id
int64
26
645k
text
stringlengths
33
36k
6,914
1. Khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện báo cáo theo quy định tại Điều 44 Nghị định này. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì giải quyết sự cố công trình xây dựng và thực hiện các công việc sau: a) Xem xét, quyết định dừng, tạm dừng thi công hoặc khai thác sử dụng đối với hạng mục công trình, một phần hoặc toàn bộ công trình tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố; b) Xem xét, quyết định việc phá dỡ, thu dọn hiện trường sự cố trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu sau: Đảm bảo an toàn cho người, tài sản, công trình và các công trình lân cận. Hiện trường sự cố phải được các bên liên quan chụp ảnh, quay phim, thu thập chứng cứ, ghi chép các tư liệu cần thiết phục vụ công tác giám định nguyên nhân sự cố và lập hồ sơ sự cố trước khi phá dỡ, thu dọn; c) Thông báo kết quả giám định nguyên nhân sự cố cho chủ đầu tư, các chủ thể khác có liên quan; các yêu cầu đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc các bên có liên quan phải thực hiện để khắc phục sự cố; d) Xử lý trách nhiệm của các bên có liên quan theo quy định của pháp luật; đ) Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì giải quyết đối với sự cố công trình xây dựng cấp II, cấp III trên địa bàn. 3. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng trong quá trình thi công xây dựng hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình trong quá trình khai thác, sử dụng có trách nhiệm khắc phục sự cố theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi khắc phục sự cố, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định việc tiếp tục thi công hoặc đưa công trình vào sử dụng. 4. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố. 5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về báo cáo và giải quyết sự cố đối với công trình phục vụ quốc phòng, an ninh.
18,593
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định khi xảy ra sự cố công trình; b) Không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình hoặc tự ý phá dỡ, thu dọn hiện trường khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận; c) Không lập hồ sơ sự cố công trình theo quy định. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; b) Buộc lập hồ sơ sự cố công trình đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
6,912
Cấp sự cố trong quá trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình Sự cố công trình xây dựng được chia thành ba cấp theo mức độ hư hại công trình hoặc thiệt hại về người, bao gồm sự cố cấp I, cấp II và cấp III như sau: 1. Sự cố cấp I bao gồm: a) Sự cố công trình xây dựng làm chết từ 6 người trở lên; b) Sự cố gây sập đổ công trình; sập đổ một phần công trình hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập đổ toàn bộ công trình cấp I trở lên. 2. Sự cố cấp II bao gồm: a) Sự cố công trình xây dựng làm chết từ 1 đến 5 người; b) Sự cố gây sập đổ công trình; sập đổ một phần công trình hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập đổ toàn bộ công trình cấp II, cấp III. 3. Sự cố cấp III bao gồm các sự cố còn lại ngoài các sự cố công trình xây dựng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
598,634
Khoản 6. Xử lý khi có sự cố công trình đường bộ trong thời gian khai thác a) Việc phân loại sự cố công trình, báo cáo về sự cố công trình, giải quyết sự cố công trình đường bộ, giám định nguyên nhân sự cố và hồ sơ sự cố thực hiện theo quy định tại các Điều 46, 47, 48, 49 và 50 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP; b) Chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ và tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm khắc phục sự cố, thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông; c) Khi có sự cố công trình trên hệ thống đường trung ương, ngoài việc thực hiện báo cáo sự cố công trình theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, cơ quan quản lý đường bộ, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đường bộ, nhà thầu bảo trì đường bộ phải báo cáo ngay cho Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
250,737
"2. Người dân là F0 khai báo Khi F0 có kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2 âm tính, F0 thực hiện các bước sau: - Chụp hình khay thử xét nghiệm nhanh kháng nguyên có kết quả âm tính vừa được xét nghiệm (ghi tên F0 và ngày tháng thực hiện xét nghiệm trên khay trước khi chụp hình, sinh phẩm xét nghiệm nhanh kháng nguyên phải thuộc danh mục được Bộ Y tế cấp phép) hoặc kết quả xét nghiệm âm tính của cơ sở y tế. - Truy cập vào địa chỉ: https://khaibaof0.tphcm.gov.vn (trên máy vi tính hoặc điện thoại thông minh có kết nối internet), chọn mục “KB hoàn thành cách ly” để khai báo ngày xét nghiệm âm tính, đính kèm hình ảnh kết quả xét nghiệm âm tính. - Sau khi hoàn tất, thông tin khai báo của F0 về kết quả xét nghiệm âm tính sẽ được chuyển đến Trạm y tế nơi F0 cách ly. Ghi chú: + Đối với F0 đã tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19: trong 10 ngày kể từ ngày có kết quả xét nghiệm dương tính, nếu F0 không khai báo kết quả xét nghiệm âm tính, Trạm Y tế sẽ liên hệ F0 để thực hiện xét nghiệm nhanh kháng nguyên. + Đối với F0 chưa tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19: trong 14 ngày kể từ ngày có kết quả xét nghiệm dương tính, nếu F0 không khai báo kết quả xét nghiệm âm tính, Trạm Y tế sẽ liên hệ F0 để thực hiện xét nghiệm nhanh kháng nguyên. + Tùy theo kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên vào ngày thứ 10 hoặc ngày 14 của F0, Trạm y tế nơi quản lý người bệnh chịu trách nhiệm xác nhận khỏi bệnh và đề xuất thời gian hoàn thành cách ly."
78,884
"2. Các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người F0 cách ly tại nhà ... Hoạt động 2. Hướng dẫn F0 tự chăm sóc và theo dõi sức khỏe tại nhà ... 3. Những điều F0 cần làm khi cách ly tại nhà a) Không bi quan, giữ tâm lý luôn thoải mái. Khi gặp khó khăn, liên hệ nhân viên y tế để được tư vấn từ xa. b) Tự theo dõi sức khỏe: Đo thân nhiệt, đếm nhịp thở, đo SpO2 (nếu đo được) ít nhất hai lần một ngày, hoặc khi cảm thấy mệt, khó thở. c) Mang khẩu trang liên tục, rửa tay hoặc sát khuẩn tay thường xuyên. d) Rửa mũi, súc họng hàng ngày bằng nước muối sinh lý. e) Thường xuyên tập thở, vận động nâng cao sức khỏe. f) Uống đủ nước hoặc nhiều hơn nếu có sốt, tiêu chảy. Không bỏ bữa, tăng cường dinh dưỡng, ăn uống đủ chất, tăng cường trái cây tươi, rau xanh. g) Khai báo y tế mỗi ngày ít nhất 01 lần hoặc khi có triệu chứng bất thường qua ứng dụng “Y tế HCM” hoặc qua phiếu tự theo dõi sức khỏe. h) Nơi cách ly phải thông thoáng, không sử dụng máy lạnh trung tâm; thường xuyên làm vệ sinh các bề mặt, vật dụng, nhà vệ sinh. i) Thường xuyên sát khuẩn tay; khử khuẩn các vật dụng và bề mặt tiếp xúc như mặt bàn, tay nắm cửa, bồn cầu, lavabo... Phân loại chất thải đúng quy định. j) Có số điện thoại của nhân viên y tế Cơ sở đang quản lý người nhiễm COVID-19 tại nhà để liên hệ khi cần tư vấn, hỗ trợ; tổng đài “1022” hoặc Tổ phản ứng nhanh phường, xã, thị trấn, quận, huyện."
67,121
"2. Đối tượng cách ly tại nhà: Người mắc COVID-19 bao gồm cả trẻ em thỏa tiêu chí lâm sàng và có khả năng tự chăm sóc, theo dõi sức khỏe hoặc có người hỗ trợ chăm sóc. a) Tiêu chí lâm sàng (1) Người có kết quả xét nghiệm RT-PCR hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên SARS-CoV-2 dương tính bằng các loại sinh phẩm xét nghiệm nhanh kháng nguyên được Bộ Y tế cấp phép lưu hành do bản thân hoặc người chăm sóc tự làm tại nhà hoặc do nhân viên y tế, cơ sở y tế thực hiện. - Không có triệu chứng hoặc có triệu chứng lâm sàng ở mức độ nhẹ như sốt, ho khan, đau họng, nghẹt mũi, mệt mỏi, đau đầu, đau mỏi cơ, tê lưỡi, tiêu chảy, chảy mũi, mất khứu giác, mất vị giác; nhịp thở bình thường theo tuổi (trẻ dưới 2 tháng tuổi < 60 lần/phút, trẻ từ 2 đến dưới 12 tháng tuổi < 50 lần/phút, trẻ từ 12 tháng đến dưới 5 tuổi < 40 lần/phút, trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi < 30 lần/phút, trẻ từ 12 tuổi trở lên và người lớn < 20 lần/phút), SpO2 ≥ 96% khi thở khí trời, không có cảm giác khó thở, không suy hô hấp. - Không mắc bệnh nền hoặc có bệnh nền nhưng đang được điều trị ổn định và có nguyện vọng cách ly tại nhà. (2) F0 điều trị tại các cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 ít nhất 05 ngày, các triệu chứng lâm sàng đỡ, giảm nhiều, hết sốt (không dùng thuốc hạ sốt) trước ngày ra viện từ 3 ngày trở lên, có kết quả xét nghiệm RT-PCR dương tính với CT < 30 hoặc xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính thì có thể xuất viện về nhà, tiếp tục cách ly đủ 10 ngày (không nhất thiết phải làm lại xét nghiệm). b) Tiêu chí về khả năng tự chăm sóc và theo dõi sức khỏe: F0 có thể tự chăm sóc bản thân (như ăn uống, tắm rửa, giặt quần áo, vệ sinh và có thể tự theo dõi sức khỏe theo hướng dẫn của nhân viên y tế...); có khả năng liên lạc với nhân viên y tế để được theo dõi, giám sát và khi có tình trạng cấp cứu. Trường hợp F0 là trẻ em hoặc người không tự chăm sóc được thì cần phải có người hỗ trợ chăm sóc. Lưu ý: Nếu F0 hội đủ 2 tiêu chí trên nhưng hộ gia đình có người thuộc nhóm nguy cơ (người có bệnh nền, người trên 50 tuổi, phụ nữ có thai, người chưa tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19), khuyến khích F0 cách ly nơi khác (không có người thuộc nhóm nguy cơ hoặc cách ly tập trung) để giảm nguy cơ lây lan cho các thành viên khác trong hộ gia đình, nhất là người thuộc nhóm nguy cơ."
122,417
"2. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố: xây dựng nội dung và triển khai, hướng dẫn các đơn vị thực hiện truyền thông cho người dân về cách sử dụng máy vi tính hoặc điện thoại thông minh có kết nối internet để “khai báo F0” khi cách ly tại nhà."
78,883
"2. Các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người F0 cách ly tại nhà ... Hoạt động 2. Hướng dẫn F0 tự chăm sóc và theo dõi sức khỏe tại nhà Trong vòng 24 giờ sau khi nhận được danh sách F0, Cơ sở quản lý người nhiễm COVID-19 tại nhà được phân công quản lý F0 phải tiếp cận F0 hoặc gia đình F0 để đánh giá các điều kiện cách ly tại nhà. Trong trường hợp F0 đủ điều kiện cách ly tại nhà, phát tờ rơi hướng dẫn những điều cần tuân thủ; tự chăm sóc và theo dõi sức khỏe tại nhà; cấp phát thuốc điều trị COVID-19 theo quy định (cấp ngay gói A nếu F0 không có triệu chứng; cấp ngay gói A-C nếu F0 có triệu chứng nhẹ), cụ thể như sau: 1. Chuẩn bị các vật dụng cần thiết khi cách ly tại nhà gồm: Nhiệt kế, thiết bị đo SpO2, máy đo huyết áp (nếu có); khẩu trang y tế; phương tiện vệ sinh tay; dung dịch nước muối sinh lý để súc họng, rửa mũi; vật dụng cá nhân; thùng chứa chất thải lây nhiễm có nắp đậy. 2. Chuẩn bị thuốc điều trị tại nhà gồm: Thuốc điều trị COVID-19 tại nhà do Cơ sở quản lý người nhiễm COVID-19 tại nhà cấp phát; thuốc đang điều trị bệnh nền (tăng huyết áp, đái tháo đường, tim mạch, hen phế quản...) đủ sử dụng trong 01 tháng."
215,555
"1. Người dân là F0 khai báo Khi đủ thời gian cách ly, F0 thực hiện xét nghiệm nhanh kháng nguyên. Nếu kết quả xét nghiệm kháng nguyên âm tính, F0 thực hiện các bước sau: - Chụp hình khay thử xét nghiệm nhanh kháng nguyên có kết quả âm tính vừa được xét nghiệm, lưu ý phải ghi tên và ngày tháng thực hiện xét nghiệm trên khay trước khi chụp hình. - Truy cập vào địa chỉ: https://khaibaof0.tphcm.gov.vn (trên máy vi tính hoặc điện thoại thông minh có kết nối internet) và chọn “khai báo hoàn thành cách ly”. - Nhập số điện thoại di động đang sử dụng vào ô “Nhập số điện thoại xác thực”; sau đó nhấn vào nút “Nhận mã OTP”. Hệ thống sẽ tự động gởi mã OTP về số điện thoại vừa nhập dưới dạng SMS. - Nhập mã OTP vào ô “Mã xác thực OTP”, sau đó nhấn nút “Tiếp tục”. - Trường hợp F0 đã có thông tin trên Nền tảng số quản lý COVID-19 (do F0 tự khai báo, do các cơ sở y tế nhập thông tin trên phần mềm). + Hệ thống sẽ chuyển sang màn hình “kết quả xét nghiệm sau khi cách ly”. + Nhập ngày xét nghiệm, kết quả xét nghiệm (đính kèm hình ảnh kết quả xét nghiệm âm tính). + Sau khi hoàn tất, nhấn nút “Lưu” để gửi thông tin kết quả xét nghiệm âm tính trong thời gian cách ly đến Trạm y tế nơi lưu trú. + Hệ thống sẽ gởi tin nhắn về số điện thoại người dân vừa khai với nội dung “Hệ thống đã nhận được thông tin khai báo kết quả xét nghiệm âm tính của Ông/Bà……… BCĐ PCD phường.... sẽ gởi giấy xác nhận hoàn thành cách qua địa chỉ email mà Ông/Bà đã khai báo, trường hợp không có email vui lòng đến Trạm tế để nhận. Xin cảm ơn”. - Trường hợp F0 không có thông tin trên Nền tảng số quản lý COVID-19 (do F0 chưa “khai báo F0” qua địa chỉ: https://khaibaof0.tphcm.gov.vn khi có kết quả xét nghiệm dương tính). + Hệ thống sẽ hiện thông báo “Thông tin của Ông/Bà hiện chưa có trên Hệ thống quản lý người bệnh COVID-19. Vui lòng khai báo các nội dung bên dưới” + Người cách ly sẽ khai báo thông tin cá nhân (đính kèm hình ảnh chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân có dán ảnh), thời gian có kết quả xét nghiệm dương tính, thời gian có kết quả xét nghiệm âm tính (đính kèm hình ảnh kết quả xét nghiệm âm tính). + Sau khi hoàn tất, nhấn nút “Lưu” để gửi thông tin kết quả xét nghiệm âm tính trong thời gian cách ly đến Trạm y tế nơi lưu trú. + Hệ thống sẽ gởi tin nhắn về số điện thoại người dân vừa khai với nội dung “Hệ thống đã nhận được thông tin khai báo kết quả xét nghiệm âm tính của Ông/Bà………… BCĐ PCD phường.... sẽ kiểm tra thông tin và liên hệ với Ông/Bà trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn”."
215,554
"VII. XUẤT VIỆN VÀ DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM 7.1. Tiêu chuẩn dỡ bỏ cách ly với người quản lý, chăm sóc tại nhà Đối với người bệnh COVID-19 không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ đủ điều kiện cách ly, điều trị tại nhà theo quy định sẽ được dỡ bỏ cách ly, điều trị tại nhà khi: - Thời gian cách ly, điều trị đủ 7 ngày và kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên âm tính vi rút SARS-CoV-2 do NVYT thực hiện hoặc người bệnh tự thực hiện dưới sự giám sát của nhân viên y tế bằng ít nhất một trong các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua các phương tiện từ xa. - Trong trường hợp sau 7 ngày kết quả xét nghiệm còn dương tính thì tiếp tục cách ly đủ 10 ngày đối với người đã tiêm đủ liều vắc xin theo quy định; và 14 ngày đối với người chưa tiêm đủ liều vắc xin theo quy định. - Trạm Y tế nơi quản lý người bệnh chịu trách nhiệm xác nhận khỏi bệnh cho người bệnh."
63,075
"2. Người dân là F0 khai báo Khi người dân có kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2 dương tính thay vì đến Trạm y tế để khai báo y tế và được xác nhận thì người dân thực hiện các bước sau: - Chụp hình chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân có dán ảnh (giấy bảo hiểm y tế, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, thẻ học sinh,...). - Chụp hình khay thử xét nghiệm nhanh kháng nguyên có kết quả dương tính vừa được xét nghiệm (ghi tên F0 và ngày, tháng thực hiện xét nghiệm trên khay trước khi chụp hình, sinh phẩm xét nghiệm nhanh kháng nguyên phải thuộc danh mục được Bộ Y tế cấp phép) hoặc kết quả xét nghiệm dương tính của cơ sở y tế. - Truy cập vào địa chỉ: https://khaibaof0.tphcm.gov.vn (trên máy vi tính hoặc điện thoại thông minh có kết nối internet), chọn mục "Khai báo F0" để khai báo thông tin cá nhân, tiền sử bệnh nền, tình trạng tiêm vắc xin phòng COVID-19, kết quả xét nghiệm dương tính và những dấu hiệu nặng (nếu có). - Sau khi khai báo hoàn tất, thông tin khai báo của F0 sẽ được gửi đến Trạm y tế nơi F0 cách ly. Lưu ý: Hệ thống chỉ chấp nhận kết quả xét nghiệm dương tính trước đó tối đa 05 ngày kể từ ngày khai báo. F0 phải khai báo đầy đủ tất cả các thông tin và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về thông tin khai báo."
63,076
"3. Trạm y tế cấp phường, xã, thị trấn xác minh, tiếp nhận F0 cách ly tại nhà Khi nhận được tin nhắn SMS thông báo có người khai báo F0, nhân viên Trạm y tế được phân công đăng nhập vào tài khoản của Trạm y tế tại địa chỉ https://covid19.medinet.org.vn:75 để thực hiện các bước sau: - Kiểm tra các thông tin cá nhân, đối chiếu với hình ảnh chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân có dán ảnh đính kèm, tiền sử bệnh nền, tiền sử tiêm vắc xin, kết quả xét nghiệm, những dấu hiệu nặng và yếu tố nguy cơ (qua khai báo của F0). - Đối với F0 có một trong các dấu hiệu nặng (mệt/đau ngực/khó thở) và thuộc nhóm nguy cơ: nhân viên Trạm y tế phải gọi điện thoại ngay để đánh giá tình trạng sức khỏe và điều kiện cách ly tại nhà của F0. Trong trường hợp cần thiết phân công cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà khám, đánh giá và kê đơn thuốc điều trị tại nhà cho F0 hoặc gọi Trung tâm Cấp cứu 115, Tổ phản ứng nhanh cấp xã hỗ trợ đưa người bệnh đến Bệnh viện gần nhất để cấp cứu. - Đối với F0 không thuộc nhóm nguy cơ, không triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ: nhân viên Trạm y tế bấm tiếp nhận trên hệ thống. - Trong trường hợp thông tin khai báo không chính xác (họ tên, năm sinh, chứng minh/căn cước công dân không đúng với các giấy tờ tùy thân đính kèm), hình ảnh kết quả xét nghiệm không rõ hoặc không đúng với kết quả khai báo,... Trạm y tế từ chối tiếp nhận trên hệ thống. - Vào cuối mỗi ngày, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch cấp xã ban hành Quyết định áp dụng biện pháp cách ly y tế cho tất cả các F0 cách ly tại nhà do Trạm y tế tiếp nhận trong ngày trên "Nền tảng số quản lý COVID-19" và chuyển danh sách về các tổ dân phố để thực hiện giám sát tuân thủ cách ly tại nhà. Tùy tình hình số ca F0 cách ly tại nhà trên địa bàn cấp xã, các bước trên có thể do nhân viên của Trạm Y tế, Trạm Y tế lưu động; Tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng, Tổ y tế lưu động, Tổ COVID cộng đồng,... thực hiện. Người thực hiện phải được Trung tâm y tế, Trạm y tế tập huấn."
136,109
Điều kiện và mức chi thăm hỏi 1. Điều kiện thăm hỏi a) Các trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 2 ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc điều trị tại cơ sở y tế từ 5 ngày trở lên (kể cả ngày nghỉ lễ, tết). b) Các trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 2 ốm đau, tai nạn phải điều trị tại cơ sở y tế từ 7 ngày trở lên. 2. Mức chi thăm hỏi: a) Đối với các trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 2, mức chi thăm hỏi là 1.000.000 đồng (một triệu đồng). b) Đối với các trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 2, mức chi thăm hỏi là 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng). c) Trường hợp đặc biệt, Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam báo cáo Lãnh đạo Ngành xem xét, quyết định mức chi thăm hỏi. d) Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quyết định mức chi thăm hỏi đối với công chức, viên chức và thân nhân của công chức, viên chức ốm đau và các trường hợp đặc biệt thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định.
575,874
3. Kinh phí chi trả các chế độ khi bị ốm đau, tai nạn do ngân sách nhà nước bảo đảm. Đối với người tham gia bảo hiểm y tế thì tiền khám chữa bệnh do quỹ bảo hiểm y tế chi trả; đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả các chế độ. 4. Đối với người tham gia bảo hiểm y tế, tiền khám chữa bệnh do quỹ bảo hiểm y tế chi trả; đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả các chế độ.
600,827
c) Cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc cơ quan nhân sự doanh nghiệp đầu mối trực thuộc tiếp nhận, thẩm định và xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ ốm đau bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật; d) Cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc Bộ - Hằng quý, hằng năm, tiếp nhận báo cáo quyết toán kèm theo danh sách (Mẫu số 01A-HBQP) do cơ quan tài chính đơn vị cấp dưới chuyển đến; thẩm định, xác nhận báo cáo quyết toán đối với từng đơn vị; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán (cùng với chi các chế độ BHXH) gửi BHXH Bộ Quốc phòng theo quy định; - Lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định. 4. Đối với người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp trực thuộc Bộ a) Cơ quan nhân sự cấp dưới thuộc đầu mối doanh nghiệp trực thuộc Bộ: Thực hiện như cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương đã hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này; b) Cơ quan tài chính cấp dưới thuộc đầu mối doanh nghiệp trực thuộc Bộ: Thực hiện như cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương đã hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này; c) Cơ quan nhân sự doanh nghiệp trực thuộc Bộ: Thực hiện như cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ đã hướng dẫn tại điểm c khoản 3 Điều này; Trường hợp cơ quan nhân sự doanh nghiệp trực thuộc Bộ trực tiếp giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động thì thực hiện như cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương đã hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này. d) Cơ quan tài chính doanh nghiệp trực thuộc Bộ: Thực hiện như cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc Bộ đã hướng dẫn tại điểm d khoản 3 Điều này; hoặc thực hiện như hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này (đối với trường hợp cơ quan nhân sự doanh nghiệp trực thuộc Bộ trực tiếp giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động).
136,107
Điều kiện và mức chi thăm hỏi 1. Điều kiện thăm hỏi a) Các trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 2 ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc điều trị tại cơ sở y tế từ 5 ngày trở lên (kể cả ngày nghỉ lễ, tết). b) Các trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 2 ốm đau, tai nạn phải điều trị tại cơ sở y tế từ 7 ngày trở lên. ...
566,817
Điều 13. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với người được huy động 1. Kinh phí chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội. 2. Kinh phí chi trả lương, phụ cấp huy động, chế độ làm thêm giờ từ nguồn kinh phí dự toán chi an ninh thường xuyên giao cho Bộ Công an hàng năm. 3. Kinh phí chi trả chế độ đối với người được huy động hy sinh, bị thương từ nguồn kinh phí thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng.
501,109
Điều 8. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau 1. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội. 2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100 của Luật bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
65,811
"Điều 100. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau 1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. 2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp. 3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập. 4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các mẫu giấy quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 101 của Luật này."
123,613
Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động ... 6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.
129,916
Thời gian hưởng chế độ ốm đau ... 3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
62,714
Giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng I ... 2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng a) Giáo viên dạy lý thuyết chuyên môn có bằng tốt nghiệp tiến sĩ chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề giảng dạy; giáo viên vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành có bằng tốt nghiệp thạc sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp với ngành, nghề giảng dạy và có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ trung cấp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH; ...
152,267
Giải thích từ ngữ ... 3. Về trình độ tin học Có chứng chỉ tin học cơ bản trong Quy định này được hiểu là có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. Người được đào tạo chuyên môn về công nghệ thông tin và được cấp bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên thì không áp dụng tiêu chuẩn về trình độ tin học theo Quy định này. ...
85,491
Các điều kiện thực hiện chương trình 1. Đội ngũ giáo viên thực hiện chương trình Để triển khai thực hiện chương trình đào tạo có chất lượng và hiệu quả, cơ sở đào tạo cần có đủ đội ngũ giáo viên cả về số lượng và chất lượng. - Đội ngũ giáo viên phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Luật giáo dục và Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp hiện hành. - Số lượng giáo viên phải đảm bảo để tỷ lệ số học sinh/giáo viên phù hợp theo quy định, trong đó đội ngũ giáo viên cơ hữu của các bộ môn phải đảm bảo tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo. - Ngoài ra, giáo viên tham gia giảng dạy cần có trình độ tin học, ngoại ngữ và kinh nghiệm thực tế về phần cứng máy tính để hỗ trợ, phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu. 2. Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập Để triển khai thực hiện chương trình đào tạo có chất lượng và hiệu quả, thì ngoài những cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học dùng chung cho các ngành đào tạo, cơ sở đào tạo phải có phòng thực hành đảm bảo cho học sinh co đủ điều kiện để học tập nghành học này cụ thể là tối thiểu 2 học sinh/ 1 máy tính và phải đảm bảo đủ số giờ thực hành trên từng học sinh. Cơ sở đào tạo phải có mối quan hệ với các công ty, doanh nghiệp, nhà máy để tổ chức, hướng dẫn các đợt thực tập thực tế cho học sinh.
62,303
Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp - Mã số: V.09.02.05 ... 2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng a) Giáo viên dạy lý thuyết có bằng tiến sĩ; giáo viên vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành có bằng thạc sĩ trở lên và có văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đáp ứng tiêu chuẩn về kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ trung cấp theo quy định chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; b) Có văn bằng, chứng chỉ đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm theo quy định chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.
142,968
Tiêu chuẩn 1 về Trình độ chuyên môn ... 3. Đối với nhà giáo dạy tích hợp a) Có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương trở lên, phù hợp với ngành, nghề giảng dạy và có một trong các chứng chỉ kỹ năng nghề phù hợp với ngành, nghề giảng dạy để dạy thực hành trình độ cao đẳng sau: Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia Bậc 3 hoặc chứng nhận bậc thợ 5/7, 4/6 trở lên hoặc chứng nhận nghệ nhân ưu tú, nghệ sĩ ưu tú, thầy thuốc ưu tú trở lên hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc chứng chỉ kỹ năng thực hành nghề trình độ cao đăng nghề hoặc tương đương; b) Nắm vững kiến thức ngành, nghề được phân công giảng dạy; c) Có kiến thức về ngành, nghề liên quan; d) Hiểu biết về thực tiễn nghề nghiệp, tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới và kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động của ngành, nghề được phân công giảng dạy; đ) Thực hiện thành thạo các kỹ năng của ngành, nghề được phân công giảng dạy; e) Tổ chức thành thạo các hoạt động lao động sản xuất, dịch vụ ngành, nghề được phân công giảng dạy.
236,407
Quản lý và sử dụng tài sản đối với trường trung cấp công lập ... 5. Hằng năm, trường trung cấp phải tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của trường và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật. Chấp hành đầy đủ các chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, thống kê và báo cáo định kỳ; công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
614,407
Khoản 3. Quyền tự chủ về tài chính và tài sản a) Trường trung cấp công lập thực hiện quyền tự chủ về tài chính và tài sản theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; b) Trường trung cấp tư thục thực hiện quyền tự chủ về tài chính và tài sản; tự chủ trong việc huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; c) Trường trung cấp xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế sử dụng tài sản, quy chế công khai tài chính, kiểm toán nội bộ theo quy định.
141,448
Quản lý và sử dụng tài sản đối với trường cao đẳng công lập 1. Nguồn hình thành tài sản công bao gồm: a) Tài sản công bằng hiện vật do Nhà nước giao theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước theo quy định tại Điều 29 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khấu hao tài sản, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật; c) Tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay, vốn huy động, liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. 2. Trường cao đẳng công lập thực hiện việc quản lý và sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật. 3. Trường cao đẳng công lập có trách nhiệm kiểm kê tài sản vào cuối kỳ kế toán năm và kiểm kê theo quyết định kiểm kê, đánh giá lại tài sản công, xác định tài sản thừa, thiếu và nguyên nhân để xử lý theo quy định của pháp luật; thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công. 4. Mọi thành viên trong trường có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường. 5. Hằng năm, trường cao đẳng phải tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của trường và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật. Chấp hành đầy đủ các chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, thống kê và báo cáo định kỳ; công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
237,638
Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính 1. Tài sản của Trung tâm học được đầu tư, cung cấp, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật và các quy định hiện hành của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Mọi thành viên trong Trung tâm có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản của Trung tâm. Hằng năm, trung tâm phải tổ chức kiểm kê đánh giá lại giá trị tài sản của trung tâm và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật. 3. Trung tâm có trách nhiệm công khai thu, chi hằng năm và quản lý tài chính theo quy định của pháp luật.
224,294
Quản lý và sử dụng tài sản đối với trường cao đẳng tư thục 1. Trường cao đẳng tư thục quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật đối với đất đai và tài sản nhà nước giao hoặc cho thuê và các tài sản khác thuộc sở hữu của nhà đầu tư để bảo đảm các hoạt động đào tạo của trường. 2. Mọi thành viên trong trường có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường. 3. Hằng năm, trường cao đẳng phải tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của trường và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật. Chấp hành đầy đủ các chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, thống kê và báo cáo định kỳ; công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
552,937
Điều 35. Quản lý và sử dụng tài sản 1. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật đối với đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thiết bị, tài sản được Nhà nước giao và những tài sản do trung tâm đầu tư, mua sắm, xây dựng hoặc được biếu, tặng, cho, tài trợ, viện trợ để đảm bảo các hoạt động đào tạo của trung tâm. 2. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật đối với đất đai và tài sản nhà nước giao hoặc cho thuê và các tài sản khác thuộc sở hữu của nhà đầu tư để đảm bảo các hoạt động đào tạo của trung tâm. 3. Mọi thành viên trong trung tâm có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản của trung tâm. 4. Hàng năm, trung tâm giáo dục nghề nghiệp phải tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của trung tâm và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật. Chấp hành đầy đủ các chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, thống kê và báo cáo định kỳ; công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
614,481
Điều 55. Cơ quan chủ quản trường trung cấp công lập; bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm 1. Chỉ đạo các trường trung cấp công lập trực thuộc tổ chức thực hiện Thông tư này. 2. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc quản lý các trường trung cấp công lập trực thuộc; giải quyết khó khăn, vướng mắc theo quy định của pháp luật. 3. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này theo thẩm quyền và xử lý vi phạm đối với các trường trung cấp công lập trực thuộc theo quy định của pháp luật. 4. Quyết định thành lập hội đồng trường trung cấp công lập trực thuộc. 5. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Tổng, cục Giáo dục nghề nghiệp) kết quả thành lập hội đồng trường, bổ nhiệm hiệu trưởng trường trung cấp công lập trực thuộc.
75,912
Quản lý nhà nước đối với trường trung cấp 1. Trường trung cấp chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đồng thời chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính, phân hiệu. 2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước đối với các trường trung cấp thuộc quyền quản lý theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
62,962
Hội đồng trường 1. Hội đồng trường của trường trung học công lập: a) Hội đồng trường của trường trung học công lập là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền đại diện sở hữu của nhà trường và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục. … e) Hằng năm, nếu có sự thay đổi về nhân sự, hiệu trưởng làm tờ trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với cấp trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở), Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện có cấp trung học phổ thông) ra quyết định bổ sung, kiện toàn hội đồng trường.
47,151
1. Quản lý tài sản của tr­ường tiểu học tuân theo các quy định của pháp luật. Mọi thành viên trong trư­ờng có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản nhà trường. 2. Việc quản lý thu, chi từ các nguồn tài chính của nhà tr­ường thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
106,428
Chính sách nghỉ hưu trước tuổi 1. Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu (sau đây gọi tắt là Nghị định số 135/2020/NĐ-CP) và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021... ... 2. Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019)... ... 5. Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội...
453,604
Điều 14. Rút trước tài khoản bảo hiểm hưu trí. Người được bảo hiểm được quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm cho rút trước một phần hoặc toàn bộ giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí trong các trường hợp sau đây: 1. Người được bảo hiểm bị suy giảm khả năng lao động 61% trở lên theo quy định của pháp luật hiện hành; 2. Người được bảo hiểm mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của pháp luật.
66,417
"Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi 1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau: a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động; c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng tiền lương. 2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động. 3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. 4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi."
257,318
Chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội ... 2. Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau: a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; b) Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân và chế độ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
453,016
Khoản 1. Người lao động dôi dư có tuổi thấp hơn từ đủ 01 tuổi đến đủ 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu (sau đây gọi là Nghị định số 135/2020/NĐ-CP), có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu và được hưởng thêm các chế độ sau: a) Không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi; b) Trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm (đủ 12 tháng, không tính tháng lẻ) nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP; c) Hỗ trợ một khoản tiền bằng 0,4 mức lương tối thiểu tháng tính bình quân cho mỗi năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hội.
558,014
Khoản 4. Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên) thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
452,853
Khoản 3. Trường hợp thời gian công tác, thời gian tăng thêm do quy đổi và thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi có tháng lẻ thì được tính theo nguyên tắc: dưới 3 tháng không tính, từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng được tính là 1/2 năm, từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng được tính tròn là 1 năm.
466,449
Khoản 1. Người lao động từ đủ 55 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với nam tính tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2018, từ đủ 50 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với nữ tính tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2018, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các chế độ sau: a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm (đủ 12 tháng, không tính tháng lẻ) nghỉ hưu trước tuổi. Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp cho người lao động nghỉ hưu trước tuổi là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 05 năm cuối cùng trước khi nghỉ việc; c) Được hỗ trợ 01 tháng lương cơ sở do Chính phủ quy định năm 2018 cho mỗi năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hội, trường hợp có tháng lẻ thì từ dưới 01 tháng không được tính; từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
143,681
Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế ... 3. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.
558,029
Khoản 5. Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 5, Điều 8 Nghị định này nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
100,249
Quản lý tài chính, tài sản của Quỹ 1. Quản lý Quỹ, thực hiện thu, chi, hỗ trợ theo đúng mục đích, nội dung và đúng đối tượng. 2. Quỹ thực hiện tổ chức kế toán, hạch toán theo đúng quy định hiện hành về chế độ kế toán - thống kê và theo Quy chế quản lý tài chính quỹ xã hội, quỹ từ thiện do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 10/2008/QĐ-BTC ngày 12 tháng 02 năm 2008 của Bộ Tài chính. 3. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm quản lý tài chính của Quỹ và báo cáo tình hình tài chính lên Hội đồng quản lý Quỹ, Bộ Tài chính và cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và công nhận Điều lệ Quỹ.
113,667
Tôn chỉ, mục đích hoạt động 1. Quỹ Chia sẻ tình thương (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ xã hội - từ thiện hoạt động không vì lợi nhuận nhằm huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ, giúp đỡ đối với trẻ em khó khăn, trẻ em mồ côi, người khuyết tật, người già neo đơn, góp phần phát triển cộng đồng bền vững. 2. Quỹ được hình thành từ nguồn đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và tự tạo vốn trên cơ sở vận động, quyên góp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện đóng góp tài sản theo quy định của pháp luật.
602,578
Điều 16. Quản lý và sử dụng tài sản. Việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Quỹ được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành áp dụng.
237,814
Quản lý tài chính và tài sản Việc quản lý tài sản, tài chính được thực hiện theo pháp luật của Nhà nước, các quy định cụ thể của Ban Chấp hành về việc chi tiêu tài chính và phải được báo cáo bằng văn bản trong các kỳ họp Ban Chấp hành và Đại hội.
39,823
Thông tư này quy định việc quản lý và sử dụng Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
87,927
Quản lý, sử dụng các quỹ 1. Quỹ chung không chia được sử dụng để hình thành và phát triển tài sản chung không chia; không được chia cho thành viên trong quá trình hoạt động; được xử lý khi giải thể, phá sản theo quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật này. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải lập sổ theo dõi quỹ chung không chia theo nguồn hình thành. 2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được sử dụng quỹ chung không chia nhàn rỗi để gửi tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng, để làm tài sản bảo đảm khi vay vốn và phải bảo toàn vốn, trừ các khoản quỹ chung không chia từ nguồn hỗ trợ của Nhà nước và nguồn hỗ trợ của cá nhân, tổ chức có quy định hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đó không được dùng làm tài sản bảo đảm khi vay vốn. Khoản lãi phát sinh từ việc gửi tiết kiệm này được ghi nhận vào quỹ chung không chia. 3. Việc quản lý, sử dụng quỹ chung không chia và quỹ khác phải được quy định trong Điều lệ, quy chế về quản lý tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và phù hợp với quy định của pháp luật. 4. Hằng năm, Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc báo cáo Đại hội thành viên về việc quản lý, sử dụng các quỹ trong năm và phương hướng sử dụng các quỹ năm tiếp theo theo thẩm quyền.
23,494
Việc quản lý và sử dụng các quỹ của Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
15,110
Tổ chức thực hiện việc quản lý Quỹ theo quy định tại Quyết định này và các quy định khác có liên quan.
234,295
Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội 1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội. 2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội được quản lý và sử dụng theo Quy chế tài chính của Hiệp hội do Chủ tịch Hiệp hội ký ban hành và theo những quy định của pháp luật hiện hành. 3. Ban Thường vụ căn cứ vào tình hình tài chính của Hiệp hội đề xuất mức hội phí thường kỳ của hội viên và được thông qua Hội nghị thường niên. 4. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật. 5. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội. 6. Ban Kiểm tra Hiệp hội có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài sản, tài chính, công khai cho hội viên biết tại Hội nghị thường niên.
197,752
Nội dung công trình và giải pháp thiết kế ... 6.2. Khoa Khám bệnh đa khoa và điều trị ngoại trú 6.2.1. Khoa Khám bệnh đa khoa và điều trị ngoại trú được bố trí gần cổng chính, liên hệ thuận tiện với khu Kỹ thuật nghiệp vụ nhất là khoa cấp cứu, Khoa Hồi sức tích cực - chống độc, các khoa Xét nghiệm, khoa Chẩn đoán hình ảnh, khoa Thăm dò chức năng và khu Điều trị nội trú. 6.2.2. Khoa Khám bệnh đa khoa và điều trị ngoại trú được bố trí theo dây chuyền phòng khám một chiều theo phân hạng của bệnh viện. Cơ cấu, số lượng chỗ khám bệnh tối thiểu được quy định trong Bảng 3. 6.2.3. Phải có phòng khám bệnh truyền nhiễm với lối ra vào riêng. 6.2.4. Phòng khám nhi nên có lối ra vào riêng, liên hệ thuận tiện với bộ phận cấp cứu. 6.2.5. Phòng khám và điều trị phụ khoa phải thiết kế riêng biệt với phòng khám sản khoa. Phòng khám phụ khoa, sản khoa phải có khu vệ sinh riêng.
198,724
3.1. Phòng khám đa khoa khu vực Là nơi thực hiện các hoạt động chăm sóc bảo vệ sức khoẻ ban đầu, cung cấp các dịch vụ y tế: phòng bệnh, khám - chữa bệnh, điều trị ngoại trú, điều trị các bệnh thông thường và một số bệnh chuyên khoa. 3.2. Khu Khám và điều trị ngoại trú Là khu tiếp đón, khám bệnh, chẩn đoán, phân loại và xử trí ban đầu cho bệnh nhân thuộc phạm vi phụ trách, thực hiện công tác điều trị ngoại trú và hướng dẫn chăm sóc sức khoẻ ban đầu. 3.3. Khu Điều trị Là nơi khám chữa bệnh theo đặc thù của từng chuyên khoa, được chia theo các chuyên khoa độc lập để quản lý và điều trị. 3.4. Khu tạm lưu bệnh nhân Là khu điều trị cho các bệnh nhân cần theo dõi, bệnh nhân nặng chờ chuyển lên tuyến trên.
197,754
Nội dung công trình và giải pháp thiết kế ... 6.2. Khoa Khám bệnh đa khoa và điều trị ngoại trú ... 6.2.7. Diện tích các phòng trong Khoa Khám bệnh đa khoa và điều trị ngoại trú được quy định trong Bảng 4.
200,561
Nội dung công trình và giải pháp thiết kế ... 6.3. Khu Điều trị nội trú 6.3.1. Yêu cầu chung 6.3.1.1. Khu Điều trị nội trú gồm có các phòng bệnh, phòng trực hành chính, phòng trưởng khoa, phòng phó khoa, kho, vệ sinh - thay quần áo, phòng thủ thuật, phòng khám tại khoa, phòng làm việc bác sỹ, phòng y tá, hộ lý, phòng ăn và phòng sinh hoạt của bệnh nhân. 6.3.1.2. Khu Điều trị nội trú gồm các khoa sau: 1) Khoa Nội; 2) Khoa Lao; 3) Khoa Lão học; 4) Khoa Ngoại; 5) Khoa Phụ sản; 6) Khoa Nhi; 7) Khoa Mắt; 8) Khoa Tai - Mũi - Họng; 9) Khoa Răng - Hàm - Mặt; 10) Khoa Truyền nhiễm; 11) Khoa Cấp cứu 12) Khoa Hồi sức tích cực - chống độc; 13) Khoa Y học cổ truyền; 14) Khoa Vật lý trị liệu - phục hồi chức năng; 15) Khoa y học hạt nhân; 16) Khoa Ung Bướu.
197,568
6.3.4. Khoa Nội 6.3.2.1. Khoa Nội phải bố trí ở vị trí trung tâm bệnh viện, thuận tiện cho công tác hồi sức cấp cứu người bệnh và làm các xét nghiệm lâm sàng. 6.3.2.2. Các Khoa thuộc chuyên khoa Nội: Nội tổng quát, Nội tim mạch, Nội tiêu hóa, Nội cơ - xương - khớp, Nội thận - tiết niệu, Nội tiết, Dị ứng, Lao, Da liễu, Thần kinh, Tâm thần, Lão học. Khi thiết kế khoa Nội cần tuân thủ các quy định chung tại mục này và các yêu cầu đặc thù khác (nếu có) 6.3.2.3. Phòng điều trị trong Khoa Thần kinh phải tách riêng: Bệnh thần kinh chung, thần kinh nhiễm khuẩn. Bệnh thần kinh nhiễm khuẩn phải được bố trí ở khu vực riêng và buồng bệnh được thiết kế như buồng bệnh Khoa Truyền nhiễm. 6.3.2.4. Bệnh phòng Khoa Tâm thần bố trí riêng và được chia thành các buồng nhỏ cho người bệnh theo bệnh lý, có buồng sinh hoạt, giải trí cho người bệnh đã qua giai đoạn cấp tính. 6.3.2.5. Chỉ tiêu diện tích tối thiểu các phòng Trưởng khoa, Bác sỹ, y tá, hành chính khoa... tính như chỉ tiêu diện tích các phòng nghiệp vụ trong đơn nguyên điều trị nội trú. Diện tích tối thiểu các phòng điều trị trong khoa Nội được lấy theo quy định trong Bảng 8. 6.3.5. Khoa Ngoại 6.3.5.1. Khoa Ngoại phải được bố trí liên hoàn, thuận tiện cho công tác phẫu thuật, chăm sóc và vận chuyển bệnh nhân. 6.3.5.2. Chỉ tiêu diện tích các phòng Trưởng Khoa, Bác sỹ, y tá, hành chính khoa... tính như chỉ tiêu diện tích các phòng nghiệp vụ trong đơn nguyên điều trị nội trú được quy định tại Bảng 8. 6.3.5.3. Các Khoa thuộc chuyên khoa Ngoại; Ngoại tổng quát, Ngoại thần kinh, Ngoại lồng ngực, Ngoại tiêu hóa, Ngoại thận - tiết niệu, Chấn thương chỉnh hình, Bỏng. Khi thiết kế khoa Ngoại cần tuân thủ các quy định chung tại mục này và các yêu cầu đặc thù khác (nếu có).
127,363
"6. Nội dung công trình và giải pháp thiết kế ... 6.2. Khoa Khám bệnh đa khoa và điều trị ngoại trú 6.2.1. Tuân thủ các quy định chung của Khoa Khám bệnh đa khoa và điều trị ngoại trú được nêu trong 6.2 TCVN 4470 : 2012 và các quy định trong tiêu chuẩn này. 6.2.2. Cơ cấu, số lượng chỗ khám bệnh tối thiểu được quy định trong Bảng 3.
157,170
"6. Nội dung công trình và giải pháp thiết kế 6.1. Phòng khám đa khoa khu vực gồm: - Khu Khám và điều trị ngoại trú; - Khu điều trị; - Khu tạm lưu bệnh nhân; - Khu Hành chính - Hậu cần kỹ thuật; - Khu phụ trợ."
200,562
Nội dung công trình và giải pháp thiết kế ... 6.3. Khu Điều trị nội trú 6.3.1. Yêu cầu chung ... 6.3.1.3. Khu Điều trị nội trú của Bệnh viện phải thiết kế theo đơn nguyên điều trị có quy mô từ 25 đến 30 giường theo yêu cầu của từng khoa riêng biệt. Cơ cấu tỷ lệ giường lưu tối thiểu của các chuyên khoa xem Bảng 5. CHÚ THÍCH: Đơn nguyên điều trị nội trú bao gồm các bộ phận sau đây: - Phòng bệnh nhân và phòng sinh hoạt của bệnh nhân; - Phòng làm việc, sinh hoạt của nhân viên; - Các phòng nghiệp vụ của đơn nguyên. 6.3.1.4. Số giường lưu bệnh nhân cách ly được tính từ 20 % đến 30 % tổng số giường lưu của khoa. ...
198,727
Khu Điều trị 6.4.1. Diện tích tối thiểu các phòng trong khu Điều trị được quy định trong Bảng 3. 6.4.2. Các phòng trong khu Điều trị phải liên hệ thuận tiện với nhau và với khu Hành chính - hậu cần kỹ thuật. 6.4.3. Mỗi Phòng khám đa khoa khu vực phải có ít nhất một phòng cấp cứu đạt chỉ tiêu diện tích quy định trong Bảng 3. 6.4.4. Phòng thủ thuật kế hoạch hóa gia đình phải có chỗ đợi riêng.
514,031
Khoản 4. Tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan có các nghĩa vụ sau đây: a) Cung cấp đầy đủ và trung thực các tài liệu, chứng cứ, thông tin liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của tổ chức giám định, giám định viên; b) Trình bày rõ ràng, cụ thể những vấn đề thuộc nội dung cần yêu cầu giám định; c) Thanh toán chi phí giám định theo thỏa thuận; tạm ứng chi phí giám định khi có yêu cầu của tổ chức giám định, giám định viên; d) Nhận lại đối tượng giám định khi có yêu cầu của tổ chức giám định, giám định viên.
614,206
Điều 46. Yêu cầu giám định 1. Yêu cầu giám định phải lập thành hợp đồng dịch vụ giám định giữa người yêu cầu giám định với tổ chức giám định hoặc với giám định viên. 2. Hợp đồng dịch vụ giám định phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định; b) Tên, địa chỉ của tổ chức giám định hoặc giám định viên; c) Nội dung cần giám định; d) Các chứng cứ, tài liệu, hiện vật có liên quan; đ) Thời hạn trả kết luận giám định; e) Quyền và nghĩa vụ của các bên; g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
514,032
Khoản 1. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu giám định đến giám định viên hoạt động độc lập hoặc tổ chức giám định. Hồ sơ bao gồm: a) Văn bản yêu cầu giám định trong đó có những nội dung chủ yếu sau đây: Tên và địa chỉ của cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu giám định; Số Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc số quyết định thành lập hoặc số giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, ngày cấp, nơi cấp của cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu giám định; Số điện thoại, địa chỉ thư điện tử của cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu giám định; Tư cách yêu cầu giám định (tác giả; chủ sở hữu quyền tác giả; chủ sở hữu quyền liên quan; người có quyền, lợi ích liên quan; tư cách khác); Căn cứ yêu cầu giám định; Đối tượng, nội dung yêu cầu giám định; Các nội dung liên quan khác. b) Các tài liệu kèm theo: Các mẫu cần giám định; Các tài liệu chứng minh về tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, tác phẩm, các đối tượng quyền liên quan; Các tài liệu liên quan khác.
514,030
Khoản 3. Tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền sau đây: a) Yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên trả lời kết luận giám định đúng nội dung và thời hạn yêu cầu; b) Yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên giải thích kết luận giám định; c) Yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại theo quy định tại Điều 106 của Nghị định này; d) Thỏa thuận chi phí yêu cầu giám định.
200,184
Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan 1. Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2 và 2a Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ, quy định của pháp luật có liên quan và được cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là Giấy chứng nhận tổ chức giám định). 2. Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền sau đây: a) Thuê giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện giám định theo các vụ việc; b) Đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan có các nghĩa vụ sau đây: a) Hoạt động theo đúng lĩnh vực giám định ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và Giấy chứng nhận tổ chức giám định; b) Thực hiện việc giám định theo nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ; c) Bảo quản, lưu trữ các tài liệu, hồ sơ liên quan đến vụ việc giám định; d) Giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp tiết lộ bí mật thông tin gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân có liên quan; đ) Từ chối tiếp nhận và thực hiện giám định trong trường hợp pháp luật khác có quy định bắt buộc phải từ chối giám định; e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động giám định theo định kỳ 6 tháng và hàng năm bằng văn bản gửi về cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
205,424
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền yêu cầu giám định về sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
259,514
Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan ... 2. Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền sau đây: a) Thuê giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện giám định theo các vụ việc; b) Đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
200,182
Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan ... 3. Nguyên tắc giám định về quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ.
13,813
1. Việc giám định tác phẩm mỹ thuật quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. 2. Tổ chức, cá nhân đề nghị giám định phải trả phí giám định theo hợp đồng.
210,494
"2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng."
58,760
"Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này. Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này."
58,761
Di chúc có công chứng hoặc chứng thực Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
58,759
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.
58,764
"Điều 638. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực 1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực. 2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó. 3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó. 4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị. 5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó. 6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó."
98,669
"Điều 630. Di chúc hợp pháp ... 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng."
58,756
“Điều 630. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
58,763
"Điều 637. Người không được công chứng, chứng thực di chúc Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. 2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. 3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc."
546,369
Điều 637. Người không được công chứng, chứng thực di chúc. Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. 2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. 3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc. Điều 638. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực 1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực. 2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó. 3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó. 4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị. 5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó. 6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó. Điều 639. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở 1. Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc. 2. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 636 của Bộ luật này. Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc 1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. 2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. 3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. Điều 641. Gửi giữ di chúc 1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc. 2. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về công chứng. 3. Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây: a) Giữ bí mật nội dung di chúc; b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc; c) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng.
573,337
Điều 67. Bảo vệ người phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng 1. Việc bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo. 2. Người phản ánh, báo cáo về hành vi tham nhũng được áp dụng các biện pháp bảo vệ như bảo vệ người tố cáo.
573,335
Điều 65. Phản ánh, tố cáo và xử lý phản ánh, giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng 1. Cá nhân, tổ chức có quyền phản ánh về hành vi tham nhũng, cá nhân có quyền tố cáo về hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật. 2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền khi nhận được phản ánh, tố cáo về hành vi tham nhũng phải xem xét, xử lý kịp thời và áp dụng các biện pháp bảo vệ người phản ánh, tố cáo. 3. Việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo. 4. Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh về hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiếp công dân.
578,646
Điều 6. Biện pháp bảo vệ 1. Biện pháp bảo vệ vị trí công tác của người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Tố cáo. 2. Không thực hiện việc điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí việc làm, phân công công việc khác đối với người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian được bảo vệ, trừ các trường hợp sau: a) Thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Chương V Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; b) Được sự đồng ý của người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức; c) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo. 3. Không xử lý kỷ luật người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian được bảo vệ, trừ trường hợp người đó có hành vi vi phạm không liên quan đến lĩnh vực tố cáo.
96,171
Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng 1. Công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong quá trình thực thi công vụ; được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có quyền kiến nghị với cơ quan Công an những vấn đề có liên quan đến hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền của Công an nhân dân và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Công an nhân dân. 2. Công dân có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan Công an trong phòng, chống tham nhũng; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của các thông tin về phòng, chống tham nhũng mà mình cung cấp; không lợi dụng việc phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về tham nhũng để vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.
573,338
Điều 68. Khen thưởng người phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng. Người có thành tích trong việc phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
514,643
Điều 8. Trình tự, thủ tục bảo vệ 1. Trình tự, thủ tục bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VI Luật Tố cáo. 2. Trường hợp người có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã ra kết luận nội dung tố cáo hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo thì phải thông báo ngay cho cơ quan Công an cấp có thẩm quyền để quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ. Quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ được gửi cho người được bảo vệ, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan. 3. Sau thời gian người có thẩm quyền giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo, cơ quan Công an cấp có thẩm quyền quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ, nếu người có thẩm quyền giải quyết tố cáo tiếp tục nhận được văn bản đề nghị của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét thấy có căn cứ, có tính xác thực xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ tiếp tục bị xâm hại hoặc đe dọa xâm hại thì chuyển văn bản đến cơ quan Công an có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết.
514,628
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Thông tư này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và hành vi vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí quy định tại Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí).
73,600
Những người được bảo vệ, phạm vi, nội dung bảo vệ và căn cứ áp dụng biện pháp bảo vệ 1. Những người được bảo vệ gồm: Người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí; vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí (sau đây gọi chung là người được bảo vệ). Người được bảo vệ đang sinh sống, làm việc, học tập tại nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này. 2. Phạm vi, nội dung bảo vệ người được bảo vệ, gồm: Bảo vệ tính mạng, Người được bảo vệsức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm. Tài sản được bảo vệ là tài sản thuộc quyền sở hữu của người được bảo vệ. Tài sản của người được bảo vệ tại nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này. 3. Căn cứ áp dụng biện pháp bảo vệ: Khi có căn cứ về việc tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người quy định tại khoản 1 Điều này đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc do việc tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí.
573,339
Điều 69. Trách nhiệm của người phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng 1. Người phản ánh, báo cáo về hành vi tham nhũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của nội dung phản ánh, báo cáo. 2. Người tố cáo hành vi tham nhũng phải chịu trách nhiệm về việc tố cáo của mình theo quy định của Luật Tố cáo.
514,638
Khoản 4. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP khi nhận được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí và xét thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này thì kịp thời quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ có địa chỉ nơi ở hoặc nơi có tài sản trong phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền hoặc chỉ đạo Trưởng Công an cấp huyện có liên quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ. Thanh tra Công an cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu với Giám đốc Công an tỉnh để chỉ đạo một đồng chí Phó trưởng Công an cấp huyện hoặc đơn vị, cá nhân khác có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ trong trường hợp người bị tố cáo là Trưởng Công an cấp huyện. Trường hợp người được bảo vệ có địa chỉ nơi ở hoặc nơi có tài sản ngoài địa bàn thuộc thẩm quyền thì người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP đề nghị Giám đốc Công an cấp tỉnh có liên quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
206,371
"Điều 32. Thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc 1. Người đang chấp hành nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 31 của Pháp lệnh này được Tòa án tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên cơ sở đề nghị của Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc. 2. Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở cai nghiện bắt buộc. Hồ sơ đề nghị bao gồm: a) Bản sao quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; b) Tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 31 của Pháp lệnh này; c) Văn bản đề nghị của Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc."
139,149
Thời hạn xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý hồ sơ đề nghị của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Tòa án phải ra một trong các quyết định quy định tại điểm i khoản 4 Điều 21 của Pháp lệnh này; đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
250,936
Đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc .. 2. Điều kiện tạm đình chỉ thi hành quyết định: Người ốm nặng phải điều trị nội trú hơn 10 ngày tại cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên. Trường hợp người ốm nặng sau khi sức khỏe phục hồi mà thời hạn chấp hành quyết định còn từ 03 tháng trở lên thì người đó phải tiếp tục chấp hành. ...
204,610
Đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc ... 3. Điều kiện miễn chấp hành phần thời gian thi hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc: a) Người trong thời gian tạm đình chỉ thi hành quyết định nếu người đó có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công; b) Người mắc bệnh hiểm nghèo phải điều trị lâu dài từ 06 tháng trở lên; c) Phụ nữ mang thai; d) Người từ đủ 14 tuổi trở lên đang cai nghiện bắt buộc mà bị phát hiện thực hiện hành vi phạm tội trước hoặc trong thời gian chấp hành quyết định cai nghiện bắt buộc và bị Tòa án xử phạt tù nhưng không được hưởng án treo thì được miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
231,668
Thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ... 2. Thời hạn chấp hành quyết định được tính từ ngày người phải chấp hành quyết định bị tạm giữ để đưa đi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. ...
204,611
Đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc .. 4. Hồ sơ đề nghị gồm: a) Văn bản đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc của Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Mẫu số 43 Phụ lục II Nghị định này; b) Danh sách người đang chấp hành được đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại theo Mẫu số 44 Phụ lục II Nghị định này; c) Các tài liệu chứng minh người người đang chấp hành quyết định thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này. 5. Trình tự thực hiện: a) Định kỳ 03 tháng hoặc khi có đối tượng quy định tại Khoản 2, 3 Điều này, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm rà soát, lập hồ sơ, danh sách đối tượng đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc; b) Hồ sơ đề nghị, danh sách đối tượng được đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc phải được niêm yết, thông báo công khai đối với toàn thể người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ít nhất 05 ngày làm việc; c) Sau thời hạn niêm yết, thông báo công khai, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 Điều này tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở để xem xét, giải quyết.
229,890
Giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc 1. Người đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc đã chấp hành một nửa thời hạn, nếu có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công, thì được xét giảm một phần hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại. 2. Trong trường hợp người đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc bị ốm nặng mà được đưa về gia đình điều trị thì được tạm đình chỉ chấp hành quyết định; thời gian điều trị được tính vào thời hạn chấp hành quyết định; nếu sau khi sức khoẻ được phục hồi mà thời hạn chấp hành còn lại từ 03 tháng trở lên thì người đó phải tiếp tục chấp hành; nếu trong thời gian tạm đình chỉ mà người đó có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại. Đối với người mắc bệnh hiểm nghèo, phụ nữ mang thai thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại. 3. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định việc giảm thời hạn tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trên cơ sở đề nghị của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc. Quyết định tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được gửi cho Tòa án nhân dân nơi ra quyết định, cơ quan đã gửi hồ sơ đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, người được tạm đình chỉ hoặc miễn và gia đình người đó. 4. Đối tượng ốm nặng, mắc bệnh hiểm nghèo mà không xác định được nơi cư trú thuộc trường hợp được tạm đình chỉ chấp hành quyết định hoặc được miễn chấp hành phần thời gian còn lại quy định tại khoản 2 Điều này thì được đưa về cơ sở y tế tại địa phương nơi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở để điều trị.