id
int64 0
645k
| text
stringlengths 4
253k
|
---|---|
644,736 | Điều 6. Công tác an toàn lao động
1. Trước khi thi công phải tổ chức phổ biến an toàn lao động theo quy định hiện hành của hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đồng thời phải được huấn luyện an toàn lao động về làm việc ở vùng có vật liệu nổ, các biện pháp sơ cứu khi có tai nạn.
2. Thực hiện đúng các quy định về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng vật liệu nổ. |
644,737 | Điều 7. Văn bản dẫn chiếu
1. Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội.
2. Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP .
3. Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương.
4. Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 và Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
5. Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
6. Thông tư số 26/2012/TT-BCT ngày 21 tháng 9 năm 2012 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp. |
644,738 | Điều 8. Định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm
1. Định mức lao động
a) Định mức lao động là thời gian lao động trực tiếp cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm; đơn vị tính là công nhóm/đơn vị sản phẩm;
b) Nội dung của định mức lao động bao gồm: - Yêu cầu và nội dung công việc gồm: các thao tác chính, thao tác phụ để thực hiện hoàn thành một đơn vị sản phẩm; - Phân loại khó khăn: các yếu tố cơ bản gây ảnh hưởng đến việc thực hiện của bước công việc, làm căn cứ để xây dựng định mức theo loại khó khăn; - Định mức biên chế lao động (định biên) xác định cụ thể loại lao động, chức danh nghề nghiệp và cấp bậc công việc; - Thời gian làm việc theo chế độ lao động quy định: thời gian làm việc trong 01 ngày là 08 giờ.
2. Định mức vật liệu, dụng cụ, thiết bị
a) Định mức vật liệu, dụng cụ, thiết bị bao gồm: định mức tiêu hao vật liệu, định mức hao mòn dụng cụ và khấu hao thiết bị; - Định mức về tiêu hao vật liệu: số lượng vật liệu cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm; - Định mức hao mòn dụng cụ và khấu hao thiết bị: số ca sử dụng dụng cụ và thiết bị cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
b) Thời hạn sử dụng dụng cụ đơn vị là tháng, thời hạn khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành;
c) Điện năng tiêu thụ của các dụng cụ, thiết bị dùng điện được tính trên cơ sở công suất và định mức dụng cụ, thiết bị + 5% hao hụt. |
644,739 | Điều 9. Bảng quy định viết tắt. TT Nội dung Viết tắt TT Nội dung Viết tắt 1 Điều tra viên chính ĐTVC 7 Bảo hộ lao động BHLĐ 2 Điều tra viên ĐTV 8 Đơn vị tính ĐVT 3 Điều tra viên trung cấp ĐTVTC 9 Văn phòng VP 4 Công nhân bậc ... (nhóm ...) CNL…(N...) 10 Định mức thời gian ĐMTG 5 Số thứ tự TT 11 Thực địa TĐ 6 Khoảng cách KC |
644,740 | Điều 10. Thu thập tài liệu
1. Thu thập tài liệu địa chất, địa vật lý, địa hình, địa mạo, địa lý nhân văn vùng công tác và lân cận liên quan đến mục tiêu, nhiệm vụ địa chất được giao và điều kiện thi công công tác địa chấn.
2. Thu thập thông tin về khả năng tồn tại bom mìn, vật liệu nổ còn sót sau chiến tranh. |
644,741 | Điều 11. Khảo sát sơ bộ
1. Khảo sát sơ bộ về đặc điểm địa chất, địa hình, đặc điểm lớp vỏ phong hóa (lớp vận tốc thấp), giao thông, địa lý nhân văn để có cơ sở đánh giá toàn diện các điều kiện thi công, điều kiện thu - nổ, đánh giá tác động môi trường khu vực thu - nổ địa chấn.
2. Kết quả khảo sát sơ bộ phải có được các thông tin để xác định đặc điểm đối tượng nghiên cứu làm căn cứ đề xuất phương pháp tổ chức thi công, mạng lưới tuyến đo, lựa chọn hệ phương pháp thu - nổ, cũng như các thủ tục pháp lý cần thiết. |
644,742 | Khoản 1. Đề án đo địa chấn 2D độc lập nêu được những nội dung chính sau:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ - Xác định mục tiêu cần đạt được; - Xác định các nhiệm vụ cụ thể và kỹ thuật công tác; - Thời gian bắt đầu và kết thúc đề án.
b) Đặc điểm chung vùng công tác - Vị trí vùng công tác; - Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế, nhân văn; - Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình thi công.
c) Đặc điểm địa chất, địa vật lý vùng công tác - Lịch sử nghiên cứu địa chất, địa vật lý vùng công tác; - Đánh giá mức độ sử dụng tài liệu đã có để minh giải tài liệu địa chấn; - Đặc điểm địa chất, địa vật lý vùng công tác.
d) Phương pháp và khối lượng công tác - Cơ sở lựa chọn hệ phương pháp thi công các dạng công việc: + Công tác trắc địa; + Khoan tạo lỗ nổ; + Thu - nổ địa chấn. - Mỗi dạng công tác cần nêu rõ nhiệm vụ, yêu cầu kỹ thuật, khối lượng thực hiện và cách đánh giá chất lượng; - Phương pháp quan sát; máy, thiết bị sử dụng; mạng lưới đo và các biện pháp kỹ thuật cần áp dụng để đảm bảo chất lượng và tiến độ.
đ) Tổ chức thi công - Tổng quát về kế hoạch thi công: gồm tổ chức, nhân lực, các bước thực hiện; - Nếu đề án phức tạp, kéo dài, cần có biểu đồ lịch thi công.
e) Công tác văn phòng - Văn phòng trước thực địa; - Văn phòng tại thực địa; - Văn phòng sau thực địa (xử lý, phân tích, lập báo cáo kết quả). Mỗi dạng công tác văn phòng cần nêu: nhiệm vụ, các phương pháp sử dụng; yêu cầu phần mềm xử lý phân tích và phần cứng hỗ trợ; các chu trình xử lý tính toán cho từng dạng công tác.
g) Sản phẩm giao nộp;
h) Dự toán;
i) Danh mục tài liệu tham khảo;
k) Các phụ lục, bản vẽ kèm theo. |
644,743 | Khoản 2. Khi phương pháp đo địa chấn phản xạ 2D là một thành phần trong đề án điều tra địa chất hoặc đề án thăm dò khoáng sản thì các nội dung trên nêu ngắn gọn, phù hợp với nội dung đề án điều tra cơ bản địa chất và thăm dò khoáng sản. |
644,744 | Khoản 1. Bộ phận nhồi và nạp mìn
a) Nhận và vận chuyển vật liệu nổ từ kho chứa lên tuyến đo (khoảng cách ≤ 10 kilomet);
b) Chuẩn bị vật liệu nổ, kíp điện, dây điện;
c) Bó vật liệu nổ thành hình trụ theo khối lượng thiết kế, kíp điện được đặt vào khoảng giữa bó mìn; sử dụng băng dính quấn chặt theo hình trụ thuận lợi cho việc nhồi mìn xuống lỗ khoan;
d) Sử dụng “ống đẩy” đưa quả mìn xuống đúng chiều sâu thiết kế;
đ) Sử dụng sét dẻo nhồi “bua” thật chặt toàn bộ chiều sâu lỗ khoan;
e) Đánh dấu hố nổ bằng cờ hiệu;
g) Xử lý các quả mìn không nổ được (mìn câm);
h) Nhập kho số mìn, kíp nổ, phụ kiện chưa dùng hết;
i) Cơ cấu nhân lực của bộ phận nhồi và nạp mìn quy định tại Phụ lục I kèm theo. |
644,745 | Khoản 2. Bộ phận rải cáp và máy thu
a) Nhận, kiểm tra và vận chuyển cáp, máy thu từ lán trại lên tuyến đo;
b) Rải hệ thống cáp điều khiển thu - nổ và cáp truyền số liệu dọc tuyến đo;
c) Bố trí toàn bộ hệ thống máy thu (geophones) tại các điểm thu dọc tuyến đo; ghép nhóm máy thu tại mỗi điểm thu (1 nhóm máy thu thường từ 9¸12 máy thu);
d) Đấu nối nhóm máy thu vào hệ thống cáp;
đ) Thông báo cho người phụ trách bộ phận rải cáp và máy thu;
e) Cơ cấu nhân lực của bộ phận rải cáp và máy thu quy định tại Phụ lục I kèm theo. |
644,746 | Khoản 3. Bộ phận thu - nổ địa chấn
a) Nhận, vận chuyển máy và thiết bị đi kèm từ kho thiết bị lên tuyến đo (khoảng cách ≤ 10 kilomet);
b) Kết nối máy và thiết bị đo theo đúng quy định của nhà sản xuất; kiểm tra tất cả các kết nối, khả năng hoạt động của các thiết bị, bộ phận chức năng (máy nổ mìn, bộ phận đồng bộ tín hiệu) và phần mềm thu thập số liệu;
c) Thiết lập hình học cho chặng đo: xác định vị trí điểm nổ, các điểm thu và các tham số ghi sóng: độ dài băng ghi, bước số hóa;
d) Kiểm tra mức độ nhiễu, chọn ngưỡng nhiễu sao cho không lớn quá hoặc nhỏ quá;
đ) Thiết lập thư mục ghi số liệu;
e) Kiểm tra an toàn trong việc gây nổ; kiểm tra tín hiệu radio, đồng bộ thời gian giữa máy bắn mìn và máy chủ;
g) Xác định vị trí hố nổ hiện thời;
h) Dây nổ rải theo mặt địa hình, cách điểm nổ tối thiểu 50 mét (đối với địa hình dốc thì rải dây nổ lên phía địa hình cao, đảm bảo an toàn cho người điều khiển nổ mìn);
i) Lắp dây nổ vào máy nổ mìn, thông báo cho trung tâm, chờ hiệu lệnh; thông báo cho mọi người gần khu vực chuẩn bị nổ mìn, yêu cầu di chuyển ra xa ít nhất 100 mét (đối với địa hình dốc thì yêu cầu mọi người di chuyển lên phía địa hình cao); thông báo chuẩn bị nổ cho phụ trách các bộ phận rải cáp và máy thu, bộ phận nổ mìn, bộ phận cảnh giới an toàn; xác nhận thông báo trả lời của phụ trách các bộ phận trên;
k) Tiến hành thu nổ sau khi các yêu cầu nêu trên được thực hiện đầy đủ;
l) Hiển thị lại băng sóng, xem xét chất lượng băng ghi;
m) Ghi chép các thông tin vào nhật ký đo địa chấn;
n) Thông báo cho các bộ phận chuẩn bị cho điểm nổ tiếp theo;
o) Cơ cấu nhân lực của bộ phận thu - nổ địa chấn quy định tại Phụ lục I kèm theo. |
644,747 | Điều 33. Phân loại khó khăn và điều kiện thi công
1. Phân loại khó khăn được thực hiện theo quy định tại bảng 1 Phần XII Mục I Thông tư số 07/2013/TT-BTNMT ngày 07 tháng 5 năm 2013 về sửa đổi, bổ sung Định mức kinh tế - kỹ thuật các công trình địa chất ban hành kèm theo Thông tư số 11/2010/TT-BTNMT ngày 05 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Điều kiện thi công: trạm đo địa chấn từ 180 kênh đến 750 kênh, hệ thống quan sát điểm sâu chung, nguồn gây sóng bằng nổ mìn với lượng thuốc nổ tại mỗi lỗ khoan 1kilogam, điểm nổ sâu 20 mét. |
644,748 | Điều 34. , Các công việc không quy định trong Thông tư này được áp dụng tại các văn bản khác
1. Khi công tác đo địa chấn phản xạ 2D trên đất liền là một đề án độc lập, việc lập đề án và báo cáo tổng kết được thực hiện theo Thông tư số 40/2009/TTLT-BTC-BTNMT ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và Quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với các nhiệm vụ chi thuộc lĩnh vực địa chất và khoáng sản.
2. Công tác trắc địa (câu nối tọa độ, phát tuyến địa vật lý, đo cao tọa độ); công tác khoan tạo lỗ nổ mìn, tháo lắp di chuyển máy khoan, thổi rửa lỗ khoan và bơm bùn sau mỗi lần nổ thực hiện theo Thông tư số 11/2010/TT-BTNMT ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về định mức kinh tế kỹ thuật các công trình địa chất.
3. Công tác chuyển quân (máy móc, thiết bị, dụng cụ, vật liệu và người) từ đơn vị đến điểm tập kết thi công đề án và ngược lại; công tác kiểm định máy định kỳ theo quy định; công tác đền bù hoa màu được thực hiện theo Thông tư số 40/2009/TTLT-BTC-BTNMT ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và Quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với các nhiệm vụ chi thuộc lĩnh vực địa chất và khoáng sản. |
644,749 | Điều 35. Định biên lao động cho một trạm đo địa chấn. TT Nôi dung công việc Loại lao động (số người) Tổng số ĐTVC4 ĐTV7 ĐTV3 ĐTVTC8 CN4 (N2) CN1 (N2) 1 Thu - nổ địa chấn phản xạ 2D ở thực địa 3 2 2 7 14 125 153 |
644,750 | Điều 36. Định mức thời gian:2,19 công nhóm/km
1. Định mức thời gian xây dựng cho trạm địa chấn từ 301-400 kênh, điều kiện địa hình loại I, khoảng cách máy thu 15m, khoảng cách điểm nổ gấp 3 lần khoảng cách thu.
2. Khi thi công với khoảng cách thu, nổ khác, số kênh thu khác thì mức điều chỉnh với hệ số k quy định như sau: Chế độ thu, nổ Hệ số điều chỉnh Chế độ thu, nổ Hệ số điều chỉnh Khoảng cách máy thu 10m 1,20 Số kênh thu từ 180-300 0,85 Khoảng cách máy thu 15m 1,00 Số kênh thu từ 301-400 1,00 Khoảng cách máy thu 20m 0,80 Số kênh thu từ 401-500 1,23 Khoảng cách máy thu 25m 0,70 Số kênh thu > 500 1,46 Khoảng cách điểm nổ/KC máy thu = 1 1,50 Khoảng cách điểm nổ/KC máy thu = 2 1,20 Khoảng cách điểm nổ/KC máy thu = 3 1,00
3. Khi thi công với điều kiện địa hình khác thì định mức thời gian điều chỉnh theo hệ số k quy định như sau: Địa hình Loại I Loại II Loại III Loại IV Hệ số điều chỉnh 1,00 1,20 1,50 1,80 |
644,751 | Khoản 1. Máy, thiết bị phải chuẩn bị đầy đủ về số lượng và chất lượng; trước khi thi công phải được kiểm định, hiệu chuẩn. Đối với các loại máy, thiết bị chưa có quy trình hiệu chuẩn phải đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật của nhà sản xuất. |
644,752 | Khoản 2. Các loại máy, thiết bị cần thiết cho công tác đo địa chấn phản xạ 2D bao gồm:
a) Máy nổ mìn đồng bộ thời gian khởi đo bằng bộ định vị GPS Synchronizer SGD - SB hoặc tương đương;
b) Thiết bị thông tin liên lạc: thiết bị thông tin liên lạc trên tuyến gồm các máy bộ đàm cầm tay; đối với khu vực có địa hình phức tạp hoặc khoảng cách quá xa cần chuẩn bị thêm trạm chuyển tiếp có công suất đủ lớn;
c) Máy, thiết bị đo ghi địa chấn gồm: máy chủ và phần mềm điều khiển; cáp đo; máy ghi trên cạn (geophone string), máy ghi dưới nước (hydrophone), bộ lưu giữ số liệu ngoài; máy in chuyên dụng (plotter) và các thiết bị phụ trợ khác;
d) Quản lý máy, thiết bị - Trước khi thi công phải thống kê đầy đủ số lượng và tình trạng các loại máy, thiết bị sử dụng; - Trong thời gian thi công phải có sổ theo dõi giao - nhận các loại máy, thiết bị; nhật ký theo dõi tình trạng hoạt động của máy, thiết bị. Khi máy, thiết bị hỏng phải báo cáo ngay cho bộ phận quản lý để tìm biện pháp khắc phục; - Sau khi thi công thực địa phải có sổ bàn giao, xác nhận tình trạng máy, thiết bị. Toàn bộ thiết bị phải lau chùi sạch trước khi bàn giao cho bộ phận quản lý; - Bảo dưỡng, bảo quản máy, thiết bị phải thực hiện đúng các quy định kỹ thuật hiện hành, đồng thời phù hợp các yêu cầu của nhà sản xuất; - Mẫu các sổ ghi địa chấn, mẫu trang ghi đo sóng phản xạ và mẫu trang ghi theo dõi máy địa chấn quy định tại Phụ lục II kèm theo. |
644,753 | Điều 14. Chuẩn bị trụ sở làm việc
1. Việc chuẩn bị trụ sở làm việc được thực hiện trước khi tập kết nhân lực, máy, thiết bị phục vụ công tác thi công.
2. Trụ sở làm việc gồm:
a) Văn phòng điều hành;
b) Khu ăn ở sinh hoạt của cán bộ công nhân viên;
c) Kho chứa vật liệu nổ. |
644,754 | Khoản 1. Văn phòng trước thực địa
a) Thu thập, nghiên cứu các tài liệu đã có, xác định đặc điểm địa chất - địa chấn và vị trí vùng nghiên cứu trong mặt cắt và bình đồ cấu trúc địa chất của khu vực;
b) Xây dựng mô hình địa chấn - địa chất tại khu vực khảo sát nhằm đánh giá mức độ tương phản về vận tốc truyền sóng địa chấn của các lớp dự kiến có mặt trong vùng nghiên cứu;
c) Xây dựng các biểu đồ thời khoảng cho sóng phản xạ và sóng khúc xạ phục vụ công tác thiết kế hệ thống quan sát sóng phản xạ ngoài thực địa;
d) Thiết kế các phương án thi công thích hợp, thiết kế mạng lưới khảo sát địa chấn; lập kế hoạch thi công địa chấn; lập phương án nổ mìn;
đ) Chuẩn bị máy và thiết bị, dụng cụ, vật tư làm việc;
e) Kiểm tra các bộ phận của máy: kiểm tra toàn bộ các thiết bị, dụng cụ, phụ kiện kèm theo máy; lắp đặt máy phát điện, lắp ráp đồng bộ hệ thống cung cấp điện, các thiết bị đo địa vật lý; kiểm tra các thông số kỹ thuật của máy và các phụ kiện kèm theo;
g) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ thi công, đóng gói máy móc, trang thiết bị và chuyển lên phương tiện vận chuyển;
h) Khảo sát tuyến đo địa chấn trước khi thi công, tiến hành các thủ tục liên quan đến cấp giấy phép nổ mìn, lập phương án đền bù hoa màu và giải phóng mặt bằng, lựa chọn hệ thống thu nổ;
i) Cơ cấu nhân lực của bộ phận văn phòng trước thực địa quy định tại Phụ lục I kèm theo. |
644,755 | Khoản 2. Văn phòng tại thực địa
a) Sao lưu tài liệu từ máy đo ra phương tiện lưu trữ khác;
b) Kiểm tra, hiệu đính, hệ thống các sổ ghi thực địa, đưa tuyến đo lên bản đồ thi công;
c) Kiểm tra chất lượng băng ghi bằng cách duyệt trên máy tính, hoặc in ra băng giấy. Phát hiện lỗi khởi động ghi, lỗi kênh không hoạt động, từ đó chỉ đạo thi công tìm biện pháp khắc phục lỗi (nếu có) và đo lại các đoạn không đạt chất lượng;
d) Nhập tọa độ điểm nổ, điểm thu sóng cho các tệp băng ghi; phát hiện các băng ghi còn thiếu, các băng ghi không đạt yêu cầu để đo lại;
đ) Xử lý sơ bộ tài liệu thu nổ tại thực địa, kết hợp với các tài liệu khác để định hướng cho công tác thi công tiếp theo;
e) Cơ cấu nhân lực của bộ phận văn phòng tại thực địa quy định tại Phụ lục I kèm theo. |
644,756 | Khoản 3. Văn phòng sau thực địa
a) Kiểm tra, hiệu đính, hệ thống lại các sổ ghi chép thực địa;
b) Đưa vị trí các tuyến đo, điểm đo lên bản đồ tài liệu thực tế thi công;
c) Hệ thống lại các băng ghi in trên giấy, đối chiếu với sổ ghi chép thực địa và các tệp số liệu;
d) Tính toán xác định tọa độ điểm nổ, điểm thu sóng;
đ) Nhập các tệp số liệu băng ghi sóng địa chấn vào phần mềm chuyên dụng;
e) Sử dụng các bộ lọc để loại bỏ nhiễu, làm rõ tín hiệu có ích;
g) Tiến hành phân tích sóng, hiệu chỉnh tĩnh - hiệu chỉnh độ cao; phân tích vận tốc, lập mô hình vận tốc để tiến hành hiệu chỉnh động; cộng điểm sâu chung; hiệu chỉnh góc dốc; phân tích vận tốc sau hiệu chỉnh góc dốc; dịch chuyển địa chấn; chuyển đổi mặt cắt thời gian sang chiều sâu;
h) Xác định các ranh giới địa chấn - địa chất;
i) Tham khảo tài liệu thu thập; xử lý liên kết các tài liệu; tổng hợp tài liệu, xác định các ranh giới địa chất, đới phá hủy, kart, vỉa quặng;
k) Thành lập các loại bản đồ, sơ đồ, mặt cắt kết quả thi công;
l) Viết báo cáo kết quả; bảo vệ trước hội đồng nghiệm thu;
m) Cơ cấu nhân lực của bộ phận văn phòng sau thực địa quy định tại Phụ lục I kèm theo. |
644,757 | Điều 38. Định biên lao động cho một trạm đo địa chấn. TT Nội dung công việc Loại lao động (số người) ĐTVC4 ĐTV7 ĐTVTC8 Tổng số 1 Công tác văn phòng trước thực địa 2 2 4 8 2 Công tác văn phòng tại thực địa 2 3 3 8 3 Công tác văn phòng sau thực địa 2 4 2 8 |
644,758 | Điều 39. Định mức thời gian:công nhóm/km. TT Nội dung công việc Định mức 1 Công tác văn phòng trước thực địa 5,66 2 Công tác văn phòng tại thực địa 3,57 3 Công tác văn phòng sau thực địa 16,12 |
644,759 | Điều 15. Yêu cầu công tác đo thử nghiệm
1. Vùng chọn đo thử nghiệm phải là vùng có đặc điểm địa hình, địa chất đặc trưng nhất cho vùng nghiên cứu.
2. Xác định các tham số tối ưu phục vụ công tác thi công sản xuất. Các tham số tối ưu gồm: chiều sâu gây sóng, liều lượng thuốc nổ, các tham số hệ thống quan trắc, tham số đo ghi.
3. Có thể sử dụng các tham số trên tại những vùng có đặc điểm địa hình, địa chất tương tự vùng nghiên cứu thay cho công tác đo thử nghiệm. |
644,760 | Điều 16. Nội dung công tác đo thử nghiệm
1. Xác định chiều sâu gây sóng Tiến hành nổ thử nghiệm ở các độ sâu khác nhau (thường từ 5 ¸ 20m). Đối với vùng đồng bằng, chiều sâu gây nổ nên thực hiện ở độ sâu dưới mực nước tĩnh. Độ sâu nổ mìn nên chọn nằm dưới đáy đới vận tốc thấp một phần tư (¼) bước sóng.
2. Xác định liều lượng thuốc nổ Thường sử dụng thuốc nổ dẻo chịu nước, kích nổ bằng kíp điện. Việc thử nghiệm được thực hiện theo trình tự tăng dần khối lượng thuốc nổ (thường từ 0,5 ¸ 2 kilogam) để xác định lượng thuốc cần và đủ đảm bảo chất lượng tài liệu thu thập.
3. Xác định tham số cho hệ thống quan trắc
a) Tiến hành đo trên các chặng kéo dài để xây dựng bức tranh trường sóng địa chấn nhằm tìm hiểu quy luật phân bố của các loại sóng, nhất là sóng phản xạ trên băng sóng địa chấn;
b) Xác định hệ thống quan trắc: bao gồm xác định hệ thống thu - nổ (nổ giữa hay nổ cánh); cách ghép nhóm nổ và thu; khoảng cách tâm các nhóm nổ và nhóm thu; khoảng cách từ nguồn nổ đến máy thu đầu tiên; khoảng cách từ máy thu đầu tiên đến máy thu cuối cùng.
4. Xác định đới vận tốc thấp (chiều dày đới, vận tốc lớp) được tiến hành bằng phương pháp xử lý sóng khúc xạ hoặc theo tài liệu đo vi địa chấn lỗ khoan (uphole).
5. Xác định các tham số đo ghi
a) Chọn độ dài ghi tín hiệu: chọn thời gian cần có để ghi hết tín hiệu sóng dọc P phản xạ từ mặt ranh giới ở độ sâu lớn nhất cần khảo sát;
b) Chọn bước số hóa tín hiệu (∆t) theo độ phân giải đo và khắc phục nhiễu ảnh gương: - Độ phân giải đo thời gian cần có để xác định các ranh giới địa chấn và được xác định theo công thức: ∆t ≈ dh/V. Trong đó: + ∆t là bước số hóa, tính bằng giây; + dh là sai số xác định ranh giới cần đạt được, chọn là 1 ¸ 2% độ sâu h dự tính, tính bằng mét; + V là tốc độ truyền sóng trung bình trong lớp phủ, tính bằng mét/giây (m/s), có thể dùng giá trị V ≈ 500 ¸ 800 m/s cho lớp phủ khô, 1200 ¸ 1500 m/s cho lớp phủ bão hòa nước.
c) Khi chưa có cơ sở để chọn bước số hóa, phải đo thử nghiệm với bước số hóa nhỏ theo đặc trưng băng tần (đối với sóng phản xạ, đặc trưng băng tần > 30Hz, đo thử nghiệm với các bước số hóa từ 0,1 ¸ 1 mét giây (ms);
d) Chọn khoảng cách máy thu trong nhóm - Chọn khoảng cách giữa các máy thu hợp lý nhằm triệt tiêu nhiễu sóng mặt; - Dựa trên tốc độ truyền sóng mặt (V) và phổ tần số cực đại (T) tại vùng nghiên cứu để tính ra bước sóng (l) theo công thức: l = V/T (mét); - Xác định khoảng cách máy thu (L) trong nhóm theo công thức: L = l/(n-1). Trong đó n là số máy thu trong nhóm; - Để đảm bảo khoảng cách máy thu là tối ưu, cần thử nghiệm với vài khoảng cách khác nhau trong đó có khoảng cách được tính theo công thức trên. |
644,761 | Điều 40. Vật liệu:tính cho 1km. TT Tên vật liệu ĐVT Mức 1 Bao tải dứa cái 2,22 2 Dây điều khiển nổ cái 0,03 3 Dây điện nhánh m 933,24 4 Dây điện trục m 22,22 5 Dây gai (gói thuốc và bảo vệ) m 903,33 6 Dây nilon treo thả lượng nổ m 444,40 7 Kíp nổ cái 44,44 8 Ống nhựa F90 m 11,11 9 Pin máy bộ đàm cục 7,66 10 Túi nilon cái 22,22 11 Thuốc nổ kg 22,22 12 Vải phin m2 8,89 13 Vỏ chuỗi 6FDU kèm cáp bộ 2,87 14 Vật liệu khác % 20,00 Mức tiêu hao vật liệu cho điều kiện lượng thuốc nổ tại mỗi lỗ khoan 1kilogam, điểm nổ sâu 20 mét. Khi lượng thuốc nổ và chiều sâu nổ thay đổi, mức thuốc nổ, kíp nổ và dây điện nhánh được xác định theo tỷ lệ tương ứng. |
644,762 | Điều 41. Dụng cụ: ca sử dụng/1km. TT Tên dụng cụ ĐVT Thời hạn (tháng) Số lượng Mức 1 Acquy 12v cái 24 4,00 8,75 2 Bộ nạp acquy cái 36 4,00 8,75 3 Búa tạ cái 36 3,00 6,56 4 Đèn pin cái 12 13,00 28,42 5 Đồng hồ vạn năng cái 24 1,00 2,19 6 Giầy cao cổ BHLĐ đôi 12 153,00 334,52 7 Kìm bấm cái 36 2,00 4,37 8 Kìm điện cái 36 2,00 4,37 9 Máy bắn mìn cái 36 1,00 2,19 10 Máy bộ đàm bộ 12 10,00 21,86 11 Mỏ hàn điện bộ 24 1,00 2,19 12 Mũ BHLĐ cái 12 153,00 334,52 13 Quần áo BHLĐ bộ 12 153,00 334,52 14 Ủng đặc chủng đôi 12 153,00 334,52 15 Xà beng cái 24 2,00 4,37 16 Thùng nhựa đựng cáp cái 12 7,00 10,00 17 Dụng cụ khác % 15,00 |
644,763 | Điều 42. Thiết bị: ca sử dụng/1 km. TT Tên thiết bị ĐVT Số lượng Mức 1 Đồng hồ đo điện trở cái 1,00 2,19 2 Máv phát điện - 5kVA cái 1,00 2,19 3 Máy thu cái 33,00 72,15 4 Ôtô cái 10,00 21,86 5 Trạm địa chấn 2D trạm 1,00 2,19 6 Thiết bị liên kết hệ thống LAUL cái 6,00 13,12 7 Xăng lít 211,65
1. Định mức dụng cụ, thiết bị xây dựng cho trạm địa chấn từ 301-400 kênh, điều kiện địa hình loại I, khoảng cách máy thu 15m, khoảng cách điểm nổ gấp 3 lần khoảng cách thu.
2. Khi thi công với khoảng cách thu, nổ khác, số kênh thu khác hoặc điều kiện địa hình khác thì mức điều chỉnh với hệ số k quy định như Điều 36. |
644,764 | Điều 17. Nhiệm vụ công tác trắc địa
1. Lập sơ đồ thiết kế tuyến đo địa chấn.
2. Định tuyến, lập mặt cắt địa hình tuyến đo địa chấn.
3. Xác định tọa độ, độ cao điểm thu và nổ địa chấn theo yêu cầu đề án. |
644,765 | Điều 18. Yêu cầu công tác trắc địa
1. Các tuyến đo phải được phát quang, dọn sạch với chiều ngang tuyến không nhỏ hơn 3 mét.
2. Việc xác định tọa độ, độ cao của các điểm thu, điểm nổ tuân thủ theo quy định hiện hành của công tác trắc địa trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản.
3. Các điểm thu, điểm nổ phải được đánh dấu bằng cọc gỗ hoặc cọc tre trên đó ghi tên điểm, tên tuyến bằng sơn. Tên điểm, tên tuyến phải được ghi rõ ràng, dễ đọc, dễ phát hiện.
4. Đối với các trường hợp bất khả kháng (công trình quốc gia, địa hình) không thể bố trí được tuyến thẳng có thể thay đổi hướng tuyến. Tuy nhiên việc thay đổi hướng tuyến phải đảm bảo không ảnh hưởng đến mục tiêu nghiên cứu; điểm chuyển hướng phải được đánh dấu và thể hiện rõ ràng trên cọc mốc.
5. Nhật ký đo trắc địa phải thể hiện đầy đủ các thông tin về chuyến đo, kết quả đo cụ thể cho từng điểm đo và các ghi chú về giao thông, địa hình, địa vật và các thông tin cần thiết khác phục vụ công tác đo địa chấn 2D.
6. Người được giao phụ trách công tác trắc địa có nhiệm vụ lập báo cáo ngày, báo cáo tuần, báo cáo tháng nộp cho người phụ trách thi công đề án để lập báo cáo thi công chung.
7. Sản phẩm của công tác trắc địa bao gồm: bản đồ (sơ đồ) thực tế tuyến đo; mặt cắt địa hình tuyến đo; các tệp số liệu trắc địa tuyến đo (gồm ngày, tháng, năm thi công, tọa độ, độ cao các điểm đo, các ghi chú cần thiết). |
644,766 | Điều 43. Vật liệu: tính cho 1km. TT Tên vật liệu ĐVT Mức VP trước TĐ VP tại TĐ VP sau TĐ 1 Cặp tài liệu nilon cái 6,73 1,41 25,45 2 Giấy A4 ram 1,79 0,14 7,64 3 Mực in laser hộp 0,36 0,03 1,53 4 Mực in màu A0 hộp 0,03 0,13 5 Sổ 15 x 20 cm quyển 2,02 1,41 7,64 6 Vật liệu khác % 10,00 10,00 10,00 |
644,767 | Điều 44. Dụng cụ: ca sử dụng/1km. TT Tên dụng cụ ĐVT Thời hạn (tháng) Số lượng Mức VP trước TĐ VP tại TĐ VP sau TĐ VP trước TĐ VP tại TĐ VP sau TĐ 1 Bàn máy vi tính cái 60 8,00 9,00 45,32 145,06 2 Đèn neon bộ 24 8,00 8,00 45,32 128,94 3 Đèn pin cái 24 7,00 25,00 4 Ghế xoay cái 48 8,00 5,00 9,00 45,32 17,86 145,06 5 Máy in A4 cái 60 1,00 1,00 5,66 16,12 6 Máy bộ đàm bộ 12 4,00 14,29 7 Ổ cứng 40Gb cái 24 8,00 5,00 9,00 45,32 17,86 145,06 8 Quạt trần cái 60 1,00 2,00 5,66 32,24 9 Tủ đựng tài liệu cái 60 4,00 4,00 22,66 64,47 10 Điện năng kwh 43,78 259,95 11 Dụng cụ khác % 7,00 7,00 7,00 |
644,768 | Khoản 1. Yêu cầu chung: - Sau khi khoan tạo lỗ xong cần đưa ngay quả mìn và phụ kiện xuống hố khoan đúng chiều sâu thiết kế để tránh sự cố sập lở thành hố khoan; - Do vậy khi dùng nhiều máy thu, bội thu lớn phải có nhiều nhóm chuẩn bị mìn; - Đơn vị nhỏ nhất của bộ phận nhồi và nạp mìn là nhóm nhồi và nạp mìn; - Bộ phận nhồi và nạp mìn gồm nhiều nhóm nhồi và nạp mìn. 1. Công việc: - Nhận, kiểm tra và vận chuyển cáp, máy thu từ lán trại lên tuyến đo; - Rải hệ thống cáp điều khiển thu - nổ và cáp truyền số liệu dọc tuyến đo; - Bố trí toàn bộ hệ thống máy thu (geophones) tại các điểm thu dọc tuyến đo; ghép nhóm máy thu tại mỗi điểm thu; - Đấu nối nhóm máy thu vào hệ thống cáp; - Thông báo cho người phụ trách bộ phận rải cáp và máy thu. 1. Công việc: - Nhận, vận chuyển máy và thiết bị đi kèm từ kho thiết bị lên tuyến đo; - Kết nối máy và thiết bị đo theo đúng quy định của nhà sản xuất; kiểm tra tất cả các kết nối, khả năng hoạt động của các thiết bị, bộ phận chức năng (máy nổ mìn, bộ phận đồng bộ tín hiệu) và phần mềm thu thập số liệu; - Thiết lập hình học cho chặng đo: xác định vị trí điểm nổ, các điểm thu và các tham số ghi sóng: độ dài băng ghi, bước số hóa; - Kiểm tra mức độ nhiễu, chọn ngưỡng nhiễu sao cho không lớn quá hoặc nhỏ quá; - Thiết lập thư mục ghi số liệu; - Kiểm tra an toàn trong việc gây nổ; kiểm tra tín hiệu radio, đồng bộ thời gian giữa máy bắn mìn và máy chủ; - Xác định vị trí hố nổ hiện thời; - Dây nổ rải theo mặt địa hình, cách điểm nổ tối thiểu 50 mét (đối với địa hình dốc thì rải dây nổ lên phía địa hình cao, đảm bảo an toàn cho người điều khiển nổ mìn); - Lắp dây nổ vào máy nổ mìn, thông báo cho trung tâm, chờ hiệu lệnh; thông báo cho mọi người gần khu vực chuẩn bị nổ mìn, yêu cầu di chuyển ra xa ít nhất 100 mét (đối với địa hình dốc thì yêu cầu mọi người di chuyển lên phía địa hình cao); thông báo chuẩn bị nổ cho phụ trách các bộ phận rải cáp và máy thu, bộ phận nổ mìn, bộ phận cảnh giới an toàn; xác nhận thông báo trả lời của phụ trách các bộ phận trên; - Tiến hành thu nổ sau khi các yêu cầu nêu trên được thực hiện đầy đủ; - Hiển thị lại băng sóng, xem xét chất lượng băng ghi; - Ghi chép các thông tin vào nhật ký đo địa chấn; - Thông báo cho các bộ phận chuẩn bị cho điểm nổ tiếp theo. |
644,769 | 1. Công việc: - Thu thập, nghiên cứu các tài liệu đã có, xác định đặc điểm địa chất - địa chấn và vị trí vùng nghiên cứu trong mặt cắt và bình đồ cấu trúc địa chất của khu vực; - Xây dựng mô hình địa chấn - địa chất tại khu vực khảo sát nhằm đánh giá mức độ tương phản về vận tốc truyền sóng địa chấn của các lớp dự kiến có mặt trong vùng nghiên cứu; - Xây dựng các biểu đồ thời khoảng cho sóng phản xạ và sóng khúc xạ phục vụ công tác thiết kế hệ thống quan sát sóng phản xạ ngoài thực địa; - Thiết kế các phương án thi công thích hợp, thiết kế mạng lưới khảo sát địa chấn; lập kế hoạch thi công địa chấn; lập phương án nổ mìn; - Chuẩn bị máy và thiết bị, dụng cụ, vật tư làm việc; - Kiểm tra các bộ phận của máy: kiểm tra toàn bộ các thiết bị, dụng cụ, phụ kiện kèm theo máy; lắp đặt máy phát điện, lắp ráp đồng bộ hệ thống cung cấp điện, các thiết bị đo địa vật lý; kiểm tra các thông số kỹ thuật của máy và các phụ kiện kèm theo; - Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ thi công, đóng gói máy móc, trang thiết bị và chuyển lên phương tiện vận chuyển; - Khảo sát tuyến đo địa chấn trước khi thi công, tiến hành các thủ tục liên quan đến cấp giấy phép nổ mìn, lập phương án đền bù hoa màu và giải phóng mặt bằng, lựa chọn hệ thống thu nổ. 1. Công việc: - Sao lưu tài liệu từ máy đo ra phương tiện lưu trữ khác; - Kiểm tra, hiệu đính, hệ thống các sổ ghi thực địa, đưa tuyến đo lên bản đồ thi công; - Kiểm tra chất lượng băng ghi bằng cách duyệt trên máy tính, hoặc in ra băng giấy. Phát hiện lỗi khởi động ghi, lỗi kênh không hoạt động, từ đó chỉ đạo thi công tìm biện pháp khắc phục lỗi (nếu có) và đo lại các đoạn không đạt chất lượng; - Nhập tọa độ điểm nổ, điểm thu sóng cho các tệp băng ghi; phát hiện các băng ghi còn thiếu, các băng ghi không đạt yêu cầu để đo lại; - Xử lý sơ bộ tài liệu thu nổ tại thực địa, kết hợp với các tài liệu khác để định hướng cho công tác thi công tiếp theo. 1. Công việc: - Kiểm tra, hiệu đính, hệ thống lại các sổ ghi chép thực địa; - Đưa vị trí cáo tuyến đo, điểm đo lên bản đồ tài liệu thực tế thi công; - Hệ thống lại các băng ghi in trên giấy, đối chiếu với sổ ghi chép thực địa và các tệp số liệu; - Tính toán xác định tọa độ điểm nổ, điểm thu sóng; - Nhập các tệp số liệu băng ghi sóng địa chấn vào phần mềm chuyên dụng; - Sử dụng các bộ lọc để loại bỏ nhiễu, làm rõ tín hiệu có ích; - Tiến hành phân tích sóng, hiệu chỉnh tĩnh - hiệu chỉnh độ cao; phân tích vận tốc, lập mô hình vận tốc để tiến hành hiệu chỉnh động; cộng điểm sâu chung; hiệu chỉnh góc dốc; phân tích vận tốc sau hiệu chỉnh góc dốc; dịch chuyển địa chấn; chuyển đổi mặt cất thời gian sang chiều sâu; - Xác định các ranh, giới địa chấn - địa chất; - Tham khảo tài liệu thu thập; xử lý liên kết các tài liệu; tổng hợp tài liệu, xác định các ranh giới địa chất, đới phá hủy, kart, vỉa quặng; - Thành lập các loại bản đồ, sơ đồ, mặt cắt kết quả thi công; - Viết báo cáo kết quả; bảo vệ trước hội đồng nghiệm thu. |
644,770 | 1. MẪU BÌA VÀ TRANG ĐẦU CỦA SỔ GHI ĐỊA CHẤN CƠ QUAN CHỦ TRÌ TỔNG CỤC, CỤC, TRUNG TÂM... ĐƠN VỊ.... SỔ GHI ĐO ĐỊA CHẤN Số …………. Vùng công tác: ..….…………………………. Tên máy: ……….…………………………….. Số máy: ………………………………………. Người đo máy: ………………………………. Ai nhặt được sổ này, xin gửi đến địa chỉ: ………………………………………………….. Năm ………….. 1. MẪU TRANG GHI THEO DÕI MÁY ĐỊA CHẤN Đơn vị sở hữu máy: ….................. Số máy: …………………… Quyển số: ……………. Năm sản xuất: …………………….. Máy: ………………………. Từ ngày: ………………. Năm đưa vào sử dụng: ………….. Đến ngày: …………… TT Ngày tháng Công việc Bộ phận máy có sự cố Người thực hiện Chữ ký Tình trạng thiết bị: Trước, sau kiểm tra, sửa chữa 1 2 3 4 5 6 7 MỤC LỤC Phần I. Quy định chung Phần II. Quy định kỹ thuật công tác đo địa chấn phản xạ 2D trên đất liền cho các trạm địa chấn từ 180 kênh đến 750 kênh Chương I. Lập đề án, chuẩn bị thi công Mục 1. Lập đề án Mục 2. Chuẩn bị cơ sở vật chất - kỹ thuật Chương II. Thi công thực địa Mục 1. Đo thử nghiệm Mục 2. Trắc địa Mục 3. Tạo và chuẩn bị hố nổ Mục 4. Thu - nổ địa chấn phản xạ 2D Chương III. Xử lý, minh giải tài liệu, lập báo cáo kết quả Phần III. Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác đo địa chấn phản xạ 2D trên đất liền cho các trạm địa chấn từ 180 kênh đến 750 kênh Chương I. Định mức lao động Mục 1. Công tác thực địa Mục 2. Công tác văn phòng Chương II. Định mức vật liệu, dụng cụ, thiết bị Mục 1. Công tác thực địa Mục 2. Công tác văn phòng Phụ lục I. Cơ cấu nhân lực một số bộ phận trong công tác đo địa chấn phản xạ 2D Phụ lục II. Mẫu các sổ ghi địa chấn |
644,771 | Khoản 2. Công việc: - Nhận và vận chuyển vật liệu nổ từ kho chứa lên tuyến đo; - Chuẩn bị vật liệu nổ, kíp điện, dây điện; - Bó vật liệu nổ thành hình trụ theo khối lượng thiết kế, kíp điện được đặt vào khoảng giữa bó mìn; sử dụng băng dính quấn chặt theo hình trụ thuận lợi cho việc nhồi mìn xuống lỗ khoan; - Sử dụng “ống đẩy” đưa quả mìn xuống đúng chiều sâu thiết kế; - Sử dụng sét dẻo nhồi “bua” thật chặt toàn bộ chiều sâu lỗ khoan; - Đánh dấu hố nổ bằng cờ hiệu; - Xử lý các quả mìn không nổ được (mìn câm); - Nhập kho số mìn, kíp nổ, phụ kiện chưa dùng hết; 2. Cơ cấu nhân lực: - Gồm một số nhóm rải cáp và máy thu; - Một nhóm rải cáp và máy thu chịu trách nhiệm rải cáp và máy thu cho 30 nhóm máy thu, tức 30 kênh. Nếu mỗi nhóm máy thu (hay mỗi kênh) được ghép từ 9 máy thu, dùng cáp truyền loại 6 kênh thì một nhóm rải cáp và máy thu phải vận chuyển và rải 5 cuộn cáp cùng 270 máy thu. Khi đó cơ cấu nhân lực một nhóm rải cáp và máy thu cho mỗi cánh đo: 5 người. - Tùy thuộc số lượng kênh thu địa chấn sử dụng để xác định số nhóm rải cáp và máy thu, từ đó xác định nhân lực cần thiết của bộ phận rải cáp và máy thu. Ví dụ: - Dùng máy đo 180 kênh - ghép nhóm 9 máy thu phải sử dụng 6 nhóm rải dây tương ứng mỗi cánh 30 người; III. Bộ phận thu - nổ địa chấn 2. Cơ cấu nhân lực: Gồm 13 người, trong đó: - Tổ trưởng: chỉ đạo trực tiếp bộ phận đo địa chấn và chỉ đạo chung các bộ phận khác tại thực địa; - Tổ phó phụ trách hệ thống nổ (công tác nhồi mìn, chuẩn bị hố nổ, bộ phận nổ mìn, cảnh giới an toàn): 01 người. Chỉ đạo, kiểm tra công tác nhồi mìn, chuẩn bị hố nổ, bộ phận nổ mìn, bộ phận cảnh giới an toàn; đảm bảo việc kết nối giữa các nhóm phục vụ nổ thông suốt; thông báo cho tổ trưởng tình trạng và khả năng sẵn sàng làm việc của hệ thống nổ. - Tổ phó phụ trách hệ thống thu (công tác rải cáp và máy thu): 01 người. Chỉ đạo, kiểm tra công tác rải cáp và máy thu trên toàn tuyến; kiểm tra việc kết nối các máy thu trong nhóm, việc kết nối các nhóm máy thu vào cáp truyền tín hiệu trên toàn tuyến; thông báo cho tổ trưởng tình trạng và khả năng sẵn sàng làm việc của hệ thống thu. - Bộ phận nổ mìn: 7 người. Trong đó, 01 người phụ trách nổ tại trung tâm, nơi đặt trạm đo. Mỗi cánh tuyến có 3 người, gồm 01 người làm nhiệm vụ cảnh giới an toàn, 01 người tiếp cận vị trí hố nổ, đào nhẹ để lấy đầu dây kíp nổ và nổi vào máy bắn mìn, 01 người phụ trách nổ ở cánh tuyến (phụ trách 01 máy nổ mìn) chịu trách nhiệm kết nối với liều nổ, kiểm tra kết nối và tín hiệu thu phát radio đảm bảo việc điều khiển nổ; thông báo cho phụ trách nổ tại trung tâm tình trạng và khả năng sẵn sàng làm việc của quả nổ; nhận lệnh từ phụ trách nổ tại trung tâm và ra lệnh nổ. - Bộ phận đo ghi địa chấn tại trạm: 3 người. |
644,772 | Đảm nhiệm việc đo ghi số liệu địa chấn; hiển thị băng ghi để kiểm tra chất lượng sóng; sao lưu số liệu; ghi chép nhật ký đo địa chấn. Thông báo cho tổ trưởng tình trạng hệ thống và kết quả ghi sóng, và khả năng sẵn sàng chuyển sang điểm thu - nổ tiếp theo. IV. Bộ phận văn phòng trước thực địa 2. Cơ cấu nhân lực: Gồm 8 người, trong đó: - Công tác địa chấn: 05 người - Công tác trắc địa: 01 người - Công tác khoan: 01 người - Công tác mìn: 01 người V. Bộ phận văn phòng tại thực địa 2. Cơ cấu nhân lực: Gồm 8 người, trong đó: - Công tác địa chấn: 05 người - Công tác trắc địa: 01 người - Công tác khoan: 01 người - Công tác mìn: 01 người VI. Bộ phận văn phòng sau thực địa 2. Cơ cấu nhân lực: Gồm 8 người, trong đó: - Công tác địa chấn: 06 người - Công tác địa chất: 01 người - Công tác trắc địa: 01 người PHỤ LỤC II MẪU CÁC SỔ GHI ĐỊA CHẤN 2. MẪU TRANG GHI ĐO SÓNG PHẢN XẠ Vùng: …………………….. Máy: ………………………… Ngày: ………………………. Tuyến: …………………… Số máy: ……………………. Thời tiết: …………………… Khoảng cách điểm nguồn:....... Người đo: …………………. Bắt đầu lúc: ...……………… Khoảng cách điểm thu: ……… Người ghi: …………………. Kết thúc lúc: …………….. TT Tên tệp số liệu Cọc điểm nguồn Cọc điểm thu Ghi chú: đặc điểm địa hình, địa vật, mốc tuyến, địa chất, thủy văn, ... Đầu Cuối 1 2 3 4 5 6 |
644,773 | Khoản 3. Cơ cấu nhân lực: - 01 tổ trưởng là kỹ thuật nổ mìn, có chứng chỉ nổ mìn, phụ trách chung. - Cơ cấu nhân lực một nhóm nhồi và nạp mìn: có 3 người, trong đó 01 người kỹ thuật mìn có chứng chỉ nổ mìn, 2 công nhân giúp việc. - Cứ 5 máy khoan có 1 nhóm nhồi và nạp mìn (khoảng cách giữa các máy khoan 25 ¸ 50m). - Tùy thuộc số lượng máy khoan sử dụng để xác định số nhóm nhồi và nạp mìn. II. Bộ phận rải cáp và máy thu |
644,774 | Mục 3. TẠO VÀ CHUẨN BỊ HỐ NỔ
Điều 19. Công tác tạo hố nổ
1. Nhiệm vụ, yêu cầu kỹ thuật
a) Tạo hố nổ để đưa nguồn nổ xuống chiều sâu cần thiết;
b) Đường hố nổ phải đủ để đưa vật liệu nổ và phụ kiện xuống đáy hố nổ (thông thường khoan theo đường kính -91 milimet).
2. Phương pháp tạo hố nổ Tùy thuộc chiều sâu nổ mìn, đặc điểm đất đá đến chiều sâu nổ mìn để chọn phương pháp khoan hoặc đào hố.
Điều 20. Thi công nổ mìn tạo chấn
1. Chuẩn bị quả nổ
a) Việc tạo quả nổ (nối ghép mìn, kíp) tuân thủ các quy định của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
b) Thực hiện đưa mìn xuống đáy lỗ khoan phải theo đúng chiều sâu thiết kế.
2. Nổ mìn chỉ được thực hiện khi:
a) Có hiệu lệnh từ người phụ trách nổ tại trung tâm;
b) Thông báo của người phụ trách cảnh giới an toàn tại cánh tuyến.
3. Công tác xử lý mìn không nổ (mìn câm)
a) Kiểm tra hệ thống máy nổ mìn, hệ thống dây nối giữa máy với quả nổ, kết nối giữa máy nổ mìn với trung tâm, tiến hành cho nổ lại;
b) Khi không thể khắc phục, phải tạo hố đặt quả nổ mới sát quả mìn câm để nổ lại;
c) Vị trí khoan tạo lỗ mới cách lỗ khoan cũ khoảng 0,5 mét và khoan nông hơn lỗ khoan cũ khoảng 0,5 mét để đảm bảo an toàn.
4. Lập hộ chiếu nổ mìn Hộ chiếu nổ mìn cần ghi đầy đủ thông tin như: tổ trưởng, người thực hiện, ngày nổ, vị trí nổ, chiều sâu nổ, khối lượng thuốc nổ. |
644,775 | Điều 21. Công tác văn phòng trước thực địa
1. Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị cho công tác thu - nổ như máy tính điện tử (workstation), thiết bị lưu trữ và phần mềm xử lý.
2. Nghiên cứu các tài liệu địa chấn, địa chất vùng nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu, trên cơ sở đó đề ra các phương án thi công thích hợp.
3. Xây dựng mô hình địa chấn - địa chất tại khu vực khảo sát nhằm đánh giá mức độ tương phản về vận tốc truyền sóng địa chấn của các lớp có khả năng có mặt trong vùng nghiên cứu.
4. Mô hình phải phản ánh các thông tin như chiều dày và loại đất phủ trên mặt, chiều sâu tới các lớp đất đá, chiều sâu mực nước ngầm, tính liên tục của lớp cần khảo sát và khả năng phát hiện chúng bằng phương pháp địa chấn.
5. Xây dựng các biểu đồ thời khoảng cho sóng phản xạ và sóng khúc xạ phục vụ công tác thiết kế hệ thống quan sát sóng phản xạ ngoài thực địa. |
644,776 | Điều 22. Công tác thu - nổ tại thực địa
1. Rải hệ thống máy thu
a) Yêu cầu máy thu phải được cắm thẳng đứng, chắc chắn. Trường hợp bề mặt cứng (trên đá, bê tông) máy thu phải được giữ bằng đế chuyên dụng;
b) Trường hợp sử dụng nhóm máy thu, tùy theo điều kiện thực tế để bố trí các máy thu theo đường thẳng vuông góc hoặc dọc theo tuyến đo hay theo hình tròn có tâm là vị trí cọc;
c) Khoảng cách giữa các máy thu trong nhóm được chọn theo kết quả đo thử nghiệm hoặc bằng một phần tư (¼) bước sóng.
2. Kết nối thiết bị đo theo đúng quy trình.
3. Trước khi tiến hành thu - nổ cần thực hiện đầy đủ các bước sau:
a) Kiểm tra các kết nối, hoạt động của các thiết bị, bộ phận chức năng (máy nổ mìn, bộ phận đồng bộ tín hiệu) và phần mềm thu thập số liệu;
b) Thiết lập hình học cho chặng đo: xác định vị trí điểm nổ, các điểm thu và các tham số ghi sóng (độ dài băng ghi, bước số hóa);
c) Kiểm tra mức độ nhiễu, chọn ngưỡng nhiễu sao cho không quá lớn hoặc quá nhỏ;
d) Kiểm tra tín hiệu radio, đồng bộ thời gian giữa máy bắn mìn và máy chủ;
đ) Kiểm tra an toàn trong việc gây nổ;
e) Thiết lập thư mục ghi số liệu.
4. Tiến hành thu - nổ sau khi các yêu cầu nêu tại khoản 3 điều này được thực hiện đầy đủ.
5. Sau khi thực hiện quá trình nổ - thu tín hiệu, cần hiển thị lại số liệu, kiểm tra chất lượng băng ghi. Nếu chất lượng băng không đạt yêu cầu, phải nổ lại điểm đó. Chỉ chuyển sang điểm nổ khác khi chất lượng băng ghi đạt yêu cầu.
6. Trong quá trình đo đạc thực địa, hàng ngày phải ghi chép đầy đủ các thông tin vào nhật ký đo địa chấn. Các yếu tố có khả năng gây nhiễu (mưa gió, sông suối, các nguồn gây nhiễu tự nhiên và do con người gây nên) cần ghi chép đầy đủ. |
644,777 | Điều 23. Công tác văn phòng thực địa
1. Sau mỗi ngày làm việc phải sao lưu tài liệu từ máy đo ra phương tiện lưu trữ khác như băng ghi, USB, ổ cứng.
2. Kiểm tra, hiệu đính, hệ thống các sổ ghi thực địa, đưa tuyến đo lên bản đồ thi công.
3. Kiểm tra chất lượng băng ghi bằng cách duyệt trên máy tính, hoặc in ra băng giấy. Phát hiện lỗi khởi động ghi, lỗi kênh không hoạt động, từ đó chỉ đạo thi công tìm biện pháp khắc phục lỗi (nếu có) và đo lại các đoạn không đạt chất lượng.
4. Nhập tọa độ điểm nổ, điểm thu sóng cho các tệp băng ghi: khi chưa có tọa độ trắc địa, thì nhập tọa độ X trên tuyến là khoảng cách cộng dồn của điểm thu tính từ mốc 0 của tuyến. Khi có đầy đủ tọa độ trắc địa XYZ thì nhập các tọa độ này.
5. Phát hiện các băng ghi còn thiếu, các băng ghi không đạt yêu cầu để đo lại.
6. Xử lý sơ bộ tài liệu thu nổ tại thực địa. |
644,778 | Điều 24. Đánh giá chất lượng thu - nổ
1. Đánh giá chất lượng băng ghi
a) Băng ghi chất lượng đạt yêu cầu - Số kênh không làm việc không quá 15% số kênh đo và không nằm kề nhau; - Đầu sóng đầu tiên hiện rõ ở 50% số kênh đo; - Biên độ nhiễu trước khi xuất hiện sóng đầu nhỏ hơn một phần ba (1/3) biên độ của sóng đầu.
b) Băng ghi chất lượng không đạt yêu cầu - Các băng ghi không thỏa mãn các điều kiện nêu tại điểm a, khoản 1 điều này là các băng ghi chất lượng không đạt yêu cầu; - Các băng ghi có chất lượng không đạt yêu cầu, phải loại bỏ; - Các chặng đo có trên 45% số băng ghi có chất lượng không đạt yêu cầu sẽ phải đo lại.
2. Đánh giá chất lượng thu - nổ
a) Đánh giá chất lượng thu - nổ dựa trên chất lượng băng ghi quy định tại khoản 1 điều này và số băng ghi đảm bảo chất lượng cho mỗi chặng đo.
b) Số băng ghi quy định của một chặng đo là số tệp số liệu cần có ứng với hệ quan sát và hướng phát xung nguồn đã thiết kế cho các điểm nguồn đó; các băng thừa chỉ dùng để tham khảo; loại bỏ các băng không rõ vị trí thu phát sóng.
c) Các yếu tố điều chỉnh khi đánh giá chất lượng - Không thể thi công hoàn chỉnh chặng đo do các yếu tố địa hình, địa vật (công trình dân sinh, đê điều, vách đá, vực sâu); - Không thu được sóng do đất đá hấp thụ sóng mạnh (đới phá hủy, đứt gãy, karst, đới phong hóa mạnh). |
644,779 | Điều 25. Công tác kiểm tra, nghiệm thu thực địa
1. Kiểm tra khối lượng và chất lượng công tác trắc địa: chiều dài mỗi tuyến đo và tổng chiều dài các tuyến; số lượng, tọa độ, độ cao các điểm nổ và điểm thu.
2. Kiểm tra số lượng và chiều sâu hố nổ mìn.
3. Kiểm tra số lượng và chất lượng băng ghi, chất lượng thi công.
4. Kiểm tra công tác văn phòng thực địa.
5. Công tác nghiệm thu thực địa tuân thủ các quy định hiện hành. |
644,780 | Điều 26. Xử lý tài liệu
1. Xử lý số liệu đo địa chấn phản xạ 2D là quá trình làm rõ (nâng cao tỷ số tín hiệu/nhiễu) các sóng phản xạ và nâng cao độ phân giải của chúng.
a) Xử lý số liệu trước hết là nhằm biến đổi băng địa chấn thực địa của từng điểm nổ (non zero offset) thành mặt cắt địa chấn (zero offset) trên cơ sở cộng điểm sâu chung;
b) Với mỗi bộ số liệu có thể sử dụng các bước xử lý hoặc các bộ tham số riêng, nhưng về cơ bản, quá trình xử lý phải trải qua các bước tương đối đồng nhất và không tạo ra các sóng phản xạ “nhân tạo”;
c) Sau mỗi bước xử lý, sóng phản xạ phải theo dõi được, phải tương đồng trên các băng sóng và trên mặt cắt điểm sâu chung.
2. Xử lý số liệu điểm sâu chung phải thực hiện dưới dạng số trên máy tính bằng các phần mềm chuyên dụng. Chuỗi xử lý cơ bản gồm các bước:
a) Gán tọa độ hình học cho các điểm gây sóng và các máy thu;
b) Hiệu chỉnh độ cao, tức là hiệu chỉnh bất đồng nhất của điều kiện thu nổ (hiệu chỉnh tĩnh);
c) Loại bỏ hoặc giảm các loại nhiễu liên kết và nhiễu ngẫu nhiên;
d) Hiệu chỉnh động;
đ) Phân tích phổ và lọc tần số;
e) Hiệu chỉnh biên độ và cộng điểm sâu chung;
g) Áp dụng các phép xử lý nâng cao như hiệu chỉnh tĩnh, áp dụng các bộ lọc f-k, tau-p, hiệu chỉnh biên độ thực (hiệu chỉnh phân kỳ), cân bằng phổ, phân tích vận tốc (phổ vận tốc, quét vận tốc) và dịch chuyển địa chấn.
3. Để nâng cao độ chính xác xử lý, minh giải cần thu thập tài liệu đo địa chấn dọc thành lỗ khoan VSP, tài liệu về đới phong hóa - vận tốc thấp.
4. Sơ đồ chu trình xử lý cơ bản gồm các bước theo hình sau: |
644,781 | Điều 27. Minh giải tài liệu
1. Minh giải kết quả đo địa chấn là quá trình giải thích bản chất địa chất từ kết quả xử lý tài liệu địa chấn. Việc minh giải kết quả đo địa chấn phải phù hợp với độ phân giải, tỷ số tín hiệu/nhiễu và chu trình xử lý đã áp dụng.
2. Các thuộc tính cơ bản nhất dùng để minh giải địa chất mặt cắt địa chấn là tần số, biên độ, pha và mức độ liên kết của chúng.
3. Việc minh giải mặt cắt địa chấn phải tham khảo và kết hợp với tài liệu khoan, địa chất và tài liệu địa vật lý khác. Khi có nhiều tuyến đo địa chấn có thể thành lập các bản đồ cấu tạo như bản đồ đẳng thời, bản đồ đẳng sâu các mặt ranh giới địa chấn.
4. Phân tích các mặt cắt địa chấn gồm 4 bước cơ bản sau:
a) Bước 1: Phân chia các mặt cắt địa chấn theo phương thẳng đứng thành các tập địa chấn. Về mặt địa chất các tập địa chấn phản ánh tập hợp các lớp trầm tích có liên quan với nhau về nguồn gốc và được giới hạn bởi các ranh giới địa chấn. Thông thường một tập địa chấn tương ứng một phân vị địa tầng địa chất;
b) Bước 2: Xác định các ranh giới địa chấn địa tầng dựa vào các dấu hiệu về thế nằm và kết thúc các mặt phản xạ nằm trên và nằm dưới các ranh giới địa chấn địa tầng. Các dấu hiệu để xác định các ranh giới địa tầng gồm dấu hiệu chống nóc (toplap), bào mòn cắt xén (truncation), đào khoét để xác định ranh giới ở nóc tập. Để xác định ranh giới bất chỉnh hợp ở đáy tập sử dụng các dấu hiệu: chống đáy (downlap), kề áp (onlap);
c) Bước 3: Xác định tướng của các tập địa chấn dựa vào các đặc trưng của trường sóng, trong đó chủ yếu dựa vào hình dạng, thế nằm của các bề mặt phản xạ sóng, tần số, biên độ của sóng phản xạ;
d) Bước 4: Xác định các đứt gãy kiến tạo dựa vào các dấu hiệu: - Tồn tại sự dịch chuyển theo phương thẳng đứng một cách hệ thống của các mặt phản xạ nằm ở 2 phía của đứt gãy; - Tồn tại các đới mất sóng; - Sóng phản xạ từ mặt trượt của đứt gãy, khi các đứt gãy đổ thoải.
5. Nếu có các lỗ khoan trong khu vực khảo sát, bước đầu tiên của việc minh giải số liệu địa chấn phản xạ là xem xét sự tương quan giữa các ranh giới phản xạ với các ranh giới địa chất theo tài liệu khoan. Từ đó có những đánh giá ban đầu về mức độ chính xác và độ phân giải của số liệu địa chấn. Điều này còn cho phép kiểm tra độ chính xác của việc chọn tốc độ khi đưa vào xử lý hiệu chỉnh động.
6. Khi các ranh giới phản xạ thể hiện rõ, có độ liên tục tốt có thể tiến hành minh giải địa chấn địa tầng trên cơ sở các quan điểm và lý thuyết về địa tầng phân tập. |
644,782 | Điều 28. Sản phẩm công tác đo địa chấn. Sản phẩm công tác đo địa chấn gồm:
1. Thuyết minh báo cáo kết quả đo địa chấn và các phụ lục (nếu có).
2. Các bản vẽ kèm theo báo cáo:
a) Sơ đồ thực tế thi công, thành lập trên nền địa hình và các công trình địa chất - địa vật lý khác cùng tỷ lệ;
b) Mặt cắt địa chấn - địa chất các tuyến;
c) Khi các tuyến đo địa chấn lập được thành mạng lưới, có thể thành lập sơ đồ cấu trúc địa chất vùng nghiên cứu.
3. Các băng ghi sóng phản xạ |
644,783 | Điều 29. Báo cáo kết quả. Thuyết minh báo cáo kết quả đo địa chấn 2D gồm các nội dung chính:
1. Mở đầu: nêu tóm tắt cơ sở pháp lý và kinh tế, kỹ thuật của đề án; tình hình thực hiện khối lượng công tác, những nội dung thay đổi so với đề án; các phương pháp kỹ thuật đã áp dụng, chất lượng công tác và kết quả chính đã đạt được; đơn vị thực hiện và những người tham gia chính.
2. Chương 1: trình bày đặc điểm chung vùng công tác, gồm các nội dung: vị trí vùng công tác (vị trí hành chính, tọa độ, kèm bản đồ chỉ dẫn tỷ lệ nhỏ khổ A4); các đặc điểm địa hình, sông suối, khí hậu, dân cư, kinh tế, giao thông; sơ lược lịch sử nghiên cứu địa chất, địa chất công trình và địa vật lý có liên quan đến công tác; đặc điểm cấu trúc địa chất-khoáng sản vùng nghiên cứu; mức độ sử dụng những tài liệu đã có để giải quyết nhiệm vụ được giao. Trường hợp công tác đo địa chấn là một phần của đề án chuyên môn chỉ cần nêu các thông tin có liên quan đến điều kiện thực hiện nhiệm vụ.
3. Chương 2: trình bày phương pháp và kỹ thuật công tác thực địa, xử lý - phân tích tài liệu, gồm các nội dung: máy thiết bị sử dụng; phương pháp và kỹ thuật công tác đã sử dụng; chất lượng tài liệu thực địa đã được đánh giá theo biên bản nghiệm thu, hoặc theo quy định hiện hành; những nét chính trong phân tích, xử lý, giải đoán tài liệu địa chấn và xử lý tổng hợp với các tài liệu địa chất và địa vật lý khác.
4. Chương 3: trình bày kết quả công tác thể hiện các nội dung: kết quả công tác, trình bày theo các tuyến; kết quả liên kết tài liệu địa chấn theo mặt bằng; kết quả liên kết với các tài liệu địa chất và địa vật lý khác; đánh giá mức độ giải quyết nhiệm vụ kỹ thuật được giao.
5. Chương 4: báo cáo kinh tế, nêu ngắn gọn về tổ chức thi công, các chi phí thực hiện các hạng mục công việc; đánh giá hiệu quả kinh tế.
6. Kết luận: nêu tóm tắt các kết quả chủ yếu đã thực hiện; các vấn đề tồn tại chưa giải quyết được, phương hướng giải quyết và các kiến nghị, đề xuất. |
644,784 | Điều 30. Các bản vẽ
1. Sơ đồ thực tế thi công: được thành lập trên nền địa hình, trên đó thể hiện các tuyến đo địa chấn và các công trình địa chất, địa vật lý khác.
2. Mỗi tuyến đo địa chấn có 2 bản vẽ:
a) Lát cắt địa chấn theo chiều sâu: được chuyển đổi từ lát cắt địa chấn theo thời gian, thành lập theo kết quả xử lý phân tích các băng ghi;
b) Mặt cắt địa chấn - địa chất: thành lập theo kết quả minh giải các số liệu thu được từ quan sát địa chấn, kết hợp với tài liệu địa chất và các tài liệu địa vật lý khác.
3. Mặt cắt địa chấn - địa chất được thành lập với tỷ lệ phù hợp nhất với tỷ lệ nghiên cứu địa chất, quy mô cấu trúc địa chất khống chế quặng hóa, độ sâu khoáng sản dự báo và phản ánh rõ nhất các kết quả minh giải địa chấn.
4. Nội dung mặt cắt địa chấn - địa chất thể hiện các ranh giới địa chấn - địa chất, các đứt gãy kiến tạo, đới phá hủy, các cấu trúc chứa quặng, trong trường hợp thuận lợi là các đối tượng khoáng sản xác định theo tài liệu địa chấn cùng các tham số địa chấn đặc trưng của chúng.
5. Khi có nhiều tuyến đo địa chấn, có thể thành lập các bản đồ đẳng sâu các mặt ranh giới địa chấn. |
644,785 | Điều 31. Phê duyệt, bàn giao kết quả. Báo cáo tổng kết được nghiệm thu phê duyệt, bàn giao theo các Quy chế hiện hành về quản lý các đề án, dự án của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Phần III ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG TÁC ĐO ĐỊA CHẤN PHẢN XẠ 2D TRÊN ĐẤT LIỀN CHO CÁC TRẠM ĐỊA CHẤN TỪ 180 KÊNH ĐẾN 750 KÊNH |
644,786 | Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2015/TT- BGTVT ngày 22 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa (sau đây viết tắt là Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT) và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT).
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau: “Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là sản phẩm công nghiệp) gồm: Vật liệu, máy và các trang thiết bị được sử dụng, lắp đặt trên phương tiện thủy nội địa. 1. Các loại hình kiểm tra phương tiện bao gồm: 1. Sản phẩm công nghiệp đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho tàu biển thì được sử dụng cho phương tiện thủy nội địa. 1. Đối với hồ sơ thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi, thiết kế lập hồ sơ cho phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm: 1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến đến Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Chi cục Đăng kiểm hồ sơ đề nghị thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này. 1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến đơn vị đăng kiểm, hồ sơ bao gồm: 1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến đơn vị đăng kiểm, hồ sơ bao gồm: 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hồ sơ xác định tuổi của phương tiện (thể hiện trên hồ sơ đăng kiểm hoặc trên giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (CO) do cơ quan quản lý quốc gia hoặc tổ chức được cơ quan quản lý quốc gia ủy quyền hoặc phòng thương mại quốc tế hoặc các hồ sơ khác do cơ quan quản lý của quốc gia mà phương tiện được đóng đã cấp cho phương tiện), các tài liệu theo quy định của pháp luật kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu và hồ sơ kỹ thuật của phương tiện nhập khẩu. Hồ sơ kỹ thuật của phương tiện nhập khẩu quy định như sau: 1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến đơn vị đăng kiểm. Hồ sơ đề nghị kiểm tra bao gồm: 1. |
644,787 | Cục Đăng kiểm Việt Nam, Chi cục Đăng kiểm thực hiện thẩm định hồ sơ thiết kế và tài liệu hướng dẫn của tàu phù hợp với năng lực của đăng kiểm viên thẩm định thiết kế của đơn vị.
a) Kiểm tra lần đầu, bao gồm: kiểm tra phương tiện khi đóng mới, phương tiện nhập khẩu, phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm; a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; a) Đối với kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi (bao gồm các loại tàu thuyền không phải là phương tiện thủy nội địa chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa); phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm (bao gồm tàu làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa): Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này, bản sao giấy xóa đăng ký (đối với tàu biển, tàu cá chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa), văn bản chấp thuận sử dụng thiết kế của đơn vị thiết kế (đối với phương tiện đóng theo loạt); a) Đối với phương tiện nhập khẩu đã được tổ chức đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ thuật: tài liệu kỹ thuật liên quan đến phương tiện (nếu có), hồ sơ chứng nhận do tổ chức đăng kiểm nước ngoài cấp cho phương tiện (bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu); a) 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử giấy đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; các tài liệu theo quy định của pháp luật kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu;
b) Kiểm tra chu kỳ, bao gồm: kiểm tra định kỳ; kiểm tra hàng năm; kiểm tra trên đà; kiểm tra trung gian; b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện. Có thể sử dụng ngôn ngữ trong thuyết minh, bản tính là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt; trong bản vẽ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh; b) Đối với kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện đang khai thác: Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này, bản sao có chứng thực hợp đồng mua bán phương tiện (đối với trường hợp thay đổi chủ sở hữu phương tiện). b) Đối với phương tiện nhập khẩu chưa được tổ chức đăng kiểm nước ngoài kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật: bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu các tài liệu kỹ thuật liên quan đến phương tiện (nếu có); b) 01 (một) bản sao hoặc bản sao điện tử bộ hồ sơ kỹ thuật bao gồm thông số kỹ thuật, các báo cáo kiểm tra thử sản phẩm công nghiệp (nếu có). |
644,788 | c) Kiểm tra bất thường; c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý Hợp đồng đóng mới phương tiện hoặc các giấy tờ chứng minh phương tiện là tài sản hợp pháp của chủ phương tiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của tài sản đó (đối với thiết kế lập hồ sơ của phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm); c) Đối với mô tô nước: bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu tài liệu hướng dẫn vận hành và bản sao các tài liệu kỹ thuật khác (nếu có).
d) Kiểm tra hoán cải. d) Trường hợp hồ sơ thiết kế hoán cải cho phương tiện nhập khẩu và giữ nguyên công dụng hoặc có sức chở người từ 12 người trở xuống, đã được tổ chức đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ thuật, tùy theo nội dung thiết kế hoán cải, hồ sơ nộp bao gồm: 01 (một) bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hồ sơ chứng nhận an toàn kỹ thuật của các tổ chức đăng kiểm nước ngoài cấp cho phương tiện, tài liệu hướng dẫn vận hành; 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) các tài liệu sau: bản vẽ bố trí chung của tàu, mạn khô, tín hiệu, cứu sinh, cứu hỏa; thuyết minh về hệ thống máy tàu, điện tàu, trang bị an toàn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện.
2. Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Tem kiểm định) là biểu trưng cấp cho phương tiện thủy nội địa đã được cơ quan đăng kiểm chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, được phép tham gia giao thông, vận tải đường thủy nội địa theo thời hạn ghi trên Tem kiểm định. 2. Sửa đổi khoản 8 Điều 4 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau: “8. Sao và thẩm định mẫu định hình.” 2. Nội dung và thời hạn các loại hình kiểm tra được thực hiện theo quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.” 2. Sản phẩm công nghiệp đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức đăng kiểm nước ngoài công nhận kiểu để sử dụng cho tàu biển thì đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra, cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa phù hợp theo giấy chứng nhận công nhận kiểu. 2. Đối với hồ sơ thiết kế mẫu định hình, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm: 2. Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Chi cục Đăng kiểm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến); nếu hồ sơ đầy đủ thì hẹn thời gian trả kết quả. |
644,789 | 2. Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác); nếu hồ sơ đầy đủ thì thống nhất thời gian, địa điểm kiểm tra. 2. Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận hồ sơ và xác nhận vào phiếu theo mẫu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác); nếu hồ sơ đầy đủ thì thống nhất thời gian kiểm tra thực tế tại địa điểm do người nộp hồ sơ yêu cầu. 2. Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, trong trường hợp sản phẩm công nghiệp nhập khẩu thì xác nhận vào phiếu theo mẫu nêu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này: nếu hồ sơ không đầy đủ thì ngay trong ngày làm việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc trong 02 (hai) ngày làm việc hướng dẫn hoàn thiện, kể từ ngày nhận được hồ sơ (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác); nếu hồ sơ đầy đủ thì thống nhất thời gian kiểm tra thực tế tại địa điểm do người nộp hồ sơ yêu cầu. 2. Các đơn vị đăng kiểm đã được xác nhận và thông báo hạng đơn vị đăng kiểm sẽ được thực hiện nội dung công tác đăng kiểm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 8 Điều 4 Thông tư này phù hợp với hạng đơn vị đăng kiểm được quy định tại khoản 3 Điều này.
a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định mẫu định hình phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện.
3. Hồ sơ thiết kế là hồ sơ kỹ thuật được thiết lập theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia nhằm phục vụ cho đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi, nhập khẩu và khai thác phương tiện thủy nội địa. Hồ sơ thiết kế có các loại sau đây: 3. Sửa đổi Điều 5 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau: “Điều 5. Căn cứ đánh giá chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện và sản phẩm công nghiệp Công tác đăng kiểm quy định tại Điều 4 của Thông tư này phải được tiến hành theo quy định của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.” 3. |
644,790 | Các sản phẩm công nghiệp khác với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì thực hiện kiểm tra và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho sản phẩm.” 3. Đối với sao và thẩm định mẫu định hình, hồ sơ bao gồm: 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị sử dụng mẫu định hình phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc (đối với thiết kế loại phương tiện đóng bằng vật liệu mới, công dụng mới hoặc các phương tiện hoạt động tuyến vận tải đường thủy nội địa ven biển, từ bờ ra đảo, giữa các đảo; phương tiện chở khí hóa lỏng, chở xô hóa chất nguy hiểm; tàu dầu có nhiệt độ chớp cháy nhỏ hơn hoặc bằng 60 0C, có trọng tải toàn phần từ 500 tấn trở lên; tàu cao tốc chở khách, tàu đệm khí; nhà hàng nổi, khách sạn nổi, tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, tàu chở khách có sức chở từ 100 khách trở lên) hoặc trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc (đối với thiết kế không phải là loại kể trên và tài liệu hướng dẫn), Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Chi cục Đăng kiểm hoàn thành thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn, nếu đạt thì cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo quy định, cấp thông báo thẩm định tài liệu hướng dẫn, thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có); nếu không đạt thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để khắc phục các tồn tại. 3. Đơn vị đăng kiểm tiến hành kiểm tra, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc dưới 70 km) và 02 (hai) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra phương tiện ở vùng biển, đảo), kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, đơn vị đăng kiểm cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa theo quy định nếu kết quả kiểm tra phương tiện thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia; thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu. 3. Đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra như sau: 3. Đơn vị đăng kiểm tiến hành kiểm tra thực tế tại địa điểm do người nộp hồ sơ yêu cầu. Kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra sản phẩm công nghiệp cách trụ sở làm việc dưới 70 km) và 02 (hai) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra sản phẩm công nghiệp cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra ở vùng biển, đảo), đơn vị đăng kiểm cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa theo quy định nếu kết quả kiểm tra thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu. 3. Đơn vị đăng kiểm được chia thành hạng I, hạng II, hạng III theo yêu cầu về năng lực quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này và thực hiện công tác đăng kiểm như sau: |
644,791 | a) Hồ sơ thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi; a) Đối với phương tiện được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra thực tế để xác nhận tình trạng kỹ thuật của phương tiện phù hợp với hồ sơ chứng nhận của tổ chức đăng kiểm nước ngoài cấp cho phương tiện và hồ sơ thiết kế được thẩm định; a) Đơn vị đăng kiểm hạng III thực hiện công tác đăng kiểm đối với phương tiện thủy nội địa có tổng dung tích dưới 500 GT, phương tiện thủy nội địa có động cơ tổng công suất máy chính dưới 300 sức ngựa, phương tiện thủy nội địa có sức chở dưới 50 người (trừ tàu cấp VR-SB, tàu nhiều thân, tàu chở công te nơ, tàu cao tốc chở khách, tàu đệm khí, tàu cánh ngầm, tàu dầu, tàu chở hóa chất nguy hiểm, tàu chở khí hóa lỏng, tàu chở hàng nguy hiểm).
b) Thiết kế lập hồ sơ cho phương tiện nhập khẩu (trừ mô tô nước nhập khẩu để sử dụng cho mục đích thể thao, vui chơi giải trí) hoặc phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm (bao gồm phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa); b) Đối với phương tiện được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra thực tế phương tiện với loại hình kiểm tra lần đầu phù hợp với hồ sơ thiết kế được thẩm định; b) Đơn vị đăng kiểm hạng II thực hiện công tác đăng kiểm đối với các loại phương tiện thủy nội địa (trừ tàu dầu có tổng dung tích từ 3000 GT trở lên, tàu hàng cấp VR-SB có tổng dung tích từ 3000 GT trở lên hoặc tàu khách cấp VR - SB có sức chở từ 100 người trở lên, tàu chở hóa chất nguy hiểm, tàu chở khí hóa lỏng, tàu chở hàng nguy hiểm).
c) Hồ sơ thiết kế sản phẩm công nghiệp sản xuất, chế tạo trong nước; c) Đối với phương tiện được quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra thực tế phương tiện ở trạng thái hoạt động phù hợp với tài liệu hướng dẫn vận hành. c) Đơn vị đăng kiểm hạng I thực hiện công tác đăng kiểm đối với tất cả các loại phương tiện thủy nội địa.”
d) Hồ sơ thiết kế mẫu định hình;
đ) Hồ sơ thiết kế các loại tàu thuyền không phải là phương tiện thủy nội địa chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa.
4. Tài liệu hướng dẫn là tài liệu được thiết lập theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia để sử dụng trên phương tiện thủy nội địa nhằm cung cấp thông tin cho thuyền trưởng, thuyền viên trong khai thác, vận hành phương tiện và các máy, trang thiết bị của phương tiện đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau: “Điều 6. Các loại hình kiểm tra phương tiện 4. Đối với thiết kế lập hồ sơ cho phương tiện nhập khẩu (trừ mô tô nước nhập khẩu để sử dụng cho mục đích thể thao, vui chơi giải trí), lập 01 (một) bộ hồ sơ thiết kế bao gồm: 4. |
644,792 | Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ thiết kế đã khắc phục các tồn tại, nếu đạt thì cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo quy định tại khoản 3 Điều này; nếu không đạt thì trả lời cho tổ chức, cá nhân để khắc phục lại các tồn tại. 4. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra phương tiện nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại đơn vị đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc các hình thức phù hợp khác.” 4. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc dưới 70 km) và 02 (hai) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra phương tiện ở vùng biển, đảo), kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, đơn vị đăng kiểm cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa theo quy định nếu kết quả kiểm tra phương tiện thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia; thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu. 4. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra sản phẩm công nghiệp nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định và nhận kết quả trực tiếp tại đơn vị đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác.”
a) 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định hồ sơ thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật khác (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật áp dụng cho phương tiện; các tài liệu kỹ thuật của tổ chức nước ngoài cấp cho phương tiện (nếu có). Có thể sử dụng ngôn ngữ trong thuyết minh, bản tính là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt; trong bản vẽ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
c) Trường hợp phương tiện nhập khẩu về Việt Nam và giữ nguyên công dụng hoặc có sức chở người từ 12 người trở xuống, đã được tổ chức đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ thuật, hồ sơ nộp bao gồm: 01 (một) bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hồ sơ chứng nhận an toàn kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm nước ngoài cấp cho phương tiện, tài liệu hướng dẫn vận hành; 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) các tài liệu sau: bản vẽ bố trí chung của tàu, mạn khô, tín hiệu, cứu sinh, cứu hỏa; thuyết minh về hệ thống máy tàu, điện tàu, trang bị an toàn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện; |
644,793 | d) Bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hồ sơ xác định tuổi của phương tiện (thể hiện trên hồ sơ đăng kiểm hoặc trên giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (CO) do cơ quan quản lý quốc gia hoặc tổ chức được cơ quan quản lý quốc gia ủy quyền hoặc phòng thương mại quốc tế hoặc các hồ sơ khác do cơ quan quản lý của quốc gia mà phương tiện được đóng đã cấp cho phương tiện).
5. Thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn là việc kiểm tra, soát xét hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn để đưa ra kết luận về tính tuân thủ của hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn với yêu cầu của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia nêu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. 5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau: “2. Phương tiện được đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi, nhập khẩu ở khu vực nào thì đơn vị đăng kiểm có đủ năng lực, thẩm quyền phụ trách khu vực đó thực hiện kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa.” 5. Đối với hồ sơ thiết kế sản phẩm công nghiệp sản xuất, chế tạo trong nước, lập 01 (một) bộ hồ sơ thiết kế bao gồm: 5. Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định và nhận kết quả trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Chi cục Đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến.” 5. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra phương tiện nhập khẩu nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại đơn vị đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác.”
a) 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định hồ sơ thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho sản phẩm.
6. Phương tiện đóng theo loạt là các phương tiện thủy nội địa được đóng mới theo cùng một hồ sơ thiết kế được đơn vị đăng kiểm thẩm định cho cùng một chủ sử dụng thiết kế, tại cùng một cơ sở đóng tàu và được giám sát kỹ thuật bởi cùng một đơn vị đăng kiểm. 6. Bổ sung Điều 7a vào sau Điều 7 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau: “Điều 7a. Nguyên tắc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa 6. Đối với hồ sơ thiết kế các loại tàu thuyền không phải là phương tiện thủy nội địa chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa, lập 01 (một) bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; |
644,794 | b) 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện.
7. Mô tô nước là phương tiện thủy được sử dụng cho mục đích thể thao, vui chơi giải trí với chiều dài thân phương tiện nhỏ hơn 4 m, sử dụng động cơ đẩy kiểu bơm phụt nước và được vận hành bởi người ngồi, đứng hoặc quỳ trên thân phương tiện mà không trong không gian kín của thân phương tiện. 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 9 của Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT như sau: “Điều 8. Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn 7. Đối với tài liệu hướng dẫn, hồ sơ bao gồm:
a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định tài liệu hướng dẫn theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) tài liệu hướng dẫn.”
8. Tổ chức đăng kiểm nước ngoài gồm thành viên của Hiệp hội các tổ chức phân cấp quốc tế (IACS) hoặc tổ chức chứng nhận được các quốc gia có tiêu chuẩn chất lượng tiên tiến thừa nhận (các quốc gia là thành viên của G7, EU, các quốc gia UK, Úc, Newzealand, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga). 8. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT đã được sửa đổi bởi khoản 2, khoản 3 Điều 9 của Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT như sau: “Điều 9. Trình tự thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn
9. Đơn vị đăng kiểm là Chi cục Đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải.” 9. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau: “Điều 10. Thủ tục kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau: “Điều 11. Thủ tục kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện nhập khẩu
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau: “Điều 12. Thủ tục kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa |
644,795 | 12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau: “1. Phương tiện sau khi được kiểm tra có trạng thái kỹ thuật thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia sẽ được cấp các hồ sơ sau:
a) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa;
b) Các loại biên bản và báo cáo kiểm tra kỹ thuật;
c) Sổ kiểm tra thiết bị nâng hàng đối với phương tiện có thiết bị nâng hàng;
d) Các giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa.
đ) Sổ chứng nhận thể tích chiếm nước của phương tiện khi có yêu cầu của chủ phương tiện.”
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau: “Điều 14. Cơ quan thực hiện đăng kiểm phương tiện
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1a, khoản 7, khoản 11 Điều 15 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
a) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 15 như sau: “1a. Tổ chức thực hiện nội dung đăng kiểm quy định tại Điều 4 của Thông tư này.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 15 như sau: “7. Kiểm tra công tác đăng kiểm của các đơn vị đăng kiểm. Xử lý hoặc đề nghị xử lý sai phạm của cá nhân và đơn vị đăng kiểm theo quy định.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 15 như sau: “11. Thu giá dịch vụ, lệ phí theo quy định hiện hành.”
15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 16 của Thông tư số 48/2015/TT- BGTVT như sau: “b) Phối hợp với Chi cục Đăng kiểm thực hiện đăng kiểm phương tiện đối với trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư này.”
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3, khoản 7, khoản 12 Điều 17 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 như sau: “1. Đơn vị đăng kiểm có trách nhiệm thực hiện công tác đăng kiểm phù hợp với năng lực được Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo. Trong trường hợp có đề nghị của Sở Giao thông vận tải thì nhiệm vụ đăng kiểm được phân công cho đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải sẽ do Chi cục Đăng kiểm thực hiện.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 17 như sau: “3. Đơn vị đăng kiểm có trách nhiệm duy trì năng lực theo hạng đã được thông báo; thông báo cho Cục Đăng kiểm Việt Nam và Sở Giao thông vận tải nếu không đáp ứng được yêu cầu năng lực đơn vị đăng kiểm theo quy định.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 17 như sau: “7. Công khai trình tự, thủ tục, nội dung quy trình, giá, lệ phí và thời gian làm việc.”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 12 Điều 17 như sau: “12. Nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định.” |
644,796 | 17. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, bổ sung khoản 4 Điều 18 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 như sau: “3. Nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định.”
b) Bổ sung khoản 4 Điều 18 như sau: “4. Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ, hợp pháp của các hồ sơ, tài liệu cung cấp cho Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị đăng kiểm.” |
644,797 | Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT
1. Bổ sung Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT bằng Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thay thế Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục V, Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT tương ứng bằng Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III, Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bãi bỏ khoản 6 và khoản 7 Điều 4; khoản 2 Điều 13; khoản 6 Điều 15; khoản 2 Điều 17 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT.
4. Bãi bỏ Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT. |
644,799 | Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. |
644,802 | Chương I. . QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định kỹ thuật giám sát ngập lụt bằng công nghệ viễn thám.
Điều 2. Đối tượng áp dụng. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giám sát ngập lụt bằng công nghệ viễn thám.
Điều 3. Giải thích từ ngữ và chữ viết tắt. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ảnh viễn thám ra-đa là thông tin, hình ảnh đối tượng địa lý được thu nhận từ vệ tinh viễn thám sử dụng sóng siêu cao tần có bước sóng từ 1 mm - 1 m.
2. Bản đồ giám sát ngập lụt bằng công nghệ viễn thám là bản đồ chuyên đề được thành lập bằng tư liệu ảnh viễn thám giám sát khu vực bị ảnh hưởng của lũ lụt tại các thời điểm trước, trong và sau khi xảy ra ngập lụt.
3. Lọc nhiễu là công tác loại bỏ tất cả hoặc một phần các thông tin làm ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh.
4. Phân cực HH là kiểu phát phân cực ngang, thu phân cực ngang sóng điện từ.
5. Phân cực VH là kiểu phát phân cực đứng, thu phân cực ngang sóng điện từ.
6. Phân cực HV là kiểu phát phân cực ngang, thu phân cực đứng sóng điện từ.
7. Phân cực VV là kiểu phát phân cực đứng, thu phân cực đứng sóng điện từ.
8. Tăng cường chất lượng ảnh là việc hiệu chỉnh bức xạ ảnh nhằm nâng cao khả năng thông tin của ảnh.
Điều 4. Cơ sở toán học của bản đồ giám sát ngập lụt bằng công nghệ viễn thám
1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ thực hiện theo Quyết định số 83/2000/QĐ- TTg ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia Việt Nam. Cụ thể: Sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 để thể hiện Bản đồ giám sát ngập lụt. Các thông số gồm: lưới chiếu UTM, ê-líp-xô-ít WGS84, múi chiếu 6°, hệ số điều chỉnh tỉ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0,9996.
2. Các hợp phần khác: bảng chắp (nếu có), bảng chú giải, tỉ lệ bản đồ và thước tỉ lệ. Khung bản đồ giám sát ngập lụt bằng công nghệ viễn thám được quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Các nội dung công việc
1. Công tác chuẩn bị.
2. Xử lý ảnh viễn thám.
3. Trích xuất dữ liệu nền giám sát ngập lụt từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia.
4. Chiết xuất thông tin ngập lụt.
5. Biên tập lớp thông tin ngập lụt.
6. Thành lập bản đồ giám sát ngập lụt.
7. Kiểm tra, đánh giá độ tin cậy của bản đồ giám sát ngập lụt.
8. Xây dựng báo cáo giám sát ngập lụt.
9. Giao nộp sản phẩm. |
644,803 | Điều 6. Công tác chuẩn bị
1. Thu thập, tổng hợp thông tin thiên tai, bao gồm:
a) Thông tin dự báo về lượng mưa, thời gian mưa và khu vực mưa;
b) Thông tin dự báo bão bao gồm cấp độ bão, hướng di chuyển, thời gian và phạm vi khu vực ảnh hưởng;
c) Thu thập, tổng hợp thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn khác thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.
2. Thu thập thông tin của các vệ tinh viễn thám đi qua lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:
a) Thông tin về cơ quan quản lý vệ tinh;
b) Thông tin về thời gian và phạm vi chụp;
c) Thông số kỹ thuật của loại ảnh cần thu nhận.
3. Đặt chụp ảnh viễn thám giám sát ngập lụt:
a) Xác định vị trí, phạm vi chụp ảnh;
b) Thời điểm chụp ảnh;
c) Tần suất chụp ảnh;
d) Gửi yêu cầu chụp ảnh đến cơ quan cung cấp dữ liệu ảnh viễn thám.
4. Thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám trước, trong và sau ngập lụt.
5. Thu thập bản đồ và các thông tin có liên quan đến khu vực giám sát, bao gồm:
a) Dữ liệu giám sát ngập lụt từ các tổ chức trong nước, quốc tế;
b) Dữ liệu nền địa lý;
c) Mô hình số độ cao. |
644,804 | Điều 7. Xử lý ảnh viễn thám
1. Nhập dữ liệu đầu vào
a) Ảnh viễn thám sau khi kiểm tra chất lượng được nhập vào phần mềm xử lý ảnh viễn thám;
b) Chuyển đổi giá trị độ xám của ảnh (DN) về giá trị bức xạ của ảnh (dB).
2. Tăng cường chất lượng ảnh
a) Xử lý tái tạo mô hình ảnh viễn thám ra-đa (SAR Simulation);
b) Hiệu chỉnh ảnh hưởng của địa hình tới chất lượng ảnh;
c) Lọc nhiễu: Loại bỏ nhiễu tần số cao mà vẫn bảo toàn được các đặc trưng của ảnh; kích thước của phép lọc là 5x5 điểm ảnh hoặc 7x7 điểm ảnh để đảm bảo kết quả tốt nhất.
3. Chuyển đổi về Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ Quốc gia VN-2000.
4. Ghép, cắt ảnh, xuất bình đồ ảnh theo khu vực giám sát. |
644,805 | Điều 8. Trích xuất dữ liệu nền giám sát ngập lụt từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia
1. Đường biên giới quốc gia trên đất liền, đường địa giới hành chính.
2. Trụ sở ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trụ sở ủy ban nhân dân cấp huyện, trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Đường sắt quốc gia, đường cao tốc, đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, cảng hàng không.
4. Các đối tượng thủy văn dạng vùng có diện tích lớn hơn 15 mm2 theo tỉ lệ bản đồ cần thành lập; các đối tượng dạng đường có chiều dài lớn hơn 2 cm theo tỉ lệ bản đồ cần thành lập. |
644,806 | Điều 9. Chiết xuất thông tin ngập lụt
1. Lựa chọn phân cực ảnh theo thứ tự ưu tiên sau: phân cực HH, phân cực VH, phân cực HV, phân cực VV.
2. Xác định ngưỡng giá trị bức xạ của đối tượng nước trên ảnh.
3. Phân tách vùng ngập nước.
4. Xuất ranh giới vùng ngập nước ra dạng véc-tơ. |
644,807 | Điều 10. Biên tập lớp thông tin ngập lụt
1. Hiệu chỉnh kết quả thông tin ngập lụt:
a) Hiệu chỉnh ảnh hưởng của địa hình tới kết quả chiết tách vùng ngập nước;
b) Lọc bỏ, tổng hợp những vùng ngập nước có diện tích nhỏ hơn 15 mm2 trên bản đồ.
2. Biên tập làm trơn đường bao vùng ngập lụt: thông số làm trơn đường là 0,1 mm trên bản đồ.
3. Lọc bỏ các vùng ngập nước thường xuyên.
4. Tính diện tích vùng ngập lụt theo đơn vị hành chính tỉnh, huyện, xã. Bảng thống kê diện tích ngập lụt được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Thông tư này. |
644,808 | Điều 11. Thành lập bản đồ giám sát ngập lụt
1. Bản đồ giám sát ngập lụt bằng công nghệ viễn thám được xác định tỉ lệ theo phạm vi ảnh hưởng và độ phân giải của dữ liệu ảnh sử dụng.
2. Sửa chữa, biên tập bản đồ giám sát ngập lụt theo quy định của bản đồ chuyên đề.
3. Thiết kế ký hiệu bổ sung.
4. Trình bày bản đồ giám sát ngập lụt. |
644,809 | Điều 12. Kiểm tra, đánh giá độ tin cậy của bản đồ giám sát ngập lụt
1. Lấy tối thiểu 10 mẫu trên dữ liệu ảnh viễn thám khu vực bị ảnh hưởng bởi lũ lụt phục vụ kiểm tra.
2. So sánh bản đồ giám sát ngập lụt với mẫu.
3. Độ tin cậy của bản đồ giám sát ngập lụt phải đạt trên 90%.
4. Sửa chữa bản đồ giám sát ngập lụt sau kiểm tra (nếu có). |
644,810 | Điều 13. Xây dựng báo cáo giám sát ngập lụt
1. Xây dựng báo cáo giám sát ngập lụt bằng công nghệ viễn thám theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục kèm theo Thông tư này.
2. Xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả giám sát ngập lụt bằng công nghệ viễn thám hàng năm theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục kèm theo Thông tư này. |
644,811 | Điều 14. Giao nộp sản phẩm
1. Giao nộp bản đồ giám sát ngập lụt và báo cáo ngập lụt cho cơ quan chủ quản, cơ quan sử dụng dữ liệu không quá 05 ngày sau khi kết thúc đợt thiên tai.
2. Giao nộp báo cáo tổng hợp kết quả giám sát ngập lụt bằng công nghệ viễn thám trước ngày 25 tháng 12 hàng năm. |
644,814 | Điều 2. Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định VN - EAEU FTA. Ban hành kèm theo Thông tư này các Phụ lục để hướng dẫn thực hiện Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định VN - EAEU FTA:
1. Quy tắc xuất xứ hàng hóa (Phụ lục I);
2. Quy tắc cụ thể mặt hàng (Phụ lục II);
3. Danh sách các quốc đảo theo Điều 10 Phụ lục I (Phụ lục III);
4. Mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu EAV, Tờ khai bổ sung Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu EAV và hướng dẫn khai báo Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Phụ lục IV);
5. Danh sách các Tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của Việt Nam (Phụ lục V). |
644,815 | Điều 3. Thủ tục cấp và kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu EAV. Thủ tục cấp và kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; Thông tư số 06/2011/TT-BCT ngày 21 tháng 03 năm 2011 của Bộ Công Thương quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi và Thông tư số 01/2013/TT-BCT ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư số 06/2011/TT-BCT ngày 21 tháng 03 năm 2011. |
644,817 | Mục 1. TIÊU CHUẨN CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH NÔNG THÔN
Điều 1. Tiêu chuẩn của tỉnh
1. Quy mô dân số:
a) Tỉnh miền núi, vùng cao từ 900.000 người trở lên;
b) Tỉnh không thuộc điểm a khoản này từ 1.400.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên:
a) Tỉnh miền núi, vùng cao từ 8.000 km2 trở lên;
b) Tỉnh không thuộc điểm a khoản này từ 5.000 km2 trở lên.
3. Số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 11 đơn vị trở lên, trong đó có ít nhất 01 thành phố hoặc 01 thị xã.
Điều 2. Tiêu chuẩn của huyện
1. Quy mô dân số:
a) Huyện miền núi, vùng cao từ 80.000 người trở lên;
b) Huyện không thuộc điểm a khoản này từ 120.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên:
a) Huyện miền núi, vùng cao từ 850 km2 trở lên;
b) Huyện không thuộc điểm a khoản này từ 450 km2 trở lên.
3. Số đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc có từ 16 đơn vị trở lên, trong đó có ít nhất 01 thị trấn.
Điều 3. Tiêu chuẩn của xã
1. Quy mô dân số:
a) Xã miền núi, vùng cao từ 5.000 người trở lên;
b) Xã không thuộc điểm a khoản này từ 8.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên:
a) Xã miền núi, vùng cao từ 50 km2 trở lên;
b) Xã không thuộc điểm a khoản này từ 30 km2 trở lên. |
644,818 | Mục 2. TIÊU CHUẨN CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH ĐÔ THỊ
Điều 4. Tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc trung ương
1. Quy mô dân số từ 1.500.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên từ 1.500 km2 trở lên.
3. Đơn vị hành chính trực thuộc:
a) Số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 11 đơn vị trở lên;
b) Tỷ lệ số quận trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 60% trở lên.
4. Đã được công nhận là đô thị loại đặc biệt hoặc loại I; hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại đặc biệt hoặc loại I.
5. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 5. Tiêu chuẩn của thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
1. Quy mô dân số từ 150.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên từ 150 km2 trở lên.
3. Đơn vị hành chính trực thuộc:
a) Số đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc có từ 10 đơn vị trở lên;
b) Tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã từ 65% trở lên.
4. Đã được công nhận là đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III; hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III.
5. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 6. Tiêu chuẩn của thị xã
1. Quy mô dân số từ 100.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên từ 200 km2 trở lên.
3. Đơn vị hành chính trực thuộc:
a) Số đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc có từ 10 đơn vị trở lên;
b) Tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã từ 50% trở lên.
4. Đã được công nhận là đô thị loại III hoặc loại IV; hoặc khu vực dự kiến thành lập thị xã đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại III hoặc loại IV.
5. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 7. Tiêu chuẩn của quận
1. Quy mô dân số từ 150.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên từ 35 km2 trở lên.
3. Số đơn vị hành chính trực thuộc (phường) có từ 12 đơn vị trở lên.
4. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
5. Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị đạt quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị.
Điều 8. Tiêu chuẩn của phường
1. Quy mô dân số:
a) Phường thuộc quận từ 15.000 người trở lên; |
644,819 | b) Phường thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương từ 7.000 người trở lên;
c) Phường thuộc thị xã từ 5.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên từ 5,5 km2 trở lên.
3. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
4. Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị đạt quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị.
Điều 9. Tiêu chuẩn của thị trấn
1. Quy mô dân số từ 8.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên từ 14 km2 trở lên.
3. Đã được công nhận là đô thị loại IV hoặc loại V; hoặc khu vực dự kiến thành lập thị trấn đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại IV hoặc loại V.
4. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 10. Việc xác định tiêu chuẩn quy mô dân số. Tiêu chuẩn quy mô dân số quy định tại khoản 1 các điều từ Điều 1 đến Điều 9 được xác định theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị quyết này. |
644,822 | g) Tỷ lệ giường bệnh trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;
h) Tỷ lệ bác sỹ trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;
i) Tỷ lệ hộ nghèo từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 1 điểm; dưới mức bình quân chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.
5. Các yếu tố đặc thù:
a) Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
b) Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 10% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm. |
644,824 | b) Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
c) Huyện nghèo được tính 1 điểm. |
644,825 | Điều 14. Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính xã
1. Quy mô dân số:
a) Xã từ 3.500 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 3.500 người thì cứ thêm 100 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 35 điểm;
b) Xã miền núi, vùng cao áp dụng mức 75% quy định tại điểm a khoản này;
c) Xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại điểm a khoản này.
2. Diện tích tự nhiên từ 10 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 10 km2 thì cứ thêm 0,5 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
3. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm. Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 30% trở xuống được tính 3 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
b) Xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới được tính 20 điểm. Trường hợp xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới, nếu đạt được tiêu chí nào trong hệ thống các tiêu chí quy định chuẩn nông thôn mới thì mỗi tiêu chí được tính 1 điểm nhưng tổng số điểm các tiêu chí tối đa không quá 15 điểm;
c) Xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
4. Các yếu tố đặc thù:
a) Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
b) Xã đặc biệt khó khăn được tính 1 điểm;
c) Xã an toàn khu được tính 1 điểm;
d) Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 1 điểm. |
644,827 | i) Tỷ lệ hộ nghèo từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 1 điểm; dưới mức bình quân chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.
5. Yếu tố đặc thù: dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm. |
644,828 | Điều 18. Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính thị xã
1. Quy mô dân số từ 50.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 50.000 người thì cứ thêm 3.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
2. Diện tích tự nhiên từ 70 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 70 km2 thì cứ thêm 05 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.
3. Số đơn vị hành chính trực thuộc:
a) Có từ 08 đơn vị hành chính cấp xã trở xuống được tính 2 điểm; trên 08 đơn vị hành chính cấp xã thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm;
b) Tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã từ 30% trở xuống được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.
4. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm. Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
b) Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 65% trở xuống được tính 1 điểm; trên 65% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm;
c) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 55% trở xuống được tính 1 điểm; trên 55% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm;
d) Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 55% trở xuống được tính 1 điểm; trên 55% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
đ) Tỷ lệ số đơn vị hành chính cấp xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế từ 55% trở xuống được tính 1 điểm; trên 55% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
e) Tỷ lệ số hộ dân cư được dùng nước sạch từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
g) Tỷ lệ hộ nghèo từ 4% trở lên được tính 1 điểm; dưới 4% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm.
5. Các yếu tố đặc thù:
a) Dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm; |
644,830 | a) Dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
b) Thành phố thuộc tỉnh vùng cao được tính 1 điểm; thành phố thuộc tỉnh miền núi được tính 0,5 điểm;
c) Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 0,5 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhung tối đa không quá 1 điểm;
d) Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 0,5 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1 điểm. |
644,833 | Điều 20. Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính thị trấn
1. Quy mô dân số:
a) Thị trấn có từ 5.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 5.000 người thì cứ thêm 100 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 35 điểm;
b) Thị trấn có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại điểm a khoản này.
2. Diện tích tự nhiên từ 05 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 05 km2 thì cứ thêm 0,2 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
3. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm. Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 40% trở xuống được tính 3 điểm; trên 40% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
b) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 50% trở xuống được tính 1 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
c) Đạt tiêu chí quốc gia về y tế được tính 5 điểm;
d) Tỷ lệ số hộ dân cư được dùng nước sạch từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
đ) Tỷ lệ hộ nghèo từ 4% trở lên được tính 1 điểm; dưới 4% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
e) Thị trấn có đường biên giới quốc gia trên đất liền thì áp dụng mức 30% quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này.
4. Các yếu tố đặc thù:
a) Dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 0,5 điểm; trên 20% thì được tính 1 điểm;
b) Thị trấn vùng cao được tính 1,5 điểm; thị trấn miền núi được tính 1 điểm;
c) Thị trấn an toàn khu được tính 0,5 điểm;
d) Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 0,5 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1 điểm;
đ) Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 1 điểm. |
644,835 | Mục 3. TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH Ở HẢI ĐẢO
Điều 21. Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính ở hải đảo
1. Tiêu chuẩn quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng mức 30% của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương II của Nghị quyết này.
2. Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện ở hải đảo không tổ chức các đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc thì được tính 10 điểm của tiêu chuẩn về số đơn vị hành chính trực thuộc.
3. Tiêu chuẩn yếu tố đặc thù của đơn vị hành chính ở hải đảo được tính 5 điểm. |
644,836 | Mục 4. KHUNG ĐIỂM, THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
Điều 22. Đơn vị hành chính loại đặc biệt. Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính loại đặc biệt theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật tổ chức chính quyền địa phương.
Điều 23. Khung điểm phân loại đơn vị hành chính
1. Điểm phân loại đơn vị hành chính là tổng số điểm đạt được của các tiêu chuẩn về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của đơn vị hành chính đó. Tổng số điểm tối đa của các tiêu chí là 100 điểm.
2. Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được phân loại I khi có tổng số điểm đạt được từ 75 điểm trở lên.
3. Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được phân loại II khi có tổng số điểm đạt được từ 50 điểm đến dưới 75 điểm.
4. Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã không đạt khung điểm xác định loại I, loại II thì được phân loại III.
Điều 24. Thẩm quyền quyết định phân loại đơn vị hành chính
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I, loại II và loại III.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp huyện loại I, loại II và loại III.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp xã loại I, loại II và loại III.
Điều 25. Hồ sơ và kinh phí phân loại đơn vị hành chính
1. Hồ sơ phân loại đơn vị hành chính gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với việc phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh hoặc nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với việc phân loại đơn vị hành chính cấp huyện hoặc nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã đối với việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã;
c) Báo cáo thuyết trình đánh giá các tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính;
d) Bảng thống kê số liệu tiêu chuẩn làm cơ sở xác định các tiêu chuẩn;
đ) Bản đồ xác định vị trí đơn vị hành chính được phân loại;
e) Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận về tiêu chuẩn của yếu tố đặc thù.
2. Số liệu đánh giá các tiêu chuẩn của phân loại đơn vị hành chính phải tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm gửi cơ quan thẩm định hồ sơ và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp hoặc công bố. Tiêu chuẩn thu, chi ngân sách địa phương và tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bình quân 3 năm gần nhất trước liền kề với năm gửi cơ quan thẩm định hồ sơ.
3. Kinh phí phân loại đơn vị hành chính do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều 26. Trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, thông qua.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Nội vụ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị quyết này. |
644,839 | Khoản 2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hội đồng thẩm định đề án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương liên quan tổ chức thẩm định đề án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; chủ trì tổ chức khảo sát để phục vụ việc thẩm định đề án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính. |
644,840 | Điều 30. Tên của đơn vị hành chính thành lập mới và đổi tên đơn vị hành chính
1. Tên được viết bằng chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc thiểu số.
2. Tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh thành lập mới không được trùng với tên của đơn vị hành chính, cùng cấp hiện có trong phạm vi cả nước. Tên của đơn vị hành chính cấp huyện thành lập mới không được trùng với tên của đơn vị hành chính cùng cấp trong cùng một đơn vị hành chính cấp tỉnh. Tên của đơn vị hành chính cấp xã thành lập mới không được trùng với tên của đơn vị hành chính cùng cấp trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện.
3. Trong trường hợp cần thiết, đơn vị hành chính có thể được đổi tên. Tên mới của đơn vị hành chính này thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trình tự, thủ tục đổi tên đơn vị hành chính được thực hiện như đối với trình tự, thủ tục thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính. |
644,841 | Điều 31. Áp dụng Nghị quyết
1. Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính quy định tại Chương I của Nghị quyết này không áp dụng cho các đơn vị hành chính được thành lập trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
2. Việc thành lập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải đạt các tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Chương I của Nghị quyết này, trừ những trường hợp sau đây:
a) Trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu bảo vệ chủ quyền quốc gia thì việc thành lập đơn vị hành chính có thể được cơ quan có thẩm quyền quyết định trước khi đạt được những tiêu chuẩn tương ứng quy định tại Chương I của Nghị quyết này;
b) Thành lập đơn vị hành chính đô thị ở miền núi, vùng cao, biên giới hoặc khu vực có giá trị đặc biệt về di sản văn hóa, lịch sử và du lịch đã được cấp có thẩm quyền công nhận ở cấp quốc gia và quốc tế thì tiêu chuẩn quy mô dân số có thể thấp hơn nhưng phải đạt từ 50% trở lên, các tiêu chuẩn còn lại phải đạt quy định tại Chương I của Nghị quyết này;
c) Việc thành lập đơn vị hành chính đô thị trên cơ sở 01 đơn vị hành chính cùng cấp mà không làm tăng đơn vị hành chính thì không áp dụng khoản 2, điểm a khoản 3 các điều 4, 5 và 6, khoản 2 và khoản 3 Điều 7, khoản 2 Điều 8 và Điều 9 của Nghị quyết này.
3. Khuyến khích việc nhập các đơn vị hành chính. Việc nhập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính mà không làm tăng đơn vị hành chính thì không áp dụng quy định tại Chương I của Nghị quyết này.
4. Đối với phân loại đơn vị hành chính:
a) Các đơn vị hành chính đã được phân loại trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thì giữ nguyên loại đơn vị hành chính cho đến khi được phân loại lại theo quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b) Các đơn vị hành chính sau khi thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính thì phải tiến hành phân loại theo quy định tại Nghị quyết này;
c) Trường hợp đơn vị hành chính có biến động về tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính mà cần thiết phải phân loại lại thì được phân loại lại theo quy định của Nghị quyết này. |
644,843 | Khoản 2. Phụ lục 2: Cách xác định quy mô dân số và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp |
644,845 | Khoản 2.2. Cách xác định tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
a) Lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường là lao động trong khu vực nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường thuộc các ngành kinh tế quốc dân không thuộc ngành sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp (lao động làm muối, đánh bắt cá, công nhân lâm nghiệp được tính là lao động phi nông nghiệp).
b) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường được tính theo công thức sau: K = E0 x 100 Et Trong đó: K: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường (%); E0: Số lao động phi nông nghiệp trong khu vực nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường (người); Et: Số lao động làm việc ở các ngành, kinh tế trong khu vực nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường (người). |
644,846 | Mục I. - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:. 1/ Hội Cựu chiến binh được tổ chức ở các cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của Đảng vì vậy Hội được tổ chức dựa theo hệ thống tổ chức của Đảng; tổ chức Đảng ở cơ quan đơn vị trực thuộc Đảng bộ nào thì tổ chức Hội của cơ quan đơn vị cũng trực thuộc tổ chức Hội cấp tương ứng. 2/ Tổ chức Hội Cựu chiến binh của cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của Đảng uỷ và sự quản lý Nhà nước của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cùng cấp. 3/ Hội Cựu chiến binh của cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo Điều lệ của Hội Cựu chiến binh Việt Nam và tuân theo đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, hiến pháp và pháp luật của Nhà nước và các nội dung hướng dẫn của tổ chức Hội cấp trên. 4/Cán bộ của tổ chức Hội Cựu chiến binh trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước chủ yếu là hoạt động kiêm nhiệm. Các chế độ, chính sách cho cán bộ và kinh phí hoạt động của Hội trong các cơ quan nói trên do Bộ Tài chính hướng dẫn theo quy định hiện hành. 5/ Tổ chức thành lập Hội Cựu chiến binh ở cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước phải có những điều kiện sau đây: a- Cơ quan đơn vị có từ 7 Cựu chiến binh trở lên có nguyện vọng muốn thành lập tổ chức Hội, làm đơn xin lập tổ chức Hội. b- Được Đảng uỷ và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nhất trí tán thành. c- Được Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh cấp trên trực tiếp ra quyết định tổ chức thành lập. |
644,847 | Mục II. HÌNH THỨC VÀ QUY MÔ TỔ CHỨC:. A. ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH CỦA ĐỊA PHƯƠNG: 1/ Cơ quan hành chính thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương a- Tổ chức Đảng của cơ quan được xác định là Đảng bộ cơ sở, thì thành lập tổ chức cơ sở Hội. b- ở cấp trên Đảng bộ cơ sở, về Đảng tổ chức Đảng bộ khối cơ quan tỉnh, thành phố, thì về Hội cũng thành lập tổ chức Hội khối cơ quan, trực thuộc Ban chấp hành tỉnh, thành Hội. 2/ Cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) Ở cấp huyện thành lập tổ chức cơ sở Hội của khối cơ quan dân chính, Đảng trong huyện trực thuộc Ban chấp hành Hội huyện. B- ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP: a- Về tổ chức Đảng của đơn vị xác định là tổ chức Đảng bộ cơ sở trực thuộc huyện thì về Hội cũng thành lập tổ chức cơ sở Hội trực thuộc Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh huyện b- Về tổ chức Đảng của đơn vị xác định là tổ chức trên cơ sở, tương đương cấp huyện trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ thì cũng thành lập tổ chức hội tương đương cấp huyện trực thuộc Ban chấp hành tỉnh, thành Hội Cựu chiến binh. C. ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC: a- Về tổ chức Đảng của doanh nghiệp xác định là tổ chức cơ sở trực thuộc huyện; thì Hội cũng thành lập tổ chức cơ sở trực thuộc Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh huyện. b- Về tổ chức Đảng của doanh nghiệp xác định là tổ chức trên cơ sở, tương đương cấp huyện trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ; thì cũng thành lập tổ chức Hội tương đương cấp huyện trực thuộc Ban chấp hành tỉnh, thành Hội Cựu chiến binh. D. ĐỐI VỚI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC CỦA TRUNG ƯƠNG: Các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước trong các Đảng uỷ khối trực thuộc Trung ương Đảng, Ban tổ chức Trung ương Đảng nhất trí tổ chức thí điểm ở một số cơ quan, sau khi rút kinh nghiệm sẽ hướng dẫn tổ chức thực hiện. Những tổ chức Hội cơ sở có đông hội viên được thành lập các chi Hội. Chi Hội tối thiểu phải có từ 3 hội viên trở lên. |
644,848 | Khoản 1. Tổ chức Hội ở những cơ quan hành chính, sự nghiệp - Tập hợp đoàn kết, giáo dục Cựu chiến binh trong cơ quan, đơn vị giữ gìn và phát huy bản chất, truyền thống " Bộ đội Cụ Hồ" nâng cao ý thức trách nhiệm chính trị, góp phần xây dựng và thực hiện có hiệu quả, có chất lượng các chương trình, kế hoạch công tác của cơ quan, đơn vị. - Tổ chức hướng dẫn hội viên chấp hành đầy đủ chức trách nhiệm vụ người cán bộ, công nhân viên chức trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp, chấp hành chế độ công tác, kỷ luật lao động, tích cực cải tiến phương pháp, tác phong công tác, nêu gương hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng. - Than gia xây dựng cơ quan trong sạch vững mạnh, bảo vệ cơ quan an toàn. - Tham gia bồi dưỡng, truyền thụ truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ, góp phần xây dựng tổ chức Đoàn thanh niên trong cơ quan, đơn vị. - Chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho hội viên, tổ cức giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn, hoạn nạn, bảo vệ những quyền lợi chính đáng và hợp pháp của hội viên khi bị xâm phạm. |
644,849 | Khoản 2. Tổ chức Hội ở các doanh nghiệp Nhà nước - Tập hợp đoàn kết giáo dục Cựu chiến binh trong các doanh nghiệp giữ gìn phát huy bản chất truyền thống " Bộ đội cụ Hồ", nâng cao ý thức trách nhiệm chính trị, góp phần xây dựng và thực hiện có hiệu xuất, chất lượng cao các kế hoạch lao động, sản xuất, kinh doanh, các chủ trương biện pháp đổi mới trong công tác quản lý, phát triển sản xuất, kinh doanh. - Giáo dục, hướng dẫn Hội viên thực hiện nghĩa vụ người lao động, chấp hành kỷ luật lao động, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, thực hành tiết kiệm, nêu gương tốt trong lao động, sản xuất, kinh doanh. - Tham gia xây dựng doanh nghiệp vững mạnh, an toàn. - Tham gia bồi dưỡng truyền thụ, truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ, góp phần xây dựng tổ chức Đoàn thanh niên trong doanh nghiệp. - Chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho hội viên, tổ chức giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn, hoạn nạn; bảo vệ những quyền lợi chính đáng và hợp pháp của hội viên khi bị xâm phạm. |
644,850 | Khoản 3. Tổ chức Hội trong các trường học. - Góp phần thực hiện có chất lượng các nội dung chương trình giáo dục của Nhà trường, thực hiện chủ trương đổi mới trong giáo dục đào tạo, cải tiến nâng cao chất lượng dạy, học và phục vụ; thúc đẩy phong trào dạy tốt, học tốt, công tác tốt trong nhà trường. - Phối hợp cùng với đoàn thanh niên tham gia truyền thụ bồi dưỡng thế hệ trẻ và xây dựng tổ chức đoàn thanh niên trong nhà trường, tham gia đấu tranh chống diễn biến hoà bình, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường và trên địa bàn, phòng chống các tệ nạn xã hội, bảo vệ sự trong sáng, lành mạnh trong cán bộ, công nhân viên chức, trong học sinh, sinh viên. |
644,851 | Mục IV. - MỐI QUAN HỆ CỦA HỘI CỰU CHIẾN BINH VỚI CÁC TỔ CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP, DOANH NGHIỆP
1. Với Đảng uỷ: Đảng uỷ là cơ quan lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của tổ chức Hội Cựu chiến binh cùng cấp. Mọi hoạt động về xây dựng tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ của Hội đều phải báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Đảng uỷ cơ quan, đơn vị.
2. Với Thủ trưởng: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với tổ chức Hội tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức và hoạt động của Hội cựu chiến binh ở cơ quan, đơn vị của mình. Tổ chức Hội phải định kỳ báo cáo tình hình hoạt động, đề đạt ý kiến với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
3. Với tổ chức công đoàn và đoàn thanh niên: Tổ chức Hội cựu chiến binh có mối quan hệ phối hợp công tác để cùng tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đảng uỷ và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đề ra.
4. Với tổ chức Hội Cựu chiến binh cùng cấp ở địa phương: Có mối quan hệ phối hợp công tác để cùng thực hiện các nhiệm vụ chính trị, xã hội của Đảng uỷ chính quyền và tổ chức Hội của địa phương đề ra. |
644,852 | Mục V. - TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Căn cứ vào nội dung thông tư liên tịch nêu trên Ban thường vụ Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam hướng dẫn thực hiện cụ thể thủ tục thành lập và hoạt động của các tổ chức Hội Cựu chiến binh ở các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước.
2. Các cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước có điều kiện và có nhu cầu thành lập tổ chức Hội Cựu chiến binh trong cơ quan, đơn vị sau khi được sự nhất trí của Đảng uỷ và Thủ trưởng cơ quan đơn vị, báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ban chấp hành Hội Cựu chiến binh cấp trên trực tiếp để được sự hướng dẫn tổ chức thực hiện cụ thể các bước tiến hành.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư trên các cơ quan, đơn vị có khó khăn vưỡng mắc phản ánh về Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam và Ban tổ chức Trung ương, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để cùng phối hợp giải quyết. Đỗ Quang Trung (Đã ký) Trần Văn Quang (Đã ký) |
644,853 | Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về hoạt động quảng cáo; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quảng cáo; quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo.
2. Các thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ. Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân.
2. Dịch vụ có mục đích sinh lợi là dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ; dịch vụ không có mục đích sinh lợi là dịch vụ vì lợi ích của xã hội không nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ.
3. Sản phẩm quảng cáo bao gồm nội dung và hình thức quảng cáo được thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng và các hình thức tương tự.
4. Xúc tiến quảng cáo là hoạt động tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội ký kết hợp đồng dịch vụ quảng cáo.
5. Người quảng cáo là tổ chức, cá nhân có yêu cầu quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình hoặc bản thân tổ chức, cá nhân đó.
6. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo là tổ chức, cá nhân thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình quảng cáo theo hợp đồng cung ứng dịch vụ quảng cáo với người quảng cáo.
7. Người phát hành quảng cáo là tổ chức, cá nhân dùng phương tiện quảng cáo thuộc trách nhiệm quản lý của mình giới thiệu sản phẩm quảng cáo đến công chúng, bao gồm cơ quan báo chí, nhà xuất bản, chủ trang thông tin điện tử, người tổ chức chương trình văn hóa, thể thao và tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện quảng cáo khác.
8. Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo là người trực tiếp đưa các sản phẩm quảng cáo đến công chúng hoặc thể hiện sản phẩm quảng cáo trên người thông qua hình thức mặc, treo, gắn, dán, vẽ hoặc các hình thức tương tự.
9. Người tiếp nhận quảng cáo là người tiếp nhận thông tin từ sản phẩm quảng cáo thông qua phương tiện quảng cáo.
10. Thời lượng quảng cáo là thời gian phát sóng các sản phẩm quảng cáo trong một kênh, chương trình phát thanh, truyền hình; thời gian quảng cáo trong tổng thời gian của một chương trình văn hoá, thể thao; thời gian quảng cáo trong một bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác.
11. Diện tích quảng cáo là phần thể hiện các sản phẩm quảng cáo trên mặt báo in, báo hình, báo điện tử, trang thông tin điện tử, xuất bản phẩm, bảng quảng cáo, phương tiện giao thông hoặc trên các phương tiện quảng cáo tương tự.
12. Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và môi trường.
13. Màn hình chuyên quảng cáo là phương tiện quảng cáo sử dụng công nghệ điện tử để truyền tải các sản phẩm quảng cáo, bao gồm màn hình LED, LCD và các hình thức tương tự. |
Subsets and Splits