id
int64
26
645k
text
stringlengths
33
36k
460,897
Khoản 1. Năm lẻ 5, năm khác: a) Các đơn vị không tổ chức mít tinh kỷ niệm; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, thi đua, cổ động trực quan, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao chào mừng kỷ niệm; tham gia viếng các anh hùng liệt sĩ tại nghĩa trang do địa phương tổ chức (nếu có); b) Các Cơ quan thông tấn, báo chí trong Quân đội mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền, đưa tin về sự kiện; c) Các đơn vị văn hóa, nghệ thuật xây dựng và biểu diễn các chương trình nghệ thuật, tổ chức triển lãm, chiếu phim phục vụ bộ đội và nhân dân; đ) Trường hợp đặc biệt, Tổng cục Chính trị có hướng dẫn thực hiện cụ thể.
124,233
"1. Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình."
106,396
"4. Cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người không quốc tịch Theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp, người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải nộp bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, do đó, trường hợp người không quốc tịch yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, Sở Tư pháp đề nghị cung cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của một nước cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại nước đó và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chấp thuận (theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam) thay thế cho chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu."
101,105
Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam ... - Thành phần hồ sơ[1]: + Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu quy định (Mẫu số 03/2013/TT-LLTP; Mẫu số 04/2013/TT-LLTP); + Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú/ bản chụp Hộ chiếu của người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam (Trường hợp nộp bản chụp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật). Đối với người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam, hộ chiếu phải được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam đóng dấu vào. + Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1[2] (trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền). Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật của nước nơi người đó là công dân hoặc thường trú. Trường hợp ủy quyền theo quy định của pháp luật của nước mà người đó là công dân hoặc thường trú thì văn bản ủy quyền phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt. ... - Số lượng hồ sơ: 01 bộ ...
87,495
“1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: a) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. 2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.”
32,760
Công dân Việt Nam, người nước ngoài khi nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.
3,992
1. Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp. Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp bản chụp Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp cá nhân ủy quyền cho người khác (không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con) làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải có văn bản ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người ủy quyền là người nước ngoài đã rời Việt Nam thì phải có văn bản ủy quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật nước mà người đó là công dân hoặc thường trú và phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt. 2. Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thành lập 01 bộ và nộp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp.
99,742
"Điều 44. Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp 1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: a) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. 2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. 3. Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp. 4. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định."
69,992
"Điều 45. Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 1. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây: a) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp; b) Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. 2. Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây: a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh; b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. 3. Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền. 4. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này. 5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp."
144,972
“Điều 46. Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 1. Cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ thông tin về cá nhân đó theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này. Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. 2. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.”
7,927
Lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định tư pháp Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (sau đây gọi tắt là người trưng cầu giám định) lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải trong danh sách đã được công bố theo quy định tại Thông tư này để trưng cầu giám định phù hợp với tính chất, yêu cầu của vụ việc cần giám định. Trường hợp Bộ Giao thông vận tải nhận được quyết định trưng cầu giám định của người trưng cầu giám định, thủ trưởng cơ quan tham mưu thuộc Bộ được giao chủ trì xử lý văn bản trưng cầu giám định, tham mưu cho Lãnh đạo Bộ có văn bản gửi người trưng cầu giám định thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tại Điều 20 Luật Giám định tư pháp năm 2012 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp năm 2020).
7,930
Thành lập Hội đồng giám định 1. Việc thành lập Hội đồng giám định trong lĩnh vực giao thông vận tải được thực hiện trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định và theo yêu cầu của người trưng cầu giám định. 2. Hội đồng giám định do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập để thực hiện giám định lại lần thứ hai. 3. Việc thành lập hội đồng giám định được thực hiện như sau: a) Thủ trưởng cơ quan tham mưu thuộc Bộ được giao chủ trì xử lý văn bản trưng cầu giám định, tham mưu cho Lãnh đạo Bộ có văn bản gửi các cơ quan, đơn vị có liên quan để cử người thực hiện giám định tư pháp phù hợp với nội dung trưng cầu giám định tham gia Hội đồng giám định. Trên cơ sở văn bản cử người của các cơ quan, đơn vị, cơ quan tham mưu thuộc Bộ được giao chủ trì xử lý văn bản trưng cầu giám định tư pháp xem xét, trình Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng giám định; b) Hội đồng giám định có ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định. c) Hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật Giám định tư pháp năm 2012.
255,351
Công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải … 2. Việc lập, công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc tại địa phương: Sở Giao thông vận tải hoặc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng có trách nhiệm lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
10,688
“Điều 211. Giám định lại 1. Việc giám định lại được thực hiện khi có nghi ngờ kết luận giám định lần đầu không chính xác. Việc giám định lại phải do người giám định khác thực hiện. 2. Cơ quan trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người tham gia tố tụng quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người đề nghị giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do. 3. Trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện theo quy định của Luật giám định tư pháp.”
7,925
Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc Tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực giao thông vận tải phải có đủ các điều kiện sau: 1. Có tư cách pháp nhân. 2. Có hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung được trưng cầu, yêu cầu giám định. 3. Đảm bảo yêu cầu về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện giám định để thực hiện giám định tư pháp.
7,933
Chi phí thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải được thực hiện theo quy định của pháp luật về chi phí giám định tư pháp.
7,920
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải.
46,423
1. Người trưng cầu giám định lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trong danh sách đã được công bố theo quy định tại Thông tư này để thực hiện giám định phù hợp với tính chất, yêu cầu của vụ việc cần giám định. 2. Trong trường hợp không lựa chọn được cá nhân, tổ chức giám định tư pháp đã được công bố theo quy định tại Thông tư này, người trưng cầu giám định đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn ở địa phương giới thiệu cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, Điều 18 Luật Giám định tư pháp, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp thực hiện giám định ngoài danh sách đã được công bố theo quy định.
193,503
Hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp và cấp thẻ giám định viên tư pháp … 4. Cấp thẻ giám định viên tư pháp: a) Người được bổ nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này được cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải; b) Người có thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này có thẩm quyền cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giao thông vận tải; c) Mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2,141
Người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng 1. Cơ sở tín ngưỡng phải có người đại diện hoặc ban quản lý để chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động diễn ra tại cơ sở tín ngưỡng. 2. Người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có uy tín trong cộng đồng dân cư. 3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức để cộng đồng dân cư bầu, cử người đại diện hoặc thành viên ban quản lý. Căn cứ kết quả bầu, cử và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản công nhận người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bầu, cử. 4. Việc bầu, cử người đại diện hoặc thành lập ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đã được xếp hạng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa. 5. Việc bầu, cử người đại diện hoặc thành lập ban quản lý nhà thờ dòng họ không phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2,145
Quản lý, sử dụng khoản thu từ việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng 1. Người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm quản lý và sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch khoản thu từ việc tổ chức lễ hội. 2. Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc lễ hội, người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về khoản thu, mục đích sử dụng khoản thu đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này.
257,258
Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 14. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo. 15. Địa điểm hợp pháp là đất, nhà ở, công trình mà tổ chức hoặc cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật. 16. Người đại diện là người thay mặt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tín ngưỡng, sinh hoạt tôn giáo tập trung, hoạt động tôn giáo của nhóm người hoặc tổ chức mà mình đại diện.
444,675
Điều 11. Quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho di tích đồng thời là cơ sở tín ngưỡng. Người đại diện cơ sở tín ngưỡng tự quyết định và chịu trách nhiệm về tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích và hoạt động lễ hội, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật khác có liên quan.
49,190
1. Chủ hộ tại chỗ ở hợp pháp trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo hoặc người đại diện cơ sở tín ngưỡng, người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng giao trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng. 2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh là chức sắc, chức việc, nhà tu hành hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo gồm một trong giấy tờ sau: thông báo người được phong phẩm hoặc suy cử làm chức sắc; thông báo kết quả người được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc; thông báo thuyên chuyển chức sắc, chức việc, nhà tu hành hoặc giấy tờ, tài liệu khác theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. 3. Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng là văn bản công nhận người đại diện cơ sở tín ngưỡng hoặc thành viên ban quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2,187
Đất cơ sở tín ngưỡng, đất cơ sở tôn giáo được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2,142
"Điều 12. Đăng ký hoạt động tín ngưỡng 1. Hoạt động tín ngưỡng của cơ sở tín ngưỡng phải được đăng ký, trừ cơ sở tín ngưỡng là nhà thờ dòng họ. 2. Người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm gửi văn bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng chậm nhất là 30 ngày trước ngày cơ sở tín ngưỡng bắt đầu hoạt động tín ngưỡng, trừ trường hợp quy định tại Điều 14 của Luật này. Văn bản đăng ký nêu rõ tên cơ sở tín ngưỡng, các hoạt động tín ngưỡng, nội dung, quy mô, thời gian, địa điểm diễn ra hoạt động. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do. 3. Hoạt động tín ngưỡng không có trong văn bản đã được đăng ký thì người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm đăng ký bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều này chậm nhất là 20 ngày trước ngày diễn ra hoạt động tín ngưỡng."
2,139
"Điều 9. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo 1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo phải tuân thủ Hiến pháp, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Chức sắc, chức việc, nhà tu hành, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm hướng dẫn tín đồ, người tham gia hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo thực hiện hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo đúng quy định của pháp luật."
2,193
1. Người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ và các tổ chức, cá nhân khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính, khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật có liên quan. 2. Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
249,042
Tôn chỉ, mục đích Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sáng tạo và bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật nhằm tập hợp, đoàn kết, kết nối hội viên, giúp đỡ nhau cùng phát triển; góp phần thực hiện tốt quy định của pháp luật về sáng tạo và bản quyền tác giả, đóng góp phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của đất nước.
205,266
Nhiệm vụ 1. Chấp hành quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm tổn hại đến an ninh, trật tự xã hội, đạo đức, truyền thống của dân tộc. 2. Tuyên truyền, phổ biến đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cho hội viên; tạo môi trường thuận lợi cho các hội viên hoạt động hiệu quả. 3. Tổ chức thực hiện các hoạt động về lĩnh vực sáng tạo và bản quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật; các biện pháp bảo vệ bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật. 4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. 5. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước, Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội. 6. Hợp tác trao đổi, thông tin, truyền thông về phát triển sáng tạo và bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật; kết nối phát triển sáng tạo và bảo vệ bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật; tổ chức hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm và các hoạt động khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động, tôn chỉ, mục đích và theo quy định của pháp luật. 7. Phát hành tài liệu, ấn phẩm truyền thông, trang thông tin điện tử nhằm hỗ trợ cho việc phát triển sáng tạo và bảo vệ bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo đúng tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội và quy định của pháp luật. 8. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sáng tạo và bản quyền tác giả về tác phẩm văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật. ...
230,002
Nhiệm vụ 1. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quyền tác giả và công nghệ ghi âm đến các hội viên và công chúng; thông tin, tư vấn về tiến bộ của lĩnh vực công nghệ ghi âm tới các hội viên. 2. Thu nhập ý kiến, nguyện vọng của hội viên để kiến nghị về việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật quyền tác giả và công nghệ ghi âm với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Thực hiện các quyền do hội viên ủy thác theo hợp đồng. 4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên khi bị xâm hại. 5. Thực hiện các hoạt động khuyến khích sáng tạo và các hoạt động xã hội khác. 6. Tổ chức hòa giải khi có tranh chấp giữa các hội viên. 7. Hợp tác với các tổ chức tương ứng của quốc tế và các quốc gia trong việc phát triển công nghiệp ghi âm và bảo vệ quyền tác giả ở lĩnh vực này. 8. Báo cáo theo định kỳ hàng năm và đột xuất cho cơ quan nhà nước liên quan.
98,276
Đại hội có nhiệm vụ 1. Đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết của Đại hội nhiệm kỳ trước. 2. Thảo luận và thông qua phương hướng, nhiệm vụ, chương trình hành động và biện pháp thực hiện các mặt công tác chung của Hiệp hội. 3. Quyết định mục tiêu và những biện pháp để bảo vệ, hỗ trợ hội viên phát triển kinh doanh và các vấn đề liên quan đến lĩnh vực quan hệ quốc tế và tài chính của Hiệp hội. 4. Bầu Ban chấp hành, Ban kiểm tra Hiệp hội hoặc quyết định bãi miễn, bổ sung các uỷ viên Ban chấp hành Hiệp hội khi xét thấy cần thiết. 5. Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hiệp hội. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải đựơc ít nhất 2/3 tổng số hội viên có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
184,555
Nhiệm vụ 1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. 2. Tuyên truyền, phổ biến đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là đường lối, chính sách văn hóa văn nghệ, các văn bản pháp quy về bảo vệ quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh và phim truyền hình cho hội viên. 3. Tập hợp, đoàn kết, tổ chức kết nối và phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng Điều lệ, tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước. 4. Hòa giải tranh chấp, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật. 5. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh và phim truyền hình cho hội viên trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hội và theo quy định của pháp luật. 6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội. 7. Ban hành quy chế về hoạt động thu, mức thu, phương thức phân phối, cách thức thực hiện việc phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất đảm bảo công khai, minh bạch và theo đúng quy định của pháp luật. 8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật. 9. Khi thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký của Hội; thay đổi trụ sở; sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội; tổ chức Đại hội; lập các pháp nhân thuộc Hội phải theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 10. Việc lập văn phòng đại diện của Hội ở địa phương khác phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt văn phòng đại diện và báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 11. Hàng năm báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; quản lý và sử dụng con dấu của Hội theo quy định của pháp luật. 12. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 13. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc Hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hội và văn phòng đại diện, biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành Hội. 14. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
149,440
Hội có các nhiệm vụ sau đây: 1. Xây dựng tổ chức nhằm tập hợp và phát triển Hội lớn mạnh. 2. Phát hiện, bồi dưỡng, hỗ trợ phát triển và tôn vinh các tài năng khoa học và công nghệ trẻ Việt Nam. 3. Phổ biến, tuyên truyền và đào tạo nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật, lý luận và thực tiễn về lĩnh vực phương pháp luận sáng tạo, chuyên môn và nghề nghiệp của hội viên theo quy định của pháp luật. 4. Tư vấn, phản biện, giám định xã hội, góp phần xây dựng và thực thi pháp luật liên quan đến lĩnh vực khuyến khích sáng tạo, chuyên môn của Hội viên và hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. 5. Hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với các hiệp hội tương ứng của các quốc gia, tổ chức trong khu vực và thế giới theo quy định của pháp luật. 6. Bảo vệ các quyền lợi hợp pháp về nghề nghiệp và hoạt động sáng tạo của hội viên khi tham gia hoạt động Hội. 7. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau theo quy định của pháp luật và phục vụ nhu cầu phát triển.
157,514
Đại hội có nhiệm vụ: 1. Thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ qua, xây dựng phương hướng, nhiệm vụ và chương trình công tác nhiệm kỳ tới của Hội. 2. Thông qua báo cáo của Ban Kiểm tra Trung ương Hội. 3. Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Trung ương Hội. 4. Thảo luận sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội và thông qua Điều lệ Hội sửa đổi. 5. Thông qua Nghị quyết Đại hội. 6. Và một số nội dung khác. 7. Với Đại hội bất thường, nội dung và nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định và trình Đại hội thông qua.
103,808
Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường của Hiệp hội ... 3. Đại hội có nhiệm vụ: a) Thông qua báo cáo hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua và chương trình hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới; b) Quyết định số lượng ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Kiểm tra Hiệp hội; c) Bầu Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Kiểm tra Hiệp hội; d) Thông qua báo cáo tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua và thông qua dự toán, định hướng hoạt động tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới; đ) Quyết định lệ phí gia nhập Hiệp hội (nếu có) và hội phí hàng năm của hội viên; hoặc quyết định việc ủy quyền cho Ban Chấp Hành Hiệp hội thay mặt Hiệp hội quyết định mức hội phí hàng năm của hội viên Hiệp hội trong các năm giữa hai kỳ Đại hội mà không nhất thiết phải chờ đến kỳ Đại hội tiếp theo nhưng phải dựa trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, lấy biểu quyết theo nguyên tắc đa số quá bán trong Ban Chấp Hành Hiệp hội; e) Quyết định việc đổi tên, chia, tách, sáp nhập, giải thể Hiệp hội; sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ của Hiệp hội; ...
109,130
Nhiệm vụ 1. Tập hợp, đoàn kết hội viên là các tổ chức, cá nhân Việt Nam ham mê lao động sáng tạo, có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật có tính ứng dụng cao gắn trực tiếp với lao động sản xuất thực tiễn, làm tăng năng suất, hiệu quả lao động, sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước gắn với bảo vệ môi trường. Chấp hành nghiêm pháp luật của Nhà nước. 2. Cổ vũ, tôn vinh và hỗ trợ hội viên phát huy các sáng kiến, hiện thực hóa các ý tưởng sáng tạo nâng cao giá trị sức lao động, tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh. 3. Tổ chức hội nghị, hội thảo, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, nghiên cứu khoa học, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và giới thiệu thành tựu, năng lực lao động sáng tạo cho hội viên và những người quan tâm phù hợp với quy định của pháp luật. 4. Hợp tác với các tổ chức quốc tế có cùng lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật để khuyến khích nâng cao năng lực lao động sáng tạo và ứng dụng thành quả lao động sáng tạo để thúc đẩy nâng cao năng suất lao động tại Việt Nam. 5. Tham gia thực hiện các hoạt động tư vấn, phản biện, giám định các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực lao động sáng tạo do cơ quan nhà nước yêu cầu, vận động quần chúng nhân dân tham gia vào quá trình chuyển giao công nghệ và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong thực tiễn phù hợp với quy định của pháp luật. Tôn trọng bảo hộ quyền tác giả, sở hữu trí tuệ, các phát minh, sáng chế, cải tiến kỹ thuật của các hội viên.
92,192
Đại hội toàn thể 1. Đại hội toàn thể Hiệp hội Chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hiệp hội. Đại hội được tổ chức 01 năm một lần. Việc tổ chức Đại hội phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và phải được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép. ...
198,726
"6.2. Các yêu cầu về kích thước thông thủy 6.2.2. Kích thước hành lang - Chiều rộng của hành lang giữa: không nhỏ hơn 2,4 m; - Chiều rộng của hành lang giữa (có di chuyển giường đẩy, kết hợp chỗ đợi): không nhỏ hơn 3,0 m; - Chiều rộng của hành lang bên: không nhỏ hơn 1,5 m; - Chiều rộng của hành lang bên (có di chuyển giường đẩy, kết hợp chỗ đợi): không nhỏ hơn 2,4 m; - Chiều cao hành lang: không thấp hơn 2,7 m. CHÚ THÍCH: Phải bố trí tay vịn hai bên hành lang trong bệnh viện để trợ giúp cho người khuyết tật và người bệnh. Độ cao lắp đặt tay vịn từ 0,75 m đến 0,8 m. 6.2.3. Kích thước cửa đi - Chiều cao của cửa đi: không thấp hơn 2,1 m; - Chiều rộng của cửa đi một cánh: không nhỏ hơn 0,9 m; - Chiều rộng của cửa đi hai cánh: không nhỏ hơn 1,2 m; - Chiều rộng của cửa đi chính vào các phòng tiểu phẫu, đỡ đẻ, cấp cứu: không nhỏ hơn 1,6 m; - Chiều rộng của cửa đi chính của phòng chiếu chụp: không nhỏ hơn 1,4 m; - Chiều rộng cửa phòng vệ sinh: không nhỏ hơn 0,8 m. 6.2.4. Kích thước cầu thang và đường dốc Thiết kế thang bộ phải đảm bảo các quy định về an toàn sinh mạng và sức khỏe [2] cho người sử dụng và đáp ứng yêu cầu sau: - Chiều rộng của mỗi vế thang: không nhỏ hơn 1,5 m; - Chiều rộng của chiếu nghỉ cầu thang: không nhỏ hơn 1,5 m; - Độ dốc của đường dốc: không lớn hơn 1:10; - Chiều rộng của đường dốc: không nhỏ hơn 2,1 m; - Chiều rộng của chiếu nghỉ đường dốc: không nhỏ hơn 2,4 m; - Tại lối ra vào chính phải có đường dốc dành cho người khuyết tật có chiều rộng: không nhỏ hơn 1,2 m."
220,718
Nội dung công trình và giải pháp thiết kế 6.1. Yêu cầu chung ... 6.1.2. Yêu cầu về kích thước thông thủy ... 6.1.2.3. Cửa đi - Chiều cao của cửa đi: không thấp hơn 2,1 m; - Chiều rộng của cửa đi một cánh: không nhỏ hơn 0,9 m; - Chiều rộng của cửa đi hai cánh: không nhỏ hơn 1,2 m; - Chiều rộng của cửa đi chính vào các phòng mổ, đỡ đẻ, cấp cứu và chăm sóc tích cực: không nhỏ hơn 1,6 m; - Chiều rộng của cửa đi chính của phòng chiếu chụp: không nhỏ hơn 1,4 m. - Chiều rộng cửa phòng vệ sinh: không nhỏ hơn 0,8 m. CHÚ THÍCH: Kích thước hành lang, cửa đi của các khoa tùy theo yêu cầu sử dụng được quy định riêng....
220,716
Nội dung công trình và giải pháp thiết kế 6.1. Yêu cầu chung 6.1.1. Nội dung công trình - Khoa Khám bệnh đa khoa và điều trị ngoại trú; - Khu Điều trị nội trú; - Khu Kỹ thuật nghiệp vụ; - Khu Hành chính quản trị; - Khu Hậu cần kỹ thuật và Dịch vụ tổng hợp. 6.1.2. Yêu cầu về kích thước thông thủy 6.1.2.1. Chiều cao phòng 6.1.2.1.1. Chiều cao thông thủy tối thiểu của các gian phòng trong bệnh viện được quy định là 3,0 m và được phép thay đổi tùy theo yêu cầu của từng khoa trong bệnh viện. Chiều cao thông thủy các phòng tắm rửa, xí tiểu, kho đồ vật bẩn không nhỏ hơn 2,4 m. CHÚ THÍCH: Trong trường hợp sử dụng điều hòa không khí cho phép giảm chiều cao để sử dụng tiết kiệm năng lượng. Nếu sử dụng thiết bị làm sạch không khí phải đảm bảo độ cao để lắp đặt thiết bị tùy theo yêu cầu cụ thể. 6.1.2.1.2. Chiều cao thông thủy của các khu vực trong khoa Phẫu thuật được quy định như sau: - Chiều cao khu vô khuẩn, khu sạch: không thấp hơn 3,3 m; - Chiều cao khu phụ trợ: không thấp hơn 3,0 m. ...
100,405
Yêu cầu thiết kế kiến trúc ... 6.7. Tùy thuộc vào chức năng sử dụng và yêu cầu về khối tích của từng phòng ở trong căn hộ ở, trong ký túc xá mà thiết kế chiều cao và chiều rộng cho thích hợp. - Chiều cao tầng không được nhỏ hơn 3,0m; - Chiều cao thông thủy của phòng không được nhỏ hơn 2,7m; - Chiều cao thông thủy của phòng ở trong tầng áp mái không được nhỏ hơn 1,5m; - Đối với các phòng ở trong ký túc xá sử dụng giường tầng, chiều cao thông thủy không nhỏ hơn 3,3m. Trong trường hợp này chiều rộng thông thủy của phòng không được nhỏ hơn 3,3m. 6.8. Chiều cao thông thủy của các phòng phụ không nhỏ hơn 2,4m. 6.9. Chiều cao tầng kỹ thuật được xác định trong từng trường hợp cụ thể, tùy thuộc vào loại thiết bị và hệ thống bố trí trong tầng kỹ thuật có tính tới điều kiện vận hành sử dụng. 6.10. Chiều sâu thông thủy của phòng ở tính theo chiều lấy ánh sáng tự nhiên trực tiếp (lấy ánh sáng từ một phía) không được vượt quá 6,0 m và không được lớn hơn hai lần chiều rộng phòng ở. Trong điều kiện cần thiết để phù hợp với kích thước mô đun cho phép tăng chiều sâu nhưng không quá 5%. 6.11. Các phòng tắm, rửa, giặt, xí, tiểu của tầng trên không được bố trí trên bếp, kho, chỗ chuẩn bị thức ăn của tầng dưới. 6.12. Sàn của các tầng trong nhà ở phải được cách âm. 6.13. Số bậc ở cầu thang (đợt thang) hoặc chuyển bậc không nhỏ hơn 3 và không lớn hơn 18. 6.14. Chiều rộng hành lang trong nhà ở giữa các cầu thang hoặc giữa cầu thang với đầu hành lang tối thiểu phải đạt yêu cầu sau: - Khi chiều dài hành lang đến 40 m: 1,4 m; - Khi chiều dài hành lang trên 40 m: 1,6m. ...
27,147
1. Giải pháp tổ chức không gian của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm bảo đảm các yêu cầu: a) Phù hợp với yêu cầu công năng sử dụng, tính chất chuyên môn và mang tính hiện đại; b) Các giải pháp kiến trúc, kỹ thuật và thiết bị sử dụng phải bảo đảm cách ly, an toàn lao động (thông gió, chiếu sáng, phòng cháy, chữa cháy); c) Nơi làm việc của Giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, trưởng khoa, khối hành chính tổng hợp được bố trí khu vực riêng; d) Mỗi khoa chuyên môn có một phòng của lãnh đạo và một phòng làm việc của nhân viên, được trang bị bàn làm việc, tủ lưu trữ hồ sơ và các trang thiết bị thông dụng khác phù hợp với chức năng quản lý; đ) Các phòng thủ thuật, khu tiệt trùng xử lý dụng cụ, thiết bị y tế được bố trí dây chuyền theo 01 chiều; e) Các phòng xét nghiệm bảo đảm các yêu cầu sau: - Bố trí khép kín để bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường, chống lây nhiễm và không gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. - Bảo đảm yêu cầu vi khí hậu theo từng cấp độ. g) Khu vực lưu bệnh nhân được thiết kế các vách ngăn động chia ra thành nhiều khu vực trên một đơn nguyên, bảo đảm cách ly khi cần theo từng cấp độ; h) Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm được bố trí một khu kỹ thuật để cung cấp dịch vụ và một khu đào tạo huấn luyện cho tuyến dưới; i) Phải có hệ thống xử lý nước cấp, nước thải và khí thải. 2. Chiều cao phòng: a) Phòng làm việc trong các hạng mục công trình chính có chiều cao trong phòng không được thấp hơn: 3,30m (Chiều cao làm việc); b) Các phòng phụ, phòng vệ sinh có chiều cao không được thấp hơn: 2,80m. 3. Chiều rộng hành lang: a) Hành lang chính không được nhỏ hơn: 2,40m. b) Hành lang phụ không được nhỏ hơn: 1,50m. 4. Cửa đi: a) Chiều cao của các loại cửa đi không được nhỏ hơn: 2,10m. b) Chiều rộng cửa: loại 2 cánh không được nhỏ hơn: 1,20m. loại 1 cánh không được nhỏ hơn: 0,80m. 5. Cầu thang: a) Độ dốc cầu thang không được lớn hơn:  30°. b) Chiều rộng mỗi bản thang không được nhỏ hơn: 1,60m. c) Chiều rộng chiếu nghỉ không được nhỏ hơn:2,00m. 6. Chiếu sáng và thông gió: a) Các phòng của khu hành chính, khoa, phòng chuyên môn và khu phụ trợ phải được ưu tiên chiếu sáng và thông gió tự nhiên, trực tiếp. Đối với các phòng mổ, thủ thuật và xét nghiệm: ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, thông gió phải điều chỉnh được theo yêu cầu; b) Diện tích cửa sổ chiếu sáng cho các phòng được quy định trong bảng; Bảng diện tích cửa sổ chiếu sáng tự nhiên cho các phòng
158,541
"6.1. Chiều cao tầng 6.1.1. Chiều cao thông thủy các phòng trong nhà và công trình công cộng không nhỏ hơn 3,0 m. 6.1.2. Đối với các công trình có các không gian lớn (như hội trường, phòng khán giả, phòng đa năng, giảng đường, các không gian công cộng khác), tùy thuộc yêu cầu sử dụng và kích thước trang thiết bị nhưng chiều cao tầng không nhỏ hơn 3,6m. 6.1.3. Chiều cao thông thủy của tầng hầm, tầng kỹ thuật và tầng áp mái không nhỏ hơn 2,2m. Trường hợp tầng hầm được sử dụng làm không gian dịch vụ, thương mại thì chiều cao thông thủy không nhỏ hơn 3,0m. CHÚ THÍCH: Đối với nhà và công trình công cộng có tầng kỹ thuật thì chiều cao của tầng kỹ thuật xác định theo thiết kế, không kể vào chiều cao của tầng nhà, nhưng phải tính vào chiều cao công trình để tính khối tích của ngôi nhà. 6.2. Sảnh, hành lang 6.2.1. Thiết kế sảnh, sảnh tầng, hành lang (giao thông ngang), không gian chuyển tiếp phải đảm bảo lưu thông trong công trình và tính đến khả năng thoát người ra khu vực an toàn khi có sự cố. 6.2.2. Trong nhà và công trình công cộng, sảnh được tính toán theo chỉ tiêu diện tích từ 0,2 m2/người đến 0,3 m2/người. 6.2.3. Chiều rộng hành lang được tính toán theo yêu cầu thoát hiểm, phòng cháy và đảm bảo yêu cầu sau: - Với hành lang bên: không nhỏ hơn 1,8 m; - Với hành lang giữa: không nhỏ hơn 2,1 m. ..."
255,714
Yêu cầu chung về thiết kế, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật ... 5. Cầu thang: a) Độ dốc cầu thang không được lớn hơn: 30°. b) Chiều rộng mỗi bản thang không được nhỏ hơn: 1,60m. c) Chiều rộng chiếu nghỉ không được nhỏ hơn:2,00m. 6. Chiếu sáng và thông gió: a) Các phòng của khu hành chính, khoa, phòng chuyên môn và khu phụ trợ phải được ưu tiên chiếu sáng và thông gió tự nhiên, trực tiếp. Đối với các phòng mổ, thủ thuật và xét nghiệm: ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, thông gió phải điều chỉnh được theo yêu cầu; b) Diện tích cửa sổ chiếu sáng cho các phòng được quy định trong bảng;
47,033
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 16 Nghị định này, bệnh viện phải đáp ứng thêm các điều kiện sau: 1. Quy mô phải có ít nhất là 30 giường bệnh. 2. Cơ sở vật chất: Tùy theo quy mô, bệnh viện phải được thiết kế, xây dựng đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Bố trí các bộ phận bảo đảm hoạt động chuyên môn theo mô hình tập trung, liên hoàn, khép kín trong phạm vi khuôn viên của bệnh viện; b) Bảo đảm diện tích sàn xây dựng ít nhất là 50 m2/giường bệnh trở lên; chiều rộng mặt trước (mặt tiền) bệnh viện phải đạt ít nhất là 10 m; c) Có máy phát điện dự phòng; d) Bảo đảm các điều kiện về xử lý chất thải y tế theo quy định của pháp luật về môi trường. 3. Thiết bị y tế: Có đủ phương tiện vận chuyển cấp cứu trong và ngoài bệnh viện. 4. Tổ chức các khoa: a) Có ít nhất 02 trong 04 khoa nội, ngoại, sản, nhi đối với bệnh viện đa khoa hoặc một khoa lâm sàng phù hợp đối với bệnh viện chuyên khoa; b) Khoa khám bệnh: Có nơi tiếp đón người bệnh, phòng cấp cứu, lưu bệnh, phòng khám, phòng tiểu phẫu (nếu thực hiện tiểu phẫu); c) Khoa cận lâm sàng: Có ít nhất một phòng xét nghiệm và một phòng chẩn đoán hình ảnh; d) Có Khoa dược; đ) Các khoa, phòng chuyên môn khác phải phù hợp với quy mô, chức năng nhiệm vụ; e) Có các phòng, bộ phận để thực hiện các chức năng về kế hoạch tổng hợp, tổ chức nhân sự, quản lý chất lượng, điều dưỡng, tài chính kế toán và các chức năng cần thiết khác. 5. Nhân sự: a) Số lượng người hành nghề làm việc toàn thời gian trong từng khoa phải đạt tỷ lệ ít nhất là 50% trên tổng số người hành nghề trong khoa; b) Trưởng các khoa chuyên môn phải là người hành nghề làm việc toàn thời gian tại bệnh viện; c) Trưởng khoa khác không thuộc đối tượng cấp chứng chỉ hành nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học với chuyên ngành phù hợp với công việc được giao và phải là người làm việc toàn thời gian tại bệnh viện.
513,353
Khoản 2.4 Cửa 2.4.1 Chiều rộng thông thủy của cửa ra vào công trình không nhỏ hơn 900 mm. Đối với cửa ra vào các phòng chức năng bên trong công trình không nhỏ hơn 800 mm. 2.4.2 Khoảng không gian thông thuỷ ở phía trước và phía sau cửa đi không nhỏ hơn 1 400 mm x 1 400 mm.
49,184
Thông tư này quy định về việc đăng ký thường trú; đăng ký tạm trú; thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng và xác nhận thông tin về cư trú; đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi đơn vị đóng quân đối với người học tập, công tác, làm việc trong Công an nhân dân; trách nhiệm quản lý cư trú.
52,881
Trách nhiệm của cơ quan đăng ký cư trú 1. Niêm yết công khai thủ tục hành chính; hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú; công khai địa điểm, số điện thoại hoặc cách thức khác để tiếp nhận thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng. 2. Cập nhật thông tin về cư trú của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. 3. Xác nhận thông tin về cư trú, thông báo về kết quả thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú, tách hộ, khai báo tạm vắng dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử hoặc hình thức khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. 4. Quản lý, lưu trữ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu về đăng ký, quản lý cư trú và bảo mật thông tin về đăng ký cư trú của công dân. 5. Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến cư trú, quản lý cư trú theo thẩm quyền.
173,146
Sổ tạm quản (sau đây gọi là sổ ATA) là chứng từ để thực hiện tạm quản hàng hóa, được chấp nhận thay thế tờ khai hải quan để làm thủ tục hải quan và đảm bảo thanh toán tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) đối với hàng hóa tạm quản theo quy định tại Nghị định này.
39,187
1. Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 30 Luật Cư trú và quy định tại Thông tư này, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Thời hạn tạm trú theo đề nghị của công dân nhưng tối đa không quá hai mươi bốn tháng. Hết thời hạn tạm trú, hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục gia hạn tạm trú; thời hạn tạm trú của mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn còn lại của sổ tạm trú. Trường hợp sổ tạm trú hết thời hạn sử dụng mà hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú tại đó thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú. Mỗi hộ gia đình đăng ký tạm trú thì được cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ. Học sinh, sinh viên, học viên ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động thì cá nhân, cơ quan, tổ chức phải có văn bản đề nghị đăng ký tạm trú, kèm theo danh sách và được ghi vào sổ đăng ký tạm trú. Danh sách bao gồm các thông tin cơ bản của từng cá nhân: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nguyên quán; dân tộc; tôn giáo; số chứng minh nhân dân; nghề nghiệp, nơi làm việc; nơi thường trú; nơi tạm trú, thời hạn tạm trú. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận về việc đã đăng ký tạm trú vào danh sách đăng ký tạm trú của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Trường hợp cá nhân có nhu cầu cấp sổ tạm trú riêng thì được cấp riêng. 2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, cá nhân, cơ quan, tổ chức đến cơ quan Công an nơi đăng ký tạm trú để làm thủ tục gia hạn tạm trú. a) Hồ sơ gia hạn tạm trú, bao gồm: - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; - Sổ tạm trú; - Đối với trường hợp học sinh, sinh viên, học viên ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động thì phải có văn bản đề nghị gia hạn tạm trú kèm theo danh sách. b) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn phải gia hạn tạm trú cho công dân. 3. Trường hợp sổ tạm trú hư hỏng thì được đổi, sổ tạm trú bị mất hoặc hết thời hạn sử dụng thì được cấp lại. Sổ tạm trú được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ đã được cấp trước đó. a) Hồ sơ đổi, cấp lại sổ tạm trú bao gồm: - Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; - Sổ tạm trú (đối với trường hợp sổ tạm trú bị hư hỏng hoặc hết thời hạn sử dụng). b) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn phải đổi, cấp lại sổ tạm trú cho công dân. 4. Công dân thay đổi nơi tạm trú ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn thì được cấp sổ tạm trú mới. 5. Quá trình đăng ký tạm trú nếu có sai sót của cơ quan đăng ký trong khi ghi sổ tạm trú thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày công dân đề nghị, cơ quan đăng ký tạm trú phải có trách nhiệm điều chỉnh trong sổ tạm trú cho phù hợp với hồ sơ đăng ký tạm trú. 6. Người tạm trú có trách nhiệm bảo quản, sử dụng sổ tạm trú theo đúng quy định. Phải xuất trình sổ tạm trú khi cán bộ Công an có thẩm quyền kiểm tra. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, thế chấp, cho mượn, cho thuê hoặc sử dụng sổ tạm trú trái pháp luật.
151,990
Khai báo tạm trú ... 2.Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
477,775
Khoản 3. Người đến tạm trú tại căn hộ phải đăng ký danh sách với quầy lễ tân (nếu có) hoặc tại tổ bảo vệ và có trách nhiệm đăng ký tạm trú tại cơ quan công an phường sở tại theo quy định. 3. Người đến tạm trú tại căn hộ phải đăng ký danh sách với quầy lễ tân (nếu có) hoặc tại tổ bảo vệ và có trách nhiệm đăng ký tạm trú tại cơ quan công an phường sở tại theo quy định.
4,257
1. Cục Lãnh sự có trách nhiệm: a) Hướng dẫn các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan liên quan thực hiện việc cấp thị thực, gia hạn tạm trú theo Thông tư này. b) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về tình hình cấp thị thực, gia hạn tạm trú theo Thông tư này. 2. Cục Lễ tân Nhà nước có trách nhiệm: a) Hướng dẫn các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, các cơ quan liên quan về thủ tục cấp thẻ tạm trú theo Thông tư này. b) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về tình hình cấp thẻ tạm trú theo Thông tư này. 3. Sở Ngoại vụ TP. HCM có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm về việc cấp thị thực, gia hạn tạm trú cho Cục Lãnh sự; về việc cấp thẻ tạm trú cho Cục Lễ tân Nhà nước. 4. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm: a) Cấp thị thực theo thông báo của Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ TP. HCM. b) Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm về việc cấp thị thực cho người nước ngoài thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao quản lý cho Cục Lãnh sự.
20,535
1. Chịu trách nhiệm tổ chức việc KSK cho đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật. 2. Quản lý Sổ KSK định kỳ của đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
166,285
Khoản bảo đảm hàng hóa tạm quản ... 7. Chủ sổ thực hiện bảo đảm bằng thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành hoặc nộp tiền bảo đảm cho VCCI trước khi được cấp sổ ATA. 8. Thời hạn bảo đảm tối đa là 33 tháng kể từ ngày cấp sổ ATA. 9. Trường hợp cơ quan bảo đảm hoặc chủ sổ chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định thì phải nộp tiền chậm nộp. Việc tính tiền chậm nộp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
121,730
"5. Một số vấn đề liên quan đến kết nạp đảng viên và công nhận đảng viên chính thức [...] 5.2. Trách nhiệm của chi bộ nơi sinh hoạt tạm thời đối với người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức [...] b) Công nhận đảng viên chính thức - Khi đảng viên hết thời gian dự bị, chi bộ nơi sinh hoạt tạm thời của đảng viên dự bị thực hiện các thủ tục theo quy định tại Điểm 4 của Hướng dẫn này gửi về chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt chính thức để xem xét công nhận đảng viên chính thức. - Khi có quyết định của cấp ủy có thẩm quyền công nhận đảng viên chính thức, chi ủy nơi đảng viên sinh hoạt đảng chính thức công bố quyết định trong kỳ sinh hoạt chi bộ gần nhất; thông báo cho tổ chức đảng nơi đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời biết."
34,231
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Người hiến máu là người đủ điều kiện hiến máu theo quy định tại Thông tư này và tự nguyện hiến máu toàn phần hoặc một số thành phần máu. 2. Thành phần máu là một hoặc một số loại tế bào máu và hoặc huyết tương được lấy trực tiếp từ người hiến máu bằng gạn tách và được chống đông. 3. Máu toàn phần là máu được lấy từ tĩnh mạch người hiến máu có chứa các loại tế bào máu, huyết tương và được chống đông. 4. Gạn tách (apheresis) thành phần máu là kỹ thuật để lấy một hoặc nhiều thành phần máu trực tiếp từ người hiến thành phần máu. 5. Chế phẩm máu là sản phẩm được điều chế tại cơ sở truyền máu, gồm một hoặc nhiều loại tế bào máu, huyết tương có nguồn gốc từ máu toàn phần hoặc thành phần máu. 6. Túi máu (đơn vị máu) là một thể tích máu hoặc chế phẩm máu được đóng trong túi riêng biệt. 7. Phương cách xét nghiệm là trình tự thực hiện các xét nghiệm với một tổ hợp các loại sinh phẩm cụ thể đã được lựa chọn theo từng mục đích xét nghiệm. 8. Điều chế trong hệ thống kín là việc sử dụng kỹ thuật để tạo ra chế phẩm máu, trong đó đơn vị máu được đựng trong bộ túi gồm nhiều túi gắn sẵn với nhau, không cắt nối hoặc việc cắt nối dây các túi máu được thực hiện bằng thiết bị cắt nối tự động vô trùng. 9. Pool là việc trộn các chế phẩm máu cùng loại từ nhiều đơn vị máu, nhằm chuẩn bị mẫu xét nghiệm hoặc bảo đảm đủ liều điều trị.
205,513
Chế phẩm diệt khuẩn là sản phẩm có chứa hoạt chất diệt khuẩn, có tên thương mại riêng và được sử dụng trực tiếp để diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế (sau đây gọi tắt là chế phẩm).
34,250
Nhãn của đơn vị máu và chế phẩm máu Ngoài việc tuân thủ các quy định hiện hành về ghi nhãn hàng hóa, nhãn của đơn vị máu, chế phẩm máu phải có những thông tin như sau: 1. Tên, địa chỉ cơ sở điều chế máu và chế phẩm. 2. Tên loại chế phẩm máu. 3. Mã số của đơn vị máu, chế phẩm máu: chỉ có một mã số duy nhất cho phép truy nguyên các thông tin về người hiến máu, quá trình lấy máu, sàng lọc, điều chế, lưu trữ, vận chuyển, phân phối và sử dụng đơn vị máu, chế phẩm máu. 4. Nhóm máu hệ ABO và Rh(D); thông tin về các nhóm máu khác (nếu có). 5. Ngày, tháng, năm lấy máu. 6. Tên dung dịch chống đông hoặc dung dịch bảo quản (đối với máu toàn phần hoặc khối hồng cầu). 7. Ngày hết hạn sử dụng. 8. Thể tích hoặc cân nặng của đơn vị chế phẩm máu. 9. Nhiệt độ bảo quản. 10. Ghi chú trên tất cả nhãn của túi máu, chế phẩm máu: “Cần truyền qua bộ dây truyền có bầu lọc; không được truyền nếu có hiện tượng tan máu, màu sắc bất thường”. Riêng với máu, chế phẩm máu đã chiếu xạ, cần ghi thêm: “Đã chiếu xạ”.
489,451
Khoản 2. Các chế phẩm hồng cầu: STT Chế phẩm hồng cầu theo thể tích Thể tích thực (ml) (±10%) Giá tối đa (đồng) 1 Khối hồng cầu từ 30 ml máu toàn phần 20 116.000 2 Khối hồng cầu từ 50 ml máu toàn phần 30 166.000 3 Khối hồng cầu từ 100 ml máu toàn phần 70 288.000 4 Khối hồng cầu từ 150 ml máu toàn phần 110 414.000 5 Khối hồng cầu từ 200 ml máu toàn phần 145 536.000 6 Khối hồng cầu từ 250 ml máu toàn phần 180 658.000 7 Khối hồng cầu từ 350 ml máu toàn phần 230 776.000 8 Khối hồng cầu từ 450 ml máu toàn phần 280 874.000
489,455
Khoản 6. Các chế phẩm khối tiểu cầu: STT Chế phẩm Khối tiểu cầu theo thể tích Thể tích thực (ml) (±10%) Giá tối đa (đồng) 1 Khối tiểu cầu 1 đơn vị (từ 250 ml máu toàn phần) 40 145.000 2 Khối tiểu cầu 2 đơn vị (từ 500 ml máu toàn phần) 80 301.000 3 Khối tiểu cầu 3 đơn vị (từ 750 ml máu toàn phần) 120 461.000 4 Khối tiểu cầu 4 đơn vị (từ 1.000 ml máu toàn phần) 150 578.000
5,496
Quy định về đơn vị máu, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn 1. Đơn vị máu đạt tiêu chuẩn khi được lấy, bảo quản trong túi chất dẻo có sẵn chất chống đông và đã được làm đầy đủ các xét nghiệm sàng lọc bắt buộc theo quy định tại Thông tư số 26/2013/TT-BYT ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn hoạt động truyền máu (sau đây gọi tắt là Thông tư số 26/2013/TT-BYT). 2. Chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn khi được điều chế đạt các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số 26/2013/TT-BYT .
34,276
1. Khi giao nhận máu, chế phẩm máu, nhân viên đơn vị điều trị lĩnh máu và nhân viên của đơn vị phát máu phải thực hiện đối chiếu thông tin trên phiếu dự trù máu, đơn vị máu và phiếu truyền máu. 2. Có phương tiện bảo quản, vận chuyển máu, chế phẩm máu phù hợp.
489,454
Khoản 5. Các chế phẩm huyết tương giàu tiểu cầu: STT Chế phẩm Huyết tương giàu tiểu cầu theo thể tích Thể tích thực (ml) (±10%) Giá tối đa (đồng) 1 Huyết tương giàu tiểu cầu 100 ml từ 250 ml máu toàn phần 100 219.000 2 Huyết tương giàu tiểu cầu 150 ml từ 350 ml máu toàn phần 150 243.000 3 Huyết tương giàu tiểu cầu 200 ml từ 450 ml máu toàn phần 200 268.000
34,269
1. Máu và chế phẩm máu trước khi nhập kho phải được đối chiếu, kiểm tra: a) Hình thức bên ngoài và bao gói theo quy định tại Điều 41 Thông tư này; b) Thông tin trên nhãn theo quy định tại Điều 21 Thông tư này; c) Điều kiện bảo quản, vận chuyển máu phù hợp với từng loại máu, chế phẩm máu theo các quy định tại các điều 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34 và 35 Thông tư này. d) Người kiểm tra, đối chiếu phải báo cáo người phụ trách đơn vị phát máu về các bất thường phát hiện được khi đối chiếu để xem xét, quyết định cách thức xử lý. 2. Bảo quản riêng rẽ các túi máu, chế phẩm máu theo nhóm máu A, B, O, AB, Rh(D) âm trong các ngăn (khoang) khác nhau của thiết bị lạnh hoặc trong các thiết bị lạnh riêng biệt.
200,801
Trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến ... 3. Người tham gia đấu giá nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá và tiền đặt trước hợp lệ thì được sử dụng tài khoản truy cập để tham gia cuộc đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá. Người đủ điều kiện tham gia đấu giá mà không truy cập tài khoản đã được cấp để tham gia trả giá theo thời gian quy định trong Quy chế cuộc đấu giá thì được coi là không tham gia cuộc đấu giá quy định tại điểm a khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Thời gian trả giá của cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản nhưng tối thiểu là mười lăm phút.
587,478
Khoản 1. Khi đăng ký tham gia đấu giá, người tham gia đấu giá được nhận phiếu trả giá, hướng dẫn về cách ghi phiếu, thời hạn nộp phiếu trả giá và buổi công bố giá; được tổ chức đấu giá tài sản giới thiệu từng tài sản đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm trong trường hợp công khai giá khởi điểm, trả lời câu hỏi của người tham gia đấu giá và các nội dung khác theo Quy chế cuộc đấu giá.
132,097
Hồ sơ tham gia đấu giá Hồ sơ tham gia đấu giá bao gồm những nội dung chính sau đây: 1. Đơn đăng ký tham gia đấu giá. 2. Khối băng tần đăng ký mua. 3. Bản chính hoặc bản sao hợp pháp giấy xác nhận đáp ứng điều kiện tham gia đấu giá do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
67,144
Nộp tiền trúng đấu giá Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả đấu giá, người trúng đấu giá phải nộp toàn bộ tiền trúng đấu giá sau khi đã trừ số tiền đặt trước vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí đăng ký xe.
75,195
Người tham gia đấu giá là cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện tham gia đấu giá để mua tài sản đấu giá theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
88,053
Đăng ký tham gia đấu giá 1. Các đơn vị, tổ chức có đủ tư cách pháp nhân trong Quân đội có nghề kinh doanh phù hợp được đăng ký tham gia mua tài sản là vật phẩm thu được từ xử lý đạn dược quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư này. 2. Các đơn vị, tổ chức có đủ tư cách pháp nhân trong và ngoài Quân đội được đăng ký tham gia mua tài sản xử lý quy định tại khoản 2 Điều 17 của Thông tư này. 3. Đơn vị, tổ chức khi đăng ký tham gia đấu giá phải nộp phí tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và một khoản tiền đặt trước cho đơn vị tổ chức bán đấu giá trước thời điểm tiến hành mở cuộc bán đấu giá.
207,540
Hồ sơ tham gia đấu giá 1. Người tham gia đấu giá nộp Hồ sơ tham gia đấu giá cho Tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại Quy chế đấu giá. ...
619,657
Điều 37. Đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá 1. Việc đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá chỉ được tiến hành sau khi đã tổ chức cuộc đấu giá lần đầu nhưng không thành và được thực hiện theo phương thức trả giá lên, khi đã hết thời hạn đăng ký tham gia mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá, hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá, hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó nếu người có tài sản đấu giá đồng ý bằng văn bản. 2. Việc đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục đấu giá tài sản theo quy định của Thông tư này và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ tục cho đến ngày tổ chức cuộc đấu giá. 3. Biên bản đấu giá ngoài nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 32 của Thông tư này còn phải thể hiện quá trình đấu giá chỉ có một người tham gia đấu giá hoặc chỉ có một người trả giá, chấp nhận giá hợp lệ; ý kiến đồng ý của người có tài sản đấu giá.
543,482
Khoản 4. Thực hiện đấu giá: a) Trong thời hạn quy định tại Quy chế bán đấu giá, các nhà đầu tư đăng ký khối lượng mua và nộp tiền đặt cọc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này; Nhà đầu tư được Tổ chức thực hiện bán đấu giá cung cấp Phiếu tham dự đấu giá (ban hành kèm theo Quy chế mẫu về bán đấu giá cổ phần ra công chúng). Đối với nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP, điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP; b) Trong thời hạn quy định trong Quy chế bán đấu giá, các nhà đầu tư ghi các thông tin theo yêu cầu tại Phiếu tham dự đấu giá, bao gồm cả giá đặt mua (giá đấu) và gửi cho Tổ chức thực hiện bán đấu giá bằng cách: - Bỏ phiếu trực tiếp tại tổ chức trung gian (nếu đấu giá do tổ chức trung gian thực hiện) và bỏ phiếu trực tiếp tại các đại lý đấu giá (nếu do Sở giao dịch chứng khoán tổ chức đấu giá); - Bỏ phiếu qua đường bưu điện theo quy định tại Quy chế bán đấu giá cổ phần.
129,950
Thẩm quyền và trách nhiệm của chủ thể giám sát ... 2- Trách nhiệm của chủ thể giám sát a) Thực hiện việc giám sát thường xuyên, giám sát theo chương trình, kế hoạch và giữ bí mật về nội dung thông tin, tài liệu, cá nhân có liên quan đến việc giám sát; phát ngôn, thông tin theo đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Chủ động, kịp thời, công tâm, khách quan khi thực hiện giám sát; báo cáo, chịu trách nhiệm trước tổ chức đảng có thẩm quyền về kết quả giám sát. b) Thông báo cho đối tượng giám sát về quyết định thành lập đoàn giám sát, kế hoạch giám sát chuyên đề. c) Thông báo bằng văn bản kết quả giám sát chuyên đề cho đối tượng giám sát; đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung những vấn đề cần thiết và tiếp tục theo dõi, đôn đốc đối tượng giám sát chấp hành thông báo kết quả giám sát. d) Báo cáo kết quả giám sát với tổ chức đảng có thẩm quyền và thông báo cho tổ chức đảng có liên quan. đ) Chỉ đạo hoặc tổ chức tuyên truyền, phổ biến công tác giám sát theo quy định của Đảng.
110,335
Chế độ giám sát 1- Các chủ thể giám sát theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện chế độ giám sát như sau: a) Lãnh đạo, chỉ đạo công tác giám sát. b) Xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác giám sát thường xuyên và giám sát theo chương trình, kế hoạch. d) Theo dõi, đôn đốc đối tượng giám sát thực hiện thông báo kết quả giám sát. đ) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết và tuyên truyền việc thực hiện công tác giám sát. 2- Các tổ chức đảng, đảng viên là đối tượng giám sát phải chấp hành nghiêm chỉnh việc giám sát của chủ thể giám sát.
182,603
Nguyên tắc giám sát 1- Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các cấp ủy đảng lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định của Đảng. 2- Cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. Đảng viên thực hiện việc giám sát theo sự phân công của tổ chức đảng có thẩm quyền. 3- Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự giám sát của Đảng. 4- Việc giám sát phải chủ động, kịp thời, dân chủ, khách quan, đúng nguyên tắc, phương pháp, trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của Đảng.
129,949
Thẩm quyền và trách nhiệm của chủ thể giám sát 1 - Thẩm quyền của chủ thể giám sát a) Ban hành các văn bản về thực hiện công tác giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định của Đảng. b) Cử đại diện lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng hoặc cán bộ theo dõi lĩnh vực, địa bàn dự các cuộc họp, hội nghị của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy và các tổ chức đảng cấp dưới theo quy định; lập các đoàn giám sát để tiến hành các cuộc giám sát; nắm tình hình liên quan đến đối tượng được giám sát. c) Yêu cầu đối tượng giám sát, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, trao đổi về những nội dung liên quan đến việc giám sát; yêu cầu tổ chức đảng quản lý đối tượng giám sát phối hợp thực hiện. d) Qua giám sát, chủ thể giám sát nhận xét, đánh giá về ưu điểm, thiếu sót, khuyết điểm và nguyên nhân; rút kinh nghiệm về lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện; bổ sung, sửa đổi, nhắc nhở, cảnh báo, kiến nghị những vấn đề cần thiết. đ) Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy các cấp, ban thường vụ cấp ủy từ cấp cơ sở trở lên phát hiện đối tượng giám sát thực hiện không đúng nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp mình, trái với pháp luật của Nhà nước thì yêu cầu khắc phục, sửa chữa hoặc xử lý theo thẩm quyền; nếu thấy cần thiết thì yêu cầu hủy bỏ quyết định, quy định sai trái đó. Ủy ban kiểm tra được yêu cầu xem xét lại các quyết định của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới trái với chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thu hồi, hủy bỏ quyết định của tổ chức đảng cấp dưới trái thẩm quyền về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng. Các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy phát hiện tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng viên thực hiện không đúng nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, của cấp ủy cấp trên và của cấp mình, pháp luật của Nhà nước thì báo cáo cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp xem xét, xử lý. Chi bộ nếu thấy đảng viên không thực hiện, thực hiện không đúng chức trách, nhiệm vụ được giao, có thiếu sót, khuyết điểm thì kịp thời nhắc nhở, yêu cầu đảng viên đó thực hiện đúng, chấn chỉnh, khắc phục hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết. e) Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp cử cấp ủy viên trực tiếp chỉ đạo, giám sát tổ chức đảng cấp dưới sửa chữa, khắc phục thiếu sót, khuyết điểm, vi phạm. ...
511,847
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của đối tượng giám sát 1. Quyền của đối tượng giám sát: a) Đưa ra những bằng chứng để chứng minh nội dung kiến nghị, giám sát là không đúng sự thực; b) Yêu cầu được giải trình với tổ chức có kiến nghị giám sát; c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo pháp luật đối với tổ chức, cá nhân đưa ra, kiến nghị sai sự thật và thông báo công khai để cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị biết về kết luận vụ việc bị kiến nghị giám sát. 2. Trách nhiệm của đối tượng giám sát: a) Giải trình với tổ chức quản lý mình về các nội dung bị kiến nghị giám sát; b) Cung cấp thông tin tài liệu liên quan đến nội dung giám sát; giải trình những vấn đề liên quan theo yêu cầu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã khi tiến hành hoạt động giám sát tại tổ chức; c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; d) Trả lời kiến nghị giám sát do chủ thể giám sát gửi đến; đ) Khắc phục những hậu quả do hành vi sai trái gây ra, nếu có thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
135,959
Lãnh đạo công tác giám sát Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp: 1- Triển khai, quán triệt Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận, hướng dẫn của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp mình về công tác giám sát. 2- Xây dựng và chỉ đạo các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy cùng cấp và cấp ủy cấp dưới xây dựng phương hướng, nhiệm vụ; phân công cấp ủy viên, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp thực hiện công tác giám sát. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cấp ủy cấp dưới thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát. 3- Ban hành các văn bản theo thẩm quyền để các tổ chức đảng thực hiện nhiệm vụ giám sát và để Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, nhân dân tham gia giám sát. 4- Ban hành và chỉ đạo thực hiện các quy định phối hợp giữa ủy ban kiểm tra với các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy, giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy với ban cán sự đảng, đảng đoàn hoặc với các cơ quan liên quan. 5- Nghe báo cáo và chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ giám sát; giải quyết kiến nghị của các tổ chức đảng cấp dưới và định kỳ sơ kết, tổng kết về công tác giám sát. 6- Lãnh đạo, chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến công tác giám sát. 7- Đề xuất với cấp có thẩm quyền về những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành các văn bản về công tác giám sát của Đảng.
83,745
Quyền và trách nhiệm trong giám sát ... 2- Đối với đối tượng được giám sát a) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát; trao đổi những vấn đề liên quan theo đề nghị của chủ thể giám sát; góp ý vào dự thảo báo cáo giám sát khi được chủ thể giám sát đề nghị. b) Yêu cầu đối thoại để làm rõ nội dung kiến nghị giám sát khi cần thiết. c) Kiến nghị với cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp hoặc các cơ quan, ban, ngành chức năng liên quan, nếu chủ thể giám sát vi phạm Quy chế này. d) Tổ chức thực hiện và trả lời kiến nghị giám sát bằng văn bản cho chủ thể giám sát theo quy định. đ) Quốc hội, Hội đồng nhân dân và cấp ủy đảng các cấp có trách nhiệm bố trí thời gian trong phiên họp định kỳ 6 tháng và cuối hằng năm để nghe Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp báo cáo kết quả giám sát đối với cơ quan, đơn vị; chỉ đạo các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện trách nhiệm giải quyết kiến nghị sau giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội.
197,512
Nội dung giám sát 1- Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy các cấp, ban thường vụ cấp ủy từ cấp cơ sở trở lên giám sát: a) Đối với tổ chức đảng: Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp mình, pháp luật của Nhà nước. - Việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng, quy chế làm việc, chế độ công tác và việc bảo đảm quyền của đảng viên. - Việc giữ gìn đoàn kết nội bộ, quản lý đảng viên, chỉ đạo thực hiện quy định về những điều cán bộ, đảng viên không được làm; việc chấp hành các quy định của Đảng, Nhà nước trong công tác tổ chức, cán bộ và giữ mối liên hệ với quần chúng. - Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hành tiết kiệm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; việc quản lý, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. - Việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp. - Việc lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và công tác bảo vệ Đảng. - Việc tuyển dụng, tiếp nhận, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, luân chuyển, đề bạt, bố trí, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ. - Việc lãnh đạo, chỉ đạo và giải quyết khiếu nại, tố cáo. b) Đối với đảng viên: Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ đảng viên. ...
5,109
Thông tư này quy định về trách nhiệm giám sát; nhiệm vụ và quyền hạn của người giám sát; quyền và nghĩa vụ của người được giám sát; nội dung, hình thức, trình tự, thủ tục và việc xử lý kết quả giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.
44,168
"1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm là Cơ sở dữ liệu quốc gia lưu trữ thông tin về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thông tin về y tế, an sinh xã hội được cơ quan có thẩm quyền ghi nhận và đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ về bảo hiểm của công dân. 2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm là cơ sở dữ liệu của Chính phủ được xây dựng thống nhất trên toàn quốc, dùng chung cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm cung cấp chính xác, kịp thời thông tin về bảo hiểm phục vụ công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu chính đáng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân."
44,178
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm. 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế theo phạm vi, quyền hạn của mình giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
15,673
Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu 1. Cơ sở dữ liệu được xây dựng, quản lý thống nhất từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố và các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các quận, huyện, thị xã. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổ chức rà soát, cập nhật cơ sở dữ liệu hàng năm theo quy định tại Thông tư này. Việc cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu được phân cấp và phân quyền cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo tài khoản đăng nhập. 2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được phân cấp, phân quyền quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu có trách nhiệm thực hiện các nguyên tắc và yêu cầu quản lý cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật. 3. Danh mục dùng chung của cơ sở dữ liệu được quản trị và bảo đảm tính cập nhật, đồng bộ với các danh mục dùng chung của Bộ, ngành, quốc gia để đáp ứng việc tính hợp, chia sẻ cơ sở dữ liệu giữa các cơ quan Nhà nước phục vụ Chính phủ điện tử. 4. Việc xây dựng, nâng cấp, phát triển cơ sở dữ liệu từ dữ liệu gốc; thu thập, chuẩn hóa, tích hợp, cập nhật dữ liệu; lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin trong cơ sở dữ liệu; đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, tổ chức cán bộ quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu được thực hiện theo quy định của pháp luật trợ giúp xã hội, pháp luật giảm nghèo, pháp luật về an toàn thông tin mạng và pháp luật liên quan khác.
540,458
Điều 1. Thông qua đề nghị xây dựng Nghị định quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng Nghị định trình Chính phủ trong tháng 9 năm 2020.
11,429
1. Cơ sở dữ liệu được xây dựng nhằm thống kê, cập nhật và hệ thống hóa toàn bộ thông tin liên quan đến xe cơ giới và chủ xe cơ giới tham gia giao thông và tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm và sự giám sát của nhân dân. 2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp bảo hiểm triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
44,186
Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam 1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm. 2. Chủ trì xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm. 3. Chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc xây dựng quy trình thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm. 4. Cung cấp dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm theo các quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP . 5. Kết nối, cung cấp dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm lên Cổng dữ liệu quốc gia phục vụ cơ quan, tổ chức và cá nhân khai thác thông tin theo quy định tại Nghị định này. Việc kết nối, chia sẻ thông tin phải đảm bảo bí mật nhà nước, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, đời sống riêng theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP. 6. Rà soát các quy định, thủ tục trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế để đơn giản hóa giấy tờ cá nhân trên cơ sở sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm. 7. Quản lý, vận hành hệ thống hoạt động thông suốt, liên tục; đảm bảo điều kiện hạ tầng phục vụ kết nối, trao đổi dữ liệu theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP. 8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng phương án, giải pháp ứng cứu sự cố về an toàn thông tin, an ninh mạng cho hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm; xây dựng và thực hiện giải pháp giám sát an toàn hệ thống thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm. 9. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền quy định kỹ thuật về cấu trúc dữ liệu trao đổi, các quy chế, quy trình chia sẻ dữ liệu trong phạm vi dữ liệu chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý; ban hành quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia được giao làm chủ quản, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành thuộc phạm vi quản lý của mình.
505,522
Điều 32. Bảo đảm kết nối giữa các hệ thống thông tin trong giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội 1. Các hệ thống thông tin phục vụ thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội đáp ứng theo các quy định áp dụng đối với hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi từ Trung ương đến địa phương. 2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm là cơ sở dữ liệu gốc để thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm phải đáp ứng các yêu cầu sau: a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về Cơ sở dữ liệu quốc gia. b) Phải có kiến trúc dữ liệu. Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm xây dựng kiến trúc dữ liệu đối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm. c) Tuân thủ quy định kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm, phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam. 3. Dữ liệu chia sẻ, trao đổi được thực hiện trong các giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm phải được chuẩn hóa dưới dạng cấu trúc thông điệp dữ liệu trao đổi.
568,707
Mục 3. QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ BẢO HIỂM Điều 13. Quản lý nhà nước đối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm. 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế theo phạm vi, quyền hạn của mình giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm. Điều 14. Kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm 1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu theo Điều 16 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP. 2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tự tổ chức kiểm tra, đánh giá, duy trì định kỳ dữ liệu và gửi báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
44,179
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu theo Điều 16 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP. 2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tự tổ chức kiểm tra, đánh giá, duy trì định kỳ dữ liệu và gửi báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
505,523
Điều 33. Trách nhiệm chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa các bộ, ngành, địa phương với Bảo hiểm xã hội Việt Nam 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam kết nối thông tin, dữ liệu liên quan cần thiết để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp. Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên môn chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu liên quan cần thiết trong lĩnh vực quản lý của ngành với cơ quan bảo hiểm xã hội để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. 2. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định việc kết nối thông tin, dữ liệu liên quan cần thiết để thực hiện giao dịch điện tử trong giám định, thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Hội đồng giám định y khoa chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu liên quan cần thiết trong lĩnh vực quản lý của ngành với cơ quan bảo hiểm xã hội để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên môn xây dựng cơ chế chia sẻ, liên thông kết nối thông tin liên quan cần thiết về doanh nghiệp với cơ quan bảo hiểm xã hội. 4. Bộ Tài chính chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên môn chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu về mã số thuế của người sử dụng lao động; chi phí tiền lương để tính thuế của người sử dụng lao động với cơ quan bảo hiểm xã hội. 5. Bộ Công an phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu liên quan cần thiết trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. 6. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện chia sẻ, kết nối đầy đủ thông tin, dữ liệu cần thiết để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. 7. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng ở địa phương chia sẻ, kết nối đầy đủ thông tin, dữ liệu cần thiết với cơ quan bảo hiểm xã hội để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
5,834
1. Thời gian tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại hàng năm (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ) tối thiểu là 02 ngày làm việc/năm (16 giờ/năm). 2. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại bao gồm một hoặc một số vấn đề sau đây: cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật về Thừa phát lại, thi hành án dân sự, tố tụng và pháp luật có liên quan; bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng hành nghề Thừa phát lại, đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại; cách thức giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình hành nghề Thừa phát lại. 3. Học viện Tư pháp thực hiện việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thừa phát lại theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và cấp giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thừa phát lại. Căn cứ tình hình thực tiễn tại địa phương, Sở Tư pháp tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thừa phát lại theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và cấp giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thừa phát lại. 4. Thừa phát lại được công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ nếu trong năm đó đã giảng dạy nghề Thừa phát lại tại Học viện Tư pháp hoặc đã giảng tại một lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại do cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 3 Điều này tổ chức hoặc đã tham gia làm báo cáo viên trong các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này do Cục Bổ trợ tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức. Học viện Tư pháp, Cục Bổ trợ tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự và Sở Tư pháp cấp văn bản chứng nhận cho Thừa phát lại về việc đã tham gia giảng dạy hoặc làm báo cáo viên. Trường hợp Thừa phát lại không phải là báo cáo viên mà tham dự các chương trình tập huấn, hội thảo, tọa đàm về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này do Cục Bổ trợ tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức thì 01 ngày tham dự được tính là 08 giờ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ, từ 02 ngày tham dự trở lên được tính là hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ. Cục Bổ trợ tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự cấp văn bản chứng nhận cho Thừa phát lại, trong đó nêu rõ số ngày tham dự. 5. Miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ đối với các trường hợp sau đây: a) Thừa phát lại nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi; b) Thừa phát lại đang điều trị dài ngày tại cơ sở khám chữa bệnh đối với những bệnh thuộc danh mục bệnh chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế từ 03 tháng trở lên có giấy chứng nhận của cơ quan y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên. Thừa phát lại thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản này nộp giấy tờ chứng minh cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hành nghề.
140,290
Việc bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại hàng năm ... 2. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại bao gồm một hoặc một số vấn đề sau đây: cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật về Thừa phát lại, thi hành án dân sự, tố tụng và pháp luật có liên quan; bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng hành nghề Thừa phát lại, đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại; cách thức giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình hành nghề Thừa phát lại. 3. Học viện Tư pháp thực hiện việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thừa phát lại theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và cấp giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thừa phát lại. Căn cứ tình hình thực tiễn tại địa phương, Sở Tư pháp tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thừa phát lại theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và cấp giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thừa phát lại. ...
8,942
Quyền và nghĩa vụ của Thừa phát lại 1. Trung thực, khách quan khi thực hiện công việc. 2. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại. 3. Chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về việc thực hiện công việc của mình. 4. Không đồng thời hành nghề tại 02 hoặc nhiều Văn phòng Thừa phát lại. 5. Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại hàng năm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. 6. Mặc trang phục Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định, đeo Thẻ Thừa phát lại khi hành nghề. 7. Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại (nếu có); chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của Văn phòng Thừa phát lại nơi mình đang hành nghề và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại mà mình là thành viên. 8. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
92,189
Văn phòng Thừa phát lại ... 3. Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng Thừa phát lại là Trưởng Văn phòng Thừa phát lại. Trưởng Văn phòng Thừa phát lại phải là Thừa phát lại. Văn phòng Thừa phát lại có thể có Thừa phát lại là thành viên hợp danh, Thừa phát lại làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và thư ký nghiệp vụ. Thư ký nghiệp vụ giúp Thừa phát lại thực hiện nghiệp vụ pháp lý theo quy định. Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại phải có các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này, phải có trình độ từ trung cấp luật trở lên và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Nghị định này.
140,289
Việc bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại hàng năm 1. Thời gian tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại hàng năm (sau đây gọi là bồi dưỡng nghiệp vụ) tối thiểu là 02 ngày làm việc/năm (16 giờ/năm). ...
8,931
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, cá nhân, cơ quan, tổ chức phối hợp với Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại trong việc thực hiện các công việc của Thừa phát lại theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan; không được tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của Thừa phát lại, trừ trường hợp pháp luật quy định khác. 2. Mọi hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật đối với hoạt động của Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại, từ chối trái pháp luật yêu cầu của Thừa phát lại hoặc tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của Thừa phát lại đều bị xử lý theo quy định của pháp luật và phải bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.