query_id
stringlengths
1
40
query
stringlengths
4
295
positive_passages
listlengths
1
24
negative_passages
listlengths
0
5
zac2021_9ce7a44cbeef20127aa0877efec2b0b0
Mức phạt hành vi lôi kéo bùn, đất, cát, nguyên liệu, vật liệu gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường đối với xe ô tô
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp-20", "text": "1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không đáp ứng yêu cầu về vệ sinh lưu thông trong đô thị.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Để dầu nhờn, hóa chất rơi vãi xuống đường bộ;\nb) Chở hàng rời, chất thải, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;\nc) Lôi kéo bùn, đất, cát, nguyên liệu, vật liệu hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.\n3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị.\n4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố.\n5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.\n6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.", "title": "Điều 20. Xử phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông" } ]
[ { "docid": "34/2012/qđ-ubnd", "text": "Hoạt động vận tải phục vụ vệ sinh môi trường và xe ôtô chở phế thải.\nHoạt động vận tải phục vụ vệ sinh môi trường và xe ôtô chở phế thải.\nĐiều kiện phạm vi hoạt động.\nThực hiện đúng quy định tại Điều 53, Điều 72 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.\nCác phương tiện vận tải phục vụ vệ sinh môi trường phải là các loại xe chuyên dùng.\nThời gian hoạt động trong đô thị từ 21 giờ hôm trước đến 05 giờ sáng ngày hôm sau.\nRác thải và phế thải trên xe.\nPhải được che phủ kín, không để rơi, vãi rác, nước thải xuống đường.\nTrường hợp để rơi, vãi rác, nước thải xuống đường thì người vận tải phải có trách nhiệm thu dọn ngay.\nCó biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường và không gây ô nhiễm.", "title": "Hoạt động vận tải phục vụ vệ sinh môi trường và xe ôtô chở phế thải." }, { "docid": "32/2014/qđ-ubnd", "text": "Đối với rác thải xây dựng\nCác xe chở phân, rác thải, vôi vữa, đất, đá, gạch, cát, sỏi, than, xà bần… khi lưu thông trên đường phố phải dùng bạt che phủ kín phần vật liệu vận chuyển, không được để rơi vãi trên đường phố. Nếu để rơi vãi thì người điều khiển xe phải có trách nhiệm thu dọn, xử lý hậu quả kịp thời và phải chịu xử lý vi phạm hành chính cho hành vi để rơi vãi vật liệu, đồng thời phải chịu chi phí tại bãi đổ rác thải (theo đơn giá tại thời điểm thực hiện do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định).\nCác đơn vị của ngành Giao thông, Xây dựng, Bưu điện, Điện lực… các cá nhân trong quá trình tổ chức thi công công trình ngầm và các công trình khác liên quan đến phạm vi đường phố phải thực hiện các biện pháp nhằm làm cho việc thi công không gây mất vệ sinh đường phố và ảnh hưởng đến an toàn cho các phương tiện giao thông và người đi lại; phải thu dọn sạch và trả lại an toàn thông thoáng cho đường phố trước 06 giờ sáng ngày hôm sau.", "title": "Đối với rác thải xây dựng" }, { "docid": "15/2003/nđ-cp", "text": "Xử phạt cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ\nXử phạt cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ\nCảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000 đồng đến 20.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nChăn dắt súc vật ở mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo, rào chắn, các công trình phụ trợ của giao thông đường bộ;\nTự ý leo trèo lên mố, trụ, dầm cầu.\nPhạt tiền từ 20.000 đồng đến 60.000 đồng đối với hành vi be bờ, tát nước qua mặt đường giao thông.\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nLàm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường bộ;\nTự ý tháo dỡ, di chuyển hoặc làm sai lệch biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông, rào chắn, cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường, mốc chỉ giới, cấu kiện, phụ kiện của công trình đường bộ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\nPhạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi tự ý đốt lửa trên cầu, dưới gầm cầu; neo đậu tầu thuyền trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ.\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi di chuyển chậm trễ các công trình, nhà, lều quán hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây cản trở cho việc giải phóng mặt bằng để xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo vệ công trình đường bộ khi có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.", "title": "Xử phạt cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ" } ]
zac2021_d5e2d6636018826f9f6ee2f26274fecd
Xử lý vi phạm quy định về đăng ký tàu cá được quy định như thế nào?
[ { "docid": "42/2019/nđ-cp-37", "text": "1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không viết số đăng ký tàu cá hoặc viết số đăng ký tàu cá không đúng quy định.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký tàu cá hoặc không đăng ký lại tàu cá theo quy định.", "title": "Điều 37. Vi phạm quy định về đăng ký tàu cá" } ]
[ { "docid": "64/2018/nđ-cp", "text": "Vi phạm khác trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh giống thủy sản\nBuộc chuyển đổi mục đích, không sử dụng làm giống hoặc tiêu hủy đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc chuyển đổi mục đích, không sử dụng làm giống hoặc tiêu hủy đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;\nBuộc di chuyển cơ sở sản xuất giống thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này đến địa điểm theo quy định.", "title": "Vi phạm khác trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh giống thủy sản" }, { "docid": "24/2011/tt-bnnptnt", "text": "Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều quy chế đăng ký tàu cá và thuyền viên tàu cá ban hành kèm theo quyết định số 10/2006/qđ-bts ngày 03 tháng 7 năm 2006.\nSửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều Quy chế đăng ký tàu cá và thuyền viên tàu cá ban hành kèm theo Quyết định số 10/2006/QĐ-BTS ngày 03 tháng 7 năm 2006.\nĐiều 8 được sửa đổi như sau:\n \" Giấy tờ phải nộp, mỗi thứ 01 bản:\nTờ khai đăng ký tàu cá (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này);\nGiấy tờ chứng minh nguồn gốc của tàu:\nĐối với tàu cá đóng mới:\nGiấy chứng nhận xuất xưởng do chủ cơ sở đóng, sửa tàu cấp (bản chính);\nVăn bản chấp thuận đóng mới của Sở Thuỷ sản hoặc Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.\nĐối với tàu cá cải hoán:\nGiấy chứng nhận cải hoán, sửa chữa tàu (bản chính);\nGiấy chứng nhận đăng ký tàu cá cũ (bản gốc);\nVăn bản chấp thuận đóng mới của Sở Thuỷ sản hoặc Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.\nĐối với tàu cá chuyển nhượng quyền sở hữu:\nGiấy tờ chuyển nhượng quyền sở hữu tàu theo quy định hiện hành của Nhà nước (bản chính);\nGiấy chứng nhận đăng ký tàu cá cũ (bản chính) kèm theo hồ sơ đăng ký gốc của tàu (bản chính).\nĐối với tàu cá thuộc diện thuê tàu trần, hoặc thuê - mua tàu:\nVăn bản chấp thuận cho thuê tàu trần, hoặc thuê - mua tàu vào Việt Nam do cơ quan Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền cấp (bản chính);\nHợp đồng thuê tàu trần, hoặc thuê - mua tàu vào Việt Nam (bản chính);", "title": "Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều quy chế đăng ký tàu cá và thuyền viên tàu cá ban hành kèm theo quyết định số 10/2006/qđ-bts ngày 03 tháng 7 năm 2006." }, { "docid": "02/2004/tt-bts", "text": "Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.\nQuyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.\n Quyết định này được gửi cho :\nÔng (bà) :...................................(9).................................................để chấp hành.\nÐiểm thu tiền phạt ..................................................................................\nQuyết định này gồm ............ trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.\n Người ra quyết định\n (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)\n Hướng dẫn ghi chép mẫu 08 - QÐXP\n Mẫu 09-QÐXP\n ................(1)........................ ng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam\n ................(2)........................ Ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc\n Số:............/QÐ-XPHC ......(3)......,ngày.........tháng........năm.........\n Quyết định xử phạt vi phạm hành chính Trong lĩnh vực thủy sản bằng hình thức phạt cảnh cáo\n Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002;\n Căn cứ Nghị định số 70/2003/NÐ-CP ngày 17/6/2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản;\n Xét mức độ của hành vi vi phạm hành chính;\n Tôi: ..................................... ....Chức vụ......................................................\n Ðơn vị công tác..............................................................................................\n Quyết định:\nBảng 17", "title": "Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký." }, { "docid": "12/2013/qđ-ubnd", "text": "Xử lý vi phạm\nXử lý vi phạm\nTổ chức cá nhân vi phạm Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.\nNgười có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quyền thu giữ, tiêu hủy tang vật vi phạm trong trường hợp vắng chủ, gồm:\nDây, neo, trụ, cột, lưới có kích thước mắt lưới nhỏ hơn quy định, lưới mùng để ngăn chặn, khai thác thủy sản trái phép.\nGiống thủy sản sau 04 (bốn) giờ kể từ khi phát hiện vi phạm.\nBộ công cụ kích điện xách tay (kích điện, vật dẫn điện, bình ắc quy) sử dụng khai thác trái phép tại các vùng nước tự nhiên.\nCác cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, hoạt động sản xuất nếu không thực hiện khai báo kiểm dịch, không chấp hành thanh, kiểm tra của cơ quan chức năng và vi phạm 02 lần trở lên trong một năm sẽ bị cơ quan chức năng xem xét đình chỉ hoạt động năm sau.\nCác cơ quan, đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và được phân cấp tại Quy định này có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính theo pháp luật.", "title": "Xử lý vi phạm" }, { "docid": "191/2004/nđ-cp", "text": "Xử lý hành vi vi phạm hành chính đối với tàu cá nước ngoài đã được cấp giấy phép\nXử lý hành vi vi phạm hành chính đối với tàu cá nước ngoài đã được cấp Giấy phép\n Chủ tàu cá nước ngoài có Giấy phép, khi tiến hành hoạt động thuỷ sản trong vùng biển của Việt Nam mà có các hành vi vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực thuỷ sản thì bị xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.\n Khi phát hiện một trong các trường hợp thu hồi Giấy phép nêu tại Điều 10 của Nghị định này, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải tạm giữ ngay Giấy phép và thông báo kịp thời cho Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản thuộc Bộ Thủy sản biết để thu hồi.", "title": "Xử lý hành vi vi phạm hành chính đối với tàu cá nước ngoài đã được cấp giấy phép" } ]
zac2021_aa2a714d00de99332c5ad7fcbd9d47e8
Có được chứng thực phụ lục văn bằng tốt nghiệp đại học không?
[ { "docid": "23/2015/nđ-cp-2", "text": "Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. “Cấp bản sao từ sổ gốc” là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.\n2. “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.\n3. “Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.\n4. “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.\n5. “Bản chính” là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\n6. “Bản sao” là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.\n7. “Sổ gốc” là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp.\n8. “Văn bản chứng thực” là giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực theo quy định của Nghị định này.\n9. “Người thực hiện chứng thực” là Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng; viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.", "title": "Điều 2. Giải thích từ ngữ" } ]
[ { "docid": "19/2015/tt-bgdđt", "text": "Quyền và nghĩa vụ của người được cấp văn bằng, chứng chỉ\nQuyền và nghĩa vụ của người được cấp văn bằng, chứng chỉ\nNgười được cấp văn bằng, chứng chỉ có các quyền sau đây:\nYêu cầu cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ đúng thời hạn quy định; ghi chính xác, đầy đủ các thông tin trên văn bằng, chứng chỉ; chỉnh sửa các nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại Quy chế này;\nYêu cầu cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ cung cấp thông tin trong sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ và thông tin trong hồ sơ tốt nghiệp để có căn cứ đề nghị chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ;\nYêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc khi có nhu cầu.\nNgười được cấp văn bằng, chứng chỉ có các nghĩa vụ sau đây:\nCung cấp chính xác, đầy đủ các thông tin cần thiết để cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ ghi nội dung trên văn bằng, chứng chỉ;\nKiểm tra tính chính xác các thông tin ghi trên văn bằng, chứng chỉ trước khi ký nhận văn bằng, chứng chỉ;\nPhải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật khi không trực tiếp đến nhận văn bằng, chứng chỉ;\nGiữ gìn, bảo quản văn bằng, chứng chỉ; không được tẩy xóa, chỉnh sửa các nội dung trên văn bằng, chứng chỉ; không được cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ;\nSử dụng quyết định chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ kèm theo văn bằng, chứng chỉ sau khi được chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ;\nTrình báo cho cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ và cơ quan công an nơi gần nhất khi bị mất bản chính văn bằng, chứng chỉ;", "title": "Quyền và nghĩa vụ của người được cấp văn bằng, chứng chỉ" }, { "docid": "52/2002/qđ-bgdđt", "text": "Quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ.\nĐối với phôi văn bằng, chứng chỉ bị hư hỏng, viết sai, chất lượng không bảo đảm, thì Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ đó phải lập hội đồng xử lý và có biên bản hủy bỏ, ghi rõ số lượng, số hiệu và tình trạng phôi văn bằng, chứng chỉ trước khi hủy bỏ. Biên bản phải được lưu trữ và gửi báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo (đối với các loại phôi văn bằng, chứng chỉ do Bộ in), về cơ sở giáo dục được Thủ tướng Chính phủ cho phép hoặc cơ sở giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo ủy quyền in phôi văn bằng, chứng chỉ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hủy văn bằng, chứng chỉ, để theo dõi, quản lý.\n Mẫu sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1* kèm theo Quy định này.", "title": "Quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ." }, { "docid": "4741/2006/qđ-ubnd", "text": "Chứng thực một số hợp đồng, giao dịch cụ thể\nXuất trình bản chính giấy tờ yêu cầu sao; bản sao giấy tờ từ bản chính (có thể là bản chụp, bản in, bản đánh máy, bản đánh bằng vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính).\nXuất trình giấy tờ như quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 của bản Quy định này.\nXuất trình bản chính giấy tờ yêu cầu sao; bản sao giấy tờ từ bản chính (có thể là bản chụp, bản in, bản đánh máy, bản đánh bằng vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính).\nThời gian thực hiện:\n Việc chứng thực bản sao giấy tờ được thực hiện ngay trong ngày làm việc, trong trường hợp yêu cầu chứng thực bản sao giấy tờ với số lượng lớn, thì việc chứng thực có thể được hẹn lại để thực hiện sau.\nChứng thực chữ ký của cá nhân:\nHồ sơ cần có:\n Xuất trình giấy tờ như quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 của bản Quy định này.\nThời gian giải quyết:\n Việc chứng thực chữ ký của cá nhân được thực hiện ngay trong ngày.\n Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được, thì việc chứng thực chữ ký được thay thế bằng việc chứng thực điểm chỉ.", "title": "Chứng thực một số hợp đồng, giao dịch cụ thể" }, { "docid": "52/2002/qđ-bgdđt", "text": "Quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ.\nQuản lý phôi văn bằng, chứng chỉ.\nBộ Giáo dục và Đào tạo cấp phôi văn bằng, chứng chỉ cho các cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy định này theo số lượng do các cơ quan đó (trên cơ sở số người học tốt nghiệp trong chỉ tiêu được giao hoặc cấp có thẩm quyền cho phép) đăng ký với Bộ.\nCác cơ sở giáo dục quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy định này cấp phôi văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Thủ trưởng cơ sở giáo dục đó trên nguyên tắc số lượng phôi cấp không vượt quá số lượng người học tốt nghiệp theo chỉ tiêu được giao.\nCơ quan được giao nhiệm vụ in, cấp phôi văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý việc cấp, thu hồi, hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ; hướng dẫn cụ thể quy trình, thủ tục cấp phát, hủy bỏ; cách viết đối với từng loại văn bằng chứng chỉ phù hợp với từng bậc học, cấp học, trình độ đào tạo.\nCơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ phải ghi chính xác, đầy đủ các nội dung trong phôi văn bằng, chứng chỉ trước khi cấp cho người học đã được công nhận đủ điều kiện cấp văn bằng, chứng chỉ; lập sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ, ghi chép chính xác, quản lý chặt chẽ và lưu trữ lâu dài.\n Mẫu sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1* kèm theo Quy định này.", "title": "Quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ." } ]
zac2021_f44ad3d21d27ad762b9fe3a5181eb40e
Các trường hợp nước thải sinh hoạt được miễn phí bảo vệ môi trường được quy định như thế nào?
[ { "docid": "53/2020/nđ-cp-5", "text": "Miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trong các trường hợp sau:\n1. Nước xả ra từ các nhà máy thủy điện.\n2. Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra.\n3. Nước thải sinh hoạt của:\na) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các xã;\nb) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các phường, thị trấn chưa có hệ thống cấp nước sạch;\nc) Hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh ở các phường, thị trấn đã có hệ thống cấp nước sạch tự khai thác nước sử dụng.\n4. Nước làm mát (theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường) không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng.\n5. Nước thải từ nước mưa tự nhiên chảy tràn.\n6. Nước thải từ các phương tiện đánh bắt thủy sản của ngư dân.\n7. Nước thải của các hệ thống xử lý nước thải tập trung khu đô thị (theo quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải) đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường theo quy định trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.", "title": "Điều 5. Các trường hợp miễn phí" } ]
[ { "docid": "174/2007/nđ-cp", "text": "Nghị định này quy định về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn; mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.\nNghị định này quy định về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn; mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.", "title": "Nghị định này quy định về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn; mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn." }, { "docid": "12/2017/qđ-ubnd", "text": "Mức thu, đối tượng thu, nộp phí\nỦy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã) thẩm định, xác định và thu phí đối với nước thải sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cơ sở kinh doanh, dịch vụ tự khai thác nước để sử dụng.\nĐơn vị cung cấp nước sạch tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân sử dụng nước sạch (thu đồng thời với việc thu tiền sử dụng nước sạch do đơn vị cung cấp).\nỦy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã) thẩm định, xác định và thu phí đối với nước thải sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cơ sở kinh doanh, dịch vụ tự khai thác nước để sử dụng.\nNgười nộp phí\nTổ chức, cá nhân (bao gồm cả chủ hộ gia đình) xả nước thải quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định này là người nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.\nTrường hợp các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung và trả tiền dịch vụ xử lý nước thải thì không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước là người nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải đã tiếp nhận và xả ra môi trường (trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 1 Quyết định này).\nCác trường hợp được miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt", "title": "Mức thu, đối tượng thu, nộp phí" }, { "docid": "39/2013/nq-hđnd", "text": "Thống nhất thông qua mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và mức trích được để lại cho đơn vị thu phí như sau:\nĐể lại 15% (mười lăm phần trăm) trên tổng số phí thu được cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trang trải chi phí cho việc thu phí.\nĐể lại 10% (mười phần trăm) trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt thu được cho đơn vị cung cấp nước sạch để trang trải chi phí cho việc thu phí.\nĐể lại 15% (mười lăm phần trăm) trên tổng số phí thu được cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để trang trải chi phí cho việc thu phí.", "title": "Thống nhất thông qua mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và mức trích được để lại cho đơn vị thu phí như sau:" }, { "docid": "52/2010/qđ-ubnd", "text": "Tổ chức thực hiện\nTổ chức thực hiện\nSở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Thuế hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc việc thực hiện thu, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt, đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời.\nSở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài chính tổ chức tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có sử dụng nước máy.", "title": "Tổ chức thực hiện" }, { "docid": "25/2013/nđ-cp", "text": "Trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan tại địa phương\nTrách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan tại địa phương\nSở Tài nguyên và Môi trường và phòng tài nguyên và môi trường cấp quận, huyện có trách nhiệm:\nPhối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành, phân loại đối tượng nộp phí cố định và phí biến đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.\nThẩm định tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, ra thông báo số phí phải nộp; quyết toán số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của đối tượng nộp phí.\nTổng hợp số liệu về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại địa phương để báo cáo các cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.\nCơ quan thuế có trách nhiệm:\n Kiểm tra, đôn đốc, quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của đơn vị cung cấp nước sạch và cơ quan tài nguyên môi trường địa phương.\nSở Tài chính có trách nhiệm:\n Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo thẩm quyền.\nĐơn vị cung cấp nước sạch tại địa phương có trách nhiệm:\nPhối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thu phí.\nTổng hợp số liệu về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt tại địa phương và thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường.\nĐIỀU KHOẢN THI HÀNH", "title": "Trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan tại địa phương" } ]
zac2021_559d9bbf2f081f01a3e540ce2db15991
Định nghĩa thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần được quy định như thế nào?
[ { "docid": "205/2013/tt-btc-44", "text": "Trong một số Hiệp định có quy định riêng về việc xử lý thuế đối với thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu nước ngoài từ hoạt động giảng dạy, thuyết trình, nghiên cứu tại Việt Nam. Thu nhập này bao gồm thu nhập phát sinh từ các hoạt động giảng dạy, thuyết trình, nghiên cứu tại các trường đại học hoặc cơ sở giáo dục được Chính phủ Việt Nam thừa nhận.", "title": "Điều 44. Định nghĩa thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu" } ]
[ { "docid": "65/2013/nđ-cp", "text": "Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp\nThu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp\nThu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.\nGiá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.\nGiá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn được xác định bằng tổng trị giá phần vốn góp ban đầu và các lần góp hoặc mua bổ sung.\nChi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn là các khoản chi phí thực tế phát sinh có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:\nChi phí làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng;\nCác khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;\nCác khoản chi phí khác.", "title": "Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp" }, { "docid": "65/2013/nđ-cp", "text": "Thu nhập chịu thuế\nThu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;\nThu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;\nThu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;\nThu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;\nCác khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức;\n Thu nhập chịu thuế tại khoản này bao gồm cả khoản thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.\nThu nhập từ trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật, bao gồm:\nTrúng thưởng xổ số;\nTrúng thưởng khuyến mại dưới các hình thức;\nTrúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino;\nTrúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.\nThu nhập từ bản quyền, bao gồm:\nThu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ: Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp; quyền đối với giống cây trồng;\nThu nhập từ chuyển giao công nghệ: Bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ thuật, các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.\nThu nhập từ nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật Thương mại.", "title": "Thu nhập chịu thuế" }, { "docid": "205/2013/tt-btc", "text": "Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ thù lao giám đốc\nXác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ thù lao giám đốc\n Theo quy định tại Hiệp định, trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam nhận được thù lao với tư cách là thành viên ban Giám đốc công ty, Hội đồng quản trị công ty hay với tư cách là người giữ chức vụ quản lý cao cấp trong công ty là đối tượng cư trú của Việt Nam, cá nhân đó sẽ phải nộp thuế đối với khoản thu nhập đó theo các quy định về thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam (không phân biệt cá nhân đó có mặt tại Việt Nam hay không).\n Ví dụ 52: Một đối tượng cư trú của Anh là thành viên Hội đồng quản trị của một liên doanh tại Việt Nam. Trong năm 2012, đối tượng đó chỉ sang Việt Nam làm việc với tổng số 60 ngày và nhận được thù lao với tư cách là thành viên Hội đồng quản trị. Căn cứ Hiệp định giữa Việt Nam và Anh và quy định của luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành tại Việt Nam, đối tượng này phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thù lao nhận được với tư cách là thành viên Hội đồng quản trị với thuế suất hiện hành tại Việt Nam (20%) tính trên tổng thu nhập nhận được của đối tượng không cư trú của Việt Nam.\n Các quy định về thuế đối với thu nhập từ thù lao của giám đốc như trên được nêu tại Điều khoản Thù lao Giám đốc (thường là Điều 16) của Hiệp định.\nTHU NHẬP TỪ CÁC HOẠT ĐỘNG BIỂU DIỄN", "title": "Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ thù lao giám đốc" }, { "docid": "42/2016/tt-bct", "text": "Hiệu lực thi hành\n Các khoản thu nhập khác bao gồm các khoản chi mà nguồn chi lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của đơn vị hoặc từ các dịch vụ khác.\n Bảo hiểm xã hội trả thay lương là khoản bảo hiểm xã hội chi trả cho người lao động của đơn vị trong thời gian nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, ...\n Các khoản thu nhập khác bao gồm các khoản chi mà nguồn chi lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của đơn vị hoặc từ các dịch vụ khác.\n Thu nhập bình quân một lao động đang làm việc là tổng số tiền thu nhập thực tế tính bình quân một lao động làm công ăn lương, tự kinh doanh.\n Phương pháp tính:\n Thu nhập bình quân của lao động đang làm việc =\n Trong đó:\nThời gian tham chiếu (thường là 1 tháng);\n Li: Số lao động làm công ăn lương tại thời điểm thống kê;\n Wi: Thu nhập của lao động làm công ăn lương trong thời gian tham chiếu.\n Số lao động của đơn vị chỉ tính những lao động trực tiếp quản lý, sử dụng và trả lương, những lao động sau đây không tính vào lao động của đơn vị:\nGiảng viên trợ giảng mà Nhà trường không phải trả lương và sinh hoạt phí.\nHọc sinh, sinh viên của các trường đào tạo, dạy nghề gửi đến thực tập mà đơn vị không phải trả lương và sinh hoạt phí.\nPhạm nhân của các trại gửi đến lao động cải tạo.\nNhững người làm công tác chuyên trách Đảng, đoàn thể do quỹ Đảng, đoàn thể trả lương.\nTiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính chất như lương, gồm:", "title": "Hiệu lực thi hành" } ]
zac2021_1f92856c254dd897fa0725e870f84c33
Quyền, nghĩa vụ của người hành nghề khám chữa bệnh trong quân đội
[ { "docid": "50/2019/nđ-cp-5", "text": "1. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định tại Điều 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 52, 53 Luật khám bệnh, chữa bệnh.\n2. Ngoài quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và pháp luật có liên quan.", "title": "Điều 5. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh" } ]
[ { "docid": "35/2013/tt-byt", "text": "Thủ tục cho phép người hành nghề được tiếp tục hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sau khi bị đình chỉ hoạt động chuyên môn\nTrong thời gian 10 ngày kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành thẩm định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho người hành nghề để hoàn chỉnh hồ sơ, trong đó phải nêu cụ thể tài liệu cần bổ sung, nội dung cần sửa đổi. Sau khi nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi cho người hành nghề Phiếu tiếp nhận hồ sơ bổ sung theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp hồ sơ vẫn chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục yêu cầu người hành nghề bổ sung cho đến khi hoàn thiện hồ sơ;\nSau khi nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi cho người hành nghề Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này;", "title": "Thủ tục cho phép người hành nghề được tiếp tục hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sau khi bị đình chỉ hoạt động chuyên môn" }, { "docid": "41/2011/tt-byt", "text": "Tổ chức thực hiện\nTổ chức thực hiện\nTrách nhiệm của Bộ Y tế:\nCục Quản lý khám, chữa bệnh:\nChỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc;\nXây dựng hệ thống quản lý dữ liệu liên quan đến việc: cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động chuyên môn và việc hành nghề của người đã được cấp chứng chỉ hành nghề trên phạm vi toàn quốc; cấp, cấp lại, điều chỉnh hoặc thu hồi giấy phép hoạt động trên phạm vi toàn quốc; đăng ký hành nghề.\nĐăng tải công khai các dữ liệu liên quan đến việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động chuyên môn trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế hoặc trang tin điện tử của Cục Quản lý khám, chữa bệnh.\nPhối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị có liên quan trong việc lập kế hoạch đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, thiết bị y tế và nhân sự cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư này;\nVụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối với với Cục Quản lý khám, chữa bệnh và các đơn vị có liên quan lập kế hoạch đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, thiết bị y tế và nhân sự cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư này.", "title": "Tổ chức thực hiện" }, { "docid": "63/2002/nđ-cp", "text": "\n\nQuyền lợi khám bệnh, chữa bệnh của thân nhân sĩ quan quy định tại Nghị định này sẽ bị huỷ bỏ nếu phát hiện có sự giả mạo hồ sơ, giấy tờ.\nCơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, thì phải tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, hoàn trả chi phí khám chữa bệnh hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.", "title": "" }, { "docid": "18/2014/tt-bqp", "text": "Tổ thẩm định hồ sơ, điều kiện cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề; cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động\nĐại diện các cơ quan: Cán bộ, Quân lực, Thanh tra, bệnh viện (nếu có) và một số thành viên khác (khi có yêu cầu);\nChủ nhiệm quân y đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc 01 Phó giám đốc bệnh viện (đối với bệnh viện trực thuộc Bộ Quốc phòng) làm Tổ trưởng;\nĐại diện các cơ quan: Cán bộ, Quân lực, Thanh tra, bệnh viện (nếu có) và một số thành viên khác (khi có yêu cầu);\nCơ quan Quân y là bộ phận thường trực, kiêm thư ký.\nCẤP, CẤP LẠI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ ĐỐI VỚI NGƯỜI\n HÀNH NGHỀ THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG\nTỔ CHỨC CẤP, CẤP LẠI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ", "title": "Tổ thẩm định hồ sơ, điều kiện cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề; cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động" }, { "docid": "18/2014/tt-bqp", "text": "Đơn vị quản lý trực tiếp người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\nĐơn vị quản lý trực tiếp người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh\nChỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc quyền triển khai thực hiện việc cấp chứng chỉ hành nghề và cấp giấy phép hoạt động theo quy định tại Thông tư này.\nQuản lý chặt chẽ hoạt động hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ngoài giờ đối với người hành nghề thuộc phạm vi quản lý.", "title": "Đơn vị quản lý trực tiếp người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh" } ]
zac2021_716195083289686483e1ce8663d839ba
Việc gửi Quyết định định giá tài sản của Tòa án được thực hiện như thế nào?
[ { "docid": "02/2014/ttlt-tandtc-vksndtc-btp-btc-9", "text": "Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày ra Quyết định định giá tài sản, Tòa án gửi Quyết định định giá tài sản và các tài liệu về tài sản cần định giá cho các thành viên Hội đồng định giá, các đương sự tham gia định giá và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có tài sản cần định giá (trong trường hợp mời đại diện Ủy ban nhân dân tham gia chứng kiến việc định giá).", "title": "Điều 9. Gửi Quyết định định giá tài sản" } ]
[ { "docid": "16/2012/qđ-ubnd", "text": "Xác định giá khởi điểm\nĐối với tài sản khác của cơ quan nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng)/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, ô tô), thủ trưởng cơ quan nhà nước có tài sản bán đấu giá thành lập Hội đồng định giá hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá để làm căn cứ quyết định giá khởi điểm.\nĐối với tài sản là tang chứng, vật chứng trong các vụ án hình sự:\n Việc xác định giá khởi điểm của tài sản là tang chứng, vật chứng trong vụ án hình sự phải tuân thủ đúng các quy định tại Nghị định số 26/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 3/2005 của Chính phủ về Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự; Thông tư số 55/2006/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự và pháp luật khác có liên quan.\nĐối với tài sản trong thi hành án dân sự:\n Việc xác định giá khởi điểm của tài sản trong thi hành án dân sự phải tuân thủ đúng các quy định của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành.", "title": "Xác định giá khởi điểm" }, { "docid": "22/2017/qđ-ubnd", "text": "Tài sản thẩm định giá\nTài sản thẩm định giá\n Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá trong các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 31 và Điều 44 của Luật Giá.", "title": "Tài sản thẩm định giá" }, { "docid": "09/2016/qđ-ubnd", "text": "Hội đồng định giá tài sản\nHội đồng định giá tài sản\nHội đồng định giá:\n Hội đồng định giá được quy định tại Khoản 2 Điều này. Việc xác định giá khởi điểm của tài sản để bán đấu giá phải được lập thành biên bản. Biên bản định giá được giao cho mỗi cơ quan liên quan giữ 01 bản để theo dõi việc xử lý tài sản bán đấu giá.\nThành lập Hội đồng định giá:\nHội đồng định giá tài sản do người có thẩm quyền của cơ quan cấp tỉnh ra quyết định tịch thu gồm:\n Người có thẩm quyền quyết định tịch thu làm Chủ tịch Hội đồng.\n Các thành viên của Hội đồng bao gồm: Đại diện Sở Tài chính, Sở Tư pháp, các cơ quan chuyên môn có liên quan.\nHội đồng định giá tài sản do người có thẩm quyền của cơ quan cấp huyện và cấp xã ra quyết định tịch thu, gồm:\n Người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu làm Chủ tịch Hội đồng.\n Các thành viên của Hội đồng bao gồm: Đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tư pháp, đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan (đối với cấp huyện); Công chức Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch và đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan (đối với cấp xã).\n Các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của tài sản cần định giá.\nTrường hợp người ra quyết định tịch thu tài sản là Chủ tịch UBND tỉnh, hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện, thì cơ quan tham mưu ra quyết định tịch thu là Chủ tịch Hội đồng.\nNguyên tắc hoạt động và chế độ tài chính:", "title": "Hội đồng định giá tài sản" }, { "docid": "33/2020/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 62/2015/nđ-cp ngày 18 tháng 7 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thi hành án dân sự:\n Người có đơn yêu cầu định giá tài sản có trách nhiệm cung cấp tài liệu chứng minh có thay đổi giá tài sản, kèm theo đơn yêu cầu định giá tài sản. Tài liệu chứng minh có thay đổi giá tài sản có thể là khung giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định được áp dụng tại địa phương hoặc giá thị trường phổ biến của tài sản giống hệt hoặc tương tự với tài sản cần định giá tại địa phương hoặc giá chuyển nhượng thực tế ở địa phương của tài sản cùng loại.\n Tại thời điểm thi hành án, giá tài sản thay đổi tăng hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá trị tài sản khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.\n Người có đơn yêu cầu định giá tài sản có trách nhiệm cung cấp tài liệu chứng minh có thay đổi giá tài sản, kèm theo đơn yêu cầu định giá tài sản. Tài liệu chứng minh có thay đổi giá tài sản có thể là khung giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định được áp dụng tại địa phương hoặc giá thị trường phổ biến của tài sản giống hệt hoặc tương tự với tài sản cần định giá tại địa phương hoặc giá chuyển nhượng thực tế ở địa phương của tài sản cùng loại.", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 62/2015/nđ-cp ngày 18 tháng 7 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thi hành án dân sự:" }, { "docid": "77/2010/qđ-ubnd", "text": "Tài sản của nhà nước phải thẩm định giá\nTài sản của Nhà nước phải thẩm định giá\nTài sản của Nhà nước phải thẩm định giá được quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP;\nĐơn vị, doanh nghiệp quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá theo quy định tại khoản 1 Điều này, thực hiện thuê các doanh nghiệp có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật để thẩm định giá trị tài sản trước khi gửi cho cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về giá theo quy định;\nTài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn Ngân sách địa phương có giá trị dưới 100.000.000 đồng thì được thực hiện theo Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước.", "title": "Tài sản của nhà nước phải thẩm định giá" } ]
zac2021_d67f16bc029a9bc3910b3ba155e2c6e8
Xây dựng Hồ sơ kết quả pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật gửi thẩm định được quy định như thế nào?
[ { "docid": "63/2013/nđ-cp-14", "text": "1. Sau khi hoàn thành việc pháp điển theo đề mục, cơ quan thực hiện pháp điển gửi 01 bộ hồ sơ kết quả pháp điển bằng văn bản kèm theo bản điện tử đến Bộ Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ gồm:\na) Công văn đề nghị thẩm định;\nb) Kết quả pháp điển theo đề mục; đối với kết quả bằng văn bản thì phải có chữ ký xác thực của Thủ trưởng cơ quan và được đóng dấu của cơ quan thực hiện pháp điển;\nc) Các văn bản đã được sử dụng để pháp điển theo đề mục, kèm theo danh mục các văn bản đó.\n2. Trường hợp có văn bản được ban hành sau thời điểm gửi kết quả pháp điển và trước thời điểm có kết luận của Hội đồng thẩm định, cơ quan thực hiện pháp điển bổ sung kết quả pháp điển và gửi hồ sơ bổ sung đến Bộ Tư pháp.\n3. Cơ quan thực hiện pháp điển có trách nhiệm giải trình, làm rõ những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vướng mắc liên quan đến việc thực hiện pháp điển theo yêu cầu của Bộ Tư pháp trước khi tiến hành thẩm định kết quả pháp điển.\n4. Cơ quan thực hiện pháp điển có trách nhiệm tiếp thu, chỉnh lý kết quả pháp điển theo kết luận của Hội đồng thẩm định.\n5. Thủ trưởng cơ quan thực hiện pháp điển ký xác thực và đóng dấu cơ quan thực hiện pháp điển vào trang cuối của kết quả pháp điển theo đề mục đã được chỉnh lý, gửi Bộ Tư pháp theo thời hạn được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 11 của Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.", "title": "Điều 14. Đề nghị thẩm định, ký xác thực kết quả pháp điển theo đề mục" }, { "docid": "13/2014/tt-btp-8", "text": "1. Tổng hợp kết quả pháp điển\na) Đơn vị chủ trì thực hiện pháp điển theo đề mục có trách nhiệm tổng hợp kết quả pháp điển; lập Danh mục các văn bản đã được thu thập để pháp điển theo mẫu số 02 kèm theo Thông tư này.\nb) Cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện pháp điển có trách nhiệm gửi kết quả pháp điển và Danh mục các văn bản đã được thu thập theo mẫu số 02 kèm theo Thông tư này bằng văn bản và bản điện tử đến cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện pháp điển để tổng hợp; kết quả pháp điển bằng văn bản của cơ quan phối hợp được ký xác thực và đóng dấu.\n2. Xây dựng Hồ sơ kết quả pháp điển gửi thẩm định\nĐơn vị chủ trì thực hiện pháp điển theo đề mục có trách nhiệm xây dựng Hồ sơ kết quả pháp điển theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 63/2013/NĐ-CP, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, ký xác thực và đóng dấu để gửi Bộ Tư pháp tổ chức thẩm định. Bìa Hồ sơ kết quả pháp điển theo mẫu số 03 kèm theo Thông tư này; trang đầu tiên của kết quả pháp điển theo đề mục ghi rõ “Kết quả pháp điển gửi thẩm định”.", "title": "Điều 8. Tổng hợp, xây dựng Hồ sơ kết quả pháp điển gửi thẩm định" } ]
[ { "docid": "08/2013/tt-bvhttdl", "text": "Hồ sơ, thủ tục đề nghị vụ pháp chế thẩm định\nTrường hợp dự thảo Thông tư đề nghị thẩm định có nội dung phức tạp, có nhiều ý kiến khác nhau về những nội dung quan trọng, liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị hoặc dự thảo Thông tư do Vụ Pháp chế là cơ quan chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế đề xuất trình Bộ trưởng thành lập Hội đồng thẩm định gồm các chuyên gia pháp lý và chuyên gia các lĩnh vực có liên quan để tiến hành thẩm định. Kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định được ghi vào Biên bản thẩm định (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).\nTrường hợp hồ sơ thẩm định không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Vụ Pháp chế đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ.\nTrường hợp dự thảo Thông tư đề nghị thẩm định có nội dung phức tạp, có nhiều ý kiến khác nhau về những nội dung quan trọng, liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị hoặc dự thảo Thông tư do Vụ Pháp chế là cơ quan chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế đề xuất trình Bộ trưởng thành lập Hội đồng thẩm định gồm các chuyên gia pháp lý và chuyên gia các lĩnh vực có liên quan để tiến hành thẩm định. Kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định được ghi vào Biên bản thẩm định (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).", "title": "Hồ sơ, thủ tục đề nghị vụ pháp chế thẩm định" }, { "docid": "03/2022/tt-ubdt", "text": "Hồ sơ gửi vụ pháp chế kiểm tra, thẩm định\nBản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.\nBáo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự thảo nghị định;\nBản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.\nBáo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Luật;\nBản đánh giá thủ tục hành chính, báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Văn phòng Chính phủ), nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính;\nBáo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;\nNghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật;\nTài liệu khác (nếu có).\nĐối với dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ gồm:\nDự thảo tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết định;\nDự thảo quyết định;", "title": "Hồ sơ gửi vụ pháp chế kiểm tra, thẩm định" }, { "docid": "22/2011/tt-bct", "text": "Báo cáo thẩm định\nBáo cáo thẩm định\nTrên cơ sở biên bản cuộc họp thẩm định, Vụ Pháp chế có trách nhiệm soạn thảo báo cáo thẩm định theo nội dung thẩm định quy định tại Điều 23 Thông tư này. Mẫu báo cáo thẩm định quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.\nĐơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình báo cáo thẩm định bằng văn bản để gửi Vụ Pháp chế và báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.\nBAN HÀNH, CÔNG BỐ, DỊCH VĂN BẢN", "title": "Báo cáo thẩm định" }, { "docid": "32/2010/tt-bgtvt", "text": "Hồ sơ gửi thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật\nHồ sơ gửi thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật\nHồ sơ do các cơ quan tham mưu gửi Vụ Pháp chế đề nghị thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:\nCông văn đề nghị Vụ Pháp chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;\nDự thảo Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc dự thảo Báo cáo giải trình của Vụ tham mưu trình, trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, quá trình soạn thảo, nội dung chủ yếu của văn bản, những vấn đề còn ý kiến khác nhau, tài liệu tham khảo;\nTờ trình của Cục trình Bộ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;\nDự thảo văn bản quy phạm pháp luật sau khi đã được cơ quan tham mưu chỉnh lý theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này;\nVăn bản góp ý của Văn phòng Bộ về quy định thủ tục hành chính;\nBáo cáo đánh giá tác động về thủ tục hành chính: Biểu mẫu đánh giá thủ tục hành chính; Biểu mẫu đánh giá mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính (nếu thủ tục hành chính có quy định mẫu đơn, mẫu tờ khai thủ tục hành chính); Biểu mẫu đánh giá yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu thủ tục hành chính có yêu cầu, điều kiện để thực hiện) theo mẫu quy định tại các Phụ lục 6, 7, 8 của Thông tư này.", "title": "Hồ sơ gửi thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật" }, { "docid": "78/2008/nđ-cp", "text": "Hồ sơ thẩm định\nHồ sơ thẩm định\n Cơ quan chủ quản gửi Bộ Tư pháp 05 bộ hồ sơ để tiến hành thẩm định, bao gồm các giấy tờ sau:\nCông văn đề nghị thẩm định.\nDự thảo Tờ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình, dự án.\nDự thảo văn kiện chương trình, dự án.\nVăn bản thuyết minh, tài liệu chứng minh sự cam kết của cơ quan, tổ chức nước ngoài.\nBản tổng hợp ý kiến của các Bộ, ngành liên quan về chương trình, dự án hợp tác pháp luật và bản sao ý kiến của mỗi Bộ, ngành có liên quan đó.", "title": "Hồ sơ thẩm định" } ]
zac2021_eb19da44545d6444bdc3813ce4e7800d
Bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?
[ { "docid": "73/2006/qh-15", "text": "1. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận, ứng dụng khoa học và công nghệ.\n2. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận các khoá đào tạo về khoa học và công nghệ, phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và phát minh, sáng chế.", "title": "Điều 15. Bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ" } ]
[ { "docid": "73/2006/qh11", "text": "Mục tiêu bình đẳng giới\nMục tiêu bình đẳng giới\n Mục tiêu bình đẳng giới là xoá bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.", "title": "Mục tiêu bình đẳng giới" }, { "docid": "167/2002/qđ-ub", "text": "Trách nhiệm và nghĩa vụ của cá nhân hoặc tập thể nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có trình độ cao được hưởng ưu đãi khuyến khích:\nTrách nhiệm và nghĩa vụ của cá nhân hoặc tập thể nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có trình độ cao được hưởng ưu đãi khuyến khích:\n Cá nhân hoặc tập thể hưởng ưu đãi, khuyến khích có nghĩa vụ và trách nhiệm:\nSử dụng, bảo quản tài sản, phương tiện làm việc được giao theo đúng công năng;\nTích cực nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra sản phẩm mới, công trình nghiên cứu, ứng dụng có giá trị, hiệu quả cao;\nBảo vệ bí mật, thành quả nghiên cứu khi chưa được phép công bố;\nBồi thường các thiệt hại nếu sử dụng tài sản, phương tiện làm việc không đúng mục đích, nhiệm vụ được giao;\n Trong trường hợp cá nhân hoặc tập thể được hưởng ưu đãi, khuyến khích bị khiếu nại hoặc tố cáo thì việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tuân theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.\n Trường hợp có hành vi gian dối, khai man hồ sơ để được hưởng ưu đãi, khuyến khích thì phải hoàn trả những ưu đãi được hưởng, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của Pháp luật.\nTỔ CHỨC THỰC HIỆN", "title": "Trách nhiệm và nghĩa vụ của cá nhân hoặc tập thể nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có trình độ cao được hưởng ưu đãi khuyến khích:" }, { "docid": "70/2008/nđ-cp", "text": "Trách nhiệm của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương\nKiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong phạm vi địa phương.\nThu thập, xử lý thông tin, số liệu về bình đẳng giới trong phạm vi địa phương. Sơ kết, tổng kết, báo cáo, đánh giá hàng năm và định kỳ về tình hình thực hiện bình đẳng giới trong phạm vi địa phương.\nKiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong phạm vi địa phương.", "title": "Trách nhiệm của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương" }, { "docid": "17/2014/tt-btp", "text": "Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong thẩm định\nLồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong thẩm định\n Trong quá trình thẩm định dự thảo văn bản, cơ quan tư pháp, tổ chức pháp chế phối hợp với cơ quan lao động, thương binh và xã hội đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản và đề nghị cơ quan lao động, thương binh và xã hội cho ý kiến bằng văn bản về việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản. Việc đánh giá được thực hiện theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật bình đẳng giới và Điều 17 Thông tư này.", "title": "Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong thẩm định" }, { "docid": "73/2006/qh11", "text": "Thẩm tra lồng ghép vấn đề bình đẳng giới\nThẩm tra lồng ghép vấn đề bình đẳng giới\nUỷ ban của Quốc hội phụ trách lĩnh vực giới có trách nhiệm tham gia với Hội đồng dân tộc, Uỷ ban khác của Quốc hội để thẩm tra lồng ghép vấn đề bình đẳng giới đối với các dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước khi trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua.\nNội dung thẩm tra lồng ghép vấn đề bình đẳng giới bao gồm:\nXác định vấn đề giới trong dự án, dự thảo;\nViệc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong dự án, dự thảo;\nViệc tuân thủ thủ tục và trình tự đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng dự án, dự thảo;\nTính khả thi của dự án, dự thảo để bảo đảm bình đẳng giới.", "title": "Thẩm tra lồng ghép vấn đề bình đẳng giới" } ]
zac2021_0caad2a945db299975e46f5bbde59b8e
Áp dụng kỷ luật Đảng thay cho kỷ luật hành chính có được không?
[ { "docid": "112/2020/nđ-cp-2", "text": "1. Khách quan, công bằng; công khai, minh bạch; nghiêm minh, đúng pháp luật.\n2. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu cán bộ, công chức, viên chức có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, buộc thôi việc; không tách riêng từng nội dung vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau.\n3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:\na) Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành;\nb) Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm mới.\n4. Khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.\n5. Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng thay cho hình thức kỷ luật hành chính; xử lý kỷ luật hành chính không thay cho truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự.\n6. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật đảng thì hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm ở mức độ tương xứng với kỷ luật đảng.\nTrong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xem xét, quyết định việc xử lý kỷ luật hành chính.\n7. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, tinh thần, danh dự, nhân phẩm trong quá trình xử lý kỷ luật.\n8. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật mà trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực có cùng hành vi vi phạm thì bị coi là tái phạm; ngoài thời hạn 24 tháng thì hành vi vi phạm đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng nặng khi xem xét xử lý kỷ luật.", "title": "Điều 2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật" } ]
[ { "docid": "1457/2008/qđ-ubnd", "text": "Các trường hợp bị xử lý kỷ luật\nCác trường hợp bị xử lý kỷ luật\nVi phạm việc thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức quy định tại Điều 6, 7 và Điều 8 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003 trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ.\nVi phạm những việc cán bộ, công chức không được làm quy định tại Điều 15, 16, 17, 19 và Điều 20 của Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 2003.\nVi phạm Điều 37 Luật Phòng chống tham nhũng.\nVi phạm pháp luật bị Tòa án tuyên là có tội, kiến nghị xử lý về mặt hành chính hoặc bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm pháp luật.\nCấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp.\nTrong thời gian được cử đi học tập, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ vi phạm quy chế đào tạo hoặc tự ý bỏ học mà không được cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cho phép.\nVi phạm các quy định của Nhà nước về phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma tuý…\nCán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật về mặt Đảng phải được xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính.", "title": "Các trường hợp bị xử lý kỷ luật" }, { "docid": "88/2004/qđ-ub", "text": "Kỷ luật.\nKỷ luật.\n Tập thể, cá nhân trong trường vi phạm kỷ luật tuỳ theo tính chất, mức độ mà bị xử lý theo quy định.\nĐIỀU KHOẢN THI HÀNH", "title": "Kỷ luật." }, { "docid": "104/2006/qđ-ubnd", "text": "Áp dụng hình thức kỷ luật\nVi phạm từ 2 (hai) hành vi vi phạm trở lên theo Quy định này hoặc quy định của pháp luật có liên quan, trong đó có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức kỷ luật là cách chức hoặc hạ ngạch đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, sự nghiệp; hạ bậc đối với cán bộ, công chức xã phường.\nVi phạm quy định tại Điều 4, Điều 8 của Quy định này nhưng tính chất và mức độ vi phạm rất nghiêm trọng, không còn xứng đáng đứng trong đội ngũ cán bộ, công chức;\nVi phạm từ 2 (hai) hành vi vi phạm trở lên theo Quy định này hoặc quy định của pháp luật có liên quan, trong đó có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức kỷ luật là cách chức hoặc hạ ngạch đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, sự nghiệp; hạ bậc đối với cán bộ, công chức xã phường.", "title": "Áp dụng hình thức kỷ luật" }, { "docid": "313/2014/qđ-ubnd", "text": "Các hình thức kỷ luật\nCác hình thức kỷ luật\nCác hình thức kỷ luật về Đảng hoặc về tổ chức chính trị - xã hội tuân theo Điều lệ Đảng và Điều lệ tổ chức chính trị - xã hội.\nNgoài hình thức kỷ luật về Đảng, cán bộ chuyên trách cấp xã giữ các chức vụ: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân còn bị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật về mặt Nhà nước sau:\nKhiển trách;\nCảnh cáo;\nCách chức;\nBãi nhiệm.", "title": "Các hình thức kỷ luật" }, { "docid": "61/2000/qđ-nhnn9", "text": "Việc xử lý kỷ luật công chức được tiến hành theo những nguyên tắc sau đây:\nViệc xử lý kỷ luật công chức được tiến hành theo những nguyên tắc sau đây:\nĐối với mỗi hành vi vi phạm kỷ luật chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật.\n Khi cùng một lúc công chức có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi và chịu hình thức kỷ luật cao hơn một mức so với hình thức kỷ luật tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.\nCấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của công chức khi xử lý vi phạm kỷ luật.\nCấm áp dụng biện pháp phạt tiền, cúp lương thay cho hình thức kỷ luật.\nChưa xử lý kỷ luật đối với công chức trong các trường hợp sau đây:\nĐang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ phép được Thủ trưởng cơ quan cho phép;\nĐang điều trị tại các bệnh viện theo quy định của thầy thuốc;\nĐang bị giam, đang bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác như đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính;\nPhụ nữ đang trong thời gian nghỉ thai sản.\nKhông áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức đang có thai, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.\nKhông xử lý kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm kỷ luật mắc bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hành vi của mình.", "title": "Việc xử lý kỷ luật công chức được tiến hành theo những nguyên tắc sau đây:" } ]
zac2021_f75ec351976c0810877387571cadf133
Thanh toán, cấp kinh phí đối với phương thức đấu thầu cung ứng dịch vụ công ích thủy lợi được quy định như thế nào?
[ { "docid": "96/2018/nđ-cp-16", "text": "1. Thẩm quyền quyết định khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi:\na) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công việc, diện tích, khối lượng nước được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với các tổ chức khai thác công trình thủy lợi trung ương;\nb) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khối lượng công việc, diện tích, khối lượng nước được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của các tổ chức khai thác công trình thủy lợi địa phương.\n2. Hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi:\n- Bảng kê có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng, công việc và diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.\n- Tờ trình đề nghị phê duyệt khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.\n3. Trường hợp công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi và tổ chức thủy lợi cơ sở cùng quản lý một công trình thủy lợi mà ở đó công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi làm nhiệm vụ tạo nguồn thì công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi ký hợp đồng với các tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý một phần công trình trong hệ thống công trình làm cơ sở thanh toán kinh phí hỗ trợ.\n4. Thanh toán, cấp kinh phí đối với phương thức giao nhiệm vụ\na) Căn cứ vào dự toán ngân sách được duyệt và dự toán của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi, cơ quan tài chính cấp kinh phí cho tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi 02 lần trong năm, đầu quý I cấp 60% tổng kinh phí và đầu quý III cấp 40% kinh phí còn lại trên cơ sở báo cáo tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm, dự kiến thực hiện 6 tháng cuối năm và ước thực hiện kế hoạch cả năm của tổ chức khai thác công trình thủy lợi. Việc cấp phát được thực hiện bằng lệnh chi tiền.\nb) Hồ sơ đề nghị cấp phát kinh phí: Công văn đề nghị cấp phát kinh phí; quyết định giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền; dự toán chi; báo cáo tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm.\nc) Đối với các tổ chức khai thác công trình thủy lợi được phân cấp quản lý một phần công trình trong hệ thống lưu vực công trình thủy lợi do công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi quản lý, Công ty thực hiện tạm ứng và thanh toán kinh phí cho các tổ chức thủy lợi cơ sở theo hợp đồng ký giữa 02 bên. Mức tạm ứng thanh toán theo tỷ lệ mà công ty được ngân sách nhà nước tạm ứng và thanh toán.\n5. Thanh toán, cấp kinh phí đối với phương thức đặt hàng\na) Ngay sau khi hợp đồng đặt hàng được ký, cơ quan tài chính tạm ứng 60% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận đặt hàng. Sau khi có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng đạt 60% giá trị hợp đồng, cơ quan tài chính cấp tiếp 30% kinh phí theo hợp đồng, 10% kinh phí còn lại được cấp phát thanh toán sau khi hợp đồng được nghiệm thu, thanh lý. Việc cấp phát thanh toán bằng lệnh chi tiền;\nb) Hồ sơ đề nghị cấp phát kinh phí: Công văn đề nghị cấp phát kinh phí; quyết định giao dự toán; bản sao Hợp đồng đặt hàng; báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng đặt hàng.\n6. Thanh toán, cấp kinh phí đối với phương thức đấu thầu\na) Ngay sau khi hợp đồng nhận thầu được ký, cơ quan tài chính tạm ứng 50% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận thầu. Sau khi có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng với khối lượng đã thực hiện đạt 60% giá trị nhận thầu, cơ quan tài chính ứng tiếp 40% kinh phí theo hợp đồng, 10% kinh phí còn lại được cấp phát thanh toán sau khi hợp đồng được nghiệm thu, thanh lý. Việc cấp phát thanh toán bằng lệnh chi tiền;\nb) Hồ sơ đề nghị cấp phát kinh phí: Công văn đề nghị cấp phát kinh phí; bản sao Hợp đồng nhận đấu thầu, biên bản nghiệm thu khối lượng theo giá trị nhận đấu thầu, báo cáo tình hình thực hiện Hợp đồng.", "title": "Điều 16. Cấp phát, thanh toán kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi" } ]
[ { "docid": "34/2018/qđ-ubnd", "text": "Lựa chọn phương thức cung ứng dịch vụ công ích\nĐảm bảo điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 130/2013/NĐ-CP.\nÁp dụng trong trường hợp các gói thầu thuộc danh mục quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 2 quy định này không đáp ứng được các điều kiện đấu thầu và có từ 02 đơn vị cung ứng dịch vụ công ích (còn gọi là nhà thầu) trở lên đủ điều kiện theo quy định đề xuất tham gia gói thầu theo hình thức đặt hàng thì ưu tiên lựa chọn nhà thầu thực hiện dịch vụ công ích theo giá đặt hàng tự nguyện giảm giá cao nhất theo quy định của địa phương thì Chủ đầu tư thực hiện theo phương thức đặt hàng và chịu trách nhiệm;\nĐảm bảo điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 130/2013/NĐ-CP.", "title": "Lựa chọn phương thức cung ứng dịch vụ công ích" }, { "docid": "43/2018/qđ-ubnd", "text": "Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố\nỦy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố\nXây dựng và chỉ đạo thực hiện đổi mới công tác quản lý hoạt động cung ứng dịch vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ở địa phương.\nTriển khai thực hiện công tác quản lý hoạt động cung ứng dịch vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi hàng năm do Trạm Thủy lợi liên huyện, liên hiệp tổ chức thủy lợi cơ sở, tổ chức thủy lợi cơ sở, tổ chức, cá nhân quản lý.\nPhối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện phương thức đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch đối với dịch vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tạo nguồn do cấp huyện quản lý (Trạm Thủy lợi liên huyện).\nGiao Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình hoạt động cung ứng dịch vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.", "title": "Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố" }, { "docid": "31/2021/qđ-ubnd", "text": "Giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi năm 2021 đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của tỉnh gia lai\nTrường hợp cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức giá bằng 80% mức giá quy định tại khoản 1 Điều này cho một năm theo quy định.\nBảng 2\nTrường hợp cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức giá bằng 80% mức giá quy định tại khoản 1 Điều này cho một năm theo quy định.\nTiêu, thoát nước khu vực nông thôn và đô thị trừ vùng nội thị mức giá bằng 5% mức giá quy định tại khoản 1 Điều này.\nGiá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi nêu trên là giá không có thuế giá trị gia tăng.", "title": "Giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi năm 2021 đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của tỉnh gia lai" }, { "docid": "202/2010/tt-btc", "text": "Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước:\n (6) Kinh phí thực hiện Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.\n (5) Kinh phí để thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí theo Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác bảo vệ công trình thủy lợi.\n (6) Kinh phí thực hiện Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.\n (7) Kinh phí thực hiện Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.\n (8) Kinh phí thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.\n (9) Kinh phí thực hiện Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm 2010-2011 đến hết năm học 2014-2015.", "title": "Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước:" } ]
zac2021_aeb612631c66d9b20738ed6698c4f77d
Di chúc của người không biết chữ có bắt buộc phải công chứng hay chứng thực không?
[ { "docid": "91/2015/qh13-630", "text": "1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;\nb) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.\n2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.\n3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.\n4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.", "title": "Điều 630. Di chúc hợp pháp" } ]
[ { "docid": "75/2000/nđ-cp", "text": "Người thực hiện công chứng, chứng thực\nNgười thực hiện công chứng, chứng thực\n Người thực hiện công chứng, chứng thực bao gồm:\nCông chứng viên của Phòng Công chứng;\nNgười được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xãgiao thực hiện việc chứng thực theo quy định của Nghị định này;\nViên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.", "title": "Người thực hiện công chứng, chứng thực" }, { "docid": "23/2015/nđ-cp", "text": "Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch\nThủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch\nNgười yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:\nDự thảo hợp đồng, giao dịch;\nBản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;\nBản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.\n Bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.\nNgười thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.", "title": "Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch" }, { "docid": "54/2013/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, chủ tịch ubnd cấp huyện, chủ tịch ubnd cấp xã\n Riêng đối với UBND các xã thuộc các huyện còn lại (Đức Huệ, Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Thạnh Hóa và Tân Trụ) chưa thực hiện chuyển giao công tác chứng thực các hợp đồng, giao dịch về bất động sản từ UBND cấp huyện, UBND cấp xã cho các tổ chức hành nghề công chứng, thì khi thực hiện chứng thực các hợp đồng, giao dịch nêu trên, thì người dân tự lựa chọn tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc tại UBND cấp huyện, UBND cấp xã.\n Các thủ tục từ số 2 đến số 18, đối với UBND các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện: Đức Hòa, Cần Giuộc, thành phố Tân An, Cần Đước, Bến Lức, Thủ Thừa, Châu Thành, Mộc Hóa và Tân Thạnh đã chuyển giao công tác chứng thực các hợp đồng, giao dịch về bất động sản từ UBND cấp huyện, UBND cấp xã cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện theo Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 16/3/2010 và Quyết định số 52/2012/QĐ-UBND ngày 25/9/2012 của UBND tỉnh thì thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng.\n Riêng đối với UBND các xã thuộc các huyện còn lại (Đức Huệ, Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Thạnh Hóa và Tân Trụ) chưa thực hiện chuyển giao công tác chứng thực các hợp đồng, giao dịch về bất động sản từ UBND cấp huyện, UBND cấp xã cho các tổ chức hành nghề công chứng, thì khi thực hiện chứng thực các hợp đồng, giao dịch nêu trên, thì người dân tự lựa chọn tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc tại UBND cấp huyện, UBND cấp xã.\nChứng thực di chúc.\nChứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt.", "title": "Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, chủ tịch ubnd cấp huyện, chủ tịch ubnd cấp xã" }, { "docid": "32/2008/qđ-ubnd", "text": "Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản\nChứng thực văn bản từ chối nhận di sản\nThủ tục hồ sơ\nPhiếu yêu cầu chứng thực;\nHộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (nếu là người Việt Nam định cư ở nước ngoài) hoặc giấy tờ hợp lệ khác thay thế của người từ chối nhận di sản thừa kế;\nGiấy chứng tử của người để lại di sản (bản chính hoặc bản sao hợp lệ);\nGiấy tờ chứng minh người từ chối nhận di sản là người được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật (bản chính hoặc bản sao hợp lệ);\nVăn bản từ chối nhận di sản có nội dung cam kết việc từ chối nhận di sản không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác;\nTrường hợp là pháp nhân, thì hồ sơ còn phải có:\nQuyết định thành lập hoặc thừa nhận pháp nhân của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy tờ hợp pháp khác (bản chính hoặc bản sao hợp lệ);\nQuyết định bổ nhiệm hoặc công nhận người đứng đầu pháp nhân (đại diện theo pháp luật của pháp nhân) hoặc văn bản ủy quyền đại diện pháp nhân nếu ủy quyền (bản chính hoặc bản sao hợp lệ);\nChứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (nếu là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài) hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế của người đại diện pháp nhân.\nThời gian giải quyết 01 (một) ngày.", "title": "Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản" } ]
zac2021_56d5b6243c10eb338549300cd03fd885
Tình hình thực hiện đấu thầu trang thiết bị y tế được báo cáo thế nào?
[ { "docid": "14/2020/tt-byt-5", "text": "1. Sau khi kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, trong thời hạn 20 ngày, thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu theo mẫu tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này đối với trang thiết bị y tế chuyên dùng và theo mẫu tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Thông tư này đối với trang thiết bị y tế khác về cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính).\n2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu từ các cơ sở y tế, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính) có trách nhiệm đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử.\n3. Khi nhà thầu có vi phạm trong quá trình đấu thầu cung cấp trang thiết bị y tế, cơ sở y tế có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật. Kết quả xử lý vi phạm phải được gửi về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính) trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ khi có kết quả vi phạm theo mẫu quy định tại Phụ lục số V ban hành kèm theo Thông tư này để tổng hợp và công bố, làm cơ sở cho các đơn vị xem xét đánh giá, lựa chọn nhà thầu trong các lần tiếp theo.", "title": "Điều 5. Báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu trang thiết bị y tế" } ]
[ { "docid": "24/2011/tt-byt", "text": "Hiệu lực thi hành\nHiệu lực thi hành\n Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2011.\n Bãi bỏ các quy định về nhập khẩu trang thiết bị y tế quy định tại Thông tư số 08/2006/TT-BYT ngày 13/6/2006 của Bộ Y tế hướng dẫn nhập khẩu vắc xin, sinh phẩm y tế; hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng, y tế và trang thiết bị y tế và Thông tư số 09/2006/TT-BYT ngày 11/7/2006 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Mục IV và Phụ lục 9 của Thông tư số 08/2006/TT-BYT ngày 13/6/2006 của Bộ Y tế hướng dẫn nhập khẩu vắc xin, sinh phẩm y tế; hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng, y tế và trang thiết bị y tế.\n Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị kịp thời báo cáo về Bộ Y tế (Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế) để được xem xét, giải quyết./.", "title": "Hiệu lực thi hành" }, { "docid": "06/2023/tt-byt", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 15/2019/tt-byt ngày 11 tháng 7 năm 2019 của bộ trưởng bộ y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập (sau đây gọi tắt là thông tư số 15/2019/tt-byt)\n Đối với cơ sở y tế công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 104 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP;\n Đối với cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế: tổ chức được giao nhiệm vụ thuộc cơ quan, đơn vị được phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu;\n Đối với cơ sở y tế công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 104 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP;\n Đối với cơ sở y tế không thuộc điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này đơn vị chuyên môn trực thuộc cơ sở y tế tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu\".\nSửa đổi khoản 1 Điều 17 như sau:\n \"1. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.\".\nSửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:\n \"Điều 18. Quy định về việc tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung, Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá của cơ sở y tế\n Cơ sở y tế được tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định từ Điều 13 đến Điều 17 Thông tư này đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung, Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá theo thông báo bằng văn bản của Đơn vị mua sắm thuốc tập trung khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 15/2019/tt-byt ngày 11 tháng 7 năm 2019 của bộ trưởng bộ y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập (sau đây gọi tắt là thông tư số 15/2019/tt-byt)" }, { "docid": "40/2010/qđ-ubnd", "text": "Trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ\nLập kế hoạch mua sắm hàng hóa, dịch vụ theo hình thức đấu thầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nLập danh mục hàng hoá, dịch vụ mua sắm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nLập kế hoạch mua sắm hàng hóa, dịch vụ theo hình thức đấu thầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nLập hồ sơ mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt.\nThành lập tổ chuyên gia xét thầu.\nThông báo mời thầu.\nNhận và quản lý hồ sơ dự thầu.\nTổ chức mở và xét thầu.\nPhê duyệt kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng.\nTổ chức thực hiện hợp đồng mua sắm tài sản.\nNghiệm thu tài sản đưa vào sử dụng.\n Nội dung của kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và trình tự thủ tục tổ chức mở thầu, xét thầu thực hiện theo các qui định hiện hành của Luật Đấu thầu và Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu.\n Đối với đấu thầu thuốc và vật tư y tế tiêu hao ngoài việc thực hiện theo các qui định nói trên, còn phải thực hiện theo đúng hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính - Bộ Y tế tại Thông tư số 10/2007/TTLB-BYT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2007.", "title": "Trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ" }, { "docid": "07/2023/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 98/2021/nđ-cp ngày 08 tháng 11 năm 2021 của chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế\n Đối với trang thiết bị y tế không thuộc danh mục phải cấp giấy phép nhập khẩu (trừ hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế chỉ có một mục đích là khử khuẩn trang thiết bị y tế) và có bản phân loại là trang thiết bị y tế thuộc loại C, D được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế được tiếp tục nhập khẩu đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024 không hạn chế số lượng, không cần văn bản của Bộ Y tế xác nhận là trang thiết bị y tế và không phụ thuộc thời gian công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế khi thực hiện thủ tục thông quan.\n Tổ chức, cá nhân nhập khẩu khi thực hiện thủ tục nhập khẩu phải khai báo thông tin về số văn bản ban hành kết quả phân loại trang thiết bị y tế do mình thực hiện hoặc do mình yêu cầu tổ chức đủ điều kiện phân loại thực hiện và chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng, số lượng, chủng loại, mục đích sử dụng của trang thiết bị y tế nhập khẩu.\n Cơ quan hải quan kiểm tra đối chiếu thông tin trong văn bản ban hành kết quả phân loại trang thiết bị y tế của tổ chức, cá nhân nhập khẩu đã khai báo thông tin trên Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế.\n Quy định về giá trị của số lưu hành, giấy chứng nhận đăng ký lưu hành, số đăng ký lưu hành:", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 98/2021/nđ-cp ngày 08 tháng 11 năm 2021 của chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế" }, { "docid": "66/2003/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số 88/1999/nđ-cp ngày 01 tháng 9 năm 1999 và nghị định số 14/2000/nđ-cp ngày 05 tháng 5 năm 2000 của chính phủ (sau đây viết tắt là nghị định 88/cp và nghị định 14/cp) như sau:\nDanh sách nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế;\nThông báo mời thầu;\nDanh sách nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế;\nDanh sách nhà thầu tham gia đấu thầu tư vấn;\nKết quả lựa chọn nhà thầu;\nDanh sách cá nhân, tổ chức bao gồm cả nhà thầu vi phạm Quy chế Đấu thầu;\nDanh sách các nhà thầu bị cấm tham dự thầu;\nThông tin về xử lý vi phạm Quy chế Đấu thầu;\nVăn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu mới ban hành;\nBáo cáo tổng kết công tác đấu thầu;\nHoạt động đấu thầu của cơ sở;\nHệ thống dữ liệu thông tin về nhà thầu.\nQuản lý tờ thông tin về đấu thầu và trang Web về đấu thầu\nCơ quan quản lý:\nBộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm quản lý tờ thông tin về đấu thầu và trang Web về đấu thầu của nhà nước trên phạm vi toàn quốc.\nCác Bộ ngành, địa phương chịu trách nhiệm quản lý tờ thông tin về đấu thầu và trang Web về đấu thầu thuộc phạm vi do mình quản lý.\nNội dung thông tin về đấu thầu:\n Nội dung thông tin do Bộ Kế hoạch và Đầu tư đăng tải, bao gồm:\n Các nội dung quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 2 Điều này đối với các dự án quan trọng quốc gia, các dự án nhóm A, nhóm B (không phân biệt nguồn vốn) và các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, cổ phần.", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số 88/1999/nđ-cp ngày 01 tháng 9 năm 1999 và nghị định số 14/2000/nđ-cp ngày 05 tháng 5 năm 2000 của chính phủ (sau đây viết tắt là nghị định 88/cp và nghị định 14/cp) như sau:" } ]
zac2021_ee6f4560fe66e16dd299c5bd33f18226
Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong quản lý nhà nước về quốc phòng được quy định như thế nào?
[ { "docid": "28/2019/nđ-cp-12", "text": "1. Người đứng đầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng thuộc phạm vi quản lý được giao.\n2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về quốc phòng có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý được giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.", "title": "Điều 12. Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong quản lý nhà nước về quốc phòng" } ]
[ { "docid": "49/2014/qđ-ubnd", "text": "Đối với đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền\nĐối với đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền\nĐơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.\nĐơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới trực tiếp, đã quá thời hạn theo quy định của luật Tố cáo mà chưa được giải quyết thì ban hành văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.", "title": "Đối với đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền" }, { "docid": "12/2008/qđ-ubnd", "text": "Việc xử lý tố cáo\nTrong trường hợp Thủ trưởng cơ quan Nhà nước các cấp, các ngành nhận được thông tin người tố cáo bị đe dọa, trù dập, trả thù thì phải có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan làm rõ, có biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn và đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật người có hành vi đe dọa, trù dập, trả thù người tố cáo.\nTrong trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan nhận được đơn phải báo ngay cho cơ quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn.\nTrong trường hợp Thủ trưởng cơ quan Nhà nước các cấp, các ngành nhận được thông tin người tố cáo bị đe dọa, trù dập, trả thù thì phải có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan làm rõ, có biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn và đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật người có hành vi đe dọa, trù dập, trả thù người tố cáo.", "title": "Việc xử lý tố cáo" }, { "docid": "03/2011/qh13", "text": "Thẩm quyền giải quyết tố cáo\nThẩm quyền giải quyết tố cáo\nTố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý được giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\nTố cáo có nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của nhiều cơ quan thì các cơ quan có trách nhiệm phối hợp để xác định thẩm quyền giải quyết hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên quyết định giao cho một cơ quan chủ trì giải quyết; tố cáo có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan thì cơ quan thụ lý đầu tiên có thẩm quyền giải quyết.\nTố cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.", "title": "Thẩm quyền giải quyết tố cáo" }, { "docid": "173/2004/qđ-ub", "text": "Việc thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình xác minh, giải quyết tố cáo phải được ghi chép thành văn bản và lưu vào hồ sơ giải quyết tố cáo.\nViệc thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình xác minh, giải quyết tố cáo phải được ghi chép thành văn bản và lưu vào hồ sơ giải quyết tố cáo.\n Sau khi kết thúc việc xác minh, người được giao nhiệm vụ xác minh phải có vãn bản báo cáo kết quả xác minh, báo cáo phải kết luận rõ những nội dung tố cáo, kèm theo chứng cứ chứng minh cho kết luận của mình với ngưòi ra quyết định xác minh để báo cáo với người có thẩm quyền giải quyết tố cáo.", "title": "Việc thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình xác minh, giải quyết tố cáo phải được ghi chép thành văn bản và lưu vào hồ sơ giải quyết tố cáo." } ]
zac2021_183c6d8ec1dbcbc066dd318e4e18e44b
Trách nhiệm của y tế các Bộ, ngành trong giám sát bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm được quy định như thế nào?
[ { "docid": "17/2019/tt-byt-21", "text": "1. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật giám sát, báo cáo và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.\n2. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật giám sát, báo cáo và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm.", "title": "Điều 21. Trách nhiệm của y tế các Bộ, ngành" } ]
[ { "docid": "24/2022/tt-bnnptnt", "text": "Kế hoạch giám sát dịch bệnh\nGiám sát tác nhân gây bệnh đăng ký công nhận an toàn, các dấu hiệu động vật nuôi đã bị nhiễm tác nhân gây bệnh hoặc các xét nghiệm khang định động vật nuôi đạt mức độ đáp ứng miễn dịch đối với các bệnh đăng ký công nhận an toàn;\nQuy trình báo cáo dịch bệnh cho nhân viên thú y, chính quyền hoặc cơ quan thú y địa phương trong trường hợp nghi ngờ động vật mắc bệnh truyền nhiễm; kế hoạch lấy mẫu, xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và tổ chức điều tra dịch tễ, xác định nguyên nhân;\nGiám sát tác nhân gây bệnh đăng ký công nhận an toàn, các dấu hiệu động vật nuôi đã bị nhiễm tác nhân gây bệnh hoặc các xét nghiệm khang định động vật nuôi đạt mức độ đáp ứng miễn dịch đối với các bệnh đăng ký công nhận an toàn;\nĐối tượng giám sát: Động vật giống, động vật nuôi, động vật hoang dã mẫn cảm với bệnh đăng ký công nhận an toàn; vật chủ trung gian có khả năng mang tác nhân gây bệnh đăng ký công nhận an toàn. Đối với động vật thủy sản, ngoài các đối tượng lấy mẫu giám sát nêu trên phải bổ sung thêm mẫu giám sát là thức ăn tươi sống (nếu có) và nguồn nước cấp cho khu vực sản xuất;\nĐịa điểm giám sát: Khu vực sản xuất, nơi cách ly động vật, nơi bảo quản thức ăn dùng cho động vật, nguồn cung cấp nước, khu vực có nguy cơ xuất hiện tác nhân gây bệnh;\nLấy mẫu và xét nghiệm mẫu giám sát: Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.\nThời gian giám sát", "title": "Kế hoạch giám sát dịch bệnh" }, { "docid": "25/2016/tt-bnnptnt", "text": "Kiểm tra giám sát tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, tồn dư các chất độc hại đối với động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu làm thực phẩm\nKiểm tra giám sát tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, tồn dư các chất độc hại đối với động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu làm thực phẩm\nĐộng vật, sản phẩm động vật nhập khẩu làm thực phẩm phải được giám sát tác nhân gây bệnh truyền nhiễm; chất tồn dư gồm: kim loại nặng, hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất kích thích tăng trưởng và các chất độc hại khác.\nLấy mẫu giám sát các chỉ tiêu theo quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm Thông tư này.", "title": "Kiểm tra giám sát tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, tồn dư các chất độc hại đối với động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu làm thực phẩm" }, { "docid": "48/2009/tt-bnnptnt", "text": "Giám sát động vật nghi mắc bệnh dại, nhiễm bệnh dại, nghi nhiễm bệnh dại, giám sát, phát hiện sớm bệnh dại:\nGiám sát động vật nghi mắc bệnh dại, nhiễm bệnh dại, nghi nhiễm bệnh dại, giám sát, phát hiện sớm bệnh dại:\nCục Thú y có trách nhiệm:\nXây dựng kế hoạch giám sát bệnh dại qua từng giai đoạn; chỉ đạo các Chi cục Thú y triển khai các nội dung giám sát bệnh; kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các địa phương trong cả nước.\nXây dựng phòng thí nghiệm chẩn đoán bệnh dại tại Trung tâm Chẩn đoán thú y Trung ương và các Cơ quan Thú y vùng.\nTập hợp thông tin về bệnh dại, phân tích số liệu dịch tễ, lập bản đồ dịch tễ bệnh trong phạm vi cả nước;\nTập hợp kết quả giám sát động vật nghi mắc bệnh dại, nhiễm bệnh dại, nghi nhiễm bệnh dại từ các báo cáo của các Chi cục Thú y tỉnh.\nChi cục Thú y có trách nhiệm:\nXây dựng kế hoạch giám sát bệnh dại trên động vật theo hướng dẫn của Cục Thú y để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát bệnh tại địa phương.\nTập hợp kết quả giám sát báo cáo cho Cơ quan thú y cấp trên;\nLập bản đồ dịch tễ bệnh dại trên động vật tại địa phương để tham mưu cho chính quyền các cấp các biện pháp phù hợp, chủ động phòng chống bệnh.\nTổ chức lấy mẫu bệnh phẩm để chẩn đoán, giám sát đàn chó, mèo nghi có bệnh dại xảy ra theo hướng dẫn của Cục Thú y.\nKiểm soát chặt chẽ chó, mèo được đưa vào địa phương.", "title": "Giám sát động vật nghi mắc bệnh dại, nhiễm bệnh dại, nghi nhiễm bệnh dại, giám sát, phát hiện sớm bệnh dại:" }, { "docid": "4880/2002/qð-byt", "text": "Quy chế này quy định về chế độ thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm gây dịch (sau đây viết tắt là btngd) trong nước và thông báo btngd quốc tế.\nQuy chế này quy định về chế độ thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm gây dịch (sau đây viết tắt là BTNGD) trong nước và thông báo BTNGD quốc tế.", "title": "Quy chế này quy định về chế độ thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm gây dịch (sau đây viết tắt là btngd) trong nước và thông báo btngd quốc tế." }, { "docid": "03/2007/qh12", "text": "Trách nhiệm thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm\nTrách nhiệm thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm\nCơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.\nBộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc cung cấp chính xác và kịp thời thông tin về bệnh truyền nhiễm.\nBộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên thông tin, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm, lồng ghép chương trình phòng, chống bệnh truyền nhiễm với các chương trình thông tin, truyền thông khác.\nBộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan xây dựng nội dung giáo dục phòng, chống bệnh truyền nhiễm kết hợp với các nội dung giáo dục khác.\nUỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm cho nhân dân địa phương.", "title": "Trách nhiệm thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống bệnh truyền nhiễm" } ]
zac2021_0aedc00028a92c75e26716ff7c30c559
Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới các hình thức nào?
[ { "docid": "155/2020/nđ-cp-138", "text": "1. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới các hình thức sau:\na) Trực tiếp đầu tư, giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo quy định pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán;\nb) Gián tiếp đầu tư dưới hình thức ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.\n2. Trường hợp trực tiếp đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trước khi thực hiện các hoạt động đầu tư. Trường hợp gián tiếp đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài không phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán; công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam nhận ủy thác vốn của nhà đầu tư nước ngoài phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 145 Nghị định này.\n3. Nhà đầu tư nước ngoài được mở tài khoản giao dịch chứng khoán và thực hiện đầu tư ngay sau khi được cấp mã số giao dịch chứng khoán dưới hình thức xác nhận điện tử.\n4. Nhà đầu tư nước ngoài được lựa chọn một đại diện giao dịch tại Việt Nam đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:\na) Không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh;\nb) Có các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán, bao gồm: chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;\nc) Là đại diện giao dịch duy nhất tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài và được nhà đầu tư nước ngoài ủy quyền bằng văn bản.\n5. Nhà đầu tư nước ngoài, đại diện giao dịch, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định pháp luật về tỷ lệ sở hữu nước ngoài khi tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.\n6. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.", "title": "Điều 138. Hoạt động đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài" } ]
[ { "docid": "186/2010/tt-btc", "text": "Đối tượng áp dụng\nĐối tượng áp dụng\n Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 của Luật Đầu tư (dưới đây gọi chung là nhà đầu tư nước ngoài), chuyển lợi nhuận từ kết quả đầu tư tại Việt Nam ra nước ngoài theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.\n Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật Đầu tư, việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.", "title": "Đối tượng áp dụng" }, { "docid": "60/2015/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 58/2012/nđ-cp ngày 20 tháng 7 năm 2012 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật chứng khoán và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật chứng khoán, như sau:\n Trường hợp công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà pháp luật về đầu tư, pháp luật liên quan có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo quy định tại pháp luật đó.\n Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, thì thực hiện theo điều ước quốc tế;\n Trường hợp công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà pháp luật về đầu tư, pháp luật liên quan có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo quy định tại pháp luật đó.\n Đối với công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài mà chưa có quy định cụ thể về sở hữu nước ngoài, thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa là 49%;\n Trường hợp công ty đại chúng hoạt động đa ngành, nghề, có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài không vượt quá mức thấp nhất trong các ngành, nghề (mà công ty đó hoạt động) có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác;\n Đối với công ty đại chúng không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm a, b, c Khoản này, tỷ lệ sở hữu nước ngoài là không hạn chế, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 58/2012/nđ-cp ngày 20 tháng 7 năm 2012 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật chứng khoán và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật chứng khoán, như sau:" }, { "docid": "01/2014/nđ-cp", "text": "Nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài\nNhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng cổ phần yếu kém được cơ cấu lại theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định này phải xây dựng Phương án mua cổ phần và cơ cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.\nNhà đầu tư nước ngoài là tổ chức sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng Việt Nam không được chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác trong thời hạn tối thiểu 3 năm kể từ thời điểm sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng đó.\nNhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng cổ phần yếu kém được cơ cấu lại theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định này phải xây dựng Phương án mua cổ phần và cơ cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.\nTuân thủ các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối của Việt Nam.\nTỔ CHỨC THỰC HIỆN", "title": "Nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài" }, { "docid": "146/2003/qđ-ttg", "text": "Tỷ lệ góp vốn của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài trong công ty chứng khoán liên doanh hoặc công ty quản lý quỹ liên doanh tối đa là 49% vốn điều lệ.\nTỷ lệ góp vốn của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài trong Công ty Chứng khoán liên doanh hoặc Công ty Quản lý quỹ liên doanh tối đa là 49% vốn điều lệ.", "title": "Tỷ lệ góp vốn của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài trong công ty chứng khoán liên doanh hoặc công ty quản lý quỹ liên doanh tối đa là 49% vốn điều lệ." }, { "docid": "145/1999/qđ-ttg", "text": "Việc mua cổ phần, chuyển cổ tức, tiền bán cổ phần ra nước ngoài của nhà đầu tưnước ngoài thực hiện trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tài chính, các ngânhàng của việt nam hoặc của nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ việt nam. nhà đầutư nước ngoài được mở tài khoản tại các tổ chức tài chính, các ngân hàng đó.\nViệc mua cổ phần, chuyển cổ tức, tiền bán cổ phần ra nước ngoài của nhà đầu tưnước ngoài thực hiện trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức Tài chính, các ngânhàng của Việt Nam hoặc của nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Nhà đầutư nước ngoài được mở tài khoản tại các tổ chức Tài chính, các ngân hàng đó.", "title": "Việc mua cổ phần, chuyển cổ tức, tiền bán cổ phần ra nước ngoài của nhà đầu tưnước ngoài thực hiện trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tài chính, các ngânhàng của việt nam hoặc của nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ việt nam. nhà đầutư nước ngoài được mở tài khoản tại các tổ chức tài chính, các ngân hàng đó." } ]
zac2021_e86ab01d3c107a42053bfb82e2e48600
Thu hồi tài nguyên, khoáng sản thông qua hoạt động nạo vét được quy định như thế nào?
[ { "docid": "159/2018/nđ-cp-9", "text": "1. Việc thu hồi tài nguyên, khoáng sản thông qua hoạt động nạo vét thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên, khoáng sản, các quy định về công tác thi công, đổ chất nạo vét quy định tại Điều 5 và phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với hoạt động nạo vét quy định tại Điều 6 Nghị định này.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan trong công tác giám sát và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đối với hoạt động thu hồi tài nguyên, khoáng sản thông qua hoạt động nạo vét để đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động giao thông hàng hải, đường thủy nội địa, an toàn an ninh và các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.", "title": "Điều 9. Thu hồi tài nguyên, khoáng sản thông qua hoạt động nạo vét" } ]
[ { "docid": "14/2014/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan\nKết hợp khai thác với xây dựng hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ, phục hồi môi trường theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản; nếu gây thiệt hại đến hạ tầng kỹ thuật, công trình, tài sản khác thì tùy theo mức độ thiệt hại phải có trách nhiệm sửa chữa, duy tu, xây dựng mới hoặc bồi thường theo quy định của pháp luật;\nHỗ trợ chi phí đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản và xây dựng công trình phúc lợi cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định của pháp luật;\nKết hợp khai thác với xây dựng hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ, phục hồi môi trường theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản; nếu gây thiệt hại đến hạ tầng kỹ thuật, công trình, tài sản khác thì tùy theo mức độ thiệt hại phải có trách nhiệm sửa chữa, duy tu, xây dựng mới hoặc bồi thường theo quy định của pháp luật;\nƯu tiên sử dụng lao động địa phương vào khai thác khoáng sản và các dịch vụ có liên quan;\nCùng với chính quyền địa phương bảo đảm việc chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân có đất bị thu hồi để khai thác khoáng sản.", "title": "Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan" }, { "docid": "21/2017/nq-hđnd", "text": "Thông qua đề án quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 tỉnh thừa thiên huế, với các nội dung chính sau:\n03 khu mỏ than bùn với diện tích: 149,01 ha; trữ lượng tài nguyên dự báo: 1.838.369 tấn (chi tiết tại phụ lục 02 đính kèm);\n28 khu vực mỏ đá làm vật liệu xây dựng thông thường với diện tích: 199,055 ha; trữ lượng, tài nguyên dự báo: 64.956.262 m3 (chi tiết tại phụ lục 01 đính kèm);\n03 khu mỏ than bùn với diện tích: 149,01 ha; trữ lượng tài nguyên dự báo: 1.838.369 tấn (chi tiết tại phụ lục 02 đính kèm);\n15 khu vực mỏ sét gạch ngói với diện tích: 209,2 ha; trữ lượng, tài nguyên dự báo: 6.914.419 m3 (chi tiết tại phụ lục 03 đính kèm);\n05 khu vực mỏ phân tán nhỏ lẻ với diện tích: 38,6 ha (chi tiết tại phụ lục 04 đính kèm);\n35 khu vực mỏ đất làm vật liệu san lấp với diện tích 723,5 ha; trữ lượng, tài nguyên dự báo: 51.505.885 m3 (chi tiết tại phụ lục 05 đính kèm);\nGiải pháp thực hiện:\nCác giải pháp về cơ chế, chính sách và quản lý nhà nước\nĐẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản, công khai quy hoạch khoáng sản sau khi được phê duyệt.\nBổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật trong công tác quản lý thuộc thẩm quyền cấp tỉnh ban hành; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản; công khai minh bạch thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản.", "title": "Thông qua đề án quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 tỉnh thừa thiên huế, với các nội dung chính sau:" }, { "docid": "64/2013/qđ-ubnd", "text": "Giải thích từ ngữ\nGiải thích từ ngữ\nKhoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ.\nNước khoáng là nước thiên nhiên dưới đất, có nơi lộ trên mặt đất, có thành phần, tính chất và một số hợp chất có hoạt tính sinh học đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được phép áp dụng tại Việt Nam.\nNước nóng thiên nhiên là nước thiên nhiên dưới đất, có nơi lộ trên mặt đất, luôn có nhiệt độ tại nguồn đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được phép áp dụng tại Việt Nam.\nKhoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bao gồm:\nCát các loại (trừ cát trắng silic) có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không có hoặc có các khoáng vật cansiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;\nĐất sét làm gạch, ngói theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam, các loại sét (trừ sét bentonit, sét kaolin) không đủ tiêu chuẩn sản xuất gốm xây dựng, vật liệu chịu lửa samot, ximăng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;", "title": "Giải thích từ ngữ" }, { "docid": "62/2008/qđ-ubnd", "text": "Khi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác và nạo vét tận thu khoáng sản ở vùng có mặt nước phải đảm bảo cách đầu cồn và đuôi cồn từ 1.000m trở lên; cách khu vực bến phà cần thơ phía thượng lưu bến phà từ 1.000m và hạ lưu bến phà từ 500m trở lên; khu vực hành lang bảo vệ cầu cần thơ theo qui định của ngành giao thông.\nKhi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác và nạo vét tận thu khoáng sản ở vùng có mặt nước phải đảm bảo cách đầu cồn và đuôi cồn từ 1.000m trở lên; cách khu vực bến phà Cần Thơ phía thượng lưu bến phà từ 1.000m và hạ lưu bến phà từ 500m trở lên; khu vực hành lang bảo vệ cầu Cần Thơ theo qui định của ngành giao thông.\nQUY ĐỊNH CỤ THỂ", "title": "Khi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác và nạo vét tận thu khoáng sản ở vùng có mặt nước phải đảm bảo cách đầu cồn và đuôi cồn từ 1.000m trở lên; cách khu vực bến phà cần thơ phía thượng lưu bến phà từ 1.000m và hạ lưu bến phà từ 500m trở lên; khu vực hành lang bảo vệ cầu cần thơ theo qui định của ngành giao thông." } ]
zac2021_2342d2ceb3fbc0d309c4100526b397f4
Trong lĩnh vực hàng hóa, đo lường, dung môi được quy định là gì?
[ { "docid": "21/2014/tt-bkhcn-3", "text": "Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hàng đóng gói sẵn là hàng hóa được định lượng theo đơn vị đo khối lượng, thể tích, diện tích, chiều dài hoặc số đếm, được đóng gói và ghi định lượng trên nhãn hàng hóa mà không có sự chứng kiến của bên mua.\n2. Hàng đóng gói sẵn nhóm 1 là hàng đóng gói sẵn không thuộc Danh mục quy định tại Khoản 3 Điều này.\n3. Hàng đóng gói sẵn nhóm 2 là hàng đóng gói sẵn có số lượng lớn lưu thông trên thị trường hoặc có giá trị lớn, có khả năng gây tranh chấp, khiếu kiện về đo lường giữa các bên trong mua bán, thanh toán, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, môi trường thuộc Danh mục hàng đóng gói sẵn nhóm 2 quy định tại Điều 6 của Thông tư này.\n4. Đơn vị hàng đóng gói sẵn hoặc bao hàng đóng gói sẵn là tập hợp gồm bao bì và lượng hàng hóa chứa trong bao bì.\n5. Bao bì là vật liệu để bao gói phía ngoài hàng đóng gói sẵn trừ những thứ thuộc về bản chất của hàng hóa.\n6. Lượng thực (Qr) là lượng hàng đóng gói sẵn chứa trong bao bì và được xác định bằng phương tiện đo phù hợp quy định.\n7. Đơn vị hàng đóng gói sẵn không phù hợp là đơn vị hàng đóng gói sẵn có lượng thực (Qr) nhỏ hơn lượng tối thiểu cho phép (Qmin).\n8. Lượng tối thiểu cho phép (Qmin) là hiệu số giữa lượng danh định (Qn) và lượng thiếu cho phép (T).\nQmin = Qn - T\nTrong đó, lượng thiếu cho phép (T) được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.\n9. Lượng danh định (Qr) là lượng của hàng đóng gói sẵn được ghi trên nhãn hàng hóa.\n10. Giá trị trung bình (Xtb) của lượng của hàng đóng gói sẵn là giá trị quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường.\n11. Lô hàng đóng gói sẵn (gọi tắt là lô) là tập hợp các đơn vị hàng đóng gói sẵn giống nhau được sản xuất (bao gồm một hoặc các hoạt động sản xuất, sang bao hoặc chai, đóng gói), nhập khẩu, lưu thông, buôn bán với cùng một lượng danh định, dưới những điều kiện như nhau mà từ đó hàng đóng gói sẵn được lấy ra để tiến hành đánh giá sự phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường.\n12. Cỡ lô (N) là con số chỉ tổng số đơn vị hàng đóng gói sẵn trong lô và được xác định theo các yêu cầu sau đây:\na) Tại nơi sản xuất, cỡ lô được tính bằng số đơn vị hàng đóng gói sẵn được sản xuất trong một giờ;\nb) Tại nơi nhập khẩu; cỡ lô được tính bằng số đơn vị hàng đóng gói sẵn theo từng đợt nhập hàng;\nc) Tại nơi lưu thông, buôn bán, cỡ lô được tính bằng số đơn vị hàng đóng gói sẵn trên phương tiện vận chuyển, tại nơi chứa, tại nơi bán;\nd) Cỡ lô không quá một trăm nghìn (100 000).\n13. Cỡ mẫu (n) là con số chỉ số đơn vị hàng đóng gói sẵn phải lấy mẫu ngẫu nhiên trong lô để đánh giá.\n14. Số đơn vị hàng đóng gói sẵn không phù hợp là con số chỉ số đơn vị hàng đóng gói sẵn không phù hợp yêu cầu quy định và được xác định khi đánh giá lô hàng đóng gói sẵn.\n15. Dung môi là chất lỏng, chất khí được chứa cùng với hàng đóng gói sẵn và được bỏ đi sau khi sử dụng hàng đóng gói sẵn đó.\n16. Lượng ráo nước là lượng thực của hàng đóng gói sẵn trong dung môi lỏng.\n17. Cơ sở sản xuất hàng đóng gói sẵn là tổ chức, cá nhân thực hiện một hoặc các hoạt động sản xuất, sang bao hoặc chai, đóng gói tại Việt Nam.\n18. Cơ sở nhập khẩu hàng đóng gói sẵn là tổ chức, cá nhân nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu hàng đóng gói sẵn.\n19. Các từ ngữ khác được hiểu theo quy định tại Điều 3 Luật Đo lường.", "title": "Điều 3. Giải thích từ ngữ" } ]
[ { "docid": "28/2013/tt-bkhcn", "text": "Cơ quan chủ trì, phối hợp kiểm tra trên thị trường, trong sử dụng\nCơ quan chủ trì, phối hợp kiểm tra trên thị trường, trong sử dụng\nTổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chủ trì kiểm tra đột xuất đối với phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng đóng gói sẵn trên phạm vi cả nước theo nội dung kiểm tra quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.\nChi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chịu trách nhiệm chủ trì kiểm tra đối với phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng đóng gói sẵn trên địa bàn địa phương theo nội dung kiểm tra quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.\nỦy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chủ trì kiểm tra đối với phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng đóng gói sẵn tại các chợ, trung tâm thương mại, các điểm bán buôn, bán lẻ trên địa bàn theo nội dung kiểm tra quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm d Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.\nỦy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm kiểm tra đối với phép đo tại các chợ, trung tâm thương mại, các điểm bán buôn, bán lẻ trên địa bàn theo nội dung kiểm tra quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 19 và trình tự, thủ tục quy định tại Tiết b.2 Điểm b Khoản 4, Khoản 5 Điều 20 của Thông tư này.", "title": "Cơ quan chủ trì, phối hợp kiểm tra trên thị trường, trong sử dụng" }, { "docid": "16/2023/qđ-ubnd", "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nTổ chức thực hiện việc kiểm tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa; tổ chức thực hiện việc thiết lập, duy trì, bảo quản, sử dụng các chuẩn đo lường của địa phương;\nTiếp nhận bản công bố, bản điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng; công bố sử dụng dấu định lượng và điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật;\nTổ chức thực hiện việc kiểm tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa; tổ chức thực hiện việc thiết lập, duy trì, bảo quản, sử dụng các chuẩn đo lường của địa phương;\nTổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;", "title": "Nhiệm vụ và quyền hạn" }, { "docid": "332/2012/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân\nTrách nhiệm của tổ chức, cá nhân\nThực hiện kiểm định bắt buộc theo quy định đối với phương tiện đo nhóm 2.\nTrả chi phí kiểm định, hiệu chuẩn, sửa chữa đối với phương tiện đo.\nBảo đảm lượng của hàng đóng gói sẵn đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đo lường theo quy định.\nChấp hành việc thanh tra, kiểm tra nhà nước về đo lường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nQUẢN LÝ VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA", "title": "Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân" }, { "docid": "42/2021/qđ-ubnd", "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nLà đầu mối triển khai các nhiệm vụ, chương trình thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thuộc phạm vi thẩm quyền tại địa phương; tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi đã đăng ký, được chỉ định;\nThực hiện nhiệm vụ thông báo vào hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại (gọi tắt là TBT) trên địa bàn; phối hợp với Điểm TBT quốc gia trong xử lý thông tin hỏi đáp, rà soát các văn bản, dự thảo biện pháp TBT của địa phương và tuyên truyền phổ biến về TBT cho doanh nghiệp để hỗ trợ xuất khẩu tại địa phương;\nLà đầu mối triển khai các nhiệm vụ, chương trình thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thuộc phạm vi thẩm quyền tại địa phương; tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi đã đăng ký, được chỉ định;\nTiếp nhận bản công bố, bản điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng; công bố sử dụng dấu định lượng và điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật;", "title": "Nhiệm vụ và quyền hạn" }, { "docid": "39/2021/qđ-ubnd", "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn\nTổ chức thực hiện việc kiểm tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa; tổ chức thực hiện việc thiết lập, duy trì, bảo quản, sử dụng các chuẩn đo lường của địa phương;\nTiếp nhận bản công bố, bản điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng; công bố sử dụng dấu định lượng và điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật;\nTổ chức thực hiện việc kiểm tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa; tổ chức thực hiện việc thiết lập, duy trì, bảo quản, sử dụng các chuẩn đo lường của địa phương;\nTổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;", "title": "Nhiệm vụ, quyền hạn" } ]
zac2021_2ff1b25a3a994a2ad3c5e904c0db1b73
Theo quy định pháp luật, vườn thực vật là gì?
[ { "docid": "06/2019/nđ-cp-3", "text": "Trong Nghị định này, các từ ngữ được hiểu như sau:\n1. Loài dùng để chỉ một loài, một phân loài hoặc một quần thể động vật, thực vật cách biệt về địa lý.\n2. Loài lai là kết quả giao phối hay cấy ghép hai loài hoặc hai phân loài động vật hoặc thực vật với nhau. Trong trường hợp loài lai là kết quả giao phối hay cấy ghép giữa hai loài được quy định trong các Nhóm hoặc Phụ lục khác nhau, loài lai đó được quản lý theo loài thuộc Nhóm hoặc Phụ lục mức độ bảo vệ cao hơn.\n3. Giấy phép CITES, chứng chỉ CITES do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, tái nhập khẩu, nhập nội từ biển hợp pháp mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES; xuất khẩu mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định tại Nghị định này và không thuộc Danh mục các loài thuộc Phụ lục CITES.\n4. Phụ lục CITES bao gồm:\na) Phụ lục I là những loài động vật, thực vật hoang dã bị đe dọa tuyệt chủng, bị cấm xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật khai thác từ tự nhiên vì mục đích thương mại;\nb) Phụ lục II là những loài động vật, thực vật hoang dã hiện chưa bị đe dọa tuyệt chủng nhưng có thể sẽ bị tuyệt chủng, nếu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật những loài này khai thác từ tự nhiên vì mục đích thương mại không được kiểm soát;\nc) Phụ lục III là những loài động vật, thực vật hoang dã mà một quốc gia thành viên CITES yêu cầu các quốc gia thành viên khác hợp tác để kiểm soát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu vì mục đích thương mại.\n5. Bộ phận của động vật, thực vật hoang dã nguy cấp là bất kỳ thành phần nào (như da, vỏ, rễ) ở dạng thô hay đã qua sơ chế (như bảo quản, làm bóng...) có khả năng nhận dạng được của loài đó.\n6. Dẫn xuất của các loài động vật, thực vật là toàn bộ các dạng vật chất được lấy ra từ động vật, thực vật như: Máu, dịch mật của động vật; nhựa, tinh dầu lấy ra từ thực vật; hoặc là các phần của động vật, thực vật đã được chế biến như là thuốc, nước hoa, đồng hồ, túi xách...\n7. Mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp bao gồm động vật, thực vật hoang dã còn sống hay đã chết, trứng, ấu trùng, bộ phận, dẫn xuất của các loài đó.\n8. Động vật rừng thông thường là các loài động vật rừng thuộc các lớp thú, chim, bò sát, lưỡng cư và không thuộc: Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm do Chính phủ ban hành hoặc Danh mục các loài thuộc Phụ lục CITES; Danh mục động vật được nuôi, thuần hoá thành vật nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.\n9. Khai thác mẫu vật loài động vật, thực vật là hoạt động lấy mẫu vật loài động vật, thực vật hoang dã trong môi trường tự nhiên.\n10. Vì mục đích thương mại là bất kỳ hoạt động giao dịch nào đối với mẫu vật loài động vật, thực vật hoang dã nhằm mục đích lợi nhuận.\n11. Không vì mục đích thương mại là các hoạt động phục vụ ngoại giao; nghiên cứu khoa học; trao đổi giữa các vườn động vật, vườn thực vật, bảo tàng; triển lãm trưng bày giới thiệu sản phẩm; biểu diễn xiếc; trao đổi, trao trả mẫu vật giữa các Cơ quan quản lý CITES.\n12. Vườn động vật là nơi sưu tập, nuôi giữ các loài động vật hoang dã nhằm mục đích trưng bày, nhân giống, giáo dục môi trường và nghiên cứu khoa học.\n13. Vườn thực vật là nơi sưu tập, chăm sóc các loài thực vật hoang dã phục vụ mục đích trưng bày, nhân giống, giáo dục môi trường và nghiên cứu khoa học.\n14. Nhập nội từ biển là hoạt động đưa vào lãnh thổ Việt Nam mẫu vật loài động vật, thực vật hoang dã quy định tại Phụ lục CITES được khai thác từ vùng biển không thuộc quyền tài phán của bất kỳ quốc gia nào.\n15. Tái xuất khẩu là xuất khẩu mẫu vật đã nhập khẩu trước đó.\n16. Môi trường có kiểm soát là môi trường có sự quản lý của con người nhằm tạo ra những loài thuần chủng hoặc những cây lai, con lai. Môi trường có kiểm soát phải đảm bảo các điều kiện để ngăn ngừa sự xâm nhập hoặc phát tán của động vật, thực vật, trứng, giao tử, hợp tử, hạt, mầm, gen, dịch bệnh ra ngoài hoặc vào trong môi trường đó.\n17. Cơ sở nuôi, cơ sở trồng, bao gồm: Cơ sở nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản loài động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và/hoặc loài động vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES và/hoặc loài động vật rừng thông thường; cơ sở trồng cấy nhân tạo loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và/hoặc loài thực vật hoang dã thuộc Phụ lục CITES không vì mục đích thương mại hoặc vì mục đích thương mại.\n18. Nuôi sinh trưởng là hình thức nuôi giữ con non, trứng của các loài động vật hoang dã khai thác từ tự nhiên để nuôi lớn, cho ấp nở thành các cá thể con trong môi trường có kiểm soát.\n19. Nuôi sinh sản là hình thức nuôi giữ động vật hoang dã để sản sinh ra các thế hệ kế tiếp trong môi trường có kiểm soát.\n20. Trồng cấy nhân tạo là hình thức trồng, cấy từ hạt, mầm, hợp tử, ghép cành hoặc các cách nhân giống khác thực vật hoang dã trong môi trường có kiểm soát.\n21. Nguồn giống sinh sản là cá thể động vật ban đầu hợp pháp được nuôi trong cơ sở nuôi sinh sản để sản xuất ra các cá thể thế hệ kế tiếp.\n22. Thế hệ F1 gồm các cá thể được sinh ra trong môi trường có kiểm soát, trong đó có ít nhất bố hoặc mẹ được khai thác từ tự nhiên.\n23. Thế hệ F2 hoặc các thế hệ kế tiếp gồm các cá thể được sinh ra trong môi trường có kiểm soát bởi cặp bố, mẹ thế hệ F1 trở đi.\n24. Vật dụng cá nhân, vật dụng hộ gia đình có nguồn gốc động vật, thực vật hoang dã là mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình. Mẫu vật sống không được coi là vật dụng cá nhân, vật dụng hộ gia đình.\n25. Mẫu vật đồ lưu niệm là vật dụng cá nhân, vật dụng hộ gia đình có được ngoài quốc gia thường trú của chủ sở hữu mẫu vật. Động vật sống không được coi là mẫu vật đồ lưu niệm.\n26. Mẫu vật săn bắt là mẫu vật có được từ các hoạt động săn bắt hợp pháp.\n27. Mẫu vật tiền Công ước là mẫu vật có được trước ngày loài đó được quy định tại các Phụ lục CITES hoặc trước khi quốc gia thành viên gia nhập, trong các trường hợp sau:\na) Mẫu vật được đưa ra khỏi nơi sinh sống tự nhiên của chúng;\nb) Mẫu vật được sinh ra trong môi trường có kiểm soát;\nc) Chủ sở hữu có quyền sở hữu hợp pháp đối với mẫu vật.\n28. Quốc gia thành viên CITES là quốc gia mà ở đó CITES có hiệu lực.", "title": "Điều 3. Giải thích từ ngữ" } ]
[ { "docid": "15/2017/tt-bnnptnt", "text": "Trách nhiệm thi hành\nTrách nhiệm thi hành\n Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.", "title": "Trách nhiệm thi hành" }, { "docid": "03/2013/qđ-ubnd", "text": "Giải thích từ ngữ\nGiải thích từ ngữ\nQuản lý cây xanh đô thị bao gồm: Quy hoạch, trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh.\nCây xanh đô thị: Là cây xanh sử dụng công cộng, cây xanh sử dụng hạn chế và cây xanh chuyên dụng trong đô thị.\nCây xanh sử dụng công cộng đô thị: Là các loại cây xanh được trồng trên đường phố (gồm cây bóng mát, cây trang trí, dây leo, cây mọc tự nhiên, thảm cỏ trồng trên hè phố, dải phân cách, đảo giao thông); cây xanh trong công viên, vườn hoa; cây xanh và thảm cỏ tại quảng trường và các khu vực công cộng khác trong đô thị.\nCây xanh sử dụng hạn chế trong đô thị: Là cây xanh được trồng trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nghĩa trang, các công trình tín ngưỡng, biệt thự, nhà ở và các công trình công cộng khác do các tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng.\nCây xanh chuyên dụng trong đô thị: Là các loại cây trong vườn ươm hoặc phục vụ nghiên cứu.\nCây cổ thụ: Là cây thân gỗ lâu năm được trồng hoặc mọc tự nhiên, có độ tuổi trên 50 năm hoặc cây có đường kính từ 50cm trở lên tại chiều cao 1,3m của cây.\nCây được bảo tồn: Là cây cổ thụ, cây thuộc danh mục loài cây quý hiếm, cây được liệt kê trong danh sách đỏ thực vật Việt Nam, cây được công nhận có giá trị lịch sử văn hóa.\nCây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng: Là những cây có độc tố gây nguy hiểm cho con người.", "title": "Giải thích từ ngữ" }, { "docid": "36/2001/pl-ubtvqh10", "text": "Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2002.\nPháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2002.\n Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 4 tháng 2 năm 1993.\n Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.", "title": "Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2002." }, { "docid": "58/2002/nđ-cp", "text": "Việc bảo vệ tài nguyên thực vật phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:\nViệc bảo vệ tài nguyên thực vật phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:\nTiến hành thường xuyên, đồng bộ lấy biện pháp phòng là chính, phát hiện, diệt trừ phải kịp thời;\nKết hợp giữa lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, giữa lợi ích Nhà nước, tập thể với lợi ích cá nhân và bảo đảm lợi ích chung của toàn xã hội;\nViệc phòng, trừ sinh vật gây hại phải đạt hiệu quả, đồng thời đảm bảo an toàn sức khỏe cho người, cây trồng, sinh vật có ích, hạn chế ô nhiễm môi trường và giữ gìn cân bằng hệ sinh thái;\nÁp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp, trong đó coi trọng biện pháp sinh học và kinh nghiệm cổ truyền của nhân dân. Thuốc bảo vệ thực vật hoá học chỉ được dùng khi thật cần thiết và phải tuân theo các quy định của cơ quan bảo vệ thực vật.", "title": "Việc bảo vệ tài nguyên thực vật phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:" }, { "docid": "46/2007/qđ-ubnd", "text": "Giải thích từ ngữ:\nGiải thích từ ngữ:\nCây xanh đô thị bao gồm:\nCây xanh sử dụng công cộng là tất cả các loại cây xanh được trồng trên đường phố và ở khu vực sở hữu công cộng (công viên, vườn thú, vườn hoa, vườn dạo, thảm cỏ tại dải phân cách, các đài tưởng niệm, quảng trường);\nCây xanh sử dụng hạn chế là tất cả các loại cây xanh trong các khu ở, các công sở, trường học, đình chùa, bệnh viện, nghĩa trang, khu công nghiệp, kho tàng, biệt thự, nhà vườn của các tổ chức, cá nhân;\nCây xanh chuyên dụng là các loại cây trong vườn ươm, cách ly, phòng hộ hoặc phục vụ nghiên cứu;\nCây xanh trên đường phố bao gồm: Cây bóng mát được trồng hoặc có thể là cây mọc tự nhiên, cây trang trí, dây leo trồng trên hè phố, giải phân cách, đảo giao thông;\nCây cổ thụ là cây thân gỗ lâu năm được trồng hoặc tự nhiên, có độ tuổi trên 50 năm;\nCây được bảo tồn là cây thuộc danh mục loài cây quý hiếm cần bảo tồn để duy trì tính đa dạng di truyền của chúng (nguồn gen) hoặc cây được công nhận có giá trị lịch sử văn hoá;\nCây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng là những cây có độc tố, có khả năng gây nguy hiểm tới người, phương tiện và công trình;", "title": "Giải thích từ ngữ:" } ]
zac2021_2846a7ecc10545b677cedd3caa8cfe17
Thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được quy định như thế nào?
[ { "docid": "166/2018/nđ-cp-22", "text": "1. Chủ đầu tư dự án tu bổ di tích lập thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích sau khi dự án tu bổ di tích được cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này phê duyệt. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.\n2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định nội dung, thẩm quyền thẩm định thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.", "title": "Điều 22. Thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích" } ]
[ { "docid": "27/2014/qđ-ubnd", "text": "Nội dung hồ sơ quy hoạch di tích; dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; báo cáo kinh tế kỹ thuật tu bổ di tích\nNội dung hồ sơ quy hoạch di tích; Dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Báo cáo kinh tế kỹ thuật tu bổ di tích\nNội dung hồ sơ quy hoạch di tích\nBản vẽ theo quy định tại Điều 13 chương II Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ.\nBáo cáo thuyết minh tổng hợp;\nCác văn bản thỏa thuận chủ trương, thẩm định nhiệm vụ, thẩm định đồ án quy hoạch di tích và văn bản khác có liên quan.\nTờ trình xin phê duyệt.\nNội dung hồ sơ dự án tu bổ di tích\nThuyết minh dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 19 chương III Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ.\nTập ảnh mô tả về di tích;\nThiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 3 điều 19 chương III Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ.\nBáo cáo kinh tế kỹ thuật: Được thực hiện trong trường hợp sau:\nViệc bảo quản, tu bổ, phục hồi chỉ dừng ở mức độ gia cố, sửa chữa nhỏ, không ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích;\nChỉ cải tạo hoặc xây dựng công trình mới phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích.\nNội dung Báo cáo kinh tế kỹ thuật:\nCăn cứ lập báo cáo.\nGiới thiệu khái quát về di tích và giá trị di tích.\nBáo cáo khảo sát sơ bộ về các vấn đề kiến trúc, kỹ thuật, vật liệu xây dựng; đánh giá tình trạng kỹ thuật và các kết quả khảo sát theo quy định của Luật Xây dựng.", "title": "Nội dung hồ sơ quy hoạch di tích; dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; báo cáo kinh tế kỹ thuật tu bổ di tích" }, { "docid": "427/2014/qđ-ubnd", "text": "Nguyên tắc bảo tồn, tu bổ, phục hồi, tôn tạo di tích\nNguyên tắc bảo tồn, tu bổ, phục hồi, tôn tạo di tích\nChỉ tiến hành bảo tồn, tu bổ, phục hồi và tôn tạo di tích trong trường hợp cần thiết và phải lập thành dự án. Dự án và thiết kế bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích hoặc báo cáo tu sửa cấp thiết di tích phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\nBảo đảm tính nguyên gốc, tính toàn vẹn và sự bền vững của Di tích.\nƯu tiên cho các hoạt động bảo quản, gia cố di tích trước khi áp dụng những biện pháp kỹ thuật tu bổ và phục hồi khác.\nViệc thay thế kỹ thuật hay chất liệu cũ bằng kỹ thuật hay chất liệu mới phải được thí nghiệm trước để bảo đảm kết quả chính xác khi áp dụng vào di tích.\nChỉ thay thế một bộ phận cũ bằng một bộ phận mới của di tích khi có đủ những chứng cứ khoa học chuẩn xác.\nBảo đảm an toàn cho bản thân công trình và khách tham quan.\nĐiều kiện lập dự án bảo tồn, tu bổ, phục hồi và tôn tạo di tích: Dự án và thiết kế bảo tồn, tu bổ, phục hồi và tôn tạo di tích phải do tổ chức có chuyên môn về bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thực hiện theo quy định thẩm quyền, trình tự thủ tục lập, phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh của Chính phủ.", "title": "Nguyên tắc bảo tồn, tu bổ, phục hồi, tôn tạo di tích" }, { "docid": "427/2014/qđ-ubnd", "text": "Quy định về bảo tồn, tu bổ, phục hồi tôn tạo di tích\nQuy định về bảo tồn, tu bổ, phục hồi tôn tạo di tích\nCác khu vực bảo vệ I phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định trên bản đồ địa chính, trong biên bản khoanh vùng bảo vệ của hồ sơ di tích và phải được cắm mốc giới trên thực địa.\n Khu vực bảo vệ I phải được bảo vệ nghiêm ngặt, nguyên trạng về mặt bằng và không gian. Trường hợp đặc biệt có yêu cầu xây dựng công trình trực tiếp phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích, thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cấp có thẩm quyền xếp hạng di tích đó.\nViệc xây dựng công trình bảo vệ và phát huy giá trị di tích ở khu vực bảo vệ II đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\n Việc xây dựng công trình quy định tại khoản này không được làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích.\nKhu vực phụ cận: Các hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành và Quy chế này, có cam kết các giải pháp bảo đảm không gây tác động xấu đến cảnh quan môi tr­ường sinh thái và giá trị của di tích.", "title": "Quy định về bảo tồn, tu bổ, phục hồi tôn tạo di tích" }, { "docid": "15/2019/tt-bvhttdl", "text": "Hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích\nHồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích\n Hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích bao gồm:\nThuyết minh lý do tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ, nêu rõ tình trạng kỹ thuật và các nguy cơ gây xuống cấp, sập đổ, hủy hoại di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích; đề xuất phương án tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ.\nẢnh in màu, kích thước 10 x 15 cm trở lên, mô tả hiện trạng xuống cấp của di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích tại thời điểm lập hồ sơ.\nBản vẽ phương án tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ.\nKhái toán chi phí tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ.", "title": "Hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích" }, { "docid": "63/2017/qđ-ubnd", "text": "Quản lý, bảo vệ các công trình kiến trúc, điêu khắc, đồ thờ, tượng thờ, bài trí nội thất di tích\nCác tổ chức, cá nhân có nhu cầu di dời, thay thế, thay đổi, bổ sung hiện vật, tượng, đồ thờ, ban thờ, bệ thờ… tại di tích phải lập tờ trình kèm theo danh sách, số lượng, hình ảnh và các thông tin liên quan như: Kích thước, chất liệu, kiểu dáng, màu sắc, trang trí kiến trúc, điêu khắc và các nội dung liên quan khác gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan xem xét, thẩm định; khi có ý kiến đồng ý, chấp thuận bằng văn bản mới được triển khai thực hiện. Việc di dời, thay thế, thay đổi, bổ sung hiện vật tại di tích phải đảm bảo trang trọng, phù hợp với thuần phong, mỹ tục, phong tục, tập quán dân tộc và các quy định về tôn giáo, tín ngưỡng.", "title": "Quản lý, bảo vệ các công trình kiến trúc, điêu khắc, đồ thờ, tượng thờ, bài trí nội thất di tích" } ]
zac2021_b712bff33b131e0ba8f2d18746a86769
Ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương được quy định như thế nào?
[ { "docid": "19/2018/tt-bct-18", "text": "1. Căn cứ kết quả thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị thuộc Bộ, Vụ Pháp chế dự thảo Chương trình và gửi các đơn vị thuộc Bộ để lấy ý kiến và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương (www.moit.gov.vn) để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.\n2. Trên cơ sở ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân, Vụ Pháp chế chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Chương trình và trình Bộ trưởng xem xét, ban hành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.", "title": "Điều 18. Ban hành Chương trình" } ]
[]
zac2021_59708aedd176080786d38efbf508c363
Được cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thủy thủ trực ca OS cần điều kiện gì?
[ { "docid": "03/2020/tt-bgtvt-36", "text": "1. Thủy thủ trực ca OS:\na) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ trung cấp trở lên hoặc hoàn thành các học phần lý thuyết theo chương trình đào tạo sỹ quan hàng hải ngành điều khiển tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ sơ cấp phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;\nb) Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản;\nc) Có thời gian đi biển 06 tháng hoặc tập sự thủy thủ 02 tháng.\n2. Thủy thủ trực ca AB:\na) Có GCNKNM thủy thủ trực ca OS (đối với trường hợp chưa có GCNKNCM thủy thủ trực ca OS phải tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển trình độ cao đẳng trở lên);\nb) Có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản;\nc) Có thời gian đi biển 18 tháng hoặc tập sự thủy thủ trực ca AB 12 tháng.", "title": "Điều 36. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thủy thủ trực ca" } ]
[ { "docid": "40/2019/tt-bgtvt", "text": "Điều kiện cụ thể dự thi, kiểm tra để được cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn\nCó bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên, có GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhì, có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng hạng nhì đủ 24 tháng trở lên;\nThi để được cấp GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhất:\nCó bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên, có GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhì, có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng hạng nhì đủ 24 tháng trở lên;\nĐối với người đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên được đào tạo nghề điều khiển tàu thủy hoặc điều khiển tàu biển, hoàn thành thời gian tập sự theo chức danh thuyền trưởng hạng nhất đủ 18 tháng trở lên được dự thi để cấp GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhất, không phải dự học chương trình tương ứng.\nThi để được cấp GCNKNCM máy trưởng hạng nhất:\nCó bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên, có GCNKNCM máy trưởng hạng nhì, có thời gian đảm nhiệm chức danh máy trưởng hạng nhì đủ 18 tháng trở lên;\nĐối với người đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên được đào tạo nghề máy tàu thủy hoặc máy tàu biển, hoàn thành thời gian tập sự theo chức danh máy trưởng hạng nhì đủ 12 tháng trở lên được dự thi để cấp GCNKNCM máy trưởng hạng nhất, không phải dự học chương trình tương ứng.\nTỔ CHỨC HỌC, THI, KIỂM TRA ĐỂ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN", "title": "Điều kiện cụ thể dự thi, kiểm tra để được cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn" }, { "docid": "11/2012/tt-bgtvt", "text": "Điều kiện chung\nĐiều kiện chung\n Để được cấp GCNKNCM, thuyền viên phải có đủ các điều kiện chung sau đây:\nCó đủ độ tuổi lao động và tiêu chuẩn sức khoẻ theo quy định;\nTốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển, khai thác máy tàu biển hoặc kỹ thuật điện tàu tại các trường đào tạo chuyên ngành hàng hải;\nCác trường hợp sau đây phải bổ túc những môn chưa học hoặc học chưa đủ:\nTốt nghiệp chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều này ở các trường khác;\nTốt nghiệp chuyên ngành tương tự tại các trường đào tạo chuyên ngành hàng hải;\nTốt nghiệp chuyên ngành điều khiển phương tiện thủy nội địa, máy phương tiện thủy nội địa hoặc kỹ thuật điện phương tiện thủy nội địa tại các trường đào tạo chuyên ngành đường thủy nội địa.\nCó hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Mục 5 của Thông tư này;\nCó đủ điều kiện về chuyên môn và thời gian đảm nhiệm chức danh tương ứng với từng chức danh quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38 và 39 của Thông tư này.", "title": "Điều kiện chung" }, { "docid": "31/2008/qđ-bgtvt", "text": "Điều kiện chung\nĐiều kiện chung\n Để được cấp GCNKNCM, thuyền viên phải có đủ các điều kiện chung sau đây:\nCó đủ độ tuổi lao động và tiêu chuẩn sức khoẻ theo quy định;\nTốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tàu biển hoặc khai thác máy tàu biển tại các trường đào tạo chuyên ngành hàng hải;\nCác trường hợp sau đây phải bổ túc những môn chưa học hoặc học chưa đủ:\nTốt nghiệp chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều này ở các trường khác;\nTốt nghiệp chuyên ngành tương tự tại các trường đào tạo chuyên ngành hàng hải;\nTốt nghiệp chuyên ngành điều khiển phương tiện thủy nội địa hoặc máy phương tiện thủy nội địa tại các trường đào tạo chuyên ngành đường thủy nội địa;\nCó hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 43 của Quyết định này;\nCó đủ điều kiện về chuyên môn và thời gian đảm nhiệm chức danh tương ứng với từng chức danh quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32 và Điều 33 của Quyết định này.", "title": "Điều kiện chung" }, { "docid": "03/2020/tt-bgtvt", "text": "Huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn\nSơ cứu y tế: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về sơ cứu y tế được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy đã hoàn thành chương trình huấn luyện về sơ cứu y tế.\nChữa cháy nâng cao: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về chữa cháy nâng cao được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy đã hoàn thành chương trình huấn luyện về chữa cháy nâng cao.\nSơ cứu y tế: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về sơ cứu y tế được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy đã hoàn thành chương trình huấn luyện về sơ cứu y tế.\nChăm sóc y tế: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về chăm sóc y tế được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, thuyền viên chịu trách nhiệm chăm sóc y tế trên tàu đã hoàn thành chương trình huấn luyện về chăm sóc y tế.\nBè cứu sinh, xuồng cứu nạn: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về bè cứu sinh, xuồng cứu nạn được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy, thủy thủ, thợ máy đã hoàn thành chương trình huấn luyện về bè cứu sinh, xuồng cứu nạn.\nXuồng cứu nạn cao tốc: Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về xuồng cứu nạn cao tốc được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy, thủy thủ, thợ máy làm việc trên tàu có trang bị xuồng cứu nạn cao tốc đã hoàn thành chương mình huấn luyện về xuồng cứu nạn cao tốc.\n Thuyền viên muốn tham gia chương trình huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về xuồng cứu nạn cao tốc phải có Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ bè cứu sinh và xuồng cứu nạn.", "title": "Huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn" }, { "docid": "11/2012/tt-bgtvt", "text": "Điều kiện cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, đại phó tàu từ 50 gt đến dưới 500 gt không hành trình gần bờ\nĐiều kiện cấp Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, đại phó tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT không hành trình gần bờ\n Thuyền trưởng, đại phó tàu từ 50 GT đến dưới 500 GT không hành trình gần bờ phải có GCNKNCM của thuyền trưởng, đại phó tàu từ 500 GT trở lên.", "title": "Điều kiện cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, đại phó tàu từ 50 gt đến dưới 500 gt không hành trình gần bờ" } ]
zac2021_58bae9de200d788ab19c032458296d5b
Xử phạt công chứng viên không tiến hành xác minh khi có yêu cầu xác minh của người cần công chứng bao nhiêu?
[ { "docid": "82/2020/nđ-cp-15", "text": "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không đánh số thứ tự từng trang đối với văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên;\nb) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp phiếu yêu cầu công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định;\nc) Không mang theo thẻ công chứng viên khi hành nghề;\nd) Tham gia không đầy đủ nghĩa vụ bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng không đúng quy định;\nb) Công chứng không đúng thời hạn quy định;\nc) Sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng không đúng quy định;\nd) Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;\nđ) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng;\ne) Không dùng tiếng nói hoặc chữ viết là tiếng Việt;\ng) Không tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên;\nh) Hướng dẫn nhiều hơn 02 người tập sự tại cùng một thời điểm;\ni) Hướng dẫn tập sự khi không đủ điều kiện theo quy định;\nk) Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của người hướng dẫn tập sự theo quy định;\nl) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có phiếu yêu cầu công chứng;\nm) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp thành phần hồ sơ có giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung;\nn) Từ chối hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng không có lý do chính đáng.\n3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng mà không được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu công chứng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;\nb) Công chứng khi thiếu chữ ký của công chứng viên; chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu công chứng vào từng trang của hợp đồng, giao dịch;\nc) Công chứng khi không kiểm tra, đối chiếu bản chính giấy tờ trong hồ sơ công chứng theo quy định trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch;\nd) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng theo quy định, thù lao công chứng đã xác định và chi phí khác đã thoả thuận;\nđ) Không chứng kiến việc người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch ký hoặc điểm chỉ vào hợp đồng, giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;\ne) Ghi lời chứng trong văn bản công chứng không đầy đủ nội dung theo quy định;\ng) Ghi lời chứng không chính xác về tên hợp đồng, giao dịch; chủ thể hợp đồng, giao dịch; thời gian hoặc địa điểm công chứng;\nh) Không giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng;\ni) Tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;\nk) Không tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;\nl) Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng mà không thuộc trường hợp được sửa lỗi kỹ thuật theo quy định;\nm) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp người ký kết hợp đồng, giao dịch không có hoặc vượt quá thẩm quyền đại diện;\nn) Công chứng trong trường hợp biết rõ người làm chứng không đủ điều kiện theo quy định;\no) Công chứng viên không tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định trong trường hợp có yêu cầu xác minh, giám định của người yêu cầu công chứng;\np) Công chứng viên không đối chiếu chữ ký của người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác với chữ ký mẫu đã được đăng ký tại tổ chức hành nghề công chứng trước khi thực hiện việc công chứng; công chứng hợp đồng khi người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác chưa đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng mà đã ký trước vào hợp đồng;\nq) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có căn cứ xác định quyền sử dụng riêng, quyền sở hữu riêng đối với tài sản khi tham gia hợp đồng, giao dịch.\n4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản;\nb) Công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ, chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;\nc) Cho người khác sử dụng thẻ công chứng viên để hành nghề công chứng;\nd) Công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà không có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó;\nđ) Công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà không được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng, giao dịch đó hoặc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;\ne) Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có căn cứ xác định quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với tài sản khi tham gia hợp đồng, giao dịch, trừ trường hợp hành vi đã quy định xử phạt tại điểm q khoản 3 Điều này;\ng) Công chứng hợp đồng, giao dịch có mục đích hoặc nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;\nh) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên hoặc thẻ công chứng viên;\ni) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;\nk) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;\nl) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;\nm) Sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;\nn) Công chứng mà không có người làm chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được hoặc không nghe được hoặc không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định;\no) Trả tiền hoa hồng, chiết khấu cho người yêu cầu công chứng hoặc cho người môi giới;\np) Công chứng hợp đồng, giao dịch khi không có bản chính giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng mà pháp luật quy định phải có;\nq) Công chứng đối với tài sản khi tài sản đó đã bị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn;\nr) Đồng thời hành nghề tại 02 tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác, trừ hành vi quy định tại điểm i khoản 3 Điều này;\ns) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình.\n5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Sử dụng thẻ công chứng viên của người khác để hành nghề công chứng;\nb) Hành nghề trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng hoặc trong thời gian bị tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên.\n6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Hành nghề công chứng khi không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;\nb) Giả mạo chữ ký của công chứng viên;\nc) Công chứng hợp đồng, giao dịch mà không có đầy đủ chữ ký của tất cả các chủ thể của hợp đồng, giao dịch;\nd) Góp vốn, nhận góp vốn thành lập, duy trì tổ chức và hoạt động văn phòng công chứng không đúng quy định.\n7. Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 09 tháng đến 12 tháng đối với một trong các hành vi sau:\na) Công chứng hợp đồng, giao dịch khi chưa xác định đầy đủ các chủ thể của hợp đồng, giao dịch;\nb) Công chứng hợp đồng, giao dịch khi chưa có chữ ký của chủ thể hợp đồng, giao dịch;\nc) Chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng văn phòng công chứng khi văn phòng công chứng hoạt động chưa đủ 02 năm.\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, đ, i, m và q khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g, i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 4, các điểm c và d khoản 6 Điều này;\nc) Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên hoặc thẻ công chứng viên bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 4 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 2 Điều này.\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm m khoản 2 và điểm h khoản 4 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3, điểm i khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6 và khoản 7 Điều này;\nc) Buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan về hành vi vi phạm quy định tại các điểm m và q khoản 3, các điểm a, b, d, đ, e, g, p và q khoản 4, khoản 5, các điểm b và c khoản 6 Điều này.", "title": "Điều 15. Hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng" } ]
[ { "docid": "76/2006/nđ-cp", "text": "Hành vi vi phạm các quy định về cấp phiếu lý lịch tư pháp\nHành vi vi phạm các quy định về cấp phiếu lý lịch tư pháp\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi tự ý sửa chữa hoặc tẩy xoá làm sai lệch nội dung giấy tờ để yêu cầu làm thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp.\nPhạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả mạo để yêu cầu làm thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp.\nHình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu giấy tờ đã bị sửa chữa hoặc tẩy xoá làm sai lệch nội dung đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;\nTịch thu giấy tờ giả mạo được sử dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\n Đề nghị cơ quan có thẩm quyền huỷ bỏ phiếu lý lịch tư pháp đã cấp đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\nHÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT\n TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP", "title": "Hành vi vi phạm các quy định về cấp phiếu lý lịch tư pháp" }, { "docid": "76/2006/nđ-cp", "text": "Xử lý đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp\nXử lý đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp\n Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp mà sách nhiễu, dung túng, bao che cho người vi phạm, không xử phạt hoặc xử phạt không đúng mức, xử phạt vượt thẩm quyền, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại cho Nhà nước, công dân, tổ chức thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.", "title": "Xử lý đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp" }, { "docid": "110/2013/nđ-cp", "text": "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thanh tra tư pháp\nTước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, thẻ báo cáo viên pháp luật các cấp có thời hạn;\nPhạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;\nTước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, thẻ báo cáo viên pháp luật các cấp có thời hạn;\nÁp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Chương II, III, IV và V của Nghị định này.", "title": "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thanh tra tư pháp" }, { "docid": "82/2006/qh11", "text": "Xử lý vi phạm đối với người yêu cầu công chứng\nXử lý vi phạm đối với người yêu cầu công chứng\n Người yêu cầu công chứng có hành vi sửa chữa giấy tờ, sử dụng giấy tờ giả mạo hoặc có hành vi gian dối khác khi yêu cầu công chứng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.", "title": "Xử lý vi phạm đối với người yêu cầu công chứng" }, { "docid": "76/2006/nđ-cp", "text": "Xử lý vi phạm đối với người bị xử phạt vi phạm hành chính\nXử lý vi phạm đối với người bị xử phạt vi phạm hành chính\n Người bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp nếu có hành vi chống người thi hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh việc chấp hành hoặc có những hành vi vi phạm khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\nĐIỀU KHOẢN THI HÀNH", "title": "Xử lý vi phạm đối với người bị xử phạt vi phạm hành chính" } ]
zac2021_b42e20a790b212a6ea01f1512bba2cd6
Đóng phí bảo hiểm nhân thọ một lần có được không?
[ { "docid": "24/2000/qh10-35", "text": "1. Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.\n2. Trong trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số lần phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì sau thời hạn 60 ngày, kể từ ngày gia hạn đóng phí, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng, bên mua bảo hiểm không có quyền đòi lại khoản phí bảo hiểm đã đóng nếu thời gian đã đóng phí bảo hiểm dưới hai năm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.\n3. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm từ hai năm trở lên mà doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều này thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.\n4. Các bên có thể thoả thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phương đình chỉ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này trong thời hạn hai năm, kể từ ngày bị đình chỉ và bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.", "title": "Điều 35. Đóng phí bảo hiểm nhân thọ" } ]
[ { "docid": "115/2013/tt-btc", "text": "Phí\nHợp đồng bảo hiểm hưu trí phải quy định rõ các khoản phí tối đa áp dụng cho bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải công khai rõ ràng, đầy đủ các loại phí, cách xác định và tỷ lệ các khoản phí áp dụng cho bên mua bảo hiểm trong các tài liệu giới thiệu sản phẩm và tài liệu minh họa bán hàng.\nDoanh nghiệp bảo hiểm phải tính toán chính xác, công bằng và hợp lý các khoản phí nêu trên, phù hợp với sản phẩm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn và thông báo cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm hưu trí.\nHợp đồng bảo hiểm hưu trí phải quy định rõ các khoản phí tối đa áp dụng cho bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải công khai rõ ràng, đầy đủ các loại phí, cách xác định và tỷ lệ các khoản phí áp dụng cho bên mua bảo hiểm trong các tài liệu giới thiệu sản phẩm và tài liệu minh họa bán hàng.", "title": "Phí" }, { "docid": "232/2012/tt-btc", "text": "Kế toán các khoản giảm phí, hoa hồng bảo hiểm\nKế toán các khoản giảm phí, hoa hồng bảo hiểm\n Tài khoản 532 - \"Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm\": Dùng để phản ánh các khoản phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm bị giảm do doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải trả lại cho khách hàng (bên mua bảo hiểm) trong các trường hợp khi kết thúc hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không xảy ra tai nạn, tổn thất theo hợp đồng bảo hiểm đã giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ với khách hàng hoặc do duy trì quan hệ lâu năm giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ với khách hàng và các trường hợp theo cam kết khác ghi trong hợp đồng.\n Nguyên tắc hạch toán tài khoản này\nChỉ phản ánh vào Tài khoản 532 các khoản giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm ngoài hóa đơn sau khi kết thúc hợp đồng, tức là giảm phí bảo hiểm, giảm hoa hồng bảo hiểm sau khi đã phát hành hóa đơn.\nKhông phản ánh vào Tài khoản 532 các khoản phí bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm giảm do khách hàng thay đổi số tiền, phạm vi bảo hiểm hoặc thời hạn bảo hiểm làm giảm phí bảo hiểm dẫn đến giảm doanh thu phí bảo hiểm và hoa hồng bảo hiểm.", "title": "Kế toán các khoản giảm phí, hoa hồng bảo hiểm" }, { "docid": "33/2004/qđ-btc", "text": "Bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba\n Phí bảo hiểm sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thoả thuận và được xác định trên cơ sở tỷ lệ phí bảo hiểm của một công ty đứng đầu nhận tái bảo hiểm được các tổ chức định giá quốc tế xếp hạng có khả năng tài chính tốt (Standard & Poor's xếp hạng từ BBB trở lên, Moody's xếp hạng từ A trở lên…) cung cấp.\nĐối với các công trình có giá trị từ 50 triệu Đô la Mỹ trở lên:\n Phí bảo hiểm sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thoả thuận và được xác định trên cơ sở tỷ lệ phí bảo hiểm của một công ty đứng đầu nhận tái bảo hiểm được các tổ chức định giá quốc tế xếp hạng có khả năng tài chính tốt (Standard & Poor's xếp hạng từ BBB trở lên, Moody's xếp hạng từ A trở lên…) cung cấp.\nPhí bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba:\n Phí bảo hiểm của phần trách nhiệm đối với người thứ ba được tính bằng 5% phí bảo hiểm của phần bảo hiểm thiệt hại vật chất, với hạn mức trách nhiệm không vượt quá 50% giá trị công trình được bảo hiểm ở phần thiệt hại vật chất và tối đa không quá 3 triệu Đô la Mỹ. Tỷ lệ phí bảo hiểm này chỉ áp dụng với điều kiện bên mua bảo hiểm tham gia bảo hiểm thiệt hại vật chất và trách nhiệm đối với người thứ ba trong cùng một hợp đồng bảo hiểm.", "title": "Bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba" }, { "docid": "50/2017/tt-btc", "text": "Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ\nĐối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt và đường hàng không: bằng 25% tổng phí bảo hiểm thuộc năm tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm này.\n Các hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm có thời hạn từ 1 năm trở xuống được tính như sau:\nĐối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt và đường hàng không: bằng 25% tổng phí bảo hiểm thuộc năm tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm này.\nĐối với các nghiệp vụ bảo hiểm khác: bằng 50% tổng phí bảo hiểm thuộc năm tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm này.\nPhương pháp trích lập theo hệ số của thời hạn hợp đồng bảo hiểm:\nPhương pháp 1/8: Phương pháp này giả định phí bảo hiểm thuộc các hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm phát hành trong một quý của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm phân bổ đều giữa các tháng trong quý, hay nói cách khác, toàn bộ hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm của một quý cụ thể được giả định là có hiệu lực vào giữa quý đó. Dự phòng phí chưa được hưởng được tính theo công thức sau:\n \n Ví dụ: Cách tính dự phòng phí chưa được hưởng tại thời điểm 31/12/2016 như sau:\n Đối với các hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm có thời hạn 1 năm và còn hiệu lực vào ngày 31/12/2016:", "title": "Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ" }, { "docid": "175/2011/tt-btc", "text": "Quy định áp dụng hệ thống tài khoản kế toán\nQuy định áp dụng hệ thống tài khoản kế toán\n Hệ thống Tài khoản kế toán áp dụng đối với Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện theo quy định tại Quyết định 15/2006/QĐ-BTC; Thông tư 244/2009/TT-BTC với các sửa đổi, bổ sung sau:\nSửa đổi, bổ sung Tài khoản kế toán và nội dung phản ánh của tài khoản kế toán:\nTài khoản 1388 - \"Phải thu khác\" phản ánh bổ sung các khoản phải thu hộ phí bảo hiểm từ khách hàng cho doanh nghiệp bảo hiểm, phí bảo hiểm thu hộ từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải theo dõi chi tiết khoản phí bảo hiểm thu hộ từ khách hàng cho từng doanh nghiệp bảo hiểm và phí bảo hiểm thu hộ từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm cho từng doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trong nước, nước ngoài.\n Bổ sung 4 TK cấp 3 của TK 1388 như sau:\nTK 13881 - Phải thu hộ phí bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm;\nTK 13882 - Phải thu hộ phí bảo hiểm cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trong nước;\nTK 13883 - Phải thu hộ phí bảo hiểm cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài;\nTK 13888 - Phải thu khác.\n Bổ sung kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 138 - Phải thu khác như sau:\n Bên Nợ:\nPhải thu hộ phí bảo hiểm từ khách hàng tham gia bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm;\nPhải thu hộ phí bảo hiểm từ doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm cho doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm;", "title": "Quy định áp dụng hệ thống tài khoản kế toán" } ]
zac2021_24d9c14e786062a377c5c4ce3aa5b849
Thế nào là chế độ kế toán theo quy định cũ?
[ { "docid": "03/2003/qh11-4", "text": "Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.\n2. Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.\n3. Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.\n4. Nghiệp vụ kinh tế, tài chính là những hoạt động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn hình thành tài sản của đơn vị kế toán.\n5. Đơn vị kế toán là đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 2 của Luật này có lập báo cáo tài chính.\n6. Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính.\n7. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.\n8. Tài liệu kế toán là chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế toán.\n9. Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán uỷ quyền ban hành.\n10. Kiểm tra kế toán là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán.\n11. Hành nghề kế toán là hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán của doanh nghiệp hoặc cá nhân có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thực hiện dịch vụ kế toán.\n12. Hình thức kế toán là các mẫu sổ kế toán, trình tự, phương pháp ghi sổ và mối liên quan giữa các sổ kế toán.\n13. Phương pháp kế toán là cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung công việc kế toán.", "title": "Điều 4. Giải thích từ ngữ" } ]
[ { "docid": "88/2015/qh13", "text": "Tổ chức nghề nghiệp về kế toán\nTổ chức nghề nghiệp về kế toán\nTổ chức nghề nghiệp về kế toán được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về hội và có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán.\nTổ chức nghề nghiệp về kế toán được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho người làm kế toán, kế toán viên hành nghề và thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến hoạt động kế toán do Chính phủ quy định.\nQUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KẾ TOÁN", "title": "Tổ chức nghề nghiệp về kế toán" }, { "docid": "98/2000/qđ-btc", "text": "Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.\nCó đề án tổng hợp hoặc công trình nghiên cứu khoa học về tài chính kế toán được Hội đồng khoa học ngành thừa nhận và đưa và áp dụng có hiệu quả.\nBiết sử dụng máy vi tính để khai thác tài liệu, thông tin.\nCó đề án tổng hợp hoặc công trình nghiên cứu khoa học về tài chính kế toán được Hội đồng khoa học ngành thừa nhận và đưa và áp dụng có hiệu quả.", "title": "Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này." } ]
zac2021_f441fab2df3453d13122bcbe37d05c3e
Chế phẩm sinh học phải đăng ký lưu hành bao gồm những chế phẩm sinh học nào?
[ { "docid": "19/2010/tt-btnmt-11", "text": "1. Chế phẩm sinh học sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu chưa có tên trong Danh mục chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam.\n2. Chế phẩm sinh học có tên trong Danh mục chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam nhưng có thay đổi về thành phần hoặc hàm lượng các hoạt chất trong chế phẩm sinh học làm ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý và tính an toàn đối với sức khỏe con người và sinh vật .", "title": "Điều 11. Chế phẩm sinh học phải đăng ký lưu hành" } ]
[ { "docid": "3486/2001/qđ-byt", "text": "Quy chế này quy định điều kiện sản xuất, buôn bán; khảo nghiệm; đăng ký lưu hành; lưu chứa; tiêu hủy; quảng cáo; nhãn, bao gói và nhập khẩu hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn; hóa chất, chế phẩm có tác dụng tẩy rửa, làm sạch, khử mùi dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế (sau đây gọi tắt là hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn).\nQuy chế này quy định điều kiện sản xuất, buôn bán; khảo nghiệm; đăng ký lưu hành; lưu chứa; tiêu hủy; quảng cáo; nhãn, bao gói và nhập khẩu hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn; hóa chất, chế phẩm có tác dụng tẩy rửa, làm sạch, khử mùi dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế (sau đây gọi tắt là hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn).", "title": "Quy chế này quy định điều kiện sản xuất, buôn bán; khảo nghiệm; đăng ký lưu hành; lưu chứa; tiêu hủy; quảng cáo; nhãn, bao gói và nhập khẩu hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn; hóa chất, chế phẩm có tác dụng tẩy rửa, làm sạch, khử mùi dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế (sau đây gọi tắt là hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn)." }, { "docid": "50/2007/qđ-bnn", "text": "Công bố kèm theo quyết định này:\nCông bố kèm theo Quyết định này:\n Danh mục bổ sung vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam đợt I năm 2007.", "title": "Công bố kèm theo quyết định này:" }, { "docid": "91/2016/nđ-cp", "text": "Tổ chức, cá nhân sử dụng chế phẩm\nTổ chức, cá nhân sử dụng chế phẩm\nĐối với chế phẩm viện trợ hoặc sử dụng với Mục đích đặc thù được Bộ Y tế cho phép nhập khẩu, tổ chức, cá nhân được phép nhập khẩu và tổ chức, cá nhân sử dụng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc sử dụng số chế phẩm được phép nhập khẩu.\nYêu cầu cơ sở cung cấp chế phẩm cung cấp đầy đủ thông tin về các đặc tính nguy hiểm của chế phẩm và các yêu cầu bảo đảm hiệu lực, an toàn của chế phẩm; được nhà cung cấp bồi thường thiệt hại trong quá trình sử dụng chế phẩm do các thông tin sai lệch của nhà cung cấp theo quy định của pháp luật.\nTuân thủ đúng hướng dẫn sử dụng thể hiện trên nhãn chế phẩm hoặc hướng dẫn sử dụng kèm theo chế phẩm và hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu sử dụng sai hướng dẫn; bảo đảm an toàn cho bản thân, môi trường và cộng đồng; nếu sử dụng hóa chất, chế phẩm mà gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản của người khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.", "title": "Tổ chức, cá nhân sử dụng chế phẩm" }, { "docid": "23/2021/tt-byt", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do bộ trưởng bộ y tế ban hành về trang thiết bị y tế, dược, dân số\n \"e) Đối với hồ sơ cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc hóa dược mới, sinh phẩm nhập khẩu, trừ sinh phẩm probiotics (men tiêu hóa):\nSửa đổi, bổ sung các điểm e, g khoản 4 Điều 23 như sau:\n \"e) Đối với hồ sơ cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc hóa dược mới, sinh phẩm nhập khẩu, trừ sinh phẩm probiotics (men tiêu hóa):\n Phải có CPP được cấp bởi cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước sản xuất có xác nhận thuốc được cấp phép và lưu hành thực tế tại nước đó. Trường hợp CPP này không được cấp bởi EMA thì phải có thêm giấy tờ pháp lý được cấp bởi cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước thứ hai xác nhận thuốc được cấp phép và lưu hành thực tế tại nước đó với các nội dung tối thiểu về: tên thuốc, hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng hoạt chất, dạng bào chế, tên và địa chỉ cơ sở sản xuất. Cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước sản xuất cấp CPP hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước thứ hai cấp giấy tờ pháp lý xác nhận thuốc được cấp phép và lưu hành thực tế tại nước đó phải thuộc một trong các cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 hoặc khoản 10 Điều 2 Thông tư này;\n Đối với hồ sơ cấp giấy đăng ký lưu hành vắc xin nhập khẩu:", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do bộ trưởng bộ y tế ban hành về trang thiết bị y tế, dược, dân số" }, { "docid": "65/2000/qđ-byt", "text": "Banhành kèm theo quyết định này danh mục hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệtkhuẩn được phép đăng ký để sử dụng, được phép đăng ký nhưng hạn chế sử dụng,cấm sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế năm 2000, bao gồm:\nBanhành kèm theo Quyết định này Danh mục hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệtkhuẩn được phép đăng ký để sử dụng, được phép đăng ký nhưng hạn chế sử dụng,cấm sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và Y tế năm 2000, bao gồm:\nDanh mục hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng được phép đăng ký để sử dụng tronglĩnh vực gia dụng và Y tế (bảng1) gồm: 24 hoá chất với 81 tên thương mại.\nDanh mục hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng được phép đăng ký nhưng hạn chế sửdụng trong lĩnh vực gia dụng và Y tế (bảng 2) gồm 8 hoá chất.\nDanh mục hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng cấm sử dụng trong lĩnh vực gia dụngvà y tế (bảng 3) gồm 17 hoá chất với 84 tên thương mại.\nDanh mục hoá chất, chế phẩm diệt khuẩn được phép đăng ký để sử dụng trong lĩnhvực gia dụng và y tế (bảng 4) gồm 17 hoá chất với 29 tên thương mại.", "title": "Banhành kèm theo quyết định này danh mục hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệtkhuẩn được phép đăng ký để sử dụng, được phép đăng ký nhưng hạn chế sử dụng,cấm sử dụng trong lĩnh vực gia dụng và y tế năm 2000, bao gồm:" } ]
zac2021_23a244c5f2c2fe6c1c9f4ef47472db45
Nhập cảnh, xuất cảnh hàng hóa, thiết bị phục vụ hoạt động ứng phó khắc phục hậu quả thiên tai được quy định như thế nào?
[ { "docid": "160/2018/nđ-cp-16", "text": "1. Người được phép đến Việt Nam hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai được làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh ưu tiên tại các cửa khẩu; trường hợp ứng phó khẩn cấp, nếu chưa có thị thực, được cấp thị thực tại cửa khẩu.\n2. Phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa được phép nhập khẩu, tái xuất sau khi hoàn thành hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ thiên tai được ưu tiên làm thủ tục thông quan tại các cửa khẩu.", "title": "Điều 16. Nhập cảnh, xuất cảnh; thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu đối với phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa phục vụ hoạt động ứng phó khẩn cấp và tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai" } ]
[ { "docid": "30/2017/nđ-cp", "text": "Đối tượng áp dụng\nĐối tượng áp dụng\n Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến hoạt động ứng phó, diễn tập ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại Việt Nam và vùng trách nhiệm tìm kiếm cứu nạn do Việt Nam đảm nhiệm.", "title": "Đối tượng áp dụng" }, { "docid": "154/2005/nđ-cp", "text": "Hàng hóa quá cảnh\nCơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh tiếp nhận bản kê khai hoặc tờ khai hải quan do cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh chuyển đến, kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan hoặc nguyên trạng hàng hoá để đối chiếu với các nội dung xác nhận của cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh trên bản kê khai hàng hóa hoặc tờ khai hải quan quá cảnh để làm thủ tục xuất cảnh.\nTrường hợp hàng hoá quá cảnh thuộc diện không niêm phong được thì người vận tải, người khai hải quan, công chức hải quan đi cùng (nếu có) chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hóa từ cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh đến cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh;\nCơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá xuất cảnh tiếp nhận bản kê khai hoặc tờ khai hải quan do cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh chuyển đến, kiểm tra tình trạng niêm phong hải quan hoặc nguyên trạng hàng hoá để đối chiếu với các nội dung xác nhận của cơ quan hải quan cửa khẩu nơi hàng hoá nhập cảnh trên bản kê khai hàng hóa hoặc tờ khai hải quan quá cảnh để làm thủ tục xuất cảnh.", "title": "Hàng hóa quá cảnh" } ]
zac2021_0751509e2018f6e1a882c53e7f322913
Tập luyện và thi đấu thể thao trong nhà trường được quy định như thế nào?
[ { "docid": "48/2020/tt-bgdđt-4", "text": "1. Thành lập, duy trì tập luyện thường xuyên đội tuyển năng khiếu từng môn thể thao làm nòng cốt cho hoạt động thể thao của nhà trường.\n2. Tổ chức, duy trì thường xuyên tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ; vận dụng hiệu quả cơ sở vật chất của nhà trường và lồng ghép, kết hợp tập luyện trên nền nhạc tạo không khí vui tươi, hứng thú, thu hút học sinh tích cực tham gia.\n3. Tổ chức ít nhất một năm một hoạt động thi đấu thể thao cho học sinh, sinh viên, nội dung và hình thức thi đấu phải phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi của người học và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường; cử học sinh, sinh viên tham dự các hoạt động thi đấu thể thao trong nước và quốc tế.", "title": "Điều 4. Tập luyện và thi đấu thể thao" } ]
[ { "docid": "28/2000/pl-ubtvqh10", "text": "Nội dung quản lý nhà nước về thể dục thể thao bao gồm:\nNội dung quản lý nhà nước về thể dục thể thao bao gồm:\nXây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách pháttriển thể dục, thể thao;\nBan hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thể dục thể thao;\nQuy định về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thể dục thể thao;\nTổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồidưỡng vận động viên, huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng tài, cán bộ, giáoviên, giảng viên, nhân viên nghiệp vụ thể dục thể thao; huấn luyện và thi đấuthể thao;\nHuy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển thể dục, thể thao;\nTổ chức, quản lý công tác nghiêncứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thể dục thể thao;\nTổ chức, quản lý hợp tác quốc tế về thể dục thể thao;\nTổ chức, chỉ đạo công tác khen thưởngtrong hoạt động thể dục, thể thao;\nKiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật vềthể dục thể thao.", "title": "Nội dung quản lý nhà nước về thể dục thể thao bao gồm:" }, { "docid": "67/2007/qđ-ubnd", "text": "Chánh văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh; chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố trong tỉnh có trách nhiệm thi hành quyết định này./.\n Ở các địa bàn cơ sở phổ biến nhất là mô hình tổ chức câu lạc bộ của các hoạt động thể dục dưỡng sinh, võ thuật, cờ, sức khỏe ngoài trời, thể dục thẩm mỹ, TDTH, bi sắt…Bên cạnh đó, qua việc liên kết với các đơn vị kinh tế trên khu vực, loại hình câu lạc bộ từng môn như bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, bóng bàn, quần vợt, billards,…cũng phát triển mạnh ở nhiều khu vực. Với mục tiêu nâng cao sức khỏe cho người luyện tập, hoạt động của loại hình này đã có những tác động tích cực cho phong trào thể dục, thể thao tại địa phương. Ngoài ra, chính sách xã hội hóa thể dục, thể thao đã là cơ sở để phục hồi các môn thể thao đặc trưng nhân văn địa bàn như đua thuyền, đua thúng ở khu vực giáp biển, các môn thể thao dân tộc ở Châu Đức, Xuyên Mộc…\nSố liệu so sánh cho thấy:\nTrước năm 2000, số tổ chức xã hội về thể dục, thể thao là 65 đơn vị các loại.\nTừ năm 2000 (thời điểm thực hiện Nghị định 73/CP) đến nay tổng số các hội, đội, câu lạc bộ thể dục, thể thao đã là 189 tổ chức, tăng 124, tỷ lệ tăng 190,7% so với trước năm 2000.\n (Biểu thống kê trong phụ lục 3).\nĐa dạng hóa các loại hình luyện tập, góp phần đáp ứng nhu cầu tập luyện ngày càng tăng của nhân dân.", "title": "Chánh văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh; chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố trong tỉnh có trách nhiệm thi hành quyết định này./." }, { "docid": "07/2022/qđ-ubnd", "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nPhối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Công an thành phố và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong các cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, lực lượng vũ trang và các khu chế xuất, khu công nghiệp tại địa phương;\nHướng dẫn và tổ chức kiểm tra, đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng tại địa phương;\nPhối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Công an thành phố và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong các cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, lực lượng vũ trang và các khu chế xuất, khu công nghiệp tại địa phương;\nXây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của thành phố sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nXây dựng kế hoạch và hướng dẫn tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp; phối hợp với các ban, ngành, cơ quan liên quan tổ chức giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;", "title": "Nhiệm vụ và quyền hạn" }, { "docid": "05/2004/qđ-bxd", "text": "Các ông: chánh văn phòng bộ, vụ trưởng vụ khoa học công nghệ, viện trưởng viện nghiên cứu kiến trúc và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này ./.\n Nền của phòng luyện tập tổng hợp nên làm bằng gỗ pắc kê;\n Chiều cao phòng cần được xác định hợp lý dựa trên yêu cầu sử dụng, nhưng không được thấp hơn 3,6m;\n Nền của phòng luyện tập tổng hợp nên làm bằng gỗ pắc kê;\n Cửa ra vào nên làm bằng cửa cách âm.\n Chú thích : Đối với phòng thể thao, chiều cao phòng cần phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế các công trình thể thao hiện hành.\nMột số môn thể thao nên đưa vào nội dung hoạt động của nhà văn hoá- thể thao như : cầu lông, bóng bàn, vật cổ điển, vật tự do, thể dục thể hình, thể dục thẩm mỹ. Khi thiết kế phòng tập thể thao của các bộ môn phải đảm bảo đúng kích thước sàn tập theo quy định trong bảng 3.\n Bảng 3. kích thước sàn tập củamột số môn thể thao trong\n nhà văn hoá-thể thao\n Chú thích: Trường hợp trong nhà văn hoá- thể thao có tổ chức thêm một số các hoạt động thể thao khác như bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông, bóng đá... thì tiêu chuẩn diện tích được lấy theo các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 4250-1986. Công trình thể thao- Sân thể thao - Tiêu chuẩn thiết kế và TCVN 4529- 1988. Công trình thể thao- Nhà thể thao- Tiêu chuẩn thiết kế.\nBảng 5\nLớp học được tổ chức thành 2 loại: Lớp học nhỏ và lớp học lớn.", "title": "Các ông: chánh văn phòng bộ, vụ trưởng vụ khoa học công nghệ, viện trưởng viện nghiên cứu kiến trúc và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này ./." } ]
zac2021_b97218c27bc03d5f3ba40a596e967517
Thời hạn đơn thuốc cổ truyền có giá trị mua, lĩnh thuốc, lưu đơn thuốc được quy định như thế nào?
[ { "docid": "44/2018/tt-byt-12", "text": "1. Đơn thuốc có giá trị mua, lĩnh thuốc trong thời hạn tối đa là 05 ngày, kể từ ngày kê đơn thuốc.\n2. Thời hạn lưu đơn thuốc đối với thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu là 03 tháng. Riêng các đơn thuốc có vị thuốc y học cổ truyền có độc tính được ban hành kèm theo Thông tư số 42/2017/TT-BYT ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dược liệu độc làm thuốc thì đơn thuốc lưu 06 tháng.", "title": "Điều 12. Thời hạn đơn thuốc có giá trị mua, lĩnh thuốc, lưu đơn thuốc" } ]
[ { "docid": "27/2021/tt-byt", "text": "Tổ chức thực hiện\nThực hiện lưu trữ đơn thuốc điện tử như thời gian lưu trữ đơn thuốc giấy theo quy định của Bộ Y tế.\nTổng hợp toàn bộ thuốc mà người bệnh sử dụng trong quá trình điều trị nội trú và gửi lên Hệ thống đơn thuốc quốc gia trước khi người bệnh ra viện.\nThực hiện lưu trữ đơn thuốc điện tử như thời gian lưu trữ đơn thuốc giấy theo quy định của Bộ Y tế.\nCơ sở bán lẻ thuốc có trách nhiệm tiếp nhận đơn thuốc điện tử và gửi báo cáo việc cấp, bán thuốc theo đơn được quy định tại Thông tư này.", "title": "Tổ chức thực hiện" }, { "docid": "39/2021/tt-byt", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 21/2018/tt-byt ngày 12 tháng 09 năm 2018 của bộ trưởng bộ y tế quy định việc đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền, dược liệu\n Các hình ảnh sắc ký của các phép thử định tính, định lượng trong quá trình kiểm nghiệm.\n 01 Phiếu kiểm nghiệm bao bì đóng gói;\n Các hình ảnh sắc ký của các phép thử định tính, định lượng trong quá trình kiểm nghiệm.\nYêu cầu về nghiên cứu độ ổn định:\n Cơ sở sản xuất thuốc cổ truyền phải nghiên cứu và có tài liệu chứng minh độ ổn định, bao gồm:\nĐề cương nghiên cứu độ ổn định;\nSố liệu nghiên cứu độ ổn định;\nKết luận nghiên cứu độ ổn định;\nPhiếu kiểm nghiệm thành phẩm của các mẫu theo dõi độ ổn định gồm: 03 mẫu thời điểm ban đầu; 03 mẫu ở thời điểm sau hạn dùng trong điều kiện dài hạn và 03 mẫu ở thời điểm sau kết thúc nghiên cứu độ ổn định trong điều kiện lão hoá cấp tốc.\"\nSửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 5 Điều 20 như sau:\n \"3. Đối với thuốc cổ truyền không phải thử lâm sàng, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản đồng ý hoặc không đồng ý cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền, cụ thể như sau:\nTrong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận chuyển hồ sơ cho các chuyên gia thẩm định hoặc các đơn vị do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định (sau đây viết tắt là chuyên gia thẩm định) để tổ chức xem xét, cho ý kiến trên cơ sở danh sách chuyên gia thẩm định được Cục Quản lý Y Dược cổ truyền hoặc các đơn vị thẩm định thành lập, phê duyệt;", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 21/2018/tt-byt ngày 12 tháng 09 năm 2018 của bộ trưởng bộ y tế quy định việc đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền, dược liệu" }, { "docid": "39/2021/tt-byt", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 21/2018/tt-byt ngày 12 tháng 09 năm 2018 của bộ trưởng bộ y tế quy định việc đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền, dược liệu\nĐối với tá dược trong hồ sơ đăng ký thuốc cổ truyền: Trường hợp không cung cấp được giấy tờ quy định tại một trong các điểm a, b, c, d khoản này, cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm, bán thành phẩm thực hiện tự đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt sản xuất của cơ sở sản xuất tá dược theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3, điểm b khoản 3 Điều 3 và điểm đ khoản 5 Điều 20 Thông tư số 35/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tự công bố trong hồ sơ đăng ký thuốc về nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất mà cơ sở sản xuất tá dược đáp ứng và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về công bố này theo Mẫu 01/TT ban hành kèm theo Thông tư này.\"\nCPP của tá dược, vỏ nang, bán thành phẩm dược liệu nếu trên CPP có thông tin về GMP;", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 21/2018/tt-byt ngày 12 tháng 09 năm 2018 của bộ trưởng bộ y tế quy định việc đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền, dược liệu" }, { "docid": "54/2017/nđ-cp", "text": "Danh mục và địa bàn bán lẻ thuốc lưu động\nDanh mục và địa bàn bán lẻ thuốc lưu động\nDanh mục thuốc bán lẻ lưu động gồm các thuốc đáp ứng các tiêu chí sau:\nThuộc danh mục thuốc không kê đơn;\nThuốc chỉ yêu cầu bảo quản ở điều kiện bình thường;\nĐáp ứng nhu cầu sử dụng thông thường của người dân địa phương.\nCăn cứ các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc Sở Y tế công bố danh mục, địa bàn được bán lẻ thuốc lưu động trên địa bàn.", "title": "Danh mục và địa bàn bán lẻ thuốc lưu động" } ]
zac2021_96ccf52ca3af3679a2c14271f5f603e1
Điều kiện thành lập nhà trường từ tháng 7/2020 được quy định như thế nào?
[ { "docid": "43/2019/qh14-49", "text": "1. Nhà trường được thành lập khi có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục theo quy định của Luật Quy hoạch.\nĐề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.\n2. Nhà trường được phép hoạt động giáo dục khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\na) Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục; địa điểm xây dựng trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy và người lao động;\nb) Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học, trình độ đào tạo; có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu để bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục;\nc) Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục;\nd) Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.\n3. Trong thời hạn quy định, nếu nhà trường có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục; khi hết thời hạn quy định, nếu không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này thì bị thu hồi quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập.", "title": "Điều 49. Điều kiện thành lập nhà trường và điều kiện được phép hoạt động giáo dục" } ]
[ { "docid": "37/2021/qđ-ubnd", "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nThành lập hoặc cho phép thành lập, thu hồi quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên, chuyển đổi loại hình trường đối với các cơ sở giáo dục công lập, tư thục theo quy định, bao gồm: trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh và cấp huyện, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và các cơ sở giáo dục khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo quy định. Cho phép thành lập, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động đối với cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông có vốn đầu tư nước ngoài (trừ cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính phủ đề nghị thành lập) theo quy định;\nTrình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:", "title": "Nhiệm vụ và quyền hạn" }, { "docid": "23/2000/qđ-bgd", "text": "Điều kiện thành lập trường trung học.\nĐiều kiện thành lập trường trung học.\n Trường trung học được xét cấp quyết định thành lập khi:\nViệc mở trường phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường học và yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương;\nTổ chức, cá nhân mở trường có luận chứng khả thi bảo đảm:\nCó đủ cán bộ quản lý và giáo viên theo chuẩn quy định tại các Điều 16 và 31 của Điều lệ này;\nCó trường sở, trang thiết bị đạt được những yêu cầu cơ bản quy định tại Chương VI của Điều lệ này;\nCó đủ những điều kiện về tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.", "title": "Điều kiện thành lập trường trung học." }, { "docid": "14/2008/qđ-bgdđt", "text": "Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ\nThẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ\n Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập đối với nhà trường, nhà trẻ công lập và cho phép thành lập đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục.", "title": "Thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường, nhà trẻ" } ]
zac2021_f2f544cca405ff27ad52b3e7fed85899
Đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu có thể đấu giá ngoài trụ sở tổ chức bán đấu giá không?
[ { "docid": "50/2019/tt-btc-8", "text": "1. Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của tổ chức đấu giá, doanh nghiệp mua bán nợ hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận của doanh nghiệp mua bán nợ và tổ chức đấu giá.\n2. Trong thời hạn quy định tại Quy chế bán đấu giá, nhà đầu tư đủ điều kiện tham gia đấu giá thực hiện đăng ký đấu giá và thực hiện nộp tiền đặt cọc. Doanh nghiệp mua bán nợ quyết định tỷ lệ đặt cọc của nhà đầu tư nhưng không thấp hơn 10% tổng giá trị lô cổ phần kèm nợ phải thu tính theo giá khởi điểm.\nSau khi đăng ký đấu giá và hoàn tất thủ tục đặt cọc, nhà đầu tư được tổ chức đấu giá cung cấp phiếu tham dự đấu giá để thực hiện đặt giá mua (giá đấu).\n3. Trong thời hạn quy định tại quy chế bán đấu giá, các nhà đầu tư ghi giá đặt mua (giá đấu) vào phiếu tham dự đấu giá và bỏ phiếu trực tiếp tại địa điểm tổ chức đấu giá hoặc bỏ phiếu qua đường bưu điện theo quy định tại Quy chế bán đấu giá cổ phần. Mỗi nhà đầu tư chỉ được cấp một phiếu tham dự đấu giá và chỉ được bỏ một mức giá cho toàn bộ lô cổ phần kèm nợ phải thu.", "title": "Điều 8. Thực hiện bán đấu giá" } ]
[ { "docid": "28/2020/qđ-ubnd", "text": "Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá\nTrường hợp liên danh đứng tên chung tham gia đấu giá, các nhà đầu tư phải có văn bản thỏa thuận, cam kết vốn tham gia trong liên danh, quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.\nTrong một gói đấu giá thì một hộ gia đình chỉ được một cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; trường hợp có 02 (hai) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.\nTrường hợp liên danh đứng tên chung tham gia đấu giá, các nhà đầu tư phải có văn bản thỏa thuận, cam kết vốn tham gia trong liên danh, quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.\nTùy theo tính chất, đặc điểm và quy mô của gói đấu giá, đối tượng và điều kiện tham gia đấu giá sẽ được xác định cụ thể trong phương án đấu giá do cấp có thẩm quyền phê duyệt.", "title": "Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá" }, { "docid": "37/2006/qđ-ubnd", "text": "Xử lý vi phạm\nXử lý vi phạm\n Nếu thành viên Hội đồng đấu giá và các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá cố ý làm trái với quy định của Quy chế này, có hành vi tiết lộ bị mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà làm thiệt hại cho nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.", "title": "Xử lý vi phạm" }, { "docid": "40/2018/tt-btc", "text": "Trách nhiệm của tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần, trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam và sở giao dịch chứng khoán hà nội\n Trường hợp thông tin công bố không chính xác, phản ánh sai lệch so với thông tin, số liệu do Ban Chỉ đạo cổ phần hóa và doanh nghiệp cung cấp thì Tổ chức thực hiện bán đấu giá chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.\nCung cấp cho các nhà đầu tư thông tin liên quan đến doanh nghiệp cổ phần hoá (phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này, bao gồm cả bản Tiếng Anh), phương án cổ phần hoá, dự thảo điều lệ của công ty cổ phần, đơn đăng ký tham gia đấu giá (phụ lục số 7a, 7b kèm theo Thông tư này, bao gồm cả bản Tiếng Anh) và các thông tin liên quan khác đến cuộc đấu giá theo quy định.\n Trường hợp thông tin công bố không chính xác, phản ánh sai lệch so với thông tin, số liệu do Ban Chỉ đạo cổ phần hóa và doanh nghiệp cung cấp thì Tổ chức thực hiện bán đấu giá chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.\nTiếp nhận đơn đăng ký tham gia đấu giá, kiểm tra điều kiện tham dự đấu giá và phát phiếu tham dự đấu giá cho các nhà đầu tư có đủ điều kiện.\n Trường hợp nhà đầu tư không đủ điều kiện tham dự đấu giá thì tổ chức thực hiện bán đấu giá phải thông báo và hoàn trả tiền đặt cọc cho nhà đầu tư (nếu nhà đầu tư đã đặt cọc).", "title": "Trách nhiệm của tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần, trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam và sở giao dịch chứng khoán hà nội" }, { "docid": "28/2007/qđ-ubnd", "text": "Phương thức đấu giá\nHình thức đấu giá bằng bỏ phiếu công khai trực tiếp từng vòng và chỉ công bố giá đã trả cao nhất của vòng đấu đó, mức giá cao nhất ở vòng trước cộng với bước giá được coi là giá khởi điểm của vòng tiếp theo. Cuộc bán đấu giá được tiến hành theo thủ tục nêu trên cho đến khi không còn ai có yêu cầu trả giá tiếp. Người điều hành cuộc bán đấu giá công bố người trúng đấu giá sau vòng đấu cuối cùng. Trong trường hợp có từ hai người trở lên cùng trả một mức giá cao nhất, nhưng đều không có yêu cầu đấu giá tiếp, thì người điều hành cuộc bán đấu giá tổ chức việc rút thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm là người trúng đấu giá.\nĐối với trường hợp giá khởi điểm được công bố công khai\nHình thức đấu giá bằng bỏ phiếu công khai trực tiếp từng vòng và chỉ công bố giá đã trả cao nhất của vòng đấu đó, mức giá cao nhất ở vòng trước cộng với bước giá được coi là giá khởi điểm của vòng tiếp theo. Cuộc bán đấu giá được tiến hành theo thủ tục nêu trên cho đến khi không còn ai có yêu cầu trả giá tiếp. Người điều hành cuộc bán đấu giá công bố người trúng đấu giá sau vòng đấu cuối cùng. Trong trường hợp có từ hai người trở lên cùng trả một mức giá cao nhất, nhưng đều không có yêu cầu đấu giá tiếp, thì người điều hành cuộc bán đấu giá tổ chức việc rút thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm là người trúng đấu giá.", "title": "Phương thức đấu giá" }, { "docid": "979/1997/qđ-ub", "text": "Đúng ngày giờ đấu giá, tại địa điểm đấu giá hội đồng tổ chức bán đấu giá công bố:\nĐúng ngày giờ đấu giá, tại địa điểm đấu giá hội đồng tổ chức bán đấu giá công bố:\nNhững đối tượng đã được hội đồng xác định đủ tư cách như điều 10 trên đây mới được tham dự đấu giá.\nCác đối tượng tham dự đấu giá phải nộp đủ tiền đặt cọc, tiền góp cho chi phí cuộc đấu giá công khai ngay khi tổ chức đấu giá.\nNhững đối tượng tham dự đấu giá gửi phiếu mà mình đặt mua cho hội đồng đấu giá ngày từ phiên đấu giá (có mẫu cụ thể in sẵn gồm có mức giá, số lần trả đặt trong phong bì dán kín).", "title": "Đúng ngày giờ đấu giá, tại địa điểm đấu giá hội đồng tổ chức bán đấu giá công bố:" } ]
zac2021_8790c649782230b5b1b392db836bd08a
Được cộng bao nhiêu điểm thi tuyển viên chức khi có bố là thương binh 36%?
[ { "docid": "115/2020/nđ-cp-6", "text": "1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển:\na) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;\nb) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;\nc) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.\n2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.", "title": "Điều 6. Ưu tiên trong tuyển dụng viên chức" } ]
[ { "docid": "15/2014/qđ-ubnd", "text": "Sửa đổi, bãi bỏ, bổ sung một số điều của quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh gia lai (ban hành kèm theo quyết định số 15/2013/qđ-ubnd ngày 12/7/2013 của ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh gia lai).\n Trường hợp người dự tuyển có bảng điểm hoặc học bạ ghi điểm trung bình toàn khóa, điểm thi tốt nghiệp theo thang điểm 4 thì phải quy đổi sang thang điểm 10 do cơ sở đào tạo xác nhận; người dự tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp (nếu không có điểm tốt nghiệp do cơ sở đào tạo xác nhận); người dự tuyển có kết quả học tập nhưng không có điểm tốt nghiệp thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp.\n Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.\n Trường hợp người dự tuyển có bảng điểm hoặc học bạ ghi điểm trung bình toàn khóa, điểm thi tốt nghiệp theo thang điểm 4 thì phải quy đổi sang thang điểm 10 do cơ sở đào tạo xác nhận; người dự tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp (nếu không có điểm tốt nghiệp do cơ sở đào tạo xác nhận); người dự tuyển có kết quả học tập nhưng không có điểm tốt nghiệp thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp.\n Điểm xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d tại khoản 2 của Điều này và điểm ưu tiên theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này (nếu có).\n Điều kiện trúng tuyển và cách xác định người trúng tuyển:", "title": "Sửa đổi, bãi bỏ, bổ sung một số điều của quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh gia lai (ban hành kèm theo quyết định số 15/2013/qđ-ubnd ngày 12/7/2013 của ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh gia lai)." }, { "docid": "21/2013/qđ-ubnd", "text": "Nguyên tắc và phương thức tuyển dụng viên chức\nCác đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn cấp huyện (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm a khoản 2 Điều này).\nCác đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở ngành tỉnh, thuộc Chi cục trực thuộc sở ngành tỉnh (trừ các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo).\nCác đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn cấp huyện (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm a khoản 2 Điều này).\nCác hội cấp tỉnh, Hội cấp huyện được giao biên chế.\nCác sở ngành, các tổ chức hội cấp tỉnh được giao biên chế; Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ nhu cầu tuyển dụng viên chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tiến hành tổ chức xét tuyển theo quy định tại Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ.", "title": "Nguyên tắc và phương thức tuyển dụng viên chức" }, { "docid": "12/2012/tt-bnv", "text": "Hiệu lực thi hành\nHiệu lực thi hành\nThông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2013.\nBãi bỏ các văn bản sau:\nThông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 116/2003/NĐ-CP);\nThông tư số 04/2007/TT-BNV ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP;\nBãi bỏ các quy định áp dụng đối với viên chức tại các văn bản sau:\nQuyết định số 10/2006/QĐ-BNV ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức;\nQuyết định số 12/2006/QĐ-BNV ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Nội quy kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức.", "title": "Hiệu lực thi hành" }, { "docid": "58/2010/qh12", "text": "Phạm vi điều chỉnh\nPhạm vi điều chỉnh\n Luật này quy định về viên chức; quyền nghĩa vụ của viên chức; tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.", "title": "Phạm vi điều chỉnh" }, { "docid": "116/2003/nđ-cp", "text": "Cách tính điểm và xác định trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch\nCách tính điểm và xác định trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch\nMỗi phần thi được chấm theo thang điểm 100.\nNgười trúng tuyển trong kỳ thi là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 55 điểm trở lên.", "title": "Cách tính điểm và xác định trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch" } ]
zac2021_5015006948e3a6a4f2d8296464c6c0a8
Khi nào thì Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam quyết định biên độ dao động giá?
[ { "docid": "120/2020/tt-btc-4", "text": "1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam quyết định biên độ dao động giá sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.\n2. Trong trường hợp cần thiết để ổn định thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định điều chỉnh biên độ dao động giá và công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.", "title": "Điều 4. Biên độ dao động giá" } ]
[ { "docid": "09/2005/qđ-btc", "text": "Nguyên tắc và phương thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu:\nNguyên tắc và phương thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu:\nTrái phiếu được thanh toán theo đúng đồng tiền khi phát hành.\nTrái phiếu bằng tiền Việt Nam:\nTrái phiếu phát hành qua Kho bạc Nhà nước (bán lẻ), loại không ghi tên, in trước mệnh giá: Thanh toán tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước trong phạm vi cả nước.\nTrái phiếu phát hành qua Kho bạc Nhà nước (bán lẻ), loại có ghi tên, in trước mệnh giá: Thanh toán tại Kho bạc Nhà nước nơi phát hành.\nTrái phiếu đấu thầu qua Trung tâm Giao dịch chứng khoán và bảo lãnh phát hành, được niêm yết tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán: Việc thanh toán do Trung tâm Giao dịch chứng khoán và Kho bạc Nhà nước phối hợp thực hiện.\nTrái phiếu bằng đô la Mỹ:\n Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước làm đại lý cho Bộ Tài chính trong khâu phát hành và thanh toán trái phiếu.\nThanh toán tiền gốc trái phiếu: Tiền gốc trái phiếu được thanh toán một lần khi đến hạn.\n Trường hợp chủ sở hữu trái phiếu (loại có ghi tên) là cá nhân, nếu gặp khó khăn đặc biệt, bất khả kháng, có nhu cầu thanh toán trái phiếu trước hạn, được chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc cơ quan có trách nhiệm xác nhận, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước xem xét và giải quyết cho mua lại trước hạn. Trái phiếu chưa đủ thời hạn hưởng lãi sẽ không được thanh toán lãi.\nThanh toán tiền lãi trái phiếu: Tiền lãi trái phiếu được thanh toán mỗi năm một lần khi đủ 12 tháng tính từ ngày mua.", "title": "Nguyên tắc và phương thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu:" }, { "docid": "02/2008/qđ-btc", "text": "Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo; thay thế quyết định số 3595/qđ-btc ngày 4/11/2004 của bộ trưởng bộ tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các ban, văn phòng và thanh tra thuộc uỷ ban chứng khoán nhà nước.\nQuyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo; thay thế Quyết định số 3595/QĐ-BTC ngày 4/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Ban, Văn phòng và Thanh tra thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.", "title": "Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo; thay thế quyết định số 3595/qđ-btc ngày 4/11/2004 của bộ trưởng bộ tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các ban, văn phòng và thanh tra thuộc uỷ ban chứng khoán nhà nước." }, { "docid": "79/2001/qđ-ubck", "text": "\n\nTổ chức phát hành muốn niêm yết cổphiếu, trái phiếu lần đầu phải gửi Trung tâm giao dịch chứng khoán hồ sơ đăngký niêm yết, bao gồm:\nĐơn đăng ký niêmyết;\nBản sao giấy phépphát hành do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;\nBáo cáo kết quảchào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng;\nSổ theo dõi cổ đông hay chủ sở hữutrái phiếu của tổ chức phát hành;\nBản sao bản cáobạch và bản cáo bạch tóm tắt đã được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.\nSau 5 ngày làm việckể từ ngày Trung tâm giao dịch chứng khoán nhận đủ hồ sơ đăng ký niêm yết,chứng khoán của tổ chức phát hành được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứngkhoán.\nTrường hợp đăng kýniêm yết sau 1 năm kể từ ngày được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép phát hành, ngoài hồ sơ quy địnhtại khoản 1 Điều này, tổ chức phát hành gửi Trung tâm giao dịch chứng khoán cácbáo cáo tài chính trong 2 năm liên tục gần nhất, bao gồm: bảng cân đối kế toán,báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính (kèm theo ýkiến kiểm toán độc lập). Trung tâm giao dịch chứng khoán xem xét giải quyếttrong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin phép niêm yết.\nViệc niêm yết tráiphiếu Chính phủ được thực hiện như sau: Cơ quan được Chính phủ ủy nhiệm phát hành (Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước)gửi hồ sơ đăng ký niêm yết với Trung tâm giao dịch chứng khoán, bao gồm:\nCông văn đề nghịniêm yết;", "title": "" }, { "docid": "150/2011/tt-btc", "text": "Đối tượng áp dụng\nĐối tượng áp dụng\n Đối tượng áp dụng tại Thông tư này gồm Kho bạc Nhà nước, chủ sở hữu trái phiếu bị hoán đổi, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan.", "title": "Đối tượng áp dụng" }, { "docid": "79/2001/qđ-ubck", "text": "Quy chế này quy định về thànhviên, niêm yết, công bố thông tin và giao dịch chứng khoán.\nQuy chế này quy định về thànhviên, niêm yết, công bố thông tin và giao dịch chứng khoán.", "title": "Quy chế này quy định về thànhviên, niêm yết, công bố thông tin và giao dịch chứng khoán." } ]
zac2021_741200edcc0a50cdda2a961a4e2fc2ff
Người lái tàu rời khỏi vị trí lái máy xử phạt thế nào?
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp-66", "text": "1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phụ lái tàu không thực hiện đúng chế độ hô đáp, không giám sát tốc độ chạy tàu, không quan sát tín hiệu, biển báo, biển hiệu để báo cho lái tàu theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Rời vị trí lái máy khi đầu máy đang hoạt động;\nb) Chở người không có trách nhiệm hoặc chở hàng hóa trên đầu máy;\nc) Làm mất tác dụng của thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu;\nd) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của tín hiệu, biển hiệu, của người chỉ huy chạy tàu;\nđ) Không có hoặc có không đầy đủ cờ, đèn tín hiệu, pháo, chèn trên đầu máy khi lên ban theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dừng tàu không đúng quy định mà không có lý do chính đáng;\nb) Điều khiển tàu chạy vượt quá tín hiệu ngừng;\nc) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ đến 10 km/h.\n4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ trên 10 km/h đến 20 km/h.\n5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ trên 20 km/h;\nb) Khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n6. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\nb) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn, chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi hành công vụ;\nc) Khi làm nhiệm vụ mà trong cơ thể có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.\n8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 03 tháng đến 05 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 10 tháng đến 12 tháng;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 22 tháng đến 24 tháng.\n9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải đưa người, hàng hóa ra khỏi đầu máy.", "title": "Điều 66. Xử phạt đối với lái tàu, phụ lái tàu" } ]
[ { "docid": "46/2016/nđ-cp", "text": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt\nXử phạt các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nĐi, đứng, nằm, ngồi trong cầu, hầm dành riêng cho đường sắt trừ người đang làm nhiệm vụ;\nVượt tường rào, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt với khu vực xung quanh;\nĐể súc vật đi qua đường sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người Điều khiển;\nĐi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên, xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và các vật khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy, trừ người đang thi hành nhiệm vụ;\nPhơi rơm, rạ, nông sản, để các vật phẩm khác trên đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác;\nĐể rơi vãi đất, cát, các loại vật tư, vật liệu khác lên đường sắt.\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nNeo đậu phương tiện vận tải thủy, bè, mảng hoặc các vật thể khác trong phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;\nĐể phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.", "title": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt" }, { "docid": "31/2015/tt-bgtvt", "text": "Trừ điểm khi vi phạm trong sát hạch thực hành kỹ năng lái tàu\nThời gian chạy tàu: tàu đến ga sớm hoặc muộn so với quy định trong biểu đồ chạy tàu không quá 10 giây. Mỗi giây sớm hoặc muộn quá quy định này trừ 0,5 điểm; sớm hoặc muộn từ phút thứ hai trở đi thì dừng sát hạch;\nKỹ năng lái tàu:\nThời gian chạy tàu: tàu đến ga sớm hoặc muộn so với quy định trong biểu đồ chạy tàu không quá 10 giây. Mỗi giây sớm hoặc muộn quá quy định này trừ 0,5 điểm; sớm hoặc muộn từ phút thứ hai trở đi thì dừng sát hạch;\nKỹ năng sử dụng tay ga: khởi động đoàn tàu không đúng quy định hoặc vi phạm quy tắc thao tác mỗi lần trừ 01 điểm;\nKỹ năng kiểm soát tốc độ: che đồng hồ tốc độ trong buồng lái và sử dụng máy đo tốc độ làm chuẩn thực hiện kiểm tra kỹ năng quan sát, phán đoán tốc độ của lái tàu, sai số ± 5 km/h không trừ điểm, nếu quá giới hạn quy định mỗi km/h trừ 03 điểm. Tiến hành giả định 02 vị trí giảm tốc độ và thực hiện đo tốc độ thực tế tàu chạy qua nếu thấp hơn tốc độ quy định 3 km/h không trừ điểm, nếu thấp hơn tốc độ quy định từ 3,1 km/h trở lên mỗi km/h trừ 03 điểm, nếu vượt quá tốc độ quy định mỗi km/h trừ 05 điểm. Trường hợp vượt quá tốc độ giới hạn của tuyến đường thì dừng sát hạch.\nKỹ năng điều khiển thiết bị phanh hãm tự động:", "title": "Trừ điểm khi vi phạm trong sát hạch thực hành kỹ năng lái tàu" }, { "docid": "100/2019/nđ-cp", "text": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định khác có liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường sắt\nNgoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đưa động vật có dịch bệnh, thi hài, hài cốt, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm, động vật sống xuống tàu (tại ga đến gần nhất trong trường hợp tàu đang chạy), ra ga để xử lý theo quy định.\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi đe dọa, xâm phạm sức khỏe của hành khách, nhân viên đường sắt đang thi hành nhiệm vụ.\nNgoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đưa động vật có dịch bệnh, thi hài, hài cốt, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm, động vật sống xuống tàu (tại ga đến gần nhất trong trường hợp tàu đang chạy), ra ga để xử lý theo quy định.\nTHẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT\nTHẨM QUYỀN XỬ PHẠT", "title": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định khác có liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường sắt" }, { "docid": "09/2005/nđ-cp", "text": "Vi phạm quy định đối với thuyền viên, người lái phương tiện\n Tước quyền sử dụng bằng thuyền trưởng từ một tháng đến ba tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.\nHình thức xử phạt bổ sung:\n Tước quyền sử dụng bằng thuyền trưởng từ một tháng đến ba tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.", "title": "Vi phạm quy định đối với thuyền viên, người lái phương tiện" }, { "docid": "25/2018/tt-bgtvt", "text": "Người điều khiển tàu qua đường ngang\nNgười điều khiển tàu qua đường ngang\n Người điều khiển tàu qua đường ngang ngoài việc tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Đường sắt, phải chú ý tín hiệu ngăn đường, tín hiệu cảnh báo đường ngang (nếu có), chú ý quan sát đường ngang để nhanh chóng hãm tàu khi thấy có tín hiệu dừng tàu hoặc có trở ngại trên đường ngang.", "title": "Người điều khiển tàu qua đường ngang" } ]
zac2021_b54ad518d1aa6668450bc504106fe436
Doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là doanh nghiệp như thế nào?
[ { "docid": "01/2018/tt-bkhcn-2", "text": "Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.\n2. Tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là tổ chức cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ cho cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo như: cơ sở vật chất - kỹ thuật, tư vấn, đào tạo, huấn luyện, nâng cao năng lực, đầu tư, hỗ trợ đầu tư, truyền thông.\n3. Tổ chức thúc đẩy kinh doanh là tổ chức hỗ trợ cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát triển mô hình kinh doanh, tiếp cận nguồn vốn đầu tư thông qua các khóa huấn luyện tập trung và các ngày hội đầu tư.\n4. Khu tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là nơi có cơ sở hạ tầng, không gian làm việc chung, tổ chức sự kiện, tổ chức cung cấp dịch vụ, đào tạo, đầu tư, hỗ trợ đầu tư và các dịch vụ cần thiết khác cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.\n5. Chuyên gia khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là người có kiến thức, kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực và kết nối các đối tượng của hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thông qua hoạt động đào tạo, tư vấn chính sách, tư vấn hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.\n6. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ thuộc Đề án 844 (sau đây gọi tắt là tổ chức chủ trì) là tổ chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ thuộc Đề án 844.\n7. Ban Điều hành Đề án 844 là tổ chức có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ định hướng triển khai, tham gia kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Đề án 844. Ban Điều hành Đề án 844 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ.", "title": "Điều 2. Giải thích từ ngữ" } ]
[ { "docid": "32/2015/qđ-ubnd", "text": "Các điều kiện công nhận sáng kiến\nCác điều kiện công nhận sáng kiến\nSáng kiến được công nhận nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:\nCó tính mới trong phạm vi một cơ sở theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ.\nĐã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực theo quy định tại khoản 2, Điều 4 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ.\nKhông thuộc đối tượng bị loại trừ quy định tại khoản 2 Điều này.\nCác đối tượng sau đây không được công nhận là sáng kiến\nGiải pháp mà việc công bố, áp dụng trái với pháp luật hiện hành, trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội.\nGiải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến;\nGiải pháp là đối tượng đang có tranh chấp giữa các tác giả.", "title": "Các điều kiện công nhận sáng kiến" }, { "docid": "59/2020/qh14", "text": "Giải thích từ ngữ\nGiải thích từ ngữ\n Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\nBản sao là giấy tờ được sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc đã được đối chiếu với bản chính.\nCá nhân nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài.\nCổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.\nCổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.\nCổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác.\nCông ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh.\nCông ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.\nCổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử, công bố thông tin về đăng ký doanh nghiệp và truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp.\nCơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.\nDoanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.", "title": "Giải thích từ ngữ" }, { "docid": "01/2013/qđ-ubnd", "text": "Giải thích từ ngữ\nGiải thích từ ngữ\n Trong Quy định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:\nNhà đầu tư bao gồm:\nDoanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo Luật Doanh nghiệp; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 07 năm 2006);\nHợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã;\nTổ hợp tác được thành lập theo quy định của Bộ Luật dân sự và Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác;\nCác Trung tâm, Viện, Trường, Trạm, Trại nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;\nCác tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam (Hội, Hiệp hội, ngành hàng);\nHộ gia đình, cá nhân kinh doanh trong và ngoài tỉnh; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú tại Việt Nam.\nNhà đầu tư có đủ năng lực thực hiện dự án:\n Là các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có đủ năng lực tài chính, trình độ quản lý và giải pháp kỹ thuật để thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư.\nDự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là dự án đảm bảo 04 tiêu chí sau:", "title": "Giải thích từ ngữ" }, { "docid": "128/2014/nđ-cp", "text": "Giải thích từ ngữ\nGiải thích từ ngữ\n Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\nBán doanh nghiệp\" là việc chuyển đổi sở hữu toàn bộ một doanh nghiệp hoặc đơn vị hạch toán phụ thuộc cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân khác có thu tiền.\nGiao doanh nghiệp\" là việc chuyển quyền sở hữu không thu tiền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty thành viên cho tập thể người lao động trong doanh nghiệp có phân định rõ sở hữu của từng người.\nChuyển giao doanh nghiệp\" là việc chuyển quyền đại diện chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty thành viên giữa bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao.\nDoanh nghiệp 100% vốn nhà nước\" là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) là đại diện chủ sở hữu.\nCông ty mẹ\" là công ty mẹ hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty và nhóm công ty.\nNgười mua doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp\" là tập thể người lao động trong doanh nghiệp, pháp nhân, nhóm người hoặc cá nhân mua doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp.\nNgười nhận giao doanh nghiệp\" là tập thể người lao động trong doanh nghiệp nhận giao doanh nghiệp.", "title": "Giải thích từ ngữ" } ]
zac2021_f728a58293f6395d17a30fa3f6921079
Điều kiện về năng lực chuyên môn đối với tổ chức tư vấn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay được quy định như thế nào?
[ { "docid": "05/2021/nđ-cp-17", "text": "1. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải có các chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.\n2. Chuyên gia tư vấn là chủ nhiệm đồ án quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải có kinh nghiệm là chủ nhiệm 01 đồ án quy hoạch tối thiểu tương đương cùng cấp hoặc đã chủ trì thực hiện tối thiểu 02 đồ án quy hoạch cấp thấp hơn hoặc trực tiếp tham gia lập ít nhất 03 đồ án quy hoạch trong lĩnh vực hàng không.\n3. Chuyên gia tư vấn tham gia lập đồ án quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải có bằng đại học trở lên, đã có 03 năm kinh nghiệm chuyên môn trong công việc đảm nhận.", "title": "Điều 17. Điều kiện về năng lực chuyên môn đối với tổ chức tư vấn lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay" } ]
[ { "docid": "50/2015/tt-bct", "text": "Giải thích từ ngữ\nGiải thích từ ngữ\n Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\nĐơn vị chủ trì lập quy hoạch: là các cơ quan/đơn vị được Bộ Công Thương hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì lập quy hoạch, theo dõi thực hiện quy hoạch theo ngành, lĩnh vực\nĐơn vị tổ chức thẩm định quy hoạch: Là cơ quan/đơn vị thuộc cơ quan tổ chức lập quy hoạch được giao nhiệm vụ tổ chức thẩm định quy hoạch.\nTư vấn lập quy hoạch: là tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân, có chức năng tư vấn lập quy hoạch, hội ngành nghề hoặc chuyên gia có năng lực và kinh nghiệm lập quy hoạch phù hợp với tính chất của dự án quy hoạch", "title": "Giải thích từ ngữ" }, { "docid": "06/2000/qđ-chk", "text": "Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc cục hàng không dân dụng việt nam, thủ trưởng các doanh nghiệp, các tổ chức bảo dưỡng tàu bay và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.\nĐối với người đã có bằng tốt nghiệp đại học về các môn hàng không, cơ khí hoặc điện ở các trường đại học hoặc trên đại học được công nhận, nhu cầu kiểm tra phù thuộc vào các môn học nêu tại Phụ lục 1. Các trường đại học hoặc trên đại học được công nhận là các trường được Cục Hàng không công nhận có chất lượng giáo dục đào tạo cao và đúng chuẩn mực.\n Xem QCHK 66.25(c)\nĐối với người đã có bằng tốt nghiệp đại học về các môn hàng không, cơ khí hoặc điện ở các trường đại học hoặc trên đại học được công nhận, nhu cầu kiểm tra phù thuộc vào các môn học nêu tại Phụ lục 1. Các trường đại học hoặc trên đại học được công nhận là các trường được Cục Hàng không công nhận có chất lượng giáo dục đào tạo cao và đúng chuẩn mực.\nKiến thức và các kỳ kiểm tra đã qua, ví dụ về hàng không quân sự và trong thời gian học nghề, sẽ được tính nếu chúng tương đương với kiến thức nêu tại Phụ lục 1.\n CTH 66.30 (a),(b), (c) Yêu cầu về kinh nghiệm.\n Xem QCHK 66.30(a),(b),(c)\nNgười làm đơn phải đáp ứng các yêu cầu kinh nghiệm tối thiểu sau đây:\nĐối với nhân viên xác nhận mức A:\ncó một năm kinh nghiệm thực tế bảo dưỡng hiện tại về tầu bay và kết thúc khoá huấn luyện cơ bản được phê chuẩn; hoặc\ncó hai năm kinh nghiệm thực tế bảo dưỡng hiện tại về tầu bay và kết thúc khoá huấn luyện công nhân lành nghề phù hợp về kỹ thuật phi hàng không; hoặc", "title": "Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc cục hàng không dân dụng việt nam, thủ trưởng các doanh nghiệp, các tổ chức bảo dưỡng tàu bay và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./." }, { "docid": "64/2022/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của nghị định số 05/2021/nđ-cp ngày 25 tháng 01 năm 2021 của chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là nghị định số 05/2021/nđ-cp)\n Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm lấy ý kiến các đơn vị có liên quan, thẩm định, phê duyệt bản vẽ tổng mặt bằng trong phạm vi ranh giới dự án được giao đầu tư và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến chủ đầu tư dự án. Trường hợp từ chối phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam nêu rõ lý do.\"\n Bản sao văn bản giải trình các ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị liên quan.\n Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm lấy ý kiến các đơn vị có liên quan, thẩm định, phê duyệt bản vẽ tổng mặt bằng trong phạm vi ranh giới dự án được giao đầu tư và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến chủ đầu tư dự án. Trường hợp từ chối phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam nêu rõ lý do.\"\nSửa đổi, bổ sung khoản 5, khoản 6 Điều 50 như sau:\nSửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 50 như sau:", "title": "Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của nghị định số 05/2021/nđ-cp ngày 25 tháng 01 năm 2021 của chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là nghị định số 05/2021/nđ-cp)" }, { "docid": "32/2016/nđ-cp", "text": "Các quy định chung về quy hoạch xây dựng, quản lý tĩnh không sân bay quân sự, sân bay dân dụng, sân bay dùng chung, sân bay chuyên dùng, bãi cất hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo, các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và các đài, trạm vô tuyến điện hàng không\nBộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt quy hoạch hệ thống sân bay chuyên dùng, bãi cất hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo và quy hoạch trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời. Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành quy hoạch các bề mặt tĩnh không cơ bản của sân bay quân sự, sân bay dân dụng, sân bay dùng chung, khu vực bay đặc biệt để làm cơ sở cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị khi quy hoạch không gian đô thị, khu nhà ở cao tầng, khu hạ kỹ thuật công nghiệp bảo đảm thực hiện đúng về quản lý độ cao công trình theo quy định của pháp luật;\nThủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống sân bay dùng chung, sân bay dân dụng, sân bay quân sự;\nBộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt quy hoạch hệ thống sân bay chuyên dùng, bãi cất hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo và quy hoạch trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời. Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành quy hoạch các bề mặt tĩnh không cơ bản của sân bay quân sự, sân bay dân dụng, sân bay dùng chung, khu vực bay đặc biệt để làm cơ sở cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị khi quy hoạch không gian đô thị, khu nhà ở cao tầng, khu hạ kỹ thuật công nghiệp bảo đảm thực hiện đúng về quản lý độ cao công trình theo quy định của pháp luật;", "title": "Các quy định chung về quy hoạch xây dựng, quản lý tĩnh không sân bay quân sự, sân bay dân dụng, sân bay dùng chung, sân bay chuyên dùng, bãi cất hạ cánh trên mặt đất, mặt nước, công trình nhân tạo, các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời và các đài, trạm vô tuyến điện hàng không" }, { "docid": "102/2015/nđ-cp", "text": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\nNghị định này quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay tại Việt Nam, bao gồm: Nguyên tắc và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan đến quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay; quy hoạch và thực hiện quy hoạch cảng hàng không, sân bay; thủ tục mở, đóng cảng hàng không, sân bay; quản lý hoạt động khai thác tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận; sân bay dùng chung dân dụng và quân sự; bán, thế chấp, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất cảng hàng không, sân bay; hoạt động kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay.\nNghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay tại Việt Nam.", "title": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng" } ]
zac2021_f5af352c19e7ad326fb2f4b5813c49bd
Thành viên hợp danh có được rút vốn ra khỏi công ty hay không?
[ { "docid": "59/2020/qh14-185", "text": "1. Thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách trong trường hợp sau đây:\na) Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;\nb) Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;\nc) Bị khai trừ khỏi công ty;\nd) Chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật;\nđ) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.\n2. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.\n3. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong trường hợp sau đây:\na) Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;\nb) Vi phạm quy định tại Điều 180 của Luật này;\nc) Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và thành viên khác;\nd) Không thực hiện đúng nghĩa vụ của thành viên hợp danh.\n4. Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng.\n5. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.\n6. Sau khi chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, nếu tên của thành viên đó đã được sử dụng thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.", "title": "Điều 185. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh" } ]
[ { "docid": "59/2020/qh14", "text": "Tài sản của công ty hợp danh\nTài sản của công ty hợp danh\n Tài sản của công ty hợp danh bao gồm:\nTài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty;\nTài sản tạo lập được mang tên công ty;\nTài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ hoạt động kinh doanh của công ty do thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện;\nTài sản khác theo quy định của pháp luật.", "title": "Tài sản của công ty hợp danh" }, { "docid": "03/2000/nđ-cp", "text": "Điều lệ công ty\nNguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;\nNguyên tắc trả cổ tức;\nNguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;\nThể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;\nCác trường hợp giải thể, trình tự và thủ tục thanh lý tài sản công ty;\nChữ ký của tất cả cổ đông sáng lập hoặc của người đại diện theo pháp luật của công ty.\n Các cổ đông có thể thoả thuận ghi vào Điều lệ công ty các nội dung khác.\nĐiều lệ công ty hợp danh phải có các nội dung sau đây:\nTên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);\nMục tiêu và ngành, nghề kinh doanh;\nHọ tên, địa chỉ của tất cả thành viên hợp danh;\nTên, địa chỉ của tất cả thành viên góp vốn (nếu có);\nQuyền và nghĩa vụ của từng loại thành viên;\nVốn điều lệ và phần vốn góp của mỗi thành viên;\nCơ cấu tổ chức quản lý công ty;\nNguyên tắc phối hợp công việc, phân chia quyền hạn và trách nhiệm trong cơ cấu tổ chức quản lý công ty;\nThể thức thông qua quyết định của công ty;\nNhững điều cấm hoặc hạn chế đối với thành viên hợp danh;\nNhững trường hợp thành viên có quyền rút khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty;\nNguyên tắc phân chia lợi nhuận hoặc chịu lỗ trong hoạt động kinh doanh;\nCách thức giải quyết bất đồng giữa các thành viên;\nThể thức thay đổi, bổ sung Điều lệ công ty;\nThời hạn hoạt động và những trường hợp giải thể công ty;\nChữ ký của tất cả thành viên hợp danh.", "title": "Điều lệ công ty" }, { "docid": "59/2020/qh14", "text": "Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp\nTrừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.\nGiấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\nTên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;\nVốn điều lệ của công ty;\nHọ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;\nPhần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;\nSố và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;\nHọ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.\nTrường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.", "title": "Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp" }, { "docid": "68/2014/qh13", "text": "Điều lệ công ty\nNhững trường hợp thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;\nCăn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và Kiểm soát viên;\nNhững trường hợp thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;\nNguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;\nCác trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;\nThể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.\nĐiều lệ khi đăng ký doanh nghiệp phải có họ, tên và chữ ký của những người sau đây:\nCác thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;\nChủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;\nThành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;\nCổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.\nĐiều lệ được sửa đổi, bổ sung phải có họ, tên và chữ ký của những người sau đây:\nChủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh;", "title": "Điều lệ công ty" }, { "docid": "88/2006/nđ-cp", "text": "Đăng ký thay đổi thành viên hợp danh\nĐăng ký thay đổi thành viên hợp danh\n Trường hợp công ty hợp danh tiếp nhận thành viên hợp danh, chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo các khoản 1, 2 và 3 Điều 138 của Luật Doanh nghiệp thì trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi thành viên hợp danh, công ty hợp danh gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:\nTên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty;\nHọ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 18 Nghị định này, địa chỉ thường trú của thành viên hợp danh mới, của thành viên bị chấm dứt tư cách thành viên hợp danh;\nChữ ký của tất cả thành viên hợp danh hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền, trừ thành viên bị chấm dứt tư cách thành viên hợp danh;\nNhững nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.\n Khi nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi thành viên hợp danh trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n Khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cũ.", "title": "Đăng ký thay đổi thành viên hợp danh" } ]
zac2021_aff94b6162faffc5d85d5fb5c2143c10
Hồ sơ việc đề nghị rút nghiệp vụ, đóng cửa chi nhánh công ty chứng khoán được quy định như thế nào?
[ { "docid": "155/2020/nđ-cp-194", "text": "1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 75 hoặc Mẫu số 76 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua việc rút bớt nghiệp vụ, đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện.\n3. Phương án xử lý các hợp đồng đã ký với khách hàng còn hiệu lực theo Mẫu số 84 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó nêu rõ việc công bố thông tin, thông báo cho khách hàng về việc rút bớt nghiệp vụ, đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch trong nước và thời hạn tất toán tài khoản khách hàng tối thiểu 15 ngày.", "title": "Điều 194. Hồ sơ đề nghị rút nghiệp vụ, đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện trong nước của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán" } ]
[ { "docid": "144/2003/nđ-cp", "text": "Giải quyết khiếu nại, tố cáo\nGiải quyết khiếu nại, tố cáo\n ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.", "title": "Giải quyết khiếu nại, tố cáo" }, { "docid": "165/2012/tt-btc", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 226/2010/tt-btc ngày 31 tháng 12 năm 2010 quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính như sau:\n Sau khi hết thời hạn kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu tổ chức kinh doanh chứng khoán vẫn không khắc phục được tình trạng kiểm soát đặc biệt và có lỗ gộp (chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân phối trên bảng cân đối kế toán) dưới năm mươi phần trăm (50%) vốn điều lệ hoặc không bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về phá sản doanh nghiệp thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu tổ chức kinh doanh chứng khoán tạm ngừng hoạt động.\n Sau khi hết thời hạn kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu tổ chức kinh doanh chứng khoán vẫn không khắc phục được tình trạng kiểm soát đặc biệt và có lỗ gộp (chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân phối trên bảng cân đối kế toán) đạt mức năm mươi phần trăm (50%) vốn điều lệ trở lên thì bị đình chỉ hoạt động. Trình tự, thủ tục thực hiện việc đình chỉ hoạt động thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phù hợp với các quy định do Bộ Tài chính ban hành.", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 226/2010/tt-btc ngày 31 tháng 12 năm 2010 quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính như sau:" } ]
zac2021_25f6615b6676ae846fc18cf2b1df623e
Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán được hiểu thế nào?
[ { "docid": "156/2020/nđ-cp-3", "text": "Theo Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau;\n1. “Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán” là việc thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Chứng khoán, gồm một, một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây:\na) Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác;\nb) Tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.\n2. “Thao túng thị trường chứng khoán” là việc thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Chứng khoán, gồm một, một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây:\na) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;\nb) Đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;\nc) Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;\nd) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;\nđ) Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;\ne) Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.\n3. “Làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo” là việc tạo dựng hoặc xác nhận các tài liệu, thông tin không có thực hoặc không chính xác để đăng ký chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ, chào bán chứng khoán ra công chúng, phát hành thêm cổ phiếu, đăng ký công ty đại chúng, đăng ký niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán.\n4. “Giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán” là các loại giấy phép, giấy chứng nhận được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật chứng khoán cho tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán.\n5. “Sử dụng thông tin ngoài Bản cáo bạch hoặc thông tin sai lệch với thông tin trong Bản cáo bạch để thăm dò thị trường trước khi được phép thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng” là việc sử dụng thông tin không có trong Bản cáo bạch hoặc không chính xác so với nội dung tại Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng để thăm dò thị trường trước khi được phép thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng.\n6. “Thực hiện hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán” là việc cố ý cung cấp cho khách hàng và nhà đầu tư thông tin, đưa ra những nhận định, tư vấn hoặc khuyến cáo không chính xác, không đầy đủ, không có căn cứ, che giấu sự thật về giá hoặc các yếu tố ảnh hưởng tới giá của một hoặc nhiều loại chứng khoán dẫn đến khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán và có quyết định không đúng trong đầu tư.\n7. \"Thông tin sai sự thật\" là thông tin không chính xác so với thông tin thực tế, có thật hoặc so với thông tin đã được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xác nhận, chứng thực.\n8. \"Đổi xử không công bằng với những người sở hữu cùng loại cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu chuyển đổi hoặc chứng chỉ quỹ đóng đang được chào mua công khai\" là việc người chào mua công khai áp dụng các điều kiện, điều khoản, quyền, lợi ích, nghĩa vụ, trách nhiệm không giống nhau khi chào mua từ các nhà đầu tư sở hữu cùng loại cổ phiếu, quyền mua cổ phần, trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ đóng đang được chào mua hoặc áp dụng không giống với nội dung điều khoản chào mua đã công bố.", "title": "Điều 3. Giải thích từ ngữ" } ]
[ { "docid": "70/2006/qh11", "text": "Nghĩa vụ của công ty chứng khoán\nNghĩa vụ của công ty chứng khoán\nThiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên quan.\nQuản lý tách biệt chứng khoán của từng nhà đầu tư, tách biệt tiền và chứng khoán của nhà đầu tư với tiền và chứng khoán của công ty chứng khoán.\nKý hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng.\nƯu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty.\nThu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp với khách hàng đó.\nTuân thủ các quy định bảo đảm vốn khả dụng theo quy định của Bộ Tài chính.\nMua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại công ty hoặc trích lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư để bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật và sơ suất của nhân viên trong công ty.\nLưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của công ty.\nThực hiện việc bán hoặc cho khách hàng bán chứng khoán khi không sở hữu chứng khoán và cho khách hàng vay chứng khoán để bán theo quy định của Bộ Tài chính.", "title": "Nghĩa vụ của công ty chứng khoán" }, { "docid": "70/2006/qh11", "text": "Công bố thông tin của sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán\nCông bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán\n Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải công bố các thông tin sau đây:\nThông tin về giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;\nThông tin về tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán; thông tin về công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;\nThông tin giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán.\nTHANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM\nTHANH TRA", "title": "Công bố thông tin của sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán" }, { "docid": "70/2006/qh11", "text": "Nghĩa vụ của sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán\nNghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán\nBảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành công khai, công bằng, trật tự và hiệu quả.\nThực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.\nThực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 107 của Luật này.\nCung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công tác điều tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.\nPhối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư.\nBồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.", "title": "Nghĩa vụ của sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán" }, { "docid": "14/2007/nđ-cp", "text": "Chế độ báo cáo và công bố thông tin của công ty đầu tư chứng khoán\nChế độ báo cáo và công bố thông tin của công ty đầu tư chứng khoán\nCông ty đầu tư chứng khoán thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ báo cáo đối với quỹ đầu tư chứng khoán.\nCông ty đầu tư chứng khoán chào bán cổ phiếu ra công chúng, có cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán phải thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 106 Luật Chứng khoán và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.\nCông ty đầu tư chứng khoán phát hành riêng lẻ không phải thực hiện công bố thông tin theo phương thức quy định tại khoản 4 Điều 100 Luật Chứng khoán. Trong trường hợp này công ty đầu tư chứng khoán gửi nội dung thông tin công bố cho các cổ đông góp vốn theo phương thức quy định tại Điều lệ công ty và đồng thời báo cáo nội dung thông tin công bố cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.", "title": "Chế độ báo cáo và công bố thông tin của công ty đầu tư chứng khoán" }, { "docid": "144/2003/nđ-cp", "text": "Đối tượng, nội dung, phương tiện công bố thông tin\nĐối tượng, nội dung, phương tiện công bố thông tin\nTrung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán, tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải thực hiện chế độ công bố thông tin kịp thời, chính xác và theo đúng quy định của pháp luật.\nTổ chức phát hành, tổ chức niêm yết có trách nhiệm công bố rõ ràng các thông tin về quyền biểu quyết, quyền đăng ký mua chứng khoán, quyền chuyển đổi chứng khoán và các quyền khác cho tất cả các cổ đông biết; quy định và thực hiện các quy tắc công bố công khai về sở hữu cổ phần của các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, cổ đông lớn và những người có liên quan.\nTrung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán, tổ chức phát hành khi thực hiện công bố thông tin phải đồng thời báo cáo ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ khi công bố thông tin phải đồng thời báo cáo ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán.\nViệc công bố thông tin được thực hiện qua các phương tiện thông tin đại chúng và bản tin thị trường chứng khoán.", "title": "Đối tượng, nội dung, phương tiện công bố thông tin" } ]
zac2021_e0aec8cb9f64137c53d30ec4fdd111dd
Thẩm quyền chịu trách nhiệm về nội dung của hồ sơ thiết kế kiến trúc thuộc về ai?
[ { "docid": "03/2020/tt-bxd-3", "text": "1. Hồ sơ thiết kế kiến trúc bao gồm các thành phần bản vẽ và thuyết minh.\n2. Hồ sơ thiết kế kiến trúc phải đảm bảo các yêu cầu sau:\na) Quy cách, tỷ lệ bản vẽ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5671:2012 về hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - hồ sơ thiết kế kiến trúc;\nb) Khung tên bản vẽ phải tuân thủ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5571:2012 về hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - bản vẽ xây dựng - khung tên.\n3. Cá nhân chịu trách nhiệm về chuyên môn kiến trúc của tổ chức, người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền phải ký, đóng dấu của nhà thầu thiết kế theo quy định.\n4. Chủ nhiệm thiết kế được ghi tên trong hồ sơ thiết kế phải đảm bảo:\na) Trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ thiết kế, có chuyên môn và chịu trách nhiệm cao nhất về nội dung và chất lượng của thiết kế kiến trúc, kiểm soát các bộ môn để phối hợp, thống nhất với kiến trúc;\nb) Chủ nhiệm thiết kế có thể là tác giả phương án kiến trúc hoặc người trực tiếp tổ chức thực hiện ý tưởng của tác giả.\n5. Chủ trì thiết kế kiến trúc được ghi tên trong hồ sơ thiết kế phải đảm bảo:\na) Phải đủ năng lực được giao chủ trì thiết kế kiến trúc công trình hoặc chủ trì thẩm tra thiết kế kiến trúc, chịu trách nhiệm về nội dung của thiết kế kiến trúc;\nb) Chủ trì có thể thay thế vai trò chủ nhiệm nếu được chủ nhiệm ủy quyền.", "title": "Điều 3. Quy cách hồ sơ thiết kế kiến trúc" } ]
[ { "docid": "17/2014/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế (thực hiện điều 15, điều 19, điều 28 nghị định số 15/2013/nđ-cp)\nTrách nhiệm của nhà thầu thiết kế (thực hiện Điều 15, Điều 19, Điều 28 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP)\nTrách nhiệm của nhà thầu thiết kế trong khảo sát xây dựng, bao gồm:\nLập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế khi có yêu cầu của chủ đầu tư; Kiểm tra sự phù hợp của số liệu khảo sát với yêu cầu của bước thiết kế, tham gia nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng khi được chủ đầu tư yêu cầu;\nKiến nghị chủ đầu tư thực hiện khảo sát xây dựng bổ sung khi phát hiện kết quả khảo sát không đáp ứng yêu cầu khi thực hiện thiết kế hoặc phát hiện những yếu tố khác thường ảnh hưởng đến thiết kế;\nTrách nhiệm của nhà thầu thiết kế trong thiết kế xây dựng, bao gồm:\nBố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn để thực hiện thiết kế; cử người có đủ điều kiện năng lực theo quy định để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế; Sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp với tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình;\nTuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình; lập hồ sơ thiết kế đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, nội dung của từng bước thiết kế, quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan. Thực hiện thay đổi thiết kế theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.", "title": "Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế (thực hiện điều 15, điều 19, điều 28 nghị định số 15/2013/nđ-cp)" }, { "docid": "06/2015/qđ-ubnd", "text": "Thẩm định thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ thi công\nAn toàn vận hành công trình ngầm và các yêu cầu khác có liên quan (nếu có);\nThỏa thuận sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình (nếu có);\nAn toàn vận hành công trình ngầm và các yêu cầu khác có liên quan (nếu có);\nKết quả thi tuyển kiến trúc đối với các công trình quy định phải có thi tuyển kiến trúc (nếu có), bao gồm:\nQuyết định phê duyệt phương án kiến trúc được chọn (của người quyết định đầu tư);\nHồ sơ bản vẽ phương án kiến trúc được chọn.\nCác bản vẽ phòng cháy chữa cháy đối với các dự án, công trình quy định tại Nghị định số 79/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/7/2014;\nĐăng ký kinh doanh của Nhà thầu thực hiện khảo sát xây dựng và nhà thầu lập thiết kế bản vẽ thi công;\nChứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm khảo sát xây dựng, chủ nhiệm thiết kế bản vẽ thi công, các chủ trì thiết kế các nội dung chính trong hồ sơ thiết kế (kiến trúc, kết cấu, điện, nước).\nSố lượng hồ sơ: 01 bộ\nTrình tự thực hiện:\nNhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ hợp lệ theo quy định và nộp tại Bộ phận MCLT;\nBộ phận MCLT kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu, chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận, Bộ phận MCLT chuyển hồ sơ đến Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để tham mưu, giải quyết;", "title": "Thẩm định thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ thi công" }, { "docid": "38/2010/nđ-cp", "text": "Thi tuyển thiết kế kiến trúc\nThi tuyển thiết kế kiến trúc\n Các công trình công cộng có quy mô lớn, công trình có yêu cầu kiến trúc đặc thù, có ý nghĩa và vị trí quan trọng trong đô thị thì phải thực hiện việc thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc theo quy định hiện hành trước khi lập dự án đầu tư xây dựng. Khuyến khích việc tổ chức thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc đối với các công trình khác trong đô thị.\nNỘI DUNG QUẢN LÝ KHÔNG GIAN, KIẾN TRÚC CẢNH QUAN ĐÔ THỊ", "title": "Thi tuyển thiết kế kiến trúc" }, { "docid": "18/2003/qđ-bxd", "text": "Các bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan quản lý tài chính của trung ương đảng, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp, các chủ đầu tư, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định này.\nSự hợp lý của giải pháp thiết kế nền, móng với đặc điểm địa chất công trình; sự phù hợp của giải pháp kết cấu với thiết kế kiến trúc (đối với công trình có hồ sơ thiết kế kiến trúc ) và với công năng của công trình;\nSự hợp lý của giải pháp thiết kế kỹ thuật theo Quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng trên cơ sở hồ sơ thiết kế kỹ thuật trình thẩm định,bao gồm:\nSự hợp lý của giải pháp thiết kế nền, móng với đặc điểm địa chất công trình; sự phù hợp của giải pháp kết cấu với thiết kế kiến trúc (đối với công trình có hồ sơ thiết kế kiến trúc ) và với công năng của công trình;\nSự hợp lý và đồng bộ của giải pháp thiết kế hệ thống kỹ thuật;\nKết luận:\nYêu cầu và thời hạn phải sửa chữa xong những khiếm khuyết ( nếu có)\nTrách nhiệm của chủ đầu tư và tổ chức tư vấn hoàn thiện thiết kế kỹ thuật:\nCơ quan thẩm định đề nghị..... xem xét và quyết định.\n \n PHỤ LỤC 6\n \n TỜ TRÌNH PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ KỸ THUẬT\n CÔNG TRÌNH ……………………………..\n Kính gửi:..............................................\nCăn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng các Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng 5 năm 2000, Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ;", "title": "Các bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan quản lý tài chính của trung ương đảng, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp, các chủ đầu tư, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định này." }, { "docid": "23/2007/qđ-ubnd", "text": "Hình thức, nơi tiếp nhận, thời hạn giải quyết các hồ sơ trình thẩm định thiết kế cơ sở\nHình thức, nơi tiếp nhận, thời hạn giải quyết các hồ sơ trình thẩm định thiết kế cơ sở\nHình thức hồ sơ: bộ hồ sơ trình thẩm định thiết kế cơ sở được sắp xếp thứ tự theo danh mục nêu tại Điều 4 của Quy định này và đặt trong cặp hồ sơ bên ngoài ghi rõ tên công trình, chủ đầu tư, địa chỉ và số điện thoại liên lạc, danh mục tài liệu (số lượng bản vẽ trình thẩm định: 03 bộ); các bản vẽ thiết kế khổ giấy từ A3 đến A1 được gấp lại khổ A4.\nNơi tiếp nhận hồ sơ: cơ quan đầu mối thẩm định dự án nộp hồ sơ đầy đủ tại tổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của cơ quan thẩm định và nhận \"Phiếu giao nhận hồ sơ\" trong đó có ghi thời điểm nhận và giao trả hồ sơ. Hồ sơ không đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này, cơ quan thẩm định được phép từ chối tiếp nhận nhưng có trách nhiệm hướng dẫn hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp cần thiết, để đảm bảo thuận tiện, đơn vị đầu mối có thể uỷ quyền cho chủ đầu tư trực tiếp gửi hồ sơ dự án và giải trình với cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở.\nThời hạn giải quyết hồ sơ:\n Thiết kế cơ sở thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm C: không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.", "title": "Hình thức, nơi tiếp nhận, thời hạn giải quyết các hồ sơ trình thẩm định thiết kế cơ sở" } ]
zac2021_1a4ea7a99f4ba892ec0313d051c0acd0
Phải làm gì sau khi nhận được văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc cho phép chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh?
[ { "docid": "158/2020/nđ-cp-7", "text": "1. Tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh tự nguyện chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh phải nộp hồ sơ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:\na) Giấy đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu về việc chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh và thông qua phương án xử lý các vấn đề liên quan;\nc) Phương án xử lý các hợp đồng kinh doanh chứng khoán phái sinh còn hiệu lực, bao gồm phương án xử lý các tài khoản và tài sản ký quỹ của khách hàng.\n2. Hồ sơ đề nghị chấm dứt tự nguyện hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh được lập thành 01 bộ gốc. Trường hợp lài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực. Hồ sơ này được gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản gửi tổ chức kinh doanh chứng khoán yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).\n4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản cho phép tiến hành các thủ tục chấm dứt tự nguyện hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Kể từ khi nhận được văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc cho phép tiến hành các thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh:\na) Trong vòng 24 giờ, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh có trách nhiệm công bố thông tin về việc tiến hành các thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, công ty chứng khoán công bố thông tin về phương án, thời hạn và lộ trình xử lý các hợp đồng còn hiệu lực và gửi thông báo cho từng khách hàng của mình về phương án xử lý hợp đồng với khách hàng. Thời hạn xử lý phải bảo đảm khách hàng có tối thiểu 45 ngày để xử lý các vị thế và chuyển khoản tài sản ký quỹ, nhưng không vượt quá 60 ngày, kể từ ngày công bố thông tin.\n6. Trong thời gian tiến hành các thủ tục chấm dứt hoạt động, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh có trách nhiệm:\na) Định kỳ hàng tháng hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, báo cáo, công bố thông tin về tình trạng của mình và các hoạt động có liên quan; không được ký mới các hợp đồng kinh doanh chứng khoán phái sinh; chấm dứt mọi hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh, trừ các trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản này;\nb) Đối với các hợp đồng kinh doanh chứng khoán phái sinh còn hiệu lực, công ty chứng khoán có trách nhiệm:\n- Chỉ tiếp nhận, thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng đối với giao dịch đối ứng; chỉ tiếp nhận tài sản ký quỹ của khách hàng đối với trường hợp bổ sung ký quỹ;\n- Chốt số dư, thực hiện tất toán tài khoản khách hàng; thanh lý vị thế và hoàn trả tài sản ký quỹ cho khách hàng; thỏa thuận, bàn giao quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ, chuyển tài khoản, tài sản ký quỹ và vị thế mở của khách hàng sang tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh thay thế;\n- Thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán nhằm giảm vị thế của khách hàng;\nc) Thanh lý, đóng vị thế trên tài khoản tự doanh, tài khoản tạo lập thị trường (nếu có), bảo đảm ưu tiên thực hiện các giao dịch của khách hàng trước các giao dịch đóng vị thế của chính mình;\nd) Thanh toán đầy đủ các khoản thuế, giá dịch vụ, các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh (nếu có).\n7. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất các thủ tục theo quy định tại khoản 5, 6 Điều này, tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh nộp hồ sơ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả xử lý, bao gồm các tài liệu sau:\na) Danh sách khách hàng với đầy đủ thông tin nhận diện khách hàng, số tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh, số tài khoản ký quỹ và danh mục tài sản ký quỹ, vị thế trên từng tài khoản; lý do không thể tất toán, xử lý các tài khoản còn tồn (nếu chưa xử lý được);\nb) Biên bản thanh lý, xác nhận của thành viên bù trừ thay thế về việc đã hoàn tất bàn giao toàn bộ tài khoản, tài sản ký quỹ của khách hàng cho thành viên thay thế (nếu có);\nc) Quyết định rút tư cách thành viên giao dịch, thành viên bù trừ;\nd) Văn bản xác nhận đã thanh toán đầy đủ các khoản thuế, giá dịch vụ, các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh.\n8. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả quy định tại khoản 7 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh đối với trường hợp chấm dứt một hoặc một số hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh hoặc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh trong trường hợp chấm dứt toàn bộ hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.", "title": "Điều 7. Chấm dứt tự nguyện hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh" } ]
[ { "docid": "42/2015/nđ-cp", "text": "Hoạt động giám sát của trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam\nHoạt động giám sát của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam\nTrung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm giám sát các hoạt động sau:\nGiám sát thành viên bù trừ trong việc tuân thủ các quy định pháp luật về chứng khoán và các quy định pháp luật liên quan khác; quản lý và giám sát việc duy trì các mức ký quỹ theo quy định.\nGiám sát nhà đầu tư tuân thủ quy định về giới hạn vị thế của nhà đầu tư khi tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh.\nTrường hợp phát hiện dấu hiệu bất thường trong thanh toán giao dịch hoặc có dấu hiệu nhà đầu tư, thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cảnh báo, yêu cầu thành viên bù trừ giải trình, cung cấp tài liệu và thông tin liên quan và kịp thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.", "title": "Hoạt động giám sát của trung tâm lưu ký chứng khoán việt nam" }, { "docid": "91/2013/tt-btc", "text": "Chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện\nVăn bản, tài liệu liên quan chứng minh công ty mẹ đã hoàn tất các thủ tục thanh lý, thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ, quyền lợi với các tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định tại khoản 5 Điều này và các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam;\nThông báo chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của công ty mẹ ký theo mẫu quy định tại phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;\nVăn bản, tài liệu liên quan chứng minh công ty mẹ đã hoàn tất các thủ tục thanh lý, thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ, quyền lợi với các tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định tại khoản 5 Điều này và các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam;\nBản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài.\nHồ sơ tại khoản 6 Điều này được lập thành hai (02) bộ, một (01) bộ bằng tiếng Việt và một (01) bộ gốc bằng tiếng nước nguyên xứ, kèm theo tệp thông tin điện tử. Hồ sơ trên được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.\nTrong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện.", "title": "Chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện" }, { "docid": "165/2012/tt-btc", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 226/2010/tt-btc ngày 31 tháng 12 năm 2010 quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính như sau:\n Việc tạm ngừng hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 5 Điều này kéo dài cho tới khi:\n Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc tạm ngừng hoạt động, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải công bố thông tin về việc tạm ngừng hoạt động, các vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán được cấp phép trong thời gian tạm ngừng hoạt động trên trang thông tin điện tử của tổ chức kinh doanh chứng khoán và của Sở giao dịch Chứng khoán, đồng thời hoàn tất thủ tục tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và các quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành.\n Việc tạm ngừng hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 5 Điều này kéo dài cho tới khi:\n Tổ chức kinh doanh chứng khoán có tỷ lệ vốn khả dụng đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều này; hoặc\n Tổ chức kinh doanh chứng khoán hợp nhất, sáp nhập với tổ chức kinh doanh chứng khoán khác, hoặc giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về phá sản doanh nghiệp và các quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành.\"\nBổ sung khoản 4 Điều 16 Thông tư số 226/2010/TT-BTC như sau:", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 226/2010/tt-btc ngày 31 tháng 12 năm 2010 quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính như sau:" } ]
zac2021_933a396da03db90df6a0774be4a9e033
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đê được quy định như thế nào?
[ { "docid": "26/2009/tt-bnn-6", "text": "1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đê:\na) Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đê, tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân; hướng dẫn hoạt động và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng này;\nb) Chỉ đạo phòng chức năng của huyện phối hợp với Hạt Quản lý đê hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành đê điều, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê cho lực lượng quản lý đê nhân dân;\nc) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc chi trả thù lao và các chế độ chính sách khác của đối với lực lượng quản lý đê nhân dân.\n2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đê :\na) Tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân thuộc địa bàn. Trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của lực lượng quản lý đê nhân dân theo quy định của Thông tư này ;\nb) Thanh toán kinh phí thù lao và thực hiện các chế độ, chính sách đối với nhân viên quản lý đê nhân dân theo các quy định của Nhà nước.", "title": "Điều 6. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có đê" } ]
[ { "docid": "44/2007/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân các cấp:\nChỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện tốt công tác tiếp nhận đăng ký và theo dõi hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, đề ra các phương pháp quản lý thuận tiện nhất tránh gây phiền hà cho nhân dân;\nỦy ban nhân dân các huyện, thành phố:\nChỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện tốt công tác tiếp nhận đăng ký và theo dõi hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, đề ra các phương pháp quản lý thuận tiện nhất tránh gây phiền hà cho nhân dân;\nTổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;\nTổ chức tuyên truyền và thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ nguồn nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác;\nThực hiện chế độ báo cáo đột xuất, báo cáo định kỳ sáu tháng đầu năm vào ngày 10 tháng 6, cả năm vào ngày 10 tháng 12 cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn mình quản lý.\nỦy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:", "title": "Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân các cấp:" }, { "docid": "07/2010/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm của ubnd cấp xã và công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã\nTrách nhiệm của UBND cấp xã và công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã\nĐối với UBND cấp xã:\nChịu trách nhiệm trước UBND cấp trên trong việc quản lý Nhà nước về tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của pháp luật.\nThực hiện việc đăng ký và kiểm tra các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.\nĐối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã:\nGiúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý Nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.\nThực hiện thống kê, theo dõi, giám sát tình hình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước; tham gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra trên địa bàn.\nTham gia hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên nước, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.\nBáo cáo công tác về lĩnh vực tài nguyên nước và thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý tài nguyên nước do Ủy ban nhân dân cấp xã giao.\nQUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN\n HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC", "title": "Trách nhiệm của ubnd cấp xã và công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp xã" }, { "docid": "23/2020/nđ-cp", "text": "Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp\nTổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông nội tỉnh; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, xói lở lòng, bờ, bãi sông trên các sông nội tỉnh;\nGiao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về khai thác cát, sỏi trên sông, hồ, vùng cửa sông ven biển; bảo vệ, phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông thuộc thẩm quyền trên địa bàn;\nTổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông nội tỉnh; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, xói lở lòng, bờ, bãi sông trên các sông nội tỉnh;\nPhê duyệt quy hoạch hệ thống bến, bãi và cấp giấy phép bến, bãi tập kết cát, sỏi lòng sông quy định tại Điều 10 Nghị định này;\nĐịnh kỳ hàng năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan trung ương có liên quan về tình hình cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng cát, sỏi lòng sông tại địa phương.\nỦy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn theo quy định của Luật Khoáng sản, quy định của Chính phủ và các nhiệm vụ sau đây:", "title": "Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp" }, { "docid": "02/2016/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp xã\nTổ chức kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân đang thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên phạm vi hành chính mình quản lý; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và đề xuất biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên nước.\nĐịnh kỳ hằng năm báo cáo UBND huyện tình hình quản lý, bảo vệ, hoạt động tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;\nTổ chức kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân đang thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên phạm vi hành chính mình quản lý; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và đề xuất biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên nước.\nThực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo phân cấp hoặc ủy quyền của UBND cấp huyện.", "title": "Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp xã" } ]
zac2021_cdc87c332596069fed541a619659fb45
Phát triển giáo dục trong luật giáo dục ?
[ { "docid": "43/2019/qh14-4", "text": "1. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.\n2. Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; bảo đảm cân đối cơ cấu ngành nghề, trình độ, nguồn nhân lực và phù hợp vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng.\n3. Phát triển hệ thống giáo dục mở, xây dựng xã hội học tập nhằm tạo cơ hội để mọi người được tiếp cận giáo dục, được học tập ở mọi trình độ, mọi hình thức, học tập suốt đời.", "title": "Điều 4. Phát triển giáo dục" } ]
[ { "docid": "593/2015/qđ-ubnd", "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nChủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các điều kiện, tiêu chuẩn để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư về giáo dục đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.\nQuy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Sở và các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở.\nChủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các điều kiện, tiêu chuẩn để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư về giáo dục đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.", "title": "Nhiệm vụ và quyền hạn" }, { "docid": "12/2007/qđ-ubnd", "text": "Chánh văn phòng uỷ ban nhân dân tỉnh, giám đốc sở giáo dục và đào tạo giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành liên quan, uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.\nGiáo dục miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc được chú trọng và từng bước phát triển; thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục có tiến bộ. Việc đa dạng hóa các loại hình trường, lớp, hình thức và phương thức học tập, đào tạo, đã góp phần tích cực vào phong trào xây dựng ''cả nước trở thành một xã hội học tập\".\n Chất lượng đào tạo trong các trường chuyên nghiệp từng bước được cải thiện, cơ bản đáp ứng yêu cầu của thực tế sản xuất và đời sống xã hội. Chất lượng giáo dục thường xuyên có chuyển biến, công tác quản lý và tổ chức liên kết đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo từ xa có tiến bộ, chú trọng đào tạo các ngành nghề kỹ thuật, phục vụ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ nhu cầu nguồn nhân lực địa phương.\nGiáo dục miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc được chú trọng và từng bước phát triển; thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục có tiến bộ. Việc đa dạng hóa các loại hình trường, lớp, hình thức và phương thức học tập, đào tạo, đã góp phần tích cực vào phong trào xây dựng ''cả nước trở thành một xã hội học tập\".", "title": "Chánh văn phòng uỷ ban nhân dân tỉnh, giám đốc sở giáo dục và đào tạo giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành liên quan, uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này." }, { "docid": "136/2015/nq-hđnd", "text": "Nhất trí thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh 5 năm, giai đoạn 2016 – 2020 tỉnh lai châu với nội dung chủ yếu sau:\n Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về \"đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế\", tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng giáo dục. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, tập trung xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các cấp học. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới.\nGiáo dục và đào tạo:\n Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về \"đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế\", tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng giáo dục. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, tập trung xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các cấp học. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới.", "title": "Nhất trí thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh 5 năm, giai đoạn 2016 – 2020 tỉnh lai châu với nội dung chủ yếu sau:" }, { "docid": "127/2018/nđ-cp", "text": "Hiệu lực thi hành\nHiệu lực thi hành\nNghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2018. Nghị định này thay thế Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.\nBộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.", "title": "Hiệu lực thi hành" }, { "docid": "201/2001/qđ-ttg", "text": "Các bộ trưởng, thủ trưởng cơ quanngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ, chủ tịch uỷ ban nhân dân cáctỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các thành viên hội đồng quốc gia giáodục chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.\nMở thêm các các cơ sở giáo dục mầmnon, đặc biệt ở nông thôn và những vùng khókhăn. Khuyến khích phát triển các trường mầm non ngoài công lập, các trường mầmnon ở các đơn vị sản xuất - kinhdoanh.\nCơ cấu lại hệ thống giáo dục đápứng nhu cầu của đất nước trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiếpthu có chọn lọc các kinh nghiệm tổ chức hệ thống giáo dục tiên tiến trên thếgiới phù hợp với điều kiện Việt Nam. Cơ cấu lại các trình độ đào tạo theo chuẩn quốc tế. Cải tiến học chế,đổi mới tuyển sinh, đa dạng hóa phương thức đào tạo, xây dựng các quy chuẩn vềliên thông, chuyển tiếp giữa các cấp bậc học, trình độ đào tạo, giữa các cơ sởđào tạo và thực hiện các giải pháp khác hỗ trợ việc điều chỉnh cơ cấu hệ thốnggiáo dục.\nMở thêm các các cơ sở giáo dục mầmnon, đặc biệt ở nông thôn và những vùng khókhăn. Khuyến khích phát triển các trường mầm non ngoài công lập, các trường mầmnon ở các đơn vị sản xuất - kinhdoanh.", "title": "Các bộ trưởng, thủ trưởng cơ quanngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ, chủ tịch uỷ ban nhân dân cáctỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các thành viên hội đồng quốc gia giáodục chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./." } ]
zac2021_e115a30c1745d943443ea81e39ee8702
Trình tự chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa được quy định như thế nào?
[ { "docid": "08/2021/nđ-cp-41", "text": "1. Các dự án xây dựng công trình, khu vực hoạt động có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa (trên luồng, hành lang bảo vệ luồng, vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và vùng nước chưa được tổ chức quản lý nhưng có hoạt động vận tải) quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Nghị định này phải có phương án, biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trong suốt thời gian thi công công trình, tổ chức hoạt động.\n2. Trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện phương án\nChủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công công trình, tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa có trách nhiệm lập và tổ chức thực hiện phương án đảm bảo an toàn giao thông đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.\n3. Thẩm quyền chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông\na) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với công trình, hoạt động bảo đảm quốc phòng, an ninh trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia;\nb) Chi cục đường thủy nội địa khu vực chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với công trình, hoạt động trên đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, vùng nước chưa được tổ chức quản lý nhưng có hoạt động vận tải tiếp giáp với hành lang bảo vệ luồng quốc gia, trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm d khoản này;\nc) Sở Giao thông vận tải chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với công trình, hoạt động trên đường thủy nội địa địa phương; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, vùng nước chưa được tổ chức quản lý nhưng có hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này. Căn cứ tình hình thực tế, Sở Giao thông vận tải trình Ủy ban nhân cấp tỉnh ủy quyền, phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông;\nd) Cảng vụ chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với hoạt động sửa chữa, cải tạo nâng cấp và hoạt động khác trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu thuộc phạm vi quản lý.\n4. Nội dung của phương án bảo đảm an toàn giao thông.\na) Thông tin chung về công trình, dự án đầu tư xây dựng, tổ chức hoạt động;\nb) Thời gian thi công, xây dựng, tổ chức hoạt động;\nc) Phương án thi công, tổ chức hoạt động;\nd) Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông;\nđ) Phương án tổ chức và phối hợp thực hiện bảo đảm an toàn giao thông.\n5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông\na) Đơn đề nghị chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông theo Mẫu số 26 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Phương án thi công, thời gian, tiến độ thi công công trình, tổ chức hoạt động;\nc) Phương án bảo đảm an toàn giao thông;\nd) Bản sao bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể của công trình, phạm vi khu vực tổ chức thi công công trình, tổ chức hoạt động.\n6. Trình tự chấp thuận\na) Trước khi thi công công trình, tổ chức hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này đề nghị chấp thuận;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này có văn bản chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông gửi cho chủ đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân.\n7. Đối với trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố trên đường thủy nội địa do nguyên nhân bất khả kháng làm gián đoạn giao thông, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải hoặc tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng phải kịp thời tổ chức lập và thực hiện phương án bảo đảm giao thông tại khu vực tai nạn, sự cố.\n8. Việc bảo đảm an toàn giao thông phục vụ hoạt động nạo vét luồng đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu thực hiện theo quy định của Chính phủ về nạo vét vùng nước đường thủy nội địa.", "title": "Điều 41. Phương án bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa" } ]
[ { "docid": "33/2011/tt-btc", "text": "Điều khoản thi hành\nĐiều khoản thi hành\nThông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2011.\nCác nội dung khác vẫn tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 47/2005/TT-BTC ngày 08/6/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa.\nTrong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.", "title": "Điều khoản thi hành" }, { "docid": "171/1999/nđ-cp", "text": "Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ và uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi lập quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo công trình có ảnh hưởng đến an toàn các công trình giao thông đường thuỷ nội địa phải được sự đồng ý bằng văn bản của bộ giao thông vận tải.\nCác Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi lập quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo công trình có ảnh hưởng đến an toàn các công trình giao thông đường thuỷ nội địa phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.\nKHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM", "title": "Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ và uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi lập quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo công trình có ảnh hưởng đến an toàn các công trình giao thông đường thuỷ nội địa phải được sự đồng ý bằng văn bản của bộ giao thông vận tải." }, { "docid": "35/2018/qh14", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giao thông đường thủy nội địa\nSửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:\n Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nội dung phương án phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong quy hoạch tỉnh trên cơ sở quy hoạch cấp quốc gia và quy hoạch vùng.\".\nSửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:\n \"3. Việc xây dựng cảng, bến thủy nội địa phải phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan.\n Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng cảng, bến thủy nội địa phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa.\".\nSửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 99 như sau:\n \"4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật về quy hoạch và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đối với khu vực hoạt động thủy sản, tàu cá hoạt động trên đường thủy nội địa.", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giao thông đường thủy nội địa" }, { "docid": "35/2018/qh14", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giao thông đường thủy nội địa\nSửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:\n Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nội dung phương án phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong quy hoạch tỉnh trên cơ sở quy hoạch cấp quốc gia và quy hoạch vùng.\".\nSửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:\n \"3. Việc xây dựng cảng, bến thủy nội địa phải phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan.\n Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng cảng, bến thủy nội địa phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa.\".\nSửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 99 như sau:\n \"4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật về quy hoạch và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đối với khu vực hoạt động thủy sản, tàu cá hoạt động trên đường thủy nội địa.", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giao thông đường thủy nội địa" }, { "docid": "50/2014/tt-bgtvt", "text": "Chấp thuận chủ trương xây dựng bến thủy nội địa\n Đối với bến thủy trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, trước khi có văn bản chấp thuận, Sở Giao thông vận tải phải lấy ý kiến của Chi Cục Đường thủy nội địa về vị trí và ảnh hưởng của bến đối với luồng và phạm vi bảo vệ các công trình khác ở khu vực. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Sở Giao thông vận tải kèm hồ sơ theo quy định, Chi Cục Đường thủy nội địa có văn bản trả lời.\nTrong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận xây dựng bến thủy nội địa trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương và gửi cho chủ đầu tư. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.\n Đối với bến thủy trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, trước khi có văn bản chấp thuận, Sở Giao thông vận tải phải lấy ý kiến của Chi Cục Đường thủy nội địa về vị trí và ảnh hưởng của bến đối với luồng và phạm vi bảo vệ các công trình khác ở khu vực. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của Sở Giao thông vận tải kèm hồ sơ theo quy định, Chi Cục Đường thủy nội địa có văn bản trả lời.", "title": "Chấp thuận chủ trương xây dựng bến thủy nội địa" } ]
zac2021_f059cfde0d6fef97e5558d915040d27f
Phân loại công trình kiến trúc có giá trị được quy định như thế nào?
[ { "docid": "85/2020/nđ-cp-4", "text": "1. Công trình kiến trúc có giá trị được phân thành 03 loại:\nLoại I khi đáp ứng hai tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan và tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa; tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan phải đạt từ 80 điểm trở lên. Loại II khi đáp ứng hai tiêu chí; loại III khi đáp ứng một trong hai tiêu chí trên.\n2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này phân loại và quyết định biện pháp, kinh phí thực hiện để quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị của công trình kiến trúc.", "title": "Điều 4. Phân loại công trình kiến trúc có giá trị" } ]
[ { "docid": "40/2019/qh14", "text": "Bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc\nBản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc\nBản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc gồm đặc điểm, tính chất tiêu biểu, dấu ấn đặc trưng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa, nghệ thuật; thuần phong mỹ tục của các dân tộc; kỹ thuật xây dựng và vật liệu xây dựng, được thể hiện trong công trình kiến trúc, tạo nên phong cách riêng của kiến trúc Việt Nam.\nCăn cứ đặc điểm, tính chất tiêu biểu về văn hóa dân tộc của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, khảo sát, đánh giá và quy định nội dung yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong quy chế quản lý kiến trúc phù hợp với địa bàn quản lý.\nCơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc.", "title": "Bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc" }, { "docid": "23/2009/tt-bxd", "text": "Các công trình yêu cầu phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc\nCác công trình yêu cầu phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc\nCông trình công cộng có quy mô lớn bao gồm các công trình có quy mô cấp I, cấp đặc biệt.\nCông trình có yêu cầu kiến trúc đặc thù bao gồm:\nCông trình mang tính biểu tượng, công trình điểm nhấn, công trình được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo cảnh quan kiến trúc của đô thị hoặc các công trình có yêu cầu đặc thù như cửa khẩu quốc tế, tượng đài, nhà ga đường sắt trung tâm, ga hàng không quốc tế, nội địa; trung tâm phát thanh truyền hình cấp tỉnh trở lên;\nCông trình giao thông đô thị có yêu cầu thẩm mỹ cao như cầu vượt, cầu qua sông trong đô thị;\nCông trình là biểu tượng về truyền thống, văn hoá và lịch sử có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với địa phương;\nCác công trình có yêu cầu kiến trúc trang trọng, thể hiện quyền lực như trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước, trung tâm hành chính-chính trị cấp tỉnh trở lên;\nCác công trình do yêu cầu của chính quyền để tạo ra dấu ấn, góp phần tạo diện mạo, cảnh quan đô thị.", "title": "Các công trình yêu cầu phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc" }, { "docid": "13/2017/qđ-ubnd", "text": "Quy định về hình thức kiến trúc ngoài công trình\nQuy định về hình thức kiến trúc ngoài công trình\nKhông được xây dựng các công trình kiến trúc bằng vật liệu thô sơ (tranh, tre, nứa lá) trong khu vực đô thị; nếu có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc, cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét quyết định cụ thể. Riêng đối với nhà ở, các công trình du lịch ở nông thôn, thì khuyến khích sử dụng vật liệu theo truyền thống địa phương (tranh, tre, nứa, lá...) nhưng phải đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy.\nKhông được xây thêm các hạng mục công trình kiến trúc chắp vá, bám vào kiến trúc chính như vẩy thêm mái vào kiến trúc chính, các kiến trúc tạm bợ trên sân thượng, ban công.\nNgoài ra, còn phải tuân theo các quy định hiện hành của chính phủ về quản lý kiến trúc đô thị.\nHình thức kiến trúc và phong cách trang trí:\nHình thức kiến trúc hiện đại, hạn chế các chi tiết rườm rà, uốn lượn và trang trí quá nặng nề.\nHình thức kiến trúc cần đồng nhất cho một khu vực, tuyến phố với nhịp điệu kiến trúc chung theo phương ngang, phương đứng.\nKhông sử dụng các chi tiết trang trí phản mỹ thuật, rối rắm; kiến trúc không phù hợp với kiến trúc truyền thống cụ thể: chi tiết tam giác trang trí mặt tiền, mái hình thuyền, mái chóp, mái chồng nhiều tầng, nhỏn chính của công trình vuông góc với mặt tiền thửa đất hướng ra đường chính;\nBố cục kiến trúc các mặt quay ra đường:", "title": "Quy định về hình thức kiến trúc ngoài công trình" }, { "docid": "47/2012/qđ-ubnd", "text": "Quy định quản lý kiến trúc công trình công cộng nhóm 1 (khách sạn; văn phòng làm việc và các công trình tương đương)\n Chiều cao các tầng được thiết kế tuỳ theo công năng sử dụng nhưng phải đảm bảo hình thức kiến trúc công trình và cảnh quan chung tại khu vực; Cốt nền tầng 1 cao hơn so với cốt vỉa hè: giao động từ 0,2m đến 2,1m; Chỉ giới xây dựng lùi vào tối thiểu 5m so với chỉ giới đường đỏ tại khu vực; Chỉ giới xây dựng đối với 02 cạnh bên: lùi vào mỗi bên tối thiểu là 1,5m đến 2,5m so với ranh giới đất cạnh bên và không xây dựng tại không gian này (trường hợp công trình xây dựng có khối đế thì áp dụng khoảng lùi cạnh bên từ tầng 5 trở lên);\nTừ >18 tầng đến 23 tầng (chưa kể tầng lửng, tầng bán hầm hoặc tầng hầm + tầng kỹ thuật); Diện tích khu đất từ ≥ 1000m2 đến 2000m2;\n Chiều cao các tầng được thiết kế tuỳ theo công năng sử dụng nhưng phải đảm bảo hình thức kiến trúc công trình và cảnh quan chung tại khu vực; Cốt nền tầng 1 cao hơn so với cốt vỉa hè: giao động từ 0,2m đến 2,1m; Chỉ giới xây dựng lùi vào tối thiểu 5m so với chỉ giới đường đỏ tại khu vực; Chỉ giới xây dựng đối với 02 cạnh bên: lùi vào mỗi bên tối thiểu là 1,5m đến 2,5m so với ranh giới đất cạnh bên và không xây dựng tại không gian này (trường hợp công trình xây dựng có khối đế thì áp dụng khoảng lùi cạnh bên từ tầng 5 trở lên);", "title": "Quy định quản lý kiến trúc công trình công cộng nhóm 1 (khách sạn; văn phòng làm việc và các công trình tương đương)" }, { "docid": "02/2018/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm của sở công thương\nTrách nhiệm của Sở Công thương\nGiúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý chất lượng công trình công nghiệp (gọi tắt là công trình chuyên ngành công nghiệp); trừ công trình chuyên ngành công nghiệp được phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, UBND các quận huyện, Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao quản lý.\nChủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành công nghiệp và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành công nghiệp trên địa bàn;\nChủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng quy định tại Điều 32 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ đối với các loại công trình xây dựng chuyên ngành công nghiệp do Sở quản lý, cụ thể:\nCông trình xây dựng chuyên ngành công nghiệp sử dụng vốn ngân sách nhà nước cấp II trở xuống.\nCông trình xây dựng chuyên ngành công nghiệp sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách cấp II, cấp III.\nCông trình sử dụng vốn khác có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng quy định tại Phụ lục số II Nghị định số 46/2015/NĐ-CP thuộc loại công trình chuyên ngành công nghiệp nêu tại Khoản 1 Điều này.", "title": "Trách nhiệm của sở công thương" } ]
zac2021_6c19d4507d2aeeb39fddc2d1ef45c8ba
Điều kiện cấp phép đưa NLĐ đi làm việc nước ngoài
[ { "docid": "126/2007/nđ-cp-2", "text": "Doanh nghiệp được xem xét cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là Giấy phép) là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có 100% vốn điều lệ của các tổ chức, cá nhân Việt Nam.", "title": "Điều 2. Loại hình doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (khoản 4 Điều 8 của Luật)" } ]
[ { "docid": "34/2008/nđ-cp", "text": "Người nước ngoài vào việt nam làm việc để thực hiện các loại hợp đồng (không phải hợp đồng lao động)\nNgười nước ngoài vào Việt Nam làm việc để thực hiện các loại hợp đồng (không phải hợp đồng lao động)\nNgười nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 1 của Nghị định này phải đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này và kèm theo hợp đồng ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài về việc thỏa thuận người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam.\nĐối tác phía Việt Nam phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài. Người nước ngoài phải nghiên cứu và thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam.\nNgười nước ngoài phải chuẩn bị các giấy tờ theo quy định tại điểm b, c, d, đ, e khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.\nĐối tác phía Việt Nam phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này trước khi người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam.", "title": "Người nước ngoài vào việt nam làm việc để thực hiện các loại hợp đồng (không phải hợp đồng lao động)" }, { "docid": "21/2013/tt-blđtbxh", "text": "Đối tượng áp dụng\nĐối tượng áp dụng\nDoanh nghiệp dịch vụ được cấp phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi chung là doanh nghiệp dịch vụ).\nNgười lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký với doanh nghiệp dịch vụ (sau đây gọi chung là người lao động).", "title": "Đối tượng áp dụng" }, { "docid": "35/2017/tt-blđtbxh", "text": "Cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài\nTrường hợp bản gốc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép không đúng với tờ khai và hồ sơ đã đăng tải vào cơ sở dữ liệu, cơ quan cấp giấy phép trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản gốc hồ sơ.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo trả lời hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp phù hợp, doanh nghiệp nộp bản gốc hồ sơ tại cơ quan cấp giấy phép để kiểm tra, đối chiếu và lưu theo quy định.\nTrường hợp bản gốc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép không đúng với tờ khai và hồ sơ đã đăng tải vào cơ sở dữ liệu, cơ quan cấp giấy phép trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản gốc hồ sơ.\nTrường hợp bản gốc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đúng với tờ khai và hồ sơ đã đã đăng tải vào cơ sở dữ liệu thì cơ quan cấp giấy phép phải ban hành công văn lấy ý kiến những người có thẩm quyền quy định tại điểm a, b, c Khoản 2 Điều 10 của Luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản gốc hồ sơ.", "title": "Cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài" } ]
zac2021_ce879b130207fdb89e266c495b7ffa73
Đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn là gì?
[ { "docid": "33/2018/tt-blđtbxh-2", "text": "Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn là hình thức đào tạo nghề nghiệp không tập trung theo đó người học chủ yếu tự học qua các học liệu (giáo trình, băng hình, ứng dụng đa phương tiện trên các thiết bị điện tử, bằng việc sử dụng các thiết bị các phương tiện nghe nhìn, phát thanh, truyền hình, các tổ hợp truyền thông đa phương tiện, mạng Internet) dưới sự tổ chức, trợ giúp của nhà giáo, nhà trường. Việc đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn có thể thực hiện đối với từng môn học, mô - đun, tín chỉ hoặc có thể thực hiện đối với cả chương trình đào tạo.\n2. Hệ thống đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn của cơ sở đào tạo nghề nghiệp bao gồm: chương trình, học liệu, hệ thống quản lý học tập, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các yếu tố đảm bảo khác như nhà giáo, cán bộ hỗ trợ, cán bộ quản lý, quy chế đào tạo từ xa của cơ sở đào tạo nghề nghiệp.\n3. Học liệu đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn bao gồm:\na) Học liệu chính (chương trình, giáo trình, tài liệu hướng dẫn...) nhằm cung cấp đầy đủ các nội dung của chương trình đào tạo để người học có thể tự học, tự nghiên cứu.\nb) Học liệu bổ trợ (các phần mềm, băng đĩa, video, sách in, tài liệu hướng dẫn, các bài thực hành, thực tập mô phỏng...) nhằm cung cấp cho người học có thể hiểu biết sâu sắc, đầy đủ những nội dung của học liệu chính.\n4. Các phương thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn bao gồm: đào tạo thông qua trao đổi thư tín hoặc các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình,...) hoặc mạng Internet,... (đào tạo trực tuyến) hoặc kết hợp các phương thức nêu trên và các hoạt động giảng dạy, hướng dẫn trực tiếp tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp.\n5. Hệ thống ứng dụng quản lý học tập: là các ứng dụng cho phép tổ chức, quản lý và triển khai các hoạt động đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn từ lúc người học đăng ký nhập học đến khi hoàn thành khóa học; giúp cơ sở đào tạo nghề nghiệp theo dõi và quản lý quá trình đào tạo; tạo ra môi trường dạy và học ảo; giúp người dạy giao tiếp hướng dẫn người học trong quá trình giảng dạy; giúp người học có thể theo dõi được tiến trình học tập; lưu trữ tất cả các thông tin về quá trình đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn.", "title": "Điều 2. Giải thích từ ngữ" } ]
[ { "docid": "35/2001/nđ-cp", "text": "Hướng dẫn thi hành\nHướng dẫn thi hành\n Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.", "title": "Hướng dẫn thi hành" }, { "docid": "28/2007/qđ-ttg", "text": "Hình thức đào tạo, bồi dưỡng\nHình thức đào tạo, bồi dưỡng\n Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện của từng địa phương mà tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: tập trung, tập trung có định kỳ, tại chức.", "title": "Hình thức đào tạo, bồi dưỡng" }, { "docid": "42/2014/qđ-ubnd", "text": "Xử lý vi phạm đối với đào tạo ở nước ngoài\nXử lý vi phạm đối với đào tạo ở nước ngoài\n Được thực hiện theo các quy định về đào tạo ở nước ngoài của tỉnh.\nTỔ CHỨC THỰC HIỆN", "title": "Xử lý vi phạm đối với đào tạo ở nước ngoài" }, { "docid": "72/2009/qđ-ubnd", "text": "Hoạt động đào tạo\nVới đào tạo cao đẳng và kỹ thuật viên sẽ chuyển dần sang đào tạo tín chỉ theo một lộ trình thích hợp.\nVới đào tạo đại học trường áp dụng học chế tín chỉ.\nVới đào tạo cao đẳng và kỹ thuật viên sẽ chuyển dần sang đào tạo tín chỉ theo một lộ trình thích hợp.\nVăn bằng:\nTrường cấp bằng, chứng chỉ thuộc hệ thống văn bằng, chứng chỉ do Nhà nước quy định.\nĐối với các chương trình hợp tác giáo dục - đào tạo với nước ngoài, bằng cấp có thể thuộc trong hai loại tùy theo sự thỏa thuận trước:\nBằng hay chứng chỉ đồng cấp bởi trường và trường liên kết.\nBằng hay chứng chỉ do trường liên kết cấp.", "title": "Hoạt động đào tạo" }, { "docid": "19/2019/tt-bgdđt", "text": "Tài liệu bdtx\nTài liệu BDTX được tổ chức biên soạn phù hợp với loại hình tổ chức BDTX:Tài liệu BDTX tập trung: Được tổ chức biên soạn và phát hành dưới dạng ấn phẩm, băng tiếng, băng hình và các thiết bị lưu trữ thông tin khác đảm bảo theo quy định của Chương trình BDTX và quy định tại Quy chế này.Tài liệu BDTX từ xa: Được biên soạn dưới dạng học liệu (băng đĩa ghi hình ảnh, âm thanh, đoạn phim ngắn; chương trình phát thanh, chương trình truyền hình; sách in, tài liệu hướng dẫn dạy và học với sự trợ giúp của máy tính; bài tập trên internet và các buổi trao đổi thảo luận, truyền hình hội nghị từ xa; bài thực tập ảo, bài thực tập mô phỏng và thực tập thực tế hoặc các học liệu khác phù hợp) bảo đảm cung cấp và chuyển tải đầy đủ nội dung, yêu cầu cần đạt của Chương trình BDTX để người học có thể tự học, tự bồi dưỡng theo quy định tại Quy chế này.Tài liệu BDTX bán tập trung: Kết hợp tài liệu BDTX tập trung và tài liệu BDTX từ xa.\nCác cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX chịu trách nhiệm tổ chức biên soạn và thẩm định tài liệu BDTX. Giáo viên, cán bộ quản lý sử dụng tài liệu bồi dưỡng do các cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX biên soạn hoặc có thể khai thác, sử dụng các tài liệu phù hợp khác.", "title": "Tài liệu bdtx" } ]
zac2021_6eefba70441de5fb16b52d7718defb8c
Điều kiện để trở thành thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào?
[ { "docid": "155/2020/nđ-cp-158", "text": "1. Điều kiện trở thành thành viên lưu ký\na) Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;\nb) Đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ liên quan đến hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.\n2. Hồ sơ đăng ký trở thành thành viên lưu ký\na) Giấy đăng ký thành viên lưu ký theo Mẫu số 47 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;\nc) Bản thuyết minh về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ.\n3. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận thành viên lưu ký\na) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam gửi văn bản thông báo cho công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc kết nối với Cổng giao tiếp trực tuyến, thử nghiệm hoạt động lưu ký với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;\nb) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ và hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam gửi văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ;\nc) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp Giấy chứng nhận thành viên lưu ký trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoàn tất việc kết nối với Cổng giao tiếp trực tuyến, đạt yêu cầu về thử nghiệm hoạt động lưu ký với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.", "title": "Điều 158. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký trở thành thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam" } ]
[ { "docid": "23/2017/tt-btc", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 11/2016/tt-btc ngày 19 tháng 01 năm 2016 hướng dẫn một số điều của nghị định số 42/2015/nđ-cp ngày 05 tháng 5 năm 2015 của chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh như sau:\n \"5. Trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán và đã được Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện các biện pháp hỗ trợ thanh toán quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, thành viên bù trừ có trách nhiệm hoàn trả Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam toàn bộ phần tài sản đã sử dụng từ Quỹ bù trừ, Quỹ dự phòng rủi ro và các nguồn khác để đảm bảo thanh toán và chịu mọi chi phí phát sinh liên quan.\"\nBổ sung khoản 5 Điều 24 như sau:\n \"5. Trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán và đã được Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện các biện pháp hỗ trợ thanh toán quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, thành viên bù trừ có trách nhiệm hoàn trả Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam toàn bộ phần tài sản đã sử dụng từ Quỹ bù trừ, Quỹ dự phòng rủi ro và các nguồn khác để đảm bảo thanh toán và chịu mọi chi phí phát sinh liên quan.\"\nĐiểm a khoản 1 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n \"a) Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày kết thúc tháng đối với các báo cáo tháng;\"", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 11/2016/tt-btc ngày 19 tháng 01 năm 2016 hướng dẫn một số điều của nghị định số 42/2015/nđ-cp ngày 05 tháng 5 năm 2015 của chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh như sau:" }, { "docid": "43/2000/qđ-ubck3", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng kýchứng khoán ban hành kèm theo quyết định số 05/1999/qđ-ubck3 ngày 27 tháng 8năm 1999 của chủ tịch ủy ban chứng khoán nhà nước nhưsau:\nSửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng kýchứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 05/1999/QĐ-UBCK3 ngày 27 tháng 8năm 1999 của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhưsau:\nKhoản 7 Điều 2 được sửa đổi như sau:\nNgày làm việc là các ngày từ thứ Hai đến thứ Sáu trong tuần, trừ những ngàynghỉ theo quy định của BộLuật Lao động vàngày nghỉ theo quyết định của Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán trong trườnghợp hệ thống máy tính bị sự cố và những trường hợp bất khả kháng.\nĐiều 4 được sửa đổi như sau:\nCông ty chứng khoán đượcỦy ban Chứng khoánNhà nước cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán đối với một hoặc một sốloại hình kinh doanh quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 29 Nghị định số48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứngkhoán mặc nhiên được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động lưu kýchứng khoán.\nTrong vòng 15 ngày sau khi Công ty chứng khoán nộp đủ hồ sơ xin cấp Giấy phéphoạt động lưu ký chứng khoán và nộp lệ phí cấp giấy phép theo quy định, Uỷ banChứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán cho Công tychứng khoán.\nHồ sơ nêu tại khoản 2 Điều này baogồm:\nĐơn xin cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán theo Phụ lục 01/LK;\nVăn bản thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động lưu ký chứngkhoán của Công ty chứng khoán;", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng kýchứng khoán ban hành kèm theo quyết định số 05/1999/qđ-ubck3 ngày 27 tháng 8năm 1999 của chủ tịch ủy ban chứng khoán nhà nước nhưsau:" }, { "docid": "42/2015/nđ-cp", "text": "Quyền và nghĩa vụ của thành viên bù trừ\nXác định lãi lỗ vị thế, tính toán mức ký quỹ ban đầu, mức ký quỹ bổ sung và giá trị tài sản ký quỹ cho từng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư. Yêu cầu nhà đầu tư bổ sung ký quỹ kịp thời và đầy đủ trong trường hợp giá trị tài sản ký quỹ không đáp ứng mức ký quỹ duy trì; hoàn trả phần tài sản ký quỹ vượt mức ký quỹ ban đầu theo yêu cầu của nhà đầu tư; giám sát, quản lý vị thế và tài sản ký quỹ của nhà đầu tư bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật.\nThiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống và quy trình quản lý rủi ro trong từng nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh; thiết lập và vận hành hệ thống tài khoản để quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của từng nhà đầu tư và của nhà đầu tư với thành viên bù trừ.\nXác định lãi lỗ vị thế, tính toán mức ký quỹ ban đầu, mức ký quỹ bổ sung và giá trị tài sản ký quỹ cho từng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư. Yêu cầu nhà đầu tư bổ sung ký quỹ kịp thời và đầy đủ trong trường hợp giá trị tài sản ký quỹ không đáp ứng mức ký quỹ duy trì; hoàn trả phần tài sản ký quỹ vượt mức ký quỹ ban đầu theo yêu cầu của nhà đầu tư; giám sát, quản lý vị thế và tài sản ký quỹ của nhà đầu tư bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật.", "title": "Quyền và nghĩa vụ của thành viên bù trừ" } ]
zac2021_17e5d2344608ff3f096a0ff76e6620bf
Đổi tên trường cao đẳng nghề có phải làm lại giấy đăng ký hoạt động dạy nghề không?
[ { "docid": "140/2018/nđ-cp-5", "text": "1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 3 Điều 3 như sau:\n“1. Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam. Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập khi thành lập phải hoạt động theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ quy định.\n3. Có địa điểm xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo diện tích đất sử dụng tối thiểu của trung tâm giáo dục nghề nghiệp là 1.000 m2; của trường trung cấp là 10.000 m2 đối với khu vực đô thị và 20.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị; của trường cao đẳng là 20.000 m2 đối với khu vực đô thị và 40.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị.”\n2. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 6, điểm c, điểm d Khoản 1 Điều 6 như sau:\n“Điều 6. Hồ sơ thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp\nc) Dự thảo quy hoạch tổng thể mặt bằng các công trình kiến trúc xây dựng, bảo đảm phù hợp với ngành, nghề, quy mô, trình độ đào tạo và tiêu chuẩn diện tích sử dụng, diện tích xây dựng cho hoạt động học tập và giảng dạy;\nd) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đó xác định rõ địa chỉ, diện tích, mốc giới của khu đất và thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất sẵn có phù hợp với quy định của pháp luật và các giấy tờ pháp lý liên quan còn thời hạn ít nhất là 05 năm kể từ ngày gửi hồ sơ.”\n3. Sửa đổi Điều 9 như sau:\n“Điều 9. Điều kiện, thủ tục, thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng\n1. Việc thành lập phân hiệu căn cứ vào ngành, nghề, trình độ và quy mô đào tạo sẽ tổ chức đào tạo tại phân hiệu.\n2. Điều kiện, thủ tục, thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 của Luật giáo dục nghề nghiệp.”\n4. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 10 như sau:\n“a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\nb) Bảo đảm quyền lợi của người học, giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên và người lao động;”\n5. Bổ sung khoản 3 vào Điều 13 như sau:\n“3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi đổi tên được tiếp tục tổ chức đào tạo các ngành, nghề đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.”\n6. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 như sau:\n“b) Có cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo phù hợp với ngành, nghề, quy mô và trình độ đào tạo, cụ thể:\nCó phòng học; phòng thí nghiệm; phòng, xưởng thực hành, thực tập; cơ sở sản xuất thử nghiệm đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học theo chương trình đào tạo, quy mô đào tạo của từng ngành, nghề. Diện tích phòng học lý thuyết; phòng, xưởng thực hành, thực tập dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là 5,5 m2/chỗ học.\nCó đủ thiết bị đào tạo của từng ngành, nghề đào tạo đáp ứng theo danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chưa ban hành danh mục và tiêu chuẩn thiết bị tối thiểu của ngành, nghề đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì phải bảo đảm đủ thiết bị đào tạo theo quy định trong chương trình đào tạo và tương ứng với quy mô đào tạo của ngành, nghề đăng ký hoạt động.\nCó thư viện với các phần mềm và trang thiết bị phục vụ cho việc mượn, tra cứu, nghiên cứu tài liệu; có đủ nguồn thông tin tư liệu như sách, giáo trình, bài giảng của các mô đun, tín chỉ, học phần, môn học, các tài liệu liên quan đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập.\nCó đủ phòng làm việc, khu hành chính và khu hiệu bộ, bảo đảm đáp ứng cơ cấu tổ chức phòng, khoa, bộ môn chuyên môn, bảo đảm diện tích ít nhất là 06 m2/người đối với đào tạo trình độ trung cấp và 08 m2/người đối với đào tạo trình độ cao đẳng.\nCó các công trình xây dựng phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí và các công trình y tế, dịch vụ để phục vụ cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên và học sinh, sinh viên.”\nb) Sửa đổi, bổ sung điểm d Khoản 2 như sau:\n“d) Có đội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý đủ về số lượng, phù hợp với cơ cấu ngành, nghề và trình độ đào tạo; đạt tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm theo quy định của pháp luật; bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình đào tạo, trong đó:\nTỷ lệ học sinh, sinh viên/giáo viên, giảng viên tối đa là 25. Có số lượng giáo viên, giảng viên cơ hữu đảm bảo đảm nhận tối thiểu là 60% chương trình của mỗi ngành nghề đào tạo.\nGiáo viên, giảng viên là người nước ngoài giảng dạy tại các trường trung cấp, trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các quy định về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.”\n7. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 15 như sau:\n“b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có)”\n8. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 18 như sau:\n“8. Đổi tên cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp”.\n9. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 và Khoản 4 Điều 19 như sau:\n“3. Hồ sơ đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 18 Nghị định này, bao gồm:\na) Văn bản đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp;\nb) Bản sao quyết định đổi tên cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.\n4. Hồ sơ đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 18 Nghị định này, bao gồm:\nVăn bản đề nghị thôi tuyển sinh hoặc giảm quy mô tuyển sinh đối với các ngành, nghề đã được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.”\n10. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục Va như sau:\n“Bãi bỏ mục II, mục III Phần thứ nhất Mẫu Báo cáo đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.”", "title": "Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp" } ]
[ { "docid": "24/2022/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 143/2016/nđ-cp ngày 14 tháng 10 năm 2016 của chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại nghị định số 140/2018/nđ-cp ngày 08 tháng 10 năm 2018 của chính phủ sửa đổi, bổ sung các nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ lao động - thương binh và xã hội\n Mẫu số 02: Đề án giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp; chấm dứt hoạt động phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng.\n Mẫu số 01: Văn bản đề nghị giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp; chấm dứt hoạt động phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng.\n Mẫu số 02: Đề án giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp; chấm dứt hoạt động phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng.\n Mẫu số 03: Quyết định giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp; chấm dứt hoạt động phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng.\nSửa đổi Phụ lục IV thành \"Mẫu văn bản về đổi tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục\", gồm các mẫu sau:\n Mẫu số 01: Văn bản đề nghị đổi tên, cho phép đổi tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp.\n Mẫu số 02: Quyết định đổi tên, cho phép đổi tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp.\nBổ sung Phụ lục V \"Mẫu văn bản đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp\", gồm các mẫu sau:\n Mẫu số 01: Luận cứ khoa học và phân tích công việc của ngành, nghề đào tạo mới.\n Mẫu số 02: Báo cáo tự chủ quyết định mở ngành, nghề đào tạo.\n Mẫu số 03: Quyết định tự chủ mở ngành, nghề đào tạo.\n Mẫu số 04: Văn bản đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.\n Mẫu số 05: Báo cáo đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.\n Mẫu số 06: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.\n Mẫu số 07: Văn bản đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp.", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 143/2016/nđ-cp ngày 14 tháng 10 năm 2016 của chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại nghị định số 140/2018/nđ-cp ngày 08 tháng 10 năm 2018 của chính phủ sửa đổi, bổ sung các nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ lao động - thương binh và xã hội" }, { "docid": "24/2022/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 143/2016/nđ-cp ngày 14 tháng 10 năm 2016 của chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại nghị định số 140/2018/nđ-cp ngày 08 tháng 10 năm 2018 của chính phủ sửa đổi, bổ sung các nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ lao động - thương binh và xã hội\n Hội đồng thẩm định hồ sơ thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp công lập trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội do người đứng đầu Vụ (Ban) tổ chức cán bộ hoặc cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội làm Chủ tịch, các thành viên là đại diện một số đơn vị có liên quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;\n Hội đồng thẩm định hồ sơ thành lập, cho phép thành lập trường cao đẳng do Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp làm Chủ tịch, các thành viên là đại diện các bộ, cơ quan: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường cao đẳng đặt trụ sở chính và đại diện một số đơn vị chuyên môn thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 143/2016/nđ-cp ngày 14 tháng 10 năm 2016 của chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại nghị định số 140/2018/nđ-cp ngày 08 tháng 10 năm 2018 của chính phủ sửa đổi, bổ sung các nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ lao động - thương binh và xã hội" }, { "docid": "29/2011/tt-blđtbxh", "text": "Trình tự, thủ tục đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề\nTrình tự, thủ tục đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề\nĐối với trường cao đẳng nghề, trường cao đẳng, trường đại học:\nNộp 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động dạy nghề tại Tổng cục Dạy nghề;\nTrong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Dạy nghề tổ chức kiểm tra các điều kiện đảm bảo hoạt động dạy nghề và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề (theo mẫu tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này); trường hợp không cấp giấy chứng nhận thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do;\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề, Tổng cục Dạy nghề gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi trường cao đẳng nghề, trường cao đẳng, trường đại học tổ chức hoạt động dạy nghề, để thực hiện quản lý theo địa bàn.\nĐối với trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, các cơ sở giáo dục khác và doanh nghiệp:", "title": "Trình tự, thủ tục đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề" }, { "docid": "24/2022/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 143/2016/nđ-cp ngày 14 tháng 10 năm 2016 của chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại nghị định số 140/2018/nđ-cp ngày 08 tháng 10 năm 2018 của chính phủ sửa đổi, bổ sung các nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ lao động - thương binh và xã hội\n Cập nhật văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp do cơ sở mình cấp trên Trang Thông tin tra cứu văn bằng giáo dục nghề nghiệp tại địa chỉ http://vanbang.gdnn.gov.vn;\n Công khai giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp và các điều kiện bảo đảm tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với từng ngành, nghề đào tạo được cấp trong giấy chứng nhận hoặc trong quyết định tự chủ mở ngành, nghề đào tạo trên trang thông tin điện tử của cơ sở mình (trừ nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định). Gửi kết quả công khai về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp để theo dõi, quản lý;\n Cập nhật văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp do cơ sở mình cấp trên Trang Thông tin tra cứu văn bằng giáo dục nghề nghiệp tại địa chỉ http://vanbang.gdnn.gov.vn;\n Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, doanh nghiệp có hành vi vi phạm về đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đến mức phải đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì không được đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày khắc phục được nguyên nhân dẫn đến đình chỉ hoạt hoạt động.\".\nSửa đổi, bổ sung, thay thế các Phụ lục như sau:\nSửa đổi Phụ lục I thành \"Mẫu văn bản về thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục\", gồm các mẫu sau:", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 143/2016/nđ-cp ngày 14 tháng 10 năm 2016 của chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo quy định tại nghị định số 140/2018/nđ-cp ngày 08 tháng 10 năm 2018 của chính phủ sửa đổi, bổ sung các nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ lao động - thương binh và xã hội" }, { "docid": "37/2000/qđ", "text": "Hồ sơ thành lập và cấp giấy phép thành lập nghề.\nHồ sơ thành lập và cấp giấy phép thành lập nghề.\nHồ sơ thành lập cơ sở đào tạo nghề ( trường, trung tâm, cơ sở) gồm:\nĐơn xin mở cơ sở đào tạo nghề.\nSơ yếu lý lịch người xin mở (có xác nhận của chính quyền địa phương) kèm theo văn bằng, chứng chỉ về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, giấy chứng nhận đủ sức khỏe do cơ quan y tế cấp.\nDự án tổ chức hoạt động của cơ sở đào tạo nghề, bao gồm: mục tiêu đào tạo, địa điểm, qui mô, tên các nghề nhận dạy, hình thức dạy, nội dung chương trình giảng dạy, thời gian dạy, danh sách tên các phương tiện, thiết bị để dạy nghề, số lượng và tính năng kỹ thuật chủ yếu của từng loại.\nDanh sách giáo viên (kèm lý lịch, bản sao văn bằng có công chứng).\nHồ sơ thành lập có 02 bộ, một bộ lưu giữ tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, một bộ lưu giữ tại cơ quan có thẩm quyền ra quyết định.\nChậm nhất là 03 ngày sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội phải thông báo kết quả về việc cấp giấy dạy nghề. Giấy phép dạy nghề có giá trị trong 03 năm, hết thời hạn các cơ sở dạy nghè đến Sở Lao động- Thương binh và Xã hội gia hạn. khi cấp giấy phép hoạt động, đồng thời thông báo cho các cơ quan cùng cấp: thuế, tài chính, quản lý thị trường...để phối hợp quản lý.\nCác cơ sở đào tạo nghề theo hình thức kèm cặp tại xưởng, tại thường xuyên có dưới 10 học viên thì không phải đăng ký hoạt động.", "title": "Hồ sơ thành lập và cấp giấy phép thành lập nghề." } ]
zac2021_bfdbd9f28062bb9c71a71722bc83c8f0
Việc đăng ký chữ ký mẫu đối với cộng tác viên dịch thuật của Phòng Tư pháp được quy định như thế nào?
[ { "docid": "23/2015/nđ-cp-29", "text": "Người dịch là cộng tác viên của Phòng Tư pháp phải đăng ký chữ ký mẫu tại Phòng Tư pháp. Khi đăng ký chữ ký mẫu, người dịch phải nộp Văn bản đề nghị đăng ký chữ ký mẫu và trực tiếp ký trước mặt Trưởng Phòng Tư pháp 03 (ba) chữ ký mẫu trong Văn bản đề nghị đăng ký chữ ký mẫu.", "title": "Điều 29. Đăng ký chữ ký mẫu" } ]
[ { "docid": "07/2012/tt-btp", "text": "Cấp lại và thu hồi thẻ cộng tác viên\nCấp lại và thu hồi thẻ cộng tác viên\nTrong trường hợp thẻ cộng tác viên bị mất, bị hỏng không sử dụng được cộng tác viên làm đơn đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp cấp lại thẻ, kèm theo hai ảnh màu chân dung cỡ 02 cm x 03 cm gửi Giám đốc Trung tâm. Đơn đề nghị cấp lại thẻ phải ghi rõ việc thẻ bị mất, bị hỏng không sử dụng được. Trong trường hợp thẻ bị hư hỏng phải gửi đơn kèm theo thẻ bị hư hỏng. Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, Giám đốc Trung tâm kiểm tra danh sách cộng tác viên theo số thẻ đã cấp cho cộng tác viên và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp quyết định cấp lại thẻ cộng tác viên cho người đề nghị. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Giám đốc Trung tâm trình, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, ký quyết định công nhận và cấp thẻ cộng tác viên. Thẻ cộng tác viên được cấp lại được giữ nguyên số và ký hiệu của thẻ được cấp lần đầu nhưng thời gian cấp ghi trên thẻ là ngày được cấp lại.", "title": "Cấp lại và thu hồi thẻ cộng tác viên" }, { "docid": "49/2015/qđ-ubnd", "text": "Phương thức đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến\nThực hiện quét (scan) các giấy tờ kèm theo và gửi trực tuyến cùng với Tờ khai. Bản scan các giấy tờ gửi trực tuyến phải bảo đảm yêu cầu về kỹ thuật, độ chính xác cao, trong đó: tiêu chuẩn quét đối với Giấy chứng minh nhân dân phải bảo đảm tỷ lệ 1/1, quét ở chế độ ảnh (photo), độ phân giải 500 DPI; tiêu chuẩn quét đối với các văn bản gửi kèm như sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú, tạm trú được quét ở độ phân giải 200 DPI.\nCá nhân truy cập vào Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp , đăng ký thông tin vào Tờ khai trực tuyến. Cá nhân phải cung cấp địa chỉ thư điện tử (email) để Sở Tư pháp liên hệ sau khi nhận được hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu trực tuyến.\nThực hiện quét (scan) các giấy tờ kèm theo và gửi trực tuyến cùng với Tờ khai. Bản scan các giấy tờ gửi trực tuyến phải bảo đảm yêu cầu về kỹ thuật, độ chính xác cao, trong đó: tiêu chuẩn quét đối với Giấy chứng minh nhân dân phải bảo đảm tỷ lệ 1/1, quét ở chế độ ảnh (photo), độ phân giải 500 DPI; tiêu chuẩn quét đối với các văn bản gửi kèm như sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú, tạm trú được quét ở độ phân giải 200 DPI.\nSau khi Tờ khai và các giấy tờ kèm theo được gửi thành công, Phần mềm sẽ cấp cho người có yêu cầu 01 mã số đăng ký. Mã số đăng ký này là cơ sở để xác định thứ tự xử lý hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.", "title": "Phương thức đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến" }, { "docid": "28/2016/qđ-ubnd", "text": "Ký hợp đồng cộng tác viên\nKý hợp đồng Cộng tác viên\nCác cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Quy chế này căn cứ nhu cầu trong công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, trên cơ sở danh sách Cộng tác viên đã được công bố tiến hành ký hợp đồng khoán việc hay làm việc có thời hạn hoặc giao Cộng tác viên thực hiện một công việc cụ thể.\nHợp đồng Cộng tác viên được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này.", "title": "Ký hợp đồng cộng tác viên" }, { "docid": "459/1998/qđ-btp", "text": "Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.\nQuyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.\n Cục trưởng Cục trợ giúp pháp lý, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở tư pháp và Giám đốc trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.\nQUY CHẾ\n Cộng tác viên của tổ chức trợ giúp pháp lý\n (Ban hành kèm theo Quyết định số 459/1998/QĐ-BTP ngày 03/06/1998\n của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)\nNHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG", "title": "Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký." }, { "docid": "07/2007/nđ-cp", "text": "Thủ tục công nhận và cấp thẻ cộng tác viên\nTrong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Giám đốc Trung tâm trình, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, ký quyết định công nhận và cấp thẻ cộng tác viên. Trong trường hợp từ chối phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người đề nghị làm cộng tác viên. Người bị từ chối có quyền khiếu nại đối với việc từ chối công nhận và cấp thẻ cộng tác viên. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.\nTrong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Giám đốc Trung tâm kiểm tra tính đầy đủ và đúng đắn của hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì trình Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, công nhận và cấp thẻ cộng tác viên. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho người đề nghị làm cộng tác viên và thông báo rõ lý do bằng văn bản.\nTrong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Giám đốc Trung tâm trình, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, ký quyết định công nhận và cấp thẻ cộng tác viên. Trong trường hợp từ chối phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người đề nghị làm cộng tác viên. Người bị từ chối có quyền khiếu nại đối với việc từ chối công nhận và cấp thẻ cộng tác viên. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.", "title": "Thủ tục công nhận và cấp thẻ cộng tác viên" } ]
zac2021_c7d40ab53715a607fa6ca50ead953f6f
Thông báo không đủ nội dung sau khi được lựa chọn thực hiện đề án quy hoạch tài nguyên nước bị phạt thế nào?
[ { "docid": "36/2020/nđ-cp-6", "text": "1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thông báo không đủ nội dung theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi của người phụ trách kỹ thuật của đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước cùng một thời điểm thực hiện từ 03 đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước hoặc từ 04 dự án lập quy hoạch tài nguyên nước trở lên.\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực thông tin trong hồ sơ năng lực lập đề án, báo cáo trong thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước trong thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.", "title": "Điều 6. Vi phạm các quy định về điều kiện năng lực thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước" } ]
[ { "docid": "33/2017/nđ-cp", "text": "Hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đăng ký, không có giấy phép theo quy định\nKhai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 400 m3/ngày đêm đến dưới 800 m3/ngày đêm;\nPhạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:\nKhai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 400 m3/ngày đêm đến dưới 800 m3/ngày đêm;\nKhai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 1 m3/giây đến dưới 1,5 m3/giây;\nKhai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày đêm;\nKhai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 5.000 kW đến dưới 7.000 kW;\nKhai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 200.000 m3/ngày đêm đến dưới 300.000 m3/ngày đêm.\nPhạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:\nKhai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 800 m3/ngày đêm đến dưới 1.000 m3/ngày đêm;\nKhai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 1,5 m3/giây đến dưới 2 m3/giây;", "title": "Hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đăng ký, không có giấy phép theo quy định" }, { "docid": "33/2017/nđ-cp", "text": "Hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đăng ký, không có giấy phép theo quy định\nKhai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 30 m3/ngày đêm đến dưới 50 m3/ngày đêm;\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:\nKhai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 30 m3/ngày đêm đến dưới 50 m3/ngày đêm;\nKhai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng trên 0,1 m3/giây đến dưới 0,2 m3/giây;\nKhai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng trên 100 m3/ngày đêm đến dưới 1.000 m3/ngày đêm;\nKhai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy trên 50 kW đến dưới 500 kW;\nKhai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng trên 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 30.000 m3/ngày đêm.\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:\nKhai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 50 m3/ngày đêm đến dưới 100 m3/ngày đêm;\nKhai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 0,2 m3/giây đến dưới 0,3 m3/giây;", "title": "Hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đăng ký, không có giấy phép theo quy định" }, { "docid": "33/2017/nđ-cp", "text": "Hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đăng ký, không có giấy phép theo quy định\nKhai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 200.000 m3/ngày đêm đến dưới 300.000 m3/ngày đêm;\nKhai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 5.000 m3/ngày đêm;\nKhai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 200.000 m3/ngày đêm đến dưới 300.000 m3/ngày đêm;\nKhai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 30.000 kW đến dưới 40.000 kW;\nKhai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 700.000 m3/ngày đêm đến dưới 1.000.000 m3/ngày đêm.\nPhạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 230.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:\nKhai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 5.000 m3/ngày đêm đến dưới 12.000 m3/ngày đêm;\nKhai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 300.000 m3/ngày đêm đến dưới 800.000 m3/ngày đêm;\nKhai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 40.000 kW đến dưới 50.000 kW;\nKhai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 1.000.000 m3/ngày đêm đến dưới 2.000.000 m3/ngày đêm.", "title": "Hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đăng ký, không có giấy phép theo quy định" }, { "docid": "142/2013/nđ-cp", "text": "Hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đăng ký, không có giấy phép theo quy định\nKhai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày đêm;\nKhai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 1 m3/giây đến dưới 1,5 m3/giây;\nKhai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày đêm;\nKhai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 5.000 kW đến dưới 10.000 kW;\nKhai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác trên đất liền với lưu lượng từ 100.000 m3/ngày đêm đến dưới 200.000 m3/ngày đêm.\nPhạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:\nKhoan thăm dò nước dưới đất với công trình gồm 02 (hai) giếng khoan, tổng chiều sâu từ 80 mét trở lên;\nKhai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 800 m3/ngày đêm đến dưới 1.000 m3/ngày đêm;\nKhai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 1,5 m3/giây đến dưới 2 m3/giây;\nKhai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 20.000 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm;\nKhai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 10.000 kW đến dưới 20.000 kW;", "title": "Hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đăng ký, không có giấy phép theo quy định" }, { "docid": "173/2013/nđ-cp", "text": "Áp dụng mức phạt tiền trong xử phạt hành chính\nÁp dụng mức phạt tiền trong xử phạt hành chính\nMức phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này là mức phạt đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền với cùng hành vi vi phạm hành chính của cá nhân.\nThẩm quyền phạt tiền của những người được quy định tại các Điều 17, 18 và Điều 19 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền đối với hành vi vi phạm của tổ chức, người có thẩm quyền được xử phạt gấp 02 lần mức xử phạt đối với cá nhân.\nHÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ", "title": "Áp dụng mức phạt tiền trong xử phạt hành chính" } ]
zac2021_916f99b1970d3f6a439b22bec8062197
Nghiên cứu y sinh học liên quan đến con người là gì?
[ { "docid": "45/2017/tt-byt-3", "text": "Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Nghiên cứu y sinh học liên quan đến con người (Research involving human participants) là nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y sinh học, xã hội học, hành vi, dịch tễ học và các nghiên cứu khoa học khác liên quan đến sức khỏe có đối tượng nghiên cứu là con người bị tác động, can thiệp, quan sát hay các tương tác khác do tham gia nghiên cứu hoặc có thể bị nhận dạng thông qua việc thu thập, phân tích, sử dụng dữ liệu, vật liệu sinh học của cá nhân sử dụng cho nghiên cứu.\n2. Đạo đức y sinh học (Bioethics) là các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức cần được xem xét và bảo đảm trong các nghiên cứu y sinh học liên quan đến con người.\n3. Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học (Research Ethics Committee, Ethical Review Board, Ethical Review Committee, Human Research Ethics Committee, Institutional Review Board, Independent Ethics Committee) là tổ chức bao gồm các chuyên gia tư vấn xem xét, đánh giá, thẩm định (sau đây viết tắt là tư vấn đánh giá), về khía cạnh khoa học và đạo đức đối với các nghiên cứu y sinh học liên quan đến con người để bảo đảm các nghiên cứu này được thực hiện phù hợp với các quy định, hướng dẫn về đạo đức y sinh học của pháp luật Việt Nam.\n4. Các hướng dẫn đạo đức (Ethical guidelines) là các tài liệu được áp dụng để xem xét, đánh giá việc bảo đảm đạo đức trong nghiên cứu y sinh học liên quan đến con người.\n5. Đề cương nghiên cứu (Research protocol) là tài liệu hoặc tập hợp các tài liệu mô tả chi tiết về nghiên cứu bao gồm kiến thức cơ bản, lý do, mục tiêu, thiết kế, phương pháp, cách tổ chức, tiến hành nghiên cứu, các thuyết minh về đạo đức và thống kê trong nghiên cứu và các nội dung, thông tin khác liên quan đến nghiên cứu.\n6. Nghiên cứu viên (Researcher) là người chịu trách nhiệm thực hiện nghiên cứu tại địa điểm nghiên cứu.\n7. Nghiên cứu viên chính (Principal investigator - PI) là nghiên cứu viên chỉ đạo, chịu trách nhiệm trực tiếp cho việc hoàn thành nghiên cứu và báo cáo trực tiếp quá trình, kết quả nghiên cứu với nhà tài trợ.\n8. Nhà tài trợ (Sponsor) là cá nhân, cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm khởi xướng, quản lý và/hoặc cung cấp kinh phí nghiên cứu.\n9. Ban Giám sát an toàn và dữ liệu (The Data and Safety Monitoring Board - DSMB) là nhóm chuyên gia độc lập do nhà tài trợ thành lập có nhiệm vụ xem xét, đánh giá dữ liệu nghiên cứu tích lũy về sự an toàn của người tham gia; việc thực hiện, tiến độ nghiên cứu; hiệu quả của nghiên cứu để tư vấn và đưa ra khuyến nghị cho nhà tài trợ về việc tiếp tục, sửa đổi hoặc chấm dứt nghiên cứu.\n10. Nghiên cứu đa trung tâm (Multi-site research) là nghiên cứu y sinh học được tiến hành theo một đề cương duy nhất ở từ hai địa điểm thu nhận đối tượng nghiên cứu một cách độc lập trở lên, mỗi địa điểm có ít nhất một nghiên cứu viên chính thực hiện.\n11. Giám sát nghiên cứu (Research monitoring and supervision) là quá trình kiểm tra, theo dõi tiến độ nghiên cứu, sự tuân thủ của nghiên cứu viên theo đề cương đã được phê duyệt và những quy định của pháp luật về nghiên cứu.\n12. Phiếu cung cấp thông tin và chấp thuận tham gia nghiên cứu (Informed Consent form - ICF) là văn bản chứng minh sự đồng ý tham gia nghiên cứu của đối tượng nghiên cứu, trong đó mô tả các quyền của người tham gia nghiên cứu; truyền đạt các thông tin một cách rõ ràng và tôn trọng đối tượng nghiên cứu bao gồm: tiêu đề của nghiên cứu, khung thời gian, các nghiên cứu viên chính, mục đích của nghiên cứu, mô tả quá trình nghiên cứu, tác hại và lợi ích có thể có, các phương pháp điều trị thay thế, cam kết bảo mật, các thông tin và dữ liệu được thu thập, thời gian lưu trữ các dữ liệu, cách lưu trữ dữ liệu và người có thể truy cập dữ liệu, xung đột lợi ích, quyền của người tham gia được rút khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào, công khai việc người tham gia đã hiểu về nghiên cứu và đồng ý trước khi ký tên, được viết bằng ngôn ngữ dễ hiểu đối với người tham gia nghiên cứu. Đối với người tham gia nghiên cứu bị hạn chế về trình độ học vấn thì phiếu cung cấp thông tin và chấp thuận tham gia nghiên cứu cần được cung cấp và giải thích bằng lời nói.\n13. Phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu (Assent Form - AF) là văn bản chứng minh sự đồng ý tham gia nghiên cứu của đối tượng tham gia nghiên cứu là cá nhân không có đủ năng lực để đưa ra sự đồng ý có giá trị pháp lý như trẻ em, người có năng lực hành vi dân sự không đầy đủ hoặc người bệnh đang trong tình trạng hạn chế về nhận thức, bao gồm các thông tin tương tự phiếu cung cấp thông tin và chấp thuận tham gia nghiên cứu nhưng được viết đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu hơn.\n14. Tự nguyện (Voluntary) là sự tự do lựa chọn hoặc thực hiện mà không bị mua chuộc, thúc đẩy, ép buộc, cưỡng ép, xúi giục, hạn chế, nhắc nhở, đề nghị hoặc bất cứ tác động nào bởi người khác.\n15. Sự riêng tư (Privacy) là trạng thái hay tình trạng một mình hoặc tách biệt, không bị ảnh hưởng, không bị người khác để ý, do bản thân lựa chọn trong phạm vi quyền hạn của họ; không bị can thiệp hoặc xâm phạm; không bị công khai hoặc để lộ ra, được bảo vệ khỏi sự nhận biết ở nơi công cộng.\n16. Xung đột lợi ích (Conflict of interest) là tình huống khi nghiên cứu viên hoặc thành viên Hội đồng đạo đức có lợi ích cá nhân có nguy cơ đối lập với các nghĩa vụ, trách nhiệm của nghiên cứu viên hoặc thành viên Hội đồng đạo đức, có nguy cơ ảnh hưởng đến tính khách quan của nghiên cứu.\n17. Dữ liệu cá nhân (Personal data) là dữ liệu liên quan đến người đang sống và có thông tin nhận dạng cá nhân liên quan đến nghiên cứu.\n18. Lợi ích (Benefit) là kết quả có lợi phát sinh từ nghiên cứu.\n19. Nguy cơ (Risk) là xác suất mà một sự kiện hoặc kết quả thuận lợi hay bất lợi xảy ra trong một khoảng thời gian xác định của nghiên cứu theo tiếp cận của dịch tễ.\n20. Nguy cơ tối thiểu (Minimal risk) là nguy cơ mà xác suất và mức độ gây hại hoặc khó chịu hoặc ảnh hưởng bất lợi khác về thể chất, tinh thần hay xã hội dự kiến trong nghiên cứu là không lớn hơn mức độ có thể nhận biết được trong đời sống hằng ngày hoặc trong việc thực hiện các thăm khám hay xét nghiệm thường quy.\n21. Rủi ro (Potential harm) là xác suất mà một biến cố bất lợi (tác hại tiềm ẩn) gây nên sự khó chịu hoặc có hại hoặc chấn thương (thể chất, tinh thần, xã hội) hoặc tổn thất kinh tế xảy ra do tham gia nghiên cứu.\n22. Bồi thường (Compensation) là sự bù đắp bằng tiền hoặc các giá trị vật chất, tinh thần của cá nhân, tổ chức có trách nhiệm đối với nghiên cứu theo hợp đồng, đề cương nghiên cứu hoặc theo quy định của pháp luật cho các đối tượng có liên quan đến nghiên cứu bị thiệt hại do nghiên cứu gây ra.\n23. Hoàn trả (Reimburse) là việc người mượn, người sử dụng trả lại một cách đầy đủ và nguyên vẹn số tiền hoặc tài liệu, hiện vật liên quan đến nghiên cứu cho người có quyền sở hữu, hưởng thụ theo hợp đồng nghiên cứu hoặc theo quy định của pháp luật.\n24. Thẩm định theo quy trình đầy đủ (Full review) là việc xem xét nghiên cứu có đủ số thành viên tối thiểu trở lên trong cuộc họp của Hội đồng đạo đức tham dự và bỏ phiếu đánh giá.\n25. Thẩm định theo quy trình rút gọn (Expedited review) là việc xem xét nghiên cứu chỉ do Chủ tịch Hội đồng đạo đức hoặc thành viên có quyền biểu quyết hoặc nhóm thành viên có quyền biểu quyết.\n26. Quy trình thực hành chuẩn (Standard Operating Procedure - SOP) là văn bản hướng dẫn chi tiết để đạt được sự thống nhất trong việc thực hiện một công việc, nhiệm vụ cụ thể trong nghiên cứu hoặc hoạt động của Hội đồng đạo đức.\n27. Thử nghiệm lâm sàng (Clinical Trial) là nghiên cứu y sinh học trong đó người tham gia được phân vào một hoặc nhiều can thiệp theo kế hoạch đã có từ trước của nghiên cứu viên nhằm đánh giá tác động của các can thiệp đó lên sức khỏe con người.\n28. Thực hành nghiên cứu lâm sàng tốt (Good Clinical Practice - GCP) là bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn cho việc thiết kế, tổ chức triển khai, thực hiện, giám sát, kiểm tra, ghi chép, phân tích và báo cáo về nghiên cứu lâm sàng, nhằm bảo đảm tính tin cậy, chính xác của dữ liệu và báo cáo kết quả nghiên cứu, bảo vệ quyền, sự an toàn và bảo mật thông tin của đối tượng nghiên cứu.", "title": "Điều 3. Giải thích từ ngữ" } ]
[ { "docid": "92/2010/nđ-cp", "text": "Nội dung kiểm tra an toàn sinh học\nNội dung kiểm tra an toàn sinh học\nKiểm tra việc tuân thủ các quy trình kỹ thuật trong quá trình thực hiện xét nghiệm.\nKiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn sinh học theo quy định tại Chương III của Nghị định này.", "title": "Nội dung kiểm tra an toàn sinh học" }, { "docid": "26/2002/qđ-bkhcnmt", "text": "Phê duyệt \"chương trình nâng cao nhận thức đa dạng sinh học giaiđoạn 2001- 2010\".\nPhê duyệt \"Chương trình nâng cao nhận thức Đa dạng sinh học giaiđoạn 2001- 2010\".", "title": "Phê duyệt \"chương trình nâng cao nhận thức đa dạng sinh học giaiđoạn 2001- 2010\"." }, { "docid": "79/2007/qđ-ttg", "text": "Phê duyệt \"kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện công ước đa dạng sinh học và nghị định thư cartagena về an toàn sinh học\" (sau đây gọi tắt là kế hoạch hành động quốc gia) với các nội dung chủ yếu sau đây:\nLoại bỏ việc sử dụng các phương thức khai thác tài nguyên sinh vật mang tính huỷ diệt và việc phá huỷ các hệ sinh thái nhạy cảm;\nKiểm soát chặt chẽ và xử lý nghiêm việc khai thác, kinh doanh và sử dụng trái phép tài nguyên sinh vật, đặc biệt là động vật hoang dã, gỗ và san hô;\nLoại bỏ việc sử dụng các phương thức khai thác tài nguyên sinh vật mang tính huỷ diệt và việc phá huỷ các hệ sinh thái nhạy cảm;\nThực hiện đồng bộ các biện pháp kiểm soát buôn bán các loài động vật, thực vật quý, hiếm, nguy cấp có nguy cơ tuyệt chủng cao.\nQuản lý và kiểm soát chặt chẽ các loài sinh vật lạ xâm lấn:\nĐiều tra và thống kê các loài sinh vật lạ xâm lấn;\nXây dựng và thực hiện chiến lược phòng ngừa, kiểm soát sinh vật lạ xâm lấn và xử lý các sự cố do sinh vật lạ xâm lấn gây ra.\nPhát triển du lịch sinh thái:\nĐiều tra, đánh giá tiềm năng và quy hoạch mạng lưới du lịch sinh thái trên toàn quốc;\nXây dựng các mô hình du lịch sinh thái ở một số khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia, ưu tiên các vườn quốc gia Cát Bà, Phong Nha - Kẻ Bàng, Cát Tiên, Phú Quốc và khu bảo tồn thiên nhiên Cần Giờ;\nĐề xuất và thực hiện các giải pháp hữu hiệu nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của du lịch đối với đa dạng sinh học.", "title": "Phê duyệt \"kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện công ước đa dạng sinh học và nghị định thư cartagena về an toàn sinh học\" (sau đây gọi tắt là kế hoạch hành động quốc gia) với các nội dung chủ yếu sau đây:" }, { "docid": "79/2007/qđ-ttg", "text": "Phê duyệt \"kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện công ước đa dạng sinh học và nghị định thư cartagena về an toàn sinh học\" (sau đây gọi tắt là kế hoạch hành động quốc gia) với các nội dung chủ yếu sau đây:\nTăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, chú trọng đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ về bảo tồn, phát triển đa dạng sinh học và quản lý an toàn sinh học;\nXây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đa dạng sinh học và an toàn sinh học;\nTăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, chú trọng đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ về bảo tồn, phát triển đa dạng sinh học và quản lý an toàn sinh học;\nTuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững đa dạng sinh học; phấn đấu có trên 50% dân số thường xuyên được tiếp cận thông tin về đa dạng sinh học, an toàn sinh học và tham gia ý kiến trong việc ra quyết định cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học;\nBảo đảm 100% sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen được phép lưu hành trên thị trường đã qua đánh giá rủi ro tại Việt Nam, được dán nhãn và bị theo dõi, giám sát theo quy định của pháp luật.\nĐịnh hướng đến năm 2020:", "title": "Phê duyệt \"kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện công ước đa dạng sinh học và nghị định thư cartagena về an toàn sinh học\" (sau đây gọi tắt là kế hoạch hành động quốc gia) với các nội dung chủ yếu sau đây:" }, { "docid": "102/2007/qđ-ttg", "text": "Phê duyệt \"đề án tổng thể tăng cường năng lực quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen từ nay đến năm 2010 thực hiện nghị định thư cartagena về an toàn sinh học\" (sau đây gọi tắt là đề án tổng thể) với những nội dung chủ yếu sau:\nPhát huy tối đa tiềm lực hiện có về cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý về an toàn sinh học.\nQuản lý an toàn sinh học phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, đáp ứng được các yêu cầu của Nghị định thư Cartagena về An toàn sinh học và các điều ước quốc tế khác có liên quan mà Việt Nam là thành viên.\nPhát huy tối đa tiềm lực hiện có về cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý về an toàn sinh học.\nMở rộng hợp tác quốc tế về an toàn sinh học với các nước trên thế giới để học hỏi kinh nghiệm, thu hút đầu tư và nâng cao năng lực quản lý đối với lĩnh vực này ở nước ta.\nMỤC TIÊU\nXây dựng, ban hành và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về quản lý an toàn sinh học.\nXây dựng, củng cố và kiện toàn hệ thống tổ chức về quản lý an toàn sinh học thống nhất từ Trung ương đến cơ sở.", "title": "Phê duyệt \"đề án tổng thể tăng cường năng lực quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen từ nay đến năm 2010 thực hiện nghị định thư cartagena về an toàn sinh học\" (sau đây gọi tắt là đề án tổng thể) với những nội dung chủ yếu sau:" } ]
zac2021_0eff217633d10c32db20512c5d2c2764
Lãi suất công cụ nợ của Chính phủ được quy định như thế nào?
[ { "docid": "30/2019/tt-btc-19", "text": "Lãi suất trong giao dịch mua bán lại, giao dịch vay và cho vay phù hợp với quy định pháp luật khác, được tính trên cơ sở ngày thực tế/ngày thực tế. Cách tính lãi suất được quy định cụ thể trong quy định nghiệp vụ của Sở Giao dịch Chứng khoán hoặc của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (đối với loại hình giao dịch vay và cho vay tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam).", "title": "Điều 19. Lãi suất" } ]
[ { "docid": "77/2013/tt-btc", "text": "Lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu của nhà nước bằng đồng việt nam là 9,3%/năm.\nLãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước bằng đồng Việt Nam là 9,3%/năm.", "title": "Lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu của nhà nước bằng đồng việt nam là 9,3%/năm." }, { "docid": "22/2019/tt-nhnn", "text": "Tỷ lệ khả năng chi trả\n Vốn tài trợ ủy thác đầu tư nhận của Chính phủ mà ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu rủi ro;\n Tiền vay tổ chức tài chính trong nước và ở nước ngoài (trừ tiền vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam);\n Vốn tài trợ ủy thác đầu tư nhận của Chính phủ mà ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu rủi ro;\n Tiền vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối trong trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia cho vay lại đối với các dự án tài trợ, ủy thác đầu tư và các rủi ro liên quan đến khoản cho vay do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu;\n Tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu;\n Tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân đối với trường hợp ngân hàng hợp tác xã.\n Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn theo lộ trình sau đây:\n Từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2020: 40%;\n Từ ngày 01 tháng 10 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021: 37%;\n Từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022: 34%;\n Từ ngày 01 tháng 10 năm 2022: 30%.\n \n TỶ LỆ MUA, ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ,\n TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH\n Tỷ lệ mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh", "title": "Tỷ lệ khả năng chi trả" }, { "docid": "44/2008/qđ-btc", "text": "Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của nhà nước.\nLãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.\nLãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng đồng Việt Nam là 12,0%/năm, bằng ngoại tệ do chuyển đổi là 7,8%/năm.\nĐối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn và dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc Chương trình 135 và các xã biên giới thuộc Chương trình 120, các xã vùng bãi ngang, lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng đồng Việt Nam là 11,4%/năm, bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi là 7,2%/năm.", "title": "Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của nhà nước." }, { "docid": "79/2010/nđ-cp", "text": "Các loại công cụ quản lý nợ công\nCác loại công cụ quản lý nợ công\nChính phủ thống nhất quản lý toàn diện nợ công thông qua các công cụ sau:\nChiến lược dài hạn về nợ công;\nChương trình quản lý nợ trung hạn;\nKế hoạch vay và trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ;\nCác chỉ tiêu an toàn và giám sát nợ công.\nCăn cứ vào các công cụ quản lý nợ, Bộ Tài chính chủ trì xây dựng trình Chính phủ để trình Quốc hội quyết định các chỉ tiêu an toàn về nợ, quyết định mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai đoạn 5 năm; quyết định tổng mức, cơ cấu vay và trả nợ hàng năm của Chính phủ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Quản lý nợ công.", "title": "Các loại công cụ quản lý nợ công" } ]
zac2021_f692fb4121659393c9878d6ac9f0d916
Tiện ích, cơ sở vật chất thư viện bảo đảm các yêu cầu nào?
[ { "docid": "93/2020/nđ-cp-21", "text": "1. Có mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phù hợp và đáp ứng các chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 17 của Luật Thư viện, không trái với quy định của pháp luật Việt Nam; có đối tượng phục vụ là người Việt Nam phù hợp với mục tiêu hoạt động của thư viện.\n2. Có ít nhất 2.000 bản sách (bao gồm tài liệu số).\n3. Có cơ sở vật chất và tiện ích thư viện bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Diện tích và hạ tầng bảo đảm bảo quản tài nguyên thông tin, tiện ích thư viện với không gian đọc ít nhất 25 m2 dành cho người sử dụng thư viện;\nb) Bảo đảm vệ sinh môi trường, cảnh quan, trang thiết bị an ninh, an toàn và phòng cháy, chữa cháy; không ảnh hưởng tới trật tự, an toàn giao thông trong khu vực.\n4. Người làm việc trong thư viện có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, phải tốt nghiệp từ trung học phổ thông trở lên, đã tham gia tập huấn hoặc được hướng dẫn nghiệp vụ về thư viện. Người nước ngoài làm việc trong thư viện phải có lý lịch tư pháp và nơi cư trú rõ ràng tại Việt Nam.", "title": "Điều 21. Điều kiện thành lập thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam" } ]
[ { "docid": "16/2022/tt-bvhttdl", "text": "Hiệu lực thi hành\nTài nguyên thông tin của thư viện là tập hợp các loại hình tài liệu, dữ liệu gồm tài liệu in, tài liệu viết tay, tài liệu nghe nhìn, tài liệu số, tài liệu vi dạng gồm vi phim, phi phiếu, tài liệu đặc biệt cho người khuyết tật và tài liệu, dữ liệu khác.\nThư viện là là thiết chế văn hóa thông tin, giáo dục, khoa học thực hiện việc xây dựng, xử lý, lưu giữ, bảo quản, cung cấp tài nguyên thông tin phục vụ nhu cầu của người sử dụng. Thư viện bao gồm Thư viện quốc gia Việt Nam; thư viện công cộng; thư viện chuyên ngành; thư viện lực lượng vũ trang nhân dân; thư viện cơ sở giáo dục đại học; thư viện cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác; thư viện cộng đồng; thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng; thư viện của tổ chức cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam.\nTài nguyên thông tin của thư viện là tập hợp các loại hình tài liệu, dữ liệu gồm tài liệu in, tài liệu viết tay, tài liệu nghe nhìn, tài liệu số, tài liệu vi dạng gồm vi phim, phi phiếu, tài liệu đặc biệt cho người khuyết tật và tài liệu, dữ liệu khác.\nSố lượt người được thư viện phục vụ là số lượt người đến và sử dụng tài nguyên thông tin, sản phẩm và dịch vụ của thư viện được thư viện phục vụ ở các hình thức: phục vụ tại thư viện, phục vụ lưu động ngoài thư viện và phục vụ thông qua không gian mạng.", "title": "Hiệu lực thi hành" }, { "docid": "04/2015/tt-bvhttdl", "text": "Tổ chức thực hiện\nNguồn số liệu: Báo cáo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố.\nDòng 02-03: ghi tổng kinh phí chi cho con người, hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, chi thường xuyên khác của các thư viện thuộc tỉnh/thành theo cấp quản lý (thư viện cấp tỉnh, các thư viện cấp huyện) vào các cột tương ứng của biểu mẫu.\nNguồn số liệu: Báo cáo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố.\n Biểu số 2404.N/VH-SVHTTDL: Thư viện\nNội dung\nThư viện là đơn vị được tổ chức theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; có chức năng, nhiệm vụ sưu tầm, lưu giữ các loại sách, báo, tạp chí và các loại ấn phẩm khác ở dạng giấy/in, điện tử/số hoặc đa phương tiện; có cán bộ chuyên trách quản lý và phục vụ nhu cầu về thông tin, nghiên cứu, học tập và giải trí của đối tượng người sử dụng mà thư viện có trách nhiệm phục vụ theo quy định của pháp luật.\nGồm các chỉ tiêu sau:\nTổng số thư viện;\nTổng số tài liệu thư viện;\nSố lượt người được phục vụ trong thư viện.\nTổng số thư viện\nTổng số thư viện được tính theo hai cấp độ: cả tỉnh/thành và chia theo loại thư viện;\nLoại thư viện bao gồm:\nThư viện cấp tỉnh;\nThư viện cấp quận, huyện;\nThư viện phục vụ người khiếm thị;\nThư viện các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu thuộc thẩm quyền thành lập của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thư viện trường phổ thông các cấp thuộc tỉnh/thành;\nThư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng;\nThư viện thiếu nhi;", "title": "Tổ chức thực hiện" }, { "docid": "72/2002/nđ-cp", "text": "Quyền và nhiệm vụ cụ thể của thư viện cấp tỉnh, cấp huyện,cấp xã\nQuyền và nhiệm vụ cụ thể của thư viện cấp tỉnh, cấp huyện,cấp xã\n Quyềnvà nhiệm vụ cụ thể của thư viện cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được quy định tạiĐiều 18 Pháp lệnh Thư viện được cụ thể hóa như sau:\nThư viện cấp tỉnh\nSưu tầm, bảo quản vốn tài liệu cổ, quý hiếm hiện có ở địa phương; thu thập,tàng trữ, bảo quản tài liệu được xuất bản tại địa phương và viết về địa phương;tổ chức phục vụ bạn đọc vốn tài liệu này nhằm phục vụ cho công cuộc xây dựng vàphát triển địa phương;\n SởVăn hóa - Thông tin sau khi thu nhận lưu chiểu các xuất bản phẩm địa phươngtheo quy định của Luật Xuất bản, có trách nhiệm chuyển giao cho thư viện cấptỉnh mỗi tên tài liệu ít nhất 01 bản;\nTham gia xây dựng thư viện cấp huyện, cấp xã, thư viện, tủ sách cơ sở; xây dựngvốn tài liệu luân chuyển, tổ chức việc luân chuyển sách, báo xuống các thư việncấp huyện, thư viện cấp xã, thư viện, tủ sách cơ sở; tổ chức thư viện lưu độngphục vụ nhân dân trên địa bàn;\nChỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ đối với thư viện cấp huyện; tổ chức các lớp bồidưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện; phối hợp hoạtđộng, trao đổi tài liệu với các thư viện do cơ quan, tổ chức của địa phươngthành lập.\nThư viện cấp huyện\nXây dựng thư viện cấp xã, thư viện, tủ sách cơ sở; tổ chức luân chuyển sách,báo xuống thư viện cấp xã, thư viện, tủ sách cơ sở; xây dựng phong trào đọcsách, báo trong nhân dân;", "title": "Quyền và nhiệm vụ cụ thể của thư viện cấp tỉnh, cấp huyện,cấp xã" }, { "docid": "79/2017/nđ-cp", "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nQuản lý hoạt động cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;\nQuản lý, khai thác các quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc về sở hữu Nhà nước;\nQuản lý hoạt động cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;\nQuản lý hoạt động giám định về quyền tác giả, quyền liên quan; hoạt động đại diện, tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan.\nVề thư viện:\nHướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới thư viện sau khi được phê duyệt;\nHướng dẫn việc hợp tác, trao đổi sách, báo, tài liệu với nước ngoài và việc liên thông sách, báo, tài liệu giữa các thư viện;\nHướng dẫn điều kiện thành lập và hoạt động thư viện; hướng dẫn cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thư viện đối với thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng; hướng dẫn việc bảo quản và tổ chức việc khai thác vốn tài liệu của thư viện;\nXây dựng cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực để phát triển sự nghiệp thư viện.\nVề quảng cáo:\nThực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo theo quy định của pháp luật;\nHướng dẫn việc xây dựng quy hoạch quảng cáo ngoài trời tại địa phương;\nTổ chức thẩm định sản phẩm quảng cáo theo quy định của pháp luật.\nVề văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động:", "title": "Nhiệm vụ và quyền hạn" }, { "docid": "17/2021/tt-bvhttdl", "text": "Hiệu lực thi hành\nTài nguyên thông tin của thư viện là tập hợp các loại hình tài liệu, dữ liệu gồm tài liệu in, tài liệu viết tay, tài liệu nghe nhìn, tài liệu số, tài liệu vi dạng gồm vi phim, phi phiếu, tài liệu đặc biệt cho người khuyết tật và tài liệu, dữ liệu khác.\nThư viện là là thiết chế văn hóa thông tin, giáo dục, khoa học thực hiện việc xây dựng, xử lý, lưu giữ, bảo quản, cung cấp tài nguyên thông tin phục vụ nhu cầu của người sử dụng. Thư viện bao gồm Thư viện quốc gia Việt Nam; thư viện công cộng; thư viện chuyên ngành; thư viện lực lượng vũ trang nhân dân; thư viện cơ sở giáo dục đại học; thư viện cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác; thư viện cộng đồng; thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng; thư viện của tổ chức cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam.\nTài nguyên thông tin của thư viện là tập hợp các loại hình tài liệu, dữ liệu gồm tài liệu in, tài liệu viết tay, tài liệu nghe nhìn, tài liệu số, tài liệu vi dạng gồm vi phim, phi phiếu, tài liệu đặc biệt cho người khuyết tật và tài liệu, dữ liệu khác.\nSố lượt người được thư viện phục vụ là số lượt người đến và sử dụng tài nguyên thông tin, sản phẩm và dịch vụ của thư viện được thư viện phục vụ ở các hình thức: phục vụ tại thư viện, phục vụ lưu động ngoài thư viện và phục vụ thông qua không gian mạng", "title": "Hiệu lực thi hành" } ]
zac2021_254ff2c00be1a452a6b2fd8d56531454
Thu lãi nợ quá hạn không đúng quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?
[ { "docid": "88/2019/nđ-cp-14", "text": "1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Lưu giữ hồ sơ cấp tín dụng không đúng quy định của pháp luật;\nb) Phát hành cam kết bảo lãnh không theo hình thức mẫu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thiết kế;\nc) Không niêm yết công khai thông tin, không cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho khách hàng theo quy định của pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng theo quy định của pháp luật.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Lập hợp đồng, thỏa thuận cấp tín dụng không đủ các nội dung theo quy định của pháp luật;\nb) Miễn, giảm lãi suất cấp tín dụng khi chưa ban hành quy định nội bộ; miễn, giảm lãi suất cấp tín dụng không đúng quy định nội bộ;\nc) Chuyển nợ quá hạn, cơ cấu lại thời hạn trả nợ không đúng quy định của pháp luật;\nd) Áp dụng lãi suất cấp tín dụng không đúng quy định của pháp luật;\nđ) Thu lãi nợ quá hạn không đúng quy định của pháp luật;\ne) Thu nợ khoản vay bị quá hạn trả nợ không đúng quy định của pháp luật.\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Thu không đúng quy định của pháp luật các loại phí liên quan đến hoạt động cấp tín dụng;\nb) Sử dụng phương thức giải ngân không đúng quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 4 Điều 23 Nghị định này.\n5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Cấp tín dụng không có hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản;\nb) Cấp tín dụng đối với tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;\nc) Cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng;\nd) Vi phạm quy định về cấp tín dụng tại khoản 3 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng;\nđ) Cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn không được cho vay theo quy định của pháp luật;\ne) Ký thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;\ng) Bao thanh toán đối với một hoặc một số trường hợp không được bao thanh toán theo quy định của pháp luật.\n6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Vi phạm giới hạn cấp tín dụng quy định tại các khoản 2, 4 Điều 127, các khoản 1, 2 và 8 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng;\nb) Cấp tín dụng dưới hình thức khác khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;\nc) Vi phạm quy định về mức cho vay tối đa của tổ chức tín dụng khi cho vay để đầu tư ra nước ngoài.\n7. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n8. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi cấp tín dụng đối với tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng.\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi phần số dư cấp tín dụng vượt mức hạn chế, giới hạn trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6, khoản 7 Điều này;\nb) Buộc thu hồi nợ trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, đ khoản 5, điểm b khoản 6, khoản 8 Điều này;\nc) Buộc cổ đông lớn, cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần, vốn góp theo quy định của pháp luật trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản 5, điểm a khoản 6 Điều này;\nd) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm a khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.\nYêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền, của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.", "title": "Điều 14. Vi phạm quy định về cấp tín dụng" } ]
[ { "docid": "01/2021/nq-hđtp", "text": "Xác định số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự\nXác định số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự\nTrường hợp cho vay lãi nặng đã hết thời hạn vay theo thỏa thuận thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự trong cả kỳ hạn vay.\nTrường hợp cho vay lãi nặng chưa hết thời hạn vay theo thỏa thuận mà bị phát hiện thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự tính đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn.\n Trường hợp bên vay đã trả tiền lãi trước hạn và các khoản thu trái pháp luật khác thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay thực tế đã trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự.", "title": "Xác định số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự" }, { "docid": "24/2013/tt-nhnn", "text": "Giải thích từ ngữ\nGiải thích từ ngữ\n Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\nRủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.\nKhoản nợ là số tiền đã cho vay, giải ngân từng lần theo thỏa thuận đối với nợ quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này.\nNợ quá hạn là nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.\nNợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là nợ được Ngân hàng Phát triển Việt Nam chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và/hoặc gia hạn nợ cho khách hàng khi khách hàng không có khả năng trả nợ gốc và/hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng nhưng được Ngân hàng Phát triển Việt Nam đánh giá có khả năng trả được đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ cơ cấu lại.\nNợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.\nTỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5.\nTỷ lệ cấp tín dụng xấu là tỷ lệ giữa tổng nợ và cam kết ngoại bảng từ nhóm 3 đến nhóm 5 so với tổng nợ và các cam kết ngoại bảng từ nhóm 1 đến nhóm 5.", "title": "Giải thích từ ngữ" }, { "docid": "88/2019/nđ-cp", "text": "Vi phạm quy định về cổ phần, cổ phiếu và giới hạn góp vốn, chuyển nhượng, hoàn trả phần vốn góp\nVi phạm quy định về cổ phần, cổ phiếu và giới hạn góp vốn, chuyển nhượng, hoàn trả phần vốn góp\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông phát hành cổ phiếu đối với trường hợp cổ phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày khai trương hoạt động đối với tổ chức tín dụng thành lập mới hoặc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cổ đông thanh toán đủ cổ phần cam kết mua đối với tổ chức tín dụng tăng vốn điều lệ;\nCổ đông sáng lập không nắm giữ số cổ phần tối thiểu về tỷ lệ và thời gian quy định tại khoản 5 Điều 55 Luật Các tổ chức tín dụng;\nVi phạm quy định về giới hạn góp vốn, tỷ lệ sở hữu vốn góp, chuyển nhượng, hoàn trả phần vốn góp của thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật.\nPhạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nSở hữu cổ phần vượt tỷ lệ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 55 Luật Các tổ chức tín dụng;\nMua lại cổ phần của cổ đông mà sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại không đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng;\nChuyển nhượng cổ phần không đúng quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Các tổ chức tín dụng.\nBiện pháp khắc phục hậu quả:", "title": "Vi phạm quy định về cổ phần, cổ phiếu và giới hạn góp vốn, chuyển nhượng, hoàn trả phần vốn góp" }, { "docid": "88/2019/nđ-cp", "text": "Vi phạm quy định về điều chỉnh sai sót đối với thông tin tín dụng của khách hàng vay\nVi phạm quy định về điều chỉnh sai sót đối với thông tin tín dụng của khách hàng vay\n Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông trả lời văn bản đề nghị điều chỉnh sai sót hoặc không thông báo kết quả việc điều chỉnh sai sót theo quy định của pháp luật;\nKhông thực hiện điều chỉnh sai sót hoặc phối hợp điều chỉnh sai sót đối với thông tin tín dụng của khách hàng vay theo quy định của pháp luật.\nVI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI VÀ KINH DOANH VÀNG", "title": "Vi phạm quy định về điều chỉnh sai sót đối với thông tin tín dụng của khách hàng vay" }, { "docid": "57/2014/qđ-ubnd", "text": "Thu nợ, thu lãi tiền vay\nThu nợ, thu lãi tiền vay\nThu nợ: Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay tiến hành thu nợ trực tiếp từ người vay theo định kỳ khi đến hạn do người vay và Ngân hàng thỏa thuận trên Hợp đồng tín dụng (khế ước nhận nợ). Người vay có thể trả nợ trước hạn.\n Trước khi đến hạn trả nợ 30 ngày, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay gửi thông báo nợ đến hạn cho từng người vay để chủ động trong việc trả nợ.\nThu lãi: Việc thu lãi được thực hiện theo định kỳ hàng tháng.\nĐối với các hộ gia đình vay vốn thông qua các Tổ TKVV và ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội thì Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay có thể ủy nhiệm cho Tổ TKVV thu lãi và chi trả hoa hồng cho Tổ trưởng theo quy định hiện hành.\nViệc chi trả hoa hồng cho Tổ TKVV được thực hiện theo tháng, quý hoặc theo định kỳ thỏa thuận giữa Ngân hàng Chính sách xã hội và Tổ TKVV đã được quy định tại Hợp đồng ủy nhiệm theo (Mẫu số 12).", "title": "Thu nợ, thu lãi tiền vay" } ]
zac2021_70d43255eadfe8311ae638de60a2e61a
Mức phạt đối với hành vi điều khiển xe máy đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp-6", "text": "1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;\nb) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;\nc) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;\nd) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;\nđ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;\ne) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;\ng) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);\nh) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều này;\ni) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;\nk) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;\nl) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;\nm) Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\nn) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\no) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;\np) Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;\nq) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.\n2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;\nb) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nd) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;\nđ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;\ne) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\ng) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\nh) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\ni) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;\nk) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nl) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nm) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước.\n3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\nb) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;\nc) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nd) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;\nđ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;\ne) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;\ng) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;\nh) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;\ni) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nk) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;\nl) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;\nm) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.\n4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;\nb) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;\nc) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;\nd) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;\nđ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;\ne) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;\ng) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nh) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.\n5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.\n6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;\nb) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;\nb) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;\nb) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;\nc) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;\nd) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;\nđ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\ne) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\ng) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;\nh) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\ni) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.\n9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.\n10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.", "title": "Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" } ]
[ { "docid": "46/2016/nđ-cp", "text": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nĐiều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;\nĐiều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;\nĐiều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;\nĐiều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 9 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.\nTước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) đối với người Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.\nNgoài việc bị phạt tiền, người Điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\nThực hiện hành vi quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;\nThực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm i, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7; Điểm a Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;", "title": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" }, { "docid": "71/2012/nđ-cp", "text": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong khu vực nội thành của các thành phố trực thuộc trung ương\nXử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong khu vực nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại: Điểm a Khoản 1; Điểm a Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại: Điểm đ, Điểm h Khoản 3 Điều 9 Nghị định này.\nPhạt tiền từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển, người ngồi trên xe vi phạm một trong các hành vi quy định tại: Điểm c, Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 4 Điều 9 Nghị định này.\nNgoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\nVi phạm Điểm c, Điểm i Khoản 4 Điều 9 Nghị định này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;\nVi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều 9 Nghị định này mà gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày: Điểm a Khoản 1; Điểm đ, Điểm h Khoản 3; Điểm c, Điểm g, Điểm i, Điểm k Khoản 4;", "title": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong khu vực nội thành của các thành phố trực thuộc trung ương" }, { "docid": "71/2012/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 34/2010/nđ-cp ngày 02 tháng 4 năm 2010 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cụ thể như sau:\nQuay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo \"cấm quay đầu xe\";\nQuay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;\nQuay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo \"cấm quay đầu xe\";\nLùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước.\nPhạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:\nĐiều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nBấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nChuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ;\nQuay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt;", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 34/2010/nđ-cp ngày 02 tháng 4 năm 2010 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cụ thể như sau:" }, { "docid": "13/2009/tt-bgtvt", "text": "Giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe\nGiữ khoảng cách an toàn giữa hai xe\n Khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo \"Cự ly tối thiểu giữa hai xe\" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.", "title": "Giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe" } ]
zac2021_6a7f3556797678dfd1b1e85f947af845
Tổ chức của lực lượng bảo vệ trên tàu hỏa được quy định ra sao?
[ { "docid": "75/2018/nđ-cp-3", "text": "1. Tổ chức của lực lượng bảo vệ trên tàu do doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt quyết định thành lập để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ trên tàu.\n2. Lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ trên tàu được tổ chức thành các Đội, Tổ bảo vệ phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.", "title": "Điều 3. Tổ chức của lực lượng bảo vệ trên tàu" } ]
[ { "docid": "06/2013/nđ-cp", "text": "Tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp\nTổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp\nTổ chức lực lượng bảo vệ tại các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị nằm trong hệ thống tổ chức của các cơ quan, doanh nghiệp; tùy theo yêu cầu, quy mô, tính chất của cơ quan, doanh nghiệp mà thành lập phòng, ban, đội, tổ bảo vệ.\nTổ chức lực lượng bảo vệ tại các cơ quan, doanh nghiệp khác do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp quyết định thành lập hoặc không thành lập, với hình thức phù hợp yêu cầu, quy mô, tính chất của cơ quan, doanh nghiệp.\nCHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH, TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG BẢÓ VỆ CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP", "title": "Tổ chức lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp" }, { "docid": "29/2008/qđ-bgtvt", "text": "Phân công nhiệm vụ và hướng dẫn trong tình huống khẩn cấp\nPhân công nhiệm vụ và hướng dẫn trong tình huống khẩn cấp\nTrên tàu phải lập Bảng phân công nhiệm vụ trong tình huống khẩn cấp khi có báo động về cứu hoả, cứu người rơi xuống biển, cứu thủng tàu và bỏ tàu (Bảng phân công).\nTrong Bảng phân công phải quy định rõ:\nTín hiệu báo động chung, tín hiệu báo động trong trường hợp cứu hỏa, cứu sinh, chống thủng và bỏ tàu;\nNhiệm vụ chung của mỗi thuyền viên và hành khách khi có báo động;\nVị trí tập trung và nhiệm vụ cụ thể của mỗi thuyền viên, hành khách khi có báo động đối với từng loại báo động trên tàu;\nThành viên của các đội chỉ huy, đội buồng máy, đội ứng phó, đội hỗ trợ, an ninh, y tế và trật tự (trên các tàu khách) và nhiệm vụ của từng đội khi có báo động;\nNgười thay thế các vị trí chủ chốt và người phụ trách vận hành thiết bị cứu sinh, cứu hỏa.\nBảng phân công phải được niêm yết ở các hành lang, buồng lái, buồng điều khiển máy, nơi tập trung thuyền viên và hành khách.", "title": "Phân công nhiệm vụ và hướng dẫn trong tình huống khẩn cấp" }, { "docid": "07/2012/tt-bgtvt", "text": "Phân công nhiệm vụ và hướng dẫn trong tình huống khẩn cấp\nPhân công nhiệm vụ và hướng dẫn trong tình huống khẩn cấp\nTrên tàu phải lập Bảng phân công nhiệm vụ trong tình huống khẩn cấp khi có báo động về cứu hoả, cứu người rơi xuống nước, cứu thủng tàu và bỏ tàu (sau đây gọi là Bảng phân công).\nTrong Bảng phân công phải quy định rõ:\nTín hiệu báo động chung, tín hiệu báo động trong trường hợp cứu hỏa, cứu sinh, chống thủng tàu và bỏ tàu;\nNhiệm vụ chung của mỗi thuyền viên và hành khách khi có báo động;\nVị trí tập trung và nhiệm vụ cụ thể của mỗi thuyền viên, hành khách khi có báo động đối với từng loại báo động trên tàu;\nThành viên của các đội chỉ huy, đội buồng máy, đội ứng phó, đội hỗ trợ, an ninh, y tế và trật tự (trên các tàu khách) và nhiệm vụ của từng đội khi có báo động;\nNgười thay thế các vị trí chủ chốt và người phụ trách vận hành thiết bị cứu sinh, cứu hỏa.\nBảng phân công phải được niêm yết ở các hành lang, buồng lái, buồng điều khiển máy, nơi tập trung thuyền viên và hành khách.", "title": "Phân công nhiệm vụ và hướng dẫn trong tình huống khẩn cấp" }, { "docid": "28/2017/tt-bgtvt", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 01/2010/tt-bgtvt ngày 11 tháng 01 năm 2010 của bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt\n Trong khu vực xảy ra lụt, bão, sự cố, thiên tai các đơn vị thi công trong phạm vi đất dành cho đường sắt phải chủ động phối hợp với các đơn vị quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt, các đơn vị có liên quan để cứu hộ các công trình có sự cố, hoặc có nguy cơ bị phá hoại. Tất cả các đơn vị phải có trách nhiệm tham gia cùng lực lượng địa phương, Đội thanh tra – An toàn đường sắt khu vực giữ gìn trật tự, an ninh trong khu vực đang thực thi chống lụt, bão, sự cố, thiên tai và chấp hành nghiêm túc mệnh lệnh của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn cấp trên, sẵn sàng ứng cứu các đơn vị bạn khi được điều động để khắc phục hậu quả do lụt, bão, sự cố, thiên tai xảy ra.\n Trường hợp lụt, bão, sự cố, thiên tai xảy ra nghiêm trọng vượt quá khả năng nhân lực, vật tư trang thiết bị dự phòng của đơn vị cơ sở thì đơn vị phải đề nghị lên cấp trên khẩn trương huy động nhân lực, vật tư, thiết bị của các đơn vị khác đến chi viện cho việc ứng cứu chống lụt, bão, sự cố, thiên tai. Các công tác giao nhận vật tư, trang thiết bị phải làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật để làm căn cứ thanh toán, hoàn trả.\".\nĐiều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n \"Điều 25. Nội dung khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn\n Cứu người và tài sản bị nạn.", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 01/2010/tt-bgtvt ngày 11 tháng 01 năm 2010 của bộ trưởng bộ giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt" }, { "docid": "06/2013/tt-bca", "text": "Những việc làm ngay khi đến hiện trường vụ tai nạn giao thông\nĐối với vụ tàu đâm nhau (đâm đầu, đâm đuôi hoặc đâm sườn) trong ga, trong khu gian, hiện trường bảo vệ là phạm vi khu vực hai phương tiện giao thông đường sắt đâm nhau và vị trí dừng sau khi xảy ra tai nạn.\nĐối với vụ đổ tàu, hiện trường bảo vệ như quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, niêm phong buồng lái đầu máy hoặc hộp băng ghi tốc độ (hộp đen) của đầu máy; niêm phong thiết bị chống ngủ gật của đầu máy; thiết bị đuôi tàu.\nĐối với vụ tàu đâm nhau (đâm đầu, đâm đuôi hoặc đâm sườn) trong ga, trong khu gian, hiện trường bảo vệ là phạm vi khu vực hai phương tiện giao thông đường sắt đâm nhau và vị trí dừng sau khi xảy ra tai nạn.\nĐối với vụ tàu đâm va phương tiện giao thông đường bộ trong phạm vi khổ giới hạn an toàn giao thông đường sắt thì hiện trường bảo vệ là khu vực xảy ra tai nạn.\nĐối với vụ chẻ ghi, hiện trường bảo vệ là phạm vi khu vực ghi xảy ra tai nạn.\nTrường hợp trên tàu có chở các hoá chất độc hại, chất độc, chất nổ, chất dễ cháy thì phải nhanh chóng xác định vị trí các toa xe đó ở hiện trường và yêu cầu ngành đường sắt đưa toa xe đó ra ngoài vị trí hiện trường và bảo vệ an toàn (trước khi đưa toa xe ra phải chụp ảnh).\nYêu cầu trưởng tàu, lái tàu hoặc trực ban chạy tàu ga tổ chức phòng vệ theo quy định của Luật Đường sắt.\nThu thập thông tin", "title": "Những việc làm ngay khi đến hiện trường vụ tai nạn giao thông" } ]
zac2021_85b5456e425b8e24bf0e980d0c644838
Trách nhiệm của Cơ quan ngang Bộ trong việc quản lý nhà nước về huy động lực lượng dự bị động viên?
[ { "docid": "53/2019/qh14-37", "text": "1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức có liên quan lập và thực hiện kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.\n2. Chỉ đạo, hướng dẫn đơn vị thuộc quyền xây dựng đơn vị chuyên môn dự bị bảo đảm đủ số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.", "title": "Điều 37. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ" } ]
[ { "docid": "26/2002/nđ-cp", "text": "Nguyên tắc sắp xếp sĩ quan dự bị vào đơn vị dự bị động viên:\nNguyên tắc sắp xếp sĩ quan dự bị vào đơn vị dự bị động viên:\nSắp xếp những sĩ quan dự bị có chuyên nghiệp quân sự, chức vụ phù hợp với chức danh biên chế trước, nếu thiếu thì sắp xếp những người có chuyên nghiệp quân sự gần đúng;\nSắp xếp sĩ quan dự bị hạng 1 trước, nếu thiếu thì sắp xếp sĩ quan dự bị hạng 2;\nSắp xếp sĩ quan dự bị có nơi thường trú hoặc công tác gần nhau vào từng đơn vị dự bị động viên;\nViệc sắp xếp sĩ quan dự bị cần được điều chỉnh kịp thời trong trường hợp có sự biến động, thay đổi trong đội ngũ sĩ quan dự bị.", "title": "Nguyên tắc sắp xếp sĩ quan dự bị vào đơn vị dự bị động viên:" }, { "docid": "92/2020/nđ-cp", "text": "Giải thích từ ngữ\nGiải thích từ ngữ\n Trong Nghị định này, từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n Cơ sở huấn luyện dự bị động viên cấp tỉnh là nơi tổ chức huấn luyện lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ và các lực lượng vũ trang trên địa bàn của tỉnh, bao gồm các công trình phục vụ cho quản lý, huấn luyện, diễn tập lực lượng dự bị động viên trong thời gian tập trung huấn luyện, như: Doanh trại; trường bắn, thao trường huấn luyện và các công trình phụ trợ bảo đảm khác.", "title": "Giải thích từ ngữ" }, { "docid": "115/2003/nđ-cp", "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan sử dụng công chức dự bị\nNhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan sử dụng công chức dự bị\n Cơ quan sử dụng công chức dự bị có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:\nTổ chức phân công, bố trí nhiệm vụ cho công chức dự bị, phân công người hướng dẫn công chức dự bị và thực hiện các quy định tại Nghị định này đối với công chức dự bị;\nBố trí thời gian để công chức dự bị hoàn thành chương trình bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước theo quy định;\nThực hiện các chế độ chính sách, trả lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với công chức dự bị;\nNhận xét, đánh giá công chức dự bị;\nKhen thưởng và kỷ luật công chức dự bị theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật công chức dự bị;\nLập và quản lý hồ sơ công chức dự bị.\nKHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT", "title": "Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan sử dụng công chức dự bị" } ]
zac2021_46b04887ef8f253fe495a059f701dded
Quy định của pháp luật về điều kiện để trở thành vận động viên chuyên nghiệp được quy định như thế nào?
[ { "docid": "36/2019/nđ-cp-10", "text": "Vận động viên chuyên nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\n1. Có hợp đồng lao động với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.\n2. Được liên đoàn thể thao quốc gia công nhận là vận động viên chuyên nghiệp. Trường hợp vận động viên là người nước ngoài tham gia thi đấu thể thao chuyên nghiệp tại Việt Nam phải có chứng nhận chuyển nhượng quốc tế và Giấy phép lao động theo quy định pháp luật về lao động.", "title": "Điều 10. Vận động viên chuyên nghiệp" } ]
[ { "docid": "27/2010/qđ-ubnd", "text": "Ngoài các chế độ được quy định tại điều 1 và điều 2, quyết định này, các chế độ khác đối với huấn luyện viên và vận động viên được thực hiện theo quyết định số 234/2006/qđ-ttg ngày 18/10/2006 về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và thông tư liên tịch số 34/2007/ttlt/btc-blđtbxh-ubtdtt ngày 09/4/2007 của liên bộ tài chính, bộ lao động – thương binh và xã hội, uỷ ban thể dục thể thao.\nNgoài các chế độ được quy định tại Điều 1 và Điều 2, Quyết định này, các chế độ khác đối với huấn luyện viên và vận động viên được thực hiện theo Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và Thông tư liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09/4/2007 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Thể dục Thể thao.", "title": "Ngoài các chế độ được quy định tại điều 1 và điều 2, quyết định này, các chế độ khác đối với huấn luyện viên và vận động viên được thực hiện theo quyết định số 234/2006/qđ-ttg ngày 18/10/2006 về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và thông tư liên tịch số 34/2007/ttlt/btc-blđtbxh-ubtdtt ngày 09/4/2007 của liên bộ tài chính, bộ lao động – thương binh và xã hội, uỷ ban thể dục thể thao." }, { "docid": "11/2018/tt-bvhttdl", "text": "Phạm vi điều chỉnh\nPhạm vi điều chỉnh\nThông tư này quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đáp ứng yêu cầu hoạt động tập luyện, thi đấu và biểu diễn môn Lân Sư Rồng.\nTiêu chuẩn cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao môn Lân Sư Rồng được thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật Thể dục, thể thao.", "title": "Phạm vi điều chỉnh" }, { "docid": "07/2021/tt-bvhttdl", "text": "Hiệu lực thi hành\nĐiều 6 Thông tư số 18/2018/TT-BVHTTDL ngày 20 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Bóng đá.\nĐiều 6 Thông tư số 17/2018/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Mô tô nước trên biển.\nĐiều 6 Thông tư số 18/2018/TT-BVHTTDL ngày 20 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Bóng đá.\nĐiều 6 Thông tư số 19/2018/TT-BVHTTDL ngày 20 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Quần vợt.\nĐiều 6 Thông tư số 20/2018/TT-BVHTTDL ngày 03 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Patin.\nĐiều 7 Thông tư số 21/2018/TT-BVHTTDL ngày 05 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Lặn biển thể thao giải trí.", "title": "Hiệu lực thi hành" }, { "docid": "07/2018/tt-bvhttdl", "text": "Hiệu lực thi hành\nHiệu lực thi hành\nThông tư này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 3 năm 2018.\nThông tư số 03/2011/TT-BVHTTDL ngày 14 tháng 01 năm 2011 quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Khiêu vũ thể thao hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.\n Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, giải quyết./.", "title": "Hiệu lực thi hành" }, { "docid": "03/2011/tt-bvhttdl", "text": "Những quy định khác\nNhững quy định khác\nCơ sở thể thao tổ chức hoạt động khiêu vũ thể thao là doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động phải được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động theo thủ tục quy định tại Điều 55 của Luật Thể dục, thể thao.\nCơ sở thể thao khi tổ chức hoạt động tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao môn khiêu vũ thể thao phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 43 của Luật Thể dục, thể thao và điều lệ giải thi đấu.\nCÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ", "title": "Những quy định khác" } ]
zac2021_e834beab755fc50f09619c8fdf87d5a2
Lớp 11 hạnh kiểm khá có đủ điều kiện thi trường công an không?
[ { "docid": "15/2016/tt-bca-10", "text": "1. Đối tượng và vùng xét tuyển: Học sinh các trường văn hóa Công an nhân dân tốt nghiệp trung học phổ thông, khi tuyển vào trường văn hóa Công an nhân dân là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú thuộc các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của Chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hướng dẫn tuyển sinh hằng năm của Bộ Công an.\n2. Xét tuyển: Học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông lần một hằng năm, trong đó các năm học trung học phổ thông xếp loại hạnh kiểm tốt, học lực khá, riêng năm lớp 12 điểm trung bình từng môn học đạt từ 6,0 (sáu) trở lên. Trường hợp nhiều học sinh đủ tiêu chuẩn so với chỉ tiêu cử tuyển được Giao vào đại học, cao đẳng, các trường văn hóa Công an nhân dân căn cứ tổng điểm trung bình các môn của 03 (ba) năm trung học phổ thông và điểm các môn thi tốt nghiệp trung học phổ thông lấy từ cao xuống thấp cho đủ chỉ tiêu.", "title": "Điều 10. Tuyển sinh đào tạo đại học, cao đẳng cử tuyển" } ]
[ { "docid": "124/2021/tt-bca", "text": "Thẩm quyền xét duyệt, quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn \"an toàn về an ninh, trật tự\"\nThẩm quyền xét duyệt, quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn \"An toàn về an ninh, trật tự\"\nỦy ban nhân dân cấp xã xét duyệt, ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận đạt tiêu chuẩn \"An toàn về an ninh, trật tự\" đối với các khu dân cư, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền hoặc được ủy quyền quản lý.\nỦy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt, ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận đạt tiêu chuẩn \"An toàn về an ninh, trật tự\" đối với các xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền hoặc được ủy quyền quản lý.\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt, ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận đạt tiêu chuẩn \"An toàn về an ninh, trật tự\" đối với các cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền hoặc được ủy quyền quản lý.\nBộ Công an xét duyệt, ra quyết định công nhận và cấp Giấy công nhận đạt tiêu chuẩn \"An toàn về an ninh, trật tự\" đối với các cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục do các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an theo dõi, hướng dẫn về công tác bảo đảm an ninh, trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.\nTùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp trên có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới một cấp xét duyệt, công nhận đạt tiêu chuẩn \"An toàn về an ninh, trật tự\" cho Cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đóng trên địa bàn.", "title": "Thẩm quyền xét duyệt, quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn \"an toàn về an ninh, trật tự\"" }, { "docid": "15/2016/tt-bca", "text": "Tuyển sinh đào tạo trung cấp chính quy\nĐối tượng, điều kiện xét tuyển: Cán bộ, chiến sĩ Công an đã tốt nghiệp trung học phổ thông theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên, trung cấp. Đối với người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; trong 02 (hai) năm công tác (kể cả thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân) liền với năm xét tuyển đều hoàn thành nhiệm vụ trở lên, không trong thời gian chấp hành kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên hoặc không trong thời gian chờ xét kỷ luật; không quá 35 tuổi tính đến năm xét tuyển. Riêng cán bộ công tác trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật (văn thư, y, dược, lái xe...) có nhu cầu đào tạo trung cấp nghiệp vụ Công an phải có ít nhất 10 năm công tác mới xét cử đi đào tạo.\nĐối với cán bộ, chiến sĩ Công an trong biên chế", "title": "Tuyển sinh đào tạo trung cấp chính quy" }, { "docid": "54/2005/qh11", "text": "Phạm vi điều chỉnh\nPhạm vi điều chỉnh\n Luật này quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân.", "title": "Phạm vi điều chỉnh" }, { "docid": "19/2019/tt-blđtbxh", "text": "Ban hành kèm theo thông tư này quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành, nghề thuộc lĩnh vực nghệ thuật, báo chí và thông tin để áp dụng đối với các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường), gồm:\nBan hành kèm theo Thông tư này Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành, nghề thuộc lĩnh vực nghệ thuật, báo chí và thông tin để áp dụng đối với các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường), gồm:\nNgành, nghề: Điêu khắc;\nNgành, nghề: Nghệ thuật biểu diễn dân ca;\nNgành, nghề: Diễn viên kịch - điện ảnh;\nNgành, nghề: Diễn viên múa;\nNgành, nghề: Kỹ thuật sản xuất chương trình truyền hình;\nNgành, nghề: Thiết kế công nghiệp;\nNgành, nghề: Kỹ thuật sơn mài - khảm trai;\nNgành, nghề: Báo chí;\nNgành, nghề: Thư viện.", "title": "Ban hành kèm theo thông tư này quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành, nghề thuộc lĩnh vực nghệ thuật, báo chí và thông tin để áp dụng đối với các trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học có đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi là các trường), gồm:" }, { "docid": "15/2016/tt-bca", "text": "Tuyển sinh đào tạo văn hóa nhỏ tuổi\nCác đối tượng khác: con liệt sỹ, thương binh Công an nhân dân (tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên); con liệt sĩ hy sinh trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; có đủ tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức; thể hình cân đối, không mắc bệnh kinh niên, mãn tính; có khả năng phát triển bình thường về thể lực và trí lực; cao 1,50m trở lên đối với nam và 1,48m trở lên đối với nữ, dưới 17 tuổi; đã tốt nghiệp trung học cơ sở, các năm học trung học cơ sở có hạnh kiểm khá trở lên nếu có nguyện vọng, được Công an các đơn vị, địa phương xét duyệt, đề nghị được xét tuyển thẳng vào các trường Văn hóa Công an nhân dân.\n Tuyển sinh vào đào tạo văn hóa tại các trường Văn hóa Công an nhân dân kết thúc trước ngày 15 tháng 8 của năm tuyển sinh.\nHỒ SƠ TUYỂN SINH", "title": "Tuyển sinh đào tạo văn hóa nhỏ tuổi" } ]
zac2021_4a028aed0ff68fa788ee9ecf79d644a9
Đặt cọc tiền đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất được không?
[ { "docid": "134/2016/nđ-cp-4", "text": "1. Thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế.\n2. Bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo một trong hai hình thức: Bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung.\na) Bảo lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;\nb) Bảo lãnh chung là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều Chi cục Hải quan. Bảo lãnh chung được trừ lùi, khôi phục tương ứng với số tiền thuế đã nộp;\nc) Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung nhưng hết thời hạn bảo lãnh đối với từng tờ khai mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay người nộp thuế vào ngân sách nhà nước trên cơ sở thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo của cơ quan hải quan;\nd) Nội dung thư bảo lãnh, việc nộp thư bảo lãnh và kiểm tra, theo dõi, xử lý thư bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\n3. Trường hợp sử dụng hình thức đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn), người nộp thuế phải nộp một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc nhà nước.\nViệc hoàn trả tiền đặt cọc thực hiện như quy định về hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\n4. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, quá thời hạn lưu giữ, doanh nghiệp chưa tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam thì cơ quan hải quan chuyển số tiền đặt cọc từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà nước; đối với trường hợp bảo lãnh thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền tương ứng với số tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước trên cơ sở thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo của cơ quan hải quan.", "title": "Điều 4. Thời hạn nộp thuế, bảo lãnh, đặt cọc số tiền thuế phải nộp" } ]
[ { "docid": "38/2015/tt-btc", "text": "Quản lý, giám sát hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất\n1.1) Sau khi đã làm thủ tục hải quan tạm nhập hoặc tái xuất, nếu hàng hóa còn trong thời hạn được lưu giữ tại Việt Nam thì thương nhân có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tái xuất đề nghị được gửi vào kho ngoại quan hoặc cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa để chờ làm thủ tục tái xuất hoặc chờ thực xuất, trong đó nêu rõ số tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai tái xuất;\n1) Trách nhiệm của thương nhân:\n1.1) Sau khi đã làm thủ tục hải quan tạm nhập hoặc tái xuất, nếu hàng hóa còn trong thời hạn được lưu giữ tại Việt Nam thì thương nhân có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tái xuất đề nghị được gửi vào kho ngoại quan hoặc cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa để chờ làm thủ tục tái xuất hoặc chờ thực xuất, trong đó nêu rõ số tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai tái xuất;\n1.2) Chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong thời gian lưu giữ tại kho ngoại quan; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;\n1.3) Nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai tái xuất đã hoàn thành thủ tục hải quan cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan hoặc cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy;", "title": "Quản lý, giám sát hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất" }, { "docid": "59/2013/tt-btc", "text": "Quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất\n4.2) Bảo quản hàng hóa nguyên trạng niêm phong hải quan trong suốt quá trình vận chuyển. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng làm suy chuyển niêm phong hải quan hoặc thay đổi nguyên trạng hàng hoá thì thương nhân phải áp dụng các biện pháp để hạn chế tổn thất và báo ngay cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Chi cục hải quan nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận hiện trạng của hàng hoá.\n4.1) Vận chuyển hàng hóa đúng tuyến đường, thời gian đã được cơ quan hải quan xác nhận trên Biên bản bàn giao hàng hóa. Trường hợp vì lý do khách quan không thể vận chuyển hàng hóa đúng tuyến đường, thời gian thì thương nhân phải có văn bản thông báo cho Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai và Chi cục hải quan cửa khẩu xuất biết để theo dõi, giám sát.\n4.2) Bảo quản hàng hóa nguyên trạng niêm phong hải quan trong suốt quá trình vận chuyển. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng làm suy chuyển niêm phong hải quan hoặc thay đổi nguyên trạng hàng hoá thì thương nhân phải áp dụng các biện pháp để hạn chế tổn thất và báo ngay cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Chi cục hải quan nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận hiện trạng của hàng hoá.", "title": "Quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất" }, { "docid": "1311/1998/qđ-btm", "text": "Thương nhân việt nam có đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu được kinh doanh tạm nhập tái xuất và phải tuân thủ các quy định tại quy chế này.\nThương nhân Việt Nam có đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu được kinh doanh tạm nhập tái xuất và phải tuân thủ các quy định tại quy chế này.\nĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC KINH DOANH THEO PHƯƠNG THỨC TẠM NHẬP TÁI XUẤT", "title": "Thương nhân việt nam có đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu được kinh doanh tạm nhập tái xuất và phải tuân thủ các quy định tại quy chế này." }, { "docid": "128/2013/tt-btc", "text": "Thủ tục hải quan đối với một số trường hợp tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập khác\nChi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hoặc tạm xuất chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý và thanh khoản tờ khai hàng tạm nhập, tạm xuất. Trường hợp tái xuất tại Chi cục hải quan khác Chi cục hải quan nơi tạm nhập thì sau khi đã làm thủ tục tái xuất Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tái xuất có văn bản thông báo cho Chi cục hải quan nơi tạm nhập, gửi kèm bản chụp tờ khai hải quan để thanh khoản hồ sơ theo quy định. Trường hợp tái nhập tại Chi cục hải quan khác Chi cục hải quan nơi tạm xuất thì sau khi hoàn thành thủ tục tái nhập, người khai hải quan có trách nhiệm liên hệ trực tiếp với Chi cục hải quan nơi tạm xuất để thanh khoản hồ sơ theo quy định.\nThanh khoản tờ khai tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập", "title": "Thủ tục hải quan đối với một số trường hợp tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập khác" }, { "docid": "38/2015/tt-btc", "text": "Quản lý, theo dõi tờ khai hải quan tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập\nĐối với hàng hóa tạm nhập, tạm xuất thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, sau khi tái xuất, tái nhập, người khai hải quan thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu cho tờ khai tạm nhập, tạm xuất theo quy định tại mục 4 Chương VII Thông tư này;\n Trường hợp việc khai hải quan tạm nhập, tạm xuất thực hiện trên tờ khai hải quan giấy (bao gồm cả trường hợp khai trên Bảng kê tạm nhập hoặc tạm xuất container/bồn mềm rỗng đối với phương tiện quay vòng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 49 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP) thì thủ tục tái xuất, tái nhập và theo dõi lượng hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập thực hiện trên tờ khai hải quan giấy;\nĐối với hàng hóa tạm nhập, tạm xuất thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, sau khi tái xuất, tái nhập, người khai hải quan thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu cho tờ khai tạm nhập, tạm xuất theo quy định tại mục 4 Chương VII Thông tư này;\nĐối với hàng hóa tạm nhập, tạm xuất thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải làm thủ tục theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.\nTrường hợp thực hiện thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan giấy, sau khi tái xuất, tái nhập hàng hóa\nĐối với hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế hoặc không chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu hoặc có thuế suất thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu 0%:", "title": "Quản lý, theo dõi tờ khai hải quan tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập" } ]
zac2021_8c0f744a438efc8d5c3b4131ce182182
Mức phạt đối với hành vi không báo cáo định kỳ kết quả hoạt động đánh giá sự phù hợp đã đăng ký được quy định như thế nào?
[ { "docid": "119/2017/nđ-cp-21", "text": "1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Thực hiện hoạt động đánh giá sự phù hợp khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động theo quy định;\nb) Thực hiện đánh giá sự phù hợp ngoài lĩnh vực đã đăng ký;\nc) Không thực hiện việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về kết quả hoạt động đánh giá sự phù hợp đã đăng ký;\nd) Không thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc cấp, cấp lại, mở rộng, thu hẹp phạm vi hoặc tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận sự phù hợp và quyền sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy.\n2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Thực hiện đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước khi chưa được chỉ định hoặc quyết định chỉ định đã hết hiệu lực;\nb) Thực hiện đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước ngoài lĩnh vực đã được chỉ định;\nc) Không bảo đảm duy trì bộ máy tổ chức và năng lực đã đăng ký theo yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng hoặc theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;\nd) Không tuân thủ các quy trình, thủ tục đánh giá sự phù hợp đã được phê duyệt hoặc đã đăng ký theo quy định;\nd) Không thực hiện đánh giá giám sát định kỳ đối với tổ chức, cá nhân đề nghị đánh giá sự phù hợp;\ne) Sử dụng kết quả thử nghiệm của tổ chức thử nghiệm chưa được đăng ký hoạt động theo quy định;\ng) Cử chuyên gia thực hiện đánh giá sự phù hợp không đáp ứng điều kiện theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Cung cấp kết quả đánh giá sự phù hợp sai;\nb) Thực hiện đánh giá không đảm bảo tính độc lập, khách quan.\n4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thực hiện đánh giá sự phù hợp nhưng cấp kết quả đánh giá sự phù hợp;\nb) Thực hiện hoạt động tư vấn cho tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận;\nc) Không thực hiện khắc phục vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp từ 03 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 1, các điểm c, đ, e và g khoản 2, các khoản 3 và 4 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng quyết định chỉ định từ 03 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 2 và khoản 4 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi kết quả đánh giá sự phù hợp đã cấp đối với vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 1, các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2, các khoản 3 và 4 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 1, các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2, khoản 3 và các điểm a, b và c khoản 4 Điều này.", "title": "Điều 21. Vi phạm quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp" } ]
[ { "docid": "18/2018/tt-bkhcn", "text": "Hành vi vi phạm về sử dụng mã số mã vạch quy định tại điều 32 nghị định số 119/2017/nđ-cp\nHành vi vi phạm về sử dụng mã số mã vạch quy định tại Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP\nHành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa không thực hiện thủ tục gia hạn mà vẫn tiếp tục sử dụng mã số mã vạch đó cho sản phẩm, hàng hóa khi giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch hết hiệu lực.\nHành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sử dụng mã số nước ngoài cho sản phẩm, hàng hóa sản xuất, gia công hoặc bao gói tại Việt Nam mà không thông báo bằng văn bản, kèm theo tài liệu chứng minh việc sử dụng mã số nước ngoài cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.\nHành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi cửa tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa tự ý gắn mã số mã vạch có đầu mã Quốc gia Việt Nam (893) lên trước mã số mã vạch in trên nhãn hàng hóa mà chưa được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch.", "title": "Hành vi vi phạm về sử dụng mã số mã vạch quy định tại điều 32 nghị định số 119/2017/nđ-cp" }, { "docid": "19/2014/tt-bkhcn", "text": "Nguyên tắc xử phạt\nNguyên tắc xử phạt\nViệc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012 (sau đây gọi tắt là Luật xử lý vi phạm hành chính). Mức tiền phạt tối đa áp dụng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định 80/2013/NĐ-CP.\nKhi phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ quy định tại Chương III Nghị định 80/2013/NĐ-CP phải buộc tổ chức, cá nhân chấm dứt ngay hành vi vi phạm. Việc buộc chấm dứt hành vi vi phạm được thể hiện trong biên bản làm việc hoặc biên bản thanh tra, kiểm tra hoặc biên bản vi phạm hành chính hoặc kết luận thanh tra, kiểm tra.\nNgười có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại Điều 29, Điều 30 và Điều 31 Nghị định 80/2013/NĐ-CP thực hiện quyền xử phạt theo quy định tại Nghị định này. Người không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính cho người có thẩm quyền xử phạt để xem xét xử lý.", "title": "Nguyên tắc xử phạt" }, { "docid": "83/2009/tt-bnnptnt", "text": "Quyền và nghĩa vụ của tổ chức chứng nhận hợp quy\nBồi thường thiệt hại phát sinh cho tổ chức, cá nhân yêu cầu chứng nhận hợp quy do cung cấp kết quả sai, theo quy định của pháp luật về dân sự. Tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận hợp quy có nghĩa vụ chứng minh kết quả sai và lỗi của tổ chức chứng nhận hợp quy;\nTrả tiền phạt cho tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hóa được đánh giá trong trường hợp cung cấp sai kết quả chứng nhận hợp quy. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá 10 lần chi phí đánh giá, trường hợp các bên không thoả thuận được thì mức phạt do trọng tài hoặc toà án quyết định, nhưng không vượt quá 10 lần chi phí đánh giá.\nBồi thường thiệt hại phát sinh cho tổ chức, cá nhân yêu cầu chứng nhận hợp quy do cung cấp kết quả sai, theo quy định của pháp luật về dân sự. Tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận hợp quy có nghĩa vụ chứng minh kết quả sai và lỗi của tổ chức chứng nhận hợp quy;\nThông báo cho Cơ quan quản lý chuyên ngành đã chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy mọi thay đổi có ảnh hưởng tới năng lực hoạt động chứng nhận hợp quy đã đăng ký trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.\nĐịnh kỳ 6 tháng, hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo kết quả hoạt động chứng nhận hợp quy theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư này cho Cơ quan quản lý chuyên ngành đã chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy;", "title": "Quyền và nghĩa vụ của tổ chức chứng nhận hợp quy" }, { "docid": "126/2021/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 119/2017/nđ-cp ngày 01 tháng 11 năm 2017 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, các điểm b và c khoản 4 Điều này.\".\nBuộc kiểm định lại phương tiện đo trước khi tiếp tục sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1, khoản 2 Điều này;\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, các điểm b và c khoản 4 Điều này.\".\nSửa đổi điểm a, điểm c khoản 6 Điều 11 như sau:\n \"a) Đình chỉ hoạt động kiểm định của kiểm định viên đo lường từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1, khoản 5 Điều này;\".\n \"c) Đình chỉ hoạt động của tổ chức kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.\".\nSửa đổi khoản 7 Điều 11 như sau:\n \"7. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc thu hồi chứng chỉ kiểm định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d khoản 1, điểm a, b khoản 2, các khoản 3, 4 và 5 Điều này;\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.\".\nSửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 119/2017/nđ-cp ngày 01 tháng 11 năm 2017 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa" }, { "docid": "119/2017/nđ-cp", "text": "Vi phạm về cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật về giấy tờ, tài liệu liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa\nTẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; quyết định chỉ định kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, đào tạo, tư vấn, xét tặng giải thưởng; quyết định chỉ định tổ chức chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định; quyết định chứng nhận chuẩn đo lường, quyết định chứng nhận kiểm định viên đo lường; giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu, khí; giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mũ bảo hiểm, giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn; giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch.\nHình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động sản xuất, nhập khẩu, buôn bán sản phẩm, hàng hóa từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;", "title": "Vi phạm về cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật về giấy tờ, tài liệu liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa" } ]
zac2021_699ca7814ee8a1a907be9191eb25fc47
Ai được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp được quy định ra sao?
[ { "docid": "02/2020/tt-btttt-5", "text": "1. Đối tượng được hưởng giá cước dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp bao gồm:\na) Người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định mặt đất gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp;\nb) Người sử dụng dịch vụ thông tin di động mặt đất gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp.\n2. Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp bao gồm:\na) Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ điện thoại cố định mặt đất nội hạt gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp;\nb) Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp.\n3. Giá cước dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp áp dụng cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều này là 0 đồng/phút.\n4. Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ điện thoại cố định mặt đất nội hạt khởi phát cuộc gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp là 200 đồng/phút (hai trăm đồng một phút). Thời gian tính hỗ trợ làm tròn theo phút của mỗi liên lạc.\n5. Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất khởi phát cuộc gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp bằng với giá cước kết nối (không bao gồm thuế giá trị gia tăng) theo quy định pháp luật được áp dụng tại thời điểm phát sinh cuộc gọi. Thời gian tính hỗ trợ làm tròn theo phút của mỗi liên lạc.", "title": "Điều 5. Dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp" } ]
[ { "docid": "04/2009/tt-btttt", "text": "Chế độ báo cáo nghiệp vụ đối với hoạt động cung ứng dịch vụ viễn thông công ích áp dụng đối với các đối tượng sau:\nChế độ báo cáo nghiệp vụ đối với hoạt động cung ứng dịch vụ viễn thông công ích áp dụng đối với các đối tượng sau:\nCác doanh nghiệp viễn thông và các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp viễn thông tại các địa phương có tham gia cung ứng dịch vụ viễn thông công ích.\nCác Sở Thông tin và Truyền thông của các tỉnh/thành phố có đơn vị hành chính cấp huyện, xã thuộc vùng được cung ứng dịch vụ viễn thông công ích.\nQuỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.", "title": "Chế độ báo cáo nghiệp vụ đối với hoạt động cung ứng dịch vụ viễn thông công ích áp dụng đối với các đối tượng sau:" }, { "docid": "08/2012/tt-btttt", "text": "Nghiệm thu, thanh lý thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hàng năm:\nDịch vụ thư cơ bản quốc tế từ Việt Nam đi các nước.\nDịch vụ thư cơ bản trong nước;\nDịch vụ thư cơ bản quốc tế từ Việt Nam đi các nước.\n Khi Nhà nước điều chỉnh tăng giá cước dịch vụ bưu chính phổ cập so với giá cước đã được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tại Thông tư số 13/2009/TT-BTTTT ngày 30 tháng 3 năm 2009 về giá cước dịch vụ bưu chính phổ cập thì giá trị hợp đồng khi thanh lý sẽ được điều chỉnh giảm. Mức giảm sẽ được xác định như sau:\n Giá trị hợp đồng điều chỉnh giảm = Mức trợ cấp đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận – doanh thu tăng thêm do điều chỉnh tăng giá cước.\n Trong đó:\n Doanh thu tăng thêm do điều chỉnh tăng giá cước = Sản lượng dịch vụ theo hợp đồng hàng năm/ 12 tháng x chênh lệch giá cước bình quân x số tháng áp dụng mức giá cước mới.\n Chênh lệch giá cước bình quân = Giá cước dịch vụ bưu chính phổ cập (bình quân) trong nước và quốc tế chiều đi theo mức cước mới – giá cước dịch vụ bưu chính phổ cập (bình quân) trong nước và quốc tế chiều đi theo mức cước cũ (lấy ở thời điểm đã điều tra gần nhất của Bộ Thông tin và Truyền thông).\nXử lý các vi phạm Hợp đồng đặt hàng (nếu có).", "title": "Nghiệm thu, thanh lý thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hàng năm:" }, { "docid": "14/2022/tt-btttt", "text": "Hiệu lực thi hành\n Ghi chú: Doanh nghiệp viễn thông chỉ báo cáo những thuê bao có sử dụng dịch vụ trong kỳ báo cáo và gửi bản mềm về Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.\n Từ tháng …đến tháng…năm….\n Ghi chú: Doanh nghiệp viễn thông chỉ báo cáo những thuê bao có sử dụng dịch vụ trong kỳ báo cáo và gửi bản mềm về Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.\n Tên dịch vụ: Viễn thông di động mặt đất/Truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất.\n Hướng dẫn cách ghi biểu:\nBảng 24\nBảng 25\nBảng 26\nBảng 27\nBảng 28\nBảng 29\nBảng 30\nBảng 31\nBảng 32\nBảng 33\nBảng 34\nBảng 35\nBảng 36\nBảng 37\nBảng 38\nBảng 39\nBảng 40\nBảng 41\nCột A: Ghi số thứ tự.\nCột B: Ghi mã tỉnh, huyện, xã theo quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004. Trường hợp địa phương sát nhập hoặc chia tách đơn vị hành chính (không thuộc phạm vi của Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg) thì ghi mã đơn vị hành chính chia tách, sát nhập theo quy định tại các Quyết định bổ sung.\nCột (3): Ghi Số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Mã số định danh của chủ hộ.\nCột (4): Ghi mã loại đối tượng hỗ trợ như sau:\nĐT1: Là hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo, đồng thời là hộ gia đình chính sách có công.\nĐT2: Là hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo, đồng thời là hộ gia đình chính sách xã hội.\nĐT3: Là hộ nghèo (không thuộc ĐT1 và ĐT2).\nĐT4: Là hộ cận nghèo (không thuộc ĐT1 và ĐT2).\nĐT5: Là hộ gia đình chính sách có công, gia đình chính sách xã hội (không thuộc ĐT3 và ĐT4).", "title": "Hiệu lực thi hành" }, { "docid": "02/2020/tt-btttt", "text": "Dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn tín hiệu truyền hình số phục vụ cho một kênh chương trình truyền hình sử dụng băng tần ku của vệ tinh vinasat\nGiá cước dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn tín hiệu truyền hình số cho một kênh chương trình truyền hình sử dụng băng tần Ku của vệ tinh VINASAT áp dụng cho các đối tượng tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là 0 đồng/tháng/kênh chương trình truyền hình sử dụng băng tần Ku (bao gồm cả phần truyền dẫn từ đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh đến địa điểm phát lên vệ tinh VINASAT).\nĐối tượng được hưởng mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn tín hiệu truyền hình số phục vụ cho một kênh chương trình truyền hình sử dụng băng tần Ku của vệ tinh VINASAT là doanh nghiệp viễn thông có giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trực tiếp qua vệ tinh và đang thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ truyền dẫn quảng bá trên băng tần Ku của vệ tinh VINASAT cho các đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.\nGiá cước dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn tín hiệu truyền hình số cho một kênh chương trình truyền hình sử dụng băng tần Ku của vệ tinh VINASAT áp dụng cho các đối tượng tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là 0 đồng/tháng/kênh chương trình truyền hình sử dụng băng tần Ku (bao gồm cả phần truyền dẫn từ đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh đến địa điểm phát lên vệ tinh VINASAT).", "title": "Dịch vụ viễn thông công ích truyền dẫn tín hiệu truyền hình số phục vụ cho một kênh chương trình truyền hình sử dụng băng tần ku của vệ tinh vinasat" }, { "docid": "11/2014/qđ-ttg", "text": "Đối tượng áp dụng\nĐối tượng áp dụng\n Quyết định này áp dụng đối với Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan đến tổ chức và hoạt động của Quỹ.\nTỔ CHỨC CỦA QUỸ", "title": "Đối tượng áp dụng" } ]
zac2021_e9113cda3473e70b22812465238aa3a4
Thời hạn tạm đình chỉ công tác liên quan đến vấn đề tham nhũng được quy định như thế nào?
[ { "docid": "59/2019/nđ-cp-47", "text": "Thời hạn tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác là 90 ngày, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác.", "title": "Điều 47. Thời hạn tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác" } ]
[ { "docid": "03/1998/pl-ubtvqh10", "text": "Người có hành vi tham nhũng nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, giá trị tài sản tham nhũng, mức độ thiệt hại và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ quy định tại điều 23 của pháp lệnh này mà bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật sau đây :\nNgười có hành vi tham nhũng nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, giá trị tài sản tham nhũng, mức độ thiệt hại và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ quy định tại Điều 23 của Pháp lệnh này mà bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật sau đây :\nKhiển trách;\nCảnh cáo;\nHạ bậc lương;\nHạ ngạch;\nCách chức, bãi nhiệm;\nBuộc thôi việc.", "title": "Người có hành vi tham nhũng nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, giá trị tài sản tham nhũng, mức độ thiệt hại và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ quy định tại điều 23 của pháp lệnh này mà bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật sau đây :" }, { "docid": "34/2011/nđ-cp", "text": "Hiệu lực thi hành\nHiệu lực thi hành\nNghị định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2011.\nBãi bỏ những quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức; bãi bỏ những quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức tại Nghị định số 103/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách trái với quy định tại Nghị định này.", "title": "Hiệu lực thi hành" }, { "docid": "03/1998/pl-ubtvqh10", "text": "Người có hành vi tham nhũng nhưng đã chủ động khai báo, tích cực hạn chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra, nộp lại tài sản đã tham nhũng, thì tuỳ từng trường hợp mà được xem xét giảm nhẹ hoặc miễn xử lý kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.\nNgười có hành vi tham nhũng nhưng đã chủ động khai báo, tích cực hạn chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra, nộp lại tài sản đã tham nhũng, thì tuỳ từng trường hợp mà được xem xét giảm nhẹ hoặc miễn xử lý kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.\n Người có hành vi tham nhũng mà dùng thủ đoạn xảo quyệt để che giấu hành vi vi phạm, cản trở cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lý thì bị nghiêm trị theo quy định của pháp luật.", "title": "Người có hành vi tham nhũng nhưng đã chủ động khai báo, tích cực hạn chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra, nộp lại tài sản đã tham nhũng, thì tuỳ từng trường hợp mà được xem xét giảm nhẹ hoặc miễn xử lý kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật." }, { "docid": "33/2017/qđ-ubnd", "text": "Nguyên tắc xử lý người có hành vi tham nhũng\nTài sản tham nhũng được xử lý theo quy định tại Mục 2 Chương IV Luật Phòng, chống tham nhũng;\nViệc đình chỉ, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng được thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng.\nTài sản tham nhũng được xử lý theo quy định tại Mục 2 Chương IV Luật Phòng, chống tham nhũng;\nNghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình xử lý kỷ luật.\nNgười được giao thực hiện công vụ, nhiệm vụ có quyền hạn trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ đó có hành vi tham nhũng bị xem xét xử lý kỷ luật như cán bộ, công chức, viên chức và pháp luật có liên quan.", "title": "Nguyên tắc xử lý người có hành vi tham nhũng" }, { "docid": "107/2006/nđ-cp", "text": "Thẩm quyền quyết định kỷ luật\nThẩm quyền quyết định kỷ luật\n Thẩm quyền quyết định kỷ luật đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành.", "title": "Thẩm quyền quyết định kỷ luật" } ]
zac2021_6e074aa0ef713413cb885ad31cdc853a
Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm gì
[ { "docid": "43/2019/qh14-6", "text": "1. Hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.\n2. Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:\na) Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo;\nb) Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông;\nc) Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;\nd) Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.\n3. Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung trình độ quốc gia Việt Nam; quy định thời gian đào tạo, tiêu chuẩn cho từng trình độ đào tạo, khối lượng học tập tối thiểu đối với trình độ của giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.\n4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định ngưỡng đầu vào trình độ cao đẳng, trình độ đại học thuộc ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe.", "title": "Điều 6. Hệ thống giáo dục quốc dân" } ]
[ { "docid": "33/2007/qđ-ubnd", "text": "Điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể đối với các trình độ đào tạo\nĐiều kiện và tiêu chuẩn cụ thể đối với các trình độ đào tạo\nĐối với đào tạo thạc sĩ:\nCó bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy từ loại khá trở lên, ngành học phù hợp hoặc gần đúng với chuyên ngành cần đào tạo; không quá 32 tuổi;\nNếu là cán bộ, công chức có thành tích xuất sắc trong công tác, trong nghiên cứu khoa học; là cán bộ giảng dạy, cán bộ lãnh đạo, quản lý từ trưởng, phó trưởng phòng cấp sở và tương đương trở lên, tuổi đời không quá 35 tuổi;\nĐối với đào tạo tiến sĩ:\nCó bằng thạc sĩ phù hợp hoặc gần với chuyên ngành nghiên cứu; có đủ tiêu chuẩn nghiên cứu sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; có đề cương nghiên cứu phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tuổi đời không quá 37 tuổi;\nNếu là cán bộ, công chức có quá trình công tác, có thành tích xuất sắc trong nghiên cứu khoa học hoặc giữ các chức vụ từ trưởng, phó trưởng phòng cấp sở và tương đương trở lên, ứng viên là cán bộ giảng dạy thì tuổi đời không quá 45 tuổi.", "title": "Điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể đối với các trình độ đào tạo" }, { "docid": "39/2014/tt-bqp", "text": "Ban hành kèm theo thông tư này chương trình khung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, bao gồm:\nBan hành kèm theo Thông tư này Chương trình khung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, bao gồm:\nChương trình khung giáo dục quốc phòng và an ninh hệ đào tạo nghiên cứu sinh, cao học;\nChương trình khung giáo dục quốc phòng và an ninh hệ cử nhân;\nChương trình khung giáo dục quốc phòng và an ninh hệ trung cấp.\n Chương trình khung quy định tại Thông tư này không áp dụng cho người học là học sinh, sinh viên.", "title": "Ban hành kèm theo thông tư này chương trình khung giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, bao gồm:" }, { "docid": "14/2005/ttlt", "text": "Chương trình và nội dung giảng dậy.\nNgười học là công dân Việt Nam theo học tại các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài là các trường cao đẳng, đại học ngoài việc hoàn thành các chương trình đào tạo của nhà trường còn phải học đủ chứng chỉ các môn Triết học Mác-Lênin, kinh tế chính trị Mác-Lênin, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Tư tưỏng Hồ Chí Minh. Người học là công dân Việt Nam theo học tại các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài là các trường trung học chuyên nghiệp phải học và có chứng chỉ môn Chính trị. Các chương trình trên là các trương trình đang được sử dụng và giảng dậy trong hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam. Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm liên hệ với các cơ sở giáo dục đào tạo tương ứng thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam để thực hiện việc đào tạo này.", "title": "Chương trình và nội dung giảng dậy." }, { "docid": "2239/2012/qđ-ubnd", "text": "Bậc học, lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng được hưởng chính sách\nBậc học, lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng được hưởng chính sách\nBậc học và lĩnh vực đào tạo\nSau đại học ở trong nước và ở nước ngoài (không kể những khóa học chuyển đổi bằng tương đương).\nĐại học văn bằng 1 (học trong nước) áp dụng cho đối tượng là cán bộ, công chức xã ở vùng khó khăn do Nhà nước quy định đã đạt chuẩn về chuyên môn (Trung cấp).\nĐại học văn bằng 2 áp dụng cho lĩnh vực: Ngoại ngữ.\nĐào tạo Lý luận chính trị: Trình độ Trung cấp trở lên.\nBồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ ngành; kiến thức quản lý nhà nước; ngoại ngữ; tin học; tiếng dân tộc thiểu số đối với các lớp học có thời gian 1 tháng (22 ngày học) trở lên.", "title": "Bậc học, lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng được hưởng chính sách" }, { "docid": "46/2014/qđ-ubnd", "text": "Nguyên tắc thực hiện\nĐào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị. Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.\nTrường hợp cùng thời điểm nhiều người cùng đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định nhưng vượt quá số lượng biên chế cần thu hút thì bình xét trên cơ sở học lực chuyên môn được đào tạo và lấy học lực từ cao xuống thấp. Nếu người có thâm niên, kinh nghiệm công tác và người ứng tuyển mới cùng đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định, thì đơn vị có nhu cầu thu hút tổ chức phỏng vấn và xét trên cơ sở cạnh tranh năng lực.\nĐào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị. Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.\nViệc thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức phải đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.\nCHÍNH SÁCH THU HÚT", "title": "Nguyên tắc thực hiện" } ]
zac2021_1de6913e9a24ce334bfebca1cb1115b4
Biểu hiện khoáng sản là gì?
[ { "docid": "42/2016/tt-btnmt-3", "text": "Các thuật ngữ sử dụng trong thông tư này được hiểu như sau:\n1. Đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản rắn (sau đây gọi tắt là đánh giá khoáng sản) là hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản theo loại khoáng sản, nhóm khoáng sản trên các cấu trúc địa chất có tiền đề, dấu hiệu thuận lợi, nhằm làm rõ hiện trạng tài nguyên, phát hiện mới về khoáng sản trên mặt và dưới sâu làm căn cứ cho quản lý khoáng sản.\n2. Đới khoáng hóa là một phần của cấu trúc địa chất, trong đó các thân khoáng sản hoặc các biểu hiện liên quan đến khoáng hóa như đới biến đổi nhiệt dịch; đới tập trung khe nứt, đới dập vỡ có biểu hiện khoáng sản.\n3. Điểm khoáng sản (điểm quặng) là phát hiện khoáng sản trong quá trình điều tra có chất lượng phù hợp với yêu cầu khai thác ở thời điểm hiện tại, nhưng chưa rõ quy mô.\n4. Biểu hiện khoáng sản là tập hợp tự nhiên các khoáng chất có ích trong lòng đất, đáp ứng yêu cầu tối thiểu về chất lượng, nhưng chưa rõ về quy mô và khả năng khai thác, sử dụng, hoặc có tài nguyên nhỏ chưa có yêu cầu khai thác trong điều kiện công nghệ và kinh tế hiện tại.\n5. Thân khoáng sản (thân quặng) là tích tụ khoáng sản phân bố trong một yếu tố cấu trúc hoặc tập hợp các yếu tố cấu trúc địa chất nhất định, có kích thước, chất lượng khoáng sản đáp ứng yêu cầu khai thác và chế biến ở thời điểm hiện tại hoặc trong tương lai gần.\n6. Mỏ khoáng sản (mỏ quặng) là tập hợp tự nhiên các thân khoáng sản đã được đánh giá, thăm dò; có tài nguyên, trữ lượng, chất lượng, điều kiện khai thác và chế biến đáp ứng yêu cầu tối thiểu về hiệu quả kinh tế hiện tại và trong tương lai gần.\n7. Điều tra hiện trạng một khu mỏ là làm rõ hiện trạng trữ lượng, tài nguyên chắc chắn, tin cậy; tài nguyên dự tính và đánh giá khả năng phát triển mỏ.", "title": "Điều 3. Giải thích từ ngữ" } ]
[ { "docid": "45/2006/qð-ubnd", "text": "Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản:\n KHEN THƯỞNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN\nTHANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ\n KHEN THƯỞNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN", "title": "Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản:" }, { "docid": "35/2013/qđ-ubnd", "text": "Phạm vi điều chỉnh\nPhạm vi điều chỉnh\n Các hoạt động khoáng sản theo Quy định này bao gồm: Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; thăm dò, khai thác khoáng sản; khai thác tận thu khoáng sản; khai thác cát, sỏi lòng sông, khai thác thủ công đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng (sau đây gọi tắt là VLXD) thông thường; khai thác khoáng sản làm vật liệu san lấp (sau đây gọi tắt là VLSL).", "title": "Phạm vi điều chỉnh" }, { "docid": "40/2013/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp xã)\nTrách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)\nThực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản.\nTham gia giải quyết thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật.\nTuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về khoáng sản trên địa bàn.\nKiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo kịp thời và đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản.\nKhi phát hiện hoạt động khoáng sản trái phép phải tổ chức ngay lực lượng ngăn chặn kịp thời. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý.\nBáo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn, gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.\nPHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP", "title": "Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp xã)" }, { "docid": "23/2004/qđ-btnmt", "text": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\nQuy định này quy định về nội dung, chế độ báo cáo trong hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản (sau đây gọi chung là hoạt động khoáng sản); trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản trong việc thực hiện chế độ báo cáo trong hoạt động khoáng sản.\nQuy định này được áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản và tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.", "title": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng" } ]
zac2021_b74ecba129c4333b977f2070d211ee00
Đề nghị cấp lại chứng chỉ xây dựng do bị mất có phải thi sát hạch không?
[ { "docid": "08/2018/tt-bxd-3", "text": "1. Trường hợp cá nhân đề nghị cấp mới, cấp lại đối với chứng chỉ hành nghề đã hết hạn sử dụng, điều chỉnh, bổ sung lĩnh vực, nâng hạng chứng chỉ hành nghề thì đề sát hạch bao gồm 05 câu hỏi về kiến thức pháp luật và 20 câu hỏi về kinh nghiệm nghề nghiệp (kiến thức chuyên môn) có liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Thời gian sát hạch tối đa là 30 phút, số điểm tối đa cho mỗi đề sát hạch là 100 điểm, trong đó điểm tối đa cho phần kinh nghiệm nghề nghiệp là 80 điểm, điểm tối đa cho phần kiến thức pháp luật là 20 điểm. Cá nhân có kết quả sát hạch phần kiến thức pháp luật tối thiểu 16 điểm và tổng điểm từ 80 điểm trở lên thì đạt yêu cầu để xem xét cấp chứng chỉ hành nghề.\n2. Trường hợp cá nhân được miễn sát hạch về kiến thức chuyên môn thì đề sát hạch bao gồm 10 câu về kiến thức pháp luật. Thời gian sát hạch tối đa là 12 phút. Số điểm tối đa cho mỗi đề sát hạch là 40 điểm. Cá nhân có kết quả sát hạch từ 32 điểm trở lên thì đạt yêu cầu để xem xét cấp chứng chỉ hành nghề.\n3. Cá nhân đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề còn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì không yêu cầu sát hạch.\n4. Đối với cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng nhưng chưa có kết quả sát hạch thì thời hạn xét cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP được tính kể từ thời điểm có kết quả sát hạch.\n5. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thông báo thời gian, địa điểm và danh sách cá nhân đủ/không đủ điều kiện sát hạch trước thời gian tổ chức sát hạch ít nhất 03 ngày.", "title": "Điều 3. Tổ chức thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng" } ]
[ { "docid": "06/2008/qđ-bxd", "text": "Cấp lại chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng\nCấp lại chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng\nChứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng được cấp lại trong các trường hợp chứng chỉ bị rách, nát hoặc bị mất .\nĐiều kiện để được cấp lại chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng:\nCó đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng;\nCó chứng chỉ cũ đối với trường hợp bị rách, nát. Có giấy xác minh của cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương đối với trường hợp bị mất chứng chỉ;\nCó bản kê khai kết quả hoạt động tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo chứng chỉ đã được cấp, có xác nhận của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý hoặc của chủ đầu tư.\nThủ tục cấp lại chứng chỉ:\nNgười xin cấp lại chứng chỉ nộp hồ sơ theo các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Cơ quan cấp chứng chỉ xem xét, cấp lại chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng cho các cá nhân đủ thủ tục theo quy định. Thời gian cấp lại trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;\nNội dung của chứng chỉ mới được ghi đúng như chứng chỉ cũ.", "title": "Cấp lại chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng" }, { "docid": "62/2020/qh14", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật xây dựng\n \"3. Những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật này bao gồm giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; tư vấn giám sát thi công xây dựng; chủ trì lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I, hạng II và hạng III.\nSửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 như sau:\n \"3. Những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật này bao gồm giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; tư vấn giám sát thi công xây dựng; chủ trì lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I, hạng II và hạng III.", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật xây dựng" }, { "docid": "100/2018/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của nghị định số 59/2015/nđ-cp ngày 18 tháng 6 năm 2015 của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là nghị định 59/2015/nđ-cp) và một số khoản tại điều 1 của nghị định số 42/2017/nđ-cp về sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 59/2015/nđ-cp ngày 18 tháng 6 năm 2015 của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là số nghị định 42/2017/nđ-cp) như sau:\n Hạng I: Đã làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp I trở lên hoặc 03 công trình từ cấp II trở lên.\n Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng phù hợp với lĩnh vực khảo sát quy định tại khoản 1 Điều này như sau:\n Hạng I: Đã làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp I trở lên hoặc 03 công trình từ cấp II trở lên.\n Hạng II: Đã làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp II trở lên hoặc 03 công trình từ cấp III trở lên.\n Hạng III: Đã tham gia khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 02 dự án từ nhóm C hoặc 02 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp III trở lên hoặc 03 công trình từ cấp IV trở lên.\n Phạm vi hoạt động khảo sát xây dựng:\n Hạng I: Được làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng tất cả các nhóm dự án, các cấp công trình cùng lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ hành nghề.", "title": "Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của nghị định số 59/2015/nđ-cp ngày 18 tháng 6 năm 2015 của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là nghị định 59/2015/nđ-cp) và một số khoản tại điều 1 của nghị định số 42/2017/nđ-cp về sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 59/2015/nđ-cp ngày 18 tháng 6 năm 2015 của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là số nghị định 42/2017/nđ-cp) như sau:" }, { "docid": "17/2016/tt-bxd", "text": "Quyền và nghĩa vụ của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề\nQuyền và nghĩa vụ của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề\nCá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có các quyền sau đây:\nYêu cầu được cung cấp thông tin về việc cấp chứng chỉ hành nghề;\nĐược hành nghề hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung quy định được ghi trên chứng chỉ; được hành nghề thấm tra các nội dung công việc phù hợp tương ứng với lĩnh vực ghi trên chứng chỉ;\nKhiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp chứng chỉ hành nghề.\nCá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:\nKhai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của các nội dung khai trong hồ sơ, nộp phí, lệ phí theo quy định;\nHành nghề đúng với lĩnh vực, phạm vi hoạt động ghi trên chứng chỉ hành nghề được cấp, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;\nKhông được cho người khác thuê, mượn, sử dụng chứng chỉ hành nghề được cấp;\nKhông được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề;\nTuân thủ đạo đức nghề nghiệp;\nXuất trình chứng chỉ hành nghề và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thấm quyền yêu câu.\nCẤP CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG", "title": "Quyền và nghĩa vụ của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề" }, { "docid": "12/2009/tt-bxd", "text": "Xác định thời gian có kinh nghiệm nghề nghiệp để xét cấp chứng chỉ hành nghề\nXác định thời gian có kinh nghiệm nghề nghiệp để xét cấp chứng chỉ hành nghề\nThời gian kinh nghiệm là thời gian tính từ ngày cá nhân xin cấp chứng chỉ hành nghề chính thức tham gia hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với nội dung xin đăng ký hành nghề.\nĐối với cá nhân có thời gian tham gia hoạt động xây dựng kể từ ngày tốt nghiệp đại học chưa đủ thời gian theo quy định, nhưng trước đó đã có bằng cao đẳng, trung cấp và đã tham gia thiết kế, thi công hoặc giám sát thi công xây dựng thì thời gian đó được xem xét tính là thời gian có kinh nghiệm để xét cấp chứng chỉ hành nghề.", "title": "Xác định thời gian có kinh nghiệm nghề nghiệp để xét cấp chứng chỉ hành nghề" } ]
zac2021_1f548c2d2c84b23aeefffec90bb2b18b
Người tạm đình chỉ có được đề nghị tha tù trước thời hạn không?
[ { "docid": "41/2019/qh14-58", "text": "1. Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện và chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù.\n2. Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện bao gồm:\na) Đơn xin tha tù trước thời hạn có điều kiện của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn;\nb) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án;\nc) Tài liệu thể hiện phạm nhân có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt là các quyết định hoặc bản sao quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù;\nd) Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nđ) Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, án phí;\ne) Tài liệu để xác định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù;\ng) Trường hợp phạm nhân là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng, người từ đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì phải có tài liệu chứng minh;\nh) Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.\n3. Người đã được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc người được áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh được bảo lưu kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù và được tính liên tục liền kề với thời gian sau khi trở lại tiếp tục chấp hành án. Trường hợp này, nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý hoặc cơ sở y tế điều trị người đó xác nhận chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật thì có thể được xem xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện.\n4. Trường hợp phạm nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử nhưng không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi nhận phạm nhân trích xuất có văn bản đề nghị trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đang quản lý hồ sơ phạm nhân xem xét, lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện, nếu họ có đủ điều kiện.", "title": "Điều 58. Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện" } ]
[ { "docid": "41/2019/qh14", "text": "Thời điểm xét tha tù trước thời hạn có điều kiện\nThời điểm xét tha tù trước thời hạn có điều kiện\n Việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện mỗi năm 03 đợt vào thời điểm kết thúc quý I, kết thúc quý II và kết thúc năm xếp loại.", "title": "Thời điểm xét tha tù trước thời hạn có điều kiện" }, { "docid": "41/2019/qh14", "text": "Thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù\nTrường hợp người được tạm đình chỉ chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó báo cáo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ và Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trường hợp người được tạm đình chỉ chết khi đang điều trị tại bệnh viện theo quy định tại khoản 3 Điều này thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ và Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp.\n Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan quy định tại các điểm b, c, d, e và g khoản 1 Điều này và Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án.", "title": "Thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù" }, { "docid": "53/2010/qh12", "text": "Thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù\nTrường hợp người được tạm đình chỉ chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Toà án đã ra quyết định tạm đình chỉ và Toà án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Toà án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 1 Điều này và Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án.", "title": "Thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù" }, { "docid": "12/2018/tt-bca", "text": "Giải quyết trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết\nGiải quyết trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết\nTrường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết, Công an cấp xã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã có văn bản báo cáo và bàn giao hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.\nCơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thông báo về việc người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết cho Toà án đã ra quyết định thi hành án, Toà án ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh biết và làm các thủ tục kết thúc, nộp lưu hồ sơ phạm nhân theo khoản 3 Điều 21 Thông tư này.", "title": "Giải quyết trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết" }, { "docid": "04/2018/ttlt-bca-bqp-tandtc-vksndtc", "text": "Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện\nTrường hợp phạm nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử nhưng không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác thì trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi nhận phạm nhân trích xuất có văn bản đề nghị trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đang quản lý hồ sơ phạm nhân xem xét, lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện, nếu họ có đủ điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện.", "title": "Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện" } ]
zac2021_6176d2dac04c4fc6c07c525d4844ea4c
Sự khác biệt giữa thư viện công lập và thư viện ngoài công lập được quy định như thế nào?
[ { "docid": "46/2019/qh14-9", "text": "1. Thư viện bao gồm các loại sau đây:\na) Thư viện Quốc gia Việt Nam;\nb) Thư viện công cộng;\nc) Thư viện chuyên ngành;\nd) Thư viện lực lượng vũ trang nhân dân;\nđ) Thư viện cơ sở giáo dục đại học (sau đây gọi là thư viện đại học);\ne) Thư viện cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác;\ng) Thư viện cộng đồng và thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng;\nh) Thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam.\n2. Thư viện được tổ chức theo các mô hình sau đây:\na) Thư viện công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ sở hữu được tổ chức theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập hoặc phù hợp với mô hình của cơ quan, tổ chức chủ quản;\nb) Thư viện ngoài công lập do tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài, cộng đồng dân cư đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và được tổ chức theo mô hình doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp ngoài công lập hoặc mô hình khác.", "title": "Điều 9. Các loại thư viện" } ]
[ { "docid": "09/2021/tt-bvhttdl", "text": "Cơ cấu tổ chức\n Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, số lượng người làm việc và tính chất, đặc điểm, điều kiện thực tế, Giám đốc thư viện cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền quy định cụ thể cơ cấu tổ chức của thư viện theo quy định của pháp luật.\n Việc xây dựng cơ cấu tổ chức của thư viện cấp tỉnh phải bảo đảm tính đầy đủ về nội dung các nhóm nhiệm vụ quy định tại khoản này và đáp ứng các tiêu chí thành lập phòng thuộc đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.\n Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, số lượng người làm việc và tính chất, đặc điểm, điều kiện thực tế, Giám đốc thư viện cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền quy định cụ thể cơ cấu tổ chức của thư viện theo quy định của pháp luật.", "title": "Cơ cấu tổ chức" }, { "docid": "26/2010/qđ-ubnd", "text": "Chánh văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, giám đốc sở văn hóa, thể thao và du lịch, thủ trưởng các sở, ngành có liên quan. chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này ./.\n Căn cứ các văn bản pháp quy của Nhà nước trong lĩnh vực thông tin–thư viện phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong việc xây dựng văn bản hướng dẫn tổ chức thành lập và hoạt động của các loại hình thư viện: Thư viện công cộng, Thư viện trường học, Thư viện tư nhân, Thư viện gia đình, Thư viện các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang.\nSở Nội vụ.\n Căn cứ các văn bản pháp quy của Nhà nước trong lĩnh vực thông tin–thư viện phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong việc xây dựng văn bản hướng dẫn tổ chức thành lập và hoạt động của các loại hình thư viện: Thư viện công cộng, Thư viện trường học, Thư viện tư nhân, Thư viện gia đình, Thư viện các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang.\n Bố trí biên chế cán bộ thư viện đảm bảo việc triển khai thực hiện quy hoạch. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ thư viện và đào tạo cán bộ thư viện.\nSở Kế hoạch - Đầu tư.", "title": "Chánh văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, giám đốc sở văn hóa, thể thao và du lịch, thủ trưởng các sở, ngành có liên quan. chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này ./." }, { "docid": "3111/2006/qđ-ubnd", "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn\nHướng dẫn, tư vấn tổ chức thư viện; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện; tổ chức luân chuyển sách, báo; phối hợp hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ với các thư viện khác của địa phương.\nThực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện, tham gia xây dựng và phát triển mạng thông tin - thư viện của hệ thống thư viện công cộng.\nHướng dẫn, tư vấn tổ chức thư viện; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện; tổ chức luân chuyển sách, báo; phối hợp hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ với các thư viện khác của địa phương.\nTổ chức các hoạt động, dịch vụ có thu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp với quy định của pháp luật.\nThực hiện báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của thư viện với Sở Văn hóa - Thông tin và Bộ Văn hóa - Thông tin.\nQuản lý tổ chức, cán bộ và tài sản theo phân cấp và quy định của Sở Văn hóa Thông tin.\nThực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin giao.", "title": "Nhiệm vụ và quyền hạn" }, { "docid": "13/2016/tt-bvhttdl", "text": "Nhiệm vụ và quyền hạn của thư viện cấp huyện\nNhiệm vụ và quyền hạn của thư viện cấp huyện\nCác nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Pháp lệnh thư viện và Nghị định số 72/2002/NĐ-CP.\nTổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của thư viện thuộc thẩm quyền theo quy định tại Thông tư số 18/2014/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.\nCăn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới thư viện đã được phê duyệt, chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương để xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn, ngắn hạn của thư viện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.\nThực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, hằng năm và báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của thư viện huyện và các thư viện cấp xã trên toàn huyện với cơ quan chủ quản và thư viện tỉnh theo phân cấp.\nĐối với thư viện có tư cách pháp nhân có nhiệm vụ quản lý tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản của thư viện và được ký kết hợp đồng lao động, quản lý lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan có thẩm quyền.\nThực hiện các nhiệm vụ khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thư viện theo sự phân công của cơ quan chủ quản.", "title": "Nhiệm vụ và quyền hạn của thư viện cấp huyện" } ]
zac2021_592323a34396866675b62c1856f9bea9
Trách nhiệm của khách quá cảnh được cấp Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam được quy định như thế nào?
[ { "docid": "44/2011/tt-bca-6", "text": "1. Khai vào tờ khai đề nghị theo mẫu N26 (ban hành kèm theo Thông tư này); xuất trình hộ chiếu, vé phương tiện giao thông chuyển tiếp đi nước khác.\n2. Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam; thực hiện đúng chương trình du lịch mà doanh nghiệp đã đăng ký với Cục Quản lý xuất nhập cảnh và theo hướng dẫn của doanh nghiệp, không được kết hợp giải quyết mục đích khác.", "title": "Điều 6. Trách nhiệm của khách quá cảnh được cấp Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam" } ]
[ { "docid": "21/2011/tt-bca", "text": "Về thời hạn áp dụng quyết định, việc gia hạn và hiệu lực thực hiện quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh\nCơ quan, người có thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.\nHiệu lực của quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh được tính từ khi Cục Quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận, xử lý thông tin liên quan tới việc thực hiện các quyết định đó theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này đến khi hết thời hạn áp dụng quyết định ghi trong văn bản thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền. Các quyết định này đương nhiên hết hiệu lực khi đã hết thời hạn áp dụng quyết định nếu Cục Quản lý xuất nhập cảnh không nhận được văn bản về việc gia hạn của cơ quan, người có thẩm quyền.\nCơ quan, người có thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.", "title": "Về thời hạn áp dụng quyết định, việc gia hạn và hiệu lực thực hiện quyết định chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh" }, { "docid": "05/2019/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm của người được cấp hộ chiếu\nNếu đang ở trong nước: Phải báo cáo ngay cho Sở Ngoại vụ và cơ quan chức năng cử mình ra nước ngoài. Sau đó, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan cấp hộ chiếu (Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) và Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.\nTrường hợp mất hộ chiếu, thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 13 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, cụ thể như sau:\nNếu đang ở trong nước: Phải báo cáo ngay cho Sở Ngoại vụ và cơ quan chức năng cử mình ra nước ngoài. Sau đó, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan cấp hộ chiếu (Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) và Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.\nNếu đang ở nước ngoài: Phải khai báo ngay với cơ quan có thẩm quyền nước sở tại và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi gần nhất hoặc liên hệ với Sở Ngoại vụ để được phối hợp giải quyết.\nTỔ CHỨC THỰC HIỆN", "title": "Trách nhiệm của người được cấp hộ chiếu" }, { "docid": "34/2008/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương\nTrách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương\nTrên cơ sở đơn xin xuất cảnh của công chức, viên chức; căn cứ vào tình hình cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương, trong thời hạn 03 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét có văn bản đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ cho phép hoặc chưa cho phép công chức, viên chức xuất cảnh.\nĐối với công chức, viên chức thuộc đối tượng nêu tại điểm d khoản 2 Điều 2 Quy chế này, thủ trưởng cơ quan, đơn vị và địa phương có văn bản gửi Sở Nội vụ và Công an tỉnh biết về việc chưa cho xuất cảnh đối với người đó để thực hiện các thủ tục tiếp theo. Văn bản báo cáo phải nêu rõ các yếu tố nhân thân của người chưa được xuất cảnh và thời hạn đề nghị chưa được xuất cảnh.\nKhông được gây khó, chậm trễ, không lợi dụng để sách nhiễu, tiêu cực trong việc giải quyết cho công chức, viên chức xuất cảnh.", "title": "Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương" }, { "docid": "03/2016/ttlt-bca-bqp", "text": "Nguyên tắc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại khu kinh tế cửa khẩu\nNgười nước ngoài sử dụng giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ khác nêu tại Khoản 1 Điều 3 nhập cảnh nếu có nhu cầu đi đến các địa điểm khác trong tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu phải được doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam bảo lãnh làm thủ tục với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xét cấp giấy phép tham quan (thực hiện theo mẫu số 03/GP ban hành kèm theo Thông tư này). Không giải quyết cho tham quan du lịch các địa phương khác trong nội địa Việt Nam.\nNgười nước ngoài sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế thuộc diện đối tượng nêu tại Thông tư này, đang tạm trú tại khu kinh tế cửa khẩu nếu có nhu cầu đi du lịch ra khu vực khác của Việt Nam phải được doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam bảo lãnh làm thủ tục với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xét cấp thị thực.\nNgười nước ngoài sử dụng giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ khác nêu tại Khoản 1 Điều 3 nhập cảnh nếu có nhu cầu đi đến các địa điểm khác trong tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu phải được doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam bảo lãnh làm thủ tục với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xét cấp giấy phép tham quan (thực hiện theo mẫu số 03/GP ban hành kèm theo Thông tư này). Không giải quyết cho tham quan du lịch các địa phương khác trong nội địa Việt Nam.", "title": "Nguyên tắc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại khu kinh tế cửa khẩu" }, { "docid": "24/2000/pl-ubtvqh10", "text": "\n\nNgười nước ngoài xin nhập cảnh được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của Việt Nam trong những trường hợp sau đây:\nVào dự tang lễ thân nhân, thăm thân nhân đang bị ốm nặng;\nXuất phát từ nước không có cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam;\nVào du lịch theo chương trình do các doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam tổ chức;\nVào hỗ trợ kỹ thuật khẩn cấp cho công trình, dự án; cấp cứu người bị bệnh nặng, người bị tai nạn; cứu hộ thiên tai, dịch bệnh ở Việt Nam;\nVì lý do khẩn cấp khác.\nCơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an thực hiện việc cấp thị thực quy định tại khoản 1 Điều này.", "title": "" } ]
zac2021_7d30d2c617cc481a2ba2b34ac6e5a708
Điều khiển xe máy thành đoàn gây cản trở giao thông bị phạt bao nhiêu?
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp-6", "text": "1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;\nb) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;\nc) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;\nd) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;\nđ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;\ne) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;\ng) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);\nh) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều này;\ni) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;\nk) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;\nl) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;\nm) Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\nn) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\no) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;\np) Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;\nq) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.\n2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;\nb) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nd) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;\nđ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;\ne) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\ng) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\nh) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\ni) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;\nk) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nl) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\nm) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước.\n3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\nb) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;\nc) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nd) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;\nđ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;\ne) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;\ng) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;\nh) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;\ni) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nk) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;\nl) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;\nm) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.\n4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;\nb) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;\nc) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;\nd) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;\nđ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;\ne) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;\ng) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nh) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.\n5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.\n6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;\nb) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;\nb) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;\nb) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;\nc) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;\nd) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;\nđ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\ne) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\ng) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;\nh) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\ni) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.\n9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.\n10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.", "title": "Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" } ]
[ { "docid": "46/2016/nđ-cp", "text": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nĐiều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc Điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp Điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;\nĐiều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;\nĐiều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc Điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp Điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;\nVượt bên phải trong các trường hợp không được phép;\nĐi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển \"Cấm đi ngược chiều\", trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nNgười Điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người được chở trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; Điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;\nChở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;\nKhông chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người Điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.", "title": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" }, { "docid": "100/2019/nđ-cp", "text": "Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nĐiều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;\nKhông sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;\nĐiều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;\nTránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\nĐiều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.\nPhạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nChạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;\nChạy xe trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng;\nĐi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển \"Cấm đi ngược chiều\", trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;", "title": "Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" }, { "docid": "152/2005/nđ-cp", "text": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe tương tự mô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nSử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá quy định hoặc sử dụng chất kích thích khác mà pháp luật cấm hoặc không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông;\nĐiều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;\nSử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá quy định hoặc sử dụng chất kích thích khác mà pháp luật cấm hoặc không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông;\nKhi xảy ra tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\nĐiều khiển xe vượt ngay trước đầu xe khác hoặc chuyển hướng đột ngột ngay trước đầu xe khác;\nChạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng hoặc sử dụng đèn chiếu xa; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ.\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:\nDùng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;\nSử dụng xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên trái quy định;\nChạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông hoặc vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông.\nPhạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:", "title": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe tương tự mô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" }, { "docid": "2592/2003/qđ-ub", "text": "Người điều khiển xe mô tô, xe lôi máy, xích lô máy, xe máy kéo và các loại xe có kết cấu tương tự (sau đây gọi tắt là xe mô tô).\nNgười điều khiển xe mô tô khi đã có uống rượu, bia say hoặc sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm, không chấp hành yêu cầu của người kiểm soát giao thông để kiểm tra; dùng chân chống của xe hoặc vật khác quẹt xuống đường khi xe đang chạy bị tạm giữ xe 30 ngày và giữ giấy phép lái xe 60 ngày.\nNgười điều khiển xe mô tô vi phạm: điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 xe trở lên; chạy quá tốc độ; dùng xe kéo, đẩy xe khác; tránh vượt, chuyển hướng (rẽ trái, rẽ phải) không đúng qui định; vào đường cấm, khu vực cấm, đường ngược chiều; không nhường đường cho xe ưu tiên; bị tạm giữ xe 30 ngày và giữ giấy phép lái xe 60 ngày.\nNgười điều khiển xe mô tô khi đã có uống rượu, bia say hoặc sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm, không chấp hành yêu cầu của người kiểm soát giao thông để kiểm tra; dùng chân chống của xe hoặc vật khác quẹt xuống đường khi xe đang chạy bị tạm giữ xe 30 ngày và giữ giấy phép lái xe 60 ngày.\nNgười điều khiển xe mô tô khi đã uống rượu, bia say hoặc sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm, vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông, ngoài việc bị tạm giữ xe và tạm giữ giấy phép lái xe theo qui định trên còn bị phạt tiền từ 500.000 đồng (năm trăm ngàn đồng) đến 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) tùy theo tính chất, mức độ vi phạm.", "title": "Người điều khiển xe mô tô, xe lôi máy, xích lô máy, xe máy kéo và các loại xe có kết cấu tương tự (sau đây gọi tắt là xe mô tô)." }, { "docid": "146/2007/nđ-cp", "text": "Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nDừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện;\nRời vị trí lái khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn; không đặt báo hiệu cho người điều khiển phương tiện khác biết khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy;\nDừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện;\nĐể xe ở hè phố trái quy định của pháp luật.\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên;\nKhông chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nĐi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều;\nKhông tuân thủ quy tắc, hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc nơi ùn tắc giao thông;\nKhông nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau.\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nChạy quá tốc độ quy định;\nKhông tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt.\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao cắt đường sắt;", "title": "Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" } ]
zac2021_b1417fb02fae83c6b183d85e5ffb2c68
Theo quy định pháp luật, hàng đóng gói sẵn là gì?
[ { "docid": "21/2014/tt-bkhcn-3", "text": "Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Hàng đóng gói sẵn là hàng hóa được định lượng theo đơn vị đo khối lượng, thể tích, diện tích, chiều dài hoặc số đếm, được đóng gói và ghi định lượng trên nhãn hàng hóa mà không có sự chứng kiến của bên mua.\n2. Hàng đóng gói sẵn nhóm 1 là hàng đóng gói sẵn không thuộc Danh mục quy định tại Khoản 3 Điều này.\n3. Hàng đóng gói sẵn nhóm 2 là hàng đóng gói sẵn có số lượng lớn lưu thông trên thị trường hoặc có giá trị lớn, có khả năng gây tranh chấp, khiếu kiện về đo lường giữa các bên trong mua bán, thanh toán, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, môi trường thuộc Danh mục hàng đóng gói sẵn nhóm 2 quy định tại Điều 6 của Thông tư này.\n4. Đơn vị hàng đóng gói sẵn hoặc bao hàng đóng gói sẵn là tập hợp gồm bao bì và lượng hàng hóa chứa trong bao bì.\n5. Bao bì là vật liệu để bao gói phía ngoài hàng đóng gói sẵn trừ những thứ thuộc về bản chất của hàng hóa.\n6. Lượng thực (Qr) là lượng hàng đóng gói sẵn chứa trong bao bì và được xác định bằng phương tiện đo phù hợp quy định.\n7. Đơn vị hàng đóng gói sẵn không phù hợp là đơn vị hàng đóng gói sẵn có lượng thực (Qr) nhỏ hơn lượng tối thiểu cho phép (Qmin).\n8. Lượng tối thiểu cho phép (Qmin) là hiệu số giữa lượng danh định (Qn) và lượng thiếu cho phép (T).\nQmin = Qn - T\nTrong đó, lượng thiếu cho phép (T) được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.\n9. Lượng danh định (Qr) là lượng của hàng đóng gói sẵn được ghi trên nhãn hàng hóa.\n10. Giá trị trung bình (Xtb) của lượng của hàng đóng gói sẵn là giá trị quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường.\n11. Lô hàng đóng gói sẵn (gọi tắt là lô) là tập hợp các đơn vị hàng đóng gói sẵn giống nhau được sản xuất (bao gồm một hoặc các hoạt động sản xuất, sang bao hoặc chai, đóng gói), nhập khẩu, lưu thông, buôn bán với cùng một lượng danh định, dưới những điều kiện như nhau mà từ đó hàng đóng gói sẵn được lấy ra để tiến hành đánh giá sự phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường.\n12. Cỡ lô (N) là con số chỉ tổng số đơn vị hàng đóng gói sẵn trong lô và được xác định theo các yêu cầu sau đây:\na) Tại nơi sản xuất, cỡ lô được tính bằng số đơn vị hàng đóng gói sẵn được sản xuất trong một giờ;\nb) Tại nơi nhập khẩu; cỡ lô được tính bằng số đơn vị hàng đóng gói sẵn theo từng đợt nhập hàng;\nc) Tại nơi lưu thông, buôn bán, cỡ lô được tính bằng số đơn vị hàng đóng gói sẵn trên phương tiện vận chuyển, tại nơi chứa, tại nơi bán;\nd) Cỡ lô không quá một trăm nghìn (100 000).\n13. Cỡ mẫu (n) là con số chỉ số đơn vị hàng đóng gói sẵn phải lấy mẫu ngẫu nhiên trong lô để đánh giá.\n14. Số đơn vị hàng đóng gói sẵn không phù hợp là con số chỉ số đơn vị hàng đóng gói sẵn không phù hợp yêu cầu quy định và được xác định khi đánh giá lô hàng đóng gói sẵn.\n15. Dung môi là chất lỏng, chất khí được chứa cùng với hàng đóng gói sẵn và được bỏ đi sau khi sử dụng hàng đóng gói sẵn đó.\n16. Lượng ráo nước là lượng thực của hàng đóng gói sẵn trong dung môi lỏng.\n17. Cơ sở sản xuất hàng đóng gói sẵn là tổ chức, cá nhân thực hiện một hoặc các hoạt động sản xuất, sang bao hoặc chai, đóng gói tại Việt Nam.\n18. Cơ sở nhập khẩu hàng đóng gói sẵn là tổ chức, cá nhân nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu hàng đóng gói sẵn.\n19. Các từ ngữ khác được hiểu theo quy định tại Điều 3 Luật Đo lường.", "title": "Điều 3. Giải thích từ ngữ" } ]
[ { "docid": "21/2014/tt-bkhcn", "text": "Dấu định lượng\nDấu định lượng\nDấu định lượng là ký hiệu được sử dụng để thể hiện lượng của hàng đóng gói sẵn phù hợp với quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này.\nDấu định lượng là chữ V, kiểu chữ in hoa, chữ đứng và đậm, phông chữ \"Times New Roman\". Chiều cao chữ lớn hơn hoặc bằng ba milimét (3 mm).", "title": "Dấu định lượng" }, { "docid": "12/2010/qđ-ubnd", "text": "Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.\nTổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn.\nTổ chức thực hiện việc kiểm tra phép đo, hàng đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện các biện pháp để các tổ chức, cá nhân có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo.\nTổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn.\nChủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hoá lưu thông trên địa bàn, hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.", "title": "Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng." }, { "docid": "35/2013/tt-bgtvt", "text": "Giải thích từ ngữ\nGiải thích từ ngữ\n Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\nNgười vận tải: là tổ chức hoặc cá nhân sử dụng xe ô tô để vận tải hàng hóa trên đường bộ.\nĐơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô: là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô.\nNgười xếp hàng hóa: là tổ chức hoặc cá nhân thực hiện việc xếp hàng hóa trên xe ô tô.\nNgười thuê vận tải: là tổ chức hoặc cá nhân thuê đơn vị kinh doanh vận tải vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô trên đường bộ.\nHàng rời: là loại hàng hóa có dạng cục, hạt, khi vận chuyển được chứa trực tiếp bằng thùng chở hàng của ô tô, không cần bao gói.\nHàng bao kiện: là hàng hóa được đóng gói trong bao, thùng hoặc kiện để đảm bảo hàng hóa không bị thất thoát, hư hỏng khi vận chuyển.\nHàng hình trụ ống: là hàng hóa có hình dạng trụ tròn hoặc hình ống tròn dễ lăn trên mặt phẳng.\nCông - ten - nơ: là một thành phần trong thiết bị vận tải có tính bền vững và đủ độ chắc phù hợp cho việc sử dụng nhiều lần; cho phép xếp dỡ thuận tiện, đặc biệt khi chuyển từ phương thức vận tải này sang phương thức vận tải khác. Công - ten - nơ được thiết kế và sản xuất theo tiêu chuẩn quy định.\nQUY ĐỊNH VỀ VIỆC XẾP HÀNG HÓA TRÊN XE Ô TÔ", "title": "Giải thích từ ngữ" } ]
zac2021_c1ed542197ee43aba94a7467589b7bcb
Điều kiện trở thành thành viên giao dịch đặc biệt gồm những gì?
[ { "docid": "155/2020/nđ-cp-99", "text": "1. Điều kiện trở thành thành viên giao dịch đặc biệt bao gồm:\na) Là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định và không trong tình trạng kiểm soát đặc biệt theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;\nb) Là thành viên lưu ký hoặc tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;\nc) Đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự cho hoạt động giao dịch công cụ nợ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.\n2. Điều kiện Kho bạc Nhà nước tham gia giao dịch công cụ nợ bao gồm:\na) Là tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;\nb) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.\n3. Thành viên giao dịch đặc biệt, Kho bạc Nhà nước chỉ được phép thực hiện giao dịch công cụ nợ cho chính mình.", "title": "Điều 99. Điều kiện trở thành thành viên giao dịch đặc biệt, Kho bạc Nhà nước tham gia giao dịch công cụ nợ" } ]
[ { "docid": "42/2015/tt-nhnn", "text": "Cấp mã khóa truy cập, mã khóa ký chữ ký điện tử và phân quyền cho thành viên\nCấp mã khóa truy cập, mã khóa ký chữ ký điện tử và phân quyền cho thành viên\n Khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được công nhận là thành viên, Ngân hàng Nhà nước cấp mã khóa truy cập, mã khóa ký chữ ký điện tử và phân quyền cho nhân sự tham gia giao dịch nghiệp vụ thị trường mở theo đề nghị của thành viên.\n Việc cấp mã khóa truy cập, mã khóa ký chữ ký điện tử do Cục Công nghệ tin học thực hiện phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước. Việc phân quyền cho nhân sự tham gia giao dịch nghiệp vụ thị trường mở của thành viên do Sở Giao dịch thực hiện theo Quy trình nghiệp vụ thị trường mở.", "title": "Cấp mã khóa truy cập, mã khóa ký chữ ký điện tử và phân quyền cho thành viên" }, { "docid": "60/2015/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 58/2012/nđ-cp ngày 20 tháng 7 năm 2012 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật chứng khoán và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật chứng khoán, như sau:\n Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin về kết quả chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán.\n Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả chào bán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi thông báo xác nhận kết quả chào bán cho tổ chức phát hành, Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.\n Sau khi nhận được thông báo xác nhận kết quả chào bán từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức phát hành được yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán và hoàn tất thủ tục đăng ký, lưu ký, đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Nghị định này.\n Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán đưa chứng khoán đã đăng ký lưu ký tập trung vào giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom. Tổ chức phát hành có trách nhiệm công bố thông tin trong vòng 24 giờ về việc đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom ngay sau khi nhận được thông báo của Sở Giao dịch chứng khoán về việc hoàn tất thủ tục đăng ký giao dịch.\n Báo cáo sử dụng vốn", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 58/2012/nđ-cp ngày 20 tháng 7 năm 2012 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật chứng khoán và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật chứng khoán, như sau:" }, { "docid": "23/2017/tt-btc", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 11/2016/tt-btc ngày 19 tháng 01 năm 2016 hướng dẫn một số điều của nghị định số 42/2015/nđ-cp ngày 05 tháng 5 năm 2015 của chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh như sau:\n Thành viên bù trừ mở cho mỗi nhà đầu tư một (01) tài khoản chứng khoán ký quỹ để quản lý tài sản ký quỹ và thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho vị thế trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư. Thành viên không bù trừ, khách hàng môi giới của thành viên không bù trừ mở tài khoản chứng khoán ký quỹ tại thành viên bù trừ chung.\"\n \"1. Thành viên bù trừ mở tài khoản tiền gửi ký quỹ cho nhà đầu tư đứng tên thành viên bù trừ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 26 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP và có trách nhiệm quản lý tách biệt tiền gửi ký quỹ tới từng nhà đầu tư. Tiền gửi ký quỹ này thuộc sở hữu của nhà đầu tư, không thuộc sở hữu của thành viên bù trừ. Thành viên bù trừ được sử dụng tài khoản tiền gửi ký quỹ của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n Thành viên bù trừ mở cho mỗi nhà đầu tư một (01) tài khoản chứng khoán ký quỹ để quản lý tài sản ký quỹ và thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho vị thế trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư. Thành viên không bù trừ, khách hàng môi giới của thành viên không bù trừ mở tài khoản chứng khoán ký quỹ tại thành viên bù trừ chung.\"\nĐiểm a, b khoản 1 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:\n \"a) Trường hợp thanh toán lãi lỗ vị thế:", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 11/2016/tt-btc ngày 19 tháng 01 năm 2016 hướng dẫn một số điều của nghị định số 42/2015/nđ-cp ngày 05 tháng 5 năm 2015 của chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh như sau:" }, { "docid": "15/2015/tt-nhnn", "text": "Phạm vi giao dịch\nPhạm vi giao dịch\nTổ chức tín dụng được phép được thực hiện giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, giao dịch quyền chọn với tổ chức tín dụng được phép khác.\nTổ chức tín dụng được phép được thực hiện giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, giao dịch quyền chọn (trừ giao dịch mua quyền chọn) với tổ chức kinh tế.\nTổ chức tín dụng được phép được thực hiện giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch quyền chọn (trừ giao dịch mua quyền chọn) với người cư trú là tổ chức khác và cá nhân.\nTổ chức tín dụng được phép được thực hiện giao dịch giao ngay với người không cư trú là tổ chức, cá nhân.", "title": "Phạm vi giao dịch" }, { "docid": "42/2015/nđ-cp", "text": "Quyền và nghĩa vụ của thành viên bù trừ\nQuyền và nghĩa vụ của thành viên bù trừ\nQuyền của thành viên bù trừ:\nThành viên bù trừ trực tiếp được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của mình, giao dịch chứng khoán phái sinh của các khách hàng của mình. Thành viên bù trừ chung còn được cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của các nhà đầu tư khác, bao gồm giao dịch của thành viên không bù trừ và cả khách hàng của các thành viên đó.\nĐược yêu cầu nhà đầu tư đóng góp đầy đủ, kịp thời các khoản ký quỹ trước khi đặt lệnh và trong quá trình duy trì vị thế; được xác định các mức ký quỹ ban đầu, mức ký quỹ duy trì tùy thuộc vào tính chất, quy mô giao dịch của khách hàng, bảo đảm không thấp hơn mức ký quỹ ban đầu và ký quỹ duy trì tối thiểu theo quy định; được lựa chọn loại chứng khoán để ký quỹ trong danh mục tài sản được chấp nhận ký quỹ; được xác định phương thức và thời hạn ký quỹ, bổ sung ký quỹ, thay đổi chứng khoán ký quỹ, chuyển giao tài sản ký quỹ phù hợp với quy định pháp luật.\nTrong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán, thành viên bù trừ có quyền:\nYêu cầu nhà đầu tư thực hiện, hoặc thành viên bù trừ thực hiện việc đóng vị thế, thanh lý vị thế bắt buộc đối với các vị thế mở của nhà đầu tư;", "title": "Quyền và nghĩa vụ của thành viên bù trừ" } ]
zac2021_63c0805292a7dd2677487aa4238e7629
Thành phần, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân được quy định như thế nào?
[ { "docid": "22/2018/qh14-23", "text": "1. Lực lượng vũ trang nhân dân gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ.\n2. Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, Đảng và Nhà nước; có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, thành quả cách mạng; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.", "title": "Điều 23. Thành phần, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân" } ]
[ { "docid": "146/2001/qđ-ub", "text": "Nhân viên các bộ phận giúp việc của lltnxk có trách nhiệm giúp chỉ huy trương lltnxk, các phó chỉ huy trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.\nNhân viên các bộ phận giúp việc của LLTNXK có trách nhiệm giúp Chỉ huy trương LLTNXK, các Phó Chỉ huy trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.", "title": "Nhân viên các bộ phận giúp việc của lltnxk có trách nhiệm giúp chỉ huy trương lltnxk, các phó chỉ huy trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị." }, { "docid": "36/2011/tt-nhnn", "text": "Thành phần hội đồng sáng kiến của các đơn vị\nThành phần hội đồng sáng kiến của các đơn vị\nChủ tịch: Thủ trưởng hoặc phó thủ trưởng đơn vị;\nPhó chủ tịch: Chủ tịch công đoàn;\nCác ủy viên là những người có trình độ quản lý chuyên môn, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến cải tiến hoặc giải pháp, đề tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Thủ trưởng đơn vị quyết định số lượng ủy viên hội đồng sáng kiến đơn vị;\nThư ký: Trưởng phòng (ban) hoặc cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng.", "title": "Thành phần hội đồng sáng kiến của các đơn vị" }, { "docid": "73/2001/nđ-cp", "text": "Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước có nhiệm vụ sau đây:\nThực hiện các quy định về công tác phòng cháy, chữa cháy, giữ gìn trật tự công cộng và quản lý vũ khí, vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại (nếu có). Phối hợp với cơ quan công an giúp người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp quản lý, giáo dục người có tiền án, tiền sự, người hết hạn tù, người chấp hành xong các biện pháp xử lý hành chính khác được làm việc tại cơ quan, doanh nghiệp;\nLàm nòng cốt trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc trong cơ quan, doanh nghiệp, xây dựng cơ quan, doanh nghiệp an toàn. Phối hợp với các tổ chức quần chúng liên quan trong cơ quan, doanh nghiệp tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao ý thức cảnh giác cho mọi người, hướng dẫn các tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cơ quan, doanh nghiệp;\nThực hiện các quy định về công tác phòng cháy, chữa cháy, giữ gìn trật tự công cộng và quản lý vũ khí, vật liệu nổ, chất dễ cháy, chất độc hại (nếu có). Phối hợp với cơ quan công an giúp người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp quản lý, giáo dục người có tiền án, tiền sự, người hết hạn tù, người chấp hành xong các biện pháp xử lý hành chính khác được làm việc tại cơ quan, doanh nghiệp;", "title": "Lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước có nhiệm vụ sau đây:" } ]
zac2021_b4ad5303fbd84c204f5293f080bc6f3b
Bộ trưởng BQP có trách nhiệm gì trong trong việc tổ chức phong trào thi đua của Dân quân tự vệ được quy định như thế nào?
[ { "docid": "57/2020/tt-bqp-4", "text": "Thực hiện đúng quy định tại các Điều 6, 7, 8 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và những quy định cụ thể sau:\n1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, phát động, tổ chức các phong trào thi đua; xem xét, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng đối với Dân quân tự vệ trong phạm vi toàn quốc.\n2. Thủ trưởng các quân khu, quân chủng, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, binh chủng, binh đoàn chỉ đạo, phát động, tổ chức các phong trào thi đua; xem xét, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng đối với Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý của cấp mình.\n3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.\n4. Cơ quan quân sự địa phương chỉ đạo, phát động, tổ chức phong trào thi đua; phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng đối với Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý của địa phương.\n5. Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tổ chức phong trào thi đua; phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với lực lượng tự vệ thuộc quyền.\n6. Cơ quan Dân quân tự vệ các cấp, trợ lý Dân quân tự vệ thuộc Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi đua, khen thưởng cùng cấp để tham mưu tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.", "title": "Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng" } ]
[ { "docid": "96/2010/tt-bqp", "text": "Nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị quân đội nhân dân việt nam\nChủ trì phối hợp với Cục Tài chính Bộ Quốc phòng, lập dự toán bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ và thi để kiểm tra nhận thức của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nChủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan biên soạn, in ấn và phát hành các loại tài liệu bảo đảm cho công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ;\nChủ trì phối hợp với Cục Tài chính Bộ Quốc phòng, lập dự toán bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ và thi để kiểm tra nhận thức của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nPhối hợp với Điện ảnh Quân đội làm phim tài liệu về lịch sử, truyền thống, tổ chức, huấn luyện và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ;\nPhối hợp với Cục Tuyên huấn Tổng cục Chính trị, Báo Quân đội nhân dân, Truyền hình Quân đội nhân dân, Phát thanh Quân đội nhân dân và các báo chí Trung ương, địa phương khác mở chuyên trang, chuyên mục, thời lượng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về dân quân tự vệ;", "title": "Nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị quân đội nhân dân việt nam" }, { "docid": "209/2006/qđ-bqp", "text": "Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức\nChủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất với cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức chỉ đạo, thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng tự vệ, quân nhân dự bị và chính sách hậu phương quân đội.\nHàng năm lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách bảo đảm thực hiện nhiệm vụ công tác quốc phòng, quân sự của cơ quan, tổ chức.\nChủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất với cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức chỉ đạo, thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng tự vệ, quân nhân dự bị và chính sách hậu phương quân đội.\nChỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự.\nThực hiện chế độ báo cáo, giao ban, kiểm tra, sơ kết, tổng kết về công tác quốc phòng, quân sự theo quy định.\nPhát động, duy trì phong trào thi đua quyết thắng trong lực lượng tự vệ và dự bị động viên; đề xuất với cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cơ quan có thẩm quyền biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của cơ quan, tổ chức.", "title": "Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức" }, { "docid": "58/2010/nđ-cp", "text": "Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp; số lượng chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương\nChủ trì hoặc phối hợp với quân khu, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh tổ chức hội thi, hội thao, diễn tập cho lực lượng tự vệ thuộc Bộ, ngành mình theo sự chỉ đạo của Bộ Quốc phòng;\nChỉ đạo các cơ quan đơn vị thuộc Bộ, ngành phối hợp chặt chẽ với cơ quan quân sự địa phương thực hiện công tác tổ chức, huấn luyện, hoạt động của lực lượng tự vệ; xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên; tuyển quân; tham gia xây dựng lực lượng vũ trang địa phương; phối hợp với cơ quan quân sự địa phương chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền tổ chức đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, trang bị của các đơn vị tự vệ thuộc quyền;\nChủ trì hoặc phối hợp với quân khu, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh tổ chức hội thi, hội thao, diễn tập cho lực lượng tự vệ thuộc Bộ, ngành mình theo sự chỉ đạo của Bộ Quốc phòng;\nThực hiện công tác chính trị, công tác thi đua, khen thưởng về công tác nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng – an ninh, phòng thủ dân sự và công tác tự vệ;\nChỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với cơ quan quân sự địa phương xây dựng kế hoạch bảo đảm hậu cần, kỹ thuật tại chỗ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của Bộ, ngành;", "title": "Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp; số lượng chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương" }, { "docid": "43/2009/qh12", "text": "Hoạt động sẵn sàng chiến đấu.\nHoạt động sẵn sàng chiến đấu.\nĐơn vị dân quân tự vệ phải duy trì chế độ hoạt động theo các trạng thái sẵn sàng chiến đấu.\nChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo và bảo đảm hoạt động sẵn sàng chiến đấu của dân quân tự vệ thuộc quyền.\nBộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhiệm vụ, nội dung, chế độ hoạt động của dân quân tự vệ trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu và của sở chỉ huy các cấp về công tác dân quân tự vệ.", "title": "Hoạt động sẵn sàng chiến đấu." }, { "docid": "96/2010/tt-bqp", "text": "Nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị quân đội nhân dân việt nam\n Chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ bảo đảm ngân sách hằng năm thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị Quân đội lập dự toán, sử dụng và quyết toán ngân sách.\nCục Tài chính Bộ Quốc phòng:\n Chủ trì, phối hợp với Cục Dân quân tự vệ bảo đảm ngân sách hằng năm thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị Quân đội lập dự toán, sử dụng và quyết toán ngân sách.\nBộ Tư lệnh các quân khu:\nChỉ đạo Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung và tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ; chỉ đạo mỗi tỉnh triển khai xây dựng 01 xã điểm về phổ biến, giáo dục pháp luật về dân quân tự vệ;\nChỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc quân khu thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, pháp luật về dân quân tự vệ trên các phương tiện thông tin đại chúng;", "title": "Nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị quân đội nhân dân việt nam" } ]
zac2021_4414bd7c8a59eb6523a0e7b387119cb2
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần tối đa là bao nhiêu?
[ { "docid": "91/2015/qh13-590", "text": "1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:\na) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;\nb) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;\nc) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;\nd) Thiệt hại khác do luật quy định.\n2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.", "title": "Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm" } ]
[ { "docid": "61/2000/qđ-nhnn9", "text": "\n\nViệc xem xét, quyết định bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, tính chất, hành vi gây thiệt hại, mức độ thiệt hại tài sản thực tế, cần xét đến thực trạng hoàn cảnh gia đình, nhân thân của công chức gây thiệt hại.\nTrường hợp gây thiệt hại dưới 5 triệu đồng, về nguyên tắc phải bồi thường toàn bộ thiệt hại bằng cách trừ dần vào lương, nếu do vô ý thức thì phải bồi thường nhiều nhất là 3 tháng lương và được trừ dần vào lương hàng tháng nhưng không dưới 10% và không vượt quá 30% tổng thu nhập tiền lương và phụ cấp (nếu có).", "title": "" }, { "docid": "35/2009/qh12", "text": "Đối tượng được bồi thường\nĐối tượng được bồi thường\n Cá nhân, tổ chức bị thiệt hại về vật chất, tổn thất về tinh thần (sau đây gọi chung là người bị thiệt hại) trong các trường hợp quy định tại Luật này thì được Nhà nước bồi thường.", "title": "Đối tượng được bồi thường" }, { "docid": "13/2010/qđ-ubnd", "text": "Bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác\nBồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác\nMức bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác thuộc điểm a, khoản 2, Điều 24, Nghị định 69/2009/NĐ-CP:\n Mức bồi thường = giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại + (Giá trị xây mới – giá trị hiện có) x 60%.\nĐối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình. Trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và được hỗ trợ chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.\n Mức hỗ trợ chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại qui định như sau:\nNhà tạm: 3.000.000 đ/căn nhà.\nNhà cấp 4: 6.000.000 đ/căn nhà.\nNhà cấp 3: 9.000.000 đ/căn nhà.\nNhà cấp 2 trở lên: 12.000.000 đ/căn nhà.", "title": "Bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác" } ]
zac2021_a801c72a3629c41c7a34087c188bf74f
Bảo mật Hệ thống thông tin thống kê ngành dự trữ quốc gia được quy định như thế nào?
[ { "docid": "130/2018/tt-btc-6", "text": "1. Hệ thống thông tin thống kê ngành dự trữ quốc gia sử dụng để gửi, nhận và khai thác thông tin, số liệu thống kê dự trữ quốc gia phải được xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác sử dụng đảm bảo đúng các tiêu chuẩn về an toàn, an ninh thông tin theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện theo đúng Quy chế An toàn thông tin mạng của Bộ Tài chính.\n2. Những số liệu báo cáo thống kê và các tài liệu liên quan thuộc danh mục bí mật Nhà nước, bí mật của ngành dự trữ quốc gia phải được quản lý, sử dụng và truyền tin theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và của ngành dự trữ quốc gia.", "title": "Điều 6. Bảo mật Hệ thống thông tin thống kê" } ]
[ { "docid": "17/2004/pl-ubtvqh11", "text": "Đối tượng áp dụng\nĐối tượng áp dụng\nCơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, tổ chức quản lý, điều hành dự trữ quốc gia.\nCơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng dự trữ quốc gia.", "title": "Đối tượng áp dụng" }, { "docid": "145/2013/tt-btc", "text": "Đối tượng áp dụng\nĐối tượng áp dụng\n Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác xây dựng, thực hiện kế hoạch dự trữ quốc gia và ngân sách nhà nước chi cho dự trữ quốc gia.\nNHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ\nKẾ HOẠCH DỰ TRỮ QUỐC GIA", "title": "Đối tượng áp dụng" }, { "docid": "34/2004/qđ-btc", "text": "Cục dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy phạm này. trong quá trình thực hiện nếu có sự thay đổi về công nghệ, cơ chế quản lý sẽ có bổ sung hoặc sửa đổi cho phù hợp với thực tế.\nCục Dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy phạm này. Trong quá trình thực hiện nếu có sự thay đổi về công nghệ, cơ chế quản lý sẽ có bổ sung hoặc sửa đổi cho phù hợp với thực tế.", "title": "Cục dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy phạm này. trong quá trình thực hiện nếu có sự thay đổi về công nghệ, cơ chế quản lý sẽ có bổ sung hoặc sửa đổi cho phù hợp với thực tế." }, { "docid": "17/2004/pl-ubtvqh11", "text": "Trách nhiệm bảo vệ, bảo quản hàng dự trữ quốc gia\nTrách nhiệm bảo vệ, bảo quản hàng dự trữ quốc gia\nBộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải thực hiện nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước về dự trữ quốc gia.\nThủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện, kiểm tra việc bảo vệ, bảo quản hàng dự trữ quốc gia; kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ, bảo quản hàng dự trữ quốc gia.\nThủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm thực hiện việc bảo vệ, bảo quản an toàn về số lượng, chất lượng hàng dự trữ quốc gia.", "title": "Trách nhiệm bảo vệ, bảo quản hàng dự trữ quốc gia" }, { "docid": "237/2003/qđ-ttg", "text": "Bí mật nhà nước trong ngành tài chính độ tuyệt mật gồm:\nBí mật nhà nước trong ngành Tài chính độ Tuyệt mật gồm:\nTài liệu, số liệu trình Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội, Ban Bí thư, Bộ Chính trị để báo cáo hoặc xin chỉ thị về chủ trương xây dựng dự toán ngân sách nhà nước đối với những lĩnh vực quốc phòng, an ninh, dự trữ quốc gia, vay và trả nợ nước ngoài.\nTài liệu, số liệu về quân số, tài sản chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh; các số liệu chi tiết về dự toán, cấp phát và quyết toán chi ngân sách cho việc phòng thủ đất nước và quốc phòng, an ninh quốc gia.\nThông tin về dự trữ tài chính quốc gia (vàng, bạc, đá quý, kim loại quý hiếm, ngoại tệ) chưa công bố hoặc không công bố.\nChủ trương và chỉ thị đặc biệt quan trọng của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực tài chính chưa công bố hoặc không công bố.", "title": "Bí mật nhà nước trong ngành tài chính độ tuyệt mật gồm:" } ]
zac2021_55ed09329836a5b928711ad427ff8800
Thực hiện không đúng quy định về phát bưu gửi bị phạt bao nhiêu?
[ { "docid": "15/2020/nđ-cp-8", "text": "1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin về bưu gửi không đúng theo yêu cầu của dịch vụ.\n3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Cung cấp không đầy đủ thông tin liên quan đến dịch vụ bưu chính đang cung ứng;\nb) Niêm yết không đúng hoặc không đầy đủ tại các điểm phục vụ Danh mục vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính và các quy định về điều kiện cung ứng dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp;\nc) Thực hiện không đúng quy định về phát bưu gửi;\nd) Báo cáo chậm đến 15 ngày hoặc báo cáo không đầy đủ theo quy định hoặc không đúng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.\n4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thực hiện các quy định về phát bưu gửi;\nb) Không niêm yết công khai tại các điểm phục vụ Danh mục vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính và các quy định về điều kiện cung ứng dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp;\nc) Báo cáo chậm quá 15 ngày so với quy định.\n5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Từ chối trái pháp luật cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh;\nb) Không báo cáo hoạt động trong các tổ chức quốc tế về bưu chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Báo cáo không chính xác, không trung thực hoặc không báo cáo theo quy định.\n6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Cung ứng dịch vụ bưu chính công ích khi không phải là doanh nghiệp được Nhà nước chỉ định cung ứng dịch vụ bưu chính công ích;\nb) Báo cáo không đúng kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.\n7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không theo dõi riêng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính dành riêng;\nb) Không báo cáo kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.\n8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Sử dụng doanh thu từ các dịch vụ bưu chính dành riêng để trợ cấp cho các khoản lỗ do việc cung ứng các dịch vụ bưu chính cạnh tranh khác dưới giá thành;\nb) Vi phạm các quy định về hoạt động bưu chính quốc tế và các dịch vụ khác trong khuôn khổ các điều ước quốc tế về bưu chính mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;\nc) Vi phạm quy định về phạm vi dịch vụ bưu chính dành riêng.", "title": "Điều 8. Vi phạm các quy định về cung ứng, sử dụng dịch vụ và báo cáo bưu chính" } ]
[]
zac2021_5eac14a00a110eb7568e9fbeadbca1ed
Khung giám sát, đánh giá dự án đầu tư trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?
[ { "docid": "99/2017/tt-bqp-28", "text": "Khung giám sát, đánh giá của dự án đầu tư là các bảng tóm tắt thể hiện các nội dung chủ yếu của Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư công và Điều 54 Luật Xây dựng được xác định theo khung logic do chủ đầu tư phê duyệt trước khi khởi công hoặc thực hiện đầu tư dự án gồm:\n1. Khung giám sát: Khung giám sát dùng để xác định rõ mục tiêu, phạm vi theo dõi, đối tượng, quy định trách nhiệm, thời gian thực hiện cập nhật và báo cáo theo dõi dự án đầu tư. Nội dung khung giám sát thực hiện theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Khung đánh giá: Khung đánh giá dùng để xác định rõ mục tiêu, phạm vi hoạt động đánh giá, đối tượng, quy định trách nhiệm, phương thức thu thập thông tin để đánh giá dự án đầu tư. Nội dung khung đánh giá thực hiện theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.", "title": "Điều 28. Khung giám sát, đánh giá dự án đầu tư" } ]
[ { "docid": "29/2021/nđ-cp", "text": "Trách nhiệm của cơ quan đăng ký đầu tư trong công tác giám sát và đánh giá đầu tư\nTrách nhiệm của cơ quan đăng ký đầu tư trong công tác giám sát và đánh giá đầu tư\nTổ chức thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý.\nBáo cáo về công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.\nCập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin báo cáo vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Điều 101 Nghị định này.", "title": "Trách nhiệm của cơ quan đăng ký đầu tư trong công tác giám sát và đánh giá đầu tư" }, { "docid": "99/2017/tt-bqp", "text": "Đối tượng áp dụng\nĐối tượng áp dụng\n Thông tư này áp dụng đối với các chủ thể thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong Bộ Quốc phòng; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư sử dụng vốn nhà nước của các chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.", "title": "Đối tượng áp dụng" }, { "docid": "29/2021/nđ-cp", "text": "Tổ chức thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư\nTrường hợp một cơ quan thực hiện đồng thời vai trò của hai chủ thể trở lên trong các chủ thể sau: cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan chủ quản, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, cơ quan đăng ký đầu tư, người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP, chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ sử dụng; việc giám sát, đánh giá đầu tư được thực hiện như sau:\nNhà đầu tư sử dụng doanh nghiệp dự án hoặc chỉ định bộ phận chịu trách nhiệm thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư đối với dự án thuộc phạm vi quản lý.\nTrường hợp một cơ quan thực hiện đồng thời vai trò của hai chủ thể trở lên trong các chủ thể sau: cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan chủ quản, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, cơ quan đăng ký đầu tư, người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP, chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ sử dụng; việc giám sát, đánh giá đầu tư được thực hiện như sau:", "title": "Tổ chức thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư" }, { "docid": "99/2017/tt-bqp", "text": "Trách nhiệm đối với công tác theo dõi, kiểm tra và đánh giá kế hoạch đầu tư công\nTrách nhiệm đối với công tác theo dõi, kiểm tra và đánh giá kế hoạch đầu tư công\nCục Kế hoạch và Đầu tư/BQP thực hiện theo dõi, kiểm tra và đánh giá kế hoạch đầu tư công thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng theo quy định tại Khoản 1 Điều 77, Khoản 1 và 2 Điều 78 Luật Đầu tư công.\nNội dung: thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 77 và Khoản 3 Điều 78 Luật Đầu tư công.", "title": "Trách nhiệm đối với công tác theo dõi, kiểm tra và đánh giá kế hoạch đầu tư công" }, { "docid": "13/2010/tt-bkhđt", "text": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\nPhạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng\nPhạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định chi tiết về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.\nĐối tượng áp dụng của Thông tư này là các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư.", "title": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng" } ]
zac2021_bcbbd4cc6d91597c795981817ec63db9
Quản lý giấy phép KCB trong quân đội được quy định như thế nào?
[ { "docid": "50/2019/nđ-cp-25", "text": "1. Giấy phép hoạt động là bản giấy cứng theo mẫu chung của Bộ Y tế. Nội dung trình bày theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, do Bộ Quốc phòng in, quản lý.\n2. Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng chỉ được cấp một giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có nhiều địa điểm hoạt động thì mỗi địa điểm đều phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các điều trong Mục 1 Chương III Nghị định này theo từng loại hình cơ sở khám chữa bệnh và được cấp một giấy phép hoạt động.", "title": "Điều 25. Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; quản lý giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh" } ]
[ { "docid": "2159/1998/qđ-ub", "text": "Thu và sử dụng nguồn thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động (hoặc giấy phép hành nghề) được thực hiện theo chế độ quy định hiện hành.\nThu và sử dụng nguồn thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động (hoặc giấy phép hành nghề) được thực hiện theo chế độ quy định hiện hành.", "title": "Thu và sử dụng nguồn thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động (hoặc giấy phép hành nghề) được thực hiện theo chế độ quy định hiện hành." }, { "docid": "08/2000/tt-nhnn5", "text": "Giấy phép có hiệu lực kể từ ngày ký.\nGiấy phép có hiệu lực kể từ ngày ký.", "title": "Giấy phép có hiệu lực kể từ ngày ký." }, { "docid": "218/2016/tt-bqp", "text": "Phạm vi điều chỉnh\nPhạm vi điều chỉnh\n Thông tư này quy định cấp, quản lý, sử dụng, xây dựng dữ liệu, quy cách, chất liệu phôi mẫu, cơ sở vật chất; thẩm quyền, trình tự thủ tục cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng minh sĩ quan; Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng (sau đây gọi chung là Chứng minh); Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; Thẻ sĩ quan dự bị; Thẻ quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị (sau đây gọi chung là Thẻ).", "title": "Phạm vi điều chỉnh" }, { "docid": "110/2014/tt-bqp", "text": "Tổng tham mưu trưởng, chỉ huy các cơ quan, đơn vị trong quân đội chịu trách nhiệm thi hành thông tư này./.\nTổng Tham mưu trưởng, chỉ huy các cơ quan, đơn vị trong Quân đội chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.", "title": "Tổng tham mưu trưởng, chỉ huy các cơ quan, đơn vị trong quân đội chịu trách nhiệm thi hành thông tư này./." }, { "docid": "218/2016/tt-bqp", "text": "Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân\nCác cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm giám sát, phát hiện, phản ánh cho các đơn vị quân đội hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vi phạm trong việc quản lý, sử dụng Chứng minh và Thẻ.\nHạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; sĩ quan dự bị; quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị có trách nhiệm quản lý, sử dụng Thẻ đúng mục đích quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này; xuất trình Thẻ theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền; khi xuất cảnh ra nước ngoài không được mang theo Thẻ.\nCác cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm giám sát, phát hiện, phản ánh cho các đơn vị quân đội hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vi phạm trong việc quản lý, sử dụng Chứng minh và Thẻ.", "title": "Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân" } ]
zac2021_94d635dae0a0c86cd2d963091ac019ad
Có được nhờ người khác viết hộ vào tờ khai CCCD gắn chip không?
[ { "docid": "66/2015/tt-bca-6", "text": "1. Ghi đầy đủ, chính xác, rõ ràng nội dung trong từng biểu mẫu, chữ viết phải cùng một loại mực.\n2. Người đến làm thủ tục không biết chữ hoặc không thể tự kê khai được thì nhờ người khác kê khai hộ theo lời khai của mình. Người kê khai hộ phải ghi “Người viết hộ”, kê khai trung thực, ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về việc kê khai hộ đó.\n3. Các cột, mục trong biểu mẫu phải được ghi theo đúng chú thích hướng dẫn trong các biểu mẫu (nếu có) và quy định tại Thông tư này. Trường hợp thông tin ghi trong cột, mục của biểu mẫu dài thì được viết tắt nhưng phải bảo đảm rõ các thông tin cơ bản.\n4. Màu mực để ghi biểu mẫu, chữ ký của người có thẩm quyền và các nội dung trong biểu mẫu chỉ được dùng màu mực xanh, tím than hoặc đen.", "title": "Điều 6. Yêu cầu ghi biểu mẫu" } ]
[ { "docid": "31/2021/qđ-ubnd", "text": "Điều khoản thi hành\n Chữ ký số của cơ quan, tổ chức trên văn bản kèm theo văn bản chính được thể hiện như sau: văn bản kèm theo cùng tệp tin với nội dung văn bản điện tử, văn thư cơ quan chỉ thực hiện ký số văn bản và không thực hiện ký số lên văn bản kèm theo; văn bản không cùng tệp tin với nội dung văn bản điện tử, văn thư cơ quan thực hiện ký số của cơ quan, tổ chức trên văn bản kèm theo.\nHình thức chữ ký số của cơ quan, tổ chức trên văn bản kèm theo văn bản điện tử:\n Chữ ký số của cơ quan, tổ chức trên văn bản kèm theo văn bản chính được thể hiện như sau: văn bản kèm theo cùng tệp tin với nội dung văn bản điện tử, văn thư cơ quan chỉ thực hiện ký số văn bản và không thực hiện ký số lên văn bản kèm theo; văn bản không cùng tệp tin với nội dung văn bản điện tử, văn thư cơ quan thực hiện ký số của cơ quan, tổ chức trên văn bản kèm theo.\nVị trí: góc trên, bên phải, trang đầu của văn bản kèm theo.\nHình ảnh chữ ký số của cơ quan, tổ chức: không hiển thị.\nThông tin: Số và ký hiệu văn bản; thời gian ký (ngày tháng năm; giờ phút giây; múi giờ Việt Nam theo tiêu chuẩn ISO 8601) được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, chữ in thường, kiểu chữ đứng, cỡ chữ 10, màu đen.", "title": "Điều khoản thi hành" }, { "docid": "01/2014/qđ-ubnd", "text": "Soạn thảo văn bản\nChánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố, và công chức Văn phòng UBND xã, phường, thị trấn hoặc người được giao trách nhiệm giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý công tác văn thư, phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản và thủ tục ban hành văn bản đúng theo quy định hiện hành, phải ký \"tắt\" vào vị trí cuối cùng của phần \"Nơi nhận\", trước khi trình người có thẩm quyền ký chính thức ban hành.\nThủ trưởng đơn vị hoặc cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về độ chính xác của nội dung văn bản, trước khi trình người có thẩm quyền ký ban hành, phải ký \"tắt\" vào vị trí kết thúc nội dung văn bản (sau dấu ./.).\nChánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố, và công chức Văn phòng UBND xã, phường, thị trấn hoặc người được giao trách nhiệm giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý công tác văn thư, phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản và thủ tục ban hành văn bản đúng theo quy định hiện hành, phải ký \"tắt\" vào vị trí cuối cùng của phần \"Nơi nhận\", trước khi trình người có thẩm quyền ký chính thức ban hành.\nChữ ký \"tắt\" trong văn bản là ghi tắt bằng một từ của tiếng Việt.", "title": "Soạn thảo văn bản" }, { "docid": "10/2014/qđ-ubnd", "text": "Quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số của cơ quan, tổ chức\nQuản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số của cơ quan, tổ chức\nCán bộ văn thư của cơ quan, tổ chức là người được lãnh đạo cơ quan, tổ chức giao quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số thể hiện con dấu của cơ quan, tổ chức mình; có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 14 quy chế này đối với chữ ký số, chứng thư số được giao quản lý và sử dụng.\nChữ ký số của các chức danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch theo đúng chức danh của người đó.\nViệc ký thay, ký thừa lệnh theo quy định của pháp luật được thực hiện bởi người có thẩm quyền và người ký thay, ký thừa lệnh sử dụng chữ ký số của mình để ký.\nChữ ký số thể hiện con dấu của cơ quan, tổ chức phải được chứng thực bởi Tổ chức cung cấp dịch vụ và chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch theo đúng quy định về quản lý và sử dụng con dấu.", "title": "Quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số của cơ quan, tổ chức" } ]
zac2021_19b6a6007708c3a38d59b58cf08e33f5
Quy định về việc quảng cáo rượu, bia có độ cồn dưới 5,5 độ được quy định như thế nào?
[ { "docid": "24/2020/nđ-cp-5", "text": "1. Ngoài trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 12 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia, trường hợp được quảng cáo rượu, bia có độ cồn dưới 5,5 độ trên báo nói, báo hình trong thời gian từ 18 giờ đến 21 giờ hằng ngày bao gồm các quảng cáo rượu, bia của đơn vị tài trợ tại địa điểm diễn ra chương trình đại hội thể thao, giải thi đấu thể thao quy mô khu vực, châu lục hoặc thế giới tổ chức tại Việt Nam được phát sóng trực tiếp trên báo nói, báo hình.\n2. Quảng cáo rượu, bia có độ cồn dưới 5,5 độ trên phương tiện quảng cáo ngoài trời phải tuân thủ các quy định sau đây:\na) Kích thước biển quảng cáo thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với phương tiện quảng cáo;\nb) Bảo đảm khoảng cách tối thiểu 200m tính từ điểm đặt phương tiện quảng cáo đến ranh giới gần nhất của khuôn viên cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi; tối thiểu 100m tính từ điểm đặt phương tiện quảng cáo đến ranh giới gần nhất của khuôn viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học; trừ trường hợp biển hiệu của cơ sở kinh doanh rượu, bia. Trường hợp đã có quảng cáo rượu, bia trên phương tiện quảng cáo ngoài trời đặt trong phạm vi khoảng cách trên trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục được thực hiện đến khi hợp đồng về việc đặt quảng cáo đó hết hiệu lực và không được gia hạn hợp đồng.\n3. Quảng cáo rượu có độ cồn dưới 15 độ và bia phải có cảnh báo để phòng, chống tác hại của rượu, bia bảo đảm các quy định sau đây:\na) Có một trong các nội dung cảnh báo: \"uống rượu, bia có thể gây tai nạn giao thông\", \"uống rượu, bia có thể ảnh hưởng đến sức khỏe thai nhi\", \"người dưới 18 tuổi không được uống rượu, bia\";\nb) Quảng cáo rượu, bia trên báo nói, báo hình, đài phát thanh, sản phẩm quảng cáo rượu, bia ghi âm, ghi hình phải đọc rõ nội dung cảnh báo theo quy định tại điểm a khoản này với tốc độ đọc tương đương tốc độ đọc các nội dung khác trong cùng một quảng cáo;\nc) Quảng cáo rượu, bia trên báo hình, báo điện tử, trang thông tin điện tử, mạng xã hội, đài phát thanh có hình, phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và thiết bị viễn thông khác có hình ảnh, sản phẩm quảng cáo rượu, bia ghi hình phải thể hiện nội dung cảnh báo theo quy định tại điểm a khoản này bằng chữ viết có màu tương phản với màu nền bảo đảm dễ nhìn, chiếm tối thiểu 10% diện tích quảng cáo. Trường hợp quảng cáo rượu, bia trên truyền hình thì cảnh báo bằng chữ viết phải thể hiện theo hết chiều ngang của màn hình;\nd) Quảng cáo tại địa điểm kinh doanh rượu, bia phải có nội dung cảnh báo theo quy định tại điểm a khoản này bằng chữ viết bảo đảm rõ nét, dễ nhìn hoặc bản ghi âm, ghi hình quảng cáo đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm b, điểm c khoản này;\nđ) Quảng cáo rượu, bia khác ngoài các trường hợp quy định tại các điếm b, c và điểm d khoản này phải có nội dung cảnh báo theo quy định tại điểm a khoản này bằng chữ viết bảo đảm rõ nét, dễ nhìn.\n4. Quảng cáo rượu, bia trên báo điện tử, trang thông tin điện tử, mạng xã hội, phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và thiết bị viễn thông khác phải có hệ thống công nghệ chặn lọc, phần mềm kiểm soát tuổi của người truy cập để ngăn ngừa người chưa đủ 18 tuổi tiếp cận, truy cập, tìm kiếm thông tin về rượu, bia bảo đảm các yêu cầu sau đây:\na) Không hiển thị quảng cáo trước khi người truy cập, tìm kiếm thông tin khai báo tuổi;\nb) Quảng cáo không được liên kết, quảng bá đến các tài khoản người dùng chưa đủ 18 tuổi; các trang, kênh, phương tiện thông tin khác trên môi trường mạng dành riêng cho người chưa đủ 18 tuổi hoặc có đa số người sử dụng, truy cập chưa đủ 18 tuổi;\nc) Trường hợp quảng cáo rượu, bia được thực hiện trước khi Nghị định này có hiệu lực chưa đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì tiếp tục được thực hiện đến khi hợp đồng quảng cáo hết hiệu lực và không được gia hạn hợp đồng.", "title": "Điều 5. Một số biện pháp quản lý việc quảng cáo rượu có độ cồn dưới 15 độ và bia" } ]
[ { "docid": "24/2020/nđ-cp", "text": "Nội dung chi cho hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia\nNội dung chi cho hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia\nNội dung chi cho hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia bao gồm:\nXây dựng, phổ biến và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, kế hoạch về phòng, chống tác hại của rượu, bia;\nTổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tác hại của rượu, bia;\nHoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia tại cộng đồng, cơ quan, tổ chức;\nTổ chức các cuộc thi tìm hiểu, sáng kiến về phòng, chống tác hại của rượu, bia;\nHoạt động tư vấn về tác hại của rượu, bia, sàng lọc, phát hiện sớm yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe của người uống rượu, bia, can thiệp giảm tác hại cho người có yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe tại y tế cơ sở, cộng đồng; sàng lọc, phát hiện sớm, tư vấn, dự phòng và điều trị can thiệp, phục hồi chức năng cho người mắc bệnh, rối loạn chức năng có liên quan đến uống rượu, bia, phòng, chống nghiện, tái nghiện và chăm sóc sức khỏe cho người nghiện rượu, bia tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\nSáng kiến, mô hình cộng đồng sức khỏe hạn chế sử dụng rượu, bia;", "title": "Nội dung chi cho hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia" }, { "docid": "24/2020/nđ-cp", "text": "Trách nhiệm quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân các cấp\nChỉ đạo, tổ chức việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia; hướng dẫn, tổ chức triển khai các chiến dịch truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia;\nChỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia;\nBáo cáo kết quả thực hiện phòng, chống tác hại của rượu, bia thuộc địa bàn quản lý hằng năm gửi Bộ Y tế tổng hợp, báo cáo Chính phủ.\nỦy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) có trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của rượu, bia theo chức năng, nhiệm vụ, địa bàn quản lý như sau:\nChỉ đạo, tổ chức việc thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia; tổ chức triển khai các chiến dịch truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia;\nTổ chức việc thực hiện biện pháp tăng cường quản lý và bảo đảm an toàn thực phẩm đối với sản xuất rượu thủ công trên địa bàn quản lý theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công không nhằm mục đích kinh doanh bảo đảm các quy định về an toàn thực phẩm; kiểm tra chất lượng rượu thủ công được sản xuất, lưu hành trên địa bàn;", "title": "Trách nhiệm quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân các cấp" }, { "docid": "24/2020/nđ-cp", "text": "Trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ công thương\nTổ chức xây dựng, duy trì hệ thống thu thập và phân tích thông tin, dữ liệu có liên quan đến sản xuất, kinh doanh rượu, bia làm căn cứ xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.\nTổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia trong lĩnh vực quản lý kinh doanh rượu, bia; hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công làm thủ tục cấp giấy phép sản xuất, đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã việc bán rượu cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại, kê khai việc sản xuất rượu thủ công không nhằm mục đích kinh doanh.\nTổ chức xây dựng, duy trì hệ thống thu thập và phân tích thông tin, dữ liệu có liên quan đến sản xuất, kinh doanh rượu, bia làm căn cứ xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.", "title": "Trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ công thương" }, { "docid": "18/2007/qđ-bcn", "text": "Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển ngành bia - rượu - nước giải khát việt nam đến năm 2010, với những nội dung chủ yếu sau đây:\nPhê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát Việt Nam đến năm 2010, với những nội dung chủ yếu sau đây:\nMục tiêu phát triển\nMục tiêu tổng quát\nXây dựng ngành Bia - Rượu - Nước giải khát Việt Nam thành một ngành kinh tế mạnh. Khuyến khích sử dụng nguyên liệu trong nước, phát triển sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, có uy tín, thương hiệu hàng hoá mạnh trên thị trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đa dạng hoá về chủng loại, cải tiến bao bì, mẫu mã; phấn đấu hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, tăng nguồn thu ngân sách, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới;\nKhuyến khích hình thành các doanh nghiệp mạnh, tập đoàn kinh tế trên cơ sở góp vốn liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất bia - rượu - nước giải khát thuộc mọi thành phần kinh tế.\nMục tiêu cụ thể\nĐến năm 2005 sản xuất 1.530 triệu lít bia, 83 triệu lít rượu và 911 triệu lít nước giải khát;\nĐến năm 2010 sản xuất 3.500 triệu lít bia, 145 triệu lít rượu và 1.650 triệu lít nước giải khát.\nQuy hoạch phát triển sản phẩm và bố trí quy hoạch\nQuy hoạch sản phẩm", "title": "Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển ngành bia - rượu - nước giải khát việt nam đến năm 2010, với những nội dung chủ yếu sau đây:" } ]
zac2021_1620e5070bc89d8682b826076727a972
Mức phạt khi quay đầu xe ô tô không đúng quy định gây tai nạn giao thông
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp-5", "text": "1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a, điểm c khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;\nb) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;\nc) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;\nd) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\nđ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;\ne) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;\ng) Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nb) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;\nc) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;\nd) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m, điểm n khoản 3 Điều này;\nđ) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;\ne) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;\ng) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;\nh) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\ni) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;\nk) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nb) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nc) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\nd) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;\ne) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\ng) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;\nh) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;\ni) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;\nk) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;\nl) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nm) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nn) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\no) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\np) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;\nq) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;\nr) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;\ns) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.\n4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;\nb) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nc) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;\nd) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;\ne) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\ng) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;\nh) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;\ni) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.\n5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;\nb) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nc) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nd) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;\nđ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;\ne) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\ng) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;\nh) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;\ni) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.\n6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;\nb) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\nb) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.\n8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nb) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.\n10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\nb) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\nd) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.\n11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\nh) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.", "title": "Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" } ]
[ { "docid": "171/2013/nđ-cp", "text": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nKhông sử dụng đủ đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều này;\nĐỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ xe nơi có biển \"Cấm đỗ xe\" hoặc biển \"Cấm dừng xe và đỗ xe\"; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;\nKhông sử dụng đủ đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều này;\nXe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;\nXe ô tô kéo theo từ hai xe ô tô khác trở lên; xe ô tô đẩy xe khác; xe ô tô kéo xe thô sơ, mô tô, xe gắn máy hoặc kéo lê vật trên đường; xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo theo rơ moóc hoặc xe khác;\nChở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;\nKhông chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm k Khoản 4 Điều này.", "title": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" } ]
zac2021_135d01b7fef8b053add57d58c372b442
Không có chứng minh có được thăm chồng ở trung tâm cai nghiện không?
[ { "docid": "14/2014/tt-blđtbxh-9", "text": "1. Việc thăm gặp thân nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.\n2. Khi tới thăm gặp học viên, thân nhân học viên xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có ảnh của cơ quan có thẩm quyền cấp và khai báo quan hệ với học viên với cán bộ phụ trách thăm gặp. Trường hợp thăm gặp tại phòng dành riêng cho vợ, chồng ngoài giấy tờ trên phải có giấy đăng ký kết hôn hoặc có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú về tình trạng hôn nhân.\n3. Cán bộ phụ trách thăm gặp có trách nhiệm: kiểm tra giấy tờ của thân nhân, đối chiếu số lần thăm gặp trong sổ theo dõi thăm gặp của cơ sở cai nghiện bắt buộc (Mẫu số 13); hướng dẫn và cùng thân nhân, học viên thực hiện thủ tục thăm gặp theo quy chế thăm gặp thân nhân của cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trường hợp không đủ điều kiện thăm gặp phải giải thích rõ cho thân nhân và học viên biết.\n4. Trường hợp nghi vấn học viên cất giấu ma tuý hoặc các đồ vật, chất cấm sử dụng theo quy chế của cơ sở cai nghiện bắt buộc thì cán bộ phụ trách thăm gặp phối hợp với cán bộ bảo vệ tiến hành kiểm tra học viên.", "title": "Điều 9. Thăm gặp thân nhân" } ]
[ { "docid": "10/2013/qđ-ubnd", "text": "Các ông (bà) trưởng (phó) phòng (ban) và mọi người lao động trong đơn vị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.\n Thành phần hồ sơ gồm:\nThành phần, số lượng hồ sơ:\n Thành phần hồ sơ gồm:\nĐơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy theo mẫu quy định tại Phụ lục 3.\nBản sao có chứng thực quyết định thành lập của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở cai nghiện tự nguyện do Nhà nước thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật đối với cơ sở cai nghiện khác.\nBản kê khai cơ sở vật chất hiện có của cơ sở, gồm: bản kê khai cơ sở vật chất; bản kê khai thiết bị; bản sao có chứng thực giấy chứng nhận phòng cháy, chữa cháy; bản sao có chứng thực giấy chứng nhận xử lý nước thải, chất thải.\nTài liệu chứng minh bảo đảm đủ các điều kiện về nhân sự theo quy định của Thông tư này, gồm: bản sao có chứng thực giấy chứng nhận tốt nghiệp từ trình độ cao đẳng trở lên của người đứng đầu cơ sở cai nghiện; danh sách trích ngang và bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên làm việc tại cơ sở cai nghiện.\nRiêng đối với cơ sở quy định tại Điều 3 và Điều 5 Thông tư liên tịch số 43/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2011 phải có thêm bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động khám, chữa bệnh và điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khoẻ của phòng chuyên môn thực hiện việc điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khoẻ.", "title": "Các ông (bà) trưởng (phó) phòng (ban) và mọi người lao động trong đơn vị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./." }, { "docid": "35/2016/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể\nPhối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, xử lý người cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng, học viên tại Trung tâm, người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định đang được quản lý tại Trung tâm quản lý trong thời gian lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm cai nghiện bắt buộc có hành vi vi phạm pháp luật.\nHỗ trợ lực lượng bảo vệ an ninh trật tự, phối hợp với các ngành chức năng bảo đảm an toàn, xử lý các tình huống phức tạp xảy ra trong quá trình tổ chức, thực hiện cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng, tại Trung tâm, tại Trung tâm quản lý;\nPhối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, xử lý người cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng, học viên tại Trung tâm, người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định đang được quản lý tại Trung tâm quản lý trong thời gian lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm cai nghiện bắt buộc có hành vi vi phạm pháp luật.\nBộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh", "title": "Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể" }, { "docid": "221/2013/nđ-cp", "text": "Không lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc\nKhông lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc\n Không lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau:\nNgười theo quy định tại Khoản 2 Điều 96 của Luật xử lý vi phạm hành chính.\nNgười đang tham gia các chương trình cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.\nNgười đang tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.", "title": "Không lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc" }, { "docid": "14/2012/ttlt-blđtbxh-bca", "text": "Tạm đình chỉ thi hành quyết định tại trung tâm\nTrường hợp người đang được tạm đình chỉ chấp hành Quyết định bị chết thì gia đình phải làm thủ tục đăng ký khai tử với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và gửi bản sao Giấy chứng tử cho Trung tâm. Giám đốc Trung tâm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã ra Quyết định để xoá tên khỏi danh sách người đang được quản lý, cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm.\nTrường hợp khi hết thời hạn tạm đình chỉ thi hành Quyết định tại Trung tâm nếu vẫn còn ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên, thì được gia hạn Quyết định tạm đình chỉ.\nTrường hợp người đang được tạm đình chỉ chấp hành Quyết định bị chết thì gia đình phải làm thủ tục đăng ký khai tử với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và gửi bản sao Giấy chứng tử cho Trung tâm. Giám đốc Trung tâm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã ra Quyết định để xoá tên khỏi danh sách người đang được quản lý, cai nghiện, chữa trị tại Trung tâm.", "title": "Tạm đình chỉ thi hành quyết định tại trung tâm" }, { "docid": "40/2010/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm của ubnd các quận, huyện\nTrách nhiệm của UBND các quận, huyện\nTổ chức quản lý chặt chẽ địa bàn, nắm chắc di biến động của đối tượng nghiện; chỉ đạo việc quản lý giáo dục sau cai nghiện tại nơi cư trú, có biện pháp ngăn chặn tình trạng tái nghiện và gia tăng người nghiện mới.\nChỉ đạo các ngành chức năng và UBND xã, phường thường xuyên rà soát, phát hiện kịp thời người nghiện, lập hồ sơ, xét duyệt đưa hết số người nghiện vào Trung tâm cai nghiện.\nHướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các xã, phường trong việc thực hiện quy trình quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú; đồng thời thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ, giúp đỡ người sau cai nghiện ổn định cuộc sống hoà nhập cộng đồng.\nBố trí lực lượng, hỗ trợ kinh phí và phương tiện cần thiết để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý sau cai nghiện trên địa bàn.", "title": "Trách nhiệm của ubnd các quận, huyện" } ]
zac2021_32a3669b55078143f7a88f9bb654abbc
Việc thành lập, chức năng, nguyên tắc làm việc của Hội đồng khoa học chuyên ngành đánh giá hồ sơ đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học quy định ra sao?
[ { "docid": "19/2010/tt-btnmt-5", "text": "1. Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường có trách nhiệm thành lập Hội đồng Khoa học chuyên ngành đánh giá hồ sơ đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học (sau đây gọi tắt là Hội đồng). Hội đồng phải bảo đảm ít nhất 07 (bảy) thành viên bao gồm: Chủ tịch Hội đồng, Thư ký và các ủy viên Hội đồng là những người có trình độ từ đại học trở lên về chuyên môn phù hợp với yêu cầu, có kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên ngành sinh học, công nghệ sinh học và công nghệ môi trường.\n2. Hội đồng có chức năng tư vấn giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường đánh giá hiệu quả và tính an toàn đối với sức khỏe con người và sinh vật của chế phẩm sinh học.\n3. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, thảo luận công khai, trực tiếp giữa các thành viên của Hội đồng và kết luận theo đa số.", "title": "Điều 5. Thành lập, chức năng, nguyên tắc làm việc của Hội đồng khoa học chuyên ngành đánh giá hồ sơ đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học" } ]
[ { "docid": "08/2013/tt-btnmt", "text": "Tổ chức và hoạt động của tổ chuyên gia\nTổ chức và hoạt động của Tổ chuyên gia\nTổ chuyên gia do Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường quyết định thành lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 Thông tư này và gồm có ít nhất ba (03) thành viên là các chuyên gia có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm liên quan đến hồ sơ đăng ký.\n Chi phí cho hoạt động của Tổ chuyên gia thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.\nTổ chuyên gia có trách nhiệm thông qua Cơ quan thường trực thẩm định để tiến hành các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật cho Hội đồng trong quá trình thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học, bao gồm: nghiên cứu hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận, an toàn sinh học; đề xuất nội dung trả lời ý kiến công chúng; hoàn thiện bản tổng hợp ý kiến của Tổ chuyên gia thông qua các phiên họp chuyên đề.\nTrách nhiệm của các thành viên Tổ chuyên gia:\nNghiên cứu và tư vấn kỹ thuật cho Hội đồng về hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận an toàn sinh học theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 Thông tư này;\nTrong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan tiếp nhận hồ sơ yêu cầu tổ chức, cá nhân đăng ký cung cấp bổ sung các tài liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động hỗ trợ kỹ thuật;", "title": "Tổ chức và hoạt động của tổ chuyên gia" }, { "docid": "08/2022/tt-byt", "text": "Quy định về dữ liệu lâm sàng trong hồ sơ đăng ký lưu hành đối với thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm\nQuy định về dữ liệu lâm sàng trong hồ sơ đăng ký lưu hành đối với thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm\nYêu cầu về dữ liệu lâm sàng để bảo đảm an toàn, hiệu quả của thuốc hóa dược mới, vắc xin, sinh phẩm trong hồ sơ đăng ký lưu hành.\nCác nghiên cứu lâm sàng của thuốc, các dữ liệu trong hồ sơ lâm sàng phải phù hợp với hướng dẫn của ICH, Bộ Y tế Việt Nam hoặc hướng dẫn của các tổ chức khác mà Việt Nam công nhận (bao gồm: hướng dẫn của tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên, hướng dẫn của cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư này), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;\nDữ liệu lâm sàng (trừ sinh phẩm tương tự với sinh phẩm tham chiếu đã được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam) phải có đủ thông tin để phân tích, biện giải được về ảnh hưởng của yếu tố chủng tộc người châu Á liên quan đến an toàn, hiệu quả của thuốc nhằm ngoại suy dữ liệu lâm sàng trên chủng tộc người châu Á theo các hướng dẫn quy định tại điểm a khoản này hoặc phải có dữ liệu nghiên cứu bắc cầu theo hướng dẫn của ICH-E5 nhằm ngoại suy dữ liệu lâm sàng trên chủng tộc người châu Á;", "title": "Quy định về dữ liệu lâm sàng trong hồ sơ đăng ký lưu hành đối với thuốc hóa dược, vắc xin, sinh phẩm" }, { "docid": "5129/2002/qđ-byt", "text": "Các quy định về hồ sơ xin đánh giá đạo đức trong nghiên cứu y sinh học:\nKinh phí đánh giá và tài chính đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng đạo đức nghiên cứu y sinh học được thực hiện theo các quy định tài chính được áp dụng cho các hoạt động về nghiên cứu khoa học (Hội đồng khoa học kỹ thuật xét duyệt đề cương) và được trích ra từ nguồn chi thường xuyên của kinh phí sự nghiệp đối với những đơn vị, cơ quan nhà nước. Đối với các đề tài, dự án hợp tác quốc tế, các cơ sở y tế tư nhân, bán công, dân lập, có vốn đầu tư nước ngoài phải tự trả các chi phí thực tế cho việc tổ chức đánh giá theo yêu cầu của cơ quan quản lý khoa học công nghệ và quản lý tài chính trên cơ sở các quy định hiện hành.\nTrong trường hợp cá nhân, đơn vị muốn sửa đổi, bổ sung hồ sơ, tài liệu hoặc thông tin về nghiên cứu phải được sự chấp thuận và chỉ đạo bằng văn bản của cơ quan quản lý khoa học công nghệ trực tiếp trước khi trình ra Hội đồng. Mọi hồ sơ sửa đổi, bổ sung hợp pháp nhưng gửi đến sau khi Hội đồng làm việc đều không có giá trị làm thay đổi các kết luận của Hội đồng. Khi cần thiết, nếu được Hội đồng chấp thuận, Hội đồng sẽ hợp lại để đánh giá.\nĐIỀU KHOẢN THI HÀNH", "title": "Các quy định về hồ sơ xin đánh giá đạo đức trong nghiên cứu y sinh học:" }, { "docid": "20/2012/tt-bkhcn", "text": "Thẩm định hồ sơ đăng ký công nhận phòng thí nghiệm nghiên cứu về sinh vật biến đổi gen\nThẩm định hồ sơ đăng ký công nhận Phòng thí nghiệm nghiên cứu về sinh vật biến đổi gen\nTrong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ và tổ chức việc thẩm định. Hồ sơ thẩm định và phiếu nhận xét (theo mẫu P9-PNX quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) phải được gửi cho các thành viên ít nhất 05 ngày trước khi thẩm định hiện trường và 10 ngày trước phiên họp đánh giá của Hội đồng.\nThành phần và nguyên tắc làm việc của Hội đồng:\nHội đồng gồm 07 đến 09 thành viên: Chủ tịch là Lãnh đạo Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế-kỹ thuật, 01 Phó Chủ tịch, 02 Ủy viên phản biện là các chuyên gia về công nghệ sinh học, 01 Ủy viên thư ký là chuyên viên Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, 01 Đại diện cơ quan chủ quản Phòng thí nghiệm hoặc cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp của tổ chức đăng ký, các thành viên khác là người có chuyên môn sâu về công nghệ sinh học. Tổ thẩm định hiện trường gồm: Tổ trưởng và 02 thành viên;", "title": "Thẩm định hồ sơ đăng ký công nhận phòng thí nghiệm nghiên cứu về sinh vật biến đổi gen" }, { "docid": "91/2016/nđ-cp", "text": "Các hình thức đăng ký lưu hành\nCác hình thức đăng ký lưu hành\nĐăng ký lưu hành mới áp dụng đối với các trường hợp sau:\nChế phẩm mới được sản xuất trong nước trừ chế phẩm được sản xuất chỉ để xuất khẩu;\nChế phẩm đã được cho phép sử dụng ở nước ngoài nhưng lần đầu tiên được nhập khẩu để sử dụng ở Việt Nam;\nChế phẩm đã được cấp số đăng ký lưu hành nhưng không thực hiện đăng ký gia hạn số đăng ký lưu hành trong thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định này.\nĐăng ký lưu hành bổ sung áp dụng đối với trường hợp chế phẩm đã được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam còn hiệu lực nhưng có một trong các thay đổi sau:\nThay đổi quyền sở hữu số đăng ký lưu hành;\nĐổi tên thương mại của chế phẩm;\nThay đổi địa Điểm cơ sở sản xuất, thay đổi cơ sở sản xuất;\nThay đổi tên, địa chỉ liên lạc của cơ sở đăng ký, tên cơ sở sản xuất, địa chỉ nơi sản xuất;\nThay đổi tác dụng, chỉ tiêu chất lượng, phương pháp sử dụng chế phẩm.\nĐăng ký gia hạn số đăng ký lưu hành được áp dụng đối với chế phẩm đã được cấp số đăng ký lưu hành nhưng đến thời hạn phải đăng ký gia hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định này.\nĐăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành áp dụng đối với trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành bị mất, hỏng.", "title": "Các hình thức đăng ký lưu hành" } ]
zac2021_735733d22a4cb781397ac75f0d36bc98
Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ được quy định như thế nào?
[ { "docid": "03/2018/tt-bnv-3", "text": "Chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ được thực hiện theo các nội dung quy định tại danh mục biểu mẫu, biểu mẫu và giải thích biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Phụ lục 1 và phụ lục 2 đính kèm).", "title": "Điều 3. Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ" } ]
[ { "docid": "01/2019/tt-bkhđt", "text": "Trách nhiệm thi hành\nTrách nhiệm thi hành\nTổng cục Thống kê có trách nhiệm:\nChủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai Thông tư;\nThu thập, tổng hợp, biên soạn số liệu thống kê theo quy định của Thông tư;\nHướng dẫn và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê này theo quy định của pháp luật;\nThực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình triển khai Thông tư: Hoàn thiện và triển khai phần mềm báo cáo thống kê áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tích hợp, khai thác số liệu thống kê từ các phần mềm ứng dụng chuyên ngành, từ các cơ sở dữ liệu hành chính khác thuộc trách nhiệm được giao để phục vụ cho lập báo cáo thống kê;\nChủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng hệ thống biểu mẫu và giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê thu thập các chỉ tiêu thống kê từ các Sở, ban, ngành trên địa bàn cấp tỉnh; Hướng dẫn các Sở, ban, ngành trên địa bàn cấp tỉnh thực hiện hệ thống biểu mẫu và giải thích biểu mẫu báo cáo này;\nChủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan hàng năm rà soát danh mục và nội dung các biểu mẫu báo cáo thống kê theo quy định của Thông tư để đề nghị sửa đổi, bổ sung biểu mẫu báo cáo cho phù hợp với thực tiễn.\nỦy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:", "title": "Trách nhiệm thi hành" }, { "docid": "32/2022/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm trong việc sử dụng, khai thác hệ thống thông tin báo cáo của bộ nội vụ\nTrách nhiệm trong việc sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Nội vụ\n Sở Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thuộc đối tượng thực hiện chế độ báo cáo trong việc sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Nội vụ theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Thông tư số 07/2021/TT-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và theo các quy định của pháp luật hiện hành.\nTỔ CHỨC THỰC HIỆN", "title": "Trách nhiệm trong việc sử dụng, khai thác hệ thống thông tin báo cáo của bộ nội vụ" }, { "docid": "10/2017/qđ-ubnd", "text": "Hình thức báo cáo\nHình thức báo cáo\n Báo cáo thống kê được thực hiện bằng hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.\nBáo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, đóng dấu xác nhận của Thủ trưởng đơn vị thực hiện chế độ báo cáo; được gửi theo đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp.\nBáo cáo bằng văn bản điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số theo quy định của pháp luật.\nBáo cáo bằng văn bản điện tử dạng ảnh (định dạng pdf) của báo cáo giấy theo quy định tại Khoản 1 Điều này.\nBáo cáo bằng tiện ích trên phần mềm thống kê Tư pháp do Bộ Tư pháp chủ trì thống nhất xây dựng và triển khai.", "title": "Hình thức báo cáo" }, { "docid": "03/2019/tt-btp", "text": "Phạm vi thống kê, trách nhiệm của đơn vị thực hiện báo cáo và đơn vị nhận báo cáo\nPhạm vi thống kê, trách nhiệm của đơn vị thực hiện báo cáo và đơn vị nhận báo cáo\nPhạm vi thống kê:\n Đơn vị thực hiện chế độ báo cáo thống kê, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, tiến hành thu thập, tổng hợp thông tin thống kê từ chứng từ và sổ ghi chép dữ liệu ban đầu, từ các báo cáo thống kê của đơn vị cấp dưới và các cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm báo cáo; kết quả của các cuộc điều tra thống kê, kết quả khai thác số liệu trích xuất từ phần mềm cơ sở dữ liệu hành chính của Ngành Tư pháp và nguồn thông tin chính thức của các cơ quan, tổ chức khác có liên quan theo quy định của pháp luật và Thông tư này để phục vụ quản lý Ngành và phục vụ việc thu thập, tổng hợp số liệu thống kê thuộc chỉ tiêu thống kê quốc gia được giao theo quy định của pháp luật.\nTrách nhiệm của đơn vị thực hiện báo cáo:\nGhi chép, tổng hợp số liệu, lập và nộp báo cáo trung thực, chính xác, đầy đủ, đúng hạn, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Thông tư này;\nTự kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thống kê đối với các thông tin thống kê thuộc thẩm quyền để kịp thời đính chính, bổ sung, điều chỉnh những số liệu còn sai sót, còn thiếu và chưa chính xác trong báo cáo thống kê. Chỉnh lý hoặc bổ sung các thông tin cần thiết có liên quan đến báo cáo thống kê khi có yêu cầu của đơn vị nhận báo cáo;", "title": "Phạm vi thống kê, trách nhiệm của đơn vị thực hiện báo cáo và đơn vị nhận báo cáo" }, { "docid": "04/2003/qh11", "text": "Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở\nThẩm quyền ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở\nThủ tướng Chính phủ ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở để thu thập thông tin thống kê đối với những chỉ tiêu thống kê quốc gia do cơ quan thống kê trung ương được phân công thực hiện.\nBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở để thu thập thông tin thống kê đối với những chỉ tiêu thống kê quốc gia được phân công thực hiện và các chỉ tiêu thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách sau khi có sự thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan thống kê trung ương.", "title": "Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở" } ]
zac2021_f90b1836ffb696b471da49086f0296af
Xe ô tô 5 chỗ được phép chở bao nhiêu người trên xe?
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp-23", "text": "1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không hướng dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy định trong xe;\nb) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.\n3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy;\nb) Để người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người già yếu, người bệnh, người khuyết tật);\nc) Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định;\nd) Để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;\nđ) Sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách;\ne) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe;\ng) Vận chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách;\nh) Điều khiển xe vận chuyển hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe quy định phải có nhân viên phục vụ;\ni) Điều khiển xe taxi không có đồng hồ tính tiền cước (đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ tính tiền) hoặc có nhưng không đúng quy định hoặc không sử dụng đồng hồ tính tiền cước theo quy định khi chở khách;\nk) Điều khiển xe niêm yết hành trình chạy xe không đúng với hành trình đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;\nl) Điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách, thu tiền vé cao hơn quy định;\nm) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm theo quy định (trừ xe buýt nội tỉnh);\nn) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông và thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định;\no) Điều khiển xe taxi không sử dụng phần mềm tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính tiền) hoặc sử dụng phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu cầu theo quy định;\np) Điều khiển xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền mà trên xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách theo quy định.\n4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ.\n5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Để người lên, xuống xe khi xe đang chạy;\nb) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;\nc) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;\nd) Xếp hành lý, hàng hóa trên xe làm lệch xe;\nđ) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;\ne) Đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;\ng) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6 Điều này;\nh) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;\ni) Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định không có hoặc không mang theo Lệnh vận chuyển hoặc có mang theo Lệnh vận chuyển nhưng không ghi đầy đủ thông tin, không có xác nhận của bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến theo quy định;\nk) Đón, trả hành khách không đúng địa điểm đón, trả hành khách được ghi trong hợp đồng, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;\nl) Vận chuyển khách liên vận quốc tế theo tuyến cố định không có danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định này;\nm) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe;\nn) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng gom khách, bán vé, thu tiền hoặc thực hiện việc xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe; điều khiển xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau;\no) Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe ô tô chở khách;\np) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hành ảnh trên xe (kể cả người lái xe) trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định;\nq) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng điện tử không có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách hoặc có nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc).\n6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách;\nb) Chở người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe;\nc) Hành hung hành khách;\nd) Điều khiển xe ô tô quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật giao thông đường bộ;\nđ) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;\ne) Điều khiển xe chở hành khách liên vận quốc tế không có hoặc không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia, phù hiệu liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.\n7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Đón, trả hành khách trên đường cao tốc;\nb) Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp.\n8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 6, điểm b khoản 7 Điều này bị tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.\n9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm l khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.", "title": "Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ" } ]
[ { "docid": "12/2020/tt-bgtvt", "text": "Yêu cầu kỹ thuật và hướng dẫn lắp đặt camera trên xe ô tô\nThao tác kết nối camera với máy tính hoặc kết nối với thiết bị đọc dữ liệu.\nTrạng thái hoạt động của thiết bị thông qua tín hiệu, báo hiệu;\nThao tác kết nối camera với máy tính hoặc kết nối với thiết bị đọc dữ liệu.\nĐơn vị kinh doanh vận tải và người lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô.", "title": "Yêu cầu kỹ thuật và hướng dẫn lắp đặt camera trên xe ô tô" }, { "docid": "39/2010/qđ-ubnd", "text": "Quyền và trách nhiệm của khách đi xe:\nQuyền và trách nhiệm của khách đi xe:\nĐược yêu cầu đơn vị kinh doanh cung cấp dịch vụ theo cam kết chất lượng dịch vụ đã niêm yết.\nĐược cung cấp thông tin về những tuyến đường, tuyến xe buýt; yêu cầu nhân viên bán vé đưa vé đi xe buýt, xe chạy tuyến cố định hay hóa đơn thanh toán tiền đi xe taxi khi đã trả tiền.\nHành khách đi xe phải chấp hành nội quy vận chuyển, tuân thủ hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để đảm bảo an toàn trật tự trên xe. Trường hợp hành khách vi phạm nội quy, làm thiệt hại đến người khác đi trên xe thì xử lý theo quy định pháp luật.\nHành khách đi trên xe phải giữ gìn vệ sinh chung không được xả rác tại các điểm dừng, đỗ, nhà chờ, không được mang theo những loại hàng hóa bị cấm lưu thông, hàng hóa cồng kềnh chiếm nhiều chỗ của hành khách, hàng có mùi tanh hôi, lây nhiễm bệnh, súc vật sống, chất dễ cháy nổ.\nGiúp đỡ và nhường ghế ngồi trên xe buýt cho khách đi xe là người khuyết tật, người già, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ và trẻ em.\nĐối với người tàn tật được ngồi tại những ghế ưu tiên dành cho người tàn tật và được giúp đỡ trong việc lên xuống xe khi đi xe.\nTrẻ em dưới 7 tuổi có người lớn đi kèm khi đi xe buýt được miễn mua vé.\nTỔ CHỨC THỰC HIỆN", "title": "Quyền và trách nhiệm của khách đi xe:" }, { "docid": "15/2022/qđ-ubnd", "text": "Quyền và trách nhiệm của hành khách\nQuyền và trách nhiệm của hành khách\nĐược cung cấp thông tin về những tuyến đường, tuyến xe buýt; yêu cầu nhân viên bán vé đưa vé đi xe buýt hay hóa đơn thanh toán tiền đi xe taxi khi đã trả tiền.\nHành khách đi xe phải chấp hành nội quy vận chuyển, tuân thủ hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để đảm bảo an toàn trật tự trên xe. Trường hợp hành khách vi phạm nội quy, làm thiệt hại đến người khác đi trên xe thì xử lý theo quy định pháp luật.\nHành khách đi trên xe phải giữ gìn vệ sinh chung; không được xả rác tại các điểm dừng, đỗ, nhà chờ; không được mang theo những loại hàng hóa bị cấm lưu thông, hàng hóa cồng kềnh chiếm nhiều chỗ của hành khách, hàng có mùi tanh hôi, lây nhiễm bệnh, súc vật sống, chất dễ cháy nổ.\nGiúp đỡ và nhường ghế ngồi trên xe buýt cho khách đi xe là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ và trẻ em.\nĐối với người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ mang thai được ngồi tại những ghế ưu tiên trên xe và được giúp đỡ trong việc lên xuống xe khi đi xe.", "title": "Quyền và trách nhiệm của hành khách" }, { "docid": "36/2001/nđ-cp", "text": "\n\nTrên đường giao thông công cộng, các xe ô tô khi chạy thành từng đoàn có tổ chức thì mỗi đoàn không được dài quá 250 m xếp theo hàng một, nếu có nhiều đoàn thì khoảng cách tối thiểu giữa hai đoàn là 100m và khoảng cách tối thiểu giữa 2 xe là 20m (điều này không áp dụng với đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường).\nXe thô sơ do người kéo đẩy hoặc súc vật kéo đi đoàn phải chia thành từng tốp, một tốp không quá 4 xe, tốp nọ cách tốp kia 25m theo hàng một và xe nọ cách xe kia ít nhất là 5 mét.\nCấm các loại xe chạy cắt ngang một đoàn xe, một đám tang hay một đoàn người có tổ chức đi theo hàng ngũ.", "title": "" } ]
zac2021_30f5b40eff5f41cffbef48ce57881ab7
Khi nhà nước thu hồi đất công ích thì việc hỗ trợ được thực hiện như nào?
[ { "docid": "47/2014/nđ-cp-24", "text": "Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất có thể bằng mức bồi thường; mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.", "title": "Điều 24. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn" } ]
[]
zac2021_117baa94eb7eb0ba4c88e563edcea547
Nguyên đơn vắng mặt tại phiên họp giải quyết tranh chấp trong tố tụng trọng tài xử lý thế nào?
[ { "docid": "54/2010/qh12-56", "text": "1. Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp giải quyết tranh chấp mà không được Hội đồng trọng tài chấp thuận thì bị coi là đã rút đơn khởi kiện. Trong trường hợp này, Hội đồng trọng tài tiếp tục giải quyết tranh chấp nếu bị đơn có yêu cầu hoặc có đơn kiện lại.\n2. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp giải quyết tranh chấp mà không được Hội đồng trọng tài chấp thuận thì Hội đồng trọng tài vẫn tiếp tục giải quyết tranh chấp căn cứ vào tài liệu và chứng cứ hiện có.\n3. Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài có thể căn cứ vào hồ sơ để tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp mà không cần sự có mặt của các bên.", "title": "Điều 56. Việc vắng mặt của các bên" } ]
[ { "docid": "54/2010/qh12", "text": "Đình chỉ giải quyết tranh chấp\nKhi có quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp, các bên không có quyền khởi kiện yêu cầu Trọng tài giải quyết lại vụ tranh chấp đó nếu việc khởi kiện vụ tranh chấp sau không có gì khác với vụ tranh chấp trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ các trường hợp quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này.\nHội đồng trọng tài ra quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp. Trường hợp Hội đồng trọng tài chưa được thành lập thì Chủ tịch Trung tâm trọng tài ra quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp.\nKhi có quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp, các bên không có quyền khởi kiện yêu cầu Trọng tài giải quyết lại vụ tranh chấp đó nếu việc khởi kiện vụ tranh chấp sau không có gì khác với vụ tranh chấp trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ các trường hợp quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này.\nPHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI", "title": "Đình chỉ giải quyết tranh chấp" }, { "docid": "54/2010/qh12", "text": "Đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn xin đăng ký phán quyết, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán xem xét đơn đăng ký phán quyết. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải kiểm tra tính xác thực của các tài liệu gửi kèm theo đơn và thực hiện việc đăng ký. Trường hợp xác định phán quyết trọng tài không có thật thì Thẩm phán từ chối đăng ký, trả lại đơn yêu cầu và các tài liệu kèm theo và phải thông báo ngay cho bên có yêu cầu biết, đồng thời nêu rõ lý do. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án về việc từ chối đăng ký phán quyết trọng tài. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án phải xem xét và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.\nNội dung đăng ký phán quyết Trọng tài:\nThời gian, địa điểm thực hiện việc đăng ký;\nTên Tòa án tiến hành việc đăng ký;\nTên, địa chỉ của bên yêu cầu thực hiện việc đăng ký;\nPhán quyết được đăng ký;\nChữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của Tòa án.", "title": "Đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc" }, { "docid": "08/2003/pl-ubtvqh11", "text": "Tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp\nTham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp\n Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Các bên có quyền mời nhân chứng, luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.", "title": "Tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp" }, { "docid": "65/2011/qh12", "text": "Sửa đổi, bổ sung bộ luật tố tụng dân sự:\n Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;\n Nguyên đơn, người đại diện theo pháp luật vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn;\n Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;\n Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình và Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết đối với yêu cầu độc lập có người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn;\n Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.\"\nĐiều 202 được sửa đổi, bổ sung như sau:", "title": "Sửa đổi, bổ sung bộ luật tố tụng dân sự:" } ]
zac2021_c3799e8baab5cd48188a7da9d458ae0f
Mức trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng được quy định như thế nào?
[ { "docid": "48/2019/tt-btc-7", "text": "1. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng: là những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng do doanh nghiệp thực hiện đã bán, đã cung cấp hoặc đã bàn giao cho người mua còn trong thời hạn bảo hành và doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện, bảo hành theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng.\n2. Mức trích lập:\nDoanh nghiệp dự kiến mức tổn thất để trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã tiêu thụ và dịch vụ đã cung cấp trong năm và tiến hành lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng có cam kết bảo hành.\nTổng mức trích lập dự phòng bảo hành của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng theo cam kết với khách hàng nhưng tối đa không quá 05% tổng doanh thu tiêu thụ trong năm đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và không quá 05% trên giá trị hợp đồng đối với các công trình xây dựng.\n3. Sau khi lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp trong kỳ.\n4. Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, căn cứ tình hình tiêu thụ, bàn giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng và các cam kết bảo hành tại hợp đồng hoặc các văn bản quy định liên quan, doanh nghiệp thực hiện trích lập dự phòng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này và các quy định sau:\n- Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng.\n- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí trong kỳ.\n- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch đó và ghi giảm chi phí trong kỳ.\n- Hết thời hạn bảo hành, nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số dư còn lại được hoàn nhập vào thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp.", "title": "Điều 7. Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng" } ]
[ { "docid": "11/2021/tt-nhnn", "text": "Mức trích lập dự phòng cụ thể\nCổ phiếu đã đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom: Giá tham chiếu tại ngày giao dịch liền kề gần nhất trước ngày trích lập dự phòng rủi ro do Sở Giao dịch chứng khoán công bố. Trường hợp cổ phiếu của công ty cổ phần đã đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom mà không có giao dịch trong vòng 30 (ba mươi) ngày trước ngày trích lập dự phòng cụ thể và trường hợp tại ngày trích lập dự phòng, cổ phiếu bị hủy niêm yết hoặc bị đình chỉ giao dịch hoặc bị ngừng giao dịch, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm e Khoản này;\nChứng khoán đã niêm yết (bao gồm cả cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh, chứng quyền có bảo đảm đã niêm yết): Giá đóng cửa tại ngày gần nhất có giao dịch trước ngày trích lập dự phòng cụ thể. Trường hợp chứng khoán đã niêm yết trên thị trường mà không có giao dịch trong vòng 30 (ba mươi) ngày trước ngày trích lập dự phòng và trường hợp tại ngày trích lập dự phòng, chứng khoán bị hủy niêm yết hoặc bị đình chỉ giao dịch hoặc bị ngừng giao dịch, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm e Khoản này;", "title": "Mức trích lập dự phòng cụ thể" }, { "docid": "73/2016/nđ-cp", "text": "Trích nộp quỹ bảo vệ người được bảo hiểm\nTrích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm\nDoanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài (trừ doanh nghiệp tái bảo hiểm) phải trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.\nTrước ngày 30 tháng 4 hàng năm, Bộ Tài chính công bố mức trích nộp Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm áp dụng cho năm tài chính. Mức trích nộp tối đa không vượt quá 0,3% tổng doanh thu phí bảo hiểm giữ lại của các hợp đồng bảo hiểm gốc trong năm tài chính trước liền kề của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.\nTrước ngày 30 tháng 6 hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trích nộp 50% số tiền phải nộp Quỹ của năm tài chính. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải hoàn thành nghĩa vụ trích nộp Quỹ của năm tài chính.\nViệc trích nộp được thực hiện đến khi quy mô của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm đạt 5% tổng tài sản đối với các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài và 3% tổng tài sản đối với các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.", "title": "Trích nộp quỹ bảo vệ người được bảo hiểm" }, { "docid": "73/2016/nđ-cp", "text": "Thủ tục phê chuẩn việc áp dụng phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm\nTrong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.\nTài liệu giải trình và minh họa về các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và biên khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài), của chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe). Trường hợp thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm, tài liệu giải trình phải chứng minh được phương pháp trích lập mới phản ánh chính xác, đầy đủ hơn so với phương pháp trích lập cũ về trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.\nTrong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.\nĐẦU TƯ VỐN", "title": "Thủ tục phê chuẩn việc áp dụng phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm" }, { "docid": "125/2012/tt-btc", "text": "Thủ tục phê chuẩn việc áp dụng (hoặc thay đổi áp dụng) phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm\nTrong thời hạn mười một (11) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận đề nghị phê chuẩn việc áp dụng (hoặc thay đổi áp dụng) phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Trong trường hợp từ chối chấp thuận phải nêu rõ lý do.\nTài liệu giải trình và minh họa về các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm dự kiến áp dụng có xác nhận của chuyên gia tính dự phòng nghiệp vụ và biên khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài), của chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ). Trường hợp thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm, tài liệu giải trình phải chứng minh được phương pháp trích lập mới cho kết quả cao hơn phương pháp trích lập cũ.\nTrong thời hạn mười một (11) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận đề nghị phê chuẩn việc áp dụng (hoặc thay đổi áp dụng) phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. Trong trường hợp từ chối chấp thuận phải nêu rõ lý do.\nĐẦU TƯ TÀI CHÍNH", "title": "Thủ tục phê chuẩn việc áp dụng (hoặc thay đổi áp dụng) phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm" }, { "docid": "02/2013/tt-nhnn", "text": "Mức trích lập dự phòng cụ thể\nTrái phiếu Chính phủ, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành; thẻ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành:\nVàng miếng, trừ vàng miếng quy định tại điểm i khoản này; tiền gửi của khách hàng bằng ngoại tệ: 95%;\nTrái phiếu Chính phủ, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành; thẻ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành:\nCó thời hạn còn lại dưới 1 năm: 95%;\nCó thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm: 85%;\nCó thời hạn còn lại trên 5 năm: 80%.\nChứng khoán do các tổ chức tín dụng khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: 70%;\nChứng khoán do doanh nghiệp khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: 65%;\nChứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá, trừ các khoản quy định tại điểm c khoản này, do tổ chức tín dụng có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 50%;\n Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá, trừ các khoản quy định tại điểm c khoản này, do tổ chức tín dụng không có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 30%;", "title": "Mức trích lập dự phòng cụ thể" } ]
zac2021_6d5f5976f799412a9c13a8d34129fa95
Hoạt động karaoke quá giờ được phép bị phạt bao nhiêu?
[ { "docid": "158/2013/nđ-cp-19", "text": "1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng nhân viên phục vụ trong một phòng karaoke vượt quá số lượng theo quy định;\nb) Treo, trưng bày tranh, ảnh, lịch hay đồ vật khác có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc tại nơi hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Bán tranh, ảnh có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy;\nb) Hoạt động karaoke, quầy bar và các hình thức vui chơi giải trí khác quá giờ được phép.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Dùng các phương thức phục vụ có tính chất khiêu dâm tại vũ trường, nhà hàng karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc nơi hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác;\nb) Hoạt động vũ trường quá giờ được phép.\n4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh khiêu vũ không đúng nơi quy định.\n5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bao che cho các hoạt động có tính chất khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy, nhảy múa thoát y tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke, nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác.\n6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cho khách nhảy múa thoát y hoặc tổ chức hoạt động khác mang tính chất đồi trụy tại vũ trường, nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác, nhà hàng ăn uống, giải khát, nhà hàng karaoke.\n7. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vũ trường, karaoke từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều này.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều này.", "title": "Điều 19. Vi phạm quy định cấm đối với hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng" } ]
[ { "docid": "01/2010/qđ-ubnd", "text": "Chánh văn phòng uỷ ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; chủ tịch uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.\nĐối với hoạt động Karaoke không kinh doanh tại nơi công cộng và hoạt động Karaoke mang tính bổ trợ cho hoạt động khác không kinh doanh của các tổ chức, cá nhân thì không phải xin cấp phép, nhưng vẫn phải đảm bảo các quy chuẩn về xã hội, quy định về kỹ thuật, đảm bảo an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật và chịu sự giám sát, kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.\nHoạt động kinh doanh Karaoke phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật và được cơ quan quản lý Nhà nước về văn hoá cấp tỉnh (Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch) cấp giấy phép kinh doanh mới được hoạt động.\nĐối với hoạt động Karaoke không kinh doanh tại nơi công cộng và hoạt động Karaoke mang tính bổ trợ cho hoạt động khác không kinh doanh của các tổ chức, cá nhân thì không phải xin cấp phép, nhưng vẫn phải đảm bảo các quy chuẩn về xã hội, quy định về kỹ thuật, đảm bảo an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật và chịu sự giám sát, kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.\nCác quy định về xã hội:\nĐịa điểm hoạt động Karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hoá, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên. Địa điểm hoạt động Karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề.", "title": "Chánh văn phòng uỷ ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; chủ tịch uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành." }, { "docid": "158/2013/nđ-cp", "text": "Vi phạm quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang\nVi phạm quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nKhông thông báo bằng văn bản về nội dung chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi biểu diễn, trình diễn theo quy định;\nKhông thông báo bằng văn bản về nội dung chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang của tổ chức nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đặt trụ sở theo quy định.\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý thêm, bớt lời ca, lời thoại hoặc thêm động tác diễn xuất khác với khi duyệt cho phép biểu diễn.\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nBiểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang không đúng nội dung ghi trong giấy phép;\nSử dụng bản ghi âm để thay cho giọng hát thật của người biểu diễn hoặc thay cho âm thanh thật của nhạc cụ độc diễn;\nSử dụng trang phục hoặc hóa trang không phù hợp với mục đích, nội dung biểu diễn, trình diễn và thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam;\nBiểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nBiểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang mà không có giấy phép;", "title": "Vi phạm quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang" }, { "docid": "13/2007/qđ-ubnd", "text": "Các quy định, điều ldện khỉ tổ chúc hoạt động karaoke, vũ truờng:\nỦy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn; phối hợp với các ngành liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn quản lý.\nSở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Thương mại và Du lịch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực sau: Kinh doanh, trật tự an toàn xã hội, phòng cháy chữa cháy, lao động, phòng, chống các tệ nạn xã hội trong các điểm karaoke, vũ trường; đồng thời phối hợp với Sở Văn hóa và Thông tin về những quy định, biện pháp quản lý của ngành .trong lĩnh vực này.\nỦy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn; phối hợp với các ngành liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn quản lý.", "title": "Các quy định, điều ldện khỉ tổ chúc hoạt động karaoke, vũ truờng:" } ]
zac2021_b3c6451e8f17b8d5a7a60d7757750105
Điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là gì?
[ { "docid": "17/2018/tt-bca-7", "text": "1. Điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ là việc chuyển tạm thời vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ của Công an đơn vị, địa phương này sang Công an đơn vị, địa phương khác trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện xong nhiệm vụ sẽ chuyển trả về Công an đơn vị, địa phương trước đó đã điều động.\n2. Thẩm quyền điều động\na) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ từ Bộ Công an sang các cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài ngành Công an;\nb) Thủ trưởng cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an quyết định điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ từ Công an đơn vị, địa phương này sang Công an đơn vị, địa phương khác sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an;\nc) Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương quyết định điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.\n3. Sau khi có quyết định điều động của cấp có thẩm quyền, Công an các đơn vị, địa phương phải lập biên bản bàn giao, trong đó ghi rõ loại, số lượng, chất lượng, số hiệu, nước sản xuất, thiết bị, phụ tùng kèm theo của vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được điều động. Biên bản phải có chữ ký của cán bộ trực tiếp giao, nhận và xác nhận của lãnh đạo đơn vị các bên có liên quan.", "title": "Điều 7. Điều động vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ" } ]
[ { "docid": "24/2014/ttlt-bvhttdl-bca", "text": "Điều kiện, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ làm đạo cụ hoặc để trưng bày, triển lãm\nĐiều kiện, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ làm đạo cụ hoặc để trưng bày, triển lãm\nCơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động văn hóa, nghệ thuật có trách nhiệm sử dụng kỹ xảo điện ảnh để tạo cảnh cháy, nổ thật thay thế việc sử dụng vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ làm đạo cụ trong hoạt động sản xuất phim, biểu diễn nghệ thuật.\nVũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ làm đạo cụ hoặc để trưng bày, triển lãm được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm một trong những điều kiện sau:\nVũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ không còn tính năng, tác dụng;\nVũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ được tạm thời làm mất tính năng, tác dụng;", "title": "Điều kiện, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ làm đạo cụ hoặc để trưng bày, triển lãm" }, { "docid": "01/2014/ttlt-bnnptnt-bca", "text": "Sử dụng công cụ hỗ trợ\nSử dụng công cụ hỗ trợ\n Khi thi hành công vụ, người được giao sử dụng công cụ hỗ trợ phải tuân thủ theo quy định tại Điều 33 Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, khoản 4 Điều 24 Nghị định số 25/2012/NĐ-CP, khoản 2 Điều 18 Thông tư số 30/2012/TT-BCA ngày 29/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh", "title": "Sử dụng công cụ hỗ trợ" }, { "docid": "14/2017/qh14", "text": "Giải thích từ ngữ\nVũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.\nSúng săn là súng được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để săn bắn, bao gồm: súng kíp, súng hơi và đạn sử dụng cho các loại súng này.\nVũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.\nVũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao, bao gồm:\nSúng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay và đạn sử dụng cho các loại súng này;\nVũ khí thô sơ quy định tại khoản 4 Điều này dùng để luyện tập, thi đấu thể thao.\nVũ khí có tính năng, tác dụng tương tự là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao.", "title": "Giải thích từ ngữ" }, { "docid": "79/2018/nđ-cp", "text": "Trách nhiệm của bộ công an\nThực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.\nThống kê, tổng hợp tình hình, kết quả về công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ theo thẩm quyền;\nThực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.", "title": "Trách nhiệm của bộ công an" } ]
zac2021_fa136cd9273727e1f693b8325bd635cc
Điều kiện người nước ngoài quá cảnh được vào VN du lịch và doanh nghiệp được tổ chức cho người nước ngoài quá cảnh du lịch VN được quy định như thế nào?
[ { "docid": "44/2011/tt-bca-2", "text": "1. Người nước ngoài quá cảnh muốn vào Việt Nam tham quan, du lịch phải thỏa thuận với doanh nghiệp lữ hành quốc tế về chương trình (việc thỏa thuận có thể thực hiện trước hoặc khi đến cửa khẩu).\n2. Doanh nghiệp lữ hành quốc tế muốn tổ chức cho người nước ngoài quá cảnh tham quan, du lịch Việt Nam phải nộp hồ sơ chứng minh tư cách pháp nhân tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh theo quy định tại khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch Công an - Ngoại giao số 04/2002/TTLT/BCA-BNG ngày 29/01/2002 hướng dẫn Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.", "title": "Điều 2. Điều kiện người nước ngoài quá cảnh được vào Việt Nam tham quan, du lịch và doanh nghiệp được tổ chức cho người nước ngoài quá cảnh tham quan, du lịch Việt Nam" } ]
[ { "docid": "47/2014/qh13", "text": "Hiệu lực thi hành\nHiệu lực thi hành\nLuật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.\nPháp lệnh về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 24/1999/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.", "title": "Hiệu lực thi hành" }, { "docid": "64/2015/nđ-cp", "text": "Phối hợp trong tổ chức thực hiện pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại việt nam\nTiếp nhận mẫu giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại nước đó và đề nghị Bộ Công an cho ý kiến để trả lời phía nước ngoài về việc chấp thuận hay không chấp thuận cho người được cấp giấy tờ trên nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.\nThông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mẫu giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của Việt Nam cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại Việt Nam;\nTiếp nhận mẫu giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại nước đó và đề nghị Bộ Công an cho ý kiến để trả lời phía nước ngoài về việc chấp thuận hay không chấp thuận cho người được cấp giấy tờ trên nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.\nBộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng theo chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành thuộc địa phương trong quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động tại địa phương.", "title": "Phối hợp trong tổ chức thực hiện pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại việt nam" }, { "docid": "510/2009/qđ-ubnd", "text": "Các ông, bà: chánh văn phòng ubnd tỉnh, giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; chủ tịch ubnd các huyện, thành phố; thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.\n Để đáp ứng nhu cầu ngày càng mở rộng trong công tác đối ngoại theo đường lối chính sách của Đảng và nhà nước ta. Căn cứ Quyết định số 101/QĐ-TW ngày 04 tháng 6 năm 2004 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại; Pháp lệnh số 24/1999/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 4 năm 2000 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về \"Nhập cảnh, Xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam\"; Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh \"Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam\"; Thông tư liên tịch số 04/2002/TTLT/BCA-BNG ngày 29 tháng 01 năm 2002 của Bộ Công an - Bộ Ngoại giao về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; Thông tư số 02/2008/TT-BNG ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Bộ Ngoại giao về việc hướng dẫn việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước và ở nước ngoài theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; Thông tư số 27/TT-BCA(A11) ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Bộ Công an về việc hướng dẫn việc cấp, sửa đổi hộ chiếu phổ thông ở trong nước theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; Nghị định số 67/CP ngày 31 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về việc ban hành \"Quy chế hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài, các cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam\"; Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; Quy chế 03-QC/TU ngày 03 tháng 10 năm 2006 của Tỉnh ủy Phú Yên về Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy khóa XIV; Nay, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên quy định về công tác xuất cảnh, nhập cảnh trên địa bàn tỉnh.", "title": "Các ông, bà: chánh văn phòng ubnd tỉnh, giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; chủ tịch ubnd các huyện, thành phố; thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./." }, { "docid": "510/2009/qđ-ubnd", "text": "Các ông, bà: chánh văn phòng ubnd tỉnh, giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; chủ tịch ubnd các huyện, thành phố; thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.\n Để đáp ứng nhu cầu ngày càng mở rộng trong công tác đối ngoại theo đường lối chính sách của Đảng và nhà nước ta. Căn cứ Quyết định số 101/QĐ-TW ngày 04 tháng 6 năm 2004 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại; Pháp lệnh số 24/1999/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 4 năm 2000 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về \"Nhập cảnh, Xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam\"; Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh \"Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam\"; Thông tư liên tịch số 04/2002/TTLT/BCA-BNG ngày 29 tháng 01 năm 2002 của Bộ Công an - Bộ Ngoại giao về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; Thông tư số 02/2008/TT-BNG ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Bộ Ngoại giao về việc hướng dẫn việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước và ở nước ngoài theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; Thông tư số 27/TT-BCA(A11) ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Bộ Công an về việc hướng dẫn việc cấp, sửa đổi hộ chiếu phổ thông ở trong nước theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; Nghị định số 67/CP ngày 31 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về việc ban hành \"Quy chế hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài, các cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam\"; Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; Quy chế 03-QC/TU ngày 03 tháng 10 năm 2006 của Tỉnh ủy Phú Yên về Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy khóa XIV; Nay, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên quy định về công tác xuất cảnh, nhập cảnh trên địa bàn tỉnh.", "title": "Các ông, bà: chánh văn phòng ubnd tỉnh, giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; chủ tịch ubnd các huyện, thành phố; thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./." } ]
zac2021_d5b538b946e82d740339b0286b03c229
Mức phạt đối với hành vi tổ chức các dịch vụ, kinh doanh trong rừng mà không được phép của chủ rừng được quy định như thế nào?
[ { "docid": "35/2019/nđ-cp-8", "text": "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức du lịch, tham quan trong rừng mà không được phép của chủ rừng.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:\na) Tổ chức các dịch vụ, kinh doanh trong rừng mà không được phép của chủ rừng;\nb) Tổ chức nghỉ dưỡng, giải trí trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Không lập dự án kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;\nb) Lập dự án kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí nhưng không phù hợp với đề án du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Buộc lập dự án kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định của pháp luật hoặc buộc lập dự án kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.\n5. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này mà gây thiệt hại đến rừng hoặc lâm sản, thì bị xử phạt theo Điều 13 hoặc Điều 20 của Nghị định này.", "title": "Điều 8. Khai thác trái phép môi trường rừng và thực hiện các dịch vụ, kinh doanh trái phép trong rừng" } ]
[]
zac2021_5088b986f14eb276798af58ee04ba161
Mức phạt khi tập trung đông người trái phép, nằm, ngồi trên đường bộ gây cản trở giao thông
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp-11", "text": "1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người được chở trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù).\n2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Tập trung đông người trái phép, nằm, ngồi trên đường bộ gây cản trở giao thông;\nb) Đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên đường bộ; sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;\nc) Người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy sử dụng ô (dù);\nd) Người được chở trên xe đạp, xe đạp máy bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh.\n3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.\n4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức để vật che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông.\n5. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.\n6. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh, đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái.\n7. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu;\nb) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ.\n8. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức cố ý thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm b khoản 8 Điều 5; điểm e khoản 3, điểm đ khoản 8 Điều 6; điểm g khoản 3, điểm c khoản 8 Điều 7; điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định này.\n9. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 9, điểm b, điểm d khoản 10 Điều 5; điểm g, điểm i khoản 8, khoản 9 Điều 6; điểm b, điểm d khoản 9 Điều 7; điểm d khoản 4 Điều 8; điểm b khoản 6 Điều 33 Nghị định này.\n10. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Ném đinh, rải đinh hoặc vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác trên đường bộ; chăng dây hoặc các vật cản khác qua đường gây nguy hiểm đến người và phương tiện tham gia giao thông;\nb) Xâm phạm sức khỏe, tài sản của người bị nạn hoặc người gây tai nạn;\nc) Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.\n11. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này nếu là người điều khiển phương tiện còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.\n12. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều này buộc phải tháo dỡ các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 10 Điều này buộc phải thu dọn đinh, vật sắc nhọn, dây hoặc các vật cản khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.", "title": "Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ" } ]
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp", "text": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ\nXử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nBán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 5, điểm e khoản 6 Điều này;\nPhơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nSử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông;\nTrồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;\nChiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5; điểm d, điểm e khoản 6 Điều này;\nHọp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5; điểm d, điểm i khoản 6 Điều này;", "title": "Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ" }, { "docid": "152/2005/nđ-cp", "text": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe tương tự mô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nTụ tập từ 3 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ;\nNgười đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại di động; người ngồi trên xe sử dụng ô;\nTụ tập từ 3 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ;\nDừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường; dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; dừng xe, đỗ xe nơi có biển cấm dừng, cấm đỗ; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện; dừng xe, đỗ xe trên cầu; không thực hiện đúng các quy định dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt;\nKhông nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\nKhông tuân thủ quy tắc, hướng dẫn của người điều khiển giao thông khi qua phà, cầu phao;\nKhông giữ khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình theo quy định khi xe chạy trên đường cao tốc.\nPhạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:\nChuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;\nĐể xe ở lòng đường, hè phố trái quy định của pháp luật;\nKhông tuân thủ hướng dẫn của người điều khiển giao thông tại nơi ùn tắc giao thông;\nChở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, áp giải người phạm tội;", "title": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe tương tự mô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" }, { "docid": "65/2012/tt-bca", "text": "Phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ\nTRANG BỊ VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ\nTrên đoạn quốc lộ đi qua thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thị trấn thuộc huyện, nếu phát hiện các hành vi vi phạm về giao thông tĩnh và các hành vi vi phạm như: chạy xe lạng lách đánh võng; tụ tập gây rối trật tự công cộng; đua xe trái phép; đi ngược chiều đường; không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông; điều khiển mô tô, xe gắn máy chở quá số người quy định; điều khiển, ngồi trên xe môtô, xe gắn máy tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm thì được xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.\nTRANG BỊ VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ", "title": "Phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ" }, { "docid": "15/2003/nđ-cp", "text": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nKhông giữ khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình theo quy định khi xe chạy trên đường cao tốc.\nPhạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nKhông chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; của người kiểm soát giao thông;\nChuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;\nTránh xe, vượt xe không đúng quy định. Không nhường đường theo quy định tại các nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\nBấm còi, rú ga liên tục, bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ ngày hôm sau; sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nKhông giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ ra đường chính hoặc ngược lại;\nNgười điều khiển hoặc người ngồi trên xe kéo theo xe khác hoặc vật khác hoặc đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác, chở vật cồng kềnh; người điều khiển và người ngồi trên xe được kéo, được đẩy.\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nXe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên; xe được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên không đúng quy định;\nKhông nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu tiên;", "title": "Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" } ]
zac2021_cff6d37f0e34502207eeef74d3f3d942
Các đối tượng được cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản được quy định như thế nào?
[ { "docid": "38/2018/tt-bnnptnt-18", "text": "1. Cơ quan cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm là các cơ quan có thẩm quyền nêu tại Điều 5 Thông tư này theo nguyên tắc cơ quan nào cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì cơ quan đó có thẩm quyền cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP. Cơ quan cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm được phân công, ủy quyền việc cấp giấy cho các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.\n2. Các đối tượng được cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP\na) Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh: Chủ cơ sở hoặc người được chủ cơ sở thuê, ủy quyền điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản của cơ sở;\nb) Người trực tiếp sản xuất kinh doanh: Người tham gia trực tiếp vào các công đoạn sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản tại các cơ sở.\n3. Đối tượng được miễn cấp giấy xác nhận kiến thức về ATTP: Chủ cơ sở hoặc người trực tiếp sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản có bằng chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh từ trung cấp trở lên, trong chương trình đào tạo có nội dung về an toàn thực phẩm. Cơ sở sản xuất kinh doanh phải lưu giữ bản sao đã được chứng thực hợp lệ bằng cấp chuyên môn và bản photo chương trình đào tạo của các đối tượng này.\n4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm, quy trình xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm, quản lý giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm được quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư Liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 9/4/2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.\n5. Việc thẩm định, đánh giá kiến thức về an toàn thực phẩm được thực hiện bằng bộ câu hỏi trắc nghiệm bao gồm 30 câu, trong đó có 20 câu về nội dung kiến thức chung, 10 câu về nội dung kiến thức chuyên ngành, thời gian làm bài đánh giá 45 phút.\n6. Tài liệu về nội dung kiến thức an toàn thực phẩm và bộ câu hỏi đánh giá kiến thức về an toàn thực phẩm do Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản chủ trì, phối hợp với các Tổng cục, Cục chuyên ngành liên quan xây dựng, ban hành hoặc trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.", "title": "Điều 18. Cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản (sau đây gọi tắt là giấy xác nhận kiến thức về ATTP)" } ]
[ { "docid": "45/2014/tt-bnnptnt", "text": "Cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm\nCấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm\nCơ quan cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm là các cơ quan nêu tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư này theo nguyên tắc cơ quan nào cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì cơ quan đó có thẩm quyền cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm. Cơ quan cấp giấy được phân công, ủy quyền việc cấp giấy cho các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.\nCác đối tượng được cấp giấy xác nhận:\nChủ cơ sở sản xuất kinh doanh: Chủ cơ sở hoặc người được chủ cơ sở thuê, ủy quyền điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở.\nNgười trực tiếp sản xuất kinh doanh: Người tham gia trực tiếp vào các công đoạn sản xuất kinh doanh tại các cơ sở.\nHồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm, quy trình xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm, quản lý giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm được quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Thông tư Liên tịch Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 9/4/2014 hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.", "title": "Cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm" }, { "docid": "36/2022/qđ-ubnd", "text": "Đối tượng áp dụng\nĐối tượng áp dụng\n Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về ATTP, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan.", "title": "Đối tượng áp dụng" }, { "docid": "61/2012/tt-bnnptnt", "text": "Giải thích thuật ngữ\nGiải thích thuật ngữ\n Trong Thông tư này, một số từ ngữ được hiểu như sau:\nGiám sát: là việc đánh giá sự phù hợp của sản phẩm với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định về ATTP thông qua việc lấy mẫu sản phẩm trong chuỗi sản xuất kinh doanh thực phẩm thủy sản để kiểm nghiệm các chỉ tiêu ATTP (không bao gồm việc lấy mẫu thẩm tra điều kiện bảo đảm ATTP của cơ sở) nhằm đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp, phục vụ phân tích nguy cơ, phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố về ATTP và cung cấp thông tin ATTP cho người tiêu dùng.\nGiám sát tăng cường: là hoạt động giám sát đối với sản phẩm không bảo đảm ATTP hoặc tại cơ sở có liên quan đến sự cố ATTP (bao gồm cả việc lấy mẫu để kiểm nghiệm các chỉ tiêu ATTP).\nLấy mẫu ngẫu nhiên: là thao tác kỹ thuật để thu được một đơn vị hoặc một lượng thực phẩm bất kỳ phục vụ kiểm nghiệm, đánh giá ATTP.\nLấy mẫu có chủ định: là thao tác kỹ thuật để thu được một đơn vị hoặc một lượng thực phẩm một cách có chủ ý, dựa trên đánh giá nguy cơ trong trường hợp sản phẩm có nguy cơ không bảo đảm ATTP hoặc tại cơ sở có liên quan đến sự cố ATTP, nhằm mục đích kiểm nghiệm, đánh giá ATTP.\nThực phẩm thủy sản: là tất cả các loài động, thực vật sống trong nước và lưỡng cư, kể cả trứng và những bộ phận của chúng được sử dụng làm thực phẩm hoặc thực phẩm phối chế mà trong thành phần có chứa thuỷ sản.", "title": "Giải thích thuật ngữ" }, { "docid": "28/2020/qđ-ubnd", "text": "Ubnd cấp huyện\nCác cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong các khu du lịch, lễ hội, các chợ dân sinh thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện.\nCơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do UBND huyện/thành phố cấp hoặc không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh quy mô từ 50 - 200 suất ăn/lần phục vụ.\nCác cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong các khu du lịch, lễ hội, các chợ dân sinh thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện.\nCác cơ sở thực phẩm do cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.\nTổ chức quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, khai thác, sản xuất muối,…) thuộc địa bàn quản lý.\nPhối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với các cơ sở thực phẩm, ban hành Quyết định thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành tuyến huyện về ATTP; kiểm tra và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về ATTP theo phân cấp quản lý (tại Khoản 7, Điều 16 của Quyết định này).\nĐịnh kỳ, đột xuất báo cáo kết quả công tác ATTP trên địa bàn về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Sở Y tế) theo quy định.\nĐảm bảo nhân lực thực hiện công tác quản lý ATTP trên địa bàn.", "title": "Ubnd cấp huyện" }, { "docid": "37/2019/qđ-ubnd", "text": "Điều khoản chuyển tiếp\nĐiều khoản chuyển tiếp\nĐối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP theo quy định tại Thông tư số 26/2012/TT-BYT ngày 30/11/2012 của Bộ Y tế quy định cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế và Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ Y tế hướng dẫn quản lý ATTP đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận.\nĐối với các sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy và Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định ATTP theo quy định tại Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ATTP được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn ghi trên Giấy tiếp nhận, Giấy xác nhận.", "title": "Điều khoản chuyển tiếp" } ]
zac2021_43ceb40239283986193393285e677d50
Mức phạt khi điều khiển xe ô tô chạy ở phần lề đường của đường cao tốc là bao nhiêu?
[ { "docid": "100/2019/nđ-cp-5", "text": "1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a, điểm c khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;\nb) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;\nc) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;\nd) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;\nđ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;\ne) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;\ng) Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nb) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;\nc) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;\nd) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m, điểm n khoản 3 Điều này;\nđ) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;\ne) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;\ng) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;\nh) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\ni) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;\nk) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\nb) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\nc) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\nd) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;\ne) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;\ng) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;\nh) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;\ni) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;\nk) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;\nl) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;\nm) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nn) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\no) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\np) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;\nq) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;\nr) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;\ns) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.\n4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;\nb) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nc) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;\nd) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;\nđ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;\ne) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;\ng) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;\nh) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;\ni) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.\n5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;\nb) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\nc) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nd) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;\nđ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;\ne) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;\ng) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;\nh) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;\ni) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.\n6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;\nb) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\nb) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;\nc) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.\n8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nb) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.\n9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.\n10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\nb) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;\nc) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\nd) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.\n11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;\nd) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\nđ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;\ne) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;\ng) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;\nh) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.", "title": "Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ" } ]
[ { "docid": "78/1998/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 49/cp ngày 26 tháng 7 năm 1995 của chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị như sau:\n Biển số bị mờ, bị che lấp hoặc không đủ biển số theo quy định; gắn biển số không đúng vị trí quy định.\n Dùng còi hơi trong thành phố, thị xã, thị trấn hoặc dùng còi ở nơi có biển báo cấm dùng còi, dùng còi ban đêm từ 22 giờ đến 5 giờ trong thành phố, thị xã, thị trấn; dùng đèn pha từ 19 giờ đến 5 giờ khi có xe chạy ngược lại.\n Biển số bị mờ, bị che lấp hoặc không đủ biển số theo quy định; gắn biển số không đúng vị trí quy định.\n Điều khiển xe thiếu còi, đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu, cần gạt nước mưa, kính chắn gió, gương chiếu hậu.\n Phạt tiền 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n Điều khiển xe đi vào đường ngược chiều, đi vào đường cấm đối với từng loại xe.\n Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định; điều khiển xe tốc độ cao từ trong ngõ, hẻm, đường phụ ra đường chính hoặc ngược lại.\n Không nhường đường cho xe khác khi có tín hiệu xin vượt hoặc không nhường đường cho xe đi trên đường chính.\n Qua đường, qua cầu, qua phà, qua các đoạn đường nguy hiểm mà không tuân theo đèn bào hiệu, biển báo, các tín hiệu giao thông hoặc sự chỉ dẫn của Cảnh sát giao thông, của nhân viên hướng dẫn giao thông.\n Điều khiển xe chở đất, cát, vật liệu xây dựng hoặc các loại hàng hoá khác không có dụng cụ che phủ hoặc không có biện pháp an toàn.\n Không chở người đi cấp cứu khi đi qua những nơi có tai nạn.", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 49/cp ngày 26 tháng 7 năm 1995 của chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị như sau:" }, { "docid": "71/2012/nđ-cp", "text": "Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong khu vực nội thành của các thành phố trực thuộc trung ương\nVi phạm Điểm h Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Khoản 4 Điều 8 Nghị định này (trong trường hợp dừng xe, đỗ xe trái quy định) bị buộc phải đưa phương tiện ra khỏi nơi vi phạm;\nNgoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\nVi phạm Điểm h Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Khoản 4 Điều 8 Nghị định này (trong trường hợp dừng xe, đỗ xe trái quy định) bị buộc phải đưa phương tiện ra khỏi nơi vi phạm;\nVi phạm Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 2; Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm k Khoản 4 Điều 8 Nghị định này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;\nVi phạm Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều 26 Nghị định này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;\nVi phạm Điểm a, Điểm e, Điểm g Khoản 4 Điều 8 Nghị định này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày. Vi phạm một trong các Điểm, Khoản sau của Điều 8 Nghị định này mà gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày: Điểm a, Điểm h Khoản 1; Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm k Khoản 4;", "title": "Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm một số hành vi áp dụng riêng trong khu vực nội thành của các thành phố trực thuộc trung ương" }, { "docid": "78/1998/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 49/cp ngày 26 tháng 7 năm 1995 của chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị như sau:\n Lạng lách, đánh võng, điều khiển xe đuổi nhau mà không chấp hành lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.\n Lạng lách, đánh võng, điều khiển xe đuổi nhau gây tai nạn nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n Lạng lách, đánh võng, điều khiển xe đuổi nhau mà không chấp hành lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.\n Ngoài việc phạt tiền, người điều khiển xe máy, mô tô, xe máy lôi, xích lô máy vi phạm các quy định tại điều này còn xử lý như sau:\n Vi phạm điểm b khoản 4, điểm a, d khoản 5 thì bị tước Giấy phép lái xe trong vòng 60 (sáu mươi) ngày.\n Vi phạm khoản 6 thì bị tước giấy phép lái xe, nếu tái phạm thì bị tịch thu xe.\n Vi phạm điểm a khoản 6 thì phải bồi thường thiệt hại.\"\nĐiều 13 được sửa đổi như sau:\n \"Điều 13. Xử phạt người điều khiển xe ô tô vi phạm trật tự an toàn giao thông.\n Phạt tiền 100.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n Điều khiển các loại xe ô tô đi không đúng phần đường, tuyến đường, thời gian quy định.\n Đỗ xe, dừng xe, tránh xe, vượt xe, lùi xe, quay đầu xe, rẽ phải hoặc rẽ trái không dúng quy định.\n Dùng còi hơi trong thành phố, thị xã, thị trấn hoặc dùng còi ở nơi có biển báo cấm dùng còi, dùng còi ban đêm từ 22 giờ đến 5 giờ trong thành phố, thị xã, thị trấn; dùng đèn pha từ 19 giờ đến 5 giờ khi có xe chạy ngược lại.", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 49/cp ngày 26 tháng 7 năm 1995 của chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị như sau:" }, { "docid": "71/2012/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 34/2010/nđ-cp ngày 02 tháng 4 năm 2010 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cụ thể như sau:\nĐiều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h; điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nPhạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:\nĐiều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h; điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nĐiều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;\nĐiều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;\nĐiều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ;\nKhông chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng; quy định gây tai nạn giao thông hoặc không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông.\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:\nĐiều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\nKhông chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 34/2010/nđ-cp ngày 02 tháng 4 năm 2010 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cụ thể như sau:" } ]
zac2021_03d587dd91c8f4c57fc862e413e3b461
Bắt giam đại biểu quốc hội có phải có sự đồng ý của Quốc hội không?
[ { "docid": "57/2014/qh13-37", "text": "1. Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc đề nghị bắt, giam, giữ, khởi tố, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\nTrường hợp đại biểu Quốc hội bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.\n2. Đại biểu Quốc hội không thể bị cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu công tác bãi nhiệm, cách chức, buộc thôi việc, sa thải nếu không được Ủy ban thường vụ Quốc hội đồng ý.", "title": "Điều 37. Quyền miễn trừ của đại biểu Quốc hội" } ]
[ { "docid": "98/2002/nđ-cp", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế về tạm giữ, tạm giam ban hành kèm theo nghị định số 89/1998/qđ-cp ngày 07 tháng 11 năm 1998 của chính phủ (sau đây viết gọn là quy chế), như sau:\n Việc sử dụng quà và đồ dùng sinh hoạt do thân nhân gửi được quy định cụ thể trong nội quy nhà tạm giữ, trại tạm giam\".\n Nghiêm cấm người bị tạm giữ, tạm giam dùng rượu, bia, thuốc lá và các chất kích thích độc hại khác. Trưởng Nhà tạm giữ, giám thị trại tạm giam tổ chức tiếp nhận và kiểm tra chặt chẽ quà và đồ dùng sinh hoạt; loại bỏ các vật bị cấm và giao lại đầy đủ cho người bị tạm giữ, tạm giam; kiểm tra, phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi chiếm đoạt quà, đồ dùng sinh hoạt của người bị tạm giam, tạm giữ. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể quà và đồ dùng sinh hoạt mà thân nhân người bị tạm giữ, tạm giam được phép gửi và quy định việc tổ chức bán các thứ cần thiết trong các trại tạm giam.\n Việc sử dụng quà và đồ dùng sinh hoạt do thân nhân gửi được quy định cụ thể trong nội quy nhà tạm giữ, trại tạm giam\".\nSửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 5 Điều 32 của Quy chế như sau:\n \"3. Người bị tạm giữ, tạm giam vi phạm quy chế, nội quy của nhà tạm giữ, trại tạm giam thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật sau:\n Cảnh cáo:", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế về tạm giữ, tạm giam ban hành kèm theo nghị định số 89/1998/qđ-cp ngày 07 tháng 11 năm 1998 của chính phủ (sau đây viết gọn là quy chế), như sau:" }, { "docid": "89/1998/nđ-cp", "text": "\n\nViệc giam, giữ bố trí theo khu vực và phân loại như sau:\n Phụ nữ;\n Người chưa thành niên;\n Người nước ngoài;\n Người có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;\n Loại côn đồ hung hãn, giết người, cướp tài sản, tái phạm nguy hiểm;\n Người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia;\n Người bị Toà án tuyên phạt tử hình;\n Người có án phạt tù chờ chuyển đi Trại giam.\nKhông được giam, giữ chung buồng những người trong cùng một vụ án đang điều tra, truy tố, xét xử. Việc giam, giữ riêng từng người do cơ quan đang thụ lý vụ án quyết định. Người nước ngoài bị tạm giữ, tạm giam có thể được giam, giữ ở buồng riêng trong Nhà tạm giữ, Trại tạm giam.\nMỗi Trại tạm giam có một cơ sở chấp hành hình phạt tù (gọi là Phân trại quản lý phạm nhân) để thường xuyên phục vụ việc nấu ăn, đưa cơm, vận chuyển đồ tiếp tế, làm vệ sinh, sửa chữa, xây dựng Trại tạm giam và phục vụ các yêu cầu nghiệp vụ giam, giữ. Việc thi hành án phạt tù ở Phân trại quản lý phạm nhân phải thực hiện theo Pháp lệnh thi hành án phạt tù và Quy chế Trại giam. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập, giải thể, quy định quy mô, tiêu chuẩn phạm nhân của Phân trại quản lý phạm nhân trong Trại tạm giam.", "title": "" }, { "docid": "1075/2015/ubtvqh13", "text": "Xem xét trình quốc hội bãi nhiệm đại biểu quốc hội\nXem xét trình Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội\nỦy ban thường vụ Quốc hội xem xét trình Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội theo trình tự sau:\nỦy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trình đề nghị bãi nhiệm đại biểu Quốc hội;\nBan công tác đại biểu trình Báo cáo tổng hợp về hồ sơ của đại biểu Quốc hội và dự thảo nghị quyết;\nỦy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;\nChủ tọa phiên họp tổng hợp ý kiến phát biểu, nêu nội dung để Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết;\nỦy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua nghị quyết.\nTrong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định trình Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội, tại kỳ họp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội theo quy định tại Điều 41 của Nội quy kỳ họp Quốc hội.", "title": "Xem xét trình quốc hội bãi nhiệm đại biểu quốc hội" }, { "docid": "89/1998/nđ-cp", "text": "Nhà tạm giữ, trại tạm giam chỉ tiếp nhận giam, giữ những người đã có lệnh tạm giữ, lệnh tạm giam hoặc lệnh truy nã. người bị tạm giữ và người bị tạm giam không được giam, giữ chung trong cùng một buồng. việc tạm giữ, tạm giam phải theo đúng quy định của pháp luật. nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm của những người bị tạm giữ, tạm giam.\nNhà tạm giữ, Trại tạm giam chỉ tiếp nhận giam, giữ những người đã có Lệnh tạm giữ, Lệnh tạm giam hoặc Lệnh truy nã. Người bị tạm giữ và người bị tạm giam không được giam, giữ chung trong cùng một buồng. Việc tạm giữ, tạm giam phải theo đúng quy định của pháp luật. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm của những người bị tạm giữ, tạm giam.\nTỔ CHỨC NHÀ TẠM GIỮ, TRẠI TẠM GIAM\n MỤC A\n TỔ CHỨC NHÀ TẠM GIỮ", "title": "Nhà tạm giữ, trại tạm giam chỉ tiếp nhận giam, giữ những người đã có lệnh tạm giữ, lệnh tạm giam hoặc lệnh truy nã. người bị tạm giữ và người bị tạm giam không được giam, giữ chung trong cùng một buồng. việc tạm giữ, tạm giam phải theo đúng quy định của pháp luật. nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm của những người bị tạm giữ, tạm giam." }, { "docid": "57/2014/qh13", "text": "Việc bãi nhiệm đại biểu quốc hội\nViệc bãi nhiệm đại biểu Quốc hội\nĐại biểu Quốc hội không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì bị Quốc hội hoặc cử tri bãi nhiệm.\nTrong trường hợp Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.\nTrong trường hợp cử tri bãi nhiệm đại biểu Quốc hội thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo trình tự do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.", "title": "Việc bãi nhiệm đại biểu quốc hội" } ]
zac2021_80ec0771776b84280dad0c0e0dcb1a36
Nguyên tắc lựa chọn, phân công người, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính được quy định như thế nào?
[ { "docid": "138/2013/tt-btc-4", "text": "1. Việc lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định phải phù hợp với đối tượng, nội dung trưng cầu giám định, đáp ứng các quy định tại Luật Giám định tư pháp, hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến giám định tư pháp.\n2. Việc cử cán bộ, công chức là giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc; việc phân công người của Văn phòng giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thực hiện giám định phải đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.\nII. QUY ĐỊNH CỤ THỂ", "title": "Điều 4. Nguyên tắc lựa chọn, phân công người, tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính" } ]
[ { "docid": "24/2004/pl-ubtvqh11", "text": "Quyền của người giám định tư pháp\nQuyền của người giám định tư pháp\nYêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định (sau đây gọi chung là người trưng cầu giám định) cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến đối tượng giám định.\nLựa chọn phương pháp cần thiết và phù hợp để tiến hành giám định theo nội dung yêu cầu giám định.\nSử dụng kết quả xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do tổ chức, cá nhân khác thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định.\nĐộc lập đưa ra kết luận giám định.\nTừ chối giám định trong trường hợp đối tượng giám định, các tài liệu liên quan được cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định; thời gian không đủ để thực hiện giám định hoặc có lý do chính đáng khác.\nĐược bảo đảm an toàn khi thực hiện giám định hoặc khi tham gia tố tụng với tư cách là người giám định tư pháp.\nNgười giám định tư pháp là người hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì được hưởng phụ cấp và các khoản bồi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.\n Người giám định tư pháp là người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì được hưởng thù lao giám định tư pháp.\n Chính phủ quy định cụ thể chế độ phụ cấp, bồi dưỡng và thù lao đối với người giám định tư pháp.\nCác quyền khác theo quy định của pháp luật tố tụng.", "title": "Quyền của người giám định tư pháp" }, { "docid": "09/2010/ttlt-btp-btc-bnv", "text": "Hiệu lực thi hành\n Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tư pháp để phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ nghiên cứu, giải quyết./.\nBãi bỏ Thông tư liên bộ số 355/TT-LB ngày 12/10/1996 của Liên Bộ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ - Tài chính - Tư pháp hướng dẫn thực hiện Quyết định số 160/TTg ngày 15/3/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với giám định viên tư pháp; Thông tư liên tịch số 04/1998/TTLT/TCCP-TC-TP ngày 23/7/1998 của Ban Tổ chức - Cán bộ chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện Quyết định số 57/1998/QĐ-TTg ngày 05/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung Quyết định số 160/TTg ngày 15/3/1996.\n Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tư pháp để phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ nghiên cứu, giải quyết./.", "title": "Hiệu lực thi hành" }, { "docid": "04/2013/tt-bvhttdl", "text": "Cử người tham gia giám định tư pháp\nNgười được phân công giám định tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận nội dung trưng cầu giám định, tổ chức thực hiện giám định, kết luận về các nội dung giám định và trả lời cơ quan trưng cầu giám định tư pháp theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhận thấy không đủ khả năng giám định các nội dung được giao, người được phân công giám định tư pháp phải từ chối bằng văn bản. Văn bản từ chối được gửi cho người giao nhiệm vụ và cơ quan trưng cầu giám định.\nTrường hợp nội dung giám định không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm từ chối giám định tư pháp và trả lời bằng văn bản cho cơ quan trưng cầu giám định.\nNgười được phân công giám định tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận nội dung trưng cầu giám định, tổ chức thực hiện giám định, kết luận về các nội dung giám định và trả lời cơ quan trưng cầu giám định tư pháp theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhận thấy không đủ khả năng giám định các nội dung được giao, người được phân công giám định tư pháp phải từ chối bằng văn bản. Văn bản từ chối được gửi cho người giao nhiệm vụ và cơ quan trưng cầu giám định.", "title": "Cử người tham gia giám định tư pháp" }, { "docid": "65/2014/qđ-ubnd", "text": "Trách nhiệm của các sở, ngành\nTrách nhiệm của các sở, ngành\n Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ngành liên quan hướng dẫn việc lập dự toán, cấp phát, quản lý, sử dụng kinh phí chi hỗ trợ giám định tư pháp của các sở, ngành; chủ trì, phối hợp kiểm tra tình hình dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí chi hỗ trợ giám định tư pháp ở các sở, ngành.", "title": "Trách nhiệm của các sở, ngành" }, { "docid": "12/2015/tt-bkhđt", "text": "Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu, đối tượng giám định tư pháp và cử người thực hiện giám định tư pháp\n Nếu từ chối giám định trong trường hợp nội dung cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn; đối tượng giám định, các tài liệu liên quan được cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định; thời gian không đủ để thực hiện giám định hoặc có lý do chính đáng khác thì việc từ chối phải được thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nNgười được phân công thực hiện giám định tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định, tổ chức thực hiện giám định, kết luận về các nội dung giám định và trả lời cơ quan trưng cầu, yêu cầu giám định.\n Nếu từ chối giám định trong trường hợp nội dung cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn; đối tượng giám định, các tài liệu liên quan được cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định; thời gian không đủ để thực hiện giám định hoặc có lý do chính đáng khác thì việc từ chối phải được thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.", "title": "Tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu, đối tượng giám định tư pháp và cử người thực hiện giám định tư pháp" } ]
zac2021_e41809a026e2118456a0df56ed1852ce
Thuế GTGT đối với doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông phân chia nội bộ cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông được quy định như thế nào?
[ { "docid": "35/2011/tt-btc-7", "text": "Trường hợp việc cung cấp dịch vụ viễn thông được thực hiện dưới hình thức cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông và các đơn vị hạch toán phụ thuộc cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông cùng tham gia cung cấp dịch vụ, kết quả sản xuất kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp được hạch toán tập trung tại cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông; cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc các đơn vị hạch toán phụ thuộc cơ sở kinh doanh viễn thông lập hoá đơn GTGT, thu tiền từ khách hàng thực hiện khai, nộp thuế GTGT đối với doanh thu theo hoá đơn GTGT; việc phân chia doanh thu nội bộ giữa cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông với các đơn vị hạch toán phụ thuộc và giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc chỉ để quản lý nội bộ, phục vụ cho việc quản trị doanh nghiệp thì khi phân chia doanh thu dịch vụ viễn thông nội bộ, cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông không lập hoá đơn GTGT và không khai, nộp thuế GTGT.", "title": "Điều 7. Thuế GTGT đối với doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông phân chia nội bộ cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông" } ]
[ { "docid": "92/2013/nđ-cp", "text": "Phạm vi điều chỉnh\nPhạm vi điều chỉnh\n Nghị định này quy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013 và Điểm 2 Khoản 6, Điểm 2b Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013.", "title": "Phạm vi điều chỉnh" }, { "docid": "79/2000/nđ-cp", "text": "Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại điều7 của luật thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:\nĐối với các hoạt động đại lý, môi giới mua, bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoahồng thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu từ các hoạtđộng này;\nĐối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng đượctrừ giá trị đất chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất;\nĐối với các hoạt động đại lý, môi giới mua, bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoahồng thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu từ các hoạtđộng này;\nĐối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ thanh toánghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng, thì giá chưa có thuế làmcăn cứ tính thuế được xác định bằng giá có thuế chia cho [1 + (%) thuế suất củahàng hóa, dịch vụ đó].\n Giátính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cảkhoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.\n BộTài chính hướng dẫn cụ thể giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụquy định tại Điều này.", "title": "Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại điều7 của luật thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:" }, { "docid": "09/2011/tt-btc", "text": "Phương pháp tính thuế\nThuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ để bồi thường hoặc thanh toán các khoản chi khác liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, hóa đơn GTGT mang tên, địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp nào thì doanh nghiệp đó thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hạch toán chi phí theo quy định. Thuế GTGT đầu vào liên quan đến khoản chi bồi thường, chi phí khác phát sinh chung do doanh nghiệp được ủy quyền thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT) mà không tách riêng được các hóa đơn cho từng doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp được ủy quyền thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi này.\nĐối với hàng hóa, dịch vụ mua vào đồng thời dùng cho kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT. Trường hợp không hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số thực hiện trong kỳ; trong đó:\nDoanh số chịu thuế GTGT: Là doanh thu của các khoản thu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm các khoản thu đã tính thuế GTGT ở khâu bảo hiểm gốc như hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác không phải khai, nộp thuế GTGT.", "title": "Phương pháp tính thuế" }, { "docid": "06/2012/tt-btc", "text": "Giá tính thuế\n Ví dụ 33: Công ty cổ phần B cung cấp dịch vụ hội thảo và khảo sát cho Trung tâm X, dịch vụ gồm 2 phần: tổ chức hội thảo tại Việt Nam và tổ chức khảo sát học tập tại Thái Lan. Giá trị toàn bộ dịch vụ trọn gói theo Hợp đồng ký kết là 500 triệu đồng; trong đó phần giá trị dịch vụ hội thảo tổ chức ở Việt Nam là 150 triệu đồng; chi phí toàn bộ vé máy bay đi từ Thái Lan và Việt Nam (và ngược lại), chi phí ăn, nghỉ, khảo sát học tập tại Thái Lan theo chương trình hết 350 triệu đồng.\n Giá tính thuế GTGT được xác định bằng (=) giá trị dịch vụ diễn ra tại Việt Nam được xác định đã có thuế GTGT/(1+ Thuế suất thuế GTGT). Cụ thể : Giá tính thuế GTGT được xác định bằng:\n Ví dụ 34: Công ty D cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, lập báo cáo khả thi đối với dự án đầu tư tại Lào cho Công ty X. Tổng doanh thu chưa có thuế GTGT Công ty D nhận được là 5 tỷ đồng. Hợp đồng giữa 2 doanh nghiệp không xác định được doanh thu thực hiện tại Việt Nam và doanh thu thực hiện tại Lào. Công ty D tính toán được các chi phí thực hiện ở Lào (chi phí khảo sát, thăm dò) là 1,5 tỷ đồng và chi phí thực hiện ở Việt Nam (tổng hợp, lập báo cáo) là 2,5 tỷ đồng.\nBảng 8\nBảng 9", "title": "Giá tính thuế" }, { "docid": "130/2016/tt-btc", "text": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 219/2013/tt-btc ngày 31/12/2013 của bộ tài chính hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng và nghị định số 209/2013/nđ-cp ngày 18/12/2013 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo thông tư số 119/2014/tt-btc ngày 25/8/2014, thông tư số 151/2014/tt-btc ngày 10/10/2014 và thông tư số 26/2015/tt-btc ngày 27/02/2015 của bộ tài chính) như sau:\n Ví dụ: Công ty A có trụ sở chính tại Hà Nội, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại Hà Nội, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (900 triệu đồng), vậy số thuế GTGT mà Công ty A còn phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 8/2016 là 400 triệu đồng.\n Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.", "title": "Sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 219/2013/tt-btc ngày 31/12/2013 của bộ tài chính hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng và nghị định số 209/2013/nđ-cp ngày 18/12/2013 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo thông tư số 119/2014/tt-btc ngày 25/8/2014, thông tư số 151/2014/tt-btc ngày 10/10/2014 và thông tư số 26/2015/tt-btc ngày 27/02/2015 của bộ tài chính) như sau:" } ]