query_id
stringlengths 1
40
| query
stringlengths 4
295
| positive_passages
listlengths 1
24
| negative_passages
listlengths 0
5
|
---|---|---|---|
zac2021_ade365e2ec564c48d48340a04d3a0f9a | Quy định về thời hạn thanh lọc tài nguyên thông tin được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "02/2020/tt-bvhttdl-17",
"text": "1. Thanh lọc tài nguyên thông tin được tiến hành định kỳ 03 năm/01 lần đối với thư viện có tài nguyên thông tin từ 300.000 đơn vị bảo quản trở xuống và 05 năm/01 lần đối với thư viện có tài nguyên thông tin từ 300.000 đơn vị bảo quản trở lên.\n2. Trường hợp đặc biệt, việc thanh lọc tài nguyên thông tin được tiến hành đột xuất theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thư viện và cơ quan có thẩm quyền khác.",
"title": "Điều 17. Thời hạn thanh lọc tài nguyên thông tin"
}
] | [
{
"docid": "37/2013/qđ-ubnd",
"text": "Xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường đã điều tra thu thập trước ngày quy chế này có hiệu lực thi hành\nXử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường đã điều tra thu thập trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành\n Nhằm thống nhất trong công tác thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh, các tổ chức, cá nhân, Ủy ban nhân dân các cấp đang quản lý và lưu trữ dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được xây dựng, điều tra, thu thập bằng ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được thực hiện như sau:\nTrường hợp dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được nghiệm thu, đánh giá thì tổ chức, cá nhân và Ủy ban nhân dân các cấp đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp toàn bộ dữ liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 09 tháng, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.",
"title": "Xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường đã điều tra thu thập trước ngày quy chế này có hiệu lực thi hành"
},
{
"docid": "36/2019/qđ-ubnd",
"text": "Thời hạn cung cấp và cập nhật thông tin, dữ liệu\nThời hạn cung cấp và cập nhật thông tin, dữ liệu\n Các thông tin, dữ liệu được quy định tại Điều 13 Quy chế này phải được cung cấp lên Cổng TTĐT theo quy định tại Khoản 1, Điều 17, Nghị định số 43/2011/NĐ-CP.",
"title": "Thời hạn cung cấp và cập nhật thông tin, dữ liệu"
},
{
"docid": "179/2004/qđ-ttg",
"text": "Phê duyệt chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:\nTừ 2006 đến 2010: xây dựng phòng thí nghiệm tính toán hiệu năng cao có khả năng xử lý các bài toán đòi hỏi tốc độ tính toán cao để xử lý khối lượng dữ liệu lớn, phục vụ cho nhu cầu chung của toàn ngành Tài nguyên và Môi trường; khai thác có hiệu quả phòng thí nghiệm xử lý dữ liệu ảnh, dữ liệu địa lý được xây dựng gắn với Trạm thu ảnh vệ tinh quốc gia; vận hành phòng thí nghiệm xử lý dữ liệu định vị vệ tinh GPS được xây dựng gắn với trạm trung tâm của hệ thống trạm GPS cố định đặt tại Hà Nội, kết hợp thu nhận và xử lý dữ liệu từ các vệ tinh thăm dò, khảo sát nghiên cứu trái đất phục vụ nhu cầu dữ liệu trong nước.\nTừ 2011 đến 2015: nâng cao khả năng xử lý dữ liệu lớn, độ tin cậy của kết quả thu được; giải quyết ở mức cao hơn đối với bài toán phân tích hiện trạng tài nguyên và môi trường, quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên, dự báo tai biến thiên nhiên, dự báo tai biến về môi trường do con người gây ra; tạo được các sản phẩm phần cứng và phần mềm để giải quyết các bài toán đặc thù về thông tin tài nguyên và môi trường.",
"title": "Phê duyệt chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:"
},
{
"docid": "26/2016/qđ-ubnd",
"text": "Các biện pháp quản lý kỹ thuật cho công tác đảm bảo an toàn thông tin\nTổ chức quản lý tài nguyên: Kiểm tra, giám sát chức năng chia sẻ thông tin (network file and folder sharing). Tổ chức cấp phát tài nguyên trên máy chủ theo danh mục thư mục cho từng đơn vị trong tổ chức; khuyến cáo người sử dụng cân nhắc việc chia sẻ tài nguyên cục bộ trên máy đang sử dụng, tuyệt đối không được chia sẻ toàn bộ ổ cứng. Khi thực hiện việc chia sẻ tài nguyên trên máy chủ hoặc trên máy cục bộ nên sử dụng mật khẩu để bảo vệ thông tin.\nThiết lập cơ chế sao lưu và phục hồi máy chủ, máy trạm\nĐối với máy trạm: Thực hiện việc sao lưu dữ liệu như hệ điều hành, các phần mềm ứng dụng, phần mềm chuyên ngành, cơ sở dữ liệu chuyên môn, quan trọng phục vụ công tác của cơ quan, đơn vị bằng các phần mềm chuyên dụng. Thời gian định kỳ tiến hành sao lưu dữ liệu tùy thuộc từng cơ quan, đơn vị. Sau khi sao lưu dữ liệu được lưu vào các thiết bị lưu trữ như: CD, ổ cứng gắn ngoài,... và thực hiện việc đánh số, dán nhãn để tránh nhầm lẫn, các thiết bị lưu trữ này được cất giữ ở nơi an toàn, bảo mật nhằm phục vụ cho công tác phục hồi dữ liệu một cách nhanh nhất;",
"title": "Các biện pháp quản lý kỹ thuật cho công tác đảm bảo an toàn thông tin"
},
{
"docid": "27/2019/qđ-ubnd",
"text": "Bảo quản, lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường:\nĐơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin thuộc cơ quan chủ quản làm nhiệm vụ bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu, thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý rủi ro và các biện pháp phù hợp để bảo đảm an toàn thông tin.\nCơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phải được phân loại theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng;\nĐơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin thuộc cơ quan chủ quản làm nhiệm vụ bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu, thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý rủi ro và các biện pháp phù hợp để bảo đảm an toàn thông tin.",
"title": "Bảo quản, lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường:"
}
] |
zac2021_a9bb8ae8a0ae7916f0546dd73c87fcb8 | Mức hỗ trợ cho người phiên dịch tham gia thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc là bao nhiêu? | [
{
"docid": "43/2020/nđ-cp-3",
"text": "1. Người tham gia Đội thi hành án tử hình được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng ba lần mức lương cơ sở khi thi hành án tử hình đối với 01 người và nghỉ dưỡng 10 ngày theo quy định chung về chế độ nghỉ dưỡng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân.\n2. Người tham gia Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ quản giáo, người ghi âm, ghi hình, chụp ảnh, phiên dịch, thực hiện lăn tay người bị thi hành án tử hình, khâm liệm, mai táng tử thi được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng một lần mức lương cơ sở khi thi hành án tử hình đối với 01 người.\n3. Người tham gia bảo đảm an ninh, trật tự; đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã; Điều tra viên được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng một phần hai mức lương cơ sở khi thi hành án tử hình đối với 01 người.",
"title": "Điều 3. Chế độ, chính sách đối với người tham gia thi hành án tử hình"
}
] | [
{
"docid": "1609/2015/qđ-ubnd",
"text": "Quy định mức chi hỗ trợ cho học viên trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính tại trung tâm giáo dục lao động xã hội tỉnh quảng ninh và cán bộ theo dõi, quản lý người cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng, như sau:\nQuy định mức chi hỗ trợ cho học viên trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính tại Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội tỉnh Quảng Ninh và cán bộ theo dõi, quản lý người cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng, như sau:\n Chi hỗ trợ tiền ăn mức 30.000 đồng/người/ngày cho học viên trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính tại Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội tỉnh Quảng Ninh (thời gian hỗ trợ tối đa 24 tháng).\n Chi hỗ trợ mức 350.000 đồng/người/tháng cho 01 cán bộ theo dõi, quản lý người cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng ở các xã, phường, thị trấn xây dựng lành mạnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.\n Các khoản chi phí khác không nêu tại Khoản 1 và 2 Điều 1 Quyết định này được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội \"Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng\".",
"title": "Quy định mức chi hỗ trợ cho học viên trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính tại trung tâm giáo dục lao động xã hội tỉnh quảng ninh và cán bộ theo dõi, quản lý người cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng, như sau:"
},
{
"docid": "24/2022/nq-hđnd",
"text": "Chính sách hỗ trợ\n Mức hỗ trợ (bằng tiền mặt): 1.000.000 đồng/người/năm.\nHỗ trợ tiền khám sức khỏe đối với người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng khi thực hiện điều dưỡng phục hồi sức khỏe tập trung tại các Trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công.\n Mức hỗ trợ (bằng tiền mặt): 1.000.000 đồng/người/năm.\nHỗ trợ tiền mai táng khi người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng từ trần.\n Mức chi hỗ trợ mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội tại thời điểm người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng từ trần (không áp dụng đối với người có công với cách mạng được hỗ trợ theo Phụ lục 01, Nghị quyết số 20/2022/NQ-HĐND ngày 12/9/2022 của Hội đồng nhân dân Thành phố).\n Khi chính sách mai táng của Luật Bảo hiểm xã hội thay đổi thì chính sách đặc thù của Thành phố được áp dụng tương ứng.",
"title": "Chính sách hỗ trợ"
},
{
"docid": "35/2020/qđ-ubnd",
"text": "Triển khai thực hiện nghị quyết số 09/2020/nq-hđnd ngày 09/7/2020 của hđnd tỉnh quy định mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân và mức chi hỗ trợ trực tiếp nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh long an, cụ thể như sau:\nTrường hợp nạn nhân bị ốm nặng phải chuyển đến cơ sở y tế điều trị thì việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế thực hiện theo quy định của pháp luật bảo hiểm y tế;\nHỗ trợ tiền thuốc thông thường: Trong thời gian nạn nhân lưu trú tại cơ sở không ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được hỗ trợ tiền thuốc thông thường theo thực tế phát sinh;\nTrường hợp nạn nhân bị ốm nặng phải chuyển đến cơ sở y tế điều trị thì việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế thực hiện theo quy định của pháp luật bảo hiểm y tế;\nTrường hợp nạn nhân chết trong thời gian lưu trú tại cơ sở, sau 24 (hai mươi bốn) giờ, kể từ khi có kết luận của các cơ quan có thẩm quyền mà thân nhân không đến kịp hoặc không có điều kiện mai táng thì cơ sở có trách nhiệm tổ chức mai táng. Chi phí giám định pháp y, chi phí mai táng thực hiện theo quy định đối với đối tượng tại Trung tâm công tác xã hội.\nChi hỗ trợ học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu\nChi hỗ trợ học văn hóa, học nghề",
"title": "Triển khai thực hiện nghị quyết số 09/2020/nq-hđnd ngày 09/7/2020 của hđnd tỉnh quy định mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân và mức chi hỗ trợ trực tiếp nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh long an, cụ thể như sau:"
},
{
"docid": "47/2013/qđ-ubnd",
"text": "Quy định chế độ đóng góp và miễn giảm, hỗ trợ trong thời gian chấp hành quyết định của người bị áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy đưa vào trung tâm và người bị đưa vào lưu trú tạm thời tại trung tâm giáo dục-lao động xã hội thuộc sở lao động thương binh và xã hội như sau:\nTiền ăn đường, tiền tàu xe: Người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm sau khi chấp hành xong quyết định được trở về cộng đồng; trường hợp gia đình có hoàn cảnh khó khăn hoặc bản thân không có thu nhập từ kết quả lao động tại Trung tâm và địa chỉ nơi cư trú đã được xác định rõ ràng thì khi trở về nơi cư trú được trợ cấp các khoản sau:\nChi phí điện, nước sinh hoạt: 70.000 đồng/người/tháng.\nTiền ăn đường, tiền tàu xe: Người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm sau khi chấp hành xong quyết định được trở về cộng đồng; trường hợp gia đình có hoàn cảnh khó khăn hoặc bản thân không có thu nhập từ kết quả lao động tại Trung tâm và địa chỉ nơi cư trú đã được xác định rõ ràng thì khi trở về nơi cư trú được trợ cấp các khoản sau:\nTiền ăn là 40.000 đồng/người/ngày trong những ngày đi đường, tối đa không quá 5 ngày;\nTiền tàu xe theo giá phương tiện công cộng phổ thông.\nTiền mai táng: Người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm, đang chữa trị, cai nghiện bị chết tại Trung tâm mà không còn thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp hoặc chết do tai nạn lao động, Trung tâm có trách nhiệm mai táng. Mức mai táng phí là 3.000.000 đồng/người. Trong trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y để xác nhận nguyên nhân chết, Trung tâm thanh toán chi phí giám định pháp y theo quy định hiện hành của Nhà nước.",
"title": "Quy định chế độ đóng góp và miễn giảm, hỗ trợ trong thời gian chấp hành quyết định của người bị áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy đưa vào trung tâm và người bị đưa vào lưu trú tạm thời tại trung tâm giáo dục-lao động xã hội thuộc sở lao động thương binh và xã hội như sau:"
},
{
"docid": "334/2020/nq-hđnd",
"text": "Quy định các nội dung, mức chi và chế độ hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy\nHỗ trợ chi phí xăng xe, chi phí tống đạt với mức 190.000 đồng/phiên họp cho Tòa án nhân dân thành phố.\nChi bồi dưỡng cho Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân, đại diện Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện với mức 100.000 đồng/người/phiên họp.\nHỗ trợ chi phí xăng xe, chi phí tống đạt với mức 190.000 đồng/phiên họp cho Tòa án nhân dân thành phố.\nHỗ trợ chi phí xăng xe với mức 150.000 đồng/phiên họp cho Viện Kiểm sát nhân dân thành phố.\n Hằng năm, tại thời điểm lập dự toán, cơ sở cai nghiện công lập dự toán kinh phí hỗ trợ theo điểm a khoản 10 Điều này phù hợp tình hình thực tế, gửi sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n Tòa án nhân dân thành phố lập dự toán kinh phí hỗ trợ theo điểm b khoản 10 Điều này và Viện Kiểm sát nhân dân thành phố lập dự toán kinh phí hỗ trợ theo điểm c khoản 10 Điều này; gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.\nHỗ trợ người hoàn thành chương trình cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện tập trung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, có thời gian sau cai nghiện đủ 05 năm trở lên không tái nghiện ma túy (tính đến ngày Ủy ban nhân dân xã, phường họp xét), với mức 10.000.000 đồng/đối tượng.\nĐiều kiện hỗ trợ\nLà người có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống tại thành phố Đà Nẵng.",
"title": "Quy định các nội dung, mức chi và chế độ hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy"
}
] |
zac2021_108f40328a7f089518e2acbea9631168 | Làm sai lệch kết quả kiểm định bị phạt bao nhiêu tiền? | [
{
"docid": "100/2019/nđ-cp-38",
"text": "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Làm sai lệch kết quả kiểm định;\nb) Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định;\nb) Không thực hiện kiểm định phương tiện theo đúng thẩm quyền được giao;\nc) Sử dụng đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định;\nd) Thực hiện kiểm định mà không bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định, bảo hộ lao động theo quy định;\nđ) Không bố trí đủ số lượng đăng kiểm viên tối thiểu trên dây chuyền kiểm định;\ne) Thực hiện kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định vượt quá số lượng phương tiện theo quy định đối với mỗi dây chuyền kiểm định.\n3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận hoặc xác nhận không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính xác theo quy định;\nb) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo đảm tính chính xác theo quy định;\nc) Không thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định theo quy định;\nd) Không lưu trữ dữ liệu kiểm định theo quy định.\n4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên từ 01 tháng đến 03 tháng;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới” từ 01 tháng đến 03 tháng.",
"title": "Điều 38. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới"
}
] | [
{
"docid": "100/2019/nđ-cp",
"text": "Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ\nThực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;\nThực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nThực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;\nThực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm e, điểm g khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;",
"title": "Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ"
},
{
"docid": "27/2013/tt-bgtvt",
"text": "Thu hồi giấy chứng nhận và thẻ đăng kiểm viên\nThu hồi Giấy chứng nhận và Thẻ đăng kiểm viên\n Đăng kiểm viên bị thu hồi Giấy chứng nhận và thu hồi Thẻ đăng kiểm viên khi vi phạm một trong các hành vi sau đây với mức độ bị xử lý kỷ luật tương đương hình thức cảnh cáo trở lên:\nVi phạm các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, quy định về kiểm định xe cơ giới.\nCó hành vi tiêu cực, sách nhiễu, cố ý gây khó khăn cho khách hàng trong quá trình thực thi nhiệm vụ.\nĐIỀU KHOẢN THI HÀNH",
"title": "Thu hồi giấy chứng nhận và thẻ đăng kiểm viên"
},
{
"docid": "19/2014/tt-bkhcn",
"text": "Hành vi vi phạm trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2 quy định tại điều 10 nghị định 80/2013/nđ-cp\nPhương tiện đo đang sử dụng có chứng chỉ kiểm định còn hiệu lực nhưng tổ chức, cá nhân sử dụng tự sửa chữa hoặc thay thế, lắp thêm, rút bớt chi tiết, thiết bị;\nHành vi vi phạm quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 5 Điều 10 là hành vi của tổ chức, cá nhân khi sử dụng phương tiện đo có một trong các vi phạm sau:\nPhương tiện đo đang sử dụng có chứng chỉ kiểm định còn hiệu lực nhưng tổ chức, cá nhân sử dụng tự sửa chữa hoặc thay thế, lắp thêm, rút bớt chi tiết, thiết bị;\nPhương tiện đo đang sử dụng có chứng chỉ kiểm định còn hiệu lực nhưng tổ chức, cá nhân tự ý điều chỉnh một hoặc nhiều chi tiết;\nPhương tiện đo đang sử dụng có chứng chỉ kiểm định còn hiệu lực nhưng tổ chức, cá nhân đã có tác động vào một hoặc nhiều chi tiết của phương tiện đo làm thay đổi tình trạng kỹ thuật và đặc tính đo lường của phương tiện đo, không phụ thuộc vào kết quả kiểm tra sai số phương tiện đo.",
"title": "Hành vi vi phạm trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2 quy định tại điều 10 nghị định 80/2013/nđ-cp"
},
{
"docid": "80/2013/nđ-cp",
"text": "Vi phạm trong sửa chữa phương tiện đo\nVi phạm trong sửa chữa phương tiện đo\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa phương tiện đo nhóm 1 không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được tổ chức, cá nhân công bố.\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc kiểm định phương tiện đo nhóm 2 đã sửa chữa trước khi đưa vào sử dụng.\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nSửa chữa phương tiện đo nhóm 2 không đúng mẫu phương tiện đo được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\nThay thế cấu trúc của phương tiện đo nhưng chưa làm thay đổi đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo hoặc chưa sai lệch phương tiện đo.\nPhạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cố tình tác động hoặc thay thế cấu trúc của phương tiện đo làm sai lệch phương tiện đo hoặc làm thay đổi đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo.\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\n Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.",
"title": "Vi phạm trong sửa chữa phương tiện đo"
},
{
"docid": "41/2018/nđ-cp",
"text": "Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chấp nhận thực hiện kiểm toán\nXử phạt hành vi vi phạm quy định về chấp nhận thực hiện kiểm toán\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nThực hiện kiểm toán cho khách hàng khi không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;\nThực hiện kiểm toán cho khách hàng khi khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật.\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\n Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.",
"title": "Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chấp nhận thực hiện kiểm toán"
}
] |
zac2021_71caa971e4afc3a56d5e10c833c5f675 | Quỹ đại chúng được thành lập khi đáp ứng điều kiện nào? | [
{
"docid": "54/2019/qh14-108",
"text": "1. Việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Quỹ đại chúng được thành lập khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có ít nhất 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ, trừ quỹ hoán đổi danh mục;\nb) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng.\n2. Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng giám sát và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả huy động vốn có xác nhận của ngân hàng giám sát trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn.\n3. Trường hợp việc huy động vốn của quỹ đại chúng không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã đóng góp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải chịu mọi chi phí và nghĩa vụ tài chính khác phát sinh từ việc huy động vốn.",
"title": "Điều 108. Huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng"
}
] | [
{
"docid": "148/2007/nđ-cp",
"text": "Điều kiện thành lập quỹ\nĐiều kiện thành lập quỹ\nQuỹ được thành lập khi có đủ những điều kiện sau đây:\nCó mục đích hoạt động theo quy định tại Điều 2 Nghị định này;\nCó cam kết đóng góp tài sản của cá nhân, tổ chức là sáng lập viên;\nCó Điều lệ, cơ cấu tổ chức phù hợp với các quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;\nCó trụ sở giao dịch.\nBộ trưởng Bộ Nội vụ quy định cụ thể điều kiện thành lập quỹ.",
"title": "Điều kiện thành lập quỹ"
},
{
"docid": "212/2012/tt-btc",
"text": "Điều kiện về năng lực tài chính đối với cổ đông, thành viên góp vốn\nĐiều kiện về năng lực tài chính đối với cổ đông, thành viên góp vốn\nCá nhân chỉ được sử dụng vốn của mình và phải chứng minh đủ khả năng góp vốn bằng tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi có trong tài khoản ngân hàng. Giá trị tiền tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp để thành lập công ty quản lý quỹ và thời điểm xác nhận của ngân hàng tối đa không quá ba mươi (30) ngày tính đến ngày hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.\nTổ chức chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp lệ, hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Báo cáo tài chính năm gần nhất đã kiểm toán phải không có ngoại trừ và đáp ứng các chỉ tiêu dưới đây:\nCó lãi trong hai (02) năm liền trước năm xin phép thành lập công ty quản lý quỹ và không có lỗ luỹ kế tính đến quý gần nhất tính tới thời điểm nộp hồ sơ đề nghị thành lập công ty quản lý quỹ;\nPhần còn lại của vốn chủ sở hữu, sau khi trừ đi tài sản dài hạn, tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp, đồng thời vốn lưu động tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp;\nTrường hợp tổ chức tham gia góp vốn là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán thì không đang trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, tạm ngừng, đình chỉ hoạt động hoặc các tình trạng cảnh báo khác, đồng thời đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được tham gia góp vốn, đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành.",
"title": "Điều kiện về năng lực tài chính đối với cổ đông, thành viên góp vốn"
},
{
"docid": "05/1998/qđ-ubck3",
"text": "\n\nQuỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đứng ra xin phép thành lập vàquản lý. Để thành lập và chào bán Chứng chỉ quỹ đầu tư, công ty quản lý quỹphải có hồ sơ xin phép trình Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt.\nHồ sơ xin phép gồm:\n (a)Đơn xin thành lập quỹ đầu tư chứng khoán (Phụ lục 5);\n (b)Điều lệ quỹ;\n (c)Hợp đồng quản lý giám sát;\n (d)Bản cáo bạch.\nTrong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin phép hợp lệ, Uỷ ban Chứngkhoán Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp giấy phép phát hành Chứng chỉ. Trường hợptừ chối cấp giấy phép, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản giải thích rõ lý do.\n Trườnghợp có sửa đổi, bổ sung hồ sơn xin phép thì thời điểm nhận hồ sơ được tính từngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được bản sửa đổi, bổ sung.",
"title": ""
},
{
"docid": "18/2012/nđ-cp",
"text": "Đối tượng áp dụng\nĐối tượng áp dụng\n Nghị định áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc hình thành, sử dụng, quản lý Quỹ.",
"title": "Đối tượng áp dụng"
},
{
"docid": "12/2000/tt-bkh",
"text": "Doanh nghiệp sẽ thành lập quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi và các quỹ khác. cơ cấu hoạt động, quy mô, nguồn vốn và nguyên tắc sử dụng từng quỹ do tổng giám đốc quyết định trên cơ sở lợi nhuận thu được, phù hợp với các quy định của pháp luật việt nam.\nDoanh nghiệp sẽ thành lập quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi và các quỹ khác. Cơ cấu hoạt động, quy mô, nguồn vốn và nguyên tắc sử dụng từng quỹ do Tổng Giám đốc quyết định trên cơ sở lợi nhuận thu được, phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.",
"title": "Doanh nghiệp sẽ thành lập quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi và các quỹ khác. cơ cấu hoạt động, quy mô, nguồn vốn và nguyên tắc sử dụng từng quỹ do tổng giám đốc quyết định trên cơ sở lợi nhuận thu được, phù hợp với các quy định của pháp luật việt nam."
}
] |
zac2021_6143a731a35a3caf17281e6f03480a0a | Tập sự hành nghề công chứng được tạm ngừng bao lâu? | [
{
"docid": "04/2015/tt-btp-5",
"text": "1. Trong trường hợp có lý do chính đáng, Người tập sự được tạm ngừng tập sự nhưng phải thông báo bằng văn bản với tổ chức hành nghề công chứng nơi mình đang tập sự chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng tập sự.\n2. Người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng thì được tạm ngừng tập sự tối đa là hai lần, mỗi lần không quá 06 tháng; người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 06 tháng thì được tạm ngừng tập sự một lần không quá 06 tháng.\n3. Thời gian tạm ngừng tập sự không được tính vào thời gian tập sự hành nghề công chứng.\nThời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự được tính vào tổng thời gian tập sự hành nghề công chứng, trừ trường hợp phải đăng ký tập sự lại theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Thông tư này.",
"title": "Điều 5. Tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng"
}
] | [
{
"docid": "22/2015/qđ-ubnd",
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nLập danh sách, theo dõi người đăng ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.\nCung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;\nLập danh sách, theo dõi người đăng ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.\nVề công chứng:\nTổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại địa phương;\nĐề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên; quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với Công chứng viên;\nTrình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng Công chứng và cho phép thành lập, thay đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng và thu hồi quyết định thành lập Văn phòng công chứng theo quy định;\nCấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng; xem xét, thông báo bằng văn bản cho Văn phòng công chứng về việc đăng ký danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng;\nXây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về công chứng theo quy định.",
"title": "Nhiệm vụ và quyền hạn"
},
{
"docid": "53/2014/qh13",
"text": "Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng\nNghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng\nQuản lý công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình trong việc tuân thủ pháp luật và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.\nChấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.\nThực hiện chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước.\nNiêm yết lịch làm việc, thủ tục công chứng, nội quy tiếp người yêu cầu công chứng, phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác tại trụ sở của tổ chức mình.\nMua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình theo quy định tại Điều 37 của Luật này và bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 38 của Luật này.\nTiếp nhận, tạo điều kiện thuận lợi và quản lý người tập sự hành nghề công chứng trong quá trình tập sự tại tổ chức mình.\nTạo điều kiện cho công chứng viên của tổ chức mình tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm.\nThực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra, cung cấp thông tin về hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã công chứng.\nLập sổ công chứng và lưu trữ hồ sơ công chứng.",
"title": "Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng"
},
{
"docid": "08/2023/tt-btp",
"text": "Điều khoản chuyển tiếp\nNgười đã hoàn thành tập sự theo quy định của Thông tư số 04/2015/TT-BTP thì được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định của Thông tư này. Hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, c và d khoản 3 Điều 17 của Thông tư này.\nNgười chấm dứt tập sự hành nghề công chứng trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được xem xét đăng ký tập sự lại khi đủ điều kiện đăng ký tập sự theo quy định của Thông tư này.\nNgười đã hoàn thành tập sự theo quy định của Thông tư số 04/2015/TT-BTP thì được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định của Thông tư này. Hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, c và d khoản 3 Điều 17 của Thông tư này.\nTrường hợp người tham dự kiểm tra không đạt yêu cầu trong các kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định của Thông tư số 04/2015/TT-BTP thì số lần không đạt yêu cầu đó được cộng vào tổng số lần không đạt yêu cầu kiểm tra theo quy định của Thông tư này để xác định việc tập sự lại của người đó trước khi đăng ký tham dự kỳ kiểm tra tiếp theo.",
"title": "Điều khoản chuyển tiếp"
},
{
"docid": "19/2013/tt-btp",
"text": "Tạm ngừng, chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư\nBị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ ba tháng đến sáu tháng;\nBị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;\nBị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ ba tháng đến sáu tháng;\nBị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn luật sư.\nNgười tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư được xem xét đăng ký lại việc tập sự khi đủ điều kiện đăng ký tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Thông tư này và thuộc một trong các điều kiện sau đây:\nNgười tập sự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này được xem xét đăng ký lại việc tập sự khi lý do chấm dứt việc tập sự không còn.\nĐã được xóa án tích trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Luật sư;\nĐã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;\nSau thời hạn một năm kể từ ngày có quyết định kỷ luật theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;\nSau thời hạn ba năm kể từ ngày có quyết định kỷ luật theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều này.",
"title": "Tạm ngừng, chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư"
}
] |
zac2021_6f9703de97210d152655eff80145f384 | Không thực hiện hợp đồng có bị mất tiền cọc không? | [
{
"docid": "91/2015/qh13-328",
"text": "1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.\n2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.",
"title": "Điều 328. Đặt cọc"
}
] | [
{
"docid": "30/2013/tt-blđtbxh",
"text": "Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền\nHợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền\nNgười ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 44/2013/NĐ-CP là người ký kết hợp đồng không thuộc một trong các đối tượng sau:\nBên người sử dụng lao động\nNgười đại diện theo pháp luật quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp hoặc người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp;\nNgười đại diện theo pháp luật quy định tại Điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật hợp tác xã;\nNgười đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức hoặc người được người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức ủy quyền đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có sử dụng lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động;\nNgười đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền đối với cơ quan, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại điện của nước ngoài hoặc quốc tế đóng tại Việt Nam;\nChủ hộ hoặc người đại diện hộ gia đình có thuê mướn, sử dụng lao động;\nCá nhân trực tiếp sử dụng lao động.\nBên người lao động\nNgười lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;",
"title": "Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền"
},
{
"docid": "35/2002/qh10",
"text": "Sửa đổi, bổsung lời nói đầu và một số điều của bộ luật lao động:\n 1 - Hợp đồnglao động có hiệu lực từ ngày giao kết hoặc từ ngày do hai bên thỏa thuận hoặctừ ngày người lao động bắt đầu làm việc.\n \"Điều33\n 1 - Hợp đồnglao động có hiệu lực từ ngày giao kết hoặc từ ngày do hai bên thỏa thuận hoặctừ ngày người lao động bắt đầu làm việc.\n 2 - Trongquá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu thay đổi nội dunghợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất ba ngày. Việc thay đổi nộidung hợp đồng lao động được tiến hành bằng cách sửa đổi, bổ sung hợp đồng laođộng đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. Trường hợp hai bên khôngthỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung hoặc giao kết hợp đồng lao động mới thìtiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết hoặc chấm dứt theo quy địnhtại khoản 3 Điều 36 của Bộ luật này\".\n 7 -Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n \"Điều37\n Người laođộng làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thờihạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trongnhững trường hợp sau đây:\n Không đượcbố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điềukiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng;\n Không đượctrả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng;\n Bị ngượcđãi; bị cưỡng bức lao động;",
"title": "Sửa đổi, bổsung lời nói đầu và một số điều của bộ luật lao động:"
}
] |
zac2021_8566fb9669f3c2086b9e5cea4306a162 | Cục Xuất bản, In và Phát hành có trách nhiệm gì trong việc thẩm định đề án và xác nhận đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành | [
{
"docid": "195/2013/nđ-cp-17",
"text": "1. Điều kiện về thiết bị, công nghệ để xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 45 Luật xuất bản, cụ thể như sau:\na) Có máy chủ đặt tại Việt Nam, máy tính và các thiết bị khác để phục vụ mục đích xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử trên mạng Internet;\nb) Có thiết bị, phần mềm phục vụ việc thiết kế, dàn trang, ghi dữ liệu trên các phương tiện điện tử;\nc) Có thiết bị truyền phát xuất bản phẩm điện tử được số hóa sau khi được biên tập, định dạng và được lưu trữ trên các phương tiện điện tử;\nd) Có đường truyền kết nối Internet được đăng ký hợp pháp để xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử trên mạng Internet;\nđ) Có giải pháp kỹ thuật để kiểm soát việc xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử, bao gồm việc phát hành, loại bỏ hoặc khôi phục để phát hành;\ne) Có thiết bị, giải pháp kỹ thuật để thống kê, quản lý số lượng xuất bản phẩm điện tử đã được xuất bản, phát hành;\ng) Có hệ thống lưu trữ đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật để lưu trữ các xuất bản phẩm điện tử đã xuất bản, phát hành; xuất bản phẩm điện tử được lưu trữ phải bảo đảm yêu cầu về tính xác thực, toàn vẹn, an toàn thông tin, có khả năng truy cập ngay từ khi được tạo lập;\nh) Có chứng thư số hợp pháp theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với xuất bản phẩm điện tử.\n2. Tiêu chuẩn về nhân lực kỹ thuật để điều hành, quản lý quá trình xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 45 Luật xuất bản cụ thể như sau:\na) Được đào tạo về công nghệ thông tin và có thâm niên công tác trong lĩnh vực công nghệ thông tin ít nhất 01 năm; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;\nb) Đủ trình độ vận hành, quản lý các thiết bị, giải pháp kỹ thuật quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này để xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử.\n3. Biện pháp kỹ thuật quy định tại Điểm b Khoản 1 vài Điểm b Khoản 2 Điều 45 Luật xuất bản cụ thể như sau:\na) Có thiết bị, giải pháp kỹ thuật phòng, chống vi-rút máy tính;\nb) Có thiết bị, giải pháp kỹ thuật chống xâm nhập trái phép qua hệ thống mạng Internet;\nc) Có quy trình nghiệp vụ xử lý sự cố về an toàn, an ninh thông tin;\nd) Có quy trình nghiệp vụ để xác định việc can thiệp làm thay đổi nội dung xuất bản phẩm điện tử;\nđ) Có giải pháp kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về kiểm soát bản quyền số đối với nhà cung cấp nội dung, các kênh phân phối nội dung.\n4. Tên miền Internet Việt Nam quy định tại Điểm c Khoản 1 và Điểm c Khoản 2 Điều 45 Luật xuất bản phải là tên miền \".vn\".\n5. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết các điều kiện hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử tại Điều này phù hợp với từng giai đoạn phát triển công nghệ.",
"title": "Điều 17. Điều kiện hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử"
},
{
"docid": "01/2020/tt-btttt-24",
"text": "1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề án hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử của nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP, Cục Xuất bản, In và Phát hành có trách nhiệm xem xét sự phù hợp và khả năng đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 17 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP thể hiện trong đề án và có ý kiến thẩm định bằng văn bản. Trường hợp đề án không đúng mẫu hoặc không đủ thông tin theo mẫu quy định thì phải trả lại để nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện.\n2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử, Cục Xuất bản, In và Phát hành có trách nhiệm kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện trong đề án theo ý kiến thẩm định và có văn bản xác nhận đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử cho nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân; trường hợp không xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.",
"title": "Điều 24. Trách nhiệm thẩm định đề án và xác nhận đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử quy định tại Điều 18 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP"
},
{
"docid": "195/2013/nđ-cp-18",
"text": "1. Việc thẩm định đề án hoạt động xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử thực hiện như sau:\na) Nhà xuất bản phải có đề án hoạt động xuất bản điện tử và tổ chức, cá nhân phải có đề án hoạt động phát hành xuất bản phẩm điện tử gửi Bộ Thông tin và Truyền thông;\nb) Đề án hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử thể hiện rõ việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 17 Nghị định này;\nc) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề án, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, có ý kiến thẩm định đề án bằng văn bản.\n2. Việc đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử quy định tại Điểm d Khoản 1 và Điểm d Khoản 2 Điều 45 Luật xuất bản thực hiện như sau:\na) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông, nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân phải triển khai thực đề án theo ý kiến thẩm định của Bộ Thông tin và Truyền thông và có hồ sơ đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử gửi Bộ Thông tin và Truyền thông. Hồ sơ gồm có: Đơn đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử; bản sao văn bản đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông về đề án;\nb) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm kiểm tra việc triển khai đề án và có văn bản xác nhận đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử; trường hợp không xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do;\nc) Nhà xuất bản chỉ được hoạt động xuất bản điện tử và tổ chức, cá nhân chỉ được hoạt động phát hành xuất bản phẩm điện tử sau khi có văn bản xác nhận đăng ký của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định mẫu đề án, mẫu đơn đăng ký, mẫu xác nhận đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.",
"title": "Điều 18. Thẩm định đề án và đăng ký hoạt động xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử"
}
] | [
{
"docid": "15/2017/qđ-ubnd",
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nCấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, cơ quan, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại địa phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật;\nVề xuất bản, in và phát hành:\nCấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, cơ quan, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại địa phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật;",
"title": "Nhiệm vụ và quyền hạn"
},
{
"docid": "18/2016/qđ-ubnd",
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nCấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, cơ quan, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại địa phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật;\nVề xuất bản, in và phát hành:\nCấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, cơ quan, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại địa phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật;",
"title": "Nhiệm vụ và quyền hạn"
}
] |
zac2021_abac8cd256213847dbde3dfe6adf46bf | Nguyên tắc dự thầu của các nhóm thuốc trong gói thầu được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "15/2019/tt-byt-12",
"text": "1. Nguyên tắc dự thầu của các nhóm thuốc trong gói thầu\na) Nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí kỹ thuật của nhóm nào thì được dự thầu vào nhóm đó. Thuốc đáp ứng tiêu chí kỹ thuật của nhiều nhóm thì nhà thầu được dự thầu vào một hoặc nhiều nhóm mà thuốc đó đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật và phải có giá chào thống nhất trong tất cả các nhóm mà nhà thầu dự thầu.\nb) Thuốc dự thầu có nhiều cơ sở cùng tham gia vào quá trình sản xuất thì các cơ sở tham gia vào quá trình sản xuất đều phải đáp ứng tiêu chí kỹ thuật của nhóm thuốc dự thầu.\n2. Gói thầu thuốc generic:\na) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1 được dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 5;\nb) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 2 được dự thầu vào Nhóm 2, Nhóm 5;\nc) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 3 được dự thầu vào Nhóm 3, Nhóm 5;\nd) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 4 được dự thầu vào Nhóm 4, Nhóm 5;\nđ) Thuốc không đáp ứng các tiêu chí của Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 3 và Nhóm 4 thì chỉ được dự thầu vào Nhóm 5.\n3. Gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền:\na) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1 được dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2 và Nhóm 3;\nb) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 2 được dự thầu vào Nhóm 2 và Nhóm 3;\nc) Thuốc không đáp ứng các tiêu chí của Nhóm 1, Nhóm 2 chỉ được dự thầu vào Nhóm 3.\n4. Gói thầu vị thuốc cổ truyền:\na) Vị thuốc cổ truyền đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1 được dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 3;\nb) Vị thuốc cổ truyền đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 2 được dự thầu vào Nhóm 2, Nhóm 3;\nc) Vị thuốc cổ truyền không đáp ứng các tiêu chí của Nhóm 1, Nhóm 2 chỉ được dự thầu vào Nhóm 3.\n5. Gói thầu dược liệu:\na) Dược liệu đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1 được dự thầu vào Nhóm 1 và Nhóm 3;\nb) Dược liệu đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 2 chỉ được dự thầu vào Nhóm 2;\nc) Dược liệu không đáp ứng tiêu chí của Nhóm 1, Nhóm 2 chỉ được dự thầu vào Nhóm 3.\n6. Việc dự thầu của thuốc nước ngoài sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam vào gói thầu thuốc generic và gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị thực hiện như sau:\na) Thuốc nước ngoài sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam được dự thầu vào các nhóm thuốc theo quy định tại điểm b Khoản này khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau:\n- Phải có hợp đồng chuyển giao công nghệ trong đó quy định cụ thể lộ trình chuyển giao công nghệ toàn diện cho bên nhận gia công, nhận chuyển giao công nghệ tiến tới sản xuất toàn bộ các công đoạn của quy trình sản xuất thuốc thành phẩm tại Việt Nam trong thời hạn tối đa là 5 năm kể từ ngày cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam;\n- Thuốc sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ và thuốc trước khi sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ phải có cùng công thức bào chế, cùng quy trình sản xuất, cùng tiêu chuẩn chất lượng về nguyên liệu và thuốc thành phẩm;\n- Thuốc không thuộc Danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp do Bộ Y tế ban hành theo phân nhóm tiêu chí kỹ thuật (trừ trường hợp sản xuất toàn bộ tại Việt Nam khi cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam).\nb) Việc dự thầu của thuốc nước ngoài sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam đáp ứng quy định tại điểm a Khoản này thực hiện như sau:\n- Thuốc nước ngoài sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam được Bộ Y tế công bố trong Danh mục thuốc biệt dược gốc hoặc Danh mục sinh phẩm tham chiếu và đáp ứng quy định điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư này được dự thầu vào gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị. Trường hợp thuộc Danh mục thuốc đàm phán giá do Bộ Y tế ban hành thì việc mua sắm các thuốc này thực hiện theo hình thức đàm phán giá;\n- Thuốc nước ngoài quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư này sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam trên dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP và được cơ quan quản lý dược Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP được dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 4 và Nhóm 5;\n- Thuốc nước ngoài quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam trên dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP và được cơ quan quản lý dược Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc tương đương EU-GMP được dự thầu vào Nhóm 2, Nhóm 4 và Nhóm 5;\n- Các thuốc khác gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam được dự thầu vào Nhóm 4 và Nhóm 5.\nc) Trường hợp thuốc nước ngoài gia công, chuyển giao công nghệ không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm a Khoản này thì việc dự thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.",
"title": "Điều 12. Quy định về việc dự thầu vào các nhóm thuốc"
}
] | [] |
zac2021_748de634425f9a7cf6a454aaedce97f7 | Bên mua không có mặt để nhận hàng, bên bán có được bán cho người khác không? | [
{
"docid": "91/2015/qh13-355",
"text": "1. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ là khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện nhưng bên có quyền không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ đó.\n2. Trường hợp chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì bên có nghĩa vụ có thể gửi tài sản tại nơi nhận gửi giữ tài sản hoặc áp dụng biện pháp cần thiết khác để bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý. Trường hợp tài sản được gửi giữ thì bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền.\n3. Đối với tài sản có nguy cơ bị hư hỏng thì bên có nghĩa vụ có quyền bán tài sản đó và phải thông báo ngay cho bên có quyền, trả cho bên có quyền khoản tiền thu được từ việc bán tài sản sau khi trừ chi phí hợp lý để bảo quản và bán tài sản đó.",
"title": "Điều 355. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ"
}
] | [
{
"docid": "91/2015/qh13",
"text": "Quyền khác đối với tài sản\nQuyền khác đối với tài sản\nQuyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.\nQuyền khác đối với tài sản bao gồm:\nQuyền đối với bất động sản liền kề;\nQuyền hưởng dụng;\nQuyền bề mặt.",
"title": "Quyền khác đối với tài sản"
},
{
"docid": "16/2014/ttlt-btp-btnmt-nhnn",
"text": "Xử lý đối với tài sản thế chấp là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh do bên thế chấp bán, thay thế tài sản thế chấp không có sự đồng ý của bên nhận thế chấp trong khi hợp đồng thế chấp đã được đăng ký giao dịch bảo đảm và giữa bên thế chấp với bên nhận thế chấp có thỏa thuận khi bán, thay thế tài sản thế chấp phải được sự đồng ý của bên nhận thế chấp\n Trường hợp số tiền thu được hoặc giá trị tài sản hình thành từ số tiền thu được không đủ để thanh toán giá trị nghĩa vụ thì bên thế chấp phải thanh toán số tiền còn thiếu cho bên nhận thế chấp nếu bên thế chấp đồng thời là bên có nghĩa vụ được bảo đảm hoặc bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải thanh toán số tiền còn thiếu cho bên nhận thế chấp nếu bên thế chấp không đồng thời là bên có nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\n Trong trường hợp số tiền thu được hoặc giá trị tài sản hình thành từ số tiền thu được lớn hơn giá trị nghĩa vụ thì bên nhận thế chấp phải trả số tiền chênh lệch cho bên thế chấp.\nTrường hợp bên thế chấp thay thế tài sản thế chấp thì bên nhận thế chấp được quyền thu giữ, xử lý tài sản thay thế và số tiền thanh toán giá trị chênh lệch (nếu có) để thanh toán cho nghĩa vụ của bên thế chấp.\nTrường hợp bên nhận thế chấp không thể thực hiện quyền thu hồi tài sản thế chấp do tài sản thế chấp bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì có quyền yêu cầu bên thế chấp sửa chữa, bổ sung hoặc thay thế tài sản khác có giá trị tương đương hoặc bổ sung, thay thế biện pháp bảo đảm khác hoặc yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.",
"title": "Xử lý đối với tài sản thế chấp là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh do bên thế chấp bán, thay thế tài sản thế chấp không có sự đồng ý của bên nhận thế chấp trong khi hợp đồng thế chấp đã được đăng ký giao dịch bảo đảm và giữa bên thế chấp với bên nhận thế chấp có thỏa thuận khi bán, thay thế tài sản thế chấp phải được sự đồng ý của bên nhận thế chấp"
}
] |
zac2021_a5c143de99a853211f8ef925df46ba68 | Phải làm gì khi hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế bị hư hỏng? | [
{
"docid": "100/2020/nđ-cp-6",
"text": "1. Hàng hóa đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế bao gồm: Hàng hóa tạm nhập khẩu từ nước ngoài, khu phi thuế quan, kho ngoại quan; hàng hóa từ nội địa được phép lưu thông theo quy định của pháp luật Việt Nam.\nHàng hóa tạm nhập khẩu từ nước ngoài, khu phi thuế quan, kho ngoại quan đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế là mặt hàng không thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.\nHàng hóa từ nội địa được phép lưu thông theo quy định của pháp luật đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế là mặt hàng không thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa thuộc mặt hàng xuất khẩu có điều kiện thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.\n2. Hàng hóa từ nội địa được phép lưu thông theo quy định của pháp luật Việt Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được cơ quan hải quan quản lý, giám sát trên cơ sở thông báo danh sách hàng hóa đưa vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế.\n3. Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế phải được lưu giữ tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế của doanh nghiệp bán hàng miễn thuế.\n4. Thời gian lưu giữ hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014.\n5. Các mặt hàng thuốc lá, xì gà, rượu, bia, bán tại cửa hàng miễn thuế phải dán tem “VIET NAM DUTY NOT PAID” do Bộ Tài chính phát hành. Vị trí dán tem “VIET NAM DUTY NOT PAID” thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Tem phải được dán trước khi bày bán tại cửa hàng miễn thuế hoặc trước khi giao cho đối tượng mua hàng trong trường hợp hàng được xuất thẳng từ kho chứa hàng miễn thuế đến đối tượng mua hàng.\n6. Hàng hóa bị đổ vỡ, hư hỏng, mất phẩm chất, kém chất lượng, hết hạn sử dụng, không được bán phục vụ tiêu dùng: Doanh nghiệp lập biên bản về tình trạng hàng hóa để tiêu hủy (có xác nhận của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế) và tổ chức tiêu hủy theo quy định. Trước khi thực hiện tiêu hủy, doanh nghiệp phải có văn bản thông báo cụ thể về kế hoạch tiêu hủy cho Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế để tổ chức giám sát việc tiêu hủy theo quy định.\n7. Hàng hóa là hàng mẫu, hàng dùng thử đưa vào cửa hàng miễn thuế cho khách mua hàng dùng thử (giấy thử mùi nước hoa, rượu, mỹ phẩm, nước hoa,...), túi, bao bì nhập khẩu để đựng hàng miễn thuế cho khách mua hàng, doanh nghiệp thực hiện quản lý riêng hàng hóa này, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và phải báo cáo quyết toán với cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.",
"title": "Điều 6. Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế"
}
] | [
{
"docid": "120/2009/tt-btc",
"text": "Phạm vi điều chỉnh\nPhạm vi điều chỉnh\n Thông tư này hướng dẫn quản lý hải quan đối với kinh doanh bán hàng miễn thuế.",
"title": "Phạm vi điều chỉnh"
},
{
"docid": "194/2010/tt-btc",
"text": "Hồ sơ hải quan\n7.2) Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu (ghi rõ nội dung trúng thầu hoặc chỉ định thầu) kèm theo hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó có quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, hợp đồng cung cấp dịch vụ trong đó có quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác, hợp đồng dịch vụ không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu hoặc cung cấp dịch vụ): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu;\n7.3) Giấy tờ chuyển nhượng hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế đối với trường hợp hàng hoá của đối tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác: nộp 01 bản sao;\n7.4) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cửa hàng miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế: nộp 01 bản sao;\n7.5) Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế;\n7.6) Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế.",
"title": "Hồ sơ hải quan"
},
{
"docid": "68/2016/nđ-cp",
"text": "Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế\nThu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế\nCác trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế:\nTheo đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế của doanh nghiệp;\nQuá thời hạn 06 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế nhưng doanh nghiệp không đưa cửa hàng miễn thuế vào hoạt động;\nCửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế không duy trì các điều kiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;\nTrong vòng 12 tháng doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế và bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan;\nQuá thời hạn tạm dừng hoạt động quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định này.\nTrình tự thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế:\nTổng cục Hải quan có văn bản giao Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra lượng hàng tồn, số lượng hàng hóa đã tạm nhập để thực hiện thanh khoản.\nCục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo kết quả thanh khoản về Tổng cục Hải quan trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản giao thực hiện kiểm tra của Tổng cục Hải quan.",
"title": "Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế"
},
{
"docid": "148/2013/tt-btc",
"text": "Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế\nTiền mặt (tiền Việt Nam, đồng ngoại tệ) thu được từ hoạt động bán hàng miễn thuế khi đưa ra khỏi cửa hàng miễn thuế đặt tại các địa điểm theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 3 Quy chế ban hành kèm Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg, khoản 2 Điều 1 Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg phải kèm chứng từ liên quan (như bảng kê, giấy nộp tiền, sổ theo dõi…) và chịu sự giám sát của Chi cục Hải quan quản lý kinh doanh bán hàng miễn thuế.\nThương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế sử dụng hóa đơn theo quy định hiện hành về việc in, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn.\nTiền mặt (tiền Việt Nam, đồng ngoại tệ) thu được từ hoạt động bán hàng miễn thuế khi đưa ra khỏi cửa hàng miễn thuế đặt tại các địa điểm theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 3 Quy chế ban hành kèm Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg, khoản 2 Điều 1 Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg phải kèm chứng từ liên quan (như bảng kê, giấy nộp tiền, sổ theo dõi…) và chịu sự giám sát của Chi cục Hải quan quản lý kinh doanh bán hàng miễn thuế.\nHàng miễn thuế khi vận chuyển từ kho chứa hàng miễn thuế đến cửa hàng miễn thuế phải kèm phiếu xuất kho để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát hải quan.",
"title": "Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế"
},
{
"docid": "14/2016/qđ-ubnd",
"text": "Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế\nTrang bị máy tính, lắp đặt camera tại các quầy hàng, máy in hóa đơn và phần mềm quản lý bán hàng nối mạng với máy chủ của Chi cục Hải quan Khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo. Chương trình phần mềm quản lý kinh doanh bán hàng miễn thuế phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối của cơ quan Hải quan. Chủ động đảm bảo nguồn điện để việc kết nối mạng được liên tục; trong trường hợp không khắc phục được sự cố mất điện thì phải báo cáo (bằng văn bản hoặc trực tiếp) cho Chi cục Hải quan Khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo, Chi cục Hải quan Khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo có trách nhiệm cử cán bộ Hải quan đến để giám sát trực tiếp hoạt động bán hàng miễn thuế.",
"title": "Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế"
}
] |
zac2021_5dd167d18ee3ccd77cf7c4c58b1f0219 | Điều kiện được nhân giấy khen của Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp huyện về Dân quân tự vệ được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "57/2020/tt-bqp-16",
"text": "1. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Thủ trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện tặng cho cá nhân, tập thể trong lực lượng Dân quân tự vệ lập được thành tích đột xuất hoặc có thành tích xuất sắc trong các cuộc vận động, các đợt thi đua do Chính phủ hoặc Bộ Quốc phòng hoặc đơn vị phát động.\n2. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Thủ trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện tặng cho cá nhân, tập thể không thuộc tổ chức, các thành phần của Dân quân tự vệ có thành tích trong công tác Dân quân tự vệ.",
"title": "Điều 16. Giấy khen của Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Thủ trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện"
}
] | [
{
"docid": "75/2020/tt-bqp",
"text": "Hình thức kỷ luật\nHình thức kỷ luật\n Hình thức kỷ luật Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 48 Luật Dân quân tự vệ; cụ thể như sau:\nĐối với chiến sĩ Dân quân tự vệ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau đây:\nKhiển trách;\nCảnh cáo;\nTước danh hiệu Dân quân tự vệ.\nĐối với các chức vụ chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau đây:\nKhiển trách;\nCảnh cáo;\nGiáng chức;\nCách chức;\nTước danh hiệu Dân quân tự vệ.\nHÀNH VI VI PHẠM VÀ ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC KỶ LUẬT",
"title": "Hình thức kỷ luật"
},
{
"docid": "96/2010/tt-bqp",
"text": "Nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ\nNội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ\nTuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về dân quân tự vệ; quyền và nghĩa vụ công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong thời bình; các chế định về tổ chức, huấn luyện, hoạt động và các chế độ chính sách cho lực lượng dân quân tự vệ; trách nhiệm quản lý Nhà nước của Chính phủ, các Bộ, ngành, chính quyền địa phương các cấp.\nNghiên cứu, biên soạn tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ phù hợp với các đối tượng.\nBồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng, ấp đội trưởng, bản đội trưởng, buôn đội trưởng, phum đội trưởng, sóc đội trưởng, khóm đội trưởng, tổ đội trưởng dân phố (sau đây gọi chung là thôn đội trưởng), cán bộ chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ, cán bộ cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng có liên quan, lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp, báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật về dân quân tự vệ, các giải pháp tổ chức triển khai thực hiện.\nTuyên truyền sâu rộng trong nhân dân những nội dung cơ bản của pháp luật về dân quân tự vệ trên các phương tiện thông tin đại chúng, gắn với các hoạt động lễ hội truyền thống, sinh hoạt cộng đồng dân cư ở từng địa phương.",
"title": "Nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ"
},
{
"docid": "63/2014/qđ-ubnd",
"text": "Đối tượng áp dụng\nCán bộ, chiến sỹ thuộc Lực lượng Dân quân tự vệ được huy động làm nhiệm vụ Quốc phòng, quân sự địa phương theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 44 Luật Dân quân tự vệ.\nCán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng Dân quân tự vệ nòng cốt;\nCán bộ, chiến sỹ thuộc Lực lượng Dân quân tự vệ được huy động làm nhiệm vụ Quốc phòng, quân sự địa phương theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 44 Luật Dân quân tự vệ.\nĐối với tập thể, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, chỉ huy lực lượng Dân quân tự vệ:\nCán bộ thôn, đội, cán bộ Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; Ban chỉ huy Quân sự cơ quan, doanh nghiệp tổ chức ở cơ sở;\nChủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Người đứng đầu cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (gọi chung là cơ quan, tổ chức cơ sở).\nĐối với Phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới (áp dụng cho các địa phương thuộc địa bàn biên giới đất liền và biên giới biển).",
"title": "Đối tượng áp dụng"
},
{
"docid": "03/2016/nđ-cp",
"text": "Hiệu lực thi hành\nHiệu lực thi hành\n Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2016 và thay thế Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.",
"title": "Hiệu lực thi hành"
},
{
"docid": "36/2012/qđ-ubnd",
"text": "Các chế độ, chính sách khác đối với lực lượng dân quân tự vệ chưa được quy định tại điều 1, điều 2, điều 3, điều 4 quyết định này thì thực hiện theo quy định của luật dân quân tự vệ và nghị định số 58/2010/nđ-cp ngày 01/6/2010 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật dân quân tự vệ.\nCác chế độ, chính sách khác đối với lực lượng dân quân tự vệ chưa được quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 Quyết định này thì thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.\nViệc quản lý và chỉ huy thực hiện nhiệm vụ theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền đối với cán bộ, chiến sĩ dân quân Thường trực các huyện, thị, xã, phường, thị trấn; dân quân nòng cốt các xã, phường, thị trấn làm cơ sở để Chủ tịch UBND huyện, thị, xã, phường, thị trấn duyệt danh sách, quyết toán ngân sách chế độ, tiêu chuẩn theo quy định.",
"title": "Các chế độ, chính sách khác đối với lực lượng dân quân tự vệ chưa được quy định tại điều 1, điều 2, điều 3, điều 4 quyết định này thì thực hiện theo quy định của luật dân quân tự vệ và nghị định số 58/2010/nđ-cp ngày 01/6/2010 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật dân quân tự vệ."
}
] |
zac2021_6c3abc133156fcfdeba19c2739ba735e | Mức phạt khi thay đổi bộ phận giảm thanh của xe máy? | [
{
"docid": "100/2019/nđ-cp-17",
"text": "1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;\nb) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;\nc) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;\nd) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;\nđ) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;\ne) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;\ng) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;\nh) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.\n2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;\nb) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;\nc) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;\nb) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.\n4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.",
"title": "Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông"
}
] | [
{
"docid": "100/2019/nđ-cp",
"text": "Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ\nNgoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\nPhạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 56.000.000 đồng đến 64.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 33 Nghị định này.\nNgoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\nThực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm d, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e khoản 7; điểm e, điểm g, điểm i khoản 8 Điều này bị tịch thu biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại); tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo; tịch thu biển số, thiết bị thay đổi biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;\nThực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm a khoản 7, điểm đ khoản 8, điểm b khoản 9 Điều này bị tịch thu phương tiện;",
"title": "Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ"
},
{
"docid": "171/2013/nđ-cp",
"text": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thiết bị phanh, hãm, ghép nối đầu máy, toa xe\nXử phạt các hành vi vi phạm quy định về thiết bị phanh, hãm, ghép nối đầu máy, toa xe\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nTrên phương tiện giao thông đường sắt không lắp thiết bị phanh hãm tự động, phanh hãm bằng tay hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;\nKhông lắp van hãm khẩn cấp trên toa xe khách, tại vị trí làm việc của trưởng tàu hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;\nKhông kiểm tra định kỳ và kẹp chì niêm phong van hãm khẩn cấp;\nKhông lắp đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu, trên một số toa xe khách theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;\nThiết bị ghép nối đầu máy, toa xe không đúng quy định.\nNgoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\nThực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải lắp thiết bị phanh hãm tự động, phanh hãm bằng tay theo đúng quy định;\nThực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 1 Điều này bị buộc phải lắp van hãm khẩn cấp, đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu và trên toa xe khách theo đúng quy định;",
"title": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thiết bị phanh, hãm, ghép nối đầu máy, toa xe"
},
{
"docid": "46/2016/nđ-cp",
"text": "Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nGiao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện Điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp Điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định này.\nPhạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nThuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;\nĐưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) ra tham gia giao thông;\nGiao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện Điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp Điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này;",
"title": "Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ"
},
{
"docid": "46/2016/nđ-cp",
"text": "Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được Điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.\nGiao xe hoặc để cho người không đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ Điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người Điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được Điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.",
"title": "Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ"
},
{
"docid": "100/2019/nđ-cp",
"text": "Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ\nThực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;\nThực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h khoản 5; điểm m khoản 7; điểm e khoản 8 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện;",
"title": "Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ"
}
] |
zac2021_40456b64380aacd000ff2afcb8b6781b | Khảo sát bom mìn vật nổ là gì? | [
{
"docid": "18/2019/nđ-cp-3",
"text": "Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:\n1. Bom mìn vật nổ sau chiến tranh là tên gọi chung cho các loại bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn pháo và đầu đạn pháo, các loại đạn, ngòi nổ, thuốc nổ, phương tiện gây nổ còn tồn lưu sau chiến tranh.\n2. Điều tra bom mìn vật nổ là hoạt động liên quan đến việc thu thập, phân tích, đánh giá các thông tin, dữ liệu về bom mìn vật nổ sau chiến tranh và diện tích có khả năng ô nhiễm bom mìn vật nổ sau chiến tranh trong một khu vực nhất định.\n3. Khảo sát bom mìn vật nổ là hoạt động can thiệp cụ thể bằng các trang thiết bị nhằm kiểm tra tình trạng ô nhiễm bom mìn vật nổ trên một khu vực được xác nhận có khả năng ô nhiễm bom mìn vật nổ sau khi điều tra.\n4. Khu vực ô nhiễm bom mìn vật nổ là khu vực được xác định có bom mìn vật nổ còn sót lại sau chiến tranh sau khi đã tiến hành các hoạt động điều tra và khảo sát bom mìn vật nổ.\n5. Rà phá bom mìn vật nổ là hoạt động dò tìm, thu gom, tiêu hủy hoặc vô hiệu hóa bom mìn vật nổ còn sót lại sau chiến tranh tại các khu vực được xác định là bị ô nhiễm bom mìn vật nổ nhằm giải phóng đất đai, khôi phục sản xuất, bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân.\n6. Chứng chỉ năng lực hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ là chứng chỉ do Bộ Quốc phòng cấp cho các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện về trang bị, kỹ thuật, an toàn và nhân sự để thực hiện các hoạt động điều tra khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n7. Tổ chức khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ là tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.\n8. Nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh là người bị chết, bị khuyết tật hoặc dị tật do bom mìn vật nổ còn sót lại sau chiến tranh.\n9. Hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh là các hoạt động nhằm hạn chế hậu quả, loại bỏ tác động, ảnh hưởng của bom mìn vật nổ, khôi phục hoạt động bình thường ở khu vực ô nhiễm bom mìn vật nổ sau chiến tranh. Hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh là hoạt động công ích.\n10. Hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh trong thành phần dự án đầu tư là một hợp phần của dự án đầu tư nhằm thực hiện các hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ phục vụ cho việc tiến hành hoạt động của dự án đầu tư đó.\n11. Nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh là các hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ được Chính phủ, Bộ Quốc phòng hoặc cấp có thẩm quyền giao các đơn vị quân đội hoặc các tổ chức khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ thực hiện.",
"title": "Điều 3. Giải thích từ ngữ"
}
] | [
{
"docid": "14/2019/qđ-ubnd",
"text": "Các cụm từ viết tắt và giải thích từ ngữ\nCác cụm từ viết tắt và giải thích từ ngữ\n Trong Quy chế này, những từ, cụm từ \"Thuốc nổ, Phụ kiện nổ; Vật liệu nổ công nghiệp; Tiền chất thuốc nổ; Hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; Người quản lý; Chỉ huy nổ mìn; Thợ mìn; Người phục vụ\" được hiểu theo quy định tại Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Điều 3 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.",
"title": "Các cụm từ viết tắt và giải thích từ ngữ"
},
{
"docid": "195/2019/tt-bqp",
"text": "Thẩm định và phê duyệt phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ\nVNMAC thẩm định phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ các dự án, hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 18/2019/NĐ-CP.\nBộ Tư lệnh quân khu, quân chủng, quân đoàn, Bộ đội Biên phòng, Thủ đô Hà Nội thẩm định phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ các dự án, hạng mục, nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ Nhóm III quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này đối với các tổ chức, đơn vị điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ thuộc quyền;\nVNMAC thẩm định phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ các dự án, hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 18/2019/NĐ-CP.\nNội dung thẩm định\nSự phù hợp của phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ so với mục tiêu, nhiệm vụ của dự án, hạng mục, nhiệm vụ;\nSự phù hợp của các giải pháp về kỹ thuật, trang thiết bị, nhân lực so với mức độ ô nhiễm bom mìn vật nổ và điều kiện thi công, khối lượng thi công;\nSự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình kỹ thuật;\nSự tuân thủ các quy định về an toàn, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ;",
"title": "Thẩm định và phê duyệt phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ"
},
{
"docid": "59/2022/tt-bqp",
"text": "Tổng tham mưu trưởng, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành thông tư này./.\n Cơ quan Chính phủ hoặc cơ quan liên bộ chịu trách nhiệm về quy định, quản lý và điều phối các hoạt động hành động khắc phục hậu quả bom mìn. Trong trường hợp không có CQHĐBMQG, một hoặc một số cơ quan của Chính phủ trong một số bối cảnh phù hợp và cần thiết được Chính phủ giao có thể đảm nhận một hoặc một số hoặc tất cả các trách nhiệm và thực hiện một, một số hoặc tất cả các chức năng của một CQHĐBMQG.\n34. Cơ quan hành động bom mìn quốc gia (sau đây viết tắt là CQHĐBMQG)\n Cơ quan Chính phủ hoặc cơ quan liên bộ chịu trách nhiệm về quy định, quản lý và điều phối các hoạt động hành động khắc phục hậu quả bom mìn. Trong trường hợp không có CQHĐBMQG, một hoặc một số cơ quan của Chính phủ trong một số bối cảnh phù hợp và cần thiết được Chính phủ giao có thể đảm nhận một hoặc một số hoặc tất cả các trách nhiệm và thực hiện một, một số hoặc tất cả các chức năng của một CQHĐBMQG.\n35. Cơ quan/tổ chức giám sát\n Một cơ quan hay tổ chức do CQHĐBMQG chỉ định, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện hệ thống giám sát quốc gia.\n36. Kiểm tra xác suất\n Kiểm tra đối với một diện tích nhất định tại một vị trí bất kỳ nằm trong tổng diện tích khu vực sau khi ĐT, KS và RPBM.\n37. Quản lý chất lượng (sau đây viết tắt là QLCL)\n Các hoạt động có điều phối nhằm chỉ đạo và kiểm soát về chất lượng của một tổ chức RPBM.\n38. Đảm bảo chất lượng (sau đây viết tắt là ĐBCL)",
"title": "Tổng tham mưu trưởng, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành thông tư này./."
},
{
"docid": "121/2012/tt-bqp",
"text": "Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành thông tư này./.\n3. Lực lượng làm công tác dò tìm xử lý bom mìn, vật nổ phải là lực lượng chuyên trách, được đào tạo cơ bản, có chứng chỉ chuyên môn và được kiểm tra sức khỏe theo quy định tại 2.6.3; chỉ huy các tổ chức thi công RPBM, chỉ huy công trường, đội trưởng, cán bộ chuyên trách về an toàn, nhân viên kỹ thuật phải thực hiện đầy đủ các nguyên tắc, quy tắc quy định về công tác an toàn.\n2. Các yêu cầu bao gồm: Yêu cầu về nhân lực; yêu cầu về trang thiết bị và yêu cầu về tổ chức thực hiện.\n3. Lực lượng làm công tác dò tìm xử lý bom mìn, vật nổ phải là lực lượng chuyên trách, được đào tạo cơ bản, có chứng chỉ chuyên môn và được kiểm tra sức khỏe theo quy định tại 2.6.3; chỉ huy các tổ chức thi công RPBM, chỉ huy công trường, đội trưởng, cán bộ chuyên trách về an toàn, nhân viên kỹ thuật phải thực hiện đầy đủ các nguyên tắc, quy tắc quy định về công tác an toàn.\n4. Tổ chức RPBM khi thi công phải có đầy đủ trang thiết bị dò tìm và xử lý bom mìn, vật nổ; trang bị bảo đảm an toàn cho người và thiết bị; xe cứu thương, xe vận chuyển người, trang bị, xe vận chuyển bom mìn vật nổ đi hủy (nếu có); hệ thống thông tin liên lạc.\n5. Khi khảo sát lập phương án kỹ thuật thi công dò tìm xử lý bom mìn vật nổ phải có đầy đủ các yêu cầu đảm bảo về an toàn.",
"title": "Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành thông tư này./."
},
{
"docid": "195/2019/tt-bqp",
"text": "Lập, thẩm định, phê duyệt dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ\nLập, thẩm định, phê duyệt dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ\nLập dự án, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước\nTrình tự, thủ tục lập dự án, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ sau chiến tranh sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan;\nChủ đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn, điều tra, khảo sát theo quy định tại Điều 17 Nghị định 18/2019/NĐ-CP. Đơn vị tư vấn, điều tra, khảo sát bom mìn vật nổ có nhiệm vụ:\nLập phương án kỹ thuật thi công, dự toán điều tra, khảo sát dự án, nhiệm vụ rà phá bom mìn vật nổ theo Tiêu chuẩn TCVN 10299-4:2014 và quy định tại Điều 8 Thông tư này trình Bộ Quốc phòng thẩm định và chủ đầu tư phê duyệt;\nĐiều tra, khảo sát bom mìn vật nổ;\nLập dự án, nhiệm vụ rà phá bom mìn vật nổ và phương án kỹ thuật thi công, dự toán theo quy định tại Điều 8 Thông tư này trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nXây dựng, đề xuất quy trình quản lý chất lượng nội bộ của dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.",
"title": "Lập, thẩm định, phê duyệt dự án, hạng mục, nhiệm vụ điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ"
}
] |
zac2021_d16b7429417352e5c0aa36df899eac1d | Hành khách đe dọa, xâm phạm sức khỏe của người khác đi trên xe bị phạt thế nào? | [
{
"docid": "100/2019/nđ-cp-32",
"text": "1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;\nb) Gây mất trật tự trên xe.\n2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Mang hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm hoặc hàng cấm lưu thông trên xe khách;\nb) Đu, bám vào thành xe; đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý; tự ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn khi xe đang chạy.\n3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa, xâm phạm sức khỏe của người khác đi trên xe, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.\n4. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng cấm lưu thông mang theo trên xe chở khách.",
"title": "Điều 32. Xử phạt hành khách đi xe vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông"
}
] | [
{
"docid": "100/2019/nđ-cp",
"text": "Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ\nThực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;\nThực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;\nThực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;\nThực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;",
"title": "Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ"
},
{
"docid": "11/2013/tt-bca",
"text": "Xử phạt hành vi người điều khiển xe ô tô chở người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện (khoản 2, khoản 4 điều 26 nghị định số 34)\nXử phạt hành vi người điều khiển xe ô tô chở người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện (Khoản 2, Khoản 4 Điều 26 Nghị định số 34)\nSố người được phép chở quá đối với từng loại xe nhưng không bị xử phạt.\nXe đến 9 chỗ ngồi: được phép chở quá 01 người;\nXe từ 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi: được phép chở quá 02 người;\nXe từ 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi: được phép chở quá 03 người;\nXe trên 30 chỗ ngồi: được phép chở quá 04 người.\nCách tính số người chở vượt quá quy định để xử phạt (ký hiệu là X) như sau:\n X = Tổng số người trên xe khi kiểm soát - (số chỗ ngồi ghi trong Giấy đăng ký xe + số người được phép chở quá đối với từng loại xe nhưng không bị xử phạt).\n Ví dụ: Khi kiểm soát, phát hiện xe ô tô chở người loại xe 45 chỗ ngồi (ghi trong Giấy đăng ký xe), nhưng thực tế trên xe chở 50 người. Đây là loại xe chở người trên 30 chỗ ngồi; trường hợp này, cách tính số người chở vượt quá quy định để xử phạt như sau:\n X = 50 người - (45 người + 04 người) = 01 người chở vượt quá quy định bị xử phạt.",
"title": "Xử phạt hành vi người điều khiển xe ô tô chở người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện (khoản 2, khoản 4 điều 26 nghị định số 34)"
},
{
"docid": "46/2016/nđ-cp",
"text": "Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện Điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp Điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định này.\nKhông thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều 28, Điểm b Khoản 3 Điều 37 Nghị định này.",
"title": "Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ"
},
{
"docid": "71/2012/nđ-cp",
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 34/2010/nđ-cp ngày 02 tháng 4 năm 2010 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cụ thể như sau:\nNgoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Vi phạm Điểm b Khoản 1 Điều này bị tịch thu xe (trừ xe bị chiếm đoạt, súc vật kéo, cưỡi); vi phạm Khoản 3, Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn và tịch thu xe (trừ xe bị chiếm đoạt).\"\nTổ chức đua xe trái phép.\nNgoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: Vi phạm Điểm b Khoản 1 Điều này bị tịch thu xe (trừ xe bị chiếm đoạt, súc vật kéo, cưỡi); vi phạm Khoản 3, Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn và tịch thu xe (trừ xe bị chiếm đoạt).\"\nSửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:\n \"Điều 38. Xử phạt người có hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn cho người điều khiển phương tiện trốn tránh việc kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:",
"title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 34/2010/nđ-cp ngày 02 tháng 4 năm 2010 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cụ thể như sau:"
},
{
"docid": "39/2001/nđ-cp",
"text": "Xử phạt cá nhân, tổ chức có vi phạm khác về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.\nXử phạt cá nhân, tổ chức có vi phạm khác về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 20.000 đồng đối với người đi bộ không đúng phần đường hoặc không tuân theo đèn báo, biển báo, các tín hiệu giao thông khác hoặc sự chỉ dẫn của Cảnh sát giao thông, nhân viên hướng dẫn giao thông.\nPhạt tiền 50.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nĐể trâu, bò, lừa, ngựa hoặc gia súc chạy rông trên đường giao thông;\nCưỡi trâu, bò, lừa, ngựa hoặc gia súc khác đi trong thành phố, thị xã và những nơi có quy định cấm.\nPhạt tiền 100.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nNém gạch, đất đá, cát hoặc bất cứ một vật gì khác vào người hoặc phương tiện giao thông;\nKhông đặt báo hiệu tạm thời, không kịp thời báo cho chính quyền địa phương, đơn vị trực tiếp quản lý giao thông, hoặc Cảnh sát giao thông nơi gần nhất khi phát hiện công trình giao thông đường bộ không bảo đảm an toàn.\nPhạt tiền 200.000 đồng đối với hành vi đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau gây mất trật tự trên đường phố, trên các phương tiện giao thông, làm ảnh hưởng tới trật tự, an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.\nPhạt tiền 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nĐặt, rải bàn chông hoặc các vật sắt nhọn khác trên đường giao thông;\nTự ý căng dây, đặt chắn ngang đường gây cản trở giao thông;",
"title": "Xử phạt cá nhân, tổ chức có vi phạm khác về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị."
}
] |
zac2021_1409c388d28ba3e54ec3ded95be73025 | Trưởng tàu cho tàu chạy khi chưa nhận được tín hiệu an toàn bị phạt bao nhiêu tiền? | [
{
"docid": "100/2019/nđ-cp-44",
"text": "1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu máy toa xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Đã xác nhận được các tín hiệu dồn nhưng không kéo còi làm tín hiệu hô đáp;\nb) Khi dồn tàu không thực hiện đúng các tín hiệu dồn theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với nhân viên gác đường ngang, cầu chung không điều hành giao thông khi chắn bị hỏng, đèn tín hiệu không hoạt động hoặc báo hiệu sai quy định.\n3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Lái tàu, trưởng tàu cho tàu chạy khi chưa nhận được tín hiệu an toàn của trực ban chạy tàu ga hoặc người làm tín hiệu truyền;\nb) Lái tàu điều khiển tàu chạy vượt qua tín hiệu vào ga, ra ga đang ở trạng thái đóng khi chưa được phép của người chỉ huy chạy tàu ở ga;\nc) Lái tàu không dừng tàu khi tàu đã đè lên pháo phòng vệ và pháo phòng vệ đã nổ bình thường;\nd) Lái tàu tiếp tục cho tàu chạy khi đã nhận được tín hiệu ngừng tàu.\n4. Ngoài việc bị phạt tiền, người lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng.",
"title": "Điều 44. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chấp hành tín hiệu giao thông đường sắt"
}
] | [
{
"docid": "132/2015/nđ-cp",
"text": "Vi phạm quy định đối với chủ phương tiện, người thuê phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người có bằng thuyền trưởng hạng ba hạn chế, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng trưởng hạng tư, bằng hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng ba, bằng hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng ba;\nPhạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người có chứng chỉ chuyên môn;\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người có bằng thuyền trưởng hạng ba hạn chế, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng trưởng hạng tư, bằng hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng ba, bằng hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng ba;\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người có bằng hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng nhì, bằng hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng nhì;\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người có bằng hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng nhất, bằng hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng nhất.\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện không có giấy chứng nhận đăng ký hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định.",
"title": "Vi phạm quy định đối với chủ phương tiện, người thuê phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện"
},
{
"docid": "60/2011/nđ-cp",
"text": "Vi phạm quy định về công dụng, vùng hoạt động của phương tiện\n Tước quyền sử dụng bằng thuyền trưởng của thuyền trưởng phương tiện quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này từ một tháng đến hai tháng khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.\nHình thức xử phạt bổ sung:\n Tước quyền sử dụng bằng thuyền trưởng của thuyền trưởng phương tiện quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này từ một tháng đến hai tháng khi có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.",
"title": "Vi phạm quy định về công dụng, vùng hoạt động của phương tiện"
},
{
"docid": "46/2016/nđ-cp",
"text": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về trang thiết bị trên phương tiện giao thông đường sắt\nThực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, tín hiệu cầm tay trên tàu hàng;\nNgoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\nThực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, tín hiệu cầm tay trên tàu hàng;\nThực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung dụng cụ thoát hiểm, thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, dụng cụ và vật liệu để sửa chữa đơn giản, tín hiệu cầm tay trên tàu khách;\nThực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này buộc phải lắp đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc Điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu trên đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng;\nThực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này buộc phải lắp thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu theo quy định.\nVI PHẠM QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT",
"title": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về trang thiết bị trên phương tiện giao thông đường sắt"
},
{
"docid": "60/2011/nđ-cp",
"text": "Vi phạm quy định về tín hiệu của phương tiện\nVi phạm quy định về tín hiệu của phương tiện\nXử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng tín hiệu trên phương tiện không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định, như sau:\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 30.000 đồng đến 50.000 đồng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần dưới 50 tấn, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực hoặc bè;\nPhạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 50 tấn trở lên, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến dưới 50 mã lực, trừ những phương tiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 50 mã lực trở lên, phương tiện có tốc độ cao trên 30 km/h, phương tiện có động cơ chở khách, phương tiện đưa đón hoa tiêu, phương tiện thực hiện nhiệm vụ trên luồng, tàu cá, phương tiện chở hàng nguy hiểm, phương tiện chở người, súc vật bị dịch, đoàn lai hoặc phương tiện đang bị mắc cạn trên luồng.\nXử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không bố trí hoặc bố trí không đúng tín hiệu của phương tiện theo quy định, như sau:\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần dưới 50 tấn, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực hoặc bè;",
"title": "Vi phạm quy định về tín hiệu của phương tiện"
},
{
"docid": "60/2011/nđ-cp",
"text": "Vi phạm quy định về bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện\nVi phạm quy định về bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện\nXử phạt vi phạm hành chính đối với thuyền viên, người lái phương tiện làm việc trên phương tiện có hành vi vi phạm sau đây:\nPhạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không có, không mang theo chứng chỉ huấn luyện an toàn cơ bản hoặc mang theo chứng chỉ nghiệp vụ;\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không có chứng chỉ nghiệp vụ theo quy định hoặc không mang theo chứng chỉ chuyên môn đặc biệt;\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có chứng chỉ chuyên môn đặc biệt theo quy định.\nXử phạt vi phạm hành chính đối với thuyền viên làm việc trên phương tiện không có bằng, không mang theo bằng hoặc có bằng nhưng không phù hợp với loại phương tiện theo quy định, như sau:\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng, máy phó không mang theo bằng thuyền trưởng, bằng máy trưởng;\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng, máy phó có bằng thuyền trưởng, bằng máy trưởng không phù hợp với loại phương tiện theo quy định;\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng, máy phó không có bằng mà theo quy định phải có bằng thuyền trưởng hạng ba, bằng máy trưởng hạng ba;",
"title": "Vi phạm quy định về bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện"
}
] |
zac2021_f6d37853d4cad7a48eac9b409802aac0 | Phóng viên nước ngoài được hoạt động báo chí ngoài chương trình của đoàn khách nước ngoài không? | [
{
"docid": "88/2012/nđ-cp-6",
"text": "1. Đối với các phóng viên nước ngoài đi theo đoàn khách nước ngoài thăm Việt Nam theo lời mời của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc Bộ Ngoại giao để đưa tin về chuyến thăm, cơ quan chủ quản Việt Nam có trách nhiệm làm các thủ tục nhập - xuất cảnh cần thiết và thông báo cho Bộ Ngoại giao biết để phối hợp. Phóng viên nước ngoài được phép đưa tin các hoạt động theo chương trình chính thức của đoàn khách nước ngoài.\nTrường hợp phóng viên nước ngoài có yêu cầu hoạt động thông tin, báo chí nằm ngoài chương trình hoạt động chính thức của đoàn khách nước ngoài, phóng viên phải có văn bản đề nghị gửi Bộ Ngoại giao và phải tuân thủ các quy định như đối với phóng viên không thường trú quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Nghị định này.\n2. Đối với phóng viên nước ngoài đi theo đoàn khách nước ngoài theo lời mời của các cơ quan khác của Việt Nam để đưa tin về chuyến thăm, cơ quan chủ quản Việt Nam cần làm thủ tục với Bộ Ngoại giao như đối với phóng viên không thường trú và hoạt động dưới sự hướng dẫn của Trung tâm Hướng dẫn Báo chí nước ngoài (Bộ Ngoại giao) hoặc một cơ quan được Bộ Ngoại giao chấp thuận.",
"title": "Điều 6. Phóng viên nước ngoài đi theo đoàn khách nước ngoài"
}
] | [
{
"docid": "21/2003/nđ-cp",
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nPhát ngôn quan điểm, lập trường chính thức của Việt Nam về các vấn đề quốc tế;tổ chức các cuộc họp báo quốc tế và chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn củalãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước cho phóng viên nước ngoài thường kỳ hoặctheo yêu cầu đột xuất;\nTổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế về các lĩnh vực do Bộ quản lý;\nPhát ngôn quan điểm, lập trường chính thức của Việt Nam về các vấn đề quốc tế;tổ chức các cuộc họp báo quốc tế và chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn củalãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước cho phóng viên nước ngoài thường kỳ hoặctheo yêu cầu đột xuất;\nChủ trì việc theo dõi, tổng hợp dư luận báo chí nước ngoài liên quan đến ViệtNam; theo dõi tình hình và triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại ở nướcngoài;\nQuản lý và cấp phép cho hoạt động báo chí của phóng viên nước ngoài tại ViệtNam; quản lý và giải quyết các hoạt động thông tin báo chí của các đoàn đạibiểu nước ngoài thăm Việt Nam theo lời mời của lãnh đạo Nhà nước, Chính phủ vàBộ Ngoại giao;\nChủ trì các hoạt động của ủy ban Quốc gia về Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Vănhoá Liên hợp quốc (UNESCO);\nBảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền, lợi ích chính đáng của tổ chức và côngdân Việt Nam ở nước ngoài theo pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế;",
"title": "Nhiệm vụ và quyền hạn"
},
{
"docid": "34/2011/ttlt-btttt-bng",
"text": "Tổ chức họp báo quốc tế, chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn của lãnh đạo nhà nước và chính phủ cho phóng viên nước ngoài\nTổ chức họp báo quốc tế, chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn của Lãnh đạo Nhà nước và Chính phủ cho phóng viên nước ngoài\nBộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức và chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn của Lãnh đạo Nhà nước và Chính phủ cho phóng viên nước ngoài.\nBộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các cuộc họp báo quốc tế của lãnh đạo cấp cao Nhà nước và Chính phủ ở trong nước và ở nước ngoài.\nBộ Ngoại giao tổ chức các cuộc họp báo thường kỳ của Người phát ngôn Bộ Ngoại giao.\nCác Bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm kịp thời cung cấp cho Bộ Ngoại giao thông tin về những vấn đề liên quan đến phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình theo yêu cầu của Bộ Ngoại giao để chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn cho phóng viên nước ngoài và các cuộc họp báo quốc tế của lãnh đạo cấp cao Nhà nước và Chính phủ.",
"title": "Tổ chức họp báo quốc tế, chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn của lãnh đạo nhà nước và chính phủ cho phóng viên nước ngoài"
},
{
"docid": "06/2012/tt-bng",
"text": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\n Thông tư này ban hành các loại biểu mẫu văn bản liên quan đến hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài tại Việt Nam.\n Đối tượng áp dụng thông tư này bao gồm các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Ngoại giao, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan tới hoạt động thông tin, báo chí nước ngoài tại Việt Nam.",
"title": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng"
},
{
"docid": "72/2015/nđ-cp",
"text": "Bộ ngoại giao\nBộ Ngoại giao\nChủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan triển khai hoạt động thông tin đối ngoại ở nước ngoài; phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý hoạt động thông tin đối ngoại ở nước ngoài.\nPhát ngôn quan điểm, lập trường chính thức của Việt Nam về các vấn đề quốc tế; tổ chức các cuộc họp báo quốc tế; chuẩn bị trả lời phỏng vấn của lãnh đạo Nhà nước, Bộ Ngoại giao cho phóng viên nước ngoài.\nPhối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn báo chí trong nước đưa tin về hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Nhà nước, Bộ Ngoại giao và phối hợp hướng dẫn đưa tin về tình hình quốc tế, tin trong nước liên quan đến đối ngoại.\nTheo dõi, nghiên cứu, tổng hợp dư luận báo chí nước ngoài phục vụ thông tin đối ngoại.\nHướng dẫn, cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài; cung cấp thông tin cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế; cung cấp thông tin tình hình thế giới cho người dân Việt Nam.",
"title": "Bộ ngoại giao"
},
{
"docid": "152/2020/nđ-cp",
"text": "Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động\nĐược cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.\nĐược Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.\nĐược cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.\nTình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.\nVào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.\nVào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.\nHọc sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.\nThân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 2 Nghị định này.",
"title": "Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động"
}
] |
zac2021_7de31f0b7a4454f7cd84d80c2c7ca660 | Có phải bồi thường khi không hướng dẫn cách sử dụng mà gây thiệt hại? | [
{
"docid": "91/2015/qh13-443",
"text": "Bên bán có nghĩa vụ cung cấp cho bên mua thông tin cần thiết về tài sản mua bán và hướng dẫn cách sử dụng tài sản đó; nếu bên bán không thực hiện nghĩa vụ này thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán phải thực hiện trong một thời hạn hợp lý; nếu bên bán vẫn không thực hiện làm cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.",
"title": "Điều 443. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng"
}
] | [
{
"docid": "05/2012/ttlt-vksndtc-tandtcbca-btp-bqp-btc-bnn",
"text": "Xác minh thiệt hại\nXác minh thiệt hại\n Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, người đại diện phải tổ chức việc xác minh thiệt hại. Việc xác minh thiệt hại được thực hiện trên cơ sở tài liệu, chứng cứ do người yêu cầu bồi thường cung cấp. Trong trường hợp cần thiết theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN, cơ quan có trách nhiệm bồi thường có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức định giá tài sản, giám định thiệt hại về tài sản, giám định thiệt hại về sức khỏe hoặc lấy ý kiến của các cơ quan liên quan về việc giải quyết bồi thường.\n Thời hạn xác minh thiệt hại là 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp, hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày.",
"title": "Xác minh thiệt hại"
},
{
"docid": "84/2006/nđ-cp",
"text": "Chấp hành quyết định về bồi thường thiệt hại\nChấp hành Quyết định về bồi thường thiệt hại\nTổ chức, cá nhân có nghĩa vụ bồi thường một lần trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định về bồi thường thiệt hại của người có thẩm quyền.\nTrường hợp cá nhân vi phạm mà phải bồi thường số tiền lớn, không thể nộp ngay một lần thì sau khi trừ đi số đã nộp ngay lần đầu, số tiền còn lại được trả dần trong thời gian 12 tháng.",
"title": "Chấp hành quyết định về bồi thường thiệt hại"
},
{
"docid": "27/2013/tt-bct",
"text": "Phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và bồi thường thiệt hại\nTrong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu nộp tiền phạt, bên vi phạm phải thanh toán tiền phạt vi phạm hợp đồng cho bên bị vi phạm; nếu quá thời hạn trên, bên vi phạm phải chịu lãi suất chậm trả trên số tiền phạt theo quy định của pháp luật.\nThời hạn trả tiền bồi thường thiệt hại do hai bên tự thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày chấp nhận yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nếu quá thời hạn trên, bên vi phạm phải chịu lãi suất chậm trả trên số tiền bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.\nTrong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu nộp tiền phạt, bên vi phạm phải thanh toán tiền phạt vi phạm hợp đồng cho bên bị vi phạm; nếu quá thời hạn trên, bên vi phạm phải chịu lãi suất chậm trả trên số tiền phạt theo quy định của pháp luật.",
"title": "Phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và bồi thường thiệt hại"
},
{
"docid": "17/2015/ttlt-btp-bqp",
"text": "Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường\nSau khi đơn yêu cầu bồi thường được thụ lý, người bị thiệt hại phải cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu bồi thường của mình kể từ ngày đơn yêu cầu bồi thường được thụ lý cho đến khi kết thúc việc xác minh thiệt hại.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn và các giấy tờ hợp lệ, nếu xác định yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì cơ quan đã nhận hồ sơ phải thụ lý và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý đơn cho người yêu cầu bồi thường; trường hợp cơ quan nhận đơn cho rằng vụ việc không thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì phải trả lại hồ sơ và hướng dẫn người yêu cầu bồi thường gửi đơn đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường để được xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Chương IV của Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.\nSau khi đơn yêu cầu bồi thường được thụ lý, người bị thiệt hại phải cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu bồi thường của mình kể từ ngày đơn yêu cầu bồi thường được thụ lý cho đến khi kết thúc việc xác minh thiệt hại.",
"title": "Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường"
},
{
"docid": "91/2015/qh13",
"text": "Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý\nBồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý\nNgười chưa đủ mười lăm tuổi trong thời gian trường học trực tiếp quản lý mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.\nNgười mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, pháp nhân khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra.\nTrường học, bệnh viện, pháp nhân khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải bồi thường nếu chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý; trong trường hợp này, cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự phải bồi thường.",
"title": "Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý"
}
] |
zac2021_a5ef5123a9aadb417bb06e13bb84384e | Thu hồi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ngành tài nguyên môi trường được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "11/2017/tt-btnmt-11",
"text": "1. Những tài liệu, vật mang bí mật nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, bộ phận văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng thời hạn; khi nhận, khi trả phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu.\n2. Người nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước có trách nhiệm trả lại “Tài liệu thu hồi” đúng thời hạn quy định; trường hợp không trả lại tài liệu thì tùy tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm gây ra sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.",
"title": "Điều 11. Thu hồi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước"
}
] | [
{
"docid": "33/2011/qđ-ubnd",
"text": "Vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước\n Những tài liệu có đóng dấu \"Tài liệu thu hồi\", văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng thời hạn. Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu bảo đảm tài liệu không bị thất lạc.\nThu hồi tài liệu mang bí mật Nhà nước\n Những tài liệu có đóng dấu \"Tài liệu thu hồi\", văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng thời hạn. Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu bảo đảm tài liệu không bị thất lạc.\nCán bộ đi công tác chỉ được mang những tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật Nhà nước có liên quan đến nhiệm vụ được giao; phải được lãnh đạo trực tiếp duyệt và đăng ký với bộ phận bảo mật; phải có kế hoạch bảo vệ tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước trong thời gian mang đi công tác; khi hoàn thành nhiệm vụ phải cùng bộ phận bảo mật kiểm tra và nộp lại cơ quan.",
"title": "Vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước"
},
{
"docid": "104/2021/tt-bca",
"text": "Tiêu huỷ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước\nTiêu huỷ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước\nTiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp sau đây:\nKhi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;\nNếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.\nViệc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:\nKhông để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;\nQuá trình tiêu hủy phải tác động làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và loại bỏ hoàn toàn thông tin bí mật nhà nước;\nTài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.\nThẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quy định như sau:\nNgười có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư này có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật;\nCán bộ, chiến sĩ đang quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định tiêu hủy trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và báo cáo ngay bằng văn bản về việc tiêu hủy với người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này.\nViệc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:",
"title": "Tiêu huỷ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước"
},
{
"docid": "09/2014/tt-bvhttdl",
"text": "Tiêu hủy tài liệu thuộc bí mật nhà nước\nTiêu hủy tài liệu thuộc bí mật nhà nước\nKhi tổ chức tiêu hủy tài liệu thuộc bí mật nhà nước phải lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu thuộc bí mật nhà nước.\nHội đồng tiêu hủy tài liệu thuộc bí mật nhà nước gồm: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài liệu mật làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện của các cơ quan, đơn vị hoặc bộ phận, cá nhân trực tiếp quản lý các tài liệu mật, cán bộ bảo mật, đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia do Chủ tịch Hội đồng quyết định;\nTrong quá trình thực hiện tiêu hủy tài liệu mật phải bảo đảm\nKhông tiết lộ, để lọt nội dung tài liệu mật;\nĐối với tài liệu mật và văn bản in trên chất liệu giấy phải đốt, xé, nghiền nhỏ tới mức không thể chắp ghép khôi phục lại;\nĐối với tài liệu mật là vật mang bí mật nhà nước (băng, đĩa, phim) phải làm thay đổi toàn bộ hình dạng và phá hủy tính năng tác dụng để không còn phục hồi, khai thác, sử dụng được;\nLập biên bản thống kê đầy đủ danh mục các tài liệu mật đã tiêu hủy, trong đó phải ghi rõ số công văn, số bản, trích yếu nội dung tài liệu. Nội dung biên bản phải phản ánh phương thức, trình tự tiến hành và cá nhân thực hiện tiêu hủy tài liệu mật. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham gia, sau đó nộp lưu tại bộ phận bảo mật của cơ quan, đơn vị.\n Đối với mật mã, thực hiện việc tiêu hủy theo quy định của Ban Cơ yếu Chính phủ.",
"title": "Tiêu hủy tài liệu thuộc bí mật nhà nước"
},
{
"docid": "15/2007/qđ-ubnd",
"text": "Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước\n Mọi trường hợp giao nhận tài liệu mật giữa các khâu (người dự thảo, đánh máy, in, văn thư chuyển, người có trách nhiệm giải quyết, lưu trữ ...) phải vào sổ có ký nhận giữa bên giao và bên nhận tại phòng làm việc theo quy định của thủ trưởng đơn vị.\nTrường hợp thấy tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước gửi đến mà nơi gửi không thực hiện đúng thủ tục bảo mật thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết; đồng thời, thông tin lại nơi gửi để rút kinh nghiệm. Nếu phát hiện tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước gửi đến có dấu hiệu bị bóc, mở bao bì, lộ, lọt bí mật Nhà nước hoặc tài liệu, vật bị tráo đổi, mất, hư hỏng... thì người nhận phải báo cáo ngay với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời.\n Mọi trường hợp giao nhận tài liệu mật giữa các khâu (người dự thảo, đánh máy, in, văn thư chuyển, người có trách nhiệm giải quyết, lưu trữ ...) phải vào sổ có ký nhận giữa bên giao và bên nhận tại phòng làm việc theo quy định của thủ trưởng đơn vị.",
"title": "Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước"
},
{
"docid": "33/2022/qđ-ubnd",
"text": "Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước\nTrường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có đóng dấu \"Tài liệu thu hồi\" khi dự thảo lấy ý kiến góp ý hoặc khi sử dụng tại hội nghị, hội thảo, cuộc họp thì cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải trả lại nơi gửi theo đúng thời hạn ghi trên văn bản. Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu, bảo đảm tài liệu nguyên vẹn.\nNơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng gói tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng, sai sót trong đóng bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước khi vào sổ theo dõi và ký nhận. Việc giao, nhận phải được ghi đầy đủ vào sổ theo dõi, người nhận phải ký nhận.\nTrường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có đóng dấu \"Tài liệu thu hồi\" khi dự thảo lấy ý kiến góp ý hoặc khi sử dụng tại hội nghị, hội thảo, cuộc họp thì cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải trả lại nơi gửi theo đúng thời hạn ghi trên văn bản. Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu, bảo đảm tài liệu nguyên vẹn.\nViệc chuyển, nhận văn bản điện tử có nội dung bí mật nhà nước trên mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông được thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.",
"title": "Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước"
}
] |
zac2021_9dc9a96b4eb786f179c2b65efc5f7d4a | Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Luật Kế toán 2003 được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "03/2003/qh11-24",
"text": "1. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở đơn vị.\n2. Đơn vị kế toán được chi tiết các tài khoản kế toán đã chọn phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.",
"title": "Điều 24. Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán"
}
] | [
{
"docid": "77/2017/tt-btc",
"text": "Mã tài khoản kế toán\nDanh mục mã tài khoản kế toán được quy định tại danh mục \"Tài khoản kế toán\" trong Phụ lục II kèm theo Thông tư này.\nDanh mục mã tài khoản kế toán\nDanh mục mã tài khoản kế toán được quy định tại danh mục \"Tài khoản kế toán\" trong Phụ lục II kèm theo Thông tư này.\nTrong quá trình vận hành TABMIS, Tổng giám đốc KBNN quy định bổ sung, sửa đổi danh mục tài khoản kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ của TABMIS.\nNội dung tài khoản kế toán\nTổng Giám đốc KBNN quy định nguyên tắc, nội dung và kết cấu các tài khoản kế toán được nêu tại Danh mục \"Tài khoản kế toán\" trong Phụ lục II nêu trên.\nTrong quá trình vận hành TABMIS, Tổng giám đốc KBNN hướng dẫn bổ sung, sửa đổi về nguyên tắc, nội dung và kết cấu tài khoản kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý và quy trình nghiệp vụ của TABMIS.",
"title": "Mã tài khoản kế toán"
},
{
"docid": "27/2021/tt-nhnn",
"text": "Bãi bỏ\nBãi bỏ\nBãi bỏ các khoản 5, 14, 25 Điều 3 Thông tư số 10/2014/TT-NHNN ngày 20/3/2014 sửa đổi, bổ sung một số tài khoản trong Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.\nBãi bỏ điểm c, điểm h (i) khoản 2 Điều 1 Thông tư số 22/2017/TT-NHNN ngày 29/12/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 và Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.",
"title": "Bãi bỏ"
},
{
"docid": "61/2014/tt-btc",
"text": "Nội dung chi tiết hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản\nThủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với những trường hợp quyết định bổ nhiệm Chủ tài khoản hoặc Kế toán trưởng đăng ký chữ ký tại KBNN đã hết thời hạn hiệu lực nhưng đơn vị chưa có Quyết định bổ nhiệm lại chức vụ của người đang đăng ký Chủ tài khoản, của Kế toán trưởng hoặc chưa có văn bản phân công lại cho người phụ trách kế toán.\nTrường hợp có Quyết định bổ nhiệm lại chức vụ của người đang đăng ký Chủ tài khoản, của Kế toán trưởng hoặc có văn bản phân công lại cho người phụ trách kế toán, các đơn vị, tổ chức phải gửi KBNN nơi giao dịch các văn bản bổ nhiệm hoặc phân công lại. Đơn vị KBNN không chịu trách nhiệm theo dõi thời hạn bổ nhiệm các chức danh này.\nThủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với những trường hợp quyết định bổ nhiệm Chủ tài khoản hoặc Kế toán trưởng đăng ký chữ ký tại KBNN đã hết thời hạn hiệu lực nhưng đơn vị chưa có Quyết định bổ nhiệm lại chức vụ của người đang đăng ký Chủ tài khoản, của Kế toán trưởng hoặc chưa có văn bản phân công lại cho người phụ trách kế toán.\nGiấy chứng nhận đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách\n Tùy từng trường hợp cụ thể, các đơn vị, tổ chức, cá nhân được cơ quan tài chính hoặc KBNN cấp Giấy chứng nhận đăng ký mã số ĐVQHNS hoặc Giấy chứng nhận cấp mã số đơn vị giao dịch với KBNN, như sau:",
"title": "Nội dung chi tiết hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản"
},
{
"docid": "98/2000/qđ-btc",
"text": "Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.\nChủ trì tổ chức việc phối hợp nghiệp vụ của lĩnh vực liên quan giữa các cấp quản lý cùng lĩnh vực của các ngành đảm bảo tính thống nhất đồng bộ trong cả nước.\nChủ trì tổ chức, chỉ đạo thực hiện các phương án, kế hoạch, kiểm tra nghiệp vụ và xây dựng các văn bản sửa đổi, bổ sung các quy định về kế toán hiện hành nhằm tổ chức quản lý chặt chẽ có hiệu lực và hiệu quả.\nChủ trì tổ chức việc phối hợp nghiệp vụ của lĩnh vực liên quan giữa các cấp quản lý cùng lĩnh vực của các ngành đảm bảo tính thống nhất đồng bộ trong cả nước.\nChủ trì, nghiên cứu xây dựng hệ thống kế toán được áp dụng ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cho phù hợp với các quy định trong Luật Đầu tư nước ngoài và các quy định khác của Nhà nước Việt Nam.\nChủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, tỉnh, cấp Nhà nước về công tác tài chính kế toán, kiểm toán.\nHiểu biết:\nNắm được đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, phương hướng chính sách của ngành về lĩnh vực quản lý và nghiệp vụ liên quan.\nNắm vững hệ thống các chuẩn mực kế toán, Luật kế toán, chế độ kế toán của Nhà nước và các chế độ kế toán cụ thể áp dụng trong các ngành, các lĩnh vực;\nHiểu biết rộng về hệ thống lý luận thực tiễn các hình thức, phương pháp và xu hướng phát triển của công tác kế toán và kiểm toán trong nước và quốc tế;",
"title": "Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này."
},
{
"docid": "175/2011/tt-btc",
"text": "Quy định áp dụng hệ thống tài khoản kế toán\nTài khoản 521 - Chiết khấu thương mại;\nTài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ;\nTài khoản 521 - Chiết khấu thương mại;\nTài khoản 611 - Mua hàng;\nTài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;\nTài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp;\nTài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công;\nTài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung;\nTài khoản 631 - Giá thành sản xuất;\nTài khoản 641 - Chi phí bán hàng.\nKhông dùng các Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán sau:\nTài khoản 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược;\nTài khoản 008 - Dự toán chi sự nghiệp, dự án.\n Danh mục Hệ thống Tài khoản kế toán áp dụng cho Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.",
"title": "Quy định áp dụng hệ thống tài khoản kế toán"
}
] |
zac2021_48317d3b298d2327e5eea5428638f39b | Một cuộc đua chó có ít nhất bao nhiêu trọng tài? | [
{
"docid": "15/2018/tt-bvhttdl-5",
"text": "1. Trọng tài, giám sát do doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua chó lựa chọn phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau đây:\na) Từ đủ 18 tuổi trở lên;\nb) Có phẩm chất đạo đức tốt;\nc) Nắm vững Điều lệ đua chó.\n2. Một cuộc đua chó bảo đảm có Ban trọng tài, gồm ít nhất 06 trọng tài, cụ thể: Trọng tài chính, trọng tài cân, trọng tài nhận dạng, trọng tài xuất phát, trọng tài đích đến, trọng tài thư ký.\n3. Nhiệm vụ của các trọng tài\na) Trọng tài chính có nhiệm vụ: Phân công nhiệm vụ cho các trọng tài; quyết định chó đua bị loại ra trước khi diễn ra cuộc đua nếu phát hiện có vi phạm Điều lệ đua hoặc quy định của pháp luật; ra các quyết định cuối cùng của Ban trọng tài về cuộc đua trên cơ sở xem xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của các trọng tài khác; ký và gửi Hội đồng giám sát cuộc đua biên bản xác định kết quả cuộc đua.\nb) Trọng tài cân có nhiệm vụ: Cân chó đua trước khi cuộc đua bắt đầu; bốc thăm số chuồng xuất phát cho chó đua trong phạm vi hoạt động của camera, với sự chứng kiến của chủ sở hữu chó đua hoặc người huấn luyện chó đua, hoặc người chăm sóc chó đua; ký biên bản xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và gửi cho trọng tài thư ký.\nc) Trọng tài nhận dạng có nhiệm vụ: Nhận dạng chó đua theo tên, đặc điểm nhận dạng, mã số, màu áo đã đăng ký; ký biên bản xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và gửi cho trọng tài thư ký.\nd) Trọng tài xuất phát có nhiệm vụ: Đưa chó đua vào vị trí hộc xuất phát; phát lệnh xuất phát cuộc đua; theo dõi sức khỏe và biểu hiện của chó đua; giám sát việc đưa chó đua về khu vực nhà cân sau khi chó đua về đích; ký biên bản xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và gửi cho trọng tài thư ký.\nđ) Trọng tài đích đến có nhiệm vụ: Xác định thứ hạng về đích của từng chó đua; ký biên bản xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và gửi cho trọng tài thư ký.\ne) Trọng tài thư ký có nhiệm vụ: Tổng hợp, ký và gửi biên bản xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của các trọng tài cho trọng tài chính.\n4. Giám sát phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm b và điểm c Khoản 1 Điều này và đã qua thực tế hoạt động trong lĩnh vực công tác từ đủ 5 năm trở lên.",
"title": "Điều 5. Trọng tài, giám sát"
}
] | [
{
"docid": "54/2010/qh12",
"text": "Rút đơn khởi kiện, đơn kiện lại; sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn kiện lại hoặc bản tự bảo vệ\nRút đơn khởi kiện, đơn kiện lại; sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn kiện lại hoặc bản tự bảo vệ\n Trước khi Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài, các bên có quyền rút đơn khởi kiện, đơn kiện lại.\nTrong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có thể sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn kiện lại hoặc bản tự bảo vệ. Hội đồng trọng tài có quyền không chấp nhận các sửa đổi, bổ sung này nếu thấy rằng việc đó có thể bị lạm dụng nhằm gây khó khăn, trì hoãn việc ra phán quyết trọng tài hoặc vượt quá phạm vi của thỏa thuận trọng tài áp dụng cho vụ tranh chấp.",
"title": "Rút đơn khởi kiện, đơn kiện lại; sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn kiện lại hoặc bản tự bảo vệ"
},
{
"docid": "01/2014/nq-hđtp",
"text": "Thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được quy định tại điều 6 luật tttm\nThỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được quy định tại Điều 6 Luật TTTM\n \"Thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được\" quy định tại Điều 6 Luật TTTM là thỏa thuận trọng tài thuộc một trong các trường hợp sau đây:\nCác bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài cụ thể nhưng Trung tâm trọng tài này đã chấm dứt hoạt động mà không có tổ chức trọng tài kế thừa, và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn Trung tâm trọng tài khác để giải quyết tranh chấp.\nCác bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn Trọng tài viên trọng tài vụ việc, nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà Trọng tài viên không thể tham gia giải quyết tranh chấp, hoặc Trung tâm trọng tài, Tòa án không thể tìm được Trọng tài viên như các bên thỏa thuận và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn Trọng tài viên khác để thay thế.\nCác bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn Trọng tài viên trọng tài vụ việc, nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, Trọng tài viên từ chối việc được chỉ định hoặc Trung tâm trọng tài từ chối việc chỉ định Trọng tài viên và các bên không thỏa thuận được việc lựa chọn Trọng tài viên khác để thay thế.",
"title": "Thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được quy định tại điều 6 luật tttm"
},
{
"docid": "01/2014/nq-hđtp",
"text": "Căn cứ hủy phán quyết trọng tài quy định tại điều 68 luật tttm\n Ví dụ 2: Các bên thỏa thuận tranh chấp được giải quyết bởi Hội đồng trọng tài gồm ba trọng tài viên và áp dụng luật nội dung của Việt Nam để giải quyết vụ tranh chấp nhưng thực tế việc giải quyết tranh chấp được tiến hành bởi Hội đồng Trọng tài gồm một Trọng tài viên duy nhất, pháp luật áp dụng là pháp luật nội dung của Singapore mặc dù một bên có phản đối nhưng không được Hội đồng trọng tài chấp nhận thì đây là trường hợp vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trọng tài quy định tại điểm b khoản 2 Điều 68 Luật TTTM.\nVụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài\" là trường hợp Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 Luật TTTM; hoặc Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp mà không được các bên thỏa thuận yêu cầu Trọng tài giải quyết hoặc giải quyết vượt quá phạm vi của thỏa thuận đưa ra Trọng tài giải quyết.\n Về nguyên tắc, Tòa án chỉ hủy phần quyết định có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài mà không hủy phán quyết trọng tài. Trường hợp có thể tách được phần quyết định của Hội đồng trọng tài về vấn đề đã được yêu cầu và phần quyết định về vấn đề không được yêu cầu giải quyết tại Trọng tài, thì phần quyết định về vấn đề được yêu cầu giải quyết không bị huỷ.",
"title": "Căn cứ hủy phán quyết trọng tài quy định tại điều 68 luật tttm"
}
] |
zac2021_ff3be43955f04b55a0d4d16c502b6d58 | Mức phạt khi điều khiển xe ô tô đi ngược chiều trên đường có biển cấm đi ngược chiều? | [
{
"docid": "100/2019/nđ-cp-5",
"text": "1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a, điểm c khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;\nb) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;\nc) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;\nd) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\nđ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;\ne) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;\ng) Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nb) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;\nc) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;\nd) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m, điểm n khoản 3 Điều này;\nđ) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;\ne) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;\ng) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;\nh) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\ni) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;\nk) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nb) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nc) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\nd) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;\ne) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\ng) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;\nh) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;\ni) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;\nk) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;\nl) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nm) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nn) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\no) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\np) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;\nq) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;\nr) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;\ns) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.\n4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;\nb) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nc) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;\nd) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;\ne) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\ng) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;\nh) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;\ni) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.\n5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;\nb) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nc) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nd) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;\nđ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;\ne) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\ng) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;\nh) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;\ni) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.\n6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;\nb) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\nb) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.\n8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nb) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.\n10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\nb) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\nd) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.\n11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\nh) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.",
"title": "Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
}
] | [] |
zac2021_f4a44bdf87f5f1f542c6b882a135fd07 | Đi du học 2 năm có bị xóa tên trong sổ đăng ký tạm trú không? | [
{
"docid": "35/2014/tt-bca-19",
"text": "Công an xã, phường, thị trấn nơi có người đăng ký tạm trú phải xóa tên của họ trong sổ đăng ký tạm trú trong các trường hợp sau:\n1. Người đã đăng ký tạm trú nhưng chết, mất tích.\n2. Người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại địa phương đã đăng ký tạm trú từ 06 (sáu) tháng trở lên.\n3. Người đã đăng ký tạm trú nhưng hết thời hạn tạm trú từ 30 (ba mươi) ngày trở lên mà không đến cơ quan Công an nơi đăng ký tạm trú để làm thủ tục gia hạn tạm trú.\n4. Người đã đăng ký tạm trú mà được đăng ký thường trú.\n5. Người đã đăng ký tạm trú nhưng bị cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy đăng ký tạm trú theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư này.",
"title": "Điều 19. Xóa tên trong sổ đăng ký tạm trú"
}
] | [
{
"docid": "57/2021/tt-bca",
"text": "Trình tự xóa đăng ký tạm trú\n Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận Phiếu đề xuất phê duyệt hồ sơ của cán bộ đăng ký, Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú phải thực hiện xét, duyệt hồ sơ.\nXét duyệt hồ sơ\n Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận Phiếu đề xuất phê duyệt hồ sơ của cán bộ đăng ký, Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú phải thực hiện xét, duyệt hồ sơ.\nTrường hợp hồ sơ đủ điều kiện xóa đăng ký tạm trú thì cho ý kiến phê duyệt, ký Phiếu đề xuất phê duyệt hồ sơ để cập nhật kết quả xóa đăng ký tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.\nTrường hợp không đủ điều kiện xóa đăng ký tạm trú thì cho ý kiến, ký Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và chuyển lại cho cán bộ đăng ký để thông báo đến công dân theo quy định.\nCán bộ đăng ký thực hiện gửi thông báo kết quả xóa đăng ký tạm trú dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử đến hộp thư điện tử hoặc điện thoại, trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, ứng dụng trên thiết bị điện tử, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.",
"title": "Trình tự xóa đăng ký tạm trú"
},
{
"docid": "52/2010/tt-bca",
"text": "Hồ sơ đăng ký thường trú\nHồ sơ đăng ký thường trú\nHồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:\nPhiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;\nBản khai nhân khẩu;\nGiấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);\nGiấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 107/2007/NĐ-CP, trừ trường hợp được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình.\nĐối với trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà ở do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở của mình phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm (trường hợp trong văn bản cho thuê, mượn, ở nhờ đã nêu rõ nội dung đồng ý cho đăng ký thường trú vào nhà thuê, mượn, ở nhờ thì không cần ý kiến của chủ động vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu).\nĐối với chỗ ở là nhà ở do thuê, mượn hoặc ở nhờ tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh thì diện tích cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ phải ghi rõ trong hợp đồng, bảo đảm diện tích tối thiểu là 5m2 sàn/01 người. Diện tích sàn được hiểu và thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.",
"title": "Hồ sơ đăng ký thường trú"
},
{
"docid": "62/2021/nđ-cp",
"text": "Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú\n Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện.\nCơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều này.",
"title": "Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú"
},
{
"docid": "35/2014/tt-bca",
"text": "Xóa đăng ký thường trú\nXóa đăng ký thường trú\nXóa đăng ký thường trú là việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú xóa tên người đã đăng ký thường trú trong sổ hộ khẩu và sổ đăng ký thường trú.\nThủ tục xóa đăng ký thường trú đối với các trường hợp thuộc các điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú\nTrong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Hồ sơ bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.\nTrong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký thường trú phải xóa tên công dân trong sổ đăng ký thường trú và trong sổ hộ khẩu;\nTrong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh điều chỉnh hồ sơ đăng ký thường trú trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, thông báo cho tàng thư căn cước công dân và Công an phường, xã, thị trấn nơi có người bị xóa đăng ký thường trú;",
"title": "Xóa đăng ký thường trú"
},
{
"docid": "55/2021/tt-bca",
"text": "Xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú\nXóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú\n Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người học tập, công tác, làm việc ở tại đơn vị đóng quân trong Công an nhân dân có trách nhiệm định kỳ hàng quý gửi danh sách kèm văn bản đề nghị xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú những trường hợp thuộc diện xóa đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 24 và Điều 29 Luật Cư trú tới cơ quan đăng ký cư trú nơi đơn vị đóng quân để xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú theo quy định.\nTRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CƯ TRÚ",
"title": "Xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú"
}
] |
zac2021_3b0e13fbd4901577cd9650459e83fe5a | Xây dựng hệ thống kết nối dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động thông tin phòng thủ dân sự được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "02/2019/nđ-cp-10",
"text": "Củng cố, xây dựng các trung tâm, các đài dự báo khí tượng thủy văn; các trạm báo tin động đất, cảnh báo sóng thần; các trạm quan trắc - cảnh báo môi trường độc xạ; các đài, trạm quan sát, báo động phòng không nhân dân của Trung ương, khu vực, địa phương trên đất liền và biển đảo, hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin, Cổng thông tin điện tử Chính phủ, các bộ, ngành từ trung ương đến địa phương tạo thành hệ thống mạng thông tin dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động phòng thủ dân sự trên phạm vi toàn quốc.",
"title": "Điều 10. Xây dựng hệ thống kết nối dự báo, cảnh báo, thông báo, báo động thông tin phòng thủ dân sự"
}
] | [
{
"docid": "58/2017/qđ-ubnd",
"text": "Trách nhiệm của đơn vị cung cấp đường truyền mạng tslcd\nTrách nhiệm của đơn vị cung cấp đường truyền Mạng TSLCD\nPhối hợp các đơn vị liên quan quản lý, vận hành, khai thác và bảo vệ đường truyền kết nối của Mạng TSLCD bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu sử dụng của tất cả các đơn vị sử dụng mạng, bảo đảm các yêu cầu về dung lượng, tốc độ, chất lượng dịch vụ mạng và an toàn thông tin theo quy định.\nXây dựng các quy định về quản lý, điều hành khai thác, khắc phục sự cố, bảo dưỡng đường truyền kết nối của Mạng TSLCD do doanh nghiệp vận hành, khai thác và bảo vệ. Triển khai các giải pháp và hệ thống thiết bị dự phòng để bảo đảm cơ sở hạ tầng Mạng TSLCD hoạt động liên tục, an toàn.\nThiết lập đầu mối, số điện thoại liên lạc để hỗ trợ kỹ thuật, khắc phục sự cố và giải quyết khiếu nại của các đơn vị sử dụng Mạng TSLCD trên địa bàn tỉnh tới cấp huyện.\nXây dựng quy định chi tiết các nội dung hợp đồng mẫu và tiến hành thương thảo, ký kết hợp đồng với đơn vị được giao quản lý vận hành, sử dụng Mạng TSLCD phục vụ công tác ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh do doanh nghiệp mình cung cấp.\nĐịnh kỳ báo cáo với Sở Thông tin và Truyền thông (06 tháng/lần, trước ngày 10 tháng 6 và trước ngày 10 tháng 12 hàng năm); báo cáo đột xuất theo yêu cầu về tình hình hoạt động của Mạng TSLCD, của cơ quan cấp trên có thẩm quyền.",
"title": "Trách nhiệm của đơn vị cung cấp đường truyền mạng tslcd"
},
{
"docid": "32/2007/qđ-ubnd",
"text": "Trách nhiệm của giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc ubnd tỉnh, chủ tịch ubnd các huyện, thành phố\nTrách nhiệm của giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố\nPhối hợp với cơ quan điều phối mạng BGNet trong việc khai thác, vận hành, bảo vệ mạng.\nTổ chức quản lý, khai thác, sử dụng và phát triển các mạng máy tính cục bộ LAN, các phần mềm và cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi đơn vị. Thường xuyên tổ chức đào tạo, cập nhật kiến thức về CNTT cho cán bộ chuyên trách CNTT và cán bộ nghiệp vụ.\nChịu trách nhiệm về nội dung thông tin do các đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý trao đổi trong mạng BGNet.\nKhi các mạng cục bộ LAN thuộc phạm vi quản lý có nhu cầu kết nối, mở rộng thêm mạng thành phần hoặc máy trạm mới phải thông báo cho cơ quan điều phối mạng biết để đưa vào danh mục quản lý trước khi đưa vào sử dụng.\nKịp thời phát hiện, đề xuất kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan điều phối về các biện pháp quản lý, sử dụng và phát triển mạng BGNet.",
"title": "Trách nhiệm của giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc ubnd tỉnh, chủ tịch ubnd các huyện, thành phố"
},
{
"docid": "123/2003/nđ-cp",
"text": "Trách nhiệm thi hành\nSử dụng cho các thiết bị chuyển trạng thái sẵn sàng chiến đấu (hệ thống thiết bị báo động, thiết bị thông báo, báo động phòng không) hoạt động để thông báo kịp thời tình hình cho các đơn vị chuyển trạng thái sẵn sàng chiến đấu.\nĐiện năng sử dụng cho các trang bị kỹ thuật ngành thông tin trong toàn bộ hệ thống thông tin trong quân đội (trang bị chính, trang bị phụ, trang bị bổ trợ) hoạt động phục vụ cho việc đảm bảo thông tin liên lạc thường xuyên kể cả huấn luyện kỹ thuật.\nSử dụng cho các thiết bị chuyển trạng thái sẵn sàng chiến đấu (hệ thống thiết bị báo động, thiết bị thông báo, báo động phòng không) hoạt động để thông báo kịp thời tình hình cho các đơn vị chuyển trạng thái sẵn sàng chiến đấu.\nSử dụng cho các thiết bị truyền thanh, truyền hình, máy vi tính hoạt động để phục vụ cho công tác chỉ huy, giao ban tác chiến và các hoạt động quân sự khác.\nSử dụng cho các thiết bị tiêu đồ và điều khiển hoạt động để thực hiện các tác nghiệp kế hoạch, phương án tác chiến thuộc lĩnh vực chỉ huy tác chiến tại các trung tâm chỉ huy.\nSử dụng cho các thiết bị cơ yếu hoạt động.\nCác trang bị chính, trang bị bổ trợ và trang bị bảo đảm hoạt động tại các trung tâm huấn luyện, trường bắn, theo nhiệm vụ chương trình, nội dung huấn luyện được giao.\nCác trang bị đặc trưng hoạt động tại các phòng học, thao trường, bãi tập... theo nhiệm vụ, chương trình, nội dung huấn luyện được giao.",
"title": "Trách nhiệm thi hành"
},
{
"docid": "53/2021/qđ-ubnd",
"text": "Quy trình gửi liên thông\nQuy trình gửi liên thông\nDịch vụ nguồn sử dụng cặp khóa truy xuất được cấp để kết nối với dịch vụ kết nối, liên thông của LGSP tỉnh; khi kết nối thành công, LGSP tỉnh gửi thông tin về những gói tin liên thông cho dịch vụ nguồn vừa kết nối.\nDịch vụ nguồn gửi một yêu cầu liên thông cho LGSP tỉnh; yêu cầu liên thông bao gồm: Thông tin nơi nhận, tiêu đề của gói tin, độ quan trọng, loại dữ liệu liên thông, giao thức liên thông. LGSP tỉnh sẽ kiểm tra thông tin yêu cầu liên thông; nếu thông tin hợp lệ, hệ thống sẽ cấp không gian cho dịch vụ nguồn gửi thông tin liên thông.\nSau khi nhận được thông tin về không gian liên thông, dịch vụ nguồn sẽ tiến hành gửi thông tin liên thông lên không gian vừa được cấp; thông tin liên thông gồm: Nội dung liên thông và chính sách liên thông.\nSau khi nhận đầy đủ thông tin liên thông, LGSP tỉnh sẽ tiến hành phân tích, chuyển dữ liệu sang những dạng hợp lệ, lên kế hoạch chuyển giao dữ liệu liên thông. Sau khi có kế hoạch chuyển giao phù hợp, hệ thống sẽ gửi thông báo liên thông đến dịch vụ đích thông qua dịch vụ thông báo thời gian thực.\nKhi dịch vụ đích tiến hành nhận dữ liệu liên thông thành công, LGSP tỉnh sẽ ghi nhận thông tin để theo dõi, quản lý và các dịch vụ khác có thể lấy thông tin trạng thái để phục vụ việc xử lý thông tin, dữ liệu.",
"title": "Quy trình gửi liên thông"
},
{
"docid": "52/2018/qđ-ubnd",
"text": "Trách nhiệm của đơn vị sử dụng mạng tslcd cấp ii.\nTrách nhiệm của đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II.\nQuản lý, sử dụng, khai thác và bảo vệ thiết bị mạng của điểm kết nối đặt tại cơ quan mình theo quy định về mạng TSLCD cấp II và ký hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp đường truyền và dịch vụ.\nBảo đảm nội dung, thông tin truyền đưa trên mạng TSLCD cấp II theo đúng quy định pháp luật.\nKhông tự ý thay đổi kết nối, thông số thiết lập mạng của các thiết bị liên quan đến mạng TSLCD cấp II không thuộc thẩm quyền, gây xung đột tài nguyên, ảnh hưởng đến việc vận hành hệ thống mạng TSLCD cấp II.\nKhi có sự cố xảy ra, cần thông báo kịp thời cho doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ biết để giải quyết.\nChịu trách nhiệm các vấn đề liên quan như:\nQuản lý hệ thống tường lửa của đơn vị đối với mạng TSLCD cấp II;\nQuản lý bộ tập trung người dùng mạng riêng ảo của đơn vị được thiết lập (nếu có) trên nền tảng mạng TSLCD cấp II;\nQuản lý các tên miền của đơn vị;\nQuản lý việc kết nối Internet của đơn vị thông qua mạng TSLCD cấp II để đảm bảo mật an toàn, an ninh thông tin;\nGhi lại các sự cố, lỗi xảy ra về kết nối mạng TSLCD cấp II, về an toàn, bảo mật thông tin; trường hợp có sự cố nghiêm trọng vượt quá khả năng khắc phục của đơn vị phải thông báo với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ để phối hợp khắc phục kịp thời, nhanh chóng.",
"title": "Trách nhiệm của đơn vị sử dụng mạng tslcd cấp ii."
}
] |
zac2021_f947fec0b35e8aade2daf5adfa424c71 | Quy định về công tác chuẩn bị trước khi tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "85/2020/nđ-cp-18",
"text": "1. Công tác chuẩn bị trước khi tổ chức thi tuyển:\na) Hoàn tất thủ tục và thu thập các số liệu, tài liệu pháp lý, thông tin về kiến trúc, quy hoạch liên quan khu đất xây dựng công trình.\nb) Lập và phê duyệt kế hoạch, kinh phí tổ chức thi tuyển, quy chế thi tuyển và nhiệm vụ thiết kế.\nc) Thành lập Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc, Tổ kỹ thuật.\n2. Nhiệm vụ thiết kế phải cung cấp đầy đủ các thông tin pháp lý của dự án địa điểm xây dựng, bản vẽ hiện trạng, chỉ tiêu quy hoạch, các thông tin về điều kiện khu đất, mục đích, tính chất, quy mô công trình; dự kiến tổng mức đầu tư; các yêu cầu về kiến trúc, công năng sử dụng, yêu cầu kỹ thuật, việc gắn kết cảnh quan chung khu vực và các yêu cầu liên quan khác.\n3. Quy chế thi tuyển gồm những nội dung cơ bản sau:\na) Hình thức, quy mô, tính chất, mục đích, yêu cầu của cuộc thi;\nb) Quy định về điều kiện dự thi; tiêu chí, nội dung, trình tự tổ chức; thời gian, địa điểm tổ chức cuộc thi; hồ sơ dự thi; tính hợp lệ của hồ sơ dự thi;\nc) Thành phần Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc và thông tin cơ bản về chuyên môn, kinh nghiệm của các thành viên Hội đồng;\nd) Chi phí tổ chức cuộc thi, cơ sở tính thiết kế phí cho công trình;\nđ) Cơ cấu và giá trị giải thưởng (nếu có giải thưởng);\ne) Quyền, trách nhiệm của các bên liên quan, bản quyền tác giả;\ng) Mẫu phiếu đăng ký tham dự cuộc thi;\nh) Các nội dung khác theo yêu cầu của mỗi cuộc thi: thể loại thi tuyển (thi ý tưởng kiến trúc hoặc thi phương án kiến trúc); quy định về vòng thi; trường hợp kết thúc vòng thi không có phương án tối ưu; nguyên tắc tính thiết kế phí đối với dự án.\n4. Hồ sơ dự thi bao gồm thuyết minh, các bản vẽ kiến trúc, giải pháp kỹ thuật và phim, ảnh, mô hình (nếu có), đề xuất tài chính. Hồ sơ phải được quy định thống nhất về ngôn ngữ (tiếng Việt hoặc song ngữ), đơn vị đo lường, đơn vị tiền tệ và quy tắc ẩn danh, không đưa tên, biểu tượng của đơn vị tư vấn hay tác giả lên bản vẽ, thuyết minh.",
"title": "Điều 18. Tổ chức thi tuyển"
}
] | [
{
"docid": "29/2013/qđ-ubnd",
"text": "Công tác chuẩn bị kỳ thi\nCông tác chuẩn bị kỳ thi\nTrước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi cho các thí sinh có đủ điều kiện dự thi.\nTrước ngày thi 01 ngày, Hội đồng thi niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy, hình thức, thời gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm tổ chức thi.\nTrước ngày thi ít nhất (01 ngày), Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:\nChuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi, gồm: Danh sách thí sinh dự thi; danh sách thí sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi;\nChuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng thi, Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi, Trưởng ban coi thi và Trưởng ban giám sát kỳ thi phải in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát viên chỉ in chức danh.",
"title": "Công tác chuẩn bị kỳ thi"
},
{
"docid": "38/2009/qh12",
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật xây dựng\n Thiết kế xây dựng công trình gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác theo thông lệ quốc tế. Thiết kế cơ sở được lập trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình; các bước thiết kế tiếp theo được lập trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.\n \"Điều 54. Các bước thiết kế xây dựng công trình\n Thiết kế xây dựng công trình gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác theo thông lệ quốc tế. Thiết kế cơ sở được lập trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình; các bước thiết kế tiếp theo được lập trong giai đoạn triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.\n Tùy theo quy mô, tính chất và mức độ phức tạp của công trình cụ thể, thiết kế xây dựng công trình có thể thực hiện theo nhiều bước. Người quyết định đầu tư quyết định các bước thiết kế khi phê duyệt dự án.\n Chính phủ quy định cụ thể các bước thiết kế đối với từng loại công trình.\"\nĐiều 55 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n \"Điều 55. Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng",
"title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật xây dựng"
},
{
"docid": "21/2013/qđ-ubnd",
"text": "Công tác chuẩn bị kỳ thi\nCông tác chuẩn bị kỳ thi\nTrước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi cho các thí sinh có đủ điều kiện dự thi.\nTrước ngày thi 01 ngày, Hội đồng thi niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm tổ chức thi.\nTrước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:\nChuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi, gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi;\nChuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng thi, Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi, Trưởng ban coi và Trưởng ban giám sát kỳ thi thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát viên chỉ in chức danh.",
"title": "Công tác chuẩn bị kỳ thi"
},
{
"docid": "22/2015/qđ-ubnd",
"text": "Công tác chuẩn bị kỳ thi\nCông tác chuẩn bị kỳ thi\nTrước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi cho các thí sinh có đủ điều kiện dự thi.\nTrước ngày thi 01 ngày, Hội đồng thi niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm tổ chức thi.\nTrước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:\nChuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi, gồm: Danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi;\nChuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng thi, Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi, Trưởng ban coi và Trưởng ban giám sát kỳ thi thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát viên chỉ in chức danh.",
"title": "Công tác chuẩn bị kỳ thi"
},
{
"docid": "20/2020/qđ-ubnd",
"text": "Công tác chuẩn bị đề thi\nViệc nhân bản đề thi (thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy) do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định, bảo đảm hoàn thành trước giờ họp Ban coi thi để phân công giám thị phòng thi ít nhất 30 phút. Đề thi sau khi nhân bản, đóng trong túi đựng đề thi, được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu \"Mật\". Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến khi kết thúc buổi thi.\nĐối với hình thức thi phỏng vấn: Phải bảo đảm có số dư so với số lượng thí sinh được triệu tập dự thi theo từng vị trí tuyển dụng để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên. Số lượng đề phỏng vấn do Chủ tịch Hội đồng quyết định, được nhân bản bảo đảm nguyên tắc thí sinh đã rút ngẫu nhiên được đề phỏng vấn nào thì không đưa đề phỏng vấn đó vào để các thí sinh kế tiếp rút.\nViệc nhân bản đề thi (thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy) do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định, bảo đảm hoàn thành trước giờ họp Ban coi thi để phân công giám thị phòng thi ít nhất 30 phút. Đề thi sau khi nhân bản, đóng trong túi đựng đề thi, được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu \"Mật\". Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến khi kết thúc buổi thi.\nIn sao, vận chuyển và bàn giao đề thi\nTổ in sao đề thi\n Tổ in sao đề thi do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập, trong đó gồm Tổ trưởng Tổ in sao đề thi và các thành viên.",
"title": "Công tác chuẩn bị đề thi"
}
] |
zac2021_89c6e4c05793b05f839e5c3e5e50d13f | Các trường hợp nào được hỗ trợ trong vận tải đường sắt? | [
{
"docid": "65/2018/nđ-cp-44",
"text": "1. Đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt: Được hỗ trợ chi phí vận tải trong các trường hợp vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, vận tải phục vụ an sinh xã hội.\n2. Đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt: Được hỗ trợ phí, giá sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt phần trực tiếp liên quan đến chạy tàu để tổ chức chạy tàu phục vụ nhiệm vụ vận tải đặc biệt, vận tải phục vụ an sinh xã hội.",
"title": "Điều 44. Các trường hợp được hỗ trợ"
}
] | [
{
"docid": "09/2018/tt-bgtvt",
"text": "Hiệu lực thi hành\nHiệu lực thi hành\nThông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2018.\nThông tư số 78/2014/TT-BGTVT ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về việc vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường sắt quốc gia hết hiệu lực từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.",
"title": "Hiệu lực thi hành"
},
{
"docid": "65/2018/nđ-cp",
"text": "Phạm vi điều chỉnh\nPhạm vi điều chỉnh\n Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đường sắt, bao gồm: Xử lý các vị trí đường sắt giao nhau với đường sắt, đường sắt giao nhau với đường bộ không phù hợp với quy định của Luật Đường sắt và các lối đi tự mở để đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường sắt và lộ trình thực hiện; danh mục phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt; niên hạn sử dụng phương tiện giao thông đường sắt; điều kiện kinh doanh đường sắt; miễn, giảm giá vé vận tải hành khách cho đối tượng chính sách xã hội khi đi tàu; danh mục hàng nguy hiểm và điều kiện xếp, dỡ, vận tải hàng nguy hiểm trên đường sắt và hỗ trợ đối với doanh nghiệp kinh doanh đường sắt trong việc thực hiện nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội.",
"title": "Phạm vi điều chỉnh"
},
{
"docid": "14/2015/nđ-cp",
"text": "Nguyên tắc tổ chức hoạt động kinh doanh đường sắt\nNguyên tắc tổ chức hoạt động kinh doanh đường sắt\nĐối với đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư, việc kinh doanh kết cấu hạ tầng và kinh doanh vận tải được phân định như sau:\nVề kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt:\n Kết cấu hạ tầng đường sắt là tài sản thuộc sở hữu nhà nước. Việc quản lý, khai thác tài sản này được giao cho doanh nghiệp nhà nước thực hiện.\nVề kinh doanh vận tải đường sắt, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt:\n Doanh nghiệp có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật đều được tham gia kinh doanh vận tải đường sắt, kinh doanh dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt.\n Không phân biệt đối xử đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, kinh doanh dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước khi thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.\nĐối với hệ thống đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng không nhất thiết phải phân định giữa kinh doanh kết cấu hạ tầng và kinh doanh vận tải theo quy định tại Khoản 1 Điều này.\nCác công trình, tuyến đường sắt được đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (hợp đồng BOT), hình thức đối tác công tư (PPP) và các hình thức khác, việc quản lý, khai thác thực hiện theo quy định của hợp đồng.",
"title": "Nguyên tắc tổ chức hoạt động kinh doanh đường sắt"
},
{
"docid": "09/2018/tt-bgtvt",
"text": "Vận tải hành khách, hành lý từ đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia vào đường sắt quốc gia và ngược lại\nVận tải hành khách, hành lý từ đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia vào đường sắt quốc gia và ngược lại\n Việc vận tải hành khách, hành lý từ đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia vào đường sắt quốc gia và ngược lại thực hiện theo quy định của Luật Đường sắt và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.\nGIẢI QUYẾT SỰ CỐ, TRỞ NGẠI\nĐỐI VỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH",
"title": "Vận tải hành khách, hành lý từ đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia vào đường sắt quốc gia và ngược lại"
},
{
"docid": "06/2002/qđ-ttg",
"text": "Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sắt việt nam đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:\n Hoàn thành việc nâng cấp các tuyến đường sắt để đạt cấp kỹ thuật quốc gia và khu vực, xây dựng thêm một đường để thành đường đôi và điện khí hoá các tuyến Hà Nội -Vinh, Sài Gòn - Nha Trang, tiếp tục xây dựng các tuyến đường sắt mới để tạo thành mạng đường sắt đồng bộ, hoàn chỉnh đạt tiêu chuẩn hiện đại. Trên trục Bắc - Nam, ngoài tuyến đường sắt Thống Nhất hiện có cần xây dựng thêm một tuyến đường đôi riêng biệt chạy tầu khách cao tốc Bắc - Nam khổ đường 1.435mm để giảm thời gian chạy tàu từ Hà Nội đến thành phố Hồ Chí Minh xuống dưới 10 giờ và có khả năng kết nối với đường sắt liên vận quốc tế. Tiếp tục xây dựng đường sắt vành đai, nội đô các thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố lớn khác để tạo thành mạng lưới giao thông đô thị hoàn chỉnh và đồng bộ.\n Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng đường sắt đến năm 2020: 98.051 tỷ VNĐ.\n Trong đó: Giai đoạn từ 2001-2010: 23.530 tỷ VNĐ.\n Giai đoạn từ 2010 - 2020 : 74.521 tỷ VNĐ.\n (Danh mục các công trình đầu tư giai đoạn 2001 - 2020 theo phụ lục kèm theo Quyết định này).\nĐầu tư để phát triển kinh doanh vận tải đến năm 2020 :",
"title": "Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sắt việt nam đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:"
}
] |
zac2021_1b36aa1fb9276793ec56b235ccd6a090 | Hoạt động vũ trường quá giờ được phép bị phạt bao nhiêu? | [
{
"docid": "158/2013/nđ-cp-19",
"text": "1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng nhân viên phục vụ trong một phòng karaoke vượt quá số lượng theo quy định;\nb) Treo, trưng bày tranh, ảnh, lịch hay đồ vật khác có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc tại nơi hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Bán tranh, ảnh có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy;\nb) Hoạt động karaoke, quầy bar và các hình thức vui chơi giải trí khác quá giờ được phép.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Dùng các phương thức phục vụ có tính chất khiêu dâm tại vũ trường, nhà hàng karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc nơi hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác;\nb) Hoạt động vũ trường quá giờ được phép.\n4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh khiêu vũ không đúng nơi quy định.\n5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bao che cho các hoạt động có tính chất khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy, nhảy múa thoát y tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke, nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác.\n6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cho khách nhảy múa thoát y hoặc tổ chức hoạt động khác mang tính chất đồi trụy tại vũ trường, nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác, nhà hàng ăn uống, giải khát, nhà hàng karaoke.\n7. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vũ trường, karaoke từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều này.",
"title": "Điều 19. Vi phạm quy định cấm đối với hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng"
}
] | [
{
"docid": "28/2017/nđ-cp",
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 158/2013/nđ-cp ngày 12 tháng 11 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\"\nBuộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\"\nSửa đổi Điều 12 như sau:\n \"Điều 12. Vi phạm quy định về tàng trữ, phổ biến bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được phép phổ biến hoặc chưa dán nhãn kiểm soát.\nPhạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung truyền bá tệ nạn xã hội, không phù hợp với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam.\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung đã có quyết định cấm phổ biến hoặc quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy.\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;",
"title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 158/2013/nđ-cp ngày 12 tháng 11 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo"
},
{
"docid": "158/2013/nđ-cp",
"text": "Vi phạm quy định về tàng trữ, phổ biến bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu\nTàng trữ trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung hoặc chưa dán nhãn kiểm soát với số lượng từ 50 bản đến 300 bản.\nLưu hành bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu không dán nhãn kiểm soát với số lượng từ 300 bản trở lên;\nTàng trữ trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung hoặc chưa dán nhãn kiểm soát với số lượng từ 50 bản đến 300 bản.\nPhạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nTàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu thuộc loại cấm phổ biến với số lượng từ 100 bản trở lên;\nTàng trữ trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu chưa được cấp giấy phép phê duyệt nội dung hoặc chưa dán nhãn kiểm soát với số lượng từ 300 bản trở lên.\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, phổ biến trái phép bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu có nội dung đồi trụy.\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\n Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.",
"title": "Vi phạm quy định về tàng trữ, phổ biến bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu"
},
{
"docid": "47/2009/nđ-cp",
"text": "Hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn\nHành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, cắt xén vi phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn dưới bất kỳ hình thức nào không được sự đồng ý của người biểu diễn.\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xuyên tạc hình tượng biểu diễn dưới bất kỳ hình thức nào.\nHình thức xử phạt bổ sung:\n Tịch thu hàng hóa vi phạm, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc tiêu hủy hàng hóa vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\nBuộc dỡ bỏ bản sao dưới hình thức điện tử trên mạng Internet, trong các thiết bị điện tử tin học và thiết bị khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.",
"title": "Hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn"
},
{
"docid": "75/2010/nđ-cp",
"text": "Vi phạm các quy định về tàng trữ, phổ biến băng, đĩa ca nhạc, sân khấu\nTàng trữ, phổ biến băng, đĩa ca nhạc, sân khấu có nội dung phản động, đồi trụy;\nTàng trữ trái phép băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc loại nhân bản lậu với số lượng từ 100 bản đến dưới 300 bản;\nTàng trữ, phổ biến băng, đĩa ca nhạc, sân khấu có nội dung phản động, đồi trụy;\nPhát hành băng, đĩa ca nhạc sân khấu mà không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn không đúng nội dung băng, đĩa được phép phát hành với số lượng từ 300 bản trở lên;\nTàng trữ trái phép băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc loại chưa được phép lưu hành với số lượng từ 50 bản đến dưới 300 bản.\nPhạt tiền từ trên 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nTàng trữ trái phép băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc loại cấm phổ biến với số lượng từ 100 bản trở lên;\nTàng trữ trái phép băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc loại nhân bản lậu với số lượng từ 300 bản trở lên;\nTàng trữ trái phép băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc loại chưa được phép lưu hành với số lượng từ 300 bản trở lên.\nHình thức xử phạt bổ sung:\n Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.",
"title": "Vi phạm các quy định về tàng trữ, phổ biến băng, đĩa ca nhạc, sân khấu"
}
] |
zac2021_1122df434eac2b89305b9c8f15b88885 | Xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "59/2020/nđ-cp-7",
"text": "1. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được xây dựng đồng bộ, tập trung, thống nhất, dùng chung trên phạm vi toàn quốc.\n2. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được xây dựng tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin và sự tương thích, thông suốt giữa các hệ thống thông tin.\n3. Thiết kế cấu trúc của cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự phải có tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu nghiệp vụ khác có liên quan do Bộ Công an quản lý; bảo đảm việc mở rộng, nâng cấp và phát triển.",
"title": "Điều 7. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự"
}
] | [
{
"docid": "218/2016/tt-bqp",
"text": "Xây dựng cơ sở dữ liệu\nXây dựng cơ sở dữ liệu\nXây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu gồm các hoạt động sau:\nTổ chức, quản lý cơ sở dữ liệu;\nThiết lập hệ thống kết nối mạng truyền dữ liệu quân sự;\nCập nhật, chuẩn hóa dữ liệu đầu vào;\nVận hành, kiểm thử, hiệu chỉnh, cập nhật, bổ sung dữ liệu;\nĐào tạo, bồi dưỡng, chuyển giao công nghệ.\nKết xuất dữ liệu in Chứng minh và Thẻ.",
"title": "Xây dựng cơ sở dữ liệu"
},
{
"docid": "41/2019/qh14",
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc bộ công an\nNhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an\nGiúp Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\nTổ chức thi hành pháp luật về thi hành án hình sự;\nChỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;\nTổng kết công tác thi hành án hình sự.\nKiểm tra công tác thi hành án hình sự.\nQuyết định đưa người chấp hành án phạt tù đến nơi chấp hành án, đưa người dưới 18 tuổi vào trường giáo dưỡng.\nTrực tiếp quản lý trại giam, trường giáo dưỡng thuộc Bộ Công an.\nThực hiện chế độ thống kê, báo cáo.\nGiải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.\nThực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và nhiệm vụ, quyền hạn do Bộ trưởng Bộ Công an giao.",
"title": "Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc bộ công an"
},
{
"docid": "53/2010/qh12",
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của chính phủ trong quản lý nhà nước về thi hành án hình sự\nNhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong quản lý nhà nước về thi hành án hình sự\nThống nhất quản lý nhà nước về thi hành án hình sự trong phạm vi cả nước.\nChỉ đạo các cơ quan của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án hình sự.\nPhối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án hình sự.\nĐịnh kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội về công tác thi hành án hình sự.",
"title": "Nhiệm vụ, quyền hạn của chính phủ trong quản lý nhà nước về thi hành án hình sự"
},
{
"docid": "06/2019/tt-btp",
"text": "Trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo thống kê\nTrách nhiệm thực hiện Chế độ báo cáo thống kê\nBộ Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo ưu tiên đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng phương pháp thống kê tiên tiến vào hoạt động thống kê thi hành án dân sự; nâng cấp, hoàn thiện phần mềm thống kê, cơ sở dữ liệu điện tử về thống kê thi hành án dân sự.\nTổng cục Thi hành án dân sự giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự trong Hệ thống Thi hành án dân sự.\nCục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự đối với Chấp hành viên thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự thuộc địa phương mình.\nChi cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm thực hiện, kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc các Chấp hành viên, người làm công tác thống kê trong đơn vị về việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự.\nCục Thi hành án - Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm thực hiện và giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự trong quân đội.",
"title": "Trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo thống kê"
},
{
"docid": "133/2020/nđ-cp",
"text": "Phạm vi điều chỉnh\nPhạm vi điều chỉnh\n Nghị định này quy định chi tiết khoản 4 Điều 17, Điều 31, Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 43, Điều 47, Điều 48, Điều 49, Điều 51, Điều 55, Điều 74, Điều 75, Điều 149 và Điều 151 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019.",
"title": "Phạm vi điều chỉnh"
}
] |
zac2021_8931309295c2d556032484b88c930a50 | Mức phạt nếu thực hiện tuyển sinh không đúng đề án tuyển sinh đã công bố là bao nhiêu tiền? | [
{
"docid": "04/2021/nđ-cp-8",
"text": "1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Thông báo tuyển sinh, công bố đề án tuyển sinh không đúng hoặc không đầy đủ thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành;\nb) Thông báo tuyển sinh không đủ thời gian theo quy định của pháp luật hiện hành.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Công bố chỉ tiêu tuyển sinh vượt số lượng theo quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh;\nb) Không thực hiện đúng quy trình tuyển sinh theo quy định của pháp luật hiện hành.\n3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không công bố ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối với ngành đào tạo có quy định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào;\nb) Thực hiện tuyển sinh không đúng đề án tuyển sinh đã công bố.\n4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức tuyển sinh đối với ngành, chuyên ngành hoặc chương trình giáo dục của nước ngoài khi chưa được phép thực hiện.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung: Trục xuất người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.",
"title": "Điều 8. Vi phạm quy định về tổ chức tuyển sinh"
}
] | [
{
"docid": "49/2005/nđ-cp",
"text": "Phạm vi điều chỉnh\nPhạm vi điều chỉnh\nNghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục (lĩnh vực dạy nghề không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này), hình thức xử phạt, mức phạt, thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả.\nVi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục là những hành vi vi phạm các quy định quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm và theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định này phải bị xử phạt vi phạm hành chính.\nNhững hành vi vi phạm hành chính về giáo dục được quy định tại các nghị định khác của Chính phủ (sau đây gọi là các nghị định có liên quan) thì áp dụng các quy định tại các nghị định đó.",
"title": "Phạm vi điều chỉnh"
},
{
"docid": "138/2013/nđ-cp",
"text": "Hiệu lực thi hành\nHiệu lực thi hành\nNghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2013.\nNghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục; Nghị định số 40/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.",
"title": "Hiệu lực thi hành"
},
{
"docid": "02/2001/qđ-bgdđt",
"text": "Xử lý cán bộ tuyển sinh vi phạm quy chế.\n Những hình thức kỷ luật nói trên do Hiệu trưởng hoặc Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh sau đại học quyết định nếu người vi phạm thuộc quyền quản lý của nhà trường hoặc lập biên bản đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo có biện pháp xử lý, nếu người vi phạm không thuộc quyền quản lý của nhà trường.\nNhững người tuy không tham gia công tác tuyển sinh nhưng nếu có các hành động tiêu cực như: thi hộ, tổ chức lấy đề thi ra và đưa bài giải vào cho thí sinh, gây rối làm mất trật tự tại khu vực thi, để lộ điểm thi của thí sinh trước khi Hội đồng tuyển sinh công bố chính thức điểm xét tuyển, sẽ bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo đến buộc thôi việc (nếu là cán bộ công chức), đình chỉ học tập có thời hạn hoặc buộc thôi học (nếu là học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh).\n Những hình thức kỷ luật nói trên do Hiệu trưởng hoặc Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh sau đại học quyết định nếu người vi phạm thuộc quyền quản lý của nhà trường hoặc lập biên bản đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo có biện pháp xử lý, nếu người vi phạm không thuộc quyền quản lý của nhà trường.\n Trong những ngày thi và chấm thi, nếu các tổ thanh tra tuyển sinh được thành lập theo Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hiện thấy các trường hợp vi phạm Quy chế rõ ràng thì lập biên bản tại chỗ và đề nghị Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh Sau đại học xử lý ngay theo các quy định của Quy chế này.",
"title": "Xử lý cán bộ tuyển sinh vi phạm quy chế."
},
{
"docid": "04/2021/nđ-cp",
"text": "Vi phạm quy định về tổ chức quản lý cơ sở giáo dục\nPhạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập hội đồng trường của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật hiện hành.\nPhạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi ban hành văn bản trái thẩm quyền hoặc văn bản có nội dung trái pháp luật hiện hành.\nPhạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập hội đồng trường của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật hiện hành.\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc thực hiện công khai theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này;\nBuộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;\nBuộc hủy bỏ văn bản đã ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.\nCÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TUYỂN SINH",
"title": "Vi phạm quy định về tổ chức quản lý cơ sở giáo dục"
},
{
"docid": "04/2021/nđ-cp",
"text": "Vi phạm quy định về thực hiện liên kết giáo dục, liên kết đào tạo với nước ngoài\nBiện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.\nHình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động liên kết giáo dục, liên kết đào tạo từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.\nBiện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.",
"title": "Vi phạm quy định về thực hiện liên kết giáo dục, liên kết đào tạo với nước ngoài"
}
] |
zac2021_808d9b40858bba05be7a191b182be2ef | Không đăng ký tạm trú cho khách nước ngoài phạt bao nhiêu tiền? | [
{
"docid": "167/2013/nđ-cp-17",
"text": "1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú;\nb) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú và thẻ thường trú;\nc) Khai không đúng sự thật để được cấp hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam;\nd) Người nước ngoài đi vào khu vực cấm, khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép;\nđ) Không xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có liên quan đến xuất nhập cảnh khi nhà chức trách Việt Nam yêu cầu; không chấp hành các yêu cầu khác của nhà chức trách Việt Nam về kiểm tra người, hành lý;\ne) Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 15 ngày trở xuống mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;\ng) Cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định;\nb) Trốn hoặc tổ chức, giúp đỡ người khác trốn vào các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh nhằm mục đích vào Việt Nam hoặc ra nước ngoài;\nc) Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;\nd) Sử dụng hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;\nđ) Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;\ne) Người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú mà thay đổi địa chỉ nhưng không khai báo để thực hiện việc cấp đổi lại.\n4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Chủ phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện chuyên chở người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép;\nb) Sử dụng hộ chiếu giả, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu giả, thị thực giả, thẻ tạm trú giả, thẻ thường trú giả, dấu kiểm chứng giả để xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú.\n5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác đi nước ngoài, ở lại nước ngoài, vào Việt Nam, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép;\nb) Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;\nc) Cá nhân, tổ chức ở Việt Nam bảo lãnh hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, giấy tờ có giá trị nhập cảnh, cư trú tại Việt Nam nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi bảo lãnh, mời hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam;\nd) Người nước ngoài nhập cảnh hoạt động không đúng mục đích, chương trình đã đề nghị xin cấp thẻ tạm trú, thẻ thường trú.\n6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú;\nb) Làm giả hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng;\nc) Trốn vào đại sứ quán, lãnh sự quán hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam;\nd) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền;\nđ) Tổ chức, đưa dẫn hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam trái phép.\n7. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2; Điểm c, d Khoản 3; Điểm a Khoản 4; Điểm a, b Khoản 6 Điều này.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2; Điểm d, đ Khoản 3; Điểm b Khoản 4; Điểm a, b Khoản 6 Điều này;\nb) Buộc hủy bỏ thông tin, tài liệu sai sự thật đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2; Điểm c Khoản 5 Điều này.\n9. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và Khoản 6 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.",
"title": "Điều 17. Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại"
},
{
"docid": "47/2014/qh13-33",
"text": "1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.\n2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.\n3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.",
"title": "Điều 33. Khai báo tạm trú"
}
] | [
{
"docid": "53/2016/tt-bca",
"text": "Phạm vi điều chỉnh\nPhạm vi điều chỉnh\n Thông tư này quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam.",
"title": "Phạm vi điều chỉnh"
},
{
"docid": "57/2021/tt-bca",
"text": "Trình tự xóa đăng ký thường trú\n Trường hợp sau thời hạn 07 ngày, kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú gửi thông báo về việc xóa đăng ký thường trú mà công dân hoặc đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xoá đăng ký thường trú, cán bộ đăng ký lập, ký Phiếu đề xuất phê duyệt hồ sơ, gửi kèm biên bản về việc không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và tài liệu có trong hồ sơ trình Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú xét duyệt.\n Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện xóa đăng ký thường trú, cán bộ đăng ký thực hiện lập Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, nêu rõ lý do không đủ điều kiện xóa đăng ký thường trú, gửi kèm tài liệu có trong hồ sơ báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú xét duyệt.\n Trường hợp sau thời hạn 07 ngày, kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú gửi thông báo về việc xóa đăng ký thường trú mà công dân hoặc đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xoá đăng ký thường trú, cán bộ đăng ký lập, ký Phiếu đề xuất phê duyệt hồ sơ, gửi kèm biên bản về việc không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và tài liệu có trong hồ sơ trình Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú xét duyệt.",
"title": "Trình tự xóa đăng ký thường trú"
},
{
"docid": "35/2014/tt-bca",
"text": "Hồ sơ đăng ký thường trú\n Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên.",
"title": "Hồ sơ đăng ký thường trú"
},
{
"docid": "16/2022/nđ-cp",
"text": "Vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở\nPhạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi dùng nhà ở để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác không phải để ở.\nPhạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở không thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;\nPhạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi dùng nhà ở để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác không phải để ở.\nPhạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội ký hợp đồng thuê nhà ở xã hội hình thành trong tương lai (trừ trường hợp có quy định khác) không đúng quy định.\nPhạt tiền từ 260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi vi phạm quy định về bán nhà ở cho cá nhân, tổ chức nước ngoài sau đây:\nBán nhà ở vượt quá số lượng cá nhân, tổ chức nước ngoài được phép sở hữu theo quy định;\nBán nhà ở cho người nước ngoài mà theo quy định thuộc khu vực không cho phép cá nhân, tổ chức nước ngoài được sở hữu;\nKhông gửi thông tin (bằng thư điện tử và bằng văn bản) để đăng trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng về nhà ở đã bán cho cá nhân, tổ chức nước ngoài.\nBiện pháp khắc phục hậu quả:",
"title": "Vi phạm quy định về quản lý giao dịch nhà ở"
},
{
"docid": "81/2006/qh11",
"text": "Thủ tục đăng ký thường trú\nThủ tục đăng ký thường trú\nNgười đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:\nĐối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;\nĐối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.\nHồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:\nPhiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;\nGiấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;\nGiấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.\nTrong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.",
"title": "Thủ tục đăng ký thường trú"
}
] |
zac2021_98d8dd76cf027548da8ff26fe8c386c9 | Thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Upcom được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "155/2020/nđ-cp-136",
"text": "1. Tổ chức đăng ký giao dịch thực hiện thay đổi đăng ký giao dịch khi thay đổi số lượng cổ phiếu đưa vào đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.\n2. Hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch\na) Giấy đề nghị thay đổi đăng ký giao dịch Mẫu số 37 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán đã được điều chỉnh do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp (trừ trường hợp thay đổi đăng ký giao dịch do giảm vốn);\nc) Các tài liệu liên quan đến việc thay đổi số lượng cổ phiếu đăng ký giao dịch.\n3. Thủ tục thay đổi đăng ký giao dịch\na) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sửa đổi hoặc kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành hoặc kể từ ngày thay đổi số lượng cổ phiếu đăng ký giao dịch khác, tổ chức đăng ký giao dịch phải nộp hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch đồng thời thực hiện công bố thông tin ra thị trường; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán ban hành quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch, tổ chức đăng ký giao dịch phải đăng ký ngày giao dịch cho số lượng cổ phiếu mới (ngày giao dịch phải sau ít nhất 06 ngày làm việc kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán nhận được văn bản đề nghị của tổ chức đăng ký giao dịch nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày được cấp quyết định chấp thuận thay đổi đăng ký giao dịch) và hoàn tất các thủ tục để đưa cổ phiếu mới vào giao dịch. Trường hợp cổ phiếu đăng ký giao dịch bổ sung bao gồm cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng, tổ chức đăng ký giao dịch đồng thời đăng ký ngày giao dịch của cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng tại một thời điểm xác định sau khi kết thúc thời gian hạn chế chuyển nhượng.",
"title": "Điều 136. Thay đổi đăng ký giao dịch"
}
] | [
{
"docid": "60/2004/qđ-btc",
"text": "Thông tin đăng ký\nThông tin đăng ký\nChứng khoán được đăng ký tách biệt cho từng loại theo các thông tin sau đây:\nThông tin về chứng khoán;\nThông tin về người sở hữu chứng khoán.\nNội dung cụ thể về các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này do Trung tâm Giao dịch Chứng khoán quy định.",
"title": "Thông tin đăng ký"
},
{
"docid": "73/2013/tt-btc",
"text": "Hồ sơ, thủ tục đăng ký niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán\nCông ty cổ phần được hình thành sau quá trình hợp nhất theo quy định tại điểm a, b Khoản 1.1 Điều 3; điểm a, b Khoản 1.1 Điều 4 phải tiến hành các thủ tục đăng ký niêm yết trong thời hạn ba (03) tháng kể từ thời điểm công ty hình thành sau quá trình hợp nhất được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.\nBản cáo bạch theo mẫu tại Phụ lục số 03 và số 04.\nCông ty cổ phần được hình thành sau quá trình hợp nhất theo quy định tại điểm a, b Khoản 1.1 Điều 3; điểm a, b Khoản 1.1 Điều 4 phải tiến hành các thủ tục đăng ký niêm yết trong thời hạn ba (03) tháng kể từ thời điểm công ty hình thành sau quá trình hợp nhất được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.\nSở giao dịch chứng khoán quy định cụ thể thủ tục đăng ký niêm yết chứng khoán của công ty hình thành sau hợp nhất, sáp nhập.\nĐIỀU KHOẢN THI HÀNH",
"title": "Hồ sơ, thủ tục đăng ký niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán"
}
] |
zac2021_979364cdc7134bae3b0ea62f82e3c878 | Dịch vụ viễn thông cước trả sau là gì? | [
{
"docid": "35/2011/tt-btc-3",
"text": "1. Các từ ngữ dưới đây sử dụng trong Thông tư này được hiểu theo quy định của Luật Viễn thông, cụ thể:\nDịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng.\nKết nối viễn thông là việc liên kết vật lý và lô gích các mạng viễn thông qua đó người sử dụng dịch vụ viễn thông của mạng này có thể truy cập đến người sử dụng hoặc dịch vụ của mạng kia và ngược lại.\n2. Các từ ngữ dưới đây được hiểu theo hướng dẫn tại Thông tư này:\nCơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm các doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam, được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của Luật viễn thông và các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông.\nCơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm cơ sở cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng và cơ sở cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.\nCước dịch vụ kết nối viễn thông là khoản doanh thu do cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông thu được khi cung cấp dịch vụ kết nối viễn thông với mạng viễn thông của cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông khác.\nĐối soát là việc các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông đối chiếu để xác nhận lưu lượng kết nối, doanh thu, chi phí về cước dịch vụ kết nối viễn thông với cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông khác.\nDịch vụ viễn thông cước trả sau là các dịch vụ viễn thông do cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông cung cấp mà việc thanh toán của khách hàng thực hiện sau khi sử dụng dịch vụ.",
"title": "Điều 3. Giải thích từ ngữ"
}
] | [
{
"docid": "16/2004/qđ-bbcvt",
"text": "Ban hành cước dịch vụ điện thoại di động trả trước thuê bao ngày gsm của tổng công ty bưu chính - viễn thông việt nam như sau:\n Vùng 2: bao gồm các tỉnh, thành phố còn lại ngoài vùng 1 và vùng 3.\n Vùng 3: bao gồm các tỉnh thành: Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk và Đắk Nông.\n Vùng 2: bao gồm các tỉnh, thành phố còn lại ngoài vùng 1 và vùng 3.\n Cước nội vùng được tính cho các cuộc gọi trong nội bộ mỗi vùng.\n Cước liên vùng được tính cho các cuộc gọi giữa các vùng:\n Từ vùng 1 đến vùng 2, vùng 3 và ngược lại.\n Từ vùng 2 đến vùng 3 và ngược lại.\nCước thông tin di động trả trước được thu ở thuê bao chủ gọi.",
"title": "Ban hành cước dịch vụ điện thoại di động trả trước thuê bao ngày gsm của tổng công ty bưu chính - viễn thông việt nam như sau:"
},
{
"docid": "07/2015/tt-btttt",
"text": "Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện\nHiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện\nThông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2015.\nThông tư này thay thế Quyết định số 547/1998/QĐ-TCBĐ ngày 03/9/1998 của Tổng cục Bưu điện về việc ban hành quy định tạm thời việc kết nối các mạng viễn thông công cộng của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông và Quyết định số 12/2006/QĐ-BBCVT ngày 26/4/2006 của Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành Quy định về thực hiện kết nối giữa các mạng viễn thông công cộng.\nChánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Cục trưởng Cục Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.\nTrong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan cần phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.",
"title": "Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện"
},
{
"docid": "16/2004/qđ-bbcvt",
"text": "Ban hành cước dịch vụ điện thoại di động trả trước thuê bao ngày gsm của tổng công ty bưu chính - viễn thông việt nam như sau:\nCước thông tin và cước phục vụ gọi vào điện thoại di động trả trước thuê bao ngày GSM tại các điểm công cộng (bưu cục, đại lý, điểm Bưu điện - Văn hoá xã, trạm điện thoại thẻ) áp dụng như cước thông tin và cước phục vụ gọi vào điện thoại di động trả sau GSM tại các điểm công cộng.\nCước thông tin gọi từ thuê bao của các mạng di động khác gọi vào thuê bao di động trả trước thuê bao ngày GSM của Tổng Công ty được áp dụng theo mức cước của các mạng di động đó\nCước thông tin và cước phục vụ gọi vào điện thoại di động trả trước thuê bao ngày GSM tại các điểm công cộng (bưu cục, đại lý, điểm Bưu điện - Văn hoá xã, trạm điện thoại thẻ) áp dụng như cước thông tin và cước phục vụ gọi vào điện thoại di động trả sau GSM tại các điểm công cộng.\nCước cuộc đàm thoại di động trả trước thuê bao ngày GSM trong các trường hợp quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.6, 1.7, 1.8 nêu trên sau khi cộng thuế giá trị gia tăng, được làm tròn theo nguyên tắc sau:\nẻ lớn hơn hoặc bằng 50 đồng được làm tròn thành 100 đồng.\nẻ nhỏ hơn 50 đồng được làm tròn xuống 0 đồng.\nCác vùng cước được quy định như sau:\n Vùng 1: bao gồm các tỉnh Miền Bắc đến tỉnh Quảng Bình\n Vùng 3: bao gồm các tỉnh thành: Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk và Đắk Nông.",
"title": "Ban hành cước dịch vụ điện thoại di động trả trước thuê bao ngày gsm của tổng công ty bưu chính - viễn thông việt nam như sau:"
},
{
"docid": "160/2004/nđ-cp",
"text": "Trang bị, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa và đấu nối hoà mạng thiết bị đầu cuối thuê bao, mạng nội bộ\nĐối với các thiết bị đầu cuối thuê bao và mạng nội bộ có đấu nối với kênh thuê riêng, trạm vệ tinh mặt đất VSAT, Internet thì người sử dụng dịch vụ viễn thông phải bảo đảm sử dụng thiết bị đầu cuối thuê bao, mạng nội bộ đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông. Người sử dụng dịch vụ viễn thông không được dùng hoặc cho phép người khác dùng thiết bị đầu cuối thuê bao, mạng nội bộ để chuyển tiếp bằng bất kỳ phương thức nào (tự động hay nhân công) các cuộc gọi từ các thiết bị đầu cuối không phải của mình hoặc thiết bị đầu cuối ngoài mạng nội bộ qua các kênh thuê riêng, trạm vệ tinh mặt đất VSAT, Internet và ngược lại (theo cả hai chiều đi và đến).\nMạng viễn thông",
"title": "Trang bị, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa và đấu nối hoà mạng thiết bị đầu cuối thuê bao, mạng nội bộ"
},
{
"docid": "03/2018/tt-btc",
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 273/2016/tt-btc ngày 14 tháng 11 năm 2016\n Ví dụ 1: doanh nghiệp A được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 đến ngày 15 tháng 10 năm 2018 bị thu hồi giấy phép: Số tháng tính phí là 7 tháng, tính từ tháng 4 đến hết tháng 10.\n Trong đó: Số tháng tính phí được tính từ tháng sau của tháng được cấp giấy phép (bao gồm cả cấp mới hoặc sửa đổi, bổ sung giấy phép) đến hết tháng giấy phép hết hạn hoặc bị thu hồi (bao gồm cả thu hồi giấy phép khi sửa đổi, bổ sung). Trường hợp giấy phép được cấp và hết hạn hoặc thu hồi không cùng năm thì số tháng tính phí của năm cấp phép tính từ tháng sau của tháng được cấp giấy phép đến hết tháng 12 năm đó; số tháng tính phí của năm giấy phép hết hạn hoặc bị thu hồi tính từ tháng 01 đến hết tháng giấy phép hết hạn hoặc bị thu hồi.\n Ví dụ 1: doanh nghiệp A được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2018 đến ngày 15 tháng 10 năm 2018 bị thu hồi giấy phép: Số tháng tính phí là 7 tháng, tính từ tháng 4 đến hết tháng 10.\n Ví dụ 2: doanh nghiệp B được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông ngày 15 tháng 3 năm 2018: Số tháng tính phí năm 2018 là 9 tháng, tính từ tháng 4 đến hết tháng 12. Năm sau, số tháng tính phí tính từ tháng 01.",
"title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 273/2016/tt-btc ngày 14 tháng 11 năm 2016"
}
] |
zac2021_cee2679f4661bb98b5e5678684c2e709 | Người đại diện của người được hưởng án treo có phải có mặt khi triệu tập không? | [
{
"docid": "41/2019/qh14-85",
"text": "1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án treo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người được hưởng án treo, người đại diện trong trường hợp người được hưởng án treo là người dưới 18 tuổi đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc để cam kết việc chấp hành án. Người được hưởng án treo, người đại diện của người được hưởng án treo phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp người được hưởng án treo không có mặt theo giấy triệu tập hoặc không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.\n2. Khi nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ thi hành án và sao gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Hồ sơ bao gồm:\na) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;\nb) Quyết định thi hành án treo;\nc) Cam kết của người được hưởng án treo. Đối với người được hưởng án treo là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bản cam kết của người đó phải có xác nhận của người đại diện;\nd) Tài liệu khác có liên quan.\n3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày triệu tập người được hưởng án treo, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo phải lập hồ sơ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Hồ sơ bao gồm:\na) Bản sao các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về việc chấp hành nghĩa vụ của người được hưởng án treo;\nc) Bản tự nhận xét của người được hưởng án treo về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành pháp luật; trường hợp người được hưởng án treo bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 91 của Luật này thì phải có bản kiểm điểm và biên bản cuộc họp kiểm điểm;\nd) Trường hợp người được hưởng án treo được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có quyết định của Tòa án;\nđ) Tài liệu khác có liên quan.\n4. Trước khi hết thời gian thử thách 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Vào ngày cuối cùng của thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách. Giấy chứng nhận phải gửi cho người được hưởng án treo, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.\n5. Trường hợp người được hưởng án treo chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 84 của Luật này.",
"title": "Điều 85. Thi hành quyết định thi hành án treo"
}
] | [
{
"docid": "01/2017/tt-btp",
"text": "Hiệu lực thi hành\nHiệu lực thi hành\nThông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 3 năm 2017.\nThủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, công chức, người lao động làm công tác thi hành án dân sự và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.",
"title": "Hiệu lực thi hành"
},
{
"docid": "125/2013/nđ-cp",
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 58/2009/nđ-cp ngày 13 tháng 7 năm 2009 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự:\n Người được thi hành án khi yêu cầu Chấp hành viên xác minh điều kiện thi hành án phải xuất trình biên bản làm việc hoặc các tài liệu hợp pháp khác để chứng minh việc người đó hoặc người đại diện theo ủy quyền đã tiến hành xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ các thông tin về tài sản, đang quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án nhưng không có kết quả, trừ trường hợp người được thi hành án thuộc diện gia đình chính sách, có công với cách mạng hoặc là người neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này.\n Trường hợp người được thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin sai sự thật về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, thanh toán các chi phí phát sinh, trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.",
"title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 58/2009/nđ-cp ngày 13 tháng 7 năm 2009 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự:"
},
{
"docid": "93/2015/qh13",
"text": "Người đại diện\nNgười đại diện\nNgười đại diện trong tố tụng hành chính bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền.\nNgười đại diện theo pháp luật trong tố tụng hành chính có thể là một trong những người sau đây, trừ trường hợp người đó bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật:\nCha, mẹ đối với con chưa thành niên;\nNgười giám hộ đối với người được giám hộ;\nNgười được Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;\nNgười đứng đầu cơ quan, tổ chức do được bổ nhiệm hoặc bầu theo quy định của pháp luật;\nNhững người khác theo quy định của pháp luật.\nNgười đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền bằng văn bản.\n Trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia tố tụng hành chính thì các thành viên có thể ủy quyền cho một thành viên hoặc người khác làm đại diện tham gia tố tụng hành chính.\n Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người bị kiện chỉ được ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện. Người được ủy quyền phải tham gia vào quá trình giải quyết toàn bộ vụ án, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người bị kiện theo quy định của Luật này.",
"title": "Người đại diện"
},
{
"docid": "41/2019/qh14",
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo\nNhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo\nỦy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\nLập hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền theo quy định của Luật này;\nYêu cầu người được hưởng án treo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;\nBiểu dương người được hưởng án treo có nhiều tiến bộ hoặc lập công;\nGiải quyết cho người được hưởng án treo được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư trú;\nPhối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, gia đình và cơ quan, tổ chức nơi người được hưởng án treo làm việc, học tập trong việc giám sát, giáo dục người đó;\nBáo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định việc rút ngắn thời gian thử thách;\nBáo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo theo quy định của Luật này;",
"title": "Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo"
},
{
"docid": "08/2012/ttlt-bca-bqp-tandtc-vksndtc",
"text": "Điều kiện và mức rút ngắn thời gian thử thách của án treo\n Mắc bệnh hiểm nghèo là trường hợp mà bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện quân đội cấp quân khu trở lên có kết luận là người được hưởng án treo đang bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị, như: Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ trướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên; HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có nguy cơ tử vong cao.\n Lập công là trường hợp người được hưởng án treo có hành động giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội phạm; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc đã cứu được tài sản của Nhà nước, tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn; có những sáng kiến có giá trị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, chiến đấu, công tác, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc xác nhận.",
"title": "Điều kiện và mức rút ngắn thời gian thử thách của án treo"
}
] |
zac2021_8a7fce968498a49f39a17db45234ff13 | Cách thức gửi đồ lên trại giam được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "41/2019/qh14-52",
"text": "1. Phạm nhân được gặp thân nhân 01 lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 01 giờ. Căn cứ kết quả xếp loại chấp hành án, yêu cầu giáo dục cải tạo, thành tích lao động, học tập của phạm nhân, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quyết định kéo dài thời gian gặp thân nhân nhưng không quá 03 giờ hoặc được gặp vợ, chồng ở phòng riêng không quá 24 giờ. Phạm nhân được khen thưởng hoặc lập công thì được gặp thân nhân thêm 01 lần trong 01 tháng.\nPhạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân thì 02 tháng được gặp thân nhân 01 lần, mỗi lần không quá 01 giờ.\n2. Trường hợp đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác có đề nghị được gặp phạm nhân thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, quyết định.\n3. Khi gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác, phạm nhân được nhận thư, tiền, đồ vật, trừ đồ vật thuộc danh mục cấm. Đối với tiền, phạm nhân phải gửi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quản lý. Việc quản lý, sử dụng đồ vật, tiền của phạm nhân được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 28 của Luật này.\n4. Phạm nhân được nhận quà là tiền, đồ vật do thân nhân gửi qua đường bưu chính không quá 02 lần trong 01 tháng. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận tiền, đồ vật mà thân nhân của phạm nhân gửi cho phạm nhân và bóc, mở, kiểm tra để phát hiện và xử lý đồ vật thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật.\n5. Thân nhân của phạm nhân đến gặp phạm nhân phải mang theo sổ thăm gặp hoặc đơn xin gặp có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi người đó cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải phổ biến cho thân nhân của phạm nhân về quy định thăm gặp phạm nhân; thân nhân của phạm nhân phải chấp hành các quy định này.\nĐối với phạm nhân là người nước ngoài, trường hợp thân nhân là người nước ngoài thì phải có đơn xin gặp gửi cơ quan quản lý thi hành án hình sự, đơn phải viết bằng tiếng Việt hoặc được dịch ra tiếng Việt và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam nơi người đó làm việc; trường hợp thân nhân là người Việt Nam thì đơn xin gặp phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan quản lý thi hành án hình sự có trách nhiệm trả lời người có đơn; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng thời hạn trả lời không quá 30 ngày.\n6. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bố trí nơi phạm nhân gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác.\n7. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều này.",
"title": "Điều 52. Chế độ gặp, nhận quà của phạm nhân"
}
] | [
{
"docid": "19/2003/qh11",
"text": "Tính thời hạn\nTính thời hạn\nThời hạn mà Bộ luật này quy định được tính theo giờ, ngày và tháng. Đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.\n Khi tính thời hạn theo ngày thì thời hạn sẽ hết vào lúc 24 giờ ngày cuối cùng của thời hạn. Khi tính thời hạn theo tháng thì thời hạn hết vào ngày trùng của tháng sau; nếu tháng đó không có ngày trùng, thì thời hạn hết vào ngày cuối cùng của tháng đó; nếu thời hạn hết vào ngày nghỉ thì ngày làm việc đầu tiên tiếp theo được tính là ngày cuối cùng của thời hạn.\n Khi tính thời hạn tạm giữ, tạm giam thì thời hạn hết vào ngày kết thúc thời hạn được ghi trong lệnh. Nếu thời hạn được tính bằng tháng thì một tháng được tính là ba mươi ngày.\nTrong trường hợp có đơn hoặc giấy tờ được gửi qua bưu điện thì thời hạn được tính theo dấu bưu điện nơi gửi. Nếu có đơn hoặc giấy tờ được gửi qua Ban giám thị trại tạm giam, trại giam thì thời hạn được tính từ ngày Ban giám thị trại tạm giam, trại giam nhận đơn hoặc giấy tờ đó.",
"title": "Tính thời hạn"
},
{
"docid": "07/2018/tt-bca",
"text": "Quy định về việc quản lý tiền mặt và đồ lưu ký\nQuy định về việc quản lý tiền mặt và đồ lưu ký\n Phạm nhân khi mới đến cơ sở giam giữ chấp hành án phạt tù có tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (tiền mặt), ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đồng hồ, đồ trang sức quý hiếm, tư trang hoặc những đồ vật có giá trị khác phải lập biên bản và niêm phong để gửi vào lưu ký (tiền mặt gửi vào lưu ký thì phạm nhân được sử dụng) để cơ sở giam giữ quản lý, phạm nhân được nhận lại khi chấp hành xong án phạt tù. Trường hợp phạm nhân có nhu cầu được chuyển số tiền, đồ dùng, tư trang cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp thì cơ sở giam giữ có trách nhiệm lập biên bản giao trực tiếp cho thân nhân hoặc gửi qua đường Bưu điện, cước phí do phạm nhân chi trả. Biên bản nhận hay trả tiền, đồ lưu ký phải mô tả đúng thực trạng số lượng, trọng lượng, chủng loại, hình dạng, kích thước, màu sắc và các đặc điểm khác của đồ vật.",
"title": "Quy định về việc quản lý tiền mặt và đồ lưu ký"
},
{
"docid": "184/2019/tt-bqp",
"text": "Phạm vi điều chỉnh\nPhạm vi điều chỉnh\n Thông tư này quy định về đồ vật cấm đưa vào nơi chấp hành án phạt tù; việc thu giữ và xử lý đồ vật cấm đưa vào nơi chấp hành án phạt tù.",
"title": "Phạm vi điều chỉnh"
},
{
"docid": "94/2015/qh13",
"text": "Chế độ quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam\nViệc điều chuyển giữa các cơ sở giam giữ không thuộc cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quân khu và tương đương do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh, cấp quân khu nơi chuyển đi quyết định sau khi thống nhất với thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh, cấp quân khu nơi nhận;\nViệc điều chuyển giữa các cơ sở giam giữ thuộc cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quân khu và tương đương do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh, cấp quân khu quyết định;\nViệc điều chuyển giữa các cơ sở giam giữ không thuộc cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quân khu và tương đương do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh, cấp quân khu nơi chuyển đi quyết định sau khi thống nhất với thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh, cấp quân khu nơi nhận;\nViệc điều chuyển giữa cơ sở giam giữ Công an cấp tỉnh, cấp quân khu với cơ sở giam giữ thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyết định;\nViệc điều chuyển giữa cơ sở giam giữ trong Công an nhân dân với cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam nơi chuyển đi quyết định sau khi thống nhất với thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam nơi nhận.",
"title": "Chế độ quản lý đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam"
}
] |
zac2021_1f912d23dc37e77b2ea3138120057a1c | Được làm thủ tục đăng ký xe qua mạng không? | [
{
"docid": "58/2020/tt-bca-10",
"text": "1. Đăng ký, cấp biển số lần đầu:\na) Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;\nb) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;\nc) Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;\nd) Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;\nđ) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.\n2. Đăng ký sang tên:\na) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;\nb) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;\nc) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).\n3. Đăng ký xe khi cơ sở dữ liệu cơ quan đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu điện tử của các Bộ, ngành: Giấy tờ quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này được thay thế bằng dữ liệu điện tử là căn cứ để cấp đăng ký, biển số xe.\na) Kiểm tra thông tin của chủ xe: Căn cứ thông tin về Căn cước công dân ghi trong Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01), cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu thông tin của chủ xe trên cơ sở dữ liệu Căn cước công dân hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;\nb) Kiểm tra thông tin điện tử của xe: Căn cứ thông tin về hóa đơn điện tử, mã hồ sơ khai lệ phí trước bạ, thông tin tờ khai hải quan điện tử, thông tin xe sản xuất lắp ráp trong nước ghi trong Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin trên cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử, dữ liệu nộp lệ phí trước bạ điện tử của tổ chức, cá nhân nộp qua ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của Tổng cục thuế truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia; kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin dữ liệu tờ khai hải quan điện tử, thông tin dữ liệu xe sản xuất lắp ráp trong nước truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia.\n4. Đăng ký xe trực tuyến (qua mạng internet): Chủ xe kê khai thông tin của xe, chủ xe vào giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia để đăng ký xe trực tuyến và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra nội dung kê khai, tiến hành đăng ký cho chủ xe. Hồ sơ xe theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và trình tự cấp đăng ký, biển số theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.",
"title": "Điều 10. Cấp đăng ký, biển số xe"
}
] | [
{
"docid": "37/2010/tt-bca",
"text": "Đăng ký xe sang tên, di chuyển từ tỉnh khác chuyển đến\nĐăng ký xe sang tên, di chuyển từ tỉnh khác chuyển đến\nPhải có giấy khai sang tên di chuyển, phiếu sang tên, di chuyển và hồ sơ đăng ký xe theo quy định.\nThực hiện các bước theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.",
"title": "Đăng ký xe sang tên, di chuyển từ tỉnh khác chuyển đến"
},
{
"docid": "15/2014/tt-bca",
"text": "Cơ quan đăng ký xe\nCơ quan đăng ký xe\nCục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.\nPhòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):\nXe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.\nXe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.",
"title": "Cơ quan đăng ký xe"
},
{
"docid": "58/2020/tt-bca",
"text": "Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người\nTrường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;\nTrách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:\nTrường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;",
"title": "Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người"
},
{
"docid": "15/2014/tt-bca",
"text": "Giải quyết một số vướng mắc khi đăng ký sang tên, di chuyển xe\nHồ sơ xe đã đăng ký đúng quy định nhưng do sơ xuất, thiếu chữ ký của lãnh đạo phòng, đội, cán bộ đăng ký xe hoặc chưa đóng dấu trên giấy khai đăng ký xe hoặc giấy khai sang tên, di chuyển xe hoặc giấy chứng nhận đăng ký xe, chứng từ nhập khẩu có sai sót về địa chỉ, thiếu hoặc nhầm một số ký tự của số máy, số khung so với thực tế của xe hoặc thiếu bản sao biên lai thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với xe quy định phải có) hoặc hồ sơ thiếu hóa đơn nối, thiếu bản chụp giấy phép lái xe, biên lai lệ phí đăng ký, thiếu thủ tục cải tạo thùng xe nhưng đã được ngành giao thông cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an cấp huyện (xe đăng ký ở địa phương) cho tiếp nhận giải quyết đăng ký.",
"title": "Giải quyết một số vướng mắc khi đăng ký sang tên, di chuyển xe"
},
{
"docid": "53/2015/tt-btc",
"text": "Sửa đổi, bổ sung điều 4 thông tư số 127/2013/tt-btc ngày 06/9/2013, như sau:\n Đối với ô tô, xe máy của cá nhân đã được cấp giấy đăng ký và biển số tại khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp, chuyển về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao vì lý do di chuyển công tác hoặc di chuyển hộ khẩu, mà khi đăng ký không thay đổi chủ tài sản và có đầy đủ thủ tục theo quy định của cơ quan công an thì áp dụng mức thu cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký và biển số quy định tại mục II Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.\n Ví dụ 3: Ông C đăng ký thường trú tại tỉnh Bắc Giang, được Công an tỉnh Bắc Giang cấp giấy đăng ký và biển số xe (ô tô hoặc xe máy), sau đó ông C chuyển hộ khẩu về Hà Nội thì khi đăng ký ông C phải nộp lệ phí theo mức thu cấp lại giấy đăng ký và biển số tại Hà Nội quy định tại điểm 1a (đối với xe ô tô), điểm 1c (đối với xe máy) mục II Biểu mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.\n Trị giá xe máy làm căn cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký\".",
"title": "Sửa đổi, bổ sung điều 4 thông tư số 127/2013/tt-btc ngày 06/9/2013, như sau:"
}
] |
zac2021_ea981def12bb719c33bb049b7a90c113 | Quy định về hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu | [
{
"docid": "13/2020/nđ-cp-13",
"text": "1. Cơ quan cấp phép:\nCục Chăn nuôi là cơ quan cấp phép nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm, nuôi thích nghi, nghiên cứu, khảo nghiệm, làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm hoặc để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu.\n2. Hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm bao gồm:\na) Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm theo Mẫu số 07.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Văn bản chứng minh về việc tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm tại Việt Nam.\n3. Hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để nuôi thích nghi bao gồm:\na) Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để nuôi thích nghi theo Mẫu số 07.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản kê khai của cơ sở đăng ký về đối tượng, số lượng vật nuôi nuôi thích nghi, thời gian nuôi, địa điểm nuôi và mục đích nuôi.\n4. Hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để phục vụ nghiên cứu, khảo nghiệm bao gồm:\na) Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để phục vụ nghiên cứu hoặc khảo nghiệm theo Mẫu số 07.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Đề cương nghiên cứu hoặc khảo nghiệm theo Mẫu 08.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n5. Hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm bao gồm:\na) Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm theo Mẫu số 07.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Văn bản thỏa thuận sử dụng dịch vụ phân tích giữa một bên là phòng thử nghiệm hoặc doanh nghiệp trong nước với một bên là phòng thử nghiệm hoặc doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý về thức ăn chăn nuôi của nước xuất khẩu, trong đó có cam kết mẫu sản phẩm nhập khẩu không dùng cho hoạt động thương mại.\n6. Hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu bao gồm:\na) Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu theo Mẫu số 07.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Hợp đồng sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi nhằm mục đích xuất khẩu phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu.\n7. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định như sau:\na) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo mục đích nhập khẩu quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 hoặc 6 Điều này đến Cục Chăn nuôi.\nb) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cục Chăn nuôi cấp giấy phép nhập khẩu thức ăn chăn nuôi theo Mẫu số 09.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.",
"title": "Điều 13. Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn"
}
] | [
{
"docid": "50/2014/tt-bnnptnt",
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 66/2011/tt-bnnptnt ngày 10 tháng 10 năm 2011 quy định chi tiết một số điều nghị định số 08/2010/nđ-cp ngày 05 tháng 02 năm 2010 của chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi (sau đây gọi là thông tư 66/2011/tt-bnnptnt) như sau:\n Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra, xác nhận chất lượng của tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 2 Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT;\n Quyền và nghĩa vụ của Tổ chức được chỉ định\n Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra, xác nhận chất lượng của tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 2 Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT;\n Thông báo kết quả kiểm tra cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu trong thời gian quy định (theo mẫu tại Phụ lục 10 và Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT);\n Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan chỉ định về kết quả kiểm tra, xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất khẩu, nhập khẩu;\n Báo cáo kết quả kiểm tra, xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất khẩu, nhập khẩu cho cơ quan chỉ định theo định kỳ hàng tháng hoặc khi có yêu cầu. Thời gian nộp báo cáo định kỳ vào ngày 25 hàng tháng;\n Lưu mẫu và bảo quản mẫu trong thời gian ít nhất 90 ngày kể từ ngày thông báo kết quả kiểm tra cho tổ chức, cá nhân đăng ký kiểm tra;\n Lưu hồ sơ kiểm tra trong thời gian ít nhất 02 năm;\n Chịu sự kiểm tra giám sát định kỳ của cơ quan chỉ định tối đa 02 lần/năm và kiểm tra đột xuất;\n Chấp hành các quy định về xử phạt các vi phạm theo quy định tại Thông tư 55/2012/TT-BNNPTNT và các quy định khác của pháp luật có liên quan;\n Được thu phí và lệ phí kiểm tra, xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi theo quy định.\"",
"title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 66/2011/tt-bnnptnt ngày 10 tháng 10 năm 2011 quy định chi tiết một số điều nghị định số 08/2010/nđ-cp ngày 05 tháng 02 năm 2010 của chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi (sau đây gọi là thông tư 66/2011/tt-bnnptnt) như sau:"
},
{
"docid": "08/2010/nđ-cp",
"text": "Trách nhiệm quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi\nBan hành các chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn nâng cao chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh của thức ăn chăn nuôi. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng và thực hiện chương trình nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh thức ăn chăn nuôi của địa phương;\nChỉ đạo hướng dẫn sử dụng thức ăn chăn nuôi có hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường;\nBan hành các chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn nâng cao chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh của thức ăn chăn nuôi. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng và thực hiện chương trình nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh thức ăn chăn nuôi của địa phương;\nTuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về chất lượng thức ăn chăn nuôi cho tổ chức, cá nhân sản xuất, điều kiện và người tiêu dùng;\nXây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi trên địa bàn.",
"title": "Trách nhiệm quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi"
},
{
"docid": "13/2020/nđ-cp",
"text": "Kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu\nĐối với lô hàng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu có chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu an toàn đã được thử nghiệm tại phòng thử nghiệm của nước xuất khẩu đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này được thừa nhận kết quả thử nghiệm của chỉ tiêu đó khi kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu.\nĐối với sản phẩm thức ăn chăn nuôi không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này: Kiểm tra nhà nước về chất lượng dựa trên kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận được chỉ định chứng nhận hợp quy lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;\nĐối với lô hàng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu có chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu an toàn đã được thử nghiệm tại phòng thử nghiệm của nước xuất khẩu đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này được thừa nhận kết quả thử nghiệm của chỉ tiêu đó khi kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu.\nHồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu bao gồm:\nGiấy đăng ký kiểm tra xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu theo Mẫu số 12.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nHợp đồng mua bán; phiếu đóng gói (Packing list); hóa đơn mua bán (Invoice); phiếu kết quả phân tích chất lượng của nước xuất khẩu cấp cho lô hàng (Certificate of Analysis); nhãn sản phẩm của cơ sở sản xuất; bản tiêu chuẩn công bố áp dụng của tổ chức, cá nhân nhập khẩu;",
"title": "Kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu"
},
{
"docid": "13/2020/nđ-cp",
"text": "Kiểm tra tại nước xuất khẩu thức ăn chăn nuôi\nKiểm tra tại nước xuất khẩu thức ăn chăn nuôi\nKhi phát hiện nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh đối với thức ăn chăn nuôi nhập khẩu vào Việt Nam, Cục Chăn nuôi phối hợp với đơn vị có liên quan thành lập đoàn kiểm tra tại nước xuất khẩu.\nNội dung kiểm tra: Văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, hệ thống tổ chức thực thi, điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi, phòng thử nghiệm.\nCăn cứ kết quả kiểm tra, Cục Chăn nuôi ban hành quyết định biện pháp xử lý kết quả kiểm tra đối với từng trường hợp cụ thể.",
"title": "Kiểm tra tại nước xuất khẩu thức ăn chăn nuôi"
}
] |
zac2021_b7c0525ffbd4396e5e33b62d892029ef | Ký hợp đồng trước khi có kế hoạch vốn phê duyệt xử lý thế nào? | [
{
"docid": "63/2019/nđ-cp-55",
"text": "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng trước khi có kế hoạch vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ các công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp).\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước để chi các khoản chi không đúng tiêu chuẩn về chức danh, đối tượng sử dụng;\nb) Lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước để chi các khoản chi vượt định mức chi về số lượng, giá trị;\nc) Lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước để chi các khoản chi sai chế độ (chi không đảm bảo điều kiện, nguyên tắc của chế độ chi).\nTrường hợp tổ chức có hành vi mua sắm hoặc thuê tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định này.\n3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước sai so với các nội dung trên hồ sơ, hóa đơn, chứng từ gốc tại đơn vị nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc thu hồi đối với các khoản đã chi từ việc lập hồ sơ, chứng từ sai chế độ quy định và các khoản chi sai từ việc lập hồ sơ, chứng từ sai so với nội dung trên hồ sơ, chứng từ gốc tại đơn vị nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.",
"title": "Điều 55. Hành vi lập hồ sơ, chứng từ sai chế độ quy định và hành vi lập hồ sơ, chứng từ sai so với hồ sơ, chứng từ gốc tại đơn vị nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự"
}
] | [
{
"docid": "165/2002/qđ-btc",
"text": "Vụ trưởng vụ chế độ kế toán, chánh văn phòng bộ và thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc và trực thuộc bộ tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành quyết định này./.\nPhải thu theo tiến độ kế hoạch là số tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu luỹ kế của hợp đồng xây dựng đã được ghi nhận cho tới thời điểm báo cáo, lớn hơn khoản tiền luỹ kế ghi trên hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng.\nSố tiền còn phải thu của khách hàng là khoản tiền đã ghi trong hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch hoặc hóa đơn thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện nhưng chưa được trả cho đến khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện chi trả theo quy định trong hợp đồng, hoặc cho đến khi những sai sót đã được sửa chữa.\nPhải thu theo tiến độ kế hoạch là số tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu luỹ kế của hợp đồng xây dựng đã được ghi nhận cho tới thời điểm báo cáo, lớn hơn khoản tiền luỹ kế ghi trên hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng.\n Chỉ tiêu này áp dụng đối với các hợp đồng xây dựng đang thực hiện mà các khoản doanh thu luỹ kế đã được ghi nhận lớn hơn các khoản tiền luỹ kế ghi trên hóa đơn thanh toán theo tiến độ tới thời điểm báo cáo.\nPhải trả theo tiến độ kế hoạch là số tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu luỹ kế của hợp đồng xây dựng đã được ghi nhận cho tới thời điểm báo cáo, nhỏ hơn khoản tiền luỹ kế ghi trên hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng.",
"title": "Vụ trưởng vụ chế độ kế toán, chánh văn phòng bộ và thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc và trực thuộc bộ tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành quyết định này./."
},
{
"docid": "43/2016/tt-nhnn",
"text": "Hợp đồng cho vay tiêu dùng\nQuy định về việc trả nợ trước hạn, trong đó bao gồm điều kiện trả nợ trước hạn, phí trả nợ trước hạn và hình thức thông báo cho khách hàng về kế hoạch trả nợ gốc, lãi đối với dư nợ gốc còn lại trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn một phần khoản vay tiêu dùng;\nViệc trả nợ gốc, lãi tiền vay và thứ tự thu hồi nợ gốc, lãi tiền vay; hình thức thông báo cho khách hàng về lịch trả nợ gốc, lãi tiền vay khi có điều chỉnh;\nQuy định về việc trả nợ trước hạn, trong đó bao gồm điều kiện trả nợ trước hạn, phí trả nợ trước hạn và hình thức thông báo cho khách hàng về kế hoạch trả nợ gốc, lãi đối với dư nợ gốc còn lại trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn một phần khoản vay tiêu dùng;\nCơ cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được công ty tài chính chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; hình thức và nội dung thông báo về việc chuyển nợ quá hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm số dư nợ gốc bị quá hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn, lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn;\nCác biện pháp để đôn đốc, thu hồi nợ phù hợp với quy định của pháp luật; chế tài áp dụng và biện pháp xử lý trong trường hợp khách hàng không trả nợ đúng hạn;",
"title": "Hợp đồng cho vay tiêu dùng"
},
{
"docid": "08/2013/tt-btc",
"text": "Về vốn đầu tư xdcb và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, vốn cho vay theo mục tiêu chỉ định:\nVề vốn đầu tư XDCB và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, vốn cho vay theo mục tiêu chỉ định:\nĐối với vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Trung ương:\nĐôn đốc các đơn vị hoàn tạm ứng, thực hiện đối chiếu với đơn vị chủ đầu tư, Ban quản lý dự án chi tiết đến từng dự án.\nĐối chiếu giữa kế toán và thanh toán vốn đầu tư về số tạm ứng, số thanh toán chi tiết đến từng dự án theo Mục lục NSNN.\nĐối với vốn cho vay theo mục tiêu chỉ định của Chính phủ:\nCác đơn vị KBNN kiểm tra, đối chiếu số nguồn vốn đã nhận, số vốn đã cho vay, số vốn đã thu hồi, số lãi đã thu được và việc phân phối sử dụng lãi theo quy định;\nĐánh giá tình hình cho vay, thu nợ, số nợ quá hạn, các trường hợp tổn thất (nếu có) lập báo cáo và kiến nghị với KBNN cấp trên, các cơ quan có liên quan để xem xét và có biện pháp xử lý thích hợp. Các khoản cho vay sai đã thu hồi còn theo dõi trên tài khoản tạm giữ cần phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý dứt điểm và thu hồi cho Ngân sách nhà nước;",
"title": "Về vốn đầu tư xdcb và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, vốn cho vay theo mục tiêu chỉ định:"
}
] |
zac2021_a95d1d22e11d8b45624d863bb4859baa | Hồ sơ tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí của tổ chức, doanh nghiệp được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "79/2018/nđ-cp-10",
"text": "1. Tổ chức, doanh nghiệp khác được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất sửa chữa vũ khí theo đơn đặt hàng của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an và phải bảo đảm các điều kiện sau:\na) Là tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật;\nb) Bảo đảm các điều kiện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 Nghị định này.\n2. Tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí phải lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an (đối với trường hợp theo đơn đặt hàng của Bộ Công an) hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (đối với trường hợp theo đơn đặt hàng của Bộ Quốc phòng) quyết định, hồ sơ bao gồm: Văn bản đề nghị; bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy tờ, tài liệu chứng minh năng lực, điều kiện để tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí. Người được tổ chức, doanh nghiệp cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu và xuất trình một trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này xem xét, có văn bản thông báo cho tổ chức, doanh nghiệp và tổ chức kiểm tra, đánh giá việc bảo đảm các điều kiện để tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí.\n4. Sau khi kết thúc kiểm tra, đánh giá, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này phải có văn bản đề xuất, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an, trong đó nêu rõ lý do, điều kiện, năng lực, phạm vi tổ chức, doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí.\nBộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho phép tổ chức, doanh nghiệp được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí. Sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này có văn bản thông báo cho tổ chức, doanh nghiệp biết để tổ chức thực hiện. Trường hợp không đồng ý, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.",
"title": "Điều 10. Tổ chức, doanh nghiệp khác được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí"
}
] | [
{
"docid": "14/2017/qh14",
"text": "Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật\n Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ còn tính năng, tác dụng và vật liệu nổ để làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật do cơ quan chuyên môn của Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng thực hiện.\nTrường hợp cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ còn tính năng, tác dụng và vật liệu nổ để làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật thì Bộ trưởng Bộ Công an quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với các trường hợp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đối với các trường hợp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.\n Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ còn tính năng, tác dụng và vật liệu nổ để làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật do cơ quan chuyên môn của Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng thực hiện.\nThủ tục cấp giấy phép trang bị, giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được thực hiện như sau:",
"title": "Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật"
},
{
"docid": "19/2016/tt-bca",
"text": "Hồ sơ đề nghị huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ\nHồ sơ đề nghị huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ\nCơ quan, tổ chức, đơn vị được trang bị, quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ nộp 01 bộ hồ sơ về đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này để đề nghị huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ cho cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý; hồ sơ gồm:\nCông văn đề nghị;\nDanh sách cá nhân đăng ký huấn luyện (họ tên, năm sinh, quê quán, cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác, trình độ chuyên môn, chức vụ);\nẢnh của cá nhân đăng ký huấn luyện: 03 ảnh mầu (cỡ 2cm x 3cm) đối với cá nhân đăng ký huấn luyện sử dụng vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; 03 ảnh mầu (cỡ 3cm x 4cm) đối với cá nhân đăng ký huấn luyện quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ. Ảnh chụp kiểu chân dung, mặc trang phục theo quy định của từng lực lượng (nếu có); ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ.\n Người đến liên hệ để nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị và xuất trình một trong các loại giấy tờ sau cho đơn vị Công an: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Giấy chứng minh Công an nhân dân.\nĐơn vị Công an được giao tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, cấp giấy biên nhận sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và thực hiện các việc sau:",
"title": "Hồ sơ đề nghị huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ"
},
{
"docid": "21/2019/tt-bca",
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 16/2018/tt-bca ngày 15 tháng 5 năm 2018 của bộ trưởng bộ công an quy định chi tiết một số điều của luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sau đây viết gọn là thông tư số 16/2018/tt-bca)\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sau đây viết gọn là Thông tư số 16/2018/TT-BCA)\nThay thế Phụ lục 1 danh mục vũ khí thể thao, Phụ lục 2 danh mục công cụ hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 16/2018/TT-BCA bằng Phụ lục I danh mục vũ khí thể thao, Phụ lục II danh mục công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Thông tư này.\nThay thế cụm từ \"cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an\" tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 14, điểm c khoản 4 Điều 19, khoản 2 Điều 22 bằng cụm từ \"Cục Trang bị và kho vận\"; cụm từ \"cơ quan quản lý về kế hoạch, tài chính thuộc Bộ Công an\" tại khoản 2 Điều 14 bằng cụm từ \"Cục Kế hoạch và tài chính\"; cụm từ \"cơ quan quản lý về hậu cần, kỹ thuật thuộc Công an cấp tỉnh\" tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 11 bằng cụm từ \"Phòng Hậu cần Công an cấp tỉnh\".\nBỏ cụm từ \"thanh tra\" tại điểm d khoản 1 và cụm từ \"nhập khẩu, xuất khẩu\" tại điểm c khoản 2 Điều 22.\nBỏ điểm d khoản 2 Điều 22.",
"title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 16/2018/tt-bca ngày 15 tháng 5 năm 2018 của bộ trưởng bộ công an quy định chi tiết một số điều của luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sau đây viết gọn là thông tư số 16/2018/tt-bca)"
},
{
"docid": "45/2013/tt-bct",
"text": "Hồ sơ đề nghị đăng ký bổ sung sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp mới để đưa vào danh mục vlncn\nKết quả thử nghiệm, giám định các chỉ tiêu kỹ thuật tại Tổ chức thử nghiệm, giám định được chỉ định .\nBáo cáo thực hiện dự án đầu tư (đối với sản phẩm vật liệu nổ là sản phẩm mới của dự án chuyển giao công nghệ).\nKết quả thử nghiệm, giám định các chỉ tiêu kỹ thuật tại Tổ chức thử nghiệm, giám định được chỉ định .",
"title": "Hồ sơ đề nghị đăng ký bổ sung sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp mới để đưa vào danh mục vlncn"
},
{
"docid": "16/2011/ubtvqh12",
"text": "Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ\nNghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ\nViệc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa các loại công cụ hỗ trợ được thực hiện trong các cơ sở, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng .\nTrường hợp cơ sở, doanh nghiệp của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng không bảo đảm việc nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa thì có thể thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng tại các cơ sở, doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ.\nCông cụ hỗ trợ sản xuất trong nước phải được đóng số hiệu, ký kiệu, tên nước sản xuất, cơ sở sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng, chủng loại.\nBộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể việc quản lý các cơ sở nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ.",
"title": "Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ"
}
] |
zac2021_f5fece13e98ed10e6a9d4843e48c76c2 | Trách nhiệm của cổ đông, nhà đầu tư sở hữu chứng chỉ lưu ký được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "155/2020/nđ-cp-81",
"text": "1. Trách nhiệm của tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký\na) Tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký không được phát hành chứng chỉ lưu ký trên cơ sở số cổ phiếu lớn hơn số cổ phiếu được dùng làm cơ sở phát hành chứng chỉ lưu ký;\nb) Thực hiện các cam kết với nhà đầu tư theo Đề án phát hành chứng chỉ lưu ký và theo quy định của pháp luật;\nc) Cung cấp thông tin về người sở hữu chứng chỉ lưu ký (danh tính, quốc tịch, số lượng cổ phiếu tương ứng với số chứng chỉ lưu ký sở hữu) tại ngày chốt danh sách cổ đông cho tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở trong trường hợp người sở hữu chứng chỉ lưu ký chỉ thị cho tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông.\n2. Trách nhiệm của cổ đông, nhà đầu tư sở hữu chứng chỉ lưu ký\na) Cổ đông công ty niêm yết khi sở hữu chứng chỉ lưu ký dẫn đến tổng tỷ lệ sở hữu cổ phiếu và tỷ lệ cổ phiếu tương ứng với số chứng chỉ lưu ký sở hữu tại nước ngoài đạt tỷ lệ sở hữu tương ứng phải công bố thông tin về sở hữu cổ phiếu có trách nhiệm công bố thông tin theo quy định về công bố thông tin;\nb) Cổ đông công ty niêm yết chỉ được mua chứng chỉ lưu ký với số lượng dẫn đến tổng tỷ lệ sở hữu cổ phiếu và tỷ lệ cổ phiếu tương ứng với số chứng chỉ lưu ký sở hữu tại nước ngoài của cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không vượt các mức phải thực hiện chào mua công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Chứng khoán;\nc) Cổ đông lớn, người nội bộ của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở có trách nhiệm công bố thông tin và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định về công bố thông tin đối với các đối tượng này trước khi thực hiện chuyển cổ phiếu vào tài khoản của tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài mở tại thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.",
"title": "Điều 81. Trách nhiệm của tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký, cổ đông và nhà đầu tư sở hữu chứng chỉ lưu ký"
}
] | [
{
"docid": "70/2006/qh11",
"text": "Quyền của trung tâm lưu ký chứng khoán\nQuyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán\nBan hành quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.\nChấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên lưu ký; giám sát việc tuân thủ quy định của thành viên lưu ký theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.\nCung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán và dịch vụ khác có liên quan đến lưu ký chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng.\nThu phí theo quy định của Bộ Tài chính.",
"title": "Quyền của trung tâm lưu ký chứng khoán"
},
{
"docid": "60/2015/nđ-cp",
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 58/2012/nđ-cp ngày 20 tháng 7 năm 2012 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật chứng khoán và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật chứng khoán, như sau:\n \"2. Đáp ứng các điều kiện sau:\nSửa đổi Khoản 2 Điều 18 như sau:\n \"2. Đáp ứng các điều kiện sau:\n Có kết quả hoạt động kinh doanh có lãi tính đến thời điểm đăng ký chào bán;\n Có thời gian hoạt động từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hợp nhất, sáp nhập, trừ trường hợp:\n Các tổ chức tham gia hợp nhất, sáp nhập hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm thực hiện hợp nhất, sáp nhập có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm hợp nhất, sáp nhập; hoặc\n Là tổ chức hình thành sau hợp nhất, sáp nhập theo Đề án tái cơ cấu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\"\nSửa đổi Điểm a Khoản 2 Điều 23 như sau:\n \"a) Có phương án phát hành và hoán đổi được Đại hội đồng cổ đông thông qua; đảm bảo đáp ứng quy định pháp luật đầu tư, pháp luật liên quan về điều kiện, về tỷ lệ sở hữu áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có nhà đầu tư nước ngoài tham gia);\"\nBổ sung Điều 28a sau Điều 28 như sau:\n \"Điều 28a. Chào bán và niêm yết chứng chỉ quỹ tại nước ngoài",
"title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 58/2012/nđ-cp ngày 20 tháng 7 năm 2012 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật chứng khoán và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật chứng khoán, như sau:"
},
{
"docid": "144/2003/nđ-cp",
"text": "Lưu ký chứng khoán\nLưu ký chứng khoán\nChứng khoán niêm yết phải được lưu ký tập trung tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán dưới hình thức lưu ký tổng hợp.\nViệc lưu ký chứng khoán được thực hiện theo hai cấp, người sở hữu chứng khoán phải lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký; thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán đó tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.\nChỉ các thành viên lưu ký mới được mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Trong những trường hợp đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác được phép tham gia đấu thầu, đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ được mở tài khoản lưu ký trái phiếu Chính phủ tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.\nHoạt động lưu ký chứng khoán bao gồm các nội dung sau đây :\nMở tài khoản lưu ký chứng khoán;\nQuản lý và bảo quản tập trung chứng khoán;\nThực hiện chuyển khoản chứng khoán giữa các tài khoản trong hệ thống tài khoản lưu ký chứng khoán;\nThực hiện các quyền liên quan đến chứng khoán.",
"title": "Lưu ký chứng khoán"
},
{
"docid": "60/2004/qđ-btc",
"text": "Nguyên tắc thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán\nNguyên tắc thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán\nCác chứng khoán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán phải được lưu ký tập trung tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.\nThành viên lưu ký được cung cấp cho khách hàng dịch vụ lưu ký đối với các chứng khoán khác ngoài các chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều này. Trung tâm Giao dịch Chứng khoán được nhận tái lưu ký các chứng khoán đó nếu thành viên lưu ký có yêu cầu. Trung tâm Giao dịch Chứng khoán hướng dẫn việc đăng ký lưu ký đối với các loại chứng khoán này.\nCác chứng khoán cùng loại được lưu ký tập trung tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán dưới hình thức lưu ký tổng hợp; người sở hữu chứng khoán trở thành người đồng sở hữu chứng khoán lưu ký tổng hợp theo tỷ lệ chứng khoán được lưu ký.\nViệc lưu ký chứng khoán của khách hàng được quản lý theo hai cấp: khách hàng lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký và thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán của khách hàng tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.",
"title": "Nguyên tắc thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán"
},
{
"docid": "87/2007/qđ-btc",
"text": "Ban hành kèm theo quyết định này quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.\nBan hành kèm theo Quyết định này Quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.",
"title": "Ban hành kèm theo quyết định này quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán."
}
] |
zac2021_0202f4503f734361cede3c679872b2cc | Nội dung và mức chi xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "126/2018/tt-btc-8",
"text": "1. Đối với các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức, phân bổ, quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.\n2. Đối với nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí của ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.",
"title": "Điều 8. Nội dung và mức chi xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp"
}
] | [
{
"docid": "09/2020/nq-hđnd",
"text": "Nội dung và mức chi để phát triển hoạt động đào tạo, nâng cao năng lực và dịch vụ cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo\nĐối với chuyên gia nước ngoài: Mức chi thuê chuyên gia theo hợp đồng khoán việc. Tổng dự toán kinh phí thực hiện nội dung chi thuê chuyên gia tối đa không quá 50% tổng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ, nhưng không quá 100.000.000 đồng/năm. Thuê không quá 02 chuyên gia/khóa đào tạo.\nĐối với chuyên gia trong nước: Mức chi thuê chuyên gia theo hợp đồng khoán việc, nhưng không quá 15.000.000 đồng/chuyên gia/khóa đào tạo. Trong trường hợp cần thiết phải tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu, dài ngày (từ 30 ngày trở lên), mức chi thuê chuyên gia không quá 40.000.000 đồng/chuyên gia/khóa đào tạo. Thuê không quá 03 chuyên gia/khóa đào tạo.\nĐối với chuyên gia nước ngoài: Mức chi thuê chuyên gia theo hợp đồng khoán việc. Tổng dự toán kinh phí thực hiện nội dung chi thuê chuyên gia tối đa không quá 50% tổng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ, nhưng không quá 100.000.000 đồng/năm. Thuê không quá 02 chuyên gia/khóa đào tạo.\nYêu cầu về trình độ, năng lực của chuyên gia thực hiện theo quy định Bộ Khoa học và Công nghệ.",
"title": "Nội dung và mức chi để phát triển hoạt động đào tạo, nâng cao năng lực và dịch vụ cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo"
},
{
"docid": "09/2020/nq-hđnd",
"text": "Nội dung và mức chi đối với hoạt động kết nối mạng lưới khởi nghiệp\nĐối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và doanh nghiệp: Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 50% kinh phí tổ chức hội nghị theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giao nhiệm vụ.\nĐối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 70% tổng dự toán kinh phí tổ chức hội nghị theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giao nhiệm vụ.\nĐối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và doanh nghiệp: Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 50% kinh phí tổ chức hội nghị theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giao nhiệm vụ.\nKinh phí tổ chức các hội thảo, diễn đàn kết nối khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh được các cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định hiện hành.",
"title": "Nội dung và mức chi đối với hoạt động kết nối mạng lưới khởi nghiệp"
},
{
"docid": "96/2019/nq-hđnd",
"text": "Nội dung, mức chi\nHỗ trợ kinh phí đối với nhiệm vụ tư vấn thành lập cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thành lập cơ sở và đầu mối ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Mức hỗ trợ 100%/nhiệm vụ tư vấn nhưng không quá 80.000.000 đồng/nhiệm vụ/doanh nghiệp.\nHỗ trợ một phần kinh phí nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật của một số cơ sở ươm tạo, tổ chức thúc đẩy kinh doanh, tổ chức cung cấp thiết bị dùng chung cho các nhóm khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo theo dự toán được duyệt nhưng không vượt quá 30% tổng mức kinh phí thực hiện của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nHỗ trợ kinh phí đối với nhiệm vụ tư vấn thành lập cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thành lập cơ sở và đầu mối ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Mức hỗ trợ 100%/nhiệm vụ tư vấn nhưng không quá 80.000.000 đồng/nhiệm vụ/doanh nghiệp.\nHoạt động truyền thông về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo\nHỗ trợ 50% kinh phí xây dựng chương trình truyền thông về hoạt động khởi nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ đầu tư cho khởi nghiệp và phổ biến tuyên truyền các điển hình khởi nghiệp thành công của Việt Nam theo nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nHoạt động truyền thông và phổ biến tuyên truyền:",
"title": "Nội dung, mức chi"
},
{
"docid": "13/2021/qđ-ubnd",
"text": "Nội dung chi và mức chi cụ thể\nĐối với chuyên gia nước ngoài: Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức các chương trình kết nối căn cứ nội dung yêu cầu công việc thuê chuyên gia thực hiện thương thảo mức tiền thuê chuyên gia, thuyết minh rõ kết quả của việc thuê chuyên gia, tiêu chí đánh giá kết quả thuê chuyên gia để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về số lượng và mức kinh phí thuê chuyên gia theo hợp đồng khoán việc.\nĐối với chuyên gia trong nước mức chi thuê chuyên gia tối đa không quá 8.000.000 đồng/chuyên gia/chương trình.\nĐối với chuyên gia nước ngoài: Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức các chương trình kết nối căn cứ nội dung yêu cầu công việc thuê chuyên gia thực hiện thương thảo mức tiền thuê chuyên gia, thuyết minh rõ kết quả của việc thuê chuyên gia, tiêu chí đánh giá kết quả thuê chuyên gia để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về số lượng và mức kinh phí thuê chuyên gia theo hợp đồng khoán việc.\nYêu cầu về trình độ, năng lực của chuyên gia thực hiện theo quy định Bộ Khoa học và Công nghệ.\nNội dung chi và mức chi hỗ trợ đối với doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo",
"title": "Nội dung chi và mức chi cụ thể"
}
] |
zac2021_93096fd6861b8fb6bd2acb7e13399c49 | Hiệu lực pháp lý của di chúc miệng khi người lập di chúc phục hồi sức khỏe? | [
{
"docid": "91/2015/qh13-629",
"text": "1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.\n2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.",
"title": "Điều 629. Di chúc miệng"
}
] | [
{
"docid": "16/2006/nđ-cp",
"text": "Thẩm quyền quyết định và thủ tục giải quyết khôi phục danh dự\nChuyển đề nghị hoặc đơn và các tài liệu có liên quan (nếu có) cho cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia nơi quản lý đối tượng bị tổn hại về danh dự để xem xét, quyết định việc khôi phục danh dự;\nQuyết định việc khôi phục danh dự cho đối tượng bị tổn hại về danh dự do cơ quan mình quản lý;\nChuyển đề nghị hoặc đơn và các tài liệu có liên quan (nếu có) cho cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia nơi quản lý đối tượng bị tổn hại về danh dự để xem xét, quyết định việc khôi phục danh dự;\nXem xét, kết luận và kiến nghị ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi đối tượng bị tổn hại về danh dự cư trú để xem xét, quyết định khôi phục danh dự (trong các trường hợp đối tượng bị tổn hại về danh dự không do cơ quan mình quản lý).\nCơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia nơi nhận đề nghị hoặc đơn có trách nhiệm thông báo cho đối tượng có đơn đề nghị khôi phục danh dự biết việc xử lý theo quy định tại điểm a, b, c khoản 4 Điều này. Nếu xét thấy không đủ cơ sở để tiến hành việc khôi phục danh dự cho đối tượng bị thiệt hại về danh dự thì phải có văn bản thông báo rõ lý do cho đối tượng bị thiệt hại đó.\nĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN",
"title": "Thẩm quyền quyết định và thủ tục giải quyết khôi phục danh dự"
},
{
"docid": "02/2008/nđ-cp",
"text": "Hiệu lực thi hành\nHiệu lực thi hành\nNghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.\nBãi bỏ khoản 9 Điều 3 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 08 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu.",
"title": "Hiệu lực thi hành"
}
] |
zac2021_be81b738e73996709b393fd49e2af570 | Đơn vị sử dụng giáo viên có trách nhiệm như thế nào trong việc nâng chuẩn trình độ đào tạo giáo viên? | [
{
"docid": "71/2020/nđ-cp-17",
"text": "1. Lập danh sách giáo viên thuộc đối tượng nâng trình độ chuẩn; đề xuất năm tham gia tuyển sinh đào tạo gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp.\n2. Căn cứ vào kế hoạch đào tạo được phê duyệt, bố trí, sắp xếp công việc của giáo viên phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên vừa làm vừa học.\n3. Bảo đảm các chế độ, chính sách đối với giáo viên theo quy định.",
"title": "Điều 17. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng giáo viên"
}
] | [
{
"docid": "08/2023/tt-bgdđt",
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 01/2021/tt-bgdđt ngày 02 tháng 02 năm 2021 của bộ giáo dục và đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập\n Trường hợp giáo viên mầm non chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều 72 Luật Giáo dục 2019 nhưng không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh giáo viên mầm non hiện đang được xếp cho đến khi nghỉ hưu.\"\n Trường hợp giáo viên mầm non chưa đáp ứng điều kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định tại Thông tư này thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hiện đang được xếp theo Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non tương ứng mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.",
"title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 01/2021/tt-bgdđt ngày 02 tháng 02 năm 2021 của bộ giáo dục và đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập"
},
{
"docid": "24/2021/tt-bgdđt",
"text": "Điều khoản thi hành\nĐiều khoản thi hành\nThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2021.\nChánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học; các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.",
"title": "Điều khoản thi hành"
},
{
"docid": "61/2000/qđ-nhnn9",
"text": "Đơn vị có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức có trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao trình độ năng lực của công chức, viên chức.\nĐơn vị có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức có trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao trình độ năng lực của công chức, viên chức.",
"title": "Đơn vị có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức có trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao trình độ năng lực của công chức, viên chức."
},
{
"docid": "16/2014/qđ-ubnd",
"text": "Thẩm quyền của thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện\nQuyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung cho viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II; thỏa thuận với Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III trở xuống; đồng thời báo cáo cho cơ quan quản lý cấp trên theo dõi, kiểm tra.\nQuyết định biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ, thăng hạng, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức, đào tạo, bồi dưỡng, thôi việc, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với viên chức quản lý theo đúng quy trình, thủ tục quy định và theo phân cấp quản lý cán bộ.\nQuyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung cho viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II; thỏa thuận với Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III trở xuống; đồng thời báo cáo cho cơ quan quản lý cấp trên theo dõi, kiểm tra.",
"title": "Thẩm quyền của thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện"
},
{
"docid": "30/2021/tt-bgdđt",
"text": "Trách nhiệm thi hành\nTrách nhiệm thi hành\n Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo; người đứng đầu cơ sở giáo dục mầm non; Giám đốc Nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.",
"title": "Trách nhiệm thi hành"
}
] |
zac2021_79b13dbf3be5ca068422ea5f83d30785 | Mức phạt nếu trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn | [
{
"docid": "100/2019/nđ-cp-12",
"text": "1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 5, điểm e khoản 6 Điều này;\nb) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.\n2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông;\nb) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;\nc) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5; điểm d, điểm e khoản 6 Điều này;\nd) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5; điểm d, điểm i khoản 6 Điều này;\nđ) Xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 6 Điều này.\n3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;\nb) Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;\nc) Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ;\nd) Đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;\nđ) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi để xe, trông, giữ xe;\ne) Sử dụng trái phép đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị làm nơi sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe, bơm nước mui xe gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ.\n4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi đổ rác ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm a khoản 6 Điều này; khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này.\n5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều này;\nb) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;\nc) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;\nd) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.\n6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này;\nb) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: Hành lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;\nc) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;\nd) Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;\nđ) Dựng rạp, lều quán, công trình khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 9 Điều này;\ne) Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;\ng) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe;\nh) Xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố;\ni) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe.\n7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.\n8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;\nb) Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.\n9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở;\nb) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.\n10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải thu dọn thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, thiết bị trên đường bộ;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này buộc phải di dời cây trồng không đúng quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này buộc phải thu dọn vật tư, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, khoản 9 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép) và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.",
"title": "Điều 12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ"
}
] | [
{
"docid": "171/2013/nđ-cp",
"text": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ\nXử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nThi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không thực hiện theo đúng các quy định trong Giấy phép thi công;\nThi công trên đường bộ đang khai thác không treo biển báo thông tin công trình hoặc treo biển báo thông tin không đầy đủ nội dung theo quy định;\nKhông bố trí người hướng dẫn, điều khiển giao thông khi thi công ở chỗ đường hẹp hoặc ở hai đầu cầu, cống, đường ngầm đang thi công theo đúng quy định;\nĐể vật liệu, đất đá, phương tiện thi công ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông;\nKhông thu dọn ngay các biển báo hiệu, rào chắn, phương tiện thi công, các vật liệu khác hoặc không hoàn trả phần đường theo nguyên trạng khi thi công xong.\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nThi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không có Giấy phép thi công hoặc có Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong giấy phép;\nThi công trên đường bộ đang khai thác không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng.",
"title": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ"
},
{
"docid": "2464/2015/qđ-ubnd",
"text": "Trồng cây xanh đô thị\nTrồng cây xanh đô thị\nCây xanh trồng theo dải trên vỉa hè, trên dải phân cách hoặc trên dải đất dành riêng ở hai bên đường phố:\nTrong phạm vi dải trồng cây thường kết hợp để bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật như cột điện, trạm biến áp nhỏ, hệ thống biển báo, đèn tín hiệu, công trình ngầm…\nChiều rộng tối thiểu của dải trồng cây theo quy định tại Phụ lục II của Quy định này.\nKhoảng cách tối thiểu từ dải cây xanh đến các công trình xây dựng theo quy định tại Phụ lục III của Quy định này.\nTuân thủ các quy định tại Khoản 2 (trừ Điểm g), Khoản 3 Điều này.\nCây xanh bóng mát trồng riêng lẻ theo từng ô (không tạo thành dải) trên vỉa hè\nKhông trồng quá nhiều loài cây xanh trên một tuyến đường, phố: Các tuyến có chiều dài dưới 2 km chỉ trồng tối đa 2 loài cây; tuyến dài trên 2 km có thể trồng từ 1 đến 3 loài cây hoặc tùy theo từng cung, đoạn đường. Ngoài ra, tại những khu vực công trình có yêu cầu cao về kiến trúc, cảnh quan đô thị (không phải là nhà ở tư nhân) thì có thể xem xét cho phép trồng loài cây khác, nhưng phải đảm bảo các yêu cầu về cây trồng được quy định tại Quy định này.\nTrồng cây xanh không làm khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông, biển báo hiệu giao thông, cụm đèn tín hiệu giao thông, điện chiếu sáng.",
"title": "Trồng cây xanh đô thị"
},
{
"docid": "46/2016/nđ-cp",
"text": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ\nThi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ có Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong Giấy phép hoặc có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền nhưng đã hết thời hạn thi công ghi trong văn bản;\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nThi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ có Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong Giấy phép hoặc có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền nhưng đã hết thời hạn thi công ghi trong văn bản;\nThi công trên đường bộ đang khai thác không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng.\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nThi công trên đường bộ đang khai thác có bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn nhưng không đầy đủ theo quy định; không đặt đèn đỏ vào ban đêm tại hai đầu đoạn đường thi công;\nThi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không có Giấy phép thi công hoặc không có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.",
"title": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ"
},
{
"docid": "04/2019/qđ-ubnd",
"text": "Quy cách trồng cây\nQuy cách trồng cây\n Cây xanh trồng trên đường phố theo quy cách sau:\nĐối với các tuyến đường lớn có chiều rộng hè phố trên 5,0m chỉ được trồng các loại cây có độ cao tối đa khoảng 15,0m.\nĐối với các tuyến đường trung bình có chiều rộng hè phố từ 3,0m đến 5,0m chỉ được trồng các loại cây có độ cao tối đa không quá 12,0m.\nĐối với các tuyến đường nhỏ có chiều rộng hè phố hẹp dưới 3m, đường cải tạo, bị khống chế về mặt bằng và không gian thì cần tận dụng những cây hiện có hoặc trồng tại những vị trí thưa công trình, ít vướng đường dây trên không và không gây hư hại các công trình sẵn có, có thể trồng dây leo theo trụ hoặc đặt chậu cây.\nKhoảng cách giữa các cây trồng được quy định tuỳ thuộc vào việc phân loại cây hoặc theo từng vị trí cụ thể của quy hoạch trên khu vực, đoạn đường. Chú ý trồng cây ở khoảng trước tường ngăn giữa hai nhà phố, tránh trồng giữa cổng hoặc trước chính diện nhà dân đối với những nơi có chiều rộng hè phố dưới 5m.\nKhoảng cách các cây được trồng tính từ mép lề đường từ 0,6m đến 1,0m căn cứ theo tiêu chuẩn phân loại cây.",
"title": "Quy cách trồng cây"
},
{
"docid": "28/2014/qđ-ubnd",
"text": "Đối với cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị\nCây xanh đường phố và các dải cây phải hình thành một hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh, không trồng quá nhiều loại cây trên một tuyến phố. Trồng từ một đến hai loại cây xanh đối với các tuyến đường, phố có chiều dài dưới 2km. Trồng từ một đến ba loại cây đối với các tuyến đường, phố có chiều dài từ 2km trở lên hoặc theo từng cung, đoạn đường.\nKhoảng cách tối thiểu tính từ mép lề đường đến tim hàng cây: Cây loại 1 là 0,6m; Cây loại 2 là 0,8m; Cây loại 3 là 1,0m.\nCây xanh đường phố và các dải cây phải hình thành một hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh, không trồng quá nhiều loại cây trên một tuyến phố. Trồng từ một đến hai loại cây xanh đối với các tuyến đường, phố có chiều dài dưới 2km. Trồng từ một đến ba loại cây đối với các tuyến đường, phố có chiều dài từ 2km trở lên hoặc theo từng cung, đoạn đường.\nĐối với các dải phân cách có bề rộng dưới 2m chỉ trồng cỏ, các loại cây bụi thấp, cây cảnh. Các dải phân cách có bề rộng từ 2m trở lên có thể trồng các loại cây thân thẳng có chiều cao và bề rộng tán lá không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trồng cách điểm đầu giải phân cách, đoạn qua lại giữa hai giải phân cách khoảng 3m - 5m để đảm bảo an toàn giao thông.",
"title": "Đối với cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị"
}
] |
zac2021_815bd7db5426807b4ba25784340e567b | Tổ chức khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ là tổ chức nào? | [
{
"docid": "18/2019/nđ-cp-3",
"text": "Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:\n1. Bom mìn vật nổ sau chiến tranh là tên gọi chung cho các loại bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn pháo và đầu đạn pháo, các loại đạn, ngòi nổ, thuốc nổ, phương tiện gây nổ còn tồn lưu sau chiến tranh.\n2. Điều tra bom mìn vật nổ là hoạt động liên quan đến việc thu thập, phân tích, đánh giá các thông tin, dữ liệu về bom mìn vật nổ sau chiến tranh và diện tích có khả năng ô nhiễm bom mìn vật nổ sau chiến tranh trong một khu vực nhất định.\n3. Khảo sát bom mìn vật nổ là hoạt động can thiệp cụ thể bằng các trang thiết bị nhằm kiểm tra tình trạng ô nhiễm bom mìn vật nổ trên một khu vực được xác nhận có khả năng ô nhiễm bom mìn vật nổ sau khi điều tra.\n4. Khu vực ô nhiễm bom mìn vật nổ là khu vực được xác định có bom mìn vật nổ còn sót lại sau chiến tranh sau khi đã tiến hành các hoạt động điều tra và khảo sát bom mìn vật nổ.\n5. Rà phá bom mìn vật nổ là hoạt động dò tìm, thu gom, tiêu hủy hoặc vô hiệu hóa bom mìn vật nổ còn sót lại sau chiến tranh tại các khu vực được xác định là bị ô nhiễm bom mìn vật nổ nhằm giải phóng đất đai, khôi phục sản xuất, bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân.\n6. Chứng chỉ năng lực hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ là chứng chỉ do Bộ Quốc phòng cấp cho các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện về trang bị, kỹ thuật, an toàn và nhân sự để thực hiện các hoạt động điều tra khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n7. Tổ chức khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ là tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.\n8. Nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh là người bị chết, bị khuyết tật hoặc dị tật do bom mìn vật nổ còn sót lại sau chiến tranh.\n9. Hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh là các hoạt động nhằm hạn chế hậu quả, loại bỏ tác động, ảnh hưởng của bom mìn vật nổ, khôi phục hoạt động bình thường ở khu vực ô nhiễm bom mìn vật nổ sau chiến tranh. Hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh là hoạt động công ích.\n10. Hạng mục khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh trong thành phần dự án đầu tư là một hợp phần của dự án đầu tư nhằm thực hiện các hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ phục vụ cho việc tiến hành hoạt động của dự án đầu tư đó.\n11. Nhiệm vụ khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh là các hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ được Chính phủ, Bộ Quốc phòng hoặc cấp có thẩm quyền giao các đơn vị quân đội hoặc các tổ chức khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ thực hiện.",
"title": "Điều 3. Giải thích từ ngữ"
}
] | [
{
"docid": "121/2012/tt-bqp",
"text": "Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành thông tư này./.\n6.5. Cán bộ chỉ huy xử lý phải có trình độ chuyên môn về vũ khí từ bậc đại học trở lên, đã trực tiếp xử lý bom mìn, vật nổ bằng các phương pháp tương ứng nhiều lần bảo đảm an toàn.\n6.4. Khu vực xử lý được bố trí ở nơi thuận tiện, đủ cự ly an toàn cho các công trình, khu dân cư, vận chuyển, thực hiện các nguyên công, bảo đảm vệ sinh môi trường. Mỗi nguyên công được bố trí ở một vị trí thích hợp theo sơ đồ, khoảng cách và diện tích của từng vị trí được quy định trong quy trình.\n6.5. Cán bộ chỉ huy xử lý phải có trình độ chuyên môn về vũ khí từ bậc đại học trở lên, đã trực tiếp xử lý bom mìn, vật nổ bằng các phương pháp tương ứng nhiều lần bảo đảm an toàn.\n6.6. Cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật phải có trình độ chuyên môn về vũ khí từ sơ cấp trở lên, được huấn luyện về quy trình xử lý bom mìn, vật nổ bằng các phương pháp tương ứng, qua kiểm tra đạt yêu cầu và được cấp giấy chứng nhận.\n6.7. Các trang thiết bị, vật tư, phương tiện vận chuyển phải bảo đảm đúng theo yêu cầu của quy trình và định mức đang hiện hành.\n6.8. Trước khi tiến hành tiêu hủy bom mìn, vật nổ phải phổ biến kế hoạch, huấn luyện bổ sung và làm thử. Thông báo cho các cơ quan có liên quan, các cấp chính quyền, các cơ quan quân sự, nhân dân địa phương và các loại phương tiện thường qua lại trong khu vực.",
"title": "Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành thông tư này./."
},
{
"docid": "121/2012/tt-bqp",
"text": "Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành thông tư này./.\n11. Cơ quan quản lý Nhà nước về RPBM:\n10.3. Các kết luận và đánh giá sau khi kết thúc điều tra.\n11. Cơ quan quản lý Nhà nước về RPBM:\n11.1. Thiết lập và xây dựng nguyên tắc cho báo cáo và điều tra về sự cố bom mìn;\n11.2. Chỉ định nhân sự thực hiện việc điều tra sự cố bom mìn;\n11.3. Phổ biến các kết quả của tất cả các báo cáo và điều tra về sự cố bom mìn cho các tổ chức RPBM.\n12. Các tổ chức RPBM:\n12.1. Báo cáo tất cả các sự cố bom mìn về Cơ quan quản lý Nhà nước về RPBM theo đúng mẫu biểu và thời gian quy định;\n12.2. Kịp thời chụp ảnh các sự cố bom mìn tại hiện trường và bảo vệ hiện trường cho tới khi sự cố được điều tra;\n12.3. Cung cấp phương tiện và nhân sự (nếu cần) tham gia điều tra sự cố;\n12.4. Chuẩn bị sẵn sàng cho việc điều tra các hồ sơ khảo sát ban đầu, quy trình kỹ thuật, đào tạo nhân viên, trang thiết bị RPBM;\n12.5.Trợ giúp phần nhân sự được chỉ định cho điều tra sự cố bom mìn;\n12.6. Sẵn sàng cung cấp các kết quả điều tra cho các tổ chức RPBM khác (khi có yêu cầu).\n13. Nhân viên RPBM:\n13.1. Tuyệt đối tuân theo các tiêu chuẩn và quy trình kỹ thuật đã được công bố và công nhận để không xảy ra sự cố khi thực hiện RPBM;\n13.2. Báo cáo những vấn đề còn tồn tại dẫn đến nguy cơ xảy ra sự cố trong quá trình đào tạo, áp dụng các tiêu chuẩn hay quy trình kỹ thuật;",
"title": "Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành thông tư này./."
},
{
"docid": "121/2012/tt-bqp",
"text": "Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành thông tư này./.\n1.2. Sự cố bom mìn, vật nổ phá hỏng thiết bị hoặc tài sản nơi RPBM;\n1.1. Tai nạn do bom mìn, vật nổ gây hại tới nhân sự tham gia RPBM, đoàn kiểm tra hoặc dân cư địa phương tại nơi RPBM;\n1.2. Sự cố bom mìn, vật nổ phá hỏng thiết bị hoặc tài sản nơi RPBM;\n1.3. Việc phát hiện bom mìn, vật nổ tại khu vực đã được RPBM;\n1.4. Trường hợp nhân viên RPBM có thể gặp nguy hiểm do việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật, kể cả việc sử dụng các trang thiết bị RPBM (trường hợp này là do các tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật hay trang thiết bị sử dụng vẫn còn có những hạn chế, nhược điểm dẫn đến nguy cơ xảy ra sự cố khi áp dụng vào thực tế công việc);\n1.5. Bất kỳ vụ nổ bom mìn, vật nổ ngoài kế hoạch tại nơi RPBM, không phân biệt nguyên nhân hay hậu quả.\n2. Báo cáo sự cố bom mìn gồm báo cáo sơ bộ và báo cáo chi tiết sự cố bom mìn theo Phụ lục M và Phụ lục N.",
"title": "Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành thông tư này./."
},
{
"docid": "121/2021/tt-bqp",
"text": "Ban hành kèm theo thông tư này quy trình kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.\nBan hành kèm theo Thông tư này Quy trình kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ.",
"title": "Ban hành kèm theo thông tư này quy trình kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ."
},
{
"docid": "28/2015/qđ-ubnd",
"text": "Giải thích từ ngữ và cụm từ viết tắt\nGiám sát ảnh hưởng nổ mìn\" là việc sử dụng các phương tiện, thiết bị để đo, phân tích và đánh giá mức độ chấn động, mức độ tác động sóng không khí do nổ mìn gây ra.\nKhoảng cách an toàn\" là khoảng cách cần thiết nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ vị trí nổ mìn hoặc từ nhà xưởng, kho, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp đến các đối tượng cần bảo vệ (người, nhà ở, công trình hoặc kho, đường giao thông công cộng, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp khác...), sao cho các đối tượng đó không bị ảnh hưởng quá mức cho phép về chấn động, sóng không khí, đá văng theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành khi nổ mìn hoặc khi có sự cố cháy, nổ phương tiện, kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.\nGiám sát ảnh hưởng nổ mìn\" là việc sử dụng các phương tiện, thiết bị để đo, phân tích và đánh giá mức độ chấn động, mức độ tác động sóng không khí do nổ mìn gây ra.\nNổ mìn vi sai điện\" là phương pháp nổ mìn dùng kíp vi sai điện, có tác động nổ chậm sau thời gian định trước để khởi nổ các lỗ mìn, kíp nổ được kích nổ bằng dòng điện.\nNổ mìn vi sai phi điện\" là phương pháp nổ mìn dùng kíp vi sai phi điện, có tác động nổ chậm sau thời gian định trước để khởi nổ các lỗ mìn, kíp nổ được kích nổ bằng sóng nổ.",
"title": "Giải thích từ ngữ và cụm từ viết tắt"
}
] |
zac2021_aebf2d4a334e74b4313811c0995a583f | Xuất khẩu vật liệu hạt nhân nguồn phải đảm bảo những yêu cầu nào? | [
{
"docid": "142/2020/nđ-cp-11",
"text": "1. Có tài liệu chứng minh xuất xứ nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân.\n2. Kiện hàng nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân phải được đóng gói, dán nhãn theo quy định về vận chuyển an toàn nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân.\n3. Trường hợp xuất khẩu nguồn phóng xạ thuộc Nhóm 1, Nhóm 2 theo QCVN 06:2010/BKHCN, vật liệu hạt nhân thì phải có văn bản cho phép nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu.",
"title": "Điều 11. Xuất khẩu nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân"
}
] | [
{
"docid": "24/2015/qđ-ubnd",
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn\nChủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá lưu thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nTổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;\nChủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá lưu thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nTổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.\nVề ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân:\nVề ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ:\nTổ chức thực hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn;\nQuản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn;",
"title": "Nhiệm vụ, quyền hạn"
},
{
"docid": "39/2009/nđ-cp",
"text": "Điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp\nĐiều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp\nTổ chức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ Công Thương và Bộ Quốc phòng.\nĐịa điểm cơ sở, nhà xưởng sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy định liên quan.\nChủng loại sản phẩm, quy mô sản xuất phải phù hợp với quy hoạch phát triển vật liệu nổ công nghiệp quốc gia. Sản phẩm đã được nghiên cứu, thử nghiệm đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về chất lượng và kỹ thuật an toàn.\nNhà xưởng, kho chứa, công nghệ, thiết bị, phương tiện dụng cụ phục vụ sản xuất phải được thiết kế, xây dựng phù hợp với quy mô và đặc điểm nguyên liệu, sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp sản xuất thoả mãn các yêu cầu về phòng cháy, phòng nổ, chống sét, kiểm soát tĩnh điện, an toàn cho người lao động và bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp và các quy định liên quan.\nCó đủ phương tiện, thiết bị đo lường hợp chuẩn phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số công nghệ và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng nguyên liệu, thành phẩm trong quá trình sản xuất; có nơi thử nổ vật liệu nổ công nghiệp riêng biệt, an toàn theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.",
"title": "Điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp"
},
{
"docid": "13/2014/ttlt-bkhcn-byt",
"text": "Yêu cầu an toàn đối với nguồn phóng xạ kín và thuốc phóng xạ\nYêu cầu an toàn đối với nguồn phóng xạ kín và thuốc phóng xạ\nCác nguồn phóng xạ kín được sử dụng cho thiết bị xạ trị từ xa hoặc xạ trị áp sát suất liều cao phải tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế ISO 2919:2012 Radiation protection - Sealed radioactive sources - General requirements and classification hoặc tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6853:2001- An toàn bức xạ - Nguồn phóng xạ kín - Yêu cầu chung và phân loại và nếu tiếp tục sử dụng sau thời gian sử dụng được khuyến cáo bởi nhà sản xuất phải được kiểm tra rò rỉ phóng xạ để khẳng định nguồn vẫn còn nguyên vẹn như thiết kế.\nThuốc phóng xạ dùng trong y học hạt nhân phải được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về dược, chỉ được sử dụng cho mục đích phòng bệnh, chữa bệnh, điều chỉnh chức năng cơ thể và phải tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế đã được thừa nhận đối với các thông số sau:\nĐộ tinh khiết hạt nhân phóng xạ (là phần trăm hoạt độ phóng xạ của nhân phóng xạ đánh dấu trong thuốc phóng xạ so với tổng hoạt độ của các nhân phóng xạ có trong thuốc phóng xạ);\nHoạt độ riêng (là hoạt độ phóng xạ trên một đơn vị khối lượng hợp chất đánh dấu của một hạt nhân phóng xạ cụ thể tính cho cả dạng nằm trong và không nằm trong hợp chất đánh dấu của hạt nhân phóng xạ đó);",
"title": "Yêu cầu an toàn đối với nguồn phóng xạ kín và thuốc phóng xạ"
},
{
"docid": "27/2016/qđ-ubnd",
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn\nChủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa lưu thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nTổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;\nChủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa lưu thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nTổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.\nVề ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân:\nVề ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ:\nTổ chức thực hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn;\nQuản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn;",
"title": "Nhiệm vụ, quyền hạn"
},
{
"docid": "02/2011/tt-bkhcn",
"text": "Phạm vi điều chỉnh\nPhạm vi điều chỉnh\n Thông tư này hướng dẫn về:\nQuy trình kế toán hạt nhân;\nHồ sơ thiết kế của cơ sở chịu sự kiểm soát hạt nhân;\nBáo cáo thông tin đối với cơ sở có vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn ít hơn 1kg hiệu dụng;\nHồ sơ kế toán hạt nhân;\nBáo cáo xuất khẩu, nhập khẩu;\nBáo cáo đặc biệt;\nĐiều kiện, thủ tục công nhận tổ chức, cá nhân hết trách nhiệm thực hiện quy định về kiểm soát hạt nhân.",
"title": "Phạm vi điều chỉnh"
}
] |
zac2021_6b16769af8c1a2b2aaa44771f9eaaf1a | Quy định việc xử lý số liệu tính toán chỉ số giá xây dựng được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "14/2019/tt-bxd-7",
"text": "1. Yêu cầu về thu thập số liệu, dữ liệu để xác định cơ cấu chi phí:\na) Số liệu về chi phí đầu tư xây dựng công trình như tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành (nếu có) đã được phê duyệt bao gồm chi tiết các khoản mục chi phí.\nb) Các chế độ, chính sách, quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, sử dụng lao động, vật tư, máy và thiết bị thi công và các chi phí khác có liên quan ở thời điểm tính toán.\n2. Yêu cầu về thông tin giá thị trường của các yếu tố đầu vào:\na) Giá vật liệu xây dựng: Giá vật liệu xây dựng được xác định theo Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng. Danh mục vật liệu đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, quy cách, nhãn mác. Đối với chỉ số giá xây dựng xác định cho công trình, giá vật liệu xây dựng được căn cứ theo công bố giá của địa phương. Trường hợp địa phương chưa công bố thì giá vật liệu xây dựng được thu thập trên thị trường nhưng phải đảm bảo phù hợp với khu vực xây dựng công trình, chủng loại, quy cách, nhãn mác vật liệu sử dụng cho công trình đó và các yêu cầu xác định giá vật liệu xây dựng theo Thông tư hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.\nb) Giá nhân công xây dựng được xác định theo đơn giá nhân công xây dựng do UBND cấp tỉnh công bố. Trường hợp UBND cấp tỉnh chưa công bố thì căn cứ theo phương pháp xác định giá nhân công xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn để xác định.\nc) Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng được xác định theo giá ca máy, giá thuê máy và thiết bị thi công do UBND cấp tỉnh công bố. Trường hợp UBND cấp tỉnh chưa công bố thì căn cứ theo phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công do Bộ Xây dựng hướng dẫn để xác định. Danh mục máy và thiết bị thi công đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, công suất và xuất xứ.\n3. Xử lý số liệu tính toán chỉ số giá xây dựng:\na) Đối với các số liệu, dữ liệu để xác định cơ cấu chi phí: Việc xử lý số liệu, dữ liệu thu thập được bao gồm các công việc rà soát, kiểm tra, hiệu chỉnh lại số liệu, dữ liệu và cơ cấu dự toán chi phí. Số liệu về cơ cấu dự toán chi phí cần phải được quy đổi theo cơ cấu dự toán quy định tại thời điểm gốc. Các số liệu về tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành (nếu có) phải được quy đổi về mặt bằng giá ở thời điểm gốc.\nb) Đối với các thông tin về giá cả các yếu tố đầu vào: các số liệu, dữ liệu thu thập về giá cả các yếu tố đầu vào cần phải được kiểm tra, rà soát, hiệu chỉnh, cụ thể: Giá các loại vật liệu xây dựng đầu vào được kiểm tra về sự phù hợp của chủng loại, quy cách, nhãn mác. Giá các loại nhân công xây dựng đầu vào được kiểm tra về sự phù hợp với loại thợ, cấp bậc thợ thực hiện công việc. Giá ca máy của các loại máy và thiết bị thi công đầu vào được kiểm tra sự phù hợp về chủng loại, công suất, xuất xứ máy.",
"title": "Điều 7. Thu thập và xử lý số liệu, dữ liệu tính toán"
}
] | [
{
"docid": "2279/2006/qđ-ubnd",
"text": "Chánh văn phòng ubnd tỉnh, giám đốc các sở, ban, ngành, chủ tịch ubnđ các huyện, thành phố, thị xã; chủ đầu tư các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.\nCác công tác xây dựng và lắp đặt chưa có định mức dự toán do Nhà nước ban hành thì chủ đầu tư phới hợp với đơn vị tư vấn xây dựng định mức riêng theo quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ xây dựng để phục vụ cho công tác lập, thẩm định dự toán; UBND tỉnh giao cho Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo với Bộ Xây dựng xin thỏa thuận áp dụng cho trường hợp này.\nTrong quá trình thực hiện đơn giá do giá mua vật liệu (Giá chưa có thuế) thay đổi thì chi phí vật liệu được bù, trừ vào chi phí trực tiếp của dự toán theo quy định. Mức giá vật liệu để tính bù, trừ theo Thông báo của liên Sở: Sở Tài chỉnh và Sở Xây dựng tại thời điểm lập dự toán.\nCác công tác xây dựng và lắp đặt chưa có định mức dự toán do Nhà nước ban hành thì chủ đầu tư phới hợp với đơn vị tư vấn xây dựng định mức riêng theo quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ xây dựng để phục vụ cho công tác lập, thẩm định dự toán; UBND tỉnh giao cho Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo với Bộ Xây dựng xin thỏa thuận áp dụng cho trường hợp này.",
"title": "Chánh văn phòng ubnd tỉnh, giám đốc các sở, ban, ngành, chủ tịch ubnđ các huyện, thành phố, thị xã; chủ đầu tư các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./."
},
{
"docid": "2279/2006/qđ-ubnd",
"text": "Chánh văn phòng ubnd tỉnh, giám đốc các sở, ban, ngành, chủ tịch ubnđ các huyện, thành phố, thị xã; chủ đầu tư các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.\nCác công tác xây dựng và lắp đặt chưa có định mức dự toán do Nhà nước ban hành thì chủ đầu tư phới hợp với đơn vị tư vấn xây dựng định mức riêng theo quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ xây dựng để phục vụ cho công tác lập, thẩm định dự toán; UBND tỉnh giao cho Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo với Bộ Xây dựng xin thỏa thuận áp dụng cho trường hợp này.\nTrong quá trình thực hiện đơn giá do giá mua vật liệu (Giá chưa có thuế) thay đổi thì chi phí vật liệu được bù, trừ vào chi phí trực tiếp của dự toán theo quy định. Mức giá vật liệu để tính bù, trừ theo Thông báo của liên Sở: Sở Tài chỉnh và Sở Xây dựng tại thời điểm lập dự toán.\nCác công tác xây dựng và lắp đặt chưa có định mức dự toán do Nhà nước ban hành thì chủ đầu tư phới hợp với đơn vị tư vấn xây dựng định mức riêng theo quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ xây dựng để phục vụ cho công tác lập, thẩm định dự toán; UBND tỉnh giao cho Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo với Bộ Xây dựng xin thỏa thuận áp dụng cho trường hợp này.",
"title": "Chánh văn phòng ubnd tỉnh, giám đốc các sở, ban, ngành, chủ tịch ubnđ các huyện, thành phố, thị xã; chủ đầu tư các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./."
},
{
"docid": "11/2015/qđ-ubnd",
"text": "Sở công thương\nTổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng đối với công trình do mình chủ trì thẩm định thiết kế.\nĐịnh kỳ hàng quý, trước ngày 25 của tháng cuối quý có trách nhiệm gửi hồ sơ thiết kế - dự toán xây dựng các loại công trình công nghiệp trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng thuộc đối tượng tại Khoản 2 Điều 4 Quy định này, với thành phần hồ sơ theo quy định hiện hành đến Sở Xây dựng để đơn vị này tổ chức lập và trình UBND tỉnh công bố chỉ số giá xây dựng tham khảo trên địa bàn, đồng thời báo cáo Bộ Xây dựng theo quy định.\nTổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng đối với công trình do mình chủ trì thẩm định thiết kế.",
"title": "Sở công thương"
},
{
"docid": "1881/2009/qđ-ubnd",
"text": "Phân công trách nhiệm trong quản lý đầu tư xây dựng\nGiá vật liệu đến hiện trường xây dựng được xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại, chất lượng vật liệu sử dụng cho công trình xây dựng cụ thể, theo thiết kế được duyệt và gắn với vị trí nơi xây dựng công trình. Giá vật liệu phải hợp lý và phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình, xác định trên cơ sở báo giá của các nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp, giá đã được áp dụng cho công trình khác có cùng tiêu chuẩn về chất lượng hoặc giá do liên Sở Xây dựng – Sở Tài chính công bố và phải đảm bảo tính cạnh tranh;\nGiá vật liệu đến hiện trường xây dựng được tính theo phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình, cụ thể là xác định bằng giá gốc cộng chi phí vận chuyển đến công trình và các chi phí khác có liên quan;\nTrường hợp giá theo công bố giá của liên sở không phù hợp hoặc các loại vật liệu không có trong đơn giá thì chủ đầu tư căn cứ vào giá chứng từ, hoá đơn hợp lệ phù hợp với mặt bằng giá thị trường để đưa vào dự toán công trình và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác.\nNgười đứng đầu tổ chức được giao làm chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về các sai phạm trong quá trình thực hiện chức năng của chủ đầu tư, tuỳ theo mức độ sai phạm phải chịu các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.",
"title": "Phân công trách nhiệm trong quản lý đầu tư xây dựng"
}
] |
zac2021_2c21e46ede30edcdc5d68ab1146a521d | Thủ tục đề nghị tái xuất thuốc cổ truyền bị thu hồi được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "13/2018/tt-byt-19",
"text": "1. Thuốc cổ truyền bị thu hồi được phép khắc phục hoặc tái xuất trong trường hợp vi phạm mức độ 3 và không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.\n2. Thuốc cổ truyền bị thu hồi phải tiêu hủy trong các trường hợp sau đây:\na) Thuốc cổ truyền bị thu hồi do vi phạm mức độ 1 hoặc mức độ 2;\nb) Thuốc cổ truyền bị thu hồi do vi phạm mức độ 3 không thể khắc phục được sau khi Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) xem xét theo quy định tại Khoản 3 Điều này;\nc) Thuốc cổ truyền bị thu hồi do vi phạm mức độ 3 được phép khắc phục hoặc tái xuất nhưng không thực hiện được việc khắc phục, tái xuất.\n3. Thủ tục đề nghị khắc phục thuốc cổ truyền bị thu hồi:\na) Cơ sở có thuốc cổ truyền bị thu hồi phải có văn bản gửi Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) kèm theo quy trình khắc phục, đánh giá nguy cơ đối với chất lượng, độ ổn định của thuốc, Chương trình theo dõi, giám sát chất lượng, an toàn, hiệu quả của thuốc trong quá trình lưu hành;\nb) Trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ sở, Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) có ý kiến trả lời bằng văn bản đồng ý hoặc không đồng ý việc khắc phục. Trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do;\nc) Trường hợp cần bổ sung hoặc làm rõ thông tin liên quan đến việc khắc phục, trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ sở, Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) có văn bản yêu cầu cơ sở cung cấp bổ sung, giải trình;\nTrong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) yêu cầu bổ sung, giải trình, cơ sở phải nộp tài liệu bổ sung, giải trình. Sau thời hạn trên, cơ sở không nộp tài liệu bổ sung, giải trình thì đề nghị khắc phục không còn giá trị.\n4. Thủ tục đề nghị tái xuất thuốc cổ truyền bị thu hồi:\na) Cơ sở có thuốc cổ truyền bị thu hồi phải có văn bản gửi Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) kèm theo phương án tái xuất nêu rõ thời gian và nước tái xuất;\nb) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ sở, Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) có ý kiến trả lời bằng văn bản; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.\n5. Việc khắc phục, tái xuất thuốc cổ truyền bị thu hồi chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền).\n6. Tiêu hủy thuốc cổ truyền:\na) Người đứng đầu cơ sở có thuốc cổ truyền bị tiêu hủy ra quyết định thành lập Hội đồng hủy thuốc. Hội đồng có ít nhất là 03 người, trong đó phải có 01 đại diện là người chịu trách nhiệm chuyên môn;\nb) Việc hủy thuốc cổ truyền phải bảo đảm an toàn cho người, súc vật và tránh ô nhiễm môi trường theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\nc) Cơ sở hủy thuốc cổ truyền phải báo cáo kèm theo biên bản hủy thuốc cổ truyền tới Sở Y tế tỉnh theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;\nd) Cơ sở kinh doanh dược có thuốc cổ truyền vi phạm phải chịu trách nhiệm về kinh phí hủy thuốc;\n7. Thời hạn xử lý thuốc cổ truyền bị thu hồi không quá 12 tháng kể từ thời điểm hoàn thành việc thu hồi theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 3 Điều 63 của Luật dược.",
"title": "Điều 19. Xử lý thuốc cổ truyền bị thu hồi"
}
] | [
{
"docid": "36/2018/tt-byt",
"text": "Trách nhiệm thi hành\nCơ sở có quyền nhập khẩu nhưng không được thực hiện quyền phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải tuân thủ quy định tại điểm c khoản 10 Điều 91 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan.\nThực hiện các hoạt động bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo đúng phạm vi được đánh giá, cấp phép trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện, năng lực hoạt động của cơ sở bảo quản;\nCơ sở có quyền nhập khẩu nhưng không được thực hiện quyền phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải tuân thủ quy định tại điểm c khoản 10 Điều 91 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan.\n Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế để kịp thời xem xét, giải quyết./.",
"title": "Trách nhiệm thi hành"
},
{
"docid": "11/2018/tt-byt",
"text": "Trách nhiệm thu hồi thuốc\nTrách nhiệm thu hồi thuốc\nTrách nhiệm của cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người sử dụng:\nThực hiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 64 của Luật dược;\nThường xuyên kiểm tra, cập nhật thông tin về thu hồi thuốc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược và Sở Y tế.\nTrách nhiệm của Cục Quản lý Dược:\nTiếp nhận thông tin, xác định mức độ vi phạm của thuốc và ban hành quyết định thu hồi thuốc;\nThông báo quyết định thu hồi thuốc theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 12 Thông tư này, công bố thông tin về thuốc bị thu hồi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược sau khi có quyết định thu hồi thuốc. Phối hợp với Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam công bố thông tin về thu hồi thuốc vi phạm ở mức độ 1;\nXem xét báo cáo đánh giá và trả lời về đề xuất tự nguyện thu hồi, đề xuất xử lý khắc phục, tái xuất thuốc bị thu hồi của cơ sở kinh doanh dược;\nPhối hợp với các đơn vị liên quan (Thanh tra Bộ, Sở Y tế, Y tế các ngành) thanh tra, kiểm tra việc tổ chức và thực hiện thu hồi thuốc; xử lý cơ sở vi phạm theo quy định của pháp luật;\nCó văn bản hướng dẫn chi tiết về quy trình xử lý, thu hồi thuốc, đánh giá hiệu quả thực hiện thông báo thu hồi thuốc của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dược.",
"title": "Trách nhiệm thu hồi thuốc"
},
{
"docid": "15/2008/qđ-byt",
"text": "Các ông, bà chánh văn phòng bộ, chánh thanh tra bộ, cục trưởng cục quản lý dược, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc bộ, giám đốc sở y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, y tế ngành chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.\n Việc đem sản phẩm đang chế biến, sản phẩm trung gian (sản phẩm sinh học cuối cùng trước khi đóng gói) hoặc bán thành phẩm của một lô/mẻ đơn lẻ chế biến lại theo một quy trình sản xuất khác do không đạt các tiêu chuẩn đã định. Việc tái chế như vậy là trường hợp không mong muốn và không được phê duyệt trước trong giấy phép sản phẩm.\n Tái chế\n Việc đem sản phẩm đang chế biến, sản phẩm trung gian (sản phẩm sinh học cuối cùng trước khi đóng gói) hoặc bán thành phẩm của một lô/mẻ đơn lẻ chế biến lại theo một quy trình sản xuất khác do không đạt các tiêu chuẩn đã định. Việc tái chế như vậy là trường hợp không mong muốn và không được phê duyệt trước trong giấy phép sản phẩm.\n Khu vực khép kín\n Những cơ sở nhà xưởng đảm bảo tách biệt hoàn toàn trên mọi phương diện, kể cả việc di chuyển của nhân viên và trang thiết bị, theo các quy trình được thiết lập tốt, được kiểm soát và giám sát chặt chẽ. Khu vực khép kín bao gồm cả các rào chắn cơ học cũng như hệ thống xử lý không khí tách biệt, nhưng không nhất thiết phải đặt ở hai toà nhà riêng biệt.\n Tiêu chuẩn\n Một danh mục các yêu cầu cụ thể mà sản phẩm hoặc nguyên vật liệu sử dụng hoặc thu được trong quá trình sản xuất phải đạt được. Tiêu chuẩn được dùng làm cơ sở để đánh giá chất lượng.\n Quy trình thao tác chuẩn (SOP)",
"title": "Các ông, bà chánh văn phòng bộ, chánh thanh tra bộ, cục trưởng cục quản lý dược, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc bộ, giám đốc sở y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, y tế ngành chịu trách nhiệm thi hành quyết định này."
},
{
"docid": "21/2018/tt-byt",
"text": "Phần hồ sơ hành chính\nPhần hồ sơ hành chính\n Phần hồ sơ hành chính bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:\nĐơn đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền theo Mẫu số 03A hoặc Mẫu số 03B Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\nCác giấy tờ pháp lý trong trường hợp cơ sở đứng tên đăng ký thuốc cổ truyền là cơ sở sản xuất:\nBản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược có phạm vi kinh doanh sản xuất thuốc cổ truyền đối với cơ sở sản xuất thuốc cổ truyền trong nước;\nGiấy CPP của thuốc cổ truyền nhập khẩu đối với cơ sở sản xuất thuốc cổ truyền nước ngoài, trừ vị thuốc cổ truyền. Trường hợp Giấy CPP không có nội dung xác nhận cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP thì phải nộp thêm Giấy chứng nhận GMP của cơ sở sản xuất thuốc cổ truyền nước ngoài. Trường hợp có nhiều cơ sở tham gia vào quá trình sản xuất thuốc thì phải nộp giấy chứng nhận GMP của tất cả các cơ sở sản xuất có tham gia vào quá trình sản xuất thuốc.\nCác giấy tờ pháp lý trong trường hợp cơ sở đứng tên đăng ký thuốc cổ truyền không phải là cơ sở sản xuất thuốc cổ truyền:\nCác giấy tờ pháp lý theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này;\nCác giấy tờ pháp lý của cơ sở đứng tên đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền:\nBản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở trong nước có một trong các phạm vi kinh doanh: sản xuất, bán buôn, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc cổ truyền;",
"title": "Phần hồ sơ hành chính"
}
] |
zac2021_78d88ed42999d203afeb2c6142ee0ac8 | Công ty quản lý quỹ có được sử dụng vốn và tài sản của quỹ để cho vay hay không? | [
{
"docid": "98/2020/tt-btc-25",
"text": "1. Công ty quản lý quỹ không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ để cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào.\n2. Công ty quản lý quỹ không được phép vay để đầu tư, trừ trường hợp vay ngắn hạn theo quy định của pháp luật về ngân hàng để trang trải các chi phí cần thiết cho quỹ hoặc thực hiện thanh toán các giao dịch chứng chỉ quỹ với nhà đầu tư. Tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn của quỹ không được quá 5% giá trị tài sản ròng của quỹ tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa 30 ngày.\n3. Công ty quản lý quỹ không được sử dụng tài sản của quỹ để thực hiện các giao dịch ký quỹ (vay mua chứng khoán) cho quỹ hoặc cho bất kỳ cá nhân, tổ chức khác; không được sử dụng tài sản của quỹ thực hiện các giao dịch bán khống, cho vay chứng khoán.\n4. Trường hợp có quy định tại Điều lệ quỹ, quỹ được thực hiện giao dịch mua bán lại công cụ nợ của Chính phủ theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý giao dịch công cụ nợ của Chính phủ.",
"title": "Điều 25. Hoạt động vay, cho vay, giao dịch mua bán lại, giao dịch ký quỹ"
}
] | [] |
zac2021_8ef40935eb4c1c7ddd355a2f0f694787 | Điểm khoáng sản là gì? | [
{
"docid": "42/2016/tt-btnmt-3",
"text": "Các thuật ngữ sử dụng trong thông tư này được hiểu như sau:\n1. Đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản rắn (sau đây gọi tắt là đánh giá khoáng sản) là hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản theo loại khoáng sản, nhóm khoáng sản trên các cấu trúc địa chất có tiền đề, dấu hiệu thuận lợi, nhằm làm rõ hiện trạng tài nguyên, phát hiện mới về khoáng sản trên mặt và dưới sâu làm căn cứ cho quản lý khoáng sản.\n2. Đới khoáng hóa là một phần của cấu trúc địa chất, trong đó các thân khoáng sản hoặc các biểu hiện liên quan đến khoáng hóa như đới biến đổi nhiệt dịch; đới tập trung khe nứt, đới dập vỡ có biểu hiện khoáng sản.\n3. Điểm khoáng sản (điểm quặng) là phát hiện khoáng sản trong quá trình điều tra có chất lượng phù hợp với yêu cầu khai thác ở thời điểm hiện tại, nhưng chưa rõ quy mô.\n4. Biểu hiện khoáng sản là tập hợp tự nhiên các khoáng chất có ích trong lòng đất, đáp ứng yêu cầu tối thiểu về chất lượng, nhưng chưa rõ về quy mô và khả năng khai thác, sử dụng, hoặc có tài nguyên nhỏ chưa có yêu cầu khai thác trong điều kiện công nghệ và kinh tế hiện tại.\n5. Thân khoáng sản (thân quặng) là tích tụ khoáng sản phân bố trong một yếu tố cấu trúc hoặc tập hợp các yếu tố cấu trúc địa chất nhất định, có kích thước, chất lượng khoáng sản đáp ứng yêu cầu khai thác và chế biến ở thời điểm hiện tại hoặc trong tương lai gần.\n6. Mỏ khoáng sản (mỏ quặng) là tập hợp tự nhiên các thân khoáng sản đã được đánh giá, thăm dò; có tài nguyên, trữ lượng, chất lượng, điều kiện khai thác và chế biến đáp ứng yêu cầu tối thiểu về hiệu quả kinh tế hiện tại và trong tương lai gần.\n7. Điều tra hiện trạng một khu mỏ là làm rõ hiện trạng trữ lượng, tài nguyên chắc chắn, tin cậy; tài nguyên dự tính và đánh giá khả năng phát triển mỏ.",
"title": "Điều 3. Giải thích từ ngữ"
}
] | [
{
"docid": "51/2015/tt-btnmt",
"text": "Đối tượng áp dụng\nĐối tượng áp dụng\nCông chức thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi chung là Sở Tài nguyên và Môi trường).\nTổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.\nTHANH TRA HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ KHOÁNG SẢN",
"title": "Đối tượng áp dụng"
},
{
"docid": "37/2015/tt-btnmt",
"text": "Đối tượng áp dụng\nĐối tượng áp dụng\n Thông tư này áp dụng với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản và các phòng thí nghiệm thực hiện phân tích mẫu địa chất, khoáng sản rắn.",
"title": "Đối tượng áp dụng"
},
{
"docid": "08/2007/qđ-ubnd",
"text": "Tổ chức, cá nhân có hoạt động khoáng sản, ủy ban nhân dân huyện, ủy ban nhân dân xã, thủ trưởng các sở, ngành liên quan có trách nhiệm thực hiện quy định này; đồng thời, thực hiện các quy định theo luật khoáng sản, nghị định số 160/2005/nđ-cp và những quy định khác của bộ tài nguyên và môi trường và các bộ, ngành khác có liên quan.\nTổ chức, cá nhân có hoạt động khoáng sản, Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, Thủ trưởng các sở, ngành liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy định này; đồng thời, thực hiện các quy định theo Luật Khoáng sản, Nghị định số 160/2005/NĐ-CP và những quy định khác của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành khác có liên quan.",
"title": "Tổ chức, cá nhân có hoạt động khoáng sản, ủy ban nhân dân huyện, ủy ban nhân dân xã, thủ trưởng các sở, ngành liên quan có trách nhiệm thực hiện quy định này; đồng thời, thực hiện các quy định theo luật khoáng sản, nghị định số 160/2005/nđ-cp và những quy định khác của bộ tài nguyên và môi trường và các bộ, ngành khác có liên quan."
},
{
"docid": "45/2009/qđ-ubnd",
"text": "Danh mục khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường\nDanh mục khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường\n Danh mục các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bao gồm các loại khoáng sản được quy định tại Điều 16, Nghị định số 160/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn việc thi hành Luật Khoáng sản và sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản.",
"title": "Danh mục khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường"
}
] |
zac2021_dfaf2f5c11382ffcaebb34e004bf1675 | Tạm ứng, thanh toán và kiểm soát kinh phí thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "142/2017/tt-btc-9",
"text": "Việc lập dự toán ngân sách nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành. Thông tư này quy định một số nội dung cụ thể như sau:\n1. Lập dự toán:\na) Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, các tổ chức, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ của Chương trình, căn cứ vào các nhiệm vụ được phê duyệt và nội dung hướng dẫn tại Thông tư này để lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện nhiệm vụ của Chương trình, gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp chung vào dự toán của các Bộ, ngành, địa phương (theo phân cấp quản lý ngân sách) gửi cơ quan tài chính để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp và phối hợp thực hiện.\nb) Đối với kinh phí ngân sách trung ương ủy quyền cho ngân sách địa phương quản lý để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia của Chương trình: Căn cứ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia ủy quyền cho các địa phương quản lý, thực hiện được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ lập dự toán ngân sách hỗ trợ cho từng địa phương và tổng hợp gửi Bộ Tài chính cùng thời điểm lập dự toán chi ngân sách trung ương hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.\n2. Việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định quản lý tài chính và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.\nĐối với kinh phí ngân sách trung ương ủy quyền cho ngân sách địa phương quản lý để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình, việc phân bổ và giao dự toán kinh phí thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 9 Luật ngân sách nhà nước và Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước.\n3. Tạm ứng, thanh toán và kiểm soát kinh phí\na) Việc tạm ứng, thanh toán, kiểm soát chi kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC)\nb) Việc tạm ứng, thanh toán, kiểm soát chi hoạt động chung quản lý Chương trình: Thực hiện theo quy định hiện hành đối với đơn vị dự toán cấp 3 sử dụng ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.\n4. Quyết toán kinh phí:\nViệc quyết toán kinh phí của Chương trình được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Thông tư số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC và các quy định hiện hành. Đối với kinh phí ngân sách trung ương ủy quyền cho ngân sách địa phương quản lý để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình, hạch toán vào chương của đơn vị chủ trì nhiệm vụ và loại khoản tương ứng.\n5. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình đang trong thời gian thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền được chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước.",
"title": "Điều 9. Lập dự toán ngân sách nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình"
}
] | [
{
"docid": "147/2009/ttlt-btc-bct",
"text": "Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.\nĐối với kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ: Hàng năm, Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, dự toán kinh phí thực hiện Đề án gửi Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt, để giao cho Bộ Công Thương (bao gồm cả kinh phí thực hiện các đề tài, dự án do các địa phương, doanh nghiệp thực hiện), các Bộ, cơ quan trung ương thực hiện theo quy định hiện hành. Đối với kinh phí của các đề tài, dự án do các địa phương và doanh nghiệp thực hiện Bộ Công Thương thực hiện ký hợp đồng theo quy định.\n Hàng năm căn cứ nhiệm vụ đã được Bộ Công Thương thẩm định, thông báo, các đơn vị lập dự toán kinh phí gửi cơ quan chủ quản cấp trên để tổng hợp vào dự toán của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, gửi các Bộ, cơ quan có liên quan theo quy định hiện hành; đồng gửi Bộ Công Thương. Các cá nhân lập dự toán kinh phí gửi Bộ Công Thương. Bộ Công Thương tổng hợp cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định; cụ thể:",
"title": "Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước."
},
{
"docid": "219/2012/ttlt-btc-bkhcn",
"text": "Nội dung và mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với dự án\nNội dung và mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với Dự án\nĐối với hoạt động nghiên cứu, làm chủ, phát triển và tạo ra công nghệ cao:\nHỗ trợ tối đa đến 100% kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các hoạt động nghiên cứu, làm chủ, phát triển và tạo ra công nghệ cao bao gồm: nghiên cứu thích nghi, làm chủ công nghệ nhập khẩu, công nghệ được chuyển giao, hoàn thiện công nghệ, giải mã công nghệ, khai thác sáng chế, tạo ra công nghệ mới. Nội dung hỗ trợ thực hiện theo các quy định hiện hành về sử dụng ngân sách nhà nước đối với đề tài nghiên cứu khoa học có sử dụng ngân sách nhà nước và các quy định của Thông tư này.\nHỗ trợ tối đa đến 100% kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các hoạt động tự nghiên cứu và phát triển công nghệ cao có kết quả ứng dụng mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường.\nNgoài ra, được sử dụng ngân sách nhà nước để hỗ trợ các nội dung sau:\nMua bản quyền và công cụ phần mềm; mua quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, tài liệu kỹ thuật, thông tin sở hữu trí tuệ; nhập khẩu công nghệ, máy móc thiết bị, sản phẩm mẫu để nghiên cứu, làm chủ, phát triển và tạo ra công nghệ cao theo hợp đồng đã ký kết;",
"title": "Nội dung và mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với dự án"
},
{
"docid": "121/2014/ttlt-btc-bkhcn",
"text": "Lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ\n Trường hợp đơn vị có hoạt động dịch vụ thì phải tự bù đắp chi phí theo quy định, chênh lệch giữa dự toán thu dịch vụ lớn hơn dự toán chi dịch vụ (nếu có) sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định, được bổ sung vào dự toán thu để bổ sung nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của đơn vị theo quy định.\nXây dựng dự toán thu của đơn vị: xây dựng dự toán thu của từng nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng: thu phí, lệ phí, thu hoạt động sự nghiệp và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.\n Trường hợp đơn vị có hoạt động dịch vụ thì phải tự bù đắp chi phí theo quy định, chênh lệch giữa dự toán thu dịch vụ lớn hơn dự toán chi dịch vụ (nếu có) sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định, được bổ sung vào dự toán thu để bổ sung nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của đơn vị theo quy định.\nXây dựng dự toán chi: Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn về nội dung, định mức chi quy định tại Điều 4 của Thông tư này, tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm lập dự toán nhu cầu chi của từng nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng gắn với các nội dung và sản phẩm (hoặc kết quả) cụ thể, có thuyết minh rõ cơ sở xây dựng dự toán chi tiết theo từng nội dung công việc.",
"title": "Lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ"
},
{
"docid": "17/2017/tt-bkhcn",
"text": "Phê duyệt kinh phí hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ ở trung ương\nPhê duyệt kinh phí hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ ở Trung ương\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì dự án của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Sở hữu trí tuệ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt kinh phí hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ Trung ương đối với các dự án địa phương quản lý.\nHồ sơ trình phê duyệt kinh phí hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ Trung ương bao gồm:\nQuyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt danh mục dự án đặt hàng;\nQuyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và thời gian thực hiện dự án địa phương quản lý;\nQuyết định thành lập Tổ thẩm định và Biên bản họp thẩm định dự toán kinh phí hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ Trung ương đối với dự án địa phương quản lý;\nDự thảo Quyết định phê duyệt kinh phí hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ Trung ương đối với các dự án địa phương quản lý.",
"title": "Phê duyệt kinh phí hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ ở trung ương"
},
{
"docid": "159/2010/tt-btc",
"text": "Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí\nLập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí\n Việc lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, cụ thể như sau:\nHàng năm, vào thời điểm lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, các cơ quan hành chính nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 và các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này để lập dự toán chi ngân sách nhà nước theo các nội dung chi nêu trên và tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách nhà nước của đơn vị mình gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.\nKinh phí hoạt động của Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg được cân đối trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao hàng năm.\nViệc giao, phân bổ dự toán; sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định quản lý và phân cấp quản lý tài chính hiện hành.\nTỔ CHỨC THỰC HIỆN",
"title": "Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí"
}
] |
zac2021_4edd5311b53e33a295deb10fd6cf7047 | Đơn vị trực thuộc các Tổng công ty điện lực bao gồm những đơn vị nào? | [
{
"docid": "47/2011/tt-btc-3",
"text": "Tại Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. “Tập đoàn Điện lực Việt Nam” viết tắt là EVN là đơn vị có tư cách pháp nhân do Nhà nước làm chủ sở hữu được thành lập theo Quyết định số 975/QĐ-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.\n2. “Các Tổng công ty điện lực” là các đơn vị thành viên của EVN, bao gồm: Tổng công ty Điện lực Miền Bắc, Tổng công ty Điện lực Miền Trung, Tổng công ty Điện lực Miền Nam, Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh.\n3. “Đơn vị trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam” (sau đây viết tắt là đơn vị trực thuộc EVN) là các đơn vị hạch toán phụ thuộc EVN bao gồm: Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia, Công ty mua bán điện, các Ban quản lý dự án trực thuộc EVN và các đơn vị trực thuộc khác.\n4. “Đơn vị trực thuộc Tổng công ty Truyền tải điện Quốc Gia” là các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Truyền tải điện bao gồm: các Công ty truyền tải điện 1, 2, 3, 4; các Ban quản lý dự án trực thuộc Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc khác.\n5. “Đơn vị trực thuộc các Tổng công ty điện lực” là các đơn vị hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty này bao gồm: các Công ty điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với các Tổng công ty Điện lực Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam), các Công ty Điện lực quận, huyện (đối với Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh), các đơn vị phụ trợ (nếu có), các Ban quản lý dự án trực thuộc các Tổng công ty điện lực và các đơn vị trực thuộc khác.\n6. Giá bán điện bao gồm giá bán điện thương phẩm và giá bán điện nội bộ.\n“Giá bán điện thương phẩm” là giá bán điện cho các đối tượng sử dụng điện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.\n“Giá bán điện nội bộ” là giá bán điện của EVN bán cho các Tổng công ty điện lực theo Quy chế tài chính của EVN và giá bán điện của các Tổng công ty điện lực bán cho các Công ty điện lực thành viên theo quy chế tài chính của các Tổng công ty điện lực.",
"title": "Điều 3. Giải thích từ ngữ"
}
] | [
{
"docid": "03/2013/tt-bct",
"text": "Đối tượng áp dụng\nĐối tượng áp dụng\n Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị tham gia thị trường điện sau đây:\nĐơn vị mua buôn duy nhất.\nĐơn vị phát điện.\nĐơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.\nĐơn vị truyền tải điện.\nĐơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng.\nTập đoàn Điện lực Việt Nam.",
"title": "Đối tượng áp dụng"
}
] |
zac2021_3b66617a62bb6cf507e22b368ef83b70 | Trường hợp nào được miễn tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm? | [
{
"docid": "01/2021/tt-btp-14",
"text": "1. Thời gian tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ tối thiểu là 02 ngày làm việc/năm (16 giờ/năm).\n2. Công chứng viên thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ trong năm đó:\na) Có bài nghiên cứu pháp luật công chứng và pháp luật có liên quan đến công chứng đăng trên các tạp chí chuyên ngành luật trong nước hoặc nước ngoài; viết hoặc tham gia viết sách, giáo trình về công chứng đã được xuất bản;\nb) Tham gia giảng dạy về công chứng tại Học viện Tư pháp; giảng bài tại lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 13 của Thông tư này thực hiện;\nc) Tham gia các khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công chứng ở nước ngoài;\nd) Là báo cáo viên trong các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm về các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 12 của Thông tư này do Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp tổ chức. Trường hợp công chứng viên không phải là báo cáo viên mà tham dự các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm quy định tại điểm d khoản này thì 01 ngày tham dự được tính là 08 giờ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ, từ 02 ngày trở lên được tính là hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ. Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp cấp văn bản chứng nhận cho công chứng viên, trong đó nêu rõ số ngày tham dự.\n3. Những trường hợp sau đây được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ trong năm:\na) Công chứng viên nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi;\nb) Công chứng viên phải điều trị dài ngày tại cơ sở khám chữa bệnh đối với những bệnh thuộc danh mục bệnh chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế từ 03 tháng trở lên, có giấy chứng nhận của cơ quan y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên.\nCông chứng viên có trách nhiệm nộp giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề chậm nhất là ngày 15 tháng 12 hàng năm để lập danh sách công chứng viên được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trong năm đó.",
"title": "Điều 14. Thời gian tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ"
}
] | [
{
"docid": "10/2014/tt-btp",
"text": "Trách nhiệm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư\nLập danh sách các luật sư trên phạm vi toàn quốc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng hàng năm và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Liên đoàn luật sư Việt Nam;\nChịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả của lớp bồi dưỡng do các tổ chức quy định tại Điều 11 của Thông tư này thực hiện;\nLập danh sách các luật sư trên phạm vi toàn quốc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng hàng năm và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Liên đoàn luật sư Việt Nam;\nHướng dẫn, theo dõi, giám sát, tổng kết, đánh giá việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng trên phạm vi toàn quốc;\nGiải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư theo quy định của Luật luật sư, Thông tư này và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam;\nTrước ngày 31/12 hàng năm hoặc theo yêu cầu, báo cáo Bộ Tư pháp về việc thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng của luật sư trong phạm vi cả nước;\nCác trách nhiệm khác theo quy định của Luật luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP và Thông tư này.",
"title": "Trách nhiệm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư"
},
{
"docid": "04/2013/nđ-cp",
"text": "Bổ nhiệm công chứng viên đối với cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu hoặc thôi việc theo nguyện vọng\nBổ nhiệm công chứng viên đối với cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu hoặc thôi việc theo nguyện vọng\nTrong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu hoặc thôi việc theo nguyện vọng có nhu cầu được bổ nhiệm công chứng viên để hành nghề tại Văn phòng công chứng thì trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên phải kèm theo giấy tờ chứng minh là đã nghỉ hưu hoặc thôi việc theo nguyện vọng.\nCông chứng viên của Phòng Công chứng đã nghỉ hưu hoặc thôi việc theo nguyện vọng không quá một năm thì vẫn được giữ chức danh công chứng viên và có thể thành lập Văn phòng công chứng hoặc tham gia Văn phòng công chứng đang hoạt động. Thời gian không quá một năm được tính từ ngày có quyết định nghỉ hưu hoặc cho thôi việc đến ngày nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng hoặc được tiếp nhận là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng hoặc ký hợp đồng làm việc với Văn phòng công chứng.\n Công chứng viên nghỉ hưu hoặc thôi việc quá một năm nếu có nguyện vọng hành nghề công chứng thì phải làm thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên.",
"title": "Bổ nhiệm công chứng viên đối với cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu hoặc thôi việc theo nguyện vọng"
},
{
"docid": "10/2014/tt-btp",
"text": "Trách nhiệm của bộ tư pháp\nKiểm tra, thanh tra việc ban hành, thực hiện các quy định, hướng dẫn về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư và việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư nhằm đảm bảo sự phù hợp với các quy định của pháp luật;\nCho ý kiến đối với quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam về khung mức thu học phí, đối tượng miễn, giảm học phí tham gia lớp bồi dưỡng;\nKiểm tra, thanh tra việc ban hành, thực hiện các quy định, hướng dẫn về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư và việc tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư nhằm đảm bảo sự phù hợp với các quy định của pháp luật;\nĐề xuất Bộ trưởng Bộ Tư pháp đình chỉ, yêu cầu sửa đổi, bổ sung các quy định, hướng dẫn về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư trái với quy định của pháp luật;\nGiải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quy định, hướng dẫn, quyết định của Liên đoàn luật sư Việt Nam liên quan đến bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của luật sư;\nCác trách nhiệm khác theo quy định của Luật luật sư, Nghị định số 123/2013/NĐ-CP và Thông tư này.\nBỒI DƯỠNG VỀ CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CỦA LUẬT SƯ",
"title": "Trách nhiệm của bộ tư pháp"
},
{
"docid": "06/2015/tt-btp",
"text": "Hiệu lực thi hành\nHiệu lực thi hành\nThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 08 năm 2015.\nThông tư số 11/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số nội dung về công chứng viên, tổ chức và hoạt động công chứng, quản lý nhà nước về công chứng và Quyết định số 01/2008/QĐ-BTP ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành một số mẫu giấy tờ dùng trong hoạt động công chứng hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.",
"title": "Hiệu lực thi hành"
},
{
"docid": "60/2008/qđ-ubnd",
"text": "Chánh văn phòng hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân thành phố, giám đốc sở tư pháp, giám đốc sở nội vụ, giám đốc sở tài chính, giám đốc sở kế hoạch và đầu tư, cục trưởng cục thuế thành phố, thủ trưởng các sở - ngành thành phố và chủ tịch ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường – xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.\nPhát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn thành phố theo quy hoạch và lộ trình phù hợp với từng khu vực và từng giai đoạn.\nNGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG\nPhát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn thành phố theo quy hoạch và lộ trình phù hợp với từng khu vực và từng giai đoạn.\nPhát triển tổ chức hành nghề công chứng tại các khu vực có yêu cầu công chứng cao.\nNhà nước bảo đảm đáp ứng yêu cầu công chứng tại các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đồng thời có biện pháp khuyến khích xã hội hóa hoạt động công chứng tại các khu vực này.\nƯu tiên phát triển Văn phòng công chứng có đội ngũ nhân sự lành nghề, am hiểu pháp luật, có cơ sở vật chất thuận lợi cho việc tiếp dân và bảo đảm lưu trữ tốt, áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động công chứng.\nNỘI DUNG ĐỀ ÁN\nQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG\nĐịnh hướng chung về phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại thành phố Hồ Chí Minh",
"title": "Chánh văn phòng hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân thành phố, giám đốc sở tư pháp, giám đốc sở nội vụ, giám đốc sở tài chính, giám đốc sở kế hoạch và đầu tư, cục trưởng cục thuế thành phố, thủ trưởng các sở - ngành thành phố và chủ tịch ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường – xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./."
}
] |
zac2021_914c93622bc33053f1f3a5baa51bda75 | Trợ cấp phục viên một lần được tính như thế nào? | [
{
"docid": "151/2016/nđ-cp-4",
"text": "Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp phục viên theo điểm a, c khoản 3 Điều 40 của Luật, được quy định như sau:\n1. Được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm phục viên; được hỗ trợ đào tạo nghề hoặc giới thiệu việc làm tại các tổ chức giới thiệu việc làm của các bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế - xã hội khác.\n2. Được hưởng trợ cấp phục viên một lần, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi phục viên.\n3. Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n4. Được ưu tiên cộng điểm trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; hoặc được ưu tiên khi xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.",
"title": "Điều 4. Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp phục viên"
},
{
"docid": "162/2017/tt-bqp-6",
"text": "1. Quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ, không đủ điều kiện nghỉ hưu, nghỉ theo chế độ bệnh binh hoặc không chuyển ngành được thì được phục viên; khi phục viên được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 151/2016/NĐ-CP. Trong đó, chế độ trợ cấp phục viên một lần được thực hiện như sau:\nVí dụ 4: Đồng chí Nguyễn Văn H, Trung úy quân nhân chuyên nghiệp, có thời gian công tác trong Quân đội là 12 năm 08 tháng (được tính thâm niên nghề là 12%); phục viên từ ngày 01 tháng 5 năm 2017. Tại thời điểm tháng 4 năm 2017, đồng chí H có hệ số lương 4,40, mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng/tháng; tiền lương tháng 4 năm 2017 của đồng chí H được hưởng là:\n1.210.000 đồng x 4,40 x 1,12 = 5.962.880 đồng.\nKhi đồng chí H phục viên được hưởng chế độ trợ cấp phục viên một lần theo quy định, như sau:\n- Thời gian công tác trong Quân đội là 12 năm 08 tháng, được tính tròn là 13 năm.\n- Số tiền trợ cấp phục viên một lần là: 5.962.880 đồng x 13 năm x 01 tháng = 77.517.440 đồng.\n2. Trường hợp, quân nhân chuyên nghiệp có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì khi phục viên được hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với thời gian tăng thêm do quy đổi theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 151/2016/NĐ-CP và Điều 8, Điều 9 Thông tư này.\n3. Quân nhân chuyên nghiệp đã nhận bảo hiểm xã hội một lần khi phục viên, trong thời gian không quá một năm (12 tháng) kể từ ngày quyết định phục viên có hiệu lực, nếu có nguyện vọng bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trước đó, được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 17 Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.",
"title": "Điều 6. Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp phục viên"
}
] | [
{
"docid": "20/2008/qđ-ubnd",
"text": "Thủ tục xét tuyển và công nhận trúng tuyển:\n Chậm nhất 30 ngày sau khi tổ chức thi tuyển, 15 ngày sau khi tổ chức xét tuyển, thủ trưởng đơn vị ra quyết định tuyển dụng theo đề nghị của Hội đồng xét tuyển cấp mình và ký hợp đồng làm việc đối với từng người theo quy định hiện hành của nhà nước. Báo cáo kết quả trúng tuyển về Sở Nội vụ để theo dõi quản lý.\nĐối với xét tuyển viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh:\n Chậm nhất 30 ngày sau khi tổ chức thi tuyển, 15 ngày sau khi tổ chức xét tuyển, thủ trưởng đơn vị ra quyết định tuyển dụng theo đề nghị của Hội đồng xét tuyển cấp mình và ký hợp đồng làm việc đối với từng người theo quy định hiện hành của nhà nước. Báo cáo kết quả trúng tuyển về Sở Nội vụ để theo dõi quản lý.\nĐối với xét tuyển viên chức các đơn vị tự đảm bảo toàn bộ kinh phí:\n Chậm nhất 30 ngày sau khi tổ chức thi tuyển, 15 ngày sau khi tổ chức xét tuyển, Thủ trưởng đơn vị ra quyết định tuyển dụng và ký hợp đồng làm việc đối với từng người theo quy định hiện hành của nhà nước. Báo cáo kết quả trúng tuyển đến cơ quan quản lý cấp trên và Sở Nội vụ để theo dõi quản lý.\nHồ sơ báo cáo kết quả trúng tuyển gồm:\nBản báo cáo kết quả trúng tuyển nêu rõ hình thức tuyển dụng (Tổ chức thi hay xét tuyển), tổng số thí sinh dự tuyển, kết quả trúng tuyển;\nDanh sách trích ngang thí sinh dự tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển.\nTỔ CHỨC THỰC HIỆN",
"title": "Thủ tục xét tuyển và công nhận trúng tuyển:"
},
{
"docid": "142/2008/qđ-ttg",
"text": "\n\nQuyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.\nChế độ trợ cấp hàng tháng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.\nĐối tượng đã được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 1 Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005; khoản 2 Điều 1 Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ đủ điều kiện chuyển sang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng thì ngành Lao động - Thương binh và xã hội thực hiện truy thu khoản trợ cấp một lần đã nhận vào ngân sách nhà nước.",
"title": ""
},
{
"docid": "2955/2004/qđ-ub",
"text": "Nhận việc:\nNhận việc:\n Trong thời hạn chậm nhất và 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến đơn vị sử dụng viên chức để ký hợp đồng làm việc.\n Nếu người trúng tuyển có lý do chính đáng không thể ký hợp đồng làm việc hoặc nhận việc đúng thời hạn thì làm đơn xin gia hạn và phải được đơn vị sử dụng viên chức đồng ý. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày.\n Trường hợp người trúng tuyển không đến ký hợp đồng hoặc nhận việc quá thời hạn quy định thì cơ quan tuyển dụng huỷ bỏ kết quả trúng tuyển hoặc huỷ hợp đồng làm việc đã ký. Đồng thời thông báo bổ sung cho người có kết quả xét tuyển liền kề đến nhận việc và báo cáo về Sở Nội vụ để theo dõi.",
"title": "Nhận việc:"
}
] |
zac2021_33866ca7b05a09ec6fb9e1adc92ff7b6 | Quy định về yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "31/2019/nđ-cp-13",
"text": "1. Người giải quyết tố cáo hoặc người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ xác minh yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan để làm rõ nội dung tố cáo.\n2. Trường hợp cần thiết, Tổ xác minh trực tiếp làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân để thu thập thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo. Nội dung làm việc được lập thành biên bản theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Biên bản phải có chữ ký của đại diện Tổ xác minh, người đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng và được lập thành ít nhất 02 bản, giao 01 bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng và lưu 01 bản trong hồ sơ giải quyết tố cáo.\n3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nội dung tố cáo phải cung cấp kịp thời, đầy đủ theo yêu cầu của người giải quyết tố cáo, người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ xác minh.",
"title": "Điều 13. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo"
}
] | [
{
"docid": "49/2014/qđ-ubnd",
"text": "Làm việc trực tiếp với người tố cáo\nLàm việc trực tiếp với người tố cáo\nTổ xác minh có trách nhiệm chuẩn bị nội dung làm việc với người tố cáo nhằm xác định cụ thể nội dung tố cáo và yêu cầu người tố cáo cung cấp các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo.\nNội dung làm việc được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và giao mỗi bên một bản nếu người tố cáo có yêu cầu. Trường hợp người tố cáo không ký tên hoặc không điểm chỉ vào biên bản thì phải ghi rõ lý do, trường hợp không ghi lý do thì những người được phân công làm việc với người tố cáo phải ký tên và ghi rõ lý do người tố cáo không ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản làm việc.\nTrường hợp có lý do chính đáng không thể làm việc trực tiếp với người tố cáo hoặc theo yêu cầu của người tố cáo hoặc để bảo vệ người tố cáo, người được giao xác minh có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo.",
"title": "Làm việc trực tiếp với người tố cáo"
},
{
"docid": "05/2014/qđ-ubnd",
"text": "Làm việc trực tiếp với người tố cáo\nLàm việc trực tiếp với người tố cáo\nTổ xác minh có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, chuẩn bị nội dung làm việc nhằm xác định rõ nội dung tố cáo và các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo cần người tố cáo cung cấp.\nNội dung các buổi làm việc được lập thành biên bản (theo Mẫu số 09-TC của Thông tư 06/2013/TT-TTCP), có chữ ký của các bên và giao một bản cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo không ký biên bản thì phải ghi rõ lý do.\nTrong trường hợp không làm việc trực tiếp với người tố cáo vì lý do khách quan thì người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo.",
"title": "Làm việc trực tiếp với người tố cáo"
},
{
"docid": "67/1999/nđ-cp",
"text": "Việcthu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình xác minh, giải quyết tố cáo phải đượcghi chép thành văn bản và lưu vào hồ sơ giải quyết tố cáo.\nViệcthu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình xác minh, giải quyết tố cáo phải đượcghi chép thành văn bản và lưu vào hồ sơ giải quyết tố cáo.\n Saukhi kết thúc việc xác minh, người được giao nhiệm vụ xác minh phải có văn bảnkết luận về nội dung tố cáo và phải có những chứng cứ để chứng minh cho kếtluận của mình.",
"title": "Việcthu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình xác minh, giải quyết tố cáo phải đượcghi chép thành văn bản và lưu vào hồ sơ giải quyết tố cáo."
},
{
"docid": "67/1999/nđ-cp",
"text": "Căncứ vào kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáotiến hành xử lý như sau:\nCăncứ vào kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáotiến hành xử lý như sau:\nTrong trường hợp người bị tố cáo không vi phạm pháp luật, không vi phạm các quyđịnh về nhiệm vụ, công vụ thì phải có kết luận rõ và thông báo bằng vănbản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, đồng thời xử lýhoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý người cố tình tố cáo sai sựthật;\nTrong trường hợp người bị tố cáo có vi phạm pháp luật, vi phạm các quyđịnh về nhiệm vụ, công vụ phải xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính thì xửlý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý, đồngthời áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để quyết định, kiến nghịxử lý được chấp hành nghiêm chỉnh;\nTrong trường hợp hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ vụviệc cho cơ quan Điều tra hoặc Viện kiểm sát để giải quyết theo quy định củapháp luật tố tụng hình sự.",
"title": "Căncứ vào kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáotiến hành xử lý như sau:"
},
{
"docid": "129/2020/tt-bca",
"text": "Lập kế hoạch xác minh nội dung tố cáo\nChuẩn bị nội dung làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến nội dung tố cáo; chuẩn bị văn bản để trình người giải quyết tố cáo hoặc người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh ký yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo;\nChuẩn bị nội dung và kế hoạch làm việc với cơ quan, đơn vị, cá nhân bị tố cáo; dự thảo văn bản để trình người giải quyết tố cáo hoặc người ra quyết định thành lập tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh ký yêu cầu cơ quan, đơn vị, cá nhân bị tố cáo giải trình về hành vi bị tố cáo, cung cấp thông tin tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;\nChuẩn bị nội dung làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến nội dung tố cáo; chuẩn bị văn bản để trình người giải quyết tố cáo hoặc người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh ký yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo;\nViệc họp Tổ xác minh phải được lập thành biên bản để lưu hồ sơ hoặc ghi vào sổ nhật ký Tổ xác minh.",
"title": "Lập kế hoạch xác minh nội dung tố cáo"
}
] |
zac2021_0aad55a0b7030f8e5e8f7ee38b63bd7d | Việc xác định loại công ty đối với các công ty thuộc tổng công ty nhà nước dựa trên tiêu chí nào? | [
{
"docid": "20/2020/nđ-cp-11",
"text": "1. Mức lương cơ bản của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên chuyên trách được quy định như sau:\n2. Loại công ty quy định tại khoản 1 Điều này được xác định như sau:\na) Loại 1, áp dụng đối với công ty có chỉ tiêu kế hoạch: vốn chủ sở hữu từ 10.000 tỷ đồng trở lên; doanh thu từ 30.000 tỷ đồng trở lên và có 10 đầu mối quản lý (công ty con hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc) hoặc tổng số lao động sử dụng từ 5.000 người trở lên.\nb) Loại 2, áp dụng đối với công ty có chỉ tiêu kế hoạch: vốn chủ sở hữu dưới 10.000 tỷ đồng; doanh thu dưới 30.000 tỷ đồng và có dưới 10 đầu mối quản lý hoặc tổng số lao động sử dụng dưới 5.000 người.\n3. Công ty căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch để xác định loại công ty và mức lương cơ bản của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên chuyên trách.",
"title": "Điều 11. Mức lương cơ bản"
}
] | [
{
"docid": "132/2005/nđ-cp",
"text": "Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, thực hiện các quyết định của chủ sở hữu và đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty nhà nước\nTổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, thực hiện các quyết định của chủ sở hữu và đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty nhà nước\nThủ tướng Chính phủ quy định chế độ kiểm tra, giám sát công ty nhà nước thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao; chế độ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn ở công ty nhà nước; các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị và điều hành của Tổng giám đốc hoặc Giám đốc.\nBộ quản lý ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy chế thực hiện việc tổ chức kiểm tra, giám sát công ty nhà nước theo thẩm quyền; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động và quản lý, điều hành công ty của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc hoặc Giám đốc theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; xem xét, đánh giá báo cáo tài chính hàng năm; đánh giá tình hình tài chính, lao động, năng lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả hoạt động vào cuối năm tài chính của công ty.\nBộ Tài chính tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty nhà nước.\nHội đồng quản trị kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc, Giám đốc đơn vị thành viên trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước và Điều lệ công ty.\nNGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC",
"title": "Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, thực hiện các quyết định của chủ sở hữu và đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty nhà nước"
},
{
"docid": "109/2007/nđ-cp",
"text": "Giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo phương pháp dòng tiền chiết khấu\nGiá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo phương pháp dòng tiền chiết khấu\nGiá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được xác định theo phương pháp dòng tiền chiết khấu dựa trên khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.\n Trường hợp xác định giá trị doanh nghiệp của toàn tổng công ty theo phương pháp này thì khả năng sinh lời của tổng công ty được xác định trên cơ sở lợi nhuận của tổng công ty nhà nước theo quy định tại quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước.\n Trường hợp doanh nghiệp đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác thì lợi nhuận do việc đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác mang lại cũng là căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp.\nGiá trị thực tế của doanh nghiệp bao gồm giá trị thực tế phần vốn nhà nước, nợ phải trả, số dư bằng tiền Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và số dư kinh phí sự nghiệp (nếu có).\n Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn hình thức giao đất, thuê đất trả tiền một lần thì phải tính bổ sung giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất vào giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.",
"title": "Giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo phương pháp dòng tiền chiết khấu"
},
{
"docid": "14/2003/qh11",
"text": "Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty nhà nước do bộ tài chính thực hiện\nQuyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty nhà nước do Bộ Tài chính thực hiện\n Bộ Tài chính thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu đối với công ty nhà nước như sau:\nTrình Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện chế độ quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh, chế độ báo cáo và công khai tài chính của công ty nhà nước, báo cáo tài chính hợp nhất của tổng công ty;\nCấp vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:\nĐầu tư thành lập mới công ty nhà nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án thành lập;\nĐầu tư bổ sung tăng vốn điều lệ của công ty nhà nước theo đề nghị của người quyết định thành lập công ty nhà nước.\nTham gia đánh giá kết quả hoạt động và quản lý công ty của Hội đồng quản trị và Giám đốc công ty nhà nước theo quy định của Chính phủ;\nTổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty nhà nước;\nThực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo phân công của Chính phủ.",
"title": "Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty nhà nước do bộ tài chính thực hiện"
},
{
"docid": "57/2014/nđ-cp",
"text": "Ban hành kèm theo nghị định này điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.\nBan hành kèm theo Nghị định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.",
"title": "Ban hành kèm theo nghị định này điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước."
}
] |
zac2021_882f6f03f17213a453677a46220c6222 | Nhà cung cấp có trách nhiệm gì đối với dịch vụ thu phí điện tử không dừng? | [
{
"docid": "19/2020/qđ-ttg-8",
"text": "1. Nhà cung cấp dịch vụ thu phí có trách nhiệm vận hành, bảo trì đối với những hạng mục công trình, thiết bị phục vụ công tác thu phí do mình quản lý. Chi phí quản lý, vận hành, bảo trì được tính trong phương án tài chính của dự án thu phí điện tử không dừng.\n2. Nhà đầu tư có trách nhiệm vận hành, bảo trì đối với những hạng mục công trình, thiết bị trừ các hạng mục công trình, thiết bị quy định tại khoản 1 Điều này của trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ. Chi phí quản lý, vận hành, bảo trì được tính trong phương án tài chính của dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có thu phí.\n3. Trường hợp phát sinh vướng mắc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì phân giao trách nhiệm việc bàn giao, tiếp nhận và quản lý, vận hành, bảo trì các hạng mục công trình, thiết bị của trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ.",
"title": "Điều 8. Quản lý, bảo trì trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ"
}
] | [
{
"docid": "45/2021/tt-bgtvt",
"text": "Dừng thu\nDừng thu\nTrường hợp dự án hết thời gian thu hoàn vốn theo hợp đồng, Đơn vị quản lý thu phải chủ động dừng thu hoặc chấp hành quyết định dừng thu của của cơ quan có thẩm quyền (hoặc của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý công tác thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ). Việc xác định thời gian dừng thu được xác định theo hợp đồng thu của cơ quan có thẩm quyền với Đơn vị quản lý thu hoặc hợp đồng với Doanh nghiệp dự án PPP.\nDừng thu phí trong các trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 52 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.",
"title": "Dừng thu"
},
{
"docid": "77/2007/qđ-ubnd",
"text": "Trách nhiệm của cơ quan thu phí\nMở tài khoản tạm giữ tiền phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ theo quy định tại Quy định này, tổ chức thu phí gửi toàn bộ tiền phí đã thu vào tài khoản tạm giữ và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.\nThực hiện việc thu phí theo đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định này.\nMở tài khoản tạm giữ tiền phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ theo quy định tại Quy định này, tổ chức thu phí gửi toàn bộ tiền phí đã thu vào tài khoản tạm giữ và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.\nThực hiện việc trích, nộp các khoản thu và quản lý, sử dụng số được trích để lại theo quy định tại Quy định này.\nThực hiện chế độ kế toán và quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:\nMở sổ theo dõi đầy đủ số thu, số chi;\nQuản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ;",
"title": "Trách nhiệm của cơ quan thu phí"
},
{
"docid": "04/2007/qđ-ubnd",
"text": "Tổ chức, quản lý, sử dụng tiền thu phí\nTổ chức, quản lý, sử dụng tiền thu phí\nCơ quan thu phí: Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ có tổ chức trông giữ xe; cơ quan công an thực hiện quản lý, trông giữ phương tiện bị tạm giữ do vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ.\nQuản lý, sử dụng tiền thu phí:\nTỷ lệ để lại tiền thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ôtô cho cơ quan, đơn vị thu phí như sau:\nĐối với phí thu tại các bến, bãi, điểm đỗ xe do các tổ chức, các cá nhân kinh doanh dịch vụ giữ xe: Số tiền phí thu được hạch toán vào doanh thu, chủ kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Luật thuế.\nĐối với phí thu tại các bến, bãi, điểm đỗ xe do các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tổ chức thu, cơ quan thu phí được trích 50% trên tổng số tiền thực thu phí.\nĐối với phí trông giữ ô tô tại Khu Kiểm hóa Cửa khẩu quốc tế Lào Cai, cơ quan thu phí được trích 40% trên tổng số tiền phí thu được.\nĐối với phí trông giữ phương tiện do vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ, cơ quan thu phí được trích 30% tổng số tiền thực thu phí.\n Tổng số tiền phí thực thu được, sau khi trừ đi số tiền được trích theo tỷ lệ quy định, số còn lại cơ quan, đơn vị thu phí phải nộp vào ngân sách nhà nước.",
"title": "Tổ chức, quản lý, sử dụng tiền thu phí"
},
{
"docid": "44/2010/qđ-ubnd",
"text": "Trách nhiệm của tổ chức thu phí\nMở tài khoản tạm giữ tiền phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ theo Quy định này, tổ chức thu phí gửi toàn bộ tiền phí đã thu vào tài khoản tạm giữ và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.\nThực hiện việc thu phí theo đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định này.\nMở tài khoản tạm giữ tiền phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ theo Quy định này, tổ chức thu phí gửi toàn bộ tiền phí đã thu vào tài khoản tạm giữ và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.\nThực hiện việc trích, nộp các khoản thu và quản lý, sử dụng số được trích để lại theo đúng quy định.\nThực hiện chế độ kế toán và quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:\nMở sổ theo dõi đầy đủ số thu, số chi;\nQuản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ;",
"title": "Trách nhiệm của tổ chức thu phí"
},
{
"docid": "45/2021/tt-bgtvt",
"text": "Giải thích từ ngữ\nHạ tầng trạm thu phí bao gồm: nhà điều hành; giá long môn và cổng trạm thu phí (nếu có); mặt đường và hệ thống điện chiếu sáng trong phạm vi trạm thu phí; đảo phân làn (nếu có); cabin thu phí (nếu có); các trang bị an toàn và hệ thống an toàn giao thông tại trạm thu phí.\nĐơn vị vận hành hệ thống quản lý, giám sát thu là đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền việc quản lý, vận hành hệ thống quản lý, giám sát, khai thác dữ liệu thu.\nHạ tầng trạm thu phí bao gồm: nhà điều hành; giá long môn và cổng trạm thu phí (nếu có); mặt đường và hệ thống điện chiếu sáng trong phạm vi trạm thu phí; đảo phân làn (nếu có); cabin thu phí (nếu có); các trang bị an toàn và hệ thống an toàn giao thông tại trạm thu phí.\nHệ thống phần mềm, thiết bị lắp đặt tại trạm thu phí, trực tiếp tương tác với phương tiện giao thông đi qua trạm (sau đây được gọi là hệ thống Front-End) bao gồm các thiết bị điện tử như đầu đọc thẻ, ăng ten, ca-me-ra nhận dạng biển số, thiết bị nhận diện xe vào trạm, ba-ri-e tốc độ cao và các hệ thống phần cứng, phần mềm, thiết bị tự động hóa khác. Hệ thống Front-End kết nối với hệ thống Back-End để gửi thông tin giao dịch và thu nhận thông tin của phương tiện, thẻ đầu cuối.",
"title": "Giải thích từ ngữ"
}
] |
zac2021_bb6bdb5056c28fa4e8b267bc89f851cf | Trợ giúp viên pháp lý sẽ do ai bổ nhiệm? | [
{
"docid": "11/2017/qh14-21",
"text": "1. Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập danh sách những người làm việc ở Trung tâm có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 19 của Luật này gửi Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý, Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý bao gồm:\na) Văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;\nb) Lý lịch trích ngang của người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;\nc) 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;\nd) Bản sao có chứng thực Bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật, Bằng thạc sĩ luật hoặc Bằng tiến sĩ luật;\nđ) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hoặc Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý; trường hợp được miễn tập sự trợ giúp pháp lý thì phải có bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự trợ giúp pháp lý;\ne) Giấy chứng nhận sức khỏe.\n3. Người đã bị miễn nhiệm, thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại các điểm a, c và e khoản 1 Điều 22 của Luật này được xem xét bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn của trợ giúp viên pháp lý quy định tại Luật này và lý do miễn nhiệm, thu hồi thẻ không còn.\n4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.",
"title": "Điều 21. Bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý"
}
] | [
{
"docid": "23/2011/ttlt-btp-bnv",
"text": "Nguyên tắc chuyển ngạch\nNguyên tắc chuyển ngạch\nViệc chuyển ngạch phải căn cứ vào chức trách, vị trí công tác và phù hợp với nhiệm vụ được giao của viên chức.\nViên chức được chuyển ngạch phải bảo đảm đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của các ngạch Trợ giúp viên pháp lý quy định tại Thông tư số 15/2010/TT-BTP.\nKhi chuyển ngạch từ ngạch công chức, viên chức hiện giữ sang các ngạch Trợ giúp viên pháp lý không được kết hợp nâng bậc lương hoặc chuyển loại viên chức.",
"title": "Nguyên tắc chuyển ngạch"
},
{
"docid": "15/2010/tt-btp",
"text": "Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch viên chức trợ giúp viên pháp lý\nTiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch viên chức Trợ giúp viên pháp lý\nChức trách\n Trợ giúp viên pháp lý là viên chức chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý của Trung tâm và Chi nhánh, trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý bằng các hình thức trợ giúp pháp lý đối với các vụ việc trợ giúp pháp lý ít phức tạp và các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý khác theo phân công.\nNhiệm vụ\nTrực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý đối với các vụ việc ít phức tạp, liên quan đến một hoặc một số lĩnh vực, đối tượng theo phân công của Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh;\nThực hiện các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý thuộc nhiệm vụ được giao;\nTự đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý đối với vụ việc do mình thực hiện; tham gia kiểm tra, đánh giá chất lượng đối với các vụ việc do Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên thực hiện theo phân công;\nTham gia nghiên cứu, xây dựng chương trình, kế hoạch trợ giúp pháp lý ở địa phương; biên soạn chương trình, tài liệu và tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho cộng tác viên trợ giúp pháp lý và mạng lưới trợ giúp pháp lý ở cơ sở;\nTham gia nghiên cứu khoa học phục vụ công tác trợ giúp pháp lý.\nTiêu chuẩn về năng lực\nNắm vững và có năng lực vận dụng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác trợ giúp pháp lý;",
"title": "Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch viên chức trợ giúp viên pháp lý"
},
{
"docid": "11/2013/ttlt-btp-bca-bqp-btc-vksndtc-tandtc",
"text": "Trách nhiệm của trung tâm và chi nhánh\nNghiệm thu hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý và chi trả bồi dưỡng cho Luật sư cộng tác viên, phụ cấp cho Trợ giúp viên pháp lý thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên theo thẩm quyền.\nThông tin đầy đủ các quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong trường hợp có sửa đổi, bổ sung, thay thế cho cơ quan tiến hành tố tụng, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ.\nNghiệm thu hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý và chi trả bồi dưỡng cho Luật sư cộng tác viên, phụ cấp cho Trợ giúp viên pháp lý thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên theo thẩm quyền.",
"title": "Trách nhiệm của trung tâm và chi nhánh"
},
{
"docid": "12/2021/qđ-ubnd",
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nCấp, cấp lại, thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi nội dung, cấp lại và thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật; đề nghị Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra tập sự trợ giúp pháp lý;\nĐề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh thành lập, giải thể, sáp nhập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý, miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý, cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý;\nCấp, cấp lại, thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi nội dung, cấp lại và thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật; đề nghị Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra tập sự trợ giúp pháp lý;\nCông bố, cập nhật danh sách các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;",
"title": "Nhiệm vụ và quyền hạn"
},
{
"docid": "258/1998/qđ-ub",
"text": "Chuyên viên trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:\nChuyên viên trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:\nThực hiện trợ giúp pháp lý cho các đối tượng được trợ giúp theo sự phân công và phải chịu trách nhiệm về phần việc được giao.\nĐề nghị tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp văn bản, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc trợ giúp pháp lý.\nTuân thủ quy chế, nội quy của Trung tâm và các quy định về hoạt động trợ giúp pháp lý.\nNghiên cứu, đề xuất báo cáo Giám đốc về những vấn đề phát sinh trong quá trình giải quyết công việc cụ thể.\nGhi chép nội dung trợ giúp đã thực hiện vào hồ sơ trợ giúp pháp lý, đối với trường hợp tư vấn pháp luật bằng miệng thì phải ghi âm, hoặc ghi trên giấy nội dung tóm tắt trợ giúp, đọc lại cho đối tượng được trợ giúp nghe và ký xác nhận, lưu giữ văn bản trợ giúp pháp lý theo quy định.\nThực hiện việc phổ biến giáo dục pháp luật cho Nhân dân.\nMỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC",
"title": "Chuyên viên trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:"
}
] |
zac2021_39af9fed1f9d7986fb6fb6f9893d48c1 | Một số điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam | [
{
"docid": "16/2020/nđ-cp-13",
"text": "1. Điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam đối với người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và người trở lại quốc tịch Việt Nam mà có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng tương ứng theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.\n2. Người thực hiện đầu tư tại Việt Nam phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy tờ chứng nhận việc đầu tư đó.",
"title": "Điều 13. Điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam"
}
] | [
{
"docid": "3207/2008/qđ-bng",
"text": "Công dân liên bang nga không đáp ứng một trong các điều kiện nêu tại điều 1 quy chế này sẽ không được nhập cảnh hoặc bị rút ngắn thời hạn tạm trú tại việt nam.\nCông dân Liên bang Nga không đáp ứng một trong các điều kiện nêu tại Điều 1 Quy chế này sẽ không được nhập cảnh hoặc bị rút ngắn thời hạn tạm trú tại Việt Nam.\nTỔ CHỨC THỰC HIỆN",
"title": "Công dân liên bang nga không đáp ứng một trong các điều kiện nêu tại điều 1 quy chế này sẽ không được nhập cảnh hoặc bị rút ngắn thời hạn tạm trú tại việt nam."
},
{
"docid": "06/1998/nđ-cp",
"text": "Bổ sung điều 12 a như sau:\nBổ sung Điều 12 a như sau:\n Điều 12a.\nTrong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ xin thôi quốc tịch Việt Nam, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài phải gửi hồ sơ về Bộ Tư pháp kèm theo kiến nghị về việc giải quyết hồ sơ đó.\nTrong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài hoặc của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc do đương sự gửi, Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Nội vụ và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao xác minh hồ sơ và làm thủ tục trình Chủ tịch nước quyết định; đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 của Điều này, thời hạn là 20 ngày.\nTrong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản yêu cầu xác minh của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp về những vấn đề được yêu cầu xác minh.\nNgười xin thôi quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải qua thủ tục xác minh hồ sơ quy định tại khoản 3 của Điều này:\nTrẻ em dưới 18 tuổi;\nNgười sinh ra và lớn lên ở nước ngoài;\nNgười đã rời Việt Nam để định cư ở nước ngoài từ 10 năm trở lên;\nNgười được xuất cảnh theo diện đoàn tụ gia đình.",
"title": "Bổ sung điều 12 a như sau:"
},
{
"docid": "07/1998/qh10",
"text": "Thời hạn giải quyết đơn yêu cầu về quốc tịch\nThời hạn giải quyết đơn yêu cầu về quốc tịch\nThời hạn giải quyết đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam không quá mười hai tháng, đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam không quá sáu tháng, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\nThời hạn giải quyết đơn xin cấp Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam không quá chín mươi ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài nhận đủ hồ sơ hợp lệ.",
"title": "Thời hạn giải quyết đơn yêu cầu về quốc tịch"
},
{
"docid": "78/2009/nđ-cp",
"text": "Một số giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch việt nam\nMột số giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam\nCác giấy tờ quy định tại điểm b, đ, e và g khoản 1 Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam được quy định như sau:\nGiấy tờ khác có giá trị thay thế Giấy khai sinh, Hộ chiếu của người xin nhập quốc tịch Việt Nam là những giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch nước ngoài của người đó.\nGiấy tờ chứng minh trình độ tiếng Việt của người xin nhập quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ sau đây: bản sao bằng tốt nghiệp sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở của Việt Nam; bản sao văn bằng hoặc chứng chỉ chứng nhận trình độ tiếng Việt do cơ sở đào tạo tiếng Việt của Việt Nam cấp.\n Trong trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam khai báo biết tiếng Việt đủ để hòa nhập theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này, nhưng không có một trong các giấy tờ nêu trên, thì Sở Tư pháp tổ chức phỏng vấn trực tiếp để kiểm tra trình độ tiếng Việt của người đó theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản; người trực tiếp phỏng vấn căn cứ vào tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này để đề xuất ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình;",
"title": "Một số giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch việt nam"
}
] |
zac2021_b41469385e54e6275786e36c0540d6af | Mức phạt khi điều khiển xe ô tô vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt | [
{
"docid": "100/2019/nđ-cp-5",
"text": "1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a, điểm c khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;\nb) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;\nc) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;\nd) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\nđ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;\ne) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;\ng) Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nb) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;\nc) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;\nd) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m, điểm n khoản 3 Điều này;\nđ) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;\ne) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;\ng) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;\nh) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\ni) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;\nk) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nb) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nc) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\nd) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;\ne) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\ng) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;\nh) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;\ni) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;\nk) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;\nl) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nm) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nn) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\no) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\np) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;\nq) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;\nr) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;\ns) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.\n4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;\nb) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nc) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;\nd) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;\ne) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\ng) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;\nh) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;\ni) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.\n5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;\nb) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nc) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nd) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;\nđ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;\ne) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\ng) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;\nh) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;\ni) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.\n6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;\nb) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\nb) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.\n8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nb) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.\n10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\nb) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\nd) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.\n11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\nh) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.",
"title": "Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
}
] | [
{
"docid": "46/2016/nđ-cp",
"text": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quy tắc giao thông tại đường ngang, cầu chung, hầm\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm một trong các hành vi sau đây:\nPhạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người Điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm một trong các hành vi sau đây:\nĐiều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết bị khác tại đường ngang;\nĐiều khiển xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo cho tổ chức quản lý đường ngang, không thực hiện đúng các biện pháp bảo đảm an toàn.\nNgoài việc bị phạt tiền, người Điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4, Điểm b Khoản 5, Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.",
"title": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quy tắc giao thông tại đường ngang, cầu chung, hầm"
},
{
"docid": "71/2012/nđ-cp",
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 34/2010/nđ-cp ngày 02 tháng 4 năm 2010 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cụ thể như sau:\nKhông sử dụng đủ đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh nhau;\nĐỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 mét; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ xe nơi có biển cấm dừng hoặc biển cấm đỗ; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;\nKhông sử dụng đủ đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh nhau;\nXe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;\nXe ô tô kéo theo từ hai xe ô tô khác trở lên; xe ô tô đẩy xe khác; xe ô tô kéo xe thô sơ, mô tô, xe gắn máy hoặc kéo lê vật trên đường; xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo theo rơ moóc hoặc xe khác;\nChở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển.\nPhạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:\nChạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;",
"title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 34/2010/nđ-cp ngày 02 tháng 4 năm 2010 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cụ thể như sau:"
},
{
"docid": "46/2016/nđ-cp",
"text": "Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nĐỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển \"Cấm đỗ xe\" hoặc biển \"Cấm dừng xe và đỗ xe\", trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;\nKhông sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời Tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này;\nĐiều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); Điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; Điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;\nChở người trên xe được kéo, trừ người Điều khiển;\nQuay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;\nDùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang Điều khiển xe chạy trên đường.",
"title": "Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
},
{
"docid": "71/2012/nđ-cp",
"text": "Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong khu vực nội thành của các thành phố trực thuộc trung ương\nVi phạm Điểm h Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Khoản 4 Điều 8 Nghị định này (trong trường hợp dừng xe, đỗ xe trái quy định) bị buộc phải đưa phương tiện ra khỏi nơi vi phạm;\nNgoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\nVi phạm Điểm h Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Khoản 4 Điều 8 Nghị định này (trong trường hợp dừng xe, đỗ xe trái quy định) bị buộc phải đưa phương tiện ra khỏi nơi vi phạm;\nVi phạm Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 2; Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm k Khoản 4 Điều 8 Nghị định này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;\nVi phạm Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều 26 Nghị định này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;\nVi phạm Điểm a, Điểm e, Điểm g Khoản 4 Điều 8 Nghị định này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày. Vi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều 8 Nghị định này mà gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày: Điểm a, Điểm h Khoản 1; Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm k Khoản 4;",
"title": "Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong khu vực nội thành của các thành phố trực thuộc trung ương"
}
] |
zac2021_93a095b3bb5671b1c718b1c7b9d21a16 | Tổ chức lựa chọn nhà thầu và bàn giao mặt bằng thi công nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "159/2018/nđ-cp-18",
"text": "1. Công tác đo đạc bàn giao mặt bằng được triển khai trước thời điểm khởi công thi công nạo vét tối đa không quá 15 ngày. Khối lượng bàn giao mặt bằng là căn cứ để xác định giá trị hợp đồng chính thức.\n2. Đối với công tác nạo vét duy tu các tuyến luồng hàng hải công cộng:\na) Cục Hàng hải Việt Nam chủ trì tổ chức thực hiện khảo sát đo đạc bàn giao mặt bằng; kiểm tra trình tự, thủ tục và quá trình thực hiện của các đơn vị theo đề cương được duyệt;\nb) Cục Hàng hải Việt Nam, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải được giao, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình khảo sát đo đạc mặt bằng của nhà thầu tư vấn khảo sát và nghiệm thu kết quả khảo sát bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công;\nc) Trường hợp kết quả khảo sát đo đạc bàn giao mặt bằng phát sinh khối lượng nạo vét so với hồ sơ thiết kế đã phê duyệt thì trong 10 ngày làm việc, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải được giao phối hợp với tư vấn thiết kế lập hồ sơ dự toán điều chỉnh báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam để thẩm định, phê duyệt; trường hợp vượt dự toán kinh phí nạo vét đã được giao thì trong 05 ngày làm việc, Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định.\n3. Đối với công tác nạo vét duy tu các tuyến luồng đường thủy nội địa quốc gia:\na) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam chủ trì tổ chức thực hiện khảo sát đo đạc bàn giao mặt bằng; kiểm tra trình tự, thủ tục và quá trình thực hiện của các đơn vị theo đề cương được duyệt;\nb) Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực khi được giao, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế phối hợp với Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình khảo sát đo đạc mặt bằng của nhà thầu tư vấn khảo sát và nghiệm thu kết quả khảo sát bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công;\nc) Trường hợp kết quả khảo sát đo đạc bàn giao mặt bằng phát sinh khối lượng nạo vét so với hồ sơ thiết kế đã phê duyệt thì trong 10 ngày làm việc, cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực được giao phối hợp với tư vấn thiết kế lập hồ sơ dự toán điều chỉnh báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam để thẩm định, phê duyệt; trường hợp vượt dự toán kinh phí nạo vét đã được giao thì trong 05 ngày làm việc, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định.\n4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức bàn giao mặt bằng thi công đối với công trình nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa địa phương.",
"title": "Điều 18. Bàn giao mặt bằng thi công"
},
{
"docid": "159/2018/nđ-cp-17",
"text": "1. Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu\na) Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải được giao lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng, trình Cục Hàng hải Việt Nam thẩm định, phê duyệt theo quy định;\nb) Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực được giao lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu công trình nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa quốc gia, trình Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thẩm định, phê duyệt theo quy định;\nc) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thẩm định, phê duyệt theo quy định đối với công trình nạo vét duy tu đường thủy nội địa địa phương.\n2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu\na) Cục Hàng hải Việt Nam lựa chọn và ký kết hợp đồng với đơn vị tư vấn khảo sát đo đạc bàn giao mặt bằng, tư vấn giám sát, tư vấn khảo sát đo đạc nghiệm thu, tư vấn kiểm toán công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng và đơn vị cung cấp dịch vụ quản lý, khai thác thông tin AIS theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng;\nCác doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải được giao thực hiện một số nhiệm vụ của chủ đầu tư trong việc lựa chọn, ký hợp đồng với đơn vị tư vấn thực hiện công tác bảo vệ môi trường và nhà thầu thi công công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng theo quy định của pháp luật về đấu thầu.\nCục Hàng hải Việt Nam thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu đối với các gói thầu do các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải được giao thực hiện lựa chọn và ký hợp đồng.\nb) Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực khi được giao: Tổ chức lựa chọn nhà thầu, trình Cục Đường thủy nội địa Việt Nam. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng với đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn thực hiện công tác bảo vệ môi trường, nhà thầu thi công, tư vấn khảo sát đo đạc bàn giao mặt bằng, tư vấn khảo sát đo đạc nghiệm thu, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm toán và đơn vị cung cấp dịch vụ quản lý, khai thác thông tin AIS theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với công trình nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa quốc gia;\nc) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu đối với công trình nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa địa phương.",
"title": "Điều 17. Tổ chức lựa chọn nhà thầu"
},
{
"docid": "33/2019/tt-bgtvt-6",
"text": "1. Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP\n2. Việc bàn giao mặt bằng thi công thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP và phải tổ chức kiểm tra, xác nhận hiện trạng các công trình liên quan và đường bờ khu vực nạo vét trước khi thi công công trình.",
"title": "Điều 6. Tổ chức lựa chọn nhà thầu và bàn giao mặt bằng thi công"
}
] | [
{
"docid": "33/2019/tt-bgtvt",
"text": "Nạo vét duy tu theo hình thức khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định\nNạo vét duy tu theo hình thức khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định\nNạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hình thức khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định được thực hiện trên luồng đường thủy nội địa tại khu vực bãi cạn, đoạn cạn hoặc cửa sông thuộc các tuyến vận tải thủy chính, có hướng tuyến luồng ổn định tối thiểu 03 năm gần nhất và thường xuyên bị bồi lấp.\nBộ Giao thông vận tải phê duyệt các luồng đường thủy nội địa quốc gia thực hiện nạo vét duy tu theo hình thức khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định (tối thiểu 03 năm) trong kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa hàng năm trên cơ sở đề xuất của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.\nỦy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt các luồng đường thủy nội địa địa phương thực hiện nạo vét duy tu theo hình thức khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định (tối thiểu 03 năm) trong kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa hàng năm trên cơ sở đề xuất của Sở Giao thông vận tải.",
"title": "Nạo vét duy tu theo hình thức khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định"
},
{
"docid": "44/2022/qđ-ubnd",
"text": "Nguyên tắc quản lý nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa từ nguồn ngân sách nhà nước\nNguyên tắc quản lý nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa từ nguồn ngân sách nhà nước\nCông tác nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý được nhà nước bảo đảm, bố trí từ nguồn vốn ngân sách hàng năm để thực hiện.\nKhông thực hiện việc bảo hành và mua bảo hiểm thi công công trình nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa.",
"title": "Nguyên tắc quản lý nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa từ nguồn ngân sách nhà nước"
},
{
"docid": "33/2019/tt-bgtvt",
"text": "Hình thức hợp đồng\nHình thức hợp đồng\n Hợp đồng thi công nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa gồm 2 loại:\nHợp đồng theo đơn giá cố định hoặc đơn giá điều chỉnh áp dụng cho hình thức nạo vét duy tu hàng năm, nạo vét duy tu đột xuất.\nHợp đồng trọn gói áp dụng cho nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa theo hình thức khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định.",
"title": "Hình thức hợp đồng"
},
{
"docid": "33/2019/tt-bgtvt",
"text": "Trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án\nTổ chức tiếp nhận, bàn giao dự án nạo vét vùng nước đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý sau khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác theo quy định của pháp luật về xây dựng.\nPhối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các nghĩa vụ của nhà đầu tư theo quy định tại hợp đồng dự án và quy định của Thông tư này đối với các dự án trong vùng nước đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý;\nTổ chức tiếp nhận, bàn giao dự án nạo vét vùng nước đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý sau khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác theo quy định của pháp luật về xây dựng.\nSở Giao thông vận tải\nCung cấp hồ sơ dự án và thông báo cho Cục Đường thủy nội địa Việt Nam kế hoạch, thời gian thực hiện các dự án nạo vét vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm trên luồng đường thủy nội địa quốc gia;\nChủ trì, phối hợp với Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ của nhà đầu tư trong việc thực hiện các yêu cầu về quy mô, phạm vi nạo vét, chuẩn tắc thiết kế luồng, tiến độ thực hiện đối với các dự án vét vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm trên luồng đường thủy nội địa quốc gia;",
"title": "Trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án"
},
{
"docid": "23/2013/qđ-ubnd",
"text": "Lựa chọn nhà thầu và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu\nPhê duyệt kết quả lựa chọn: Chủ tịch UBND xã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình trên cơ sở đề nghị của Ban quản lý xã.\nĐối với hình thức lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu thực hiện theo quy định hiện hành.\nPhê duyệt kết quả lựa chọn: Chủ tịch UBND xã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình trên cơ sở đề nghị của Ban quản lý xã.",
"title": "Lựa chọn nhà thầu và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu"
}
] |
zac2021_33ce5ed7f1228e285a61fbe037347f51 | Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số máy tính sát hạch lý thuyết không bảo đảm điều kiện bị phạt bao nhiêu tiền? | [
{
"docid": "100/2019/nđ-cp-37",
"text": "1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Giáo viên dạy thực hành để học viên không có phù hiệu “Học viên tập lái xe” lái xe tập lái hoặc có phù hiệu nhưng không đeo khi lái xe tập lái;\nb) Giáo viên dạy thực hành chở người, hàng trên xe tập lái trái quy định;\nc) Giáo viên dạy thực hành chạy sai tuyến đường trong Giấy phép xe tập lái; không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe (kể cả trong sân tập lái và ngoài đường giao thông công cộng);\nd) Không đeo phù hiệu “Giáo viên dạy lái xe” khi giảng dạy;\nđ) Không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy theo quy định hoặc có giáo án nhưng không phù hợp với môn được phân công giảng dạy;\ne) Giáo viên dạy thực hành không mang theo Giấy phép xe tập lái hoặc mang theo Giấy phép xe tập lái đã hết giá trị sử dụng.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Sử dụng xe tập lái không có mui che mưa, nắng; không có ghế ngồi gắn chắc chắn trên thùng xe cho người học theo quy định;\nb) Không thực hiện việc ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo với người học lái xe theo quy định hoặc có ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo nhưng không do người học lái xe trực tiếp ký;\nc) Không công khai quy chế tuyển sinh, quản lý đào tạo và mức thu học phí theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Cơ sở đào tạo lái xe không bố trí giáo viên dạy thực hành ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe; bố trí giáo viên không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy;\nb) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không có “Giấy phép xe tập lái” hoặc có nhưng hết hạn, không gắn biển xe \"Tập lái\" trên xe theo quy định, không ghi tên cơ sở đào tạo, số điện thoại ở mặt ngoài hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe theo quy định;\nc) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không trang bị thêm bộ phận hãm phụ hoặc có nhưng không có tác dụng;\nd) Cơ sở đào tạo lái xe tuyển sinh học viên không đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa, thâm niên, số km lái xe an toàn tương ứng với từng hạng đào tạo; tuyển sinh học viên không đủ hồ sơ theo quy định;\nđ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng giáo viên dạy thực hành lái xe các hạng để đáp ứng với lưu lượng thực tế đào tạo tại các thời điểm;\ne) Cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 01 khóa đào tạo;\ng) Cá nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;\nh) Trung tâm sát hạch lái xe không duy trì đủ các điều kiện quy định trong “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 7 Điều này;\ni) Trung tâm sát hạch lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 01 kỳ sát hạch lái xe;\nk) Người dự sát hạch mang điện thoại di động, thiết bị viễn thông liên lạc bằng hình ảnh, âm thanh vào phòng sát hạch lý thuyết, lên xe sát hạch hoặc có hành vi gian dối khác làm sai lệch kết quả sát hạch.\n4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo vượt quá lưu lượng quy định trong Giấy phép đào tạo lái xe;\nb) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức đào tạo lái xe ngoài địa điểm được ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;\nc) Cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 02 khóa đào tạo trở lên;\nd) Cơ sở đào tạo lái xe bố trí số lượng học viên tập lái trên xe tập lái vượt quá quy định;\nđ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ hệ thống phòng học; phòng học không đủ trang thiết bị, mô hình học cụ;\ne) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ sân tập lái hoặc sân tập lái không đủ điều kiện theo quy định;\ng) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng xe tập lái các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo thực tế tại các thời điểm hoặc sử dụng xe tập lái không đúng hạng để dạy thực hành lái xe;\nh) Trung tâm sát hạch lái xe không niêm yết mức thu phí sát hạch, giá các dịch vụ khác theo quy định;\ni) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ thiết bị giám sát thời gian học lý thuyết, thời gian, quãng đường học thực hành lái xe của học viên hoặc có các thiết bị đó nhưng không hoạt động theo quy định;\nk) Trung tâm sát hạch lái xe không có hệ thống âm thanh thông báo công khai lỗi vi phạm của thí sinh sát hạch lái xe trong hình theo quy định hoặc có hệ thống âm thanh thông báo nhưng không hoạt động theo quy định trong quá trình sát hạch lái xe trong hình;\nl) Trung tâm sát hạch lái xe không có đủ màn hình để công khai hình ảnh giám sát phòng sát hạch lý thuyết, kết quả sát hạch lái xe theo quy định hoặc có đủ màn hình nhưng không hoạt động theo quy định trong quá trình sát hạch.\n5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng Giấy phép lái xe được phép đào tạo;\nb) Cơ sở đào tạo lái xe đào tạo không đúng nội dung, chương trình, giáo trình theo quy định;\nc) Cơ sở đào tạo lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo cho học viên sai quy định;\nd) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát thời gian học lý thuyết, thời gian, quãng đường học thực hành lái xe;\nđ) Trung tâm sát hạch lái xe không lắp đủ camera giám sát phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch theo quy định hoặc có lắp camera giám sát nhưng không hoạt động theo quy định;\ne) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số xe sát hạch lái xe trong hình không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định;\ng) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số xe sát hạch lái xe trên đường không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định;\nh) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số máy tính sát hạch lý thuyết không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định;\ni) Trung tâm sát hạch lái xe tự ý di chuyển vị trí các phòng chức năng hoặc thay đổi hình các bài sát hạch mà chưa được chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;\nk) Trung tâm sát hạch lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 02 kỳ sát hạch lái xe trở lên.\n6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.0000.0000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi tổ chức tuyển sinh, đào tạo lái xe mà không có Giấy phép đào tạo lái xe.\n7. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Tự ý thay đổi hoặc sử dụng phần mềm sát hạch, thiết bị chấm điểm, chủng loại xe ô tô sát hạch khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;\nb) Sử dụng máy tính trong kỳ sát hạch lý thuyết có đáp án của câu hỏi sát hạch lý thuyết hoặc kết nối với đường truyền ra ngoài phòng thi trái quy định;\nc) Để phương tiện, trang thiết bị chấm điểm hoạt động không chính xác trong kỳ sát hạch; để các dấu hiệu, ký hiệu trái quy định trên sân sát hạch, xe sát hạch trong kỳ sát hạch.\n8. Giáo viên dạy thực hành để học viên thực hành lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5 của Nghị định này, bị xử phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm đó.\n9. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 4; điểm d khoản 5 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến 03 tháng;\nb) Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c khoản 5 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ 02 tháng đến 04 tháng;\nc) Trung tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 3; điểm k, điểm l khoản 4; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 01 tháng đến 03 tháng;\nd) Trung tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm k khoản 5; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 02 tháng đến 04 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này bị tịch thu các giấy tờ, tài liệu giả mạo.",
"title": "Điều 37. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe"
}
] | [
{
"docid": "06/2012/tt-bgtvt",
"text": "Tổ trưởng tổ sát hạch\nTổ trưởng tổ sát hạch\nChịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan, hội đồng sát hạch và trước pháp luật về tổ chức thực hiện nội dung, quy trình sát hạch lái xe; mặc trang phục, đeo phù hiệu khi làm nhiệm vụ theo quy định.\nPhổ biến nội quy, quy trình sát hạch và các quy định cần thiết cho thí sinh dự sát hạch.\nPhân công, đôn đốc, kiểm tra sát hạch viên thực hiện nhiệm vụ trong kỳ sát hạch.\nTổ chức kiểm tra các phương tiện, trang thiết bị chấm điểm, thiết bị phục vụ công tác giám sát, xe cơ giới dùng để sát hạch, sân sát hạch trước khi tổ chức kỳ sát hạch.\nTổ chức thực hiện phương án bảo vệ để bảo đảm trật tự, an toàn trong kỳ sát hạch.\nCó biện pháp ngăn chặn kịp thời vi phạm nội dung, quy trình sát hạch của sát hạch viên; không để người không có nhiệm vụ vào phòng sát hạch lý thuyết, phòng điều hành thiết bị chấm điểm lái xe trong hình, sân sát hạch.\nKhông trợ giúp học viên dưới mọi hình thức hoặc chấm thi không chính xác làm ảnh hưởng đến kết quả sát hạch.\nTổng hợp các khiếu nại của thí sinh, biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế do các sát hạch viên lập để báo cáo chủ tịch hội đồng sát hạch xử lý.\nTổ chức kiểm tra, kiểm soát để bảo đảm chính xác kết quả các bài thi lý thuyết, thực hành, biên bản tổng hợp kết quả của thí sinh; các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến kỳ sát hạch báo cáo chủ tịch hội đồng sát hạch.",
"title": "Tổ trưởng tổ sát hạch"
},
{
"docid": "58/2015/tt-bgtvt",
"text": "Nội dung và quy trình sát hạch lái xe\nSát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng B1, B2, C, D, E thực hiện tại trung tâm sát hạch có thiết bị chấm điểm tự động, không có sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch;\nSát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng F thực hiện tại trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân sát hạch có đủ điều kiện thuộc trung tâm sát hạch lái xe;\nSát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng B1, B2, C, D, E thực hiện tại trung tâm sát hạch có thiết bị chấm điểm tự động, không có sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch;\nSát hạch thực hành lái xe trên đường giao thông áp dụng đối với các hạng B1,B2, C, D, E và F;\nSát hạch thực hành lái xe trên đường đối với các hạng B1, B2, C, D và E phải sử dụng thiết bị chấm điểm tự động và có một sát hạch viên trên xe.\nTổng cục Đường bộ Việt Nam hướng dẫn cụ thể việc thực hiện sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo quy định.",
"title": "Nội dung và quy trình sát hạch lái xe"
},
{
"docid": "30/2017/qđ-ubnd",
"text": "Sát hạch lái xe\n Thí sinh không đạt lý thuyết thì không được sát hạch thực hành.\n Thí sinh không được công nhận trúng tuyển, được đăng ký với cùng một Ban quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe để sát hạch lại. Hồ sơ sát hạch được cơ sở đào tạo lưu giữ để sử dụng cho lần sát hạch lại.\n Thí sinh không đạt lý thuyết thì không được sát hạch thực hành.\n Thí sinh đạt lý thuyết nhưng không đạt thực hành thì được bảo lưu kết quả sát hạch lý thuyết một lần trong thời gian 01 năm đối với kỳ sát hạch tiếp theo. Nếu sát hạch lại thực hành vẫn không đạt, thì phải đăng ký sát hạch lại lý thuyết và thực hành.\nTỔ CHỨC THỰC HIỆN",
"title": "Sát hạch lái xe"
},
{
"docid": "12/2017/tt-bgtvt",
"text": "Tổ sát hạch\nĐược tập huấn về nghiệp vụ sát hạch và được Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp thẻ sát hạch viên.\nCó giấy phép lái xe tương ứng với hạng xe sát hạch ít nhất 03 năm;\nĐược tập huấn về nghiệp vụ sát hạch và được Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp thẻ sát hạch viên.\nThẻ sát hạch viên có thời hạn 03 năm, theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này.\nNhiệm vụ của Tổ sát hạch\nKiểm tra phương tiện, trang thiết bị chấm điểm, sân sát hạch, phương án bảo đảm an toàn trong quá trình sát hạch;\nYêu cầu thí sinh chấp hành nội quy sát hạch; không để người không có nhiệm vụ vào phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch;\nLập biên bản, xử lý các trường hợp vi phạm nội quy trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc báo cáo Hội đồng sát hạch;\nSát hạch, tổng hợp kết quả, đánh giá kỳ sát hạch để báo cáo Hội đồng sát hạch hoặc Cơ quan quản lý sát hạch (đối với sát hạch cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2);\nSát hạch viên chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả sát hạch. Tổ trưởng Tổ sát hạch chịu trách nhiệm về kết quả chung của kỳ sát hạch.",
"title": "Tổ sát hạch"
},
{
"docid": "58/2015/tt-bgtvt",
"text": "Tổ sát hạch\nĐược tập huấn về nghiệp vụ sát hạch và được Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp thẻ sát hạch viên.\nCó giấy phép lái xe tương ứng với hạng xe sát hạch ít nhất 03 năm;\nĐược tập huấn về nghiệp vụ sát hạch và được Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp thẻ sát hạch viên.\nThẻ sát hạch viên có thời hạn 03 năm, theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này.\nNhiệm vụ của Tổ sát hạch\nKiểm tra phương tiện, trang thiết bị chấm điểm, sân sát hạch, phương án bảo đảm an toàn trong quá trình sát hạch;\nYêu cầu thí sinh chấp hành quy định và nội quy sát hạch; không để người không có nhiệm vụ vào phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch;\nLập biên bản, xử lý các trường hợp vi phạm nội quy trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc báo cáo Hội đồng sát hạch;\nSát hạch, tổng hợp kết quả, đánh giá kỳ sát hạch để báo cáo Hội đồng sát hạch hoặc Ban Quản lý sát hạch (đối với sát hạch cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2);\nSát hạch viên chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả sát hạch. Tổ trưởng Tổ sát hạch chịu trách nhiệm về kết quả chung của kỳ sát hạch;\nKhi thi hành nhiệm vụ, sát hạch viên phải mặc đồng phục theo hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.",
"title": "Tổ sát hạch"
}
] |
zac2021_77bca7f8af692deb802bd360f4c264c4 | Xử phạt công chứng viên nhận hướng dẫn tập sự khi không đủ điều kiện theo quy định được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "82/2020/nđ-cp-15",
"text": "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không đánh số thứ tự từng trang đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên;\nb) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp phiếu yêu cầu công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định;\nc) Không mang theo thẻ công chứng viên khi hành nghề;\nd) Tham gia không đầy đủ nghĩa vụ bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng không đúng quy định;\nb) Công chứng không đúng thời hạn quy định;\nc) Sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng không đúng quy định;\nd) Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;\nđ) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng;\ne) Không dùng tiếng nói hoặc chữ viết là tiếng Việt;\ng) Không tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên;\nh) Hướng dẫn nhiều hơn 02 người tập sự tại cùng một thời điểm;\ni) Hướng dẫn tập sự khi không đủ điều kiện theo quy định;\nk) Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của người hướng dẫn tập sự theo quy định;\nl) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có phiếu yêu cầu công chứng;\nm) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp thành phần hồ sơ có giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung;\nn) Từ chối hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng không có lý do chính đáng.\n3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng mà không được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu công chứng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;\nb) Công chứng khi thiếu chữ ký của công chứng viên; chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu công chứng vào từng trang của hợp đồng, giao dịch;\nc) Công chứng khi không kiểm tra, đối chiếu bản chính giấy tờ trong hồ sơ công chứng theo quy định trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch;\nd) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo quy định, thù lao công chứng đã xác định và chi phí khác đã thoả thuận;\nđ) Không chứng kiến việc người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch ký hoặc điểm chỉ vào hợp đồng, giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;\ne) Ghi lời chứng trong văn bản công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định;\ng) Ghi lời chứng không chính xác về tên hợp đồng, giao dịch; chủ thể hợp đồng, giao dịch; thời gian hoặc địa điểm công chứng;\nh) Không giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng;\ni) Tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;\nk) Không tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;\nl) Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng mà không thuộc trường hợp được sửa lỗi kỹ thuật theo quy định;\nm) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp người ký kết hợp đồng, giao dịch không có hoặc vượt quá thẩm quyền đại diện;\nn) Công chứng trong trường hợp biết rõ người làm chứng không đủ điều kiện theo quy định;\no) Công chứng viên không tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định trong trường hợp có yêu cầu xác minh, giám định của người yêu cầu công chứng;\np) Công chứng viên không đối chiếu chữ ký của người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác với chữ ký mẫu đã được đăng ký tại tổ chức hành nghề công chứng trước khi thực hiện việc công chứng; công chứng hợp đồng khi người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác chưa đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng mà đã ký trước vào hợp đồng;\nq) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có căn cứ xác định quyền sử dụng riêng, quyền sở hữu riêng đối với tài sản khi tham gia hợp đồng, giao dịch.\n4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản;\nb) Công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ, chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;\nc) Cho người khác sử dụng thẻ công chứng viên để hành nghề công chứng;\nd) Công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà không có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó;\nđ) Công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà không được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng, giao dịch đó hoặc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;\ne) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có căn cứ xác định quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với tài sản khi tham gia hợp đồng, giao dịch, trừ trường hợp hành vi đã quy định xử phạt tại điểm q khoản 3 Điều này;\ng) Công chứng hợp đồng, giao dịch có mục đích hoặc nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;\nh) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên hoặc thẻ công chứng viên;\ni) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;\nk) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;\nl) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;\nm) Sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;\nn) Công chứng mà không có người làm chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được hoặc không nghe được hoặc không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định;\no) Trả tiền hoa hồng, chiết khấu cho người yêu cầu công chứng hoặc cho người môi giới;\np) Công chứng hợp đồng, giao dịch khi không có bản chính giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng mà pháp luật quy định phải có;\nq) Công chứng đối với tài sản khi tài sản đó đã bị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn;\nr) Đồng thời hành nghề tại 02 tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác, trừ hành vi quy định tại điểm i khoản 3 Điều này;\ns) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình.\n5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Sử dụng thẻ công chứng viên của người khác để hành nghề công chứng;\nb) Hành nghề trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng hoặc trong thời gian bị tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên.\n6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Hành nghề công chứng khi không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;\nb) Giả mạo chữ ký của công chứng viên;\nc) Công chứng hợp đồng, giao dịch mà không có đầy đủ chữ ký của tất cả các chủ thể của hợp đồng, giao dịch;\nd) Góp vốn, nhận góp vốn thành lập, duy trì tổ chức và hoạt động văn phòng công chứng không đúng quy định.\n7. Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 09 tháng đến 12 tháng đối với một trong các hành vi sau:\na) Công chứng hợp đồng, giao dịch khi chưa xác định đầy đủ các chủ thể của hợp đồng, giao dịch;\nb) Công chứng hợp đồng, giao dịch khi chưa có chữ ký của chủ thể hợp đồng, giao dịch;\nc) Chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng văn phòng công chứng khi văn phòng công chứng hoạt động chưa đủ 02 năm.\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, đ, i, m và q khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g, i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 4, các điểm c và d khoản 6 Điều này;\nc) Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên hoặc thẻ công chứng viên bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 4 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 2 Điều này.\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm m khoản 2 và điểm h khoản 4 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3, điểm i khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6 và khoản 7 Điều này;\nc) Buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan về hành vi vi phạm quy định tại các điểm m và q khoản 3, các điểm a, b, d, đ, e, g, p và q khoản 4, khoản 5, các điểm b và c khoản 6 Điều này.",
"title": "Điều 15. Hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng"
}
] | [
{
"docid": "10/2021/tt-btp",
"text": "Trách nhiệm của luật sư hướng dẫn\nCác trách nhiệm khác liên quan đến việc hướng dẫn tập sự theo phân công của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.\nTừ chối hướng dẫn tập sự khi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.\nCác trách nhiệm khác liên quan đến việc hướng dẫn tập sự theo phân công của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự, quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.",
"title": "Trách nhiệm của luật sư hướng dẫn"
},
{
"docid": "76/2006/nđ-cp",
"text": "Xử lý đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp\nXử lý đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp\n Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp mà sách nhiễu, dung túng, bao che cho người vi phạm, không xử phạt hoặc xử phạt không đúng mức, xử phạt vượt thẩm quyền, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại cho Nhà nước, công dân, tổ chức thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.",
"title": "Xử lý đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp"
},
{
"docid": "60/2009/nđ-cp",
"text": "Xử lý đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp\nXử lý đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp\n Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp mà sách nhiễu, dung túng, bao che cho người vi phạm, không xử phạt hoặc xử phạt không đúng mức, xử phạt vượt thẩm quyền, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại cho Nhà nước, công dân, tổ chức thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.",
"title": "Xử lý đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp"
},
{
"docid": "67/2015/nđ-cp",
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 110/2013/nđ-cp ngày 24 tháng 9 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã\nCông chức Thanh tra Bộ Tư pháp và công chức các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có chức năng quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại các chương II, III, IV, V, Điều 64a, Điều 64b và Điều 64c của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của mình;\nCông chức, viên chức Sở Tư pháp lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại Chương II, Mục 1, Mục 2, Điều 39, Điều 40, Mục 4, Mục 5 Chương III, Chương IV, Điều 64a, Điều 64b và Điều 64c của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình;\nCông chức Thanh tra Bộ Tư pháp và công chức các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có chức năng quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại các chương II, III, IV, V, Điều 64a, Điều 64b và Điều 64c của Nghị định này và các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của mình;",
"title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 110/2013/nđ-cp ngày 24 tháng 9 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã"
},
{
"docid": "60/2009/nđ-cp",
"text": "Hiệu lực thi hành\nHiệu lực thi hành\nNghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 9 năm 2009 và thay thế Nghị định số 76/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp.\nBãi bỏ Điều 9 và Điều 14 tại Chương II Nghị định số 87/2001/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.",
"title": "Hiệu lực thi hành"
}
] |
zac2021_1c06a80f4ea9f55a15371bcc9f9c4b71 | Mức phạt khi điều khiển xe ô tô lạng lách | [
{
"docid": "100/2019/nđ-cp-5",
"text": "1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a, điểm c khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;\nb) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;\nc) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;\nd) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\nđ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;\ne) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;\ng) Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nb) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;\nc) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;\nd) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m, điểm n khoản 3 Điều này;\nđ) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;\ne) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;\ng) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;\nh) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\ni) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;\nk) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nb) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nc) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\nd) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;\ne) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\ng) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;\nh) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;\ni) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;\nk) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;\nl) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nm) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nn) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\no) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\np) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;\nq) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;\nr) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;\ns) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.\n4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;\nb) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nc) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;\nd) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;\ne) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\ng) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;\nh) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;\ni) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.\n5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;\nb) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nc) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nd) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;\nđ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;\ne) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\ng) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;\nh) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;\ni) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.\n6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;\nb) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\nb) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.\n8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nb) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.\n10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\nb) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\nd) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.\n11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\nh) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.",
"title": "Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
}
] | [
{
"docid": "15/2003/nđ-cp",
"text": "Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe có kết cấu tương tự vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nBị tịch thu còi, cờ, đèn trái quy định nếu vi phạm điểm g khoản 5 Điều này; vi phạm khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này bị đánh dấu số lần vi phạm trên giấy phép lái xe;\nNgoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn buộc phải áp dụng các biện pháp bổ sung và biện pháp khác sau đây:\nBị tịch thu còi, cờ, đèn trái quy định nếu vi phạm điểm g khoản 5 Điều này; vi phạm khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này bị đánh dấu số lần vi phạm trên giấy phép lái xe;\nBị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 90 (chín mươi) ngày và bị đánh dấu số lần vi phạm trên giấy phép lái xe nếu vi phạm khoản 7 Điều này;\nBị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 180 (một trăm tám mươi) ngày và bị đánh dấu số lần vi phạm trên giấy phép lái xe nếu vi phạm khoản 8 Điều này;\nVi phạm khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn.",
"title": "Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe có kết cấu tương tự vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
},
{
"docid": "171/2013/nđ-cp",
"text": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nKhông sử dụng đủ đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều này;\nĐỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ xe nơi có biển \"Cấm đỗ xe\" hoặc biển \"Cấm dừng xe và đỗ xe\"; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;\nKhông sử dụng đủ đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều này;\nXe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;\nXe ô tô kéo theo từ hai xe ô tô khác trở lên; xe ô tô đẩy xe khác; xe ô tô kéo xe thô sơ, mô tô, xe gắn máy hoặc kéo lê vật trên đường; xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo theo rơ moóc hoặc xe khác;\nChở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;\nKhông chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm k Khoản 4 Điều này.",
"title": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
},
{
"docid": "106/2003/qđ-ub",
"text": "Áp dụng tối đa của khung tiền phạt để xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ có tính chất lấn chiếm lòng, lề đường, vỉa hè với mức tối đa của khung hình phạt được quy định tại nghị định số 15/2003/nđ-cp ngày 19 tháng 02 năm 2003 của chính phủ; cụ thể như sau:\náp dụng tối đa của khung tiền phạt để xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ có tính chất lấn chiếm lòng, lề đường, vỉa hè với mức tối đa của khung hình phạt được quy định tại Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ; cụ thể như sau:\nXử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe có kết cấu tương tự vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:\nKhông dừng xe, đỗ xe sát mép đường nơi có lề đường hẹp, phạt tiền 80.000 đồng;\nĐể xe ở lòng đường, hè phố trái quy định, phạt tiền 120.000 đồng;\nDừng xe, đỗ xe trái quy định gây ùn tắc giao thông, phạt tiền 1.000.000 đồng.\nXử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:\nĐể xe ở lòng đường, hè phố trái quy định, phạt tiền 60.000 đồng;\nTụ tập từ ba xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, phạt tiền 60.000 đồng;\nĐiều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ ba xe trở lên, phạt tiền 100.000 đồng.\nXử phạt người điều khiển xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, phạt tiền 60.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nĐể xe ở lòng đường, hè phố trái quy định;\nKhông dừng xe, đỗ xe sát mép đường nơi có lề đường hẹp.\nXử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:",
"title": "Áp dụng tối đa của khung tiền phạt để xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ có tính chất lấn chiếm lòng, lề đường, vỉa hè với mức tối đa của khung hình phạt được quy định tại nghị định số 15/2003/nđ-cp ngày 19 tháng 02 năm 2003 của chính phủ; cụ thể như sau:"
},
{
"docid": "46/2016/nđ-cp",
"text": "Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nThực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 7; Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 2; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm k, Điểm l Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 4; Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Điểm c Khoản 7;\nThực hiện hành vi quy định tại Điểm h, Điểm i Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 4; Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm d Khoản 6; Điểm a, Điểm c Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;",
"title": "Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
},
{
"docid": "46/2016/nđ-cp",
"text": "Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nThực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 7; Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 2; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm k, Điểm l Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 4; Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Điểm c Khoản 7;\nThực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 8, Khoản 10 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại Điểm d Khoản 8 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nThực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 8, Khoản 9 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 04 tháng đến 06 tháng.",
"title": "Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
}
] |
zac2021_648fc9238710cf14f701ad9bfa27ad5d | Dùng chân điều khiển xe máy sẽ bị xử phạt như thế nào? | [
{
"docid": "100/2019/nđ-cp-6",
"text": "1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;\nb) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;\nc) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;\nd) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;\nđ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;\ne) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;\ng) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);\nh) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều này;\ni) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;\nk) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;\nl) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;\nm) Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\nn) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\no) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;\np) Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;\nq) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.\n2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;\nb) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nd) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;\nđ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;\ne) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\ng) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\nh) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\ni) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;\nk) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nl) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nm) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước.\n3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\nb) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;\nc) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nd) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;\nđ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;\ne) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;\ng) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;\nh) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;\ni) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nk) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;\nl) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;\nm) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.\n4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;\nb) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;\nc) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;\nd) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;\nđ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;\ne) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;\ng) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nh) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.\n5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.\n6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;\nb) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;\nb) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;\nb) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;\nc) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;\nd) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;\nđ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\ne) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\ng) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;\nh) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\ni) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.\n9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.\n10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.",
"title": "Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
}
] | [
{
"docid": "71/2012/nđ-cp",
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 34/2010/nđ-cp ngày 02 tháng 4 năm 2010 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cụ thể như sau:\nKhông chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.\nĐiều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\nKhông chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:\nBuông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy;\nĐiều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;\nĐiều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;\nĐiều khiển xe thành nhóm từ 2 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm Khoản 7 Điều này mà gây tai nạn hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc chống người thi hành công vụ.\nNgoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\nVi phạm Điểm g Khoản 3 Điều này bị tịch thu còi, cờ, đèn sử dụng trái quy định;",
"title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 34/2010/nđ-cp ngày 02 tháng 4 năm 2010 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cụ thể như sau:"
},
{
"docid": "46/2016/nđ-cp",
"text": "Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nĐiều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;\nChạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;\nĐiều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;\nĐiều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;\nKhông tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; Điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về Khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;\nKhông tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;\nKhông chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người Điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nKhông chấp hành hiệu lệnh đèn tín hiệu giao thông;\nKhông nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;\nQuay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt.",
"title": "Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
},
{
"docid": "15/2003/nđ-cp",
"text": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nNgười đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại di động; người ngồi trên xe sử dụng ô;\nQuay đầu xe tại nơi cấm quay đầu;\nNgười đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại di động; người ngồi trên xe sử dụng ô;\nTụ tập từ 3 xe trở lên ở lòng đường , trên cầu;\nDừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường; dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; dừng xe, đỗ xe nơi có biển cấm dừng, cấm đỗ; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện; dừng xe, đỗ xe trên cầu hoặc các hành vi dừng xe, đỗ xe khác không đúng quy định; không tuân thủ các quy định dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt;\nĐi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nChở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, áp giải người phạm tội;\nĐiều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 xe trở lên;\nKhông nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\nKhông tuân thủ quy tắc, hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc nơi ùn tắc giao thông;\nKhông giữ khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình theo quy định khi xe chạy trên đường cao tốc.",
"title": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
},
{
"docid": "15/2003/nđ-cp",
"text": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nĐiều khiển xe không có đăng ký, không gắn biển số nếu địa phương có quy định phải đăng ký, gắn biển số.\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nĐiều khiển xe đạp, xe thô sơ lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường;\nĐi xe bằng một bánh đối với xe đạp, đi xe bằng hai bánh đối với xe ba bánh.",
"title": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
},
{
"docid": "152/2005/nđ-cp",
"text": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe tương tự mô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nXe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên; xe được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên không đúng quy định;\nBấm còi, rú ga liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nXe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên; xe được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên không đúng quy định;\nPhạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:\nĐiều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;\nĐiều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông;\nKhông tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc, không tuân thủ quy định về tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu khi chạy trên đường cao tốc; dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc.\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:\nĐiều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;",
"title": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe tương tự mô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
}
] |
zac2021_00c70a6019962d51d32d96622daa64b6 | Thời gian tạm trú là 02 tháng thì có được đi bầu cử Đại biểu HĐND cấp huyện nơi tạm trú không? | [
{
"docid": "85/2015/qh13-29",
"text": "1. Mọi công dân có quyền bầu cử đều được ghi tên vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này.\n2. Mỗi công dân chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri ở nơi mình thường trú hoặc tạm trú.\n3. Cử tri là người tạm trú và có thời gian đăng ký tạm trú tại địa phương chưa đủ 12 tháng, cử tri là quân nhân ở các đơn vị vũ trang nhân dân được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ở nơi tạm trú hoặc đóng quân.\n4. Công dân Việt Nam ở nước ngoài trở về Việt Nam trong khoảng thời gian từ sau khi danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ, thì đến Ủy ban nhân dân cấp xã xuất trình Hộ chiếu có ghi quốc tịch Việt Nam để được ghi tên vào danh sách cử tri và nhận thẻ cử tri bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (nếu xuất trình tại nơi đăng ký thường trú) hoặc bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện (nêu xuất trình tại nơi đăng ký tạm trú).\n5. Cử tri là người đang bị tạm giam, tạm giữ, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi người đó đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.",
"title": "Điều 29. Nguyên tắc lập danh sách cử tri"
}
] | [
{
"docid": "1993/2007/qđ-ubnd",
"text": "Quy định phụ cấp lưu trú\nQuy định phụ cấp lưu trú\nPhụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).\nMức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác:\nTrường hợp đi trong tỉnh: Người đi công tác mà quãng đường đi từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác từ 30 km trở lên thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú là: 50.000đ/ngày/người. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), mức phụ cấp lưu trú là: 40.000đ/ngày/người.\nTrường hợp đi công tác ngoài tỉnh: Mức phụ cấp lưu trú trả cho người đi công tác là: 70.000đ/ngày/người. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), mức phụ cấp lưu trú là: 40.000đ/ngày/người.",
"title": "Quy định phụ cấp lưu trú"
},
{
"docid": "63/2010/qh12",
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân.\n Chậm nhất là mười ngày trước ngày bầu cử bổ sung, Uỷ ban nhân dân cấp xã thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử bổ sung từ năm đến bảy người gồm đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tập thể cử tri ở địa phương.\n \"Điều 71\n Chậm nhất là mười ngày trước ngày bầu cử bổ sung, Uỷ ban nhân dân cấp xã thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu cử bổ sung từ năm đến bảy người gồm đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tập thể cử tri ở địa phương.\n Tổ bầu cử bổ sung gồm Tổ trưởng, Tổ phó, Thư ký và các ủy viên.\"",
"title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân."
},
{
"docid": "63/2010/qh12",
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật bầu cử đại biểu quốc hội.\n Các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu Quốc hội bao gồm:\n \"Điều 13\n Các tổ chức phụ trách bầu cử đại biểu Quốc hội bao gồm:\n Hội đồng bầu cử ở trung ương;\n Uỷ ban bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\n Ban bầu cử ở đơn vị bầu cử;\n Tổ bầu cử ở khu vực bỏ phiếu.\"\nĐiều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n \"Điều 14\n Chậm nhất là một trăm lẻ năm ngày trước ngày bầu cử, Uỷ ban thường vụ Quốc hội thành lập Hội đồng bầu cử ở trung ương để thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Hội đồng bầu cử có từ mười lăm đến hai mươi mốt người gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các uỷ viên là đại diện Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, một số cơ quan, tổ chức hữu quan.\n Đối với bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng bầu cử có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:\n Lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức bầu cử trong cả nước; kiểm tra, đôn đốc việc thi hành quy định của pháp luật về bầu cử;\n Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử;\n Chỉ đạo công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc bầu cử;",
"title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật bầu cử đại biểu quốc hội."
},
{
"docid": "23/2010/qđ-ubnd",
"text": "Khi trưởng ấp hết nhiệm kỳ, ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu cử trưởng ấp của nhiệm kỳ tiếp theo.\nKhi Trưởng ấp hết nhiệm kỳ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu cử Trưởng ấp của nhiệm kỳ tiếp theo.\nChậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng ấp.\nChậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử ở ấp, khu phố từ 3 - 5 người, Tổ trưởng là Trưởng Ban Công tác Mặt trận hoặc là các chi hội trưởng của tổ chức đoàn thể ở ấp, khu phố; đại diện một số tổ, chi hội tổ chức đoàn thể và đại diện cử tri làm ủy viên. Tùy điều kiện cụ thể ở mỗi tổ bầu cử có thể tổ chức một hoặc hai, ba địa điểm bỏ phiếu. Quyết định này phải được niêm yết công khai và thông báo đến nhân dân chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử.",
"title": "Khi trưởng ấp hết nhiệm kỳ, ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu cử trưởng ấp của nhiệm kỳ tiếp theo."
},
{
"docid": "63/2010/qh12",
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật bầu cử đại biểu quốc hội.\nChậm nhất là chín mươi lăm ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp quyết định thành lập Uỷ ban bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Uỷ ban bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có từ hai mươi mốt đến ba mươi mốt người gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và các uỷ viên là đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp, một số cơ quan, tổ chức hữu quan.\n Danh sách Ủy ban bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được báo cáo lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội đồng bầu cử.\nĐối với bầu cử đại biểu Quốc hội, Uỷ ban bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:\nChỉ đạo việc chuẩn bị và tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội ở các đơn vị bầu cử; kiểm tra, đôn đốc việc thi hành quy định của pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội của Ban bầu cử, Tổ bầu cử;",
"title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật bầu cử đại biểu quốc hội."
}
] |
zac2021_e9687c3b2d243a839b8dc9889f3c6990 | Việc trình báo đường thủy nội địa bổ sung được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "69/2014/tt-bgtvt-9",
"text": "1. Thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện có quyền lập trình báo đường thủy nội địa bổ sung nếu thấy cần thiết.\n2. Trình báo đường thủy nội địa bổ sung cũng phải được trình cho cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Thủ tục xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa bổ sung được áp dụng tương tự như thủ tục xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa.",
"title": "Điều 9. Trình báo đường thủy nội địa bổ sung"
}
] | [
{
"docid": "37/2010/tt-bgtvt",
"text": "Nhiệm vụ phòng ngừa lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai của các cơ quan, đơn vị hoạt động trên đường thủy nội địa\nNhiệm vụ phòng ngừa lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai của các cơ quan, đơn vị hoạt động trên đường thủy nội địa\nĐối với các đơn vị quản lý đường thủy nội địa khu vực.\nLập kế hoạch, dự toán kinh phí dự phòng cho công tác phòng chống bão, lụt, sự cố thiên tai, thảm họa; kế hoạch duy tu bảo dưỡng các công trình chỉnh trị; chủ động tổ chức thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nThường xuyên kiểm tra tình trạng kỹ thuật của luồng chạy tàu, báo hiệu dẫn luồng, các công trình chỉnh trị đường thủy nội địa, các khu vực neo đậu tàu thuyền tránh bão, lũ trong phạm vi quản lý;\nLập danh mục các công trình xung yếu chịu ảnh hưởng của bão, lụt để có kế hoạch chủ động phòng, chống lụt, bão, sự cố thiên tai;\nTổ chức thi công xây dựng, duy tu, sửa chữa kết cấu hạ tầng phải có kế hoạch thi công trước mùa bão, lũ;\nChuẩn bị đầy đủ cơ số nhiên liệu, vật tư, trang thiết bị dự phòng và phương tiện phục vụ việc khôi phục lại sự hoạt động của các báo hiệu đường thủy nội địa bị ảnh hưởng của lụt, bão, sự cố thiên tai;\nKịp thời công bố thông báo luồng chạy tàu, sự thay đổi hệ thống báo hiệu và những vấn đề liên quan đến an toàn giao thông đường thủy nội địa do ảnh hưởng của bão, lụt, sự cố thiên tai;\nChịu trách nhiệm thông báo các vị trí tránh bão, lũ cho Cảng vụ đường thủy nội địa và các đơn vị vận tải trong khu vực;",
"title": "Nhiệm vụ phòng ngừa lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai của các cơ quan, đơn vị hoạt động trên đường thủy nội địa"
},
{
"docid": "19/2016/tt-bgtvt",
"text": "Phân loại thông báo luồng đường thủy nội địa\nPhân loại thông báo luồng đường thủy nội địa\nThông báo lần đầu luồng đường thủy nội địa:\nĐối với luồng đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương: thông báo được thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền cập nhật vào danh mục các tuyến đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương;\nĐối với luồng đường thủy nội địa chuyên dùng: thông báo được thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền về đường thủy nội địa công bố đưa luồng, tuyến đường thủy nội địa vào quản lý, khai thác và kết quả khảo sát luồng lần đầu;\nThông báo lần đầu luồng đường thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này. Đối với các tuyến đường thủy nội địa có tàu biển hoặc phương tiện thủy nước ngoài hoạt động, thông báo luồng đường thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này.\nThông báo định kỳ luồng đường thủy nội địa thực hiện sau khi có kết quả khảo sát luồng định kỳ. Thông báo định kỳ luồng đường thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này. Đối với các tuyến đường thủy nội địa có tàu biển hoặc phương tiện thủy nước ngoài hoạt động, thông báo luồng đường thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này.\nThông báo đột xuất luồng đường thủy nội địa thực hiện sau khi có kết quả khảo sát luồng đột xuất. Thông báo đột xuất luồng đường thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.",
"title": "Phân loại thông báo luồng đường thủy nội địa"
},
{
"docid": "70/2014/tt-bgtvt",
"text": "Đối tượng áp dụng\nĐối tượng áp dụng\n Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý đường thủy nội địa.",
"title": "Đối tượng áp dụng"
},
{
"docid": "19/2016/tt-bgtvt",
"text": "Thủ tục công bố thông báo luồng đường thủy nội địa\nCơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ phải hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;\nTổ chức, cá nhân có đường thủy nội địa chuyên dùng gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị công bố thông báo thường xuyên, đột xuất luồng đường thủy nội địa chuyên dùng đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Thông tư này;\nCơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ phải hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;\nChậm nhất là 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 của Thông tư này thực hiện việc công bố thông báo luồng đường thủy nội địa. Trường hợp không công bố phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\nĐối với tuyến đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương: cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Thông tư này thực hiện việc công bố thông báo luồng đường thủy nội địa sau khi có kết quả khảo sát.",
"title": "Thủ tục công bố thông báo luồng đường thủy nội địa"
},
{
"docid": "08/2021/nđ-cp",
"text": "Trách nhiệm quản lý hoạt động đường thủy nội địa của bộ giao thông vận tải\nCông bố tuyến hoạt động của phương tiện thủy nội địa mang cấp VR-SB; quy định về quản lý phương tiện, thuyền viên làm việc trên phương tiện thủy nội địa mang cấp VR-SB và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật có liên quan nhằm bảo đảm an toàn, an ninh trong hoạt động đường thủy nội địa.\nTổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về hoạt động đường thủy nội địa thuộc phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\nCông bố tuyến hoạt động của phương tiện thủy nội địa mang cấp VR-SB; quy định về quản lý phương tiện, thuyền viên làm việc trên phương tiện thủy nội địa mang cấp VR-SB và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật có liên quan nhằm bảo đảm an toàn, an ninh trong hoạt động đường thủy nội địa.\nThực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này.",
"title": "Trách nhiệm quản lý hoạt động đường thủy nội địa của bộ giao thông vận tải"
}
] |
zac2021_28da5f820e227e54b29c1922c0d106aa | Quản lý sinh vật gây hại thuộc danh mục đối tượng phải kiểm soát và danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật nhóm II được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "35/2015/tt-bnnptnt-11",
"text": "1.Thực hiện chương trình điều tra, phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật thuộc nhóm II- Danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (ban ban hành kèm theo Thông tư số 35/2014/TT-BNNPTNT) trên vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật và đối tượng phải kiểm soát trên giống cây trồng tại địa phương.\n2. Khi phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật thuộc nhóm II và đối tượng phải kiểm soát của Việt Nam thì phải áp dụng các biện pháp xử lý triệt để theo quy định và báo cáo ngay về Chi cục kiểm dịch thực vật vùng.",
"title": "Điều 11. Quản lý sinh vật gây hại thuộc danh mục đối tượng phải kiểm soát và danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật nhóm II"
}
] | [
{
"docid": "30/2014/tt-bnnptnt",
"text": "Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật\nDanh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật\nThực vật\n Cây và các bộ phận còn sống của cây.\nSản phẩm của cây\nCác loại củ, quả, hạt, hoa, lá, thân, cành, gốc, rễ, vỏ cây;\nCác loại tấm, cám, khô dầu, sợi tự nhiên dạng thô, xơ thực vật;\nBột, tinh bột có nguồn gốc thực vật (trừ bột nhào, tinh bột biến tính);\nCọng thuốc lá, thuốc lá sợi, thuốc lào sợi, men thức ăn chăn nuôi, bông thô, phế liệu bông, rơm, rạ và thực vật thủy sinh;\nGỗ tròn, gỗ xẻ, pallet gỗ, mùn cưa, mùn dừa;\nNguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc thực vật;\nGiá thể trồng cây có nguồn gốc thực vật.\nCác loại nấm (trừ nấm ở dạng muối, đông lạnh, đóng hộp, nấm men).\nKén tằm, gốc rũ kén tằm và cánh kiến.\nCác loại côn trùng, nhện, nấm bệnh, tuyến trùng, vi khuẩn, virus, phytoplasma, viroids và cỏ dại phục vụ cho công tác giám định, tập huấn, phòng trừ sinh học và nghiên cứu khoa học.\nPhương tiện vận chuyển, bảo quản vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.\nCác vật thể khác có khả năng mang theo đối tượng kiểm dịch thực vật sẽ do Cục Bảo vệ thực vật xác định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.\nTrường hợp xuất khẩu những vật thể không thuộc Danh mục quy định tại Điều này sẽ được thực hiện kiểm dịch thực vật theo yêu cầu của nước nhập khẩu và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết hoặc gia nhập.",
"title": "Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật"
},
{
"docid": "41/2013/qh13",
"text": "Nguyên tắc hoạt động bảo vệ và kiểm dịch thực vật\nNguyên tắc hoạt động bảo vệ và kiểm dịch thực vật\nPhát hiện sớm, kết luận nhanh chóng, chính xác; xử lý triệt để, ngăn chặn kịp thời sự xâm nhập, lan rộng của đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát, sinh vật gây hại lạ.\nPhòng, chống sinh vật gây hại thực hiện theo phương châm phòng là chính; áp dụng biện pháp quản lý tổng hợp sinh vật gây hại theo hướng bền vững, trong đó ưu tiên biện pháp sinh học, sử dụng giống cây trồng chống chịu sinh vật gây hại, biện pháp kỹ thuật canh tác, thực hành nông nghiệp tốt.\nSử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải thực hiện nguyên tắc bốn đúng bao gồm đúng thuốc, đúng lúc, đúng liều lượng và nồng độ, đúng cách; tuân thủ thời gian cách ly; bảo đảm hiệu quả, an toàn cho người, an toàn thực phẩm, hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường, bảo vệ hệ sinh thái.\nÁp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, kết hợp khoa học và công nghệ hiện đại với kinh nghiệm truyền thống của nhân dân.",
"title": "Nguyên tắc hoạt động bảo vệ và kiểm dịch thực vật"
},
{
"docid": "41/2013/qh13",
"text": "Kiểm dịch thực vật nội địa\nKiểm dịch thực vật nội địa\nChủ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi vận chuyển vật thể từ vùng bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật đến các vùng khác phải khai báo với cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở địa phương nơi gần nhất để thực hiện việc kiểm dịch và được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật.\nVật thể nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật đã được xử lý khi đưa vào sử dụng phải được kiểm tra, giám sát tại địa phương.\nNông sản, lâm sản bảo quản trong kho, giống cây trồng nhập khẩu, giống cây trồng mới được đưa về gieo trồng tại địa phương phải được theo dõi tình hình sinh vật gây hại.\nSinh vật có ích nhập nội trong quá trình sử dụng phải được theo dõi, đánh giá, phát hiện và xử lý kịp thời những tác động bất lợi do chúng gây ra.\nVùng không nhiễm sinh vật gây hại phải được giám sát thường xuyên để duy trì các điều kiện của vùng này.\nBộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.",
"title": "Kiểm dịch thực vật nội địa"
},
{
"docid": "118/2000/qđ-bnn-bvtv",
"text": "Quy định này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công tác kiểm dịch thực vật trên lãnh thổ việt nam.\nQuy định này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công tác kiểm dịch thực vật trên lãnh thổ Việt Nam.",
"title": "Quy định này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công tác kiểm dịch thực vật trên lãnh thổ việt nam."
}
] |
zac2021_5c996f33975cf0db44002bc97dcdd3f1 | Nơi nộp hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề điều dưỡng được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "109/2016/nđ-cp-9",
"text": "1. Việc nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề theo quy định tại các điều 5, 6, 7 và 8 Nghị định này được thực hiện như sau:\na) Người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 26 Luật khám bệnh, chữa bệnh gửi 01 bộ hồ sơ về Bộ Y tế;\nb) Người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề làm việc tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý của Sở Y tế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Y tế.\n2. Trường hợp người hành nghề đã được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế cấp chứng chỉ hành nghề nhưng tại thời điểm đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề, người hành nghề thay đổi nơi làm việc thì nộp hồ sơ như sau:\na) Người hành nghề đang làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế nộp hồ sơ về Sở Y tế nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó đặt trụ sở;\nb) Người hành nghề đang làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế nộp hồ sơ về Bộ Y tế.\n3. Trường hợp người hành nghề không làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào tại thời điểm đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề thì nộp hồ sơ về Sở Y tế, nơi đăng ký thường trú để đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề.",
"title": "Điều 9. Nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề"
}
] | [
{
"docid": "155/2018/nđ-cp",
"text": "Sửa đổi một số điều của nghị định số 109/2016/nđ-cp ngày 01 tháng 7 năm 2016 của chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\nNgoài người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các đối tượng khác làm việc trong cơ sở nếu có thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng chỉ hành nghề và chỉ được thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi công việc được phân công. Căn cứ vào phạm vi hoạt động chuyên môn, văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đào tạo và năng lực của người hành nghề, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phân công người hành nghề được thực hiện các kỹ thuật chuyên môn bằng văn bản;\nLà người hành nghề cơ hữu tại cơ sở.\nNgoài người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các đối tượng khác làm việc trong cơ sở nếu có thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng chỉ hành nghề và chỉ được thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi công việc được phân công. Căn cứ vào phạm vi hoạt động chuyên môn, văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đào tạo và năng lực của người hành nghề, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phân công người hành nghề được thực hiện các kỹ thuật chuyên môn bằng văn bản;\nKỹ thuật viên xét nghiệm có trình độ đại học được đọc và ký kết quả xét nghiệm. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có bác sỹ chuyên khoa xét nghiệm hoặc kỹ thuật viên xét nghiệm có trình độ đại học thì bác sỹ chỉ định xét nghiệm đọc và ký kết quả xét nghiệm;",
"title": "Sửa đổi một số điều của nghị định số 109/2016/nđ-cp ngày 01 tháng 7 năm 2016 của chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh"
},
{
"docid": "87/2011/nđ-cp",
"text": "Phạm vi điều chỉnh\nPhạm vi điều chỉnh\n Nghị định này quy định chi tiết thi hành khoản 6 Điều 25, Điều 41, khoản 6 Điều 44 và khoản 3 Điều 51 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh về:\nCác hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; các hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong quân đội.\nLộ trình cấp giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.\nLộ trình cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề đang tham gia khám bệnh, chữa bệnh ở các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.\nQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quản lý chất lượng và tổ chức chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.",
"title": "Phạm vi điều chỉnh"
},
{
"docid": "963/1999/qđ-byt",
"text": "Nay ban hành kèm theo quyết định này bản \"quy định chức năng, nhiệm vụ vàtổ chức bộ máy của bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng thuộc sở y tếtỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\".\nNay ban hành kèm theo Quyết định này bản \"Quy định chức năng, nhiệm vụ vàtổ chức bộ máy của Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng thuộc Sở Y tếtỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\".",
"title": "Nay ban hành kèm theo quyết định này bản \"quy định chức năng, nhiệm vụ vàtổ chức bộ máy của bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng thuộc sở y tếtỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\"."
},
{
"docid": "12/2013/tt-byt",
"text": "Quản lý giấy phép hoạt động\nQuản lý giấy phép hoạt động\nMỗi cơ sở điều trị chỉ được cấp một giấy phép hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.\nBản sao giấy phép hoạt động và hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép hoạt động được lưu tại Sở Y tế tỉnh.\nTHỦ TỤC ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG, THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ",
"title": "Quản lý giấy phép hoạt động"
},
{
"docid": "41/2011/tt-byt",
"text": "Hồ sơ, thủ tục đề nghị kiểm tra hoặc công nhận biết tiếng việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh\nKiểm tra và cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 19, Khoản 1 Điều 20. Kết quả kiểm tra phải được niêm yết công khai;\nTrong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở giáo dục phải thực hiện như sau:\nKiểm tra và cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 19, Khoản 1 Điều 20. Kết quả kiểm tra phải được niêm yết công khai;\nHoặc cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 19, Khoản 2 Điều 20. Trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\nGiấy chứng nhận thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.\nĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH\nĐIỀU KIỆN CỤ THỂ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC\n CỦA CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH",
"title": "Hồ sơ, thủ tục đề nghị kiểm tra hoặc công nhận biết tiếng việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh"
}
] |
zac2021_9723192ee9230bd71ba7fee77725b7ec | Trường hợp thu phí điện tử không dừng theo tháng xử lý như thế nào? | [
{
"docid": "19/2020/qđ-ttg-12",
"text": "1. Các phương tiện được miễn phí sử dụng dịch vụ đường bộ theo quy định của pháp luật có gắn thẻ đầu cuối, khi lưu thông qua làn thu phí điện tử không dừng sẽ được nhận diện tự động và cho phép lưu thông qua trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ. Các phương tiện được miễn phí sử dụng dịch vụ đường bộ khác sử dụng làn thu phí hỗn hợp để lưu thông qua trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ.\n2. Thu theo tháng, theo quý, theo năm\na) Trường hợp chủ phương tiện có nhu cầu thanh toán phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo tháng, theo quý hoặc theo năm cho một hoặc một số trạm thu phí điện tử không dừng cụ thể, nhà cung cấp dịch vụ thu phí thực hiện trừ tiền trong tài khoản của chủ phương tiện tại thời điểm đăng ký thanh toán theo tháng, quý, năm.\nb) Phương tiện giao thông đường bộ đã đăng ký thanh toán phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo tháng, quý, năm đi qua trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ đã đăng ký, nhà cung cấp dịch vụ thu phí không trừ tiền trong tài khoản thu phí của chủ phương tiện. Ngoài việc trả theo tháng, quý, năm cho trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ cụ thể được đăng ký, chủ phương tiện phải duy trì đủ số dư tài khoản thu phí để đi qua các trạm thu phí điện tử không dừng khác trong trường hợp có nhu cầu sử dụng.",
"title": "Điều 12. Xử lý các trường hợp miễn thu, thu theo tháng, theo quý, theo năm và các trường hợp phát sinh"
}
] | [
{
"docid": "23/2007/qđ-ubnd",
"text": "Trách nhiệm của các cơ quan về thu phí:\nTrách nhiệm của các cơ quan về thu phí:\n Cơ quan thu phí có trách nhiệm:\nThực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:\nNiêm yết ở những vị trí thuận lợi để đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: Đối tượng thuộc diện nộp phí, mức thu, thủ tục thu, nộp phí;\nThông báo công khai văn bản quy định thu phí.\nTrong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trước khi bắt đầu thu phí theo Quy định này phải đăng ký với cơ quan thuế (Chi cục thuế) về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong 05 ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ quan thu phải thực việc kê khai phải đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 2, ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.\nThực hiện việc thu phí theo đúng đối tượng và mức thu tại Quy định này.\nMở tài khoản tạm giữ tiền phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ theo quy định tại Điều 4, Chương II Quy định này, đơn vị thu phí phải gởi toàn bộ số tiền đã thu trong ngày vào Tài khoản tạm giữ và phải theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.",
"title": "Trách nhiệm của các cơ quan về thu phí:"
},
{
"docid": "47/2008/qđ-ubnd",
"text": "Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng tiền lệ phí:\nSố tiền còn lại sau khi trích để lại tổ chức thu phí theo tỷ lệ (%) quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành của Nhà nước.\n Số tiền được trích lại cho đơn vị thu được phản ảnh theo dõi vào sổ sách kế toán của đơn vị thu lệ phí và sử dụng chi cho nội dung nêu trên.\nSố tiền còn lại sau khi trích để lại tổ chức thu phí theo tỷ lệ (%) quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành của Nhà nước.\nHàng năm, đơn vị thu lệ phí phải lập dự toán thu, chi gởi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, thuế cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi mở Tài khoản tạm giữ tiền lệ phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành của Nhà nước. Tổ chức thu lệ phí phải quyết toán số thu, chi hàng năm theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.\nCHỨNG TỪ THU LỆ PHÍ VÀ TRÁCH NHIỆM\n CỦA ĐƠN VỊ THU LỆ PHÍ; CƠ QUAN THUẾ",
"title": "Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng tiền lệ phí:"
},
{
"docid": "49/2013/qđ-ubnd",
"text": "Quản lý và sử dụng tiền phí\nQuản lý và sử dụng tiền phí\nViệc quản lý và sử dụng tiền phí thu được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.\n Đơn vị tổ chức thu phải mở tài khoản \"tạm giữ tiền phí, lệ phí\" tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được.\n Định kỳ, hàng tuần phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản \"tạm giữ tiền phí, lệ phí\" và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.\nPhí trông giữ xe không thuộc Ngân sách Nhà nước, bao gồm phí trông giữ xe thu từ các trường hợp:\nCác điểm đỗ, bãi trông giữ xe trong phạm vi khuôn viên siêu thị, trung tâm thương mại thuộc quyền quản lý của các doanh nghiệp;\nCác điểm trông giữ xe trong phạm vi nhà ở của nhân dân;",
"title": "Quản lý và sử dụng tiền phí"
},
{
"docid": "55/2012/qđ-ubnd",
"text": "Cơ quan thu phí có trách nhiệm\nThực hiện quyết toán phí theo năm dương lịch. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán năm cho cơ quan quản lý và cơ quan Thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính). Quyết toán phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số tiền phí đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp; số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa. Đơn vị thu phí có trách nhiệm nộp đủ số tiền phí còn thiếu vào ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí. Số tiền phí nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán được khấu trừ vào số phải nộp kỳ tiếp sau.\nQuản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ quy định;",
"title": "Cơ quan thu phí có trách nhiệm"
}
] |
zac2021_9ff39062f72792cacfb633d06feab618 | Thành phần Hội đồng trường của nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non dân lập được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "43/2019/qh14-55",
"text": "1. Hội đồng trường của trường công lập là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền đại diện sở hữu của nhà trường, các bên có lợi ích liên quan và được quy định như sau:\na) Hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.\nThành phần hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông gồm bí thư cấp ủy, hiệu trưởng, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện tổ chuyên môn, đại diện tổ văn phòng, đại diện chính quyền địa phương, ban đại diện cha mẹ học sinh và đại diện học sinh đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông;\nb) Hội đồng trường đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp;\nc) Hội đồng trường đối với cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục đại học.\n2. Hội đồng trường của nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non dân lập là tổ chức thực hiện quyền đại diện sở hữu của nhà trường do cộng đồng dân cư thành lập trường đề cử; chịu trách nhiệm quyết định phương hướng hoạt động, quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục, phù hợp với quy định của pháp luật.\nThành phần hội đồng trường gồm đại diện cộng đồng dân cư, đại diện chính quyền địa phương cấp xã và người góp vốn xây dựng, duy trì hoạt động của nhà trường.\n3. Hội đồng trường của trường tư thục là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền đại diện cho nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định của nhà đầu tư.\nThành phần của hội đồng trường của trường tư thục do nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư gồm đại diện nhà đầu tư, thành viên trong và ngoài trường do hội nghị nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp.\nThành phần của hội đồng trường của trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận do nhà đầu tư trong nước đầu tư gồm đại diện nhà đầu tư do các nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp; thành viên trong và ngoài trường. Thành viên trong trường gồm các thành viên đương nhiên là bí thư cấp ủy, chủ tịch Công đoàn, đại diện ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là người học của trường (nếu có), hiệu trưởng; thành viên bầu là đại diện giáo viên và người lao động do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu. Thành viên ngoài trường gồm đại diện lãnh đạo nhà quản lý, nhà giáo dục, doanh nhân, cựu học sinh do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu.\n4. Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông được quy định trong điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Việc chuyển thẩm quyền của hội đồng quản trị sang hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.",
"title": "Điều 55. Hội đồng trường"
}
] | [
{
"docid": "34/2018/qh14",
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giáo dục đại học\n Số lượng, cơ cấu và trách nhiệm của thành viên hội đồng trường của trường đại học công lập được quy định như sau:\n Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học.\n Số lượng, cơ cấu và trách nhiệm của thành viên hội đồng trường của trường đại học công lập được quy định như sau:\n Số lượng thành viên hội đồng trường phải là số lẻ, tối thiểu là 15 người, bao gồm các thành viên trong và ngoài trường đại học;\n Thành viên trong trường đại học bao gồm thành viên đương nhiên và thành viên bầu bởi hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học.\n Thành viên đương nhiên bao gồm bí thư cấp ủy, hiệu trưởng trường đại học, chủ tịch công đoàn và đại diện Ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là người học của trường đại học.\n Thành viên bầu bao gồm đại diện giảng viên chiếm tỷ lệ tối thiểu là 25% tổng số thành viên của hội đồng trường; đại diện viên chức và người lao động;\n Thành viên ngoài trường đại học chiếm tỷ lệ tối thiểu là 30% tổng số thành viên của hội đồng trường, bao gồm đại diện của cơ quan quản lý có thẩm quyền; đại diện của cộng đồng xã hội do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học bầu bao gồm nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà văn hóa, nhà khoa học, doanh nhân, cựu sinh viên, đại diện đơn vị sử dụng lao động;",
"title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giáo dục đại học"
},
{
"docid": "23/2022/tt-bgdđt",
"text": "Thủ tục thành lập hội đồng trường; bổ nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường; đình chỉ tạm thời công tác đối với chủ tịch hội đồng trường và các thành viên hội đồng trường; công nhận, miễn nhiệm thành viên khác của hội đồng trường\nCăn cứ kết quả giới thiệu nhân sự bầu (đối với các nhân sự bầu ngoài trường phải có văn bản đồng ý tham gia hội đồng trường của nhân sự và ý kiến đồng thuận của cơ quan, tổ chức quản lý nhân sự), tập thể lãnh đạo trường báo cáo danh sách nhân sự bầu với Đảng ủy trường. Sau khi được Đảng ủy trường thông qua danh sách thì hiệu trưởng chủ trì tổ chức bầu các thành viên trong trường và thành viên ngoài trường thông qua hội nghị đại biểu của trường, trong đó tỷ lệ đại biểu tham gia hội nghị phải bảo đảm trên 50% so với tổng số cán bộ, giảng viên, viên chức, người lao động của nhà trường; người được bầu là thành viên của hội đồng trường phải đạt trên 50% tổng số phiếu bầu hợp lệ đồng ý và lấy từ người có số phiếu bầu cao nhất trở xuống cho đến khi đủ số thành viên cần bầu. Tỷ lệ tham gia hội nghị đại biểu phải được quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường; trường hợp quy chế tổ chức và hoạt động chưa quy định hoặc nhà trường chưa ban hành quy chế thì tập thể lãnh đạo nhà trường phải thống nhất với đại diện cơ quan quản lý trực tiếp trường và các thành viên đương nhiên khác của hội đồng trường để chỉ đạo thực hiện; sau khi được thành lập, hội đồng trường phải chỉ đạo sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, quy định về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc của Chính phủ, quy định về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập, quy định của Điều lệ này và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành, bao gồm nội dung nêu trên;",
"title": "Thủ tục thành lập hội đồng trường; bổ nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường; đình chỉ tạm thời công tác đối với chủ tịch hội đồng trường và các thành viên hội đồng trường; công nhận, miễn nhiệm thành viên khác của hội đồng trường"
},
{
"docid": "14/2021/tt-blđtbxh",
"text": "Hội đồng trường\nHội đồng trường\nHội đồng trường được thành lập ở trường trung cấp công lập. Hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở hữu của nhà trường.\nHội đồng trường có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các quy định sau đây:\nKiến nghị cơ quan có thẩm quyền thông qua phương án bổ sung, miễn nhiệm, cách chức hoặc thay thế các thành viên hội đồng trường;\nThông qua quyết nghị về số lượng, cơ cấu lao động, vị trí việc làm; việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của nhà trường;\nGiới thiệu nhân sự để thực hiện quy trình bổ nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; thực hiện đánh giá hằng năm việc hoàn thành nhiệm vụ của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; tổ chức lấy phiếu thăm dò tín nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết;\nYêu cầu hiệu trưởng giải trình về những vấn đề chưa được thực hiện, thực hiện chưa đúng, thực hiện chưa đầy đủ theo nghị quyết của hội đồng trường. Nếu hội đồng trường không đồng ý với giải trình của hiệu trưởng thì báo cáo cơ quan chủ quản trường;\nĐịnh kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo, giải trình với cơ quan chủ quản trường, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng trường.\nHoạt động của hội đồng trường",
"title": "Hội đồng trường"
}
] |
zac2021_8f2aca4ddb5ea6767e7ca19ea60f4651 | Nghĩa vụ của đại lý chào mua cổ phiếu công khai được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "155/2020/nđ-cp-90",
"text": "1. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua công khai theo đúng quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm liên đới trong trường hợp tổ chức, cá nhân chào mua công khai vi phạm quy định về chào mua công khai.\n2. Làm đại lý nhận đăng ký bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng; nhận đăng ký hoán đổi cổ phần và chuyển giao cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng cho tổ chức, cá nhân chào mua công khai trong thời hạn nêu tại Bản công bố thông tin chào mua công khai (trường hợp chào mua công khai thanh toán bằng tiền) hoặc Bản cáo bạch (trường hợp chào mua công khai bằng cổ phiếu phát hành).\n3. Đảm bảo tổ chức, cá nhân chào mua công khai có đủ tiền để thực hiện chào mua công khai vào thời điểm chính thức chào mua công khai theo hồ sơ đăng ký đối với việc chào mua công khai thanh toán bằng tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Nghị định này.",
"title": "Điều 90. Nghĩa vụ của đại lý chào mua công khai"
}
] | [
{
"docid": "01/2010/nđ-cp",
"text": "Nghĩa vụ của tổ chức chào bán sau khi chào bán cổ phần riêng lẻ\nNghĩa vụ của tổ chức chào bán sau khi chào bán cổ phần riêng lẻ\nTrong vòng 10 ngày, kể từ khi kết thúc đợt chào bán, tổ chức chào bán có nghĩa vụ gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán và danh sách cổ đông (theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng thời công bố kết quả chào bán trên website của tổ chức chào bán (nếu có).\nSử dụng vốn thu được từ đợt chào bán theo đúng phương án đã được thông qua theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này. Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng vốn, tổ chức chào bán phải công bố thông tin về lý do thay đổi và Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (nếu được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền) về việc thay đổi.\nNộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán.\nTổ chức chào bán khi công bố thông tin đồng thời phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung thông tin được công bố. Việc công bố thông tin phải do người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do người được ủy quyền công bố thông tin công bố.",
"title": "Nghĩa vụ của tổ chức chào bán sau khi chào bán cổ phần riêng lẻ"
},
{
"docid": "13/2013/tt-btc",
"text": "Nghĩa vụ về cung cấp thông tin và giải trình theo yêu cầu của các tổ chức và cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán\nGiao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân hoặc người có liên quan có ý định nắm giữ tới hai mươi lăm phần trăm (25%) cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng hoặc đang nắm giữ từ hai mươi lăm phần trăm (25%) trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng theo quy định tại Điều 32 Luật Chứng khoán, Điều 1 Khoản 11 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và hướng dẫn chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng dạng đóng;\nGiao dịch chứng khoán của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc Tài chính, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán của công ty đại chúng, người được ủy quyền công bố thông tin và những người có liên quan theo quy định tại Thông tư số 52/2012//TT-BTC ngày 05/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;\nCác Ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin về số dư tài khoản tiền của khách hàng theo yêu cầu của UBCKNN và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;",
"title": "Nghĩa vụ về cung cấp thông tin và giải trình theo yêu cầu của các tổ chức và cá nhân tham gia giao dịch chứng khoán, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán"
},
{
"docid": "204/2012/tt-btc",
"text": "Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng\nQuyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng và cam kết đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, trong đó:\nBản sao Điều lệ công ty được chứng thực có nội dung phù hợp với các quy định của pháp luật;\nQuyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng và cam kết đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, trong đó:\nPhương án phát hành lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông phải nêu rõ nguyên tắc xác định giá phát hành có so sánh với giá trị sổ sách, giá thị trường (nếu có) và đánh giá mức độ pha loãng cổ phần dự kiến sau khi phát hành.\n Giá phát hành phải được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 87 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành với giá ưu đãi cho các đối tượng ngoài cổ đông hiện hữu, phương án phát hành cần nêu rõ tiêu chí xác định các đối tượng được mua với giá ưu đãi.",
"title": "Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng"
}
] |
zac2021_4fa97766b3f4f8da50226bd3eff42760 | Cha mẹ ép buộc con gái ly hôn bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? | [
{
"docid": "167/2013/nđ-cp-55",
"text": "Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\n1. Cưỡng ép người khác kết hôn, ly hôn, tảo hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác.\n2. Cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác.",
"title": "Điều 55. Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ"
}
] | [
{
"docid": "68/2002/nđ-cp",
"text": "Xử lý vi phạm\nXử lý vi phạm\nNgười nào gian dối trong việc khai hồ sơ, giả mạo giấy tờ để xin đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; lợi dụng việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài nhằm mục đích trục lợi, mua bán, xâm phạm tình dục, bóc lột sức lao động đối với phụ nữ và trẻ em; hoạt động môi giới kết hôn, nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trái pháp luật hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.",
"title": "Xử lý vi phạm"
},
{
"docid": "76/2006/nđ-cp",
"text": "Hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn\nHành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi tự ý sửa chữa hoặc tẩy xoá làm sai lệch nội dung giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn.\nPhạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:\nSử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;\nSử dụng giấy tờ giả mạo để làm thủ tục đăng ký kết hôn;\nCác hành vi gian dối khác khi đăng ký kết hôn.\nHình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu giấy tờ đã bị sửa chữa hoặc tẩy xoá làm sai lệch nội dung đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;\nTịch thu giấy tờ giả mạo được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\n Đề nghị Toà án nhân dân có thẩm quyền huỷ bỏ Giấy chứng nhận kết hôn đã cấp.",
"title": "Hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn"
},
{
"docid": "167/2013/nđ-cp",
"text": "Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình\nHành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\nTiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;\nSử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;\nPhổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;\nBuộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh đối với hành vi quy định tại Điểm a, c Khoản 2 Điều này.",
"title": "Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình"
},
{
"docid": "110/2013/nđ-cp",
"text": "Hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn và môi giới kết hôn\nHành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn và môi giới kết hôn\nCảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn.\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nCho người khác mượn giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn; sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;\nSử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký kết hôn;\nCam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn.\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn.\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nLợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài;\nLợi dụng việc kết hôn để hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc để thực hiện các mục đích trục lợi khác.\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi môi giới kết hôn trái pháp luật.\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\nHủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này;\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.",
"title": "Hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn và môi giới kết hôn"
},
{
"docid": "76/2006/nđ-cp",
"text": "Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh\nHành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người có trách nhiệm phải đăng ký khai sinh cho trẻ em không thực hiện việc đăng ký trong thời hạn do pháp luật quy định.\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nNgười làm chứng cố tình làm chứng sai sự thật trong đăng ký khai sinh; người đi khai sinh cam đoan không đúng sự thật về việc sinh;\nTự ý sửa chữa hoặc tẩy xoá làm sai lệch nội dung giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh.\nPhạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả mạo để làm thủ tục đăng ký khai sinh.\nHình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:\nTịch thu giấy tờ đã bị sửa chữa hoặc tẩy xoá làm sai lệch nội dung đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;\nTịch thu giấy tờ giả mạo được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;\nHuỷ bỏ Giấy khai sinh đã cấp và buộc đăng ký khai sinh theo đúng quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.",
"title": "Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh"
}
] |
zac2021_616d00b5a11583792ede2c0bd15b6f19 | Mức phạt khi chạy xe máy gây tai nạn giao thông không tham gia cấp cứu người bị nạn là bao nhiêu? | [
{
"docid": "100/2019/nđ-cp-6",
"text": "1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;\nb) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;\nc) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;\nd) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;\nđ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;\ne) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;\ng) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);\nh) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều này;\ni) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;\nk) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;\nl) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;\nm) Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\nn) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\no) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;\np) Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;\nq) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.\n2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;\nb) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nd) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;\nđ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;\ne) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\ng) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\nh) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\ni) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;\nk) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nl) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nm) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước.\n3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\nb) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;\nc) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nd) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;\nđ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;\ne) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;\ng) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;\nh) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;\ni) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nk) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;\nl) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;\nm) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.\n4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;\nb) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;\nc) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;\nd) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;\nđ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;\ne) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;\ng) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nh) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.\n5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.\n6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;\nb) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;\nb) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;\nb) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;\nc) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;\nd) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;\nđ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\ne) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\ng) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;\nh) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\ni) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.\n9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.\n10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.",
"title": "Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
}
] | [
{
"docid": "46/2016/nđ-cp",
"text": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nThực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 7; Khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 1; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm m, Điểm n, Điểm o Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 5;\nThực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm i, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7; Điểm a Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;",
"title": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
},
{
"docid": "146/2007/nđ-cp",
"text": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy (kể cả xe ba gác máy, xe lôi máy) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nVi phạm điểm đ khoản 6, khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn. Vi phạm một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông từ mức nghiêm trọng trở lên thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o khoản 2; điểm a, điểm c, điểm e, điểm i khoản 3; điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5; điểm c khoản 6.",
"title": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy (kể cả xe ba gác máy, xe lôi máy) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
},
{
"docid": "146/2007/nđ-cp",
"text": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy (kể cả xe ba gác máy, xe lôi máy) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nVi phạm điểm đ khoản 3 Điều này bị tịch thu cờ, còi đèn trái quy định;\nNgoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung và các biện pháp sau đây:\nVi phạm điểm đ khoản 3 Điều này bị tịch thu cờ, còi đèn trái quy định;\nVi phạm điểm g khoản 2, khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;\nVi phạm điểm a khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày;\nVi phạm điểm c, điểm d khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 90 (chín mươi) ngày; tái phạm khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn, tịch thu xe. Vi phạm một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 90 (chín mươi) ngày: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o khoản 2; điểm a, điểm c, điểm e, điểm i khoản 3; điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5;",
"title": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy (kể cả xe ba gác máy, xe lôi máy) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
},
{
"docid": "03/2003/qđ-ub",
"text": "Xử lý đối với người điều khiển xe cơ giới vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ.\nVi phạm từ lần ba trở lên, ngoài hình thức xử phạt theo Nghị định 39/2001/NĐ-CP còn bị tạm giữ xe 10 ngày (kể từ ngày vi phạm).\nVi phạm lần 2, ngoài hình thức xử phạt theo Nghị định 39/2001/NĐ-CP còn bị tạm giữ xe 7 ngày (kể từ ngày vi phạm).\nVi phạm từ lần ba trở lên, ngoài hình thức xử phạt theo Nghị định 39/2001/NĐ-CP còn bị tạm giữ xe 10 ngày (kể từ ngày vi phạm).\nNgười điều khiển xe mô tô, xe gắn máy có hành vi rượt đuổi nhau, chạy xe bằng một bánh trên đường; giành đường, lạng lách, đánh võng, có nồng độ rượu, bia và các chất kích thích khác vượt quá giới hạn cho phép, không chấp hành lệnh dừng xe của lực lượng thi hành nhiệm vụ, thì bị xử phạt như sau:\nVi phạm lần đầu thì ngoài hình thức bị xử phạt theo Nghị định 39/2001/NĐ-CP, còn bị tạm giữ xe 10 ngày (kể từ ngày vi phạm).\nVi phạm lần 2, ngoài hình thức xử phạt theo Nghị định 39/2001/NĐ-CP còn bị tạm giữ xe 15 ngày (kể từ ngày vi phạm).\nVi phạm từ lần ba trở lên, ngoài hình thức xử phạt theo Nghị định 39/2001/NĐ-CP còn bị tạm giữ xe 30 ngày (kể từ ngày vi phạm) hoặc có thể tịch thu xe.\nNgười điều khiển xe mô tô, xe gắn máy chở khách (Honda khách) có hành vi tranh giành khách, chèn ép khách, rượt đuổi theo xe ôtô khách nhằm mục đích giành khách làm mất trật tự an toàn giao thông đường bộ và giao thông đô thị thì bị xử phạt như sau:",
"title": "Xử lý đối với người điều khiển xe cơ giới vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ."
},
{
"docid": "123/2021/nđ-cp",
"text": "Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của nghị định số 100/2019/nđ-cp ngày 30 tháng 12 năm 2019 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt\n \"a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;\";\nSửa đổi điểm a khoản 3 Điều 6 như sau:\n \"a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;\";\nBổ sung điểm n, điểm o vào sau điểm m khoản 3 Điều 6 như sau:\n \"n) Không đội \"mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy\" hoặc đội \"mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy\" không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;",
"title": "Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của nghị định số 100/2019/nđ-cp ngày 30 tháng 12 năm 2019 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt"
}
] |
zac2021_cc24cf1fffc852f58ef76ba35e0e224e | Mật độ tập luyện môn bóng ném được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "27/2018/tt-bvhttdl-5",
"text": "1. Mỗi người hướng dẫn tập luyện hướng dẫn không quá 20 người trong một buổi tập.\n2. Mật độ tập luyện phải bảo đảm ít nhất 10m2/1 người.",
"title": "Điều 5. Mật độ tập luyện"
}
] | [
{
"docid": "08/2012/nq-hđnd",
"text": "Quy định về chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh sóc trăng, cụ thể như sau:\nBóng đá 5 người, 7 người:\nTrợ lý trọng tài: 40.000 đồng/người/trận.\nBóng đá 5 người, 7 người:\nTrọng tài chính, giám sát: 30.000 đồng/người/trận.\nTrợ lý trọng tài: 20.000 đồng/người/trận.\nTrọng tài các môn còn lại được hưởng mức bồi dưỡng như sau:\nĐối với giải vô địch cấp huyện hoặc mở rộng:\nCác bộ môn đua ghe Ngo, đua thuyền Rồng, Quần vợt, Việt dã, Võ thuật: Tổng trọng tài, phó Tổng trọng tài, Tổ trưởng trọng tài từng nhóm: 50.000 đồng/người/buổi. Các trọng tài khác, thư ký, bấm giờ: 40.000 đồng/người/buổi.\nCác môn còn lại (Bi sắt, Cầu mây, Cầu đá, Cầu lông...): Tổng trọng tài, phó Tổng trọng tài, Tổ trưởng trọng tài từng nhóm: 40.000 đồng/người/buổi. Các trọng tài khác, thư ký, bấm giờ: 30.000 đồng/người/buổi.\nĐối giải phong trào, thanh thiếu niên, học sinh: Tổng trọng tài, phó Tổng trọng tài, Tổ trưởng trọng tài từng nhóm: 40.000 đồng/người/buổi. Các trọng tài khác, thư ký, bấm giờ: 30.000 đồng/người/buổi.\nMức chi tổ chức đồng diễn và các khoản chi khác\n1. Mức chi tổ chức đồng diễn, diễu hành đối với các Đại hội Thể dục Thể thao cấp tỉnh, cấp huyện, như sau:",
"title": "Quy định về chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh sóc trăng, cụ thể như sau:"
},
{
"docid": "17/1999/qđ-bgddt",
"text": "Tính chất và nội dung thi đấu:\nTính chất và nội dung thi đấu:\nTính chất: Thi đồng đội, cá nhân toàn năng, cá nhân từng nộidung (nam, nữ).\nNội dung: Thi Điền kinh và Thể thao quốc phòng.\nCác nội dung thi Đồng đội và Cá nhân toàn năng (nam, nữ).\n Điền kinh:\n 100m\n Nhẩyxa\n Đẩytạ (nữ: 3kg, nam: 5kg).\n Thi Thể thao quốc phòng:\n Bắnsúng CKC (2 tư thế nằm và quỳ)\n Némlựu đạn xa trúng hướng\n Chạyvũ trang, nữ: 1500m, nam 3000m).\nCác nội dung thi Cá nhân(nam, nữ):\n Điền kinh:\n 100m,200m, 800m (nữ), 1500m (nam)\n Tiếpsức 4 x 100m\n Nhẩycao, nhẩy xa, đẩy tạ.\n Thể thao quốc phòng:\n Bắnsúng CKC (2 tư thế)\n Némlựu đạn xa trúng hướng\n Chạyvũ trang (nữ 1500m, nam 3000m)\n Cácnội dung thi phải có ít nhất 3 vận động viên của 2 đơn vị mới tổ chức thi vàtrong nội dung thi này chỉ có huy chương vàng, bạc.\n Mỗivận động viên được quyền thi 3 nội dung của một môn thi (Điền kinh hoặc Thểthao quốc phòng) hoặc 3 nội dung hỗn hợp của 2 môn thi, ví dụ: vận động viênthi 3 nội dung thi cá nhân: nhẩy cao, nhẩy xa, ném lựu đạn, hoặc vận động viênthi: nhẩy cao, nhẩy xa, bắn súng CKC (2 tư thế), vv...\nPhương pháp tổ chức tiến hành thi đấu: Hội thi được tiến hành 2 cấp:\n Cấp trường: Kết thúc chậm nhất 10-6-1999.\n Chung kết toàn ngành: Được tiến hành theo thời gian và địa điểm\n Thờigian tổ chức vòng chung kết Hội thi từ 25-6 đến 30-6-1999.\n Địađiểm tại Đại học Đà Nẵng (17 Đường Lê Duẩn - TP. Đà Nẵng)",
"title": "Tính chất và nội dung thi đấu:"
},
{
"docid": "14/2018/tt-bvhttdl",
"text": "Đối tượng áp dụng\nĐối tượng áp dụng\n Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tổ chức tập luyện, thi đấu và tổ chức tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Võ cổ truyền, môn Vovinam tại Việt Nam.",
"title": "Đối tượng áp dụng"
},
{
"docid": "05/2000/qđ-bvhtt",
"text": "Thường trực ban chỉ đạo và các thành viên trong ban chỉ đạo phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.\nGiữ gìn bí mật quốc gia\nThực hiện dân chủ ở cơ sở.Đoàn kết nội bộ, nghiêm túc tự phê bình và phê bình; đấu tranh có hiệu quả với nạn tham nhũng, lãng phí của công và các hiện tượng tiêu cực khác.,\nGiữ gìn bí mật quốc gia\nThường xuyên có các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao góp phần nâng cao đời sống văn hoá và rèn luyện thể chất cho người lao động.\n Cần cụ thể hoá và bổ sung nội dung của các phong trào trên cho phù hợp và thiết thực với từng địa bàn hoạt động của mỗi đơn vị.\nToàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại\n Với các nộid ung:\nMỗi người dân tự chọn 1 môn thể thao để luyện tập\nMỗi gia đình phấn đấu đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao (có 50% thành viên trong gia đình tham gia tập luyện thể dục - thể thao thường xuyên).\nMỗi trường học thực hiện tốt giờ thể dục chính khoá và ngoại khó.\nMỗi đơn vị quân đội, công an đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể thao theo quy định.\nMỗi xã, phường có ít nhất 1 khu vui chơi giải trí và tập luyện thể dục - thể thao.\nMỗi bản làng có 1 câu lạc bộ thể dục - thể thao\nHoàn thành quy hoạch đất đai cho thể dục thể thao theo Chỉ thị 274/TTg của Thủ tướng Chính phủ\nĐẩy mạnh phong trào học tập, lao động sáng tạo",
"title": "Thường trực ban chỉ đạo và các thành viên trong ban chỉ đạo phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./."
}
] |
zac2021_41c8ef088b82790a835ddc744941e654 | Sinh năm 2000 có còn được tham gia dự tuyển trường quân đội không? | [
{
"docid": "17/2016/tt-bqp-15",
"text": "1. Trình độ văn hóa\na) Tính đến thời Điểm xét tuyển, đã tốt nghiệp trung học phổ thông (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề (sau đây viết gọn là tốt nghiệp trung học).\nb) Trường hợp thí sinh tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong Chương trình giáo dục trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n2. Độ tuổi, tính đến năm dự tuyển\na) Thanh niên ngoài Quân đội từ 17 đến 21 tuổi;\nb) Quân nhân tại ngũ hoặc đã xuất ngũ từ 18 đến 23 tuổi (riêng đối tượng thiếu sinh quân từ 17 đến 23 tuổi).",
"title": "Điều 15. Tiêu chuẩn về văn hóa, độ tuổi"
}
] | [
{
"docid": "17/2016/tt-bqp",
"text": "Đối tượng tuyển sinh\nĐối tượng tuyển sinh\nTuyển sinh đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở chính quy và cử tuyển đại học, gồm:\nChỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã chưa qua đào tạo;\nCán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ;\nHạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ;\nSĩ quan dự bị chưa xếp vào các đơn vị dự bị động viên;\nCán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ;\nCán bộ, đảng viên, đoàn viên thanh niên đang công tác tại cơ sở: Đối tượng là cán bộ chỉ huy, chiến sĩ dân quân tự vệ đang công tác phải có thời gian tham gia ít nhất 6 tháng; cán bộ đảng viên, đoàn viên thanh niên công tác tại cơ sở phải có thời gian ít nhất 1 năm trở lên.\nTuyển sinh đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng hình thức vừa làm vừa học: Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và các đối tượng là nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã có bằng trung cấp ngành quân sự cơ sở.\nTuyển sinh đào tạo liên thông từ cao đẳng lên đại học hình thức vừa làm vừa học: Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và các đối tượng là nguồn cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã có bằng cao đẳng ngành quân sự cơ sở.",
"title": "Đối tượng tuyển sinh"
},
{
"docid": "42/2017/tt-bqp",
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 17/2016/tt-bqp ngày 11 tháng 3 năm 2016 của bộ trưởng bộ quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong quân đội\nHọc viện Khoa học quân sự và Trường Sĩ quan Không quân tuyển 75% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 25% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\nHọc viện Quân y, Phòng không - Không quân và các trường sĩ quan: Pháo binh, Tăng - Thiết giáp, Phòng hóa tuyển 70% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 30% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\nHọc viện Khoa học quân sự và Trường Sĩ quan Không quân tuyển 75% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 25% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam;\nHọc viện Kỹ thuật quân sự tuyển 80% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Bắc, 20% chỉ tiêu thí sinh có hộ khẩu thường trú ở phía Nam\".\nĐiều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n \"Điều 30. Công bố kết quả tuyển sinh\nCác trường công bố công khai kết quả xét tuyển của thí sinh (danh sách theo thứ tự cao trên, thấp dưới), trên Trang Thông tin điện tử (website) của trường, Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng (http://bqp.vn) và các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài Quân đội.\nBan Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng công bố điểm chuẩn đại học, cao đẳng vào các trường trong Quân đội.\nCác trường tổng hợp kết quả thí sinh xác nhận nhập học, cập nhật lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo\".\nKhoản 2 Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:",
"title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 17/2016/tt-bqp ngày 11 tháng 3 năm 2016 của bộ trưởng bộ quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong quân đội"
},
{
"docid": "03/2014/tt-bqp",
"text": "Tổ chức tuyển sinh, hậu kiểm công tác tuyển sinh.\nTổ chức tuyển sinh, hậu kiểm công tác tuyển sinh.\nXét tuyển\nCác trường đào tạo sĩ quan cấp phân đội trình độ cao đẳng, chỉ xét tuyển nguyện vọng bổ sung từ nguồn thí sinh nam có hộ khẩu thường trú ở phía Nam (thí sinh được hưởng điểm chuẩn ở phía Nam, tính từ Quảng Trị trở vào) 3 năm trở lên (tính đến tháng 9 năm thi) dự thi đại học quân sự cấp phân đội, không trúng tuyển nguyện vọng 1, thí sinh đăng ký xét tuyển nguyện vọng bổ sung vào học hệ cao đẳng quân sự (theo khối thi của từng trường), được xét tuyển theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chỉ tiêu xét tuyển hằng năm được phân bổ theo địa chỉ các quân khu phía Nam, lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu quy định;\nTrường Sĩ quan Không quân, xét tuyển nguyện vọng bổ sung từ nguồn thí sinh nam (kể cả quân nhân tại ngũ, quân nhân đã xuất ngũ, công nhân viên quốc phòng, thanh niên ngoài Quân đội) dự thi tuyển sinh đại học quân sự khối A, không trúng tuyển nguyện vọng 1, thí sinh đăng ký xét nguyện vọng bổ sung vào đào tạo cao đẳng kỹ thuật hàng không tại Trường Sĩ quan Không quân; điểm chuẩn xác định theo 2 miền Nam - Bắc, lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu quy định (phía Bắc từ Quảng Bình trở ra, phía Nam từ Quảng Trị trở vào; quy định về hộ khẩu thường trú để xác định thí sinh được hưởng theo điểm chuẩn phía Nam hoặc phía Bắc, thực hiện như tuyển sinh đại học cấp phân đội);\nPhương án xét tuyển",
"title": "Tổ chức tuyển sinh, hậu kiểm công tác tuyển sinh."
},
{
"docid": "17/2016/tt-bqp",
"text": "Trách nhiệm thi hành\nTrách nhiệm thi hành\nTổng Tham mưu trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Giám đốc (Hiệu trưởng) các trường trong Quân đội, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.\nTrong quá trình thực hiện, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc về Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng (qua Cục Nhà trường) để xem xét, giải quyết.",
"title": "Trách nhiệm thi hành"
},
{
"docid": "04/2007/qđ-bgdđt",
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo quyết định số 07/2005/qđ-bgd&đt ngày 04/03/2005 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo và được sửa đổi bổ sung tại quyết định số 05/2006/qđ-bgd&đt ngày 21 tháng 2 năm 2006 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo, như sau:\nNgười đã dự thi và trúng tuyển vào các trường, nhưng ngay năm đó có lệnh điều động đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung nay đã hoàn thành nghĩa vụ, được phục viên, xuất ngũ mà chưa được nhận vào học ở một trường lớp chính quy dài hạn nào, được từ cấp trung đoàn trong quân đội hoặc Tổng đội thanh niên xung phong giới thiệu, nếu có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn về sức khoẻ, có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thì được xem xét nhận vào học tại trường trước đây đã dự thi, mà không phải thi lại. Nếu việc học tập bị gián đoạn từ 3 năm trở lên và các đối tượng được tuyển thẳng có nguyện vọng, thì được xem xét giới thiệu vào các trường, lớp dự bị để ôn tập trước khi vào học chính thức;\nThí sinh trong đội tuyển Olympic, đã tốt nghiệp THPT được tuyển thẳng vào đại học, nếu chưa tốt nghiệp THPT sẽ được bảo lưu sau khi tốt nghiệp THPT.\n Khối ngành học được ưu tiên xem xét phù hợp với môn thí sinh đã dự thi;",
"title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo quyết định số 07/2005/qđ-bgd&đt ngày 04/03/2005 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo và được sửa đổi bổ sung tại quyết định số 05/2006/qđ-bgd&đt ngày 21 tháng 2 năm 2006 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo, như sau:"
}
] |
zac2021_2ca30777283f113751b6c4833e66a369 | Thẩm quyền thành lập, mở rộng khu kinh tế được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "82/2018/nđ-cp-23",
"text": "1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, mở rộng khu kinh tế phù hợp với quy hoạch phát triển khu kinh tế đã được phê duyệt.\n2. Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng. Quy mô diện tích, vị trí của từng khu chức năng được xác định trong Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.",
"title": "Điều 23. Thẩm quyền thành lập, mở rộng khu kinh tế"
}
] | [
{
"docid": "35/2022/nđ-cp",
"text": "Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân cấp tỉnh\nQuyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh\nChủ trì xây dựng và chỉ đạo thực hiện phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\nTổ chức lập, điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế; tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch này đối với khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế; quyết định sử dụng vốn ngân sách nhà nước để đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế.\nChỉ đạo thực hiện thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế trong thời gian chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư.",
"title": "Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân cấp tỉnh"
},
{
"docid": "08/2008/qđ-ubnd",
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nGiấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, dự án đầu tư trong nước vào Khu kinh tế theo ủy quyền và theo thẩm quyền quy định;\nGiấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp hoạt động trong Khu kinh tế;\nGiấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, dự án đầu tư trong nước vào Khu kinh tế theo ủy quyền và theo thẩm quyền quy định;\nGiấy phép xây dựng, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại Khu kinh tế;\nGiấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc, hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế theo quy định của pháp luật;\nCác loại giấy phép, giấy chứng nhận và các chứng chỉ khác thuộc thẩm quyền hoặc được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ủy quyền theo quy định của pháp luật.\nXây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư thương mại, du lịch, dịch vụ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện; giới thiệu, đàm phán, xúc tiến đầu tư, thương mại, dịch vụ trong và ngoài nước.\nThực hiện việc quản lý và sử dụng các nguồn đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế; chỉ đạo, quản lý có hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước tại Khu kinh tế theo quy định.",
"title": "Nhiệm vụ và quyền hạn"
},
{
"docid": "164/2013/nđ-cp",
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 29/2008/nđ-cp ngày 14 tháng 3 năm 2008 của chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế:\nThực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế;\nThực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.\"\n \"3. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ sau đây theo ủy quyền và hướng dẫn của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền:\nCấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế; Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với những mặt hàng hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện;",
"title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 29/2008/nđ-cp ngày 14 tháng 3 năm 2008 của chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế:"
},
{
"docid": "164/2013/nđ-cp",
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 29/2008/nđ-cp ngày 14 tháng 3 năm 2008 của chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế:\n \"3. Hướng dẫn Ban quản lý cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế.\"\n \"2. Ủy quyền cho Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp, khu kinh tế; cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế; cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với những mặt hàng hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.\n \"3. Hướng dẫn Ban quản lý cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế.\"\nSửa đổi khoản 3 Điều 29 như sau:\n \"3. Hướng dẫn việc ủy quyền cho Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định này và một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.\"",
"title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 29/2008/nđ-cp ngày 14 tháng 3 năm 2008 của chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế:"
},
{
"docid": "29/2008/nđ-cp",
"text": "Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ xây dựng\nQuyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng\nBan hành quy định hướng dẫn về việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp được quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế.\nBan hành quy định hướng dẫn Ban Quản lý thực hiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế và công tác quản lý và phát triển đô thị trong khu kinh tế.",
"title": "Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ xây dựng"
}
] |
zac2021_4ad01dccc10ab7ea81571169f9ae2993 | Sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ là gì? | [
{
"docid": "13/2019/nđ-cp-2",
"text": "Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ (bao gồm: công nghệ sau ươm tạo, hàng hóa, dịch vụ và các hình thức khác) là kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ dựa trên việc áp dụng, ứng dụng hoặc phát triển kết quả khoa học và công nghệ.\n2. Đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ là đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.",
"title": "Điều 2. Giải thích từ ngữ"
}
] | [
{
"docid": "02/2015/tt-bkhcn",
"text": "Hiệu lực thi hành\nHiệu lực thi hành\nThông tư này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 4 năm 2015.\nTrong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vấn đề vướng mắc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh cho Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.",
"title": "Hiệu lực thi hành"
},
{
"docid": "71/2004/qđ",
"text": "Giải thích một số thuật ngữ\nGiải thích một số thuật ngữ\n Các thuật ngữ sử dụng trong quy định này được hiểu như sau:\nCông nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm;\nChuyển giao công nghệ là hình thức mua bán công nghệ trên cơ sở hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được thoả thuận phù hợp với các quy định của pháp luật. Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao các kiến thức tổng hợp của công nghệ hoặc cung cấp các máy móc, thiết bị, dịch vụ, đào tạo… kèm theo các kiến thức công nghệ cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán để tiếp thu, sử dụng các kiến thức công nghệ theo các điều kiện đã thoả thuận và ghi trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ.\nThẩm định công nghệ các dự án đầu tư là quá trình xem xét, đánh giá sự thích hợp của công nghệ đã nêu trong dự án so với nội dung các mục tiêu của dự án đầu tư trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Nhà nước tại thời điểm thẩm định dựa án để đưa ra kết luận, làm cơ sở cho việc xem xét cấp phép hoặc quyết định đầu tư.\nGiám định thiết bị dây chuyền công nghệ là quá trình xem xét, đánh giá, kết luận về sự phù hợp với hợp đồng cung cấp thiết bị và quyết định phê duyệt dự án đầu tư.",
"title": "Giải thích một số thuật ngữ"
},
{
"docid": "68/2006/qh11",
"text": "Giải thích từ ngữ\nGiải thích từ ngữ\n Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\nTiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này.\n Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng.\nQuy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác.\n Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng.\nHoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn là việc xây dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn, đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn.\nHoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật là việc xây dựng, ban hành và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật.",
"title": "Giải thích từ ngữ"
},
{
"docid": "03/2019/tt-bkhcn",
"text": "Hiệu lực thi hành\nBãi bỏ chế độ báo cáo định kỳ của cơ quan hành chính nhà nước gửi Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành: Thông tư số 16/2012/TT-BKHCN ngày 27 tháng 8 năm 2012 quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ; Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ; Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17 tháng 12 năm 2013 quy định kiểm tra nhà nước về đo lường; Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2014 hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN ngày 06 tháng 3 năm 2015 quy định việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư số 03/2016/TT-BKHCN ngày 30 tháng 3 năm 2016 quy định về hồ sơ, nội dung và quy trình, thủ tục thẩm định cơ sở khoa học của chương trình phát triển kinh tế - xã hội, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư.",
"title": "Hiệu lực thi hành"
},
{
"docid": "82/2001/qđ-ttg",
"text": "Các bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ, chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.\nĐổi mới về căn bản cơ chế quản lý khoa học và công nghệ. Tạo ra một bước phát triển mới, có hiệu quả trong nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ, giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc của sản xuất và đời sống.\nPhấn đấu đạt tới trình độ của các nước trong khu vực và quốc tế ở một số lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Việt Nam có thế mạnh. Nâng cao đáng kể tỷ trọng đóng góp của khoa học và công nghệ vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.\nĐổi mới về căn bản cơ chế quản lý khoa học và công nghệ. Tạo ra một bước phát triển mới, có hiệu quả trong nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ, giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc của sản xuất và đời sống.\nCung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội.\nTư vấn, hỗ trợ đắc lực cho các ngành, các cấp, các địa phương và doanh nghiệp tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, đề xuất được các giải pháp để tạo được đột phá trong phát triển sản xuất và sản phẩm chủ yếu ở một số ngành công nghiệp quan trọng.",
"title": "Các bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ, chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./."
}
] |
zac2021_9249b71d8fed4421285a01b03555646c | Thời hạn gửi báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "130/2018/tt-btc-3",
"text": "1. Đơn vị báo cáo và đơn vị nhận báo cáo\na) Đơn vị báo cáo là các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia và các cơ quan, tổ chức liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia. Đơn vị báo cáo được ghi cụ thể tại góc phía trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo. Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm báo cáo ghi tên cơ quan, đơn vị vào vị trí này.\nb) Đơn vị nhận báo cáo là Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) được ghi cụ thể phía trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo, dưới dòng đơn vị báo cáo.\n2. Biểu mẫu báo cáo\na) Danh mục biểu mẫu báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư này;\nb) Biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này.\nc) Ký hiệu biểu mẫu báo cáo thống kê gồm hai phần: Phần số và phần chữ; phần số gồm 03 số được đánh liên tục bắt đầu từ 001, 002,....; phần chữ được ghi chữ in viết tắt, cụ thể: Nhóm chữ đầu phản ánh kỳ báo cáo (năm - N; quý - Q; hỗn hợp - H) và lấy chữ BCDTQG thể hiện biểu báo cáo thống kê của ngành dự trữ quốc gia; phần chữ tiếp theo là chữ in hoa viết tắt của đơn vị gửi báo cáo (tên viết tắt của đơn vị báo cáo được quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này).\n3. Kỳ báo cáo\nKỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi cụ thể dưới tên biểu của từng biểu mẫu thống kê. Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:\na) Báo cáo thống kê quý: Báo cáo thống kê quý được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến hết ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê đó.\nb) Báo cáo thống kê năm: Báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 của kỳ báo cáo cho đến hết ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo thống kê đó.\nc) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: Trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.\n4. Thời hạn gửi báo cáo\nThời hạn gửi báo cáo được ghi cụ thể tại góc phía trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê. Nếu ngày quy định cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.\n5. Phương thức gửi báo cáo\nCác báo cáo thống kê được thực hiện dưới 2 hình thức: Bằng văn bản giấy và qua hệ thống báo cáo điện tử. Báo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu. Báo cáo bằng văn bản điện tử thể hiện hai hình thức là định dạng pdf của văn bản giấy hoặc dưới dạng tệp tin điện tử được xác thực bằng chữ ký số của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo.",
"title": "Điều 3. Nội dung quy định chế độ báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia"
}
] | [
{
"docid": "62/2003/qđ-bkh",
"text": "Chế độ báo cáo này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2003 và thay thế chế độ báo cáo thống kê định kỳ trước đây áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước./.\nChế độ báo cáo này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2003 và thay thế chế độ báo cáo thống kê định kỳ trước đây áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước./.",
"title": "Chế độ báo cáo này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2003 và thay thế chế độ báo cáo thống kê định kỳ trước đây áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước./."
},
{
"docid": "02/2021/tt-ttcp",
"text": "Thời gian chốt số liệu, đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo và thời hạn gửi báo cáo\nThời gian chốt số liệu, đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo và thời hạn gửi báo cáo\nThời gian chốt số liệu\nĐối với báo cáo định kỳ:\nBáo cáo hằng Quý\nBáo cáo Quý I: Từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 3 của năm báo cáo.\nBáo cáo Quý II, Quý III, Quý IV: Từ ngày 15 của tháng cuối quý trước đến ngày 14 của tháng cuối quý báo cáo.\nBáo cáo 6 tháng: Từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 6 của năm báo cáo.\nBáo cáo 9 tháng: Từ ngày 15 của tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 9 của năm báo cáo.\nBáo cáo hằng năm: Từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.\nĐối với báo cáo chuyên đề, đột xuất\n Thời gian chốt số liệu theo yêu cầu bằng văn bản của Thanh tra Chính phủ.\nĐối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận Báo cáo, thời hạn gửi báo cáo\nĐối với báo cáo định kỳ:\nỦy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp huyện gửi báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất vào ngày 16 của tháng cuối thuộc kỳ báo cáo;",
"title": "Thời gian chốt số liệu, đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo và thời hạn gửi báo cáo"
},
{
"docid": "54/2018/tt-btc",
"text": "Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch dự trữ quốc gia\nĐánh giá tình hình thực hiện kế hoạch dự trữ quốc gia\n Các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán NSNN chi dự trữ quốc gia năm 2018 và các năm trước chuyển sang, gồm: Kế hoạch và dự toán chi cho mua, bán, nhập, xuất luân phiên đổi hàng, xuất bán hàng; xuất cấp hàng dự trữ quốc gia, chi nghiệp vụ dự trữ quốc gia (chi tiết về số lượng, giá trị hàng hóa, tình hình nhập hàng, giải ngân vốn, kinh phí,...) đến hết 30 tháng 6 năm 2018 và ước thực hiện năm 2018. Những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp thực hiện nhiệm vụ những tháng cuối năm 2018.\n Trên cơ sở ước thực hiện cả năm 2018, đánh giá tình hình thực hiện dự trữ quốc gia giai đoạn 2016 - 2018 so với mục tiêu, kế hoạch 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 và Chiến lược phát triển dự trữ quốc gia đến năm 2020.",
"title": "Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch dự trữ quốc gia"
},
{
"docid": "24/2014/qđ-ubnd",
"text": "Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thực hiện báo cáo và nhận báo cáo\nTrách nhiệm của cơ quan, tổ chức thực hiện báo cáo và nhận báo cáo\nTrách nhiệm của đơn vị báo cáo\nGhi chép, tổng hợp số liệu, lập và nộp báo cáo trung thực, chính xác, đầy đủ, đúng hạn, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Quyết định này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung báo cáo;\nTự kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thống kê đối với các thông tin thống kê thuộc thẩm quyền để kịp thời đính chính, bổ sung, điều chỉnh những thông tin còn sai sót, còn thiếu và chưa chính xác trong báo cáo thống kê. Chỉnh lý hoặc bổ sung các thông tin cần thiết có liên quan đến báo cáo thống kê khi có yêu cầu của đơn vị nhận báo cáo.\n Thủ trưởng của đơn vị báo cáo có trách nhiệm phân công người kiểm tra biểu mẫu thống kê để thực hiện việc tự kiểm tra về thể thức và nội dung báo cáo thống kê trước khi ký báo cáo gửi cấp có thẩm quyền.\nThực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật thống kê và quy định tại Quyết định này.\nTrách nhiệm của đơn vị nhận báo cáo\nKiểm tra, đối chiếu, xử lý và tổng hợp thông tin thống kê từ các báo cáo thống kê nhận được theo thẩm quyền để xây dựng báo cáo thống kê tổng hợp.\nKịp thời yêu cầu cơ quan thực hiện báo cáo thống kê đính chính, bổ sung, điều chỉnh những thông tin còn sai sót, còn thiếu hoặc cần xác định lại tính chính xác trong nội dung báo cáo thống kê.",
"title": "Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thực hiện báo cáo và nhận báo cáo"
},
{
"docid": "01/1999/qđ-ub",
"text": "Các cơ quan chuyên môn thuộc thành phố, các đoàn thể, ubnd các quận, huyện thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ hằng năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ theo quyết định liên bộ giữa cục lưu trữ nhà nước và tổng cục thống kê số 149clt/tctk ngày 23 tháng 10 năm 1987.\nCác cơ quan chuyên môn thuộc thành phố, các đoàn thể, UBND các quận, huyện thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ hằng năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ theo quyết định liên bộ giữa Cục Lưu trữ nhà nước và Tổng cục Thống kê số 149CLT/TCTK ngày 23 tháng 10 năm 1987.",
"title": "Các cơ quan chuyên môn thuộc thành phố, các đoàn thể, ubnd các quận, huyện thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ hằng năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ theo quyết định liên bộ giữa cục lưu trữ nhà nước và tổng cục thống kê số 149clt/tctk ngày 23 tháng 10 năm 1987."
}
] |
zac2021_a678b82ff3c95b564f43b5bb14552c2c | Chi quản lý chương trình đề án công nghiệp hỗ trợ được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "29/2018/tt-btc-11",
"text": "1. Cơ quan quản lý kinh phí công nghiệp hỗ trợ được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí công nghiệp hỗ trợ do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án công nghiệp hỗ trợ; chi khác (nếu có). Nội dung và kinh phí do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Đối với tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ công nghiệp hỗ trợ: Đơn vị triển khai thực hiện đề án công nghiệp hỗ trợ được chi tối đa 3% dự toán đề án công nghiệp hỗ trợ (riêng đề án ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, huyện nghèo theo quy định của Chính phủ được chi không quá 4% dự toán) để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).",
"title": "Điều 11. Chi quản lý chương trình đề án công nghiệp hỗ trợ"
}
] | [
{
"docid": "54/2008/qđ-ubnd",
"text": "Mức hỗ trợ\nHỗ trợ nghiên cứu học tập thực tế ở trong nước về phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp do Sở công nghiệp tổ chức. Trường hợp đơn vị cơ sở tự thực hiện theo kế hoạch khuyến công hàng năm, thì được hỗ trợ một phần tiền tàu xe.\nHỗ trợ đào tạo nâng cao nghề, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm cho các cơ sở sản xuất, nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng và không quá 1.000.000đồng/người/khoá học nghề. Đối với cơ sở sản xuất hàng thủ công xuất khẩu, được xem xét hỗ trợ chi phí cho việc đào tạo nghề mới, nhưng không quá 1.500.000đồng/ người/khoá học nghề\nHỗ trợ nghiên cứu học tập thực tế ở trong nước về phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp do Sở công nghiệp tổ chức. Trường hợp đơn vị cơ sở tự thực hiện theo kế hoạch khuyến công hàng năm, thì được hỗ trợ một phần tiền tàu xe.\nCác cơ sở sản xuất thuộc ngành công nghiệp ưu tiên, mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020, được ban hành theo Quyết định số 55/2007/QĐ- TTg ngày 23/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ, thì cơ sở được hỗ trợ 50%, nhưng không quá 150 triệu, đối với chi phí sản xuất thử nghiệm (sản phẩm mới; nguyên liệu, phụ liệu thay thế hàng nhập khẩu) nhằm hoàn thiện công nghệ, thiết bị mới tiên tiến trước khi ứng dụng vào sản xuất quy mô công nghiệp.\nChi hỗ trợ quản lý kiểm tra đánh giá, giám sát hoạt động khuyến công tại địa phương và cơ sở. Mức chi tối đa là 5% trên tổng số chi cho hoạt động khuyến công.",
"title": "Mức hỗ trợ"
},
{
"docid": "11/2020/qd-ubnd",
"text": "Công tác hạch toán, quyết toán\nCông tác hạch toán, quyết toán\nCác đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ, có trách nhiệm hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ công nghiệp hỗ trợ theo chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ vào loại 280 khoản 309 - hoạt động công nghiệp hỗ trợ, theo chương tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước.\nĐối với các nhiệm vụ công nghiệp hỗ trợ do đơn vị thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng với cơ quan chủ trì, chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì, gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ kèm theo dự toán chi tiết kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt; biên bản nghiệm thu, trong đó bao gồm nghiệm thu khối lượng thực hiện sử dụng nguồn kinh phí đơn vị đã cam kết đầu tư (nếu có); thanh lý hợp đồng; ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan khác theo quy định. Các chứng từ chi tiêu của đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hỗ trợ được lưu tại đơn vị.\nCác đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí chương trình công nghiệp hỗ trợ phải quyết toán kinh phí năm đã sử dụng và tổng hợp trong báo cáo quyết toán ngân sách của Sở Công Thương. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.\nTỔ CHỨC THỰC HIỆN",
"title": "Công tác hạch toán, quyết toán"
},
{
"docid": "39/2017/qđ-ubnd",
"text": "Nội dung, đối tượng, mức hỗ trợ\nNội dung, đối tượng, mức hỗ trợ\nHỗ trợ doanh nghiệp trong nước chi phí xây dựng, đánh giá và công nhận hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu của các chuỗi sản xuất toàn cầu (hệ thống quản lý chất lượng ISO và tương đương) được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đánh giá, công nhận) trong quản trị doanh nghiệp, quản trị sản xuất (không bao gồm chi phí duy trì hệ thống):\nMức hỗ trợ 100% chi phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/hệ thống.\nHỗ trợ chi phí lập hồ sơ và cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao:\nMức hỗ trợ 100% chi phí, nhưng không quá 200 triệu đồng/doanh nghiệp.\nHỗ trợ doanh nghiệp lãi suất vay vốn thực hiện đầu tư dự án mới hoặc mở rộng dự án từ 20% quy mô trở lên (ngành điện tử; linh kiện phụ tùng ô tô; cơ khí chế tạo và công nghiệp công nghệ cao):\nMức hỗ trợ 50% chi phí, nhưng không quá 01 tỷ đồng/doanh nghiệp, thời gian hỗ trợ ba (03) năm.\nHỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước nhằm quảng bá, giới thiệu sản phẩm công nghiệp hỗ trợ:\nMức hỗ trợ 80% chi phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/doanh nghiệp.\nKhuyến khích phát triển khoa học công nghệ trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển:",
"title": "Nội dung, đối tượng, mức hỗ trợ"
}
] |
zac2021_4ebdc69a747070042239965d25e9a176 | Văn bản thỏa thuận tham gia chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện tại doanh nghiệp được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "19/2018/tt-blđtbxh-3",
"text": "1. Văn bản thỏa thuận tham gia chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện (sau đây viết tắt là văn bản thỏa thuận) là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa người lao động và người sử dụng lao động về trách nhiệm đóng góp, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia vào chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện.\n2. Văn bản thỏa thuận phải được làm thành 03 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí giữ 01 bản.",
"title": "Điều 3. Văn bản thỏa thuận tham gia chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện"
}
] | [
{
"docid": "22/2013/tt-blđtbxh",
"text": "Phạm vi điều chỉnh\nPhạm vi điều chỉnh\n Thông tư này quy định mẫu và nội dung của Hợp đồng cung ứng lao động và Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.",
"title": "Phạm vi điều chỉnh"
},
{
"docid": "20/1998/qđ-ttg",
"text": "Việc đóng góp của các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội được thực hiện theo các quy định tại điểm 1 và điểm 2 điều 36 của điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo nghị định số 12/cp ngày 26 tháng 1 năm 1995 của chính phủ, các quy định tại điểm 1 và điểm 2 điều 34 của điều lệ bảo hiểm xã hội việt nam đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân ban hành kèm theo nghị định số 45/cp ngày 15 tháng 7 năm 1995 của chính phủ được thực hiện như sau:\nViệc đóng góp của các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội được thực hiện theo các quy định tại điểm 1 và điểm 2 Điều 36 của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ, các quy định tại điểm 1 và điểm 2 Điều 34 của Điều lệ Bảo hiểm xã hội Việt Nam đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ được thực hiện như sau:\nBảo hiểm xã hội các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thu bảo hiểm xã hội của tất cả các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội đúng kỳ, đủ số lượng theo đúng quy định.\nHàng tháng, các đơn vị sử dụng lao động (kể cả các đơn vị, cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Ban Cơ yếu Chính phủ) có trách nhiệm đóng đầy đủ, kịp thời vào quỹ bảo hiểm xã hội, ngay sau khi thanh toán tiền lương hàng tháng cho người lao động.",
"title": "Việc đóng góp của các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội được thực hiện theo các quy định tại điểm 1 và điểm 2 điều 36 của điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo nghị định số 12/cp ngày 26 tháng 1 năm 1995 của chính phủ, các quy định tại điểm 1 và điểm 2 điều 34 của điều lệ bảo hiểm xã hội việt nam đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân ban hành kèm theo nghị định số 45/cp ngày 15 tháng 7 năm 1995 của chính phủ được thực hiện như sau:"
},
{
"docid": "35/2002/qh10",
"text": "Sửa đổi, bổsung lời nói đầu và một số điều của bộ luật lao động:\n Một bảndo người sử dụng lao động gửi đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về lao độngtỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệpchậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày ký.\n Một bảndo Ban chấp hành công đoàn cơ sở gửi công đoàn cấp trên.\n Một bảndo người sử dụng lao động gửi đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về lao độngtỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệpchậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày ký.\n 2 - Thỏa ướctập thể có hiệu lực từ ngày hai bên thỏa thuận ghi trong thỏa ước, trường hợphai bên không thỏa thuận thì thỏa ước có hiệu lực kể từ ngày ký\".\n 12 -Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n \"Điều48\n 1 - Thỏa ướctập thể bị coi là vô hiệu từng phần khi một hoặc một số điều khoản trong thỏa ướctrái với quy định của pháp luật.\n 2 - Thỏa ướcthuộc một trong các trường hợp sau đây bị coi là vô hiệu toàn bộ:\n Toàn bộnội dung thỏa ước trái pháp luật;\n Người kýkết thỏa ước không đúng thẩm quyền;\n Khôngtiến hành theo đúng trình tự ký kết.",
"title": "Sửa đổi, bổsung lời nói đầu và một số điều của bộ luật lao động:"
},
{
"docid": "32/2001/qđ-ub",
"text": "Để khuyến khích người lao động tuổi đời đã trên 45 (nam), 40 (nữ), tính trong thời điểm từ năm 2000 - 2002 được tham gia bhxhnd, mức đóng hàng tháng tối thiểu như sau:\nĐể khuyến khích người lao động tuổi đời đã trên 45 (nam), 40 (nữ), tính trong thời điểm từ năm 2000 - 2002 được tham gia BHXHND, mức đóng hàng tháng tối thiểu như sau:\nBảng 1",
"title": "Để khuyến khích người lao động tuổi đời đã trên 45 (nam), 40 (nữ), tính trong thời điểm từ năm 2000 - 2002 được tham gia bhxhnd, mức đóng hàng tháng tối thiểu như sau:"
},
{
"docid": "190/2007/nđ-cp",
"text": "Các hành vi bị nghiêm cấm theo điều 14 luật bảo hiểm xã hội\nCác hành vi bị nghiêm cấm theo Điều 14 Luật Bảo hiểm xã hội\nGian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm:\nKê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xoá làm sai lệch những nội dung liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện;\nLàm giả các văn bản để đưa vào hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện.\nSử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện sai mục đích, sai chính sách, chế độ.\nGây phiền hà, trở ngại, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm:\nGây khó khăn, cản trở, làm chậm việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;\nKhông cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định.\nBáo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm xã hội tự nguyện.",
"title": "Các hành vi bị nghiêm cấm theo điều 14 luật bảo hiểm xã hội"
}
] |
zac2021_3f8d8503cf7aad35080cca3b88a45b71 | Thời hạn và thẩm quyền xin cấp giấy thông hành được thực hiện như thế nào? | [
{
"docid": "76/2020/nđ-cp-9",
"text": "1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Lào cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.\n2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc; Công an huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.",
"title": "Điều 9. Thời hạn và thẩm quyền giải quyết"
}
] | [
{
"docid": "29/2016/tt-bca",
"text": "Về thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu\nVề thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu\nĐối với hồ sơ nộp tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh: thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\nĐối với hồ sơ nộp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh: thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\nTrường hợp có nhu cầu cần hộ chiếu gấp quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư này thì giải quyết sớm nhất trong thời hạn quy định.\nTrường hợp ngày làm việc trùng hoặc liền với ngày nghỉ cuối tuần, ngày nghỉ lễ, Tết: thời hạn giải quyết được cộng thêm số ngày nghỉ đó theo quy định của Chính phủ.",
"title": "Về thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu"
},
{
"docid": "55/2002/qđ-ttg",
"text": "Địa điểm thời hạn và giấy tờ khi làm thủ tục tầu vào cảng.\n Riêng đối với tầu khách và tầu định tuyến, nếu các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về biên phòng, kiểm dịch xét thấy cần phải lên tầu kiểm tra thực tế, thì địa điểm làm thủ tục nhập cảnh có thể là trên tầu khi neo tại vùng nước phao số \"O\" Vũng Tàu hoặc trong quá trình tầu hành trình từ vùng nước phao số \"O\" Vũng Tàu vào cảng và chỉ do cơ quan có yêu cầu nói trên chịu trách nhiệm thực hiện.\nĐịa điểm làm thủ tục: Trụ sở Cảng vụ Sài Gờn.\n Riêng đối với tầu khách và tầu định tuyến, nếu các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về biên phòng, kiểm dịch xét thấy cần phải lên tầu kiểm tra thực tế, thì địa điểm làm thủ tục nhập cảnh có thể là trên tầu khi neo tại vùng nước phao số \"O\" Vũng Tàu hoặc trong quá trình tầu hành trình từ vùng nước phao số \"O\" Vũng Tàu vào cảng và chỉ do cơ quan có yêu cầu nói trên chịu trách nhiệm thực hiện.\nThời hạn làm thủ tục của chủ tầu: Chậm nhất 2 giờ kể từ khi tầu đã vào neo hoặc đậu an toàn tại địa điểm theo chỉ định của Cảng vụ Sài Gòn.\nThời hạn làm thủ tục của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành: Không quá 1 giờ, kể từ khi chủ tầu nộp và xuất trình đủ các giấy tờ hợp lệ sau đây:\n Các giấy tờ phải nộp:\n Tờ khai tầu đến/rời cảng (Phụ lục số 1);\n Danh sách thuyền viên (Phụ lục số 2);\n Danh sách hành khách (nếu có - Phụ lục số 3);",
"title": "Địa điểm thời hạn và giấy tờ khi làm thủ tục tầu vào cảng."
},
{
"docid": "96/2003/qđ-ub",
"text": "Cập nhật thông tin\nCập nhật thông tin\nCập nhật thông tin :\nTrang Thông tin điện tử được cập nhật mỗi ngày (trừ các ngày Thứ Bảy, Chủ nhật và các ngày nghỉ lễ theo quy định );\nCác thông tin đều phải được ghi rõ nguồn tin khi cập nhật;\nCác thông tin phải được người có thẩm quyền kiểm duyệt trước khi cập nhật.\nQuy trình cập nhật thông tin :\nTừ các thông tin nhận được, các thành viên Ban Biên tập có nhiệm vụ nghiên cứu, biên tập lại các thông tin trên, đảm bảo chất lượng và tính chính xác của thông tin ;\nCác thồng tin sau khi biên tập được tổng hợp và chuyển cho Thư ký Ban Biên tập bằng tập tin và văn bản. Thư ký Ban Biên tập co nhiệm vụ đọc và biên tập lại lần cuối (nếu cần) trưóc khi trình Trưởng ban Ban Biên tập kiểm duyệt.",
"title": "Cập nhật thông tin"
},
{
"docid": "160/2003/nđ-cp",
"text": "Địa điểm, thời hạn và giấy tờ làm thủ tục tàu thuyền vào cảng biển\nĐịa điểm làm thủ tục : Trụ sở chính hoặc Văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, trừ các trường hợp quy định tại điểm b dưới đây.\nTàu thuyền Việt Nam và nước ngoài nhập cảnh :\nĐịa điểm làm thủ tục : Trụ sở chính hoặc Văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, trừ các trường hợp quy định tại điểm b dưới đây.\nCác trường hợp làm thủ tục tại tàu :\nTàu khách;\nTrường hợp có đủ cơ sở để nghi ngờ tính xác thực khai báo về kiểm dịch của chủ tàu hoặc trước khi đến Việt Nam tàu đó rời cảng cuối cùng ở những khu vực có dịch bệnh của người, động vật và thực vật thì các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành liên quan tiến hành thủ tục tại vùng kiểm dịch.\n Trong cả hai trường hợp này, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đó phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải và chủ tàu biết.\nThời hạn làm thủ tục của chủ tàu hoặc đại lý của chủ tàu : chậm nhất 02 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu an toàn tại vị trí theo chỉ định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.\nThời hạn làm thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành : không quá 01 giờ kể từ khi chủ tàu hoặc đại lý của chủ tàu đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ hợp lệ dưới đây :\nCác giấy tờ phải nộp (bản chính) :\n03 Bản khai chung (Phụ lục 1) nộp cho Cảng vụ hàng hải, Biên phòng cửa khẩu, Hải quan cửa khẩu;",
"title": "Địa điểm, thời hạn và giấy tờ làm thủ tục tàu thuyền vào cảng biển"
},
{
"docid": "90/2011/tt-bqp",
"text": "Sửa đổi, bổ sung điều 14, điều 23 và điều 24 của thông tư số 05/2010/tt-bqp ngày 18/01/2010 của bộ quốc phòng hướng dẫn thực hiện nghị định số 50/nđ-cp ngày 21/4/2008 của chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu, cảng biển\n Thành phần hồ sơ (01 bộ) gồm:\n Biên phòng cửa khẩu cảng kiểm tra, đăng ký, cấp Giấy phép.\n Thành phần hồ sơ (01 bộ) gồm:\n Giấy giới thiệu hoặc Công văn đề nghị của cơ quan chủ quản.\n Giấy phép hoạt động tương ứng do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy chứng minh nhân dân (xuất trình).\n Thời hạn giải quyết: Chậm nhất 01 giờ sau khi Biên phòng cửa khẩu cảng tiếp nhận đầy đủ giấy tờ hợp lệ.\n Thủ tục cấp Giấy phép cho người nước ngoài thực hiện các hoạt động báo chí, nghiên cứu khoa học, tham quan du lịch có liên quan đến tàu, thuyền nước ngoài trong khu vực cửa khẩu cảng biển.\n Cá nhân hoặc đại diện cơ quan chủ quản trực tiếp đến Biên phòng cửa khẩu cảng làm thủ tục.\n Biên phòng cửa khẩu cảng kiểm tra, đăng ký, cấp Giấy phép.\n Thành phần hồ sơ (01 bộ) gồm:\n Giấy giới thiệu hoặc Công văn đề nghị của cơ quan chủ quản hoặc Giấy mời, đơn đề nghị của thuyền trưởng.\n Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (xuất trình).\n Thời hạn giải quyết: Chậm nhất 01 giờ sau khi Biên phòng cửa khẩu cảng tiếp nhận đầy đủ giấy tờ hợp lệ.\n Thủ tục cấp Giấy phép cho người điều khiển phương tiện Việt Nam cặp mạn tàu, thuyền nước ngoài.\n Cá nhân hoặc đại diện cơ quan chủ quản trực tiếp đến Biên phòng cửa khẩu cảng làm thủ tục.\n Biên phòng cửa khẩu cảng kiểm tra, đăng ký, cấp Giấy phép.\n Thành phần hồ sơ (01 bộ) gồm:\n Giấy giới thiệu hoặc Công văn đề nghị của cơ quan chủ quản.",
"title": "Sửa đổi, bổ sung điều 14, điều 23 và điều 24 của thông tư số 05/2010/tt-bqp ngày 18/01/2010 của bộ quốc phòng hướng dẫn thực hiện nghị định số 50/nđ-cp ngày 21/4/2008 của chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu, cảng biển"
}
] |
zac2021_78fc50dd364dfc92470c65718da04c89 | Công trình kiến trúc tại khu ga là gì? | [
{
"docid": "06/2019/tt-bgtvt-3",
"text": "Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Kết cấu tầng trên đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: Ray, tà vẹt, liên kết ray với tà vẹt, liên kết ray với ray, ghi (bao gồm cả phụ kiện liên kết ghi), đá ballast.\n2. Nền đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: Nền đường sắt chính tuyến, nền đường sắt trong ga, nền đường sắt trong khu Depot, bãi hàng; rãnh biên, rãnh đỉnh, rãnh thoát nước nền đường, rãnh xương cá, rãnh thoát nước ngầm.\n3. Công trình phòng hộ nền đường sắt là hạng mục của nền đường sắt bao gồm: Tường chắn, kè, gia cố taluy, con trạch ngăn nước đỉnh taluy nền đào.\n4. Cầu đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: Dầm cầu, mặt cầu, gối cầu, khe co giãn, mố cầu, trụ cầu, tứ nón, tường cánh, công trình phòng hộ cầu.\n5. Mặt cầu là hạng mục công trình của cầu bao gồm toàn bộ hoặc một số bộ phận tùy thuộc loại cầu gồm: ray (bao gồm ray hộ bánh, tà vẹt, đá ballast), liên kết ray với tà vẹt, liên kết ray với ray, kết cấu giữ cự ly, chống xô tà vẹt mặt cầu, liên kết tà vẹt mặt cầu với dầm cầu (đối với cầu có mặt cầu trần), hệ thống thoát nước mặt cầu, ván tuần cầu.\n6. Công trình phòng hộ cầu là hạng mục của cầu, gồm toàn bộ hoặc một số bộ phận tùy thuộc loại cầu bao gồm: Công trình chống xói, công trình chống va trôi, kè hướng dòng.\n7. Cống thoát nước qua đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: Thân cống, cửa cống, sân cống, các công trình tiêu năng.\n8. Hầm chui qua đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: Thân hầm, cửa hầm, đường bộ trong hầm và hai đầu hầm.\n9. Hầm đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: Cửa hầm, tường cánh, áo vỏ hầm, hang tránh, chiếu sáng, thông gió, biển báo, rãnh thoát nước trong hầm, rãnh đỉnh.\n10. Công trình đường ngang là hạng mục của công trình đường sắt và đường bộ bao gồm: Đường sắt, đường bộ trong phạm vi đường ngang; hệ thống phòng vệ đường bộ gồm: Đường sắt, đường bộ trong phạm vi đường ngang; hệ thống phòng vệ đường ngang, hệ thống giám sát đường ngang. Tùy thuộc loại hình phòng vệ đường ngang, công trình đường ngang còn bao gồm một số hoặc toàn bộ các hạng mục sau: Nhà gác đường ngang, hệ thống chiếu sáng tại đường ngang, cọc tiêu, hàng rào cố định, biển báo, hệ thống thông tin tín hiệu đường ngang; đường cáp kết nối tín hiệu được cấp từ tủ điều khiển đèn báo hiệu đường bộ tại đường ngang trên đường sắt đến hộp kết nối hoặc đến tủ điều khiển tín hiệu đèn giao thông đường bộ.\n11. Công trình kiến trúc tại khu ga là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: Nhà ga, phòng đợi tàu, ke ga, mái che ke, giao ke, phòng chỉ huy chạy tàu, phòng đặt thiết bị thông tin tín hiệu, kho ga, bãi hàng, đường bộ trong ga, nhà làm việc của cơ quan nhà nước tại khu vực ga (nếu có), chòi gác ghi.\n12. Các công trình phụ trợ khác của khu ga là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: Quảng trường ga, đường bộ vào ga, tường rào ga, thông gió, chiếu sáng khu ga, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống phòng chống cháy nổ, hệ thống đảm bảo vệ sinh môi trường, công trình phục vụ người khuyết tật, hệ thống thông tin chỉ dẫn hành khách, các công trình dịch vụ thương mại khác theo quy hoạch.\n14. Hệ thống thông tin đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: Đường dây trần thông tin, đường dây cáp thông tin, thiết bị thông tin.\n15. Hệ thống tín hiệu đường sắt là hạng mục công trình đường sắt bao gồm: Tín hiệu ra vào ga, thiết bị điều khiển, thiết bị khống chế, thiết bị nguồn, cáp tín hiệu, và các thiết bị phụ trợ khác.\n16. Công trình Depot là hạng mục công trình đường sắt, ngoài các đường sắt trong Depot còn bao gồm: Hầm khám máy; nhà xưởng sửa chữa, bảo dưỡng, chỉnh bị đầu máy, toa xe; hệ thống cấp điện; hệ thống chiếu sáng, cấp thoát nước; hệ thống phòng chống cháy nổ và hệ thống đảm bảo vệ sinh môi trường.\n17. Các công trình phụ trợ liên quan đến công tác an toàn giao thông đường sắt là hạng mục công trình hỗ trợ cho công tác đảm bảo an toàn giao thông đường sắt bao gồm: Hàng rào ngăn cách giữa đường sắt, đường bộ; đường gom; biển cảnh báo.\n18. Bảo dưỡng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt là hoạt động theo dõi, chăm sóc, sửa chữa những hư hỏng nhỏ của công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình, được tiến hành thường xuyên, định kỳ để duy trì công trình ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường và hạn chế phát sinh các hư hỏng công trình.",
"title": "Điều 3. Giải thích từ ngữ"
}
] | [
{
"docid": "35/2016/qđ-ubnd",
"text": "Giải thích từ ngữ.\nGiải thích từ ngữ.\n Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung: là các công trình được xây dựng để bố trí, lắp đặt đường dây, cáp và đường ống, bao gồm: Cột ăng ten; cột treo cáp (dây dẫn); công cáp; hào và tuy nen kỹ thuật; đường đô thị; hầm đường bộ; hầm đường sắt; cống ngầm; cầu đường bộ và cầu đường sắt.",
"title": "Giải thích từ ngữ."
},
{
"docid": "40/2015/qđ-ubnd",
"text": "Quy định cụ thể quản lý công trình kiến trúc\nĐối với công trình có kiến trúc cao tầng yêu cầu bố trí tầng hầm để xe (trường hợp bãi xe không đáp ứng yêu cầu sử dụng), đảm bảo an toàn tiếp cận cho người và các phương tiện, kể cả người tàn tật.\nĐối với công trình cao tầng có khối đế và phần tháp, phải đảm bảo cân đối kích thước chiều cao đế và phần tháp bên trên. Mật độ xây dựng áp dụng đối với trường hợp này cho phép gia giảm phù hợp; mật độ xây dựng cho phép được tính toán bao gồm mật độ xây dựng tính cho phần tháp cộng thêm mật độ 1/3 phần đế công trình.\nĐối với công trình có kiến trúc cao tầng yêu cầu bố trí tầng hầm để xe (trường hợp bãi xe không đáp ứng yêu cầu sử dụng), đảm bảo an toàn tiếp cận cho người và các phương tiện, kể cả người tàn tật.\nCông trình thiết kế đảm bảo kỹ thuật, an toàn kết cấu chịu lực do tác động gió bão, động đất; đảm bảo thông thoáng; an toàn về thoát người, phòng cháy chữa cháy khi xảy ra sự cố…\nĐối với kiến trúc công trình cao tầng phải được nghiên cứu phù hợp tính chất, công năng công trình, đảm bảo hài hoà, tính thẩm mỹ cao, xu hướng đơn giản, hiện đại. Ngoài mặt chính, các hướng khác của bề mặt công công trình phải được nghiên cứu kiến trúc đảm bảo phù hợp, hài hoà tổng thể chung khu vực.",
"title": "Quy định cụ thể quản lý công trình kiến trúc"
},
{
"docid": "50/2009/qđ-ubnd",
"text": "Định hướng quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị\nKhu Cửa ô phía Nam là khu vực đặc biệt, đòi hỏi chất lượng cảnh quan đô thị quan trọng của thủ đô, nghiên cứu điều chỉnh tuyến điện cao thế theo các tuyến quốc lộ để có một khu vực quy hoạch đồng bộ, đẹp, thực hiện theo Quy hoạch chi tiết cần có thiết kế kiến trúc và có thiết kế đô thị. Các công trình phía đường 1B, giáp khu vực này cần kiến trúc đẹp đóng góp cho kiến trúc cửa ô phía Nam.\nTrong khu phát triển đô thị:\nKhu Cửa ô phía Nam là khu vực đặc biệt, đòi hỏi chất lượng cảnh quan đô thị quan trọng của thủ đô, nghiên cứu điều chỉnh tuyến điện cao thế theo các tuyến quốc lộ để có một khu vực quy hoạch đồng bộ, đẹp, thực hiện theo Quy hoạch chi tiết cần có thiết kế kiến trúc và có thiết kế đô thị. Các công trình phía đường 1B, giáp khu vực này cần kiến trúc đẹp đóng góp cho kiến trúc cửa ô phía Nam.\nCông viên Thanh Liệt (khu tưởng niệm danh nhân văn hóa Chu Văn An) thành phố có chủ trương chuyển đổi khu trường đua ngựa cũ sang chức năng phát triển đô thị cần nghiên cứu quy hoạch chi tiết đồng bộ đảm bảo yêu cầu hài hòa nâng cao giải trí công viên văn hóa, khu vực và khu tưởng niệm, đảm bảo được 3 yếu tố: mặt nước, cây xanh – văn hóa – kiến trúc.",
"title": "Định hướng quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị"
},
{
"docid": "40/2019/qh14",
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến hoạt động kiến trúc\nSửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến hoạt động kiến trúc\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14 và Luật số 35/2018/QH14 như sau:\nSửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 91 như sau:\n \"1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.\";\nSửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 93 như sau:\n \"a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;\";\nBổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 148 như sau:\n \"4a. Tổ chức, cá nhân hành nghề kiến trúc thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc.\";\nBổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 149 như sau:\n \"4. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc.\";\nBãi bỏ Điều 81.\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14 như sau:\nSửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 69 như sau:",
"title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến hoạt động kiến trúc"
},
{
"docid": "26/2009/qđ-ubnd",
"text": "Những công trình được áp dụng cấp gpxd tạm có thời hạn.\nNhững công trình được áp dụng cấp GPXD tạm có thời hạn.\nKhu vực trong đô thị và trong các khu quy hoạch đã được xác định:\n Các công trình không thuộc loại công trình xây dựng được quy định tại khoản 1 Điều 11 hoặc không thuộc các loại công trình xây dựng được quy định tại khoản 2 Điều 11 (dù phù hợp hay không phù hợp với quy hoạch chung) trong các khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố bao gồm:\nThuộc khu vực quy hoạch chung xây dựng được lập cho giai đoạn dài hạn nhưng chưa được lập quy hoạch chi tiết xây dựng.\nThuộc khu vực quy hoạch chung xây dựng được lập cho giai đoạn ngắn hạn, nhưng chưa được lập quy hoạch chi tiết xây dựng, hoặc khu vực đã có quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết nhưng đã có quyết định hủy bỏ không thực hiện quy hoạch chi tiết của cấp có thẩm quyền và các công trình không được cấp GPXD được quy định ở khoản 1, 2 Điều 11.\nThuộc khu vực quy hoạch chung xây dựng được lập cho giai đoạn ngắn hạn nhưng đã có chủ trương của cấp có thẩm quyền về lập quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đa được phê duyệt của cấp có thẩm quyền, được công bố nhưng chưa triển khai thực hiện.\nKhu vực ngoài đô thị:\n Các công trình không thuộc loại công trình xây dựng được quy định tại khoản 3 Điều 11 của Quy định này, bao gồm:",
"title": "Những công trình được áp dụng cấp gpxd tạm có thời hạn."
}
] |
zac2021_2473a9fe026da546fb54c11e085e8016 | Quay đầu xe ô tô trong hầm đường bộ có bị xử phạt không? | [
{
"docid": "100/2019/nđ-cp-5",
"text": "1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a, điểm c khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;\nb) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;\nc) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;\nd) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\nđ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;\ne) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;\ng) Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nb) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;\nc) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;\nd) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m, điểm n khoản 3 Điều này;\nđ) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;\ne) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;\ng) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;\nh) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\ni) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;\nk) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nb) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nc) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\nd) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;\ne) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\ng) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;\nh) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;\ni) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;\nk) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;\nl) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nm) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nn) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\no) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\np) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;\nq) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;\nr) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;\ns) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.\n4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;\nb) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nc) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;\nd) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;\ne) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\ng) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;\nh) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;\ni) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.\n5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;\nb) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nc) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nd) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;\nđ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;\ne) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\ng) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;\nh) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;\ni) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.\n6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;\nb) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\nb) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.\n8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nb) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.\n10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\nb) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\nd) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.\n11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\nh) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.",
"title": "Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
}
] | [
{
"docid": "11/2013/tt-bca",
"text": "Xử phạt hành vi quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không thực hiện đúng các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt (điểm d khoản 3 điều 8; điểm h khoản 3 điều 9; điểm e khoản 4 điều 10; điểm b khoản 2 điều 11 nghị định số 34)\nDừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt được hiểu là dừng xe, đỗ xe mà bộ phận gần nhất của xe cách mép ray gần nhất dưới 1,75 mét đối với đường sắt khổ 01 mét hoặc dưới 02 mét đối với đường sắt khổ 1,435 mét; trừ trường hợp xe bị hư hỏng trong phạm vi an toàn của đường sắt (người lái xe phải thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 25 Luật Giao thông đường bộ).\nDừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt được hiểu là dừng xe, đỗ xe trong phạm vi giữa 02 biển báo hiệu đường bộ số 242a hoặc phạm vi giữa 02 biển báo hiệu đường bộ số 242b \"Nơi đường sắt giao nhau với đường bộ\" (ở nơi có đặt biển báo hiệu); trong phạm vi 10 mét tính từ đường ray ngoài cùng của đường sắt trở ra về hai phía (ở nơi không đặt biển báo hiệu); trừ trường hợp dừng xe để cho phương tiện đường sắt được quyền ưu tiên đi trước hoặc xe bị hư hỏng (người lái xe phải thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 25 Luật Giao thông đường bộ).",
"title": "Xử phạt hành vi quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không thực hiện đúng các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt (điểm d khoản 3 điều 8; điểm h khoản 3 điều 9; điểm e khoản 4 điều 10; điểm b khoản 2 điều 11 nghị định số 34)"
},
{
"docid": "71/2012/nđ-cp",
"text": "Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong khu vực nội thành của các thành phố trực thuộc trung ương\nVi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều 8 Nghị định này mà gây tai nạn giao thông từ mức nghiêm trọng trở lên thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn: Điểm a, Điểm h Khoản 1; Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm k Khoản 4.\nVi phạm Điểm a, Điểm e, Điểm g Khoản 4 Điều 8 Nghị định này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày. Vi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều 8 Nghị định này mà gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày: Điểm a, Điểm h Khoản 1; Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm k Khoản 4;\nVi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều 8 Nghị định này mà gây tai nạn giao thông từ mức nghiêm trọng trở lên thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời hạn: Điểm a, Điểm h Khoản 1; Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm k Khoản 4.",
"title": "Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong khu vực nội thành của các thành phố trực thuộc trung ương"
},
{
"docid": "146/2007/nđ-cp",
"text": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nVi phạm điểm b khoản 8, khoản 10 Điều này hoặc tái phạm khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn. Vi phạm một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông từ mức nghiêm trọng trở lên thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không thời hạn: khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k khoản 4; điểm a, điểm c, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 6; điểm b, điểm d khoản 7.\nVi phạm điểm c khoản 6; điểm c, điểm d khoản 7; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 90 (chín mươi) ngày. Vi phạm một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 90 (chín mươi) ngày: khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k khoản 4; điểm a, điểm c, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm d, điểm đ, điểm e khoản 6; điểm b khoản 7;",
"title": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
},
{
"docid": "33/2011/nđ-cp",
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 34/2010/nđ-cp ngày 02 tháng 4 năm 2010 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với nội dung sau đây:\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với nội dung sau đây:\nSửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 2 Điều 19 như sau:\n \"a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (nếu có quy định phải có những thiết bị đó) hoặc lắp thêm đèn chiếu sáng về phía sau xe.\n Điều khiển xe không có còi.\"\nBổ sung điểm d khoản 4 Điều 19 như sau:\n \"d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định\".\nSửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 36 như sau:\n \"d) Chở hàng vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường nhưng không có Giấy phép lưu hành hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành\".\nSửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 57 như sau:\n \"3. Đối với người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều 24 Nghị định này, trong trường hợp điều khiển xe ô tô đầu kéo sơ mi rơ moóc không có Giấy phép lái xe hạng FC bị xử phạt kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.",
"title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 34/2010/nđ-cp ngày 02 tháng 4 năm 2010 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với nội dung sau đây:"
},
{
"docid": "171/2013/nđ-cp",
"text": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nThực hiện hành vi quy định tại Điểm i Khoản 3; Điểm a, Điểm g, Điểm h Khoản 4; Điểm c Khoản 5; Điểm b Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng: Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 2; Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm l Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b Khoản 5;\nThực hiện hành vi quy định tại Điểm h Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;",
"title": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
}
] |
zac2021_f1129f4ec82c706cf048de07b93b37a4 | Chứng chỉ rừng quốc tế là gì? | [
{
"docid": "118/2014/nđ-cp-2",
"text": "Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Khoán trắng là việc công ty nông, lâm nghiệp giao khoán đất cho hộ gia đình, cá nhân nhưng không có đầu tư, không thực hiện đúng quy định của hợp đồng giao khoán đã ký kết theo quy định của pháp luật về giao khoán đất và người nhận giao khoán đất tự đầu tư, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và phải nộp sản phẩm hoặc tiền cho công ty.\n2. Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý rừng ổn định để đạt được những mục tiêu quản lý đề ra; đảm bảo sản xuất được liên tục mà không làm suy giảm các giá trị và năng suất trong tương lai của rừng; không gây ra những hậu quả xấu đối với môi trường và xã hội.\n3. Chứng chỉ rừng quốc tế là sự xác nhận bằng giấy chứng nhận rằng công ty quản lý rừng đã đạt những tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững do tổ chức chứng chỉ rừng quốc tế hoặc tổ chức được ủy quyền chứng nhận quy định.",
"title": "Điều 2. Giải thích từ ngữ"
}
] | [
{
"docid": "16/2017/qh14",
"text": "Trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp của chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ\nQuản lý, tổ chức thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng;\nXây dựng hệ thống rừng giống quốc gia, vườn thực vật quốc gia;\nQuản lý, tổ chức thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng;\nQuản lý hoạt động cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững, định giá rừng;\nQuản lý hoạt động chế biến và thương mại lâm sản theo quy định của pháp luật;\nTổ chức nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới về lâm nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong lâm nghiệp;\nTổ chức thông tin, truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về lâm nghiệp; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp;\n р) Đầu mối hợp tác quốc tế về lâm nghiệp;\nThanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.\nBộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp.",
"title": "Trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp của chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ"
},
{
"docid": "3031/1997/qđ-bnn",
"text": "Ubnd các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng tại địa phương, chủ trì, phân công, chỉ đạo các ngành liên quan và ubnd huyện, xã và các chủ rừng nhà nước triển khai thực hiện việc xác định ranh giới và cắm mốc các loại rừng; kiểm tra việc thực hiện quy chế này trên phạm vi toàn tỉnh, đồng thời tổng hợp, báo cáo kết quả cho bộ nông nghiệp và ptnt để tổng hợp và báo cáo thủ tướng chính phủ.\nUBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về rừng tại địa phương, chủ trì, phân công, chỉ đạo các ngành liên quan và UBND huyện, xã và các chủ rừng Nhà nước triển khai thực hiện việc xác định ranh giới và cắm mốc các loại rừng; kiểm tra việc thực hiện quy chế này trên phạm vi toàn tỉnh, đồng thời tổng hợp, báo cáo kết quả cho Bộ Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\n Giao Cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với Cục Phát triển lâm nghiệp, giúp Bộ Nông nghiệp và PTNT theo dõi chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế này trên phạm vi toàn quốc, định kỳ tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất biện pháp giải quyết lên Bộ trường Bộ Nông nghiệp và PTNT.",
"title": "Ubnd các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng tại địa phương, chủ trì, phân công, chỉ đạo các ngành liên quan và ubnd huyện, xã và các chủ rừng nhà nước triển khai thực hiện việc xác định ranh giới và cắm mốc các loại rừng; kiểm tra việc thực hiện quy chế này trên phạm vi toàn tỉnh, đồng thời tổng hợp, báo cáo kết quả cho bộ nông nghiệp và ptnt để tổng hợp và báo cáo thủ tướng chính phủ."
},
{
"docid": "62/2018/tt-btc",
"text": "Bảo vệ rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên\nBảo vệ rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên\n Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 21/2017/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.",
"title": "Bảo vệ rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên"
},
{
"docid": "25/2009/tt-bnn",
"text": "Giải thích từ ngữ\nThống kê rừng là việc ghi chép, tổng hợp, phân tích, diện tích rừng, trữ lượng rừng theo sổ sách và hồ sơ quản lý rừng; việc thống kê rừng được thực hiện trên toàn bộ diện tích rừng trong và ngoài quy hoạch 3 loại rừng và cây trồng phân tán. Thống kê rừng được thực hiện hàng năm trên phạm vi toàn quốc và công bố kết quả vào thời điểm ngày 31/12.\nKiểm kê rừng là việc điều tra, đánh giá, xác định các trạng thái rừng, trữ lượng rừng trong và ngoài đất quy hoạch lâm nghiệp trên thực tế và đối chiếu sự tăng, giảm số liệu diện tích rừng, trữ lượng rừng theo thống kê trong sổ sách, hồ sơ quản lý rừng; chu kỳ kiểm kê rừng 5 năm một lần trên lô quản lý được thực hiện luôn phiên tại các địa phương.\nThống kê rừng là việc ghi chép, tổng hợp, phân tích, diện tích rừng, trữ lượng rừng theo sổ sách và hồ sơ quản lý rừng; việc thống kê rừng được thực hiện trên toàn bộ diện tích rừng trong và ngoài quy hoạch 3 loại rừng và cây trồng phân tán. Thống kê rừng được thực hiện hàng năm trên phạm vi toàn quốc và công bố kết quả vào thời điểm ngày 31/12.",
"title": "Giải thích từ ngữ"
},
{
"docid": "17/2015/qđ-ttg",
"text": "Đối tượng áp dụng\nĐối tượng áp dụng\n Quy chế này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức và cá nhân nước ngoài có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng phòng hộ tại Việt Nam.",
"title": "Đối tượng áp dụng"
}
] |
zac2021_a263143a09f3ae27d58862a8be9d8603 | Ai có trách nhiệm tổ chức thu phí thẩm định cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước? | [
{
"docid": "270/2016/tt-btc-2",
"text": "1. Người nộp phí là cơ quan, tổ chức, cá nhân (bao gồm cả hộ gia đình) đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước bao gồm: Giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép khai thác sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác sử dụng nước biển; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất.\nNgười nộp phí thực hiện nộp phí thẩm định khi nộp hồ sơ đề nghị thẩm định, phí nộp trực tiếp cho tổ chức thu hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước của tổ chức thu phí.\n2. Cục Quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định và thu phí theo quy định tại Thông tư này.",
"title": "Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí"
}
] | [] |
zac2021_2fa7daffff211a9c04ec875c454a443e | Quyền hạn của Bộ Công an đối với dữ liệu thi hành án hình sự? | [
{
"docid": "59/2020/nđ-cp-14",
"text": "1. Bộ Công an giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự.\n2. Nghiên cứu, đề xuất ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự.\n3. Bảo đảm cơ sở vật chất, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự.\n4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự thống nhất trên phạm vi toàn quốc.\n5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.",
"title": "Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Công an"
}
] | [
{
"docid": "41/2019/qh14",
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện\nLập hồ sơ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để đề nghị cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án, người bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người bị Tòa án hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đi chấp hành án.\nTống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.\nLập hồ sơ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để đề nghị cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án, người bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người bị Tòa án hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đi chấp hành án.",
"title": "Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện"
},
{
"docid": "58/2011/tt-bca",
"text": "Điều khoản thi hành\nĐiều khoản thi hành\nThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 9 năm 2011.\nCác Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.\nTổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.\nTrong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, Công an các đơn vị địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp) để có hướng dẫn kịp thời./.",
"title": "Điều khoản thi hành"
},
{
"docid": "29/2014/qđ-ubnd",
"text": "Nhiệm vụ của cơ quan thi hành án dân sự\nNhiệm vụ của cơ quan Thi hành án dân sự\n Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết án trong bản án hình sự; quyết định đình chỉ thi hành; cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án; văn bản thông báo kết thúc thi hành án liên quan đến thi hành phần dân sự trong ban án hình sự có nhiệm vụ cung cấp thông tin về việc thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác, thông tin về đình chỉ thi hành án, kết quá thi hành án của người bị kết án khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.\n Thời hạn cung cấp thông tin lý lịch tư pháp là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.",
"title": "Nhiệm vụ của cơ quan thi hành án dân sự"
},
{
"docid": "29/2014/qđ-ubnd",
"text": "Nhiệm vụ của cơ quan công an\nNhiệm vụ của cơ quan Công an\n Phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp - Công an tỉnh có nhiệm vụ cung cấp thông tin về việc thi hành án phạt trục xuất khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.\n Thời hạn cung cấp thông tin lý lịch tư pháp là 05 ngày làm việc ke từ ngày nhận được văn bản đề nghị.",
"title": "Nhiệm vụ của cơ quan công an"
}
] |
zac2021_4f74241975c60567fd05a09a782a8f47 | Nội dung thu thập tài liệu nguyên thủy đối với đá magma được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "43/2016/tt-btnmt-6",
"text": "1. Đá trầm tích trước Đệ tứ\na) Mô tả tên đá, màu sắc, chiều dày các lớp, thành phần hạt vụn, xi măng gắn kết, mức độ gắn kết, biến đổi, các đặc điểm về cấu tạo, kiến trúc;\nb) Đặc điểm phân lớp; mức độ xen kẹp; thế nằm; quan hệ giữa các lớp, tập trầm tích và quan hệ giữa chúng với các thành tạo khác; đặc điểm biến chất, biến dạng;\nc) Các di tích sinh vật, tuổi dự kiến.\n2. Trầm tích bở rời\na) Đặc điểm phân lớp: chiều dày, tính phân lớp, mức độ xen kẹp;\nb) Thành phần, độ hạt, cấu tạo, màu sắc của các lớp;\nc) Trạng thái trầm tích (cứng, dẻo, vụn bở);\nd) Di tích sinh vật;\nđ) Dự kiến tuổi và nguồn gốc của các lớp.\n3. Đá magma\na) Tên các loại đá, quan hệ giữa chúng và với các đá khác;\nb) Đối với từng loại đá: màu sắc, thành phần khoáng vật, đặc điểm kiến trúc, cấu tạo, đặc điểm biến dạng, các biến đổi thứ sinh.\n4. Đá biến chất\na) Tên các loại đá có mặt tại vị trí khảo sát;\nb) Đối với từng loại đá: thành phần khoáng vật, đặc điểm kiến trúc, cấu tạo, màu sắc;\nc) Dự kiến kiểu biến chất và tướng biến chất.\n5. Các thể địa chất dạng mạch\na) Hình dạng, kích thước, thế nằm;\nb) Vị trí và quan hệ với cấu trúc địa chất và các đá vây quanh;\nc) Đặc điểm tiếp xúc và các biến đổi nội, ngoại tiếp xúc;\nd) Tên đá, màu sắc, đặc điểm kiến trúc, cấu tạo, thành phần khoáng vật.\n6. Các đặc điểm biến dạng\na) Nếp uốn:\n- Xác định các hệ thống uốn nếp, quan hệ giữa chúng và quan hệ với các cấu tạo khác (khe nứt, đứt gãy);\n- Mỗi hệ thống uốn nếp: quy mô, đặc điểm nếp uốn (cân xứng, nghiêng, đảo), thế nằm và đặc điểm mặt trục, đường phương và góc nghiêng của trục nếp uốn, thế nằm 2 cánh;\n- Khoáng hóa liên quan.\nb) Đứt gãy:\n- Xác định các hệ thống đứt gãy;\n- Đối với mỗi đứt gãy: xác định sơ bộ quy mô đứt gãy; các thế nằm mặt trượt (đo thế nằm phải mô tả diện tích, chiều dài theo đường phương); góc nghiêng và đặc điểm vết xước, đường trượt; tính chất dịch chuyển (thuận, nghịch, trượt bằng); quan hệ với các đối tượng địa chất khác;\n- Khoáng hóa liên quan.\nc) Khe nứt:\n- Xác định các hệ thống khe nứt, quan hệ giữa chúng và với các đối tượng địa chất khác;\n- Đối với mỗi hệ thống khe nứt: xác định đặc điểm, chiều dài, độ mở, thế nằm mặt khe nứt; quan hệ với các đối tượng địa chất khác;\n- Khoáng hóa liên quan.\n7. Các đá trong đới dập vỡ, phá hủy kiến tạo\na) Xác định quy mô phân bố, các loại đá, quan hệ giữa chúng và với các đối tượng địa chất khác;\nb) Đối với từng loại đá: xác định tên đá (dăm kết, milonit và các đá khác), màu sắc, nguồn gốc ban đầu, quy mô, hình dạng phân bố, quan hệ với các đối tượng địa chất khác;\nc) Khoáng hóa liên quan.\n8. Các thân quặng, biểu hiện khoáng sản\na) Tên khoáng sản;\nb) Hình thái phân bố: quy mô, hình thái, thế nằm;\nc) Quan hệ với đá vây quanh;\nd) Các đặc điểm biến dạng của đá và quặng;\nđ) Đặc điểm các đá biến đổi: tên đá, màu sắc, đặc điểm kiến trúc, cấu tạo, thành phần khoáng vật;\ne) Cấu tạo và đặc điểm phân bố quặng;\ng) Thành phần khoáng vật, dự đoán tỷ lệ hàm lượng thành phần có ích, các đặc điểm xác định chất lượng khoáng sản.\n9. Địa mạo\na) Đặc điểm sườn: hình dạng, độ dốc sườn; lớp phủ deluvi, các hiện tượng phá hủy sườn;\nb) Đặc điểm đường chia nước: hình dạng, bề mặt bóc mòn, tích tụ bở rời;\nc) Đặc điểm thung lũng: hình dạng thung lũng, đặc điểm dòng chảy;\nd) Đặc điểm các tích tụ dọc sông, suối (thềm, bãi bồi): hình dạng, quy mô phân bố; chiều dày và đặc điểm trầm tích;\nđ) Đặc điểm biến đổi bề mặt địa hình và các yếu tố gây biến đổi bề mặt.\n10. Vỏ phong hóa\na) Màu sắc, cấu trúc mặt cắt vỏ phong hóa, phân chia các đới sản phẩm;\nb) Bề dày lớp vỏ phong hóa và từng đới sản phẩm;\nc) Các thành phần có ích trong các đới sản phẩm;\nd) Đá gốc tạo vỏ phong hóa;\nđ) Đặc điểm phân bố, diện phân bố.",
"title": "Điều 6. Thu thập tài liệu đối với các đối tượng địa chất"
}
] | [
{
"docid": "07/2013/qđ-ubnd",
"text": "Dữ liệu về tài nguyên và môi trường\nQuy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, quy hoạch về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản.\nKết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và các mẫu vật địa chất, khoáng sản.\nQuy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, quy hoạch về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản.\nBản đồ địa chất khu vực, địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản, địa chất thủy văn, địa chất công trình và các bản đồ chuyên đề về địa chất và khoáng sản;\nKhu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản; khu vực có khoáng sản đặc biệt, độc hại; các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.\nBáo cáo hoạt động khoáng sản; báo cáo quản lý nhà nước hàng năm về hoạt động khoáng sản.\nKết quả cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản.\nDữ liệu về môi trường gồm:\nCác kết quả điều tra, khảo sát về môi trường.\nDữ liệu, thông tin về đa dạng sinh học.\nDữ liệu, thông tin về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.\nKết quả về giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.\nDanh sách, thông tin về các nguồn thải, chất thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.",
"title": "Dữ liệu về tài nguyên và môi trường"
},
{
"docid": "61/2017/tt-btnmt",
"text": "Quy trình xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế đối với các mỏ khoáng sản rắn\nQuy trình xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế đối với các mỏ khoáng sản rắn\n Việc xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của các mỏ khoáng sản rắn được thực hiện như sau:\nTrên cơ sở thiết kế mỏ đã được phê duyệt; kế hoạch khai thác 05 năm, hiện trạng kết thúc của khu vực khai thác trong năm trước đó, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản lập kế hoạch khai thác (dự kiến) cho năm tính toán.\nLập các loại sổ sách để ghi chép, cập nhật số liệu, thông tin cho từng khâu công nghệ khai thác mỏ, gồm: chuẩn bị đất đá mỏ, khoan - nổ mìn (nếu có); xúc bốc đất đá mỏ; vận tải mỏ; sàng tuyển, phân loại làm giàu khoáng sản (nếu có) và số liệu, thông tin về các kho chứa khoáng sản nguyên khai (nếu có).\nTiến hành đo đạc, ghi chép, cập nhật khối lượng, chất lượng của từng công việc (đối với các hạng mục công việc có thể đo đạc, xác định khối lượng trực tiếp); kiểm tra hồ sơ, kết quả đo đạc cập nhật bản đồ, tính toán khối lượng cho từng công việc (đối với các hạng mục công việc phải đo đạc, xác định khối lượng thông qua bản đồ hiện trạng, mặt cắt hiện trạng; bản vẽ, bảng tính v.v…) cho từng khâu công nghệ khai thác trong các loại sổ sách quy định tại khoản 2 Điều này.",
"title": "Quy trình xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế đối với các mỏ khoáng sản rắn"
},
{
"docid": "12/2013/tt-btnmt",
"text": "Đối tượng áp dụng\nĐối tượng áp dụng\n Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp, thu nhận, lưu giữ, bảo quản và cung cấp dữ liệu về địa chất, khoáng sản.\nGIAO NỘP, THU NHẬN DỮ LIỆU VỀ ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN",
"title": "Đối tượng áp dụng"
},
{
"docid": "61/2017/tt-btnmt",
"text": "Quy trình xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của hộ kinh doanh và khai thác cát, sỏi lòng sông, bao gồm cả các hoạt động thu hồi cát từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch\nQuy trình xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của hộ kinh doanh và khai thác cát, sỏi lòng sông, bao gồm cả các hoạt động thu hồi cát từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch\n Việc xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của hộ kinh doanh và hộ gia đình, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản năm 2010; khai thác cát, sỏi lòng sông, bao gồm cả các hoạt động thu hồi cát từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch được thực hiện như sau:\nLập các loại sổ sách để ghi chép, cập nhật số liệu, thông tin trong quá trình khai thác; cho từng khâu công nghệ khai thác mỏ (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.\nTiến hành đo đạc, ghi chép, cập nhật khối lượng, chất lượng của từng công việc cho các loại sổ sách theo quy định tại khoản 1 Điều này; thu thập đầy đủ các hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán, kết quả giám định chất lượng khoáng sản (nếu có) để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế.\nTổng hợp số liệu, thông tin đã ghi chép, cập nhật đưa vào bảng thống kê theo các mẫu số 01, 03, 04, 05 và mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này; đối chiếu tổng khối lượng mỏ (bao gồm đất đá thải và khoáng sản có ích nếu có) thực tế đã xác định đến ngày 31 tháng 12 của năm tính toán.",
"title": "Quy trình xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của hộ kinh doanh và khai thác cát, sỏi lòng sông, bao gồm cả các hoạt động thu hồi cát từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch"
},
{
"docid": "37/2014/qđ-ubnd",
"text": "Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường\nKhai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường\nKhoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bao gồm:\nCát các loại (trừ cát trắng silic) có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không có hoặc có các khoáng vật cansiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;\nĐất sét làm gạch, ngói theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam, các loại sét (trừ sét bentonit, sét kaolin) không đủ tiêu chuẩn sản xuất gồm xây dựng, vật liệu chịu lửa samot, xi măng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;\nĐá cát kết, đá quarzit có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc không đủ tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;\nĐá trầm tích các loại (trừ diatomit, bentonit, đá chứa kerarmzit), đá magma (trừ đá syenit nephelin, bazan dạng cột hoặc dạng bọt), đá biến chất (trừ đá phiến mica giàu vermiculit) không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, đá quý, đá bán quý và các nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, không đủ tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ, nguyên liệu kỹ thuật felspat sản xuất sản phẩm gốm xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;",
"title": "Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường"
}
] |
zac2021_48de0ceb5f1124911aa55b74aa6a5060 | Chạy xe máy quá tốc độ 15km/h bị phạt bao nhiêu? | [
{
"docid": "100/2019/nđ-cp-6",
"text": "1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;\nb) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;\nc) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;\nd) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;\nđ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;\ne) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;\ng) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);\nh) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều này;\ni) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;\nk) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;\nl) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;\nm) Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\nn) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\no) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;\np) Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;\nq) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.\n2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;\nb) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nd) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;\nđ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;\ne) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\ng) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\nh) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\ni) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;\nk) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nl) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nm) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước.\n3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\nb) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;\nc) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nd) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;\nđ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;\ne) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;\ng) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;\nh) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;\ni) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nk) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;\nl) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;\nm) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.\n4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;\nb) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;\nc) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;\nd) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;\nđ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;\ne) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;\ng) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nh) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.\n5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.\n6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;\nb) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;\nb) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;\nb) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;\nc) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;\nd) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;\nđ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\ne) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\ng) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;\nh) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\ni) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.\n9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.\n10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.",
"title": "Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
}
] | [
{
"docid": "71/2012/nđ-cp",
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 34/2010/nđ-cp ngày 02 tháng 4 năm 2010 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cụ thể như sau:\nKhông chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.\nĐiều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\nKhông chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:\nBuông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy;\nĐiều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;\nĐiều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;\nĐiều khiển xe thành nhóm từ 2 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm Khoản 7 Điều này mà gây tai nạn hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc chống người thi hành công vụ.\nNgoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\nVi phạm Điểm g Khoản 3 Điều này bị tịch thu còi, cờ, đèn sử dụng trái quy định;",
"title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 34/2010/nđ-cp ngày 02 tháng 4 năm 2010 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cụ thể như sau:"
},
{
"docid": "152/2005/nđ-cp",
"text": "Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nĐể xe ở lòng đường, hè phố trái quy định của pháp luật.\nDừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện;\nĐể xe ở lòng đường, hè phố trái quy định của pháp luật.\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên;\nKhông chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nĐi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều;\nKhông tuân thủ quy tắc, hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc nơi ùn tắc giao thông;\nKhông giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính hoặc ngược lại.\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nChạy quá tốc độ quy định;\nKhông tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt.\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao cắt đường sắt;\nChạy xe trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ.\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:",
"title": "Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
},
{
"docid": "46/2016/nđ-cp",
"text": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nNgười Điều khiển, người ngồi trên xe không đội \"mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy\" hoặc đội \"mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy\" không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;\nDừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, Điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển \"Cấm dừng xe và đỗ xe\"; đỗ xe tại nơi có biển \"Cấm đỗ xe\" hoặc biển \"Cấm dừng xe và đỗ xe\"; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;\nNgười Điều khiển, người ngồi trên xe không đội \"mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy\" hoặc đội \"mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy\" không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;\nChở người ngồi trên xe không đội \"mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy\" hoặc đội \"mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy\" không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nChở theo 02 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;",
"title": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
},
{
"docid": "15/2003/nđ-cp",
"text": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nNgười đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại di động; người ngồi trên xe sử dụng ô;\nQuay đầu xe tại nơi cấm quay đầu;\nNgười đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại di động; người ngồi trên xe sử dụng ô;\nTụ tập từ 3 xe trở lên ở lòng đường , trên cầu;\nDừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường; dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; dừng xe, đỗ xe nơi có biển cấm dừng, cấm đỗ; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện; dừng xe, đỗ xe trên cầu hoặc các hành vi dừng xe, đỗ xe khác không đúng quy định; không tuân thủ các quy định dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt;\nĐi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nChở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, áp giải người phạm tội;\nĐiều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 xe trở lên;\nKhông nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\nKhông tuân thủ quy tắc, hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc nơi ùn tắc giao thông;\nKhông giữ khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình theo quy định khi xe chạy trên đường cao tốc.",
"title": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
},
{
"docid": "46/2016/nđ-cp",
"text": "Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nDừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển \"Cấm dừng xe và đỗ xe\"; đỗ xe nơi có biển \"Cấm đỗ xe\" hoặc biển \"Cấm dừng xe và đỗ xe\", trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này;\nTránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\nDừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển \"Cấm dừng xe và đỗ xe\"; đỗ xe nơi có biển \"Cấm đỗ xe\" hoặc biển \"Cấm dừng xe và đỗ xe\", trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này;",
"title": "Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ"
}
] |
zac2021_bb9029e833924b3d80741cca740bba5b | Điều tra hiện trạng một khu mỏ là gì? | [
{
"docid": "42/2016/tt-btnmt-3",
"text": "Các thuật ngữ sử dụng trong thông tư này được hiểu như sau:\n1. Đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản rắn (sau đây gọi tắt là đánh giá khoáng sản) là hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản theo loại khoáng sản, nhóm khoáng sản trên các cấu trúc địa chất có tiền đề, dấu hiệu thuận lợi, nhằm làm rõ hiện trạng tài nguyên, phát hiện mới về khoáng sản trên mặt và dưới sâu làm căn cứ cho quản lý khoáng sản.\n2. Đới khoáng hóa là một phần của cấu trúc địa chất, trong đó các thân khoáng sản hoặc các biểu hiện liên quan đến khoáng hóa như đới biến đổi nhiệt dịch; đới tập trung khe nứt, đới dập vỡ có biểu hiện khoáng sản.\n3. Điểm khoáng sản (điểm quặng) là phát hiện khoáng sản trong quá trình điều tra có chất lượng phù hợp với yêu cầu khai thác ở thời điểm hiện tại, nhưng chưa rõ quy mô.\n4. Biểu hiện khoáng sản là tập hợp tự nhiên các khoáng chất có ích trong lòng đất, đáp ứng yêu cầu tối thiểu về chất lượng, nhưng chưa rõ về quy mô và khả năng khai thác, sử dụng, hoặc có tài nguyên nhỏ chưa có yêu cầu khai thác trong điều kiện công nghệ và kinh tế hiện tại.\n5. Thân khoáng sản (thân quặng) là tích tụ khoáng sản phân bố trong một yếu tố cấu trúc hoặc tập hợp các yếu tố cấu trúc địa chất nhất định, có kích thước, chất lượng khoáng sản đáp ứng yêu cầu khai thác và chế biến ở thời điểm hiện tại hoặc trong tương lai gần.\n6. Mỏ khoáng sản (mỏ quặng) là tập hợp tự nhiên các thân khoáng sản đã được đánh giá, thăm dò; có tài nguyên, trữ lượng, chất lượng, điều kiện khai thác và chế biến đáp ứng yêu cầu tối thiểu về hiệu quả kinh tế hiện tại và trong tương lai gần.\n7. Điều tra hiện trạng một khu mỏ là làm rõ hiện trạng trữ lượng, tài nguyên chắc chắn, tin cậy; tài nguyên dự tính và đánh giá khả năng phát triển mỏ.",
"title": "Điều 3. Giải thích từ ngữ"
}
] | [
{
"docid": "51/2015/tt-btnmt",
"text": "Thanh tra thực địa tại khu vực khai thác khoáng sản\nLấy mẫu trong khu vực khai thác để xác định khoáng sản đi kèm đã được xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, dự án đầu tư khai thác, thiết kế mỏ đã duyệt;\nĐo đạc tọa độ của mốc điểm khép góc, mặt cắt, địa hình, các thông số của hệ thống khai thác (chiều cao tầng, góc nghiêng sườn tầng, thông số lò chợ, lò mở vỉa, lò vận chuyển, lò thông gió) của khu vực khai thác;\nLấy mẫu trong khu vực khai thác để xác định khoáng sản đi kèm đã được xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, dự án đầu tư khai thác, thiết kế mỏ đã duyệt;\nLấy mẫu tại khu vực khai thác, các bãi thải để kiểm tra số liệu về chất lượng khoáng sản so với Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.\nĐIỀU KHOẢN THI HÀNH",
"title": "Thanh tra thực địa tại khu vực khai thác khoáng sản"
},
{
"docid": "33/2010/tt-btnmt",
"text": "Phân chia nhóm mỏ thăm dò\nPhân chia nhóm mỏ thăm dò\nNhóm mỏ đơn giản (I)\nNhóm mỏ phức tạp (II)\nNhóm mỏ rất phức tạp (III).",
"title": "Phân chia nhóm mỏ thăm dò"
},
{
"docid": "74/2015/tt-btnmt",
"text": "Yêu cầu về đánh giá địa chất thủy văn và địa chất công trình\nYêu cầu về đánh giá địa chất thủy văn và địa chất công trình\nYêu cầu đánh giá địa chất thủy văn\nPhải thu thập tài liệu khí tượng thủy văn của khu vực thăm dò ít nhất trong 5 năm gần nhất;\nPhải nghiên cứu các nguồn nước mặt, các tầng chứa nước chính trong diện tích thăm dò; phải đánh giá được các tầng chứa nước có thể làm ngập lụt mỏ, đặc biệt ở những phần có nhiều khả năng ngập lụt nhất để giải quyết vấn đề thoát nước, tháo khô mỏ;\nĐối với các tầng chứa nước phải xác định chiều dày, thành phần thạch học, điều kiện cấp nước; phải xác định quan hệ giữa các tầng chứa nước với nhau; quan hệ giữa nước mặt, nước ngầm và các thông số liên quan khác;\nPhải nghiên cứu thành phần hóa học và vi sinh của nước, đánh giá khả năng ăn mòn bê tông, kim loại, hàm lượng các thành phần có ích, có hại trong nước; đánh giá ảnh hưởng của việc bơm thoát nước mỏ đến các công trình sử dụng nước ngầm trong vùng, cũng như khả năng sử dụng nước sinh hoạt. Kiến nghị các giải pháp liên quan đến việc cấp, thoát nước và mức độ ảnh hưởng của việc tháo khô mỏ đến môi trường xung quanh.\nYêu cầu đánh giá địa chất công trình",
"title": "Yêu cầu về đánh giá địa chất thủy văn và địa chất công trình"
},
{
"docid": "31/2017/tt-bct",
"text": "Hiệu lực thi hành\n Trên sơ đồ các đường lò phải thể hiện các cột địa tầng mô tả điều kiện địa chất mỏ, tính chất cơ - lý của đất đá, vỉa, thân quặng, chiều dày, độ cứng, độ ổn định, tình trạng phá hủy và các tính chất khác có ảnh hưởng đến sự lựa chọn các thông số kỹ thuật công nghệ; phải ghi rõ khu vực nguy hiểm, sự gia tăng của áp lực mỏ, độ ngậm nước, các vách và trụ \"già\", các phá hủy địa chất... phần này phải có xác định của bộ phận địa chất và trắc địa mỏ.\nDự báo điều kiện địa chất mỏ\n Trên sơ đồ các đường lò phải thể hiện các cột địa tầng mô tả điều kiện địa chất mỏ, tính chất cơ - lý của đất đá, vỉa, thân quặng, chiều dày, độ cứng, độ ổn định, tình trạng phá hủy và các tính chất khác có ảnh hưởng đến sự lựa chọn các thông số kỹ thuật công nghệ; phải ghi rõ khu vực nguy hiểm, sự gia tăng của áp lực mỏ, độ ngậm nước, các vách và trụ \"già\", các phá hủy địa chất... phần này phải có xác định của bộ phận địa chất và trắc địa mỏ.\nBản vẽ đào, chống và sửa chữa các lò chuẩn bị phải thể hiện\nMặt cắt dọc và ngang của lò với các tỷ lệ 1:100 hoặc 1:50, trên đó phải ghi rõ:\nKích thước, tiết diện lò, vị trí của lò so với vỉa, thân quặng và tình trạng đất đá.",
"title": "Hiệu lực thi hành"
},
{
"docid": "33/2010/tt-btnmt",
"text": "Yêu cầu về kỹ thuật thăm dò\nCác công trình thăm dò phải cắt qua hết chiều dày thân quặng sắt trong phạm vi ranh giới thăm dò.\n Để cắt qua các thân quặng cắm dốc với góc dốc lớn, hợp lý nhất là sử dụng phương pháp khoan xiên;\nCác công trình thăm dò phải cắt qua hết chiều dày thân quặng sắt trong phạm vi ranh giới thăm dò.\nYêu cầu về bố trí công trình thăm dò\nPhải bố trí các công trình thăm dò với mạng lưới đảm bảo cho phép nghiên cứu toàn diện các đặc điểm về cấu tạo địa chất, hình thái, kích thước, điều kiện thế nằm, mức độ ổn định chiều dày và chất lượng của thân quặng sắt;\nMật độ định hướng các công trình thăm dò các mỏ quặng sắt tham khảo Phụ lục của Thông tư này;\nTài liệu thăm dò\n Tất cả các công trình thăm dò, các công trình khai thác, các vết lộ tự nhiên và nhân tạo có ở mỏ đều phải được tiến hành mô tả, đo vẽ địa chất và lập tài liệu nguyên thủy kịp thời, đầy đủ và chính xác theo quy định hiện hành về lập tài liệu nguyên thủy trong thăm dò khoáng sản và đưa lên bản đồ tài liệu thực tế.",
"title": "Yêu cầu về kỹ thuật thăm dò"
}
] |
zac2021_08d76208dad8dde96a06d523746e4a1b | Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ gì trong việc hướng dẫn nghiệp vụ hành chính văn phòng? | [
{
"docid": "01/2015/ttlt-vpcp-bnv-2",
"text": "1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành:\na) Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nc) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);\nd) Văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.\n2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành:\na) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Các văn bản khác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n3. Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\na) Tổng hợp đề nghị của các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là Sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên quan;\nb) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản;\nc) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;\nd) Theo dõi, đôn đốc các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;\nđ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác;\ne) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n4. Phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\na) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo;\nc) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nd) Tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật.\n5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:\na) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;\nb) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra công tác đối với các Sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;\nc) Thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;\nd) Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;\nđ) Cải tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.\n6. Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến):\na) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: Ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\nTrong quá trình xử lý, nếu đề án, dự án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi trước khi trình;\nb) Đối với dự thảo báo cáo, bài phát biểu: Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nc) Đối với văn bản khác: Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn bản đến.\n7. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\na) Quản lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;\nc) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ;\nd) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n8. Thực hiện chế độ thông tin:\na) Tổ chức quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nc) Xuất bản, phát hành Công báo cấp tỉnh;\nd) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n9. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật:\na) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Phục vụ các chuyến công tác, làm việc, tiếp khách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n10. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính văn phòng\nChủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với Văn phòng các Sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn.\n11. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:\na) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; ban hành và quản lý văn bản theo quy định;\nc) Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nd) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;\nđ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\ne) Thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\ng) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định;\nh) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.",
"title": "Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn"
}
] | [
{
"docid": "05/2017/qđ-ubnd",
"text": "Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của công chức văn phòng - thống kê\nNhiệm vụ và tiêu chuẩn của công chức Văn phòng - Thống kê\nNhiệm vụ:\nĐối với công chức phụ trách lĩnh vực hành chính văn phòng:\nGiúp Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng quy chế làm việc, tổng hợp chương trình công tác, lịch làm việc và theo dõi việc thực hiện chương trình công tác, lịch làm việc đó; tổng hợp báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong chỉ đạo thực hiện.\nLà đầu mối phối hợp với các công chức khác giúp Ủy ban nhân dân cấp xã dự thảo văn bản trình cấp có thẩm quyền; làm báo cáo gửi lên cấp trên.\nQuản lý công văn, sổ sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ, biểu báo cáo thống kê, theo dõi biến động số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.\nGiúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp.\nĐảm bảo điều kiện vật chất phục vụ cho các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, cho công việc của Ủy ban nhân dân cấp xã.\nGiúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật và công tác được giao.\nGiúp Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác cải cách hành chính, công tác thi đua khen thưởng, công tác tôn giáo và công tác nội vụ.\nĐối với công chức phụ trách lĩnh vực thống kê:\nĐảm bảo thực hiện những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thống kê.",
"title": "Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của công chức văn phòng - thống kê"
},
{
"docid": "81/2007/qđ",
"text": "Chế độ làm việc của các phòng chuyên môn nghiệp vụ\nThực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo sự phân công của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (sau đây gọi tắt là Lãnh đạo phòng) và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo phòng về việc thực hiện công tác đó;\nCông chức:\nThực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo sự phân công của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (sau đây gọi tắt là Lãnh đạo phòng) và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo phòng về việc thực hiện công tác đó;\nCó quyền trình bày ý kiến, đề xuất biện pháp giải quyết những vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên Lãnh đạo Ban về những vấn đề chưa thống nhất ý kiến với Lãnh đạo Phòng nhưng vẫn phải chấp hành ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo phòng;\nĐóng góp ý kiến các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Ban Quản lý;\nĐóng góp ý kiến về việc xây dựng kế hoạch, chương trình hành động của đơn vị hằng quý, 6 tháng, hằng năm.",
"title": "Chế độ làm việc của các phòng chuyên môn nghiệp vụ"
},
{
"docid": "15/2014/tt-bnv",
"text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nHướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.\nThực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác nội vụ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật, hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.\nHướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.",
"title": "Nhiệm vụ và quyền hạn"
},
{
"docid": "13/2008/nđ-cp",
"text": "Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh\nThực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.\nQuản lý tài chính, tài sản của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\nThực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.\nThực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.",
"title": "Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh"
},
{
"docid": "81/2007/qđ",
"text": "Chế độ làm việc của các phòng chuyên môn nghiệp vụ\nChế độ làm việc của các phòng chuyên môn nghiệp vụ\n Các phòng chuyên môn nghiệp vụ làm việc theo chế độ cá nhân phụ trách và thực hiện chức năng của mình theo các nguyên tắc sau:\nTrưởng phòng:\nGiúp việc cho Lãnh đạo Ban, chủ động giải quyết những công việc của phòng và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Ban về việc thực hiện công việc đó;\nĐiều hành toàn bộ hoạt động của phòng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức của phòng;\nĐược tham gia các cuộc họp; trao đổi với các cơ quan, tổ chức, cá nhân để giải quyết công việc có liên quan đến công tác chuyên môn của phòng theo sự ủy quyền của Lãnh đạo Ban và báo cáo kết quả làm việc cho Trưởng Ban để xin ý kiến chỉ đạo;\nXây dựng và tổ chức thực hiện tốt chương trình, kế hoạch công tác được Lãnh đạo Ban giao;\nTrao đổi, phối hợp chặt chẽ với các Trưởng phòng khác để giải quyết các công việc có liên quan đến nhiều phòng. Nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc chưa có sự thống nhất với nhau thì báo cáo Lãnh đạo Ban.\nPhó Trưởng phòng:\nGiúp việc cho Trưởng phòng, chủ động thực hiện các công việc của phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về việc thực hiện các công việc đó;\nĐược Trưởng phòng phân công phụ trách một số công việc cụ thể thuộc chức năng của phòng;\nĐược tham gia các cuộc họp theo sự ủy quyền của Trưởng phòng sau khi được Lãnh đạo Ban đồng ý.\nCông chức:",
"title": "Chế độ làm việc của các phòng chuyên môn nghiệp vụ"
}
] |
zac2021_763e72dbcb45b37f02351729537f6644 | Quy định về tiêu chuẩn chuyên môn của thợ kỹ thuật điện trên tàu biển được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "03/2020/tt-bgtvt-17",
"text": "Thợ kỹ thuật điện phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-III/7 của Bộ luật STCW quy định về các chức năng sau đây:\n1. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển theo mức trợ giúp.\n2. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức trợ giúp.\n3. Kiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức trợ giúp.",
"title": "Điều 17. Tiêu chuẩn chuyên môn của thợ kỹ thuật điện"
}
] | [
{
"docid": "204/2013/tt-bqp",
"text": "Tiêu chuẩn thợ bậc 5\nTiêu chuẩn thợ bậc 5\nNắm được đặc điểm công nghệ gia công kim loại (đúc, gia công áp lực, hàn và cắt kim loại...); tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình kiểm tra sửa chữa các cụm, chi tiết (ma nhê tô, tăng điện...); tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình kiểm tra sửa chữa các cụm, chi tiết (chế hòa khí, trục cam, con đội, quạt gió, bộ điều tốc, bơm cao áp, van phân phối khí, khớp nối động lực...); yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng 2 và sửa chữa vừa trạm nguồn điện thế hệ mới; các quy định, định mức vật tư, vật liệu, nhiên liệu, dầu, mỡ... lao động sử dụng trong niêm cất, bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa trạm nguồn điện thông dụng. Nắm chắc các quy định, quy ước trong bản vẽ lắp, bản vẽ công nghệ, bản vẽ thiết kế theo TCVN; phương pháp xác định dung sai của các chi tiết trên trạm nguồn điện; tính chất, công dụng của nhôm, hợp kim nhôm, đồng, hợp kim đồng, vật liệu phi kim loại, vật liệu điện và các loại nhiên liệu, dầu, mỡ thường dùng; sơ đồ nguyên lý mạch điện tổng hợp của trạm nguồn điện thông dụng; tác dụng, cấu tạo, nguyên lý làm việc một số cụm, hệ thống của trạm nguồn điện thế hệ mới; yêu cầu kỹ thuật của các linh kiện tương ứng để thay thế trong sửa chữa (tụ điện, điện trở, IC, bóng bán dẫn 2 cực, 3 cực…); tác dụng, cấu tạo, nguyên lý làm việc của các hệ thống lắp trên trạm nguồn điện thông dụng; tiêu chuẩn sửa chữa vừa trạm nguồn điện thông dụng.",
"title": "Tiêu chuẩn thợ bậc 5"
},
{
"docid": "136/2017/tt-bqp",
"text": "Bậc 3\nBậc 3\nKiến thức chuyên môn\n Nắm được quy ước vẽ hình chiếu trục đo, mặt cắt, giao tuyến; sơ đồ nguyên lý mạch điện của trạm nguồn điện; nguyên lý làm việc của động cơ đốt trong; tác dụng, cấu tạo, và nguyên lý làm việc của máy phát điện, động cơ điện, các loại khí cụ điện và các trang trang bị điện thông thường; hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và biện pháp nâng cao tuổi thọ cho trạm nguồn điện; nội dung bảo dưỡng 2, sửa chữa nhỏ đối với trạm nguồn điện thông dụng và một số nội dung bảo dưỡng theo quy định của nhà sản xuất đối với trạm nguồn điện mới được trang bị. Nắm chắc các quy định về dung sai, tính chất lắp ghép và các loại lắp ghép; ký hiệu của kim loại, phi kim loại, vật liệu điện, nhiên liệu, dầu, mỡ thường dùng.\nKỹ năng thực hành",
"title": "Bậc 3"
},
{
"docid": "03/2020/tt-bgtvt",
"text": "Phạm vi điều chỉnh\nPhạm vi điều chỉnh\nThông tư này quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam.\nThông tư này áp dụng đối với tàu công vụ trong những trường hợp có quy định cụ thể tại Thông tư này.",
"title": "Phạm vi điều chỉnh"
},
{
"docid": "37/2016/tt-bgtvt",
"text": "Phạm vi điều chỉnh\nPhạm vi điều chỉnh\nThông tư này quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, đào tạo, huấn luyện thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam.\nThông tư này áp dụng đối với tàu công vụ trong những trường hợp có quy định cụ thể tại Thông tư này.",
"title": "Phạm vi điều chỉnh"
},
{
"docid": "03/2020/tt-bgtvt",
"text": "Tiêu chuẩn chuyên môn của máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kw\nTiêu chuẩn chuyên môn của máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW\n Máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kW phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn theo chương trình đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về các chức năng sau đây:\nKỹ thuật máy tàu biển theo mức quản lý.\nKỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy theo mức quản lý.\nBảo dưỡng và sửa chữa theo mức quản lý.\nKiểm soát hoạt động của tàu và chăm sóc người trên tàu theo mức quản lý.",
"title": "Tiêu chuẩn chuyên môn của máy trưởng, máy hai tàu có tổng công suất máy chính dưới 750 kw"
}
] |
zac2021_0c92434a6c970bb272f5245bacad5a40 | Thực hiện về quyền cầm giữ tài sản được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "21/2021/nđ-cp-48",
"text": "1. Bên cầm giữ chỉ được cầm giữ tài sản hoặc phần tài sản liên quan trực tiếp đến phần nghĩa vụ bị vi phạm. Trường hợp đối tượng của phần nghĩa vụ bị vi phạm bao gồm nhiều tài sản thì bên cầm giữ có quyền lựa chọn tài sản để cầm giữ.\n2. Đối tượng của nghĩa vụ bị vi phạm là công việc để tạo ra sản phẩm thì bên cầm giữ chiếm giữ sản phẩm được tạo ra hoặc nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm. Trường hợp đối tượng của nghĩa vụ bị vi phạm là công việc không tạo ra sản phẩm thì bên cầm giữ chiếm giữ công cụ, phương tiện được bên có nghĩa vụ giao để thực hiện công việc.\n3. Tài sản cầm giữ phát sinh hoa lợi không phải là kết quả của việc khai thác tài sản cầm giữ thì bên cầm giữ phải giao lại hoa lợi này cho bên có nghĩa vụ. Trường hợp bên cầm giữ đang quản lý hoa lợi mà đối tượng của nghĩa vụ đã được giao cho bên có nghĩa vụ trước thời điểm người này vi phạm nghĩa vụ thì bên cầm giữ chiếm giữ hoa lợi cho đến khi nghĩa vụ đối với bên cầm giữ đã được hoàn thành.",
"title": "Điều 48. Thực hiện quyền cầm giữ"
}
] | [
{
"docid": "162/2004/nđ-cp",
"text": "Phạm vi điều chỉnh\nPhạm vi điều chỉnh\n Quy chế này quy định về đối tượng, thẩm quyền, thủ tục tạm giữ người theo thủ tục hành chính; chế độ quản lý người bị tạm giữ hành chính và những quy định khác có liên quan đến việc áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính.",
"title": "Phạm vi điều chỉnh"
},
{
"docid": "145/2010/tt-bqp",
"text": "Phạm vi điều chỉnh\nPhạm vi điều chỉnh\n Thông tư này hướng dẫn thực hiện biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và chế độ bảo đảm cho người bị tạm giữ.",
"title": "Phạm vi điều chỉnh"
},
{
"docid": "91/2015/qh13",
"text": "Quyền của bên cầm cố\nQuyền của bên cầm cố\nYêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 314 của Bộ luật này nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.\nYêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.\nYêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.\nĐược bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật.",
"title": "Quyền của bên cầm cố"
},
{
"docid": "91/2015/qh13",
"text": "Chấm dứt cầm cố tài sản\nChấm dứt cầm cố tài sản\n Cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:\nNghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;\nViệc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;\nTài sản cầm cố đã được xử lý;\nTheo thoả thuận của các bên.",
"title": "Chấm dứt cầm cố tài sản"
}
] |
zac2021_a66cf4326d4358fd4ef69aeecaa9f67d | Cơ quan có quyền giám sát, kiểm tra việc thực hiện Dự án sân gôn? | [
{
"docid": "52/2020/nđ-cp-12",
"text": "1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư, các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện chế độ giám sát, đánh giá việc thực hiện Dự án sân gôn theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.\n2. Việc kiểm tra, thanh tra Dự án sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.",
"title": "Điều 12. Giám sát, đánh giá đầu tư, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Dự án sân gôn"
}
] | [
{
"docid": "30/2014/qđ-ubnd",
"text": "Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng\n Đối với dự án do cấp tỉnh quyết định đầu tư: các cơ quan nêu ở khoản 1 điều này nhận hồ sơ thiết kế cơ sở từ cơ quan đầu mối thẩm định dự án là Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc nhận trực tiếp từ chủ đầu tư.\nQuy trình nhận hồ sơ thiết kế cơ sở:\n Đối với dự án do cấp tỉnh quyết định đầu tư: các cơ quan nêu ở khoản 1 điều này nhận hồ sơ thiết kế cơ sở từ cơ quan đầu mối thẩm định dự án là Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc nhận trực tiếp từ chủ đầu tư.\n Đối với dự án do cấp huyện, thị xã, thành phố quyết định đầu tư: các cơ quan nêu ở khoản 1 điều này nhận hồ sơ thiết kế cơ sở từ cơ quan đầu mối thẩm định dự án là Phòng Tài chính Kế hoạch hoặc nhận trực tiếp từ chủ đầu tư.",
"title": "Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng"
},
{
"docid": "69/2015/tt-bgtvt",
"text": "Trách nhiệm quản lý, giám sát thực hiện dự án\nTrách nhiệm quản lý, giám sát thực hiện dự án\nTrách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: thực hiện việc đăng ký sản phẩm tận thu nạo vét luồng đường thủy, vùng nước cảng, bến thủy nội địa theo đề nghị của nhà đầu tư.\nTrách nhiệm của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải\nHàng tháng, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tuân thủ của nhà đầu tư trong việc thực hiện các yêu cầu về quy mô, phạm vi nạo vét, chuẩn tắc thiết kế luồng, tiến độ thực hiện dự án đã phê duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng công trình, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy và các vấn đề khác theo nội dung trong hợp đồng dự án đã ký kết. Cập nhập số liệu chi tiết về bề rộng, chiều sâu, chiều dài đoạn cạn nạo vét kèm theo khối lượng nạo vét và tiến độ thực hiện theo từng tháng.\nPhối hợp với nhà đầu tư, chính quyền địa phương nơi có dự án thông báo kế hoạch triển khai thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Thông tư này.\nĐịnh kỳ trước ngày 25 tháng cuối cùng của quý, báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết quả thực hiện từng dự án theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.",
"title": "Trách nhiệm quản lý, giám sát thực hiện dự án"
},
{
"docid": "100/2001/qđ-bnn",
"text": "Các cuộc khảo sát, tham quan trong phạm vi các dự án và chương trình đang thực hiện thuộc trách nhiệm của giám đốc dự án.\nCác cuộc khảo sát, tham quan trong phạm vi các dự án và chương trình đang thực hiện thuộc trách nhiệm của Giám đốc dự án.\nNHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC",
"title": "Các cuộc khảo sát, tham quan trong phạm vi các dự án và chương trình đang thực hiện thuộc trách nhiệm của giám đốc dự án."
},
{
"docid": "05/2013/ttlt-ubdt-nnptnt-khđt-tc-xd",
"text": "Cơ chế thực hiện\nGiám sát của Chủ đầu tư: Chủ đầu tư tổ chức thực hiện giám sát thi công, trách nhiệm giám sát của chủ đầu tư thực hiện theo Điều 24 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.\nGiám sát hoạt động xây dựng.\nGiám sát của Chủ đầu tư: Chủ đầu tư tổ chức thực hiện giám sát thi công, trách nhiệm giám sát của chủ đầu tư thực hiện theo Điều 24 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.\nGiám sát cộng đồng: Thực hiện theo quy định của Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 14/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế giám sát đầu tư cộng đồng và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Bộ kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng. Kinh phí hoạt động của Ban giám sát đầu tư cộng đồng được thực hiện theo quy định tại Phần IV Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006.",
"title": "Cơ chế thực hiện"
},
{
"docid": "10/2013/tt-bxd",
"text": "Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại điều 32 nghị định số 15/2013/nđ-cp\nCông trình nông nghiệp và phát triển nông thôn quan trọng quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao.\nCông trình cấp II, cấp III, cấp IV thuộc các loại: công trình hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác trong dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định đầu tư;\nCông trình nông nghiệp và phát triển nông thôn quan trọng quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao.\nCơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện kiểm tra đối với công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.\nSở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn theo chuyên ngành quản lý như sau:\nSở Xây dựng: công trình nhà máy xi măng cấp III, cấp II; các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm e Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP trừ các công trình quy định tại Khoản 1 Điều này;\nSở Công Thương: các công trình quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, trừ công trình nhà máy xi măng và các công trình quy định tại Khoản 2 Điều này;",
"title": "Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại điều 32 nghị định số 15/2013/nđ-cp"
}
] |
zac2021_bcc4f52f5eeaa83977a85d37015fd732 | Ủy ban xã có được điều chỉnh dự toán thu chi hằng năm đã được duyệt không? | [
{
"docid": "344/2016/tt-btc-11",
"text": "1. Hằng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã lập dự toán ngân sách năm sau (theo mẫu biểu số 01 đến mẫu biểu số 5 kèm theo Thông tư này) trình Hội đồng nhân dân xã quyết định.\n2. Căn cứ lập dự toán ngân sách xã:\na) Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội của xã;\nb) Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định;\nc) Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, là định mức phân bổ chi ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;\nd) Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo;\nđ) Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm hiện hành và năm trước;\ne) Báo cáo dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách xã.\n3. Trình tự lập, quyết định dự toán ngân sách xã:\na) Bộ phận tài chính, kế toán xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu có) tính toán các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý);\nb) Các đơn vị, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi lập dự toán chi của đơn vị, tổ chức mình;\nc) Bộ phận tài chính, kế toán xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân sách xã trình Ủy ban nhân dân xã báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến trước khi gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổng hợp. Thời gian báo cáo dự toán ngân sách xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;\nd) Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện làm việc với Ủy ban nhân dân xã về cân đối thu, chi ngân sách xã thời kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương. Đối với các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chỉ tổ chức làm việc với Ủy ban nhân dân xã về dự toán ngân sách khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân xã;\nđ) Quyết định dự toán ngân sách xã: Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã hoàn chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được giao quản lý; dự toán thu, chi ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã báo cáo Ban Kinh tế - Xã hội xã thẩm tra, Thường trực Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định theo thời hạn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Sau khi dự toán ngân sách xã được Hội đồng nhân dân xã quyết định, Ủy ban nhân dân xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tổ chức thực hiện;\ne) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định dự toán ngân sách xã, trường hợp có sai sót phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu Hội đồng nhân dân xã điều chỉnh dự toán theo đúng quy định, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước cùng cấp làm căn cứ để thực hiện dự toán theo quy định.\n4. Ngân sách xã được bố trí mức dự phòng ngân sách hàng năm tương ứng từ 2% đến 4% tổng dự toán chi để đảm bảo các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan trọng về trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã mà chưa được dự toán, Ủy ban nhân dân xã quyết định sử dụng dự phòng ngân sách xã, kết thúc mỗi quý báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân xã và báo cáo Hội đồng nhân dân xã tại kỳ họp gần nhất.\n5. Điều chỉnh dự toán ngân sách xã hằng năm (nếu có) trong các trường hợp có yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung hoặc có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.\nỦy ban nhân dân xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh báo cáo Ban Kinh tế- Xã hội xã, Thường trực Hội đồng nhân dân xã xem xét, cho ý kiến trước khi trình Hội đồng nhân dân xã quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.",
"title": "Điều 11. Lập dự toán ngân sách xã"
}
] | [
{
"docid": "38/2013/qđ-ubnd",
"text": "Thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí:\nTrường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản đề nghị Sở tài chính xem xét, quyết định.\nTiếp tục thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đối với các nhiệm vụ chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan tài chính cấp dưới chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đồng cấp để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình; riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.\nTrường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản đề nghị Sở tài chính xem xét, quyết định.\nĐịnh kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước theo quy định hiện hành.\n Trường hợp trong năm ngân sách cấp trên ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau cho ngân sách cấp dưới, khi rút dự toán ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau theo quy định.\nTiếp tục thực hiện cấp bằng hình thức lệnh chi tiền đối với các nhiệm vụ chi theo quy định:",
"title": "Thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí:"
},
{
"docid": "79/2017/qđ-ubnd",
"text": "Chi ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)\nỦy ban nhân dân cấp huyện không được bố trí dự phòng ngân sách cấp xã thấp hơn so với dự toán Ủy ban nhân dân tỉnh giao và Sở Tài chính thông báo.\nBộ phận Tài chính - kế toán xã, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện công tác kế toán, lập báo cáo kế toán chi ngân sách xã theo chế độ hiện hành.\nThực hiện điểm e, khoản 3, điều 11, mục 2, chương II tại Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn, phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra phân bổ dự toán ngân sách cấp xã, trường hợp dự toán phân bổ chưa phù hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành Nghị quyết điều chỉnh dự toán theo kết quả thẩm tra, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước cùng cấp để phối hợp điều chỉnh dự toán cấp 0 trên hệ thống Tabmis.\n Việc thẩm tra phân bổ dự toán ngân sách cấp xã theo quy định trên của phòng Tài chính - kế hoạch phải hoàn thành chậm nhất trước ngày 31 tháng 3 của năm thực hiện dự toán.\n Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Kho bạc nhà nước cùng cấp để thực hiện việc điều chỉnh dự toán ngân sách cấp xã kịp thời và đúng quy định.",
"title": "Chi ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)"
},
{
"docid": "39/2020/qđ-ubnd",
"text": "Chấp hành ngân sách nhà nước\n Trường hợp các cơ chế chính sách thay đổi dự toán các cấp ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết nghị (giảm kinh phí bố trí do sáp nhập xã, xóm; thay đổi chính sách tiền lương, phụ cấp; điều chỉnh, sát nhập các đơn vị sự nghiệp công lập;...), giao cơ quan tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân trình xin ý Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.\n Trường hợp số thu ngân sách không đạt dự toán được Hội đồng nhân dân quyết nghị, Uỷ ban nhân dân báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh giảm một số khoản chi ngân sách tương ứng, dành nguồn dự phòng Ngân sách địa phương và sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp khác để bù đắp giảm thu. Sau khi đã thực hiện điều chỉnh giảm một số khoản chi tương ứng và sử dụng các nguồn lực tài chính hợp pháp khác của địa phương mà chưa bảo đảm được cân đối ngân sách địa phương thì báo cáo ngân sách cấp trên hỗ trợ ngân sách cấp dưới theo khả năng của ngân sách cấp trên.",
"title": "Chấp hành ngân sách nhà nước"
},
{
"docid": "03/2005/nq-hđnd",
"text": "Phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương năm 2006:\nDự toán chi ngân sách của từng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh theo lĩnh vực không bao gồm chi chương trình mục tiêu - đề án là: 681,756 tỷ.\nDự toán chi ngân sách của từng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh theo lĩnh vực: 731,756 tỷ.\nDự toán chi ngân sách của từng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh theo lĩnh vực không bao gồm chi chương trình mục tiêu - đề án là: 681,756 tỷ.\n Trong đó :\nNgân sách cấp là: 562,177 tỷ.\nChi từ nguồn thu:119,579 tỷ.\n (Chi tiết theo biểu số 01/NQ-HĐND đính kèm)\nChi chương trình, mục tiêu, đề án là: 50 tỷ.\nChi bổ sung cho ngân sách cấp dưới : 655,942 tỷ.\n Gồm : + Bổ sung cân đối là: 597,980 tỷ.\nBổ sung có mục tiêu là: 57,962 tỷ.\n (Chi tiết theo biểu số 02/NQ-HĐND đính kèm)\nDự toán thu, chi ngân sách cấp huyện, xã\nDự toán thu ngân sách nhà nước:\nDự toán thu NSNN trên địa bàn huyện, thị, thành phố năm 2006 là: 724,337 tỷ.\nDự toán thu ngân sách Huyện được hưởng năm 2006: 345,514 tỷ.\nCác khoản Huyện, Xã được hưởng 100%: 133,436 tỷ.\nCác khoản được hưởng theo tỷ lệ % phân chia : 182,406 tỷ.\nCác khoản thu để lại quản lý chi qua ngân sách: 29,672 tỷ.\nThu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh: 655,942 tỷ.\nDự toán chi ngân sách Huyện, Xã: 1.001,456 tỷ.\n Gồm :\nChi đầu tư phát triển: 230,344 tỷ.\nChi thường xuyên: 715,173 tỷ.\nDự phòng tài chính: 26,267 tỷ.\nChi từ nguồn thu để lại quản lý qua ngân sách: 29,672 tỷ.",
"title": "Phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương năm 2006:"
},
{
"docid": "79/2017/qđ-ubnd",
"text": "Chi ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)\nChi ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)\nUỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách, gửi Kho bạc nhà nước nơi đơn vị giao dịch làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.\n Việc quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của cấp xã thực hiện theo quy định tại Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và tại quyết định này.",
"title": "Chi ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)"
}
] |
zac2021_54f2fe65786ac9327cb24dc61279c55f | Thời gian đi nghĩa vụ Công an là bao lâu? | [
{
"docid": "129/2015/nđ-cp-4",
"text": "1. Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự. Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\n2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng đơn vị sử dụng và quy định ngành nghề cần thiết để tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng thời kỳ.\n3. Thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là ba năm. Thời gian thực hiện nghĩa vụ được tính từ ngày giao nhận công dân; trong trường hợp không giao nhận tập trung thì tính từ ngày đơn vị Công an nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù không được tính vào thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.",
"title": "Điều 4. Đối tượng tuyển chọn và thời gian phục vụ"
}
] | [
{
"docid": "33/2012/tt-bca",
"text": "Đối tượng áp dụng\nĐối tượng áp dụng\n Thông tư này áp dụng đối với:\nCán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.\nCông an các đơn vị, địa phương.",
"title": "Đối tượng áp dụng"
},
{
"docid": "54/2005/qh11",
"text": "Vị trí, chức năng của công an nhân dân\nVị trí, chức năng của Công an nhân dân\nCông an nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n Công an nhân dân gồm lực lượng An ninh nhân dân và lực lượng Cảnh sát nhân dân.\nCông an nhân dân có chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; thực hiện thống nhất quản lý về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và các vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.",
"title": "Vị trí, chức năng của công an nhân dân"
},
{
"docid": "22/2022/tt-bca",
"text": "Trình tự tuyển lao động\nTrình tự tuyển lao động\nTrình tự tuyển lao động hợp đồng tại các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về lao động hợp đồng.\nTrình tự tuyển lao động hợp đồng không xác định thời hạn và xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng hưởng lương ngân sách Nhà nước ở Công an đơn vị, địa phương thực hiện như sau:\nThông báo nhu cầu\n Ít nhất 07 ngày làm việc trước ngày nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động, Công an đơn vị, địa phương phải thông báo công khai nhu cầu tuyển lao động trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc niêm yết tại trụ sở làm việc. Nội dung thông báo gồm công việc, trình độ chuyên môn, số lượng cần tuyển, loại hợp đồng dự kiến giao kết, tiêu chuẩn, điều kiện ký kết, mức lương dự kiến, thành phần hồ sơ, địa điểm tiếp nhận và hạn nộp hồ sơ.\n Trường hợp tuyển lao động bố trí tại các đơn vị trọng yếu, cơ mật, Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định hình thức, nội dung và phạm vi thông báo phù hợp với yêu cầu;\nTiếp nhận hồ sơ đăng ký tuyển lao động",
"title": "Trình tự tuyển lao động"
},
{
"docid": "54/2005/qh11",
"text": "Quyền, nghĩa vụ và chế độ, chính sách đối với công nhân, viên chức công an nhân dân\nQuyền, nghĩa vụ và chế độ, chính sách đối với công nhân, viên chức Công an nhân dân\nCông nhân, viên chức Công an nhân dân có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\nChính phủ quy định chế độ, chính sách cụ thể đối với công nhân, viên chức Công an nhân dân.\nKHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM",
"title": "Quyền, nghĩa vụ và chế độ, chính sách đối với công nhân, viên chức công an nhân dân"
},
{
"docid": "22/2022/tt-bca",
"text": "Trình tự tuyển lao động\n Căn cứ danh sách trúng tuyển, cơ quan tổ chức cán bộ hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương ký kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc với người lao động theo thẩm quyền.\nKý kết hợp đồng lao động\n Căn cứ danh sách trúng tuyển, cơ quan tổ chức cán bộ hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương ký kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc với người lao động theo thẩm quyền.\nTrình tự tuyển lao động hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng hưởng lương ngân sách Nhà nước:\nThông báo nhu cầu, tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển như quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này;\nChậm nhất sau 10 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc thời gian tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển, đơn vị sử dụng lao động thẩm định hồ sơ người lao động nếu đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định thì báo cáo Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương (qua cơ quan tổ chức cán bộ) để ký kết hợp đồng với người lao động theo thẩm quyền;\nTrong trường hợp có nhiều người dự tuyển đảm bảo tiêu chuẩn ký kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này thì ưu tiên ký kết hợp đồng (theo thứ tự) đối với các trường hợp sau:\nNgười lao động là vợ hoặc chồng của cán bộ, chiến sĩ đang phục vụ trong Công an nhân dân; vợ hoặc chồng của liệt sĩ, thương binh, anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động;",
"title": "Trình tự tuyển lao động"
}
] |
zac2021_65c99adc82d7f5eb1ab16272897657cc | Mức phạt khi không sửa chữa kịp thời theo quy định các biển báo hiệu nguy hiểm đã bị mất, bị hư hỏng mất tác dụng | [
{
"docid": "100/2019/nđ-cp-15",
"text": "1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chăn dắt súc vật ở mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo, rào chắn, các công trình phụ trợ của giao thông đường bộ;\nb) Tự ý leo trèo lên mố, trụ, dầm cầu.\n2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Tự ý đốt lửa trên cầu, dưới gầm cầu; neo đậu tàu, thuyền dưới gầm cầu hoặc trong phạm vi hành lang an toàn cầu;\nb) Tự ý be bờ, tát nước qua mặt đường giao thông; đặt ống bơm nước, bơm cát qua đường, đốt lửa trên mặt đường.\n3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không bổ sung hoặc sửa chữa kịp thời theo quy định các biển báo hiệu nguy hiểm đã bị mất, bị hư hỏng mất tác dụng; không có biện pháp khắc phục kịp thời theo quy định các hư hỏng của công trình đường bộ gây mất an toàn giao thông;\nb) Không phát hiện hoặc không có biện pháp ngăn chặn, báo cáo kịp thời các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn giao thông đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;\nc) Không cắm cột thủy chí và có biện pháp ngăn chặn phương tiện qua những đoạn đường bị ngập nước sâu trên 0,2 m;\nd) Không có quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ theo quy định hoặc không thực hiện đầy đủ các nội dung quy định trong quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ đã được phê duyệt.\n4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà, lều quán xây dựng trái phép hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây cản trở cho việc giải phóng mặt bằng để xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo vệ công trình đường bộ khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;\nc) Tự ý tháo dỡ, di chuyển, treo, đặt, làm hư hỏng, làm sai mục đích sử dụng hoặc làm sai lệch biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông, rào chắn, cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường, tường bảo vệ, lan can phòng hộ, mốc chỉ giới;\nd) Tự ý đập phá, tháo dỡ bó vỉa hè hoặc sửa chữa, cải tạo vỉa hè trái phép, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c khoản 5 Điều này.\n5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Khoan, đào, xẻ đường, hè phố trái phép;\nb) Phá dỡ trái phép dải phân cách, gương cầu, các công trình, thiết bị an toàn giao thông trên đường bộ, cấu kiện, phụ kiện của công trình đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;\nc) Tự ý tháo, mở làm hư hỏng nắp cống, nắp ga các công trình ngầm, hệ thống tuy nen trên đường giao thông;\nd) Nổ mìn hoặc khai thác đất, cát, đá, sỏi, khoáng sản khác trái phép làm ảnh hưởng đến công trình đường bộ;\nđ) Rải, đổ hóa chất gây hư hỏng công trình đường bộ.\n6. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 100 xe đến 150 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) từ 750 m đến 1.000 m;\nb) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 10 phút đến 20 phút.\n7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 150 xe đến 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn 1.000 m đến 2.000 m;\nb) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 20 phút đến 30 phút.\n8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn 2.000 m;\nb) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 30 phút.\n9. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Vi phạm khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều này mà không chấp hành yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc triển khai các giải pháp để khắc phục ùn tắc giao thông tại khu vực trạm thu phí;\nb) Không thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu từ trạm thu phí cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.\n10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải bổ sung hoặc sửa chữa các biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng và khắc phục các hư hỏng của công trình đường bộ;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d khoản 4; khoản 5 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.",
"title": "Điều 15. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quản lý, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ"
}
] | [
{
"docid": "46/2016/nđ-cp",
"text": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ\nThi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ có Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong Giấy phép hoặc có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền nhưng đã hết thời hạn thi công ghi trong văn bản;\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nThi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ có Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong Giấy phép hoặc có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền nhưng đã hết thời hạn thi công ghi trong văn bản;\nThi công trên đường bộ đang khai thác không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng.\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nThi công trên đường bộ đang khai thác có bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn nhưng không đầy đủ theo quy định; không đặt đèn đỏ vào ban đêm tại hai đầu đoạn đường thi công;\nThi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không có Giấy phép thi công hoặc không có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.",
"title": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ"
},
{
"docid": "171/2013/nđ-cp",
"text": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nThi công trên đường bộ đang khai thác không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng.\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nThi công công trình trên đường đô thị không thực hiện theo phương án thi công hoặc thời gian quy định;\nThi công trên đường bộ đang khai thác không bố trí đủ biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn theo quy định; không đặt đèn đỏ vào ban đêm tại hai đầu đoạn đường thi công; không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông.\nNgoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1; Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ thi công 01 tháng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) 01 tháng.\nNgoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:",
"title": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ"
},
{
"docid": "31/2001/nđ-cp",
"text": "Vi phạm các quy định về giấy phép quảng cáo\nVi phạm các quy định về giấy phép quảng cáo\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng đối với hành vi quảng cáo bằng áp phích, tờ rời, tờ gấp, thư và các hình thức tương tự khác không có giấy phép.\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nQuảng cáo bằng băng rôn không có giấy phép;\nNhận vẽ, trình bầy bảng, biển quảng cáo mà khách hàng chưa được cấp giấy phép quảng cáo.\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nKhông ghi số giấy phép, thời hạn hoặc tên chủ dịch vụ quảng cáo trên bảng, biển quảng cáo hoặc số giấy phép trên xuất bản phẩm quảng cáo;\nQuảng cáo sản phẩm, hàng hoá hoặc quảng cáo hoạt động của cơ sở mà không có giấy xác nhận, chứng nhận, đăng ký hoặc duyệt của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành theo quy định.\nPhạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nQuảng cáo dược liệu, dược phẩm, mỹ phẩm, dụng cụ y tế và những hoạt động y tế mà chưa được cơ quan y tế có thẩm quyền cho phép;\nQuảng cáo bằng bảng, biển quảng cáo quá thời hạn quy định trong giấy phép;\nQuảng cáo trên phim, băng hình, đĩa hình, băng nhạc, đĩa nhạc, trên các phương tiện giao thông mà không có giấy phép;\nSản xuất các loại hàng quảng cáo mà người đặt hàng chưa có giấy phép quảng cáo;\nQuảng cáo trên mạng máy tính mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.",
"title": "Vi phạm các quy định về giấy phép quảng cáo"
},
{
"docid": "29/2015/qđ-ubnd",
"text": "Chấp thuận và cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ\nChấp thuận và cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ\nViệc lắp đặt biển quảng cáo trong hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ, tuân theo các quy định của Pháp luật về quảng cáo và quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Cá nhân, tổ chức được phép lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan do việc lắp đặt biển quảng cáo gây ra.\nGiới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo, tính từ mép đất của đường bộ đến điểm gần nhất của biển quảng cáo, tối thiểu bằng 1,3 (một phẩy ba) lần chiều cao của biển (điểm cao nhất của biển) và không được nhỏ hơn 05 (năm) mét.\n Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo lắp đặt ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu giới hạn này bị vi phạm, đơn vị quản lý đường bộ đề nghị cơ quan cấp phép xây dựng biển quảng cáo yêu cầu tổ chức, cá nhân dừng việc lắp đặt biển quảng cáo.\nTrình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục chấp thuận xây dựng hoặc cấp phép thi công thực hiện như đối với công trình thiết yếu.",
"title": "Chấp thuận và cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ"
}
] |
zac2021_6a54a6e5f081356c2b04cab66eb254ee | Hương ước, quy ước là gì? | [
{
"docid": "22/2018/qđ-ttg-2",
"text": "Hương ước, quy ước là văn bản quy định các quy tắc xử sự do cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố tự nguyện thỏa thuận và thiết lập nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính tự quản của cộng đồng dân cư và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định tại Quyết định này.",
"title": "Điều 2. Hương ước, quy ước"
}
] | [
{
"docid": "07/1998/pl-ubtvqh10",
"text": "Hiệu lực thi hành\nHiệu lực thi hành\n Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày công bố và thay thế Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 17 tháng 10 năm 1989.\n Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này./.",
"title": "Hiệu lực thi hành"
},
{
"docid": "06/2003/qh11",
"text": "Cơ quan, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có trách nhiệm chấp hành các quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; trong trường hợp điều ước quốc tế mà việt nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.\nCơ quan, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có trách nhiệm chấp hành các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.",
"title": "Cơ quan, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có trách nhiệm chấp hành các quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; trong trường hợp điều ước quốc tế mà việt nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó."
},
{
"docid": "38/2001/pl-ubtvqh10",
"text": "Trường hợp điều ước quốc tế mà cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam ký kết hoặc tham gia có quy định về phí, lệ phí khác với pháp lệnh này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.\nTrường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về phí, lệ phí khác với Pháp lệnh này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.",
"title": "Trường hợp điều ước quốc tế mà cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam ký kết hoặc tham gia có quy định về phí, lệ phí khác với pháp lệnh này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó."
},
{
"docid": "42/2013/nđ-cp",
"text": "Áp dụng điều ước quốc tế\nÁp dụng điều ước quốc tế\n Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.",
"title": "Áp dụng điều ước quốc tế"
}
] |
zac2021_bca774d0b18dd0c677da375eaab8d38c | Phương tiện phục vụ hoạt động vui chơi giải trí dưới nước được đặt tên như thế nào? | [
{
"docid": "48/2019/nđ-cp-16",
"text": "Tên của phương tiện do chủ phương tiện tự đặt và được thể hiện trong hồ sơ đăng ký; tên của phương tiện không được đặt trùng với tên phương tiện đã đăng ký trong Sổ đăng ký phương tiện.",
"title": "Điều 16. Tên của phương tiện"
}
] | [
{
"docid": "4190/2009/qđ-ubnd",
"text": "Giải thích từ ngữ\nGiải thích từ ngữ\nPhương tiện thô sơ là phương tiện không có động cơ, chỉ di chuyển bằng sức người hoặc sức gió, sức nước, bao gồm: đò ngang, đò dọc, phương tiện gia dụng và bè.\nĐiều kiện an toàn là các điều kiện tối thiếu của phương tiện để đảm bảo an toàn trong qúa trình phương tiện hoạt động trên đường thuỷ nội địa.\nCác kích thước cơ bản gằm chiều dài lớn nhất, chiều rộng lớn nhất, chiều cao mạn và chiều chìm của phương tiện.\nMạn khô là chiều cao của phần thân phương tiện từ mép trên vạch dấu mớn nước an toàn đến mép boong.\nSức chở của phương tiện là trọng tải toàn phần hoặc sức chở người của phương tiện ứng với vạch dấu mớn nước an toàn.\nTrọng tải toàn phần của phương tiện là khối lượng tính bằng tấn của hàng hóa, nhiên liệu, dầu bôi trơn, nước trong khoang két, lương thực, thực phẩm, hành khách và hành lý, thuyền viên và tư trang của họ.\nBè là phương tiện được kết ghép lại bằng tre, nứa, gỗ hoặc các vật nổi khác để chuyến đi hoặc dùng làm phương tiện vận chuyển tạm thời trên đường thuỷ nội địa.\nVạch dấu mởn nước an toàn là vạch đánh dấu trên phương tiện để giới hạn phần thân phương tiện được phép chìm trong nước khi hoạt động.\nDụng cụ nổi cứu sình là các vật dụng nổi dùng làm phao cứu người, bao gồm: phao tròn, phao hộp, áo phao...",
"title": "Giải thích từ ngữ"
},
{
"docid": "48/2019/nđ-cp",
"text": "Vùng hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước\nVùng hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước\nVùng hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước gồm 02 vùng:\nVùng 1: Là vùng nước trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải;\nVùng 2: Là vùng nước khác không thuộc vùng 1, được đánh dấu, xác định vị trí bằng phao hoặc cờ hiệu có màu sắc dễ quan sát.\nThời gian tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước\n Căn cứ tình hình thực tế, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này quyết định khoảng thời gian trong ngày được phép tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí tại vùng 1; cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này quy định khoảng thời gian trong ngày được phép tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí tại vùng 2.",
"title": "Vùng hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước"
},
{
"docid": "23/2023/qđ-ubnd",
"text": "Phân cấp quản lý phương tiện được miễn đăng ký phục vụ vui chơi giải trí dưới nước cho ủy ban nhân dân cấp xã như sau:\nPhân cấp quản lý phương tiện được miễn đăng ký phục vụ vui chơi giải trí dưới nước cho Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:\n Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý phương tiện phục vụ vui chơi, giải trí dưới nước không có động cơ di chuyển bằng sức người hoặc sức gió, sức nước có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn được miễn đăng ký.",
"title": "Phân cấp quản lý phương tiện được miễn đăng ký phục vụ vui chơi giải trí dưới nước cho ủy ban nhân dân cấp xã như sau:"
},
{
"docid": "954/2010/qđ-ubnd",
"text": "Phạm vi hoạt động\nPhạm vi hoạt động\n Phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người hoặc bè chỉ được phép hoạt động trên các sông, hồ, suối, ven biển có mật độ giao thông thấp.\n Phương tiện được phép hoạt động ban ngày mùa hè từ 5 giờ 30 đến 18 giờ, mùa mưa từ 6 giờ đến 17 giờ 30 (không hoạt động khi tầm nhìn bị hạn chế).\nĐIỀU KHOẢN THI HÀNH",
"title": "Phạm vi hoạt động"
},
{
"docid": "31/2012/qđ-ubnd",
"text": "Giải thích từ ngữ\nGiải thích từ ngữ\n Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\nPhương tiện thủy nội địa vận tải khách du lịch (sau đây gọi tắt là phương tiện): là phương tiện vận tải hành khách đường thủy nội địa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động vận tải hành khách du lịch đường thủy nội địa.\nBến thuyền du lịch: là nơi được quy định để phương tiện vào đón, trả khách hoặc chờ đón, trả khách; là nơi dừng đỗ neo đậu phương tiện cho khách đi tham quan, lưu trú.\nPhương tiện lưu trú: là phương tiện có buồng ngủ hoặc phòng ngủ bảo đảm về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ lưu trú du lịch.\nNhân viên phục vụ trên phương tiện: là người làm việc trên phương tiện nhưng không phải là thuyền viên, người điều khiển phương tiện.\nKhách du lịch: là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, được vận chuyển bằng phương tiện vận tải hành khách du lịch trên đường thủy nội địa.\nTổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách du lịch đường thủy nội địa: là tổ chức, cá nhân có ngành nghề đăng ký kinh doanh vận tải hành khách du lịch đường thủy nội địa.",
"title": "Giải thích từ ngữ"
}
] |
zac2021_96fd45a0fe39eaa0dec1a0a473524f4c | Nguyên tắc thu phí dịch vụ thanh toán qua tài khoản tại Kho bạc Nhà nước được quy định như thế nào? | [
{
"docid": "18/2020/tt-btc-3",
"text": "1. Các đơn vị, tổ chức được đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN nơi đơn vị đóng trụ sở chính.\n2. Trường hợp đơn vị, tổ chức cần đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN ở địa phương khác không thuộc địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính, phải được sự đồng ý của KBNN cấp trên bằng văn bản. Cụ thể: trường hợp đơn vị có trụ sở chính trên địa bàn huyện khác với địa bàn huyện nơi KBNN có nhu cầu giao dịch thì phải xin ý kiến của KBNN tỉnh, trường hợp đơn vị có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh khác với địa bàn tỉnh nơi KBNN có nhu cầu giao dịch thì phải xin ý kiến của KBNN (trung ương). Trường hợp đã giao dịch tại KBNN khác, phải có Bản xác nhận đã tất toán tài khoản của KBNN nơi đơn vị đã giao dịch trừ trường hợp đối với tài khoản thu NSNN.\n3. Đối với các tài khoản thanh toán vốn đầu tư, tài khoản tiền gửi ban quản lý dự án, tùy theo quy định về phân cấp kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của KBNN tỉnh, thành phố (dự án đầu tư do cơ quan KBNN tỉnh, thành phố hoặc do KBNN quận, huyện thực hiện kiểm soát, thanh toán), KBNN hướng dẫn chủ đầu tư, Ban quản lý dự án đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN địa phương phù hợp, đảm bảo cho việc giao dịch được thuận tiện.\n4. Nhà thầu chính, nhà thầu phụ có thể đăng ký và sử dụng tài khoản tiền gửi tại các đơn vị KBNN để tiếp nhận các khoản thanh toán của đơn vị, Ban quản lý dự án theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.\n5. Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký được lập khi đơn vị đăng ký tài khoản tại KBNN; phải được ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên mẫu; Chủ tài khoản ký tên và đóng dấu của đơn vị, tổ chức gửi cơ quan KBNN nơi đơn vị đăng ký sử dụng tài khoản. Các nội dung trên Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký đã đăng ký với KBNN có giá trị kể từ ngày KBNN thông báo chấp nhận yêu cầu đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký đến khi đơn vị, tổ chức đăng ký lại mẫu dấu, mẫu chữ ký hoặc tất toán tài khoản, ngừng giao dịch tại KBNN.\n6. Tất cả các chữ ký (chữ ký thứ nhất, chữ ký thứ hai) đều phải được ký vào từng liên chứng từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký tại KBNN. Dấu của đơn vị, tổ chức trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu còn giá trị đã đăng ký tại KBNN.\nTrước khi sử dụng chữ ký số để thực hiện các giao dịch điện tử với KBNN, các đơn vị giao dịch phải thông báo chữ ký số của các cá nhân liên quan thuộc đơn vị giao dịch tham gia giao dịch điện tử với KBNN. Chữ ký số của các cá nhân tham gia giao dịch điện tử với KBNN phải gắn với từng chức danh tham gia và theo từng loại giao dịch cụ thể.\nChữ ký số được thông báo để ký chức danh chủ tài khoản hoặc người được ủy quyền (chữ ký thứ nhất); kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán hoặc người được ủy quyền (chữ ký thứ hai) trên các chứng từ chuyển tiền qua Trang thông tin dịch vụ công của KBNN phải là chữ ký số tương ứng của người đã được KBNN chấp thuận ký chữ ký thứ nhất và ký chữ ký thứ hai trong hồ sơ đăng ký mở và sử dụng tài khoản của đơn vị giao dịch.\nSố lượng chữ ký số cho chữ ký thứ nhất và chữ ký thứ hai không được vượt quá số lượng người ký chữ ký tương ứng quy định tại Điều 8 Thông tư này.\n7. Khi thực hiện phong tỏa hoặc tất toán tài khoản, các đơn vị, tổ chức và KBNN phải đối chiếu số liệu, xác nhận số dư đến ngày đối chiếu. Việc xử lý và chuyển số dư của tài khoản đến nơi khác thực hiện theo yêu cầu cụ thể được pháp luật cho phép của đơn vị, tổ chức hoặc yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.\n8. Các đơn vị đăng ký tài khoản tại KBNN (kể cả UBND cấp xã) có trách nhiệm thực hiện đối chiếu và gửi xác nhận số dư tài khoản với KBNN hàng tháng, quý, năm tùy thuộc vào từng loại tài khoản hoặc đối chiếu đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu biểu quy định.\n9. Nguyên tắc xác định đối tượng được trả lãi tiền gửi, không được trả lãi tiền gửi, trả phí dịch vụ thanh toán và không phải trả phí thanh toán được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước.\n10. Việc thu phí dịch vụ thanh toán được thực hiện theo các nguyên tắc sau:\na) KBNN không hoàn trả lại khoản phí dịch vụ thanh toán đã thu trong trường hợp đơn vị, tổ chức yêu cầu hủy bỏ dịch vụ thanh toán hoặc dịch vụ thanh toán không thực hiện được vì những sai sót, sự cố không phải do lỗi của KBNN gây ra.\nb) KBNN không thu phí dịch vụ thanh toán đối với các khoản thanh toán trực tiếp giữa đơn vị, tổ chức với KBNN (trích tài khoản để trả phí dịch vụ thanh toán, trả tiền mua ấn chỉ của Kho bạc, ...), giữa đơn vị, tổ chức với các đơn vị, tổ chức khác cùng đăng ký và sử dụng tài khoản tại một KBNN.\nc) KBNN không tự ý khấu trừ số tiền thanh toán của đơn vị, tổ chức để thu phí dịch vụ thanh toán.",
"title": "Điều 3. Nguyên tắc đăng ký và sử dụng tài khoản"
}
] | [
{
"docid": "19/2009/qđ-ubnd",
"text": "Cơ quan thu phí có trách nhiệm\nCơ quan thu phí mở tài khoản \"Tạm giữ tiền phí\" tại Kho bạc Nhà nước ở địa phương nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần (tùy theo số tiền phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước), đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ số tiền đã thu được trong kỳ vào tài khoản \"Tạm giữ tiền phí\" (nếu số tiền phí thu được vào các ngày thứ 7, chủ nhật, ngày lễ thì phải nộp vào ngày làm việc đầu tiên của tuần kế tiếp) và phải theo dõi, hạch toán khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành.\nThực hiện việc thu phí theo đúng đối tượng, mức thu quy định tại Quy định này.\nCơ quan thu phí mở tài khoản \"Tạm giữ tiền phí\" tại Kho bạc Nhà nước ở địa phương nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần (tùy theo số tiền phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước), đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ số tiền đã thu được trong kỳ vào tài khoản \"Tạm giữ tiền phí\" (nếu số tiền phí thu được vào các ngày thứ 7, chủ nhật, ngày lễ thì phải nộp vào ngày làm việc đầu tiên của tuần kế tiếp) và phải theo dõi, hạch toán khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành.\nThực hiện chế độ kế toán và quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:",
"title": "Cơ quan thu phí có trách nhiệm"
},
{
"docid": "47/2013/qđ-ubnd",
"text": "Chế độ tài chính kế toán\nChế độ tài chính kế toán\nĐơn vị tổ chức thu phí phải mở sổ sách, biên lai kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí thu được theo đúng chế độ kế toán, thống kê quy định của Nhà nước.\nHàng năm, đơn vị tổ chức thu phí phải lập dự toán thu, chi gởi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Uỷ ban nhân dân các cấp phải gởi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.\nĐịnh kỳ phải báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền thu phí theo quy định của Nhà nước đối với từng loại phí; trường hợp thu các loại phí khác nhau phải theo dõi hạch toán và quyết toán riêng đối với từng loại phí.\nĐối với tiền phí để lại cho đơn vị tổ chức thu, sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí chưa sử dụng hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ quy định.\nThực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.\nThực hiện niêm yết công khai mức thu phí tại nơi thu phí.\nTỔ CHỨC THỰC HIỆN",
"title": "Chế độ tài chính kế toán"
},
{
"docid": "19/2015/qđ-ubnd",
"text": "Chế độ tài chính kế toán\nChế độ tài chính kế toán\nĐơn vị tổ chức thu phí phải mở sổ sách, biên lai kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí thu được theo đúng chế độ kế toán, thống kê quy định của Nhà nước.\nHàng năm, đơn vị tổ chức thu phí phải căn cứ chế độ quy định của Nhà nước lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.\nĐịnh kỳ phải báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền thu phí theo quy định của Nhà nước đối với từng loại phí.\nThực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.\nThực hiện niêm yết công khai mức thu phí tại nơi thu phí.",
"title": "Chế độ tài chính kế toán"
},
{
"docid": "02/2013/tt-btc",
"text": "\n\nThông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký cho đến khi có văn bản hướng dẫn mới.\nTổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.",
"title": ""
},
{
"docid": "42/2015/qđ-ubnd",
"text": "Quản lý và sử dụng tiền phí\nQuản lý và sử dụng tiền phí\nViệc quản lý và sử dụng tiền thu phí được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí; Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC; Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n Đơn vị tổ chức thu phải mở tài khoản \"tạm giữ tiền phí, lệ phí\" tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ, hàng tuần phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản \"tạm giữ tiền phí, lệ phí\" và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.\nPhí sử dụng cảng cá là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, tổng số tiền thu phí được trích như sau:\nĐể lại 90% số phí thu được cho đơn vị thu phí để phục vụ cho công tác thu phí.",
"title": "Quản lý và sử dụng tiền phí"
}
] |
zac2021_e2f5e5f8450bd6da6a2cb731e7cd93b5 | Cảng hàng không, sân bay căn cứ được hiểu như thế nào? | [
{
"docid": "53/2019/tt-bgtvt-3",
"text": "Trong Thông tư này, các từ ngữ được hiểu như sau:\n1. Điểm cất hoặc hạ cánh là cảng hàng không, sân bay hoặc sân bay chuyên dùng nơi tàu bay thực hiện hoạt động cất hoặc hạ cánh;\n2. Chuyến bay là việc khai thác tàu bay từ khi cất cánh tại một điểm và hạ cánh tại một điểm tiếp ngay sau đó;\n3. Chuyến bay quốc tế là chuyến bay có điểm hạ cánh hoặc cất cánh ngoài lãnh thổ nước Việt Nam;\n4. Chuyến bay nội địa là chuyến bay có điểm cất cánh và hạ cánh cùng trong lãnh thổ nước Việt Nam;\n5. Nhà vận chuyển là tổ chức, cá nhân dùng tàu bay thuộc sở hữu của mình hoặc thuê tàu bay thuộc sở hữu của người khác đó thực hiện vận chuyển hành khách, hàng hóa và hoạt động hàng không chung;\n6. Chuyến bay chuyên cơ là chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam và chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài theo quy định của pháp luật về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ;\n7. Chuyến bay công vụ là chuyến bay của tàu bay quân sự, tàu bay chuyên dụng của lực lượng hải quan, công an và chuyến bay của các tàu bay dân dụng sử dụng hoàn toàn cho mục đích công vụ nhà nước;\n8. Cự ly điều hành bay qua vùng trời Việt Nam là cự ly điều hành bay tính từ điểm bay vào đến điểm bay ra khỏi đường hàng không thuộc vùng trời Việt Nam;\n9. Cự ly điều hành bay qua vùng trời Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý là cự ly điều hành bay tính từ điểm bay vào đến điểm bay ra khỏi đường hàng không do Việt Nam quản lý;\n10. Cự ly điều hành bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý là cự ly điều hành bay không thuộc đường hàng không được nêu tại khoản 8 và khoản 9 Điều này;\n11. Chuyến bay thường lệ là chuyến bay vận chuyển thương mại được thực hiện đều đặn theo lịch bay được công bố trên hệ thống bán vé đặt chỗ của người vận chuyển;\n12. Chuyến bay không thường lệ là chuyến bay vận chuyển thương mại không phải là chuyến bay thường lệ như quy định tại khoản 11 Điều này;\n13. Chuyến bay chuyển cảng hàng không là chuyến bay không vận chuyển thương mại (không phát sinh doanh thu):\n14. Trọng tải cất cánh tối đa (MTOW) là trọng tải cất cánh tối đa ghi trong tài liệu khai thác của tàu bay;\n15. Hàng hóa theo vận đơn là hàng hóa có nơi gửi hàng (gốc) ở Việt Nam;\n16. Ghế thiết kế là số ghế hành khách lắp đặt trên tàu bay theo quy định của nhà sản xuất;\n17. Cảng hàng không, sân bay căn cứ là cảng hàng không, sân bay có tàu bay đậu lại qua đêm do Cục Hàng không Việt Nam công bố cho các nhà vận chuyển khai thác tại Việt Nam.",
"title": "Điều 3. Giải thích từ ngữ"
}
] | [
{
"docid": "05/2021/nđ-cp",
"text": "Quyền và nghĩa vụ của người khai thác cảng hàng không, sân bay\nChia sẻ các dữ liệu gồm cơ sở dữ liệu và hệ thống công nghệ hỗ trợ kiểm tra, giám sát đối với người và phương tiện; dữ liệu về hệ thống thông tin phục vụ hành khách và dữ liệu hệ thống thông tin có liên quan phục vụ công tác bảo đảm an ninh an toàn khai thác tại sân bay cho Cảng vụ hàng không để phục vụ việc kiểm tra, giám sát tại cảng hàng không, sân bay.\nPhối hợp thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường của cảng hàng không, sân bay; phối hợp xác định ranh giới, cắm và bảo vệ mốc giới cảng hàng không, sân bay và mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay.\nChia sẻ các dữ liệu gồm cơ sở dữ liệu và hệ thống công nghệ hỗ trợ kiểm tra, giám sát đối với người và phương tiện; dữ liệu về hệ thống thông tin phục vụ hành khách và dữ liệu hệ thống thông tin có liên quan phục vụ công tác bảo đảm an ninh an toàn khai thác tại sân bay cho Cảng vụ hàng không để phục vụ việc kiểm tra, giám sát tại cảng hàng không, sân bay.\nĐảm bảo độ chính xác và cung cấp thông tin dữ liệu hàng không, tin tức hàng không liên quan đến cảng hàng không, sân bay cho các cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay khi có yêu cầu.",
"title": "Quyền và nghĩa vụ của người khai thác cảng hàng không, sân bay"
},
{
"docid": "13/2019/tt-bgtvt",
"text": "Giải thích từ ngữ\nVị trí đỗ biệt lập là khu vực trong sân bay dành cho tàu bay đỗ trong trường hợp bị can thiệp bất hợp pháp nhằm cách ly với các tàu bay khác và các công trình của cảng hàng không, sân bay kể cả các công trình, thiết bị ngầm dưới mặt đất để triển khai phương án khẩn nguy.\nTúi nhựa an ninh là túi nhựa chuyên biệt, trong suốt, có thể nhìn và đọc dễ dàng phiếu mua hàng mà không cần mở túi, dùng để đựng đồ vật có chứa chất lỏng, các chất đặc sánh, dung dịch xịt mua tại cửa hàng trong khu vực cách ly quốc tế, mua trên chuyến bay quốc tế, có quy cách theo Phụ lục XXV ban hành kèm theo Thông tư này.\nVị trí đỗ biệt lập là khu vực trong sân bay dành cho tàu bay đỗ trong trường hợp bị can thiệp bất hợp pháp nhằm cách ly với các tàu bay khác và các công trình của cảng hàng không, sân bay kể cả các công trình, thiết bị ngầm dưới mặt đất để triển khai phương án khẩn nguy.\nBốt, vọng, chốt gác là vật kiến trúc phục vụ cho công tác kiểm soát an ninh hàng không tại điểm kiểm tra an ninh hàng không, điểm kiểm soát an ninh hàng không.\nVụ việc vi phạm an ninh hàng không là hành vi vi phạm an ninh hàng không nhưng chưa đến mức là hành vi can thiệp bất hợp pháp.\nICAO là tên viết tắt của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.",
"title": "Giải thích từ ngữ"
},
{
"docid": "94/2007/nđ-cp",
"text": "Quy chế bay trong khu vực sân bay\nQuy chế bay trong khu vực sân bay\nQuy chế bay trong khu vực sân bay bao gồm các nội dung sau đây:\nNguyên tắc chung;\nThuyết minh sân bay;\nKhu vực sân bay;\nBảo đảm phương tiện thông tin, kỹ thuật vô tuyến và chiếu sáng;\nBảo đảm khí tượng và thông báo hoạt động của chim;\nĐiều hành bay;\nThực hành bay;\nQuy tắc phục hồi định hướng trong khu vực sân bay;\nCông tác tìm kiếm, cứu nạn và khẩn nguy sân bay;\nCác phụ lục liên quan.\nThẩm quyền ban hành Quy chế bay trong khu vực sân bay\nQuy chế bay trong khu vực sân bay dân dụng của cảng hàng không nội địa do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành và thông báo cho Quân chủng Phòng không - không quân;\nQuy chế bay trong khu vực sân bay dân dụng của cảng hàng không quốc tế do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Quân chủng Phòng không - không quân;\nQuy chế bay trong khu vực sân bay dùng chung của cảng hàng không nội địa do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Tư lệnh Quân chủng Phòng không - không quân;\nQuy chế bay trong khu vực sân bay dùng chung của cảng hàng không quốc tế do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam và Tư lệnh Quân chủng Phòng không - không quân đồng trình Tổng Tham mưu trưởng ban hành.",
"title": "Quy chế bay trong khu vực sân bay"
},
{
"docid": "51/2012/tt-bgtvt",
"text": "Định nghĩa, thuật ngữ, chữ viết tắt\nDấu hiệu (Marking) là một hoặc một nhóm ký hiệu hiển thị trên bề mặt của khu vực hoạt động tại sân bay nhằm mục đích chuyển tải thông tin hàng không.\nDịch vụ thông báo tin tức hàng không (Aeronautical information Service) là hoạt động thu thập, xử lý, biên soạn, phát hành và cung cấp các tin tức cần thiết trong nước và quốc tế bảo đảm an toàn cho hoạt động bay.\nDấu hiệu (Marking) là một hoặc một nhóm ký hiệu hiển thị trên bề mặt của khu vực hoạt động tại sân bay nhằm mục đích chuyển tải thông tin hàng không.\nDữ liệu trắc địa (Geodetic datum) là một tập hợp tối thiểu những tham số cần thiết nhằm xác định vị trí và hướng của hệ thống định vị cục bộ so với hệ thống định vị chung toàn cầu.\nDữ liệu sản phẩm kỹ thuật (Data product specification) là việc mô tả chi tiết một tập dữ liệu hoặc dữ liệu thiết lập hàng loạt cùng với các thông tin bổ sung mà sẽ cho phép tạo ra nó, cung cấp cho và được sử dụng bởi một bên khác (ISO 19131).\nĐịa vật (Culture) là những nét đặc trưng do con người xây dựng nên trên bề mặt trái đất như các thành phố, đường xe lửa và hệ thống kênh đào.\nĐịa hình (Terrain) là những đặc điểm tự nhiên trên bề mặt trái đất như núi, đồi, thung lũng, khối nước, băng và tuyết vĩnh cửu, ngoại trừ các chướng ngại vật.\nĐầu thềm đường cất hạ cánh (Threshold) là nơi bắt đầu của phần đường cất hạ cánh có thể sử dụng cho hạ cánh.",
"title": "Định nghĩa, thuật ngữ, chữ viết tắt"
}
] |
zac2021_b5f62c2eef4b34de0f9f5105674afd96 | Mức xử phạt mới nhất đối với hành vi không mang theo hoặc sử dụng bảo hiểm xe hết hiệu lực | [
{
"docid": "100/2019/nđ-cp-21",
"text": "1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.\n2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;\nb) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;\nc) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.\n3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;\nb) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);\nc) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).\n4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;\nb) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;\nc) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 tháng.\n5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;\nb) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;\nc) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).\n6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.\n7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;\nb) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;\nc) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;\nd) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).\n8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:\na) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;\nb) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;\nc) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;\nd) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).\n9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm b, điểm d khoản 8 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm d khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.",
"title": "Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới"
}
] | [
{
"docid": "151/2012/tt-btc",
"text": "Sửa đổi, bổ sung thông tư 126/2008/tt-btc\nSửa đổi, bổ sung Thông tư 126/2008/TT-BTC\nSửa đổi Điểm 5.1, Khoản 5, Mục I như sau:\n \"5.1. Thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.\"\nSửa đổi, bổ sung Điểm 1.2, Khoản 1, Mục II như sau:\n \"1.2. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe cơ giới khi chủ xe cơ giới đã đóng đủ phí bảo hiểm. Việc đóng đủ phí bảo hiểm phải được xác nhận bằng chứng từ kế toán của doanh nghiệp bảo hiểm (biên lai thu tiền, hóa đơn thu tiền của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc các hình thức chứng từ khác theo quy định của pháp luật có liên quan). Trong một số trường hợp đặc thù, doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe cơ giới có thể thỏa thuận (bằng văn bản) về thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, cụ thể như sau:\n Trường hợp chủ xe cơ giới là các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, phí bảo hiểm phải được thanh toán đủ trong thời hạn 10 ngày kể từ thời điểm Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực\n Trường hợp chủ xe cơ giới không phải là các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước có nhiều xe cơ giới tham gia bảo hiểm tại cùng thời điểm và có tổng phí bảo hiểm phải nộp từ 100 triệu đồng trở lên, phí bảo hiểm được thanh toán thành 2 kỳ:\n Kỳ 1: Chủ xe cơ giới thanh toán đủ 50% tổng phí bảo hiểm trước thời điểm Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc có hiệu lực;",
"title": "Sửa đổi, bổ sung thông tư 126/2008/tt-btc"
},
{
"docid": "44/2002/pl-ubtvqh10",
"text": "Thủ tục phạt tiền\nThủ tục phạt tiền\nViệc phạt tiền trên 100.000 đồng phải theo đúng quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Pháp lệnh này.\nKhi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.\nTrong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy phép lái xe hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có những giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm.\nCá nhân, tổ chức bị phạt tiền phải nộp tiền phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt.\nTiền phạt thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước.\nChính phủ quy định việc quản lý biên lai thu tiền phạt và tiền nộp phạt.",
"title": "Thủ tục phạt tiền"
},
{
"docid": "103/2008/nđ-cp",
"text": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về trả hoa hồng bảo hiểm, chi hỗ trợ đại lý\nXử phạt các hành vi vi phạm quy định về trả hoa hồng bảo hiểm, chi hỗ trợ đại lý\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm; phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng và người liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi trả hoa hồng bảo hiểm không đúng mức do Bộ Tài chính quy định.\nPhạt tiền 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm; phạt tiền 70.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng và người liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nTrả hoa hồng bảo hiểm không đúng đối tượng quy định;\nChi hỗ trợ đại lý bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định này.\nTrong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, doanh nghiệp bảo hiểm buộc phải thu hồi toàn bộ số tiền đã chi sai do hành vi vi phạm các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.\nTrường hợp tái phạm hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm và các cá nhân bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này; đồng thời doanh nghiệp bảo hiểm còn bị xem xét áp dụng biện pháp đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc thu hẹp nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.",
"title": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về trả hoa hồng bảo hiểm, chi hỗ trợ đại lý"
},
{
"docid": "107/2014/nđ-cp",
"text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 171/2013/nđ-cp ngày 13 tháng 11 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt\n Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm b Khoản 5 Điều 24 Nghị định này;\n Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Khoản 2; Điểm c, Điểm e Khoản 3; Khoản 4; Điểm d Khoản 6 Điều 23 Nghị định này;\n Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm b Khoản 5 Điều 24 Nghị định này;\n Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 25 Nghị định này;\n Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Khoản 2; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3 Điều 33 Nghị định này.\n Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;\n Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định ra tham gia giao thông.",
"title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 171/2013/nđ-cp ngày 13 tháng 11 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt"
},
{
"docid": "106/2003/qđ-ub",
"text": "Áp dụng biện pháp tạm giữ có thời hạn đối với phương tiện vi phạm an toàn giao thông:\náp dụng biện pháp tạm giữ có thời hạn đối với phương tiện vi phạm an toàn giao thông:\nNgười điều khiển xe ôtô, xe mô tô, xe máy và các loại xe khác có kết cấu tương tự có các hành vi đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi ngược chiều của đường một chiều, vượt đèn đỏ, chở quá số người quy định, điều khiển xe chạy hàng ngang từ ba xe trở lên, xe không có đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng, ngoài việc bị xử phạt theo quy định hiện hành còn bị tạm giữ xe 20 (hai mươi) ngày.\nNgười điều khiển xe ôtô, xe mô tô, xe máy và các loại xe khác có kết cấu tương tự có hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ bị áp dụng biện pháp tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn 30 (ba mươi) ngày, 60 (sáu mươi) ngày thì bị tạm giữ xe 40 (bốn mươi) ngày; bị áp dụng biện pháp tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn 90 (chín muơi) ngày, 180 (một trăm tám mươi) ngày và bị tước giấy phép lái xe không thời hạn thì bị tạm giữ xe 60 (sáu mươi) ngày.\nNgười vi phạm bị tạm giữ xe phải trả tiền lưu kho theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.",
"title": "Áp dụng biện pháp tạm giữ có thời hạn đối với phương tiện vi phạm an toàn giao thông:"
}
] |
Subsets and Splits