id
int64
26
645k
text
stringlengths
33
36k
69,111
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới bao gồm các tài liệu sau: 1. Văn bản yêu cầu bồi thường. 2. Tài liệu liên quan đến xe cơ giới, người lái xe (Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính hoặc bản ảnh chụp): a) Giấy chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và chứng từ nguồn gốc xe (trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký xe). b) Giấy phép lái xe. c) Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác của người lái xe. d) Giấy chứng nhận bảo hiểm. 3. Tài liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính hoặc bản ảnh chụp). Tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau: a) Giấy chứng nhận thương tích. b) Hồ sơ bệnh án. c) Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan Công an hoặc kết quả giám định của cơ quan giám định pháp y đối với trường hợp nạn nhân chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn. 4. Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản: a) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc bằng chứng chứng minh về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn gây ra (trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập giấy tờ này). b) Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm. 5. Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan Công an trong các vụ tai nạn gây tử vong đối với người thứ ba và hành khách hoặc trường hợp cần xác minh vụ tai nạn có nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của người thứ ba, bao gồm: Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn hoặc Thông báo kết luận điều tra giải quyết vụ tai nạn. 6. Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền. 7. Quyết định của Tòa án (nếu có). Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm có trách nhiệm thu thập và gửi doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 7 Điều này. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập tài liệu quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.
122,531
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm ... 7. Quyết định của Tòa án (nếu có). Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm có trách nhiệm thu thập và gửi doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 7 Điều này. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập tài liệu quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.
31,162
1. Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký sản phẩm mới có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ đơn vị quy định tại điểm p khoản 2 Điều 32 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, bao gồm trình tự, thủ tục đăng ký, thẩm xét hồ sơ, chấp thuận đăng ký sản phẩm mới và trách nhiệm của các bên có liên quan. 2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân (sau đây viết tắt là doanh nghiệp) sản xuất, nhập khẩu sản phẩm mới có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ và cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa có liên quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ. 3. Đối với sản phẩm mới thuộc lĩnh vực chuyên ngành đã có văn bản quy phạm pháp luật riêng điều chỉnh thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật đó.
31,163
Giải thích thuật ngữ Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn là sản phẩm, hàng hóa trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích sử dụng, vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường. 2. Sản phẩm mới có khả năng gây mất an toàn (sau đây viết tắt là sản phẩm mới) gồm: a) Sản phẩm, hàng hóa lần đầu được đưa vào sử dụng, tiêu thụ tại Việt Nam có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ, hoặc b) Sản phẩm, hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Thông tư số 01/2009/TT-BKHCN ngày 20/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ mà đã thay đổi tính năng của sản phẩm, hàng hóa do thay đổi về kết cấu, chất lượng vật liệu hoặc công nghệ chế tạo. 3. Thẩm xét hồ sơ đăng ký sản phẩm mới là việc xem xét hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu nhằm xác định sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đăng ký, tính khoa học và xác thực của các bằng chứng chứng minh sản phẩm mới bảo đảm chất lượng, an toàn, sức khỏe, môi trường.
31,164
1. Doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu sản phẩm mới để lưu thông trên thị trường phải đưa ra các bằng chứng khoa học chứng minh sản phẩm, hàng hóa đó có chất lượng đáp ứng mục đích sử dụng, tiêu dùng, bảo đảm an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường và cam kết tính xác thực của các bằng chứng đó; chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn đối với người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường. 2. Cơ quan tiếp nhận đăng ký sản phẩm mới tổ chức thẩm xét hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp, báo cáo kết quả thẩm xét về Bộ Khoa học và Công nghệ để ra thông báo chấp thuận đăng ký sản phẩm mới và cấp mã số đăng ký cho doanh nghiệp. 3. Trong quá trình thẩm xét, tùy thuộc vào đặc tính của loại sản phẩm mới cụ thể, khi cần thiết, cơ quan tiếp nhận đăng ký quy định tại Điều 9 Chương III Thông tư này sẽ tổ chức xem xét, đánh giá thực tế tại doanh nghiệp sản xuất (đối với sản phẩm mới sản xuất trong nước) hoặc có thể yêu cầu doanh nghiệp thực hiện lấy ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành hoặc yêu cầu sử dụng thí điểm sản phẩm mới trước khi được chấp thuận đăng ký. 4. Sản phẩm mới đã được chấp thuận đăng ký và đưa ra lưu thông trên thị trường, sau 12 tháng, nếu không có khiếu nại, phản ánh về những rủi ro gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường do sử dụng, tiêu dùng sản phẩm mới thì sản phẩm đó được coi là sản phẩm thông thường và được quản lý chất lượng theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
631,713
Khoản 3. Trường hợp sản phẩm nhóm 2 có đặc tính mới tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích mà đặc tính mới này chưa được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng hoặc sản phẩm lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn thì người sản xuất có trách nhiệm chứng minh sản phẩm đó an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. Sản phẩm loại này chỉ được đưa ra lưu thông trên thị trường sau khi được Bộ quản lý ngành, lĩnh vực cho phép.
31,169
Trách nhiệm của doanh nghiệp Doanh nghiệp đã được chấp thuận đăng ký sản phẩm mới có trách nhiệm: 1. Tuân thủ các quy định về sản xuất, kinh doanh sản phẩm mới theo quy định của pháp luật 2. Chịu trách nhiệm về chất lượng, bảo đảm an toàn của sản phẩm mới trong quá trình sản xuất, nhập khẩu và lưu thông trên thị trường. 3. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với sản phẩm mới đã được chấp thuận đăng ký, nếu trong quá trình sử dụng hợp lý, đúng mục đích vẫn gây thiệt hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường. 4. Ghi mã số đăng ký được cấp trên nhãn hàng hóa trong thời hạn của văn bản chấp thuận đăng ký. 5. Thông tin công khai về việc sản xuất, nhập khẩu sản phẩm mới trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp (nếu có) và các tài liệu liên quan của doanh nghiệp. 6. Khi nhận được thông tin phản ánh về những rủi ro gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường do sử dụng, tiêu dùng sản phẩm mới, doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu phải dừng ngay việc cung cấp sản phẩm đó; nghiên cứu và triển khai phương án xử lý, khắc phục thích hợp, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ. 7. Chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm mới. Nếu có vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
31,166
Hồ sơ đăng ký sản phẩm mới 1. Doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu lập hồ sơ đăng ký và gửi về cơ quan tiếp nhận đăng ký theo quy định tại Điều 9 Chương III Thông tư này. Hồ sơ đăng ký bao gồm: a) Giấy đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; b) Hồ sơ kỹ thuật của sản phẩm mới: - Tên thương mại của sản phẩm; ký hiệu, model, kiểu loại; nhãn hàng hóa; - Thuyết minh về sản phẩm mới kèm theo các tài liệu kỹ thuật (tính năng, nguyên liệu, thành phần cụ thể hoặc công thức của sản phẩm, bản vẽ thiết kế, công nghệ sản xuất, phương pháp thử nghiệm, quy trình kiểm định tính năng hoạt động,…); - Tiêu chuẩn công bố áp dụng đối với sản phẩm mới kèm theo cách thể hiện (trên nhãn hàng hóa; bao bì hàng hóa; tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa). Hướng dẫn lắp đặt, vận hành, sử dụng, vận chuyển, bảo quản; - Thông tin cảnh báo về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa và cách phòng ngừa; - Các báo cáo kết quả thử nghiệm, đánh giá của tổ chức đánh giá sự phù hợp nước ngoài có đủ năng lực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam chỉ định hoặc của tổ chức đánh giá sự phù hợp trong nước đã đăng ký lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật đối với các chỉ tiêu liên quan đến chất lượng, an toàn, sức khỏe, môi trường của sản phẩm mới. c) Bản thuyết minh về kế hoạch và phương án kiểm soát chất lượng sản phẩm trong sản xuất (đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm mới). đ) Bản cam kết không vi phạm sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp hoặc sáng chế hoặc giải pháp hữu ích; e) Các tài liệu kỹ thuật liên quan khác (nếu có). 2. Đối với sản phẩm mới nhập khẩu đã được cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp đăng ký, doanh nghiệp nộp bản sao (có chứng thực) thông báo chấp thuận đăng ký kèm theo Giấy đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
31,168
Thông báo chấp thuận đăng ký Căn cứ báo cáo kết quả thẩm xét và kiến nghị của cơ quan tiếp nhận đăng ký sản phẩm mới, nếu đạt yêu cầu, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản việc chấp thuận đăng ký sản phẩm mới và cấp mã số đăng ký sản phẩm mới cho doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp từ chối việc chấp thuận đăng ký, Bộ Khoa học và Công nghệ có thông báo nêu rõ lý do bằng văn bản.
34,477
1. Tổ chức đánh giá sự phù hợp được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp Giấy chứng nhận, chỉ định hoặc thừa nhận theo quy định của pháp luật; 2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, sử dụng các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được quy định tại Thông tư số 22/2018/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; 3. Các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
31,167
Thẩm xét hồ sơ đăng ký 1. Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ, cơ quan tiếp nhận đăng ký tổ chức thẩm xét hồ sơ đăng ký sản phẩm mới của doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu. Thời gian thẩm xét hồ sơ đăng ký sản phẩm mới tùy thuộc vào từng chủng loại sản phẩm nhưng tối đa không quá 20 ngày làm việc. Trong trường hợp sản phẩm mới có tính năng phức tạp cần kéo dài thời gian thẩm xét hồ sơ đăng ký vượt quá 20 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận đăng ký phải thông báo cho doanh nghiệp biết và nêu rõ lý do bằng văn bản. 2. Cơ quan tiếp nhận đăng ký sản phẩm mới có trách nhiệm báo cáo kết quả thẩm xét kèm theo kiến nghị về Bộ Khoa học và Công nghệ.
100,116
PHẪU THUẬT CHUYỂN GIƯỜNG THẦN KINH TRỤ I. ĐẠI CƯƠNG - Thần kinh trụ là 1 trong 3 dây thần kinh chính của chi trên. Ở vị trí thần kinh trụ chạy qua khuỷu trong rãnh thần kinh trụ, nó có thể bị chèn ép do các nguyên nhân như vận động sai tư thế trong thời gian dài, viêm nhiễm, xơ dính sau chấn thương, gây ra các triệu chứng tê đau bàn tay ô mô út. - Phẫu thuật chuyển giường thần kinh trụ từ phía sau ra phía trước lồi cầu trong xương cánh tay có thể khắc phục những triệu chứng trên. ...
221,858
PHẪU THUẬT CHUYỂN GÂN ĐIỀU TRỊ LIỆT THẦN KINH TRỤ I. ĐẠI CƯƠNG Liệt thần kinh trụ không hồi phục làm mất phản xạ trụ sấp. Bàn tay vuốt trụ do teo các cơ gian đốt và cơ giun bàn tay; tăng duỗi các đốt 1, đốt giữa và gấp đốt cuối tạo tư thế vuốt, rõ rệt ở ngón 4, 5; đồng thời các ngón tay hơi dạng ra; ô mô út teo nhỏ, bẹt xuống, khe gian đốt lõm xuống để lộ rõ xương bàn tay; mất động tác khép và dạng các ngón tay vì liệt cơ gian đốt; mất động tác khép ngón cái. Phẫu thuật chuyển gân nhằm mục đích sửa biến dạng vuốt trụ. ...
256,970
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG CHÈN ÉP THẦN KINH TRỤ ... IV. CHUẨN BỊ 1. Người bệnh: Tâm lý cho người bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm. 2. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn thương chỉnh hình và hai người phụ 3. Phương tiện trang thiết bị: Bộ dụng cụ phẫu thuật bàn tay 4. Dự kiến thời gian phẫu thuật: 30 phút VIII. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 1. Vô cảm: Tê ĐRCT bên chi phẫu thuật 2. Kỹ thuật: - Sát khuẩn, trải toan - Đối với thần kinh trụ bị chèn ép ở khuỷu: phẫu thuật chuyển vị trí thần kinh trụ ra trước. - Đối với thần kinh trụ bị chèn ép ở ống Guyon: phẫu thuật cắt bỏ mỏm móc của xương móc kết hợp với giải phóng thần kinh trụ bị chèn ép. Trường hợp người bệnh có u bao hoạt dịch hay một tổ chức gì khác ở trong hay gần kênh Guyon gây chèn ép thần kinh trụ thì cũng cần phải phẫu thuật - Đóng vết mổ theo giải phẫu. ...
256,968
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG CHÈN ÉP THẦN KINH TRỤ I. ĐẠI CƯƠNG Thần kinh trụ có thể bị chèn ép tại rãnh thần kinh trụ ở khuỷu tay hoặc tại kênh Guyon ở cổ tay. Bệnh lý chèn ép thần kinh trụ ở khuỷu tay là bệnh lý thần kinh ngoại biên do đè ép phổ biến thứ 2, chỉ sau hội chứng ống cổ tay. Khi đi qua rãnh thần kinh trụ ở khuỷu tay, thần kinh trụ đi rất nông và không có cơ che phủ nên rất dễ bị tổn thương. Những nguyên nhân như bất thường các cấu trúc giải phẫu, gãy xương cũ hoặc mới, bệnh lý khớp viêm tại vùng khuỷu có thể dẫn đến thần kinh trụ bị chèn ép. Duy trì tư thế gấp khuỷu trong thời gian dài hoặc lặp đi lặp lại động tác gấp/duỗi khuỷu có thể gây tổn thương thần kinh trụ. Trong khi đó, những người làm nghề đòi hỏi vận động cổ tay nhiều là đối tượng nguy cơ của bệnh lý chèn ép thần kinh trụ ở kênh Guyon vùng cổ tay. ...
100,118
PHẪU THUẬT CHUYỂN GIƯỜNG THẦN KINH TRỤ ... IV. CHUẨN BỊ 1. Người thực hiện: - Số người: 4 người gồm 1 Phẫu thuật viên chính, Phụ phẫu thuật 1, Phụ phẫu thuật 2 và 1 Dụng cụ viên. - Trình độ: Phẫu thuật viên chính là Bác sĩ chuyên khoa Chấn thương chỉnh hình và tạo hình hoặc Bác sĩ chuyên khoa Phẫu thuật thần kinh, có trình độ từ thạc sỹ trở lên. 2. Người bệnh: - Được khám bệnh và đánh giá trước mổ. - Người bệnh và người nhà được giải thích kỹ phương án phẫu thuật, các nguy cơ, tai biến có thể xảy ra trong và sau phẫu thuật. Được ký cam kết đồng ý phẫu thuật. - Đêm trước phẫu thuật, người bệnh được hướng dẫn nhịn ăn uống, vệ sinh cá nhân, thụt tháo, sát khuẩn nơi mổ, sử dụng thuốc an thần như Seduxen 5mg trước giờ ngủ. Đối với người bệnh già yếu, thể trạng suy kiệt, trẻ nhỏ, có thể đặt đường truyền tĩnh mạch 500ml dung dịch Glucose 5% trong thời gian chờ mổ. - Người bệnh được test và sử dụng 1 lọ kháng sinh dự phòng ngay trước mổ. 3. Phương tiện: - Dụng cụ: Bộ dụng cụ phẫu thuật phần mềm cơ bản, bộ dụng cụ phẫu tích mạch máu và thần kinh. - Máy móc: Dao điện, Máy hút. ...
72,227
PHẪU THUẬT CHUYỂN GIƯỜNG THẦN KINH TRỤ ... VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN 1. Theo dõi: - Sau mổ 24h theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp người bệnh. - Thay băng và theo dõi tình trạng vết mổ 2 ngày 1 lần. - Theo dõi lượng dịch ra dẫn lưu mỗi 24h, rút dẫn lưu khi dịch ra < 50ml/24h. - Sử dụng các thuốc kháng sinh, giảm đau, chống phù nề và dịch truyền sau mổ. - Hướng dẫn tập phục hồi chức năng từ ngày thứ 2 sau mổ. 2. Xử trí tai biến: - Chảy máu: số lượng ít, tiến hành băng ép cầm máu. Số lượng nhiều, máu đỏ tươi, chảy rỉ rả, có thể sát khuẩn, tách mép vết mổ, cầm máu dưới da tại giường. Nếu không hiệu quả, cần mổ lại cầm máu. - Nhiễm khuẩn: Thay kháng sinh theo kháng sinh đồ, truyền dịch bù điện giải. Không hiệu quả, cần mổ lại, nạo viêm, đặt dẫn lưu, đóng da thưa tiếp tục theo dõi. - Tổn thương dây thần kinh: tổn thương 1 phần, khâu nối bao thần kinh. Đứt đoạn, vi phẫu nối sợi thần kinh. Hướng dẫn tập phục hồi chức năng sau mổ.
111,928
PHẪU THUẬT CHUYỂN GÂN ĐIỀU TRỊ LIỆT ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY I. ĐẠI CƯƠNG - Liệt đám rối thần kinh cánh tay là thương tổn khó điều trị - Với các trường hợp liệt đám rối theo dõi sau 1,5 năm không hồi phục cần tính phương án chuyển gân để phục hồi một phần chức năng của chi ...
91,093
PHẪU THUẬT LÀM ĐỐI CHIẾU NGÓN 1 (thiểu dưỡng ô mô cái) ... II. CHỈ ĐỊNH - Thương tổn thần kinh giữa. - Thương tổn thần kinh trụ. - Thương tổn đám rối thần kinh cánh tay. - Thương tổn thần kinh giữa do hội chứng ống cổ tay. - Thương tổn thần kinh trụ vùng rãnh lồi cầu trong. III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Bàn tay có biểu hiện nhiễm trùng. - Thiểu năng tuần hoàn bàn tay. ...
191,167
PHẪU THUẬT CHUYỂN GÂN ĐIỀU TRỊ LIỆT THẦN KINH QUAY I. ĐẠI CƯƠNG Liệt thần kinh quay không hồi phục làm cẳng tay úp sấp, hơi gấp, các ngón tay gấp lên nửa chừng, ngón cái khép lại, bàn tay rũ xuống không nhấc lên được “bàn tay rũ cổ cò” (Col de Cygne). Người bệnh không làm được các động tác duỗi bàn tay và duỗi các đốt ngón tay, duỗi và dạng ngón tay cái, ngửa cẳng tay và bàn tay. Phẫu thuật chuyển gân nhằm mục đích làm duỗi bàn tay và các ngón tay, dạng ngón cái, ngửa cẳng tay và bàn tay. ...
514,891
Khoản 2. Trường hợp hy sinh quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP phải có quyết định đi làm nghĩa vụ quốc tế do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp; Giấy xác nhận trường hợp hy sinh do Thủ trưởng cấp trung đoàn và tương đương trở lên cấp (Mẫu XN1).
484,425
Khoản 5. Đối với trường hợp hy sinh quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh việc cấp giấy chứng nhận hy sinh phải căn cứ trên cơ sở các giấy tờ sau: a) Quyết định phân công nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền. b) Bản sao được chứng thực từ một trong các giấy tờ có ghi nhận thời gian làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn đặc biệt khó khăn như sau: lý lịch cán bộ; lý lịch quân nhân; lý lịch đảng viên; hồ sơ bảo hiểm xã hội. c) Biên bản xảy ra sự việc đối với trường hợp tai nạn hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện mắc bệnh trong thời gian công tác tại địa bàn có điều kiện đặc biệt khó khăn.
484,436
Khoản 1. Trường hợp đang sống tại gia đình: a) Đại diện thân nhân có đơn đề nghị kèm giấy tờ quy định tại khoản 8 Điều 17 Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thương binh, người hưởng chính sách như thương binh thường trú trước khi chết. Trường hợp không còn thân nhân thì cá nhân có đơn kèm giấy tờ quy định tại khoản 8 Điều 17 Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thương binh, người hưởng chính sách như thương binh thường trú trước khi chết. b) Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ có trách nhiệm xác nhận đơn đề nghị, có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cấp giấy chứng nhận hy sinh. c) Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ có văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp bản trích lục hồ sơ thương binh làm căn cứ để cấp giấy chứng nhận hy sinh. Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận bản trích lục hồ thương binh, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, cấp giấy chứng nhận hy sinh chuyển đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kèm theo các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản này. d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm: Cấp bản trích lục hồ sơ thương binh trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận liệt sĩ, có văn bản đề nghị kèm hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời gian 12 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ. đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, đơn vị cấp giấy chứng nhận hy sinh thực hiện theo trách nhiệm quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 18 Nghị định này.
77,873
"Điều 16. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cá nhân tại thời điểm hy sinh có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh như sau: 1. Người hy sinh là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng do thủ trưởng trung đoàn hoặc cấp tương đương trở lên cấp giấy chứng nhận; người hy sinh là người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và học viên cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ do thủ trưởng đơn vị trực thuộc Ban trở lên cấp giấy chứng nhận. 2. Người hy sinh là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, lao động hợp đồng không xác định thời hạn hưởng lương từ ngân sách thuộc công an do thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận. 3. Người hy sinh thuộc cơ quan trung ương do Bộ trưởng hoặc cấp tương đương cấp giấy chứng nhận. 4. Người hy sinh thuộc cơ quan cấp tỉnh quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận. 5. Người hy sinh thuộc cơ quan cấp huyện, cấp xã và các trường hợp không thuộc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận."
484,424
Khoản 4. Đối với trường hợp hy sinh quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh việc cấp giấy chứng nhận hy sinh phải trên cơ sở văn bản giao làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm kèm biên bản xảy ra sự việc do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người hy sinh lập.
523,356
Mục V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:. - Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng thuộc Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể Trung ương và tỉnh, thành phố là cơ quan chủ trì có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố; Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể Trung ương phổ biến hướng dẫn cho các đối tượng do Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể Trung ương và tỉnh quản lý viết bản kê khai cá nhân. Đồng thời tổng hợp danh sách, tờ khai cá nhân báo cáo Thủ trưởng Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể Trung ương và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố. - Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố có Tờ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng Huy hiệu "Vì nghĩa vụ quốc tế" gửi về Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị). - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp cùng Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh (thành phố) có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân các cấp, tổ chức tốt việc tiến hành xét, tặng Huy hiệu "Vì nghĩa vụ quốc tế" cho các đối tượng thuộc diện quản lý của địa phương. Các đối tượng hiện đang công tác ở các Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể Trung ương do Thủ trưởng cơ quan trực tiếp chỉ đạo việc xét, đề nghị. - Ban Liên lạc Cựu chuyên gia Việt Nam tại Cămpuchia thời kỳ 1979 - 1989 ở Trung ương và các tỉnh có trách nhiệm làm tham mưu giúp Bộ Quốc phòng và các địa phương kiểm tra xác minh các trường hợp đề nghị tặng Huy hiệu "Vì nghĩa vụ quốc tế". Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ ra quyết định khen thưởng theo đề nghị của Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố). Thời gian các đơn vị gửi báo cáo đợt đầu về Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị) trước ngày 15/12/2003. Việc Thi đua Khen thưởng Nhà nước bảo đảm hiện vật (giấy chứng nhận, Huy hiệu) cho các đối tượng theo quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, cơ quan, đơn vị và địa phương phản ánh về Bộ Quốc phòng để xem xét, giải quyết. Nguyễn Văn Rinh (Đã ký) (Mẫu 1)
201,923
"Điều 17. Căn cứ cấp giấy chứng nhận hy sinh 1. Đối với trường hợp hy sinh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Pháp lệnh, việc cấp giấy chứng nhận hy sinh phải căn cứ trên cơ sở giấy xác nhận của các cơ quan, đơn vị sau: a) Người hy sinh là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng do thủ trưởng cấp tiểu đoàn và tương đương cấp; người hy sinh là người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và học viên cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ do thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan, đơn vị trực thuộc Ban cấp. b) Người hy sinh là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, lao động hợp đồng không xác định thời hạn hưởng lương từ ngân sách trong công an do thủ trưởng công an cấp huyện hoặc tương đương cấp. c) Người hy sinh thuộc các cơ quan trung ương do thủ trưởng cấp vụ hoặc cấp tương đương cấp. d) Người hy sinh không thuộc quy định tại các điểm a, b, c khoản này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp."
11,330
1. Đối tượng quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này, khi có quyết định hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại Nghị định này, được cấp “Giấy chứng nhận” người tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế. Đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này, không được cấp “Giấy chứng nhận” nêu trên. 2. Trường hợp về nước định cư: Đối tượng đã được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định này, kể từ tháng về nước định cư, được hưởng chế độ bảo hiểm y tế như đối tượng người có công với cách mạng, cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; khi từ trần người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng phí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.
211,443
Hồ sơ, thủ tục cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” đối với người hy sinh nhưng chưa được cấp Bằng “Tổ quốc ghi công” mà thân nhân đã được giải quyết chế độ ưu đãi từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước ... 2. Hồ sơ, thủ tục đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này như sau: a) Đại diện thân nhân người hy sinh làm đơn đề nghị theo Mẫu số 15 Phụ lục I Nghị định này kèm theo một trong các giấy tờ quy định điểm a khoản 1 Điều này (nếu có) gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đã thực hiện chế độ ưu đãi. Trường hợp không còn thân nhân thì đại diện của những người quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự thực hiện theo quy định trên. b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn, có trách nhiệm rà soát hồ sơ, tài liệu đang quản lý, nếu có một trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này mà không thuộc các trường hợp bị chấm dứt chế độ ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều 54 và khoản 1 Điều 55 Pháp lệnh thì thực hiện như sau: Lập danh sách kèm bản sao giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này chuyển Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thân nhân liệt sĩ đã được giải quyết chế độ ưu đãi để niêm yết công khai tại thôn, xã lấy ý kiến nhân dân, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương trong thời gian tối thiểu 40 ngày. Có văn bản kèm bản sao các giấy tờ sau: giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, các giấy tờ của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định tại Điều 16 Nghị định này để cấp giấy chứng nhận hy sinh trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã; có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận hy sinh. Đối với trường hợp chưa xác định được cơ quan, đơn vị quản lý liệt sĩ khi hy sinh thì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng xác minh để kết luận, giao cơ quan chức năng cấp giấy chứng nhận hy sinh theo thẩm quyền (Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh đối với quân nhân, Công an cấp tỉnh đối với công an, Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với dân quân du kích hoặc cán bộ dân chính đảng). Thành phần Hội đồng xác minh bao gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh, đại diện các sở, ngành, hội có liên quan. c) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thân nhân liệt sĩ đã được giải quyết chế độ ưu đãi trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách và bản sao các giấy tờ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, có trách nhiệm niêm yết công khai tại thôn, xã lấy ý kiến nhân dân, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương trong thời gian tối thiểu 40 ngày và lập biên bản kết quả niêm yết công khai. Trong thời gian 12 ngày kể từ ngày có kết quả niêm yết công khai phải tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công cấp xã để xem xét đối với các trường hợp không có ý kiến khiếu nại, tố cáo của nhân dân, lập biên bản họp xét duyệt và có văn bản đề nghị kèm biên bản kết quả niêm yết công khai và biên bản họp xét duyệt của Hội đồng xác nhận người có công cấp xã gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Hội đồng xác nhận người có công cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Chủ tịch hội đồng; các thành viên gồm: cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, quân sự, công an, y tế; đại diện Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi; Hội Cựu thanh niên xung phong. d) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hy sinh trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ các giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận hy sinh chuyển đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra và gửi văn bản kèm theo các giấy tờ theo quy định đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định. e) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo trách nhiệm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 18 Nghị định này. Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận quyết định cấp bằng, có trách nhiệm in, chuyển Văn phòng Chính phủ đóng dấu Bằng “Tổ quốc ghi công” và chuyển hồ sơ kèm bản sao quyết định cấp bằng, Bằng “Tổ quốc ghi công” đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
509,089
Khoản 1. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất là chủ sở hữu thì phải có giấy tờ hợp lệ chứng minh là chủ sở hữu nhà đất đó làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu người đang trực tiếp sử dụng nhà đất không đứng tên trong các giấy tờ về sở hữu nhà thì phải kèm theo giấy tờ về mua bán, tặng cho, đổi hoặc nhận thừa kế nhà đất đó.
258,320
Theo các quy định trên đây thì các giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy đăng ký xe mô tô, xe máy; Giấy đăng ký xe ô tô…) không phải là “giấy tờ có giá” quy định tại Điều 163 của Bộ luật dân sự năm 2005; do đó, nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết buộc người chiếm giữ trả lại các giấy tờ này thì Tòa án không thụ lý giải quyết.
609,416
Khoản 2. Hợp đồng mua lại có thể được lập bằng văn bản qua hệ thống giao dịch điện tử, bản giấy, qua fax, hoặc phương tiện khác. Hợp đồng mua lại phải có đầy đủ dấu và chữ ký (chữ ký tay hoặc ký điện tử) của các bên thực hiện hợp đồng.
623,030
Điều 12. Hợp đồng mua bán nhà ở. Các trường hợp sau đây được coi là hợp đồng mua bán nhà ở: 1. Có hợp đồng bằng văn bản được các bên cùng ký; 2. Người đang ở tại nhà ở đó chứng minh được là họ đã mua nhà ở đó một cách hợp pháp; 3. Chủ sở hữu nhà ở, người thừa kế nhà ở hoặc người được chủ sở hữu nhà ở uỷ quyền thừa nhận đã bán nhà ở đó.
586,276
Khoản 2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận: a) Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản; b) Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; c) Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công; d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; đ) Nhận thừa kế nhà ở. Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
522,096
Khoản 2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận: a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này; d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; đ) Nhận thừa kế nhà ở; e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó. Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
211,639
Ký ban hành văn bản ... 6. Đối với văn bản giấy, khi ký văn bản dùng bút có mực màu xanh, không dùng các loại mực dễ phai. ...
598,410
Khoản 2. Trường hợp đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở mà sau đó bên thế chấp được cấp Giấy chứng nhận, bên thế chấp và bên nhận thế chấp có thỏa thuận về việc tiếp tục thế chấp nhà ở đồng thời bổ sung thế chấp quyền sử dụng đất thì có thể lựa chọn thực hiện: a) Xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở và đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và nhà ở; b) Chuyển tiếp đăng ký theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.
559,608
Khoản 7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp hồ sơ hoặc cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
155,250
"Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm 6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền." Đất nông nghiệp của nhà bạn khai hoang từ 1968 và đang sử dụng nhưng không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó, trường hợp của bạn thuộc hành vi bị nghiêm cấm theo khoản 6 Điều 12 Luật đất đai nêu trên."
446,048
Điều 119. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, sa thải người lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc không được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
116,200
Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng 1. Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng. 2. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
59,502
Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định đó sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng không thể khắc phục.
86,105
Tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế là hành vi do bên ký kết Việt Nam thực hiện để tạm ngừng thực hiện toàn bộ hoặc một phần thỏa thuận quốc tế.
175,428
Chấm dứt Hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ 1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bao gồm: a) Có căn cứ để khẳng định việc tiếp tục thực hiện Đề án là không cần thiết và hai bên đồng ý chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn. b) Đơn vị chủ trì bị đình chỉ thực hiện Đề án theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. c) Đơn vị chủ trì không nộp hồ sơ để đánh giá, nghiệm thu Đề án theo quy định pháp luật. …
59,503
Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính được áp dụng nếu có căn cứ cho rằng việc tiếp tục thực hiện hành vi hành chính sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng không thể khắc phục.
164,375
Tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực 1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, nếu xét thấy việc thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực và đang được thực hiện hoặc chưa được thực hiện sẽ có khả năng gây bất lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân ra quyết định tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp xử lý các khoản nợ có bảo đảm theo quy định tại Điều 53 của Luật này. ...
93,168
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm: ... b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
260,621
Kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên được huy động từ các nguồn sau: 1. Nguồn thu hợp pháp của cơ sở giáo dục đại học; 2. Các nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; 3. Các nguồn khác theo quy định.
139,212
Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên 1. Kế hoạch, nội dung hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên được thể hiện trong kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ hằng năm và dài hạn của cơ sở giáo dục đại học. 2. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên bao gồm: a) Tổ chức triển khai thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cho sinh viên; b) Tổ chức các hoạt động hỗ trợ kiến thức, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ cho sinh viên; c) Tổ chức hội nghị, hội thảo và các diễn đàn khoa học; các cuộc thi ý tưởng, dự án khởi nghiệp dành cho sinh viên. Hướng dẫn, khuyến khích sinh viên tham gia các giải thưởng, triển lãm khoa học và công nghệ, các cuộc thi, các diễn đàn học thuật trong và ngoài nước dành cho sinh viên; d) Tổ chức các hoạt động truyền thông về khoa học và công nghệ nhằm nâng cao nhận thức đạo đức nghiên cứu, kiến thức về sở hữu trí tuệ cho sinh viên; giới thiệu các ý tưởng, dự án khởi nghiệp, kết quả nghiên cứu khoa học của sinh viên với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong và ngoài nước; đ) Khen thưởng và đề xuất khen thưởng, biểu dương sinh viên, tập thể sinh viên và người hướng dẫn có thành tích xuất sắc trong hoạt động nghiên cứu khoa học; tôn vinh các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp trong hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên; e) Các hình thức hoạt động khoa học và công nghệ khác của sinh viên theo quy định hiện hành.
574,774
Khoản 1. Đối với sinh viên học tại cơ sở giáo dục đại học công lập Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên cơ sở giáo dục đại học công lập được ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo hình thức giao dự toán. Việc phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí học tập giáo dục đại học công lập được thực hiện đồng thời với thời điểm phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, trong đó khi giao dự toán, cơ quan chủ quản phải ghi rõ dự toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho người học thuộc đối tượng được hỗ trợ đang theo học tại cơ sở giáo dục đại học công lập. Khi rút dự toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập; cơ sở giáo dục đại học công lập phải gửi cơ quan Kho bạc nhà nước nơi đơn vị giao dịch bản tổng hợp đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ chi phí học tập (gồm các nội dung: Họ, tên người học thuộc diện được hưởng, hiện đang theo học tại trường; mức chi và tổng nhu cầu kinh phí đề nghị cấp) kèm theo đầy đủ các hồ sơ (bản photo) về việc xác nhận đối tượng theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư này. Từ lần rút dự toán sau, cơ sở giáo dục đại học không phải gửi các hồ sơ kèm theo (trừ trường hợp có thay đổi về đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập).
39,202
1. Đối với sinh viên học tại cơ sở giáo dục đại học công lập Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên cơ sở giáo dục đại học công lập được ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo hình thức giao dự toán. Việc phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí học tập giáo dục đại học công lập được thực hiện đồng thời với thời điểm phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, trong đó khi giao dự toán, cơ quan chủ quản phải ghi rõ dự toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho người học thuộc đối tượng được hỗ trợ đang theo học tại cơ sở giáo dục đại học công lập. Khi rút dự toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập; cơ sở giáo dục đại học công lập phải gửi cơ quan Kho bạc nhà nước nơi đơn vị giao dịch bản tổng hợp đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ chi phí học tập (gồm các nội dung: Họ, tên người học thuộc diện được hưởng, hiện đang theo học tại trường; mức chi và tổng nhu cầu kinh phí đề nghị cấp) kèm theo đầy đủ các hồ sơ (bản photo) về việc xác nhận đối tượng theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư này. Từ lần rút dự toán sau, cơ sở giáo dục đại học không phải gửi các hồ sơ kèm theo (trừ trường hợp có thay đổi về đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập). 2. Đối với sinh viên học tại các cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp bằng tiền mặt cho sinh viên học tại cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập. Chậm nhất trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí học tập của đối tượng theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư này, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thanh toán, chi trả cho người học theo quy định (Trường hợp hồ sơ không hợp lệ phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thông báo cho người học được biết trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ). 3. Thời gian cấp kinh phí hỗ trợ chi phí học tập được thực hiện 2 lần trong năm học: lần 1 cấp cho 5 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm; lần 2 cấp cho 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4 năm sau. Trường hợp sinh viên chưa được nhận chế độ theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong lần chi trả tiếp theo. 4. Cơ quan thực hiện chi trả kinh phí hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên có trách nhiệm thông báo công khai về thủ tục, thời gian chi trả kinh phí hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên để thuận tiện cho sinh viên được nhận chế độ chính sách theo đúng quy định.
185,912
Trình tự, thủ tục và hồ sơ ... 2. Thẩm định hồ sơ: ... b) Cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập có trách nhiệm xác nhận vào đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị của sinh viên và hướng dẫn sinh viên nộp hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này về phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú) để thẩm định, phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng chính sách và xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên gửi cơ quan tài chính cùng cấp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thủ trưởng cơ sở giáo dục giáo dục đại học ngoài công lập chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung ghi trên giấy xác nhận của sinh viên.
121,465
Nguồn kinh phí tổ chức Giải thưởng 1. Ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp khoa học và công nghệ và các nguồn huy động hợp pháp khác để chi cho công tác: Tổ chức đánh giá, xét giải vòng sơ khảo đối với công trình của giảng viên trẻ; tổ chức đánh giá, xét giải vòng chung khảo; hoạt động của Ban Chỉ đạo Giải thưởng; tổ chức lễ tổng kết, trao Giải thưởng và các hoạt động liên quan đến Giải thưởng; chi tiền thưởng cho các công trình của giảng viên trẻ đạt Giải thưởng; chi khen thưởng cho các tập thể theo quy định tại Điều 20 Quy chế này. Các định mức chi cụ thể cho công tác này được thực hiện theo các quy định hiện hành. 2. Kinh phí của cơ sở giáo dục đại học để chi cho công tác: Tổ chức lựa chọn công trình, đề tài tham gia xét Giải thưởng; hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu của giảng viên trẻ, sinh viên và người hướng dẫn sinh viên; hỗ trợ chi phí đi lại và ăn ở cho giảng viên trẻ, sinh viên, cán bộ tham dự phiên họp hội đồng vòng chung khảo và lễ tổng kết, trao Giải thưởng; tổ chức đánh giá và xét giải vòng sơ khảo đối với Giải thưởng dành cho sinh viên; chi tiền thưởng hằng năm cho sinh viên và người hướng dẫn sinh viên thực hiện đề tài đạt Giải thưởng. Nội dung chi và định mức chi do Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quyết định và được quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
83,829
Phương thức chi trả kinh phí hỗ trợ chi phí học tập ... 3. Thời gian cấp kinh phí hỗ trợ chi phí học tập được thực hiện 2 lần trong năm học: lần 1 cấp cho 5 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm; lần 2 cấp cho 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4 năm sau. Trường hợp sinh viên chưa được nhận chế độ theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong lần chi trả tiếp theo. ...
139,211
Thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên 1. Sinh viên đề xuất đề tài nghiên cứu khoa học theo kế hoạch của cơ sở giáo dục đại học. 2. Sinh viên thực hiện đề tài sau khi được phê duyệt. Mỗi đề tài do 01 sinh viên chịu trách nhiệm chính và các sinh viên khác cùng tham gia, số lượng sinh viên tham gia thực hiện do cơ sở giáo dục đại học quy định. 3. Thời gian thực hiện đề tài theo kế hoạch của cơ sở giáo dục đại học.
39,204
Nguồn kinh phí Nguồn kinh phí thực hiện chi trả hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Thông tư này được giao bổ sung trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo hàng năm của địa phương, của các bộ, ngành và cơ quan trung ương theo nguyên tắc sau đây: 1. Ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương để thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng học ở các cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập do địa phương quản lý theo nguyên tắc: Hỗ trợ 100% đối với địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi, hỗ trợ 50% kinh phí đối với địa phương có tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương dưới 50%, các địa phương còn lại tự đảm bảo kinh phí. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí ngân sách địa phương cùng với nguồn hỗ trợ của ngân sách trung ương để thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho sinh viên theo quy định. 2. Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí học tập cho các cơ sở giáo dục đại học do các bộ, ngành, cơ quan trung ương quản lý. 3. Riêng năm 2014, các bộ, ngành, địa phương gửi báo cáo tổng hợp kinh phí hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số theo quy định tại Thông tư này về Bộ Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung dự toán kinh phí để triển khai thực hiện.
118,498
Thẩm quyền đánh giá và phân loại công chức, viên chức, người lao động 1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền đánh giá, phân loại đối với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền đánh giá, phân loại đối với cấp phó của mình, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị. ...
96,416
Thẩm quyền đánh giá và phân loại công chức, viên chức, người lao động ... 2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền đánh giá, phân loại đối với cấp phó của mình, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị. 3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền đánh giá, phân loại đối với Phó Chánh án, công chức, người lao động Tòa án nhân dân cấp cao thuộc phạm vi quản lý. 4. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền đánh giá, phân loại đối với Phó Chánh án, công chức, người lao động tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi quản lý. ...
71,718
Trách nhiệm thực hiện ... 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kết quả đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động (theo biểu mẫu tương ứng tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này) gửi Vụ Tổ chức-Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao trước ngày 10 tháng 12 hằng năm. 4. Vụ Tổ chức-Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kết quả đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
142,276
Căn cứ đánh giá 1. Đối với công chức: a) Nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp và những việc công chức không được làm quy định tại Luật Cán bộ, công chức; quy định khác của pháp luật có liên quan, quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của đơn vị đối với công chức. b) Tiêu chuẩn đối với ngạch công chức, chức vụ lãnh đạo, quản lý. c) Nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm được phân công hoặc được giao chỉ đạo, tổ chức thực hiện. 2. Đối với viên chức: a) Các cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết. b) Quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử của viên chức; các quy định khác của pháp luật, của Ngành, của đơn vị đối với viên chức. 3. Đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn phải căn cứ vào kết quả hoạt động của đơn vị và trách nhiệm đối với kết quả hoạt động của đơn vị mình, công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và việc tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. 4. Đối với người lao động Căn cứ đánh giá là quyền và nghĩa vụ của người lao động theo hợp đồng đã ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động.
96,419
Sử dụng kết quả đánh giá công chức, viên chức, người lao động ... 2. Kết quả đánh giá, phân loại viên chức được sử dụng để làm căn cứ tiếp tục ký hợp đồng làm việc, bố trí, sử dụng, nâng ngạch chức danh nghề nghiệp, quy hoạch bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức. 3. Kết quả đánh giá, phân loại người lao động được sử dụng để làm căn cứ tiếp tục ký hợp đồng làm việc, bố trí, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động. 4. Kết quả đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động được sử dụng làm cơ sở tham khảo trong đánh giá, phân loại đảng viên, đoàn viên công đoàn, Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
71,719
Sử dụng kết quả đánh giá công chức, viên chức, người lao động 1. Kết quả đánh giá, phân loại công chức được sử dụng làm căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi việc và thực hiện chính sách đối với công chức. 2. Kết quả đánh giá, phân loại viên chức được sử dụng để làm căn cứ tiếp tục ký hợp đồng làm việc, bố trí, sử dụng, nâng ngạch chức danh nghề nghiệp, quy hoạch bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức. 3. Kết quả đánh giá, phân loại người lao động được sử dụng để làm căn cứ tiếp tục ký hợp đồng làm việc, bố trí, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động. ...
117,329
Thời điểm đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động Đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động theo năm công tác, cụ thể: 1. Thời điểm đánh giá, phân loại công chức, viên chức, người lao động được tiến hành trong tháng 12 hằng năm, trước khi thực hiện việc bình xét thi đua, khen thưởng hằng năm; 2. Công chức, viên chức, người lao động khi chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, phân loại kết hợp với ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên).
187,397
Đánh giá, phân loại công chức, viên chức theo năm công tác đối với một số trường hợp cụ thể ... 3. Đối với công chức, viên chức được cử biệt phái đến đơn vị khác công tác từ đủ 06 tháng trong năm trở lên thì thủ trưởng đơn vị nhận biệt phải có nhận xét, đánh giá để thủ trưởng đơn vị quản lý công chức, viên chức có cơ sở nhận xét, đánh giá, phân loại đối với công chức, viên chức đó. 4. Đối với những trường hợp làm việc theo chế độ Hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên (và làm việc tại đơn vị từ đủ 06 tháng trở lên) hoặc Hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì thực hiện việc đánh giá, phân loại hàng năm như đối với công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị. 5. Đối với những trường hợp có thời gian làm việc từ đủ 06 tháng trở lên trong năm nhưng đã được nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác từ ngày 01 tháng 12 trở về trước thì không thực hiện việc đánh giá, phân loại cho năm công tác. 6. Ngoài các trường hợp cụ thể quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này, nếu có trường hợp khác phát sinh thuộc đơn vị thì Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định việc thực hiện đánh giá, phân loại đối với trường hợp đó.
104,619
Căn cứ kiểm điểm, đánh giá, xếp loại 1- Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của tập thể; nghĩa vụ, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cá nhân. 2- Cơ chế hoạt động, quy chế làm việc của tập thể; các quy định về việc chấp hành Điều lệ, nghị quyết, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, việc tu dưỡng, rèn luyện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hóa giao tiếp, tác phong, lề lối làm việc của cá nhân. 3- Chương trình, kế hoạch công tác, các chỉ tiêu, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt hằng năm. 4- Cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm của cá nhân. 5- Môi trường, Điều kiện hoạt động, công tác và đặc thù giới.
209,358
Nghiên cứu hồ sơ vụ án 1. Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án để tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 30 của Quy chế này. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên tập trung nghiên cứu kỹ đơn, thông báo đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; kháng nghị của Chánh án Tòa án có thẩm quyền; tài liệu, chứng cứ đã được thu thập ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm và nội dung của bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm. 2. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ vụ án được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 336 BLTTDS và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 TTLT số 02/2016.
209,357
Nghiên cứu hồ sơ vụ án 1. Việc nghiên cứu hồ sơ tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 43 Quy chế công tác kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự (ban hành kèm theo Quyết định số 364/QĐ-VKSTC ngày 02/10/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao) (sau đây gọi tắt là Quy chế số 364/2017); Điều 7 Quy định số 458/2019 và Điều 7 Quy định về hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự phúc thẩm (ban hanh kèm theo Quyết định số 363/QĐ-VKSTC ngày 12/10/2020 của Viện trường Viện kiểm sát nhân dân tối cao) (sau đây gọi tắt là Quy định số 363/2020). ...
147,413
Nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án và yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ sát 1. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án để tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm, ngoài các tài liệu đã có ở các giai đoạn trước, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên tập trung nghiên cứu: Đơn, thông báo đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; kháng nghị của Chánh án Tòa án; tài liệu, chứng cứ được thu thập ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm và nội dung bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ vụ án được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 264 Luật TTHC và khoản 1 Điều 4 TTLT số 03/2016. 2. Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải xây dựng Tờ trình, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án theo Mẫu số 11/HC. 3. Khi kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát về trình tự, thủ tục, về nguồn chứng cứ bảo đảm tài liệu, chứng cứ được thu thập hợp pháp, khách quan, đầy đủ, làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án đúng pháp luật. Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa bảo đảm cho việc giải quyết vụ án thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát để kịp thời yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung. Văn bản yêu cầu theo Mẫu số 05/HC.
68,185
Xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm ... 3. Trường hợp xác minh những tình tiết mới được phát hiện thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát ra quyết định xác minh tình tiết mới. Quyết định xác minh tình tiết mới theo thủ tục tái thẩm được lập theo Mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và lưu hồ sơ kiểm sát. Việc xác minh tình tiết mới theo thủ tục tái thẩm được thực hiện theo khoản 2, khoản 3 Điều 399 Bộ luật Tố tụng hình sự và khoản 2 Điều 39 Quy chế này.
59,580
1. Tòa án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cùng với quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp. 2. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.
162,252
Giải quyết hồ sơ vụ án do Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại Những hồ sơ vụ án do Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án để điều tra lại thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện hoặc đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra sơ thẩm án hình sự thụ lý, giải quyết vụ án theo thủ tục chung. Khi nhận hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên phải chú ý kiểm sát thời hạn tạm giam bị can, bị cáo; kịp thời yêu cầu Tòa án tiếp tục tạm giam bị can, bị cáo để bảo đảm việc giải quyết vụ án. Những bản án sơ thẩm bị Tòa án cấp phúc thẩm hủy để điều tra lại hoặc xét xử lại thì Viện kiểm sát đã thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phúc thẩm hướng dẫn Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án.
174,349
Giải quyết hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát cấp trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử Những hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát cấp trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử hình sự tại phiên toà sơ thẩm thực hiện theo Điều 239 Bộ luật Tố tụng hình sự. Trường hợp Tòa án trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung thì Kiểm sát viên chú ý kiểm sát thời hạn tạm giam bị can, bị cáo; kịp thời yêu cầu Tòa án tiếp tục tạm giam bị can, bị cáo để bảo đảm việc giải quyết vụ án.
446,324
Khoản 4. Theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc khi có quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc mở phiên họp để xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ trong trường hợp cần thiết. Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm rõ có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
209,359
Nghiên cứu hồ sơ vụ án ... 2. Kiểm sát viên nghiên cứu các loại hồ sơ sau: a) Nghiên cứu hồ sơ kiểm sát trong trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị; b) Nghiên cứu hồ sơ vụ án trong trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kháng nghị đưa vụ án ra xét xử tại Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm Tòa án nhân dân cấp cao; c) Nghiên cứu hồ sơ vụ án trong trường hợp Chánh án Tòa án có thẩm quyền kháng nghị. ...
227,591
Nội dung huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động 1. Huấn luyện nhóm 1: a) Hệ thống chính sách, pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng về an toàn, vệ sinh lao động; b) Nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Tổ chức, quản lý và thực hiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ quan, đơn vị. Quyền, nghĩa vụ của người chỉ huy đơn vị và người lao động trong công tác an toàn, vệ sinh lao động. Phân định trách nhiệm; giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động; nội dung hoạt động của các tổ chức trong đơn vị về an toàn, vệ sinh lao động. Kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại trong công việc; biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động. Văn hóa an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. ...
208,233
"Điều 5. Nội dung, thời gian huấn luyện cho người huấn luyện 1. Nội dung huấn luyện lần đầu đối với người huấn luyện bao gồm: a) Nội dung huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động như đối với người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động (nhóm 2) quy định tại khoản 2 Điều 18 và Chương trình khung huấn luyện nhóm 2 tại Phụ lục IV Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ; b) Nội dung kỹ năng huấn luyện: Kỹ năng biên soạn bài giảng; phương pháp huấn luyện; kỹ năng tư vấn, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động; kỹ năng sử dụng các phương tiện hỗ trợ huấn luyện; kỹ năng tổ chức khóa huấn luyện. 2. Thời gian huấn luyện: Tổng thời gian huấn luyện là 48 giờ đối với nội dung huấn luyện theo quy định tại khoản này, không bao gồm thời gian sát hạch. 3. Chương trình huấn luyện thực hiện theo Chương trình khung huấn luyện tại Phụ lục I Thông tư này. 4. Đối với người huấn luyện đã qua các khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động khác theo quy định của pháp luật thì được miễn giảm những nội dung đã học. 5. Người huấn luyện theo quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 22 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP được quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP không phải tham gia khóa huấn luyện người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động. 6. Thời gian khóa tập huấn cập nhật kiến thức, thông tin, chính sách, pháp luật, khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động cho người huấn luyện ít nhất là 8 giờ."
591,992
Khoản 2. Huấn luyện nhóm 2 a) Hệ thống chính sách, pháp luật; hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc phòng về an toàn, vệ sinh lao động; b) Nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động, bao gồm: Tổ chức, quản lý và thực hiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ quan, đơn vị. Xây dựng nội quy, quy chế, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động. Phân định trách nhiệm, quyền hạn của người chỉ huy đơn vị, người lao động về công tác an toàn, vệ sinh lao động. Kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại trong công việc; biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động. Xây dựng, thực hiện kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động hằng năm. Phân tích, đánh giá yếu tố rủi ro, nguy hại và xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp. Xây dựng hệ thống quản lý về an toàn, vệ sinh lao động; nghiệp vụ công tác tự kiểm tra; công tác điều tra tai nạn lao động. Công tác kiểm định kỹ thuật an toàn; quản lý máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động. Công tác huấn luyện, thông tin, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động. Sơ cấp cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, thống kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động; c) Huấn luyện chuyên ngành: Kiến thức tổng hợp về máy, thiết bị, vật tư, chất phát sinh yếu tố nguy hiểm, có hại; quy trình làm việc an toàn với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động. Kiến thức cơ bản về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, ngành nghề gắn với nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
62,105
"Điều 19. Thời gian huấn luyện Thời gian huấn luyện lần đầu tối thiểu được quy định như sau: 1. Nhóm 1, nhóm 4: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra. [...]"
34,890
1. Thời gian huấn luyện Thời gian huấn luyện tối thiểu với từng nhóm được quy định như sau: a) Nhóm 1 và nhóm 4: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra; b) Nhóm 2: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 48 giờ, bao gồm cả thời gian huấn luyện lý thuyết, thực hành và kiểm tra; c) Nhóm 3: Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 30 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra. 2. Tài liệu huấn luyện Tài liệu huấn luyện được biên soạn căn cứ vào từng đối tượng huấn luyện, điều kiện thực tế và chương trình khung huấn luyện do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
229,118
Nội dung huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động ... 5. Huấn luyện nhóm 5 a) Hệ thống chính sách, pháp luật; hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc phòng về an toàn, vệ sinh lao động; b) Tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động ở đơn vị. Phân định trách nhiệm và quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động. Kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại, biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động; văn hóa an toàn tại nơi làm việc; c) Huấn luyện cấp Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động: Yếu tố có hại nơi làm việc; tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại. Lập hồ sơ vệ sinh lao động nơi làm việc; các bệnh nghề nghiệp thường gặp và biện pháp phòng chống. Cách tổ chức khám bệnh nghề nghiệp, khám bố trí việc làm, chuẩn bị hồ sơ giám định bệnh nghề nghiệp; tổ chức và kỹ năng sơ cứu, cấp cứu. Phòng chống dịch bệnh nơi làm việc; an toàn thực phẩm; quy trình lấy và lưu mẫu thực phẩm. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng hiện vật và dinh dưỡng cho người lao động. Nâng cao sức khỏe nơi làm việc, phòng chống bệnh không lây nhiễm nơi làm việc. ... 6. Huấn luyện nhóm 6: Người lao động tham gia mạng lưới an toàn, vệ sinh viên ngoài nội dung huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định (của nhóm mình) còn được huấn luyện bổ sung về kỹ năng và phương pháp hoạt động của an toàn, vệ sinh viên.
48,260
Hình thức và thời gian huấn luyện 1. Hình thức huấn luyện: a) Huấn luyện lần đầu. b) Huấn luyện định kỳ hàng năm. c) Huấn luyện lại: Được thực hiện khi có thay đổi vị trí làm việc, thay đổi công nghệ, khi người lao động nghỉ việc từ sáu tháng trở lên, hoặc khi kiểm tra không đạt yêu cầu. 2. Thời gian huấn luyện lần đầu: a) Nhóm 1: Tối thiểu 12 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra. b) Nhóm 2: Tối thiểu 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra. c) Nhóm 3: Tối thiểu 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra. 3. Thời gian huấn luyện định kỳ: bằng một nửa thời gian huấn luyện lần đầu. 4. Thời gian huấn luyện lại: Bằng thời gian huấn luyện lần đầu. 5. Huấn luyện kỹ thuật an toàn đối với hoạt động kinh doanh khí có thể được tổ chức riêng hoặc kết hợp với các hoạt động huấn luyện an toàn khác được pháp luật quy định.
547,436
Khoản 1. Huấn luyện nhóm 1 a) Hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; b) Nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại, biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh.
118,213
"5. Quy định đối với người huấn luyện an toàn hóa chất Người huấn luyện an toàn hóa chất phải có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc về an toàn hóa chất. 6. Quy định về thời gian huấn luyện an toàn hóa chất: a) Đối với Nhóm 1: Tối thiểu 8 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra; b) Đối với Nhóm 2: Tối thiểu 12 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra; c) Đối với Nhóm 3: Tối thiểu 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra."
254,718
Giải thích từ ngữ ... 4. Chứng nhận VietGAP là hoạt động đánh giá, xác nhận của tổ chức chứng nhận VietGAP đối với sản phẩm được sản xuất phù hợp với VietGAP; 5. Cơ sở sản xuất là doanh nghiệp; hợp tác xã, tổ hợp tác, hiệp hội (cơ sở sản xuất nhiều thành viên hoặc nhóm hộ sản xuất); trang trại, hộ gia đình (cơ sở sản xuất một thành viên hoặc hộ sản xuất) sản xuất sản phẩm thủy sản, chăn nuôi theo VietGAP.
46,002
1. Tổ chức đăng ký hoạt động chứng nhận VietGAP chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này. 2. Tổ chức đăng ký hoạt động chứng nhận VietGAP nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về cơ quan chỉ định quy định tại Điều 4 của Thông tư này. 3. Cơ quan chỉ định tiếp nhận hồ sơ, xem xét và hướng dẫn bổ sung hoàn thiện hồ sơ (trong trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp) hoặc trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (trong trường hợp tiếp nhận hồ sơ thông qua đường bưu điện). 4. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan chỉ định thành lập đoàn đánh giá và tiến hành đánh giá theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này. 5. Đoàn đánh giá gửi báo cáo đánh giá cho cơ quan chỉ định. Trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của đoàn đánh giá, cơ quan chỉ định ra quyết định chỉ định tổ chức chứng nhận VietGAP. Trong trường hợp không đủ điều kiện để chỉ định, cơ quan chỉ định thông báo bằng văn bản cho tổ chức đăng ký có nêu rõ lý do. 6. Quyết định chỉ định có hiệu lực 05 (năm) năm.
548,194
Khoản 4. Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 và Điều 17 của Thông tư này các tổ chức chứng nhận VietGAP xây dựng hướng dẫn chi tiết về hồ sơ đăng ký; trình tự và nội dung đánh giá, thời gian đánh giá, cấp Giấy chứng nhận VietGAP cho từng sản phẩm cụ thể và thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký chứng nhận VietGAP.
46,008
"Điều 14. Hình thức đánh giá của tổ chức chứng nhận VietGAP 1. Đánh giá lần đầu được thực hiện sau khi cơ sở sản xuất ký hợp đồng chứng nhận VietGAP. 2. Đánh giá hành động khắc phục được thực hiện sau khi cơ sở sản xuất được đánh giá nhưng chưa đủ điều kiện được cấp hoặc duy trì hoặc mở rộng Giấy chứng nhận VietGAP. 3. Đánh giá lại được thực hiện khi cơ sở sản xuất yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận VietGAP đã hết hiệu lực. 4. Đánh giá giám sát được thực hiện sau khi được cấp Giấy chứng nhận VietGAP. Đánh giá giám sát có thể thực hiện định kỳ (báo trước) hoặc đột xuất (không báo trước); số lần đánh giá giám sát do tổ chức chứng nhận quyết định tuỳ trường hợp cụ thể nhằm đảm bảo việc duy trì VietGAP của cơ sở sản xuất. 5. Đánh giá đột xuất được thực hiện trong các trường hợp sau: a) Khi có khiếu nại về việc cơ sở sản xuất không tuân thủ VietGAP; b) Khi phát hiện sản phẩm được chứng nhận sản xuất theo VietGAP không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm; c) Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước."
46,006
1. Tổ chức chứng nhận VietGAP được chỉ định có một mã số riêng để quản lý. Mã số được ghi trong quyết định chỉ định. 2. Cách đặt mã số tổ chức chứng nhận VietGAP theo hướng dẫn tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
548,203
Khoản 2. Quyền hạn: a) Bảo lưu ý kiến nếu không đồng ý với kết quả đánh giá, giám sát của Đoàn đánh giá, giám sát; b) Khiếu nại về kết quả chứng nhận, kiểm tra, thanh tra, đánh giá, giám sát theo quy định của pháp luật; c) Sử dụng mã số chứng nhận VietGAP, logo VietGAP theo quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc logo hoặc dấu hiệu của tổ chức chứng nhận theo thỏa thuận với tổ chức chứng nhận; d) Lựa chọn tổ chức chứng nhận VietGAP, phòng thử nghiệm được chỉ định. Trong trường hợp thay đổi tổ chức chứng nhận, cơ sở sản xuất phải cung cấp đủ thông tin cần thiết và khai báo mã số chứng nhận VietGAP cũ với tổ chức chứng nhận mới; đ) Sản phẩm được sản xuất/ sơ chế phù hợp với VietGAP là căn cứ để cơ sở sản xuất công bố sản phẩm an toàn tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật. e) Lựa chọn, thuê tổ chức, cá nhân tư vấn trong quá trình chuẩn bị, đăng ký, đánh giá chứng nhận VietGAP.
46,012
1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, thanh tra cơ quan chỉ định, cơ sở sản xuất, tổ chức chứng nhận VietGAP theo quy định của pháp luật về kiểm tra, thanh tra. 2. Trường hợp cơ quan chỉ định có vi phạm, cơ quan kiểm tra, thanh tra xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Trường hợp tổ chức chứng nhận VietGAP có vi phạm, cơ quan kiểm tra, thanh tra gửi biên bản kiểm tra, thanh tra cho cơ quan chỉ định đề nghị xem xét, xử lý vi phạm theo quy định. 4. Trường hợp cơ sở sản xuất được cấp Giấy chứng nhận VietGAP có vi phạm, cơ quan kiểm tra, thanh tra gửi biên bản kiểm tra, thanh tra cho tổ chức chứng nhận cấp Giấy chứng nhận, đề nghị xem xét, xử lý vi phạm theo quy định.
46,001
Hồ sơ đăng ký được chỉ định là tổ chức chứng nhận VietGAP 1. Thành phần hồ sơ a) Giấy đăng ký hoạt động chứng nhận VietGAP theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (bản sao có chứng thực hoặc bản photocopy có bản chính để đối chiếu); c) Sổ tay chất lượng được ban hành phù hợp với TCVN 7457:2004, bao gồm hướng dẫn về hồ sơ đăng ký; trình tự, thời gian đánh giá, cấp, cấp lại, gia hạn, mở rộng phạm vi Giấy chứng nhận VietGAP; giám sát sau chứng nhận; cảnh cáo, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận VietGAP; tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan khác; d) Mẫu Giấy chứng nhận VietGAP của tổ chức chứng nhận có nội dung phù hợp với hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; đ) Danh sách chuyên gia đánh giá theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này kèm theo bản sao bằng, chứng chỉ đào tạo chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư này; e) Kết quả hoạt động chứng nhận đã thực hiện trong lĩnh vực đăng ký (nếu có). 2. Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
46,019
1. Các tổ chức chứng nhận VietGAP được chỉ định theo Quyết định số 84/2008/QĐ-BNN ngày 28 tháng 7 năm 2008; Quyết định số 121/2008/QĐ-BNN ngày 17 tháng 12 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: a) Tiếp tục hoạt động chứng nhận VietGAP trong phạm vi và thời hạn được chỉ định theo quyết định của Cục Trồng trọt, Cục Chăn nuôi hoặc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; b) Tiến hành tự đánh giá hệ thống quản lý và năng lực so với điều kiện được chỉ định quy định tại Thông tư này. Nếu thấy chưa đủ điều kiện hoạt động thì có biện pháp khắc phục kịp thời, trường hợp không thể khắc phục được thì thông báo chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hoạt động thuộc lĩnh vực đã được chỉ định. Gửi báo cáo tự đánh giá về Cục Trồng trọt, Cục Chăn nuôi chậm nhất trước ngày 31 tháng 12 năm 2012 theo hướng dẫn của Cục Trồng trọt, Cục Chăn nuôi. 2. Căn cứ hồ sơ chỉ định, báo cáo tự đánh giá của tổ chức chứng nhận, Cục Trồng trọt, Cục Chăn nuôi chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành đánh giá hồ sơ đăng ký hoặc đánh giá trực tiếp tại cơ sở để quyết định chỉ định lại, mở rộng phạm vi chỉ định (nếu có yêu cầu) theo quy định tại Thông tư này chậm nhất vào ngày 30 tháng 06 năm 2013.
64,137
Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975); Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954); Ngày Cách mạng Tháng Tám (19-8-1945) và Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02-9-1945) 1. Năm lẻ 5, năm khác: a) Các đơn vị không tổ chức mít tinh kỷ niệm; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, thi đua, cổ động trực quan, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao chào mừng kỷ niệm; tham gia viếng các anh hùng liệt sĩ tại nghĩa trang do địa phương tổ chức (nếu có); b) Các Cơ quan thông tấn, báo chí trong Quân đội mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền, đưa tin về sự kiện; c) Các đơn vị văn hóa, nghệ thuật xây dựng và biểu diễn các chương trình nghệ thuật, tổ chức triển lãm, chiếu phim phục vụ bộ đội và nhân dân; đ) Trường hợp đặc biệt, Tổng cục Chính trị có hướng dẫn thực hiện cụ thể. 2. Năm tròn: a) Các đơn vị tổ chức cho bộ đội theo dõi chương trình Đài Truyền hình Việt Nam hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam phát trực tiếp Lễ kỷ niệm cấp quốc gia; b) Tổng cục Chính trị chủ trì, phối hợp với các cơ quan xây dựng kế hoạch của Bộ Quốc phòng về tổ chức các hoạt động kỷ niệm; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, thi đua trong Quân đội; c) Bộ Tổng Tham mưu chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện đề án mít tinh, duyệt binh, diễu binh, diễu hành của Nhà nước; chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện; d) Các đơn vị xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động kỷ niệm; chú trọng các hoạt động tuyên truyền, giáo dục truyền thống, cổ động trực quan, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao; đẩy mạnh các hoạt động thi đua, lập thành tích chào mừng sự kiện; tổ chức các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa; đ) Các hoạt động khác tổ chức như năm lẻ 5, năm khác.
19,990
1. Năm lẻ 5, năm khác: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương. 2. Năm tròn: Ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lễ kỷ niệm. 3. Khách mời do Ban Tổ chức quyết định với số lượng phù hợp với tính chất, quy mô buổi lễ. Trường hợp mời Lãnh đạo cao nhất của Đảng, Nhà nước thì mời 1 trong 4 đồng chí: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội; Việc mời khách nước ngoài do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
460,905
Điều 11. Kỷ niệm ngày lễ quốc tế khác 1. Năm lẻ 5, năm khác: a) Các đơn vị tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, cổ động trực quan chào mừng sự kiện; b) Các cơ quan thông tấn, báo chí trong Quân đội tuyên truyền, đưa tin về sự kiện. 2. Năm tròn: a) Tổng cục Chính trị chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các hoạt động kỷ niệm; b) Các đơn vị tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, cổ động trực quan, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, triển lãm chào mừng kỷ niệm; c) Các cơ quan thông tấn, báo chí trong Quân đội tuyên truyền, đưa tin về sự kiện.
234,577
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch, đề án tổ chức các hoạt động kỷ niệm năm lẻ 5, năm tròn Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam, Ngày hội Quốc phòng toàn dân 1. Năm lẻ 5: a) Tổng cục Chính trị chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định; b) Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng căn cứ kế hoạch của Bộ Quốc phòng, xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ. 2. Năm tròn: a) Tổng cục Chính trị chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng xây dựng đề án tổ chức các hoạt động kỷ niệm; gửi xin ý kiến các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, địa phương có liên quan; tổng hợp, hoàn chỉnh dự thảo đề án; báo cáo Thường vụ Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; b) Tổng cục Chính trị chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch thực hiện đề án tổ chức các hoạt động kỷ niệm trong Quân đội, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định; c) Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng căn cứ đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và kế hoạch của Bộ Quốc phòng, xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ. 3. Thời gian xây dựng và trình phê duyệt đề án, kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm trước ngày kỷ niệm ít nhất 01 năm.
460,907
Khoản 2. Năm lẻ 5: a) Tổng cục Chính trị chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng chỉ đạo, tổ chức các hoạt động kỷ niệm cấp Bộ Quốc phòng; b) Các đơn vị tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, cổ động trực quan, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, hội thi, hội thao, giao lưu, tọa đàm; tổ chức các hoạt động thi đua, đền ơn, đáp nghĩa; c) Các cơ quan thông tấn, báo chí trong Quân đội đẩy mạnh tuyên truyền về lịch sử và truyền thống vẻ vang của Quân đội nhân dân Việt Nam, về xây dựng nền quốc phòng toàn dân; đưa tin về các hoạt động kỷ niệm; d) Các đơn vị văn hóa, nghệ thuật xây dựng và biểu diễn các chương trình nghệ thuật, tổ chức triển lãm, chiếu phim phục vụ bộ đội và nhân dân.
19,994
1. Năm lẻ 5, năm khác: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương. 2. Năm tròn: a) Ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương liên quan đến sự kiện tổ chức lễ kỷ niệm; b) Việc mời khách thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định này.
460,914
Khoản 2. Năm lẻ 5: a) Đơn vị xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động kỷ niệm bảo đảm an toàn, tiết kiệm, thiết thực, hiệu quả; b) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, cổ động trực quan, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, hội thi, hội thao, giao lưu, tọa đàm; củng cố doanh trại, cảnh quan môi trường; thi đua lập thành tích chào mừng kỷ niệm ngày truyền thống của đơn vị; tổ chức các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa; c) Đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên tổ chức gặp mặt truyền thống.
19,980
1. Năm lẻ 5, năm khác: a) Tại Phú Thọ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Phú Thọ tổ chức lễ dâng hương. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ là Chủ lễ dâng hương; b) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có di tích, đền thờ Vua Hùng tổ chức dâng hương tưởng niệm; c) Nghi thức tưởng niệm thực hiện thống nhất trong cả nước theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; d) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương. 2. Năm tròn: a) Tổ chức lễ Giỗ Tổ Hùng Vương cấp quốc gia: Tại Phú Thọ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ tổ chức lễ Giỗ Tổ Hùng Vương; Chủ tịch nước là Chủ lễ dâng hương; Lãnh đạo Đảng, Nhà nước (1 trong 3 chức danh: Tổng Bí thư, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội), nguyên Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, đại diện kiều bào và đại diện lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Phú Thọ dự lễ kỷ niệm; Việc mời khách nước ngoài do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; b) Các hoạt động khác được tổ chức như đối với Năm lẻ 5, năm khác.