tác nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm phục vụ công tác, chiến đấu của lực lượng Quân đội, Công an và lực lượng thực thi pháp luật khác, tránh trùng lặp, lãng phí.\n2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư\na) Phối hợp với Bộ Công an, các cơ quan liên quan tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, kế hoạch, dự án đầu tư phát triển công nghiệp an ninh theo quy định của pháp luật về đầu tư công;\nb) Phối hợp, hướng dẫn Bộ Công an lập kế hoạch, dự toán kinh phí đầu tư phát triển công nghiệp an ninh và tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của Bộ Công an;\nc) Chủ trì cân đối, bố trí vốn đầu tư thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển công nghiệp an ninh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, huy động nguồn vốn ODA cho các mục tiêu phát triển công nghiệp an ninh; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng chính sách nhằm khuyến khích, thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư cho xây dựng, phát triển công nghiệp an ninh.\n3. Bộ Tài chính\na) Chủ trì bố trí kinh phí thực hiện chương trình, kế hoạch đầu tư phát triển công nghiệp an ninh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Hướng dẫn về điều kiện, đối tượng, thủ tục, quy trình vay ưu đãi, vay vốn tín dụng đầu tư nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh và các nguồn tín dụng khác theo quy định đối với các chương trình, kế hoạch, dự án đầu tư phát triển công nghiệp an ninh, hoạt động sản xuất, cung cấp các sản phẩm công nghiệp an ninh đảm bảo đơn giản, rõ ràng, minh bạch;\nc) Phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển công nghiệp an ninh.\n4. Bộ Công Thương\na) Phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan liên quan rà soát, đưa nội dung phát triển công nghiệp an ninh và danh mục sản phẩm công nghiệp an ninh lồng ghép với các chương trình, chiến lược về phát triển công nghiệp theo ngành;\nb) Phối hợp, rà soát, lập mới hoặc điều chỉnh danh mục sản phẩm công nghiệp an ninh để trình Chính phủ phê duyệt ban hành.\n5. Bộ Tài nguyên và Môi trường\na) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương án về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất dành cho phát triển công nghiệp an ninh;\nb) Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ sử dụng đất, các ưu đãi đặc thù về đất đai cho các chương trình, dự án phát triển công nghiệp an ninh.\n6. Bộ Khoa học và Công nghệ\na) Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn Bộ Công an và các tổ chức, cá nhân thực hiện các chương trình, nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ xây dựng, phát triển công nghiệp an ninh, tập trung nghiên cứu, ứng dụng, cập nhật, phát triển sản phẩm mới, sản phẩm chuyên dụng công nghệ cao đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong tình hình mới;\nb) Phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra công tác chuyển giao công nghệ, giải mã công nghệ; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các sản phẩm công nghiệp an ninh chuyên dụng và việc huy động các chuyên gia, nhà khoa học tham gia nghiên cứu, phát triển công nghiệp an ninh.\n7. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng từ nguồn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; bảo lãnh tín dụng trong và ngoài nước; từ các nguồn vốn tín dụng khác cho các chương trình, dự án phát triển công nghiệp an ninh theo quy định của pháp luật.", "title": "Điều 20. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ" } ]
[ { "docid": "31/2014/qđ-ubnd", "text": "Quản lý an ninh trật tự\n Chủ động tham mưu, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát các cơ quan, doanh nghiệp; đơn vị, địa phương thuộc các KKT, KCN thực hiện đúng đắn các quy định của pháp luật, các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về công tác đảm bảo an ninh, trật tự.\nTriển khai đồng bộ các biện pháp công tác công an, nắm chắc tình hình, đảm bảo an ninh trật tự phục vụ quá trình xây dựng và phát triển các KKT, KCN.\n Chủ động tham mưu, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát các cơ quan, doanh nghiệp; đơn vị, địa phương thuộc các KKT, KCN thực hiện đúng đắn các quy định của pháp luật, các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về công tác đảm bảo an ninh, trật tự.\nTăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự trên tất cả các lĩnh vực, nhất là quản lý xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, quản lý nhà nước về trật tự xã hội, ATGT.\nĐẩy mạnh các biện pháp công tác công an đấu tranh phòng chống tội phạm hoạt động trong các KKT, KCN nhất là tội phạm hình sự, kinh tế, ma túy, môi trường, tội phạm công nghệ cao, tai, tệ nạn xã hội..", "title": "Quản lý an ninh trật tự" }, { "docid": "34/2012/qđ-ubnd", "text": "Quản lý an ninh trật tự trong các kcn\nChỉ đạo các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng KCN ký kết quy chế phối hợp với công an địa phương để phối hợp giải quyết những vấn đề có liên quan đến an ninh trật tự trong các KCN như: thành lập đội bảo vệ đủ mạnh để đảm đương nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự trong KCN; trang bị đủ phương tiện, công cụ hỗ trợ để phục vụ công tác bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự; phối hợp với chính quyền, công an địa phương triển khai các biện pháp phòng chống tai nạn, tệ nạn xã hội trong KCN; xây dựng nội quy bảo vệ của KCN và tích cực phát hiện, xử lý các hoạt động xâm phạm an ninh trật tự.\nCơ quan Công an có trách nhiệm:\nThông báo cho Ban Quản lý tình hình âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của địch và các loại tội phạm, cũng như các nội dung, yêu cầu trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia, an ninh kinh tế trong từng thời gian nhằm giúp cho cán bộ, công nhân viên nâng cao ý thức cảnh giác và tinh thần trách nhiệm trong việc góp phần bảo vệ an ninh trật tự;\nChủ động hướng dẫn nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức chính trị và pháp luật cần thiết cho lực lượng bảo vệ; hướng dẫn trang bị, cấp phép sử dụng và kiểm tra đối với các phương tiện, công cụ hỗ trợ, vũ khí bảo vệ theo quy định;", "title": "Quản lý an ninh trật tự trong các kcn" }, { "docid": "30/2013/qh13", "text": "Chính sách của nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh\nChính sách của Nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh\nNhà nước bảo đảm nguồn lực cho hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh, có chính sách ưu tiên đối với khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa.\nNhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp trí tuệ, công sức, tiền, tài sản cho giáo dục quốc phòng và an ninh.\nCơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong giáo dục quốc phòng và an ninh được khen thưởng theo quy định của pháp luật.", "title": "Chính sách của nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh" }, { "docid": "33/2015/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác quản lý an ninh trật tự trong các kcn, kcx, kktck\nChỉ đạo các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN: Ký kết quy chế phối hợp với Công an địa phương để phối hợp giải quyết những vấn đề có liên quan đến an ninh trật tự trong các KCN, KCX, KKTCK; thành lập đội bảo vệ đủ mạnh để đảm đương nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự trong khu; trang bị đủ phương tiện, công cụ hỗ trợ để phục vụ công tác bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự; phối hợp với chính quyền, Công an địa phương triển khai các biện pháp phòng chống tai nạn, tệ nạn xã hội trong KCN, KCX, KKTCK; xây dựng nội quy bảo vệ của khu và tích cực phát hiện, xử lý các hoạt động xâm phạm an ninh trật tự.\nPhối hợp với Công an tỉnh chỉ đạo các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN triển khai công tác phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc để tuyên truyền giáo dục đội ngũ cán bộ, công nhân viên của các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK nâng cao ý thức cảnh giác đối với âm mưu, thủ đoạn của địch và các loại tội phạm.", "title": "Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác quản lý an ninh trật tự trong các kcn, kcx, kktck" }, { "docid": "76/2015/qh13", "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của chính phủ trong quản lý về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội\nNhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ trong quản lý về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội\nThống nhất quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.\nThực hiện chính sách, pháp luật nhằm xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.\nTổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật xây dựng nền an ninh nhân dân, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ vững ổn định chính trị, phòng ngừa và đấu tranh chống các loại tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.\nThực hiện chính sách ưu đãi, bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần và chính sách đối với cán bộ, chiến sỹ, công nhân công an.", "title": "Nhiệm vụ và quyền hạn của chính phủ trong quản lý về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội" } ]
zac2021_fe7d15e338c05614d38d9556be8ce471
Đập phá biển báo “khu vực biên giới” bị phạt thế nào?
[ { "docid": "96/2020/nđ-cp-10", "text": "1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vẽ, viết thêm, tẩy xoá chữ trên các biển báo “khu vực biên giới”, “vành đai biên giới”, “vùng cấm”, “khu vực cửa khẩu”, “khu vực biên giới biển” và các biển báo về khu vực biên giới, cửa khẩu biên giới đất liền, cửa khẩu cảng, công trình biên giới.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hỏng các biển báo “khu vực biên giới”, “vành đai biên giới”, “vùng cấm”, “khu vực biên giới biển”, “khu vực cửa khẩu” và các biển báo khác trong khu vực biên giới, cửa khẩu.\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm xê dịch, tháo dỡ, phá hủy các biển báo “khu vực biên giới”, “vành đai biên giới”, “vùng cấm”, “khu vực biên giới biển”, “khu vực cửa khẩu” và các biển báo khác trong khu vực biên giới, cửa khẩu.\n4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý cắm các biển báo “khu vực biên giới”, “vành đai biên giới”, “vùng cấm”, “khu vực biên giới biển”, “khu vực cửa khẩu” trong khu vực biên giới, cửa khẩu.\n5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, lắp đặt trái phép các công trình, thiết bị hoặc có hành vi gây tổn hại đến sự an toàn của công trình biên giới.\n6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phá, dỡ hoặc làm hư hỏng kết cấu, thiết bị của công trình biên giới mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi làm giả các biển báo, “khu vực biên giới”, “vành đai biên giới”, “vùng cấm”, “khu vực biên giới biển”, “khu vực cửa khẩu” trong khu vực biên giới, cửa khẩu.\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều này;\nb) Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều này.\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc chịu trách nhiệm chi phí để khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này.", "title": "Điều 10. Hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ công trình biên giới, biển báo trong khu vực biên giới, khu vực cửa khẩu biên giới đất liền, cửa khẩu cảng" } ]
[ { "docid": "36/2012/qđ-ubnd", "text": "Bộ chỉ huy bội đội biên phòng\nBộ Chỉ huy Bội đội biên phòng\nChủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng lao động người nước ngoài hướng dẫn cho người nước ngoài nếu cư trú, đi lại, hoạt động trong khu vực biên giới phải thực hiện đúng các quy định tại Điều 4, 6, 7, 10, 11, 12, 14, 15, 21 của Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.\nChịu trách nhiệm tuyên truyền cho quần chúng nhân dân, thông báo cho các doanh nghiệp, tổ chức, các ngành có liên quan về chức năng, thẩm quyền xử lý đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm các quy định về qua lại biên giới, xâm canh, xâm cư và các hành vi khác gây nguy hại cho quốc phòng, an ninh, sức khỏe cho con người ở khu vực biên giới đã quy định tại Điều 8 và hành vi vi phạm quy định cư trú, đi lại, hoạt động trong khu vực biên giới tại Điều 9, khu vực cửa khẩu quy định tại Điều 14 của Nghị định số 129/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về việc Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.", "title": "Bộ chỉ huy bội đội biên phòng" }, { "docid": "169/2013/nđ-cp", "text": "Hành vi vi phạm quy định của người và tàu thuyền trong khu vực biên giới biển, khu vực cửa khẩu cảng biển\nHành vi vi phạm quy định của người và tàu thuyền trong khu vực biên giới biển, khu vực cửa khẩu cảng biển\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không lập danh sách và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền, Đồn Biên phòng, biên phòng cửa khẩu cảng biển khi có người nước ngoài cùng đi trong đoàn vào khu vực biên giới biển, cửa khẩu cảng biển.\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:\nQuay phim, chụp ảnh, đo, vẽ cảnh vật, ghi hình bằng các thiết bị điện tử, thu phát vô tuyến điện ở khu vực có biển cấm nằm trong khu vực biên giới biển, khu vực cửa khẩu cảng biển mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền;\nĐưa người, hàng hóa lên tàu thuyền hoặc từ tàu thuyền xuống trong khu vực cửa khẩu cảng biển không được phép của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người nước ngoài vào khu vực biên giới biển, khu vực cửa khẩu cảng biển (trừ khu du lịch, dịch vụ), đến làm việc, hoạt động tại cửa khẩu cảng biển mà không có giấy phép do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.\nPhạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các phương tiện cập mạn tàu thuyền nước ngoài trong vùng nước nội thủy, lãnh hải không được phép của cơ quan có thẩm quyền.\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:", "title": "Hành vi vi phạm quy định của người và tàu thuyền trong khu vực biên giới biển, khu vực cửa khẩu cảng biển" }, { "docid": "129/2006/nđ-cp", "text": "Hiệu lực thi hành\nHiệu lực thi hành\n Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Điều 20 (hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới, cột mốc, dấu hiệu biên giới quốc gia), Điều 21 (hành vi vi phạm quy chế quản lý khu vực biên giới, cửa khẩu) của Nghị định số 150/2005/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội.", "title": "Hiệu lực thi hành" }, { "docid": "129/2006/nđ-cp", "text": "Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính\nNguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính\nMọi hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.\nCá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia khi thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này hoặc các Nghị định khác của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.\nViệc xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia do người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Nghị định này tiến hành theo quy định của pháp luật.\nMột hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần. Cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì xử phạt từng cá nhân, tổ chức vi phạm.", "title": "Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính" }, { "docid": "96/2020/nđ-cp", "text": "Hành vi vi phạm về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển\nThăm dò, khai thác hải sản, nghiên cứu khoa học, khai thác tài nguyên do các bộ, ngành chủ quản cấp phép nhưng không thông báo cho Ủy ban nhân dân và Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh sở tại;\nSử dụng vật liệu nổ không có kế hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc có kế hoạch nhưng không thông báo cho Ủy ban nhân dân và Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh sở tại theo quy định;\nThăm dò, khai thác hải sản, nghiên cứu khoa học, khai thác tài nguyên do các bộ, ngành chủ quản cấp phép nhưng không thông báo cho Ủy ban nhân dân và Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh sở tại;\nKhai thác, trục vớt tài sản, đồ vật, cổ vật trong vùng nước nội thủy, lãnh hải khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.\nPhạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền vị trí, kích thước, hình dạng, độ sâu thiết bị, công trình trên biển hoặc không đặt các tín hiệu, báo hiệu hàng hải và cảnh báo nguy hiểm thích hợp đối với thiết bị, công trình trong vùng nước nội thủy, lãnh hải.\nPhạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:\nKhông tháo dỡ thiết bị, công trình trên biển khi hết hạn sử dụng;\nTàu thuyền nước ngoài đi vào nội thủy Việt Nam không xin phép cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.\nPhạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:", "title": "Hành vi vi phạm về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển" } ]
zac2021_1855347ecd4f61d170666c5b41ece651
Mục tiêu phát triển khu công nghiệp hỗ trợ được quy định như thế nào?
[ { "docid": "82/2018/nđ-cp-34", "text": "1. Phát triển khu công nghiệp hỗ trợ nhằm cụ thể hóa và thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm, công nghiệp hỗ trợ trong từng thời kỳ.\n2. Hình thành liên kết sản xuất giữa các khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; đổi mới cơ cấu thu hút đầu tư nước ngoài; chuyển giao công nghệ, kỹ năng sản xuất tiên tiến, hiện đại thông qua hợp tác đầu tư, kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.", "title": "Điều 34. Mục tiêu phát triển khu công nghiệp hỗ trợ" } ]
[ { "docid": "49/2016/qđ-ubnd", "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nTổ chức lập Quy hoạch phân khu, chi tiết xây dựng các khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế, Khu công nghiệp đã được phê duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\nVề quản lý quy hoạch và xây dựng\nTổ chức lập Quy hoạch phân khu, chi tiết xây dựng các khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế, Khu công nghiệp đã được phê duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\nĐiều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của Khu công nghiệp, các khu chức năng trong Khu kinh tế nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;\nQuyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp;\nThẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp;\nChủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp;", "title": "Nhiệm vụ và quyền hạn" }, { "docid": "164/2013/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 29/2008/nđ-cp ngày 14 tháng 3 năm 2008 của chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế:\n Trường hợp khu công nghiệp hoặc mở rộng khu công nghiệp chưa có trong Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp đã được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thủ tục bổ sung hoặc mở rộng khu công nghiệp vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp theo quy định tại Điều 6 và Điều 12 Nghị định 29/2008/NĐ-CP.\"\n Trường hợp khu công nghiệp hoặc mở rộng khu công nghiệp có trong Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp hoặc có trong Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư lấy ý kiến thẩm tra của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng.\n Trường hợp khu công nghiệp hoặc mở rộng khu công nghiệp chưa có trong Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp đã được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thủ tục bổ sung hoặc mở rộng khu công nghiệp vào Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp theo quy định tại Điều 6 và Điều 12 Nghị định 29/2008/NĐ-CP.\"\nSửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:\n \"1. Trường hợp thành lập, mở rộng khu kinh tế có trong Quy hoạch tổng thể phát triển khu kinh tế đã được phê duyệt thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục thẩm định việc thành lập, mở rộng khu kinh tế theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 29/2008/nđ-cp ngày 14 tháng 3 năm 2008 của chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế:" }, { "docid": "35/2022/nđ-cp", "text": "Trách nhiệm của bộ kế hoạch và đầu tư\nTrách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư\n Ban hành quy định về nội dung thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế; hướng dẫn việc thu thập, cập nhật, xử lý, gửi, nhận, lưu trữ, bảo quản, quản lý, khai thác, sử dụng, công bố thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Nghị định này.", "title": "Trách nhiệm của bộ kế hoạch và đầu tư" }, { "docid": "82/2018/nđ-cp", "text": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\nNghị định này quy định về quy hoạch, thành lập, hoạt động, chính sách và quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp và khu kinh tế.\nĐối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm: Cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp và khu kinh tế.", "title": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng" }, { "docid": "32/2022/qđ-ubnd", "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nGiải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;\nPhối hợp với các đơn vị công an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp;\nGiải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;\nNhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công nghiệp; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin về khu công nghiệp;\nPhối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;", "title": "Nhiệm vụ và quyền hạn" } ]
zac2021_240939c7783a252ad86868d87bc8df66
Thừa phát lại được tống đạt những giấy tờ, hồ sơ, tài liệu nào?
[ { "docid": "08/2020/nđ-cp-32", "text": "1. Thừa phát lại thực hiện tống đạt các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu sau đây:\na) Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự;\nb) Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.\n2. Trưởng Văn phòng Thừa phát lại có thể giao thư ký nghiệp vụ thực hiện việc tống đạt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận việc tống đạt phải do Thừa phát lại thực hiện.\n3. Văn phòng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức yêu cầu về việc tống đạt thiếu chính xác, không đúng thủ tục, không đúng thời hạn của mình; bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.", "title": "Điều 32. Thẩm quyền, phạm vi tống đạt của Thừa phát lại" } ]
[ { "docid": "08/2022/tt-btp", "text": "Ban hành kèm theo thông tư này quy tắc đạo đức nghề nghiệp thừa phát lại.\nBan hành kèm theo Thông tư này Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại.", "title": "Ban hành kèm theo thông tư này quy tắc đạo đức nghề nghiệp thừa phát lại." }, { "docid": "05/2020/tt-btp", "text": "Điều kiện nhận, hướng dẫn tập sự hành nghề thừa phát lại\n Thừa phát lại từ chối hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản này phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự. Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự phân công một Thừa phát lại khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự; trường hợp Văn phòng Thừa phát lại không có Thừa phát lại khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự thì phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp chỉ định một Văn phòng Thừa phát lại khác nhận tập sự; trường hợp không có Văn phòng Thừa phát lại đủ điều kiện nhận tập sự thì thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người tập sự.\nThừa phát lại từ chối hướng dẫn tập sự trong trường hợp không đủ điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 2 Điều này; thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 10 của Thông tư này; bị tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại; vì lý do sức khỏe hoặc lý do khách quan khác.", "title": "Điều kiện nhận, hướng dẫn tập sự hành nghề thừa phát lại" }, { "docid": "04/2015/nq-hđtp", "text": "Về tống đạt, niêm yết quyết định mở phiên họp xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính\n Trường hợp người được tống đạt vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ nơi cư trú mới của họ thì người thực hiện việc tống đạt phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc tống đạt, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố hoặc đại diện công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết bản chính quyết định mở phiên họp tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được tống đạt; niêm yết bản sao quyết định mở phiên họp tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được tống đạt.\nTrường hợp người được tống đạt vắng mặt thì người thực hiện việc tống đạt phải lập biên bản và giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố để thực hiện việc ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được tống đạt.", "title": "Về tống đạt, niêm yết quyết định mở phiên họp xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính" }, { "docid": "64/2010/qh12", "text": "Nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng\nNghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng\n Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của Luật này.", "title": "Nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng" }, { "docid": "93/2015/qh13", "text": "Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức\nThủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức\n Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo có người đại diện tham gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những người này ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt hoặc thông báo.", "title": "Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức" } ]
zac2021_6dad9db28cb42a53e8411dcc1984fab5
Mức phạt khi sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để rửa xe
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp-12", "text": "1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 5, điểm e khoản 6 Điều này;\nb) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.\n2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông;\nb) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;\nc) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5; điểm d, điểm e khoản 6 Điều này;\nd) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5; điểm d, điểm i khoản 6 Điều này;\nđ) Xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 6 Điều này.\n3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;\nb) Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;\nc) Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ;\nd) Đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;\nđ) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi để xe, trông, giữ xe;\ne) Sử dụng trái phép đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị làm nơi sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe, bơm nước mui xe gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ.\n4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi đổ rác ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm a khoản 6 Điều này; khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này.\n5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều này;\nb) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;\nc) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;\nd) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.\n6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này;\nb) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: Hành lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;\nc) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;\nd) Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;\nđ) Dựng rạp, lều quán, công trình khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 9 Điều này;\ne) Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;\ng) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe;\nh) Xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố;\ni) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe.\n7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.\n8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;\nb) Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.\n9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở;\nb) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.\n10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải thu dọn thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, thiết bị trên đường bộ;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này buộc phải di dời cây trồng không đúng quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này buộc phải thu dọn vật tư, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, khoản 9 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép) và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.", "title": "Điều 12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ" } ]
[]
zac2021_62cd1ee8dfdfac0282be39f7f1f91ed9
Hai công ty con chung công ty mẹ có được tham dự gói thầu của nhau không?
[ { "docid": "63/2014/nđ-cp-2", "text": "1. Nhà thầu tham dự quan tâm, tham dự sơ tuyển phải đáp ứng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu.\n2. Nhà thầu tham dự thầu gói thầu hỗn hợp phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công cho gói thầu đó, trừ trường hợp các nội dung công việc này là một phần của gói thầu hỗn hợp.\n3. Nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một dự án, gói thầu bao gồm: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, tư vấn giám sát.\n4. Nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp;\nb) Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau;\nc) Nhà thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế;\nd) Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên.\n5. Trường hợp đối với tập đoàn kinh tế nhà nước, nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của tập đoàn và là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn thì tập đoàn, các công ty con của tập đoàn được phép tham dự quá trình lựa chọn nhà thầu của nhau. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn và là duy nhất trên thị trường thì thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.", "title": "Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu" } ]
[ { "docid": "39/2015/tt-bnnptnt", "text": "Lập và trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu\nLập và trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu\n Chủ đầu tư, chủ dự án có trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (gọi tắt là KHLCNT) theo quy định tại các Điều 33, 34, 35, 36 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các quy định sau:\nViệc phân chia dự án thành các gói thầu phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, tiến độ thực hiện dự án được phê duyệt hoặc Hiệp định đã ký kết (đối với dự án ODA), bảo đảm tính đồng bộ của dự án; các gói thầu có quy mô hợp lý, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, đặc thù công trình, quy định trong nước và quy định của Nhà tài trợ.\nGiá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán được phê duyệt (nếu có). Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu (gồm cả chi phí dự phòng, thuế, phí và lệ phí). Trong đó, chi phí dự phòng bao gồm dự phòng cho phát sinh khối lượng (tính theo tỷ lệ phần trăm (%) và phù hợp với bước thiết kế khi lập KHLCNT), dự phòng cho yếu tố trượt giá (được tính theo thời gian, tiến độ thực hiện gói thầu) và phù hợp với loại hợp đồng theo quy định tại khoản 5 Điều này.", "title": "Lập và trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu" }, { "docid": "43/2013/qh13", "text": "Các hành vi bị cấm trong đấu thầu\nCác hành vi bị cấm trong đấu thầu\nĐưa, nhận, môi giới hối lộ.\nLợi dụng chức vụ quyền hạn để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu.\nThông thầu, bao gồm các hành vi sau đây:\nThỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu;\nThỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu;\nThỏa thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia thỏa thuận.\nGian lận, bao gồm các hành vi sau đây:\nTrình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào;\nCá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;\nNhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.\nCản trở, bao gồm các hành vi sau đây:", "title": "Các hành vi bị cấm trong đấu thầu" }, { "docid": "111/2006/nđ-cp", "text": "Hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu\nHình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu\n Tuỳ theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu, cụ thể như sau:\nCấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 6 tháng đến 1 năm đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nVi phạm quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật Đấu thầu;\nVi phạm quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:\n Tổ chức, cá nhân lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng trong đó nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ mời thầu.\nCá nhân thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định đấu thầu vi phạm quy định tại khoản 9 Điều 12 của Luật Đấu thầu;\nVi phạm quy định tại khoản 6 Điều 12 của Luật Đấu thầu;\nVi phạm quy định tại khoản 7 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:\n Người quyết định đầu tư cho phép chia dự án thành các gói thầu trái với quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu để thực hiện chỉ định thầu hoặc tạo cơ hội cho số ít nhà thầu tham dự thầu;\nVi phạm quy định tại khoản 8 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:", "title": "Hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu" }, { "docid": "88/1999/nđ-cp", "text": "Giải thích từ ngữ\nGiải thích từ ngữ\n Các từ ngữ dùng trong Quy chế này được hiểu như sau:\nĐấu thầu\" là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của Bênmời thầu.\nĐấu thầu trong nước\" là cuộc đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong nướctham dự.\nĐấu thầu quốc tế\" là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong và ngoài nướctham dự.\nXét thầu\" là quá trình Bên mời thầu xem xét, phân tích, đánh giá xếphạng các hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trúng thầu.\nDự án\" là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộcông việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự ánkhông có tính chất đầu tư.\nDự án đầu tư thuộc nhóm A, B hoặc C\" quy định trong Quy chế này đượcđịnh nghĩa và phân loại trong Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng.\nBên mời thầu\" là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợppháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấuthầu.\nNgười có thẩm quyền\" là người đứng đầu hoặc người được ủy quyền theoquy định của pháp luật thuộc tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp, cụthể như sau:\nĐối với dự án đầu tư, \"Người có thẩm quyền\" là \"Người có thẩmquyền quyết định đầu tư\" được quy định tại Quy chế Quản lý đầu tư và xâydựng;", "title": "Giải thích từ ngữ" }, { "docid": "85/2009/nđ-cp", "text": "Hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu\nTổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu cho nhà thầu hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua hồ sơ mời thầu theo thời gian được xác định tại thông báo mời thầu, thư mời thầu;\nVi phạm quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật sửa đổi, cụ thể như sau:\nTổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu cho nhà thầu hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua hồ sơ mời thầu theo thời gian được xác định tại thông báo mời thầu, thư mời thầu;\nTổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu không phát hành hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế việc phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu theo thời gian được xác định tại thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời chào hàng.\nCấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 1 năm đến 3 năm đối với một trong các hành vi sau đây:\nVi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:\nCá nhân sử dụng quyền, ảnh hưởng của mình buộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chức chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đề xuất nhà thầu trúng thầu không phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá đã nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;", "title": "Hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu" } ]
zac2021_814b728ce9be7976326e901b2dc1fc29
Mức phạt khi không thực hiện đúng quy trình tuyển sinh theo quy định của pháp luật là bao nhiêu?
[ { "docid": "04/2021/nđ-cp-8", "text": "1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Thông báo tuyển sinh, công bố đề án tuyển sinh không đúng hoặc không đầy đủ thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành;\nb) Thông báo tuyển sinh không đủ thời gian theo quy định của pháp luật hiện hành.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Công bố chỉ tiêu tuyển sinh vượt số lượng theo quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh;\nb) Không thực hiện đúng quy trình tuyển sinh theo quy định của pháp luật hiện hành.\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không công bố ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối với ngành đào tạo có quy định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào;\nb) Thực hiện tuyển sinh không đúng đề án tuyển sinh đã công bố.\n4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức tuyển sinh đối với ngành, chuyên ngành hoặc chương trình giáo dục của nước ngoài khi chưa được phép thực hiện.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung: Trục xuất người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.", "title": "Điều 8. Vi phạm quy định về tổ chức tuyển sinh" } ]
[ { "docid": "20/2001/qđ-bgdđt", "text": "Các ông (bà) chánh văn phòng, vụ trưởng vụ sau đại học, thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc bộ và những người tham gia công tác tuyển sinh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.\nCác ông (bà) Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Sau đại học, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ và những người tham gia công tác tuyển sinh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.\nQUY CHẾ\n TỔ CHỨC THI TUYỂN SINH SAU ĐẠI HỌC ĐÀO TẠO TẠI CÁC CƠ SỞ NƯỚC NGOÀI BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC\n (Ban hành kèm theo Quyết định số: 20 /2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 06 tháng 6 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)\nHỘI ĐỒNG TUYỂN SINH SAU ĐẠI HỌC VÀ CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG", "title": "Các ông (bà) chánh văn phòng, vụ trưởng vụ sau đại học, thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc bộ và những người tham gia công tác tuyển sinh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này." }, { "docid": "04/2021/nđ-cp", "text": "Vi phạm quy định về cho phép hoạt động giáo dục, đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đăng ký hoặc công nhận thực hiện dịch vụ giáo dục\nPhạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục đại học; viện hàn lâm, viện được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường trung cấp, trường cao đẳng có đào tạo nhóm ngành giáo viên;\nPhạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục đại học; viện hàn lâm, viện được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong quyết định cho phép hoạt động giáo dục hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký hoặc quyết định cho phép hoạt động, quyết định công nhận hoạt động đối với tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục.\nPhạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục; đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đăng ký hoặc công nhận tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục.\nPhạt tiền đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục hoặc thực hiện dịch vụ giáo dục khi chưa được cho phép hoạt động, chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc chưa được công nhận hoạt động theo các mức phạt sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục mầm non;\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục;", "title": "Vi phạm quy định về cho phép hoạt động giáo dục, đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đăng ký hoặc công nhận thực hiện dịch vụ giáo dục" }, { "docid": "40/2011/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 49/2005/nđ-cp ngày 11 tháng 4 năm 2005 của chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục như sau:\n Thủ tục tước quyền sử dụng quyết định thành lập, giấy phép, chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 11 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.\n Việc phạt tiền và nộp tiền phạt phải tuân theo thủ tục quy định tại Điều 26 và Điều 28 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.\n Thủ tục tước quyền sử dụng quyết định thành lập, giấy phép, chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 11 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 49/2005/nđ-cp ngày 11 tháng 4 năm 2005 của chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục như sau:" }, { "docid": "09/2020/tt-bgdđt", "text": "Xử lý các trường, cán bộ tuyển sinh và thí sinh vi phạm quy chế\nXử lý các trường, cán bộ tuyển sinh và thí sinh vi phạm quy chế\nCán bộ và thí sinh có hành vi vi phạm trong trong quá trình tổ chức thi tuyển sinh được xử lý theo quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp THPT hiện hành của Bộ GDĐT.\nThí sinh đã trúng tuyển và nhập học nhưng bị phát hiện có hành vi gian lận hoặc liên quan trực tiếp đến gian lận trong quá trình thi, tuyển sinh có thể bị buộc thôi học, cấm dự tuyển vào trường trong những năm tiếp theo; do các trường xem xét, quyết định.\nHiệu trưởng, Chủ tịch HĐTS và những người liên quan bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 71 của Luật Giáo dục đại học; Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Lao động, các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định khác của pháp luật có liên quan và quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường (nếu có quy định) khi vi phạm một trong các lỗi sau đây:\nBan hành các quyết định, văn bản có liên quan đến công tác tuyển sinh không đúng thẩm quyền và trái với các quy định của Quy chế này;\nTuyển sinh những ngành chưa có quyết định mở ngành; tuyển sinh không đúng với nguyện vọng đã đăng ký của thí sinh;\nXác định sai chỉ tiêu tuyển sinh so với quy định và tuyển sinh vượt chỉ tiêu;\nKhông kịp thời báo cáo, công khai Đề án tuyển sinh theo quy định;\nTổ chức tuyển sinh không đúng với các quy định trong Đề án tuyển sinh đã công bố;", "title": "Xử lý các trường, cán bộ tuyển sinh và thí sinh vi phạm quy chế" }, { "docid": "20/2000/qđ-bgdđt", "text": "Sửa đổi và bổ sung một số điều của quy chế tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hệ chính quy, ban hành theo quyết định số 05/1999/qđ-bgd&đt ngày 23/2/1999 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo, như sau:\nSửa đổi và bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hệ chính quy, ban hành theo Quyết định số 05/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 23/2/1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, như sau:\nĐiều 2 được sửa đổi như sau:\n \"Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan quản lý Nhà nước và chỉ đạo thống nhất, toàn diện đối với các trường ĐH, CĐ, THCN trong toàn quốc về công tác tuyển sinh.\n Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và ban hành các chủ trương và chính sách tuyển sinh, các văn bản quy phạm pháp luật về tuyển sinh, in và phát hành các tài liệu hướng dẫn công tác tuyển sinh và quy định thống nhất các biểu mẫu về công tác tuyển sinh.\n Chậm nhất là 3 tháng trước ngày thi tuyển sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố công khai các chỉ tiêu tuyển sinh vào các bậc đào tạo của từng trường, vùng tuyển, khối thi, môn thi và lịch thi.\n Các Vụ chức năng và Thanh tra Giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các trường thực hiện đúng các quy định về tuyển sinh\".\nĐiểm h khoản 2 Điều 7 được sửa đổi bổ sung như sau:\n \"Việc tuyển thẳng theo mục c, g tiến hành theo những nguyên tắc sau đây:\nChỉ áp dụng một lần đúng năm học sinh tốt nghiệp THPT.\nHọc sinh đạt một hay nhiều giải trong các kỳ thi học sinh giỏi chỉ được hưởng một tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất của mình.", "title": "Sửa đổi và bổ sung một số điều của quy chế tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hệ chính quy, ban hành theo quyết định số 05/1999/qđ-bgd&đt ngày 23/2/1999 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo, như sau:" } ]
zac2021_ba57f2102089863dfb15d06deef36b46
Tại trụ sở tổ chức trợ giúp pháp lý thì có cần niêm yết lịch và nội quy không?
[ { "docid": "11/2017/qh14-28", "text": "1. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bố trí nơi tiếp người được trợ giúp pháp lý tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc tại địa điểm khác ngoài trụ sở của tổ chức bảo đảm điều kiện để việc trình bày yêu cầu được dễ dàng, thuận lợi.\n2. Tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý phải niêm yết lịch tiếp, nội quy tiếp người được trợ giúp pháp lý.", "title": "Điều 28. Địa điểm tiếp người được trợ giúp pháp lý" } ]
[ { "docid": "07/2007/nđ-cp", "text": "Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý\nChỉ đạo Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và quy định của Nghị định này; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân, cơ quan tư pháp cấp dưới phối hợp với Trung tâm và Chi nhánh trong công tác trợ giúp pháp lý ở địa phương;\nQuản lý người thực hiện trợ giúp pháp lý ở địa phương; trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt biên chế của Trung tâm và Chi nhánh; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương;\nChỉ đạo Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và quy định của Nghị định này; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân, cơ quan tư pháp cấp dưới phối hợp với Trung tâm và Chi nhánh trong công tác trợ giúp pháp lý ở địa phương;\nLập kế hoạch xây dựng nguồn cán bộ, bảo đảm biên chế, cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động, trang thiết bị, phương tiện làm việc của Trung tâm và Chi nhánh ở địa phương;\nKiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;\nThực hiện chế độ báo cáo, thống kê, chế độ sơ kết, tổng kết về tổ chức, hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương.", "title": "Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý" }, { "docid": "358/2003/qđ-btp", "text": "Cục trưởng cục trợ giúp pháp lý, chánh văn phòng, thủ trưởng các đơn vị thuộc bộ, giám đốc sở tư pháp và giám đốc trung tâm trợ giúp pháp lý của nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.\nCục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.\n QUY CHẾ CỘNG TÁC VIÊN CỦA TỔ CHỨC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ\n (Ban hành kèm theo Quyết định số 358/2003/QĐ-BTP ngày 15/08/2003 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)\nNHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG", "title": "Cục trưởng cục trợ giúp pháp lý, chánh văn phòng, thủ trưởng các đơn vị thuộc bộ, giám đốc sở tư pháp và giám đốc trung tâm trợ giúp pháp lý của nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./." }, { "docid": "459/1998/qđ-btp", "text": "Điều khoản thi hành.\nĐiều khoản thi hành.\n Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, tổ chức trợ giúp pháp lý phải đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế và quy định hiện hành của pháp luật./.", "title": "Điều khoản thi hành." }, { "docid": "03/2021/tt-btp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 12/2018/tt-btp ngày 28 tháng 8 năm 2018 của bộ trưởng bộ tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý\nTrung tâm có trách nhiệm cập nhật kịp thời, chính xác, đầy đủ hồ sơ điện tử về vụ việc trợ giúp pháp lý, dữ liệu về tổ chức, nhân sự của Trung tâm trên Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý; quản lý, khai thác, bảo mật dữ liệu trên Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trong phạm vi thẩm quyền; thực hiện quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này.\nSở Tư pháp có trách nhiệm cập nhật kịp thời, chính xác, đầy đủ dữ liệu về tổ chức, nhân sự của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý; quản lý, khai thác, bảo mật dữ liệu trên Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trong phạm vi thẩm quyền; thực hiện quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này.\nTrung tâm có trách nhiệm cập nhật kịp thời, chính xác, đầy đủ hồ sơ điện tử về vụ việc trợ giúp pháp lý, dữ liệu về tổ chức, nhân sự của Trung tâm trên Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý; quản lý, khai thác, bảo mật dữ liệu trên Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trong phạm vi thẩm quyền; thực hiện quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này.\nTổ chức tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm quản lý, cập nhật, khai thác, bảo mật hồ sơ điện tử về vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của dữ liệu do mình cập nhật.", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 12/2018/tt-btp ngày 28 tháng 8 năm 2018 của bộ trưởng bộ tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý" }, { "docid": "69/2006/qh11", "text": "Phạm vi điều chỉnh\nPhạm vi điều chỉnh\n Luật này quy định về người được trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, hoạt động trợ giúp pháp lý và quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.", "title": "Phạm vi điều chỉnh" } ]
zac2021_268afbc1f6756c6ef1f37f66f5fb85bd
Mức phạt khi quay đầu xe ô tô trên đường cao tốc
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp-5", "text": "1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a, điểm c khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;\nb) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;\nc) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;\nd) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\nđ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;\ne) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;\ng) Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nb) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;\nc) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;\nd) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m, điểm n khoản 3 Điều này;\nđ) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;\ne) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;\ng) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;\nh) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\ni) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;\nk) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nb) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nc) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\nd) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;\ne) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\ng) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;\nh) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;\ni) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;\nk) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;\nl) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nm) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nn) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\no) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\np) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;\nq) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;\nr) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;\ns) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.\n4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;\nb) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nc) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;\nd) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;\ne) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\ng) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;\nh) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;\ni) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.\n5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;\nb) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nc) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nd) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;\nđ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;\ne) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\ng) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;\nh) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;\ni) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.\n6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;\nb) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\nb) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.\n8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nb) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.\n10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\nb) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\nd) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.\n11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\nh) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.", "title": "Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" } ]
[ { "docid": "11/2013/tt-bca", "text": "Xử phạt hành vi quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không thực hiện đúng các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt (điểm d khoản 3 điều 8; điểm h khoản 3 điều 9; điểm e khoản 4 điều 10; điểm b khoản 2 điều 11 nghị định số 34)\nDừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt được hiểu là dừng xe, đỗ xe mà bộ phận gần nhất của xe cách mép ray gần nhất dưới 1,75 mét đối với đường sắt khổ 01 mét hoặc dưới 02 mét đối với đường sắt khổ 1,435 mét; trừ trường hợp xe bị hư hỏng trong phạm vi an toàn của đường sắt (người lái xe phải thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 25 Luật Giao thông đường bộ).\nDừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt được hiểu là dừng xe, đỗ xe trong phạm vi giữa 02 biển báo hiệu đường bộ số 242a hoặc phạm vi giữa 02 biển báo hiệu đường bộ số 242b \"Nơi đường sắt giao nhau với đường bộ\" (ở nơi có đặt biển báo hiệu); trong phạm vi 10 mét tính từ đường ray ngoài cùng của đường sắt trở ra về hai phía (ở nơi không đặt biển báo hiệu); trừ trường hợp dừng xe để cho phương tiện đường sắt được quyền ưu tiên đi trước hoặc xe bị hư hỏng (người lái xe phải thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 25 Luật Giao thông đường bộ).", "title": "Xử phạt hành vi quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không thực hiện đúng các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt (điểm d khoản 3 điều 8; điểm h khoản 3 điều 9; điểm e khoản 4 điều 10; điểm b khoản 2 điều 11 nghị định số 34)" }, { "docid": "71/2012/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 34/2010/nđ-cp ngày 02 tháng 4 năm 2010 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cụ thể như sau:\nKhông nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\nKhông sử dụng đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;\nKhông nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\nTránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\nBấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nXe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định;\nQuay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe.\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nDừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;\nKhông giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nĐiều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nĐiều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 34/2010/nđ-cp ngày 02 tháng 4 năm 2010 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cụ thể như sau:" }, { "docid": "17/2004/qđ-bgtvt", "text": "Các chánh văn phòng, vụ trưởng vụ vận tải, cục trưởng cục đường bộ việt nam, giám đốc sở giao thông vận tải, giao thông công chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.\nTốc độ lưu hành trên đường đối với các loại xe như máy kéo, xe công nông, xe lam, xe lôi, xe xích lô máy, xe ba gác máy và các loại xe khác hiện đang được phép hoạt động trong phạm vi địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định nhưng không được vượt quá 30 km/h.\nỞ nơi có biển báo \"Tốc độ tối đa cho phép\" mà số ghi trên biển báo lớn hơn tốc độ tối đa quy định tại Bảng 1 và Bảng 2 thì người lái xe chỉ được điều khiển phương tiện lưu hành với tốc độ tối đa quy định tại Bảng 1 và Bảng 2.\nTốc độ lưu hành trên đường đối với các loại xe như máy kéo, xe công nông, xe lam, xe lôi, xe xích lô máy, xe ba gác máy và các loại xe khác hiện đang được phép hoạt động trong phạm vi địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định nhưng không được vượt quá 30 km/h.\nTốc độ và khoảng cách giữa các xe cơ giới lưu hành trên đường cao tốc\nKhi chạy trên đường cao tốc, người lái xe không được điều khiển phương tiện lưu hành vượt quá tốc độ tối đa cho phép và thấp dưới tốc độ tối thiểu quy định đối với từng đường, làn đường được ghi trên biển báo hoặc sơn kẻ trên mặt đường.", "title": "Các chánh văn phòng, vụ trưởng vụ vận tải, cục trưởng cục đường bộ việt nam, giám đốc sở giao thông vận tải, giao thông công chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./." }, { "docid": "142/2017/nđ-cp", "text": "Vi phạm quy định đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô trong vùng đất cảng\nPhạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/01 lít khí thở.\nĐiều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/giờ.\nPhạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/01 lít khí thở.\nHình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này;\nTước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn từ 02 tháng đến 04 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 mà gây tai nạn giao thông hoặc hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;\nTước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn từ 03 tháng đến 05 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;\nTước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ có thời hạn 04 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.", "title": "Vi phạm quy định đối với người điều khiển ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô trong vùng đất cảng" }, { "docid": "46/2016/nđ-cp", "text": "Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nĐỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển \"Cấm đỗ xe\" hoặc biển \"Cấm dừng xe và đỗ xe\", trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;\nDừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; Điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;", "title": "Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" } ]
zac2021_9736925e0ad46ce0c21c450306242470
Dự án thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư tại địa bàn khó khăn được hưởng ưu đãi như thế nào?
[ { "docid": "118/2015/nđ-cp-16", "text": "1. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 và Điều 16 Luật Đầu tư gồm:\na) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này;\nb) Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này;\nc) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;\nd) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng);\nđ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học công nghệ.\n2. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư:\na) Dự án đầu tư quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;\nb) Dự án đầu tư quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;\nc) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;\nd) Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau được áp dụng mức ưu đãi cao nhất;\nđ) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất quy định tại Mục 55 Phụ lục II Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;\ne) Ưu đãi tiền thuê đất theo địa bàn khu công nghiệp, khu chế xuất quy định tại Mục 55 Phụ lục II Nghị định này không áp dụng đối với dự án đầu tư tại các khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh.", "title": "Điều 16. Đối tượng và nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư" } ]
[]
zac2021_d1d30b6284025f07b0d5ad903e190d96
Cơ sở sản xuất thuốc gồm những cơ sở nào?
[ { "docid": "35/2018/tt-byt-2", "text": "Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Thực hành tốt sản xuất thuốc là bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn về sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhằm bảo đảm thuốc, nguyên liệu làm thuốc luôn được sản xuất và kiểm tra một cách nhất quán theo các tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với mục đích sử dụng và yêu cầu của giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.\n2. Cơ sở sản xuất (bao gồm cơ sở sản xuất thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm, thuốc cổ truyền, vị thuốc cổ truyền, nguyên liệu làm thuốc) là cơ sở có hoạt động dược thuộc diện cấp hoặc không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược có phạm vi thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các công đoạn của quá trình sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc.\n3. Tồn tại là sai lệch so với nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc (GMP) hoặc với quy định pháp luật hiện hành về quản lý dược.\n4. GMP là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Good Manufacturing Practices”, được dịch sang tiếng Việt là “Thực hành tốt sản xuất”.\n5. WHO là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “World Health Organization”, được dịch sang tiếng Việt là “Tổ chức Y tế thế giới”.\n6. WHO - GMP là chữ viết tắt của “Thực hành tốt sản xuất của Tổ chức Y tế thế giới”.\n7. PIC/S là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Pharmaceutical Inspection Co-operation Scheme”, được dịch sang tiếng Việt là “Hệ thống hợp tác thanh tra dược phẩm”.\n8. PIC/S - GMP là chữ viết tắt của “Thực hành tốt sản xuất của Hệ thống hợp tác thanh tra dược phẩm”.\n9. EU là chữ viết tắt của từ tiếng Anh “European Union”, được dịch sang tiếng Việt là “Liên minh Châu Âu”.\n10. EU - GMP là chữ viết tắt của “Thực hành tốt sản xuất của Liên minh Châu Âu”.\n11. US là chữ viết tắt của từ tiếng Anh “United States”, được dịch sang tiếng Việt là “Hoa Kỳ”\n12. SRA là chữ viết tắt của từ tiếng Anh “Stringent Regulatory Agency”, được dịch sang tiếng Việt là “Cơ quan quản lý dược nghiêm ngặt” theo định nghĩa của WHO.", "title": "Điều 2. Giải thích từ ngữ" } ]
[ { "docid": "15/2011/tt-byt", "text": "Quy định về tổ chức của cơ sở bán lẻ thuốc\n Trường hợp không tự tổ chức được cơ sở bán lẻ thuốc, bệnh viện có thể liên doanh, liên kết với doanh nghiệp kinh doanh thuốc hoặc cá nhân tổ chức cơ sở bán lẻ thuốc để đảm bảo cung ứng đủ thuốc cho bệnh nhân. Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh hoặc cá nhân liên doanh, liên kết cùng chịu trách nhiệm với Giám đốc bệnh viện hoặc Giám đốc Trung tâm Y tế huyện về hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc. Giám đốc bệnh viện, Giám đốc Trung tâm Y tế huyện, Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh hoặc cá nhân liên doanh, liên kết chịu trách nhiệm đảm bảo kinh phí hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc theo đúng qui định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các qui định có liên quan.\nBệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài không được mở cơ sở bán lẻ thuốc của chính bệnh viện, không được liên doanh, liên kết để thành lập cơ sở bán lẻ thuốc, trừ trường hợp được Chính phủ cho phép triển khai thí điểm. Để đảm bảo nguồn cung ứng thuốc cho bệnh nhân, bệnh viện tạo điều kiện để doanh nghiệp kinh doanh thuốc hoặc cá nhân tổ chức cơ sở bán lẻ thuốc theo đúng các quy định của pháp luật Việt Nam.", "title": "Quy định về tổ chức của cơ sở bán lẻ thuốc" }, { "docid": "22/2011/tt-byt", "text": "Địa điểm - cơ sở vật chất của khoa dược\nĐịa điểm - cơ sở vật chất của khoa Dược\nKhoa Dược cần được bố trí ở địa điểm thuận tiện, có đủ điều kiện làm việc cho cán bộ, nhân viên khoa Dược (hệ thống máy vi tính; máy in; điện thoại; internet; fax; phần mềm quản lý sử dụng thuốc, hóa chất pha chế; tài liệu liên quan về thuốc, về nghiệp vụ dược) và tạo điều kiện đầy đủ hỗ trợ công tác thông tin, tư vấn và quản lý sử dụng thuốc.\nHệ thống kho, phòng pha chế, nơi sản xuất, chế biến thuốc đông y và thuốc từ dược liệu, buồng cấp phát cần bố trí ở vị trí thuận tiện cho việc vận chuyển và cấp phát theo yêu cầu của thực hành tốt phân phối thuốc. Điều kiện của kho thuốc phải đảm bảo về ánh sáng; nhiệt độ; độ ẩm; độ thông thoáng; phòng tránh côn trùng, mối mọt; phòng chống cháy, nổ; bảo đảm kiểm soát nhiễm khuẩn theo nguyên tắc \"Thực hành tốt bảo quản thuốc\".\nPhòng pha chế thuốc và các dịch truyền cần bố trí vị trí phù hợp và bảo đảm theo nguyên tắc \"Thực hành tốt sản xuất thuốc\". Đối với các thuốc phóng xạ, hóa chất ung thư được pha chế ở các phòng pha chế đặc biệt tại các khoa hoặc các đơn vị, trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, tuân thủ các quy định về an toàn bức xạ và chất thải độc hại đặc biệt nhằm đảm bảo an toàn cho người pha chế và an toàn cho môi trường.\nKho hóa chất, cồn phải tách biệt với kho thuốc.", "title": "Địa điểm - cơ sở vật chất của khoa dược" }, { "docid": "14/2012/tt-byt", "text": "Đối tượng áp dụng\nĐối tượng áp dụng\n Thông tư này quy định áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc và các cơ sở sản xuất thuốc lưu thông trên thị trường Việt Nam.\nNGUYÊN TẮC TIÊU CHUẨN \"THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT BAO BÌ DƯỢC PHẨM\" VÀ HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI ÁP DỤNG", "title": "Đối tượng áp dụng" }, { "docid": "3886/2004/qđ-byt", "text": "Các ông, bà chánh văn phòng, chánh thanh tra bộ y tế, cục trưởng cục quản lý dược việt nam, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc bộ, giám đốc sở y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, y tế ngành chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.\n Ngày 09/9/1996, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ký Quyết định số 1516/ BYT-QĐ về việc triển khai áp dụng các nguyên tắc, tiêu chuẩn \"Thực hành tốt sản xuất thuốc\" của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (GMP - ASEAN) ở tất cả các cơ sở sản xuất thuốc tân dược. Sau 8 năm triển khai thực hiện đã có nhiều cơ sở sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP-ASEAN. Ngành công nghiệp Dược Việt Nam đã có những chuyển biến rõ rệt, các xí nghiệp đạt tiêu chuẩn GMP-ASEAN đã sản xuất nhiều thuốc đảm bảo chất lượng đến tay người sử dụng và xuất khẩu, thực hiện tốt các mục tiêu cơ bản của chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam. Các nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP-ASEAN cơ bản dựa trên các khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, song để tiến tới nền kinh tế toàn cầu, hoà hợp những tiêu chuẩn quốc tế về \"Thực hành tốt sản xuất thuốc\" và thúc đẩy việc xuất khẩu và hợp tác với các nước trên thế giới, Bộ trưởng Bộ Y tế Quyết định áp dụng những nguyên tắc, tiêu chuẩn \"Thực hành tốt sản xuất thuốc\" theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (GMP-WHO).\nGiải thích từ ngữ, chữ viết tắt :\nMột số từ ngữ sử dụng trong bản hướng dẫn này được hiểu như sau:\n Cơ sở sản xuất thuốc là cơ sở do cá nhân, tổ chức kinh doanh dược phẩm có chức năng sản xuất thuốc.\n Thuốc tân dược là nguyên liệu làm thuốc hoặc thuốc thành phẩm có nguồn gốc là các hoá dược, sản phẩm sinh học hoặc các hoạt chất tinh khiết từ nguồn gốc tự nhiên.", "title": "Các ông, bà chánh văn phòng, chánh thanh tra bộ y tế, cục trưởng cục quản lý dược việt nam, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc bộ, giám đốc sở y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, y tế ngành chịu trách nhiệm thi hành quyết định này." }, { "docid": "08/2009/tt-byt", "text": "Tổ chức thực hiện\nTổ chức thực hiện\nĐối với cơ sở bán lẻ thuốc:\n Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các cơ sở bán lẻ được phép bán lẻ không cần đơn thuốc đối với các thuốc trong danh mục thuốc không kê đơn.\nĐối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc:\nĐối với hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam và hồ sơ nhập khẩu thuốc chưa có số đăng ký đã nộp tại Cục Quản lý dược trước ngày Thông tư này có hiệu lực, các cơ sở phải tiến hành thực hiện việc phân loại, sửa đổi, bổ sung các tài liệu có liên quan đến việc phân loại thuốc theo quy định tại Thông tư này trước khi xem xét cấp số đăng ký hoặc giấy phép nhập khẩu.\nĐối với các thuốc đã có số đăng ký lưu hành hoặc được phép nhập khẩu trước ngày Thông tư này có hiệu lực:\nCác thuốc được sản xuất, nhập khẩu trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực mà đã đưa ra lưu thông trên thị trường thì được phép lưu thông đến hết hạn dùng của thuốc.\nSau 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các cơ sở phải phân loại, cập nhật, bổ sung các thông tin trên nhãn, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc liên quan đến việc phân loại thuốc theo quy định tại Thông tư này mới được phép đưa thuốc ra lưu thông trên thị trường.", "title": "Tổ chức thực hiện" } ]
zac2021_a2f553155f431f0a670bcf065602cd85
Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền theo Cơ chế một cửa quốc gia được quy định như thế nào?
[ { "docid": "15/2019/qđ-ttg-9", "text": "1. Khi Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử được hoàn thiện kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia, Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền và người làm thủ tục thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định về thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia và quy định tại Quyết định này.\n2. Trong thời gian Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử chưa hoàn thiện kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia để thực hiện thủ tục biên phòng điện tử hoặc trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia có sự cố, Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền và người làm thủ tục thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử theo quy định tại Quyết định này.", "title": "Điều 9. Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền theo Cơ chế một cửa quốc gia" } ]
[ { "docid": "112/2014/nđ-cp", "text": "Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu biên giới\nTrách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu biên giới\nBộ đội Biên phòng cửa khẩu:\nTham mưu cho Bộ Quốc phòng thực hiện nội dung quản lý nhà nước đối với cửa khẩu biên giới thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng;\nChủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện thủ tục biên phòng và công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của người, phương tiện; hoạt động quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia; phòng chống tội phạm, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; thực hiện công tác đối ngoại quân sự, đối ngoại biên phòng;\nPhối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới; đảm bảo an ninh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại;\nThực hiện cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực, cấp chứng nhận tạm trú theo quy định pháp luật.\nCơ quan Hải quan cửa khẩu chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa tại cửa khẩu biên giới; phòng, chống hoạt động vận chuyển, buôn bán hàng hóa thuộc danh mục cấm, buôn lậu, gian lận thương mại; thực hiện kiểm tra giám sát hải quan đối với phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.", "title": "Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu biên giới" }, { "docid": "77/2017/nđ-cp", "text": "Giải thích từ ngữ\nThủ tục biên phòng tại cửa khẩu cảng là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ, yêu cầu, điều kiện người làm thủ tục và Biên phòng cửa khẩu cảng phải thực hiện để giải quyết cho người, tàu thuyền Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh; người, tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng tại cửa khẩu cảng.\nCác cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng bao gồm Biên phòng cửa khẩu cảng, Hải quan cửa khẩu cảng, Cảng vụ hàng hải tại cửa khẩu cảng biển, Cảng vụ đường thủy nội địa tại cửa khẩu cảng thủy nội địa, Kiểm dịch y tế quốc tế, Kiểm dịch động vật, Kiểm dịch thực vật.\nThủ tục biên phòng tại cửa khẩu cảng là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ, yêu cầu, điều kiện người làm thủ tục và Biên phòng cửa khẩu cảng phải thực hiện để giải quyết cho người, tàu thuyền Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh; người, tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng tại cửa khẩu cảng.\n Thủ tục biên phòng tại cửa khẩu cảng bao gồm thủ tục nhập cảnh, thủ tục xuất cảnh, thủ tục quá cảnh, thủ tục chuyển cảng đi và thủ tục chuyển cảng đến.\nThủ tục biên phòng thực hiện theo cách thức điện tử là việc người làm thủ tục và Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện thủ tục biên phòng thông qua các bản khai điện tử.\nThủ tục biên phòng thực hiện theo cách thức thủ công là việc người làm thủ tục và Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện thủ tục biên phòng thông qua các bản khai giấy.", "title": "Giải thích từ ngữ" }, { "docid": "89/2009/nđ-cp", "text": "Trách nhiệm của chính phủ\nTrách nhiệm của Chính phủ\nThống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại biên phòng.\nChỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng theo phân cấp và quy định của pháp luật.", "title": "Trách nhiệm của chính phủ" }, { "docid": "09/2016/tt-bqp", "text": "Trình tự, thủ tục thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu, lối mở biên giới; mở cửa khẩu, lối mở biên giới ngoài thời gian làm việc trong ngày quy định tại điều 16 nghị định số 112/2014/nđ-cp\nChỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thống nhất với cơ quan có thẩm quyền nước có chung biên giới về việc mở cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền ngoài thời gian làm việc trong ngày; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;\nMở cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền ngoài thời gian làm việc trong ngày vì lý do khẩn cấp liên quan đến quốc phòng, an ninh, thiên tai, hỏa hoạn, cấp cứu người bị nạn, truy bắt tội phạm hoặc lý do bất khả kháng khác\nChỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thống nhất với cơ quan có thẩm quyền nước có chung biên giới về việc mở cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền ngoài thời gian làm việc trong ngày; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;\nSau khi thống nhất với cơ quan có thẩm quyền nước có chung biên giới, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chỉ đạo Đồn trưởng Đồn Biên phòng thực hiện mở cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền ngoài thời gian làm việc trong ngày;\n Căn cứ tình hình, tính chất vụ việc, Đồn trưởng Đồn Biên phòng thông báo cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền để phối hợp thực hiện.", "title": "Trình tự, thủ tục thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu, lối mở biên giới; mở cửa khẩu, lối mở biên giới ngoài thời gian làm việc trong ngày quy định tại điều 16 nghị định số 112/2014/nđ-cp" }, { "docid": "112/2014/nđ-cp", "text": "Giải thích thuật ngữ\nGiải thích thuật ngữ\n Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\nQuốc môn là cổng quốc gia, được xây dựng tại cửa khẩu, mang đặc trưng văn hóa Việt Nam, thể hiện độc lập dân tộc và là biểu tượng tình hữu nghị, đoàn kết với nước láng giềng.\nCửa khẩu biên giới đất liền (sau đây gọi tắt là cửa khẩu biên giới) là nơi thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và qua lại biên giới quốc gia trên đất liền, bao gồm cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt và cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa.\nCửa khẩu biên giới đường thủy nội địa là cửa khẩu biên giới đất liền được mở trên các tuyến đường thủy đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền.\nKhu vực cửa khẩu biên giới đất liền (sau đây gọi tắt là khu vực cửa khẩu) là khu vực được xác định, có một phần địa giới hành chính trùng với đường biên giới quốc gia trên đất liền, trong đó bao gồm các khu chức năng để đảm bảo cho các hoạt động quản lý nhà nước và hoạt động dịch vụ, thương mại tại cửa khẩu.\nCơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu là các cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ làm thủ tục, kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu; bao gồm: Biên phòng; Hải quan; Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật).", "title": "Giải thích thuật ngữ" } ]
zac2021_64b58e06a31b9454657adf45979f76a7
Cung cấp thông tin xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công thương và Thông cáo báo chí được quy định như thế nào?
[ { "docid": "19/2018/tt-bct-35", "text": "1. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế các thông tin để xây dựng Thông cáo báo chí theo Mẫu cung cấp thông tin xây dựng Thông cáo báo chí tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc gửi thông tin phục vụ xây dựng Thông cáo báo chí được thực hiện bằng hình thức công văn và thư điện tử.\n2. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được thông tin do các đơn vị gửi theo quy định tại khoản 1 Điều này, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp thông tin cho Bộ Tư pháp về văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do Bộ Công Thương được giao chủ trì soạn thảo để phục vụ việc xây dựng Thông cáo báo chí.", "title": "Điều 35. Cung cấp thông tin xây dựng Thông cáo báo chí" } ]
[ { "docid": "13/2013/tt-bct", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 22/2011/tt-bct ngày 31 tháng 5 năm 2011 của bộ trưởng bộ công thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của bộ công thương\n \"Vụ Pháp chế chủ trì cuộc họp thẩm định văn bản quy phạm pháp luật. Đối với những văn bản có nội dung liên quan đến yếu tố kỹ thuật chuyên ngành, những nội dung có nhiều ý kiến khác nhau, Vụ Pháp chế có thể mời đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo, tổ soạn thảo, các chuyên gia, kỹ thuật viên và các đơn vị khác có liên quan tham gia cuộc họp thẩm định.\"\nSửa đổi khoản 1 Điều 24 như sau:\n \"Vụ Pháp chế chủ trì cuộc họp thẩm định văn bản quy phạm pháp luật. Đối với những văn bản có nội dung liên quan đến yếu tố kỹ thuật chuyên ngành, những nội dung có nhiều ý kiến khác nhau, Vụ Pháp chế có thể mời đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo, tổ soạn thảo, các chuyên gia, kỹ thuật viên và các đơn vị khác có liên quan tham gia cuộc họp thẩm định.\"\nSửa đổi tên Chương V thành \"Ban hành, công bố, dịch và hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật\".\nSửa đổi khoản 2 Điều 26 như sau:", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 22/2011/tt-bct ngày 31 tháng 5 năm 2011 của bộ trưởng bộ công thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của bộ công thương" }, { "docid": "14/2014/tt-btp", "text": "Xem xét, đánh giá về tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật\nĐịnh kỳ hằng tháng, quý, 06 tháng, năm và theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo về tình hình xây dựng văn bản quy định chi tiết. Theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về tình hình xây dựng văn bản quy định chi tiết. Báo cáo nêu rõ tiến độ xây dựng đối với từng văn bản, những khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tháo gỡ.\nTheo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ xây dựng văn bản quy định chi tiết;\nĐịnh kỳ hằng tháng, quý, 06 tháng, năm và theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo về tình hình xây dựng văn bản quy định chi tiết. Theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về tình hình xây dựng văn bản quy định chi tiết. Báo cáo nêu rõ tiến độ xây dựng đối với từng văn bản, những khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tháo gỡ.\nTrên cơ sở tổng hợp báo cáo của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp xây dựng Báo cáo về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ.", "title": "Xem xét, đánh giá về tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật" }, { "docid": "03/2010/tt-ubdt", "text": "Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật\nChương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật\nChương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:\nChương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo nhiệm kỳ của Quốc hội (sau đây gọi chung là luật, pháp lệnh); chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm mà Ủy ban được phân công chủ trì soạn thảo;\nChương trình xây dựng nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ hàng năm theo yêu cầu quản lý nhà nước về công tác dân tộc mà Ủy ban được phân công chủ trì soạn thảo;\nChương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.\nLập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, hàng năm và của cả nhiệm kỳ Quốc hội; nghị định của Chính phủ và quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong lĩnh vực công tác dân tộc.\nBộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban.", "title": "Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật" }, { "docid": "02/2002/qh11", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật:\nTrong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự án, dự thảo, cơ quan, tổ chức hữu quan tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến; tổ chức lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và với hình thức thích hợp.\nMặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân có quyền tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.\nTrong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự án, dự thảo, cơ quan, tổ chức hữu quan tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến; tổ chức lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và với hình thức thích hợp.\nÝ kiến tham gia về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được nghiên cứu để tiếp thu chỉnh lý dự án, dự thảo văn bản.''\nĐiều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n \"Điều 9. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật:" }, { "docid": "32/2010/tt-bgtvt", "text": "Lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật\nCơ quan, tổ chức thuộc Bộ trước khi trình Bộ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định phải thực hiện các công việc sau đây: tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong ngành về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định; đăng tải bản thuyết minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định và báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức mình trong thời gian ít nhất là 20 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan nghiên cứu, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định trên cơ sở các ý kiến góp ý.\nVụ Pháp chế có trách nhiệm:\nChủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổng hợp, thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; lập dự kiến Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi chung là Chương trình); báo cáo Thứ trưởng phụ trách công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tổ chức họp thông qua dự kiến Chương trình; xin ý kiến các Thứ trưởng; trình Bộ trưởng ký Quyết định ban hành Chương trình, trong đó giao nhiệm vụ cho Thứ trưởng phụ trách, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, cơ quan tham mưu trình, cơ quan phối hợp, thời gian trình, thời gian ban hành.", "title": "Lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật" } ]
zac2021_cb6736f4053e104d20b7461e4cbeef54
Vốn hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam gồm những nguồn nào?
[ { "docid": "49/2018/tt-btc-2", "text": "Vốn hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam bao gồm: Vốn do Nhà nước đầu tư tại Cục Đăng kiểm Việt Nam và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.", "title": "Điều 2. Vốn hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam" } ]
[ { "docid": "34/2008/qđ-btc", "text": "Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí, cơ quan đăng kiểm việt nam và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.\nTổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí, cơ quan Đăng kiểm Việt Nam và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.", "title": "Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí, cơ quan đăng kiểm việt nam và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./." }, { "docid": "49/2018/tt-btc", "text": "Kiểm tra kế toán, kiểm tra và thẩm định báo cáo tài chính\nNội dung thẩm định bao gồm: Tình hình quản lý và sử dụng vốn, tài sản (tăng, giảm tài sản cố định, nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn quỹ khác); kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh thu, chi phí, lợi nhuận); quan hệ với ngân sách nhà nước và phân phối lợi nhuận theo quy định của pháp luật;\nNội dung thẩm định báo cáo tài chính năm của Cục Đăng kiểm Việt Nam:\nNội dung thẩm định bao gồm: Tình hình quản lý và sử dụng vốn, tài sản (tăng, giảm tài sản cố định, nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn quỹ khác); kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh thu, chi phí, lợi nhuận); quan hệ với ngân sách nhà nước và phân phối lợi nhuận theo quy định của pháp luật;\nRà soát, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm toán, thanh tra, thẩm định báo cáo tài chính (nếu có);\nViệc thẩm định được thực hiện trên cơ sở Biên bản kiểm tra báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc và của Cơ quan Cục Đăng kiểm Việt Nam; rà soát, đối chiếu và tổng hợp số liệu tại các Biên bản kiểm tra báo cáo tài chính các đơn vị trực thuộc và Cơ quan Cục Đăng kiểm Việt Nam với số liệu tổng hợp trên Báo cáo tài chính năm của Cục Đăng kiểm Việt Nam.", "title": "Kiểm tra kế toán, kiểm tra và thẩm định báo cáo tài chính" }, { "docid": "49/2018/tt-btc", "text": "Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định\nTrường hợp khi Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện dự án đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mà phải dỡ bỏ hoặc hủy bỏ tài sản cố định cũ thì việc thanh lý và hạch toán tài sản cố định cũ khi dỡ bỏ hoặc hủy bỏ của Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện như đối với trường hợp thanh lý tài sản cố định quy định tại Điều này.\nHội đồng thanh lý, nhượng bán tài sản tự kết thúc hoạt động sau khi hoàn tất việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định của Cục Đăng kiểm Việt Nam.\nTrường hợp khi Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện dự án đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mà phải dỡ bỏ hoặc hủy bỏ tài sản cố định cũ thì việc thanh lý và hạch toán tài sản cố định cũ khi dỡ bỏ hoặc hủy bỏ của Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện như đối với trường hợp thanh lý tài sản cố định quy định tại Điều này.", "title": "Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định" }, { "docid": "63/2016/nđ-cp", "text": "Trách nhiệm tổ chức thực hiện\nTrách nhiệm tổ chức thực hiện\nBộ Giao thông vận tải\nChủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng, phê duyệt quy hoạch tổng thể mạng lưới các đơn vị đăng kiểm và dây chuyền kiểm định;\nHướng dẫn, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định của Nghị định này.\nBộ Tài chính ban hành, hướng dẫn thực hiện các quy định về thu chi tài chính trong lĩnh vực kiểm định xe cơ giới.\nỦy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Giao thông vận tải, các cơ quan tại địa phương có chức năng quản lý nhà nước về việc kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới đối với các đơn vị đăng kiểm trên địa bàn theo quy định của Nghị định này; bố trí quỹ đất phục vụ xây dựng các đơn vị đăng kiểm phù hợp với Quy hoạch tổng thể mạng lưới các đơn vị đăng kiểm và dây chuyền kiểm định.\nTổ chức thành lập đơn vị đăng kiểm\nChịu trách nhiệm về sự hợp pháp của hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới;\nThống nhất với Cục Đăng kiểm Việt Nam trước khi triển khai xây dựng nhà xưởng kiểm định nhằm đảm bảo phù hợp quy hoạch tổng thể amgnj lưới các đơn vị đăng kiểm và dây chuyền kiểm định;\nĐảm bảo hoạt động của đơn vị đăng kiểm đúng quy định;\nThực hiện quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền khi đơn vị đăng kiểm vi phạm điều kiện kinh doanh, hoạt động kiểm định;", "title": "Trách nhiệm tổ chức thực hiện" } ]
zac2021_b4053b5250f6c3f1a5b0dc55a871da5b
Chưa đăng ký kết hôn có được đi thăm chồng đang cai nghiện bắt buộc không?
[ { "docid": "14/2014/tt-blđtbxh-9", "text": "1. Việc thăm gặp thân nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.\n2. Khi tới thăm gặp học viên, thân nhân học viên xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có ảnh của cơ quan có thẩm quyền cấp và khai báo quan hệ với học viên với cán bộ phụ trách thăm gặp. Trường hợp thăm gặp tại phòng dành riêng cho vợ, chồng ngoài giấy tờ trên phải có giấy đăng ký kết hôn hoặc có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú về tình trạng hôn nhân.\n3. Cán bộ phụ trách thăm gặp có trách nhiệm: kiểm tra giấy tờ của thân nhân, đối chiếu số lần thăm gặp trong sổ theo dõi thăm gặp của cơ sở cai nghiện bắt buộc (Mẫu số 13); hướng dẫn và cùng thân nhân, học viên thực hiện thủ tục thăm gặp theo quy chế thăm gặp thân nhân của cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trường hợp không đủ điều kiện thăm gặp phải giải thích rõ cho thân nhân và học viên biết.\n4. Trường hợp nghi vấn học viên cất giấu ma tuý hoặc các đồ vật, chất cấm sử dụng theo quy chế của cơ sở cai nghiện bắt buộc thì cán bộ phụ trách thăm gặp phối hợp với cán bộ bảo vệ tiến hành kiểm tra học viên.", "title": "Điều 9. Thăm gặp thân nhân" } ]
[ { "docid": "76/2014/qđ-ubnd", "text": "Sửa đổi, bổ sung quy định giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại sở tư pháp (ban hành kèm theo quyết định số 70/2013/qđ-ubnd ngày 25 tháng 10 năm 2013 của ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuận), như sau:\n Lưu ý: qua kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn bên công dân Việt Nam cho thấy nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:hai bên chênh lệch nhau từ 20 tuổi trở lên; người nước ngoài kết hôn lần thứ ba hoặc đã kết hôn và ly hôn với vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam; công dân Việt Nam không hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hoá, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú; người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho biết sẽ không có mặt để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài thì công chức được giao giải quyết yêu cầu: người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thông báo bên người nước ngoài dự định kết hôn về Việt Nam để phỏng vấn; thông báo ngày người nước ngoài về và người phiên dịch cho công chức biết để bố trí thời gian thực hiện phỏng vấn.\nThông tư số 22/2013/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.", "title": "Sửa đổi, bổ sung quy định giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại sở tư pháp (ban hành kèm theo quyết định số 70/2013/qđ-ubnd ngày 25 tháng 10 năm 2013 của ủy ban nhân dân tỉnh ninh thuận), như sau:" }, { "docid": "158/2005/nđ-cp", "text": "Thẩm quyền đăng ký kết hôn\nThẩm quyền đăng ký kết hôn\nỦy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.\nTrong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.", "title": "Thẩm quyền đăng ký kết hôn" }, { "docid": "32/2015/qđ-ubnd", "text": "Chế độ thăm, gặp thân nhân\nChế độ thăm, gặp thân nhân\nNgười nghiện được quyền thăm gặp thân nhân tại phòng thăm gặp của Trung tâm, một tuần một lần, mỗi lần không quá 02 giờ và tối đa không quá 03 thân nhân.\nViệc tổ chức thăm gặp thân nhân được thực hiện theo quy chế của Trung tâm.", "title": "Chế độ thăm, gặp thân nhân" }, { "docid": "01/2007/qđ-ubnd", "text": "Đăng ký kết hôn:\nĐăng ký kết hôn:\n Đôi nam nữ muốn kết hôn phải báo cáo với hai gia đình và phải trực tiếp đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi một trong hai người cư trú để tiến hành đăng ký kết hôn.", "title": "Đăng ký kết hôn:" } ]
zac2021_c804e2167d432345685b75528fad3d8c
Bàn giao vụ việc cho cơ quan khác tiếp tục xử lý của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam được quy định như thế nào?
[ { "docid": "15/2019/tt-bqp-25", "text": "1. Cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển Việt Nam thụ lý ban đầu vụ việc hoàn chỉnh hồ sơ, bàn giao cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với vụ việc không thuộc thẩm quyền xử lý.\n2. Việc bàn giao vụ việc phải được thể hiện bằng biên bản, được đại diện các bên ký vào biên bản bàn giao và theo quy định của pháp luật có liên quan.", "title": "Điều 25. Bàn giao vụ việc cho cơ quan khác tiếp tục xử lý" } ]
[ { "docid": "1611/2007/qđ-bca", "text": "Tổng cục trưởng tổng cục cảnh sát chịu trách nhiệm hướng dẫn theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.\nTổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát chịu trách nhiệm hướng dẫn theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.", "title": "Tổng cục trưởng tổng cục cảnh sát chịu trách nhiệm hướng dẫn theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quyết định này." }, { "docid": "33/2018/qh14", "text": "Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát\nTuần tra, kiểm tra, kiểm soát\nCảnh sát biển Việt Nam tuần tra, kiểm tra, kiểm soát người, tàu thuyền, hàng hóa, hành lý nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trên biển.\nCác trường hợp dừng tàu thuyền để kiểm tra, kiểm soát bao gồm:\nTrực tiếp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật;\nThông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật;\nCó tố cáo, tố giác, tin báo về tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật;\nCó văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về truy đuổi, bắt giữ người, tàu thuyền và phương tiện vi phạm pháp luật;\nNgười vi phạm tự giác khai báo về hành vi vi phạm pháp luật.\nKhi tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, Cảnh sát biển Việt Nam phải thể hiện màu sắc của tàu thuyền, máy bay và phương tiện khác; cờ hiệu, phù hiệu, dấu hiệu nhận biết và trang phục theo quy định tại Điều 29 và Điều 31 của Luật này.\nCơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong vùng biển Việt Nam có trách nhiệm chấp hành sự kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển Việt Nam.\nBộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy trình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển Việt Nam.", "title": "Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát" }, { "docid": "86/2009/nđ-cp", "text": "Phạm vi điều chỉnh\nPhạm vi điều chỉnh\n Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam về tổ chức, hoạt động, một số loại trang bị và chế độ, chính sách ưu đãi đối với lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.", "title": "Phạm vi điều chỉnh" }, { "docid": "17/2012/ttlt-bqp-bgtvt", "text": "Trách nhiệm của lực lượng cảnh sát biển (hướng dẫn khoản 1 điều 17 của quy chế)\nTrách nhiệm của lực lượng Cảnh sát biển (hướng dẫn khoản 1 Điều 17 của Quy chế)\nKhi có yêu cầu, thông báo cho Cục hàng hải Việt Nam các hành vi vi phạm pháp luật của các đối tượng hoạt động trên biển như: hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh vận tải biển, dịch vụ hàng hải, an toàn sinh mạng người và tàu thuyền, trật tự an toàn giao thông trên biển và các hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan đến lĩnh vực hàng hải xảy ra trên các vùng biển Việt Nam. Trong trường hợp có vụ việc nghiêm trọng về an toàn hàng hải thì kịp thời thông tin ngay cho Cục Hàng hải Việt Nam để phối hợp giải quyết.\nTriển khai kịp thời lực lượng, phương tiện hỗ trợ khi có yêu cầu của lực lượng có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải nhằm ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hàng hải.\nKhi có yêu cầu, phối hợp với Cảng vụ hàng hải để tiến hành kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động hàng hải theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải, những quy định về bắt giữ tàu biển và các quy định khác của pháp luật có liên quan.", "title": "Trách nhiệm của lực lượng cảnh sát biển (hướng dẫn khoản 1 điều 17 của quy chế)" } ]
zac2021_e364a1a1706a82ecc0f0e92c12a83155
Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ bao gồm những giấy tờ gì?
[ { "docid": "76/2018/nđ-cp-35", "text": "1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ theo Mẫu số 03 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Quyết định thành lập tổ chức, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trường hợp nộp trực tiếp: Nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu; trường hợp gửi qua đường bưu điện: Gửi bản sao có chứng thực);\nc) Danh sách các chuyên gia đánh giá công nghệ, trong đó thể hiện các thông tin về tên, năm sinh, trình độ, lĩnh vực đào tạo, số năm công tác trong lĩnh vực công nghệ cần đánh giá; kèm theo tài liệu liên quan đối với mỗi đánh giá viên công nghệ gồm: Thỏa thuận hợp tác giữa chuyên gia với tổ chức; bản sao chứng thực bằng cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này, tóm tắt kinh nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ và tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ của chuyên gia.\nDanh sách chuyên gia đánh giá công nghệ của tổ chức và Tóm tắt kinh nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ của chuyên gia theo Mẫu số 07 và Mẫu số 08 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;\nd) Tài liệu thuyết minh phương pháp, quy trình đánh giá công nghệ tương ứng với từng lĩnh vực công nghệ cần đánh giá.\n2. Hồ sơ sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ gồm:\na) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ theo Mẫu số 04 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Danh sách sửa đổi, bổ sung các chuyên gia đánh giá công nghệ, trong đó thể hiện các thông tin về tên, năm sinh, trình độ, lĩnh vực đào tạo, số năm công tác trong lĩnh vực công nghệ cần đánh giá, kèm theo các tài liệu liên quan đối với mỗi chuyên gia đánh giá công nghệ gồm: Thỏa thuận hợp tác giữa chuyên gia với tổ chức; bản sao chứng thực bằng cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này; tóm tắt quá trình công tác, kinh nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ và tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ của chuyên gia.\nDanh sách chuyên gia đánh giá công nghệ bổ sung, sửa đổi của tổ chức và tóm tắt kinh nghiệm hoạt động đánh giá công nghệ của chuyên gia đánh giá công nghệ bổ sung, sửa đổi theo Mẫu số 07 và Mẫu số 08 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ gồm:\na) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ theo Mẫu số 05 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản chính Giấy chứng nhận bị hư hỏng (nếu có) đối với trường hợp Giấy chứng nhận bị hư hỏng.", "title": "Điều 35. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá công nghệ" } ]
[ { "docid": "13/2019/nđ-cp", "text": "Thẩm quyền cấp, cấp thay đổi nội dung, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ\nTrường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ có trách nhiệm gửi bản sao Giấy chứng nhận cho Sở Khoa học và Công nghệ nơi có trụ sở, chi nhánh hạch toán độc lập của doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm gửi bản sao Giấy chứng nhận cho các cơ quan liên quan để thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ.\nTrường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm gửi bản sao Giấy chứng nhận cho Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ và các cơ quan liên quan để thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ.\nTrường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ có trách nhiệm gửi bản sao Giấy chứng nhận cho Sở Khoa học và Công nghệ nơi có trụ sở, chi nhánh hạch toán độc lập của doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm gửi bản sao Giấy chứng nhận cho các cơ quan liên quan để thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ.", "title": "Thẩm quyền cấp, cấp thay đổi nội dung, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ hiệu lực giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ" }, { "docid": "18/2019/tt-bkhcn", "text": "Quy trình đánh giá chất lượng dịch vụ của tổ chức sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ\nPhê duyệt kết quả đánh giá: trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo đánh giá, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét và phê duyệt Báo cáo đánh giá.\nTổ chức đánh giá gửi Báo cáo đánh giá cho cơ quan đặt hàng đánh giá phê duyệt.\nPhê duyệt kết quả đánh giá: trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo đánh giá, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét và phê duyệt Báo cáo đánh giá.\nĐIỀU KHOẢN THI HÀNH", "title": "Quy trình đánh giá chất lượng dịch vụ của tổ chức sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học và công nghệ" }, { "docid": "02/2010/tt-bkhcn", "text": "Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức chủ quản và của tổ chức khoa học và công nghệ\nĐối với các hoạt động trong ngành, nghề, lĩnh vực có điều kiện, trước khi tiến hành phải được sự cho phép bằng văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với ngành, nghề, lĩnh vực đó.\nHoạt động đúng lĩnh vực khoa học và công nghệ theo Giấy chứng nhận đã được cấp; Thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định.\nĐối với các hoạt động trong ngành, nghề, lĩnh vực có điều kiện, trước khi tiến hành phải được sự cho phép bằng văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với ngành, nghề, lĩnh vực đó.\nĐối với một số loại tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động trong các lĩnh vực mà điều kiện thành lập đã được quy định tại văn bản do cơ quan có thẩm quyền cao hơn ban hành (Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ) thì áp dụng quy định tại các văn bản đó.\nTỔ CHỨC THỰC HIỆN", "title": "Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức chủ quản và của tổ chức khoa học và công nghệ" }, { "docid": "08/2016/tt-bkhcn", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 32/2014/tt-bkhcn ngày 06 tháng 11 năm 2014 quy định quản lý chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020 như sau:\n Hoàn thiện, thử nghiệm sản phẩm công nghệ (làm sản phẩm mẫu, mô hình mẫu, làm sản phẩm thử nghiệm, tổ chức khảo sát, thử nghiệm thị trường, đánh giá kết quả thử nghiệm thị trường, hoàn thiện công nghệ, hoàn thiện sản phẩm công nghệ); xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, kiểm định, hiệu chuẩn công nghệ, hiệu chuẩn sản phẩm công nghệ; các thủ tục liên quan đến đăng ký sở hữu trí tuệ, cấp phép lưu hành công nghệ, sản phẩm công nghệ;\n Thuê chuyên gia xây dựng phương án thương mại hóa, đánh giá, định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ. Nội dung phương án bao gồm: xây dựng mô hình, chiến lược kinh doanh; phương án giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; phương án chuyển giao công nghệ; phương án đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; phương án ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; phương án thành lập tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc doanh nghiệp;\n Hoàn thiện, thử nghiệm sản phẩm công nghệ (làm sản phẩm mẫu, mô hình mẫu, làm sản phẩm thử nghiệm, tổ chức khảo sát, thử nghiệm thị trường, đánh giá kết quả thử nghiệm thị trường, hoàn thiện công nghệ, hoàn thiện sản phẩm công nghệ); xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, kiểm định, hiệu chuẩn công nghệ, hiệu chuẩn sản phẩm công nghệ; các thủ tục liên quan đến đăng ký sở hữu trí tuệ, cấp phép lưu hành công nghệ, sản phẩm công nghệ;", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 32/2014/tt-bkhcn ngày 06 tháng 11 năm 2014 quy định quản lý chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020 như sau:" }, { "docid": "08/2014/nđ-cp", "text": "Trình tự, thủ tục thay đổi, bổ sung, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ\n Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong trường hợp không chấp thuận, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trong đó nêu rõ lý do.\nHồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Điều 8 Nghị định này bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp.\n Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong trường hợp không chấp thuận, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trong đó nêu rõ lý do.", "title": "Trình tự, thủ tục thay đổi, bổ sung, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ" } ]
zac2021_5dd91feecb94becb0cb99135a2d24b27
Phương pháp và thẩm quyền quyết định giá, đơn giá đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
[ { "docid": "32/2019/nđ-cp-8", "text": "1. Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước\na) Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện giao nhiệm vụ: Căn cứ số lượng, khối lượng nhiệm vụ; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền phê duyệt dự toán kinh phí giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện.\nb) Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện đặt hàng: Phương pháp định giá, cơ quan có thẩm quyền định giá và trình tự định giá, đơn giá theo quy định của pháp luật về giá và các pháp luật khác có liên quan.\n2. Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích\nPhương pháp định giá, cơ quan có thẩm quyền định giá và trình tự định giá, đơn giá, mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật về giá và các pháp luật khác có liên quan.\n3. Giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Trong đó, chi phí tiền lương trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công tính theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương theo chế độ Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập và theo định mức lao động, định mức chi phí (nếu có) do các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền. Riêng chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và chi phí tiền lương, tiền công trong đơn giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Biểu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đối với doanh nghiệp được ký hợp đồng đặt hàng, đấu thầu (hoặc được giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\n4. Đối với những sản phẩm, dịch vụ thuộc danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích khi chuyển sang danh mục sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định này thì thẩm quyền quyết định giá đối với từng dịch vụ tương ứng tiếp tục thực hiện như đối với danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại Luật giá và các văn bản hướng dẫn.", "title": "Điều 8. Phương pháp và thẩm quyền quyết định giá, đơn giá, mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công" } ]
[ { "docid": "39/2020/tt-bgtvt", "text": "Phương án giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai\nTổ chức, cá nhân lập, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai có trách nhiệm rà soát các chi phí cần thiết trong quá trình thực hiện để xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.\nGiá dịch vụ sự nghiệp công để thực hiện công việc tại điểm c và d khoản 1 Điều này có nguyên tắc và phương pháp xác định theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 7 và Biểu số 03 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\nTổ chức, cá nhân lập, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai có trách nhiệm rà soát các chi phí cần thiết trong quá trình thực hiện để xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.\nPHƯƠNG ÁN GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG VẬN HÀNH KHAI THÁC BẾN PHÀ ĐƯỜNG BỘ TRÊN HỆ THỐNG QUỐC LỘ", "title": "Phương án giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai" }, { "docid": "23/2022/tt-bgtvt", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 38/2020/tt-bgtvt ngày 31 tháng 12 năm 2020 của bộ trưởng bộ giao thông vận tải hướng dẫn phương pháp định giá và quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức đặt hàng sử dụng ngân sách trung ương từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.\n Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức thực hiện và cung cấp sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa theo phương thức đặt hàng sử dụng ngân sách trung ương từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và cho phép vận dụng để xây dựng dự toán gói thầu trong trường hợp chưa có hướng dẫn khác để xây dựng dự toán gói thầu dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa sử dụng ngân sách trung ương từ nguồn kinh phí chi thường xuyên\".\n \"Điều 2. Đối tượng áp dụng\n Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức thực hiện và cung cấp sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa theo phương thức đặt hàng sử dụng ngân sách trung ương từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và cho phép vận dụng để xây dựng dự toán gói thầu trong trường hợp chưa có hướng dẫn khác để xây dựng dự toán gói thầu dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa sử dụng ngân sách trung ương từ nguồn kinh phí chi thường xuyên\".", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 38/2020/tt-bgtvt ngày 31 tháng 12 năm 2020 của bộ trưởng bộ giao thông vận tải hướng dẫn phương pháp định giá và quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức đặt hàng sử dụng ngân sách trung ương từ nguồn kinh phí chi thường xuyên." }, { "docid": "15/2019/tt-btttt", "text": "Đặt hàng/giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước năm... cho đơn vị sự nghiệp công lập……… thực hiện đề án hỗ trợ thông tin, tuyên truyền về dân tộc, tôn giáo, với các nội dung chính như sau:\nĐặt hàng/giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước năm... cho đơn vị sự nghiệp công lập……… thực hiện Đề án hỗ trợ thông tin, tuyên truyền về dân tộc, tôn giáo, với các nội dung chính như sau:\nTên danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước...\n Nội dung đặt hàng theo mẫu quy định tại mẫu 01 ban hành kèm theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP và cụ thể hóa, thể hiện các nội dung của kế hoạch đã thể hiện tại mẫu 4b/THKH nêu trên.\n Ngoài các nội dung đặt hàng nêu trên, các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương có thể bổ sung một số nội dung khác về đặt hàng để phù hợp với yêu cầu quản lý đối với từng lĩnh vực cụ thể hoặc theo nội dung đặt hàng theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).\nTên danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ... (nội dung như khoản 1 nêu trên).\n ………", "title": "Đặt hàng/giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước năm... cho đơn vị sự nghiệp công lập……… thực hiện đề án hỗ trợ thông tin, tuyên truyền về dân tộc, tôn giáo, với các nội dung chính như sau:" } ]
zac2021_1ecb4502c1bbe3df971b66232ab7c54c
Hủy bỏ và chấm dứt thế chấp tài sản cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp được chính phủ bảo lãnh được quy định như thế nào?
[ { "docid": "91/2018/nđ-cp-33", "text": "1. Việc hủy bỏ và chấm dứt thế chấp tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp\nluật hiện hành.\n2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc hủy bỏ hoặc chấm dứt thế chấp tài sản bảo đảm cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong trường hợp việc thế chấp tài sản không còn hiệu lực theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, hoặc tài sản thế chấp cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh đã trở thành tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.", "title": "Điều 33. Hủy bỏ và chấm dứt thế chấp tài sản" } ]
[ { "docid": "178/1999/nđ-cp", "text": "Thực hiện xử lý tài sản bảo đảm tiền vay\nThực hiện xử lý tài sản bảo đảm tiền vay\nCác bên thoả thuận về việc thực hiện các phương thức xử lý tài sản bảo đảm tiền vay như quy định tại Điều 33 của Nghị định này.\n Trong trường hợp các bên thoả thuận thực hiện phương thức bán tài sản bảo đảm tiền vay thì bên được bán tài sản có thể là khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh bán, tổ chức tín dụng bán, hai bên phối hợp cùng bán, uỷ quyền cho bên thứ ba bán. Bên được bán tài sản có thể trực tiếp bán cho người mua, uỷ quyền cho Trung tâm bán đấu giá tài sản hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản thực hiện việc bán tài sản bảo đảm tiền vay.\nTrong trường hợp tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này, thì khách hàng vay, bên bảo lãnh phải giao tài sản cho tổ chức tín dụng để xử lý.\n Tổ chức tín dụng có quyền thực hiện xử lý tài sản bảo đảm tiền vay như sau:\nTrực tiếp bán cho người mua;\nủy quyền việc bán đấu giá tài sản cho Trung tâm bán đấu giá tài sản hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản;\nủy quyền hoặc chuyển giao cho tổ chức có chức năng được mua bán tài sản để bán;\nKhi tổ chức tín dụng nhận chính tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho nghĩa vụ trả nợ thì tài sản đó được chuyển quyền sở hữu cho tổ chức tín dụng;", "title": "Thực hiện xử lý tài sản bảo đảm tiền vay" }, { "docid": "15/2011/nđ-cp", "text": "Nghĩa vụ của người được bảo lãnh\nNghĩa vụ của người được bảo lãnh\nThực hiện các nghĩa vụ của người vay, người phát hành trái phiếu theo thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành đã ký.\nThực hiện việc đăng ký tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.\nTại thời điểm Bộ Tài chính xem xét cấp bảo lãnh, người được bảo lãnh phải cam kết trong thời hạn bảo lãnh chính phủ có hiệu lực:\nNgười được bảo lãnh chỉ được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ cổ phần hoặc vốn góp của các tổ chức, cá nhân Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài khi đã hoàn thành việc thanh toán toàn bộ nghĩa vụ nợ cho người cho vay (người nhận bảo lãnh) đối với khoản nợ còn lại tương ứng với tỷ lệ cổ phần dự kiến chuyển nhượng và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính. Trong vòng 15 ngày làm việc, sau khi nhận được văn bản thông báo, Bộ Tài chính có văn bản trả lời người được bảo lãnh.\nCác tổ chức và cá nhân sở hữu cổ phần hoặc vốn góp từ 5% vốn điều lệ thực góp trở lên phải cùng nhau cam kết bằng văn bản nắm giữ tối thiểu là 65% vốn điều lệ thực góp trong suốt thời gian bảo lãnh có hiệu lực. Doanh nghiệp (người được bảo lãnh) phải đăng ký danh sách các cổ đông, cá nhân góp vốn nói trên tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.", "title": "Nghĩa vụ của người được bảo lãnh" }, { "docid": "04/2017/nđ-cp", "text": "Cấp thư bảo lãnh đối với khoản phát hành trái phiếu trong nước và quốc tế\nCấp Thư bảo lãnh đối với khoản phát hành trái phiếu trong nước và quốc tế\nThư bảo lãnh được Bộ Tài chính cấp trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản phát hành trái phiếu sau khi Người được bảo lãnh đã hoàn thành các thủ tục sau:\nKý với Bộ Tài chính Hợp đồng thế chấp tài sản cho khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại Điều 32 của Nghị\n định này.\nMở Tài khoản Dự án tại Ngân hàng phục vụ, thông báo số tài khoản của Tài khoản Dự án và toàn bộ tài khoản tiền gửi hiện có tại các tổ chức tín dụng kèm theo xác nhận của tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản cho Bộ Tài chính (nếu có Dự án cụ thể sử dụng tiền vay).\nNộp cho Bộ Tài chính Hợp đồng mua bán trái phiếu đã được các bên ký kết (bản sao có chứng thực) (nếu có).\nThư bảo lãnh được cấp trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành các thủ tục tại khoản 1 Điều này:\nCho khoản phát hành trái phiếu quốc tế được lập thành 04 bản chính, trong đó: Bộ Tài chính lưu hồ sơ 01 bản, Người được bảo lãnh lưu 01 bản, Bộ Tư pháp lưu 01 bản và 01 bản được chuyển cho đại lý tài chính.", "title": "Cấp thư bảo lãnh đối với khoản phát hành trái phiếu trong nước và quốc tế" } ]
zac2021_be9602f8726f4c7c53d6deec6b527e3e
Định mức sử dụng, tiêu hao nguyên liệu, phụ liệu, vật tư khi gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài được quy định như thế nào?
[ { "docid": "69/2018/nđ-cp-40", "text": "1. Định mức sử dụng, tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư do các bên thỏa thuận trong hợp đồng gia công, có tính đến các định mức, tỷ lệ hao hụt được hình thành trong các ngành sản xuất, gia công có liên quan của Việt Nam tại thời điểm ký hợp đồng.\n2. Người đại diện theo pháp luật của thương nhân nhận gia công trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu vào đúng mục đích gia công và tính chính xác của định mức sử dụng, tiêu hao và tỷ lệ hao hụt của nguyên phụ liệu gia công.", "title": "Điều 40. Định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư" } ]
[ { "docid": "69/2018/nđ-cp", "text": "Quyền và nghĩa vụ của thương nhân đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài\nQuyền và nghĩa vụ của thương nhân đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài\nTuân thủ quy định về quản lý hoạt động gia công hàng hóa ở nước ngoài quy định tại Điều 52 Luật Quản lý ngoại thương.\nChịu trách nhiệm về quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa và tên gọi xuất xứ của hàng hóa.\nĐược tạm xuất khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư hoặc chuyển khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư từ nước thứ ba cho bên nhận gia công để thực hiện hợp đồng gia công.\nĐược tái nhập khẩu sản phẩm đã gia công. Khi kết thúc hợp đồng đặt gia công, được tái nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa.\nĐược bán sản phẩm gia công và máy móc thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư đã xuất khẩu để thực hiện hợp đồng gia công tại thị trường nước nhận gia công hoặc thị trường khác và phải nộp thuế theo quy định hiện hành.\nĐược miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công nhập khẩu theo hợp đồng gia công.\nĐược cử chuyên gia, công nhân kỹ thuật ra nước ngoài để kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm gia công.\nThực hiện nghĩa vụ thuế đối với sản phẩm gia công nhập khẩu phục vụ tiêu dùng trong nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.\nĐẠI LÝ MUA, BÁN HÀNG HÓA\n VỚI NƯỚC NGOÀI\nĐẠI LÝ MUA, BÁN HÀNG HÓA\n CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI", "title": "Quyền và nghĩa vụ của thương nhân đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài" }, { "docid": "12/2006/nđ-cp", "text": "Quyền, nghĩa vụ của bên đặt và nhận gia công\nQuyền, nghĩa vụ của bên đặt và nhận gia công\nĐối với bên đặt gia công:\nGiao toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu vật tư gia công theo thoả thuận tại hợp đồng gia công;\nNhận lại toàn bộ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị cho bên nhận gia công thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp được phép xuất khẩu tại chỗ, tiêu huỷ, biếu, tặng theo quy định tại Nghị định này;\nĐược cử chuyên gia đến Việt Nam để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công;\nChịu trách nhiệm về quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá;\nTuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động gia công và các điều khoản của hợp đồng gia công đã được ký kết;\nĐược xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo văn bản thỏa thuận của các Bên có liên quan, phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và phải thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.\nĐối với bên nhận gia công:\nĐược miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công; được miễn thuế xuất khẩu đối với sản phẩm gia công.", "title": "Quyền, nghĩa vụ của bên đặt và nhận gia công" }, { "docid": "04/2014/tt-bct", "text": "Gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài\n Giấy phép hoặc văn bản trả lời của Bộ Công Thương được gửi qua đường bưu điện theo địa chỉ ghi trên văn bản đề nghị của thương nhân.\n Bộ Công Thương xem xét, cấp phép trong vòng 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của thương nhân và ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành. Trường hợp không cấp phép, Bộ Công Thương có văn bản trả lời thương nhân và nêu rõ lý do.\n Giấy phép hoặc văn bản trả lời của Bộ Công Thương được gửi qua đường bưu điện theo địa chỉ ghi trên văn bản đề nghị của thương nhân.", "title": "Gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài" } ]
zac2021_ff93257a565438213b0bc5854081526e
Căn cứ xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay được quy định như thế nào?
[ { "docid": "05/2021/nđ-cp-19", "text": "1. Căn cứ xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay:\na) Quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh có liên quan, bảo đảm phù hợp với các quy hoạch cao hơn và phù hợp với quy hoạch chung đô thị trong trường hợp vị trí xây dựng cảng hàng không, sân bay nằm trong phạm vi ranh giới hành chính đô thị;\nb) Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;\nc) Báo cáo rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch thời kỳ trước.\n2. Nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay:\na) Căn cứ, quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch; phạm vi và thời kỳ quy hoạch;\nb) Yêu cầu về phương pháp, nội dung lập quy hoạch như: xác định tính chất, vai trò cảng hàng không, sân bay; dự báo sơ bộ tính chất, quy mô cảng hàng không, sân bay cùng các chỉ tiêu Cơ bản về đất đai cho thời kỳ quy hoạch và hạ tầng kỹ thuật; xác định yêu cầu về khảo sát, đánh giá hiện trạng, điều kiện tự nhiên, điều kiện địa hình, phạm vi, khối lượng khảo sát của khu vực quy hoạch; xác định các yêu cầu đối với từng phân khu chức năng, các hạng mục công trình chính cùng hệ thống hạ tầng kỹ thuật kèm theo;\nc) Xác định các yêu cầu về bảo vệ môi trường và các yêu cầu khác phù hợp với mục tiêu phát triển của cảng hàng không, sân bay;\nd) Yêu cầu về sản phẩm quy hoạch (thành phần, số lượng, tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ);\nđ) Thời hạn lập quy hoạch, kế hoạch lập quy hoạch và trách nhiệm của các cơ quan trong việc tổ chức lập quy hoạch;\ne) Dự toán chi phí và nguồn vốn lập quy hoạch;\ng) Các nội dung khác do cơ quan tổ chức lập quy hoạch yêu cầu.", "title": "Điều 19. Nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay" } ]
[ { "docid": "21/2017/qh14", "text": "Trình tự trong hoạt động quy hoạch\nTrình tự trong hoạt động quy hoạch\nLập quy hoạch:\nLập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch;\nTổ chức lập quy hoạch.\nThẩm định quy hoạch.\nQuyết định hoặc phê duyệt quy hoạch.\nCông bố quy hoạch.\nThực hiện quy hoạch.", "title": "Trình tự trong hoạt động quy hoạch" }, { "docid": "05/2021/nđ-cp", "text": "Điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay\nĐiều chỉnh cục bộ các nội dung của quy hoạch nhưng không ảnh hưởng đến mục tiêu, quan điểm, phương hướng phát triển, giải pháp thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt và bảo đảm tính đồng bộ của các quy hoạch trong khu vực;\nCác công trình có phạm vi sử dụng đất điều chỉnh thay đổi tăng, giảm nhỏ hơn 15% tổng diện tích nhu cầu sử dụng đất;\nĐiều chỉnh cục bộ các nội dung của quy hoạch nhưng không ảnh hưởng đến mục tiêu, quan điểm, phương hướng phát triển, giải pháp thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt và bảo đảm tính đồng bộ của các quy hoạch trong khu vực;\nNội dung dự kiến điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, chức năng, quy mô, ranh giới quy hoạch và ranh giới quy hoạch đất dân dụng, quân sự, khu vực dùng chung theo quy hoạch được duyệt nhằm nâng cao hiệu quả khai thác;\nKhi có nhu cầu sử dụng các khu đất dự trữ đã có trong quy hoạch;\nKhi có nhu cầu lắp đặt bổ sung các trang thiết bị tại khu bay;\nĐiều chỉnh giai đoạn thực hiện quy hoạch của từng hạng mục công trình cụ thể có trong quy hoạch được duyệt.", "title": "Điều chỉnh quy hoạch cảng hàng không, sân bay" }, { "docid": "50/2014/qh13", "text": "Quy hoạch xây dựng và căn cứ lập quy hoạch xây dựng\nQuy hoạch xây dựng và căn cứ lập quy hoạch xây dựng\nQuy hoạch xây dựng gồm các loại sau:\nQuy hoạch vùng;\nQuy hoạch đô thị;\nQuy hoạch khu chức năng đặc thù;\nQuy hoạch nông thôn.\nQuy hoạch xây dựng được lập căn cứ vào các nội dung sau:\nChiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch ngành, định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng có liên quan đã được phê duyệt;\nQuy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng và quy chuẩn khác có liên quan;\nBản đồ, tài liệu, số liệu về hiện trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên của địa phương.\nQuy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.", "title": "Quy hoạch xây dựng và căn cứ lập quy hoạch xây dựng" }, { "docid": "41/2019/nđ-cp", "text": "Báo cáo nhiệm vụ lập quy hoạch\nBáo cáo nhiệm vụ lập quy hoạch\n Báo cáo nhiệm vụ lập quy hoạch bao gồm các nội dung chính sau đây:\nCăn cứ lập quy hoạch.\nPhạm vi, thời kỳ quy hoạch, tầm nhìn của quy hoạch.\nQuan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch.\nRà soát, đánh giá tổng quan quy hoạch thời kỳ trước và triển vọng, nhu cầu phát triển và nguồn nhân lực trong thời kỳ quy hoạch.\nNội dung cụ thể của quy hoạch và các hợp phần quy hoạch.\nPhương pháp lập quy hoạch; quy trình tích hợp quy hoạch.\nThành phần, số lượng và tiêu chuẩn, quy cách sản phẩm quy hoạch.\nThời hạn lập quy hoạch, kế hoạch, tiến độ lập quy hoạch và các hợp phần quy hoạch.\nChi phí lập quy hoạch và các hợp phần quy hoạch.\nTrách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch.", "title": "Báo cáo nhiệm vụ lập quy hoạch" }, { "docid": "29/2016/qđ-ubnd", "text": "Lập nhiệm vụ quy hoạch và dự toán chi phí quy hoạch\nLập nhiệm vụ quy hoạch và dự toán chi phí quy hoạch\nNhiệm vụ quy hoạch và dự toán chi phí quy hoạch do chủ đầu tư lập hoặc thuê đơn vị tư vấn lập.\nNội dung nhiệm vụ quy hoạch thực hiện theo Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng và các quy định có liên quan.\nXác định dự toán chi phí lập quy hoạch thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và các quy định liên quan.", "title": "Lập nhiệm vụ quy hoạch và dự toán chi phí quy hoạch" } ]
zac2021_44bccd86887689e574ea4f5af291f456
Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu bị phạt bao nhiêu tiền?
[ { "docid": "15/2020/nđ-cp-76", "text": "1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Sử dụng không đúng mục đích sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu nhưng được phép nhập khẩu để nghiên cứu khoa học;\nb) Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu;\nc) Thực hiện không đúng phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải hoặc không có phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải trong quá trình gia công, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài;\nd) Gia công tái chế, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông cho phép.\n2. Phạt tiền 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải hoặc không có phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải trong quá trình gia công, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tiêu hủy hoặc tái xuất sản phẩm công nghệ thông tin do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;\nb) Buộc nộp lại văn bản cho phép thực hiện hoạt động gia công, tái chế, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.", "title": "Điều 76. Vi phạm quy định về nhập khẩu, gia công tái chế, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu" } ]
[ { "docid": "83/2011/nđ-cp", "text": "Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông và các biện pháp khắc phục hậu quả\nNgười nước ngoài vi phạm hành chính còn có thể bị xử phạt trục xuất. Trục xuất được áp dụng là hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.\nBuộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông.\nNgười nước ngoài vi phạm hành chính còn có thể bị xử phạt trục xuất. Trục xuất được áp dụng là hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.\nHÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ VIỄN THÔNG, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT\nHÀNH VI VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH VIỄN THÔNG", "title": "Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông và các biện pháp khắc phục hậu quả" }, { "docid": "23/2015/tt-bkhcn", "text": "Nguyên tắc quản lý việc nhập khẩu\nNguyên tắc quản lý việc nhập khẩu\nThiết bị đã qua sử dụng nhập khẩu phải tuân thủ quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ về nhập khẩu hàng hóa.\nĐối với các thiết bị đã qua sử dụng nhập khẩu đã được quản lý trong các văn bản của các Bộ, cơ quan ngang Bộ thì áp dụng theo quy định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; các trường hợp còn lại thực hiện theo quy định tại Thông tư này.\nKhông được phép nhập khẩu thiết bị đã qua sử dụng mà các nước đã công bố loại bỏ do lạc hậu, chất lượng kém, gây ô nhiễm môi trường, do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố trên Cổng thông tin điện tử.\nKhuyến khích doanh nghiệp thực hiện giám định thiết bị đã qua sử dụng từ nước xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa về cảng Việt Nam mới thực hiện giám định, doanh nghiệp nhập khẩu được áp dụng chế độ đưa hàng về bảo quản theo quy định của Thông tư này.\nYÊU CẦU VỀ NHẬP KHẨU THIẾT BỊ ĐÃ QUA SỬ DỤNG", "title": "Nguyên tắc quản lý việc nhập khẩu" }, { "docid": "31/2015/tt-btttt", "text": "Trường hợp nhập khẩu sản phẩm thuộc danh mục cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học\nTrường hợp nhập khẩu sản phẩm thuộc Danh mục cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học\nBộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cho phép nhập khẩu sản phẩm thuộc Danh mục cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học (bao gồm các hoạt động: nghiên cứu khoa học; làm mẫu phục vụ hoạt động thiết kế, nghiên cứu - phát triển sản phẩm và kiểm thử trong hoạt động sản xuất).\nHồ sơ, thủ tục đề nghị nhập khẩu sản phẩm thuộc Danh mục cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học như sau:\nNgười nhập khẩu có nhu cầu nhập khẩu gửi 01 (một) bộ hồ sơ qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Công nghệ thông tin), địa chỉ: Số 18 Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Hồ sơ gồm:\nGiấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân (giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hoặc Quyết định/giấy phép thành lập, hoặc giấy chứng nhận đầu tư/giấy phép đầu tư), chứng minh nhân dân/hộ chiếu: bản sao có chứng thực, trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì khi nộp phải mang theo bản chính để đối chiếu;\nĐơn đề nghị nhập khẩu của người nhập khẩu, trong đó kê khai cụ thể tên hàng, mã số HS, số lượng, mục đích sử dụng từng mặt hàng và xác nhận, cam đoan tính xác thực của các nội dung này theo Mẫu 01 của Phụ lục 02 của Thông tư này: 01 (một) bản chính;\nTài liệu mô tả sản phẩm: 01 (một) bản sao;\nTài liệu liên quan khác (nếu có).", "title": "Trường hợp nhập khẩu sản phẩm thuộc danh mục cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học" }, { "docid": "193/2009/tt-btc", "text": "Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế tại điều 8 nghị định\n Vi phạm liên quan đến hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu, bao gồm cả nguyên vật liệu gia công tái xuất, nguyên vật liệu nhập sản xuất tái xuất được quy định chi tiết như sau:\n Vi phạm quy định về quản lý hàng hóa trong khu phi thuế quan quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định áp dụng trong trường hợp tại thời điểm cơ quan Hải quan kiểm tra, lượng hàng hóa không còn hoặc còn lại ít hơn so với báo cáo thanh khoản hoặc sổ sách của doanh nghiệp.\n Vi phạm liên quan đến hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu, bao gồm cả nguyên vật liệu gia công tái xuất, nguyên vật liệu nhập sản xuất tái xuất được quy định chi tiết như sau:\n Trường hợp làm thủ tục xuất khẩu nhưng không xuất khẩu thì xử phạt theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị định. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan;\n Trường hợp khai nhiều hơn so với thực tế hàng hóa xuất khẩu về chủng loại, số lượng, trọng lượng dẫn đến số thuế chênh lệch từ 50 triệu đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử phạt theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 Nghị định.", "title": "Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế tại điều 8 nghị định" } ]
zac2021_f87702426ad2b6cdd1080b21d4a03842
Quy mô của tổ chức trưng bày, giới thiệu và xuất khẩu hàng hóa qua gian hàng chung trên sàn giao dịch thương mại điện tử được quy định như thế nào?
[ { "docid": "11/2019/tt-bct-9", "text": "1. Nội dung thực hiện\na) Mở tài khoản trên sàn giao dịch thương mại điện tử;\nb) Duy trì tư cách thành viên;\nc) Xây dựng quy trình, đánh mã, quản lý kho các sản phẩm dự định bán qua gian hàng chung trên sàn giao dịch thương mại điện tử;\nd) Tư vấn hỗ trợ pháp lý đăng ký nhãn hiệu sản phẩm;\nđ) Đăng ký nhãn sản phẩm tại thị trường xuất khẩu theo yêu cầu của sàn giao dịch thương mại điện tử và thị trường xuất khẩu;\ne) Xây dựng lại bao bì, nhãn mác theo quy chuẩn của sàn giao dịch thương mại điện tử và thị trường xuất khẩu;\ng) Chụp ảnh sản phẩm theo tiêu chuẩn của sàn thương mại điện tử;\nh) Quản lý gian hàng chung trực tuyến: cập nhật hình ảnh, thông tin, giá cả mỗi sản phẩm theo danh mục của sàn thương mại điện tử, xác nhận đơn hàng, thông báo kho xuất hàng, tiếp nhận thông tin về các vấn đề phát sinh sau bán hàng;\ni) Quảng bá gian hàng chung thông qua mạng xã hội, công cụ tìm kiếm trên internet;\nk) Vận chuyển đơn hàng;\nl) Các hoạt động khác:\n- Nghiên cứu xu hướng tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh trên sàn giao dịch thương mại điện tử để xây dựng chiến lược tiếp thị, khuyến mại;\n- Xây dựng nội dung số (video clip) quảng bá gian hàng chung hoặc sản phẩm;\n- Nâng hạng gian hàng chung trên sàn giao dịch thương mại điện tử để tăng cơ hội bán hàng.\n2. Quy mô: Tối thiểu 15 đơn vị tham gia, mỗi đơn vị cung cấp tối thiểu 03 sản phẩm được sản xuất tại Việt Nam.\nSàn giao dịch thương mại điện tử được chọn để tổ chức gian hàng phải thuộc 20 sàn giao dịch thương mại điện tử hàng đầu thế giới theo xếp hạng của tổ chức Alexa hoặc Similarweb.\n3. Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ tối đa 100% kinh phí thực hiện không quá 12 tháng đối với các nội dung quy định tại điểm a, điểm b, điểm h và điểm i khoản 1 Điều này.", "title": "Điều 9. Tổ chức trưng bày, giới thiệu và xuất khẩu hàng hóa qua gian hàng chung trên sàn giao dịch thương mại điện tử" } ]
[ { "docid": "17/2010/tt-bct", "text": "Giải thích từ ngữ\nMạng lưới phân phối hàng hoá là mạng lưới liên kết các cơ sở bán hàng của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, nhà phân phối hoặc các đại lý bán hàng để cung ứng hàng hoá đến người tiêu dùng.\nHệ thống hạ tầng thương mại bao gồm: trung tâm thương mại, siêu thị; hệ thống chợ; hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu; hệ thống cửa hàng bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng, hệ thống tổng kho hàng hoá, kho ngoại quan, trung tâm lô-gi-stíc; trung tâm hội chợ, triển lãm; trung tâm thông tin, xúc tiến thương mại.\nMạng lưới phân phối hàng hoá là mạng lưới liên kết các cơ sở bán hàng của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, nhà phân phối hoặc các đại lý bán hàng để cung ứng hàng hoá đến người tiêu dùng.\nCơ quan chủ trì là cơ quan có chức năng quản lý nhà nước trực thuộc Bộ Công Thương hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được giao nhiệm vụ lập quy hoạch, theo dõi thực hiện quy hoạch ngành.", "title": "Giải thích từ ngữ" }, { "docid": "72/2006/nđ-cp", "text": "Tổ chức thực hiện\nTổ chức thực hiện\nBộ trưởng Bộ Thương mại chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.\nCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.", "title": "Tổ chức thực hiện" }, { "docid": "46/2010/tt-bct", "text": "Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử\nÁp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân và thông tin cá nhân. Không được tiết lộ, chuyển nhượng, cho thuê hoặc bán các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh hoặc thông tin cá nhân của người tiêu dùng khi chưa được sự đồng ý của các bên liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\nLưu giữ thông tin đăng ký của thương nhân hoặc thông tin cá nhân của các cá nhân ngay từ ngày thương nhân hoặc cá nhân đăng ký tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử và thường xuyên cập nhật các thông tin thay đổi, bổ sung có liên quan.\nÁp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân và thông tin cá nhân. Không được tiết lộ, chuyển nhượng, cho thuê hoặc bán các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh hoặc thông tin cá nhân của người tiêu dùng khi chưa được sự đồng ý của các bên liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\nTích cực hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật; cung cấp các tài liệu như thông tin đăng ký, lịch sử dữ liệu giao dịch, … của đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật trên sàn giao dịch thương mại điện tử.", "title": "Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử" } ]
zac2021_1f84c3dcf0765909a04a28b66b1c6f46
Chuyến bay công vụ được định nghĩa như thế nào?
[ { "docid": "194/2016/tt-btc-2", "text": "Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Chuyến bay công vụ: là chuyến bay của tàu bay quân sự, tàu bay chuyên dụng của lực lượng hải quan, công an và chuyến bay của tàu bay dân dụng sử dụng hoàn toàn cho mục đích công vụ nhà nước.\n2. Chuyến bay chuyên cơ:\nlà chuyến bay được sử dụng hoàn toàn riêng biệt hoặc kết hợp vận chuyển thương mại và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc thông báo theo quy định tại Nghị định số 03/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về công tác đảm bảo an toàn cho chuyến bay chuyên cơ.", "title": "Điều 2. Giải thích từ ngữ" } ]
[ { "docid": "62/2011/tt-bgtvt", "text": "Lập và triển khai kế hoạch hoạt động bay\nTrên cơ sở các phép bay, kế hoạch hoạt động bay dân dụng và kế hoạch hoạt động bay quân sự nhận được, các Tổng Công ty Cảng hàng không lập kế hoạch hoạt động bay hàng ngày đối với các chuyến bay đi từ hoặc đến các cảng hàng không, sân bay trong khu vực thuộc Tổng Công ty Cảng hàng không quản lý, thông báo cho Cảng vụ Hàng không khu vực liên quan và triển khai đến các đơn vị trực thuộc, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay. Kế hoạch hoạt động bay hàng ngày được lập dưới dạng biểu mẫu, sử dụng giờ hoạt động là giờ địa phương, mã hiệu 03 chữ cái tên cảng hàng không, sân bay theo quy định của IATA.\nSau khi nhận được kế hoạch hoạt động bay quân sự liên quan đến hoạt động bay dân dụng Trung tâm Quản lý điều hành bay quốc gia, Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam tổng hợp, gửi kế hoạch cho các Cảng vụ Hàng không khu vực, các Tổng Công ty Cảng hàng không và cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan.", "title": "Lập và triển khai kế hoạch hoạt động bay" }, { "docid": "66/2015/nđ-cp", "text": "Thực hiện chuyến bay chuyên cơ\nThực hiện chuyến bay chuyên cơ\nTiếp nhận, triển khai kế hoạch thực hiện chuyến bay chuyên cơ trong ngành hàng không dân dụng.\nChỉ đạo, giám sát các cơ quan, đơn vị ngành hàng không trong việc thực hiện chuyến bay chuyên cơ; đảm bảo tiêu chuẩn an ninh, an toàn chuyến bay chuyên cơ.", "title": "Thực hiện chuyến bay chuyên cơ" }, { "docid": "32/2007/qđ-bgtvt", "text": "Thời gian hoạt động\nThời gian hoạt động\n Chuyến bay VFR trong khoảng thời gian từ lúc mặt trời lặn đến lúc mặt trời mọc phải hoạt động theo các điều kiện do Cục Hàng không Việt Nam quy định.", "title": "Thời gian hoạt động" }, { "docid": "04/2004/qđ-bgtvt", "text": "Giải thích từ ngữ\n 28 . \"Sân đỗ tầu bay\" là khu vực hạn chế trong sân bay dành cho tầu bay đỗ để xếp, trả hành khách, hành lý, thư tín, hàng hoá hoặc làm kỹ thuật hàng không trước, sau chuyến bay.\nPhương án khẩn nguy\" là phương án xây dựng có sự phối hợp của nhiều lực lượng liên quan nhằm sẵn sàng ứng phó và ứng phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.\n 28 . \"Sân đỗ tầu bay\" là khu vực hạn chế trong sân bay dành cho tầu bay đỗ để xếp, trả hành khách, hành lý, thư tín, hàng hoá hoặc làm kỹ thuật hàng không trước, sau chuyến bay.\nSân đỗ biệt lập\" là khu vực hạn chế trong sân bay dành cho tầu bay đỗ trong trường hợp bị can thiệp bất hợp pháp nhằm cách ly biệt lập với các tầu bay khác và các công trình của cảng hàng không, sân bay kể cả các công trình, thiết bị ngầm dưới mặt đất để triển khai phương án ứng phó hiệu quả, hạn chế tối đa thiệt hại đối với tính mạng của hành khách, tổ bay, tầu bay, tài sản và công trình của cảng hàng không, sân bay.\nSoi chiếu\" là một biện pháp kiểm tra an ninh bằng máy soi X-ray, máy dò chất nổ đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi, bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá.", "title": "Giải thích từ ngữ" }, { "docid": "10/2004/qđ-bgtvt", "text": "Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\nThông tri hàng không (Aeronautical information circular) là bản thông báo gồm những tin tức liên quan đến các vấn đề về an toàn bay, dẫn đường, kỹ thuật, hành chính, các văn bản pháp luật về hàng không của Việt Nam mà những tin tức đó không phù hợp phổ biến bằng NOTAM hay bằng Tập thông báo hàng không;\nBản đồ, sơ đồ hàng không (Aeronautical maps and charts) là các bản đồ, sơ đồ do cơ quan có thẩm quyền ấn hành, trong đó chứa đựng các tin tức hàng không cần thiết để hướng dẫn cho người lái, các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý điều hành bay sử dụng;\nThông tri hàng không (Aeronautical information circular) là bản thông báo gồm những tin tức liên quan đến các vấn đề về an toàn bay, dẫn đường, kỹ thuật, hành chính, các văn bản pháp luật về hàng không của Việt Nam mà những tin tức đó không phù hợp phổ biến bằng NOTAM hay bằng Tập thông báo hàng không;\nTầm phủ không báo (AIS coverage) là những tin tức cung cấp cho chặng đầu tiên của lộ trình đường bay tức là từ lúc cất cánh đến điểm hạ cánh đầu tiên trong lộ trình bay;\nTập tin không báo trọn gói (Intergrated aeronautical information package) là tập hợp các danh mục tài liệu sau:\nTập AIP, tập tu chỉnh, tập bổ sung;\nNOTAM và Bản thông báo tin tức trước khi bay;\nThông tri hàng không;\nBản danh mục và tóm tắt nội dung các NOTAM còn hiệu lực hàng tháng.\nVùng thông báo bay (Flight information region) là vùng trời có giới hạn được xác định trong đó có cung cấp dịch vụ thông báo bay và báo động;", "title": "Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:" } ]
zac2021_94c803d8c00a6894b127982bb4cd2fc6
Điều khiển xe máy từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp-6", "text": "1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;\nb) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;\nc) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;\nd) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;\nđ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;\ne) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;\ng) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);\nh) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều này;\ni) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;\nk) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;\nl) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;\nm) Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\nn) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\no) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;\np) Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;\nq) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.\n2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;\nb) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nd) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;\nđ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;\ne) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\ng) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\nh) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\ni) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;\nk) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nl) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nm) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước.\n3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\nb) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;\nc) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nd) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;\nđ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;\ne) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;\ng) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;\nh) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;\ni) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nk) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;\nl) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;\nm) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.\n4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;\nb) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;\nc) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;\nd) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;\nđ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;\ne) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;\ng) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nh) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.\n5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.\n6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;\nb) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;\nb) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;\nb) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;\nc) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;\nd) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;\nđ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\ne) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\ng) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;\nh) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\ni) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.\n9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.\n10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.", "title": "Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" } ]
[]
zac2021_7bec02896fdcfea9dddff6b1e9f57657
Mức phạt đối với hành vi sử dụng vốn công ty nhà nước gây lãng phí được quy định như thế nào?
[ { "docid": "63/2019/nđ-cp-36", "text": "1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về trích lập và quản lý, sử dụng các quỹ trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước không đúng mục đích, vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.\n2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước gây lãng phí và hành vi mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản, vật tư trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước không đúng với quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản công, quản lý đầu tư xây dựng.\n3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản cố định, vật tư và các tài sản khác trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.\n4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, sử dụng các khoản chi phí trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước không đúng định mức, đơn giá, tiêu chuẩn, chế độ quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.", "title": "Điều 36. Hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản công tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên vốn nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự" } ]
[ { "docid": "91/2015/nđ-cp", "text": "Giải thích từ ngữ\nVốn của Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác là vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do cơ quan đại diện chủ sở hữu làm chủ sở hữu phần vốn góp.\nVốn huy động của doanh nghiệp nhà nước là vốn doanh nghiệp nhà nước vay của các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính khác, các cá nhân trong và ngoài nước; phát hành trái phiếu và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.\nVốn của Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác là vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do cơ quan đại diện chủ sở hữu làm chủ sở hữu phần vốn góp.\nVốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư ra ngoài doanh nghiệp là vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.\nĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP\nĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC ĐỂ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC", "title": "Giải thích từ ngữ" }, { "docid": "199/2004/nđ-cp", "text": "Vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác\nVốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác\n Vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác bao gồm:\nVốn bằng tiền, giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, giá trị những tài sản khác của công ty nhà nước được công ty nhà nước đầu tư hoặc góp vốn vào công ty khác;\nVốn từ ngân sách nhà nước đầu tư, góp vào công ty khác giao cho công ty nhà nước quản lý;\nGiá trị cổ phần tại các công ty nhà nước đã cổ phần hoá, bao gồm cả giá trị cổ phần nhà nước cấp cho người lao động trong công ty để hưởng cổ tức khi công ty nhà nước thực hiện cổ phần hoá giai đoạn trước ngày 14 tháng 7 năm 1998; giá trị vốn nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên;\nVốn do công ty nhà nước vay để đầu tư;\nLợi tức và các khoản được chia khỏc do Nhà nước hoặc công ty nhà nước đầu tư góp vốn vào doanh nghiệp khác dùng để tái đầu tư tại các doanh nghiệp này;\nCác loại vốn khác theo quy định của pháp luật.", "title": "Vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác" }, { "docid": "66/2012/nđ-cp", "text": "Xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan việt nam ở nước ngoài\nXử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài\nHành vi vi phạm, hình thức và mức phạt các hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện theo quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và 20 Nghị định này.\nViệc xác định hành vi vi phạm liên quan đến trình tự, thủ tục về đầu tư, mua sắm, trang bị, bán, điều chuyển, thanh lý và tiêu hủy tài sản nhà nước của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được căn cứ vào quy định tại các văn bản sau:\nCông ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao;\nHiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước sở tại;\nPháp luật của nước sở tại;\nPháp luật của Việt Nam.\n Trường hợp giữa các văn bản nêu trên không thống nhất thì lựa chọn thực hiện theo thứ tự từ trên xuống dưới.\nVI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LỶ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC", "title": "Xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan việt nam ở nước ngoài" }, { "docid": "99/2012/nđ-cp", "text": "Quyền, trách nhiệm của chính phủ, thủ tướng chính phủ\nQuyền, trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ\nChính phủ quy định chế độ quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, làm căn cứ hướng dẫn chủ sở hữu vốn nhà nước và Người đại diện trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn tại doanh nghiệp.\nThủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể về việc nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp theo đề nghị của Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.", "title": "Quyền, trách nhiệm của chính phủ, thủ tướng chính phủ" }, { "docid": "91/2015/nđ-cp", "text": "Điều khoản chuyển tiếp\nĐiều khoản chuyển tiếp\nĐối với điều lệ, quy chế tài chính của doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì doanh nghiệp nhà nước được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015.\nĐối với dự án đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định trước ngày 08 tháng 12 năm 2014 thì tiếp tục thực hiện theo dự án được phê duyệt.\nViệc xử lý hoạt động quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp nhà nước, quản lý vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì thực hiện theo quy định hiện hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015.\nViệc xử lý các hoạt động đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp nhà nước và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 trở đi thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.", "title": "Điều khoản chuyển tiếp" } ]
zac2021_d31965e2028a872203dba6b5754015d5
Thủ tục cập nhật, thay đổi thông tin của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học được quy định như thế nào?
[ { "docid": "45/2017/tt-byt-18", "text": "1. Trường hợp cập nhật thông tin thay đổi của Hội đồng đạo đức:\na) Thay đổi địa chỉ liên lạc hoặc thông tin của Chủ tịch Hội đồng đạo đức hoặc thư ký làm đầu mối liên lạc của Hội đồng đạo đức.\nb) Thay đổi thành viên Hội đồng đạo đức.\nc) Hội đồng đạo đức quyết định giải thể, chấm dứt hoạt động thẩm định nghiên cứu của Hội đồng đạo đức.\nd) Hội đồng đạo đức được thành lập theo nhiệm kỳ mới, được tổ chức hoặc kiện toàn lại theo quyết định của cấp có thẩm quyền.\n2. Hồ sơ cập nhật thông tin thay đổi của Hội đồng đạo đức bao gồm:\na) Đơn đề nghị cập nhật, thay đổi thông tin của Hội đồng đạo đức theo phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Tài liệu chứng minh cho các thay đổi được nêu trong đơn đề nghị cập nhật thông tin thay đổi của Hội đồng đạo đức.\n3. Thủ tục cập nhật, thay đổi thông tin của Hội đồng đạo đức\na) Hội đồng đạo đức cấp quốc gia, tổ chức có thẩm quyền thành lập Hội đồng đạo đức cấp cơ sở gửi một (01) bộ hồ sơ đề nghị cập nhật thông tin thay đổi của Hội đồng đạo đức trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin cần cập nhật.\nb) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và cập nhật thông tin thay đổi của Hội đồng đạo đức trên Trang thông tin điện tử của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo nếu hồ sơ đạt yêu cầu. Trường hợp hồ sơ không đạt yêu cầu hoặc cần sửa chữa, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo có văn bản thông báo cho tổ chức nộp hồ sơ và nêu rõ lý do.", "title": "Điều 18. Cập nhật thông tin thay đổi của Hội đồng đạo đức" } ]
[ { "docid": "04/2020/tt-byt", "text": "Thành lập hội đồng đạo đức cấp quốc gia\nThành lập Hội đồng đạo đức cấp quốc gia\nHội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập.\nBộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng đạo đức cấp quốc gia; quyết định bổ nhiệm, cho từ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bổ sung, thay thế Thành viên của Hội đồng đạo đức cấp quốc gia.\nNhiệm kỳ của Hội đồng đạo đức cấp quốc gia là 05 năm, Hội đồng đạo đức phải được thành lập hoặc tổ chức lại khi hết nhiệm kỳ. Thành phần Hội đồng đạo đức nhiệm kỳ liền kề tiếp theo phải có sự tham gia của ít nhất 25% thành viên chính thức là thành viên mới so với thành phần Hội đồng đạo đức nhiệm kỳ liền kề trước đó.\nHội đồng đạo đức cấp quốc gia có con dấu, tài khoản riêng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng.\nHội đồng đạo đức cấp quốc gia gồm có Chủ tịch, 03 Phó Chủ tịch, tiểu ban Thường trực, các tiểu ban chuyên môn, tiểu ban giám sát dữ liệu và văn phòng Hội đồng và các tiểu ban khác trong trường hợp cần thiết.\nHội đồng đạo đức cấp quốc gia có ít nhất 09 thành viên chính thức bảo đảm cơ cấu thành viên và tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này. Ngoài các thành viên chính thức Hội đồng đạo đức cấp quốc gia có thể có thành viên thay thế và được ghi rõ trong quyết định bổ nhiệm.", "title": "Thành lập hội đồng đạo đức cấp quốc gia" }, { "docid": "04/2020/tt-byt", "text": "Các tài liệu hội đồng đạo đức cần thẩm định\nĐối với thẩm định báo cáo vi phạm đề cương nghiên cứu\nCác tài liệu khác có liên quan (nếu có).\nĐối với thẩm định báo cáo vi phạm đề cương nghiên cứu\nBáo cáo vi phạm đề cương nghiên cứu.\nCác tài liệu khác có liên quan (nếu có).\nĐối với thẩm định báo cáo kết quả nghiên cứu\nĐơn đã ký và ghi ngày, bao gồm cả chữ ký của người đồng nộp đơn và đại diện của tổ chức có liên quan.\nBáo cáo kết quả nghiên cứu (có số và ngày của phiên bản) và các tài liệu, phụ lục có liên quan (nếu có).\nCác sản phẩm của nghiên cứu (nếu có).\nTài liệu khác có liên quan.", "title": "Các tài liệu hội đồng đạo đức cần thẩm định" }, { "docid": "45/2017/tt-byt", "text": "Nội dung hội đồng đạo đức cần thẩm định\n Hội đồng đạo đức cần xem xét năng lực của nghiên cứu viên và điểm nghiên cứu. Đánh giá năng lực của nghiên cứu viên trên cơ sở xem xét sự phù hợp về trình độ, kinh nghiệm, thời gian dành cho nghiên cứu và sự xung đột lợi ích của nghiên cứu viên đối với nghiên cứu. Đánh giá điểm nghiên cứu trên cơ sở xem xét nguồn bệnh nhân/đối tượng để tuyển chọn đủ cỡ mẫu theo yêu cầu của đề cương, cơ sở vật chất để triển khai nghiên cứu, năng lực xử trí các biến cố bất lợi.\nNăng lực của nghiên cứu viên và điểm nghiên cứu\n Hội đồng đạo đức cần xem xét năng lực của nghiên cứu viên và điểm nghiên cứu. Đánh giá năng lực của nghiên cứu viên trên cơ sở xem xét sự phù hợp về trình độ, kinh nghiệm, thời gian dành cho nghiên cứu và sự xung đột lợi ích của nghiên cứu viên đối với nghiên cứu. Đánh giá điểm nghiên cứu trên cơ sở xem xét nguồn bệnh nhân/đối tượng để tuyển chọn đủ cỡ mẫu theo yêu cầu của đề cương, cơ sở vật chất để triển khai nghiên cứu, năng lực xử trí các biến cố bất lợi.\nHội đồng đạo đức có thể sử dụng bảng kiểm để bảo đảm rằng tất cả tiêu chí liên quan được xem xét trong quá trình đánh giá và bảo đảm nguyên tắc các đề cương tương tự được xử lý như nhau.", "title": "Nội dung hội đồng đạo đức cần thẩm định" }, { "docid": "45/2017/tt-byt", "text": "Tổ chức thực hiện\nĐịnh kỳ tháng 12 hằng năm báo cáo kết quả hoạt động của Hội đồng đạo đức đến Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế theo quy định tại phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.\nBố trí nguồn lực cho Hội đồng đạo đức theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.\nĐịnh kỳ tháng 12 hằng năm báo cáo kết quả hoạt động của Hội đồng đạo đức đến Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế theo quy định tại phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.", "title": "Tổ chức thực hiện" }, { "docid": "04/2020/tt-byt", "text": "Tiêu chuẩn của thư ký hội đồng đạo đức\nTiêu chuẩn của thư ký Hội đồng đạo đức\nThư ký chuyên môn của Hội đồng đạo đức phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:\nLà người trung thực, khách quan;\nCó trình độ đại học trở lên thuộc khối ngành sức khỏe; có kiến thức về quản lý khoa học công nghệ, nghiên cứu khoa học, đạo đức trong nghiên cứu y sinh học;\nĐã được tập huấn và được cấp chứng chỉ về Thực hành nghiên cứu lâm sàng tốt và quy trình hoạt động chuẩn của Hội đồng đạo đức do Bộ Y tế hoặc các tổ chức được Bộ Y tế công nhận cấp và được đào tạo cập nhật, bổ sung theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.\nThư ký hành chính của Hội đồng đạo đức phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:\nLà người thuộc đơn vị có chức năng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức thành lập Hội đồng đạo đức;\nLà người trung thực, khách quan;\nCó trình độ đại học trở lên; có nghiệp vụ về hành chính, văn thư, lưu trữ và được đào tạo, cấp chứng chỉ về các quy trình thực hành chuẩn của Hội đồng đạo đức do Bộ Y tế hoặc các tổ chức được Bộ Y tế công nhận cấp.", "title": "Tiêu chuẩn của thư ký hội đồng đạo đức" } ]
zac2021_95124afaac121ea23889bf825e35c357
Thời gian, hình thức giáo dục pháp luật, giáo dục công dân trong trại giam của phạm nhân được quy định như thế nào?
[ { "docid": "02/2012/ttlt-bca-bqp-btp-bgdđt-9", "text": "1. Thời gian tổ chức giáo dục pháp luật, giáo dục công dân cho phạm nhân vào các ngày làm việc trong tuần hoặc ngày thứ bảy, mỗi tuần học 2 (hai) buổi, mỗi buổi 5 (năm) tiết.\n2. Các trại giam, trại tạm giam, cơ quan Thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể tổ chức giáo dục pháp luật, giáo dục công dân cho phạm nhân bằng nhiều hình thức, phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị, với khả năng của giáo viên và nhận thức của phạm nhân. Hình thức chủ yếu là tổ chức thành các lớp học (giáo viên lên lớp hướng dẫn bài giảng, quản giáo tổ chức thảo luận theo đội, tổ). Việc phổ biến tài liệu, hướng dẫn nội dung giáo dục pháp luật, giáo dục công dân cho phạm nhân có thể thực hiện thông qua các hệ thống phát thanh, truyền hình cáp nội bộ, băng, đĩa video và các hình thức phù hợp khác.", "title": "Điều 9. Thời gian, hình thức giáo dục pháp luật, giáo dục công dân" } ]
[ { "docid": "41/2019/qh14", "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của trại giam\nLàm thủ tục giải quyết trường hợp phạm nhân chết;\nCấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện;\nLàm thủ tục giải quyết trường hợp phạm nhân chết;\nÁp giải, bàn giao phạm nhân là người nước ngoài theo quyết định của Tòa án về việc chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù; tiếp nhận, tổ chức quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển giao về Việt Nam để chấp hành án; thực hiện các quy định của Luật này về thi hành án phạt trục xuất;\nThực hiện thống kê, báo cáo về thi hành án phạt tù;\nThực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.\nGiám thị trại giam có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\nTổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của trại giam theo quy định tại khoản 1 Điều này;\nRa quyết định phân loại và tổ chức giam giữ phạm nhân theo loại; quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù, quyết định nâng, hạ loại phạm nhân, quyết định công nhận phạm nhân vi phạm kỷ luật đã tiến bộ, quyết định một số biện pháp điều tra ban đầu theo quy định của pháp luật, quyết định đình nã khi bắt được phạm nhân trốn trại giam; quyết định khen thưởng, kỷ luật phạm nhân;\nQuyết định kiểm tra, thu giữ, xử lý đồ vật, tài liệu thuộc danh mục cấm;", "title": "Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của trại giam" }, { "docid": "80/2011/nđ-cp", "text": "Định hướng nghề nghiệp, nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù\nĐịnh hướng nghề nghiệp, nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù\nTrại giam, trại tạm giam có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá kết quả, năng lực nghề nghiệp của từng phạm nhân để có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao tay nghề, định hướng tìm kiếm việc làm cho họ sau khi chấp hành xong án phạt tù.\nCăn cứ vào khả năng của phạm nhân, thị trường lao động và điều kiện cụ thể, các trại giam, trại tạm giam tổ chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề và tổ chức dạy những nghề phổ thông, đơn giản cho người chưa có nghề; phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng tổ chức dạy nghề, bồi dưỡng nghề cho phạm nhân trước khi họ chấp hành xong án phạt tù.\nPhạm nhân là người chưa thành niên được ưu tiên bố trí học nghề, nâng cao tay nghề để có điều kiện thuận lợi tái hòa nhập cộng đồng.\nBộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức dạy nghề, nâng cao tay nghề cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù và liên hệ với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tìm kiếm việc làm cho họ.", "title": "Định hướng nghề nghiệp, nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù" }, { "docid": "09/2023/nđ-cp", "text": "Tiêu chí lựa chọn tổ chức hợp tác với trại giam để thực hiện hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam\nTổ chức có khả năng thực hiện hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho một tổ, đội phạm nhân trở lên; bảo đảm các điều kiện để phục vụ công tác quản lý giam giữ, giáo dục phạm nhân, chăm sóc y tế, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao cho phạm nhân; có ngành nghề được pháp luật cho phép sản xuất, kinh doanh và không thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm từ mức độ V trở lên theo quy định Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Trường hợp thuộc danh mục các ngành nghề còn lại trong điều kiện cho phép, tổ chức phải cam kết vận hành an toàn cho phạm nhân.\nĐịa điểm khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam phải đóng trên địa bàn có tình hình an ninh trật tự ổn định; có khoảng cách đến điểm đóng quân gần nhất thuộc trại giam không quá 50 km để thuận tiện cho công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và kịp thời xử lý các tình huống đột xuất, bất ngờ có thể xảy ra; có tường, rào bảo vệ xung quanh tách biệt với khu dân cư.", "title": "Tiêu chí lựa chọn tổ chức hợp tác với trại giam để thực hiện hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam" }, { "docid": "117/2011/nđ-cp", "text": "Quy mô giam giữ phạm nhân của trại giam\nQuy mô giam giữ phạm nhân của trại giam\nQuy mô giam giữ phạm nhân tại mỗi trại giam thuộc Bộ Công an quản lý từ 2.000 phạm nhân đến 5.000 phạm nhân. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.\n Mỗi trại giam được thành lập một số phân trại giam, mỗi phân trại giam quản lý nhiều nhất là 1.000 phạm nhân.\nQuy mô giam giữ phạm nhân tại mỗi trại giam thuộc Bộ Quốc phòng quản lý nhiều nhất là 500 phạm nhân.", "title": "Quy mô giam giữ phạm nhân của trại giam" }, { "docid": "12/2013/ttlt-bca-bqp-btc", "text": "Tổ chức lao động, học nghề cho phạm nhân\nTrong quá trình tổ chức cho phạm nhân lao động, học nghề nếu có những biến động bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh… mà trại giam không thể hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao thì Giám thị trại giam gửi báo cáo bằng văn bản gửi về Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Bộ Công an (đối với các trại giam do Bộ Công an quản lý), Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng (đối với các trại giam do Bộ Quốc phòng quản lý), Cơ quan thi hành án hình sự Quân khu (đối với các trại giam do Quân khu quản lý) để đề nghị điều chỉnh kế hoạch tổ chức lao động cho phạm nhân. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Bộ Công an, Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Quân khu xem xét, quyết định điều chỉnh kế hoạch tổ chức lao động của trại giam cho phù hợp vào quý IV hằng năm.", "title": "Tổ chức lao động, học nghề cho phạm nhân" } ]
zac2021_cb3e1553d67dc4c6c92121136f0a23ae
Có được cho thuê ô tô đang bị thế chấp cho ngân hàng không?
[ { "docid": "91/2015/qh13-321", "text": "1. Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.\n2. Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.\n3. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.\n4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.\nTrường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.\n5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.\n6. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.", "title": "Điều 321. Quyền của bên thế chấp" } ]
[ { "docid": "91/2015/qh13", "text": "Giao tài sản thuê\nGiao tài sản thuê\nBên cho thuê phải giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng, thời điểm, địa điểm đã thoả thuận và cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản đó.\nTrường hợp bên cho thuê chậm giao tài sản thì bên thuê có thể gia hạn giao tài sản hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại; nếu tài sản thuê không đúng chất lượng như thoả thuận thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.", "title": "Giao tài sản thuê" }, { "docid": "165/2002/qđ-btc", "text": "Vụ trưởng vụ chế độ kế toán, chánh văn phòng bộ và thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc và trực thuộc bộ tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành quyết định này./.\nTrường hợp trong hợp đồng thuê bao gồm điều khoản bên thuê được quyền mua lại tài sản thuê với giá thấp hơn giá trị hợp lý vào ngày mua thì khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (Đối với cả bên cho thuê và bên đi thuê) bao gồm tiền thuê tối thiểu ghi trong hợp đồng theo thời hạn thuê và khoản thanh toán cần thiết cho việc mua tài sản đó.\nMột bên thứ ba độc lập có khả năng tài chính.\nTrường hợp trong hợp đồng thuê bao gồm điều khoản bên thuê được quyền mua lại tài sản thuê với giá thấp hơn giá trị hợp lý vào ngày mua thì khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (Đối với cả bên cho thuê và bên đi thuê) bao gồm tiền thuê tối thiểu ghi trong hợp đồng theo thời hạn thuê và khoản thanh toán cần thiết cho việc mua tài sản đó.\n Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.\n Giá trị còn lại của tài sản cho thuê: Là giá trị ước tính ở thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bên cho thuê dự tính sẽ thu được từ tài sản cho thuê vào lúc kết thúc hợp đồng cho thuê.\n Giá trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo:", "title": "Vụ trưởng vụ chế độ kế toán, chánh văn phòng bộ và thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc và trực thuộc bộ tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành quyết định này./." }, { "docid": "178/1999/nđ-cp", "text": "Hiệu lực thi hành\nHiệu lực thi hành\nNghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.\nQuy định tại điểm 1, mục II của Nghị quyết số 49/CP-m ngày 06 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về các doanh nghiệp nhà nước vay vốn của các ngân hàng thương mại quốc doanh không phải thế chấp và các quy định trước đây về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân hàng hết hiệu lực thi hành.\nCác hợp đồng tín dụng có áp dụng các biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và cho vay không có bảo đảm bằng tài sản được xác lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực, tiếp tục thực hiện theo các điều khoản các bên đã thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng cho đến khi khách hàng vay trả hết nợ cho tổ chức tín dụng cho vay; riêng việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay đối với các hợp đồng nói trên được thực hiện theo quy định của Nghị định này.", "title": "Hiệu lực thi hành" } ]
zac2021_d64cc7892abd1dfbc3570bf8b0ef3207
Hành vi buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ bị xử lý ra sao?
[ { "docid": "167/2013/nđ-cp-57", "text": "1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.\n2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thường xuyên đe dọa bằng bạo lực để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.", "title": "Điều 57. Hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ" } ]
[ { "docid": "173/2004/nđ-cp", "text": "Hành vi và mức phạt vi phạm hành chính\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nPhạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nChống đối, cản trở hay xúi giục người khác chống đối, cản trở; có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong khi tiến hành việc thi hành án; gây rối trật tự nơi thi hành án hoặc có hành vi vi phạm khác gây trở ngại cho hoạt động thi hành án mà chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nPhá hủy niêm phong hoặc hủy hoại tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nKhông chấp hành quyết định của Chấp hành viên về việc khấu trừ tài khoản, trừ vào thu nhập, thu hồi giấy tờ có giá của người phải thi hành án.", "title": "Hành vi và mức phạt vi phạm hành chính" }, { "docid": "100/2015/qh13", "text": "Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật 1. người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) không ra quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của luật; b) quyết định bắt, giữ, giam người không có căn cứ theo quy định của luật; c) không chấp hành quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của luật; d) thực hiện việc bắt, giữ, giam người không có lệnh, quyết định theo quy định của luật hoặc tuy có lệnh, quyết định nhưng chưa có hiệu lực thi hành; đ) không ra lệnh, quyết định gia hạn tạm giữ, tạm giam hoặc thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giữ, tạm giam khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam dẫn đến người bị tạm giữ, tạm giam bị giam, giữ quá hạn.\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Giam, giữ trái pháp luật 06 người trở lên; b) Làm người bị giam, giữ trái pháp luật tổn hại về sức khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc chết; c) Làm người bị giam, giữ tự sát; d) Làm gia đình người bị giam, giữ ly tán.\nĐối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Giam, giữ trái pháp luật 06 người trở lên; b) Làm người bị giam, giữ trái pháp luật tổn hại về sức khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc chết; c) Làm người bị giam, giữ tự sát; d) Làm gia đình người bị giam, giữ ly tán.\nNgười phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.", "title": "Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật 1. người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) không ra quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của luật; b) quyết định bắt, giữ, giam người không có căn cứ theo quy định của luật; c) không chấp hành quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của luật; d) thực hiện việc bắt, giữ, giam người không có lệnh, quyết định theo quy định của luật hoặc tuy có lệnh, quyết định nhưng chưa có hiệu lực thi hành; đ) không ra lệnh, quyết định gia hạn tạm giữ, tạm giam hoặc thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giữ, tạm giam khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam dẫn đến người bị tạm giữ, tạm giam bị giam, giữ quá hạn." }, { "docid": "167/2013/nđ-cp", "text": "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của công an nhân dân\nTịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;\nPhạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy;\nTịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;\nÁp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.", "title": "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của công an nhân dân" }, { "docid": "144/2021/nđ-cp", "text": "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của công an nhân dân\nPhạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;\nPhạt cảnh cáo;\nPhạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;\nTịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\nÁp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.", "title": "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của công an nhân dân" }, { "docid": "15/1999/qh10", "text": "Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp\nTội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp\nNgười nào dụ dỗ, ép buộc người chưa thành niên hoạt động phạm tội, sống sa đoạ hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:\nCó tổ chức;\nDụ dỗ, ép buộc, chứa chấp, lôi kéo nhiều người;\nĐối với trẻ e m dưới 13 tuổi;\nGây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;\nTái phạm nguy hiểm.\nNgười phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.\n Người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, thì còn có thể bị phạt quản chế từ một năm đến năm năm.", "title": "Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp" } ]
zac2021_cb5085605a53c6b7e92eeed195e830d6
Nếu sử dụng NLĐ chưa đủ 18 tuổi sản xuất bia phạt bao nhiêu?
[ { "docid": "98/2020/nđ-cp-4", "text": "1. Các hình thức xử phạt chính:\na) Cảnh cáo;\nb) Phạt tiền.\n2. Các hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm).\n3. Các biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện;\nb) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;\nc) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;\nd) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;\nđ) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;\ne) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng giá trị tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;\ng) Buộc thu hồi hàng hóa có khuyết tật;\nh) Buộc hủy bỏ kết quả đã mở thưởng và tổ chức mở thưởng lại đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi;\ni) Buộc sửa đổi lại hợp đồng đã giao kết hoặc buộc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo đúng quy định;\nk) Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp.\n4. Mức phạt tiền:\na) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm là 200.000.000 đồng đối với cá nhân và 400.000.000 đồng đối với tổ chức;\nb) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm p khoản 2 Điều 33, khoản 2 Điều 34, điểm b khoản 4 Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.", "title": "Điều 4. Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả" }, { "docid": "98/2020/nđ-cp-30", "text": "1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi bán, cung cấp rượu, bia cho người dưới 18 tuổi.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng tình hình sản xuất, kinh doanh rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động;\nb) Kinh doanh sản phẩm rượu, bia tại các địa điểm cấm kinh doanh rượu, bia theo quy định;\nc) Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều này.", "title": "Điều 30. Hành vi vi phạm khác về kinh doanh rượu, bia" } ]
[ { "docid": "07/2003/pl-ubtvqh11", "text": "Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức hành nghề trang thiết bị y tế tư nhân thực hiện các hành vi sau đây:\nNghiêm cấm cá nhân, tổ chức hành nghề trang thiết bị y tế tư nhân thực hiện các hành vi sau đây:\nKinh doanh trang thiết bị y tế giả, trang thiết bị y tế không được Bộ Y tế cho phép lưu hành, nhập khẩu trái phép, quá hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ;\nQuảng cáo trang thiết bị y tế không đúng quy định của pháp luật.\nthủ tục và thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện Hành nghề y, dược tư nhân", "title": "Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức hành nghề trang thiết bị y tế tư nhân thực hiện các hành vi sau đây:" }, { "docid": "113/2004/nđ-cp", "text": "Vi phạm những quy định về trang thiết bị về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động\nVi phạm những quy định về trang thiết bị về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người lao động có một trong những hành vi sau đây:\nKhông tuân thủ các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động quy định tại khoản 1 Điều 95 của Bộ Luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung;\nKhông sử dụng các trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân mà người sử dụng lao động đã trang bị.\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động quy định tại khoản 1 Điều 95 của Bộ Luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung.\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong những hành vi sau đây:\nKhông có các phương tiện che chắn các bộ phận dễ gây nguy hiểm của máy, thiết bị; không có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động ở những nơi làm việc, nơi đặt máy, thiết bị, nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại theo quy định tại Điều 98 của Bộ Luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung;", "title": "Vi phạm những quy định về trang thiết bị về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động" }, { "docid": "53/2014/tt-bct", "text": "Cơ sở sản xuất bia\nCông suất và công nghệ xử lý phù hợp với lưu lượng thải tại công suất đỉnh của cơ sở sản xuất để đảm bảo nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn quy định về môi trường;\nKhu vực xử lý nước thải phải bố trí cách biệt với khu vực sản xuất;\nCông suất và công nghệ xử lý phù hợp với lưu lượng thải tại công suất đỉnh của cơ sở sản xuất để đảm bảo nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn quy định về môi trường;\nKhông được thải trực tiếp nước thải chưa xử lý ra môi trường xung quanh; rãnh thoát nước trong khu vực sản xuất phải đảm bảo chảy từ nơi sạch đến nơi ít sạch hơn và đảm bảo thoát hết nước trong điều kiện ngừng dòng chảy;\nHố ga phải có nắp đậy, phải thực hiện vệ sinh cống rãnh trong khu vực chế biến sau mỗi ngày sản xuất; định kỳ khai thông cống rãnh, hố ga theo quy định;\nTrường hợp cơ sở sản xuất bia xây dựng trong khu công nghiệp, nước thải phải xả vào hệ thống thoát nước tập trung của khu công nghiệp theo các quy định hiện hành về quản lý môi trường khu công nghiệp.\nKhí thải từ khu vực sản xuất và hệ thống lò hơi phải được xử lý để tránh ảnh hưởng xấu đến khu vực sản xuất khác.\nChất thải nguy hại:\nChất thải nguy hại phải được thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý riêng theo quy định hiện hành;", "title": "Cơ sở sản xuất bia" }, { "docid": "95/2013/nđ-cp", "text": "Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp\nPhạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang bị nhưng không đạt tiêu chuẩn về chất lượng, quy cách theo quy chuẩn kỹ thuật đối với người làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại; không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại; trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật theo một trong các mức sau đây:\nKhông thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng khi hết giờ làm việc.\nPhạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang bị nhưng không đạt tiêu chuẩn về chất lượng, quy cách theo quy chuẩn kỹ thuật đối với người làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại; không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại; trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật theo một trong các mức sau đây:\nTừ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;\nTừ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;\nTừ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;\nTừ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;", "title": "Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp" }, { "docid": "117/2020/nđ-cp", "text": "Vi phạm các quy định về sản xuất trang thiết bị y tế\n Đình chỉ hoạt động trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và các điểm a, b khoản 3 Điều này.\nHình thức xử phạt bổ sung:\n Đình chỉ hoạt động trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và các điểm a, b khoản 3 Điều này.\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\nKiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố đủ điều kiện phân loại trang thiết bị y tế đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và các điểm a, b khoản 3 Điều này;\nBuộc thu hồi, tiêu hủy hoặc tái chế trang thiết bị y tế đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.", "title": "Vi phạm các quy định về sản xuất trang thiết bị y tế" } ]
zac2021_cacc4eb5dd30f76dd79b62d73a655d25
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
[ { "docid": "70/2018/nđ-cp-3", "text": "Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước (sau đây gọi là nhiệm vụ ngân sách cấp) là nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt triển khai sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước để thực hiện.\n2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng một phần ngân sách nhà nước (sau đây gọi là nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ) là nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt triển khai bằng nhiều nguồn vốn trong đó có một phần ngân sách nhà nước.\n3. Giao quyền sở hữu tài sản là việc Nhà nước có quyết định giao quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản cho đối tượng được giao.\n4. Giao quyền sử dụng tài sản là việc Nhà nước có quyết định giao cho đối tượng quyền quản lý, khai thác, sử dụng tài sản với những điều kiện cụ thể.\n5. Chuyển giao không bồi hoàn phần quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản là việc Nhà nước quyết định giao phần quyền sở hữu đối với tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ cho đối tượng nhận chuyển giao mà không phải hoàn trả phần giá trị tài sản của Nhà nước.\n6. Cơ sở dữ liệu về tài sản khoa học và công nghệ là bộ phận của cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng để thống nhất quản lý tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên phạm vi cả nước.\n7. Đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với tài sản là kết quả khoa học và công nghệ là:\na) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, trừ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia quy định tại điểm b Khoản này;\nb) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với: Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được giao quản lý; nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình phê duyệt;\nc) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình phê duyệt.\n8. Cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ là cơ quan, tổ chức, đơn vị được người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ giao nhiệm vụ quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.\n9. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ là tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ và thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết.\n10. Cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ là cá nhân:\na) Tự mình hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân khác để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ký hợp đồng khoa học và công nghệ;\nb) Đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;\nc) Thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết.", "title": "Điều 3. Giải thích từ ngữ" } ]
[ { "docid": "16/2015/tt-bvhttdl", "text": "Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước\nThời gian thực hiện không quá 24 tháng tính từ ngày ký hợp đồng khoa học và phát triển công nghệ.\nKết quả nghiên cứu của đề án là những đề xuất hoặc dự thảo cơ chế, chính sách, quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật đáp ứng đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn;\nThời gian thực hiện không quá 24 tháng tính từ ngày ký hợp đồng khoa học và phát triển công nghệ.\nDự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ\nTổ chức chủ trì dự án phải cam kết khả năng huy động nguồn kinh phí tự có hoặc thông qua sự hợp tác với các doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước;\nCông nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ thử nghiệm là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác sáng chế, giải pháp hữu ích;\nCông nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến bảo đảm tính ổn định ở quy mô sản xuất nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển ở quy mô sản xuất hàng loạt;\nThời gian thực hiện không quá 36 tháng tính từ ngày ký hợp đồng khoa học và phát triển công nghệ.\nDự án khoa học và công nghệ cấp Bộ\nGiải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp dự án đầu tư sản xuất sản phẩm ưu tiên, mũi nhọn được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt;", "title": "Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước" }, { "docid": "24/2015/qđ-ubnd", "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nTổ chức việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân;\nVề quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:\nTổ chức việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân;\nTheo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;\nTiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Uỷ ban nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu;\nTổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật;\nPhối hợp với các sở, ban, ngành của địa phương và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;", "title": "Nhiệm vụ và quyền hạn" }, { "docid": "50/2014/tt-bct", "text": "Phân loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ\nPhân loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ\n Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương bao gồm:\nNhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia\nNhiệm vụ khoa học và công nghệ độc lập cấp quốc gia;\nNhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia;\nNhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư;\nDự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia.\nNhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển do Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Công Thương trực tiếp quản lý (sau đây gọi là nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Công Thương trực tiếp quản lý).\nNhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ\nĐề tài khoa học và công nghệ cấp bộ (sau đây gọi là đề tài);\nĐề án khoa học cấp bộ (sau đây gọi là đề án);\nDự án sản xuất thử nghiệm cấp bộ;\nDự án khoa học và công nghệ cấp bộ;\nChương trình khoa học và công nghệ cấp bộ (sau đây gọi là chương trình);\nNhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng cấp bộ;\nNhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng;\nNhiệm vụ hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ cấp bộ (sau đây gọi là nhiệm vụ hợp tác quốc tế);\nNhiệm vụ thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ (sau đây gọi là nhiệm vụ thông tin);\nNhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen cấp bộ (sau đây gọi là nhiệm vụ quỹ gen);", "title": "Phân loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ" }, { "docid": "19/2016/qđ-ubnd", "text": "Các yếu tố đầu vào cấu thành dự toán nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước\nCác yếu tố đầu vào cấu thành dự toán nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước\nTiền công lao động trực tiếp, gồm: Tiền công cho các chức danh được quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Quy định này; tiền công thuê chuyên gia trong nước và chuyên gia ngoài nước phối hợp trong quá trình nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở không được thuê chuyên gia trong quá trình tổ chức thực hiện.\nChi mua vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu, gồm: Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, dụng cụ, phụ tùng, vật rẻ tiền mau hỏng, năng lượng, tài liệu, tư liệu, số liệu, sách, báo, tạp chí tham khảo, quyền sử dụng sáng chế, thiết kế, phần mềm, bí quyết công nghệ phục vụ hoạt động nghiên cứu.\nChi sửa chữa, mua sắm tài sản cố định:\nChi mua tài sản thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;\nChi thuê tài sản trực tiếp tham gia thực hiện nghiên cứu và phát triển công nghệ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;\nChi khấu hao tài sản cố định (nếu có) trong thời gian trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mức trích khấu hao quy định đối với tài sản của doanh nghiệp;\nChi sửa chữa trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ trực tiếp cho việc nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.", "title": "Các yếu tố đầu vào cấu thành dự toán nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước" }, { "docid": "20/2015/tt-bkhcn", "text": "Giải thích từ ngữ\nGiải thích từ ngữ\n Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\nNhiệm vụ khoa học và công nghệ (sử dụng hoặc không sử dụng ngân sách nhà nước) gồm: chương trình, đề án, đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ các cấp, nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng hoặc các loại hình khác được thực hiện để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ, được quy định cụ thể từ Khoản 4 đến Khoản 12 Điều 3 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là Nghị định số 08/2014/NĐ-CP).\nNhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại các điều 25, 26, 27 và 28 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.\nHội đồng khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là hội đồng) gồm:\nCác hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ quy định tại Điều 32 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.\nCác hội đồng có tên gọi khác nhưng có chức năng, nhiệm vụ tư vấn trong quá trình quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.\nThành viên hội đồng là các thành viên có tên trong danh sách hội đồng, được thành lập theo quyết định của cơ quan quản lý có thẩm quyền.", "title": "Giải thích từ ngữ" } ]
zac2021_44c0dfe02bf7278c8414500bb0685d9b
Công ty thông báo việc tạm ngừng kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh trước 7 ngày làm việc có được không?
[ { "docid": "59/2020/qh14-206", "text": "1. Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.\n2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:\na) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;\nb) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;\nc) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.\n3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.\n4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục phối hợp giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.", "title": "Điều 206. Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh" } ]
[ { "docid": "15/2008/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm của cơ quan tham mưu cho ubnd các huyện, thành phố về đăng ký kinh doanh.\nThu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh trong các trường hợp quy định tại Điều 47 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP.\nYêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hộ kinh doanh không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo cho cơ quan cấp giấy phép kinh doanh, cơ quan nhà nước quản lý về điều kiện kinh doanh và cơ quan thuế, quản lý thị trường và các cơ quan có liên quan để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.\nThu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh trong các trường hợp quy định tại Điều 47 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP.\nThực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.", "title": "Trách nhiệm của cơ quan tham mưu cho ubnd các huyện, thành phố về đăng ký kinh doanh." }, { "docid": "14/2022/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện\nKhi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan chức năng quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để theo dõi việc thực hiện yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh.\nĐề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh.\nKhi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan chức năng quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để theo dõi việc thực hiện yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh.", "title": "Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện" }, { "docid": "17/2023/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện\nỦy ban nhân dân cấp huyện theo dõi doanh nghiệp thực hiện yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi hộ kinh doanh, hợp tác xã thực hiện yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tiếp tục kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tiến hành xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền và thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền và cơ quan chức năng quản lý chuyên ngành để xử lý.\nKhi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan chức năng quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để theo dõi việc thực hiện yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh.", "title": "Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện" }, { "docid": "17/2023/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện\nKhi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan chức năng quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để theo dõi việc thực hiện yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh.\nĐề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh.\nKhi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan chức năng quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để theo dõi việc thực hiện yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh.", "title": "Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện" }, { "docid": "78/2015/nđ-cp", "text": "Ghi ngành, nghề kinh doanh\nTrường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp không tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo yêu cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không báo cáo giải trình, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp.\nDoanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.", "title": "Ghi ngành, nghề kinh doanh" } ]
zac2021_22c0eb519696248500086ea33857f814
Giao nộp kết quả đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ Y tế được quy định như thế nào?
[ { "docid": "37/2010/tt-byt-23", "text": "1. Đối với các đề tài kết thúc được nghiệm thu từ mức “Đạt” trở lên, trong thời gian 30 ngày, chủ trì đề tài phải hoàn chỉnh Hồ sơ đề tài theo ý kiến đóng góp của Hội đồng, nộp về Vụ Khoa học và Đào tạo. Riêng báo cáo khoa học: nộp bản in đóng bìa cứng và đĩa CD theo mẫu tại Phụ lục 3 Biểu C1 BCTK ĐT, DA và Phụ lục 3 Biểu C2 HDBCTHĐT, DA ban hành kèm theo Thông tư này. Sau khi nghiệm thu đề tài, chủ trì đề tài phải đăng ký kết quả nghiên cứu tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.\n2. Trong thời gian 30 ngày kể từ khi nhận hồ sơ và báo cáo kết thúc đề tài, Vụ Khoa học và Đào tạo có trách nhiệm kiểm tra và có thể yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu thấy cần thiết.", "title": "Điều 23. Giao nộp kết quả" } ]
[ { "docid": "02/2013/tt-bkhcn", "text": "Đánh giá nghiệm thu dự án cấp tỉnh\nĐánh giá nghiệm thu dự án cấp tỉnh\nChủ nhiệm dự án và cơ quan chủ trì thực hiện dự án có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bản điện tử của hồ sơ ghi trên đĩa quang dạng PDF cho Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố.\nHồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh gồm:\nCông văn đề nghị đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh của cơ quan chủ trì dự án;\nBáo cáo tổng kết thực hiện dự án theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này;\nBáo cáo tóm tắt kết quả thực hiện dự án;\nCác quy trình kỹ thuật ứng dụng của dự án;\nThuyết minh và hợp đồng thực hiện dự án;\nCác tài liệu và sản phẩm của dự án theo hợp đồng;\nCác báo cáo và biên bản kiểm tra định kỳ;\nBiên bản quyết toán tài chính hoặc biên bản xác nhận tình hình sử dụng kinh phí năm cuối của Văn phòng Chương trình Nông thôn miền núi nếu năm cuối chưa đến thời hạn quyết toán (đối với dự án nhóm Trung ương quản lý); Biên bản quyết toán tài chính hoặc biên bản xác nhận tình hình sử dụng kinh phí năm cuối của Sở Khoa học và Công nghệ nếu năm cuối chưa đến thời hạn quyết toán (đối với dự án nhóm ủy quyền địa phương quản lý); Báo cáo huy động và sử dụng kinh phí đối ứng từ ngân sách địa phương, nguồn khác (nếu có);\nBiên bản của Tổ đánh giá kết quả thực hiện các mô hình;\nCác văn bản có liên quan khác.\nNội dung đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh", "title": "Đánh giá nghiệm thu dự án cấp tỉnh" }, { "docid": "05/2019/qđ-ubnd", "text": "Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án\nĐối với đề tài, dự án được Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh đánh giá xếp loại ở mức \"Không đạt\" và không kiến nghị cho gia hạn hoặc được gia hạn nhưng kết quả đánh giá lại vẫn ở mức \"Không đạt\", Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước và tiến hành xử lý theo các quy định hiện hành.\n c thực hiện theo quy định tại Điều 22, Điều 23, Điều 24 và Điều 25 của Quy định này. Mỗi đề tài, dự án chỉ được đánh giá, nghiệm thu lại 01 lần.\nĐối với đề tài, dự án được Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh đánh giá xếp loại ở mức \"Không đạt\" và không kiến nghị cho gia hạn hoặc được gia hạn nhưng kết quả đánh giá lại vẫn ở mức \"Không đạt\", Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước và tiến hành xử lý theo các quy định hiện hành.\nTổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án bị đánh giá ở mức \"Không đạt\" hoặc không gửi hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án về Sở Khoa học và Công nghệ đúng thời gian quy định sẽ bị hạn chế quyền đăng ký xét giao trực tiếp hoặc tuyển chọn đề tài, dự án cấp tỉnh theo quy định.", "title": "Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án" }, { "docid": "03/2011/tt-bkhcn", "text": "Khai thác kết quả của dự án\nKhai thác kết quả của dự án\n Cục Sở hữu trí tuệ, Sở Khoa học và Công nghệ địa phương có trách nhiệm xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt phương án khai thác, sử dụng kết quả của dự án thuộc thẩm quyền quản lý của mình trên cơ sở phương án tự đề xuất hoặc phương án do đơn vị chủ trì thực hiện dự án đệ trình.\nXỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO", "title": "Khai thác kết quả của dự án" }, { "docid": "341/2004/qđ-ub", "text": "Ban hành kèm theo quyết định này bản \"qui định về việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm và dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh\"\nBan hành kèm theo Quyết định này bản \"Qui định về việc Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm và dự án khoa học và Công nghệ cấp tỉnh\"", "title": "Ban hành kèm theo quyết định này bản \"qui định về việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm và dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh\"" }, { "docid": "45/2009/qđ-ubnd", "text": "Trình tự làm việc của hội đồng nghiệm thu\nTrình tự làm việc của Hội đồng nghiệm thu\nThư ký công bố quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu, giới thiệu đại biểu tham dự phiên họp và mời Chủ tịch Hội đồng điều khiển phiên họp.\nChủ nhiệm đề tài trình bày quá trình tổ chức thực hiện đề tài và kết quả thực hiện đề tài.\nCác thành viên phản biện trình bày ý kiến nhận xét đánh giá.\nCác thành viên Hội đồng phát biểu ý kiến nhận xét, đánh giá về kết quả thực hiện đề tài và nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm đề tài.\nCác đại biểu tham dự phát biểu ý kiến và nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm đề tài.\nChủ nhiệm đề tài trả lời câu hỏi của Hội đồng và đại biểu tham dự phiên họp.\nHội đồng tiến hành thảo luận riêng để thống nhất nội dung kết luận của Hội đồng và các thành viên Hội đồng bỏ phiếu đánh giá kết quả thực hiện đề tài.\nThư ký công bố kết quả bỏ phiếu đánh giá.\nChủ tịch Hội đồng nêu kết luận của Hội đồng, các vấn đề cần bổ sung, sửa đổi (nếu có), thời gian Chủ nhiệm đề tài hoàn thiện báo cáo khoa học tổng kết đề tài và bế mạc phiên họp Hội đồng.\nKINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ", "title": "Trình tự làm việc của hội đồng nghiệm thu" } ]
zac2021_87291c577270900c4b7e0e5abdaaf49f
Yêu cầu về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng được quy định như thế nào?
[ { "docid": "09/2021/nđ-cp-10", "text": "1. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng phải tuân thủ và phù hợp với các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.\n2. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng sản xuất trong nước đưa ra thị trường phải đạt tiêu chuẩn đã công bố. Những sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì nhà sản xuất phải có trách nhiệm xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.\n3. Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng nhập khẩu phải công bố tiêu chuẩn áp dụng. Đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng nhập khẩu được quản lý bằng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.", "title": "Điều 10. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng" } ]
[ { "docid": "46/2015/nđ-cp", "text": "Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng\nTrách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng\nBộ Xây dựng thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi cả nước và quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành, bao gồm: Công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng; công trình công nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ.\nCác Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:\nBộ Giao thông vận tải quản lý chất lượng công trình giao thông trừ các công trình giao thông do Bộ Xây dựng quản lý;\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;\nBộ Công Thương quản lý chất lượng các công trình công nghiệp trừ các công trình công nghiệp do Bộ Xây dựng quản lý.\nBộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý chất lượng các công trình quốc phòng, an ninh.\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn. Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý chất lượng công trình chuyên ngành trên địa bàn như sau:\nSở Xây dựng quản lý chất lượng các công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ;", "title": "Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng" }, { "docid": "23/2003/qđ-bxd", "text": "Ban hành kèm theo quyết định này 03 tiêu chuẩn xây dựng việt nam:\n 2.2 Trạng thái không ổn định: Là điều kiện truyền nhiệt khi các thông số liên quan biến đổi theo thời gian.\nTrạng thái ổn định: Là điều kiện truyền nhiệt khi tất cả các thông số liên quan không đổi theo thời gian.\n 2.2 Trạng thái không ổn định: Là điều kiện truyền nhiệt khi các thông số liên quan biến đổi theo thời gian.\n 2.3 Trạng thái chu kỳ: Là trạng thái không ổn định trong điều kiện giá trị của các thông số liên quan lặp lại sau những khoảng thời gian đều nhau mà không phụ thuộc vào điều kiện ban đầu.\n 2.4 Trạng thái chuyển tiếp: Là trạng thái không ổn định trong đó giá trị của các thông số liên quan được biến đổi tiệm cận từ trạng thái ban đầu, đến trạng thái ổn định hoặc trạng thái chu kỳ\n 2.5 Truyền nhiệt: Là sự truyền năng lượng nhờ dẫn truyền nhiệt, đối lưu nhiệt hoặc bức xạ nhiệt, hoặc tổng hợp tất cả các phương thức trên.\nTrong giai đoạn soạn thảo\nĐặc tính của vật liệu\n 3.1 Độ xốp, x: Tổng thể tích của các khoảng rỗng trong vật liệu xốp chia cho tổng thể tích của vật liệu.\n Ghi chú: Độ xốp của vật liệu có thể được xác định bằng công thức sau:\n r - rg\n x = 1-----------------\n rs - rg\n Trong đó:\n r : Khối lượng riêng biểu kiến của vật liệu;\n rs: Khối lượng phần đặc của vật liệu;\n rg: Khối lượng riêng của không khí trong khỏang rỗng của vật liệu.\n Khối lượng riêng biểu kiến của vật liệu được xác định bằng các phương pháp thực nghiệm.", "title": "Ban hành kèm theo quyết định này 03 tiêu chuẩn xây dựng việt nam:" }, { "docid": "24/2012/qđ-ubnd", "text": "Một số quy định chung về khai thác chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng; sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng\nMột số quy định chung về khai thác chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng; sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng\nVề công nghệ khai thác, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng (sau đây gọi là Nghị định 124/CP).\nĐiều kiện về chất lượng đối với sản phẩm vật liệu xây dựng đưa ra thị trường đáp ứng theo Điều 32, Nghị định 124/CP.\nYêu cầu về chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng:\nTuân thủ các quy định của pháp luật về môi trường, pháp luật lao động và các pháp luật liên quan khác.\nCó bộ máy nhân lực được đào tạo, đủ năng lực vận hành thiết bị công nghệ và kiểm soát chất lượng sản phẩm theo Mục I, Thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều của Nghị định 124/CP.\nYêu cầu kinh doanh vật liệu xây dựng\nPhải chế biến sâu, ra sản phẩm hàng chất lượng cao và giảm thiểu nhất về chất thải ra môi trường.\nKinh doanh vật liệu xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại.", "title": "Một số quy định chung về khai thác chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng; sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng" }, { "docid": "27/2009/tt-bxd", "text": "Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, kiểm định và giám định chất lượng công trình xây dựng, chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực công trình xây dựng và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng\n Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực là việc kiểm tra, xác nhận công tác khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, đáp ứng các yêu cầu đảm bảo an toàn chịu lực của công trình hoặc hạng mục công trình.\nChứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực\n Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực là việc kiểm tra, xác nhận công tác khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, đáp ứng các yêu cầu đảm bảo an toàn chịu lực của công trình hoặc hạng mục công trình.\n Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực bắt buộc phải được thực hiện đối với các công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng khi xảy ra sự cố do mất khả năng chịu lực có thể gây thảm họa đối với người, tài sản và môi trường trước khi đưa công trình vào sử dụng. Việc chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực thực hiện theo quy định.\nChứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng\n Chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng là việc đánh giá, xác nhận công trình hoặc hạng mục, bộ phận công trình xây dựng được thiết kế, thi công xây dựng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật áp dụng cho công trình.", "title": "Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, kiểm định và giám định chất lượng công trình xây dựng, chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực công trình xây dựng và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng" } ]
zac2021_c7ed24980b4e05ba40cc6d57f7f3f50c
Phạt thế nào khi thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối ngoài địa điểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông?
[ { "docid": "15/2020/nđ-cp-20", "text": "1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối ngoài địa điểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông để cung cấp dịch vụ;\nb) Cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng thời gian quy định.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không ký hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông nhưng vẫn cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;\nb) Đại lý dịch vụ viễn thông không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc từ chối cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.", "title": "Điều 20. Vi phạm các quy định về đại lý dịch vụ viễn thông" } ]
[ { "docid": "174/2013/nđ-cp", "text": "Vi phạm các quy định về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính\nVi phạm các quy định về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng hoặc sử dụng không đúng dấu ngày hoặc thể hiện không chính xác thông tin về thời gian, địa điểm chấp nhận bưu gửi trên hợp đồng hoặc chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi.\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nThể hiện không đúng hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật đối với hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi;\nKhông sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt đối với hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản;\nGiao đại lý hoặc nhận làm đại lý dịch vụ bưu chính mà không có hợp đồng đại lý hoặc hợp đồng đại lý hết hiệu lực.\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung ứng dịch vụ bưu chính không đúng loại hình dịch vụ đã giao kết trong hợp đồng đại lý.\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nNhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam mà hợp đồng nhượng quyền đã hết hiệu lực;\nLàm đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài mà hợp đồng đại diện đã hết hiệu lực.", "title": "Vi phạm các quy định về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính" }, { "docid": "174/2013/nđ-cp", "text": "Vi phạm quy định về thu cước dịch vụ\n Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ và e Khoản 2 Điều này;\nHình thức xử phạt bổ sung:\n Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ và e Khoản 2 Điều này;\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc hoàn trả hoặc tịch thu số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;\nBuộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ và e Khoản 2 Điều này.\nHÀNH VI VI PHẠM VỀ THÔNG TIN TRÊN MẠNG", "title": "Vi phạm quy định về thu cước dịch vụ" }, { "docid": "55/2010/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung các điều 6, 7, 9 và 10 nghị định số 142/2004/nđ-cp ngày 08 tháng 7 năm 2004 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện:\n Gửi hoặc nhận gửi trong bưu phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hóa có chứa hàng hóa, vật phẩm thuộc danh mục gửi có điều kiện mà không thực hiện đúng các yêu cầu theo quy định của pháp luật;\n Cung ứng dịch vụ chuyển phát thư không đúng giấy phép cung ứng dịch vụ chuyển phát thư;\n Gửi hoặc nhận gửi trong bưu phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hóa có chứa hàng hóa, vật phẩm thuộc danh mục gửi có điều kiện mà không thực hiện đúng các yêu cầu theo quy định của pháp luật;\n Sử dụng dịch vụ bưu chính hoặc dịch vụ chuyển phát nhằm mục đích đe dọa, quấy rối, xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự người khác;\n Đại lý dịch vụ bưu chính, đại lý dịch vụ chuyển phát thư cung ứng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư không đúng loại hình dịch vụ đã giao kết trong hợp đồng với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ;\n Đại lý dịch vụ chuyển phát thư cho tổ chức chuyển phát nước ngoài không có xác nhận việc đăng ký làm đại lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n Cung ứng dịch vụ chuyển phát thư hoặc thử nghiệm dịch vụ không có giấy phép cung ứng dịch vụ chuyển phát thư hoặc giấy phép thử nghiệm dịch vụ;\n Mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn, sửa chữa giấy phép cung ứng dịch vụ chuyển phát thư, giấy phép thử nghiệm dịch vụ;", "title": "Sửa đổi, bổ sung các điều 6, 7, 9 và 10 nghị định số 142/2004/nđ-cp ngày 08 tháng 7 năm 2004 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện:" }, { "docid": "83/2011/nđ-cp", "text": "Vi phạm các quy định về điều kiện cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng\nVi phạm các quy định về điều kiện cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nCung cấp dịch vụ cho tổ chức hoặc cá nhân không phải là thành viên của mạng viễn thông dùng riêng;\nThiết lập mạng viễn thông dùng riêng không đúng quy định trong giấy phép.\nPhạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng mạng viễn thông dùng riêng vào mục đích kinh doanh.\nHình thức xử phạt bổ sung:\n Tịch thu số tiền có được do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.", "title": "Vi phạm các quy định về điều kiện cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng" }, { "docid": "50/2009/nđ-cp", "text": "Bổ sung điều 12a vào sau điều 12 nghị định số 142/2004/nđ-cp ngày 08 tháng 7 năm 2004 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện như sau:\n Không hướng dẫn các quy định về quản lý thuê bao di động trả trước cho chủ điểm giao dịch hoặc cho chủ thuê bao di động trả trước;\n Thực hiện ủy quyền việc tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước không đúng quy định;\n Không hướng dẫn các quy định về quản lý thuê bao di động trả trước cho chủ điểm giao dịch hoặc cho chủ thuê bao di động trả trước;\n Cung cấp dịch vụ cho thuê bao di động trả trước hòa mạng mới đối với chủ thuê bao cung cấp không đầy đủ thông tin thuê bao di động trả trước theo quy định với số lượng từ 100 thuê bao đến dưới 300 thuê bao.\n Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n Chấp nhận thông tin thuê bao di động trả trước do chủ điểm giao dịch không được ủy quyền cung cấp;\n Không kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước của chủ điểm giao dịch theo quy định;\n Cung cấp dịch vụ cho thuê bao di động trả trước hòa mạng mới đối với chủ thuê bao cung cấp không đầy đủ thông tin thuê bao di động trả trước theo quy định với số lượng từ 300 thuê bao đến dưới 500 thuê bao;\n Không chấm dứt việc cung cấp dịch vụ đối với chủ thuê bao di động trả trước cung cấp thông tin không chính xác trong trường hợp doanh nghiệp tự phát hiện;\n Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động không thực hiện đúng quy định tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước.", "title": "Bổ sung điều 12a vào sau điều 12 nghị định số 142/2004/nđ-cp ngày 08 tháng 7 năm 2004 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện như sau:" } ]
zac2021_e02885a494f3b949aa80335928d5bb98
Có cử chỉ, lời nói thô bạo với phụ nữ bị phạt thế nào?
[ { "docid": "167/2013/nđ-cp-5", "text": "1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;\nb) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;\nc) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;\nb) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;\nd) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;\nđ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;\ne) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;\ng) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;\nh) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.\n3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;\nb) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;\nc) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;\nd) Gây rối trật tự tại phiên tòa, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi hành án;\nđ) Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế;\ne) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;\ng) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;\nh) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức;\ni) Tập trung đông người trái pháp luật tại nơi công cộng hoặc các địa điểm, khu vực cấm;\nk) Tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nl) Viết, phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân;\nm) Tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”.\n4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ;\nb) Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán \"đèn trời\".\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm g Khoản 2; Điểm a, l, m Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.\n6. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm k Khoản 3 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.", "title": "Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng" } ]
[ { "docid": "144/2021/nđ-cp", "text": "Vi phạm quy định về trật tự công cộng\nLợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng, tôn giáo để tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;\nMang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;\nLợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng, tôn giáo để tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;\nGây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức;\nTổ chức, tham gia tập trung đông người trái pháp luật tại cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước hoặc các địa điểm, khu vực cấm;\nĐổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào nhà ở, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác, vào trụ sở cơ quan, tổ chức, nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh, mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu;\nVào mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu trái phép;\nSử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ treo cờ, biểu ngữ, thả truyền đơn, phát loa tuyên truyền ngoài quy định của phép bay;", "title": "Vi phạm quy định về trật tự công cộng" }, { "docid": "87/2001/nđ-cp", "text": "Hành vi ngược đãi, hành hạ thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình\nHành vi ngược đãi, hành hạ thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình\n Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi ngược đãi, hành hạ ông bà, cha mẹ, người có công nuôi dưỡng mình, các thành viên khác trong gia đình nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng.", "title": "Hành vi ngược đãi, hành hạ thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình" }, { "docid": "15/1999/qh10", "text": "Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh\nTội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh\nNgười nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến hai năm.\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:\nĐối với nhiều người;\nGây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác.", "title": "Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh" }, { "docid": "131/2013/nđ-cp", "text": "Hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn\nHành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn.\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\n Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.", "title": "Hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn" } ]
zac2021_92de66681a3dbcb6e59b5be351faa3b3
Mức phạt khi đỗ xe ô tô ngược với chiều lưu thông của làn đường ?
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp-5", "text": "1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a, điểm c khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;\nb) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;\nc) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;\nd) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\nđ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;\ne) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;\ng) Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nb) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;\nc) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;\nd) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m, điểm n khoản 3 Điều này;\nđ) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;\ne) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;\ng) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;\nh) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\ni) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;\nk) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nb) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nc) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\nd) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;\ne) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\ng) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;\nh) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;\ni) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;\nk) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;\nl) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nm) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nn) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\no) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\np) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;\nq) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;\nr) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;\ns) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.\n4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;\nb) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nc) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;\nd) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;\ne) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\ng) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;\nh) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;\ni) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.\n5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;\nb) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nc) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nd) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;\nđ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;\ne) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\ng) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;\nh) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;\ni) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.\n6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;\nb) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\nb) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.\n8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nb) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.\n10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\nb) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\nd) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.\n11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\nh) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.", "title": "Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" } ]
[]
zac2021_eaf468d1ff7602dcc924cb198c4eb6ac
Mức phạt đối với hành vi dừng, đỗ xe máy trên cầu ?
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp-6", "text": "1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;\nb) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;\nc) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;\nd) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;\nđ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;\ne) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;\ng) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);\nh) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều này;\ni) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;\nk) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;\nl) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;\nm) Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\nn) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\no) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;\np) Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;\nq) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.\n2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;\nb) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nd) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;\nđ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;\ne) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\ng) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\nh) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\ni) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;\nk) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nl) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nm) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước.\n3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\nb) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;\nc) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nd) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;\nđ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;\ne) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;\ng) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;\nh) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;\ni) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nk) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;\nl) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;\nm) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.\n4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;\nb) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;\nc) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;\nd) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;\nđ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;\ne) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;\ng) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nh) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.\n5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.\n6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;\nb) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;\nb) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;\nb) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;\nc) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;\nd) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;\nđ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\ne) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\ng) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;\nh) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\ni) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.\n9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.\n10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.", "title": "Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" } ]
[ { "docid": "71/2012/nđ-cp", "text": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong khu vực nội thành của các thành phố trực thuộc trung ương\nXử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong khu vực nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại: Điểm a Khoản 1; Điểm a Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại: Điểm đ, Điểm h Khoản 3 Điều 9 Nghị định này.\nPhạt tiền từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển, người ngồi trên xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại: Điểm c, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 4 Điều 9 Nghị định này.\nNgoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\nVi phạm Điểm c, Điểm i Khoản 4 Điều 9 Nghị định này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;\nVi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều 9 Nghị định này mà gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày: Điểm a Khoản 1; Điểm đ, Điểm h Khoản 3; Điểm c, Điểm g, Điểm i, Điểm k Khoản 4;", "title": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong khu vực nội thành của các thành phố trực thuộc trung ương" }, { "docid": "146/2007/nđ-cp", "text": "Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nXử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nCảnh cáo hoặc phạt tiền từ 40.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường quy định;\nKhông chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định ở điểm a, điểm c, điểm d, khoản 2; điểm c khoản 3; điểm a khoản 4; điểm b khoản 5 Điều này thì bị xử phạt theo các điểm, khoản đó;\nChuyển hướng không nhường đường cho người đi bộ tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ qua đường hoặc cho người điều khiển xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho họ;\nLùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước.\nPhạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nQuay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe;\nKhông sử dụng đèn chiếu sáng vào ban đêm;\nLùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao cắt đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, nơi cấm quay đầu xe;\nTránh xe không đúng quy định; không nhường đường theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\nKhi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;", "title": "Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" }, { "docid": "171/2013/nđ-cp", "text": "Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nDừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;\nDừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; đừng xe nơi có biển \"Cấm dừng xe và đỗ xe\"; đỗ xe nơi có biển \"Cấm đỗ xe\" hoặc biển \"Cấm dừng xe và đỗ xe\";", "title": "Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" }, { "docid": "171/2013/nđ-cp", "text": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt\nXử phạt các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nĐi, đứng, nằm, ngồi trong cầu, hầm dành riêng cho đường sắt trừ người đang làm nhiệm vụ;\nVượt rào ngăn giữa đường sắt với khu vực xung quanh;\nĐể súc vật đi qua đường sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển;\nĐi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên, xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và các vật khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy, trừ người đang thi hành nhiệm vụ;\nPhơi rơm, rạ, nông sản, để các vật phẩm khác trên đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác;\nĐể rơi vãi đất, cát, các loại vật tư, vật liệu khác lên đường sắt.\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nNeo đậu phương tiện vận tải thủy, bè, mảng trong phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;\nĐể phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:", "title": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt" } ]
zac2021_543d44236fbe928874de231b567a3bea
Sử dụng vé giả để đi tàu có bị phạt tiền hay không?
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp-72", "text": "1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sử dụng vé tàu giả để đi tàu.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Nhân viên bán vé của nhà ga, nhân viên bán vé của đại lý bán vé tàu, nhân viên bán vé trên tàu bán vé tàu trái quy định;\nb) Mua, bán vé tàu nhằm mục đích thu lợi bất chính.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Vận chuyển vé tàu giả;\nb) Bán vé tàu giả;\nc) Tàng trữ vé tàu giả.\n4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tịch thu vé tàu giả;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này bị tịch thu toàn bộ số vé tàu hiện có;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này bị tịch thu toàn bộ vé tàu giả.\n5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.", "title": "Điều 72. Xử phạt các hành vi vi phạm về sử dụng vé tàu giả và bán vé tàu trái quy định" } ]
[ { "docid": "78/2014/tt-bgtvt", "text": "Hành khách bị nhỡ tàu\nHành khách bị nhỡ tàu\nHành khách bị nhỡ tàu không do lỗi của doanh nghiệp thì vé không còn giá trị sử dụng. Doanh nghiệp quy định cụ thể các trường hợp nhỡ tàu do nguyên nhân khách quan và các biện pháp giải quyết để hỗ trợ hành khách.\nHành khách bị nhỡ tàu do lỗi của doanh nghiệp thì giải quyết như sau:\nĐại diện của doanh nghiệp xác nhận vào vé, bố trí để hành khách đi chuyến tàu sớm nhất có quy định dừng ở ga đến ghi trên vé của hành khách. Doanh nghiệp có trách nhiệm trả lại tiền chênh lệch giữa tiền ghi trên vé của hành khách và tiền của loại chỗ thực tế trên tàu mà doanh nghiệp bố trí cho hành khách, trường hợp chỗ thực tế do doanh nghiệp có hạng cao hơn vé của hành khách thì hành khách không phải trả thêm tiền;\nHành khách có thể yêu cầu đổi vé đi vào ngày khác cùng loại tàu tương đương với vé đã mua và chỉ được thay đổi một lần;\nNếu hành khách không tiếp tục chờ đi tàu, doanh nghiệp phải trả toàn bộ tiền vé (nếu nhỡ tàu ở ga đi) hoặc tiền vé trên đoạn đường chưa đi (nếu nhỡ tàu ở ga dọc đường);\nDoanh nghiệp quy định việc hỗ trợ hành khách như ăn, uống, ngủ, nghỉ trong thời gian hành khách chờ đi tàu.", "title": "Hành khách bị nhỡ tàu" }, { "docid": "78/2014/tt-bgtvt", "text": "Vé bổ sung\nVé bổ sung\n Hành khách, người đi tàu thuộc các trường hợp sau được mua vé bổ sung trong điều kiện doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu, không ảnh hưởng đến hành khách khác và thực hiện theo quy định của doanh nghiệp:\nHành khách muốn đi quá ga đến ghi trên vé.\nHành khách muốn đổi chỗ từ hạng thấp lên hạng cao.\nNgười đi tàu không có vé hoặc vé không hợp lệ.", "title": "Vé bổ sung" }, { "docid": "37/2022/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 162/2013/nđ-cp ngày 12 tháng 11 năm 2013 (được sửa đổi, bổ sung bởi nghị định số 23/2017/nđ-cp ngày 13 tháng 3 năm 2017) của chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam\n Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm b, điểm c, điểm d khoản 7; điểm b và điểm c khoản 9; khoản 10 và khoản 11 Điều này.\n Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 30 người so với số lượng cho phép.\n Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm b, điểm c, điểm d khoản 7; điểm b và điểm c khoản 9; khoản 10 và khoản 11 Điều này.\n Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cho rời tàu thuyền số người hoặc dỡ lên khỏi tàu thuyền số lượng hàng hóa chuyên chở vượt quy định đối với các hành vi vi phạm được quy định tại các khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 và khoản 11 Điều này.\".\nSửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 19 như sau:\n \"b) Trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ không sử dụng được hoặc đã hết hạn kiểm định\";\nSửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau:\n \"2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n Tàu khách không có bảng nội quy đặt ở những nơi quy định trên tàu;", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 162/2013/nđ-cp ngày 12 tháng 11 năm 2013 (được sửa đổi, bổ sung bởi nghị định số 23/2017/nđ-cp ngày 13 tháng 3 năm 2017) của chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam" }, { "docid": "171/2013/nđ-cp", "text": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về lập tàu, thử hãm\nXử phạt các hành vi vi phạm quy định về lập tàu, thử hãm\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với nhân viên khám xe không thực hiện khám chữa đoàn tàu đi, đến theo quy định.\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu, trực ban chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nLập tàu không đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt;\nLập tàu có ghép nối toa xe không đủ tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật;\nLập tàu có ghép nối toa xe vận tải động vật, hàng hóa có mùi hôi thối, chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hàng nguy hiểm khác vào tàu khách.\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, trưởng tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nCho tàu chạy từ ga lập tàu hoặc các ga có quy định về thử hãm đoàn tàu mà không đủ áp lực hãm theo quy định;\nCho tàu chạy mà không thử hãm theo quy định.", "title": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về lập tàu, thử hãm" } ]
zac2021_e492714e89c323c3da653b430dac254d
Người được hưởng án treo có được rút hết thời gian thử thách không?
[ { "docid": "41/2019/qh14-89", "text": "1. Người được hưởng án treo được đề nghị rút ngắn thời gian thử thách khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách;\nb) Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 87 của Luật này; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, trật tự được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.\n2. Người được hưởng án treo chỉ được xét rút ngắn thời gian thử thách mỗi năm 01 lần, mỗi lần từ 01 tháng đến 01 năm. Trường hợp thời gian thử thách còn lại không quá 01 tháng thì có thể được rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại. Người được hưởng án treo có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế đã chấp hành ba phần tư thời gian thử thách.\n3. Trường hợp người được hưởng án treo lập công hoặc bị bệnh hiểm nghèo và có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án có thể rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại.\n4. Trường hợp người được hưởng án treo đã được rút ngắn thời gian thử thách nhưng sau đó vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 87 của Luật này và bị Tòa án quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì thời gian thử thách đã được rút ngắn không được tính để trừ vào thời gian chấp hành án phạt tù.", "title": "Điều 89. Rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo" } ]
[ { "docid": "02/2018/nq-hđtp", "text": "Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách\nTrường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc phẩm, giữ nguyên bản án sơ thẩm hoặc Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo, thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.\nTrường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực.\nTrường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc phẩm, giữ nguyên bản án sơ thẩm hoặc Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo, thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.", "title": "Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách" }, { "docid": "41/2019/qh14", "text": "Xử lý vi phạm đối với người được hưởng án treo\nXử lý vi phạm đối với người được hưởng án treo\nTrường hợp người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm, đồng thời yêu cầu người được hưởng án treo phải có mặt trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm. Hết thời hạn này mà người được hưởng án treo vẫn không có mặt thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm và đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người được hưởng án treo cư trú, Tòa án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo làm việc quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.\nTrong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo đã bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 91 của Luật này nhưng sau khi kiểm điểm vẫn tiếp tục vi phạm và đã được nhắc nhở bằng văn bản mà vẫn cố ý vi phạm thì Công an cấp xã đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo, đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.", "title": "Xử lý vi phạm đối với người được hưởng án treo" }, { "docid": "53/2010/qh12", "text": "Thực hiện việc kiểm điểm người được hưởng án treo\nThực hiện việc kiểm điểm người được hưởng án treo\n Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 64 của Luật này và đã bị nhắc nhở từ hai lần trở lên mà tiếp tục vi phạm nhưng chưa đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự thì Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục phải phối hợp với cơ quan, tổ chức, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở tổ chức họp tại cộng đồng dân cư nơi người được hưởng án treo cư trú, làm việc để kiểm điểm người đó; trường hợp người được hưởng án treo đang làm việc tại đơn vị quân đội thì việc kiểm điểm được thực hiện tại đơn vị quân đội nơi người đó làm việc.\n Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ thi hành án treo và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.", "title": "Thực hiện việc kiểm điểm người được hưởng án treo" }, { "docid": "01/2013/nq-hđtp", "text": "Việc xem xét cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo\nNhững trường hợp có tình tiết định khung tăng nặng, nếu Viện kiểm sát không truy tố cũng phải áp dụng để xét xử đúng quy định của pháp luật; nếu còn có các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật hình sự cũng phải được áp dụng đầy đủ; không được vì muốn cho hưởng án treo mà không áp dụng đầy đủ các tình tiết định khung tăng nặng và tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 48 của Bộ luật hình sự;\nKhi quyết định hình phạt phải tuân thủ nguyên tắc xử lý quy định tại Điều 3 của Bộ luật hình sự kết hợp với các căn cứ quyết định hình phạt quy định tại Điều 45 của Bộ luật hình sự; không được cho rằng án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù để tăng hình phạt lên cao hơn các trường hợp khác không có căn cứ và cho hưởng án treo; không được tùy tiện giảm mức hình phạt tù không có căn cứ để đủ điều kiện về mức hình phạt tù quy định tại Điều 60 của Bộ luật hình sự và cho hưởng án treo.", "title": "Việc xem xét cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo" }, { "docid": "02/2018/nq-hđtp", "text": "Nội dung của bản án tuyên người bị kết án phạt tù được hưởng án treo\nKhi giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách, Tòa án phải ghi rõ trong phần quyết định của bản án tên và địa chỉ đầy đủ của cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; đồng thời, ghi rõ trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi làm việc thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.\nKhi giao người được hưởng án treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách, Tòa án phải ghi rõ trong phần quyết định của bản án tên Ủy ban nhân dân cấp xã; tên huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; đồng thời, ghi rõ trong trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.\nKhi giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách, Tòa án phải ghi rõ trong phần quyết định của bản án tên và địa chỉ đầy đủ của cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; đồng thời, ghi rõ trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi làm việc thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.", "title": "Nội dung của bản án tuyên người bị kết án phạt tù được hưởng án treo" } ]
zac2021_7fd3da22184cc99f8a48d591f7663d5d
Việc lập, thẩm định chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh được quy định như thế nào?
[ { "docid": "18/2019/nđ-cp-11", "text": "1. Căn cứ lập chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh:\na) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ và của cấp tỉnh; chương trình, kế hoạch có liên quan đã được phê duyệt;\nb) Chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cấp quốc gia;\nc) Quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn về khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh và quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn khác có liên quan;\nd) Bản đồ, tài liệu, số liệu về hiện trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và thực trạng ô nhiễm bom mìn vật nổ sau chiến tranh.\n2. Lập, thẩm định chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh\na) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cơ quan thuộc quyền quản lý lập Chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh của địa phương mình và gửi Bộ Quốc phòng thẩm định;\nb) Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan lập Chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ cấp quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.\n3. Phê duyệt, điều chỉnh chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh\na) Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh Chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cấp quốc gia;\nb) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và điều chỉnh Chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh cấp mình sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Quốc phòng.", "title": "Điều 11. Lập, thẩm định, phê duyệt chương trình khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh" } ]
[ { "docid": "59/2022/tt-bqp", "text": "Tổng tham mưu trưởng, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành thông tư này./.\nDưới góc độ sử dụng đất sạch sau RPBM: Là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc làm sạch BMVN tại một khu vực nhất định nhằm bảo đảm an toàn cho các công việc tiếp theo ngay sau đó mà không liên quan đến mục đích giải phóng đất đai khỏi sự ô nhiễm BMVN còn sót lại sau chiến tranh như RPBM bảo đảm an ninh, an toàn cho các sự kiện quan trọng của Nhà nước; RPBM phục vụ việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ.\nNhiệm vụ khắc phục hậu quả BMVN sau chiến tranh là các hoạt động khắc phục hậu quả BMVN được Chính phủ, Bộ Quốc phòng hoặc cấp có thẩm quyền giao các đơn vị quân đội hoặc các tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về khắc phục hậu quả BMVN;\nDưới góc độ sử dụng đất sạch sau RPBM: Là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc làm sạch BMVN tại một khu vực nhất định nhằm bảo đảm an toàn cho các công việc tiếp theo ngay sau đó mà không liên quan đến mục đích giải phóng đất đai khỏi sự ô nhiễm BMVN còn sót lại sau chiến tranh như RPBM bảo đảm an ninh, an toàn cho các sự kiện quan trọng của Nhà nước; RPBM phục vụ việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ.\nDưới góc độ quản lý nhà nước: Là các dự án, hạng mục ĐT, KS, RPBM được Chính phủ, Bộ Quốc phòng hoặc cấp có thẩm quyền giao và được quản lý theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\n25. Kế hoạch ứng phó tai nạn RPBM", "title": "Tổng tham mưu trưởng, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành thông tư này./." }, { "docid": "03/2016/tt-bqp", "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nChủ trì xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu thông tin về khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh trên toàn quốc; đề xuất việc xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn; quản lý và tổ chức triển khai thực hiện việc theo dõi, giám sát chất lượng đánh giá kết quả thực hiện Chương trình 504. Tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học liên quan đến nhiệm vụ của Chương trình 504.\nChủ trì tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực cho các lực lượng tham gia khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh; tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ, xác định ưu tiên và điều phối thực hiện các dự án, nhiệm vụ rà phá bom mìn, hỗ trợ nạn nhân bom mìn, tuyên truyền, giáo dục phòng tránh tai nạn bom mìn và các nhiệm vụ khác theo Chương trình 504.\nChủ trì xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu thông tin về khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh trên toàn quốc; đề xuất việc xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn; quản lý và tổ chức triển khai thực hiện việc theo dõi, giám sát chất lượng đánh giá kết quả thực hiện Chương trình 504. Tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học liên quan đến nhiệm vụ của Chương trình 504.\nPhối hợp, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh.\nQuản lý, duy trì và phát triển hoạt động Trang thông tin điện tử của Chương trình 504 theo đúng quy định của pháp luật.", "title": "Nhiệm vụ và quyền hạn" }, { "docid": "18/2019/nđ-cp", "text": "Nội dung hoạt động hỗ trợ nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh\nNội dung hoạt động hỗ trợ nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh\nNạn nhân bom mìn được Nhà nước hỗ trợ chăm sóc y tế khi bị tai nạn, hỗ trợ mua bảo hiểm y tế và được hưởng chính sách bảo hiểm y tế theo quy định về bảo hiểm y tế.\nHỗ trợ về chỉnh hình, phục hồi chức năng.\nHỗ trợ giáo dục, học nghề, tìm kiếm việc làm cho nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh.\nHỗ trợ sinh kế và sử dụng các dịch vụ công tác xã hội.\nHỗ trợ tái định cư và phát triển kinh tế cho dân cư thuộc khu vực ô nhiễm bom mìn vật nổ sau chiến tranh.\nHỗ trợ học tập đối với con của nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh thuộc diện chính sách, hộ nghèo, cận nghèo hoặc có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.", "title": "Nội dung hoạt động hỗ trợ nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh" }, { "docid": "195/2019/tt-bqp", "text": "Quy trình thu gom, vận chuyển, tiêu hủy bom mìn, vật nổ thu được trong điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan\nBan chỉ huy quân sự huyện và tương đương có trách nhiệm tiếp nhận thông tin của tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ tại địa phương về việc tiêu hủy ngay bom mìn vật nổ có mức độ nguy hiểm cao tại hiện trường và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện;\nTrách nhiệm của cơ quan quân sự địa phương\nBan chỉ huy quân sự huyện và tương đương có trách nhiệm tiếp nhận thông tin của tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ tại địa phương về việc tiêu hủy ngay bom mìn vật nổ có mức độ nguy hiểm cao tại hiện trường và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện;\nBộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\nPhê duyệt kế hoạch thu gom, vận chuyển, tiêu hủy bom mìn vật nổ thu được trong quá trình điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ của các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ;\nĐịnh kỳ kiểm tra số lượng, chủng loại, điều kiện cất giữ bảo quản tại hiện trường của các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.\nTrường hợp Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh có đủ năng lực và chủ đầu tư có yêu cầu thì có thể trực tiếp thu gom, vận chuyển và tiêu hủy các loại bom mìn vật nổ do tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ bàn giao tại hiện trường.", "title": "Quy trình thu gom, vận chuyển, tiêu hủy bom mìn, vật nổ thu được trong điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan" }, { "docid": "18/2019/nđ-cp", "text": "Điều kiện tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh\nĐiều kiện tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh\nCác tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh phải đáp ứng các điều kiện về kỹ thuật, an toàn theo quy định của pháp luật, phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế trong khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh (quy định này không bao gồm các hoạt động quân sự, an ninh của Quân đội, Công an).\nBộ Quốc phòng thống nhất việc quy định trình tự, thủ tục tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh của các tổ chức, cá nhân trên phạm vi toàn quốc.", "title": "Điều kiện tham gia hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh" } ]
zac2021_84132688a3df1e10489892ecd460e415
Mức phạt khi điều khiển xe ô tô trong hầm đường bộ không bật đèn cốt là bao nhiêu?
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp-5", "text": "1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a, điểm c khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;\nb) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;\nc) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;\nd) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\nđ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;\ne) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;\ng) Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nb) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;\nc) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;\nd) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m, điểm n khoản 3 Điều này;\nđ) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;\ne) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;\ng) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;\nh) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\ni) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;\nk) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nb) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nc) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\nd) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;\ne) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\ng) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;\nh) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;\ni) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;\nk) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;\nl) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nm) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nn) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\no) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\np) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;\nq) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;\nr) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;\ns) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.\n4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;\nb) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nc) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;\nd) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;\ne) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\ng) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;\nh) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;\ni) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.\n5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;\nb) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nc) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nd) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;\nđ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;\ne) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\ng) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;\nh) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;\ni) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.\n6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;\nb) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\nb) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.\n8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nb) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.\n10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\nb) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\nd) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.\n11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\nh) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.", "title": "Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" } ]
[ { "docid": "33/2011/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 34/2010/nđ-cp ngày 02 tháng 4 năm 2010 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với nội dung sau đây:\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với nội dung sau đây:\nSửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 2 Điều 19 như sau:\n \"a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (nếu có quy định phải có những thiết bị đó) hoặc lắp thêm đèn chiếu sáng về phía sau xe.\n Điều khiển xe không có còi.\"\nBổ sung điểm d khoản 4 Điều 19 như sau:\n \"d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định\".\nSửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 36 như sau:\n \"d) Chở hàng vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường nhưng không có Giấy phép lưu hành hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành\".\nSửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 57 như sau:\n \"3. Đối với người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều 24 Nghị định này, trong trường hợp điều khiển xe ô tô đầu kéo sơ mi rơ moóc không có Giấy phép lái xe hạng FC bị xử phạt kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 34/2010/nđ-cp ngày 02 tháng 4 năm 2010 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với nội dung sau đây:" }, { "docid": "171/2013/nđ-cp", "text": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nKhông chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.\nĐiều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\nKhông chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.\nPhạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 7 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.\nTước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.\nNgoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\nThực hiện hành vi quy định tại Điểm h Khoản 3 Điều này bị tịch thu còi, cờ, đèn sử dụng trái quy định;\nThực hiện hành vi quy định tại Điểm h Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;", "title": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" }, { "docid": "11/2013/tt-bca", "text": "Xử phạt hành vi quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không thực hiện đúng các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt (điểm d khoản 3 điều 8; điểm h khoản 3 điều 9; điểm e khoản 4 điều 10; điểm b khoản 2 điều 11 nghị định số 34)\nXử phạt hành vi quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không thực hiện đúng các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt (Điểm d Khoản 3 Điều 8; Điểm h Khoản 3 Điều 9; Điểm e Khoản 4 Điều 10; Điểm b Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 34)\nQuay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt được hiểu là quay đầu xe trong phạm vi giữa 02 biển báo hiệu đường bộ số 242a hoặc phạm vi giữa 02 biển báo hiệu đường bộ số 242b \"Nơi đường sắt giao nhau với đường bộ\" (ở nơi có đặt biển báo hiệu); trong phạm vi 10 mét tính từ đường ray ngoài cùng của đường sắt trở ra về hai phía (ở nơi không đặt biển báo hiệu).\nDừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt được hiểu là dừng xe, đỗ xe trong phạm vi giữa 02 biển báo hiệu đường bộ số 242a hoặc phạm vi giữa 02 biển báo hiệu đường bộ số 242b \"Nơi đường sắt giao nhau với đường bộ\" (ở nơi có đặt biển báo hiệu); trong phạm vi 10 mét tính từ đường ray ngoài cùng của đường sắt trở ra về hai phía (ở nơi không đặt biển báo hiệu); trừ trường hợp dừng xe để cho phương tiện đường sắt được quyền ưu tiên đi trước hoặc xe bị hư hỏng (người lái xe phải thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 25 Luật Giao thông đường bộ).", "title": "Xử phạt hành vi quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không thực hiện đúng các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt (điểm d khoản 3 điều 8; điểm h khoản 3 điều 9; điểm e khoản 4 điều 10; điểm b khoản 2 điều 11 nghị định số 34)" } ]
zac2021_51c445eb66cac7c8ad0229cecbfa2431
Điều kiện để được tham gia đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu là gì?
[ { "docid": "20/2018/qđ-ttg-4", "text": "Doanh nghiệp tham gia đấu giá để xuất khẩu phải đáp ứng quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.", "title": "Điều 4. Điều kiện tham gia đấu giá" } ]
[ { "docid": "41/2007/qđ-ubnd", "text": "Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá có quyền khiếu nại, tố cáo các tổ chức, cá nhân liên quan có hành vi vi phạm quy chế này, nội quy và quy định khác của pháp luật.\nTổ chức, cá nhân tham gia đấu giá có quyền khiếu nại, tố cáo các tổ chức, cá nhân liên quan có hành vi vi phạm quy chế này, nội quy và quy định khác của pháp luật.", "title": "Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá có quyền khiếu nại, tố cáo các tổ chức, cá nhân liên quan có hành vi vi phạm quy chế này, nội quy và quy định khác của pháp luật." }, { "docid": "38/2011/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm của các sở, ban, ngành\nCó trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các địa phương rà soát quy định pháp luật có liên quan, phát hiện những sơ hở, chồng chéo, chưa rõ ràng, chưa thống nhất… về xử lý vi phạm hành chính, xử lý hình sự trong lĩnh vực đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.\nSở Tư pháp\nCó trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các địa phương rà soát quy định pháp luật có liên quan, phát hiện những sơ hở, chồng chéo, chưa rõ ràng, chưa thống nhất… về xử lý vi phạm hành chính, xử lý hình sự trong lĩnh vực đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.\nChỉ đạo trung tâm bán đấu giá chủ trì phối hợp thực hiện công tác bán đấu giá, bán thanh lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do các cơ quan chức năng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại chuyển giao.\nTham mưu cho Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện tốt công tác tuyên truyền trong lĩnh vực chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.\nSở Tài nguyên và Môi trường", "title": "Trách nhiệm của các sở, ban, ngành" }, { "docid": "37/2006/qđ-ubnd", "text": "Xử lý vi phạm\nXử lý vi phạm\n Nếu thành viên Hội đồng đấu giá và các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá cố ý làm trái với quy định của Quy chế này, có hành vi tiết lộ bị mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà làm thiệt hại cho nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.", "title": "Xử lý vi phạm" }, { "docid": "31/2007/qđ-ubnd", "text": "Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá\nMột hộ gia đình chỉ được một cá nhân đăng ký tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị đăng ký tham gia đấu giá; có hai (2) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp đăng ký tham gia đấu giá; tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp đăng ký tham gia đấu giá.\nNộp đầy đủ phí tham gia đấu giá và tiền đặt trước (đặt cọc).\nMột hộ gia đình chỉ được một cá nhân đăng ký tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị đăng ký tham gia đấu giá; có hai (2) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp đăng ký tham gia đấu giá; tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp đăng ký tham gia đấu giá.", "title": "Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá" } ]
zac2021_79d903f40d55b64088209f91d97b0692
Việc đánh giá nguy cơ trở thành cỏ dại được thực hiện như thế nào?
[ { "docid": "36/2014/tt-bnnptnt-7", "text": "Đánh giá nguy cơ trở thành cỏ dại đối với vật thể phải phân tích nguy cơ có khả năng sử dụng để trồng trọt thực hiện theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.", "title": "Điều 7. Đánh giá nguy cơ trở thành cỏ dại" } ]
[ { "docid": "50/2016/tt-btnmt", "text": "Hồ sơ của phiên họp hội đồng thẩm định\nHồ sơ của phiên họp Hội đồng thẩm định\nBiên bản phiên họp Hội đồng thẩm định (có chữ ký, ghi rõ họ, tên của Chủ tịch Hội đồng thẩm định và người ghi biên bản).\nBản báo cáo tóm tắt việc thẩm định chất lượng nội dung hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thẩm định các loài động vật hoang dã, thực vật hoang dã đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.\nBản nhận xét của ủy viên và tổng hợp thông tin góp ý, phản biện của tổ chức và chuyên gia về chất lượng nội dung hồ sơ, tài liệu liên quan các loài động vật hoang dã, thực vật hoang dã đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.\nPhiếu đánh giá của các ủy viên Hội đồng thẩm định tham dự phiên họp.\nCác tài liệu khác có liên quan đến các loài động vật hoang dã, thực vật hoang dã đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.", "title": "Hồ sơ của phiên họp hội đồng thẩm định" }, { "docid": "10/2021/nq-hđnd", "text": "Phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân và phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là động vật hoang dã do tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước\nPhân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân và phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là động vật hoang dã do tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước\nGiám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân và phê duyệt phương án xử lý đối với:\nLoài động vật thuộc Danh mục các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 64/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi Điều 7 Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;\nLoài động vật rừng nhóm IB, IIB thuộc Danh mục các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;\nLoài động vật hoang dã thuộc Phụ lục I, II và III trong Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES);", "title": "Phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân và phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là động vật hoang dã do tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước" }, { "docid": "66/2004/qđ-bnn", "text": "Quản lý và giám sát phòng kiểm nghiệm, người lấy mẫu, người kiểm định\nQuản lý và giám sát phòng kiểm nghiệm, người lấy mẫu, người kiểm định\nCục Nông nghiệp phối hợp với Vụ Khoa học công nghệ tổ chức kiểm tra, giám sát đối với các phòng kiểm nghiệm được công nhận:\nKiểm tra định kỳ: Cục Nông nghiệp tổ chức kiểm tra toàn diện một lần trong thời hạn Quyết định công nhận có hiệu lực(5 năm).\nKiểm tra bất thường: Cục Nông nghiệp tổ chức kiểm tra bất thường trong những trường hợp cần thiết.\nGiám sát thường xuyên: Hàng năm, Cục Nông nghiệp t? ch?c kiểm tra lại ngẫu nhiên số mẫu được kiểm nghiệm để đánh giá (với 1% số mẫu khi đơn vị có lượng mẫu kiểm nghiệm/ năm >1000, 2% số mẫu khi đơn vị có lượng mẫu >500-1000, 5% khi lượng mẫu là >200-500, 8-10% khi số mẫu< 200 ), kết quả giám sát được báo cáo về Cục Nông nghiệp.\nCục Nông nghiệp t? ch?c giám sát người lấy mẫu, người kiểm định.\nMỗi phòng kiểm nghiệm, người lấy mẫu và người kiểm định đồng ruộng được cấp một mã số riêng để phân biệt và quản lí. Mã số được ghi trong quyết định công nhận.", "title": "Quản lý và giám sát phòng kiểm nghiệm, người lấy mẫu, người kiểm định" }, { "docid": "42/2017/tt-btnmt", "text": "Xác định sai số trong dự báo, cảnh báo xác suất\nXác định sai số trong dự báo, cảnh báo xác suất\nXác định sai số dự báo, cảnh báo xác suất có 2 nhóm (có/không):\nChỉ số sai số trung bình (Bias) bằng tỷ số giữa trung bình của xác suất dự báo, cảnh báo với xác suất xuất hiện và được xác định theo công thức:\n Trong đó: Pi là xác suất dự báo, cảnh báo của hiện tượng lần thứ i; oi là xác suất xuất hiện hiện tượng lần thứ i; N là số lần dự báo, cảnh báo.\nChỉ số Brier (BS) bằng sai số bình phương trung bình giữa dự báo, cảnh báo và thực đo được, được xác định theo công thức:\n Trong đó: Pi là xác suất dự báo, cảnh báo của hiện tượng lần thứ i; oi là xác suất xuất hiện hiện tượng lần thứ i; N là số lần dự báo, cảnh báo.\nXác định sai số dự báo, cảnh báo xác suất có nhiều nhóm:\nSai số trung bình của nhóm bằng tỷ số giữa xác suất dự báo, cảnh báo chia cho xác suất xuất hiện và được xác định theo công thức:\n Trong đó: Biasj là sai số trung bình của nhóm j; pij là xác suất dự báo, cảnh báo của nhóm j; oij là xác suất quan trắc của hiện tượng ở nhóm j; N là số lần dự báo, cảnh báo.\nChỉ số xác suất theo nhóm (RPS) là chỉ số tương đương với sai số bình phương trung bình của xác suất xuất hiện pha và được xác định theo công thức:\n Trong đó: m là số nhóm; i, j, k là các chỉ số nhóm. Chỉ số RPS tốt nhất bằng 1; kém nhất bằng 0.", "title": "Xác định sai số trong dự báo, cảnh báo xác suất" }, { "docid": "160/2013/nđ-cp", "text": "Thẩm định hồ sơ đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi danh mục loài được ưu tiên bảo vệ\n Trong trường hợp cần thiết phải xác minh thông tin tại hiện trường, cơ quan thẩm định tổ chức cho Hội đồng thẩm định tiến hành xác minh: Thời gian xác minh thông tin tại hiện trường không tính vào thời gian thẩm định.\nTrong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan thẩm định phải thành lập Hội đồng thẩm định và tiến hành thẩm định, thông báo kết quả thẩm định cho tổ chức, cá nhân đề nghị. Hội đồng thẩm định bao gồm đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, ngành, các cơ quan khoa học, tổ chức có liên quan khác và các chuyên gia;\n Trong trường hợp cần thiết phải xác minh thông tin tại hiện trường, cơ quan thẩm định tổ chức cho Hội đồng thẩm định tiến hành xác minh: Thời gian xác minh thông tin tại hiện trường không tính vào thời gian thẩm định.\nTrong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả thẩm định, cơ quan thẩm định gửi văn bản đề nghị đưa loài vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ kèm theo hồ sơ và kết quả thẩm định của Hội đồng tới Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đề nghị của các cơ quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đưa loài vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ.\nCơ quan thẩm định:", "title": "Thẩm định hồ sơ đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi danh mục loài được ưu tiên bảo vệ" } ]
zac2021_999cd070859def6727de1522a575a5f4
Nhiệm kỳ của thẩm phán là bao nhiêu năm?
[ { "docid": "62/2014/qh13-74", "text": "Nhiệm kỳ đầu của các Thẩm phán là 05 năm; trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm phán khác thì nhiệm kỳ tiếp theo là 10 năm.", "title": "Điều 74. Nhiệm kỳ của Thẩm phán" } ]
[ { "docid": "64/2010/qh12", "text": "Phân công thẩm phán giải quyết vụ án\nPhân công Thẩm phán giải quyết vụ án\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Toà án phân công Thẩm phán đã thực hiện việc xem xét đơn khởi kiện và thụ lý vụ án giải quyết vụ án; trường hợp Thẩm phán đã thực hiện việc xem xét đơn khởi kiện và thụ lý vụ án không thể tiếp tục giải quyết vụ án hoặc thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi thì Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán khác giải quyết vụ án.\n Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Toà án phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm xét xử liên tục.\nTrong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Toà án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.", "title": "Phân công thẩm phán giải quyết vụ án" }, { "docid": "02/2002/pl-ubtvqh11", "text": "\n\nThẩm phán, Hội thẩm phải tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.\n Khi phát hiện hành vi trái pháp luật của Thẩm phán, Hội thẩm thì cơ quan nhà nước, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân có quyền yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại; cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan có thẩm quyền để xem xét trách nhiệm đối với Thẩm phán, Hội thẩm.\nKhi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thẩm phán, Hội thẩm có quyền liên hệ với cơ quan nhà nước, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình các cơ quan, tổ chức và công dân có trách nhiệm tạo điều kiện để Thẩm phán, Hội thẩm làm nhiệm vụ.\n Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở Thẩm phán, Hội thẩm thực hiện nhiệm vụ.\nNHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THẨM PHÁN. CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI THẨM PHÁN. ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI THẨM PHÁN", "title": "" }, { "docid": "02/2002/pl-ubtvqh11", "text": "\n\nThẩm phán đương nhiên bị mất chức danh Thẩm phán khi bị kết tội bằng bản án của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.\nTuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, Thẩm phán có thể bị cách chức chức danh Thẩm phán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\nVi phạm trong công tác xét xử, giải quyết những việc thuộc thẩm quyền của Toà án;\nVi phạm quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh này;\nBị kỷ luật bằng hình thức cách chức chức vụ quản lý đang đảm nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;\nVi phạm về phẩm chất đạo đức;\nCó hành vi vi phạm pháp luật khác.", "title": "" } ]
zac2021_8ca4c28e2e8fdb442815f7b6cb7558cb
Diện tích chuyên dùng của nhà vệ sinh trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo được xác định như thế nào?
[ { "docid": "03/2020/tt-bgdđt-5", "text": "1. Hội trường từ 250 chỗ trở lên\nDiện tích chuyên dùng của các Hội trường được xác định như sau:\nSHT = A x K\nTrong đó: SHT là tổng diện tích chuyên dùng của hội trường từ 250 trở lên, đơn vị tính là mét vuông (m2);\nA là số chỗ ngồi;\nK là định mức diện tích, đơn vị tính là m2.\n2. Giảng đường có quy mô từ 200 chỗ trở lên\nDiện tích chuyên dùng của các giảng đường 200 chỗ trở lên được xác định như sau:\nSGĐ = A x K\nTrong đó: SGĐ là tổng diện tích chuyên dùng của giảng đường có quy mô từ 200 chỗ trở lên, đơn vị tính là m2;\nA là số chỗ của giảng đường;\nK là định mức diện tích, đơn vị tính là m2.\n3. Giảng đường có quy mô từ 100 chỗ trở lên\nDiện tích chuyên dùng của các giảng đường 100 chỗ trở lên được xác định như sau:\nSGĐ1 = A x K\nTrong đó: SGĐ1 là tổng diện tích chuyên dùng của giảng đường có quy mô từ 100 chỗ trở lên, đơn vị tính là m2;\nA là số chỗ của giảng đường;\nK là định mức diện tích, đơn vị tính là m2.\n4. Phòng học thông thường dưới 100 chỗ\na) Đảm bảo số phòng học đáp ứng quy mô đào tạo của cơ sở đào tạo;\nb) Diện tích chuyên dùng các phòng học được xác định như sau:\nSPH = SCN1 + SCN2 + ··· + SCNn\nTrong đó: SPH là tổng diện tích chuyên dùng của các phòng học thông thường dưới 100 chỗ, đơn vị tính là m2;\nSCN1, SCN2,… SCNn là diện tích chuyên dùng phòng học của mỗi chuyên ngành được xác định như sau:\nTrong đó: CN1, CN2,..CNn là số chuyên ngành đào tạo;\ni là số thứ tự năm học của học sinh, sinh viên trong một chuyên ngành;\nT là tổng số tiết học lý thuyết của 1 học sinh, sinh viên trong năm thứ i của một chuyên ngành;\nA là tổng số học sinh, sinh viên năm thứ i của một chuyên ngành;\n2.160 là số tiết học tối đa trong một năm học mà 01 chỗ học có thể đạt được, tính toán trên cơ sở chương trình học 1 năm gồm 2 học kỳ, mỗi học kỳ 15 tuần, mỗi tuần học 6 ngày và mỗi ngày học tối đa 12 tiết;\nK là định mức diện tích, đơn vị tính là m2.\n5. Phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành\na) Đảm bảo số phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành đáp ứng quy mô, chuyên ngành đào tạo của cơ sở đào tạo;\nb) Diện tích chuyên dùng các phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành được xác định như sau:\nSTN = STN1 + STN2 + ··· + STNn\nTrong đó: STN là tổng diện tích chuyên dùng phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành, đơn vị tính là m2;\nSTN1, STN2,… STNn là diện tích chuyên dùng phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành của mỗi chuyên ngành; được xác định như sau:\nTrong đó: TN1, TN2,..TNn là số loại phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành;\ni là số thứ tự năm học của học sinh, sinh viên trong một chuyên ngành;\nT là tổng số tiết học của 1 học sinh, sinh viên trong năm thứ i sử dụng một loại phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành;\nA là tổng số học sinh, sinh viên năm thứ i sử dụng một loại phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng/trại thực hành;\n2.160 là số tiết học tối đa trong một năm học mà 01 chỗ học có thể đạt được, tính toán trên cơ sở chương trình học 1 năm gồm 2 học kỳ, mỗi học kỳ 15 tuần, mỗi tuần học 6 ngày và mỗi ngày học tối đa 12 tiết;\nK là định mức diện tích, đơn vị tính là m2.\n6. Thư viện\nDiện tích chuyên dùng của các Thư viện được xác định như sau:\nSTV = A x K\nTrong đó: STV là tổng diện tích chuyên dùng của thư viện, đơn vị tính là m2;\nA tối thiểu bằng 25% tổng số học sinh, sinh viên và giảng viên quy đổi;\nK là định mức diện tích, đơn vị tính là m2.\n7. Ký túc xá\nDiện tích chuyên dùng của các Ký túc xá được xác định như sau:\nSKTX = A x K\nTrong đó: SKTX là tổng diện tích chuyên dùng của ký túc xá, đơn vị tính là m2;\nA là số học sinh, sinh viên có nhu cầu ở nội trú;\nK là định mức diện tích, đơn vị tính là m2.\n8. Khu hoạt động thể chất\na) Diện tích chuyên dùng cho các hạng mục công trình thể thao được xác định theo tiêu chuẩn hiện hành cho từng môn;\nb) Nhà thể thao đa năng có kích thước tối thiểu 42m x 24m x 12,5m.\n9. Diện tích làm việc của giáo sư, phó giáo sư, giảng viên chính, giảng viên:\na) Mỗi giáo sư cần có diện tích làm việc 18m2;\nb) Mỗi phó giáo sư cần có diện tích làm việc 15m2;\nc) Mỗi giảng viên chính, giảng viên cần có diện tích làm việc 10m2.\n10. Phòng chờ cho giảng viên\na) 20 phòng học có 01 phòng chờ cho giảng viên;\nb) Diện tích chuyên dùng của phòng chờ là 3m2/giảng viên, với diện tích phòng không nhỏ hơn 24m2/phòng.\n11. Khu dịch vụ tổng hợp\nDiện tích chuyên dùng của các Khu dịch vụ tổng hợp được xác định như sau:\nSDV = A x K\nTrong đó: SDV là tổng diện tích chuyên dùng của khu dịch vụ tổng hợp, đơn vị tính là m2;\nA tối thiểu bằng 30% quy mô học sinh, sinh viên;\nK là định mức diện tích, đơn vị tính là m2.\n12. Trạm y tế: Tổng diện tích chuyên dùng của Trạm Y tế tối đa không quá 300m2, bao gồm: Phòng trạm trưởng và y bác sỹ trực; Phòng khám; Phòng tiêm và thủ thuật; Phòng y tá hồ sơ kiêm phát thuốc; Kho thuốc và dụng cụ; Phòng bệnh nhân; Phòng ăn cho bệnh nhân.\n13. Nhà để xe\na) Nhà để xe đảm bảo đủ chỗ để xe cho số lượng xe của 30% đến 60% tổng số học sinh, sinh viên và từ 60% đến 90% tổng số giảng viên, cán bộ, nhân viên;\nb) Tiêu chuẩn diện tích: 0,9m2/xe đạp; 2,5m2/xe máy; 25m2/ôtô;\nBố trí khu vực để xe cho học sinh, sinh viên khuyết tật gần lối vào.\n14. Nhà vệ sinh\na) Khu vệ sinh cán bộ, giảng viên, nhân viên: bố trí theo các khối phòng chức năng, trường hợp khu riêng biệt cần đặt ở vị trí thuận tiện cho sử dụng, không làm ảnh hưởng môi trường. Bố trí phòng vệ sinh nam, nữ riêng biệt; bảo đảm số lượng thiết bị: đối với nam 01 chậu tiểu/15 người, 01 chậu xí/20 người, 01 chậu rửa tay/04 chậu xí nhưng không được ít hơn 01; đối với nữ 01 chậu xí/15 người, 01 chậu rửa tay/02 chậu xí nhưng không được ít hơn 01;\nb) Khu vệ sinh học sinh, sinh viên: bố trí theo các khối phòng chức năng, trường hợp khu riêng biệt cần đặt ở vị trí thuận tiện cho sử dụng, không làm ảnh hưởng môi trường. Bố trí phòng vệ sinh nam, nữ riêng biệt, bảo đảm cho học sinh, sinh viên khuyết tật tiếp cận sử dụng; bảo đảm số lượng thiết bị: đối với nam 01 tiểu nam, 01 xí và 01 chậu rửa cho 30 học sinh, sinh viên, có tường/vách ngăn giữa chỗ đi tiểu và xí; đối với nữ 01 xí và 01 chậu rửa cho 30 học sinh, sinh viên.\n15. Định mức diện tích chuyên dùng (hệ số K) (Phụ lục kèm theo).", "title": "Điều 5. Tiêu chuẩn, định mức, phương pháp tính toán xác định diện tích chuyên dùng cho các công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo" } ]
[ { "docid": "13/2020/tt-bgdđt", "text": "Tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu\n Khu vệ sinh được xây dựng khép kín với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, có vách ngăn cao 1,20 m giữa chỗ đi tiểu và bồn cầu, bố trí từ 02 đến 03 tiểu treo dùng cho trẻ em trai (hoặc máng tiểu có chiều dài tối thiểu 2,0m) và từ 02 đến 03 xí bệt dùng cho trẻ em gái, khu vực rửa tay của trẻ em được bố trí riêng với tiêu chuẩn 08 trẻ em/chậu rửa, các thiết bị vệ sinh được lắp đặt phù hợp với độ tuổi; đối với trẻ em mẫu giáo cần bố trí nhà vệ sinh riêng cho trẻ em trai, trẻ em gái; trường hợp khu vệ sinh được xây dựng riêng biệt phải liên hệ với phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em bằng hành lang giao thông, thuận tiện cho sử dụng và dễ quan sát;\n Nơi ngủ (đối với nhóm, lớp mẫu giáo có thể sử dụng chung với khu sinh hoạt chung);", "title": "Tiêu chuẩn cơ sở vật chất tối thiểu" }, { "docid": "07/2019/qđ-ubnd", "text": "Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng\nĐối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã xây dựng trụ sở, trong đó có bố trí diện tích chuyên dùng:\nDiện tích khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù (trực ban phòng, chống thiên tai, truyền thanh, truyền hình...): từ 80 m2 đến 100 m2.\nĐối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã xây dựng trụ sở, trong đó có bố trí diện tích chuyên dùng:\nNếu còn thiếu theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này thì không xây dựng bổ sung diện tích chuyên dùng mà bố trí, sắp xếp diện tích trụ sở hiện có cho phù hợp với điều kiện thực tế đảm bảo phục vụ công tác. Trường hợp không thể bố trí được, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể;\nNếu vượt diện tích theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này thì bố trí, sắp xếp diện tích trụ sở hiện có cho phù hợp với điều kiện thực tế, đảm bảo sử dụng hiệu quả, hết công năng.", "title": "Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng" }, { "docid": "13/2020/tt-bgdđt", "text": "Địa điểm, quy mô, diện tích\nĐịa điểm, quy mô, diện tích\nYêu cầu vị trí đặt trường, điểm trường\nPhù hợp với quy hoạch phát triển giáo dục của địa phương;\nMôi trường xung quanh bảo đảm an toàn đối với học sinh, cán bộ, giáo viên và nhân viên;\nCó kết nối giao thông thuận lợi cho học sinh đi học; đáp ứng yêu cầu phòng, chống cháy, nổ.\nTrường trung học phổ thông có quy mô tối thiểu 15 lớp và tối đa 45 lớp.\nDiện tích khu đất xây dựng trường được xác định trên cơ sở số lớp, số học sinh với bình quân tối thiểu 10m2 cho một học sinh. Đối với trường có tổ chức nội trú, diện tích khu đất cho các hạng mục công trình phục vụ nội trú bảo đảm 6m2 cho một học sinh nội trú.\nĐịnh mức diện tích sàn xây dựng các hạng mục công trình\nKhối phòng hành chính quản trị được thực hiện theo các quy định hiện hành;\nCác khối: phòng học tập; phòng hỗ trợ học tập; phụ trợ; khu sân chơi, thể dục thể thao; phục vụ sinh hoạt được quy định chi tiết tại Phụ lục IV kèm theo.\nCác hạng mục công trình trực tiếp phục vụ hoạt động dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục cao không quá 04 tầng; bảo đảm điều kiện cho học sinh khuyết tật tiếp cận sử dụng.", "title": "Địa điểm, quy mô, diện tích" }, { "docid": "05/2003/qđ-ub", "text": "Phê duyệt qui hoạch mạng lưới trường học thủ đô hà nội đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do viện qui hoạch xây dựng hà nội lập, với những nội dung chủ yếu sau:\n Số lớp tối thiểu 3 - 5 lớp\n Bố trí theo cụm dân cư\n Số lớp tối thiểu 3 - 5 lớp\n Số học sinh cho 1 lớp: 40 học sinh\n Diện tích đất đảm bảo 6 m2 đến 20 m2/học sinh.\nTrường tiểu học:\n Học sinh học cả ngày\n Địa điểm xây dựng riêng\n Bố trí theo phường học liên phường (cho khu vực nội thành)\n Số lớp tối thiểu cho 1 trường: 10 lớp\n Số học sinh cho 1 lớp: 35 học sinh\n Diện tích đất: đảm bảo từ 6m2 đến 20 m2/học sinh.\nTrường THCS và THPT:\n Học sinh học cả ngày\n Địa điểm xây dựng riêng (theo phường, xã hoặc liên phường, xã)\n Số lớp tối thiểu cho một trường: 12 lớp\n Số học sinh cho một lớp: 30 - 35 học sinh\n Diện tích đất: Đảm bảo từ 6 m2 đến 10 m2/học sinh đối với nội thành và thị trấn hiện có từ 10 m2 đến 20 m2/học sinh đối với ngoại thành và khu đô thị mới.\n 3.4 - Giải pháp tạo quĩ đất trường học cho các quận.\nXây dựng trường mới:\n Đất trống:\n Cân đối với các nhu cầu khác của đô thị và khu vực, trong đó ưu tiên các vị trí phù hợp có đủ qui mô để xây dựng trường học. Các khu đô thị mới nhất thiết phải bố trí đủ trường học theo tiêu chuẩn qui định.\n Đất thu hồi theo chỉ thị 245/CP, Chỉ thị số 15/2001/CT-UB ngày 24/4/2001 của UBND TP;\n Những cơ sở sản xuất có ảnh hưởng đến môi trường.\n Vị trí trong khu vực nội thành không phù hợp với qui hoạch, không có điều kiện phát triển sản xuất.", "title": "Phê duyệt qui hoạch mạng lưới trường học thủ đô hà nội đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do viện qui hoạch xây dựng hà nội lập, với những nội dung chủ yếu sau:" }, { "docid": "33/2021/tt-byt", "text": "Bảo đảm vệ sinh trường học\nPhòng thí nghiệm, thực nghiệm, khu, xưởng thực hành phải bảo đảm quy định về tiếng ồn tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 24:2016/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 24/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn - Mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc; bảo đảm quy định về vi khí hậu tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 26:2016/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vi khí hậu - Giá trị cho phép vi khí hậu tại nơi làm việc và bảo đảm các quy định về mức cho phép của các yếu tố có hại khác theo quy định.\nMức chiếu sáng tại phòng học và các phòng, khu chức năng trong cơ sở giáo dục bảo đảm theo quy định tại điểm 4.2 Bảng yêu cầu về độ rọi duy trì tối thiểu cho các phòng, khu vực làm việc tại Mục 1 Phần II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 22:2016/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng - mức cho phép chiếu sáng nơi làm việc.", "title": "Bảo đảm vệ sinh trường học" } ]
zac2021_87da73f990afcf895808719b6c9bb4b1
Trách nhiệm báo cáo và công bố thông tin của thành viên Hội đồng quản trị công ty đại chúng được quy định như thế nào?
[ { "docid": "155/2020/nđ-cp-299", "text": "Ngoài các trách nhiệm theo quy định tại Điều 291 Nghị định này, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) có trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát trong các trường hợp sau:\n1. Các giao dịch giữa công ty với công ty mà các đối tượng trên là thành viên sáng lập hoặc là người quản lý doanh nghiệp trong thời gian 03 năm gần nhất trước thời điểm giao dịch.\n2. Các giao dịch giữa công ty với công ty trong đó người có liên quan của các đối tượng trên là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc cổ đông lớn.", "title": "Điều 299. Trách nhiệm về báo cáo và công bố thông tin của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc)" } ]
[ { "docid": "70/2006/qh11", "text": "Công bố thông tin về quỹ đại chúng\nCông bố thông tin về quỹ đại chúng\nCông ty quản lý quỹ phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài sản hàng năm của quỹ đại chúng trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày báo cáo tài sản được kiểm toán.\nCông ty quản lý quỹ công bố thông tin định kỳ về quỹ đại chúng trong các trường hợp sau đây:\nThay đổi giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng hằng tuần, tháng, quý và hằng năm;\nTài sản của quỹ đại chúng hằng tháng, quý và hằng năm;\nTình hình và kết quả hoạt động đầu tư của quỹ đại chúng hằng tháng, quý và hằng năm.\nTrong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây của quỹ đại chúng, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán để các tổ chức này công bố thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 107 của Luật này:\nThông qua quyết định của Đại hội nhà đầu tư;\nQuyết định chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng;\nQuyết định thay đổi vốn đầu tư của quỹ đại chúng;\nBị thu hồi Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng ra công chúng;\nBị đình chỉ, huỷ bỏ đợt chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng.\nCông ty quản lý quỹ công bố thông tin về quỹ đại chúng theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:\nCó tin đồn ảnh hưởng đến việc chào bán, giá chứng chỉ quỹ đại chúng;", "title": "Công bố thông tin về quỹ đại chúng" }, { "docid": "155/2015/tt-btc", "text": "Nguyên tắc công bố thông tin\nCác đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này khi công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán nơi chứng khoán đó niêm yết, đăng ký giao dịch về nội dung thông tin công bố, bao gồm đầy đủ các thông tin theo quy định. Trường hợp thông tin công bố bao gồm các thông tin cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và các đối tượng công bố thông tin không muốn công khai các thông tin này thì phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán 02 bản tài liệu, trong đó 01 bản báo cáo về việc công bố thông tin bao gồm đầy đủ thông tin cá nhân và 01 bản báo cáo không bao gồm thông tin cá nhân để Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán nơi chứng khoán đó niêm yết, đăng ký giao dịch thực hiện công bố thông tin.\nCác đối tượng công bố thông tin có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ thông tin đã báo cáo, công bố theo quy định sau:\nCác thông tin công bố định kỳ phải được lưu giữ dưới dạng văn bản (nếu có) và dữ liệu điện tử tối thiểu 10 năm. Các thông tin này phải được lưu giữ trên trang thông tin điện tử của đối tượng công bố thông tin tối thiểu là 05 năm;\nCác thông tin công bố bất thường hoặc theo yêu cầu phải lưu giữ trên trang thông tin điện tử của đối tượng công bố thông tin trong tối thiểu 05 năm.", "title": "Nguyên tắc công bố thông tin" }, { "docid": "58/2012/nđ-cp", "text": "Công bố thông tin về việc đăng ký công ty đại chúng\nCông bố thông tin về việc đăng ký công ty đại chúng\nTrong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; công bố tên công ty đại chúng theo Khoản 2 Điều 34 Nghị định này, công ty đại chúng có trách nhiệm công bố thông tin trên một (01) tờ báo trung ương hoặc một (01) tờ báo địa phương nơi đăng ký trụ sở chính.\nBản thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức kinh doanh, bộ máy quản lý và cơ cấu cổ đông lập theo mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; điều lệ công ty, các báo cáo tài chính phải được đăng trên trang thông tin điện tử của công ty.", "title": "Công bố thông tin về việc đăng ký công ty đại chúng" }, { "docid": "155/2015/tt-btc", "text": "Tổ chức thực hiện\nTổ chức thực hiện\nỦy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán và các đối tượng công bố thông tin khác chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.\nSở giao dịch chứng khoán chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết cách thức công bố thông tin áp dụng cho các đối tượng công bố thông tin phù hợp với các quy định tại Thông tư này và hệ thống công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán./.", "title": "Tổ chức thực hiện" }, { "docid": "52/2012/tt-btc", "text": "Công bố thông tin định kỳ về quỹ đại chúng\nCông ty quản lý quỹ phải công bố báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng định kỳ theo quy định về thành lập và quản lý các quỹ đầu tư chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ và phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK (đối với quỹ đầu tư chứng khoán dạng đóng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng);\nCông ty quản lý quỹ công bố thông tin định kỳ về quỹ đại chúng, cụ thể như sau:\nCông ty quản lý quỹ phải công bố báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng định kỳ theo quy định về thành lập và quản lý các quỹ đầu tư chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ và phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK (đối với quỹ đầu tư chứng khoán dạng đóng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng);", "title": "Công bố thông tin định kỳ về quỹ đại chúng" } ]
zac2021_c3751118de4c0645cf54a49a10521a38
Mức xử phạt khi tổ chức quan trắc không báo cáo kết quả hoạt động hằng năm cho cơ quan có thẩm quyền được quy định như thế nào?
[ { "docid": "28/2020/nđ-cp-26", "text": "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức quan trắc môi trường có một trong các hành vi sau: không thực hiện báo cáo kết quả hoạt động hằng năm cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định; không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có thay đổi về địa chỉ trụ sở, chi nhánh; không tham gia khóa huấn luyện cập nhật kiến thức về chính sách pháp luật, khoa học công nghệ về quan trắc môi trường lao động theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi không công bố công khai cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi được kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm biết ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động và kết quả kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tiến hành quan trắc môi trường lao động để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động theo quy định của pháp luật.\n4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi phối hợp với tổ chức quan trắc môi trường lao động gian lận trong hoạt động quan trắc môi trường lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ quan trắc môi trường lao động mà chưa được công bố đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động theo quy định của pháp luật.\n6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với tổ chức quan trắc môi trường lao động có một trong các hành vi sau: phối hợp với người sử dụng lao động gian lận trong hoạt động quan trắc môi trường lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; tiến hành quan trắc môi trường lao động không theo quy trình được pháp luật quy định.\n7. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức quan trắc môi trường lao động có hành vi cung cấp kết quả quan trắc môi trường mà không thực hiện quan trắc môi trường theo quy định.\n8. Hình thức xử phạt bổ sung\nĐình chỉ hoạt động quan trắc môi trường lao động của tổ chức quan trắc môi trường lao động từ 03 tháng đến 06 tháng khi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này.", "title": "Điều 26. Vi phạm quy định về quan trắc môi trường lao động" } ]
[ { "docid": "33/2019/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm của các ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chế độ báo cáo\nTrách nhiệm của các ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chế độ báo cáo\nThực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng quy trình, thời hạn của các chế độ báo cáo.\nCác thông tin, số liệu báo cáo phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, phản ánh đúng thực tế.\nNgười ký báo cáo phải đúng thẩm quyền, phù hợp với từng loại báo cáo và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo.\nBố trí cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, chuyên môn phù hợp để thực hiện công tác báo cáo.\nCác ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan có hành vi vi phạm quy định tại Quy định này, tùy theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.\nTỔ CHỨC THỰC HIỆN", "title": "Trách nhiệm của các ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chế độ báo cáo" }, { "docid": "33/2011/tt-btnmt", "text": "Thiết kế chương trình quan trắc\nDư lượng thuốc bảo vệ thực vật (chất trừ sâu bệnh, diệt cỏ tổng hợp).\nKim loại nặng: Cu, Pb, Zn, Cd, As, Hg, Cr;\nDư lượng thuốc bảo vệ thực vật (chất trừ sâu bệnh, diệt cỏ tổng hợp).\nThông số sinh học\nVi sinh vật tổng số trong đất;\nVi khuẩn;\nNấm;\nGiun đất.\n Ngoài các thông số trên, có thể xem xét, bổ sung thêm các thông số khác theo chỉ định của chuyên gia cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.\nThời gian và tần suất quan trắc\n Việc xác định thời gian và tần suất quan trắc như sau:\nThời gian quan trắc môi trường đất phải lựa chọn phù hợp với mục tiêu quan trắc, kiểu quan trắc và bảo đảm việc quan trắc môi trường đất không bị cản trở bởi những yếu tố ngoại cảnh;\nCăn cứ vào mục tiêu của chương trình quan trắc và chu kỳ biến đổi hàm lượng, tần suất quan trắc môi trường đất như sau:\nĐối với nhóm thông số biến đổi chậm: quan trắc tối thiểu 01 lần/3-5 năm;\nĐối với nhóm thông số biến đổi nhanh: quan trắc tối thiểu 01 lần/ năm.\nLập kế hoạch quan trắc\n Lập kế hoạch quan trắc căn cứ vào chương trình quan trắc, bao gồm các nội dung sau:\nDanh sách nhân lực thực hiện quan trắc và phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ tham gia;\nDanh sách các tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp thực hiện quan trắc môi trường (nếu có);\nDanh mục trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất quan trắc tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm;", "title": "Thiết kế chương trình quan trắc" }, { "docid": "32/2014/tt-bnnpttn", "text": "Tổng hợp, báo cáo và cung cấp thông tin quan trắc môi trường\nTổng hợp, báo cáo và cung cấp thông tin quan trắc môi trường\nĐơn vị quan trắc môi trường\nThu thập, tổng hợp, xử lý số liệu từ các hoạt động quan trắc theo kế hoạch được giao; tiếp nhận, đánh giá tài liệu từ các tổ chức, cá nhân về tình hình quan trắc môi trường trong phạm vi được giao quản lý;\nBáo cáo kết quả quan trắc, cảnh báo môi trường định kỳ, đột xuất bằng văn bản và file điện tử đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường); thông báo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong khu vực quan trắc, các Tổng cục, Cục chuyên ngành có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ sở sản xuất nơi quan trắc môi trường;\nThiết lập và lưu trữ cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường theo hình thức lũy tiến. Báo cáo kết quả quan trắc môi trường theo các nội dung quy định tại mẫu 1 và mẫu 2 của Phụ lục II kèm theo Thông tư này.\nCác Tổng cục, Cục chuyên ngành có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: tiếp nhận, tổng hợp kết quả quan trắc môi trường thuộc lĩnh vực quản lý từ các đơn vị quan trắc môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan; cung cấp thông tin về tình hình môi trường được giao quản lý; báo cáo định kỳ và đột xuất khi Bộ yêu cầu.\nVụ Khoa học Công nghệ và Môi trường:", "title": "Tổng hợp, báo cáo và cung cấp thông tin quan trắc môi trường" }, { "docid": "32/2014/tt-bnnptnt", "text": "Tổng hợp, báo cáo và cung cấp thông tin quan trắc môi trường\nTổng hợp, báo cáo và cung cấp thông tin quan trắc môi trường\nĐơn vị quan trắc môi trường\nThu thập, tổng hợp, xử lý số liệu từ các hoạt động quan trắc theo kế hoạch được giao; tiếp nhận, đánh giá tài liệu từ các tổ chức, cá nhân về tình hình quan trắc môi trường trong phạm vi được giao quản lý;\nBáo cáo kết quả quan trắc, cảnh báo môi trường định kỳ, đột xuất bằng văn bản và file điện tử đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường); thông báo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong khu vực quan trắc, các Tổng cục, Cục chuyên ngành có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ sở sản xuất nơi quan trắc môi trường;\nThiết lập và lưu trữ cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường theo hình thức lũy tiến. Báo cáo kết quả quan trắc môi trường theo các nội dung quy định tại mẫu 1 và mẫu 2 của Phụ lục II kèm theo Thông tư này.\nCác Tổng cục, Cục chuyên ngành có liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: tiếp nhận, tổng hợp kết quả quan trắc môi trường thuộc lĩnh vực quản lý từ các đơn vị quan trắc môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan; cung cấp thông tin về tình hình môi trường được giao quản lý; báo cáo định kỳ và đột xuất khi Bộ yêu cầu.\nVụ Khoa học Công nghệ và Môi trường:", "title": "Tổng hợp, báo cáo và cung cấp thông tin quan trắc môi trường" }, { "docid": "08/2020/tt-btnmt", "text": "Tần suất quan trắc\nTần suất quan trắc\nQuan trắc 4 lần/ngày vào các thời điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ, 19 giờ. Thực hiện quan trắc trước giờ tròn 10 phút.\nĐối với quan trắc tự động: tự động đo và truyền số liệu 24 lần/ngày hoặc theo nhu cầu sử dụng.\nQUAN TRẮC SÁNG BIỂN", "title": "Tần suất quan trắc" } ]
zac2021_a4ec8d920061899212faf9f2f22bd6a9
Vật liệu trong ngành tài nguyên môi trường là gì?
[ { "docid": "04/2017/tt-btnmt-3", "text": "Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Định mức kinh tế - kỹ thuật (sau đây gọi tắt là định mức): Là mức hao phí cần thiết về lao động về nguyên, nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, dụng cụ và phương tiện để hoàn thành một đơn vị sản phẩm (hoặc một khối lượng công việc nhất định), trong một điều kiện cụ thể của các hoạt động điều tra cơ bản trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.\n2. Dụng cụ là loại tài sản không đủ tiêu chuẩn về tài sản cố định theo quy định hiện hành của nhà nước mà người lao động sử dụng để tác động, biến đổi vật liệu thành sản phẩm (kìm, búa, cờ lê, quần áo bảo hộ và các dụng cụ khác tương tự).\n3. Vật liệu là đầu vào trong một quá trình sản xuất hoặc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn cụ thể, được người lao động tác động, biến đổi hoàn toàn để thành sản phẩm theo yêu cầu đặt ra.\n4. Máy móc thiết bị là công cụ lao động thuộc tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình theo tiêu chuẩn quy định hiện hành của nhà nước về tài sản cố định (không bao gồm nhà xưởng và quyền sử dụng đất) mà người lao động sử dụng để tác động, biến đổi vật liệu thành sản phẩm.", "title": "Điều 3. Giải thích từ ngữ" } ]
[ { "docid": "35/2002/qđ-bkhcnmt", "text": "Nay ban hành kèm theo quyết định này danh mục các tiêu chuẩn việt nam về môi trườngbắt buộc áp dụng.\nNay ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục các Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trườngbắt buộc áp dụng.", "title": "Nay ban hành kèm theo quyết định này danh mục các tiêu chuẩn việt nam về môi trườngbắt buộc áp dụng." }, { "docid": "58/2015/qđ-ttg", "text": "Giải thích từ ngữ\nMáy móc, thiết bị chuyên dùng trang bị cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2 Quyết định này là máy móc, thiết bị chuyên ngành có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, trực tiếp sử dụng cho nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị và không thuộc máy móc, thiết bị quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.\nMáy móc, thiết bị trang bị tại các phòng họp, hội trường, phòng thường trực, phòng lưu trữ và các phòng phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Quyết định này là bàn, ghế, máy chiếu, ti vi, thiết bị âm thanh và máy móc, thiết bị khác.\nMáy móc, thiết bị chuyên dùng trang bị cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2 Quyết định này là máy móc, thiết bị chuyên ngành có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, trực tiếp sử dụng cho nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị và không thuộc máy móc, thiết bị quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.\nBan Quản lý dự án quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này là các Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, nguồn hỗ trợ chính thức ODA, vốn vay ưu đãi và nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước).", "title": "Giải thích từ ngữ" }, { "docid": "23/2012/qđ-ubnd", "text": "Giao trách nhiệm cho sở tài nguyên và môi trường tổ chức triển khai thực hiện quyết định này.\nGiao trách nhiệm cho Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.", "title": "Giao trách nhiệm cho sở tài nguyên và môi trường tổ chức triển khai thực hiện quyết định này." }, { "docid": "63/2012/qđ-ubnd", "text": "Giải thích từ ngữ\nQuy chuẩn kỹ thuật môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của các chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng.\nTiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của các chất gây ô nhiễm trong chất thải. Tiêu chuẩn được ban hành nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân áp dụng trên nguyên tắc tự nguyện không mang tính bắt buộc.\nQuy chuẩn kỹ thuật môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của các chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng.\nÔ nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.\nSuy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.\nSự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.\nChất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.", "title": "Giải thích từ ngữ" }, { "docid": "25/2017/qđ-ubnd", "text": "Giải thích từ ngữ\nMáy móc, thiết bị chuyên dùng trang bị cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 1 Quy chế này là máy móc, thiết bị chuyên ngành có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, trực tiếp sử dụng cho nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị và không thuộc máy móc, thiết bị quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.\nMáy móc, thiết bị trang bị tại các phòng họp, hội trường, phòng thường trực, phòng lưu trữ và các phòng phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 1 Quy chế này là bàn, ghế, máy chiếu, ti vi, thiết bị âm thanh và máy móc, thiết bị khác.\nMáy móc, thiết bị chuyên dùng trang bị cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 1 Quy chế này là máy móc, thiết bị chuyên ngành có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, trực tiếp sử dụng cho nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị và không thuộc máy móc, thiết bị quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.\nBan Quản lý dự án quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quy chế này là các Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, nguồn hỗ trợ chính thức ODA, vốn vay ưu đãi và nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước).", "title": "Giải thích từ ngữ" } ]
zac2021_0323a9f1837bd4c4ce1c913825cbdf2e
Được phép chuyển nhượng văn phòng thừa phát lại không?
[ { "docid": "08/2020/nđ-cp-28", "text": "1. Văn phòng Thừa phát lại có thể được chuyển nhượng cho các Thừa phát lại khác đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Văn phòng Thừa phát lại chỉ được chuyển nhượng khi đã hoạt động được ít nhất 02 năm, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.\nThừa phát lại đã chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại không được phép thành lập, tham gia thành lập Văn phòng Thừa phát lại mới trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày chuyển nhượng, nhưng được phép hành nghề Thừa phát lại theo chế độ hợp đồng lao động.\n2. Thừa phát lại nhận chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Cam kết hành nghề ít nhất 02 năm tại Văn phòng Thừa phát lại mà mình nhận chuyển nhượng, kế thừa quyền và nghĩa vụ của Văn phòng Thừa phát lại mà mình nhận chuyển nhượng;\nb) Cam kết tiếp tục thực hiện đầy đủ các công việc theo hợp đồng, thỏa thuận giữa Văn phòng Thừa phát lại mà mình nhận chuyển nhượng với người yêu cầu, các cơ quan theo quy định của Nghị định này;\nc) Không thuộc trường hợp đang bị tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này tại thời điểm nhận chuyển nhượng.\n3. Văn phòng Thừa phát lại có nhu cầu chuyển nhượng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ bao gồm:\na) Đơn đề nghị chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;\nb) Hợp đồng chuyển nhượng có công chứng theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;\nc) Biên bản kiểm kê hồ sơ nghiệp vụ của Văn phòng được chuyển nhượng;\nd) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thừa phát lại của các Thừa phát lại nhận chuyển nhượng để đối chiếu;\nđ) Bản chính Quyết định cho phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại được chuyển nhượng;\ne) Bản kê khai thuế, báo cáo tài chính trong 02 năm gần nhất đã được kiểm toán của Văn phòng được chuyển nhượng;\ng) Văn bản cam kết nội dung quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này.\nTrong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.\nTrong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.\n4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cho phép chuyển nhượng, Văn phòng Thừa phát lại phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này.\nHồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động được lập thành 01 bộ bao gồm: Đơn đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; Quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại; giấy tờ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ thuế đối với việc chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại; giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng Thừa phát lại được chuyển nhượng (trong trường hợp thay đổi trụ sở) và hồ sơ đăng ký hành nghề của các Thừa phát lại theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.\nTrong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.\n5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan quy định tại Điều 23 của Nghị định này.\n6. Trong thời gian làm thủ tục chuyển nhượng, Văn phòng Thừa phát lại được chuyển nhượng tiếp tục hoạt động cho đến khi được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.", "title": "Điều 28. Chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại" } ]
[ { "docid": "05/2020/tt-btp", "text": "Thay đổi thừa phát lại hướng dẫn tập sự\nTrong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định tại các Điều 29 và 30 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, người tập sự thỏa thuận với một Văn phòng Thừa phát lại khác để tiếp tục việc tập sự và Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở; trường hợp không thỏa thuận được thì có văn bản đề nghị Sở Tư pháp chỉ định một Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Tư pháp chỉ định một Văn phòng Thừa phát lại khác nhận tập sự; trường hợp không có Văn phòng Thừa phát lại đủ điều kiện nhận tập sự thì thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người tập sự.", "title": "Thay đổi thừa phát lại hướng dẫn tập sự" }, { "docid": "61/2009/nđ-cp", "text": "Chi phí thực hiện công việc của thừa phát lại\nChi phí thực hiện công việc của Thừa phát lại\nChi phí thực hiện công việc của Thừa phát lại phải được ghi nhận trong hợp đồng giữa văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu.\nChi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án do người yêu cầu và văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc.\n Văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu có thể thỏa thuận thêm về các khoản chi phí thực tế phát sinh gồm: chi phí đi lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin nếu có; tiền bồi dưỡng người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác nếu có.\nChi phí tống đạt do Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự thỏa thuận với văn phòng Thừa phát lại:\nĐối với việc tống đạt mà theo quy định của pháp luật đương sự phải chịu chi phí thì Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự thu và chuyển số tiền đó cho văn phòng Thừa phát lại.\nĐối với việc tống đạt mà theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước chịu thì Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự chuyển cho văn phòng Thừa phát lại.\nĐối với việc trực tiếp tổ chức thi hành án, văn phòng Thừa phát lại được thu chi phí theo mức phí thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về phí thi hành án dân sự.\n Những vụ việc phức tạp, văn phòng Thừa phát lại và bên yêu cầu thi hành án có thể thỏa thuận về mức chi phí thực hiện công việc.", "title": "Chi phí thực hiện công việc của thừa phát lại" }, { "docid": "16/2019/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm của văn phòng thừa phát lại\nTrách nhiệm của Văn phòng thừa phát lại\n Văn phòng Thừa phát lại cung cấp thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn theo thẩm quyền tại Điều 7 Quy chế này đến Sở Tư pháp để cập nhật, đăng tải trên Hệ thống.", "title": "Trách nhiệm của văn phòng thừa phát lại" }, { "docid": "13/2021/qđ-ubnd", "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn:\nCung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động, việc lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật.\nCập nhật thông tin về Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;\nCung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động, việc lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật.\nVề thừa phát lại\nXác minh thông tin trong hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm Thừa phát lại theo yêu cầu của Bộ Tư pháp; đăng ký hành nghề, cấp, cấp lại và thu hồi Thẻ Thừa phát lại; quyết định tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại; lập danh sách thừa phát lại hành nghề tại địa phương và cấp Thẻ Thừa phát lại;\nChủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực hiện thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập, chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại;", "title": "Nhiệm vụ và quyền hạn:" }, { "docid": "61/2009/nđ-cp", "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của thừa phát lại\nNhiệm vụ, quyền hạn của Thừa phát lại\nTrung thực, khách quan khi thực hiện công việc; nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; quy chế tổ chức, hoạt động và đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện công việc của mình.\nKhi thực hiện công việc về thi hành án dân sự, Thừa phát lại có quyền như Chấp hành viên quy định tại Điều 20 của Luật thi hành án dân sự, trừ khoản 9, khoản 10 và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Riêng việc cưỡng chế thi hành án có huy động lực lượng bảo vệ, áp dụng quy định tại Điều 40 của Nghị định này.", "title": "Nhiệm vụ, quyền hạn của thừa phát lại" } ]
zac2021_14034b5b7ee28cebd2709d7dd51b8815
Cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông bị phạt bao nhiêu?
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp-34", "text": "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;\nb) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.\n2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.\n3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.\n4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);\nb) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.", "title": "Điều 34. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép" } ]
[ { "docid": "129/2005/nđ-cp", "text": "Vi phạm quy định về chống dịch bệnh cho động vật\nVi phạm quy định về chống dịch bệnh cho động vật\nPhạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông thực hiện việc cách ly động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh dịch trong thời gian có dịch;\nChăn thả động vật mắc bệnh dịch ở các bãi chăn chung gây lây lan dịch bệnh;\nKhông thực hiện các biện pháp vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng nuôi, xử lý xác động vật, chất thải động vật mắc bệnh dịch tại vùng có dịch;\nKhông chấp hành các biện pháp chống dịch bắt buộc khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thú y.\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nMang ra khỏi vùng có dịch các loại thức ăn chăn nuôi, dụng cụ chăn nuôi, chất thải của động vật có khả năng làm lây lan dịch bệnh;\nVận chuyển động vật mắc bệnh đến nơi giết mổ bắt buộc không theo đúng quy định của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y;\nGiết mổ động vật, lưu thông, mua bán động vật, sản phẩm động vật dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố trong vùng có dịch.\nPhạt tiền gấp 2 lần mức tiền phạt quy định tại các khoản 1, 2 Điều này nếu hành vi vi phạm là của cá nhân, tổ chức chăn nuôi động vật tập trung.\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:", "title": "Vi phạm quy định về chống dịch bệnh cho động vật" }, { "docid": "126/2004/nđ-cp", "text": "Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng hè, lòng, lề đường phố\nXử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng hè, lòng, lề đường phố\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng các chủ phương tiện vận tải chở vật liệu rời, chất phế thải để rơi vãi làm mất vệ sinh đường phố.\nPhạt tiền từ 400.000 đồng đến 500.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi: đào, phá, làm hư hỏng vỉa hè, lòng, lề đường phố không có giấy phép hoặc sai giấy phép.\nNgoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng biện pháp sau:\nTịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều này;\nBuộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.", "title": "Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng hè, lòng, lề đường phố" }, { "docid": "40/2009/nđ-cp", "text": "Vi phạm quy định về phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật trên cạn\nVi phạm quy định về phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật trên cạn\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông thực hiện việc tiêm phòng vắc xin hoặc các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác cho động vật để phòng các bệnh thuộc Danh mục các bệnh phải áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành;\nKhông chấp hành việc lấy mẫu bệnh phẩm để kiểm tra, phát hiện bệnh theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan thú y có thẩm quyền.\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông báo cho nhân viên thú y xã hoặc cơ quan thú y ở địa phương khi nghi ngờ động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc khi thấy động vật bị mắc bệnh, chết nhiều mà không rõ nguyên nhân;\nKhông chấp hành việc tiêm phòng bắt buộc vắc xin hoặc các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác trong vùng ổ dịch cũ, vùng đã bị dịch uy hiếp;\nKhông chấp hành các quy định về xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;\nSử dụng thức ăn chăn nuôi, nước uống không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y để chăn nuôi động vật;\nSử dụng thuốc thú y để phòng, chữa bệnh cho động vật không theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan thú y.\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:", "title": "Vi phạm quy định về phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật trên cạn" }, { "docid": "152/2005/nđ-cp", "text": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe đạp điện, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nNgười điều khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác; mang vác, chở vật cồng kềnh.\nKhông chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nNgười điều khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác; mang vác, chở vật cồng kềnh.\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:\nĐiều khiển xe lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường;\nĐi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp điện; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;\nKhi xảy ra tai nạn không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.", "title": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe đạp điện, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" }, { "docid": "146/2007/nđ-cp", "text": "Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ\nXử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ\nCảnh cáo hoặc phạt tiền từ 30.000 đồng đến 50.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nĐể thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ;\nĐổ rác, xả nước thải ra đường phố không đúng nơi quy định;\nHọp chợ, bầy bán hàng trên đường bộ;\nTập trung đông người trái phép; nằm, ngồi trên đường gây cản trở giao thông;\nĐá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên đường giao thông.\nPhạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nĐể vật liệu, phế thải, vật chướng ngại trên đường bộ;\nĐể vật che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông;\nXây, đặt bục bệ trái phép trên hè phố hoặc lòng đường;\nChiếm dụng hè phố, lòng đường để đặt biển hiệu, buôn bán vặt, sửa chữa xe đạp, mô tô, xe gắn máy, làm mái che, các hoạt động dịch vụ khác gây cản trở giao thông hoặc làm mất mỹ quan đường phố.\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nSử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội;\nDựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;\nKhông cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu.", "title": "Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ" } ]
zac2021_af65689026111bd36b904c06521839aa
Quy định về cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên được quy định như thế nào?
[ { "docid": "03/2020/tt-bgtvt-53", "text": "1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên phải bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, giảng viên theo quy định của Chính phủ.\n2. Các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên phải xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý học viên, quản lý thi, xếp thời khóa biểu các khóa đào tạo, huấn luyện, cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý chứng chỉ nghiệp vụ để tra cứu theo quy định của Công ước STCW. Cơ sở dữ liệu điện tử quản lý chứng chỉ nghiệp vụ phải liên kết vào cơ sở dữ liệu thuyền viên của Cục Hàng hải Việt Nam.", "title": "Điều 53. Cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên" } ]
[ { "docid": "67/2005/qđ-bgtvt", "text": "Cơ sở đào tạo\nCơ sở đào tạo\nCơ sở đảm nhiệm việc đào tạo, bồi dưỡng các chức danh nhân viên trực tiếp phục vụ chạy tàu là các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Luật Giáo dục hiện hành, bao gồm:\nTrường trung cấp chuyên nghiệp;\nTrường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề và lớp dạy nghề.\nCác cơ sở đào tạo có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo.", "title": "Cơ sở đào tạo" }, { "docid": "57/2014/tt-bgtvt", "text": "Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động dạy nghề thuyền viên, người lái phương tiện và thu hồi giấy chứng nhận\nCác CSDN được phép liên kết đào tạo theo quy định của Luật Dạy nghề, được Sở Giao thông vận tải nơi liên kết đào tạo và cơ quan có thẩm quyền tại Điều này đồng ý.\nĐình chỉ theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hoạt động dạy nghề thuyền viên, người lái phương tiện và thu hồi Giấy chứng nhận trong thời hạn 12 (mười hai) tháng đối với những cơ sở dạy nghề 02 (hai) năm liên tiếp không tổ chức đào tạo hoặc vi phạm một trong các quy định tại các Phụ lục I, II, III, IV, V, VI, VII và Phụ lục VIII của Thông tư này và báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.\nCác CSDN được phép liên kết đào tạo theo quy định của Luật Dạy nghề, được Sở Giao thông vận tải nơi liên kết đào tạo và cơ quan có thẩm quyền tại Điều này đồng ý.", "title": "Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động dạy nghề thuyền viên, người lái phương tiện và thu hồi giấy chứng nhận" }, { "docid": "2569/2003/qđ-bgtvt", "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nTrình Bộ trưởng quy định điều kiện, tiêu chuẩn thành lập, hoạt động của các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch thuyền viện và người vận hành phương tiện.\nTrình Bộ trưởng quy định nội dung chương trình đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho thuyền viên và người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải đường thủy nội địa; quy định việc sát hạch, cấp và quản lý bằng, chứng chỉ chuyên môn đối với thuyền viên và cấp giấy phép cho người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải đường thủy nội địa.\nTrình Bộ trưởng quy định điều kiện, tiêu chuẩn thành lập, hoạt động của các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch thuyền viện và người vận hành phương tiện.\nTrình Bộ trưởng quy định điều kiện, tiêu chuẩn của người đào tạo, sát hạch thuyền viên phương tiện thủy nội địa và người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải đường thủy nội địa.\nXây dựng trình Bộ trưởng quyết định về định biên tối thiểu và nhiệm vụ trách nhiệm các chức danh thuyền viên trên phương tiện thuỷ nội địa.\nXây dựng trình Bộ trưởng kế hoạch hợp tác quốc tế về giao thông vận tải đường thủy nội địa; tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về giao thông vận tải đường thủy nội địa theo phân cấp quản lý.\nTổ chức công tác nghiên cứu khoa học, thực hiện ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong giao thông vận tải đường thủy nội địa.", "title": "Nhiệm vụ và quyền hạn" }, { "docid": "31/2008/qđ-bgtvt", "text": "Giải thích từ ngữ\nBộ luật STCW là Bộ luật kèm theo Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm 1978, sửa đổi năm 1995;\nCông ước STCW là Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm 1978, sửa đổi năm 1995;\nBộ luật STCW là Bộ luật kèm theo Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm 1978, sửa đổi năm 1995;\nGiấy xác nhận về việc công nhận GCNKNCM là giấy xác nhận do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam cấp cho thuyền viên nước ngoài đã có GCNKNCM được cấp theo quy định của Công ước STCW để làm việc trên tàu biển Việt Nam;\nGiấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận là giấy xác nhận do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam cấp cho thuyền viên đã được thủ trưởng cơ sở huấn luyện cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện tương ứng theo quy định tại Quy tắc IV/2 và Quy tắc V/1 của Công ước STCW;\nGT - chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh \"Gross Tonnage\" - là tổng dung tích.\nTIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN CỦA THUYỀN VIÊN", "title": "Giải thích từ ngữ" }, { "docid": "1387/1998/qđ-bgtvt", "text": "Cục trưởng cục hàng hải việt nam có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra thực hiện quy chế này.\nKHOÁ HUẤN LUYỆN SƠ CỨU\nBảng 1\nKHOÁ HUẤN LUYỆN SƠ CỨU\n (Học viên: 20 người)\nTrang thiết bị\nBảng 2\nTrang bị thuốc\nBảng 3\nKHOÁ HUẤN LUYỆN CỨU HOÁ\n (Học viên: 20-30)\nBảng 4\nKHOA HUẤN LUYỆN TRÊN MÔ PHỎNG RADAR VÀ ARPA\n (Học viên: 06 người)\nMô phỏng RADAR với ít nhất hai buồng huấn luyện với các đặc tính:\nCó bộ phận điều khiển động cơ chính.\nCó khả năng mô phỏng ít nhất 10 mục tiêu.\nMàn ảnh RADAR đáp ứng theo yêu cầu nêu ở Nghị quyết A.574(14) và A.477(XI) của IMO.\nBàn thực hiện huấn luyện đồ giải, hải đồ, các trang thiết bị cần thiết.\nPhòng học với máy chiếu v.v...\nKHOÁ HUẤN LUYỆN GMDSS - CHỨNG CHỈ GOC, ROC\n (Học viên: 06 người)\nBảng 5\nKHOÁ HUẤN LUYỆN AN TOÀN TÀU DẦU\n (CƠ BẢN VÀ NÂNG CAO)\n (Học viên: 20 người)\nBảng 6\nKHOÁ HUẤN LUYỆN AN TOÀN TÀU KHÍ HOÁ LỎNG\n (CƠ BẢN VÀ NÂNG CAO)\n (Học viên: 20 người)\nBảng 7\nKHOÁ HUẤN LUYỆN AN TOÀN TÀU CHỞ HOÁ CHẤT\n (CƠ BẢN VÀ NÂNG CAO)\n (Học viên: 20 người)\nBảng 8", "title": "Cục trưởng cục hàng hải việt nam có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra thực hiện quy chế này." } ]
zac2021_06c5f6e00e04dce47b0369e5b7af6881
Mức phạt đối với hành vi xây dựng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học không đúng quy định là bao nhiêu?
[ { "docid": "04/2021/nđ-cp-11", "text": "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không lập đủ hồ sơ, sổ sách theo quy định hoặc không sử dụng thiết bị dạy học đã được trang bị theo quy định.\n2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không dạy đủ số tiết hoặc khối lượng học tập trong chương trình giáo dục của một học phần hoặc môn học theo các mức phạt sau:\na) Phạt cảnh cáo đối với vi phạm dưới 05 tiết;\nb) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với vi phạm từ 05 tiết đến dưới 10 tiết;\nc) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 10 tiết đến dưới 15 tiết;\nd) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với vi phạm từ 15 tiết trở lên.\n3. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không bố trí dạy đủ số tiết hoặc khối lượng học tập trong chương trình giáo dục theo các mức phạt sau:\na) Phạt cảnh cáo đối với vi phạm dưới 05 tiết;\nb) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 05 tiết đến dưới 10 tiết;\nc) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 10 tiết đến dưới 15 tiết;\nd) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 15 tiết trở lên.\n4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức bảo vệ luận án hoặc luận văn, đồ án, khóa luận đã quy định trong chương trình giáo dục.\n5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tổ chức đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ khi người học chưa hoàn thành chương trình học theo quy định;\nb) Lập hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ không đúng thành phần theo quy định.\n6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học không đúng quy định của pháp luật hiện hành.\n7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động giáo dục không đúng thời gian giáo dục, thời gian đào tạo hoặc hình thức đào tạo đối với chương trình giáo dục của nước ngoài.\n8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi giảng dạy chương trình giáo dục của nước ngoài không đúng theo chương trình trong hồ sơ cấp phép.\n9. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động giáo dục từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 7 và 8 Điều này.\n10. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc dạy đủ số tiết, khối lượng học tập hoặc bố trí dạy đủ số tiết, khối lượng học tập đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;\nb) Buộc tổ chức bảo vệ luận văn, luận án đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;\nc) Buộc tổ chức bảo vệ lại luận văn, luận án đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;\nd) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 7 và 8 Điều này.", "title": "Điều 11. Vi phạm quy định về thời lượng, nội dung, chương trình giáo dục" } ]
[ { "docid": "04/2021/nđ-cp", "text": "Vi phạm quy định về thực hiện liên kết giáo dục, liên kết đào tạo với nước ngoài\nBiện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.\nHình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động liên kết giáo dục, liên kết đào tạo từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.\nBiện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.", "title": "Vi phạm quy định về thực hiện liên kết giáo dục, liên kết đào tạo với nước ngoài" }, { "docid": "49/2005/nđ-cp", "text": "Vi phạm quy định về bảo đảm tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu trong các cơ sở giáo dục\nVi phạm quy định về bảo đảm tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu trong các cơ sở giáo dục\n Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định của cơ quan có thẩm quyền về bảo đảm tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu trên tổng số giáo viên, giảng viên trong cơ sở giáo dục với các mức phạt sau đây:\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm ở các cấp, bậc học phổ thông;\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm ở cơ sở giáo dục trung học chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học;\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm ở cơ sở đào tạo cao đẳng;\nPhạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm ở cơ sở đào tạo đại học, sau đại học.", "title": "Vi phạm quy định về bảo đảm tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu trong các cơ sở giáo dục" }, { "docid": "148/2013/nđ-cp", "text": "Vi phạm quy định về liên kết đào tạo nghề\nVi phạm quy định về liên kết đào tạo nghề\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nSử dụng chương trình đào tạo của nước ngoài nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận về chất lượng;\nKhông cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ các thông tin liên quan đến chương trình liên kết đào tạo trên trang thông tin điện tử của cơ sở liên kết.\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nLiên kết đào tạo nghề với cơ sở giáo dục nước ngoài mà chưa được cơ quan, tổ chức kiểm định chất lượng hoặc cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài công nhận về chất lượng hoặc chưa được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam công nhận;\nLiên kết đào tạo nghề với cơ sở giáo dục nước ngoài đào tạo những nghề ngoài danh mục các ngành, nghề đào tạo được phép hợp tác đầu tư trong lĩnh vực dạy nghề tại Việt Nam.\nHình thức xử phạt bổ sung:\n Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động liên kết đào tạo nghề có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều này.\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc hoàn trả cho người học các khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, trường hợp không xác định được người học để hoàn trả thì buộc nộp vào ngân sách nhà nước;", "title": "Vi phạm quy định về liên kết đào tạo nghề" }, { "docid": "04/2021/nđ-cp", "text": "Vi phạm quy định về đối tượng tuyển sinh\nPhạt tiền đối với hành vi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ sai đối tượng quy định tại quy chế tuyển sinh theo các mức phạt sau:\nPhạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 30 người học trở lên.\nPhạt tiền đối với hành vi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ sai đối tượng quy định tại quy chế tuyển sinh theo các mức phạt sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai dưới 05 người học;\nPhạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 05 người học đến dưới 10 người học;\nPhạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sai từ 10 người học trở lên.\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai man, sửa chữa giấy tờ trong hồ sơ tuyển sinh để được trúng tuyển nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\nHình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động tuyển sinh từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này.\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc hủy bỏ quyết định trúng tuyển; buộc trả lại cho người học số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nếu hành vi vi phạm có lỗi của cả đối tượng thực hiện hành vi vi phạm và người học;", "title": "Vi phạm quy định về đối tượng tuyển sinh" }, { "docid": "40/2011/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 49/2005/nđ-cp ngày 11 tháng 4 năm 2005 của chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục như sau:\n Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh để đào tạo trung cấp chuyên nghiệp vượt quá chỉ tiêu số lượng, sai đối tượng hoặc tiêu chuẩn theo quy định với các mức phạt cụ thể sau đây:\n Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm tuyển sai từ 51 người học trở lên.\n Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tuyển sinh để đào tạo trung cấp chuyên nghiệp vượt quá chỉ tiêu số lượng, sai đối tượng hoặc tiêu chuẩn theo quy định với các mức phạt cụ thể sau đây:\n Phạt cảnh cáo đối với vi phạm tuyển vượt dưới 10% so với chỉ tiêu số lượng tuyển sinh được giao.\n Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm tuyển vượt quá từ 10% đến dưới 15% so với chỉ tiêu số lượng tuyển sinh được giao hoặc tuyển dưới 10 học sinh không đúng đối tượng, tiêu chuẩn.\n Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm tuyển vượt quá từ 15% đến dưới 20% chỉ tiêu số lượng tuyển sinh được giao hoặc tuyển từ 10 đến 20 học sinh không đúng đối tượng, tiêu chuẩn.\n Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm tuyển vượt quá từ 20% trở lên chỉ tiêu số lượng tuyển sinh được giao hoặc tuyển từ 21 học sinh trở lên không đúng đối tượng, tiêu chuẩn.", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 49/2005/nđ-cp ngày 11 tháng 4 năm 2005 của chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục như sau:" } ]
zac2021_f6991176c2053aabdd38eb7be417f5e4
Ký hợp đồng thực hiện dự án của Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 được quy định như thế nào?
[ { "docid": "17/2017/tt-bkhcn-24", "text": "Căn cứ Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan quản lý dự án ký hợp đồng thực hiện dự án với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm dự án theo biểu mẫu B11 kèm theo Thông tư này.", "title": "Điều 24. Ký hợp đồng thực hiện dự án" } ]
[ { "docid": "15/2015/nđ-cp", "text": "Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án\nCơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án\nBộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và thực hiện các quyền, nghĩa vụ trên cơ sở thỏa thuận với nhà đầu tư tại hợp đồng dự án.\nCăn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và điều kiện quản lý cụ thể, Bộ, ngành được ủy quyền cho tổ chức thuộc Bộ, ngành; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan chuyên môn của mình hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ký kết và thực hiện hợp đồng dự án nhóm B và nhóm C.\nViệc ủy quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều này phải được thực hiện bằng văn bản, trong đó xác định cụ thể phạm vi ủy quyền, trách nhiệm của cơ quan được ủy quyền trong việc chuẩn bị đầu tư, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.\nCơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan được ủy quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều này thành lập hoặc giao đơn vị quản lý dự án thực hiện các hoạt động thuộc trách nhiệm của mình, nhưng trong mọi trường hợp phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ đã cam kết theo hợp đồng dự án.\nTrong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn tổ chức tư vấn độc lập để hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ quy định tại Khoản 4 Điều này.", "title": "Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án" }, { "docid": "10/2013/tt-bkhcn", "text": "Thanh lý hợp đồng\nThanh lý hợp đồng\n Ban chủ nhiệm chương trình chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành thanh lý hợp đồng với Tổ chức chủ trì Dự án và Chủ nhiệm Dự án KH&CN, Giám đốc Dự án đầu tư theo quy định hiện hành đối với SPQG do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý.\n Đơn vị quản lý SPQG thuộc Bộ ngành cùng với các đơn vị liên quan tiến hành thanh lý hợp đồng với Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm Dự án KH&CN, Giám đốc Dự án đầu tư theo quy định hiện hành đối với các SPQG thuộc trách nhiệm Bộ ngành quản lý.", "title": "Thanh lý hợp đồng" }, { "docid": "06/2019/qđ-ubnd", "text": "Điều chỉnh hợp đồng\nĐiều chỉnh hợp đồng\nKhi có thay đổi về nội dung, khối lượng công việc, nhân sự tham gia, kinh phí, địa điểm, thời gian hoặc ngưng triển khai đề tài, dự án, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm phải có văn bản trình cơ quan quản lý đề tài, dự án cấp cơ sở xem xét, quyết định.\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, cơ quan quản lý đề tài, dự án cấp cơ sở xem xét và trả lời bằng văn bản đến tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đối với việc thay đổi nêu trên. Đối với việc xem xét gia hạn thời gian thực hiện, phải căn cứ vào tình hình thực tế nhưng việc điều chỉnh phải trước thời hạn kết thúc hợp đồng, chỉ được thực hiện gia hạn 01 lần và thời gian gia hạn không vượt quá 06 tháng. Ngoài ra, việc đề nghị rút ngắn thời gian thực hiện sẽ được xem xét khi đề tài, dự án đã hoàn thành được ít nhất 2/3 khối lượng công việc.\nĐối với các đề tài, dự án cấp cơ sở có hỗ trợ kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ cấp tỉnh, cơ quan quản lý đề tài, dự án cấp cơ sở có văn bản yêu cầu Sở Khoa học và Công nghệ tham gia trong việc kiểm tra, giám sát và cho ý kiến về các trường hợp thay đổi nêu trên.", "title": "Điều chỉnh hợp đồng" }, { "docid": "71/2019/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm và tổ chức chủ trì dự án\nTrách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm và tổ chức chủ trì dự án\nChủ nhiệm có trách nhiệm và quyền hạn như sau:\nKý kết Hợp đồng với cơ quan chủ quản dự án; tổ chức thực hiện dự án; chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả của dự án;\nSử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả theo nội dung của Hợp đồng; thực hiện thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành;\nĐược bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án theo thỏa thuận trong Hợp đồng và đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết;\nKiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện dự án theo Hợp đồng. Thực hiện báo cáo định kỳ (03 tháng/lần, hàng năm), báo cáo đột xuất về tình hình triển khai dự án, đồng thời thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 01 lần/năm trong 05 năm liên tiếp theo quy định về tình hình phát triển, hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án, sau khi dự án được nghiệm thu, gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.\nThực hiện việc công bố, giao nộp, chuyển giao kết quả, sản phẩm của dự án theo quy định hiện hành.\nTổ chức chủ trì có trách nhiệm và quyền hạn như sau:\nCùng chủ nhiệm ký Hợp đồng với cơ quan chủ quản dự án; chịu trách nhiệm trong việc quản lý, tổ chức thực hiện dự án và cùng chủ nhiệm thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam kết trong Hợp đồng.", "title": "Trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm và tổ chức chủ trì dự án" } ]
zac2021_0abd5737f4a5eeeabab49710b4a8d056
Điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường bị phạt thế nào?
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp-20", "text": "1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không đáp ứng yêu cầu về vệ sinh lưu thông trong đô thị.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Để dầu nhờn, hóa chất rơi vãi xuống đường bộ;\nb) Chở hàng rời, chất thải, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;\nc) Lôi kéo bùn, đất, cát, nguyên liệu, vật liệu hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.\n3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị.\n4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố.\n5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.\n6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.", "title": "Điều 20. Xử phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông" } ]
[ { "docid": "45/2022/nđ-cp", "text": "Vi phạm các quy định về thải bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường\nBuộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;\nBuộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này.", "title": "Vi phạm các quy định về thải bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường" }, { "docid": "179/2013/nđ-cp", "text": "Vi phạm về thải bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường\nPhạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;\nPhạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 30.000 m3/giờ đến dưới 35.000 m3/giờ;\nPhạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 35.000 m3/giờ đến dưới 40.000 m3/giờ;\nPhạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;\nPhạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;\nPhạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;\nPhạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;\nPhạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;\nPhạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;\nPhạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;\nPhạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;\nPhạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;\nPhạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;", "title": "Vi phạm về thải bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường" }, { "docid": "55/2021/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 155/2016/nđ-cp ngày 18 tháng 11 năm 2016 của chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường như sau:\n \"c) Kết quả thu được bằng thiết bị, hệ thống quan trắc tự động, liên tục khí thải, nước thải theo giá trị trung bình ngày (24 giờ) của cá nhân, tổ chức đã được thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp phải lắp đặt và truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, giám sát. Trường hợp phát hiện kết quả này vượt ngưỡng giá trị cho phép các thông số ô nhiễm về nước thải theo quy chuẩn kỹ thuật về chất thải thì tiếp tục phân tích mẫu tại hệ thống lấy mẫu tự động của ngày kế tiếp để xác định hành vi vi phạm; trường hợp vượt ngưỡng giá trị cho phép các thông số ô nhiễm về khí thải theo quy chuẩn kỹ thuật về chất thải thì chậm nhất trong vòng 03 ngày làm việc phải tổ chức quan trắc khí thải của cá nhân, tổ chức đó để xác định hành vi vi phạm.\"\nSửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:\n \"Điều 8. Vi phạm các quy định về thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường\nHành vi vi phạm quy định về thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền xác nhận của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này bị xử phạt như sau:", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 155/2016/nđ-cp ngày 18 tháng 11 năm 2016 của chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường như sau:" }, { "docid": "179/2013/nđ-cp", "text": "Vi phạm về thải bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường\nPhạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;\nPhạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 40.000 m3/giờ đến dưới 45.000 m3/giờ;\nPhạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 45.000 m3/giờ đến dưới 50.000 m3/giờ;\nPhạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 50.000 m3/giờ đến dưới 55.000 m3/giờ;\nPhạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 55.000 m3/giờ đến dưới 60.000 m3/giờ;\nPhạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 60.000 m3/giờ đến dưới 65.000 m3/giờ;\nPhạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 65.000 m3/giờ đến dưới 70.000 m3/giờ;\nPhạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 70.000 m3/giờ đến dưới 75.000 m3/giờ;\nPhạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 75.000 m3/giờ đến dưới 80.000 m3/giờ;\nPhạt tiền từ 600.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 80.000 m3/giờ đến dưới 85.000 m3/giờ;\nPhạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 85.000 m3/giờ đến dưới 90.000 m3/giờ;\nPhạt tiền từ 700.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 90.000 m3/giờ đến dưới 95.000 m3/giờ;\n ư) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng trong trường hợp lưu lượng khí thải từ 95.000 m3/giờ đến dưới 100.000 m3/giờ;", "title": "Vi phạm về thải bụi, khí thải có chứa các thông số môi trường nguy hại vào môi trường" }, { "docid": "55/2021/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 155/2016/nđ-cp ngày 18 tháng 11 năm 2016 của chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường như sau:\nPhạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chương trình quan trắc chất thải để đánh giá hiệu quả xử lý đối với từng công đoạn và cả công trình xử lý chất thải theo quy định hoặc không báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm theo quy định đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền; thực hiện không đúng, không đầy đủ chương trình quan trắc chất thải (về thông số, vị trí, tần suất giám sát) để đánh giá hiệu quả xử lý đối với từng công đoạn và cả công trình xử lý chất thải theo quy định đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, cơ quan ngang bộ;\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chương trình quan trắc chất thải để đánh giá hiệu quả xử lý đối với từng công đoạn và cả công trình xử lý chất thải theo quy định hoặc không báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm theo quy định đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, cơ quan ngang bộ.\nHành vi vi phạm quy định về thực hiện quan trắc môi trường khi dự án đi vào vận hành bị xử phạt như sau:", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 155/2016/nđ-cp ngày 18 tháng 11 năm 2016 của chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường như sau:" } ]
zac2021_f6acb6878f8f4de01299131fe160206b
Tổ chức quản lý kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được quy định như thế nào?
[ { "docid": "08/2021/nđ-cp-5", "text": "1. Tổ chức quản lý\na) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải;\nb) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nc) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa không sử dụng nguồn vốn Nhà nước quyết định tổ chức quản lý, bảo trì công trình theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.\n2. Bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa\na) Công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được bảo trì nhằm bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn công trình;\nb) Nội dung công tác quản lý, bảo trì công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, bao gồm: Công tác quản lý; bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định kỳ, đột xuất, khắc phục công trình bị hư hỏng; các hoạt động nhằm cải thiện tình trạng hiện có của công trình; bổ sung, thay thế báo hiệu, bộ phận công trình và các thiết bị gắn với công trình; lập hồ sơ theo dõi công trình, vật chướng ngại; hoạt động bảo đảm an toàn giao thông và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật có liên quan;\nc) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết nội dung quản lý, bảo trì công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.", "title": "Điều 5. Tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa" } ]
[ { "docid": "02/2021/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa\nTrách nhiệm quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa\nTrách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải\nTổ chức thực hiện công tác quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý;\nThực hiện quyền, trách nhiệm khác đối với công tác quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.\nTrách nhiệm của các nhà thầu quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa: Thực hiện việc quản lý và bảo trì công trình được giao theo tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo trì công trình, nội dung hợp đồng đã ký.\nChủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đường thủy nội địa tự đầu tư có trách nhiệm:\nTổ chức quản lý và bảo trì công trình do mình quản lý, bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt, hiệu quả và bảo vệ môi trường;\nChịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý đường thủy nội địa và các cơ quan có thẩm quyền trong việc tổ chức quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa do mình quản lý, bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt và đúng quy định của pháp luật;\nChấp hành việc thanh tra, kiểm tra xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện trách nhiệm của mình về quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa.", "title": "Trách nhiệm quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa" }, { "docid": "26/2013/tt-bgtvt", "text": "Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường thủy nội địa\nTrách nhiệm của cơ quan quản lý đường thủy nội địa\nLập hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường thủy nội địa.\nTổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ công trình đường thủy nội địa.\nTheo dõi tình hình hư hại công trình đường thủy nội địa; tổ chức kiểm tra thường xuyên, phát hiện kịp thời những hư hỏng và các vi phạm về bảo vệ an toàn công trình đường thủy nội địa, tiến hành xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp xử lý theo quy định.\nĐịnh kỳ tháng, quý, năm kiểm tra tình trạng kỹ thuật; kiểm tra đột xuất sau mỗi đợt lũ, bão hoặc các tác động bất thường khác.\nThực hiện đếm và vẽ biểu đồ lưu lượng phương tiện vận tải; theo dõi và vẽ biểu đồ mực nước.\nLập biểu mẫu theo dõi số vụ tai nạn, thiệt hại do tai nạn, xác định nguyên nhân ban đầu của từng vụ tai nạn. Phối hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn giao thông theo thẩm quyền.\nPhân luồng, tổ chức giao thông, chống va trôi; lập hồ sơ các vị trí vật chướng ngại, theo dõi kết quả các vật chướng ngại đã được xử lý.\nTrực đảm bảo giao thông; theo dõi tình hình thời tiết, thủy văn, bão lũ, các sự cố công trình, xử lý và báo cáo theo quy định.\nCập nhật các số liệu có liên quan về công trình đường thủy nội địa, hành lang an toàn đường thủy nội địa theo quy định.", "title": "Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường thủy nội địa" }, { "docid": "4207/2004/qđ-ub", "text": "\n\nHệ thống công trình giao thông đường thuỷ nội địa qui định tại điều này bao gồm: luồng chạy tàu thuyền, âu thuyền, kè, đập, cảng, bến, kho bãi, phao tiêu báo hiệu và các công trình thiết bị phụ trợ khác trên các sông, kênh rạch, cửa sông, hồ, ven vịnh, ven bờ biển, đường ra đảo, đường nối liền các đảo.\nCông trình giao thông đường thuỷ nội địa được bảo vệ gồm:\nLuồng chạy tàu thuyền được công bố quản lý, khai thác;\nKè, đập phục vụ giao thông đường thuỷ nội địa;\nCảng, bến, thủy nội địa, khu nước phục vụ khai thác cảng, bến thuỷ nội địa, âu thuyền, triền, kéo tàu qua đập, công trình nâng tàu vượt thác;\nBáo hiệu đường thuỷ nội địa, trụ neo, cọc neo, mốc thuỷ chí, mốc đo đạc và các công trình thiết bị phụ trợ khác;\nPhạm vị bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa bao gồm: phần công trình, hành lang bảo vệ công trình, phần trên không, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước, phần dưới đáy sông có liên quan đến an toàn công trình và an toàn cho hoạt động giao thông vận tải đường thuỷ nội địa.\n Giới hạn phạm vị bảo vệ công trình giao thông đường thuỷ nội địa theo qui định tại các điều 5, 6, 7, 8, 9 chương II của Nghị định số 171/NĐ-CP ngày 07-12-1999 của Chính phủ.", "title": "" }, { "docid": "43/2012/qđ-ubnd", "text": "Giải thích từ ngữ.\nGiải thích từ ngữ.\nĐường thủy nội địa là các tuyến đường thuỷ có khả năng khai thác giao thông vận tải trên sông, cửa sông, suối, đường ra đảo, đường nối các đảo.\nCác công trình giao thông đường thuỷ nội địa gồm: Luồng chạy tàu, tàu thuyền kè, đập, cảng, bến, kho bãi, phao tiêu báo hiệu và các công trình phụ trợ khác.\nBến khách ngang sông, bến khách chạy trên vùng hồ, bến thuỷ nội địa là nơi để đón và trả khách, hàng hoá, phương tiện đi cùng hành khách sang sông (gọi tắt là bến đò).\nPhương tiện thủy là các loại phương tiện để đưa đón khách, vận chuyển hàng hoá, phương tiện đi cùng hành khách sang sông, hồ được cơ quan chức năng cấp phép hoạt động.\nChủ khai thác bến là tổ chức, cá nhân sử dụng cảng, bến thủy nội địa để kinh doanh, khai thác.\nVùng nước bến thủy nội địa là vùng nước trước bến và vùng neo đậu phương tiện, luồng vào bến (nếu có).\nChủ bến là tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng bến thủy nội địa hoặc được chủ đầu tư giao quản lý bến thủy nội địa.\nQUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KHAI THÁC\n MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA VÀ BẾN KHÁCH NGANG SÔNG\n TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI", "title": "Giải thích từ ngữ." }, { "docid": "48/2014/qh13", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giao thông đường thủy nội địa:\nBổ sung khoản 5a vào sau khoản 5; sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 8 như sau:\n Phát triển vận tải đường thủy nội địa phải kết nối đồng bộ với các phương thức vận tải khác.\"\nBổ sung khoản 5a vào sau khoản 5; sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 8 như sau:\n \"5a. Giao phương tiện cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường thủy nội địa.\"\n \"8. Thuyền viên, người lái phương tiện đang làm việc trên phương tiện mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1lít khí thở hoặc sử dụng chất kích thích khác mà luật cấm sử dụng.\"\nSửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:\n \"1. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa gồm đường thủy nội địa; hành lang bảo vệ luồng; cảng, bến thủy nội địa; khu neo đậu ngoài cảng; kè, đập giao thông, báo hiệu đường thủy nội địa và các công trình phụ trợ khác.\"\nSửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:\n \"Điều 13. Cảng, bến thủy nội địa\n Cảng thủy nội địa được quy định như sau:\n Cảng thủy nội địa là hệ thống công trình được xây dựng để phương tiện, tàu biển neo đậu, xếp dỡ hàng hoá, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ hỗ trợ khác. Cảng thủy nội địa có vùng đất cảng và vùng nước cảng.\n Vùng đất cảng được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, lắp đặt thiết bị và công trình phụ trợ khác.", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giao thông đường thủy nội địa:" } ]
zac2021_7a9bca6a641be44c73d4ec2b1a73195d
Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi bán thuốc lá bị phạt bao nhiêu?
[ { "docid": "98/2020/nđ-cp-4", "text": "1. Các hình thức xử phạt chính:\na) Cảnh cáo;\nb) Phạt tiền.\n2. Các hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng;\nb) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm).\n3. Các biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện;\nb) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;\nc) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;\nd) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;\nđ) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;\ne) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng giá trị tang vật, phương tiện vi phạm đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;\ng) Buộc thu hồi hàng hóa có khuyết tật;\nh) Buộc hủy bỏ kết quả đã mở thưởng và tổ chức mở thưởng lại đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi;\ni) Buộc sửa đổi lại hợp đồng đã giao kết hoặc buộc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo đúng quy định;\nk) Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp.\n4. Mức phạt tiền:\na) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm là 200.000.000 đồng đối với cá nhân và 400.000.000 đồng đối với tổ chức;\nb) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm p khoản 2 Điều 33, khoản 2 Điều 34, điểm b khoản 4 Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.", "title": "Điều 4. Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả" }, { "docid": "98/2020/nđ-cp-23", "text": "1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi tại điểm bán theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi;\nb) Sử dụng người chưa đủ 18 tuổi bán thuốc lá.\n3. Phạt tiền từ 2.000 000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về trưng bày thuốc lá tại điểm bán hàng.\n4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình hình, kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối của thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá theo quy định;\nb) Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm có quy định cấm;\nc) Bán thuốc lá phía ngoài cổng các nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường trong phạm vi 100 m tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.\n5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng về tình hình, kết quả kinh doanh và hệ thống phân phối của thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá, thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá theo quy định.\n6. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 4 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và c khoản 4 Điều này.", "title": "Điều 23. Hành vi vi phạm về bán sản phẩm thuốc lá" } ]
[ { "docid": "93/2011/nđ-cp", "text": "Vi phạm các quy định về điều kiện kinh doanh và sử dụng chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc; giấy phép hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại việt nam\nKinh doanh hoặc cung cấp thuốc khi chứng chỉ hành nghề hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc hoặc giấy phép hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam đã bị cơ quan quản lý nhà nước thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng theo quy định của pháp luật;\nKinh doanh hoặc cung cấp thuốc khi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc hoặc giấy phép hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam đã hết thời hạn hiệu lực mà không làm thủ tục đề nghị cấp lại theo quy định;\nKinh doanh hoặc cung cấp thuốc khi chứng chỉ hành nghề hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc hoặc giấy phép hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam đã bị cơ quan quản lý nhà nước thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng theo quy định của pháp luật;\nCơ sở kinh doanh thuốc không có biển hiệu hoặc biển hiệu có nội dung không đúng theo quy định;\nCơ sở kinh doanh thuốc không thực hiện việc mở sổ sách hoặc phương tiện để theo dõi hoạt động mua thuốc, bán thuốc theo quy định.\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở bán lẻ thuốc hoặc từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở bán buôn, cơ sở làm dịch vụ bảo quản, cơ sở làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, công ty nước ngoài hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam thực hiện một trong các hành vi sau đây:\nKinh doanh thuốc không có chứng chỉ hành nghề;", "title": "Vi phạm các quy định về điều kiện kinh doanh và sử dụng chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc; giấy phép hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại việt nam" }, { "docid": "117/2020/nđ-cp", "text": "Vi phạm quy định về bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;\nPhạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;\nPhạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 60.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;\nPhạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 80.000.000 đồng;\nPhạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 80.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;\nPhạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hàng hóa có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.\nPhạt tiền bằng 1,5 lần đối với hành vi vi phạm liên quan đến dược chất, thuốc cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất, thuốc phóng xạ hoặc phạt tiền bằng 02 lần đối với hành vi vi phạm liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc nhưng không quá 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại điểm e khoản 1, các điểm a, b khoản 2, điểm a khoản 3, điểm d khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này.\nHình thức xử phạt bổ sung:", "title": "Vi phạm quy định về bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc" }, { "docid": "124/2021/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 117/2020/nđ-cp ngày 28 tháng 9 năm 2020 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế\n \"3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:\";\nSửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 như sau:\n \"3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:\";\nSửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:\n \"c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\".\nSửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 106 như sau:\nSửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như sau:\n \"2. Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:\";\nSửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 như sau:\n \"3. Trưởng Công an cấp xã; Trưởng đồn Công an; Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất; Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế; Thủy đội trưởng có quyền:\";\nSửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:\n \"c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 3.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số và đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;\";\nSửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4 như sau:", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 117/2020/nđ-cp ngày 28 tháng 9 năm 2020 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế" }, { "docid": "117/2020/nđ-cp", "text": "Vi phạm quy định về bán lẻ thuốc, dược liệu\nVi phạm quy định về bán lẻ thuốc, dược liệu\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3 000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nBán dược liệu đã qua sơ chế không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;\nNgười trực tiếp tham gia bán lẻ thuốc không có bằng cấp chuyên môn theo quy định của pháp luật;\nKhông mở sổ hoặc không sử dụng máy tính để quản lý nhập, xuất, tồn trữ, theo dõi số lô, hạn dùng, nguồn gốc của thuốc và thông tin liên quan khác theo quy định của pháp luật;\nMua, bán thuốc vi phạm chất lượng ở mức độ 3 theo quy định của pháp luật;\nKhông ghi rõ tên thuốc, hàm lượng, hạn dùng cho người sử dụng trong trường hợp bán lẻ thuốc không đựng trong bao bì ngoài của thuốc; trường hợp không có đơn thuốc đi kèm, không ghi thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng;\nKhông lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan đến lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong thời gian phải lưu giữ theo quy định của pháp luật;\nKhông hợp tác hoặc cản trở cơ quan kiểm tra chất lượng lấy mẫu thuốc hoặc nguyên liệu làm thuốc để kiểm tra chất lượng.\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:", "title": "Vi phạm quy định về bán lẻ thuốc, dược liệu" }, { "docid": "45/2005/nđ-cp", "text": "Vi phạm các quy định về buôn bán thuốc\nKinh doanh thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc thuốc quá hạn dùng với số lượng trên 50 viên hoặc trên 10 ống hoặc trên 10 lọ hoặc trên 10 chai đối với những loại thuốc không phải là thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất, dược chất phóng xạ;\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nKinh doanh thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc thuốc quá hạn dùng với số lượng trên 50 viên hoặc trên 10 ống hoặc trên 10 lọ hoặc trên 10 chai đối với những loại thuốc không phải là thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất, dược chất phóng xạ;\nKinh doanh thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc thuốc quá hạn dùng đối với những loại thuốc là thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất, dược chất phóng xạ.\nHình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và điểm a khoản 6 của Điều này;\nTước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề không thời hạn đối với cơ sở hành nghề vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 của Điều này.\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d khoản 4 Điều 7 của Nghị định này đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4, khoản 5 và khoản 6 của Điều này;", "title": "Vi phạm các quy định về buôn bán thuốc" } ]
zac2021_50541f81347a9e2d49bfa5f7c029d16d
Nhà hàng xóm xây dựng gây mất vệ sinh xung quanh có nhờ chính quyền can thiệp được không?
[ { "docid": "91/2015/qh13-174", "text": "Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung quanh.", "title": "Điều 174. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng" } ]
[ { "docid": "15/2010/qđ-ubnd", "text": "Các quy định chung\nCông trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị (công trình xây dựng theo quy định của pháp luật phải có giấy phép xây dựng mà không có giấy phép xây dựng; công trình xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp); công trình xây dựng sai thiết kế được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng; công trình xây dựng có tác động đến chất lượng công trình lân cận, ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư) phải bị xử lý theo một hoặc các hình thức sau:\nNgừng thi công xây dựng công trình;\nĐình chỉ thi công xây dựng công trình, áp dụng các biện pháp ngừng cung cấp điện, nước; thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện nước, các hoạt động kinh doanh và các dịch vụ khác đối với công trình xây dựng vi phạm;\nCưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm;\nBuộc bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra;\nXử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.\nTRÁCH NHIỆM VÀ VIỆC PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG VIỆC XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG\nTrách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về trật tự xây dựng", "title": "Các quy định chung" }, { "docid": "65/2003/qđ-ub", "text": "Kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm trong xây dựng\nKiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm trong xây dựng\nThanh tra chuyên ngành xây dựng, Chủ tịch UBND quận, huyện, phường, xã có trách nhiệm thường xuyên tổ chức kiểm tra việc quản lý quy hoạch xây dựng đô thị và thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm trong quản lý xây dựng theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên, trước Chủ tịch UBND thành phố nếu để xảy ra tình trạng xây dựng trái phép trên địa bàn thuộc quyền quản lý của mình;\nKhi phát hiện vi phạm trong quy hoạch xây dựng đô thị, các cơ quan nói tại khoản 1 Điều này phải đình chỉ ngay hành vi vi phạm của chủ đầu tư. Thanh tra chuyên ngành xây dựng, Chủ tịch UBND quận, huyện theo thẩm quyền quy định phải buộc tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm quy định quản lý xây dựng không có giấy phép hoặc sal giấy phép (đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định), đồng thời xem xét việc tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng đối với trường hợp vi phạm nghiêm trọng.\nBan quản lý các KCN và cx Đà Nang có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm của chủ đầu tư, báo cáo các cơ quan chức năng nêu tại khoản 1 Điều này để xử lý theo đúng quy định của pháp luật.\nQUY ĐỈNH VỂ VIỆC PHỐI HỢP GIỮA LĨNH vực\n QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỈ VỐI CÁC\n LĨNH VỰC QUẢN Ĩ.Ỷ KHÁC", "title": "Kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm trong xây dựng" }, { "docid": "35/2021/qđ-ubnd", "text": "Nội dung quản lý trật tự xây dựng\nRiêng đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020: ngoài nội dung kiểm tra theo điểm a khoản 2 Điều này còn phải kiểm tra sự phù hợp của việc xây dựng với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế đã được thẩm định đối với trường hợp thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.\nViệc kiểm tra trật tự xây dựng phải được lập biên bản kiểm tra thể hiện rõ các thông tin, số liệu công trình kiểm tra so với nội dung giấy phép xây dựng; hồ sơ thiết kế được phê duyệt (đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng), bao gồm: Tên chủ đầu tư, các nhà thầu tham gia xây dựng, vị trí công trình, cấp, loại công trình, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, diện tích xây dựng (tầng 1), tổng diện tích sàn, chiều cao cốt nền xây dựng, số tầng, chiều cao công trình, các chỉ tiêu khác trong hồ sơ thiết kế được phê duyệt, hành vi vi phạm (nếu có) và kèm theo các hồ sơ pháp lý liên quan đến việc đầu tư xây dựng công trình (nếu có).\nThiết lập hồ sơ kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng theo quy định.", "title": "Nội dung quản lý trật tự xây dựng" }, { "docid": "29/2010/qđ-ubnd", "text": "Ủy ban nhân dân huyện, thị xã\nĐội Thanh tra Xây dựng huyện, thị xã có trách nhiệm đình chỉ thi công xây dựng công trình có vi phạm pháp luật về xây dựng; xử lý kịp thời, nghiêm minh theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ban hành quyết định cưõng chế phá dỡ công trình, bộ phận công trình xây dựng vi phạm theo thẩm quyền, khi hết thời hạn quy định mà chủ đầu tư không tự phá dỡ hoặc vắng mặt.\nPhòng Quản lý đô thị là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng (hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành), tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ về quản lý trật tự trên địa bàn.\nĐội Thanh tra Xây dựng huyện, thị xã có trách nhiệm đình chỉ thi công xây dựng công trình có vi phạm pháp luật về xây dựng; xử lý kịp thời, nghiêm minh theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ban hành quyết định cưõng chế phá dỡ công trình, bộ phận công trình xây dựng vi phạm theo thẩm quyền, khi hết thời hạn quy định mà chủ đầu tư không tự phá dỡ hoặc vắng mặt.", "title": "Ủy ban nhân dân huyện, thị xã" }, { "docid": "27/2014/qđ-ubnd", "text": "Xử lý đối với một số trường hợp cụ thể\nXử lý đối với một số trường hợp cụ thể\nĐối với nhà ở riêng lẻ hiện hữu có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong phạm vi quy hoạch lộ giới mở rộng của các tuyến đường, hẻm; trong phạm vi quy hoạch các nút giao thông trong đô thị đã được phê duyệt và công bố, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện theo quy hoạch: được phép sửa chữa, cải tạo theo quy mô hiện trạng nhà cũ hoặc xét cấp giấy phép xây dựng có thời hạn tối đa 03 tầng (không kể tầng lửng tại tầng 01 và mái che cầu thang tại sân thượng nếu có).\nĐối với nhà ở riêng lẻ hiện hữu trên đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư mà hộ gia đình, cá nhân đã xây dựng và sử dụng ổn định nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 (kể cả các trường hợp tự khai thác, lấn chiếm đất nhà nước mà Nhà nước không quản lý, sử dụng), không có tranh chấp, khiếu nại; không phù hợp chức năng theo đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt. Nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xây dựng, sửa chữa, cải tạo lại nhà ở thì được giải quyết như sau:", "title": "Xử lý đối với một số trường hợp cụ thể" } ]
zac2021_4aca1049925abfba9a0a0aab8ec19293
Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc lựa chọn SGK được quy định như thế nào?
[ { "docid": "25/2020/tt-bgdđt-13", "text": "1. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc thẩm quyền quản lý tổ chức đề xuất lựa chọn sách giáo khoa. Tổng hợp danh mục sách giáo khoa được các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc thẩm quyền quản lý đề xuất, báo cáo với Sở Giáo dục và Đào tạo.\n2. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông theo thẩm quyền quản lý thông báo danh mục sách giáo khoa đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đến giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh; hướng dẫn sử dụng sách giáo khoa theo quy định của pháp luật.\n3. Tổng hợp các kiến nghị điều chỉnh, bổ sung danh mục sách giáo khoa từ các cơ sở giáo dục phổ thông theo thẩm quyền quản lý, báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo.\n4. Đề xuất với Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh về kinh phí, cơ sở vật chất để các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc thẩm quyền quản lý tổ chức đề xuất lựa chọn sách giáo khoa.", "title": "Điều 13. Phòng Giáo dục và Đào tạo" } ]
[ { "docid": "25/2020/tt-bgdđt", "text": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\nThông tư này quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông.\nThông tư này áp dụng đối với trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học và các cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông), các tổ chức và cá nhân có liên quan.", "title": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng" }, { "docid": "115/2010/nđ-cp", "text": "Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo\nTrách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo\n Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục:\nChủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:\nTrình UBND cấp tỉnh: dự thảo quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn; dự thảo các quyết định, chỉ thị khác về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh để phát triển giáo dục;\nTrình Chủ tịch UBND cấp tỉnh: dự thảo quyết định thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo và các văn bản khác về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.\nHướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các nội dung khác về giáo dục sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.", "title": "Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo" } ]
zac2021_8da9ed1414053a05fa8cc3215a035f07
Trách nhiệm của các bộ, ngành khác trong dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai được quy định như thế nào?
[ { "docid": "03/2020/qđ-ttg-34", "text": "1. Bộ Tài nguyên và Môi trường\na) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dự báo, cảnh báo thiên tai;\nb) Chỉ đạo Tổng cục Khí tượng Thủy văn ban hành các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Khí tượng Thủy văn và cung cấp kịp thời các tin dự báo, cảnh báo thiên tai cho các cơ quan theo quy định;\nc) Hiện đại hóa mạng lưới quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn; tăng cường đầu tư phương tiện, thiết bị, công nghệ để phục vụ công tác dự báo, cảnh báo thiên tai;\nd) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dự báo, cảnh báo thiên tai; bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác dự báo, cảnh báo thiên tai;\nđ) Tiếp nhận thông tin phản hồi của các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân về chế độ phát tin, chất lượng và độ tin cậy của bản tin dự báo, cảnh báo;\ne) Chủ trì, phối hợp với Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam tổ chức đánh giá chất lượng các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác dự báo, cảnh báo thiên tai;\ng) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, ngành, địa phương tổ chức thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về khai thác, sử dụng bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai;\nh) Chủ trì thẩm định các kịch bản cảnh báo sóng thần đối với Việt Nam, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\n2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\na) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan xây dựng, vận hành và tổ chức truyền phát tin cảnh báo sóng thần trên hệ thống báo động trực canh cảnh báo sóng thần;\nb) Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân quản lý các hồ thủy lợi trong phạm vi quản lý của bộ thực hiện quy định về cung cấp thông tin về hồ chứa quy định tại Điều 37 Quyết định này.\n3. Bộ Quốc phòng\na) Chỉ đạo Bộ đội Biên phòng và các đơn vị thuộc bộ truyền phát kịp thời các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai trên hệ thống thông tin liên lạc do bộ quản lý;\nb) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng và quản lý vận hành hệ thống báo động trực canh cảnh báo sóng thần theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Phối hợp với Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan thực hiện bắn pháo hiệu và vận hành cột tín hiệu báo áp thấp nhiệt đới, bão theo quy định tại Phụ lục VI và Phụ lục VIII Quyết định này.\n4. Bộ Thông tin và Truyền thông\na) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành quy hoạch, phân bổ tần số phục vụ công tác dự báo, cảnh báo thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên biển;\nb) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông nâng cao tốc độ, chất lượng các đường truyền kết nối giữa cơ quan ban hành bản tin dự báo, cảnh báo đến cơ quan truyền tin về thiên tai, cơ quan chỉ đạo phòng, chống và đến cộng đồng; mở rộng vùng phủ sóng trên biển, các đảo, vùng sâu, vùng xa;\nc) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động báo chí trong cả nước để tin dự báo, cảnh báo thiên tai đăng tải trên trên các phương tiện thông tin đại chúng đảm bảo chất lượng, nhanh chóng, đầy đủ và chính xác;\nd) Phối hợp với các cơ quan liên quan, chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức về thiên tai, hướng dẫn sử dụng tin dự báo, cảnh báo thiên tai;\nđ) Chỉ đạo doanh nghiệp thông tin di động nhắn tin theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.\n5. Bộ Giao thông vận tải\nChỉ đạo Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam thực hiện việc phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai trên các kênh thông tin của Hệ thống Thông tin Duyên hải Việt Nam theo quy định; nâng cao chất lượng phát sóng và tăng cường vùng phủ sóng thông tin trên biển và cho các đảo xa đất liền.\n6. Bộ Công Thương\nChỉ đạo các tổ chức, cá nhân quản lý các hồ thủy điện trong phạm vi quản lý của Bộ thực hiện quy định về cung cấp thông tin về hồ chứa quy định tại Điều 37 Quyết định này.\n7. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam\na) Chỉ đạo Viện Vật lý địa cầu xây dựng, quản lý mạng lưới quan trắc phục vụ báo tin động đất, cảnh báo sóng thần; cập nhật, hoàn thiện các kịch bản cảnh báo sóng thần; ban hành các bản tin động đất, cảnh báo sóng thần; cung cấp tin động đất, cảnh báo sóng thần cho các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục V và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Viện Vật lý địa cầu;\nb) Nghiên cứu, đề xuất các phương pháp, giải pháp khoa học công nghệ trong công tác báo tin động đất, cảnh báo sóng thần;\nc) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến kiến thức về động đất, sóng thần và hướng dẫn sử dụng tin động đất, cảnh báo sóng thần.\n8. Các bộ, ngành khác\na) Ngay sau khi có bản tin dự báo, cảnh báo đầu tiên về thiên tai, trong phạm vi quản lý của mình, chủ động cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và các cơ quan có liên quan những thông tin về các khu vực, các lĩnh vực hoạt động nhạy cảm, dễ bị tác động bởi thiên tai để tổ chức dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai có hiệu quả;\nb) Truyền phát ngay các bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc để chủ động phòng, tránh;\nc) Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện tốt các quy định dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.", "title": "Điều 34. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ" } ]
[ { "docid": "01/2014/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm của các đơn vị lực lượng vũ trang (công an tỉnh, bch quân sự tỉnh, bch bộ đội biên phòng tỉnh)\nTrách nhiệm của các đơn vị lực lượng vũ trang (Công an tỉnh, BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh)\nHàng năm, xây dựng và triển khai phương án đảm bảo thông tin trong đơn vị và chuẩn bị phương án phối hợp với Tiểu ban Thông tin liên lạc khi có tình huống xảy ra.\nKhi có dự báo về thiên tai, các đơn vị xây dựng kế hoạch đảm bảo lực lượng, phương tiện, thiết bị thông tin liên lạc thuộc mạng chuyên dùng của mình để sẵn sàng phục vụ nhiệm vụ đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh, Ban Chỉ huy PCLB&TKCN các cấp.\nChỉ đạo các đơn vị cơ sở, hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông ứng cứu mạng lưới trong thiên tai khi có đề xuất từ Tiểu ban thông tin liên lạc.\nChỉ đạo các Đồn Biên phòng ven biển, kiểm tra, kiểm soát các tàu thuyền ra vào trên biển. Dùng các thiết bị vô tuyến điện được trang bị kêu gọi tàu, thuyền về nơi trú ẩn kịp thời khi có dự báo bão xảy ra.", "title": "Trách nhiệm của các đơn vị lực lượng vũ trang (công an tỉnh, bch quân sự tỉnh, bch bộ đội biên phòng tỉnh)" }, { "docid": "33/2013/qh13", "text": "Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế\nQuyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế\nTổ chức kinh tế có quyền sau đây:\nĐược trả công lao động, hoàn trả hoặc bồi thường vật tư, phương tiện, trang thiết bị tham gia ứng phó khẩn cấp thiên tai đối với cộng đồng theo lệnh huy động của cơ quan, người có thẩm quyền;\nTham gia đầu tư dự án xây dựng công trình phòng, chống thiên tai kết hợp đa mục tiêu theo quy hoạch, kế hoạch của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương và được khai thác lợi ích do việc đầu tư mang lại theo quy định của pháp luật.\nTổ chức kinh tế có nghĩa vụ sau đây:\nChủ động xây dựng, bảo vệ công trình, cơ sở vật chất của mình và tổ chức sản xuất, kinh doanh bảo đảm an toàn trước thiên tai;\nXây dựng và tổ chức thực hiện phương án phòng, chống thiên tai;\nKhi đầu tư xây dựng công trình phải áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trước rủi ro thiên tai; chấp hành quy định về bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai;\nTham gia chương trình thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng, chống thiên tai; nâng cao kiến thức về phòng, chống thiên tai; tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai theo kế hoạch của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và địa phương;\nChấp hành sự hướng dẫn, chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc thực hiện biện pháp phòng, chống thiên tai;", "title": "Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế" }, { "docid": "60/2020/qh14", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật phòng, chống thiên tai\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai\nSửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:\nSửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:\n \"1. Thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt; sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy hoặc hạn hán; nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mưa đá, sương mù, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.\";\nSửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:\n \"5. Công trình phòng, chống thiên tai là công trình do Nhà nước, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, bao gồm trạm quan trắc khí tượng, thủy văn, hải văn, địa chấn, cảnh báo thiên tai; công trình đê điều, hồ đập, kè, chống úng, chống hạn, chống xâm nhập mặn, chống sạt lở, chống sụt lún đất, chống lũ quét, chống sét; khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền, nhà kết hợp sơ tán dân và công trình khác phục vụ phòng, chống thiên tai.\".\nBổ sung khoản 6 và khoản 7 vào sau khoản 5 Điều 5 như sau:\n \"6. Ưu tiên bố trí nguồn lực nghiên cứu, điều tra cơ bản, xây dựng và triển khai chương trình khoa học và công nghệ trong phòng, chống thiên tai; tăng cường giải pháp khắc phục hậu quả thiên tai.", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật phòng, chống thiên tai" }, { "docid": "46/2014/qđ-ttg", "text": "Các loại thiên tai được dự báo, cảnh báo và truyền tin\nCác loại thiên tai được dự báo, cảnh báo và truyền tin\nBão, áp thấp nhiệt đới hoạt động trên vùng biển phía Tây kinh tuyến 120° Đông, phía Bắc vĩ tuyến 05° Bắc và phía Nam vĩ tuyến 23° Bắc (sau đây gọi là Biển Đông, Phụ lục I Quyết định này) và trên đất liền lãnh thổ Việt Nam.\nBão, áp thấp nhiệt đới hoạt động ngoài khu vực Biển Đông, nhưng có khả năng di chuyển vào Biển Đông trong khoảng 24 đến 48 giờ tới.\nLũ trên các sông trên lãnh thổ Việt Nam và các sông liên quốc gia liên quan (Phụ lục II và Phụ lục III Quyết định này).\nNhững trận động đất có độ lớn (M) bằng hoặc lớn hơn 3,5 (theo thang Richter hoặc tương đương) ảnh hưởng đến Việt Nam.\nNhững trận động đất có độ lớn trên 6,5 (theo thang Richter hoặc tương đương) xảy ra trên biển có khả năng gây ra sóng thần ảnh hưởng đến Việt Nam.\nNhững trận sóng thần xảy ra do động đất ở vùng biển xa, có khả năng ảnh hưởng đến Việt Nam.\nCác thiên tai lốc, sét, mưa lớn, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối và các loại thiên tai khác.", "title": "Các loại thiên tai được dự báo, cảnh báo và truyền tin" }, { "docid": "33/2013/qh13", "text": "Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp\nTuân thủ quyết định huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm của người có thẩm quyền để phục vụ hoạt động ứng phó thiên tai;\nXây dựng và tổ chức thực hiện phương án phòng, chống thiên tai;\nTuân thủ quyết định huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm của người có thẩm quyền để phục vụ hoạt động ứng phó thiên tai;\nChủ động thực hiện vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh trong phạm vi quản lý của mình khi bị tác động của thiên tai.", "title": "Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp" } ]
zac2021_da19345a373f96e2e9e80494c43e3827
Trách nhiệm Hội đồng quản trị công ty mục tiêu hoặc Ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu được quy định như thế nào?
[ { "docid": "155/2020/nđ-cp-87", "text": "1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chào mua công khai, Hội đồng quản trị công ty mục tiêu, Ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu phải công bố thông tin cho cổ đông, nhà đầu tư trên trang thông tin điện tử của công ty mục tiêu, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý quỹ đầu tư mục tiêu về đánh giá, khuyến nghị đối với đề nghị chào mua công khai; đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\n2. Đánh giá, khuyến nghị của Hội đồng quản trị công ty mục tiêu, Ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu đối với việc chào mua công khai cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng phải được thể hiện bằng văn bản. Trường hợp một hoặc một số thành viên Hội đồng quản trị, Ban đại diện quỹ có ý kiến khác, Hội đồng quản trị, Ban đại diện quỹ phải công bố kèm theo các ý kiến này.", "title": "Điều 87. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị công ty mục tiêu hoặc Ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu" } ]
[ { "docid": "212/2012/tt-btc", "text": "Quy định chung về trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ\nTách biệt về trụ sở, hạ tầng công nghệ thông tin với các tổ chức kinh tế khác. Trường hợp công ty sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin của công ty mẹ, công ty con hoặc tổ chức là người có liên quan thì phải sử dụng cơ chế phân quyền và hạn chế sử dụng, bảo đảm các bộ phận công ty mẹ, công ty con hoặc tổ chức là người có liên quan không truy cập được vào hệ thống máy tính, cơ sở dữ liệu của công ty;\nCông ty quản lý quỹ phải bảo đảm:\nTách biệt về trụ sở, hạ tầng công nghệ thông tin với các tổ chức kinh tế khác. Trường hợp công ty sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin của công ty mẹ, công ty con hoặc tổ chức là người có liên quan thì phải sử dụng cơ chế phân quyền và hạn chế sử dụng, bảo đảm các bộ phận công ty mẹ, công ty con hoặc tổ chức là người có liên quan không truy cập được vào hệ thống máy tính, cơ sở dữ liệu của công ty;\nTách biệt về cơ sở dữ liệu giữa các bộ phận nghiệp vụ tiềm ẩn xung đột lợi ích trong công ty, trong đó có sự tách biệt giữa bộ phận quản lý tài sản ủy thác; bộ phận nghiên cứu, phân tích đầu tư và bộ phận thực hiện đầu tư. Hệ thống máy tính và cơ sở dữ liệu được phân quyền tới từng cá nhân, bộ phận, phù hợp với vị trí công tác theo quy định về kiểm soát nội bộ.\nTrong hoạt động kinh doanh, công ty quản lý quỹ bảo đảm:", "title": "Quy định chung về trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ" }, { "docid": "45/2014/tt-btc", "text": "Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được nhận hỗ trợ từ quỹ\nTrách nhiệm của tổ chức, cá nhân được nhận hỗ trợ từ Quỹ\nThực hiện đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng hỗ trợ đã ký;\nSử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn của Quỹ; định kỳ có báo cáo tình hình sử dụng kinh phí theo đúng quy định của Quỹ;\nThực hiện quyết toán trực tiếp với Quỹ theo các quy định của Quỹ;\nBị đình chỉ hỗ trợ, hủy hợp đồng hỗ trợ và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và quy chế của Quỹ trong các trường hợp sau:\nVi phạm các quy định của hợp đồng hỗ trợ;\nPhát hiện về sự gian lận hoặc sử dụng sai khoản hỗ trợ so với cam kết ban đầu;\nCá nhân có phạm tội hình sự hoặc tranh chấp pháp lý khác ảnh hưởng đến tiến độ triển khai khoản hỗ trợ;\nTổ chức, cá nhân được nhận hỗ trợ từ Quỹ có trách nhiệm tuân thủ việc kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất của Quỹ.\nQUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC\n QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ", "title": "Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được nhận hỗ trợ từ quỹ" }, { "docid": "58/2012/nđ-cp", "text": "Giải thích thuật ngữ\nGiải thích thuật ngữ\n Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:\nCổ phiếu quỹ là cổ phiếu đã được phát hành bởi công ty cổ phần và được mua lại bởi chính tổ chức phát hành đó.\nPhát hành cổ phiếu để hoán đổi là việc phát hành thêm cổ phiếu và dùng cổ phiếu phát hành thêm để đổi lấy cổ phiếu của công ty cổ phần khác.\nHợp đồng quản lý đầu tư là hợp đồng được ký kết giữa công ty đầu tư chứng khoán hoặc tổ chức, cá nhân là nhà đầu tư với công ty quản lý quỹ để ủy thác cho công ty quản lý quỹ quản lý và đầu tư tài sản.\nChứng chỉ lưu ký là chứng khoán được phát hành bên ngoài Việt Nam theo các quy định của nước sở tại trên cơ sở chứng khoán do doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phát hành.\nCổ phần đã phát hành là cổ phần đã được nhà đầu tư thanh toán đầy đủ và những thông tin về người sở hữu được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông.\nGiá trị tài sản ròng của quỹ là tổng giá trị các tài sản của quỹ trừ đi tổng giá trị nợ phải trả của quỹ.\nCông ty mục tiêu là công ty đại chúng có cổ phiếu là đối tượng của hành vi chào mua công khai.\nQuỹ đầu tư mục tiêu là quỹ đầu tư chứng khoán có chứng chỉ quỹ là đối tượng của hành vi chào mua công khai.", "title": "Giải thích thuật ngữ" }, { "docid": "73/2004/qđ-btc", "text": "Hạn chế hoạt động của công ty quản lý quỹ\nHạn chế hoạt động của công ty quản lý quỹ\nCông ty quản lý quỹ không được là người có liên quan của ngân hàng giám sát tài sản của Quỹ.\nCông ty quản lý quỹ không được đầu tư vào các Quỹ do mình quản lý.\nỦy viên Hội đồng quản trị công ty quản lý quỹ, người điều hành công ty quản lý quỹ, người điều hành Quỹ và người có liên quan chỉ được mua, bán các chứng chỉ quỹ của Quỹ do mình quản lý theo giá thị trường.\nCông ty quản lý quỹ không được đầu tư, góp vốn hoặc mua cổ phần của một công ty quản lý quỹ khác; không được đầu tư, góp vốn hoặc mua cổ phần của một công ty chứng khoán.\nCông ty quản lý quỹ không được phép mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho các Quỹ do mình quản lý tại công ty chứng khoán là người có liên quan của công ty quản lý quỹ.\nCông ty quản lý quỹ không được phép dùng vốn của một Quỹ để mua tài sản của một Quỹ khác mà mình quản lý nhằm làm tăng hay giảm giá trị của Quỹ.\nCông ty quản lý quỹ không được đầu tư vốn của Quỹ vào bất kỳ tài sản hoặc loại chứng khoán nào mà trong đó công ty quản lý quỹ, nhân viên và người có liên quan của công ty quản lý quỹ có quyền lợi, trừ trường hợp có sự cho phép trước của Ban đại diện quỹ.", "title": "Hạn chế hoạt động của công ty quản lý quỹ" }, { "docid": "224/2012/tt-btc", "text": "Điều kiện, thể thức tiến hành họp, thông qua quyết định đại hội nhà đầu tư\nTrong thời hạn bảy (07) ngày, sau khi kết thúc đại hội nhà đầu tư, hoặc sau ngày kết thúc việc lấy ý kiến nhà đầu tư bằng văn bản theo quy định tại khoản 5 Điều này, công ty quản lý quỹ phải gửi biên bản và nghị quyết đại hội nhà đầu tư cho ngân hàng giám sát, cung cấp cho nhà đầu tư và công bố thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này.\nCông ty quản lý quỹ và ban đại diện quỹ có trách nhiệm xem xét, bảo đảm các nghị quyết của đại hội nhà đầu tư là phù hợp với quy định của pháp luật và điều lệ quỹ. Trong trường hợp quyết định của đại hội nhà đầu tư là không phù hợp với quy định của pháp luật và điều lệ quỹ, thì phải tổ chức họp đại hội nhà đầu tư để lấy ý kiến lại hoặc lấy ý kiến nhà đầu tư bằng văn bản.\nTrong thời hạn bảy (07) ngày, sau khi kết thúc đại hội nhà đầu tư, hoặc sau ngày kết thúc việc lấy ý kiến nhà đầu tư bằng văn bản theo quy định tại khoản 5 Điều này, công ty quản lý quỹ phải gửi biên bản và nghị quyết đại hội nhà đầu tư cho ngân hàng giám sát, cung cấp cho nhà đầu tư và công bố thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này.", "title": "Điều kiện, thể thức tiến hành họp, thông qua quyết định đại hội nhà đầu tư" } ]
zac2021_e2856e1c645e5713fd898491931843be
Cơ sở sản xuất hàng đóng gói sẵn là gì?
[ { "docid": "21/2014/tt-bkhcn-3", "text": "Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hàng đóng gói sẵn là hàng hóa được định lượng theo đơn vị đo khối lượng, thể tích, diện tích, chiều dài hoặc số đếm, được đóng gói và ghi định lượng trên nhãn hàng hóa mà không có sự chứng kiến của bên mua.\n2. Hàng đóng gói sẵn nhóm 1 là hàng đóng gói sẵn không thuộc Danh mục quy định tại Khoản 3 Điều này.\n3. Hàng đóng gói sẵn nhóm 2 là hàng đóng gói sẵn có số lượng lớn lưu thông trên thị trường hoặc có giá trị lớn, có khả năng gây tranh chấp, khiếu kiện về đo lường giữa các bên trong mua bán, thanh toán, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, môi trường thuộc Danh mục hàng đóng gói sẵn nhóm 2 quy định tại Điều 6 của Thông tư này.\n4. Đơn vị hàng đóng gói sẵn hoặc bao hàng đóng gói sẵn là tập hợp gồm bao bì và lượng hàng hóa chứa trong bao bì.\n5. Bao bì là vật liệu để bao gói phía ngoài hàng đóng gói sẵn trừ những thứ thuộc về bản chất của hàng hóa.\n6. Lượng thực (Qr) là lượng hàng đóng gói sẵn chứa trong bao bì và được xác định bằng phương tiện đo phù hợp quy định.\n7. Đơn vị hàng đóng gói sẵn không phù hợp là đơn vị hàng đóng gói sẵn có lượng thực (Qr) nhỏ hơn lượng tối thiểu cho phép (Qmin).\n8. Lượng tối thiểu cho phép (Qmin) là hiệu số giữa lượng danh định (Qn) và lượng thiếu cho phép (T).\nQmin = Qn - T\nTrong đó, lượng thiếu cho phép (T) được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.\n9. Lượng danh định (Qr) là lượng của hàng đóng gói sẵn được ghi trên nhãn hàng hóa.\n10. Giá trị trung bình (Xtb) của lượng của hàng đóng gói sẵn là giá trị quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường.\n11. Lô hàng đóng gói sẵn (gọi tắt là lô) là tập hợp các đơn vị hàng đóng gói sẵn giống nhau được sản xuất (bao gồm một hoặc các hoạt động sản xuất, sang bao hoặc chai, đóng gói), nhập khẩu, lưu thông, buôn bán với cùng một lượng danh định, dưới những điều kiện như nhau mà từ đó hàng đóng gói sẵn được lấy ra để tiến hành đánh giá sự phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường.\n12. Cỡ lô (N) là con số chỉ tổng số đơn vị hàng đóng gói sẵn trong lô và được xác định theo các yêu cầu sau đây:\na) Tại nơi sản xuất, cỡ lô được tính bằng số đơn vị hàng đóng gói sẵn được sản xuất trong một giờ;\nb) Tại nơi nhập khẩu; cỡ lô được tính bằng số đơn vị hàng đóng gói sẵn theo từng đợt nhập hàng;\nc) Tại nơi lưu thông, buôn bán, cỡ lô được tính bằng số đơn vị hàng đóng gói sẵn trên phương tiện vận chuyển, tại nơi chứa, tại nơi bán;\nd) Cỡ lô không quá một trăm nghìn (100 000).\n13. Cỡ mẫu (n) là con số chỉ số đơn vị hàng đóng gói sẵn phải lấy mẫu ngẫu nhiên trong lô để đánh giá.\n14. Số đơn vị hàng đóng gói sẵn không phù hợp là con số chỉ số đơn vị hàng đóng gói sẵn không phù hợp yêu cầu quy định và được xác định khi đánh giá lô hàng đóng gói sẵn.\n15. Dung môi là chất lỏng, chất khí được chứa cùng với hàng đóng gói sẵn và được bỏ đi sau khi sử dụng hàng đóng gói sẵn đó.\n16. Lượng ráo nước là lượng thực của hàng đóng gói sẵn trong dung môi lỏng.\n17. Cơ sở sản xuất hàng đóng gói sẵn là tổ chức, cá nhân thực hiện một hoặc các hoạt động sản xuất, sang bao hoặc chai, đóng gói tại Việt Nam.\n18. Cơ sở nhập khẩu hàng đóng gói sẵn là tổ chức, cá nhân nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu hàng đóng gói sẵn.\n19. Các từ ngữ khác được hiểu theo quy định tại Điều 3 Luật Đo lường.", "title": "Điều 3. Giải thích từ ngữ" } ]
[ { "docid": "21/2014/tt-bkhcn", "text": "Hiệu lực thi hành\nHiệu lực thi hành\nThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2014.\nBãi bỏ hiệu lực của các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:\nQuyết định số 02/2008/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành \"Quy định về việc kiểm tra đo lường đối với hàng đóng gói sẵn theo định lượng\";\nQuyết định số 07/2008/QĐ-BKHCN ngày 8 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành \"Danh mục hàng đóng gói sẵn phải quản lý nhà nước về đo lường\".", "title": "Hiệu lực thi hành" }, { "docid": "05/2012/tt-btnmt", "text": "Đóng gói sản phẩm\nĐóng gói sản phẩm\n Sản phẩm giao nộp được đóng gói theo quy định sau:\nĐĩa CD-ROM hoặc DVD ghi dữ liệu của các sản phẩm dạng số phải là các loại đĩa có chất lượng tốt và chỉ ghi được 1 lần.\nTrên vỏ và nhãn đĩa CD-ROM hoặc DVD lưu dữ liệu bản đồ số cần ghi các nội dung: số thứ tự đĩa, tên khu hiện chỉnh, tỷ lệ bản đồ, phiên hiệu mảnh và tổng số các mảnh bản đồ, thời gian thực hiện và đơn vị thi công, ngày ghi đĩa. Trong mỗi đĩa phải có thư mục nguồn lưu các tệp tin chuẩn cơ sở được sử dụng. Mỗi mảnh bản đồ số lưu trong đĩa phải kèm theo 1 tệp tin lý lịch bản đồ;\nTrên vỏ và nhãn đĩa CD-ROM hoặc DVD lưu dữ liệu các sản phẩm dạng số khác phải ghi rõ các thông tin kỹ thuật cần thiết của sản phẩm, nhằm phục vụ cho việc lưu trữ và khai thác dữ liệu;\nSản phẩm trên giấy phải được sắp xếp theo trình tự và đựng trong bao bì làm bằng chất liệu có độ bền cao. Trên bao bì ghi tên khu vực hiện chỉnh, loại sản phẩm, tỷ lệ, số lượng sản phẩm, thời gian thực hiện và đơn vị thi công và các ghi chú cần thiết khác.", "title": "Đóng gói sản phẩm" }, { "docid": "15/2013/qđ-ubnd", "text": "Giải thích từ ngữ\nGiải thích từ ngữ\n Trong quy định này các thuật ngữ chuyên ngành được hiểu như sau:\nCơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống: là cơ sở tổ chức chế biến, cung cấp thức ăn, đồ uống để ăn ngay, uống ngay, có địa điểm cố định, bao gồm: cơ sở chế biến suất ăn sẵn; căng tin kinh doanh ăn uống; bếp ăn tập thể; bếp ăn, nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; nhà hàng ăn uống; cửa hàng ăn uống; cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín.\nKinh doanh thức ăn đường phố: là loại hình kinh doanh thực phẩm, thức ăn, đồ uống để ăn ngay, uống ngay được bán rong trên đường phố hay bày bán tại những địa điểm công cộng (bến xe, bến tàu, nhà ga, khu du lịch, khu lễ hội) hoặc ở những nơi tương tự.\nQUY ĐỊNH CỤ THỂ", "title": "Giải thích từ ngữ" }, { "docid": "34/2014/ttlt-byt-bnnptnt-bct", "text": "Giải thích từ ngữ\nNgày sản xuất (Date of Manufacture) của sản phẩm là mốc thời gian hoàn thành sản xuất, chế biến, lắp ráp, đóng chai, đóng gói hoặc các hình thức khác để hoàn thiện công đoạn cuối cùng của sản phẩm đó;\nNgày sản xuất, thời hạn sử dụng:\nNgày sản xuất (Date of Manufacture) của sản phẩm là mốc thời gian hoàn thành sản xuất, chế biến, lắp ráp, đóng chai, đóng gói hoặc các hình thức khác để hoàn thiện công đoạn cuối cùng của sản phẩm đó;\nThời hạn sử dụng là thời hạn mà thực phẩm vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng và bảo đảm an toàn trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất;\nHạn sử dụng hoặc sử dụng đến ngày (Expiry date) là mốc thời gian mà quá mốc thời gian đó sản phẩm không được phép bán ra thị trường;\nHạn sử dụng tốt nhất (Best before) là mốc thời gian, dưới các điều kiện bảo quản được công bố trên nhãn, mà sản phẩm vẫn duy trì được đầy đủ chất lượng vốn có của nó.\nLô sản phẩm là một số lượng xác định của một loại sản phẩm cùng tên, chất lượng, nguyên liệu, thời hạn sử dụng và cùng được sản xuất tại một cơ sở dưới các điều kiện như nhau.", "title": "Giải thích từ ngữ" } ]
zac2021_d5b7e7e419e62b8ac43a4dffe05d1348
Xin chủ trương bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành, địa phương được quy định như thế nào?
[ { "docid": "138/2020/nđ-cp-46", "text": "1. Xin chủ trương bổ nhiệm:\na) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý phải trình cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm bằng văn bản về chủ trương, số lượng, nguồn nhân sự và dự kiến phân công công tác đối với nhân sự được dự kiến bổ nhiệm;\nb) Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định về chủ trương bổ nhiệm chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan, tổ chức;\nc) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày có văn bản đồng ý về chủ trương bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải tiến hành quy trình lựa chọn nhân sự theo quy định.\n2. Thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ:\na) Bước 1: Trên cơ sở chủ trương, yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và nguồn nhân sự trong quy hoạch, tập thể lãnh đạo thảo luận và đề xuất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự.\nThành phần: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và người đứng đầu cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ.\nKết quả thảo luận và đề xuất được ghi thành biên bản.\nb) Bước 2: Tập thể lãnh đạo mở rộng thảo luận và thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.\nThành phần: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; thường vụ cấp ủy cùng cấp; người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc. Hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự.\nNguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho một chức vụ; người nào có số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để giới thiệu ở các bước tiếp theo.\nPhiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này.\nc) Bước 3: Tập thể lãnh đạo, căn cứ vào cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ và khả năng đáp ứng của công chức; trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.\nThành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1.\nNguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên lãnh đạo giới thiệu 01 người cho một chức vụ trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; người nào đạt số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để lấy phiếu tín nhiệm tại hội nghị cán bộ chủ chốt.\nPhiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị này.\nTrường hợp nếu kết quả giới thiệu của tập thể lãnh đạo khác với kết quả phát hiện, giới thiệu nhân sự ở bước 2 thì báo cáo, giải trình rõ với cơ quan có thẩm quyền xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước khi tiến hành các bước tiếp theo.\nd) Bước 4: Tổ chức lấy ý kiến của cán bộ chủ chốt về nhân sự được tập thể lãnh đạo giới thiệu ở bước 3 bằng phiếu kín.\nThành phần: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; thường vụ cấp ủy cùng cấp; trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan, tổ chức; người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ quan, tổ chức thuộc và trực thuộc. Đối với cơ quan, tổ chức có dưới 30 người hoặc không có tổ chức cấu thành, thành phần tham dự gồm toàn thể công chức của cơ quan, tổ chức. Hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự.\nTrình tự lấy ý kiến:\nTrao đổi, thảo luận về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của nhân sự.\nThông báo danh sách nhân sự do tập thể lãnh đạo giới thiệu (ở bước 3); tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác.\nGhi phiếu lấy ý kiến tín nhiệm (có thể ký tên hoặc không ký tên). Phiếu lấy ý kiến tín nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức.\nKết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này.\nđ) Bước 5: Tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự. Thành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1.\nTrình tự thực hiện: Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); lấy ý kiến bằng văn bản của ban thường vụ đảng ủy hoặc đảng ủy cơ quan (những nơi không có ban thường vụ) về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm; tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín).\nNguyên tắc lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất, đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp có 02 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỷ lệ 50%) thì lựa chọn nhân sự do người đứng đầu giới thiệu để đề nghị bổ nhiệm; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\nPhiếu biểu quyết nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản.\nRa quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.\n3. Thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác:\na) Trường hợp nhân sự do cơ quan, tổ chức đề xuất thì tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức thảo luận, thống nhất về chủ trương và tiến hành một số công việc sau:\nGặp nhân sự được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.\nTrao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm đang công tác về chủ trương điều động; lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức đối với nhân sự; nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch.\nThảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\nRa quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.\nb) Trường hợp nhân sự do cơ quan cấp trên có thẩm quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm từ nguồn nhân sự ngoài cơ quan, tổ chức thì cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan cấp trên có thẩm quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm tiến hành một số công việc sau:\nTrao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức tiếp nhận nhân sự về dự kiến điều động, bổ nhiệm.\nTrao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức nơi nhân sự đang công tác về chủ trương điều động, bổ nhiệm và lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức; nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch.\nGặp nhân sự được dự kiến điều động, bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.\nChủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định về nhân sự.\nRa quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.\n4. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này và điều kiện cụ thể của cơ quan, tổ chức, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể thành phần tham dự các bước trong quy trình bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi phụ trách.", "title": "Điều 46. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành, địa phương" } ]
[ { "docid": "50/2007/qđ-ubnd", "text": "Quy trình bổ nhiệm\nQuy trình bổ nhiệm\nTập thể cấp ủy và lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo luận, lựa chọn giới thiệu nhân sự bổ nhiệm; nhân sự được giới thiệu bổ nhiệm phải thuộc diện cán bộ quy hoạch của cơ quan, đơn vị;\nTổ chức họp lấy ý kiến tín nhiệm của cấp ủy, tập thể lãnh đạo, cán bộ chủ chốt trong cơ quan, đơn vị (bằng phiếu), trên cơ sở trao đổi, thảo luận về yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn cán bộ, công chức được bổ nhiệm; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu và triển vọng phát triển.\nThực hiện việc thẩm định về kết luận chính trị nội bộ đối với cán bộ, công chức đề nghị bổ nhiệm (theo Hướng dẫn số 18 HD/TC ngày 4 tháng 3 năm 2005 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy).\nSau khi thống nhất trong tập thể cấp ủy, lãnh đạo, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét để ra quyết định bổ nhiệm hoặc đề nghị lên cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ.\nBỔ NHIỆM LẠI", "title": "Quy trình bổ nhiệm" }, { "docid": "38/2014/qđ-ubnd", "text": "Đối với nhân sự bổ nhiệm lại\nKhi thảo luận và quyết định về nhân sự, phải có ít nhất 2/3 thành viên tập thể lãnh đạo có mặt và phải có người đứng đầu; trong thảo luận, nếu có ý kiến khác nhau thì phải phân tích kỹ rồi biểu quyết và quyết định theo đa số. Trường hợp ý kiến của tập thể lãnh đạo và cấp ủy khác nhau thì trong Tờ trình phải báo cáo đầy đủ để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\nCăn cứ kết quả tín nhiệm và ý kiến của cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín về nhân sự đề nghị bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.\nKhi thảo luận và quyết định về nhân sự, phải có ít nhất 2/3 thành viên tập thể lãnh đạo có mặt và phải có người đứng đầu; trong thảo luận, nếu có ý kiến khác nhau thì phải phân tích kỹ rồi biểu quyết và quyết định theo đa số. Trường hợp ý kiến của tập thể lãnh đạo và cấp ủy khác nhau thì trong Tờ trình phải báo cáo đầy đủ để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\nBước 6: Hồ sơ, thủ tục đề nghị bổ nhiệm lại công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và thẩm quyền quyết định\nSau các bước trên (trừ những chức danh do pháp luật quy định) lãnh đạo cơ quan, đơn vị lập Tờ trình, hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định. Thành phần hồ sơ gồm:\nCấp tỉnh", "title": "Đối với nhân sự bổ nhiệm lại" }, { "docid": "42/2010/tt-blđtbxh", "text": "Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm\nSơ yếu lý lịch của người được đề nghị bổ nhiệm tự khai theo mẫu 2a-BNV/2007 ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và biểu mẫu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức; bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu 1 ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập và các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của người được đề nghị bổ nhiệm kèm theo;\nTờ trình đề nghị người có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, theo mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này;\nSơ yếu lý lịch của người được đề nghị bổ nhiệm tự khai theo mẫu 2a-BNV/2007 ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và biểu mẫu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức; bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu 1 ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập và các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của người được đề nghị bổ nhiệm kèm theo;\nBản nhận xét, đánh giá của tập thể cơ quan, đơn vị nơi cán bộ được đề nghị bổ nhiệm đang công tác, theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này;\nÝ kiến nhận xét của cấp uỷ hoặc chính quyền địa phương nơi người được đề nghị bổ nhiệm cư trú.", "title": "Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm" }, { "docid": "12/2019/qđ-ubnd", "text": "Trình tự, thủ tục bổ nhiệm\n Nội dung thực hiện: Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị, xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); lấy ý kiến của cấp ủy cùng cấp về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm. Tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín).\nBước 5: Hội nghị tập thể lãnh đạo (lần 3)\n Nội dung thực hiện: Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị, xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); lấy ý kiến của cấp ủy cùng cấp về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm. Tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín).\n Thành phần gồm: Tập thể lãnh đạo cơ quan\n Nguyên tắc lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn giới thiệu, bổ nhiệm; trường hợp tập thể lãnh đạo giới thiệu 2 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỷ lệ 50%) thì lựa chọn nhân sự do người đứng đầu quyết định.\nĐối với nguồn nhân sự từ nơi khác\n Sau khi có chủ trương của cấp ủy cùng cấp số lượng và dự kiến phân công công tác đối với chức danh đề nghị bổ nhiệm, cơ quan có nhu cầu bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí chức danh và quy hoạch công chức tiến hành các bước sau:\nGặp công chức, viên chức được đề nghị bổ nhiệm trao đổi ý kiến về yêu cầu, nhiệm vụ công tác.", "title": "Trình tự, thủ tục bổ nhiệm" }, { "docid": "03/2012/tt-bnv", "text": "Quy trình, thủ tục bổ nhiệm\nQuy trình, thủ tục bổ nhiệm\nĐối với các chức danh thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, Hội đồng thành viên có văn bản xin chủ trương về chức danh, số lượng người đề nghị bổ nhiệm và dự kiến phân công công tác gửi Bộ quản lý ngành trình Thủ tướng Chính phủ đồng thời gửi Bộ Nội vụ để thẩm định trình Ban Cán sự đảng Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.\nTrường hợp đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, cấp có thẩm quyền trao đổi với trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra trước khi bổ nhiệm; đối với các chức danh thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ, Bộ quản lý ngành trao đổi với trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\nĐối với người được đề nghị bổ nhiệm trong quy hoạch của doanh nghiệp, sau khi được cấp có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản về chủ trương, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục như sau:\nHội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty họp giới thiệu từ 01 đến 03 người cho một chức danh dự kiến bổ nhiệm (có nhận xét, đánh giá từng người được giới thiệu bổ nhiệm);", "title": "Quy trình, thủ tục bổ nhiệm" } ]
zac2021_bb5e603923cf3017b915b38734569567
Điều kiện công ty đại chúng chào bán cổ phiếu ưu đãi kèm chứng quyền riêng lẻ được quy định như thế nào?
[ { "docid": "155/2020/nđ-cp-46", "text": "1. Điều lệ công ty có quy định việc công ty có cổ phần ưu đãi kèm chứng quyền.\n2. Khoảng cách giữa các đợt chào bán, phát hành riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành riêng lẻ gần nhất theo quy định tại khoản 7 Điều 48 Nghị định này.\n3. Điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, đ khoản 1 Điều 31 Luật Chứng khoán.", "title": "Điều 46. Điều kiện công ty đại chúng chào bán cổ phiếu ưu đãi kèm chứng quyền riêng lẻ" } ]
[ { "docid": "70/2006/qh11", "text": "Bản cáo bạch\nBản cáo bạch\nĐối với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây:\nThông tin tóm tắt về tổ chức phát hành bao gồm mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và cơ cấu cổ đông (nếu có);\nThông tin về đợt chào bán và chứng khoán chào bán bao gồm điều kiện chào bán, các yếu tố rủi ro, dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của năm gần nhất sau khi phát hành chứng khoán, phương án phát hành và phương án sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán;\nBáo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong hai năm gần nhất theo quy định tại Điều 16 của Luật này;\nCác thông tin khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch.\nĐối với việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng, Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây:\nLoại hình và quy mô quỹ đầu tư chứng khoán;\nMục tiêu đầu tư, chiến lược đầu tư, phương pháp và quy trình đầu tư, hạn chế đầu tư, các yếu tố rủi ro của quỹ đầu tư chứng khoán;\nTóm tắt các nội dung cơ bản của dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;\nPhương án phát hành chứng chỉ quỹ và các thông tin hướng dẫn tham gia đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán;", "title": "Bản cáo bạch" }, { "docid": "70/2006/qh11", "text": "Nghĩa vụ của tổ chức phát hành\nNghĩa vụ của tổ chức phát hành\nTổ chức phát hành đã hoàn thành việc chào bán cổ phiếu ra công chúng trở thành công ty đại chúng và phải thực hiện các nghĩa vụ của công ty đại chúng quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được coi là hồ sơ công ty đại chúng và tổ chức phát hành không phải nộp hồ sơ công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.\nTổ chức phát hành hoàn thành việc chào bán trái phiếu ra công chúng phải tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin quy định tại Điều 102 của Luật này.\nCÔNG TY ĐẠI CHÚNG", "title": "Nghĩa vụ của tổ chức phát hành" } ]
zac2021_6e62ba53db9056fe529858d8a7a01820
Trưởng Công an cấp xã được phạt tối đa bao nhiêu tiền trong lĩnh vực đường bộ?
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp-76", "text": "1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.\n2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.\n3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.\n4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.\n5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;\nđ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.\n6. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;\nđ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.", "title": "Điều 76. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân" } ]
[ { "docid": "78/1998/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 49/cp ngày 26 tháng 7 năm 1995 của chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị như sau:\n Người điều khiển xe lam, xe \"Công nông\", xe \"Bông sen\" và những loại xe có tiêu chuẩn kỹ thuật tương tự vi phạm các quy định tại các Điều 13, 14, 17 của Nghị định này thì bị xử phạt theo các quy định tại những điều đó.\"\n Chở hàng dễ cháy, dễ nổ không theo quy định.\n Người điều khiển xe lam, xe \"Công nông\", xe \"Bông sen\" và những loại xe có tiêu chuẩn kỹ thuật tương tự vi phạm các quy định tại các Điều 13, 14, 17 của Nghị định này thì bị xử phạt theo các quy định tại những điều đó.\"\nĐiều 16 được sửa đổi như sau:\n \"Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích, xe quá trọng tải giới hạn của cầu đường, quá khổ giới hạn của cầu đường vi phạm trật tự an toàn giao thông.\n Phạt tiền 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n Điều khiển xe chạy trên đường, qua cầu, phà mà không có giấy phép hoặc giấy phép đã quá hạn.\n Không đi đúng tuyến đường ghi trong giấy phép.\n Phạt tiền 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây (trừ xe đã được cấp giấy phép lưu hành đặc biệt):\n Chở hàng với tổng trọng của xe sau khi trừ sai số cho phép vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường tới mức 2%;\n Chở hàng vượt khổ giới hạn cho phép của cầu đường theo chiều cao dưới 50 cm hoặc theo chiều ngang dưới 20 cm hoặc theo chiều dài dưới 150 cm;\n Phạt tiền 3.000.000 đồng đối với các hành vi sau:", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 49/cp ngày 26 tháng 7 năm 1995 của chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị như sau:" }, { "docid": "571/2005/qđ-ub", "text": "Cho phép các lực lượng có thẩm quyền xử phạt hành chính quy định tại nđ 15/cp được xử phạt vi phạm hành chính các hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ qua hình ảnh được ghi rõ ràng, chính xác từ các nguồn cung cấp của báo chí, của lực lượng cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông và của quần chúng nhân dân. áp dụng mức phạt cao nhất theo nghị định 15/cp của chính phủ đối với tất cả các trường hợp vi phạm bị phát hiện trong mọi hình thức.\nCho phép các lực lượng có thẩm quyền xử phạt hành chính quy định tại NĐ 15/CP được xử phạt vi phạm hành chính các hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ qua hình ảnh được ghi rõ ràng, chính xác từ các nguồn cung cấp của Báo chí, của lực lượng Cảnh sát Giao thông, Thanh tra Giao thông và của quần chúng nhân dân. Áp dụng mức phạt cao nhất theo Nghị định 15/CP của Chính phủ đối với tất cả các trường hợp vi phạm bị phát hiện trong mọi hình thức.\nĐIÈU KHOẢN THI HÀNH", "title": "Cho phép các lực lượng có thẩm quyền xử phạt hành chính quy định tại nđ 15/cp được xử phạt vi phạm hành chính các hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ qua hình ảnh được ghi rõ ràng, chính xác từ các nguồn cung cấp của báo chí, của lực lượng cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông và của quần chúng nhân dân. áp dụng mức phạt cao nhất theo nghị định 15/cp của chính phủ đối với tất cả các trường hợp vi phạm bị phát hiện trong mọi hình thức." }, { "docid": "78/1998/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 49/cp ngày 26 tháng 7 năm 1995 của chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị như sau:\n Chở hàng có tổng trọng sau khi trừ sai số cho phép vượt quá trọng tải cho phép của cầu, đường trên mức 2%;\n Phạt tiền 3.000.000 đồng đối với các hành vi sau:\n Chở hàng có tổng trọng sau khi trừ sai số cho phép vượt quá trọng tải cho phép của cầu, đường trên mức 2%;\n Chở hàng vượt quá khổ giới hạn cho phép của cầu đường trên mức quy định tại điểm b, khoản 2 của điều này;\n Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện có hành vi quy định tại điều này còn bị tước Giấy phép lái xe trong thời hạn 60 ngày, buộc phải hạ tải ngay phần quá tải, dỡ phần quá khổ; mọi chi phí phát sinh và phương tiện để hạ tải, dỡ quá khổ do chủ xe và người điều khiển phương tiện chịu.\"\nĐiểm a khoản 5 Điều 17 được sửa đổi như sau:\n \"a. Vi phạm khoản 3 điều này, nếu lái xe là chủ xe thì bị tước Giấy phép lái xe trong thời hạn 180 (một trăm tám mươi) ngày và thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.\"\nKhoản 2 Điều 20 được sửa đổi như sau:\n \"2. Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 16 và 18 của Nghị định này.\"\nKhoản 5 Điều 22 được sửa đổi như sau:", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 49/cp ngày 26 tháng 7 năm 1995 của chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị như sau:" }, { "docid": "71/2012/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 34/2010/nđ-cp ngày 02 tháng 4 năm 2010 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cụ thể như sau:\nChở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nNgười điều khiển, người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;\nChở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nChở theo 2 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.\nPhạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nChuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ;\nChở theo từ 3 (ba) người trở lên trên xe;\nKhông chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;\nĐiều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;\nĐiều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông;\nĐiều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;\nĐiều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố;\nVượt bên phải trong các trường hợp không được phép;", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 34/2010/nđ-cp ngày 02 tháng 4 năm 2010 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cụ thể như sau:" }, { "docid": "123/2021/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của nghị định số 100/2019/nđ-cp ngày 30 tháng 12 năm 2019 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt\nSửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt\nSửa đổi điểm h khoản 2 Điều 2 như sau:\n \"h) Tổ hợp tác;\".\nBổ sung Điều 4a vào sau Điều 4 như sau:\n \"Điều 4a. Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện\n Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc gồm những hành vi vi phạm sau đây:\n Hành vi vi phạm quy định về xếp hàng hóa tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 3, khoản 5 Điều 28 Nghị định này. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện hành vi chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông của phương tiện;\n Các hành vi vi phạm được phát hiện thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi nhận hành vi vi phạm;\n Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này mà không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng đã được thực hiện xong trước thời điểm người có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm. Trong trường hợp không có tài liệu, chứng cứ để xác định chính xác thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm, thì các hành vi vi phạm này vẫn được xác định là còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.", "title": "Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của nghị định số 100/2019/nđ-cp ngày 30 tháng 12 năm 2019 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt" } ]
zac2021_d97142b6fdb9f07251f43cac696b9df3
Xe ô tô không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp-5", "text": "1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a, điểm c khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;\nb) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;\nc) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;\nd) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\nđ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;\ne) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;\ng) Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nb) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;\nc) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;\nd) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m, điểm n khoản 3 Điều này;\nđ) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;\ne) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;\ng) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;\nh) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\ni) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;\nk) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nb) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nc) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\nd) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;\ne) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\ng) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;\nh) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;\ni) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;\nk) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;\nl) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nm) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nn) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\no) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\np) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;\nq) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;\nr) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;\ns) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.\n4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;\nb) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nc) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;\nd) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;\ne) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\ng) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;\nh) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;\ni) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.\n5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;\nb) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nc) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nd) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;\nđ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;\ne) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\ng) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;\nh) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;\ni) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.\n6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;\nb) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\nb) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.\n8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nb) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.\n10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\nb) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\nd) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.\n11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\nh) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.", "title": "Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" } ]
[]
zac2021_21cc9c5aeee7ae5188fafe6d2409ed48
Ủy quyền khi mang thai hộ có phải lập thành văn bản không?
[ { "docid": "52/2014/qh13-96", "text": "1. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:\na) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;\nb) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này;\nc) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;\nd) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.\n2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.\nTrong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.", "title": "Điều 96. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo" } ]
[ { "docid": "19/2005/qđ-ub", "text": "Các ông (bà): chánh văn phòng ubnd tỉnh, giám đốc sở nội vụ, chủ tịch ubnd huyện lộc ninh, chủ tịch ubnd các xã, thị trấn thuộc huyện lộc ninh, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.\n Khi đăng ký lại việc kết hôn, nhận nuôi con nuôi, tại lễ trao giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy công nhận việc nuôi con nuôi, các bên đương sự phải có mặt.\nĐăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi:\n Khi đăng ký lại việc kết hôn, nhận nuôi con nuôi, tại lễ trao giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy công nhận việc nuôi con nuôi, các bên đương sự phải có mặt.\nHồ sơ gồm:\nĐơn xin đăng ký lại có xác nhận của hai người làm chứng (theo mẫu).\nSổ hộ khẩu gia đình.\nGiấy chứng minh nhân dân.\nCác giấy tờ cần thiết khác để chứng minh sự kiện hộ tịch được đăng ký lại là đúng sự thật.\nThời gian giải quyết việc đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi: Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp cần phải xác minh thêm, thì thời hạn không quá 07 ngày làm việc.\nĐăng ký giám hộ:\nHồ sơ gồm:\nVăn bản cử giám hộ của cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức cử người giám hộ;\nGiáy chấp thuận việc làm giám hộ của người được cử làm giám hộ;\nGiấy khai sinh của người giám hộ;\nSổ hộ khẩu gia đình của người giám hộ;\nGiấy chứng minh nhân dân hoặc giấy ủy quyền của người hoặc tổ chức được cử làm giám hộ;\nThời gian giải quyết: Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\nĐăng ký việc thay đổi, chấm dứt giám hộ:\nHồ sơ gồm:\nĐơn xin thay đổi, chấm dứt việc giám hộ (theo mẫu);", "title": "Các ông (bà): chánh văn phòng ubnd tỉnh, giám đốc sở nội vụ, chủ tịch ubnd huyện lộc ninh, chủ tịch ubnd các xã, thị trấn thuộc huyện lộc ninh, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./." }, { "docid": "03/2016/tt-bng", "text": "Văn bản ủy quyền cử hoặc cho phép cán bộ, công chức đi nước ngoài\nTrường hợp cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Nghị định 136, được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 9 Điều 1 Nghị định 94, ban hành quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức có quy định về việc ủy quyền hoặc giao trách nhiệm cho cơ quan, đơn vị trực thuộc được cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức quản lý ra nước ngoài thì không cần ra văn bản ủy quyền theo mẫu 05/2016/XNC. Cơ quan, đơn vị trực thuộc được ủy quyền hoặc được giao trách nhiệm gửi văn bản giới thiệu chữ ký cho Cơ quan cấp hộ chiếu ở trong nước theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.\nVăn bản ủy quyền phải do người đứng đầu hoặc cấp phó người đứng đầu các Ban trực thuộc Trung ương Đảng, Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức sự nghiệp công lập do Chính phủ thành lập, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký trực tiếp và đóng dấu của cơ quan. Khi người ủy quyền đã thôi hoặc hết nhiệm kỳ công tác thì người kế nhiệm cần có văn bản ủy quyền mới.", "title": "Văn bản ủy quyền cử hoặc cho phép cán bộ, công chức đi nước ngoài" }, { "docid": "81/2008/qđ-ubnd", "text": "Chánh văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, giám đốc các sở: y tế, tài chính, kế hoạch - đầu tư, thông tin và truyền thông, giáo dục và đào tạo, tư pháp; thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thi hành./.\n Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai là yếu tố quan trọng để đảm bảo duy trì mức sinh thay thế. Tỷ lệ này năm 2001 là 71,2 % và mỗi năm tăng bình quân khoảng 1,5%. Đến năm 2008 tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai ở mức 81,5 % (tương đương với mức của các nước phát triển).\nTỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai đạt mức cao, nhưng chưa bảo đảm vững chắc để duy trì mức sinh thay thế:\n Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai là yếu tố quan trọng để đảm bảo duy trì mức sinh thay thế. Tỷ lệ này năm 2001 là 71,2 % và mỗi năm tăng bình quân khoảng 1,5%. Đến năm 2008 tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai ở mức 81,5 % (tương đương với mức của các nước phát triển).\n Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại (như triệt sản, dụng cụ tử cung, thuốc tránh thai và bao cao su) chưa tương thích với mức sinh thay thế và chưa đảm bảo vững chắc để duy trì mức sinh thay thế. Vẫn con nhiều người sử dụng không thường xuyên biện pháp tránh thai và tạo nguy cơ \"vỡ kế hoạch\".", "title": "Chánh văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, giám đốc các sở: y tế, tài chính, kế hoạch - đầu tư, thông tin và truyền thông, giáo dục và đào tạo, tư pháp; thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thi hành./." }, { "docid": "98/2016/nđ-cp", "text": "Hiệu lực thi hành\n Sau khi rà soát, đối chiếu với các quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo ngày... tháng... năm 2016 của Chính phủ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh... xin gửi kèm theo Công văn này các tài liệu chứng minh đã thực hiện tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm, bao gồm:\n Cơ sở khám bệnh chữa bệnh.... được thành lập từ năm ……… và đã được cấp Giấy phép hoạt động số:…….. năm……… Để đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân, đặc biệt là nhu cầu điều trị vô sinh, ngày.... tháng...... năm.... Bộ Y tế đã có Quyết định số: ………/QĐ-BYT về việc công nhận cơ sở đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.\n Sau khi rà soát, đối chiếu với các quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo ngày... tháng... năm 2016 của Chính phủ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh... xin gửi kèm theo Công văn này các tài liệu chứng minh đã thực hiện tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm, bao gồm:\nBảng 2", "title": "Hiệu lực thi hành" }, { "docid": "34/2015/tt-byt", "text": "Sửa đổi, bổ sung điều 2 thông tư số 17/2012/tt-byt ngày 24 tháng 10 năm 2012 của bộ trưởng bộ y tế quy định cấp và sử dụng giấy chứng sinh\nSửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 17/2012/TT-BYT ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cấp và sử dụng Giấy chứng sinh\nSửa đổi Điểm a Khoản 2 Điều 2 như sau:\nTrước khi trẻ sơ sinh về nhà, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu Giấy chứng sinh tại Phụ lục 01 hoặc Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư này. Cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký. Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\nBổ sung Điểm c vào Khoản 2 Điều 2 như sau:\n \"Điều 2. Thủ tục cấp Giấy chứng sinh\n \"c) Trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ thì Bên vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc Bên mang thai hộ phải nộp Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ theo Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này và bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và Bên mang thai hộ gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra.", "title": "Sửa đổi, bổ sung điều 2 thông tư số 17/2012/tt-byt ngày 24 tháng 10 năm 2012 của bộ trưởng bộ y tế quy định cấp và sử dụng giấy chứng sinh" } ]
zac2021_1c948c661478db33f4c188e1a3fda0fa
Mức phạt đối với hành vi lấn, chiếm rừng phòng hộ có diện tích từ 12.000 m2 đến dưới 15.000 m2 được quy định như thế nào?
[ { "docid": "35/2019/nđ-cp-7", "text": "Hành vi dịch chuyển mốc giới, ranh giới rừng hoặc chiếm rừng của chủ rừng khác; rừng thuộc sở hữu toàn dân chưa giao, chưa cho thuê, bị xử phạt như sau:\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích dưới 5.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích dưới 3.000 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích dưới 2.000 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích dưới 1.000 m2.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 10.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 3.000 m2 đến dưới 5.000 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 2.000 m2 đến dưới 4.000 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 m2 đến dưới 3.000 m2.\n3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 20.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 8.000 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 4.000 m2 đến dưới 6.000 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 m2 đến dưới 4.000 m2.\n4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 20.000 m2 đến dưới 30.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 8.000 m2 đến dưới 10.000 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 6.000 m2 đến dưới 8.000 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 4.000 m2 đến dưới 5.000 m2.\n5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 30.000 m2 đến dưới 40.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 15.000 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 8.000 m2 đến dưới 12.000 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 7.000 m2.\n6. Phạt tiền từ 32.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 40.000 m2 đến dưới 50.000 m2;\nb) Rừng sản xuất có diện tích từ 15.000 m2 đến dưới 20.000 m2;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích từ 12.000 m2 đến dưới 15.000 m2;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích từ 7.000 m2 đến dưới 10.000 m2.\n7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích 50.000 m2 trở lên;\nb) Rừng sản xuất có diện tích 20.000 m2 trở lên;\nc) Rừng phòng hộ có diện tích 15.000 m2 trở lên;\nd) Rừng đặc dụng có diện tích 10.000 m2 trở lên.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này.", "title": "Điều 7. Lấn, chiếm rừng" } ]
[ { "docid": "29/2004/qh11", "text": "Xử lý vi phạm\nXử lý vi phạm\nNgười phá rừng, đốt rừng, huỷ hoại tài nguyên rừng; khai thác rừng trái phép; săn, bắn, bắt, bẫy, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép; mua bán, kinh doanh, vận chuyển trái phép lâm sản hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.\nNgười lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định của pháp luật trong việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, cho phép sử dụng rừng, khai thác lâm sản; thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc thi hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao che cho người vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.", "title": "Xử lý vi phạm" }, { "docid": "99/2009/nđ-cp", "text": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\nPhạm vi điều chỉnh\n Nghị định này quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n Nghị định này không áp dụng đối với gỗ và các lâm sản khác từ nước ngoài nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam (kể cả trường hợp lô hàng gỗ nhập khẩu hợp pháp nhưng khi kiểm tra có chênh lệch về kích thước, khối lượng).\nĐối tượng áp dụng\n Nghị định này áp dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài (sau đây còn gọi là người vi phạm) có hành vi vô ý hoặc cố ý vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản chưa gây thiệt hại hoặc đã gây thiệt hại đến rừng, lâm sản, môi trường rừng nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.\n Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng các quy định của Điều ước quốc tế đó.", "title": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng" }, { "docid": "159/2007/nđ-cp", "text": "Vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng\nPhạt tiền từ 2.000 đồng/m2 đến 4.000 đồng/m2 nếu gây cháy rừng sản xuất là rừng tự nhiên đến 10.000m2.\nTrong mùa khô hanh không tổ chức tuần tra, canh gác rừng để ngăn chặn cháy rừng tự nhiên do mình quản lý.\nPhạt tiền từ 2.000 đồng/m2 đến 4.000 đồng/m2 nếu gây cháy rừng sản xuất là rừng tự nhiên đến 10.000m2.\nPhạt tiền từ 3.000 đồng/m2 đến 5.000 đồng/m2 nếu gây cháy rừng phòng hộ đến 7.500 m2.\nPhạt tiền từ 5.000 đồng/m2 đến 7.000 đồng/m2 nếu gây cháy rừng đặc dụng đến 5.000m2.\nĐối với rừng trồng\nRừng trồng là rừng sản xuất:\nPhạt tiền từ 500 đồng/m2 đến 1.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 40.000 m2 đối với cây trồng đến 3 năm tuổi;\nPhạt tiền từ 800 đồng/m2 đến 1.200 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 30.000 m2 đối với rừng trồng từ trên 3 năm tuổi đến 7 năm tuổi;\nPhạt tiền từ 1.000 đồng/m2 đến 2.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 20.000 m2 đối với rừng trồng trên 7 năm tuổi.\nRừng trồng là rừng phòng hộ:\nPhạt tiền từ 800 đồng/m2 đến 1.200 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 30.000 m2 đối với cây trồng đến 3 năm tuổi;\nPhạt tiền từ 1.000 đồng/m2 đến 2.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 20.000 m2 đối với rừng trồng từ trên 3 năm tuổi đến 7 năm tuổi;\nPhạt tiền từ 2.000 đồng/m2 đến 4.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 10.000 m2 đối với rừng trồng trên 7 năm tuổi.\nRừng trồng trong rừng đặc dụng:\nPhạt tiền từ 1.000 đồng/m2 đến 2.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 20.000 m2 đối với cây trồng đến 3 năm tuổi;", "title": "Vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng" }, { "docid": "41/2017/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 157/2013/nđ-cp ngày 11 tháng 11 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản đã được sửa đổi, bổ sung tại nghị định số 40/2015/nđ-cpngày 27 tháng 4 năm 2015 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 157/2013/nđ-cp ngày 11 tháng 11 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản (sau đây viết tắt là nghị định số 157/2013/nđ-cp):\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả trên 50.000.000 đồng.\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu số tiền phải chi trả trên 50.000.000 đồng.\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, đối với người có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;\nBuộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, đối với người vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;\nBuộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Nghị định này trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, đối với người có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.\n Tiền lãi được tính trên cơ sở số tiền chậm chi trả, thời gian chậm chi trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm gần nhất với thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 157/2013/nđ-cp ngày 11 tháng 11 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản đã được sửa đổi, bổ sung tại nghị định số 40/2015/nđ-cpngày 27 tháng 4 năm 2015 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 157/2013/nđ-cp ngày 11 tháng 11 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản (sau đây viết tắt là nghị định số 157/2013/nđ-cp):" }, { "docid": "157/2013/nđ-cp", "text": "Vi phạm các quy định của nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng gây cháy rừng\nCháy cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên 30.000 m2 đến 50.000 m2.\nPhạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp sau đây:\nCháy cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng 1c từ trên 30.000 m2 đến 50.000 m2.\nCháy rừng sản xuất từ trên 6.000 m2 đến 10.000 m2.\nCháy rừng phòng hộ từ trên 5.000 m2 đến 7.500 m2.\nCháy rừng đặc dụng từ trên 4.000 m2 đến 5.000 m2.\nBiện pháp khắc phục hậu quả\n Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính; Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này.\nNgười có hành vi cố ý gây cháy rừng, đốt rừng với bất kỳ mục đích nào phải bị xử phạt theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.", "title": "Vi phạm các quy định của nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng gây cháy rừng" } ]
zac2021_2deb73d41a59d754d751957ab6daee8d
Công an hiệu được quy định như thế nào theo quy định mới?
[ { "docid": "160/2007/nđ-cp-2", "text": "1. Công an hiệu hình tròn, đường kính 36 mm, ở giữa có ngôi sao 5 cánh màu vàng nổi trên nền đỏ, liền với nền đỏ là nền xanh thẫm có hai bông lúa nổi màu vàng bao quanh, phía dưới ngôi sao có hình nửa bánh xe màu vàng, giữa nửa bánh xe có chữ lồng \"CA\", vành ngoài màu vàng.\n2. Cành tùng kép được bao quanh Công an hiệu khi gắn trên mũ Công an nhân dân thành một khối cao 54 mm, rộng 64 mm.\na) Cấp tướng, cấp tá: cành tùng màu vàng.\nb) Cấp uý, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên: cành tùng màu trắng bạc.", "title": "Điều 2. Công an hiệu" }, { "docid": "29/2016/nđ-cp-1", "text": "1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 2. Công an hiệu\nCông an hiệu hình tròn, đường kính 36 mm, ở giữa có ngôi sao năm cánh màu vàng nổi trên nền đỏ, vành khăn trong và vành khăn ngoài màu vàng, hai bên giữa hai vành khăn có hai bông lúa màu vàng nổi trên nền xanh lục thẫm, phía dưới ngôi sao có hình nửa bánh xe, giữa nửa bánh xe có chữ lồng “CA”, bánh xe và chữ CA màu vàng, bên ngoài Công an hiệu có cành tùng kép màu vàng bao quanh liền thành một khối cao 54 mm, rộng 64 mm”.\n2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 4. Phù hiệu, cành tùng đơn của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân\n1. Đối với trang phục thường dùng\nKhi mang cấp hiệu trên vai áo, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên Công an nhân dân phải đeo phù hiệu màu đỏ ở cổ áo, giữa nền phù hiệu gắn Công an hiệu đường kính 18 mm. Riêng cấp tướng phù hiệu viền 3 cạnh màu vàng.\n2. Đối với trang phục lễ phục\nKhi mang cấp hiệu trên vai áo, sĩ quan Công an nhân dân phải đeo cành tùng đơn màu vàng ở cổ áo. Cấp tướng có thêm một ngôi sao 5 cánh màu vàng trong lòng cành tùng”.\n3. Khoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“1. Lễ phục của sĩ quan Công an nhân dân\na) Màu sắc: Mũ, quần áo xuân hè, quần áo thu đông màu be hồng;\nb) Mũ kêpi: Quai tết màu vàng. Riêng mũ cấp tướng, mặt trên của lưỡi trai gắn cành tùng màu vàng;\nc) Quần áo xuân hè\nQuần áo: May kiểu vecton, cổ bẻ hình chữ K, ngắn tay; thân trước áo nam có 4 túi, nữ có 2 túi may ốp ngoài; dây chiến thắng đeo dưới cấp hiệu vai bên phải;\nCúc áo màu vàng; mặt cúc cấp tướng có hình Quốc huy nổi; cấp tá, cấp úy có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có chữ lồng “CA”.\nd) Quần áo thu đông:\nQuần áo: May kiểu vecton, cổ bẻ hình chữ K, dài tay, dựng lót trong, thân trước áo nam có 4 túi, nữ có 2 túi may ốp ngoài; áo sơ mi màu trắng, dài tay, cổ có chân; ca ra vát màu đen; dây chiến thắng đeo dưới cấp hiệu vai bên phải;\nCúc: Thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;\nđ) Giầy, tất: Giầy da, màu đen, ngắn cổ; tất màu mạ non”.\n4. Thay cụm từ “màu trắng bạc” thành cụm từ “màu vàng” tại Điểm b Khoản 1 Điều 3, Điểm c Khoản 1 Điều 3, Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 5, cụm từ “5 mm” thành cụm từ “6 mm” tại Điểm a Khoản 1 Điều 3, Điểm b Khoản 2 Điều 3, Khoản 2 Điều 5 và Khoản 4 Điều 5, cụm từ “20 mm” thành cụm từ “21,5 mm” tại Điểm c Khoản 1 Điều 3,\n5. Khoản 3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“3. Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, tàng trữ, đổi, mua, bán, sử dụng trái phép Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục Công an nhân dân. Trường hợp vi phạm thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật”.", "title": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân" } ]
[ { "docid": "27/2017/tt-bca", "text": "Hiệu lực thi hành\nHiệu lực thi hành\n Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 10 năm 2017; thay thế Quyết định số 893/2008/QĐ-BCA ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành Quy tắc ứng xử của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức trong Công an nhân dân và các quy định khác của Bộ Công an trái với quy định tại Thông tư này.", "title": "Hiệu lực thi hành" }, { "docid": "160/2007/nđ-cp", "text": "Cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên công an nhân dân\nCấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân\nCấp hiệu của sĩ quan\nNền cấp hiệu bằng vải, màu đỏ.\nCấp tướng: hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc nền cấp hiệu có viền màu vàng, giữa nền cấp hiệu có dệt hoa văn nổi hình cành tùng chạy dọc theo nền cấp hiệu.\nCấp tá, cấp uý: hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc nền cấp hiệu có viền lé màu xanh, giữa nền cấp hiệu có vạch rộng 5 mm chạy dọc theo nền cấp hiệu; cấp tá hai vạch, cấp uý một vạch; vạch của sĩ quan nghiệp vụ màu vàng, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật màu xanh thẫm.\nCúc cấp hiệu: hình tròn; cấp tướng màu vàng, có hình Quốc huy nổi; cấp tá màu vàng, cấp uý màu trắng bạc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe, giữa hình nửa bánh xe có chữ lồng \"CA\".\nSao 5 cánh: cấp tướng màu vàng, có vân nổi, đường kính 23 mm; cấp tá màu vàng, có vân nổi, đường kính 20 mm; cấp uý màu trắng bạc đường kính 20 mm. Số lượng và cách bố trí như sau:\nThiếu uý, Thiếu tá, Thiếu tướng: 1 sao.\nTrung uý, Trung tá, Trung tướng: 2 sao.\nThượng uý, Thượng tá, Thượng tướng: 3 sao.\nĐại uý, Đại tá, Đại tướng: 4 sao.", "title": "Cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên công an nhân dân" }, { "docid": "64/2017/tt-bca", "text": "Trách nhiệm thi hành\nTrách nhiệm thi hành\nCục trưởng Cục Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thực hiện Thông tư này.\nThủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.\n Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.", "title": "Trách nhiệm thi hành" }, { "docid": "14/2023/tt-bca", "text": "Trách nhiệm thi hành\nTrách nhiệm thi hành\nCục trưởng Cục Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.\nThủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.\n Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, Công an đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Công an (qua Cục Tổ chức cán bộ) để hướng dẫn, giải quyết./.", "title": "Trách nhiệm thi hành" } ]
zac2021_a67a1f461b8783b20836ff8b15b5b73e
Một người có được đại diện cho cả hai bên trong hợp đồng chuyển nhượng vốn?
[ { "docid": "91/2015/qh13-141", "text": "1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:\na) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;\nb) Điều lệ của pháp nhân;\nc) Nội dung ủy quyền;\nd) Quy định khác của pháp luật.\n2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n4. Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.", "title": "Điều 141. Phạm vi đại diện" } ]
[ { "docid": "131/2010/tt-btc", "text": "Đại diện của nhà đầu tư nước ngoài và người trực tiếp thực hiện các giao dịch góp vốn, mua cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài\nCá nhân là người có quốc tịch Việt Nam hoặc là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, đáp ứng các điều kiện: là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh; có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực đầu tư tài chính, ngân hàng; có một trong các chứng chỉ hành nghề liên quan đến cung cấp dịch vụ về góp vốn, mua cổ phần (chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán, chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ...); không đồng thời làm việc ở một trong các tổ chức đại diện quy định tại tiết a khoản 2 Điều này (sau đây gọi là cá nhân đại diện tại Việt Nam).\nNgười trực tiếp thực hiện các giao dịch: là người trực tiếp thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam.\nNgười trực tiếp thực hiện các giao dịch góp vốn, mua cổ phần của tổ chức nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam: là đại diện có thẩm quyền của tổ chức nước ngoài; hoặc người được tổ chức đại diện tại Việt Nam (trong trường hợp ủy quyền) giao nhiệm vụ trực tiếp thực hiện các giao dịch góp vốn, mua cổ phần.", "title": "Đại diện của nhà đầu tư nước ngoài và người trực tiếp thực hiện các giao dịch góp vốn, mua cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài" }, { "docid": "51/2014/qđ-ttg", "text": "Trách nhiệm của bộ quản lý ngành, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh\nTrách nhiệm của Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh\nChỉ đạo, đôn đốc các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý triển khai thực hiện phương án chuyển nhượng vốn theo quy định tại Quyết định này. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc chậm hoàn thành kế hoạch tiến độ chuyển nhượng vốn nhà nước đã được phê duyệt.\nQuyết định chuyển nhượng vốn nhà nước dưới mệnh giá và dưới giá trị sổ sách tại các doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước do Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu theo quy định tại Quyết định này.\nTrong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có ý kiến bằng văn bản để các doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định này thực hiện chuyển nhượng vốn theo phương thức bán thỏa thuận.\nXem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý những vướng mắc liên quan đến chuyển nhượng vốn tại các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo quy định.\nKiểm tra, giám sát việc chuyển nhượng vốn tại các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo quy định.\nChỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp xây dựng phương án chuyển nhượng vốn theo quy định.", "title": "Trách nhiệm của bộ quản lý ngành, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh" }, { "docid": "123/2012/tt-btc", "text": "Thu nhập từ chuyển nhượng vốn\nThu nhập từ chuyển nhượng vốn\nPhạm vi áp dụng:\n Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp). Thời điểm chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.\n Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.\nCăn cứ tính thuế:\nThu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:\n \n Trong đó:\nGiá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.\n Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.", "title": "Thu nhập từ chuyển nhượng vốn" }, { "docid": "36/2021/tt-btc", "text": "Chuyển nhượng vốn, quyền mua cổ phần, quyền góp vốn đầu tư của nhà nước và doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ\nChuyển nhượng vốn, quyền mua cổ phần, quyền góp vốn đầu tư của Nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ\nNguyên tắc, thẩm quyền quyết định và phương thức chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP; khoản 15 và khoản 16 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP; khoản 18, khoản 19 Điều 2 và khoản 4, khoản 5 Điều 5 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP. Tổ chức có chức năng thẩm định giá căn cứ các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp quy định tại Thông tư số 28/2021/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2021 của Bộ Tài chính ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) để xác định giá khởi điểm chuyển nhượng vốn, trong đó giá trị thương hiệu (bao gồm cả giá trị văn hóa, lịch sử) trong giá trị doanh nghiệp được xác định theo các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp theo quy định.", "title": "Chuyển nhượng vốn, quyền mua cổ phần, quyền góp vốn đầu tư của nhà nước và doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ" }, { "docid": "1122/2001/qđ-nhnn", "text": "Quyền dự họp đại hội đồng cổ đông\nQuyền dự họp Đại hội đồng cổ đông\nCổ đông có thể trực tiếp tham dự hoặc uỷ quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông.\nTrường hợp cổ phần được chuyển nhượng trong thời gian từ ngày lập xong danh sách cổ đông đến ngày khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, thì người nhận chuyển nhượng có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông thay thế người chuyển nhượng đối với số cổ phần đã chuyển nhượng.", "title": "Quyền dự họp đại hội đồng cổ đông" } ]
zac2021_66fcdfaa8575421588ff7560aacf37c6
Mức phạt đối với hành vi không xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững được quy định như thế nào?
[ { "docid": "35/2019/nđ-cp-10", "text": "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững hoặc không thực hiện đúng phương án quản lý rừng bền vững đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững không đúng quy định của pháp luật về tiêu chí quản lý rừng bền vững.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc xây dựng phương án quản lý rừng bền vững trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Buộc thu hồi chứng chỉ quản lý rừng bền vững đã cấp đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.", "title": "Điều 10. Vi phạm quy định về quản lý rừng bền vững" } ]
[ { "docid": "17/2013/qđ-ubnd", "text": "Xử lý vi phạm\nXử lý vi phạm\n Tổ chức, cá nhân đưa người, phương tiện vào rừng để thi công các công trình, dự án có tác động đến rừng và đất lâm nghiệp mà không có giấy chứng nhận đưa người, phương tiện vào rừng của UBND cấp huyện cấp, hoặc có giấy chứng nhận mà không thực hiện đúng cam kết, hoặc gây thiệt hại đến rừng, khoáng sản... thì tùy lĩnh vực quản lý mà bị xử phạt theo Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2013 và các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; lĩnh vực đất đai; lĩnh vực khoáng sản; lĩnh vực an ninh và trật tự an toàn xã hội.\n Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố, Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm các địa phương và các ngành chức năng liên quan theo lĩnh vực quản lý có trách nhiệm kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo cơ quan cấp trên để xử lý theo quy định", "title": "Xử lý vi phạm" }, { "docid": "157/2013/nđ-cp", "text": "Phá hủy các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng\nPhá hủy các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng\n Người có hành vi gây thiệt hại các công trình phục vụ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng như: Nhà trạm, chòi canh lửa rừng, biển báo, bảng quy ước tuyên truyền bảo vệ rừng; hàng rào, mốc ranh giới rừng; bể, hồ chứa nước chữa cháy rừng; các loại phương tiện, công cụ sử dụng trong việc bảo vệ và phát triển rừng; làm thay đổi hiện trạng hoặc hư hỏng các công trình đó, bị xử phạt như sau:\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi: Viết, vẽ lên biển báo, bảng quy ước tuyên truyền bảo vệ rừng; xóa các thông tin, hình ảnh trên các biển báo, bảng quy ước tuyên truyền bảo vệ rừng.\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tháo dỡ biển báo về bảo vệ rừng.\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:\nĐào phá đường lâm nghiệp.\nCản trở hoạt động tuần tra bảo vệ rừng, truy quét lâm tặc.\nPhá đường ranh cản lửa.\nPhá hàng rào, mốc ranh giới rừng.\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Đập phá bảng quy ước tuyên truyền bảo vệ rừng, phá chòi canh, nhà làm việc, tài sản, phương tiện khác dùng trong việc tuần tra bảo vệ rừng.\nBiện pháp khắc phục hậu quả", "title": "Phá hủy các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng" }, { "docid": "17/2002/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 77/cp ngày 29 tháng 11 năm 1996 của chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản sau đây:\nSử dụng xe con, xe du lịch, xe chở khách, xe chuyên dùng khác để vận chuyển trái phép lâm sản.\nLàm xe hai ngăn, hai đáy, hai mui để cất giấu lâm sản.\nSử dụng xe con, xe du lịch, xe chở khách, xe chuyên dùng khác để vận chuyển trái phép lâm sản.\nLợi dụng chở hàng hoá, cất giấu lâm sản dưới hàng hoá.\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng nếu chủ lâm sản tổ chức, tham gia vận chuyển lâm sản có một trong các hành vi vi phạm sau:\nGỗ thông thường đến 0,5 m3 gỗ tròn.\nGỗ quý hiếm đến 0,1 m3 gỗ tròn.\nCủi đến 3 Ster.\nLâm sản khác có giá trị đến 1.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).\nPhạt tiền từ trên 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu chủ lâm sản tổ chức, tham gia vận chuyển lâm sản có một trong các hành vi vi phạm sau:\nGỗ thông thường từ trên 0,5 m3 đến 2 m3 gỗ tròn.\nGỗ quý hiếm từ trên 0,1 đến 1 m3 gỗ tròn.\nCủi từ trên 3 Ster đến 15 Ster.\nLâm sản khác có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).\nPhạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu chủ lâm sản tổ chức, tham gia vận chuyển lâm sản có một trong các hành vi vi phạm sau:\nGỗ thông thường từ trên 2 m3 đến 10 m3 gỗ tròn.\nGỗ quý hiếm từ trên 1 m3 đến 4 m3 gỗ tròn.\nCủi từ trên 15 Ster đến 30 Ster.\nLâm sản khác có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 77/cp ngày 29 tháng 11 năm 1996 của chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản sau đây:" }, { "docid": "157/2013/nđ-cp", "text": "Áp dụng xử phạt vi phạm hành chính\nHành vi vi phạm đối với rừng đã quy hoạch cho mục đích khác, nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng, thì áp dụng xử lý theo quy định đối với loại rừng tương ứng trước khi quy hoạch cho mục đích khác.\nTrường hợp một hành vi vi phạm hành chính mà tang vật gồm nhiều loại lâm sản khác nhau cả gỗ thông thường và gỗ quý, hiếm (không thuộc quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này); động vật rừng thông thường và động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; gỗ và động vật rừng (chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự), thì xác định tiền phạt theo từng loại lâm sản, sau đó tổng hợp (cộng lại) thành tổng số tiền phạt chung đối với hành vi vi phạm đó.\nHành vi vi phạm đối với rừng đã quy hoạch cho mục đích khác, nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng, thì áp dụng xử lý theo quy định đối với loại rừng tương ứng trước khi quy hoạch cho mục đích khác.\nHành vi vi phạm đối với lâm sản của chủ rừng do chủ rừng phát hiện thì chủ rừng tiến hành thu thập tài liệu, tang vật và báo cáo kịp thời cho người, cơ quan có thẩm quyền lập biên bản xử lý vi phạm hành chính để xử lý theo quy định tại Nghị định này.\n Lâm sản tịch thu trả lại chủ rừng thuộc một trong các trường hợp sau:\nChủ rừng phát hiện bắt quả tang người vi phạm tại lâm phận của mình.", "title": "Áp dụng xử phạt vi phạm hành chính" }, { "docid": "99/2009/nđ-cp", "text": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\nPhạm vi điều chỉnh\n Nghị định này quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n Nghị định này không áp dụng đối với gỗ và các lâm sản khác từ nước ngoài nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam (kể cả trường hợp lô hàng gỗ nhập khẩu hợp pháp nhưng khi kiểm tra có chênh lệch về kích thước, khối lượng).\nĐối tượng áp dụng\n Nghị định này áp dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài (sau đây còn gọi là người vi phạm) có hành vi vô ý hoặc cố ý vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản chưa gây thiệt hại hoặc đã gây thiệt hại đến rừng, lâm sản, môi trường rừng nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.\n Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng các quy định của Điều ước quốc tế đó.", "title": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng" } ]
zac2021_2297476383fbf207599a436fb6f15efa
Mức phạt đối với hành vi điều khiển xe ô tô sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp-16", "text": "1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ hoặc có nhưng không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).\n2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;\nb) Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng;\nc) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn.\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe;\nb) Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;\nc) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);\nd) Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);\nđ) Điều khiển xe ô tô tải có kích thước thùng xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);\ne) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\n4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);\nb) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);\nc) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);\nd) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định;\nđ) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.\n5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;\nb) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);\nc) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông);\nd) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);\nđ) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);\ne) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).\n6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm e khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.\n7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3; điểm d, điểm đ khoản 4 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm e khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định.", "title": "Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông" } ]
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp", "text": "Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này.\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nTự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;\nTẩy xóa hoặc sửa chữa hồ sơ đăng ký xe;\nKhông chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;\nKhông làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;", "title": "Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ" }, { "docid": "100/2019/nđ-cp", "text": "Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ\nThực hiện hành vi quy định tại khoản 1; điểm b khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe theo quy định;\nNgoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\nThực hiện hành vi quy định tại khoản 1; điểm b khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe theo quy định;\nThực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này buộc phải thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định (lắp đúng loại kính an toàn);\nThực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 4, điểm đ khoản 7 Điều này buộc phải thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;\nThực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm e, điểm g khoản 9 Điều này buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;", "title": "Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ" }, { "docid": "100/2019/nđ-cp", "text": "Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ\nXử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện hành vi tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe.\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nLắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;\nTự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;\nKhông làm thủ tục khai báo với cơ quan đăng ký xe theo quy định trước khi cải tạo xe (đối với loại xe có quy định phải làm thủ tục khai báo).", "title": "Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ" }, { "docid": "171/2013/nđ-cp", "text": "Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ\nKhông thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 28, Điểm b Khoản 2 Điều 37 Nghị định này.\nTự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;\nKhông thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 28, Điểm b Khoản 2 Điều 37 Nghị định này.\nPhạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nTự ý đục lại số khung, số máy;\nTẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;\nTự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;\nKhai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;\nGiao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông.", "title": "Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ" }, { "docid": "171/2013/nđ-cp", "text": "Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ\nXử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nTự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe;\nKhông làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nLắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;\nTự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;", "title": "Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ" } ]
zac2021_10d0733adeb5efa9ba239855df7f40b8
Thực hành tại phòng khám tư có được cấp giấy chứng nhận hành nghề khám chữa bệnh cho bác sĩ?
[ { "docid": "40/2009/qh12-24", "text": "1. Người có văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam, trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề, phải qua thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:\na) 18 tháng thực hành tại bệnh viện, việc nghiên cứu có giường bệnh (sau đây gọi chung là bệnh viện) đối với bác sĩ;\nb) 12 tháng thực hành tại bệnh viện đối với y sỹ;\nc) 09 tháng thực hành tại bệnh viện có khoa phụ sản hoặc tại nhà hộ sinh đối với hộ sinh viên.\nd) 09 tháng thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với điều dưỡng viên, kỹ thuật viên\n2. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về quá trình thực hành cho người đã thực hành tại cơ sở của mình, bao gồm nội dung về thời gian, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.", "title": "Điều 24. Xác nhận quá trình thực hành" } ]
[ { "docid": "21/2020/tt-byt", "text": "Phạm vi điều chỉnh, phạm vi và đối tượng áp dụng\nPhạm vi điều chỉnh, phạm vi và đối tượng áp dụng\nThông tư này quy định về nội dung, tổ chức việc thực hành khám bệnh, chữa bệnh để cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đa khoa đối với bác sỹ y khoa và trách nhiệm thực hiện.\nThông tư này không áp dụng đối với bác sỹ (răng hàm mặt, y học cổ truyền, y học dự phòng, bác sỹ chuyên khoa khác hoặc người có văn bằng tốt nghiệp cử nhân y khoa đã được đào tạo bổ sung theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 5 Thông tư 42/2018/TT-BYT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế), y sỹ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên. Việc thực hành khám bệnh, chữa bệnh của các chức danh này để cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện tại Thông tư khác do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.\nThông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hành để cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đa khoa đối với bác sỹ y khoa.", "title": "Phạm vi điều chỉnh, phạm vi và đối tượng áp dụng" }, { "docid": "16/2000/tt-byt", "text": "Phòng khám nội:\nĐiện tim, siêu âm, soi trực tràng, soi dạ dày. Không cần phải cấp giấy chứng nhận riêng, nhưng phải có giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và đã được thực hành về các chuyên khoa này của cơ sở khám chữa bênh hợp pháp, được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho phép ghi trong phạm vi hoạt động.\nLấy bệnh phầm gửi đi xét nghiệm, không sinh thiết, không chọc dò.\nĐiện tim, siêu âm, soi trực tràng, soi dạ dày. Không cần phải cấp giấy chứng nhận riêng, nhưng phải có giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và đã được thực hành về các chuyên khoa này của cơ sở khám chữa bênh hợp pháp, được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho phép ghi trong phạm vi hoạt động.\n Các phòng khám thuộc hệ nội: khám bệnh, chẩn đoán, điều trị các bệnh thuộc chuyên khoa đã được duyệt.\n Phòng tư vấn qua điện thoại: Bác sỹ chỉ tư vấn những chuyên khoa đã được đăng ký và được đào tạo.", "title": "Phòng khám nội:" }, { "docid": "16/2014/tt-byt", "text": "Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình đối với người việt nam\n Đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì phải có văn bản xác nhận quá trình thực hành khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thời gian 18 tháng theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\nĐiều kiện về quá trình thực hành khám bệnh, chữa bệnh:\n Đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì phải có văn bản xác nhận quá trình thực hành khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thời gian 18 tháng theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\nĐối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thì phải có văn bản xác nhận quá trình thực hành khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành y học gia đình có thời gian 18 tháng liên tục trở lên tại bệnh viện đa khoa.", "title": "Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình đối với người việt nam" }, { "docid": "35/2013/tt-byt", "text": "Giải thích từ ngữ\nGiải thích từ ngữ\nĐình chỉ một phần hoạt động chuyên môn của người hành nghề là việc người hành nghề không được thực hiện một hoặc một số kỹ thuật chuyên môn thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề của người hành nghề đó.\nĐình chỉ toàn bộ hoạt động chuyên môn của người hành nghề là việc người hành nghề không được thực hiện bất kỳ kỹ thuật chuyên môn nào thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề của người hành nghề đó.\nĐình chỉ một phần hoạt động chuyên môn đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là việc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được thực hiện một hoặc một số kỹ thuật chuyên môn thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong giấy phép hoạt động hoặc tạm dừng toàn bộ hoạt động chuyên môn của một hoặc một số khoa, phòng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.\nĐình chỉ toàn bộ hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là việc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được thực hiện bất kỳ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nào thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.\nTHỦ TỤC THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ, GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH", "title": "Giải thích từ ngữ" }, { "docid": "01/2004/tt-byt", "text": "\nỞ các vùng miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn, người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ y tế theo yêu cầu của từng hình thức tổ chức hành nghề quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này có thể là bác sĩ đã thực hành từ 1 năm trở lên hoặc tốt nghiệp cao đẳng y, trung học chuyên nghiệp y đã thực hành từ 2 năm trở lên tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; người được cấp Chứng chỉ hành nghề chỉ được phép hành nghề trong phạm vi của vùng đó.\nBằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp y trở lên và có chứng chỉ về trang thiết bị y tế (thiết bị đo kiểm, chẩn đoán tật khúc xạ mắt) do cơ sở được Bộ Y tế chỉ định đào tạo và cấp;\nỞ các vùng miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn, người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ y tế theo yêu cầu của từng hình thức tổ chức hành nghề quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này có thể là bác sĩ đã thực hành từ 1 năm trở lên hoặc tốt nghiệp cao đẳng y, trung học chuyên nghiệp y đã thực hành từ 2 năm trở lên tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; người được cấp Chứng chỉ hành nghề chỉ được phép hành nghề trong phạm vi của vùng đó.", "title": "" } ]
zac2021_b9154b2d84c535c87426ee27208663a1
Áp dụng hình thức kỷ luật nào đối với quân nhân sử dụng ma túy được quy định như thế nào?
[ { "docid": "16/2020/tt-bqp-38", "text": "Sử dụng trái phép các chất ma túy thì bị kỷ luật tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.", "title": "Điều 38. Sử dụng trái phép chất ma túy" } ]
[ { "docid": "20/2013/qđ-ubnd", "text": "Hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về thời giờ làm việc\nÁp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (hoặc nguyên là lãnh đạo, quản lý) đang thi hành quyết định kỷ luật ở hình thức giáng chức mà tái phạm.\nÁp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ và viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang thi hành quyết định kỷ luật ở hình thức cảnh cáo mà tái phạm.\nÁp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (hoặc nguyên là lãnh đạo, quản lý) đang thi hành quyết định kỷ luật ở hình thức giáng chức mà tái phạm.\nBuộc thôi việc:\nÁp dụng đối với công chức đang thi hành quyết định kỷ luật ở hình thức hạ bậc lương mà tái phạm.\nÁp dụng đối với viên chức đang thi hành quyết định kỷ luật ở hình thức cảnh cáo mà tái phạm.\nÁp dụng đối với công chức, viên chức nguyên là lãnh đạo, quản lý đang thi hành quyết định kỷ luật ở hình thức cách chức mà tái phạm.", "title": "Hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về thời giờ làm việc" }, { "docid": "18/2009/qđ-ubnd", "text": "Áp dụng hình thức kỷ luật\nÁp dụng hình thức kỷ luật\nHình thức khiển trách:\nCó thái độ hách dịch, phiền hà, cửa quyền trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ, đã được nhắc nhở, phê bình nhưng không sửa chữa;\nChây lười trong công tác, trốn tránh trách nhiệm, hoặc đùn đẩy, thoái thác nhiệm vụ, công vụ, đã được nhắc nhở, phê bình nhưng không sửa chữa;\nGây bè phái, chia rẽ làm mất đoàn kết nội bộ;\nTự ý bỏ việc lần đầu nhưng chưa quá 03 ngày làm việc;\nLần đầu cố ý gây trở ngại cho quá trình thẩm tra, xác minh việc sử dụng, quản lý hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp.\nHình thức cảnh cáo:\nĐã bị khiển trách mà tái phạm; hoặc vi phạm ở mức độ nhẹ nhưng khuyết điểm có tính chất thường xuyên; hoặc mới vi phạm lần đầu nhưng có tính chất tương đối nghiêm trọng;\nVi phạm lần đầu nhưng liên quan đến tư cách, phẩm chất đạo đức trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, làm ảnh hưởng đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị, địa phương;\nVi phạm nghĩa vụ của cán bộ, công chức liên quan đến trách nhiệm, rèn luyện, học tập, kỷ cương, tác phong, quy tắc phát ngôn, quan hệ ứng xử, làm việc;\nLàm giả hồ sơ, lý lịch, sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp để đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, lý luận và chuyên môn nghiệp vụ; tiếp tục cố ý gây trở ngại cho quá trình thẩm tra, xác minh việc sử dụng, quản lý hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp;", "title": "Áp dụng hình thức kỷ luật" }, { "docid": "104/2006/qđ-ubnd", "text": "Áp dụng hình thức kỷ luật\nVi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 4, Điều 8 của Quy định này mà xét thấy không đủ phẩm chất, đạo đức và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch đang đảm nhiệm;\nVi phạm quy định tại khoản 9 Điều 4 của Quy định này nhưng tính chất tương đối nghiêm trọng do cố ý, có tổ chức, có hứa hẹn, trao đổi, giao kèo, gây trở ngại, khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân;\nVi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 4, Điều 8 của Quy định này mà xét thấy không đủ phẩm chất, đạo đức và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch đang đảm nhiệm;\nVi phạm từ 2 (hai) hành vi vi phạm trở lên theo Quy định này hoặc quy định của pháp luật có liên quan trong đó có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất là hạ bậc.\nHình thức cách chức. Áp dụng đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ :\nCông chức, viên chức giữ chức vụ trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp Nhà nước có hành vi vi phạm kỷ luật đã bị xử lý bằng hình thức hạ ngạch; cán bộ, công chức giữ chức vụ ở xã, phường đã bị xử lý bằng hình thức hạ bậc lương mà tái phạm;\nCó hành vi vi phạm quy định tại khoản Điều 4, Điều 8 Quy định này có tính chất nghiêm trọng, không thể tiếp tục đảm nhiệm chức vụ được giao;", "title": "Áp dụng hình thức kỷ luật" }, { "docid": "09/2013/qđ-ubnd", "text": "Xử lý kỷ luật\nXử lý kỷ luật\n Trong quá trình giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân, công chức, viên chức không thực hiện đúng các quy định tại Điều 7 Quy định này, tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà bị xem xét xử lý kỷ luật như sau:\nKhiển trách:\n Áp dụng trong các trường hợp sau:\nCông chức, viên chức vi phạm quy định tại Khoản 1, 3 và 4 Điều 7 Quy định này đã bị phê bình, kiểm điểm mà tiếp tục vi phạm;\nCông chức, viên chức vi phạm một trong các quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy định này;\nCông chức, viên chức vi phạm một trong các quy định tại Khoản 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 7 Quy định này nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng.\nCảnh cáo:\n Áp dụng trong các trường hợp sau:\nCông chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật khiển trách mà tái phạm;\nViên chức vi phạm một trong các quy định tại Khoản 5 và 6 Điều 7 Quy định này mà không có lý do chính đáng, gây ảnh hưởng đến công việc chung của đơn vị;\nCông chức, viên chức vi phạm ở mức độ nghiêm trọng một trong các quy định tại Khoản 7, 8, 9 và 10 Điều 7 Quy định này nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.\nHạ bậc lương:\n Áp dụng đối với công chức quy định tại Khoản 1 và 3 Điều 2 Quy định này trong các trường hợp sau:\nĐã bị xử lý kỷ luật cảnh cáo mà tái phạm;", "title": "Xử lý kỷ luật" } ]
zac2021_e24593f36d4b84a18196aff128710299
Công ty chứng khoán được cung cấp các dịch vụ nào khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán?
[ { "docid": "54/2019/qh14-86", "text": "1. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được cung cấp các dịch vụ sau đây:\na) Nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân; thực hiện phân phối hoặc làm đại lý phân phối chứng khoán; quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán; cung ứng dịch vụ quản lý danh sách người sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác;\nb) Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán hoặc cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán; lưu ký chứng khoán; bù trừ và thanh toán chứng khoán; các dịch vụ trên thị trường chứng khoán phái sinh.\n2. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được giao dịch chứng khoán trên tài khoản tự doanh chứng khoán và được đầu tư, góp vốn, phát hành, chào bán các sản phẩm tài chính.\n3. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán, thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán; đại lý lưu ký, thanh toán, chuyển nhượng chứng khoán; tư vấn tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp; tư vấn quản trị, tư vấn chiến lược doanh nghiệp; tư vấn chào bán, niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán; tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp.\n4. Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán được ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định tại khoản 32 Điều 4 của Luật này.\n5. Ngoài các dịch vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, công ty chứng khoán chỉ được cung cấp dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật sau khi báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của công ty chứng khoán nếu việc cung cấp dịch vụ đó trái với quy định của pháp luật hoặc gây rủi ro hệ thống thị trường chứng khoán.\n6. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được huy động và quản lý các quỹ đầu tư nước ngoài có mục tiêu đầu tư vào Việt Nam, quản lý quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện theo quy định của pháp luật có liên quan, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến.\n7. Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam chỉ được cung cấp dịch vụ quản lý tài sản cho vốn huy động tại nước ngoài.\n8. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh và văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; các dịch vụ được cung cấp, việc tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của công ty chứng khoán quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này.", "title": "Điều 86. Hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam" } ]
[ { "docid": "27/2007/qđ-btc", "text": "Ban hành kèm theo quyết định này quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán.\nBan hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán.", "title": "Ban hành kèm theo quyết định này quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán." }, { "docid": "126/2008/qđ-btc", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của \"quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán\" ban hành kèm theo quyết định số 27/2007/qđ-btc ngày 24 tháng 4 năm 2007 của bộ trưởng bộ tài chính, như sau:\n \"1. Sau khi nhận được hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Quy chế này, trong thời hạn ba mươi (30) ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét chấp thuận nguyên tắc việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đề nghị người đại diện trong số cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập hoặc người dự kiến được bổ nhiệm, tuyển dụng làm Giám đốc (Tổng giám đốc) của công ty chứng khoán giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản.\nSửa đổi khoản 1 Điều 5 như sau:\n \"1. Sau khi nhận được hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Quy chế này, trong thời hạn ba mươi (30) ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét chấp thuận nguyên tắc việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đề nghị người đại diện trong số cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập hoặc người dự kiến được bổ nhiệm, tuyển dụng làm Giám đốc (Tổng giám đốc) của công ty chứng khoán giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản.", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của \"quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán\" ban hành kèm theo quyết định số 27/2007/qđ-btc ngày 24 tháng 4 năm 2007 của bộ trưởng bộ tài chính, như sau:" }, { "docid": "73/2013/tt-btc", "text": "Tổ chức thực hiện\nTổ chức thực hiện\n Các Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, công ty đăng ký niêm yết và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.", "title": "Tổ chức thực hiện" }, { "docid": "14/2007/nđ-cp", "text": "Đăng ký lại đối với tổ chức hoạt động về chứng khoán trước ngày nghị định này có hiệu lực thi hành\nĐăng ký lại đối với tổ chức hoạt động về chứng khoán trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành\nTổ chức đã niêm yết tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trước khi Nghị định này có hiệu lực, nếu không đáp ứng đủ các điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán quy định tại Nghị định này, trong thời hạn 2 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải điều chỉnh để đáp ứng đủ điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán. Quá thời hạn trên nếu không đáp ứng đủ điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán thì phải chuyển sang niêm yết tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán\nCông ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đã được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán mà không đáp ứng đủ điều kiện về vốn pháp định theo quy định tại Nghị định này phải làm thủ tục tăng vốn trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.\nCông ty quản lý quỹ muốn thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư phải làm thủ tục đổi lại Giấy phép thành lập và hoạt động theo hướng dẫn của Bộ Tài chính trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.", "title": "Đăng ký lại đối với tổ chức hoạt động về chứng khoán trước ngày nghị định này có hiệu lực thi hành" }, { "docid": "14/2023/nđ-cp", "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nXây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, giải thể, mô hình hoạt động, hình thức sở hữu, chức năng, quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và việc thành lập công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;\nXây dựng, trình Chính phủ ban hành chính sách phát triển thị trường chứng khoán;\nXây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, giải thể, mô hình hoạt động, hình thức sở hữu, chức năng, quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và việc thành lập công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;\nCấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề chứng khoán và giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; chấp thuận những thay đổi, đình chỉ, hủy bỏ liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật;\nQuản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; quản lý các hoạt động dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật;\nChủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán.\nQuản lý nhà nước về bảo hiểm:", "title": "Nhiệm vụ và quyền hạn" } ]
zac2021_e9625ea43f977518b76a88567ee82514
Vật dụng cá nhân, vật dụng hộ gia đình có nguồn gốc động vật, thực vật hoang dã là gì?
[ { "docid": "06/2019/nđ-cp-3", "text": "Trong Nghị định này, các từ ngữ được hiểu như sau:\n1. Loài dùng để chỉ một loài, một phân loài hoặc một quần thể động vật, thực vật cách biệt về địa lý.\n2. Loài lai là kết quả giao phối hay cấy ghép hai loài hoặc hai phân loài động vật hoặc thực vật với nhau. Trong trường hợp loài lai là kết quả giao phối hay cấy ghép giữa hai loài được quy định trong các Nhóm hoặc Phụ lục khác nhau, loài lai đó được quản lý theo loài thuộc Nhóm hoặc Phụ lục mức độ bảo vệ cao hơn.\n3. Giấy phép CITES, chứng chỉ CITES do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, tái nhập khẩu, nhập nội từ biển hợp pháp mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES; xuất khẩu mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định tại Nghị định này và không thuộc Danh mục các loài thuộc Phụ lục CITES.\n4. Phụ lục CITES bao gồm:\na) Phụ lục I là những loài động vật, thực vật hoang dã bị đe dọa tuyệt chủng, bị cấm xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật khai thác từ tự nhiên vì mục đích thương mại;\nb) Phụ lục II là những loài động vật, thực vật hoang dã hiện chưa bị đe dọa tuyệt chủng nhưng có thể sẽ bị tuyệt chủng, nếu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật những loài này khai thác từ tự nhiên vì mục đích thương mại không được kiểm soát;\nc) Phụ lục III là những loài động vật, thực vật hoang dã mà một quốc gia thành viên CITES yêu cầu các quốc gia thành viên khác hợp tác để kiểm soát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu vì mục đích thương mại.\n5. Bộ phận của động vật, thực vật hoang dã nguy cấp là bất kỳ thành phần nào (như da, vỏ, rễ) ở dạng thô hay đã qua sơ chế (như bảo quản, làm bóng...) có khả năng nhận dạng được của loài đó.\n6. Dẫn xuất của các loài động vật, thực vật là toàn bộ các dạng vật chất được lấy ra từ động vật, thực vật như: Máu, dịch mật của động vật; nhựa, tinh dầu lấy ra từ thực vật; hoặc là các phần của động vật, thực vật đã được chế biến như là thuốc, nước hoa, đồng hồ, túi xách...\n7. Mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp bao gồm động vật, thực vật hoang dã còn sống hay đã chết, trứng, ấu trùng, bộ phận, dẫn xuất của các loài đó.\n8. Động vật rừng thông thường là các loài động vật rừng thuộc các lớp thú, chim, bò sát, lưỡng cư và không thuộc: Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm do Chính phủ ban hành hoặc Danh mục các loài thuộc Phụ lục CITES; Danh mục động vật được nuôi, thuần hoá thành vật nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.\n9. Khai thác mẫu vật loài động vật, thực vật là hoạt động lấy mẫu vật loài động vật, thực vật hoang dã trong môi trường tự nhiên.\n10. Vì mục đích thương mại là bất kỳ hoạt động giao dịch nào đối với mẫu vật loài động vật, thực vật hoang dã nhằm mục đích lợi nhuận.\n11. Không vì mục đích thương mại là các hoạt động phục vụ ngoại giao; nghiên cứu khoa học; trao đổi giữa các vườn động vật, vườn thực vật, bảo tàng; triển lãm trưng bày giới thiệu sản phẩm; biểu diễn xiếc; trao đổi, trao trả mẫu vật giữa các Cơ quan quản lý CITES.\n12. Vườn động vật là nơi sưu tập, nuôi giữ các loài động vật hoang dã nhằm mục đích trưng bày, nhân giống, giáo dục môi trường và nghiên cứu khoa học.\n13. Vườn thực vật là nơi sưu tập, chăm sóc các loài thực vật hoang dã phục vụ mục đích trưng bày, nhân giống, giáo dục môi trường và nghiên cứu khoa học.\n14. Nhập nội từ biển là hoạt động đưa vào lãnh thổ Việt Nam mẫu vật loài động vật, thực vật hoang dã quy định tại Phụ lục CITES được khai thác từ vùng biển không thuộc quyền tài phán của bất kỳ quốc gia nào.\n15. Tái xuất khẩu là xuất khẩu mẫu vật đã nhập khẩu trước đó.\n16. Môi trường có kiểm soát là môi trường có sự quản lý của con người nhằm tạo ra những loài thuần chủng hoặc những cây lai, con lai. Môi trường có kiểm soát phải đảm bảo các điều kiện để ngăn ngừa sự xâm nhập hoặc phát tán của động vật, thực vật, trứng, giao tử, hợp tử, hạt, mầm, gen, dịch bệnh ra ngoài hoặc vào trong môi trường đó.\n17. Cơ sở nuôi, cơ sở trồng, bao gồm: Cơ sở nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản loài động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và/hoặc loài động vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES và/hoặc loài động vật rừng thông thường; cơ sở trồng cấy nhân tạo loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và/hoặc loài thực vật hoang dã thuộc Phụ lục CITES không vì mục đích thương mại hoặc vì mục đích thương mại.\n18. Nuôi sinh trưởng là hình thức nuôi giữ con non, trứng của các loài động vật hoang dã khai thác từ tự nhiên để nuôi lớn, cho ấp nở thành các cá thể con trong môi trường có kiểm soát.\n19. Nuôi sinh sản là hình thức nuôi giữ động vật hoang dã để sản sinh ra các thế hệ kế tiếp trong môi trường có kiểm soát.\n20. Trồng cấy nhân tạo là hình thức trồng, cấy từ hạt, mầm, hợp tử, ghép cành hoặc các cách nhân giống khác thực vật hoang dã trong môi trường có kiểm soát.\n21. Nguồn giống sinh sản là cá thể động vật ban đầu hợp pháp được nuôi trong cơ sở nuôi sinh sản để sản xuất ra các cá thể thế hệ kế tiếp.\n22. Thế hệ F1 gồm các cá thể được sinh ra trong môi trường có kiểm soát, trong đó có ít nhất bố hoặc mẹ được khai thác từ tự nhiên.\n23. Thế hệ F2 hoặc các thế hệ kế tiếp gồm các cá thể được sinh ra trong môi trường có kiểm soát bởi cặp bố, mẹ thế hệ F1 trở đi.\n24. Vật dụng cá nhân, vật dụng hộ gia đình có nguồn gốc động vật, thực vật hoang dã là mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình. Mẫu vật sống không được coi là vật dụng cá nhân, vật dụng hộ gia đình.\n25. Mẫu vật đồ lưu niệm là vật dụng cá nhân, vật dụng hộ gia đình có được ngoài quốc gia thường trú của chủ sở hữu mẫu vật. Động vật sống không được coi là mẫu vật đồ lưu niệm.\n26. Mẫu vật săn bắt là mẫu vật có được từ các hoạt động săn bắt hợp pháp.\n27. Mẫu vật tiền Công ước là mẫu vật có được trước ngày loài đó được quy định tại các Phụ lục CITES hoặc trước khi quốc gia thành viên gia nhập, trong các trường hợp sau:\na) Mẫu vật được đưa ra khỏi nơi sinh sống tự nhiên của chúng;\nb) Mẫu vật được sinh ra trong môi trường có kiểm soát;\nc) Chủ sở hữu có quyền sở hữu hợp pháp đối với mẫu vật.\n28. Quốc gia thành viên CITES là quốc gia mà ở đó CITES có hiệu lực.", "title": "Điều 3. Giải thích từ ngữ" } ]
[ { "docid": "11/1998/qđ-ttg", "text": "Bộ trưởng các bộ, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ, chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thi hành quyết định này./.\nÔ tô và phương tiện tự hành các loại có tay lái nghịch (kể cả dạng tháo rời).\nHàng tiêu dùng đã qua sử dụng (trừ tài sản di chuyển bao gồm cả hàng hoá phục vụ nhu cầu của các cá nhân thuộc thân phận ngoại giao của các nước, các tổ chức quốc tế và hành lý cá nhân theo định lượng).\nÔ tô và phương tiện tự hành các loại có tay lái nghịch (kể cả dạng tháo rời).\nPhụ tùng đã qua sử dụng của các loại ô tô, xe hai bánh và ba bánh gắn máy; kể cả khung gầm có gắn động cơ ô tô các loại đã qua sử dụng.\n Ghi chú:\nViệc xuất khẩu hàng thuộc danh mục nói trên, trong trường hợp có nhu cầu cho an ninh quốc phòng hoặc nhu cầu khác, sẽ do Thủ tướng cho phép hoặc giao Bộ trưởng bộ Thương mại cho phép và hải quan giải quyết thủ tục.\nViệc cấm xuất khẩu động thực vật theo yêu cầu bảo vệ môi sinh do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn trong văn bản riêng.\nBộ Thương mại và Tổng cục Hải quan thống nhất hướng dẫn thi hành mục II.7.\nViệc nhập khẩu thiết bị đã qua sử dụng (bao gồm cả phụ tùng, linh kiện) khác thực hiện theo hướng dẫn của bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.\n PHỤ LỤC 2\n DANH MỤC HÀNG QUẢN LÝ BẰMG HẠN NGẠCH 1998\n (ban hành kèm theo Quyết định số 11/1998/QĐ-TTg\n ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ)\n MẶT HÀNG XUẤT KHẨU\n Gạo\n Hàng dệt, may xuất khẩu vào EU, Canada, Nauy, Thổ Nhĩ Kỳ.", "title": "Bộ trưởng các bộ, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ, chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thi hành quyết định này./." }, { "docid": "05/2018/nq-hđtp", "text": "Hướng dẫn áp dụng một số tình tiết định tội\nĐộng vật lớp khác quy định tại Điều 244 của Bộ luật Hình sự là động vật nguy cấp, quý, hiếm ngoài lớp thú, lớp chim, lớp bò sát nhưng thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB theo quy định của Chính phủ hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.\nSản phẩm của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm là các loại sản phẩm có nguồn gốc từ động vật (ví dụ: thịt, trứng, sữa, tinh dịch, phôi động vật, huyết, nội tạng, da, lông, xương, sừng, ngà, chân, móng...); động vật thủy sản đã qua sơ chế, chế biến ở dạng nguyên con; vật phẩm có thành phần từ các bộ phận của động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm đã qua chế biến (ví dụ: cao nấu từ xương động vật hoang dã; túi xách, ví, dây thắt lưng làm từ da động vật hoang dã).\nĐộng vật lớp khác quy định tại Điều 244 của Bộ luật Hình sự là động vật nguy cấp, quý, hiếm ngoài lớp thú, lớp chim, lớp bò sát nhưng thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB theo quy định của Chính phủ hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.", "title": "Hướng dẫn áp dụng một số tình tiết định tội" }, { "docid": "34/2007/qđ-bnn", "text": "Các vật thể nêu trên chỉ phải tiến hành phân tích nguy cơ dịch hại mới hoặc xem xét lại các kết quả phân tích nguy cơ dịch hại trước đây, khi vật thể nhập khẩu thuộc một trong những trường hợp sau đây:\nCác vật thể nêu trên chỉ phải tiến hành phân tích nguy cơ dịch hại mới hoặc xem xét lại các kết quả phân tích nguy cơ dịch hại trước đây, khi vật thể nhập khẩu thuộc một trong những trường hợp sau đây:\nLần đầu tiên nhập khẩu vào Việt Nam;\nCó xuất xứ mới;\nCó bằng chứng khoa học và thực tế về sự bùng phát dịch hại thuộc diện điều chỉnh của Việt Nam trên vật thể tại nước xuất khẩu;\nPhát hiện dịch hại thuộc diện điều chỉnh trên vật thể nhập khẩu;", "title": "Các vật thể nêu trên chỉ phải tiến hành phân tích nguy cơ dịch hại mới hoặc xem xét lại các kết quả phân tích nguy cơ dịch hại trước đây, khi vật thể nhập khẩu thuộc một trong những trường hợp sau đây:" }, { "docid": "07/2012/qđ-ubnd", "text": "Giải thích từ ngữ\nGiải thích từ ngữ\n Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\nTrại nuôi sinh sản là nơi nuôi động vật hoang dã để sinh đẻ ra các thế hệ kế tiếp trong môi trường có kiểm soát.\nTrại nuôi sinh trưởng là nơi nuôi con non, trứng của các loài động vật hoang dã từ tự nhiên để nuôi lớn, cho ấp nở thành cá thể con trong môi trường có kiểm soát.\nMôi trường có kiểm soát là môi trường có sự quản lý của con người.\nĐộng vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm là những loài động vật có giá trị đặc biệt về khoa học, môi trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn rất ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao; nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại được quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP và trong các Phụ lục của Công ước CITES.\nĐộng vật hoang dã thông thường là động vật hoang dã không thuộc các loài nguy cấp, quý, hiếm nêu tại khoản 4 Điều này.\nCông ước CITES là tên viết tắt của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp. Phụ lục của Công ước CITES bao gồm:\nPhụ lục I: Là danh mục những loài động vật, thực vật hoang dã bị đe dọa tuyệt chủng, nghiêm cấm xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật từ tự nhiên vì mục đích thương mại.", "title": "Giải thích từ ngữ" }, { "docid": "31/2006/qđ-btm", "text": "Hàng hóa nêu tại phụ lục i kèm theo quyết định này phải được thu hoạch, hái lượm, thu nhặt và sản xuất, gia công, chế biến toàn bộ trên lãnh thổ vương quốc cam-pu-chia sau khi được nuôi, trồng tại đó và phải có giấy chứng nhận xuất xứ mẫu s do bộ thương mại vương quốc cam-pu-chia cấp theo mẫu quy định tại phụ lục ii kèm theo quyết định này.\nHàng hóa nêu tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này phải được thu hoạch, hái lượm, thu nhặt và sản xuất, gia công, chế biến toàn bộ trên lãnh thổ Vương quốc Cam-pu-chia sau khi được nuôi, trồng tại đó và phải có Giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu S do Bộ Thương mại Vương Quốc Cam-pu-chia cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này.", "title": "Hàng hóa nêu tại phụ lục i kèm theo quyết định này phải được thu hoạch, hái lượm, thu nhặt và sản xuất, gia công, chế biến toàn bộ trên lãnh thổ vương quốc cam-pu-chia sau khi được nuôi, trồng tại đó và phải có giấy chứng nhận xuất xứ mẫu s do bộ thương mại vương quốc cam-pu-chia cấp theo mẫu quy định tại phụ lục ii kèm theo quyết định này." } ]
zac2021_e70faf39a18707bbd53629415ed9f8e2
Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với quân nhân chuyên nghiệp đã có quyết định chuẩn bị hưu được quy định như thế nào?
[ { "docid": "65/2014/tt-bqp-3", "text": "1. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:\na) Điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn\nĐối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này đạt đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (được tặng thưởng danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở trở lên) đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong nhóm, ngạch và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.\nb) Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn;\n- Tỷ lệ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn (trừ các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này).\n- Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của đối tượng; nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến thành tích khác; trường hợp nhiều người có thành tích như nhau thì thực hiện ưu tiên theo quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị.\nc) Số lần được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:\nKhông thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng nhóm, ngạch\nVí dụ 1: Đồng chí Trần văn A là Quân nhân chuyên nghiệp, cấp bậc Thượng úy được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ từ bậc 3 hệ số lương 4,55 nhóm 1 loại QNCN cao cấp lên bậc 4 hệ số 4,90 nhóm 1 loại QNCN cao cấp tính từ ngày 15/7/2010. Hai năm liền 2010 - 2011, đồng chí A hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. Theo quy định, không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích suất sắc nên đồng chí A chỉ được xét nâng bậc lương thường xuyên từ bậc 4 lên bậc 5 nhóm 1 loại QNCN cao cấp từ ngày 15/7/2013. Đến ngày 15/7/2015 (sau khi đủ 24 tháng giữ bậc 5 nhóm 2 loại QNCN cao cấp), nếu đồng chí A đủ điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc thì thành tích của đồng chí A trong khoảng thời gian từ 16/7/2010 đến 15/7/2015 được tính để xem xét nâng bậc lương trước thời hạn.\nVí dụ 2: Đồng chí Nguyễn Thị B, công nhân viên quốc phòng được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ từ bậc 2 hệ số lương 2,06 ngạch công chức B lên bậc 3 hệ số 2,26 ngạch công chức B tính từ ngày 15/12/2012. Đến 22/12/2013 đồng chí B được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho thành tích công tác giai đoạn 2007 - 2012 (thành tích này của đồng chí A được ký sau ngày 15/12/2012 được tính để xét nâng lương trước thời hạn cho lần sau). Nhưng theo quy định không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích suất sắc nên đồng chí B chỉ được xét nâng bậc lương thường xuyên từ bậc 3 lên bậc 4 ngạch công chức B từ ngày 15/12/2014. Đến ngày 15/12/2015 (sau khi đủ 12 tháng giữ bậc 4 ngạch công chức B), nếu đồng chí B đủ điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc thì thành tích của đồng chí B trong khoảng thời gian từ 16/12/2012 đến 15/12/2015 được tính để xem xét nâng bậc lương trước thời hạn.\n2. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này đã có quyết định nghỉ chuẩn bị hưu:\nĐối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này đã có quyết định nghỉ chuẩn bị hưu, nếu thời gian giữ bậc đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong nhóm, ngạch và kể từ ngày có quyết định nghỉ chuẩn bị hưu đến trước ngày nghỉ hưu thì được nâng một bậc lương trước thời hạn là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.\n3. Trường hợp đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, đồng thời thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu, thì được chọn một trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.", "title": "Điều 3. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn" } ]
[ { "docid": "46/2006/qđ-ubnd", "text": "Tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức được xét nâng bậc lương trước thời hạn:\nTiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức được xét nâng bậc lương trước thời hạn:\nCán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền công nhận bằng văn bản. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn căn cứ vào thành tích xuất sắc cao nhất mà cán bộ, công chức, viên chức đạt được trong suốt thời gian giữ bậc lương. Tỷ lệ người được nâng bậc lương trước thời hạn một năm không quá 5% tổng biên chế của cơ quan, đơn vị.\nTrong thời gian giữ bậc lương không vi phạm khuyết điểm phải xử lý bằng các hình thức kỷ luật.\nChưa xếp bậc cuối cùng trong ngạch.\nCán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu chưa xếp bậc cuối cùng trong ngạch, trong thời gian giữ bậc lương hoàn thành nhiệm vụ, không bị kỷ luật, tại thời điểm thông báo nghỉ hưu còn thiếu từ 01 đến 12 tháng thì được nâng một bậc lương trước thời hạn bằng thời gian thiếu (không tính vào tỷ lệ 5% của cơ quan, đơn vị).\nKhông xét nâng bậc lương sớm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong các cơ quan, đơn vị: Không hoàn thành nhiệm vụ; nội bộ mất đoàn kết kéo dài; có cán bộ, công chức, viên chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.", "title": "Tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức được xét nâng bậc lương trước thời hạn:" }, { "docid": "73/2011/qđ-ubnd", "text": "Chế độ nâng bậc lương\nChế độ nâng bậc lương\nCán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định có thời gian hưởng lương bậc 01 là 5 năm (đủ 60 tháng), hoàn thành nhiệm vụ và không bị kỷ luật thì được xếp lương lên bậc 2 của chức vụ đang đảm nhiệm.\nCán bộ cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên và công chức cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ sơ cấp trở lên hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật thời gian giữ chức vụ bầu cử được xét nâng bậc lương theo niên hạn như sau:\nĐối với ngạch 01.003, 01a.003: Thời gian để xét nâng bậc lương theo niên hạn là 3 năm (tròn 36 tháng);\nĐối với ngạch 01.004, 01.008: Thời gian để xét nâng bậc lương theo niên hạn là 2 năm (tròn 24 tháng);\nCán bộ, công chức cấp xã không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật thì kéo dài thời gian nâng bậc lương theo niên hạn, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực như sau:\n06 tháng nếu không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo;\n12 tháng nếu bị kỷ luật cách chức (áp dụng đối với cán bộ và công chức giữ chức danh Trưởng công an; Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã);", "title": "Chế độ nâng bậc lương" }, { "docid": "52/2021/qđ-ubnd", "text": "Sửa đổi một số điều của quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị nhà nước thuộc tỉnh lào cai lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ ban hành kèm theo quyết định số 68/2014/qđ-ubnd ngày 25/11/2014 của ubnd tỉnh lào cai\n Công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ;\n Cán bộ trong các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;\n Công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ;\n Cán bộ cấp xã xếp lương như công chức hành chính, quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 và công chức cấp xã quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (sau đây viết tắt là Nghị định số 92/2009/NĐ-CP).\n Những người xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền quyết định đến làm việc tại các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế mà vẫn thuộc danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.", "title": "Sửa đổi một số điều của quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị nhà nước thuộc tỉnh lào cai lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ ban hành kèm theo quyết định số 68/2014/qđ-ubnd ngày 25/11/2014 của ubnd tỉnh lào cai" }, { "docid": "204/2004/nđ-cp", "text": "Quản lý tiền lương và thu nhập\nQuản lý tiền lương và thu nhập\nCác cơ quan, đơn vị thực hiện việc xếp lương, chế độ phụ cấp lương, nâng bậc lương, trả lương, quản lý tiền lương và thu nhập theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.\n Đối với các cơ quan hành chính được khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thực hiện chế độ hạch toán và tự chủ tài chính, thì căn cứ vào kết quả tiết kiệm kinh phí hành chính và mức tăng trưởng các nguồn thu được quyền quyết định hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương so với mức lương tối thiểu chung và tăng thêm mức trích lập các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi để tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.\nThực hiện phân cấp trách nhiệm để người đứng đầu cơ quan nhà nước và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quyết định việc xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền.\nĐối với chức danh chuyên gia cao cấp, chuyên viên cao cấp và tương đương, thực hiện phân cấp việc quyết định xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung như sau:", "title": "Quản lý tiền lương và thu nhập" } ]
zac2021_8984b486118b860d138d6750c7c7164a
Khai báo y tế đối với tàu bay để phòng, chống bệnh truyền nhiễm ở biên giới được quy định ra sao?
[ { "docid": "89/2018/nđ-cp-13", "text": "1. Đối với tàu bay:\na) Người khai báo y tế thực hiện khai, nộp tờ khai chung hàng không theo Mẫu số 03 Phụ lục kèm theo Nghị định này và giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không theo Mẫu số 09 Phụ lục kèm theo Nghị định này (nếu có) cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trước khi phương tiện vận tải được phép nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;\nb) Trong trường hợp hành khách hoặc phi hành đoàn trên chuyến bay có triệu chứng hoặc có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm, cơ trưởng hoặc tiếp viên trưởng phải liên lạc ngay với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu trước khi tàu bay cất, hạ cánh.\n2. Đối với tàu thuyền:\na) Người khai báo y tế thực hiện khai, nộp giấy khai báo y tế hàng hải theo Mẫu số 05 Phụ lục kèm theo Nghị định này, giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh tàu thuyền/chứng nhận xử lý vệ sinh tàu thuyền theo Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Nghị định này (nếu có), giấy chứng nhận kiểm tra y tế hàng hóa (trên tàu thuyền), tàu thuyền theo Mẫu số 10 Phụ lục kèm theo Nghị định này (nếu có) và bản khai chung theo Mẫu số 42 kèm theo Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới hoặc thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trước 12 giờ kể từ khi tàu thuyền dự kiến nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;\nb) Trường hợp hành khách hoặc thuyền viên trên tàu thuyền có triệu chứng hoặc có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm, thuyền trưởng hoặc sĩ quan được ủy quyền trên tàu thuyền phải liên lạc ngay với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tại cửa khẩu trước khi tàu thuyền cập cảng; treo tín hiệu kiểm dịch y tế quy định tại Điều 19 Nghị định này.\n3. Đối với phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt:\nThực hiện khai, nộp giấy khai báo y tế hàng hóa, phương tiện vận tải theo Mẫu số 04 Phụ lục kèm theo Nghị định này và giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không theo Mẫu số 09 Phụ lục kèm theo Nghị định này (nếu có) trước khi phương tiện qua cửa khẩu.", "title": "Điều 13. Khai báo y tế với phương tiện vận tải" } ]
[ { "docid": "41/1998/nđ-cp", "text": "Nay ban hành điều lệ kiểm dịch y tế biên giới của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam.\nNay ban hành Điều lệ kiểm dịch y tế biên giới của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.", "title": "Nay ban hành điều lệ kiểm dịch y tế biên giới của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam." }, { "docid": "103/2010/nđ-cp", "text": "Trách nhiệm của cơ quan chuyên ngành tại cửa khẩu\nTrách nhiệm của cơ quan chuyên ngành tại cửa khẩu\nCác cơ quan chuyên ngành tại cửa khẩu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện các nội dung có liên quan đến kiểm dịch y tế theo đề nghị của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới.\nTrưởng ban quản lý cửa khẩu hoặc người đứng đầu đơn vị được giao phụ trách quản lý cơ sở vật chất của cửa khẩu, trưởng ga, giám đốc cảng vụ có trách nhiệm bố trí địa điểm làm việc, phòng khám, phòng cách ly tạm thời, khu vực cách ly tại cửa khẩu để tổ chức kiểm dịch y tế biên giới triển khai hoạt động.\nCơ quan hải quan, kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật có trách nhiệm thực hiện các nội dung liên quan về kiểm dịch y tế theo đề nghị của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới khi kiểm tra thực tế đối với hàng hóa là động vật, thực vật, thực phẩm xuất phát hoặc đi qua vùng có dịch hoặc nghi ngờ hoặc mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm.\nCơ quan biên phòng, cơ quan cảng vụ, cơ quan hải quan chỉ được làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh đối với người và phương tiện vận tải; nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh đối với hàng hóa; vận chuyển qua biên giới đối với thi thể, hài cốt, tro cốt, mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người sau khi tổ chức kiểm dịch y tế biên giới đã thực hiện xong việc kiểm dịch y tế quy định tại Nghị định này.", "title": "Trách nhiệm của cơ quan chuyên ngành tại cửa khẩu" }, { "docid": "89/2018/nđ-cp", "text": "Xử lý y tế đối với phương tiện vận tải\nThời gian hoàn thành các biện pháp xử lý y tế theo quy định tại khoản 2 Điều này không quá 01 giờ đối với một phương tiện vận tải đường bộ hoặc một toa tàu hỏa, một tàu bay; không quá 06 giờ đối với cả đoàn tàu hỏa hoặc một tàu thuyền kể từ thời điểm phát hiện ra phương tiện vận tải thuộc diện phải xử lý y tế. Không quá 24 giờ đối với tàu thuyền trong trường hợp phải xử lý y tế bằng hình thức bẫy chuột, đặt mồi, xông hơi diệt chuột. Trước khi hết thời gian quy định 15 phút mà vẫn chưa hoàn thành việc xử lý y tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới phải thông báo việc gia hạn thời gian xử lý y tế bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người khai báo y tế. Thời gian gia hạn không quá 01 giờ đối với một phương tiện vận tải đường bộ hoặc một toa tàu hỏa hoặc một tàu bay; không quá 04 giờ đối với cả đoàn tàu hỏa hoặc một tàu thuyền kể từ thời điểm có thông báo gia hạn.\nThời gian cấp giấy chứng nhận không quá 30 phút sau khi hoàn thành việc xử lý y tế.", "title": "Xử lý y tế đối với phương tiện vận tải" }, { "docid": "28/2019/tt-byt", "text": "Trách nhiệm của viện khu vực\nTrách nhiệm của Viện khu vực\nTổ chức, chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn, giám sát, đánh giá việc thực hiện thông tin, báo cáo của tổ chức kiểm dịch y tế biên giới tỉnh thuộc khu vực phụ trách.\nXác minh, tổng hợp, phân tích, lưu trữ thông tin, báo cáo hoạt động kiểm dịch y tế của tổ chức kiểm dịch y tế tỉnh thuộc khu vực phụ trách.\nPhối hợp và chia sẻ thông tin hoạt động kiểm dịch y tế giữa các Viện khu vực.", "title": "Trách nhiệm của viện khu vực" }, { "docid": "103/2010/nđ-cp", "text": "Trách nhiệm của các bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có cửa khẩu\nBộ trưởng các Bộ: Ngoại giao, Quốc phòng, Công an, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới thực hiện các nội dung liên quan về kiểm dịch y tế theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế.\nChủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có cửa khẩu có trách nhiệm:\nChỉ đạo các đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh, thành phố phối hợp với tổ chức kiểm dịch y tế biên giới để thực hiện việc kiểm dịch y tế theo quy định tại Nghị định này;\nBảo đảm các điều kiện cho tổ chức kiểm dịch y tế biên giới triển khai hoạt động.", "title": "Trách nhiệm của các bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có cửa khẩu" } ]
zac2021_bbcda742ec895752d07cdfc46d5f42db
Trách nhiệm của tổ chức hành nghề luật sư đối với bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư được quy định như thế nào?
[ { "docid": "02/2019/tt-btp-10", "text": "1. Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng.\n2. Đảm bảo luật sư của tổ chức mình thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng theo quy định của Thông tư này.", "title": "Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức hành nghề luật sư" } ]
[ { "docid": "94/2001/nđ-cp", "text": "Phạm vi điều chỉnh\nPhạm vi điều chỉnh\n Nghị định này quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Luật sư về điều kiện hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, thù lao luật sư, Đoàn luật sư, quản lý hành nghề luật sư, xử lý vi phạm về hành nghề luật sư và việc chuyển tiếp đối với luật sư, Đoàn luật sư.", "title": "Phạm vi điều chỉnh" }, { "docid": "37/2001/pl-ubtvqh10", "text": "Quyền và nghĩa vụ của luật sư\nQuyền và nghĩa vụ của luật sư\nLuật sư có quyền:\nLựa chọn lĩnh vực hành nghề theo quy định của Pháp lệnh này;\nThành lập Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật hợp danh;\nLàm việc theo hợp đồng cho Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật hợp danh;\nTham gia tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng và Pháp lệnh này;\nThực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.\nLuật sư có nghĩa vụ:\nTuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này;\nSử dụng đúng đắn các biện pháp hợp pháp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng;\nTham gia tố tụng trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu theo sự phân công của Văn phòng luật sư nơi luật sư hành nghề;\nThực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\nLuật sư tập sự có các quyền và nghĩa vụ như luật sư, trừ các việc sau đây:\nThành lập hoặc tham gia thành lập Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh;\nKý văn bản tư vấn pháp luật;\nTham gia tố tụng trong các vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án nhân dân tối cao;\nTham gia tố tụng trong các vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Toà án quân sự khu vực mà không có sự phân công của luật sư hướng dẫn hoặc không được sự đồng ý của khách hàng.", "title": "Quyền và nghĩa vụ của luật sư" }, { "docid": "667/2004/qđ-btp", "text": "Trách nhiệm của các đơn vị thuộc bộ tư pháp, của sở tư pháp, đoàn luật sư\nTrách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, của Sở Tư pháp, Đoàn luật sư\nVụ Bổ trợ Tư pháp là đơn vị chủ trì tổ chức việc kiểm tra hết tập sự hành nghề luật sư.\nCác đơn vị khác thuộc Bộ Tư pháp, các Sở Tư pháp, các Đoàn luật sư trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Vụ Bổ trợ tư pháp tổ chức việc kiểm tra hết tập sự hành nghề Luật sư\nNỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC KIỂM TRA HẾT TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ", "title": "Trách nhiệm của các đơn vị thuộc bộ tư pháp, của sở tư pháp, đoàn luật sư" }, { "docid": "37/2001/pl-ubtvqh10", "text": "Nghĩa vụ của văn phòng luật sư, công ty luật hợp danh\nNghĩa vụ của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh\nCông ty luật hợp danh có các nghĩa vụ sau đây:\nHoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động;\nThực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng;\nBồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của mình gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật, các dịch vụ pháp lý khác;\nMua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của mình;\nNiêm yết mức thù lao tại trụ sở của mình;\nChấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, kế toán, thống kê;\nNhận luật sư tập sự và cử luật sư hướng dẫn luật sư tập sự theo sự giới thiệu của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư;\nChấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra;\nThực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\nVăn phòng luật sư có các nghĩa vụ sau đây:\nCác nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;\nCử luật sư tham gia tố tụng trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu, theo sự phân công của Đoàn luật sư.", "title": "Nghĩa vụ của văn phòng luật sư, công ty luật hợp danh" } ]
zac2021_ff8d04f95ab0468c693efd87902d591a
Lễ phục của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như thế nào?
[ { "docid": "160/2007/nđ-cp-6", "text": "Trang phục của lực lượng Công an nhân dân gồm: lễ phục, trang phục thường dùng, trang phục chiến đấu, trang phục hoá trang nghiệp vụ và trang phục nghi lễ.\n1. Lễ phục của sĩ quan Công an nhân dân\na) Mũ kêpi: màu be hồng, quai tết màu vàng. Riêng mũ cấp tướng, mặt trên của lưỡi trai gắn cành tùng màu vàng.\nb) Quần áo xuân hè: màu be hồng, may kiểu vecton, ngắn tay, cổ bẻ; cúc áo (dùng cả cho áo thu đông) cấp tướng và cấp tá màu vàng, cấp uý màu trắng bạc có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có chữ lồng \"CA\"; thân trước áo có túi may ốp ngoài.\nc) Quần áo thu đông: màu be hồng, may kiểu vecton dựng lót trong, dài tay, cổ bẻ, thân trước áo có túi may ốp ngoài; áo sơ mi màu trắng, dài tay, cổ có chân; cravat màu đen.\nd) Giầy, tất: giầy da, màu đen, ngắn cổ; tất màu mạ non.\n2. Giao Bộ trưởng Bộ Công an quy định: lễ phục của hạ sĩ quan, chiến sĩ; trang phục thường dùng, trang phục chiến đấu, trang phục hoá trang nghiệp vụ và trang phục nghi lễ của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên Công an nhân dân.", "title": "Điều 6. Trang phục của lực lượng Công an nhân dân" }, { "docid": "29/2016/nđ-cp-1", "text": "1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 2. Công an hiệu\nCông an hiệu hình tròn, đường kính 36 mm, ở giữa có ngôi sao năm cánh màu vàng nổi trên nền đỏ, vành khăn trong và vành khăn ngoài màu vàng, hai bên giữa hai vành khăn có hai bông lúa màu vàng nổi trên nền xanh lục thẫm, phía dưới ngôi sao có hình nửa bánh xe, giữa nửa bánh xe có chữ lồng “CA”, bánh xe và chữ CA màu vàng, bên ngoài Công an hiệu có cành tùng kép màu vàng bao quanh liền thành một khối cao 54 mm, rộng 64 mm”.\n2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 4. Phù hiệu, cành tùng đơn của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân\n1. Đối với trang phục thường dùng\nKhi mang cấp hiệu trên vai áo, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên Công an nhân dân phải đeo phù hiệu màu đỏ ở cổ áo, giữa nền phù hiệu gắn Công an hiệu đường kính 18 mm. Riêng cấp tướng phù hiệu viền 3 cạnh màu vàng.\n2. Đối với trang phục lễ phục\nKhi mang cấp hiệu trên vai áo, sĩ quan Công an nhân dân phải đeo cành tùng đơn màu vàng ở cổ áo. Cấp tướng có thêm một ngôi sao 5 cánh màu vàng trong lòng cành tùng”.\n3. Khoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“1. Lễ phục của sĩ quan Công an nhân dân\na) Màu sắc: Mũ, quần áo xuân hè, quần áo thu đông màu be hồng;\nb) Mũ kêpi: Quai tết màu vàng. Riêng mũ cấp tướng, mặt trên của lưỡi trai gắn cành tùng màu vàng;\nc) Quần áo xuân hè\nQuần áo: May kiểu vecton, cổ bẻ hình chữ K, ngắn tay; thân trước áo nam có 4 túi, nữ có 2 túi may ốp ngoài; dây chiến thắng đeo dưới cấp hiệu vai bên phải;\nCúc áo màu vàng; mặt cúc cấp tướng có hình Quốc huy nổi; cấp tá, cấp úy có hình nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa hai bông lúa, dưới hai bông lúa có chữ lồng “CA”.\nd) Quần áo thu đông:\nQuần áo: May kiểu vecton, cổ bẻ hình chữ K, dài tay, dựng lót trong, thân trước áo nam có 4 túi, nữ có 2 túi may ốp ngoài; áo sơ mi màu trắng, dài tay, cổ có chân; ca ra vát màu đen; dây chiến thắng đeo dưới cấp hiệu vai bên phải;\nCúc: Thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;\nđ) Giầy, tất: Giầy da, màu đen, ngắn cổ; tất màu mạ non”.\n4. Thay cụm từ “màu trắng bạc” thành cụm từ “màu vàng” tại Điểm b Khoản 1 Điều 3, Điểm c Khoản 1 Điều 3, Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 5, cụm từ “5 mm” thành cụm từ “6 mm” tại Điểm a Khoản 1 Điều 3, Điểm b Khoản 2 Điều 3, Khoản 2 Điều 5 và Khoản 4 Điều 5, cụm từ “20 mm” thành cụm từ “21,5 mm” tại Điểm c Khoản 1 Điều 3,\n5. Khoản 3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“3. Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, tàng trữ, đổi, mua, bán, sử dụng trái phép Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục Công an nhân dân. Trường hợp vi phạm thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật”.", "title": "Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân" } ]
[ { "docid": "03/2016/tt-ttcp", "text": "Về trang phục\nVề trang phục\n Trang phục quy định tại Thông tư này bao gồm: quần áo thu đông, áo măng tô, áo sơ mi dài tay, quần xuân hè, áo xuân hè ngắn tay, áo xuân hè dài tay, thắt lưng da, giầy da, dép quai hậu, bít tất, cà vạt, quần áo mưa, cặp tài liệu. Khuyến khích, ưu tiên sử dụng các nguyên vật liệu sản xuất trong nước để may sắm trang phục.", "title": "Về trang phục" }, { "docid": "10/2011/tt-bvhttdl", "text": "Quản lý và sử dụng trang phục, phù hiệu, biển hiệu\nQuản lý và sử dụng trang phục, phù hiệu, biển hiệu\nViệc quản lý, cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, biển hiệu được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục của thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước.\nNgười được cấp trang phục phải sử dụng khi thi hành công vụ hoặc vào ngày lễ, ngày truyền thống và có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản. Trường hợp bị hư hỏng, mất có lý do khách quan thì được cấp bổ sung. Trường hợp hư hỏng, mất không có lý do chính đáng thì cá nhân phải tự may sắm đảm bảo yêu cầu trang phục để sử dụng khi thi hành công vụ.\n Nghiêm cấm sử dụng trang phục không đúng mục đích, để vụ lợi.\nTrường hợp thuyên chuyển công tác, nghỉ chế độ hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc mà trang phục được cấp chưa hết niên hạn thì không phải thu hồi; nếu đã hết thời hạn mà chưa được cấp phát thì không được cấp phát.", "title": "Quản lý và sử dụng trang phục, phù hiệu, biển hiệu" }, { "docid": "53/1998/nđ-cp", "text": "Cờ hiệu, phù hiệu, trang phục của lực lượng cảnh sát biển việt nam được quy định như sau:\n Nền phù hiệu màu tím than; hình phù hiệu giống như hình cúc cấp hiệu.\n Cúc cấp hiệu có hình mỏ neo và chữ CSB màu đỏ\n Nền phù hiệu màu tím than; hình phù hiệu giống như hình cúc cấp hiệu.\nQuân phục của Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam gồm hai loại mùa đông và mùa hè.\n Bộ Quốc phòng quy định cụ thể về chế độ trang bị hàng năm, kiểu dáng và cách may mặc.", "title": "Cờ hiệu, phù hiệu, trang phục của lực lượng cảnh sát biển việt nam được quy định như sau:" }, { "docid": "55/2022/tt-bca", "text": "Trang phục nghiệp vụ bay và trang phục kỹ thuật cơ vụ sân bay của không quân công an nhân dân\nTrang phục nghiệp vụ bay và trang phục kỹ thuật cơ vụ sân bay của Không quân Công an nhân dân\nDanh mục trang phục nghiệp vụ bay của Không quân Công an nhân dân, gồm:\nMũ mềm gắn Công an hiệu;\nCông an hiệu;\nLót mũ bay.\nÁo: trước ngực áo bên phải gắn số hiệu Công an nhân dân và huy hiệu Công an nhân dân; trước ngực áo bên trái gắn quốc kỳ Việt Nam; cánh tay áo bên trái gắn ký hiệu Cảnh sát cơ động; vai áo đeo cấp bậc bay;\nSố hiệu Công an nhân dân;\nHuy hiệu Công an nhân dân;\nKý hiệu Cảnh sát cơ động;\nCấp bậc bay;\nÁo khoác bay mùa đông: chất liệu da kết hợp; ngực áo bên phải gắn số hiệu Công an nhân dân; ngực áo bên trái gắn quốc kỳ Việt Nam; cánh tay áo bên trái gắn ký hiệu CSCĐ;\nQuần: kiểu cạp rời, dây chun điều chỉnh hai bên, cửa quần kéo khóa;\nDây lưng;\nGiầy nghiệp vụ bay;\nBít tất;\nGăng tay nghiệp vụ bay mùa hè và găng tay nghiệp vụ bay mùa đông.\nDanh mục trang phục kỹ thuật cơ vụ sân bay, gồm:\nMũ mềm gắn Công an hiệu;\nCông an hiệu;\nMũ bảo hiểm cuốn vành gắn Công an hiệu;\nỐp tai chống ồn;\nÁo: trước ngực áo bên phải gắn số hiệu Công an nhân dân; trước ngực áo bên trái gắn huy hiệu Công an nhân dân; cánh tay áo bên trái gắn ký hiệu Cảnh sát cơ động; phía sau lưng áo thêu chữ \"KHÔNG QUÂN CÔNG AN NHÂN DÂN\";\nSố hiệu Công an nhân dân;\nHuy hiệu Công an nhân dân;\nKý hiệu Cảnh sát cơ động;\nQuần;\nGiầy vải;\nBít tất;", "title": "Trang phục nghiệp vụ bay và trang phục kỹ thuật cơ vụ sân bay của không quân công an nhân dân" }, { "docid": "21/2014/tt-btp", "text": "Trang phục\nTrang phục\nTrang phục quy định tại Thông tư này bao gồm: Quần áo vest, áo sơ mi dài tay, quần áo xuân hè (áo xuân hè ngắn tay, quần xuân hè), thắt lưng, giầy da, dép quai hậu, bít tất, cà vạt, cặp đựng tài liệu, biển hiệu.\nChất liệu trang phục bảo đảm chất lượng.", "title": "Trang phục" } ]
zac2021_012741708a3764783fdfc3379b87687b
Việc xuất, nhập khẩu sản phẩm đo đạc và bản đồ được quy định ra sao?
[ { "docid": "45/2015/nđ-cp-28", "text": "1. Các loại sản phẩm đo đạc và bản đồ đã được xuất bản, lưu hành hợp pháp tại Việt Nam và không thuộc phạm vi bí mật nhà nước được phép xuất khẩu ra nước ngoài.\n2. Nghiêm cấm nhập khẩu và lưu hành vào Việt Nam các sản phẩm đo đạc và bản đồ có nội dung vi phạm pháp luật dưới mọi hình thức.", "title": "Điều 28. Xuất, nhập khẩu sản phẩm đo đạc và bản đồ" } ]
[ { "docid": "22/2022/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân\nTrách nhiệm của tổ chức, cá nhân\nTuân thủ các quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ và pháp luật có liên quan khác khi tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ.\nChủ đầu tư và đơn vị thi công công trình đo đạc và bản đồ có trách nhiệm lập hồ sơ và bàn giao công trình cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt công trình theo quy định.\nCác tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc theo quy định của pháp luật.\nKhông được cản trở hoặc gây khó khăn cho người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về đo đạc và bản đồ.\nĐề xuất và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản đình chỉ phát hành hoặc thu hồi: Các ấn phẩm bản đồ có sai sót về việc thể hiện địa giới hành chính, địa danh; sản phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật; sản phẩm bản đồ có nội dung thuộc phạm vi nghiêm cấm theo quy định của Luật Xuất bản.", "title": "Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân" }, { "docid": "10/2017/qđ-ubnd", "text": "Quản lý việc xuất bản sản phẩm đo đạc bản đồ\nQuản lý việc xuất bản sản phẩm đo đạc bản đồ\nXuất bản các thể loại bản đồ.\nTổ chức, cá nhân và cơ quan được liên kết với nhà xuất bản để xuất bản các thể loại sản phẩm bản đồ và được quyền phổ biến sản phẩm của mình trên các phương tiện theo quy định tại Luật xuất bản trừ các sản phẩm sau:\nHệ thống bản đồ địa hình quốc gia cho phần đất liền và vùng biển Việt Nam;\nHệ thống bản đồ nền;\nBản đồ hành chính Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bản đồ hành chính cấp tỉnh;\nBản đồ hành chính thế giới, châu lục, khu vực và từng nước trên thế giới;\nBản đồ hiện trạng sử dụng đất toàn quốc, vùng;\nAtlat Quốc gia, atlat địa lý tổng hợp toàn quốc, vùng;\nNền cơ sở địa lý của hệ thống thông tin địa lý quốc gia.\nCơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu xuất bản bản đồ cần liên hệ với nhà xuất bản có tôn chỉ mục đích, chức năng nhiệm vụ xuất bản thể loại sản phẩm bản đồ phù hợp để thực hiện xuất bản; trình tự và thủ tục thực hiện theo quy định pháp luật về xuất bản hiện hành;\nTrường hợp xuất bản sản phẩm bản đồ là tài liệu không kinh doanh mà không thực hiện qua nhà xuất bản thì phải được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép xuất bản;", "title": "Quản lý việc xuất bản sản phẩm đo đạc bản đồ" }, { "docid": "45/2015/nđ-cp", "text": "Trách nhiệm của bộ tài nguyên và môi trường\nTrách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường\nChịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ.\nXây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về Hệ quy chiếu quốc gia.\nXây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển, kế hoạch, chương trình mục tiêu, dự án trọng điểm về đo đạc và bản đồ cơ bản, đo đạc và bản đồ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.\nBan hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc và bản đồ; phổ biến, giáo dục pháp luật về đo đạc và bản đồ.\nThẩm định về sự cần thiết, phạm vi, giải pháp kỹ thuật công nghệ của nội dung đo đạc và bản đồ trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách trung ương, trừ các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.\nTổ chức triển khai các nhiệm vụ đo đạc và bản đồ cơ bản quy định tại Điều 5 Nghị định này (trừ nhiệm vụ quy định tại Khoản 8 Điều 5) và các nhiệm vụ đo đạc và bản đồ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý.\nPhối hợp với Bộ Nội vụ thẩm định bản đồ và hồ sơ địa giới hành chính các cấp. Chủ trì thẩm định việc thể hiện đường địa giới hành chính trên các loại bản đồ trước khi xuất bản.", "title": "Trách nhiệm của bộ tài nguyên và môi trường" }, { "docid": "27/2018/qh14", "text": "Lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ\nThông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ không thuộc danh mục bí mật nhà nước được cung cấp, trao đổi với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;\nViệc cung cấp, trao đổi thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện như sau:\nThông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ không thuộc danh mục bí mật nhà nước được cung cấp, trao đổi với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;\nThông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc danh mục bí mật nhà nước được cung cấp, trao đổi với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.\nViệc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được thực hiện như sau:\nTổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải tuân thủ quy định của pháp luật;\nThông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ sử dụng trong các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải có nguồn gốc rõ ràng;", "title": "Lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ" }, { "docid": "24/2018/tt-btnmt", "text": "Giải thích từ ngữ\nKiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ là việc cơ quan nhà nước xem xét, đánh giá lại chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ trong quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ đã được đánh giá chất lượng bởi các tổ chức đánh giá sự phù hợp hoặc đã được áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng khác của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.\nNghiệm thu là việc xác nhận các hạng mục công việc đã hoàn thành, khối lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ đạt chất lượng trên cơ sở kết quả kiểm tra, thẩm định.\nKiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ là việc cơ quan nhà nước xem xét, đánh giá lại chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ trong quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ đã được đánh giá chất lượng bởi các tổ chức đánh giá sự phù hợp hoặc đã được áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng khác của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.\nCơ quan quyết định đầu tư là cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng vốn đầu tư cho nhiệm vụ đo đạc và bản đồ.\nCơ quan chủ đầu tư là cơ quan sở hữu vốn hoặc được cơ quan quyết định đầu tư giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư, thực hiện nhiệm vụ đo đạc và bản đồ.", "title": "Giải thích từ ngữ" } ]
zac2021_48ee6a41449f955d7870689c705a8d77
Thời hạn đề nghị xem xét lại quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản được quy định thế nào?
[ { "docid": "51/2014/qh13-111", "text": "1. Những người được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật này có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.\n2. Thời hạn đề nghị xem xét lại, kháng nghị là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc được thông báo hợp lệ quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Tòa án nhân dân đã ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản phải gửi hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị cho Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết.", "title": "Điều 111. Đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản" } ]
[ { "docid": "29/2004/nq-hđnd16", "text": "Nội dung của quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản\nNội dung của quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản\n Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản phải có các nội dung chính sau đây:\nNgày, tháng, năm ra quyết định;\nTên của Toà án; họ và tên Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản;\nTên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;\nCăn cứ của việc tuyên bố phá sản;\nQuyền khiếu nại, kháng nghị và thời hạn khiếu nại, kháng nghị;\nCấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định tại Điều 94 của Luật này.", "title": "Nội dung của quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản" }, { "docid": "29/2004/nq-hđnd16", "text": ". giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản\n. Giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản\nNgay sau khi nhận được hồ sơ về phá sản kèm theo đơn khiếu nại, quyết định kháng nghị, Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp chỉ định một tổ gồm ba Thẩm phán xem xét, giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.\nTrong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ về phá sản kèm theo đơn khiếu nại, quyết định kháng nghị, Tổ Thẩm phán phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản. Tổ Thẩm phán có quyền ra một trong các quyết định sau đây:\nKhông chấp nhận khiếu nại, kháng nghị và giữ nguyên quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản của Toà án cấp dưới;\nHuỷ quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản của Toà án cấp dưới và giao hồ sơ về phá sản cho Toà án cấp dưới tiếp tục tiến hành thủ tục phá sản.\nQuyết định giải quyết khiếu nại, kháng nghị của Toà án cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng và có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.\nXỬ LÝ VI PHẠM", "title": ". giải quyết khiếu nại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản" }, { "docid": "29/2004/nq-hđnd16", "text": "Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản khi có người tham gia hội nghị chủ nợ vắng mặt\nĐình chỉ tiến hành thủ tục phá sản khi có người tham gia Hội nghị chủ nợ vắng mặt\n Thẩm phán ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản trong những trường hợp sau đây:\nSau khi Hội nghị chủ nợ đã được hoãn một lần, nếu người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này không tham gia Hội nghị chủ nợ được triệu tập lại;\nTrường hợp chỉ có người quy định tại các điều 15, 16, 17 và 18 của Luật này nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà người có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 63 của Luật này không đến tham gia Hội nghị chủ nợ mà không có lý do chính đáng;\nNgười nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút lại đơn yêu cầu; nếu những người quy định tại các điều 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật này nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà chỉ có một hoặc một số người rút lại đơn yêu cầu thì Toà án vẫn tiến hành thủ tục phá sản.\nTHỦ TỤC PHỤC HỒI, THỦ TỤC THANH LÝ\nTHỦ TỤC PHỤC HỒI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH", "title": "Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản khi có người tham gia hội nghị chủ nợ vắng mặt" } ]
zac2021_08214959db7ae07b389c7786638a3bbf
Một người có thể hướng dẫn thực hành khám chữa bệnh tối đa cho bao nhiêu người trong cùng thời điểm?
[ { "docid": "117/2020/nđ-cp-38", "text": "1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không đeo biển tên;\nb) Không sử dụng trang bị phòng hộ theo quy định của pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không ký hợp đồng thực hành đối với người thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc ký hợp đồng thực hành không đúng mẫu theo quy định của pháp luật;\nb) Không ban hành quyết định phân công người hướng dẫn thực hành hoặc ban hành quyết định phân công người hướng dẫn thực hành không đúng mẫu theo quy định của pháp luật;\nc) Phân công một người hướng dẫn thực hành hướng dẫn vượt quá 05 người thực hành trong cùng một thời điểm.\n3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Từ chối khám bệnh, chữa bệnh khi vượt quá khả năng chuyên môn hoặc trái với phạm vi hoạt động chuyên môn của người hành nghề nhưng không báo cáo với người có thẩm quyền hoặc không giới thiệu người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để giải quyết;\nb) Yêu cầu người bệnh thanh toán đối với chi phí khám bệnh, chữa bệnh chưa được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật;\nc) Làm lộ tình trạng bệnh, thông tin mà người bệnh đã cung cấp và hồ sơ bệnh án, trừ trường hợp người bệnh đồng ý hoặc để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, chăm sóc, điều trị người bệnh giữa những người hành nghề trong nhóm trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc trong trường hợp khác được pháp luật quy định;\nd) Cấp giấy xác nhận quá trình thực hành không đúng mẫu theo quy định của pháp luật.\n4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Người hành nghề đăng ký hành nghề cùng một thời gian tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau; tổng thời gian làm ngoài giờ vượt quá quy định của Bộ luật Lao động; người hành nghề thực hiện hành nghề không đúng thời gian đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Không cấp giấy xác nhận quá trình thực hành cho người thực hành sau khi đã hoàn thành quá trình thực hành theo quy định của pháp luật;\nc) Cấp giấy xác nhận quá trình thực hành không đúng nội dung; không đúng sự thật; không phù hợp với văn bằng chuyên môn của người đăng ký hành nghề;\nd) Phân công người hướng dẫn thực hành không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.\n5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Ngăn cản người bệnh thuộc diện chữa bệnh bắt buộc vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Chỉ định sử dụng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hoặc gợi ý chuyển người bệnh tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác vì vụ lợi;\nc) Lạm dụng nghề nghiệp để xâm phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể người bệnh;\nd) Người nước ngoài trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh bằng tiếng Việt nhưng chưa được cơ sở đào tạo chuyên ngành y do Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ định kiểm tra và công nhận thành thạo tiếng Việt hoặc bằng ngôn ngữ khác không phải tiếng Việt mà chưa được đăng ký sử dụng;\nđ) Chỉ định điều trị, kê đơn thuốc bằng ngôn ngữ khác không phải là tiếng Việt mà ngôn ngữ đó chưa được đăng ký sử dụng hoặc người phiên dịch chưa được công nhận đủ trình độ phiên dịch sang tiếng Việt;\ne) Tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh;\ng) Sử dụng hình thức mê tín trong khám bệnh, chữa bệnh;\nh) Người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật từ hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trở lên;\ni) Làm người phụ trách từ hai khoa lâm sàng trở lên trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc trong cùng một thời gian hành nghề đồng thời làm người phụ trách khoa của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác;\nk) Người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kiêm nhiệm phụ trách một khoa trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp;\nl) Người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có mặt tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian cơ sở đăng ký hoạt động mà không ủy quyền cho người khác theo quy định của pháp luật.\n6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Bán thuốc cho người bệnh dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được bán thuốc y học cổ truyền theo quy định của pháp luật;\nb) Đưa, nhận, môi giới hối lộ trong khám bệnh, chữa bệnh.\n7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Khám bệnh, chữa bệnh khi chưa được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Khám bệnh, chữa bệnh khi đang trong thời gian bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc bị đình chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;\nc) Khám bệnh, chữa bệnh vượt quá phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp cấp cứu và trường hợp thực hiện thêm các kỹ thuật chuyên môn đã được cho phép theo quy định của pháp luật;\nd) Thuê, mượn chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh để hành nghề;\nđ) Cho người khác thuê, mượn chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;\ne) Không kịp thời sơ cứu, cấp cứu, điều trị cho người bệnh;\ng) Từ chối khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ trường hợp được quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 5 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;\nc) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm e và g khoản 7 Điều này;\nd) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 7 Điều này;\nđ) Người nước ngoài tái phạm hành vi quy định tại khoản 7 Điều này bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc xin lỗi trực tiếp người bệnh đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 và các điểm a, b, c, d, đ khoản 7 Điều này (nếu có);\nc) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ Khoản 7 Điều này.", "title": "Điều 38. Vi phạm quy định về hành nghề và sử dụng chứng chỉ hành nghề của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh" } ]
[ { "docid": "155/2018/nđ-cp", "text": "Sửa đổi một số điều của nghị định số 109/2016/nđ-cp ngày 01 tháng 7 năm 2016 của chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\nTrang thiết bị y tế:\nPhải bố trí khu vực tiệt trùng để xử lý dụng cụ y tế sử dụng lại, trừ trường hợp không có dụng cụ phải tiệt trùng lại hoặc có hợp đồng với cơ sở y tế khác để tiệt trùng dụng cụ.\nTrang thiết bị y tế:\nCó đủ trang thiết bị y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở;\nRiêng cơ sở khám, điều trị bệnh nghề nghiệp ít nhất phải có bộ phận xét nghiệm sinh hóa;\nPhòng khám tư vấn sức khỏe hoặc phòng tư vấn sức khỏe qua các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông không bắt buộc phải có trang thiết bị y tế quy định tại điểm a, b khoản này nhưng phải có đủ các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông, thiết bị phù hợp với phạm vi hoạt động đăng ký.\nNhân lực:\nMỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có một người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật. Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật và trưởng các khoa chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\nLà bác sỹ có chứng chỉ hành nghề có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở.\nTrường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gồm nhiều chuyên khoa thì chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với ít nhất một trong các chuyên khoa lâm sàng mà cơ sở đăng ký hoạt động.", "title": "Sửa đổi một số điều của nghị định số 109/2016/nđ-cp ngày 01 tháng 7 năm 2016 của chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh" }, { "docid": "40/2009/qh12", "text": "Nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh\nNguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh\nBình đẳng, công bằng và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người bệnh.\nTôn trọng quyền của người bệnh; giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8, khoản 1 Điều 11 và khoản 4 Điều 59 của Luật này.\nKịp thời và tuân thủ đúng quy định chuyên môn kỹ thuật\nƯu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công với cách mạng, phụ nữ có thai.\nBảo đảm đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề.\nTôn trọng, hợp tác và bảo vệ người hành nghề khi làm nhiệm vụ.", "title": "Nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh" }, { "docid": "18/2014/tt-bqp", "text": "Xác nhận về thời gian thực hành đối với bác sĩ\nXác nhận về thời gian thực hành đối với bác sĩ\nĐối với bác sĩ đã thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 05/6/2014\nTrường hợp có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 18 tháng liên tục tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng hoặc dân y thì được xác nhận có đủ thời gian thực hành\nTrường hợp có thời gian khám bệnh, chữa bệnh chưa đủ 18 tháng liên tục tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng hoặc dân y thì thời gian đã thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 05/6/2014 được tính là thời gian thực hành (xác định từ thời điểm có quyết định phân công công tác hoặc ký kết hợp đồng lao động, tuyển dụng) và phải tiếp tục thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đang làm việc đến khi đủ 18 tháng để xác nhận có đủ thời gian thực hành;\nTrường hợp có đủ thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 18 tháng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng hoặc dân y nhưng sau đó đã không tiếp tục thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian 02 năm tính đến ngày nộp hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề:\nNếu có giấy chứng nhận cập nhật kiến thức y khoa liên tục thì không phải thực hành lại;\nNếu không có giấy chứng nhận cập nhật kiến thức y khoa liên tục thì phải thực hành lại tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng đủ 18 tháng.", "title": "Xác nhận về thời gian thực hành đối với bác sĩ" }, { "docid": "155/2018/nđ-cp", "text": "Bãi bỏ các quy định sau đây của nghị định số 109/2016/nđ-cp ngày 01 tháng 7 năm 2016 của chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\nBãi bỏ các quy định sau đây của Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\nĐiểm d khoản 1 Điều 7.\nKhoản 17, 18 và 19 Điều 22.\nĐiểm a khoản 3 Điều 23.\nĐiểm b, c và k khoản 5 Điều 23.\nĐiểm b, c khoản 2 Điều 24.\nKhoản 3, khoản 5 Điều 24.\nĐiểm a, c và d khoản 2 Điều 25.\nĐiểm a khoản 3 Điều 25.\nĐiểm b khoản 4, khoản 5 Điều 25.\nĐiểm a, d, đ và e khoản 1 Điều 26.\nTiết 9 tại điểm c khoản 1 Điều 26.\nĐiểm a khoản 2 Điều 26.\nĐiểm a, d và đ khoản 1 Điều 27.\nTiết thứ hai điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 27.\nTiết 10, 11 điểm a, điểm b và c khoản 1 Điều 28.\nĐiểm a và tiết 3 điểm b khoản 3 Điều 28.\nĐiểm b và c khoản 1 Điều 29.\nKhoản 2 Điều 29.\nĐiểm a, b khoản 3 Điều 29.\nĐiểm a, d và đ khoản 1 Điều 30.\nĐiểm a khoản 2 Điều 30.\nĐiểm a khoản 3 Điều 30.\nTiết 2 và 3 điểm b khoản 3 Điều 30.\nĐiểm a khoản 4 Điều 31.\nKhoản 5 Điều 31.\nĐiểm b khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 32.\nĐiều 33, 34, 35, 36, 37 và 38.\nĐiểm b và c khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 39.", "title": "Bãi bỏ các quy định sau đây của nghị định số 109/2016/nđ-cp ngày 01 tháng 7 năm 2016 của chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh" } ]
zac2021_cd9dc1f755e356f84a6a249ef163bae7
Hoàn thiện, ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận khung lựa chọn nhà thầu mua thuốc tập trung tại địa phương được quy định như thế nào?
[ { "docid": "15/2019/tt-byt-41", "text": "1. Xây dựng, tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc:\na) Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương áp dụng cho các cơ sở y tế đặt tại địa phương bao gồm cơ sở y tế của địa phương, cơ sở y tế của trung ương, cơ sở y tế thuộc Bộ, ngành quản lý, y tế cơ quan đóng tại địa phương. Cơ sở y tế của trung ương, cơ sở y tế thuộc Bộ, ngành quản lý và y tế cơ quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc, tuân thủ các quy định về lựa chọn nhà thầu thuốc tập trung tại địa phương như cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý. Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu thuốc cho các cơ sở y tế của địa phương, cơ sở y tế của trung ương, cơ sở y tế thuộc Bộ, ngành quản lý và y tế cơ quan đóng tại địa phương như đối với cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý.\nb) Căn cứ Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương, các cơ sở y tế trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (bao gồm cơ sở y tế của địa phương, cơ sở y tế của trung ương, cơ sở y tế thuộc Bộ ngành quản lý và y tế cơ quan) xây dựng nhu cầu sử dụng gửi về Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương;\nc) Danh mục, số lượng thuốc gửi về Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương trước ngày 15 tháng 7 hàng năm hoặc theo thời gian cụ thể do Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương thông báo;\n2. Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương tổ chức rà soát nhu cầu về danh mục và số lượng thuốc của từng cơ sở y tế tham gia mua thuốc tập trung cấp địa phương; tổng hợp nhu cầu về danh mục, số lượng, tiến độ cung cấp của từng thuốc để xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu.\n3. Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu: Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương thực hiện việc phân chia nhóm thuốc trong các gói thầu, nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định từ Điều 7 đến Điều 14 Thông tư này. Thời gian thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 39 Thông tư này.\n4. Tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu:\na) Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương gửi hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung ứng thuốc đến Sở Y tế.\nb) Việc thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc thuộc danh mục đấu thầu tập trung cấp địa phương thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư này. Sở Y tế tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;\n5. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung tại địa phương theo đề nghị của Sở Y tế.\n6. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:\nCăn cứ kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt, Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương lập hồ sơ mời thầu, báo cáo Sở Y tế tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 27, 28 và Điều 29 Thông tư này.\n7. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:\nĐơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương tổ chức lựa chọn nhà thầu, tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu, thương thảo hợp đồng và đề xuất trúng thầu, báo cáo trình thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 30, 31, 32 và Điều 33 Thông tư này.\n8. Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:\na) Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương lập báo cáo, trình Sở Y tế tổ chức thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung tại địa phương;\nb) Sở Y tế có trách nhiệm thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung tại địa phương theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 Thông tư này;\nc) Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm thông báo và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật đấu thầu.\n9. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận khung:\na) Căn cứ kết quả lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt, Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm hoàn thiện, ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận khung với các nhà thầu trúng thầu theo quy định của Luật đấu thầu;\nb) Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương công khai thỏa thuận khung đã ký theo quy định của Luật đấu thầu trên cổng Thông tin điện tử Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trang thông tin điện tử Sở Y tế và thông báo đến các cơ sở y tế thuộc phạm vi cung cấp của thỏa thuận khung.\n10. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng cung cấp thuốc:\nĐơn vị mua sắm tập trung cấp địa phương (trong trường hợp áp dụng cách thức ký hợp đồng trực tiếp); các cơ sở y tế căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, thỏa thuận khung, nhu cầu và kế hoạch sử dụng thuốc của cơ sở y tế đã đăng ký với đơn vị đầu mối để hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu theo nguyên tắc sau đây:\na) Phù hợp với các điều kiện cung cấp trong phạm vi thỏa thuận khung;\nb) Giá từng thuốc trong hợp đồng không được vượt giá trúng thầu do Đơn vị mua sắm tập trung cấp địa phương đã công bố.\nc) Thời gian thực hiện hợp đồng: được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 36 tháng, kể từ ngày kết quả mua thuốc tập trung và thỏa thuận khung có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.\n11. Báo cáo tình hình thực hiện kết quả lựa chọn nhà thầu tập trung cấp địa phương\na) Trước ngày 10 tháng đầu tiên của mỗi quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, nhà thầu báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này gửi về Đơn vị mua sắm tập trung thuốc địa phương.\nb) Trước ngày 10 tháng đầu tiên của mỗi quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, cơ sở y tế do địa phương quản lý, cơ sở y tế của thuộc Bộ Y tế quản lý, cơ sở y tế do Bộ, ngành quản lý trên địa bàn gửi báo cáo về Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương để tổng hợp, theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.\n12. Giám sát, điều tiết quá trình thực hiện thỏa thuận khung:\nĐơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm giám sát, điều tiết việc cung ứng thuốc tại các cơ sở y tế thực hiện thỏa thuận khung đã ký kết theo nguyên tắc sau:\na) Trường hợp nhu cầu sử dụng thuốc của cơ sở y tế vượt 20% số lượng thuốc được phân bổ trong thỏa thuận khung hoặc cơ sở y tế phát sinh nhu cầu sử dụng mặt hàng thuốc nhưng chưa tổng hợp nhu cầu khi xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua thuốc thì phải báo cáo đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này để tổng hợp và điều tiết số lượng thuốc giữa các cơ sở y tế thuộc phạm vi cung cấp tại địa phương. Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị điều tiết của cơ sở y tế, Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương sẽ có văn bản trả lời đơn vị.\nSố lượng thuốc điều tiết của Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương bảo đảm không vượt quá 30% tổng số lượng đã được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương. Việc điều tiết thực hiện theo quy trình điều tiết thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương do Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương ban hành.\n13. Thanh toán, quyết toán hợp đồng cung cấp thuốc: Các cơ sở y tế có trách nhiệm thanh toán, quyết toán với nhà cung cấp theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật và các điều khoản trong hợp đồng đã ký. Văn bản chấp thuận điều tiết thuốc giữa các đơn vị của đơn vị mua sắm tập trung là một thành phần của Hợp đồng mua bán thuốc và là căn cứ để cơ sở y tế và nhà thầu ký phụ lục hợp đồng (đối với mặt hàng được điều tiết đã được phân bổ trong thỏa thuận khung) hoặc ký hợp đồng (đối với mặt hàng được điều tiết chưa được phân bổ trong thỏa thuận khung).", "title": "Điều 41. Tổ chức mua thuốc tập trung cấp địa phương" } ]
[ { "docid": "11/2016/tt-byt", "text": "Trách nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc và tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của cơ sở y tế\nCơ sở y tế có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Chương II Thông tư này để bảo đảm hoạt động thường xuyên của đơn vị đối với thuốc ngoài Danh Mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia, Danh Mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương và Danh Mục thuốc đàm phán giá.\nKế hoạch sử dụng thuốc do cơ sở y tế tự tổ chức lựa chọn nhà thầu: được lập định kỳ cho thời gian tối đa 12 tháng hoặc đột xuất khi có nhu cầu, có phân chia theo từng nhóm thuốc.\nCơ sở y tế có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Chương II Thông tư này để bảo đảm hoạt động thường xuyên của đơn vị đối với thuốc ngoài Danh Mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia, Danh Mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương và Danh Mục thuốc đàm phán giá.\nDanh Mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương áp dụng cho các cơ sở y tế của địa phương và cơ sở y tế của trung ương đóng tại địa phương. Cơ sở y tế của trung ương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc, tuân thủ các quy định về đấu thầu thuốc tập trung tại địa phương như cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý. Sở Y tế và đơn vị mua sắm tập trung cấp địa phương có trách nhiệm tổng hợp và tổ chức đấu thầu thuốc cho cơ sở y tế của trung ương đóng tại địa phương như đối với cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý.", "title": "Trách nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc và tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của cơ sở y tế" }, { "docid": "15/2019/tt-byt", "text": "Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu\nNội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu\nTên gói thầu:\n Việc phân chia gói thầu, nhóm thuốc phù hợp với quy định từ Điều 7 đến Điều 12 Thông tư này. Trường hợp gói thầu được phân chia thành nhiều phần thì tên của mỗi phần phải phù hợp với nội dung của phần đó. Các thông tin cụ thể trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu như sau:\nMỗi phần trong gói thầu thuốc generic bao gồm các thông tin sau: tên hoạt chất; nồng độ hoặc hàm lượng; đường dùng, dạng bào chế; nhóm thuốc; đơn vị tính; số lượng; đơn giá và tổng giá trị thuốc đó;\nMỗi phần trong gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị bao gồm các thông tin sau: tên thuốc kèm theo cụm từ \"hoặc tương đương điều trị\"; tên hoạt chất; nồng độ hoặc hàm lượng; đường dùng, dạng bào chế; đơn vị tính; số lượng; đơn giá và tổng giá trị thuốc đó. Trường hợp một hoạt chất có nhiều tên biệt dược gốc hoặc thuốc tương đương điều trị với thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu đã được Bộ Y tế công bố tại Danh mục thuốc biệt dược gốc hoặc Danh mục thuốc tương đương điều trị với thuốc biệt dược gốc hoặc Danh mục sinh phẩm tham chiếu thì mục tên thuốc cần ghi đủ tên các biệt dược gốc hoặc thuốc đương điều trị với thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu;", "title": "Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu" }, { "docid": "15/2019/tt-byt", "text": "Ký kết hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng và sử dụng thuốc đã trúng thầu\nĐã sử dụng hết số lượng thuốc của các nhóm khác có cùng hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng và chỉ còn số lượng thuốc trong gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị;\nCác trường hợp sau đây được phép mua vượt nhưng số lượng không được vượt quá 20% so với số lượng của nhóm thuốc đó trong hợp đồng đã ký và không phải trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bổ sung:\nĐã sử dụng hết số lượng thuốc của các nhóm khác có cùng hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng và chỉ còn số lượng thuốc trong gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị;\nCác nhóm thuốc khác có cùng hoạt chất, cùng nồng độ hoặc hàm lượng đã trúng thầu nhưng buộc phải dừng cung ứng hoặc thuốc bị đình chỉ lưu hành, thuốc bị rút ra khỏi Danh mục thuốc có chứng minh tương đương sinh học sau khi đã trúng thầu;\nNhà thầu chưa cung cấp hết số lượng thuốc của một nhóm thuốc trong hợp đồng đã ký nhưng không có khả năng cung cấp tiếp vì các lý do bất khả kháng, trong trường hợp này phải có thông báo bằng văn bản kèm theo tài liệu chứng minh.\nTrường hợp thuốc dự thầu có thay đổi trong quá trình lựa chọn nhà thầu hoặc cung ứng thuốc trúng thầu nhưng thuốc thay thế chưa được chào trong hồ sơ dự thầu, chủ đầu tư được xem xét để nhà thầu thay thế thuốc nhằm bảo đảm cung ứng đủ thuốc phục vụ kịp thời công tác khám bệnh, chữa bệnh của đơn vị, cụ thể:", "title": "Ký kết hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng và sử dụng thuốc đã trúng thầu" }, { "docid": "06/2023/tt-byt", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 15/2019/tt-byt ngày 11 tháng 7 năm 2019 của bộ trưởng bộ y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập (sau đây gọi tắt là thông tư số 15/2019/tt-byt)\n \"c) Khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, đơn vị tham khảo một trong các thông tin, tài liệu sau đây để làm cơ sở xây dựng đơn giá của từng thuốc, dược liệu, vị thuốc cổ truyền:\nSửa đổi điểm c khoản 4 Điều 14 như sau:\n \"c) Khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, đơn vị tham khảo một trong các thông tin, tài liệu sau đây để làm cơ sở xây dựng đơn giá của từng thuốc, dược liệu, vị thuốc cổ truyền:\n Giá thuốc, dược liệu, vị thuốc cổ truyền trúng thầu theo nhóm tiêu chí kỹ thuật của các cơ sở y tế hoặc trúng thầu tập trung cấp địa phương trong vòng 12 tháng trước hoặc trúng thầu tập trung cấp Quốc gia, đàm phán giá còn hiệu lực của thỏa thuận khung được công bố trên trang Thông tin điện tử của Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền). Trường hợp chưa được công bố trên trang Thông tin điện tử của Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) thì căn cứ quyết định trúng thầu hoặc thông báo trúng thầu hoặc thông tin công khai theo quy định tại khoản 6 Điều 20 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2014/NĐ-CP).\n Báo giá hoặc hóa đơn bán hàng, cụ thể như sau:", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 15/2019/tt-byt ngày 11 tháng 7 năm 2019 của bộ trưởng bộ y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập (sau đây gọi tắt là thông tư số 15/2019/tt-byt)" }, { "docid": "11/2016/tt-byt", "text": "Sử dụng thuốc đã trúng thầu, ký kết hợp đồng\nSử dụng thuốc đã trúng thầu, ký kết hợp đồng\nCơ sở y tế và nhà thầu trúng thầu có trách nhiệm thực hiện hợp đồng cung cấp thuốc theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan về hợp đồng kinh tế.\nCơ sở y tế không được mua vượt số lượng thuốc của một nhóm thuốc trong kết quả lựa chọn nhà thầu nếu chưa mua hết số lượng thuốc trong các nhóm thuốc khác của cùng hoạt chất đã trúng thầu theo các hợp đồng đã ký.\nCác trường hợp sau đây được phép mua vượt nhưng số lượng không được vượt quá 20% so với số lượng của nhóm thuốc đó trong hợp đồng đã ký và không phải trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bổ sung:\nĐã sử dụng hết số lượng thuốc của các nhóm khác và chỉ còn số lượng thuốc trong gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương Điều trị;\nCác nhóm thuốc khác của cùng hoạt chất đã trúng thầu nhưng buộc phải dừng cung ứng, hết hạn số đăng ký (nhưng chưa được cấp lại) hoặc thuốc bị đình chỉ lưu hành, thuốc bị rút ra khỏi danh Mục thuốc có chứng minh tương đương sinh học sau khi đã trúng thầu;\nNhà thầu chưa cung cấp hết số lượng thuốc của một nhóm thuốc trong hợp đồng đã ký nhưng không có khả năng cung cấp tiếp vì các lý do bất khả kháng, trong trường hợp này phải có thông báo bằng văn bản kèm theo tài liệu chứng minh.\nQUY ĐỊNH VỀ MUA THUỐC TẬP TRUNG VÀ ĐÀM PHÁN GIÁ", "title": "Sử dụng thuốc đã trúng thầu, ký kết hợp đồng" } ]
zac2021_f0a1a7332595ca349d4efc34bfec9aab
Nghiên cứu khoa học về thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được quy định như thế nào?
[ { "docid": "06/2019/nđ-cp-7", "text": "1. Hoạt động nghiên cứu khoa học về bảo tồn, phát triển bền vững các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thực hiện theo đúng đề tài, dự án đã được phê duyệt và tuân thủ Quy chế quản lý rừng.\n2. Trước khi thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học phải báo cáo bằng văn bản với chủ rừng và cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp cấp tỉnh để giám sát quá trình thực hiện.", "title": "Điều 7. Nghiên cứu khoa học về thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm" } ]
[ { "docid": "24/2016/qđ-ubnd", "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nTổ chức thực hiện các chính sách về dịch vụ môi trường rừng theo quy định của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; dịch vụ nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ, giá trị đa dạng sinh học cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật.\nTổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, dịch vụ nghiên cứu khoa học theo chương trình, đề tài, dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, báo cáo kết quả hoạt động lên cơ quan quản lý cấp trên theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân có các hoạt động về thực hành, thực tập, thực hiện các chuyên đề, đề tài nghiên cứu; lập hồ sơ khoa học, tổ chức hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ của VQG Tràm Chim, làm cơ sở cho việc hoạch định các chương trình, kế hoạch, biện pháp quản lý, bảo tồn, khai thác lâu dài.\nTổ chức thực hiện các chính sách về dịch vụ môi trường rừng theo quy định của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; dịch vụ nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ, giá trị đa dạng sinh học cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật.", "title": "Nhiệm vụ và quyền hạn" }, { "docid": "26/2022/tt-bnnptnt", "text": "Phạm vi điều chỉnh\nPhạm vi điều chỉnh\n Thông tư này quy định về:\nTrình tự, thủ tục khai thác thực vật rừng thông thường, động vật rừng thông thường.\nHồ sơ lâm sản hợp pháp, quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản.\nĐánh dấu mẫu vật các loài thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; các loài thực vật hoang dã, động vật hoang dã thuộc các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (sau đây gọi tắt là CITES), trừ loài thủy sản.", "title": "Phạm vi điều chỉnh" }, { "docid": "258/2006/qđ-ttg", "text": "Phê duyệt chương trình điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng giai đoạn 2006 - 2010 (chu kỳ iv) với những nội dung sau:\nXây dựng báo cáo phân tích, đánh giá biến động về diện tích rừng giữa 2 chu kỳ nghiên cứu nhằm đề xuất giải pháp cho công tác quản lý rừng.\nXây dựng hệ thống số liệu được cập nhật, công bố 5 năm/một lần, được kiểm tra, giám sát và đánh giá tại thời điểm cuối chu kỳ theo dõi (2010).\nXây dựng báo cáo phân tích, đánh giá biến động về diện tích rừng giữa 2 chu kỳ nghiên cứu nhằm đề xuất giải pháp cho công tác quản lý rừng.\nIn ấn bản đồ thành quả chuyển giao cho các địa phương quản lý.\nĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ THEO DÕI DIỄN BIẾN CÁC CHỈ TIÊU VỀ CHẤT LƯỢNG RỪNG:\nĐiều tra xây dựng cơ sở dữ liệu về chất lượng tài nguyên rừng như: trữ lượng tài nguyên rừng, tổ thành loài... phục vụ cho công tác quản lý tài nguyên rừng.\nĐiều tra thu thập tư liệu, thu thập số liệu từ 2.100 ô nghiên cứu sơ cấp và 100 ô định vị nghiên cứu sinh thái.\nThu thập 2.500 tiêu bản thực vật rừng từ 100 ô định vị nghiên cứu sinh thái phục vụ cho công tác trưng bày tại bảo tàng tài nguyên rừng Việt Nam.\nXây dựng Báo cáo kết quả xử lý số liệu ô sơ cấp và báo cáo kết quả xử lý ô định vi nghiên cứu sinh thái.\nXây dựng các Báo cáo kết quả theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu của rừng bao gồm:\nBáo cáo kết quả tính toán trữ lượng rừng tại 6 vùng và toàn quốc.\nBáo cáo tình hình tăng trưởng rừng tại 6 vùng và toàn quốc.", "title": "Phê duyệt chương trình điều tra, đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng giai đoạn 2006 - 2010 (chu kỳ iv) với những nội dung sau:" }, { "docid": "23/2006/nđ-cp", "text": "Khai thác lâm sản\nĐối với rừng sản xuất:\nThủ tục, biện pháp kỹ thuật khai thác phải tuân theo quy chế quản lý rừng của Thủ tướng Chính phủ, theo quy định và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\nĐối với rừng sản xuất:\nViệc khai thác lâm sản trong rừng tự nhiên và rừng trồng thực hiện theo quy định tại Điều 56 và Điều 57 Luật Bảo vệ và phát triển rừng.\nViệc khai thác lâm sản trong rừng tự nhiên phải đảm bảo nguyên tắc duy trì sự phát triển bền vững của khu rừng; lượng khai thác không được lớn hơn lượng tăng trưởng về trữ lượng của rừng.\nĐiều kiện rừng được khai thác; sản phẩm được khai thác; trình tự, thủ tục khai thác; biện pháp kỹ thuật khai thác phải tuân theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại quy chế quản lý các loại rừng, theo quy định và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\nViệc khai thác gỗ rừng trồng là các loài cây quý, hiếm thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ và theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.", "title": "Khai thác lâm sản" }, { "docid": "16/2017/qh14", "text": "Hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp\nHoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp\nỨng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong các hoạt động sau đây:\nĐiều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng;\nPhòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng;\nChọn, tạo, nhân giống cây trồng thân gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ;\nThâm canh rừng trồng cung cấp gỗ lớn, trồng cây bản địa, trồng rừng hỗn loài; hiện đại hóa quy trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, khai thác rừng;\nPhục hồi rừng, nâng cao chất lượng rừng tự nhiên nghèo;\nKhai thác, vận chuyển, chế biến và bảo quản lâm sản;\nCông nghiệp hỗ trợ trong chế biến lâm sản.\nNghiên cứu hệ sinh thái rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng.\nNghiên cứu giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học rừng, ứng phó với biến đổi khí hậu.\nNghiên cứu đổi mới mô hình tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, gắn với phát triển rừng bền vững; mô hình lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp bền vững.\nChuyển giao công nghệ và kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực lâm nghiệp vào sản xuất, kinh doanh, quản lý lâm nghiệp.\nXây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp.", "title": "Hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp" } ]
zac2021_6814795d6febbf7fbf43b5f9b16c8de8
Không giao nộp tiền giả thì bị phạt 500 nghìn có đúng quy định không?
[ { "docid": "88/2019/nđ-cp-31", "text": "1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện tiền giả loại mới;\nb) Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, vận chuyển tiền giả;\nc) Bố trí cán bộ làm công tác kiểm ngân, thủ quỹ hoặc giao dịch viên chưa qua đào tạo, tập huấn về kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả;\nd) Không giao nộp tiền giả theo quy định của pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ;\nb) Phát hiện tiền nghi giả nhưng không tạm giữ;\nc) Không lập biên bản hoặc thu giữ tiền giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm giữ tiền nghi giả.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật.\n4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam không đúng quy định của pháp luật\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, giao cơ quan có thẩm quyền xử lý.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;\nb) Buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;\nc) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.", "title": "Điều 31. Vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam" } ]
[ { "docid": "01/2021/nq-hđtp", "text": "Xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm\nXử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm\nTịch thu sung quỹ nhà nước đối với:\nKhoản tiền, tài sản khác người phạm tội dùng để cho vay;\nTiền lãi tương ứng mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự mà người phạm tội đã thu của người vay.\nTiền, tài sản khác mà người phạm tội có thêm được từ việc sử dụng tiền lãi và các khoản thu bất hợp pháp khác.\nTrả lại cho người vay tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội thực tế đã thu, trừ trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, …) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước.", "title": "Xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm" }, { "docid": "37/2007/qđ-nhnn", "text": "Quy định về lập, luân chuyển và xử lý chứng từ\nĐối với tiền điều chuyển, giao nhận: Khi phát hiện tiền giả, tiền đình chỉ lưu hành, tiền mẫu, tiền lưu niệm, Hội đồng kiểm đếm lập ba (03) liên Biên bản thu giữ tiền giả/ tiền đình chỉ lưu hành/ tiền mẫu/ tiền lưu niệm cho từng trường hợp, trong đó ghi rõ tình trạng bao, bó tiền, túi, hộp, thùng, số sê - ri của tờ tiền giả/ tiền đình chỉ lưu hành/ tiền mẫu/ tiền lưu niệm; thu giữ và xử lý theo quy định hiện hành. Các liên biên bản được xử lý như sau:\nLập và xử lý Biên bản thu giữ tiền:\nĐối với tiền điều chuyển, giao nhận: Khi phát hiện tiền giả, tiền đình chỉ lưu hành, tiền mẫu, tiền lưu niệm, Hội đồng kiểm đếm lập ba (03) liên Biên bản thu giữ tiền giả/ tiền đình chỉ lưu hành/ tiền mẫu/ tiền lưu niệm cho từng trường hợp, trong đó ghi rõ tình trạng bao, bó tiền, túi, hộp, thùng, số sê - ri của tờ tiền giả/ tiền đình chỉ lưu hành/ tiền mẫu/ tiền lưu niệm; thu giữ và xử lý theo quy định hiện hành. Các liên biên bản được xử lý như sau:\nMột (01) liên làm căn cứ hạch toán báo Nợ số tiền thiếu do lẫn tiền giả, tiền đình chỉ lưu hành, tiền mẫu, tiền lưu niệm đã thu giữ;\nMột (01) liên kèm niêm phong gửi ngân hàng có tên trên niêm phong;\nMột (01) liên do Thủ quỹ, Thủ kho lưu để theo dõi số tiền giả/ tiền đình chỉ lưu hành/ tiền mẫu/ tiền lưu niệm thu giữ đã nhập kho.", "title": "Quy định về lập, luân chuyển và xử lý chứng từ" }, { "docid": "37/2009/qh12", "text": "Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của bộ luật hình sự:\n \"1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép với quy mô lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này và Điều 248 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến ba trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.\"\nKhoản 1 Điều 249 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n \"1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép với quy mô lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này và Điều 248 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến ba trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.\"\nĐiều 251 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n \"Điều 251. Tội rửa tiền\nNgười nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:\nTham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác liên quan đến tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà có nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản đó;\nSử dụng tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;", "title": "Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của bộ luật hình sự:" }, { "docid": "167/2013/nđ-cp", "text": "Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác\nVi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\nTrộm cắp tài sản;\nCông nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;\nDùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;\nSử dụng trái phép tài sản của người khác.\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\nHủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;\nGây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;\nDùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;\nGian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;\nMua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;\nChiếm giữ trái phép tài sản của người khác.\nHình thức xử phạt bổ sung:\n Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.\nNgười nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.", "title": "Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác" }, { "docid": "88/2019/nđ-cp", "text": "Vi phạm quy định về hoạt động thanh toán\nPhạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định thanh toán bằng tiền mặt.\nSử dụng tài khoản thanh toán để thực hiện các giao dịch cho các mục đích lừa đảo, gian lận.\nPhạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định thanh toán bằng tiền mặt.\nHình thức xử phạt bổ sung:\n Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm b khoản 5 và điểm c, d khoản 6 Điều này.\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này;\nKhông cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c, d khoản 6 và khoản 8 Điều này.", "title": "Vi phạm quy định về hoạt động thanh toán" } ]
zac2021_7acee3457b2bd77c0d9587c8051e2211
Thẻ luật sư có thời hạn không?
[ { "docid": "20/2012/qh13-1", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:\n1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 3. Chức năng xã hội của luật sư\nHoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.”\n2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n\"Điều 6. Nguyên tắc quản lý luật sư và hành nghề luật sư\n1. Quản lý luật sư và hành nghề luật sư được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước với chế độ tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư.\n2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư thực hiện quản lý luật sư và hành nghề luật sư của tổ chức mình theo quy định của Luật này, Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.\nNhà nước thống nhất quản lý về luật sư và hành nghề luật sư theo quy định của Luật này.\"\n3. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm\n1. Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây:\na) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);\nb) Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;\nc) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;\nd) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;\nđ) Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;\ne) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;\ng) Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;\nh) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật;\ni) Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng;\nk) Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác.\n2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.”\n4. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 12. Đào tạo nghề luật sư\n1. Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.\n2. Thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng.\nNgười hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.\n3. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.\n4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư, việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.”\n5. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 14. Tập sự hành nghề luật sư\n1. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư.\nThời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.\nTổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư. Luật sư hướng dẫn tập sự phải là người có ít nhất ba năm kinh nghiệm hành nghề luật sư và không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này. Tại cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá ba người tập sự.\n2. Người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự và được Đoàn luật sư cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư.\nĐoàn luật sư có trách nhiệm giám sát việc tập sự hành nghề luật sư.\n3. Người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật.\nNgười tập sự hành nghề luật sư được đi cùng với luật sư hướng dẫn gặp gỡ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, nguyên đơn, bị đơn và các đương sự khác trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính khi được người đó đồng ý; giúp luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt động nghề nghiệp khác; được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý.\nLuật sư hướng dẫn phải giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản này.\n4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể việc tập sự hành nghề luật sư.”\n6. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 15. Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư\n1. Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư là người tập sự đã hoàn thành thời gian tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, lập danh sách những người đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam\nNgười được miễn tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này thì không phải tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.\n2. Liên đoàn luật sư Việt Nam tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.\nViệc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư tiến hành; thành phần Hội đồng gồm Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam làm Chủ tịch, đại điện Ban chủ nhiệm một số Đoàn luật sư và một số luật sư là thành viên. Danh sách thành viên Hội đồng do Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam quyết định.\nNgười đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được Hội đồng kiểm tra cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.\n3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn và giám sát việc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.\"\n7. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư\n1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.\n2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.\n3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.”\n8. Điều 17\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư\n1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.\nHồ sơ gồm có:\na) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;\nb) Phiếu lý lịch tư pháp;\nc) Giấy chứng nhận sức khỏe;\nd) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;\nđ) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.\nTrong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.\n2. Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.\nHồ sơ gồm có:\na) Các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;\nb) Giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;\nc) Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.\n3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.\nTrong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.\nNgười bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.\n4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:\na) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;\nb) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;\nc) Không thường trú tại Việt Nam;\nd) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;\nđ) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;\ne) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;\ng) Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.”\n9. Điều 18\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 18. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư\n1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:\na) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;\nb) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;\nc) Không còn thường trú tại Việt Nam;\nd) Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;\nđ) Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;\ne) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;\ng) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;\nh) Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;\ni) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;\nk) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.\n2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thì thông báo cho Liên đoàn luật sư Việt Nam để thu hồi Thẻ luật sư.”\n10. Điều 19\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 19. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư\n1. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b, c, e và k khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư quy định tại Luật này và lý do bị thu hồi Chứng chỉ không còn.\n2. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại điểm đ và điểm đ khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.\n3. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều 18 của Luật này thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn tại Điều 10 của Luật này và thuộc một trong các điều kiện sau đây:\na) Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;\nb) Thời hạn tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư đã hết hoặc đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;\nc) Đã được xóa án tích trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.\n4. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.\n5. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật này.\n11. Điều 20\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 20. Gia nhập Đoàn luật sư\n1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền lựa chọn gia nhập một Đoàn luật sư để hành nghề luật sư.\nNgười đã gia nhập Đoàn luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở.\n2. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư gồm có:\na) Giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư theo mẫu do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành;\nb) Phiếu lý lịch tư pháp đối với trường hợp nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư quá sáu tháng, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;\nc) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.\n3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, ra quyết định về việc gia nhập Đoàn luật sư; nếu người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư từ chối việc gia nhập và thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 87 của Luật này.\n4. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư cho người gia nhập Đoàn luật sư. Thời hạn cấp Thẻ luật sư không quá hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Đoàn luật sư.\nThẻ luật sư có giá trị không thời hạn, được đổi khi luật sư chuyển Đoàn luật sư hoặc khi bị mất, hỏng.\n5. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư, luật sư không làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc không thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở hoặc luật sư không hành nghề luật sư trong thời hạn năm năm liên tục sau khi được cấp Thẻ luật sư thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xóa tên luật sư đó khỏi danh sách luật sư và đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam thu hồi Thẻ luật sư.\n6. Luật sư chuyển Đoàn luật sư phải gửi đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư mà mình đang là thành viên giấy đề nghị rút tên ra khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.\nTrong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định xóa tên đối với luật sư rút khỏi danh sách luật sư của Đoàn, đồng thời gửi giấy giới thiệu của Đoàn kèm theo hồ sơ của luật sư đó đến Đoàn luật sư nơi luật sư dự định gia nhập.\nThủ tục gia nhập Đoàn luật sư và đổi Thẻ luật sư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Trong thời gian chờ đổi Thẻ luật sư, luật sư tiếp tục dùng Thẻ luật sư đang sử dụng để hành nghề và phải nộp lại ngay khi được đổi Thẻ luật sư.”\n12. Điều 21\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư\n1. Luật sư có các quyền sau đây:\na) Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp luật;\nc) Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này;\nd) Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;\nđ) Hành nghề luật sư ở nước ngoài;\ne) Các quyền khác theo quy định của Luật này.\n2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:\na) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 5 của Luật này;\nb) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề;\nc) Tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;\nd) Thực hiện trợ giúp pháp lý;\nđ) Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;\ne) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.”\n13. Điều 23\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 23. Hình thức hành nghề của luật sư\nLuật sư được lựa chọn một trong hai hình thức hành nghề sau đây:\n1. Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư; làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư;\n2. Hành nghề với tư cách cá nhân theo quy định tại Điều 49 của Luật này.”\n14. Điều 27\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 27. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư\n1. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư phải tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng và Luật này.\n2. Khi tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng, cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng của luật sư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư đi cùng với luật sư hướng dẫn trong các vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này thì khi liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức, luật sư hướng dẫn xuất trình Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng.\n3. Khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người bào chữa, luật sư được cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, Giấy chứng nhận người bào chữa có giá trị trong các giai đoạn tố tụng, trừ trường hợp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo từ chối hoặc yêu cầu thay đổi Luật sư hoặc luật sư không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.\nKhi đề nghị cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, luật sư xuất trình các giấy tờ sau đây:\na) Thẻ luật sư;\nb) Giấy yêu cầu luật sư của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc của người khác hoặc văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề với tư cách cá nhân trong trường hợp tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc trong trường hợp thực hiện trợ giúp pháp lý.\nTrong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư đi cùng với luật sư hướng dẫn trong vụ án hình sự theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này thì khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, luật sư hướng dẫn gửi kèm theo Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng đến cơ quan tiến hành tố tụng để đề nghị cho phép người tập sự được đi cùng luật sư hướng dẫn.\nChậm nhất là ba ngày làm việc hoặc 24 giờ đối với trường hợp tạm giữ, kể từ khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận người bào chữa cho luật sư, trong đó cho phép người tập sự hành nghề luật sư tham gia vụ việc (nếu có); trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật tố tụng.\nKhi cần liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức để thực hiện quyền, nghĩa vụ và các hoạt động có liên quan đến việc bào chữa trong vụ án hình sự, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và Giấy chứng nhận người bào chữa của luật sư.\n4. Luật sư chỉ bị từ chối cấp Giấy chứng nhận người bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc người đại diện cho bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất từ chối luật sư;\nb) Luật sư là người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng trong vụ án đó;\nc) Luật sư đã tham gia trong vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định hoặc người phiên dịch;\nd) Luật sư là người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.\n5. Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước khác và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư thực hiện quyền và nghĩa vụ của luật sư khi hành nghề, không được cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.”\n15. Điều 32\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 32. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư, điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư\n1. Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:\na) Văn phòng luật sư;\nb) Công ty luật.\n2. Tổ chức hành nghề luật sư được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư:\na) Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật này;\nb) Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc.\n4. Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên.\n5. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các luật sư thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư không phải là thành viên của Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư phải chuyển về gia nhập Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 20 của Luật này.”\n16. Điều 39\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 39. Quyền của tổ chức hành nghề luật sư\n1. Thực hiện dịch vụ pháp lý.\n2. Nhận thù lao từ khách hàng.\n3. Thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.\n4. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn, giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi được yêu cầu.\n5. Hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.\n6. Thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước.\n7. Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.\n8. Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”\n17. Điều 40\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 40. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư\n1. Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.\n2. Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng.\n3. Cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư.\n4. Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý và tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cho luật sư.\n5. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng.\n6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.\n7. Chấp hành quy định của Luật này và pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.\n8. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.\n9. Nhận người tập sự hành nghề luật sư và cử luật sư có đủ điều kiện hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho người tập sự được tập sự, giám sát quá trình tập sự của người tập sự hành nghề luật sư.\n10. Thực hiện việc quản lý và bảo đảm cho luật sư của tổ chức mình tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.\n11. Thực hiện nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức mình theo quy định của pháp luật.\n12. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.”\n18. Điều 45\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 45. Hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư\n1. Hai hoặc nhiều công ty luật cùng loại có thể hợp nhất thành một công ty luật mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty luật hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty luật bị hợp nhất.\n2. Một hoặc nhiều công ty luật có thể sáp nhập vào công ty luật khác cùng loại bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty luật nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty luật bị sáp nhập.\n3. Văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty luật trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư theo quy định của pháp luật.\nCông ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và ngược lại; công ty luật trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi thành công ty luật hợp danh và ngược lại. Công ty luật được chuyển đổi kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của công ty luật bị chuyển đổi.\n4. Chính phủ quy định thủ tục hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư.\n19. Điều 49\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 49. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân\n1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư.\n2. Trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận thì luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.\n3. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.”\n20. Điều 50\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 50. Đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân\n1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên.\nLuật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có Đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành, kèm theo hồ sơ gửi Sở Tư pháp.\nHồ sơ gồm có:\na) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư;\nb) Bản sao Hợp đồng lao động ký kết với cơ quan, tổ chức.\n2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.\n3. Luật sư được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hành nghề luật sư cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.\n4. Trường hợp luật sư chuyển Đoàn luật sư thì phải thông báo cho Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hành nghề, nộp lại Giấy đăng ký hành nghề luật sư đã được cấp trước đó và thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề với Sở Tư pháp nơi có Đoàn luật sư mà mình chuyển đến. Thủ tục đăng ký thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.\nTrường hợp luật sư chấm dứt việc hành nghề thì Sở Tư pháp thu hồi Giấy đăng ký hành nghề luật sư.”\n21. Điều 60\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 60. Đoàn luật sư\n1. Đoàn luật sư là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức và hoạt động theo Luật này và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam. Đoàn luật sư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và các nguồn thu hợp pháp khác.\n2. Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có từ ba người có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép thành lập Đoàn luật sư sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.\n3. Đoàn luật sư không được ban hành nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định về phí, khoản thu và các quy định khác trái với quy định của pháp luật và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.\n4. Thành viên của Đoàn luật sư là các luật sư.\nQuyền và nghĩa vụ của thành viên Đoàn luật sư do Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam quy định.”\n22. Điều 61\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư\n1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư trong hành nghề.\n2. Thực hiện rà soát, đánh giá hàng năm chất lượng đội ngũ luật sư; giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát luật sư là thành viên, luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương trong việc tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam; xử lý kỷ luật đối với luật sư.\n3. Giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.\n4. Cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giám sát người tập sự hành nghề luật sư; lập danh sách những người đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam.\n5. Nhận hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và gửi Sở Tư pháp; đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.\n6. Tổ chức đăng ký việc gia nhập Đoàn luật sư, tổ chức việc chuyển, tiếp nhận luật sư; đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư.\n7. Thực hiện bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư.\n8. Giám sát việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư.\n9. Hòa giải tranh chấp giữa người tập sự hành nghề luật sư, luật sư với tổ chức hành nghề luật sư; giữa khách hàng với tổ chức hành nghề luật sư và luật sư.\n10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.\n11. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm và thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư.\n12. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.\n13. Quy định về mức phí gia nhập Đoàn luật sư, phí tập sự hành nghề luật sư trên cơ sở khung phí do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành.\n14. Báo cáo Liên đoàn luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về đề án tổ chức đại hội, phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật.\n15. Thực hiện nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam.\n16. Tổ chức để các luật sư tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thực hiện trợ giúp pháp lý.\n17. Báo cáo Liên đoàn luật sư Việt Nam về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, kết quả Đại hội; gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định của Đoàn luật sư theo quy định của Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam hoặc khi được yêu cầu.\n18. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về tổ chức và hoạt động, kết quả Đại hội; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu; gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư.\n19. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.\"\n23. Điều 65\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn luật sư Việt Nam\n1. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các Đoàn luật sư, các luật sư trong phạm vi cả nước.\n2. Giám sát luật sư, Đoàn luật sư trong việc tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam; đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.\n3. Ban hành và giám sát việc tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam. Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam không được trái với Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.\n4. Tổ chức đào tạo nghề luật sư; xây dựng chương trình và hướng dẫn các Đoàn luật sư thực hiện bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư.\n5. Tổ chức kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật này và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.\n6. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư trong cả nước; tổ chức bình chọn, vinh danh luật sư, tổ chức hành nghề luật sư có uy tín, có nhiều cống hiến trong hoạt động nghề nghiệp.\n7. Quy định mẫu trang phục luật sư tham gia phiên tòa, mẫu giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư; mẫu Thẻ luật sư, việc cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư; hướng dẫn việc thực hiện rà soát, đánh giá hàng năm chất lượng đội ngũ luật sư.\n8. Quy định việc miễn, giảm thù lao, việc giải quyết tranh chấp liên quan đến thù lao, chi phí của luật sư.\n9. Quy định khung phí tập sự hành nghề luật sư, khung phí gia nhập Đoàn luật sư, phí thành viên.\n10. Hướng dẫn và giám sát thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư.\n11. Cho ý kiến về đề án tổ chức đại hội, phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư; chỉ đạo đại hội của Đoàn luật sư.\n12. Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái với Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái với quy định của pháp luật.\n1 3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.\n14. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.\n15. Tham gia xây dựng pháp luật, nghiên cứu khoa học pháp lý, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.\n16. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về luật sư.\n17. Phối hợp với Bộ Tư pháp chuẩn bị và báo cáo cơ quan có thẩm quyền về đề án tổ chức đại hội, phương án nhân sự bầu các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam.\n18. Báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động của luật sư trong phạm vi toàn quốc và tổ chức, hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam, kết quả đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu; gửi Bộ Tư pháp nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam.\n19. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.”\n24. Điều 67\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 67. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam\n1. Căn cứ quy định của Luật này và pháp luật về hội, Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc thông qua Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam được áp dụng thống nhất đối với Liên đoàn luật sư Việt Nam và các Đoàn luật sư.\n2. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam gồm những nội dung chính sau đây:\na) Tôn chỉ, mục đích và biểu tượng của Liên đoàn luật sư Việt Nam;\nb) Quyền, nghĩa vụ của thành viên Liên đoàn luật sư Việt Nam;\nc) Mối quan hệ giữa Liên đoàn luật sư Việt Nam và Đoàn luật sư;\nd) Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư, rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư, chuyển Đoàn luật sư của luật sư;\nđ) Nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư;\ne) Mẫu trang phục luật sư tham gia phiên tòa; mẫu Thẻ luật sư, việc cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư;\ng) Nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư; mối quan hệ phối hợp giữa các Đoàn luật sư trong việc quản lý luật sư và tổ chức hành nghề luật sư;\nh) Cơ cấu, số lượng đại biểu, nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc, Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn Luật sư; trình tự, thủ tục tiến hành đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư;\ni) Việc ban hành nội quy của Đoàn luật sư;\nk) Tài chính của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư;\nI) Khen thưởng, kỷ luật luật sư và giải quyết khiếu nại, tố cáo;\nm) Nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư;\nn) Quan hệ với cơ quan, tổ chức khác.\n3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam để xem xét phê duyệt. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhận được Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.”\n25. Điều 68\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 68. Điều kiện hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài\nTổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã được  thành lập và đang hành nghề luật sư hợp pháp tại nước ngoài được phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Cam kết và bảo đảm tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\n2. Cam kết và bảo đảm có ít nhất hai luật sư nước ngoài, kể cả Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục mười hai tháng;\n3. Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải có ít nhất hai năm liên tục hành nghề luật sư.”\n26. Điều 69\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 69. Hình thức hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài\n1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:\na) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài (sau đây gọi là chi nhánh);\nb) Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh, công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam (sau đây gọi chung là công ty luật nước ngoài).\n2. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.\nChính phủ quy định việc hợp nhất, sáp nhập các công ty luật nước ngoài cùng loại; chuyển đổi chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài; chuyển đổi công ty luật nước ngoài thành công ty luật Việt Nam; tạm ngừng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.”\n27. Điều 70\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 70. Phạm vi hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài\nChi nhánh, công ty luật nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác, không được cử luật sư nước ngoài và luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tòa án Việt Nam hoặc thực hiện các dịch vụ về giấy tờ pháp lý và công chứng liên quan tới pháp luật Việt Nam, được cử luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tư vấn pháp luật Việt Nam.’'\n28. Điều 72\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 72. Công ty luật nước ngoài\n1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài là tổ chức hành nghề luật sư do một hoặc nhiều tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập tại Việt Nam.\nCông ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh là tổ chức hành nghề luật sư liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam.\nCông ty luật hợp danh là tổ chức hành nghề luật sư hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam.\n2. Giám đốc công ty luật nước ngoài là luật sư nước ngoài hoặc luật sư Việt Nam.”\n29. Điều 74\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 74. Điều kiện hành nghề của luật sư nước ngoài\nLuật sư nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam:\n1. Có Chứng chỉ hành nghề luật sư đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;\n2. Có kinh nghiệm tư vấn pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc tế;\n3. Cam kết tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;\n4. Được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng vào làm việc tại các tổ chức đó.”\n30. Điều 76\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 76. Phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài\nLuật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được tư vấn pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế, được thực hiện các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến pháp luật nước ngoài, được tư vấn pháp luật Việt Nam trong trường hợp có Bằng cử nhân luật của Việt Nam và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tương tự như đối với một luật sư Việt Nam, không được tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tòa án Việt Nam.”\n31. Điều 82\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 82. Cấp, gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài\n1. Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam phải có hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Bộ Tư pháp cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n2. Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài có thời hạn năm năm và có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá năm năm.\n3. Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài thay thế Giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam về cấp Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.\n4. Hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài gồm có:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;\nb) Giấy tờ xác nhận là luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài được cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận về việc tuyển dụng của chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, nơi luật sư nước ngoài dự kiến làm việc;\nc) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư; bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp; phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ khác thay thế.\n5. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam phải được gửi đến Bộ Tư pháp chậm nhất ba mươi ngày trước khi hết thời hạn hoạt dộng ghi trong Giấy phép. Hồ sơ gồm có:\na) Giấy đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam có xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam về việc tuyển dụng luật sư đó;\nb) Bản chính Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;\nc) Ý kiến của Sở Tư pháp về quá trình hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam.\nTrong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định việc gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài; trường hợp từ chối gia hạn phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”\n32. Điều 83\nđược sửa đổi, bổ sung như sau:\n“Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.\n2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Xây dựng, trình Chính phủ quyết định chiến lược phát triển nghề luật sư, ban hành chính sách hỗ trợ cho Đoàn luật sư các tỉnh đặc biệt khó khăn và các chính sách khác hỗ trợ phát triển nghề luật sư;\nb) Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp luật về luật sư;\nc) Cấp phép thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư; quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư; quy định chế độ bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư; phối hợp với Bộ Tài chính quy định học phí đào tạo nghề luật sư; quản lý, tổ chức việc bồi dưỡng, đào tạo nghề luật sư;\nd) Cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;\nđ) Cấp, thu hồi, gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài;\ne) Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;\ng) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;\nh) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư; tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam;\ni) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư;\nk) Quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về luật sư;\nl) Đình chỉ việc kiểm tra, hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư khi phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;\nm) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam trái với quy định của Luật này;\nn) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.\n3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.\n4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Cho phép thành lập Đoàn luật sư; quyết định việc giải thể Đoàn luật sư sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;\nb) Phê duyệt đề án tổ chức đại hội của Đoàn luật sư;\nc) Tổ chức cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;\nd) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại địa phương;\nđ) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái với quy định của Luật này;\ne) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại địa phương;\ng) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương;\nh) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.\nSở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương.”\n33. Điều 89\nđược sửa đổi, bổ sung nhu sau:\n“Điều 89. Xử lý vi phạm đối với luật sư\n1. Luật sư Việt Nam vi phạm quy định của Luật này, ngoài việc bị xử lý kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\n2. Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\nLuật sư nước ngoài vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam thì Bộ Tư pháp thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã cử luật sư đó vào hành nghề tại Việt Nam hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đã tuyển dụng luật sư đó và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị thu hồi hoặc xem xét không gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam.”\n34. Bổ sung Điều 92a vào sau Điều 92 như sau:\n“Điều 92a. Điều khoản chuyển tiếp\n1. Trong thời hạn một năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, luật sư là thành viên của Đoàn luật sư khác với Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư mà mình thành lập hoặc tham agia thành lập hoặc nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc cơ quan, tổ chức mà mình ký kết hợp đồng lao động phải chuyên về gia nhập Đoàn luật sư theo quy định tại Điều 20 của Luật này. Luật sư chuyển Đoàn luật sư theo quy định tại khoản này không phải nộp phí gia nhập Đoàn luật sư.\nCác Đoàn luật sư có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư chuyển Đoàn luật sư theo quy định của Luật này.\n2. Trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân theo quy định của Luật luật sư số 65/2006/QH11 phải chuyển đổi sang hành nghề dưới hình thức thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức và thực hiện việc đăng ký hoạt động theo quy định của Luật này. Luật sư đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản này không phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động.\n3. Trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã được cấp phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 68 của Luật này, trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện này thì phải chấm dứt hoạt động.”\n35. Bỏ cụm từ “bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư” quy định tại điểm d khoản 3 Điều 78 của Luật luật sư số 65/2006/QH11.\n36. Bãi bỏ Điều 8, Điều 52 và Điều 63 của Luật luật sư số 65/2006/QH11.\n37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam”; cụm từ “quản lý hành nghề luật sư” được thay bằng cụm từ “quản lý luật sư và hành nghề luật sư”; cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư” được thay bằng cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam”; cụm từ “trợ giúp pháp lý miễn phí” được thay bằng cụm từ “trợ giúp pháp lý”.", "title": "Điều 1." } ]
[ { "docid": "94/2001/nđ-cp", "text": "Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước đối với luật sư và hành nghề luật sư\nTrách nhiệm của các cơ quan nhà nước đối với luật sư và hành nghề luật sư\nNhà nước khuyến khích phát triển nghề luật sư và thực hiện các biện pháp hỗ trợ luật sư, tổ chức hành nghề luật sư trong hoạt động nghề nghiệp.\nCơ quan nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước phải tôn trọng quyền của luật sư trong hành nghề, không được có hành vi cản trở luật sư thực hiện các quyền, nghĩa vụ của họ đã được pháp luật quy định.\nCơ quan quản lý nhà nước về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư có trách nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện, kiểm tra, thanh tra về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư nhằm bảo đảm sự tuân thủ pháp luật của luật sư và tổ chức luật sư trong hoạt động nghề nghiệp.\nNgười có hành vi vi phạm pháp luật về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư thì bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.\nĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ", "title": "Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước đối với luật sư và hành nghề luật sư" }, { "docid": "469/2012/qđ-ubnd", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định quy trình giải quyết các việc đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài và tra cứu, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp ban hành kèm theo quyết định số 106/2011/qđ-ubnd ngày 31/3/2011 của ubnd tỉnh bắc giang như sau:\n \"7. Định kỳ hàng quý, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kèm theo trích sao báo cáo thống kê thông tin lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Công an cấp huyện, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện có nhiệm vụ rà soát, xác minh, đối chiếu số liệu thông tin lý lịch tư pháp đã cung cấp cho Sở Tư pháp và thông báo cho Sở Tư pháp\".\nBổ sung khoản 7 Điều 4:\n \"7. Định kỳ hàng quý, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kèm theo trích sao báo cáo thống kê thông tin lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Công an cấp huyện, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện có nhiệm vụ rà soát, xác minh, đối chiếu số liệu thông tin lý lịch tư pháp đã cung cấp cho Sở Tư pháp và thông báo cho Sở Tư pháp\".", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định quy trình giải quyết các việc đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài và tra cứu, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp ban hành kèm theo quyết định số 106/2011/qđ-ubnd ngày 31/3/2011 của ubnd tỉnh bắc giang như sau:" }, { "docid": "123/2013/nđ-cp", "text": "Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư\nGiấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư\n Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư có nội dung chính sau đây:\nTên, địa chỉ trụ sở;\nLĩnh vực hành nghề;\nHọ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của người đại diện theo pháp luật;\nHọ, tên, địa chỉ nơi thường trú của luật sư thành viên.", "title": "Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư" } ]
zac2021_2b59a9371f4357a26234175b21064a42
Có được đi vào làn ETC nếu tài khoản thu phí hết tiền không?
[ { "docid": "19/2020/qđ-ttg-11", "text": "1. Chủ phương tiện nộp tiền vào tài khoản thu phí (thông qua các hình thức nộp trực tiếp, liên thông tài khoản ngân hàng và các hình thức khác) để sử dụng dịch vụ thu phí điện tử không dừng theo quy định.\n2. Trường hợp phương tiện giao thông đường bộ được gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong tài khoản thu phí không đủ để chi trả khi qua làn thu phí điện tử không dừng thì phương tiện phải sử dụng làn thu phí hỗn hợp.\n3. Nhà cung cấp dịch vụ thu phí tiến hành mở tài khoản trên hệ thống ngân hàng thương mại để tiếp nhận phí dịch vụ sử dụng đường bộ của chủ phương tiện khi lưu hành qua các trạm thu phí điện tử không dừng.\n4. Nhà cung cấp dịch vụ thu phí có trách nhiệm quản lý đối với toàn bộ số tiền của các chủ phương tiện nộp vào tài khoản thu phí của nhà cung cấp dịch vụ thu phí theo quy định của pháp luật.", "title": "Điều 11. Sử dụng tài khoản thu phí" } ]
[ { "docid": "45/2021/tt-bgtvt", "text": "Mở và sử dụng tài khoản thu tiền sử dụng dịch vụ đường bộ của chủ phương tiện\nMở và sử dụng tài khoản thu tiền sử dụng dịch vụ đường bộ của chủ phương tiện\nMở tài khoản, sử dụng tài khoản thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ thực hiện theo Điều 10, Điều 11 Quyết định số 19/2020/QĐ-TTg.\nToàn bộ số tiền trong tài khoản thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ phải được quản lý độc lập và tách biệt với các khoản tiền khác của Nhà cung cấp dịch vụ thu và chỉ được sử dụng cho các mục đích quy định tại khoản 3 Điều này.\nTài khoản thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi sau đây:\nNhận tiền nộp vào tài khoản trả trước;\nThanh toán các khoản phải hoàn trả cho chủ phương tiện;\nChuyển trả cho các Đơn vị quản lý thu; chi trả dịch vụ thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử không dừng cho Nhà cung cấp dịch vụ thu;\nNộp tiền vào ngân sách nhà nước tiền phạt theo quy định của pháp luật.\nChi trả các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.\nChủ phương tiện nộp tiền vào tài khoản thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ (thông qua các hình thức nộp trực tiếp, liên thông tài khoản ngân hàng và các hình thức khác) để sử dụng dịch vụ thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử không dừng theo quy định.", "title": "Mở và sử dụng tài khoản thu tiền sử dụng dịch vụ đường bộ của chủ phương tiện" }, { "docid": "07/2017/qđ-ttg", "text": "Mở, sử dụng tài khoản trả trước\nMở, sử dụng tài khoản trả trước\nNhà cung cấp dịch vụ thu giá mở tài khoản trả trước cho chủ phương tiện trên hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng ngay lần đầu gắn thẻ đầu cuối.\nMỗi tài khoản trả trước có thể sử dụng để chi trả cho nhiều phương tiện giao thông, nhưng mỗi phương tiện giao thông chỉ được nhận chi trả từ một tài khoản.\nTài khoản trả trước được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu của hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng, bao gồm các thông tin sau:\nThông tin liên hệ của chủ phương tiện: Số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; mã số doanh nghiệp, địa chỉ nơi cư trú hoặc địa chỉ trụ sở chính; số điện thoại liên lạc và địa chỉ thư điện tử tiếp nhận chứng từ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng;\nMã số định danh của phương tiện giao thông được nhận chi trả từ tài khoản;\nThông tin cần thiết trên Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường: Tải trọng phương tiện, số chỗ ngồi, loại xe, biển số;\nSố tiền trong tài khoản, lịch sử giao dịch của tài khoản.", "title": "Mở, sử dụng tài khoản trả trước" }, { "docid": "36/2001/nđ-cp", "text": "\n\nQuyền ưu tiên của một số xe khi tham gia giao thông được quy định theo thứ tự sau đây:\nXe chữa cháy đi đến nơi cháy để làm nhiệm vụ;\nXe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp;\nXe cứu thương đang chở bệnh nhân cấp cứu hoặc đi đón bệnh nhân cấp cứu;\nXe hộ đê, xe thực hiện nhiệm vụ chống lụt bão khẩn cấp;\nĐoàn xe có cảnh sát đi trước dẫn đường;\nXe đảm bảo giao thông khẩn cấp;\nĐoàn xe tang;\nNhững loại xe quy định ở điểm a, b, c, d, đ khoản 1 của Điều này khi làm nhiệm vụ khẩn cấp không bắt buộc hạn chế tốc độ, được phép đi vào đường ngược chiều, được phép đi qua cả khi đèn báo hiệu báo cấm và bất cứ đường nào mà xe có thể đi được để ứng phó kịp thời với tình hình xảy ra, xe phải phát tín hiệu riêng quy định ở khoản 1 Điều 22 Nghị định này.", "title": "" } ]
zac2021_79b7fd69eb0aefb615c518a2e0f337e0
Người lao động có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không?
[ { "docid": "51/2014/qh13-5", "text": "1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.\n2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.\n3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.\n4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.\n5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.\n6. Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.", "title": "Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản" } ]
[ { "docid": "29/2004/nq-hđnd16", "text": ". thông báo doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản\n. Thông báo doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản\nTrong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, nếu nhận thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thanh tra, cơ quan quản lý vốn, tổ chức kiểm toán hoặc cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp mà không phải là chủ sở hữu nhà nước của doanh nghiệp có nhiệm vụ thông báo bằng văn bản cho những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản biết để họ xem xét việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.\nCơ quan thông báo phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông báo đó.", "title": ". thông báo doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản" }, { "docid": "01/2015/tt-ca", "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ trưởng tổ thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản\nNhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản\nCác nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ thẩm phán sau đây do Tổ trưởng Tổ thẩm phán thay mặt Tổ Thẩm phán thực hiện:\nTiếp nhận hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản;\nXác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản trong trường hợp cần thiết;\nGửi tài liệu, chứng cứ bổ sung cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;\nTổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ việc phá sản, đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản;\nQuyết định mở phiên họp xem xét, giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản;\nGửi quyết định của Tổ Thẩm phán theo quy định tại khoản 7 Điều 44 của Luật phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;\nThực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác để giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật phá sản.", "title": "Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ trưởng tổ thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản" }, { "docid": "01/2015/tt-ca", "text": "Trình tự, thủ tục phiên họp giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản\nTrình tự, thủ tục phiên họp giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản\nTổ trưởng Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản trong thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 44 của Luật phá sản. Phiên họp của Tổ Thẩm phán phải có đủ các thành viên Tổ Thẩm phán, trường hợp có thành viên Tổ Thẩm phán vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.\nTổ trưởng Tổ Thẩm phán khai mạc và chủ trì phiên họp. Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp.\nMột thành viên của Tổ Thẩm phán trình bày tóm tắt nội dung vụ việc phá sản, quá trình giải quyết vụ việc phá sản và đề nghị của người đề nghị xem xét lại (nếu có). Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân về quyết định kháng nghị trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân có kháng nghị.\nTrường hợp có người tham gia thủ tục phá sản được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp thì họ có quyền trình bày ý kiến của mình về đề nghị xem xét lại quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, quyết định kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.\nKiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân về đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.", "title": "Trình tự, thủ tục phiên họp giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản" }, { "docid": "51/2014/qh13", "text": "Giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản\nGiải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản\nTrong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, người tham gia thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.\nNgay sau khi nhận được đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Tòa án nhân dân đã ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản gửi hồ sơ vụ việc phá sản cho Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp giải quyết.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định Tổ Thẩm phán gồm 03 Thẩm phán xem xét, giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị và gửi hồ sơ vụ việc phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản do Tòa án nhân dân chuyển đến, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải trả lại hồ sơ cho Tòa án nhân dân.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản do Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trả lại, Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp để xem xét, giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị.", "title": "Giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản" }, { "docid": "51/2014/qh13", "text": "Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán\nĐơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán\nDoanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 5 của Luật này phải làm đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.\nĐơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu sau:\nNgày, tháng, năm;\nTên Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản;\nTên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã;\nTên, địa chỉ của người làm đơn;\nCăn cứ yêu cầu mở thủ tục phá sản.\nĐơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu sau:\nBáo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong 03 năm gần nhất. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động chưa đủ 03 năm thì kèm theo báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong toàn bộ thời gian hoạt động;\nBản giải trình nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán; báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp khôi phục doanh nghiệp, hợp tác xã mà vẫn không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán;\nBảng kê chi tiết tài sản, địa điểm có tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;\nDanh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, trong đó phải ghi rõ tên, địa chỉ của chủ nợ, người mắc nợ, khoản nợ, khoản cho vay có bảo đảm, không có bảo đảm, có bảo đảm một phần đến hạn hoặc chưa đến hạn;\nGiấy tờ, tài liệu liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã;", "title": "Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán" } ]
zac2021_3be0c8413d604ddaa1f78b881a934cd7
Cơ quan nào có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý khu bảo tồn đất ngập nước?
[ { "docid": "66/2019/nđ-cp-18", "text": "1. Cơ quan quản lý khu bảo tồn xây dựng Quy chế quản lý khu bảo tồn sau khi được thành lập và trình cấp có thẩm quyền ban hành. Đối với Quy chế quản lý khu bảo tồn thuộc địa bàn của một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương phải có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.\n2. Nội dung cơ bản của Quy chế quản lý khu bảo tồn đất ngập nước bao gồm:\na) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng;\nb) Ranh giới khu bảo tồn và phân khu chức năng;\nc) Quản lý các hoạt động trong khu bảo tồn;\nd) Quyền hạn, trách nhiệm của Tổ chức quản lý khu bảo tồn; các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có ranh giới hoặc diện tích nằm trong khu bảo tồn, vùng đệm khu bảo tồn và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến các hoạt động của khu bảo tồn;\nđ) Nguồn lực và tổ chức thực hiện Quy chế.\n3. Trách nhiệm ban hành Quy chế quản lý khu bảo tồn đất ngập nước\na) Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế quản lý khu bảo tồn đất ngập nước có diện tích nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên;\nb) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế quản lý khu bảo tồn đất ngập nước thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương.", "title": "Điều 18. Quy chế quản lý khu bảo tồn đất ngập nước" } ]
[ { "docid": "192/2003/qđ-ttg", "text": "Phê duyệt chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên việt nam đến năm 2010 với các nội dung chủ yếu sau:\n Xây dựng và ban hành quy chế đa ngành về cơ cấu tổ chức và quản lý các loại, hạng, phân hạng khu bảo tồn thiên nhiên, quy định cụ thể nhiệm vụ của Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên về các mặt: Bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, xây dựng cơ bản, phát triển du lịch sinh thái.\n Rà soát, ban hành văn bản pháp quy mới, quy định lại thủ tục và trình tự thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên để giảm bớt các khâu trùng lặp.\n Xây dựng và ban hành quy chế đa ngành về cơ cấu tổ chức và quản lý các loại, hạng, phân hạng khu bảo tồn thiên nhiên, quy định cụ thể nhiệm vụ của Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên về các mặt: Bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, xây dựng cơ bản, phát triển du lịch sinh thái.\n Nghiên cứu quy định nhiệm vụ cụ thể cho các Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên đối với chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương thuộc vùng đệm.\n Nghiên cứu mô hình tổ chức và cơ chế quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên nằm trên địa phận nhiều tỉnh, huyện để tăng cường phối hợp giữa các địa phương trong nỗ lực bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên có hệ sinh thái liên tỉnh.", "title": "Phê duyệt chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên việt nam đến năm 2010 với các nội dung chủ yếu sau:" }, { "docid": "37/2016/qđ-ubnd", "text": "Quản lý đất mới hình thành\nĐối với đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi: Chủ đập khai thác lợi ích của hồ chứa nước hoặc được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao quản lý, vận hành khai thác hồ nước có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng phương án cắm mốc giới xác định vùng bán ngập trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc cắm mốc giới trên thực địa sau khi phương án cắm mốc được xét duyệt; bàn giao cắm mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đất có vùng bán ngập để thiết lập quản lý, sử dụng theo quy định.\nĐối với đất mới hình thành sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 hoặc đất bãi bồi đã hình thành trước đây do Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện đang trực tiếp quản lý, đều phải thiết lập hồ sơ địa chính để xác lập quyền quản lý của Nhà nước.", "title": "Quản lý đất mới hình thành" }, { "docid": "25/2010/qđ-ubnd", "text": "Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. chánh văn phòng ubnd tỉnh, giám đốc sở tài nguyên và môi trường, giám đốc sở kế hoạch và đầu tư, giám đốc sở tài chính, thủ trưởng các sở, ban, ngành, chủ tịch ubnd các huyện, thành phố thái nguyên, thị xã sông công và các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.\n Sông Đu là một phụ lưu lớn bên hữu ngạn của sông Cầu, tài nguyên nước của lưu vực sông Đu và chất lượng nước ở đây có ảnh hưởng trực tiếp đến lưu lượng và chất lượng nước sông Cầu. Vì vậy vùng gò đồi Phú Lương với thảm rừng tự nhiên và thảm rừng trồng, đáp ứng yêu cầu chức năng cơ bản là phòng hộ kết hợp kinh tế cho lưu vực sông Đu nói riêng và sông Cầu nói chung.\n 3.1. Chức năng môi trường\n Sông Đu là một phụ lưu lớn bên hữu ngạn của sông Cầu, tài nguyên nước của lưu vực sông Đu và chất lượng nước ở đây có ảnh hưởng trực tiếp đến lưu lượng và chất lượng nước sông Cầu. Vì vậy vùng gò đồi Phú Lương với thảm rừng tự nhiên và thảm rừng trồng, đáp ứng yêu cầu chức năng cơ bản là phòng hộ kết hợp kinh tế cho lưu vực sông Đu nói riêng và sông Cầu nói chung.\n Nơi cung cấp nguyên liệu khoáng, bao gồm than và kim loại cho ngành công nghiệp và nhu cầu dân sinh đảm bảo đất nông nghiệp.\n Nơi cung cấp đất ở cho cư dân đô thị và nông thôn, đáp ứng lương thực, thực phẩm tại chỗ cho nhân dân trong vùng.\n Phát triển lâm nghiệp và nông nghiệp cũng là chức năng quan trọng của Vùng.\n 3.2. Quy hoạch bảo vệ môi trường\n Định hướng chung\n Bảo vệ rừng đầu nguồn của 2 nhánh sông chính từ phía Đông Bắc và phía Tây Bắc đổ vào sông Đu để duy trì nguồn nước cho sông Đu và sông Cầu.", "title": "Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. chánh văn phòng ubnd tỉnh, giám đốc sở tài nguyên và môi trường, giám đốc sở kế hoạch và đầu tư, giám đốc sở tài chính, thủ trưởng các sở, ban, ngành, chủ tịch ubnd các huyện, thành phố thái nguyên, thị xã sông công và các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./." }, { "docid": "73/2009/qđ-ubnd", "text": "Căn cứ quy chế (mẫu) này, ủy ban nhân dân quận - huyện chỉ đạo xây dựng và quyết định ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của phòng tài nguyên và môi trường phù hợp với tình hình cụ thể tại địa phương.\nCăn cứ Quy chế (mẫu) này, Ủy ban nhân dân quận - huyện chỉ đạo xây dựng và quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường phù hợp với tình hình cụ thể tại địa phương.", "title": "Căn cứ quy chế (mẫu) này, ủy ban nhân dân quận - huyện chỉ đạo xây dựng và quyết định ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của phòng tài nguyên và môi trường phù hợp với tình hình cụ thể tại địa phương." }, { "docid": "192/2003/qđ-ttg", "text": "Phê duyệt chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên việt nam đến năm 2010 với các nội dung chủ yếu sau:\n Tổ chức một cơ quan quốc gia làm đầu mối quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên có hiệu lực cao hơn phù hợp với nội dung cải cách hành chính.\n Xây dựng khung pháp lý cần thiết cho công tác quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên. Nghiên cứu, xây dựng mới về Luật Bảo tồn Thiên nhiên để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên.\n Tổ chức một cơ quan quốc gia làm đầu mối quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên có hiệu lực cao hơn phù hợp với nội dung cải cách hành chính.\n Thiết lập, kết nối thông tin liên lạc chính thức giữa các Ban quản lý và các cơ quan chịu trách nhiệm phát triển vùng đệm để xem xét các quyết định phát triển ở cả khu bảo tồn thiên nhiên và vùng đệm.\n Xây dựng kế hoạch quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên và các quy định cho phép thực hiện các hoạt động phát triển khu bảo tồn để có thể đánh giá và tổng kết các hoạt động và kế hoạch tài chính tổng hợp; nâng cấp cơ sở hạ tầng cần thiết trực tiếp hỗ trợ quản lý, nâng cấp và cung cấp thiết bị hiện trường cho các khu bảo tồn thiên nhiên.", "title": "Phê duyệt chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên việt nam đến năm 2010 với các nội dung chủ yếu sau:" } ]
zac2021_6c90b4c288929236428ddfde1fb3fc07
Chủ tịch UBND xã có quyền phạt hành chính tối đa bao nhiều tiền trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội?
[ { "docid": "167/2013/nđ-cp-67", "text": "1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ, e, h, i, k Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các Điểm a, b, c, d, e Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\n3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.", "title": "Điều 67. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp" } ]
[ { "docid": "03/2022/nđ-cp", "text": "Thẩm quyền xử phạt của công an nhân dân\nÁp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.\nTịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nÁp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.", "title": "Thẩm quyền xử phạt của công an nhân dân" }, { "docid": "73/2010/nđ-cp", "text": "Hình thức xử phạt vi phạm hành chính\nBuộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn hóa phẩm độc hại.\nBuộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện;\nBuộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn hóa phẩm độc hại.\nNgười có hành vi vi phạm hành chính gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân, ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự.\nNgười nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự trên lãnh thổ Việt Nam có thể bị trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n Trục xuất được áp dụng có thể là hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng hình thức xử phạt trục xuất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính.", "title": "Hình thức xử phạt vi phạm hành chính" }, { "docid": "05/2014/qđ-ubnd", "text": "Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.\n UBND cấp huyện và xã cần quan tâm đào tạo và trang bị phương tiện cần thiết cho lực lượng làm công tác đảm báo an ninh trật tự từ địa bàn xã. Chủ tịch UBND xã chỉ đạo công tác phối hợp giữa công an xã với các ban, ngành, lực lượng ở địa phương đế thực hiện quản lý nhà nước về an ninh trật tự; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; đảm bảo điều kiện cần thiết cho công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự ở địa phương.\nNâng cao hiệu quả các biện pháp công tác công an ở địa bàn xã:\n Lực lượng công an các cấp tiếp tục triển khai áp dụng đồng bộ các mặt công tác công an đã được quy định để đảm bảo an ninh trật tự ở địa bàn các xã, tập trung vào những nội dung sau:\nLàm tốt công tác nắm tình hình có liên quan đến an ninh trật tự ở địa bàn các xã để chủ động triển khai, áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và giải quyết kịp thời có hiệu quả những vấn đề phức tạp nổi lên.", "title": "Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này." }, { "docid": "33/2010/tt-bca", "text": "Xử lý vi phạm\nXử lý vi phạm\nMọi hành vi vi phạm về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP, Nghị định 107/2009/NĐ-CP, Nghị định 109/2009/NĐ-CP và Thông tư này được phát hiện phải xử lý nghiêm theo quy định.\nThủ trưởng cơ quan Công an đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc Thủ trưởng cơ quan Công an cấp trên, có quyền thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.\nTỔ CHỨC THỰC HIỆN", "title": "Xử lý vi phạm" } ]
zac2021_b1df362cbeed7b7d7cab8d73676388cf
Tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao bị phạt tối đa bao nhiêu tiền?
[ { "docid": "46/2019/nđ-cp-5", "text": "1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thể thao được quy định tại Nghị định này là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.\n2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11, các Điều 13,14,16, khoản 2 Điều 17 và khoản 2 Điều 20 của Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần đối với cá nhân.\n3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.", "title": "Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao" } ]
[ { "docid": "148/2013/nđ-cp", "text": "Vi phạm quy định về bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất\nVi phạm quy định về bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức thư viện, y tế, khu rèn luyện thể chất theo quy định.\nPhạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm diện tích tối thiểu đối với phòng học lý thuyết, phòng thực hành, xưởng thực hành.", "title": "Vi phạm quy định về bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất" }, { "docid": "17/2015/tt-bvhttdl", "text": "Xử lý vi phạm doping tại liên đoàn, hiệp hội\nXử lý vi phạm doping tại liên đoàn, hiệp hội\nTrong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping, cơ quan có thẩm quyền, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia ban hành Quyết định xử lý vi phạm bao gồm: Hình thức xử phạt, thời gian cấm tham gia hoạt động thể thao trên cơ sở đánh giá mức độ vi phạm và hình phạt bổ sung theo quy định của liên đoàn, hiệp hội.\nQuyết định xử lý vi phạm của liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia được gửi đến vận động viên, Tổng cục Thể dục thể thao, Trung tâm Doping và Y học thể thao và các cơ quan liên quan theo quy định chuyên môn về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.\nLiên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia có trách nhiệm theo dõi và báo cáo định kỳ 6 tháng một lần về hoạt động tập luyện, thi đấu và công tác chuyên môn khác của vận động viên trong thời gian bị kỷ luật.", "title": "Xử lý vi phạm doping tại liên đoàn, hiệp hội" }, { "docid": "17/2015/tt-bvhttdl", "text": "Xử lý vi phạm doping tại liên đoàn, hiệp hội\nXử lý vi phạm doping tại liên đoàn, hiệp hội\nTrong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận đánh giá mức độ vi phạm doping, cơ quan có thẩm quyền, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia ban hành Quyết định xử lý vi phạm bao gồm: Hình thức xử phạt, thời gian cấm tham gia hoạt động thể thao trên cơ sở đánh giá mức độ vi phạm và hình phạt bổ sung theo quy định của liên đoàn, hiệp hội.\nQuyết định xử lý vi phạm của liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia được gửi đến vận động viên, Tổng cục Thể dục thể thao, Trung tâm Doping và Y học thể thao và các cơ quan liên quan theo quy định chuyên môn về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao.\nLiên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia có trách nhiệm theo dõi và báo cáo định kỳ 6 tháng một lần về hoạt động tập luyện, thi đấu và công tác chuyên môn khác của vận động viên trong thời gian bị kỷ luật.", "title": "Xử lý vi phạm doping tại liên đoàn, hiệp hội" }, { "docid": "150/2005/nđ-cp", "text": "Hành vi đánh bạc\nTổ chức các loại chơi cá cược \"cá độ\" trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.\nTổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;\nTổ chức các loại chơi cá cược \"cá độ\" trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.\nNgoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây: vi phạm khoản 1; khoản 2; điểm a, c khoản 3; điểm b, c, d khoản 4; khoản 5 Điều này thì bị tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có và tịch thu tang vật, phương tiện.", "title": "Hành vi đánh bạc" } ]
zac2021_cb82d40effc5183b49443259d65e882d
Mức phạt khi làm sai lệch biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp-15", "text": "1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chăn dắt súc vật ở mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo, rào chắn, các công trình phụ trợ của giao thông đường bộ;\nb) Tự ý leo trèo lên mố, trụ, dầm cầu.\n2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Tự ý đốt lửa trên cầu, dưới gầm cầu; neo đậu tàu, thuyền dưới gầm cầu hoặc trong phạm vi hành lang an toàn cầu;\nb) Tự ý be bờ, tát nước qua mặt đường giao thông; đặt ống bơm nước, bơm cát qua đường, đốt lửa trên mặt đường.\n3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không bổ sung hoặc sửa chữa kịp thời theo quy định các biển báo hiệu nguy hiểm đã bị mất, bị hư hỏng mất tác dụng; không có biện pháp khắc phục kịp thời theo quy định các hư hỏng của công trình đường bộ gây mất an toàn giao thông;\nb) Không phát hiện hoặc không có biện pháp ngăn chặn, báo cáo kịp thời các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn giao thông đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;\nc) Không cắm cột thủy chí và có biện pháp ngăn chặn phương tiện qua những đoạn đường bị ngập nước sâu trên 0,2 m;\nd) Không có quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ theo quy định hoặc không thực hiện đầy đủ các nội dung quy định trong quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ đã được phê duyệt.\n4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà, lều quán xây dựng trái phép hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây cản trở cho việc giải phóng mặt bằng để xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo vệ công trình đường bộ khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;\nc) Tự ý tháo dỡ, di chuyển, treo, đặt, làm hư hỏng, làm sai mục đích sử dụng hoặc làm sai lệch biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông, rào chắn, cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường, tường bảo vệ, lan can phòng hộ, mốc chỉ giới;\nd) Tự ý đập phá, tháo dỡ bó vỉa hè hoặc sửa chữa, cải tạo vỉa hè trái phép, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c khoản 5 Điều này.\n5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Khoan, đào, xẻ đường, hè phố trái phép;\nb) Phá dỡ trái phép dải phân cách, gương cầu, các công trình, thiết bị an toàn giao thông trên đường bộ, cấu kiện, phụ kiện của công trình đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;\nc) Tự ý tháo, mở làm hư hỏng nắp cống, nắp ga các công trình ngầm, hệ thống tuy nen trên đường giao thông;\nd) Nổ mìn hoặc khai thác đất, cát, đá, sỏi, khoáng sản khác trái phép làm ảnh hưởng đến công trình đường bộ;\nđ) Rải, đổ hóa chất gây hư hỏng công trình đường bộ.\n6. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 100 xe đến 150 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) từ 750 m đến 1.000 m;\nb) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 10 phút đến 20 phút.\n7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 150 xe đến 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn 1.000 m đến 2.000 m;\nb) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 20 phút đến 30 phút.\n8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn 2.000 m;\nb) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 30 phút.\n9. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Vi phạm khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều này mà không chấp hành yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc triển khai các giải pháp để khắc phục ùn tắc giao thông tại khu vực trạm thu phí;\nb) Không thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu từ trạm thu phí cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.\n10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải bổ sung hoặc sửa chữa các biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng và khắc phục các hư hỏng của công trình đường bộ;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d khoản 4; khoản 5 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.", "title": "Điều 15. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quản lý, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ" } ]
[ { "docid": "106/2003/qđ-ub", "text": "Áp dụng tối đa của khung tiền phạt để xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ có tính chất lấn chiếm lòng, lề đường, vỉa hè với mức tối đa của khung hình phạt được quy định tại nghị định số 15/2003/nđ-cp ngày 19 tháng 02 năm 2003 của chính phủ; cụ thể như sau:\náp dụng tối đa của khung tiền phạt để xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ có tính chất lấn chiếm lòng, lề đường, vỉa hè với mức tối đa của khung hình phạt được quy định tại Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ; cụ thể như sau:\nXử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe có kết cấu tương tự vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:\nKhông dừng xe, đỗ xe sát mép đường nơi có lề đường hẹp, phạt tiền 80.000 đồng;\nĐể xe ở lòng đường, hè phố trái quy định, phạt tiền 120.000 đồng;\nDừng xe, đỗ xe trái quy định gây ùn tắc giao thông, phạt tiền 1.000.000 đồng.\nXử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:\nĐể xe ở lòng đường, hè phố trái quy định, phạt tiền 60.000 đồng;\nTụ tập từ ba xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, phạt tiền 60.000 đồng;\nĐiều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ ba xe trở lên, phạt tiền 100.000 đồng.\nXử phạt người điều khiển xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, phạt tiền 60.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nĐể xe ở lòng đường, hè phố trái quy định;\nKhông dừng xe, đỗ xe sát mép đường nơi có lề đường hẹp.\nXử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:", "title": "Áp dụng tối đa của khung tiền phạt để xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ có tính chất lấn chiếm lòng, lề đường, vỉa hè với mức tối đa của khung hình phạt được quy định tại nghị định số 15/2003/nđ-cp ngày 19 tháng 02 năm 2003 của chính phủ; cụ thể như sau:" }, { "docid": "09/2013/ttlt-bca-bqp-btp-vksndtc-tandtc", "text": "Về tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thông (điều 220 bộ luật hình sự)\nVề tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thông (Điều 220 Bộ luật hình sự)\n Hành vi vi phạm các quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không quy định tại khoản 1 Điều 220 Bộ luật hình sự là một trong các hành vi sau:\nKhông thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về duy tu, bảo dưỡng, quản lý để công trình giao thông không bảo đảm trạng thái an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình (như: không bảo đảm hệ thống cọc tiêu, biển báo, biển chỉ dẫn, biểu hiệu…) liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông;\nKhông xử lý kịp thời đối với các công trình giao thông bị hư hỏng, đe dọa an toàn giao thông;\nKhông thực hiện hoặc thực hiện không đúng các biện pháp hướng dẫn, điều khiển giao thông đặt biển hiệu, cọc tiêu, rào chắn… ngăn ngừa tai nạn khi công trình giao thông đã bị hư hại chưa kịp hoặc đang tiến hành duy tu, sửa chữa;\nKhông thường xuyên kiểm tra và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên đoạn đường đèo dốc nguy hiểm, đoạn đường có đá lở, đất sụt, nước ngập hoặc trên các đoạn đường có nguy cơ không bảo đảm an toàn giao thông;\nKhông có biện pháp xử lý kịp thời và biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện hoặc được tin báo công trình giao thông thuộc thẩm quyền quản lý của mình bị hư hỏng;", "title": "Về tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thông (điều 220 bộ luật hình sự)" }, { "docid": "46/2016/nđ-cp", "text": "Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nXử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nCảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông đi đúng phần đường quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;\nKhông chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường;\nKhông chấp hành hiệu lệnh của người Điều khiển giao thông, người kiểm soát giao thông.\nPhạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nMang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông;\nVượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn;\nĐu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy.\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.", "title": "Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" }, { "docid": "1569/2010/qđ-ubnd", "text": "Quản lý việc lắp đặt biển báo hiệu giao thông trên vỉa hè\nQuản lý việc lắp đặt biển báo hiệu giao thông trên vỉa hè\nSở Giao thông Vận tải thống nhất quản lý chuyên ngành, hướng dẫn việc lắp đặt hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn giao thông trong các đô thị trên địa bàn toàn tỉnh bảo đảm đúng vị trí, đúng quy định của Điều lệ Báo hiệu đường bộ.\nTổ chức, cá nhân khi nhận được giấy phép lắp đặt biển hiệu, biển quảng cáo, biển chỉ dẫn trên vỉa hè, dải phân cách, phải thực hiện đúng các nội dung, kích thước, màu sắc, vật liệu được quy định trong giấy phép và các quy phạm pháp luật.", "title": "Quản lý việc lắp đặt biển báo hiệu giao thông trên vỉa hè" }, { "docid": "152/2005/nđ-cp", "text": "Hình thức xử phạt vi phạm hành chính\nHình thức xử phạt vi phạm hành chính\nĐối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại Nghị định này, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:\nPhạt cảnh cáo;\nPhạt tiền tối đa đến 30 triệu đồng đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.\n Khi áp dụng hình thức phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống thấp hơn mức trung bình nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên cao hơn mức trung bình nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.\nTùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\nTước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;\nTịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.\nNgoài hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:", "title": "Hình thức xử phạt vi phạm hành chính" } ]
zac2021_0505153dea92f19f37303158f968fb90
Thành viên chưa góp đủ vốn đã cam kết thì công ty TNHH đăng ký thay đổi vốn điều lệ thời hạn bao lâu?
[ { "docid": "59/2020/qh14-47", "text": "1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.\n2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.\n3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau:\na) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;\nb) Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;\nc) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.\n4. Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.\n5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.\n6. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;\nb) Vốn điều lệ của công ty;\nc) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;\nd) Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;\nđ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;\ne) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.\n7. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.", "title": "Điều 47. Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp" } ]
[ { "docid": "01/2021/nđ-cp", "text": "Đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên\nĐăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên\nTrường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân hoặc một tổ chức thì người nhận chuyển nhượng phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:\nThông báo thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu cũ và chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký;\nBản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người được ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là tổ chức.\n Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;\nBản sao Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty;\nHợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng phần vốn góp;", "title": "Đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên" }, { "docid": "88/2006/nđ-cp", "text": "Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần\nHọ, tên và chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Chủ sở hữu công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty bỏ trốn khỏi nơi cư trú, bị tạm giam, bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được bản thân hoặc từ chối ký tên vào thông báo của công ty thì phải có họ, tên và chữ ký của các thành viên Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các thành viên Hội đồng quản trị đã tham dự và biểu quyết nhất trí về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty.\nHọ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 18 Nghị định này, chức danh, địa chỉ thường trú của người đang là đại diện theo pháp luật của công ty và của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;", "title": "Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần" }, { "docid": "54/2003/qđ-ub", "text": "Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.\n Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Quyết định của chủ sở hữu Công ty về việc thay đổi người đại diện Công ty.\n Đối với Công ty cổ phần: Quyết định của đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi người đại diện Công ty.\n Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Quyết định của chủ sở hữu Công ty về việc thay đổi người đại diện Công ty.\n Công ty hợp danh: Quyết định của các thành viên hợp danh về việc thay đổi người đại diện Công ty.\n Trường hợp Công ty kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề mà người đại diện theo pháp luật dự kiến thay đổi là người duy nhất có chứng chỉ hành nghề này, thì hồ sơ cần có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người đại diện theo pháp luật dự kiến thay thế.\nĐăng ký thay đổi thành viên hợp danh của Công ty hợp danh:\n Thông báo theo mẫu MTB-3.\n Bản sao hợp lệ quyết định của hội đồng thành viên về việc thay đổi thành viên hợp danh;\n Công ty xuất trình bản chính sổ hộ khẩu hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của thành viên hợp danh được tiếp nhận.\n Trường hợp Công ty hợp danh kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề thì hồ sơ cần có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của thành viên được tiếp nhận.\nĐăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân và vốn điều lệ của Công ty.\n Thông báo theo mẫu MTB-3.", "title": "Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký." }, { "docid": "01/2013/tt-bkhđt", "text": "Thay đổi cổ đông sáng lập công ty cp\nThay đổi cổ đông sáng lập công ty CP\nTrường hợp có cổ đông sáng lập không thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sau thời hạn quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 23 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP, số cổ phần chưa thanh toán của cổ đông sáng lập được xử lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 84 Luật Doanh nghiệp.\n Sau thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập chưa thực hiện thanh toán số cổ phần theo đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty; không có quyền biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông, cổ đông sáng lập chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán.\n Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.\nTrường hợp cổ đông sáng lập là tổ chức đã bị sáp nhập hoặc hợp nhất vào doanh nghiệp khác, việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập thực hiện như trường hợp đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP. Trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, hợp đồng sáp nhập hoặc hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp được sử dụng thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng và các giấy tờ chứng thực hoàn tất việc chuyển nhượng.", "title": "Thay đổi cổ đông sáng lập công ty cp" }, { "docid": "43/2010/nđ-cp", "text": "Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần\nHọ, tên và chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty bỏ trốn khỏi nơi cư trú, bị tạm giam, bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được bản thân hoặc từ chối ký tên vào thông báo của công ty thì phải có họ, tên và chữ ký của các thành viên Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các thành viên Hội đồng quản trị đã tham dự và biểu quyết nhất trí về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty.\nHọ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này, chức danh, địa chỉ thường trú của người đang là đại diện theo pháp luật của công ty và của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;", "title": "Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần" } ]
zac2021_8c1f5d585edc79551330a9ba1c7e3f38
Mức phạt tự ý mở cửa xe khi xe đang chạy là bao nhiêu tiền?
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp-32", "text": "1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;\nb) Gây mất trật tự trên xe.\n2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Mang hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm hoặc hàng cấm lưu thông trên xe khách;\nb) Đu, bám vào thành xe; đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý; tự ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn khi xe đang chạy.\n3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa, xâm phạm sức khỏe của người khác đi trên xe, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.\n4. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng cấm lưu thông mang theo trên xe chở khách.", "title": "Điều 32. Xử phạt hành khách đi xe vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông" } ]
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp", "text": "Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nKhông chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển \"Cấm đi ngược chiều\" gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển \"Cấm đi ngược chiều\" gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;", "title": "Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" }, { "docid": "46/2016/nđ-cp", "text": "Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nKhông gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; Điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;\nKhi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;\nKhông gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; Điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;\nKhông giữ Khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ Khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu \"Cự ly tối thiểu giữa hai xe\", trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;\nKhông tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều này;\nBấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nKhông thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;\nChở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người Điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:", "title": "Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" }, { "docid": "100/2019/nđ-cp", "text": "Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nĐiều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;\nKhông chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển \"Cấm đi ngược chiều\" gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\nĐiều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;\nĐiều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.\nPhạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nĐiều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nGây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;", "title": "Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" }, { "docid": "100/2019/nđ-cp", "text": "Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nXe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\nDừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;\nXe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\nKhông thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;\nKhông nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;\nLùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;\nKhông chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nĐi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển \"Cấm đi ngược chiều\", trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;", "title": "Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" } ]