id
int64 0
645k
| text
stringlengths 4
253k
|
---|---|
644,607 | Điều 6. Điều kiện hoạt động của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện. Tổ chức, cá nhân hoạt động đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện (gọi tắt là cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện) quy định tại Khoản 1 Điều 27 của Luật Giao thông đường thủy nội địa phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, trong đó có đăng ký ngành nghề đóng mới, sửa chữa phương tiện thủy nội địa và phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp; có phương án tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp với chủng loại, kích cỡ phương tiện được sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
2. Có bộ phận giám sát, quản lý chất lượng để bảo đảm sản phẩm đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định.
3. Có cán bộ kỹ thuật, bộ phận kiểm tra chất lượng đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh, cụ thể như sau:
a) Đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các loại phương tiện có sức chở từ 50 người trở lên; phương tiện không có động cơ nhưng có trọng tải toàn phần từ 200 tấn trở lên; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính từ 135 sức ngựa trở lên; phương tiện chuyên dùng như ụ nổi, bến nổi, thiết bị thi công nổi, nhà nổi, khách sạn nổi, tàu cuốc, tàu hút và các loại phương tiện khác có chiều dài thiết kế từ 10 m trở lên, phải có bộ phận kỹ thuật và bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm, mỗi bộ phận phải có tối thiểu 01 kỹ sư chuyên ngành đóng tàu thủy và 01 kỹ sư chuyên ngành máy tàu thủy;
b) Đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các loại phương tiện chở khách từ 13 người đến dưới 50 người; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính từ 50 sức ngựa đến dưới 135 sức ngựa; phương tiện có chiều dài thiết kế từ 20 m trở lên và có trọng tải toàn phần dưới 200 tấn; các phương tiện chuyên dùng như ụ nổi, bến nổi, thiết bị thi công nổi, nhà nổi, tàu cuốc, tàu hút và các loại phương tiện khác có chiều dài thiết kế nhỏ hơn 10 m, mỗi bộ phận phải có tối thiểu 01 cán bộ có trình độ trung cấp chuyên ngành đóng tàu thủy hoặc cao đẳng nghề chuyên ngành đóng tàu thủy và 01 cán bộ có trình độ trung cấp chuyên ngành máy tàu thủy hoặc cao đẳng nghề chuyên ngành máy tàu thủy;
c) Đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các loại phương tiện có chiều dài thiết kế dưới 20 m; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính dưới 50 sức ngựa; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa và có sức chở đến 12 người phải có tối thiểu 01 công nhân chuyên ngành đóng tàu thủy; |
644,608 | d) Đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các phương tiện đóng bằng gỗ theo kinh nghiệm cổ truyền từ nhiều thế hệ nhân dân ở từng vùng và đã hoạt động an toàn được đăng kiểm công nhận (phương tiện dân gian) là các phương tiện có chiều dài thiết kế dưới 20 m; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính dưới 50 sức ngựa; phương tiện chở hàng trọng tải toàn phần dưới 100 tấn; phương tiện có sức chở dưới 12 người phải có tối thiểu 01 thợ lành nghề.
4. Có phương án bảo đảm phòng, chống cháy, nổ, an toàn, vệ sinh lao động và kế hoạch phòng, chống ô nhiễm môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. |
644,609 | Điều 7. Trách nhiệm quản lý cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện
1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:
a) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng, công bố quy hoạch các cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động của cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện hoạt động trên địa bàn.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cụ thể về kế hoạch phòng, chống ô nhiễm môi trường đối với các cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện. |
644,615 | Khoản 5. Trong trường hợp có vướng mắc phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành nào thì cơ quan đó phải kịp thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên của mình để giải quyết ngay; khi cần thiết, các Bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để giải quyết theo quy định. |
644,618 | Điều 11. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài. Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định, có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc thực hiện tốt việc phối hợp hoạt động quản lý nhà nước tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
2. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Triển khai thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi và hiệu quả cho hoạt động tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài. |
644,619 | Điều 12. Trách nhiệm lập và phê duyệt phương án vận tải hàng hóa siêu trường, hàng hóa siêu trọng
1. Hàng hóa siêu trường là hàng hóa có kích thước thực tế không thể tháo rời với chiều rộng trên 10 m hoặc chiều dài trên 40 m hoặc chiều cao trên 4,5 m.
2. Hàng hóa siêu trọng là hàng hóa không thể tháo rời, có trọng lượng toàn bộ trên 100 tấn.
3. Trước khi thực hiện việc vận tải hàng hóa siêu trường hoặc hàng hóa siêu trọng, thuyền trưởng của phương tiện hoặc người vận tải, người kinh doanh vận tải (gọi tắt là người vận tải) phải lập phương án vận tải và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Phương án vận tải hàng hóa siêu trường, hàng hóa siêu trọng có các nội dung chủ yếu sau:
a) Xác định chiều rộng, chiều sâu, bán kính cong của luồng; chiều cao tĩnh không của các công trình vượt sông trên tuyến dự kiến vận tải;
b) Vị trí, địa hình nơi xếp, dỡ hàng hóa thiết bị xếp, dỡ;
c) Hướng dẫn đảm bảo an toàn giao thông, yêu cầu hỗ trợ (nếu có);
d) Thời gian, địa điểm nghỉ trên đường hành trình.
4. Thẩm quyền phê duyệt phương án vận tải hàng hóa siêu trường hoặc hàng hóa siêu trọng
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức phê duyệt phương án bảo đảm an toàn trong quá trình vận tải hàng hóa siêu trường, hàng hóa siêu trọng trong trường hợp phương tiện rời cảng thủy nội địa và hành trình trên tuyến đường thủy liên tỉnh;
b) Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức phê duyệt phương án bảo đảm an toàn trong quá trình vận tải hàng hóa siêu trường, hàng hóa siêu trọng trong trường hợp phương tiện rời cảng biển;
c) Sở Giao thông vận tải tổ chức phê duyệt phương án bảo đảm an toàn trong quá trình vận tải hàng hóa siêu trường, hàng hóa siêu trọng trong trường hợp phương tiện rời cảng thủy nội địa hành trình trên tuyến đường thủy nội địa nội tỉnh.
5. Trình tự, thủ tục phê duyệt phương án vận tải hàng hóa siêu trường, hàng hóa siêu trọng
a) Phương án vận tải có thể được người vận tải nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc gửi thông qua hệ thống bưu chính;
b) Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được phương án vận tải hàng hóa siêu trường hoặc hàng hóa siêu trọng, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 4 Điều này có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, phê duyệt phương án và gửi cho người vận tải để thực hiện. Người vận tải không phải nộp phí hoặc lệ phí đối với việc phê duyệt phương án vận tải;
c) Trường hợp phương án vận tải không đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều này, chậm nhất trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được phương án vận tải, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 4 Điều này phải hướng dẫn người vận tải hoàn thiện phương án. |
644,620 | Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Hiệu lực thi hành. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 05 năm 2015, thay thế Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa.
Điều 14. Thời kỳ chuyển tiếp. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định này, các cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện hiện hành phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. |
644,621 | Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở giáo dục mầm non công lập bao gồm: trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ công lập (sau đây gọi là cơ sở giáo dục mầm non công lập).
3. Các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục căn cứ điều kiện thực tế vận dụng các quy định tại Thông tư này để thực hiện. |
644,622 | Khoản 1. Việc xác định vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Nghị định số 106/2020/NĐ-CP). |
644,623 | Khoản 2. Vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập phải bảo đảm:
a) Đủ số lượng người làm việc theo định mức quy định tại Thông tư này để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và để thực hiện các công việc chuyên môn dùng chung, công việc hỗ trợ, phục vụ của cơ sở giáo dục mầm non công lập;
b) Những vị trí việc làm không đủ khối lượng công việc để thực hiện theo thời gian quy định của một người làm việc thì bố trí thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm. Những vị trí việc làm chưa bố trí được biên chế thì hợp đồng lao động hoặc kiêm nhiệm. Người được bố trí kiêm nhiệm phải được đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm kiêm nhiệm. |
644,624 | Khoản 3. Số lượng giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập bao gồm giáo viên được tuyển dụng viên chức và giáo viên hợp đồng lao động. Cơ sở giáo dục mầm non công lập đang bố trí số lượng viên chức giáo viên thấp hơn định mức tối đa theo quy định tại Thông tư này (do biên chế được giao không đủ theo định mức tối đa hoặc chưa tuyển dụng được) thì căn cứ định mức tối đa quy định tại Thông tư này để xác định số lượng giáo viên ký kết hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. |
644,625 | Điều 3. Danh mục vị trí việc làm, hướng dẫn mô tả vị trí việc làm trong cơ sở giáo dục mầm non công lập
1. Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Danh mục vị trí việc làm chuyên môn dùng chung và hỗ trợ, phục vụ trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hướng dẫn mô tả vị trí việc làm:
a) Bản mô tả vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập được hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản mô tả vị trí việc làm chuyên môn dùng chung và hỗ trợ, phục vụ trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập được hướng dẫn tại Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Thông tư số 12/2022/TT-BNV).
4. Căn cứ hướng dẫn mô tả vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chuyên môn dùng chung, hỗ trợ, phục vụ quy định tại khoản 3 Điều này, các cơ sở giáo dục mầm non công lập xây dựng bản mô tả vị trí việc làm cụ thể và phù hợp đối với từng vị trí việc làm của đơn vị và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. |
644,626 | Điều 4. Định mức số lượng người làm việc vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý
1. Hiệu trưởng: Mỗi cơ sở giáo dục mầm non công lập được bố trí 01 hiệu trưởng.
2. Phó hiệu trưởng: Số lượng phó hiệu trưởng thực hiện theo quy định về số lượng cấp phó tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. |
644,627 | Khoản 1. Giáo viên mầm non:
a) Đối với nhóm trẻ: Cứ 15 trẻ em/nhóm trẻ từ 03 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi; 20 trẻ em/nhóm trẻ từ 13 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi; 25 trẻ em/nhóm trẻ từ 25 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được bố trí tối đa 2,5 giáo viên/nhóm trẻ;
b) Đối với lớp mẫu giáo: Cứ 25 trẻ em/lớp từ 3 tuổi đến 4 tuổi; 30 trẻ em/lớp từ 4 tuổi đến 5 tuổi; 35 trẻ em/lớp từ 5 tuổi đến 6 tuổi được bố trí tối đa 2,2 giáo viên/lớp;
c) Những cơ sở giáo dục mầm non không đủ số trẻ để bố trí theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này hoặc sau khi bố trí nhóm trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này còn dư số trẻ thì định mức giáo viên mầm non sẽ tính trên số trẻ bình quân theo từng độ tuổi của từng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo như sau: Cứ 06 trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi hoặc 08 trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi hoặc 10 trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi, 11 trẻ từ 3 đến 4 tuổi hoặc 14 trẻ từ 4 đến 5 tuổi hoặc 16 trẻ từ 5 đến 6 tuổi thì được bố trí thêm 1,0 giáo viên;
d) Đối với nhóm trẻ ghép, lớp mẫu giáo ghép theo Điều lệ trường mầm non thì được bố trí định mức giáo viên theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;
đ) Đối với điểm trường chỉ có 01 nhóm trẻ hoặc 01 lớp mẫu giáo không đủ số trẻ để bố trí theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo quy định điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thì được bố trí 2,0 giáo viên/nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo. |
644,628 | Khoản 2. Vị trí việc làm hỗ trợ giáo dục người khuyết tật:
a) Đối với cơ sở giáo dục mầm non có trẻ khuyết tật học hòa nhập: Cơ sở giáo dục có dưới 20 trẻ khuyết tật học hòa nhập thì được bố trí 01 người; cơ sở giáo dục có từ 20 trẻ khuyết tật học hòa nhập trở lên thì được bố trí tối đa 02 người. Khi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có 01 trẻ khuyết tật học hòa nhập thì sĩ số của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được tính giảm 05 trẻ. Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo không có quá 02 trẻ khuyết tật học hòa nhập;
b) Trường hợp không bố trí được biên chế để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ giáo dục người khuyết tật thì bố trí hợp đồng lao động hoặc giáo viên kiêm nhiệm. |
644,629 | Điều 6. Định mức số lượng người làm việc vị trí việc làm chuyên môn dùng chung (kế toán, văn thư, thủ quỹ, thư viện)
1. Các cơ sở giáo dục mầm non được bố trí 02 người để thực hiện các nhiệm vụ kế toán, văn thư, thủ quỹ, thư viện.
2. Đối với cơ sở giáo dục mầm non có từ 5 điểm trường trở lên hoặc có từ 15 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trở lên thì bố trí 03 người để thực hiện nhiệm vụ kế toán, văn thư, thủ quỹ, thư viện.
3. Những vị trí việc làm không bố trí được biên chế thì hợp đồng lao động hoặc bố trí giáo viên, nhân viên kiêm nhiệm. Các cơ sở giáo dục mầm non căn cứ tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế để xác định vị trí việc làm, số lượng người làm việc đối với từng vị trí và nhiệm vụ kiêm nhiệm phù hợp. |
644,630 | Điều 7. Định mức số lượng người làm việc vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ (y tế học đường, bảo vệ, phục vụ, nấu ăn)
1. Các cơ sở giáo dục mầm non bố trí tối thiểu 01 lao động hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ y tế học đường, tối thiểu 01 lao động hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, tối thiểu 01 lao động hợp đồng để thực hiện nhiệm vụ phục vụ. Căn cứ tính chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế, các cơ sở giáo dục mầm non xác định số lượng lao động hợp đồng đối với từng vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.
2. Cơ sở giáo dục mầm non có tổ chức bán trú thì được bố trí lao động hợp đồng để thực hiện công việc nấu ăn cho trẻ em. Căn cứ số lượng trẻ em, khối lượng công việc và điều kiện thực tế, cơ sở giáo dục mầm non xác định số lượng lao động hợp đồng phù hợp để thực hiện nhiệm vụ nấu ăn.
3. Việc ký kết hợp đồng lao động thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật. |
644,635 | Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 12 năm 2023.
2. Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới. |
644,640 | Khoản 1. Bổ sung khoản 8 Điều 3 như sau: “8. Thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính là việc cá nhân, tổ chức có thể được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, trả kết quả hoặc tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã nơi cư trú, đặt trụ sở hoặc nơi đã cấp các loại giấy tờ cho cá nhân, tổ chức.”. 1. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính
a) Kiểm tra, xác thực tài khoản số của cá nhân, tổ chức thông qua số định danh cá nhân của công dân Việt Nam hoặc số hộ chiếu (hoặc số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế) của người nước ngoài và mã số của tổ chức theo quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa có tài khoản số, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa hướng dẫn thực hiện hoặc tạo tài khoản cho cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh. Trường hợp ủy quyền giải quyết thủ tục hành chính, tài khoản số được xác định theo số định danh của tổ chức, cá nhân ủy quyền.
b) Thực hiện kiểm tra dữ liệu điện tử của các thành phần hồ sơ thủ tục hành chính. Trường hợp thông tin, dữ liệu, hồ sơ, giấy tờ điện tử có giá trị pháp lý của tổ chức, cá nhân đã được kết nối, chia sẻ giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin, Cổng Dịch vụ công quốc gia với Hệ thống thông tin một cửa điện tử thì tổ chức, cá nhân không phải khai lại thông tin hoặc nộp lại hồ sơ, giấy tờ, tài liệu; cán bộ một cửa kiểm tra và chuyển vào hồ sơ thủ tục hành chính điện tử cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp khi tiếp nhận, phát hiện thông tin trong hồ sơ, giấy tờ chưa có sự thống nhất với thông tin, dữ liệu, hồ sơ, giấy tờ điện tử trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ giấy; việc điều chỉnh, sửa đổi thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
c) Đối với thành phần hồ sơ là kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc phải số hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành mà chưa có dữ liệu điện tử, cán bộ một cửa thực hiện sao chụp, chuyển thành tài liệu điện tử trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác của các nội dung theo bản giấy. Ký số vào tài liệu đã được số hóa theo quy định trước khi chuyển hồ sơ đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Đối với các thành phần hồ sơ chưa có dữ liệu điện tử còn lại, theo yêu cầu quản lý, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (đối với trường hợp cơ quan này thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này) quyết định việc tổ chức thực hiện số hóa đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, đơn vị trực thuộc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tổ chức thực hiện số hóa đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. |
644,641 | Khoản 2. Sửa đổi, bổ sung điểm i, điểm k khoản 1 Điều 5 như sau: “i) Yêu cầu cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu điện tử hoặc đã được số hóa có giá trị pháp lý theo quy định pháp luật, được kết nối, chia sẻ dữ liệu trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, trừ trường hợp sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra lại tính xác thực của thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được số hóa; 2. Giải quyết thủ tục hành chính
k) Các hành vi vi phạm pháp luật khác trong thực hiện công vụ.”.
a) Kiểm tra thông tin trên tài liệu điện tử mà Bộ phận Một cửa chuyển đến và cập nhật thông tin, dữ liệu điện tử trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, ký số của cơ quan, tổ chức vào bản sao y đối với thành phần hồ sơ phải số hóa thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị. Dữ liệu điện tử của giấy tờ phải có tối thiểu các trường thông tin: Mã loại giấy tờ; số định danh của tổ chức, cá nhân, trường hợp cá nhân không có số định danh cá nhân thì phải bổ sung họ tên, năm sinh, ngày cấp, cơ quan cấp; tên giấy tờ; trích yếu nội dung chính của giấy tờ; thời hạn có hiệu lực; phạm vi có hiệu lực (nếu có). Các thông tin, dữ liệu khác được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
b) Trường hợp phải thẩm tra, xác minh, lấy ý kiến các cơ quan liên quan trong quá trình xử lý hồ sơ, kết quả thẩm tra, xác minh và kết quả trả lời của cơ quan liên quan phải được số hóa theo dữ liệu điện tử để lưu vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
c) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính trình cấp có thẩm quyền ký số, phát hành theo quy định pháp luật về công tác văn thư để trả bản giấy và bản điện tử cho tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp thủ tục hành chính chỉ quy định cung cấp bản kết quả giải quyết điện tử hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị chỉ cung cấp bản kết quả giải quyết điện tử. Khi có kết quả giải quyết thủ tục hành chính thành công, các hồ sơ, giấy tờ được số hóa, có giá trị pháp lý trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thì được sử dụng trong thực hiện các thủ tục hành chính khác của tổ chức, cá nhân. |
644,642 | Khoản 3. Sửa đổi điểm a khoản 1 và bổ sung khoản 7, khoản 8 Điều 7 như sau: 3. Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
a) Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 7 như sau: “1. Tại cấp bộ a) Căn cứ số lượng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, tần suất tiếp nhận hồ sơ và tình hình bố trí trụ sở, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định thành lập Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tại bộ, cơ quan ngang bộ trực thuộc văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ hoặc tại tổng cục (hoặc tương đương), cục hoặc tại cơ quan, đơn vị khác trực thuộc Bộ, cơ quan ngang bộ;”. a) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử được gắn mã số giấy tờ và lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc Cơ sở dữ liệu chuyên ngành hoặc Kho dữ liệu hồ sơ thủ tục hành chính của Hệ thống giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. Mã số giấy tờ gồm hai thành phần là mã số định danh của cá nhân, tổ chức và mã loại giấy tờ, trong đó mã loại giấy tờ đối với kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thống nhất sử dụng theo mã loại kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
b) Bổ sung khoản 7, khoản 8 Điều 7 như sau: “7. Căn cứ tình hình thực tế và năng lực của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (đối với trường hợp cơ quan này thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thực hiện cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một hoặc một số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định pháp luật về đấu thầu. b) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử được trả cho tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh, trừ trường hợp thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành phải có mặt để trực tiếp nhận kết quả.
c) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính bằng bản giấy được trả theo quy định tại Điều 20 Nghị định này, trừ trường hợp thủ tục hành chính chỉ quy định cung cấp bản kết quả giải quyết điện tử cho tổ chức, cá nhân. |
644,643 | Khoản 8. Các trường hợp khác được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”. 8. Bổ sung khoản 6 Điều 14 như sau: “6. Căn cứ việc triển khai số hóa, kết nối, chia sẻ, liên thông dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử và kết quả triển khai dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh và Cổng Dịch vụ công quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mở rộng phạm vi tiếp nhận thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp thuộc phạm vi quản lý.”. |
644,644 | Khoản 4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 8 như sau: 4. Lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử 4. Trong trường hợp nộp trực tuyến thì cơ quan, tổ chức nhận tiền phải thực hiện chuyển toàn bộ số tiền thu từ lệ phí vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn được quy định của pháp luật chuyên ngành; đối với số tiền thu từ phí thì phải chuyển toàn bộ số tiền đã thu trong kỳ vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp chưa có quy định của pháp luật chuyên ngành thì thời hạn chuyển tiền vào ngân sách nhà nước trong 24 giờ tính từ thời điểm thanh toán, trừ trường hợp thực hiện thanh toán qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, thực hiện theo quy định về thời gian làm việc áp dụng đối với Hệ thống này. Đối với thuế, bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định pháp luật về thuế và bảo hiểm xã hội.”. 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo xây dựng và ban hành quy trình nội bộ, quy trình điện tử đối với việc giải quyết từng thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã bảo đảm áp dụng chung thống nhất cho quy trình xử lý công việc liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính trong Hệ thống quản lý chất lượng của cơ quan, tổ chức và thực hiện thống nhất trong toàn địa phương.”.
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 8 như sau: “b) Hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận, số hóa hồ sơ thủ tục hành chính; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;”. a) Thời hạn bảo quản hồ sơ thủ tục hành chính điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ và pháp luật chuyên ngành.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ, khoản 2 Điều 8 như sau: “đ) Đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng thông tin và phần mềm ứng dụng của Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử; tham gia bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ thống này;”. b) Hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được lưu trữ điện tử và do cơ quan có thẩm quyền giải quyết quản lý trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.”. |
644,645 | Khoản 5. Bổ sung khoản 6 Điều 10 như sau: “6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích có trách nhiệm bố trí người làm việc tại Bộ phận Một cửa đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ khi được giao đảm nhận một hoặc một số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định pháp luật. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận Một cửa, cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phải tuân thủ và thực hiện đầy đủ trách nhiệm, các nội dung công việc thuộc phạm vi được giao theo quy định tại Nghị định này.”. |
644,646 | Khoản 6. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 11 như sau: “d) Tiếp nhận, số hóa, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ, theo dõi việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định; cập nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào phần mềm quản lý và cấp mã số hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân;”. |
644,647 | Khoản 7. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 13 như sau: “b) Tại Bộ phận Một cửa: Bố trí khu vực cung cấp thông tin, thủ tục hành chính; khu vực tiếp nhận và trả kết quả được chia thành từng quầy tương ứng với một hoặc một số lĩnh vực khác nhau, trong đó căn cứ vào quy mô, diện tích có thể tổ chức quầy hướng dẫn hoặc quầy dành riêng cho người cao tuổi, phụ nữ mang thai, người khuyết tật; bố trí đủ ghế ngồi chờ, bàn để viết, máy tính có kết nối mạng dành cho tổ chức, cá nhân đến giao dịch, thực hiện dịch vụ công trực tuyến; lắp đặt camera theo dõi toàn bộ khu vực làm việc của Bộ phận Một cửa có kết nối với cơ quan nhà nước cấp trên và trong toàn hệ thống; bố trí khu vực đặt các trang thiết bị: máy lấy số xếp hàng tự động kết nối tới Hệ thống thông tin một cửa điện tử; các màn hình cảm ứng phục vụ tổ chức, cá nhân tra cứu thông tin, thủ tục hành chính, tra cứu kết quả giải quyết thủ tục hành chính, đánh giá mức độ hài lòng; thiết bị phục vụ số hóa hồ sơ, tài liệu; bố trí khu vực cung cấp dịch vụ quy định tại điểm g khoản 1 Điều 8 Nghị định này. Khuyến khích việc tích hợp các dịch vụ tiện ích để bổ trợ, phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân khi đến giao dịch tại Bộ phận Một cửa.”. |
644,648 | Khoản 9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như sau: “1. Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được tiếp nhận trực tuyến của tổ chức, cá nhân hoặc hồ sơ giấy đã được số hóa đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh.”. |
644,649 | Khoản 10. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 20 như sau: “5. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh để phục vụ việc tích hợp, chia sẻ, tra cứu thông tin, dữ liệu, sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính khác theo quy định của pháp luật.”. |
644,650 | Khoản 11. Bổ sung Điều 21a như sau: “Điều 21a. Số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính Ngoài việc thực hiện các quy định trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Nghị định này, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện thêm một số nhiệm vụ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính như sau: 11. Trên cơ sở danh mục dữ liệu dùng chung quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này, cập nhật hoặc đồng bộ dữ liệu thuộc phạm vi quản lý để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.”. |
644,651 | Khoản 12. Sửa đổi khoản 3, bổ sung khoản 4 Điều 22 như sau: “3. Trong trường hợp không nộp trực tiếp thì chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính hoặc biên lai thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính (nếu có) được gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính, trừ trường hợp phí, lệ phí được xác định và nộp sau giai đoạn tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức. |
644,652 | Khoản 13. Bổ sung khoản 4 Điều 24 như sau: “4. Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục dữ liệu dùng chung phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối, chia sẻ với Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành, bao gồm:
a) Danh mục thủ tục hành chính;
b) Danh mục dịch vụ công trực tuyến;
c) Danh mục cơ quan;
d) Danh mục đơn vị hành chính;
đ) Danh mục ngành, lĩnh vực;
e) Danh mục kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
g) Danh mục các khoản thu, nộp vào ngân sách nhà nước khi thực hiện thủ tục hành chính;
h) Danh mục ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Danh mục dữ liệu dùng chung tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 4 Điều này được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; tại các điểm g, h khoản 4 Điều này được cập nhật hoặc đồng bộ với Cổng Dịch vụ công quốc gia.”. |
644,653 | Khoản 14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 6 Điều 25 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 25 như sau: “1. Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh phải được xây dựng tập trung, thống nhất, tạo thành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh để tiếp nhận, giải quyết, theo dõi, đánh giá chất lượng thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 25 như sau: “b) Bảo đảm khả năng tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để truy xuất dữ liệu thủ tục hành chính, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ việc giải quyết thủ tục hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 25 như sau: “6. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý với Cổng Dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh theo quy định pháp luật để xác thực thông tin cho tổ chức, cá nhân và phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.”. |
644,654 | Khoản 15. Sửa đổi khoản 3 Điều 30 như sau: “3. Văn phòng bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá từ phần mềm; tích hợp kết quả đánh giá với hệ thống đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính của Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ chỉ đạo, điều hành chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công theo thời gian thực; công khai kết quả đánh giá nội bộ trên trang thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương và Cổng Dịch vụ công quốc gia.”. |
644,655 | Khoản 16. Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 1 Điều 34 như sau: “i) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, cơ quan có liên quan xây dựng, ban hành quy định thống nhất về Mã số hồ sơ thủ tục hành chính và Mã ngành, lĩnh vực thủ tục hành chính trên hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh; hướng dẫn số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.”. |
644,656 | Khoản 17. Sửa đổi khoản 3, khoản 5 và bổ sung khoản 10, khoản 11 Điều 35 như sau:
a) Sửa đổi khoản 3 Điều 35 như sau: “3. Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, quy chế hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính được tạo thành trên cơ sở Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử để thống nhất quản lý theo quy định tại Nghị định này.
b) Sửa đổi khoản 5 Điều 35 như sau: “5. Chỉ đạo xây dựng và ban hành quy trình nội bộ, quy trình điện tử đối với việc giải quyết từng thủ tục hành chính thuộc phạm vi thực hiện của bộ, ngành bảo đảm áp dụng chung thống nhất cho quy trình xử lý công việc liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính trong Hệ thống quản lý chất lượng của cơ quan, tổ chức.”.
c) Bổ sung khoản 10, khoản 11 Điều 35 như sau: “10. Đánh giá, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định tổ chức triển khai tiếp nhận, giải quyết hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với các thủ tục hành chính mà thông tin, dữ liệu phục vụ xem xét, thẩm định hồ sơ đã có đầy đủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành hoặc đã được kết nối, chia sẻ, trừ trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu phải kiểm tra thực địa, đánh giá, kiểm tra, thẩm định tại cơ sở. |
644,657 | Khoản 18. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 36 như sau: “3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính được tạo thành trên cơ sở Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh để thống nhất quản lý theo quy định tại Nghị định này. |
644,658 | Điều 2. Bổ sung, thay thế một số từ, cụm từ tại một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
1. Bổ sung cụm từ “và tài khoản riêng” sau cụm từ “có con dấu” tại điểm a khoản 2 Điều 7; bổ sung cụm từ “theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức” sau cụm từ “cử đến” tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 5 Điều 10, sau cụm từ “Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả” tại điểm b khoản 2 Điều 10 và sau cụm từ “đến làm việc” tại điểm b khoản 3 Điều 10; bổ sung cụm từ “và quy định pháp luật về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức” sau cụm từ “Nghị định này” tại điểm a khoản 2 Điều 10; bổ sung cụm từ “Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc” trước cụm từ “Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh” tại khoản 3 Điều 16, khoản 2 Điều 17, khoản 3 Điều 20 và trước cụm từ “Hệ thống thông tin một cửa điện tử” tại điểm c khoản 1 Điều 22, điểm c khoản 1 Điều 29 Nghị định này.
2. Thay thế cụm từ “hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia” cho cụm từ “Cổng thanh toán tập trung của quốc gia” tại điểm d khoản 2 Điều 25 Nghị định này. |
644,660 | Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
2. Khoản 11 Điều 1 của Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2022 đối với thủ tục hành chính thuộc phạm vi tiếp nhận của Bộ phận Một cửa cấp bộ, cấp tỉnh; từ ngày 01 tháng 12 năm 2022 đối với thủ tục hành chính thuộc phạm vi tiếp nhận của Bộ phận Một cửa cấp huyện và từ ngày 01 tháng 6 năm 2023 đối với thủ tục hành chính thuộc phạm vi tiếp nhận của Bộ phận Một cửa cấp xã. Riêng các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, địa bàn đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo được thực thi chậm hơn nhưng phải trước ngày 31 tháng 12 năm 2024. Việc thực thi sớm hơn thời hạn có hiệu lực thi hành của khoản này do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. |
644,661 | Khoản 1. Mục tiêu hỗ trợ Nhằm bảo đảm công bằng trong thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm nhóm A, bảo đảm thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài yên tâm bám trụ địa bàn, tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, triển khai kịp thời, hiệu quả các chủ trương, quyết sách của Chính phủ trong phòng, chống dịch COVID-19, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, thông tin đối ngoại trong phòng, chống dịch; đề cao vai trò tích cực, uy tín và trách nhiệm của Việt Nam với cộng đồng quốc tế; góp phần bảo vệ đất nước từ xa. |
644,662 | Khoản 2. Đối tượng được hỗ trợ
a) Thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức, công nhân viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong lực lượng vũ trang), được cấp có thẩm quyền cử đi công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
b) Vợ hoặc chồng được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng với thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
c) Con chưa thành niên đi theo thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. |
644,663 | Khoản 3. Phạm vi, thời gian hỗ trợ
a) Ngân sách nhà nước chi trả các chi phí khám và điều trị COVID-19 ngoài phạm vi thanh toán theo hợp đồng bảo hiểm đã ký giữa Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt đối với các thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên đi theo.
b) Thời gian hỗ trợ: từ khi công bố dịch COVID-19 đến khi công bố hết dịch của chính quyền sở tại nơi cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đặt trụ sở hoặc kiêm nhiệm. |
644,664 | Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện. Ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán đã được giao trong năm của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. |
644,665 | Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Ngoại giao và các cơ quan chủ quản của cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm rà soát đối tượng, phạm vi, thời gian hỗ trợ và thực hiện theo đúng quy định tại Nghị quyết.
2. Các Bộ, cơ quan chủ quản của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài cân đối trong phạm vi dự toán ngân sách đã được giao trong năm. |
644,666 | Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành. Trường hợp đối tượng quy định tại mục 2, Điều 1 Nghị quyết này đã phát sinh chi phí; khám, điều trị COVID-19 ngoài phạm vi thanh toán theo hợp đồng bảo hiểm đã ký với Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt trước ngày ban hành Nghị quyết này và chính quyền sở tại nơi cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đặt trụ sở hoặc kiêm nhiệm đã công bố dịch, thì được áp dụng quy định của Nghị quyết này.
2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này. |
644,673 | Điều 1. Các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao:
a) Khẩn trương tổ chức triển khai các nghị quyết, kết luận của Hội nghị Trung ương giữa nhiệm kỳ; chủ động triển khai các giải pháp, biện pháp thi hành, hướng dẫn thực hiện các luật, nghị quyết đã có hiệu lực và các luật, nghị quyết được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 5. Chủ động, tích cực, khẩn trương hơn nữa chuẩn bị sớm, bảo đảm tiến độ, chất lượng các nội dung, tài liệu phục vụ Hội nghị Trung ương 8 và Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV (tháng 10 năm 2023).
b) Tập trung hỗ trợ, thúc đẩy các động lực tăng trưởng cả về phía cung và phía cầu bao gồm tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu; tiếp tục triển khai nhanh, hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm về quyết liệt hơn giải ngân vốn đầu tư công, thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển KTXH, 3 chương trình mục tiêu quốc gia.
c) Quán triệt nghiêm túc, triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy, sợ trách nhiệm trong giải quyết công việc theo Nghị quyết chuyên đề của Chính phủ nêu tại Mục V Nghị quyết này.
d) Tập trung nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế; đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nhất là các công trình quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải, các dự án công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ trọng điểm; công tác lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch quốc gia, ngành quốc gia, vùng, tỉnh và triển khai quyết liệt các quy hoạch đã được phê duyệt. Đẩy mạnh hơn nữa chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, tạo chuyển biến rõ nét, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức chống chịu và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
đ) Các bộ, cơ quan thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, ban hành ngay văn bản hướng dẫn thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan. Trong thời gian văn bản hướng dẫn chưa được ban hành, các bộ quản lý ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn áp dụng tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư khi có yêu cầu cụ thể của địa phương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động lập yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm và hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án phù hợp với yêu cầu đặc thù của từng dự án. |
644,674 | Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về mẫu hồ sơ phù hợp với quy định của Thông tư số 09/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất.
e) Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao; tổ chức tốt công tác tuyển sinh đại học và cao đẳng năm học 2023 - 2024; tổ chức các hoạt động hè vui tươi, an toàn, lành mạnh.
g) Chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, việc làm và đời sống của Nhân dân. Khắc phục mất cân đối cung cầu lao động tại một số địa phương; chủ động triển khai các phương án hỗ trợ người lao động khi cần thiết. Tiếp tục thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, trợ cấp, trợ giúp xã hội. Tổ chức các hoạt động ý nghĩa, thiết thực tri ân, đền ơn đáp nghĩa nhân dịp 76 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ. Thực hiện tốt các chính sách, pháp luật bảo vệ trẻ em, bình đẳng giới.
h) Chủ động, quyết liệt, kịp thời ứng phó, kiểm soát và xử lý hiệu quả các loại dịch bệnh, nhất là bệnh truyền nhiễm mới nổi và các bệnh truyền nhiễm thường gặp vào mùa hè; tăng cường kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh, quản lý các bệnh không lây nhiễm; bảo đảm thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế phục vụ khám chữa bệnh cho Nhân dân.
i) Quyết liệt thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tổ chức quán triệt, thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Thanh tra và Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra. Thực hiện đúng quy định về tiếp công dân; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tiễn đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, không để hình thành “điểm nóng” về an ninh trật tự.
k) Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Củng cố quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh đối ngoại và hội nhập quốc tế. Làm tốt công tác thông tin, truyền thông, nhất là truyền thông chính sách, góp phần tạo đồng thuận xã hội, tạo khí thế, niềm tin của đất nước, tạo động lực, cảm hứng cho người dân và doanh nghiệp; kiên quyết đấu tranh với các thông tin xuyên tạc, xấu độc, vu khống... ảnh hưởng đến ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và đời sống của người dân.
l) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động, tích cực, quyết tâm cao chuẩn bị, triển khai thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030 bảo đảm chắc chắn, thận trọng, thống nhất, đồng thuận, hiệu quả. |
644,675 | m) Các thành viên Chính phủ chủ động xây dựng kế hoạch công tác trong quý III năm 2023 để tiếp tục đôn đốc, làm việc với các địa phương hằng tháng (trong khoảng từ ngày 10 đến 20) theo phân công tại Quyết định số 435/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó tập trung kiểm điểm, đánh giá việc xử lý các kiến nghị trước đây và kịp thời giải quyết những vấn đề mới phát sinh trong thực tế. Yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để chủ động xử lý các kiến nghị, đề xuất theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền. |
644,676 | Điều 2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với cơ quan, địa phương:
a) Thực hiện các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, nới lỏng phù hợp, kịp thời, hiệu quả, phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, hài hòa với chính sách tài khóa mở rộng hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, nhanh chóng, dứt khoát để ưu tiên tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng gắn với ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.
b) Tiếp tục thực hiện các giải pháp đồng bộ, quyết liệt để giảm mặt bằng lãi suất, nhất là giảm lãi suất cho vay (phấn đấu giảm ít nhất khoảng từ 1,5 - 2%) nghiên cứu, thực hiện áp dụng đối với cả khoản vay mới và đang còn dư nợ. Xác định hạn mức tăng trưởng tín dụng phù hợp với tình hình thực tiễn (cả năm khoảng 13 - 15%, trường hợp thuận lợi thì có thể tăng cao hơn) và công bố ngay bằng biện pháp, hình thức phù hợp, hiệu quả chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cho các ngân hàng thương mại đến hết năm 2023, bảo đảm đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh tế. Rà soát các điều kiện, tiêu chí cho vay để điều chỉnh phù hợp, thuận lợi hơn cho người vay, bảo đảm tăng khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp, người dân.
c) Tập trung, khẩn trương xử lý các ngân hàng thương mại yếu kém, bảo đảm thanh khoản, an toàn hệ thống, chú trọng xử lý nợ xấu; có các giải pháp hiệu quả đẩy mạnh triển khai thực hiện gói tín dụng 40 nghìn tỷ đồng hỗ trợ lãi suất và 120 nghìn tỷ đồng cho vay nhà ở xã hội. |
644,677 | Điều 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Theo dõi sát diễn biến tình hình quốc tế, khu vực và trong nước để chủ động phân tích, dự báo, kịp thời cập nhật phương án, kịch bản chỉ đạo, điều hành theo hướng phát huy hiệu quả mọi chính sách, nguồn lực, tận dụng tối đa các cơ hội, phấn đấu tối đa để kết quả cao nhất theo mục tiêu đã đề ra.
b) Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công và công tác quy hoạch, bảo đảm chất lượng, tiến độ.
c) Đẩy mạnh việc rà soát, đề xuất giải pháp tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ phù hợp để thu hút đầu tư nước ngoài. |
644,678 | Điều 4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước, bảo đảm thu đúng, thu đủ, kịp thời; triệt để tiết kiệm chi, cắt giảm chi thường xuyên những khoản không cần thiết. Thực hiện hiệu quả các chính sách gia hạn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất đã ban hành. Đẩy nhanh việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp và người dân.
b) Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các chính sách, giải pháp hỗ trợ về tài khóa; đề xuất cấp có thẩm quyền tăng thêm nguồn lực cho đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng trong những năm tới nhưng không ảnh hưởng đến an toàn nợ công, nợ chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia gắn với sử dụng vốn có hiệu quả.
c) Triển khai thực hiện hiệu quả các biện pháp, giải pháp về quản lý, điều hành giá, bình ổn giá cả, thị trường, nhất là đối với các hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng thiết yếu; chú trọng công tác thông tin, truyền thông nhằm đưa thông tin kịp thời, minh bạch, góp phần tạo đồng thuận xã hội đối với công tác điều hành giá, ổn định tâm lý người tiêu dùng. Khẩn trương xử lý thực chất, hiệu quả những tồn tại, bất cập của thị trường trái phiếu doanh nghiệp, bảo hiểm.
d) Sớm báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để trình cấp có thẩm quyền về việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu của OECD trước ngày 13 tháng 7 năm 2023. |
644,679 | Điều 5. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phát triển thị trường trong nước, kích cầu tiêu dùng, đa dạng các hình thức mua hàng, khuyến mại; thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu liên dùng hàng Việt Nam”, bảo đảm cung cầu hàng hóa, nhất là các mặt hàng thiết yếu.
b) Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu, nhất là các thị trường mới, còn nhiều tiềm năng; duy trì và củng cố các thị trường truyền thống, hỗ trợ, khắc phục thiếu đơn hàng xuất khẩu. Triển khai hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã ký kết, thúc đẩy đàm phán các FTA mới.
c) Kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế trong chỉ đạo, điều hành, bảo đảm cung ứng điện ổn định, liên tục, phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân, nhất là trong mùa cao điểm nắng nóng. Khẩn trương hoàn thành xây dựng Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII, trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 7 năm 2023. Sớm hoàn thiện cơ chế mua bán điện trực tiếp, cơ chế phát triển điện mặt trời áp mái tự sản tự tiêu, thí điểm giao cho các tập đoàn, tổng công ty nhà nước phát triển điện gió ngoài khơi, phương án xử lý, tháo gỡ vướng mắc liên quan đến địa điểm quy hoạch xây dựng nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và 2 theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Chủ động nắm chắc tình hình, thực hiện các biện pháp để bảo đảm cung ứng đủ xăng dầu cho thị trường trong nước trong mọi tình huống.
d) Tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, hoàn thiện dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 95/2021/NĐ-CP và Nghị định số 83/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu, trình Chính phủ trước ngày 15 tháng 7 năm 2023.
đ) Khẩn trương hoàn thiện, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định về phương án xử lý đối với dự án Nhà máy bột giấy Phương Nam trong tháng 7 năm 2023. |
644,680 | Điều 6. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan:
a) Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững. Đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương công bố danh mục dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư trên địa bàn đủ điều kiện tham gia gói tín dụng 120 nghìn tỷ đồng để các ngân hàng thương mại tra cứu, xem xét cho vay theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an khẩn trương rà soát, sửa đổi xong trước ngày 20 tháng 7 năm 2023 về tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến phòng cháy, chữa cháy trong phạm vi quản lý nhà nước được giao để khắc phục triệt để những khó khăn, vướng mắc hiện nay, phù hợp với điều kiện của Việt Nam; ban hành tài liệu hướng dẫn, bổ sung các giải pháp phòng cháy, chữa cháy cho các công trình hiện hữu đang gặp vướng mắc khó khắc phục. |
644,681 | Điều 7. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Quyết liệt đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải theo các mốc tiến độ yêu cầu của Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, đặc biệt là dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025; trong đó chú trọng đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu tái định cư, bảo đảm người dân có nơi ở mới tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ, khẩn trương di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật, nhất là đường điện cao thế, không để ảnh hưởng đến tiến độ thi công các dự án. Thường xuyên kiểm tra công trường, đôn đốc, xử lý những vướng mắc phát sinh.
b) Khẩn trương trình Chính phủ Chương trình hành động triển khai Kết luận số 49-KL/TW ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Bộ Chính trị về định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. |
644,682 | Điều 8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Triển khai đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh sản xuất lương thực, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Chủ động phòng, chống dịch bệnh, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở...
b) Nghiên cứu định hướng xây dựng thương hiệu một số nông sản chính, có tính cạnh tranh cao; phối hợp với Bộ Công Thương, cơ quan liên quan thúc đẩy hợp tác trong nông nghiệp, đàm phán, mở cửa thị trường đối với hàng nông sản, nhất là thị trường chủ lực, nhiều tiềm năng (như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc...).
c) Tiếp tục chỉ đạo, có giải pháp quyết liệt mạnh mẽ thực hiện có kết quả kế hoạch hành động 180 ngày tháo gỡ “thẻ vàng” của Ủy ban châu Âu (EC) đối với hoạt động khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định.
d) Xây dựng khung kế hoạch hành động thích ứng quy định về chống mất rừng, suy thoái rừng, đặc biệt đối với ba mặt hàng: cao su, cà phê, gỗ và sản phẩm gỗ. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách đầu tư trồng rừng, khoán bảo vệ rừng, mức chi trả, hỗ trợ bảo vệ rừng để khuyến khích, hỗ trợ đồng bào, tạo việc làm, tăng thu nhập từ rừng, gắn bó với rừng theo chỉ đạo của Quốc hội tại Nghị quyết số 100/2023/QH15. |
644,683 | Điều 9. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Khẩn trương hoàn thành việc kiểm tra, đánh giá việc triển khai kế hoạch sử dụng đất của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội vào kỳ họp tới; hoàn thiện quy định về đánh giá tác động môi trường để triển khai các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển KTXH. Chủ trì đánh giá tình hình 01 năm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về khắc phục ô nhiễm môi trường, đề xuất các giải pháp đồng bộ, quyết liệt để giải quyết có hiệu quả tình trạng ô nhiễm hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. Tăng cường công tác dự báo, cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu.
b) Đẩy nhanh các thủ tục trong khai thác vật liệu xây dựng theo đúng yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 573/CĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2023; theo dõi, đôn đốc các địa phương thực hiện đúng hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, không đặt thêm các điều kiện, yêu cầu, thủ tục hành chính, gây khó khăn cho nhà thầu.
c) Nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi các quy định liên quan của pháp luật, nhất là Luật Khoáng sản để tạo thuận lợi cho việc cấp phép, khai thác đất, đá làm vật liệu san lấp, phù hợp mục đích sử dụng và đáp ứng yêu cầu thực tế, phục vụ xây dựng các công trình giao thông.
d) Khẩn trương hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất theo đúng chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2023. |
644,684 | Điều 10. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương thực hiện hiệu quả các chính sách ưu đãi người có công, bảo trợ xã hội, chính sách an sinh xã hội, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; kịp thời điều tiết cung cầu lao động; chủ động có phương án hỗ trợ người lao động gặp khó khăn; khẩn trương nghiên cứu, trình Chính phủ trong tháng 7 năm 2023 Nghị định sửa đổi Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 về quản lý lao động nước ngoài. Tổ chức các hoạt động ý nghĩa, thiết thực tri ân, đền ơn đáp nghĩa nhân dịp 76 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ. Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề chất lượng cao trình Chính phủ trong tháng 8 năm 2023. |
644,685 | Điều 11. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Tiếp tục tiếp tục triển khai hiệu quả phòng chống dịch COVID-19 và các loại dịch bệnh khác; bảo đảm có đủ vắc xin cho Chương trình tiêm chủng mở rộng. Khẩn trương quyết định chuyển dịch bệnh COVID-19 từ bệnh truyền nhiễm nhóm A thành nhóm B. Tập trung tháo gỡ khó khăn, giải quyết dứt điểm vướng mắc trong mua sắm, đấu thầu thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế.
b) Báo cáo Chính phủ việc sửa đổi Nghị định số 104/2016/NĐ-CP về hoạt động tiêm chủng trong tháng 7 năm 2023 theo trình tự, thủ tục rút gọn. |
644,686 | Điều 12. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương thực hiện hiệu quả công tác tuyển sinh đại học; chuẩn bị tốt các điều kiện cho năm học mới 2023 - 2024. Tổ chức đấu thầu công khai in sách giáo khoa, bảo đảm không để thiếu sách giáo khoa phục vụ năm học mới, không để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong in ấn, phát hành; giao Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện công tác này. |
644,687 | Điều 13. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương sớm hoàn thành chuyển giao Khu công nghệ cao Hòa Lạc về Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ngay trong tháng 7 năm 2023. Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tăng năng suất lao động theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. |
644,688 | Điều 14. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Khẩn trương hoàn thiện Chương trình mục tiêu quốc gia về chấn hưng, phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam, trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 7 năm 2023; hoàn thiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2023.
b) Thực hiện hiệu quả các chương trình xúc tiến du lịch, các giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch, nhất là sau khi quy định mới về thị thực nhập cảnh được áp dụng. |
644,689 | Điều 15. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Rà soát, phối hợp hoàn thành việc cơ cấu, sắp xếp lại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tiếp tục tham mưu thực hiện việc phân cấp, phân quyền theo Nghị quyết số 04/NQ-CP của Chính phủ; phối hợp cơ quan, địa phương đẩy mạnh tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ theo vị trí việc làm và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Khẩn trương hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về việc khuyến khích cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
b) Bộ Nội vụ tiếp thu ý kiến của Đảng đoàn Quốc hội, khẩn trương hoàn thiện dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030, giao Bộ trưởng Bộ Nội vụ thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ, ký trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. |
644,690 | Điều 16. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương đẩy mạnh rà soát, hoàn thiện thể chế, quy định pháp luật, nhất là về tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển KTXH; theo dõi, đôn đốc, báo cáo, đề xuất kịp thời về công tác xây dựng pháp luật. |
644,691 | Điều 17. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương chủ động tham mưu, có giải pháp, đối sách phù hợp, xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống, nhất là trên biên giới đất liền, trên biển, bảo đảm vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; tăng cường kiểm soát, bảo đảm an toàn không gian mạng. |
644,692 | Điều 18. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Chủ động nắm tình hình, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội quan trọng của đất nước, trọng tâm là Quốc khánh 2/9, Hội nghị Trung ương 8 khóa XIII, Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XV và các đoàn khách, hội nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam. Tập trung trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, góp phần xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng tiếp tục rà soát xong trước ngày 31 tháng 7 năm 2023 các dự án, công trình hiện hữu đang gặp khó khăn, vướng mắc về điều kiện, quy định phòng cháy, chữa cháy để hướng dẫn kịp thời các giải pháp khắc phục giúp người dân, doanh nghiệp sớm ổn định sản xuất, kinh doanh. |
644,693 | Điều 19. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tranh thủ các yếu tố thuận lợi cho phát triển đất nước, nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác ngoại giao kinh tế; khẩn trương cụ thể hóa, triển khai các thỏa thuận cấp cao đã đạt được. Kết hợp chặt chẽ giữa ngoại giao văn hóa và thông tin đối ngoại. Triển khai kịp thời, hiệu quả công tác bảo hộ công dân. Thúc đẩy mạnh mẽ giao lưu nhân dân, hợp tác văn hóa và du lịch. Chủ trì rà soát kết quả các văn kiện đã ký kết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo. |
644,694 | Điều 20. Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương thực hiện tốt công tác thanh tra, việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Khẩn trương hoàn thành báo cáo về tháo gỡ khó khăn các dự án bất động sản liên quan đến các bản án, kết luận kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Báo cáo Bộ Chính trị kết quả của Tổ công tác theo Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ. |
644,695 | Điều 21. Ủy ban Dân tộc đẩy mạnh hơn nữa và thực hiện kịp thời, hiệu quả các chính sách thuộc Chương trình phát triển KTXH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; thực hiện tốt chính sách dân tộc, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc. |
644,696 | Điều 22. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương rà soát, có biện pháp thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số quốc gia hiệu quả, phát triển hạ tầng số; tăng cường quản lý nhà nước về công tác thông tin, truyền thông, không để xảy ra khủng hoảng truyền thông, phòng chống đưa tin xấu độc, sai sự thật, chống phá... |
644,697 | Điều 23. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam tập trung, đẩy mạnh thông tin, truyền thông sâu rộng, nhất là truyền thông chính sách, các hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các sự kiện chính trị lớn của đất nước, công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đánh giá của cộng đồng quốc tế về những nỗ lực của Việt Nam trong phát triển KTXH, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, các hoạt động tích cực của Việt Nam khi trở thành thành viên của Hội đồng nhân quyền Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 2023 - 2025; tạo khí thế, niềm tin phấn đấu hoàn thành mục tiêu KTXH 6 tháng cuối năm 2023. |
644,698 | Điều 24. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam hiện tốt các nhiệm vụ được giao, nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học; kịp thời tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có cơ chế, chính sách, giải pháp về phát triển các lĩnh vực liên quan. |
644,699 | Điều 25. Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp chỉ đạo các tập đoàn, tổng công ty tập trung giải ngân vốn đầu tư công, thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất, kinh doanh, bảo đảm hiệu quả, phát huy vai trò của doanh nghiệp nhà nước; khẩn trương hoàn thiện, báo cáo cấp có thẩm quyền phương án xử lý 03/12 dự án yếu kém còn lại. |
644,700 | Điều 26. Các tập đoàn, tổng công ty thực hiện tốt kế hoạch sản xuất, kinh doanh, tập trung giải ngân vốn đầu tư; đẩy mạnh đầu tư phát triển các dự án mới, quy mô lớn, hiệu quả ngay trong nửa cuối năm 2023. |
644,701 | Khoản 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch vốn cho các Bộ, cơ quan, địa phương để triển khai thực hiện Nghị quyết số 93/2023/QH15 ngày 22 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội về phân bổ vốn Chương trình phục hồi và phát triển KTXH, phân bổ, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2023 của các Chương trình mục tiêu quốc gia; hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã được Quốc hội quyết nghị tại Nghị quyết số 93/2023/QH15 ngày 19 tháng 6 năm 2023.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát, tổng hợp nhu cầu điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2023 giữa các bộ, cơ quan trung ương và địa phương, bao gồm cả số vốn các bộ, cơ quan trung ương và địa phương không phân bổ hết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2023 được giao; báo cáo Chính phủ tại Phiên họp thường kỳ tháng 7 để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. |
644,702 | Khoản 2. Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương:
a) Tập trung chỉ đạo, tháo gỡ vướng mắc để triển khai nhanh, hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm về giải ngân vốn đầu tư công, Chương trình phục hồi và phát triển KTXH, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia đã đề ra theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
b) Rà soát, xác định chính xác số liệu nợ đọng xây dựng cơ bản vốn ngân sách nhà nước tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2022, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ để báo cáo Quốc hội khi đánh giá giữa kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định tại Nghị quyết số 91/2023/QH15 của Quốc hội. |
644,703 | Mục III. Về triển khai Chương trình phục hồi và phát triển KTXH. Chính phủ cơ bản thống nhất với Báo cáo số 5151/BC-BKHĐT ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình triển khai Chương trình phục hồi và phát triển KTXH; yêu cầu:
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, thực hiện các chính sách hỗ trợ lãi suất, cho vay ưu đãi.
2. Các bộ, cơ quan, địa phương khẩn trương phê duyệt quyết định đầu tư các nhiệm vụ, dự án được Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch vốn của Chương trình để sớm giao kế hoạch vốn ngân sách trung ương năm 2023, bảo đảm sử dụng vốn hiệu quả.
3. Bộ Tài chính cập nhật số liệu giải ngân kế hoạch vốn của Chương trình trong Kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước các năm 2022, 2023 theo chỉ đạo của Chính phủ, chi tiết theo từng bộ, cơ quan, địa phương. |
644,704 | Khoản 1. Bộ Tài chính khẩn trương sửa đổi 03 Thông tư về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia; hoàn thành trước ngày 20 tháng 7 năm 2023 và báo cáo Thủ tướng Chính phủ. |
644,705 | Khoản 2. Các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội khẩn trương tổ chức sơ kết 03 năm thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia để đề xuất cụ thể những giải pháp xử lý khó khăn, vướng mắc, nội dung cần điều chỉnh bảo đảm phù hợp tình hình thực tiễn và quy định hiện hành, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. |
644,706 | Khoản 3. Ủy ban Dân tộc khẩn trương rà soát, đề xuất cụ thể những giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc, những nội dung cần điều chỉnh trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KTXH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hoàn thiện hồ sơ và thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. |
644,707 | Khoản 4. Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương cần nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động hơn nữa trong công tác phối hợp và đẩy nhanh tiến độ triển khai, giải ngân vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; tăng cường chia sẻ, trao đổi thông tin, học hỏi kinh nghiệm; chủ động rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý Nhà nước liên quan; tích cực theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, kịp thời hướng dẫn các cấp, các ngành trong quá trình triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng tăng cường phân cấp quản lý đầu tư cho các cấp cơ sở nhưng phải tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, manh mún; khẩn trương nghiên cứu xây dựng sổ tay hướng dẫn chi tiết, tích hợp cụ thể các văn bản hướng dẫn, quy trình, thủ tục và bộ hồ sơ mẫu cho từng dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần của các chương trình mục tiêu quốc gia để phổ biến, tập huấn, đào tạo cho cấp cơ sở. |
644,708 | Mục V. Về dự thảo Nghị quyết về tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ luật, kỷ cương (dự thảo Nghị quyết). Chính phủ cơ bản thống nhất với Tờ trình số 5152/TTr-BKHĐT ngày 03 tháng 7 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và dự thảo Nghị quyết. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các bộ, cơ quan liên quan tổng hợp, tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, đại biểu tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2023 và Hội nghị Chính phủ với địa phương; hoàn thiện dự thảo Nghị quyết, trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 7 năm 2023 để xem xét, ban hành. |
644,709 | Mục VI. Về Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm 2023. Chính phủ cơ bản thống nhất với Tờ trình số 142/TTr-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ Tài chính về tình hình thực hiện ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và các giải pháp 6 tháng cuối năm 2023. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2023 về việc chấn chỉnh, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách nhà nước; tăng cường công tác quản lý thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước để bù đắp số thu bị giảm do thực hiện các chính sách để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước, nợ công trong giới hạn cho phép; tính toán, có phương thức huy động vốn phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ vay và ổn định, an toàn, bền vững tài chính quốc gia; chủ động có các giải pháp thực hiện sáng tạo, hiệu quả dựa trên tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương; phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu phát triển KTXH và ngân sách nhà nước đã đề ra. |
644,710 | Mục VII. Về kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 6 tháng đầu năm 2023. Trong 6 tháng đầu năm 2023, mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức, song dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đứng đầu là đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, sự ủng hộ, đồng hành của Quốc hội, với sự nỗ lực, quyết tâm của cả hệ thống chính trị, sự đồng lòng, ủng hộ của Nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp và sự hỗ trợ của bạn bè quốc tế; thực hiện chủ đề điều hành của năm 2023 là: “Đoàn kết kỷ cương, bản lĩnh linh hoạt, đổi mới sáng tạo, kịp thời hiệu quả”, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo, điều hành quyết liệt, kịp thời, linh hoạt, có trọng tâm, trọng điểm; kịp thời xây dựng, ban hành các chương trình, kế hoạch hành động, phương án điều hành; chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trên tất cả các lĩnh vực; quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, thách thức để nỗ lực phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển KTXH. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên Chính phủ chấp hành nghiêm sự lãnh đạo của Đảng, sự giám sát của Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của Nhân dân. Thực hiện đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm và tuân thủ quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan. Việc thực hiện Quy chế làm việc của Chính phủ ngày càng nề nếp hơn. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chính phủ, các bộ, cơ quan, địa phương luôn phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Đảng trong việc sơ kết, tổng kết các chủ trương, chính sách của Đảng; xây dựng và hoàn thiện các đề án, báo cáo trình Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, bảo đảm chất lượng, tiến độ. Kịp thời quán triệt, triển khai các nghị quyết, kết luận của Đảng, Lãnh đạo chủ chốt. Lãnh đạo Chính phủ giao nhiệm vụ và thường xuyên đôn đốc các bộ, ngành chuẩn bị tài liệu, phục vụ các kỳ họp của Quốc hội, các phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội theo quy định; thực hiện nghiêm các chế độ báo cáo. Chính phủ thực hiện hiệu quả Quy chế phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Từ những đánh giá về kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và tình hình, yêu cầu thực tiễn trong công tác chỉ đạo, điều hành, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã xác định những bài học kinh nghiệm quý báu; trong đó, phải luôn bám sát, tuân thủ nghiêm, thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổ chức thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, quyết liệt, kịp thời, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với diễn biến tình hình và yêu cầu nhiệm vụ; đặt lợi ích của quốc gia, dân tộc lên trên hết, trước hết. Tăng cường sự đoàn kết, thống nhất; đề cao tự lực, tự cường, lấy khó khăn, thách thức là động lực phấn đấu vươn lên. |
644,711 | Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm. Theo dõi sát diễn biến tình hình quốc tế, khu vực, nâng cao năng lực dự báo, phản ứng chính sách phải kịp thời, nhạy bén, hiệu quả; không hoang mang, dao động, mất bình tĩnh. Những biện pháp, giải pháp mới phải mạnh dạn thí điểm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm với tinh thần cầu thị, lắng nghe; khi các biện pháp, giải pháp đã được thực tiễn chứng minh là đúng thì phải kiên định, kiên trì, nhất quán trong lãnh đạo, chỉ đạo và quyết liệt, hiệu quả trong tổ chức thực hiện. Tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được giao đến kết quả cuối cùng. Tập trung hoàn thiện thể chế, pháp luật và nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát và phân bổ nguồn lực. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Thường xuyên rà soát, đánh giá, nâng cao năng lực cán bộ; khen thưởng kịp thời, xử lý kỷ luật nghiêm minh. Phải tranh thủ được sự đồng thuận, đồng tình, ủng hộ của cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Huy động hiệu quả mọi nguồn lực trong và ngoài nước. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nhất là truyền thông chính sách, trước, trong và sau khi ban hành chính sách. Phát huy những kết quả tích cực đã đạt được trong 6 tháng đầu năm, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các thành viên Chính phủ tiếp tục đề cao trách nhiệm trước Đảng, trước Nhân dân, tập trung khắc phục những tồn tại, hạn chế; nỗ lực, quyết tâm phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra của năm 2023. Chính phủ cơ bản thống nhất với dự thảo Báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 6 tháng đầu năm 2023 tại Tờ trình số 4900/TTr-VPCP ngày 03 tháng 7 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ. Giao Văn phòng Chính phủ tổng hợp, tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ, đại biểu dự họp và kết luận của Thủ tướng Chính phủ, hoàn thiện, phát hành Báo cáo gửi các bộ, cơ quan, địa phương để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành 6 tháng cuối năm 2023. |
644,712 | Mục VIII. Về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Chính phủ cơ bản thống nhất với Báo cáo số 1466/BC-TTCP ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng 6 tháng đầu năm 2023. Yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, hiệu quả công tác xây dựng Đảng trong hệ thống hành chính nhà nước, công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nghiêm các kết luận của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. |
644,713 | Khoản 1. Các bộ, cơ quan, địa phương xem xét, xử lý kịp thời, dứt điểm các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp đang là rào cản đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân; trước mắt tập trung xử lý ngay các phản ánh, kiến nghị tại Mục X.2 và XI của Phụ lục I đính kèm Báo cáo số 4909/BC-VPCP của Văn phòng Chính phủ; định kỳ hàng tháng gửi báo cáo kết quả thực hiện về Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. |
644,714 | Khoản 2. Bộ Nội vụ hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chí xác định số lượng cấp phó trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở ý kiến của Bộ Chính trị. |
644,715 | Khoản 3. Bộ Tài chính đẩy nhanh tiến độ nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm chất lượng, tiến độ theo đúng Chương trình công tác năm 2023 của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; phối hợp các bộ, ngành hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật để đẩy mạnh tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập và xã hội hóa dịch vụ công ở những lĩnh vực đủ điều kiện. |
644,716 | Khoản 4. Văn phòng Chính phủ định kỳ hàng tháng công bố và đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ báo cáo đánh giá chất lượng của các Bộ, ngành, địa phương về chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ. |
644,717 | Mục X. Về chuyển đổi số quốc gia, phát triển chính phủ số, kinh tế số và xã hội số; tình hình triển khai Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ và Đề án (Đề án 06). Chính phủ cơ bản thống nhất với Báo cáo số 69/BC-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình triển khai Nghị quyết số 17/NQ-CP và Báo cáo số 962/BC-TCT ngày 02 tháng 7 năm 2023 của Bộ Công an về kết quả triển khai Đề án 06; yêu cầu:
1. Các bộ, cơ quan, địa phương rà soát, xác định văn bản quy phạm pháp luật liên quan cần điều chỉnh sau khi Luật Giao dịch điện tử (năm 2023) được Quốc hội thông qua, kịp thời đề xuất chương trình, kế hoạch sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm việc chuyển đổi phương thức làm việc truyền thống sang môi trường điện tử; triển khai 02 nhóm thủ tục hành chính liên thông “Đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi; Đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí” trên toàn quốc từ ngày 10 tháng 7 năm 2023. Quyết liệt triển khai các nội dung trong Kế hoạch hoạt động năm 2023 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số.
2. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Rà soát, đánh giá việc triển khai phần mềm dịch vụ công liên thông, khắc phục các tồn tại, bảo đảm kết nối thông suốt, cập nhật, đồng bộ trạng thái hồ sơ với hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của bộ, cơ quan, địa phương.
b) Hướng dẫn các bộ, cơ quan, địa phương trong việc khai thác, trích xuất dữ liệu công dân do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chia sẻ với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh tại thời điểm giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm đúng thẩm quyền, phạm vi khai thác dữ liệu và tuân thủ quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân; hoàn thành trước ngày 31 tháng 7 năm 2023.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành Kế hoạch triển khai Luật Giao dịch điện tử (năm 2023) trong tháng 8 năm 2023.
b) Hoàn thiện Chiến lược phát triển công nghiệp bán dẫn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 12 năm 2023. Khẩn trương hoàn thiện Chiến lược phát triển công nghiệp công nghệ số, Chiến lược phát triển dữ liệu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
c) Đánh giá kỹ thuật các cổng dịch vụ công của các bộ, ngành, địa phương theo quy định của Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ. Nghiên cứu, triển khai nền tảng trợ lý ảo, nền tảng đào tạo kỹ năng số phục vụ cán bộ, công chức nhà nước. Hiện đại hóa hạ tầng số thông qua thương mại hóa 5G, điện toán đám mây. |
644,718 | 4. Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ làm việc với các bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ đẩy mạnh triển khai chuyển đổi số.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu thực hiện chính sách miễn, giảm phí giao dịch thanh toán trực tuyến các khoản lệ phí thực hiện thủ tục hành chính.
6. Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Công an rà soát, đánh giá, kiểm tra tình hình triển khai 53 dịch vụ công thiết yếu tại Đề án 06 và Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ. Đôn đốc các bộ, cơ quan, địa phương triển khai 02 nhóm thủ tục hành chính liên thông “Đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi; Đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí” trên toàn quốc từ ngày 10 tháng 7 năm 2023. |
644,719 | Mục XI. Về tình hình thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh quý II năm 2023. Chính phủ cơ bản thống nhất với Báo cáo số 185/BC-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Bộ Tư pháp; yêu cầu:
1. Các bộ, cơ quan bám sát Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023 và năm 2024 đã được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua và phân công của Thủ tướng Chính phủ, ưu tiên nguồn lực, tập trung xây dựng, hoàn thiện các dự án thuộc Chương trình. Phối hợp chặt chẽ với các bộ, cơ quan và các cơ quan của Quốc hội để tạo sự đồng thuận, bảo đảm trình đúng tiến độ, nâng cao chất lượng văn bản, dự án thuộc Chương trình.
2. Đối với các văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội đã được thông qua tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV, các bộ, cơ quan chủ trì soạn thảo khẩn trương xây dựng văn bản, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng theo quy định. Đối với văn bản quy định chi tiết các luật đã có hiệu lực nhưng chưa ban hành, các bộ, cơ quan khẩn trương hoàn thiện hồ sơ dự thảo văn bản, trình cấp có thẩm quyền xem xét, ký ban hành, không để tiếp tục kéo dài tình trạng nợ đọng. |
644,720 | Mục XII. Tình hình thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao. Các bộ, cơ quan, địa phương thực hiện nghiêm túc, chủ động, tích cực các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, nhất là các đề án trong Chương trình làm việc của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chương trình công tác của Ban cán sự đảng Chính phủ, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; khẩn trương hoàn thành các đề án, nhiệm vụ đã quá hạn chưa hoàn thành, khắc phục, chấn chỉnh tình trạng nợ đọng nhiệm vụ giao. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ; xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh. Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức, trong đó, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Nghị quyết này. |
644,724 | Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này 4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất Nông sản:
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: cơ sở chế biến cà phê - điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Ký hiệu: QCVN 01 - 06: 2009/BNNPTNT
2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: cơ sở chế biến chè - điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Ký hiệu: QCVN 01 - 07: 2009/BNNPTNT
3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: cơ sở chế biến điều - điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Ký hiệu: QCVN 01 - 08: 2009/BNNPTNT
4. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: cơ sở chế biến rau quả - điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Ký hiệu: QCVN 01 - 09: 2009/BNNPTNT |
644,727 | Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6 Điều 3 như sau: “6. Về tổ chức bộ máy, công chức, viên chức và người lao động
a) Đề nghị Bộ được Chính phủ phân công trình Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cấp phó của cơ quan thuộc Chính phủ;
d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật người đứng đầu và cấp phó của các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định của pháp luật; quy định thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ;
đ) Quản lý công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định của pháp luật;
e) Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền; chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong hoạt động của cơ quan;
g) Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
h) Kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật và nhiệm vụ được giao đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan tới công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định của pháp luật”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau: “1. Cơ cấu tổ chức gồm: 2. Ban hoạt động theo chế độ thủ trưởng, không có con dấu riêng. Chỉ thành lập Ban khi khối lượng công việc cần phải bố trí từ 15 người làm việc là công chức, viên chức trở lên.
a) Ban;
b) Văn phòng;
c) Tổ chức sự nghiệp trực thuộc (nếu có).
3. Văn phòng có con dấu riêng. 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 5 như sau: “3. Số lượng cấp phó của cơ quan thuộc Chính phủ không quá 04 người”.
4. Ban và Văn phòng được thành lập phòng hoặc tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là phòng). Số lượng phòng thuộc Ban, Văn phòng được quy định cụ thể tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng cơ quan thuộc Chính phủ.
5. Trong trường hợp đặc biệt, nếu tổ chức trực thuộc có tên gọi khác, Chính phủ sẽ xem xét, quyết định cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan thuộc Chính phủ. |
644,729 | Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2019.
2. Trường hợp sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy mà làm tăng số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức, đơn vị so với quy định tại Nghị định này thì trong thời hạn đến hết năm 2020, cơ quan thuộc Chính phủ phải hoàn thành việc sắp xếp, bố trí để giảm số lượng cấp phó, bảo đảm phù hợp với quy định tại Nghị định này. |
644,731 | Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Quy định này quy định về nội dung, các yêu cầu kỹ thuật, trình tự thi công và định mức công tác đo địa chấn phản xạ 2D trên đất liền cho các trạm địa chấn từ 180 kênh đến 750 kênh sử dụng nguồn gây chấn bằng nổ mìn. Công tác đo địa chấn dọc thành lỗ khoan (Vertical Seismic Profile) có quy định riêng. |
644,732 | Điều 2. Đối tượng áp dụng. Quy định này được áp dụng đối với cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện các công việc điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản. |
644,733 | Điều 3. Lĩnh vực áp dụng
1. Nghiên cứu cấu trúc địa chất, kiến tạo, địa tầng và môi trường trầm tích.
2. Phát hiện, đánh giá triển vọng khoáng sản sâu trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản. |
644,734 | Điều 4. Điều kiện áp dụng
1. Phương pháp đo địa chấn phản xạ 2D cho các trạm địa chấn từ 180 kênh đến 750 kênh tiến hành trên đất liền.
2. Phương pháp đo địa chấn phản xạ 2D trên đất liền cho các trạm địa chấn từ 180 kênh đến 750 kênh khi tiến hành trên vùng có địa hình phân cắt cần áp dụng các biện pháp hiệu chỉnh địa hình thích hợp. |
644,735 | Điều 5. Giải thích từ ngữ. Các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phương pháp đo địa chấn phản xạ 2D là phương pháp thăm dò địa chấn theo tuyến, nghiên cứu sóng phản xạ từ các mặt ranh giới địa chấn phục vụ điều tra cơ bản địa chất và thăm dò khoáng sản.
2. Nguồn gây sóng địa chấn là nguồn tạo sóng đàn hồi trong thăm dò địa chấn.
3. Máy thu địa chấn là thiết bị thu dao động địa chấn và biến đổi thành tín hiệu điện.
4. Đường ghi sóng địa chấn là hình ảnh dữ liệu (sóng đàn hồi) do máy thu địa chấn ghi được từ một lần tạo sóng tại một vị trí thu nhất định trên tuyến.
5. Băng ghi sóng địa chấn là tập hợp các đường ghi sóng địa chấn do một loạt máy thu địa chấn ghi được từ một lần tạo sóng. |
Subsets and Splits