id
int64
26
645k
text
stringlengths
33
36k
69,288
Đưa người phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi (sau đây gọi chung là quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc) 1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện, cơ quan Công an cấp huyện phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đưa người phải chấp hành quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. 2. Trường hợp người nghiện ma túy không chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ quan Công an cấp huyện quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết theo quy định của pháp luật để đưa người phải chấp hành đến cơ sở cai nghiện bắt buộc. 3. Trường hợp do sự kiện bất khả kháng không thể thực hiện đúng thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này thì thời hạn được tính lại kể từ thời điểm sự kiện bất khả kháng chấm dứt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp cơ sở cai nghiện không còn khả năng tiếp nhận đối tượng thì thời hạn được phép kéo dài không quá 03 tháng. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo bằng văn bản cho Tòa án nhân dân cấp huyện đã ra quyết định biết và nêu rõ lý do.
80,006
"1. Người đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi là người đang chấp hành) được tạm đình chỉ chấp hành quyết định trong trường hợp sau đây: a) Bị ốm nặng phải điều trị nội trú hơn 10 ngày tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên; b) Bị ốm nặng mà cơ sở cai nghiện bắt buộc không đủ điều kiện điều trị và phải điều trị ngoại trú hơn 10 ngày theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên."
143,141
Kiểm tra hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ... 2. Trường hợp cần làm rõ tình trạng sức khỏe, tâm lý, điều kiện sống, học tập của người bị đề nghị, Thẩm phán có thể tham vấn ý kiến của chuyên gia y tế, tâm lý, giáo dục, xã hội học, đại diện của nhà trường nơi người bị đề nghị học tập, đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận nơi người bị đề nghị cư trú và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, căn cứ vào kết quả kiểm tra hồ sơ, Thẩm phán phải quyết định về một trong các nội dung sau đây: a) Yêu cầu bổ sung tài liệu; b) Đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; c) Mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
72,829
Quy định về kỹ thuật Một sàn nâng dùng để nâng người tối thiểu phải gồm một sàn công tác với bộ điều khiển và một khung đỡ, ngoài ra có thể có thêm cấu trúc mở rộng. ... 2.5. Yêu cầu đối với việc kiểm tra và thử nghiệm sàn nâng ... 2.5.4. Kiểm tra quá trình sản xuất. Việc kiểm tra quá trình sản xuất phải xác nhận được rằng: 2.5.4.1. Các tài liệu phục vụ cho quá trình sản xuất đã đảm bảo đủ các quy định về an toàn; 2.5.4.2. Các thành phần đã phù hợp với các bản vẽ; 2.5.4.3. Dây cáp, xích và các cơ cấu thủy lực đã có các chứng nhận chất lượng; 2.5.4.4. Chất lượng các mối hàn đặc biệt trong các thành phần chịu tải đã được đảm bảo; 2.5.4.5. Kết cấu và việc lắp đặt các bộ phận (đặc biệt là các thiết bị an toàn) phù hợp theo quy định. ...
152,722
Quy định về kỹ thuật Một sàn nâng dùng để nâng người tối thiểu phải gồm một sàn công tác với bộ điều khiển và một khung đỡ, ngoài ra có thể có thêm cấu trúc mở rộng. ... 2.4. Yêu cầu đối với hệ thống thủy lực 2.4.1. Hệ thống thủy lực phải được gắn kèm các thiết bị giới hạn áp lực (ví dụ như van giảm áp) trước van điều khiển đầu tiên. Nếu có các áp lực tối đa khác nhau được sử dụng trong các hệ thống thủy lực, thì phải lắp thêm nhiều hơn một thiết bị giới hạn áp lực. 2.4.2. Ống dẫn và các mối nối phải chịu được ít nhất bằng hai lần áp lực tối đa cho phép mà không bị biến dạng dư. 2.4.3. Mỗi mạch thủy lực phải lắp đầy đủ các thiết bị đo để có thể kiểm tra được các thông số hoạt động của nó một cách chính xác. 2.4.4. Mỗi thùng chứa chất lỏng của hệ thống thủy lực phải trang bị các thiết bị để dễ dàng theo dõi mức chất lỏng có trong thùng. 2.4.5. Yêu cầu thử nghiệm an toàn đối với hệ thống thủy lực 2.4.5.1. Trước khi tiến hành thử nghiệm hệ thống thủy lực phải kiểm tra sự phù hợp của các số liệu kỹ thuật của các phần tử trong hệ thống thủy lực, cũng như các mối nối của ống dẫn và phụ tùng nối ống theo các tài liệu kỹ thuật hồ sơ lý lịch của nhà sản xuất. 2.4.5.2. Thử nghiệm hệ thống thủy lực phải được tiến hành với chất lỏng công tác theo chỉ dẫn trong lý lịch máy. Nhiệt độ chất lỏng công tác phải phù hợp với nhiệt độ cho phép khi sử dụng và nó được đo tại chỗ rót chất lỏng công tác vào thùng chứa hoặc tại chỗ khác được chỉ dẫn trong tài liệu hướng dẫn sử dụng máy. Phải kiểm tra trạng thái và lượng chất lỏng trong thùng chứa. 2.4.5.3. Khi thử an toàn hoạt động của thiết bị thủy lực đặc biệt phải kiểm tra: 2.4.5.3.1. Sự làm việc của bộ phận điều khiển; 2.4.5.3.2. Sự làm việc của tất cả các van an toàn; 2.4.5.3.3. Thiết bị đề phòng rơi hàng trong trường hợp hỏng ống dẫn; 2.4.5.3.4. Sự làm việc của các thiết bị báo hiệu và dụng cụ kiểm tra; 2.4.5.3.5. Sự điều chỉnh của các thiết bị hạn chế áp lực; 2.4.5.3.6. Việc bảo vệ ống dẫn khỏi bị hỏng cơ học; 2.4.5.3.7. Khả năng tiếp cận thuận tiện và an toàn tới các phần tử được điều chỉnh hoặc thay thế; 2.4.5.3.8. Việc bảo vệ các phần tử điều chỉnh áp lực của hệ thống thủy lực để tránh sự can thiệp của những người không có thẩm quyền; 2.4.5.3.9. Khả năng nâng hạ của hệ thống thủy lực.
171,349
Quy định về kỹ thuật ... 2.6. Yêu cầu đối với hệ thống thủy lực và khí nén ... 2.6.11.3. Khi thử an toàn hoạt động của thiết bị thủy lực phải kiểm tra: 2.6.11.3.1. Sự làm việc của bộ phận điều khiển; 2.6.11.3.2. Sự làm việc của tất cả các van an toàn; 2.6.11.3.3. Thiết bị đề phòng rơi tải trong trường hợp hỏng ống dẫn; 2.6.11.3.4. Sự làm việc của các thiết bị báo hiệu và dụng cụ kiểm tra; 2.6.11.3.5. Sự điều chỉnh của các thiết bị hạn chế áp lực; 2.6.11.3.6. Việc bảo vệ ống dẫn khỏi bị hỏng cơ học; 2.6.11.3.7. Khả năng tiếp cận thuận tiện và an toàn tới các phần tử được điều chỉnh hoặc thay thế; 2.6.11.3.8. Việc bảo vệ các phần tử điều chỉnh áp lực của hệ thống thủy lực, tránh sự can thiệp của những người không có thẩm quyền; 2.6.11.3.9. Khả năng nâng hạ của hệ thống thủy lực.
447,962
e) Máy dẫn động và các thiết bị kết hợp - Máy dẫn động và phương pháp dẫn động: Đánh giá theo điểm 2.8.11 QCVN 02:2019 đối với thang máy điện hoặc điểm 2.8.15 QCVN 02:2019 đối với thang máy thủy lực. - Hệ thống phanh (tình trạng kỹ thuật của phanh, má phanh, lò xo phanh): Đánh giá theo điểm 2.8.3 QCVN 02:2019. g) Hệ thống điều khiển, thiết bị an toàn - Kiểm tra các thiết bị điện: Đánh giá theo điểm 2.9 QCVN 02:2019. - Kiểm tra hệ thống điều khiển và các công tắc cực hạn: Đánh giá theo điểm 2.10 QCVN 02:2019. h) Ray dẫn hướng: Đánh giá theo điểm 2.6 QCVN 02:2019. i) Hệ thống cứu hộ - Cứu hộ bằng tay: Đánh giá theo điểm 2.11.1.1 QCVN 02:2019. - Cứu hộ bằng điện: Đánh giá theo điểm 2.11.1.2 QCVN 02:2019. - Quy trình cứu hộ: Đánh giá theo điểm 2.11.1.4 QCVN 02:2019. k) Điện trở cách điện, điện trở nối đất - Điện trở cách điện: Đánh giá theo Bảng 16 TCVN 6396-20:2017. - Kiểm tra kết quả đo điện trở nối đất: ≤ 4Ω (theo TCVN 9358:2012).
620,940
Khoản 2.2. Yêu cầu đối với các thiết bị an toàn 2.2.1. Các chốt an toàn của sàn nâng phải được gắn chắc chắn và đảm bảo không bị tuột ra do sơ ý. 2.2.2. Các sàn nâng dùng để nâng người phải được trang bị thiết bị an toàn để ngăn không cho sàn vận hành ra khỏi vị trí cho phép trừ khi bộ cân bằng được đặt tương ứng với chỉ dẫn vận hành. 2.2.3. Trong các trường hợp xảy ra mất an toàn thì các thiết bị an toàn của sàn nâng phải ngắt được các chuyển động liên quan đến các hướng không an toàn trừ khi có các quy định khác. 2.2.4. Các thiết bị an toàn được bố trí và bảo vệ để chống lại các mối nguy hại có thể làm hỏng hoặc giảm khả năng làm việc. chúng phải được điều chỉnh bằng các công cụ và phải dễ tiếp cận để phục vụ cho việc kiểm tra. 2.2.5. Dây dẫn điện truyền tín hiệu phải được lắp đặt và bảo vệ để tránh được hư hại do môi trường hay các tác động từ bên ngoài.
447,964
- Thử khả năng kéo: Phương pháp thử và đánh giá theo điểm 4.2.4 TCVN 6904:2001 . - Thử thiết bị chèn: Phương pháp thử và đánh giá theo điểm 4.2.3 TCVN 6905:2001 . - Thử thiết bị chặn: Phương pháp thử và đánh giá theo điểm 4.2.4 TCVN 6905:2001 . Đánh giá: Kết quả đạt yêu cầu khi trong quá trình kiểm tra không phát hiện hư hỏng hoặc khuyết tật khác, thang hoạt động đúng tính năng thiết kế và đáp ứng các yêu cầu nêu trên. d) Thử bộ cứu hộ: Đối với thang máy điện Đối với thang máy thủy lực Đánh giá theo điểm 4.2.6 TCVN 6904:2001 . Khi cabin đầy tải: - Di chuyển cabin đi xuống: Kiểm tra van thao tác bằng tay, mở van xả để hạ cabin xuống tầng gần nhất để người có thể ra ngoài. - Di chuyển cabin đi lên (thang máy có bộ hãm an toàn hoặc thiết bị chèn): Kiểm tra bơm tay, kích bơm tay để di chuyển cabin đi lên. đ) Thử thiết bị báo động cứu hộ: Đối với thang máy điện Đối với thang máy thủy lực Đánh giá theo điểm 4.2.7 TCVN 6904:2001 Đánh giá theo điểm 4.2.12 TCVN 6905:2001 e) Kiểm tra thiết bị hạn chế quá tải: Đánh giá theo điểm 2.8.3.2.4 QCVN 02:2019. g) Thử bộ hãm an toàn đối trọng (nếu có): Phương pháp thử và Đánh giá theo điểm 4.2.3.2 TCVN 6904:2001 . h) Thử bộ giảm chấn: Phương pháp thử và Đánh giá theo điểm 4.2.5 TCVN 6904:2001 . i) Thử áp suất: Phương pháp thử và đánh giá theo điểm 4.2.8 TCVN 6905:2001 (áp dụng đối với thang máy thủy lực). k) Thử các chương trình hoạt động đặc biệt của thang máy (nếu có): - Hình thức hoạt động của thang máy khi có sự cố: hỏa hoạn, động đất; - Hình thức chạy ưu tiên. l) ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ: Kết quả kiểm tra đạt yêu cầu khi thang máy có đầy đủ và đồng bộ các chi tiết, bộ phận cấu thành theo quy định, được lắp đặt theo đúng thiết kế, không phát hiện các hư hỏng, khuyết tật hay hiện tượng bất thường và đáp ứng các yêu cầu tại khoản này.
69,564
Quy định về kỹ thuật Một sàn nâng dùng để nâng người tối thiểu phải gồm một sàn công tác với bộ điều khiển và một khung đỡ, ngoài ra có thể có thêm cấu trúc mở rộng. ... 2.2. Yêu cầu đối với các thiết bị an toàn 2.2.1. Các chốt an toàn của sàn nâng phải được gắn chắc chắn và đảm bảo không bị tuột ra do sơ ý. 2.2.2. Các sàn nâng dùng để nâng người phải được trang bị thiết bị an toàn để ngăn không cho sàn vận hành ra khỏi vị trí cho phép trừ khi bộ cân bằng được đặt tương ứng với chỉ dẫn vận hành. 2.2.3. Trong các trường hợp xảy ra mất an toàn thì các thiết bị an toàn của sàn nâng phải ngắt được các chuyển động liên quan đến các hướng không an toàn trừ khi có các quy định khác. 2.2.4. Các thiết bị an toàn được bố trí và bảo vệ để chống lại các mối nguy hại có thể làm hỏng hoặc giảm khả năng làm việc. chúng phải được điều chỉnh bằng các công cụ và phải dễ tiếp cận để phục vụ cho việc kiểm tra. 2.2.5. Dây dẫn điện truyền tín hiệu phải được lắp đặt và bảo vệ để tránh được hư hại do môi trường hay các tác động từ bên ngoài. 2.3. Yêu cầu đối với hệ thống phanh 2.3.1. Các sàn nâng phải được trang bị hệ thống phanh, phanh phải luôn sẵn sàng ngay cả khi bộ truyền động chưa hoạt động. 2.3.2. Hệ thống phanh phải đảm bảo có thể dừng và giữ lại trong trường hợp các sàn nâng chịu mức trọng tải 1,5 lần so với tải trọng định mức đối với các sàn nâng cơ sử dụng bằng tay và 1,25 lần so với tải trọng danh định đối với các sàn nâng khác. Hệ thống phanh phải được bảo vệ để chống lại sự nhả ra do vô ý. ...
620,943
Khoản 2.5. Yêu cầu đối với việc kiểm tra và thử nghiệm sàn nâng 2.5.1. Các sàn nâng thuộc đối tượng và phạm vi nêu trên phải đảm bảo các yêu cầu kiểm tra tối thiểu theo quy định của Tiêu chuẩn ISO 18893:2004 Sàn làm việc nâng di động - Nguyên tắc an toàn, kiểm tra, bảo dưỡng và vận hành (ISO 18893:2004 Mobile elevating work platforms - Safety principles, inspection, maintenance and operation) và các yêu cầu thử nghiệm tối thiểu theo quy định của Tiêu chuẩn ISO 16368:2010 Sàn làm việc nâng di động - Thiết kế, tính toán, yêu cầu về an toàn và phương pháp thử (ISO 16368 Mobile elevating work platforms - Design, calculations, safety requirements and test methods). Các quy định về kiểm tra và thử nghiệm quy định tại 02 tiêu chuẩn ISO 18893:2004 và ISO 16368:2010 có liên quan đến các tiêu chuẩn sau đây thì không bắt buộc áp dụng: 2.5.1.1. ISO 18878 Mobile elevating work platforms - Operator (driver) training (Sàn nâng di động - Huấn luyện vận hành sàn nâng). 2.5.1.2. ISO 4302 Cranes - Wind load assessment (Cần trục - Đánh giá tải trọng gió). 2.5.1.3. ISO 4305 Mobile cranes - Determination of stability (Cần trục di động - Xác định độ ổn định). 2.5.1.4. ISO 20381 Mobile eleveting work platforms - Symbols for operator controls and other displays (Sàn nâng di động - Biểu tượng cho việc điều khiển vận hành và các hiển thị khác). 2.5.1.5. IEC 60204-32:2008 Safety machinery - Electrical equipment of machines - Part 32: Requirements for hoisting machines (An toàn máy - Thiết bị điện - Phần 32: Các yêu cầu đối với máy nâng). 2.5.1.6. IEC 60947-5-1:2000 Low-voltage swichgear and controller and controlgear - Part 5-1: Control circuit devices and switching elements - Electromechanical control circuit devices (Bộ chuyển mạch và bộ điều khiển hạ thế - Phần 5-1: Điều khiển các thiết bị mạch và các bộ phận chuyển mạch - thiết bị mạch điều khiển điện cơ). 2.5.2. Lưu giữ toàn bộ các kết quả kiểm tra và thử nghiệm, tên và địa chỉ người tiến hành kiểm tra, thử nghiệm có kèm dấu và chữ ký của những người liên quan. 2.5.3. Yêu cầu đối với việc kiểm tra thiết kế. Kiểm tra thiết kế phải được tiến hành để xác minh các sàn nâng được thiết kế đảm bảo độ an toàn cho phép. Quá trình này phải bao gồm việc kiểm tra dưới đây: 2.5.3.1. Các bản thể hiện các thông số kích, thước chính của các sàn nâng; 2.5.3.2. Mô tả về khả năng làm việc của sàn nâng; 2.5.3.3. Thông tin về vật liệu được sử dụng; 2.5.3.4. Các sơ đồ mạch điện, mạch thủy lực và khí lực sẽ được sử dụng; 2.5.3.5.
510,672
(9) Bản vẽ sơ đồ nguyên lý hoạt động và các đặc trưng kỹ thuật chính của hệ thống điện, thủy lực hoặc khí nén. Phải trình duyệt bản vẽ mặt cắt của các xilanh thủy lực chịu tải (ví dụ: xilanh nâng của cần trục thủy lực). Bản tính chọn thiết bị điện, thủy lực hoặc khí nén, thiết bị điều khiển. (10) Quy trình kiểm tra và thử tải. 2.2.2 Kết cấu bệ đỡ thiết bị nâng (1) Bản vẽ các bộ phận kết cấu của công trình biển đỡ thiết bị nâng và chịu tác dụng của các lực tác dụng lên kết cấu đó. (2) Bản vẽ các bộ phận kết cấu của công trình biển nơi đặt các điểm cố định các dây giằng và các bộ phận lắp cố định khác. (3) Bản vẽ bệ tời. 2.2.3 Tại đợt kiểm tra lần đầu thiết bị nâng được chế tạo không qua giám sát của Đăng kiểm, phải xuất trình các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật như đã nêu tại 2.2.1 và 2.2.2. Tuy nhiên, có thể miễn một vài bản vẽ và tài liệu đã nêu trên sau khi xem xét hồ sơ kiểm tra trước đây và các giấy chứng nhận đi kèm theo chúng (không do Đăng kiểm cấp) mà Chủ thiết bị xuất trình.
63,686
Xóa án tích Pháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi phạm tội mới.
79,178
“Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”
75,262
"Điều 73. Cách tính thời hạn để xóa án tích 1. Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên. 2. Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành. 3. Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó. 4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt."
206,671
"Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án 1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án. 2. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: a) 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm; b) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; c) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. 3. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích."
62,479
"Điều 69. Xóa án tích 1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này. Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án. 2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích."
528,998
Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp được nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo 1. Duy trì thường xuyên, liên tục các điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo. 2. Việc sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chủng loại, nhãn hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất, hạn sử dụng.
641,468
c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người đủ 70 tuổi trở lên; c) Làm chết 03 người trở lên; c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. c) Làm chết người; c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. c) Làm chết người; c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. c) Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 21 người đến 100 người; c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội; c) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Đối với người dưới 13 tuổi; c) Ảnh có số lượng từ 200 ảnh đến dưới 500 ảnh; c) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa. c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; c) Phát hành xuất bản phẩm có nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản.”. c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. c) Phạm tội trong hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc trong trường hợp khó khăn đặc biệt khác của xã hội.”. c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu; c) Để từ 02 người đến 05 người bỏ trốn; c) Trong chiến đấu; d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung. d) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
201,696
Xóa án tích theo quyết định của Tòa án … 2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án. Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
131,963
Điều 107. Xóa án tích 1. Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi; b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý; c) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này. 2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: a) 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo; b) 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; c) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; d) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm."
498,312
Khoản 9. Trường hợp người chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt thuốc nổ, phụ kiện nổ, đạn bộ binh, dây cháy chậm, dây nổ với số lượng hoặc giá trị nhỏ, tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc được xử lý bằng các biện pháp khác.
250,060
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN Phòng Tổng hợp Phòng Tổng hợp có chức năng tham mưu giúp Cục trưởng Cục Kiểm định hải quan trong việc xây dựng, triển khai kế hoạch, chương trình công tác; công tác tổng hợp - hành chính; tài vụ - quản trị; tổ chức cán bộ; thi đua khen thưởng. ...
172,829
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN I. Phòng Tổng hợp ... Phòng Tổng hợp có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau: 1. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng tháng, quý, năm của Tổng cục Hải quan. 2. Xây dựng, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện quy chế làm việc, chương trình, kế hoạch công tác, chế độ thông tin báo cáo của các đơn vị trong toàn ngành Hải quan. 3. Đầu mối quan hệ công tác giữa Tổng cục Hải quan với Lãnh đạo Bộ Tài chính, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các cơ quan bên ngoài Tổng cục. 4. Theo dõi, tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện các Nghị quyết, chương trình hành động của Chính phủ, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan. 5. Giúp các Phó Tổng cục trưởng lập kế hoạch công tác hàng tuần, theo dõi công việc, tổng hợp, phân tích, báo cáo tuần trình Tổng cục trưởng chỉ đạo. 6. Phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng cục tham mưu cho Lãnh đạo Tổng cục giải quyết, xử lý các công việc cụ thể liên quan đến nghiệp vụ hải quan. 7. Tổng hợp thông tin, báo cáo ngày phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Tổng cục. 8. Thực hiện quản lý các đường dây nóng của ngành theo quy định. 9. Tham mưu, quản lý cơ chế trực ban tại Phòng Giám sát hải quan trực tuyến thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Tổng cục. ...
210,103
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN I. Phòng Tổng hợp (Phòng 1) Phòng Tổng hợp có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Quản lý rủi ro trong công tác xây dựng, triển khai, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định, chương trình, kế hoạch về quản lý rủi ro và quản lý tuân thủ trong quản lý hải quan; kế hoạch kiểm soát rủi ro; hợp tác quốc tế về quản lý rủi ro và quản lý tuân thủ trong quản lý hải quan; tổ chức thực hiện đo lường tuân thủ pháp luật và công tác tổng hợp, báo cáo, quản trị, hành chính của Cục. ...
172,765
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN I. Phòng Tổng hợp ... Phòng Tổng hợp có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau: 1. Đầu mối tổng hợp, xây dựng kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ thông tin của Tổng cục Hải quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng kế hoạch, chương trình công tác trọng tâm hàng năm, quý, tháng của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan và theo dõi, điều phối việc thực hiện. 2. Chủ trì thực hiện các báo cáo định kỳ kết quả công tác của Cục theo quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan; các báo cáo định kỳ kết quả triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của Tổng cục Hải quan theo quy chế báo cáo của Bộ Tài chính; các báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề và các loại báo cáo định kỳ khác theo chỉ đạo của Cục trưởng. 3. Tổ chức sơ kết, tổng kết, họp giao ban định kỳ và các cuộc họp khác của Cục theo chỉ đạo của Cục trưởng. 4. Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư - lưu trữ của Cục. 5. Quản lý, tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Cục. 6. Theo dõi, tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng của Cục. 7. Thực hiện công tác quản trị hậu cần, quản trị nội bộ của Cục. 8. Theo dõi, điều phối các hoạt động hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, đào tạo, tập huấn thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Cục. 9. Quản lý công chức, người lao động, tài sản, tài liệu của Cục và Phòng theo quy định. 10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
172,830
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN I. Phòng Tổng hợp Phòng Tổng hợp giúp Chánh Văn phòng thực hiện chức năng tham mưu giúp việc Lãnh đạo Tổng cục trong công tác chỉ đạo, điều phối, theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện quy chế làm việc, các chương trình, kế hoạch công tác của Tổng cục. ...
144,969
Phòng Tổng hợp (Phòng 1) Phòng Tổng hợp có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan công tác tổng hợp, hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác tổ chức cán bộ; công tác tài vụ, quản trị và kiểm tra nội bộ của Cục Kiểm tra sau thông quan. ...
146,740
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn Phòng Tổng hợp a) Chức năng Phòng Tổng hợp trực thuộc Vụ Pháp chế có chức năng tham mưu, giúp Vụ trưởng Vụ Pháp chế tổ chức thực hiện công tác hành chính, tổ chức cán bộ, thi đua - khen thưởng, kỷ luật; công tác văn thư lưu trữ, tuyên truyền, nghiên cứu khoa học; xây dựng và điều phối kế hoạch công tác của đơn vị; công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước; công tác kiểm soát thủ tục trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước; công tác bồi thường; công tác rà soát, hệ thống hoá, cập nhật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; làm đầu mối giúp lãnh đạo đơn vị quan hệ công tác với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
107,793
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN II. Phòng Thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ kiểm soát hải quan (gọi tắt là Phòng 2) Phòng Thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ kiểm soát hải quan có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu trong công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ kiểm soát hải quan trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. ...
79,273
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn 1. Phòng Tổng hợp a) Chức năng Phòng Tổng hợp thuộc Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán có chức năng tham mưu, giúp Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán xây dựng và điều phối kế hoạch công tác, kế hoạch kiểm soát chất lượng của Vụ; theo dõi, tổng hợp lập báo cáo kết quả công tác, kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ; kiểm soát chất lượng kiểm toán; xây dựng chuẩn mực, quy trình kiểm toán chung; xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kiểm toán; công tác tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, hành chính, văn thư - lưu trữ của Vụ. ...
208,253
Người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính bị bệnh hoặc chết trong thời gian tạm giữ ... 3. Biên bản về việc người tạm giữ theo thủ tục hành chính bị chết trong thời gian tạm giữ phải ghi rõ các nội dung: a) Họ tên người bị tạm giữ; ngày, tháng, năm sinh của người bị tạm giữ; b) Số định danh cá nhân, số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/các giấy tờ cá nhân có liên quan; địa điểm tạm giữ; c) Tình trạng sức khỏe của người tạm giữ khi tiếp nhận; d) Quá trình xử lý người tạm giữ từ khi tiếp nhận tới khi người bị tạm giữ chết; đ) Lý do người tạm giữ bị chết.
208,251
Người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính bị bệnh hoặc chết trong thời gian tạm giữ ... 2. Xử lý đối với trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính bị chết trong thời gian tạm giữ: a) Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính mà bị chết trong thời gian bị tạm giữ thì người ra quyết định tạm giữ phải báo ngay cho cơ quan điều tra, viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật, đồng thời, lập biên bản về việc người tạm giữ bị chết và thông báo ngay cho gia đình, thân nhân của người chết biết; gia đình người chết có trách nhiệm mai táng người chết; ...
219,362
Người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính bị bệnh hoặc chết trong thời gian tạm giữ 1. Xử lý đối với người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính bị bệnh: a) Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính mà bị bệnh trong thời gian tạm giữ thì được điều trị tại chỗ; b) Trường hợp tình trạng bệnh cần cấp cứu thì cơ quan, đơn vị và người quản lý trực tiếp người bị tạm giữ có trách nhiệm đưa họ đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để điều trị, đồng thời thông báo ngay cho gia đình, thân nhân của họ biết để chăm sóc; c) Trường hợp gia đình, thân nhân, gia đình của người bị tạm giữ có đơn đề nghị đưa về nhà để chăm sóc và xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giữ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11, điểm a, b và điểm d khoản 1 Điều 21 Nghị định này thì người có thẩm quyền tạm giữ có thể quyết định hủy bỏ việc tạm giữ và cho họ về gia đình để chữa bệnh. Việc hủy bỏ biện pháp tạm giữ được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 21 Nghị định này; d) Trường hợp người bị tạm giữ không có nơi cư trú nhất định hoặc gia đình, thân nhân của họ ở xa, không kịp thời đến để chăm sóc thì cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính trực tiếp chịu trách nhiệm chăm sóc người bị tạm giữ. 2. Xử lý đối với trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính bị chết trong thời gian tạm giữ: a) Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính mà bị chết trong thời gian bị tạm giữ thì người ra quyết định tạm giữ phải báo ngay cho cơ quan điều tra, viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật, đồng thời, lập biên bản về việc người tạm giữ bị chết và thông báo ngay cho gia đình, thân nhân của người chết biết; gia đình người chết có trách nhiệm mai táng người chết; b) Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính chết mà không có gia đình, thân nhân thì việc mai táng do cơ quan, đơn vị nơi tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương nơi tạm giữ giải quyết việc mai táng; kinh phí mai táng trong trường hợp này do ngân sách nhà nước chi trả theo quy định của pháp luật; c) Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính chết là người nước ngoài thì người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền cấp trên biết để thông báo ngay cho Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phối hợp với cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện ngoại giao của nước mà người chết có quốc tịch để phối hợp giải quyết. 3. Biên bản về việc người tạm giữ theo thủ tục hành chính bị chết trong thời gian tạm giữ phải ghi rõ các nội dung: a) Họ tên người bị tạm giữ; ngày, tháng, năm sinh của người bị tạm giữ; b) Số định danh cá nhân, số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/các giấy tờ cá nhân có liên quan; địa điểm tạm giữ; c) Tình trạng sức khỏe của người tạm giữ khi tiếp nhận; d) Quá trình xử lý người tạm giữ từ khi tiếp nhận tới khi người bị tạm giữ chết; đ) Lý do người tạm giữ bị chết.
632,508
c) Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính chết là người nước ngoài, thì việc mai táng, chôn cất được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam có tính đến nguyện vọng của thân nhân người chết hoặc đề nghị của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người chết là công dân. Trường hợp chưa có điều ước quốc tế hoặc giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ chết không thỏa thuận, thống nhất được về từng trường hợp cụ thể hoặc không xác định được quốc tịch của người chết, thì việc mai táng, chôn cất được áp dụng như người Việt Nam bị tạm giữ chết; d) Việc tổ chức chôn cất người bị tạm giữ chết phải được mô tả bằng biên bản, có chụp ảnh lưu hồ sơ vụ việc của đơn vị. 6. Kinh phí bảo đảm cho việc chi phí mai táng cho người bị tạm giữ chết do gia đình họ tự chịu trách nhiệm. Trường hợp gia đình họ không thể tự đảm bảo thì cơ quan, đơn vị Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển của người có thẩm quyền đã ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo đảm chi phí mai táng theo quy định.
19,971
Việc xử lý người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính chết trong thời gian tạm giữ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính; người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ phải tiến hành một số hoạt động sau: 1. Tổ chức bảo vệ hiện trường, báo ngay cho người chỉ huy cấp trên trực tiếp, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo cho thân nhân, gia đình của người chết biết. 2. Phối hợp chặt chẽ với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, y tế, các cơ quan có liên quan để điều tra, làm rõ nguyên nhân chết của người bị tạm giữ; cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin có liên quan theo yêu cầu của cơ quan chức năng. 3. Hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc, báo cáo cấp trên trực tiếp theo quy định. 4. Trường hợp người bị tạm giữ chết là người nước ngoài thì cơ quan, đơn vị Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể thực hiện những nội dung sau: a) Người bị tạm giữ có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, sổ thuyền viên còn giá trị sử dụng thì người ra quyết định tạm giữ phải báo cáo người chỉ huy cấp trên trực tiếp để thông báo ngay cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan đại diện lãnh sự của nước mà người chết có quốc tịch để giải quyết; b) Người bị tạm giữ là cư dân khu vực biên giới nước láng giềng thì Đồn trưởng đồn biên phòng báo cáo Bộ Chỉ huy biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để xin ý kiến chỉ đạo, đồng thời thông báo ngay cho lực lượng bảo vệ biên giới nước láng giềng có cư dân bị chết biết để phối hợp xử lý. Sau 24 giờ, kể từ khi đã thông báo cho lực lượng bảo vệ biên giới nước láng giềng mà họ không cử đại diện, thân nhân đến nhận hoặc không có yêu cầu khác, thì Đồn trưởng đồn biên phòng báo cáo Bộ Chỉ huy biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để xin ý kiến chỉ đạo, đồng thời phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa ph ương sở tại đảm bảo các các thủ tục, hồ sơ và mai táng cho người chết theo quy định của pháp luật Việt Nam. 5. Việc mai táng người tạm giữ bị chết cần chú ý: a) Khi Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát thống nhất cho phép chôn cất, thì gia đình người chết chịu trách nhiệm tổ chức mai táng, chôn cất; b) Trường hợp người bị tạm giữ chết là công dân Việt Nam không có gia đình, thân nhân hoặc không xác định được nơi cư trú, công tác, làm việc, học tập... của họ để thông báo, thì việc mai táng họ do cơ quan, đơn vị tạm giữ phối hợp với chính quyền địa phương giải quyết. Việc mai táng người chết thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục khai tử và bảo đảm các yêu cầu về vệ sinh môi trường; c) Trường hợp người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính chết là người nước ngoài, thì việc mai táng, chôn cất được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam có tính đến nguyện vọng của thân nhân người chết hoặc đề nghị của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người chết là công dân. Trường hợp chưa có điều ước quốc tế hoặc giữa Nhà nước Việt Nam và nước có người bị tạm giữ chết không thỏa thuận, thống nhất được về từng trường hợp cụ thể hoặc không xác định được quốc tịch của người chết, thì việc mai táng, chôn cất được áp dụng như người Việt Nam bị tạm giữ chết; d) Việc tổ chức chôn cất người bị tạm giữ chết phải được mô tả bằng biên bản, có chụp ảnh lưu hồ sơ vụ việc của đơn vị. 6. Kinh phí bảo đảm cho việc chi phí mai táng cho người bị tạm giữ chết do gia đình họ tự chịu trách nhiệm. Trường hợp gia đình họ không thể tự đảm bảo thì cơ quan, đơn vị Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển của người có thẩm quyền đã ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo đảm chi phí mai táng theo quy định.
632,500
Khoản 3. Trường hợp thời hạn tạm giữ người ghi trong quyết định tạm giữ chưa hết, nhưng đã xác minh làm rõ hoặc đã xử lý xong hành vi vi phạm hoặc đã hết thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính, thì người ra quyết định phải chấm dứt ngay việc tạm giữ đối với họ và phải ghi vào sổ theo dõi tạm giữ hành chính, có chữ ký xác nhận của người bị tạm giữ. Nếu người bị tạm giữ không ký, thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản hoặc phân công cho người đang trực tiếp thi hành nhiệm vụ lập và ghi rõ vào biên bản lý do người bị tạm giữ không ký. Biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người ra quyết định tạm giữ và người chứng kiến (nếu có).
1,189
Phối hợp giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết 1. Việc phối hợp giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết thực hiện theo Điều 26 của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam. 2. Thủ trưởng cơ sở giam giữ có trách nhiệm báo cáo vụ việc với cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam trực tiếp. Đồng thời thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan đang thụ lý vụ án, Cơ quan Điều tra và Viện kiểm sát có thẩm quyền tiến hành tố tụng; Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam. 3. Cơ quan Điều tra vụ án có người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết phải trao đổi với cơ sở giam giữ những thông tin liên quan đến việc đảm bảo an ninh, trật tự đối với trường hợp giải quyết cho thân nhân của người chết có đơn đề nghị xin nhận thi hài về an táng. 4. Trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết mà không có nơi cư trú rõ ràng, không xác định được thân nhân, người đại diện hợp pháp thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ trao đổi thống nhất với Cơ quan Điều tra và Viện kiểm sát có thẩm quyền để tổ chức an táng.
532,243
Khoản 6. Trường hợp phạm nhân chết, phải ghi rõ vào biên bản phạm nhân chết số tiền lưu ký còn lại chưa sử dụng, đồ vật gửi lưu ký và những tài sản cá nhân khác (nếu có) để bàn giao cho thân nhân của phạm nhân hoặc đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
632,505
Khoản 2. Trường hợp thân nhân, gia đình họ có đơn đề nghị xin đưa về nhà chăm sóc, chữa bệnh và xét thấy không thật cần thiết phải tiếp tục tạm giữ, thì người có thẩm quyền tạm giữ ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính và cho họ về gia đình. Trước khi cho người bị tạm giữ về nhà, người có thẩm quyền tạm giữ phải lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ tình trạng sức khỏe của người bị tạm giữ tại thời điểm ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính và những vấn đề khác có liên quan như tài sản, phương tiện, tiền, giấy tờ vv... của người bị tạm giữ, chữ ký của người bị tạm giữ hoặc gia đình, thân nhân họ và của người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Trường hợp tiền hoặc tài sản gửi lưu ký của người bị tạm giữ bị mất, hư hỏng, thất lạc thì cơ quan, đơn vị ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bồi thường.
63,070
Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính 1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật; b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật; c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng; d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng; ...
74,362
Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. 2. Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. 3. Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. 4. Biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính là biện pháp mang tính giáo dục được áp dụng để thay thế cho hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính, bao gồm biện pháp nhắc nhở, biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng và biện pháp quản lý tại gia đình. ...
10,936
Hình thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành chính được thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan.
94,198
Giải quyết, xử lý vi phạm hành chính Việc xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định sau đây: 1. Xử lý vi phạm trong khi tuần tra, kiểm soát a) Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản: Thực hiện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm chưa thực hiện ngay quyết định xử phạt thì tạm giữ giấy tờ có liên quan theo quy định để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; ...
35,421
Xử phạt vi phạm hành chính Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
149,790
Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính 1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: ... đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính; ...
77,251
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 02 năm. ...
198,262
Giải thích từ ngữ Trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Vi phạm hành chính về thuế là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về thuế và các khoản thu khác (tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. ...
500,612
Điều 34. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
71,859
Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ ... 3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... d) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này; đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa; e) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này; 4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... d) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này; đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
76,485
"Điều 5. Xử phạt người điều khiển người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ (theo hành vi quy định tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung năm 2021) ... 2. Phạt tiền từ 600.000 đến 800.000 đối với một trong các hành vi sau đây: a) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật (theo hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung năm 2021)) b) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt (theo hành vi quy định tại điểm h khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung năm 2021).
172,953
"Điều 4. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ và quy định về vận tải đường bộ (theo hành vi quy định tại Điều 5, Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung năm 2021) 1. Phạt tiền từ 800.000 đến 1.200.000 đối với hành vi dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn (theo hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) 2. Phạt tiền từ 1.600.000 đến 2.000.000 đối với hành vi đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” (theo hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)."
115,570
"Điều 4. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ và quy định về vận tải đường bộ (theo hành vi quy định tại Điều 5, Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung năm 2021) ... 4. Phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đối với hành vi đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào với loại phương tiện đang điều khiển (theo hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung năm 2021)."
86,027
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ [...] 2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: [...] g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn; [...]”
149,819
Xe ô tô 4 chỗ chở 6 người thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Có bị tước bằng lái xe ô tô không theo quy định của pháp luật?
79,751
Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ ... 7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... d) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc; ...
97,079
Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ 4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... d) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 7 Điều này; ...
166,856
"Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ 1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a khoản 6; điểm a, điểm c, điểm d khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này; b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ; c) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ; d) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết; đ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe; e) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định; g) Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định."
92,558
"Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ ... 3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... o) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này; ..."
150,499
Tài sản di chuyển 1. Người nước ngoài đưa tài sản di chuyển vào Việt Nam, khi làm thủ tục hải quan phải nộp: a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính; b) Văn bản xác nhận đến công tác, làm việc tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nơi người nước ngoài làm việc hoặc giấy phép làm việc tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp: 01 bản chụp; c) Chứng từ vận tải trong trường hợp tài sản vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp. ...
544,588
Khoản 4. Tổ chức, công dân Việt Nam đưa tài sản di chuyển ra nước ngoài, khi làm thủ tục hải quan phải nộp: a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính; b) Văn bản chứng minh công tác, làm việc hoặc cư trú tại nước ngoài: 01 bản chụp.
113,312
Tài sản di chuyển ... 3. Tổ chức, công dân Việt Nam đưa tài sản di chuyển về nước, khi làm thủ tục hải quan phải nộp: a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính; b) Văn bản chứng minh việc hết thời hạn kinh doanh, làm việc ở nước ngoài hoặc trở về Việt Nam cư trú: 01 bản chụp; c) Chứng từ vận tải trong trường hợp tài sản vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp. ...
8,352
Tài sản di chuyển 1. Người nước ngoài đưa tài sản di chuyển vào Việt Nam, khi làm thủ tục hải quan phải nộp: a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính; b) Văn bản xác nhận đến công tác, làm việc tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nơi người nước ngoài làm việc hoặc giấy phép làm việc tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp: 01 bản chụp; c) Chứng từ vận tải trong trường hợp tài sản vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp. 2. Người nước ngoài chuyển tài sản di chuyển ra khỏi Việt Nam, khi làm thủ tục hải quan phải nộp: a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính; b) Văn bản chứng minh hết thời gian làm việc: 01 bản chụp; c) Tờ khai hải quan nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đối với tài sản di chuyển là xe ô tô, xe gắn máy hoặc chứng từ thay đổi mục đích sử dụng và chứng từ nộp thuế đối với hàng hóa thuộc diện phải nộp thuế: 01 bản chụp. 3. Tổ chức, công dân Việt Nam đưa tài sản di chuyển về nước, khi làm thủ tục hải quan phải nộp: a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính; b) Văn bản chứng minh việc hết thời hạn kinh doanh, làm việc ở nước ngoài hoặc trở về Việt Nam cư trú: 01 bản chụp; c) Chứng từ vận tải trong trường hợp tài sản vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: 01 bản chụp. 4. Tổ chức, công dân Việt Nam đưa tài sản di chuyển ra nước ngoài, khi làm thủ tục hải quan phải nộp: a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính; b) Văn bản chứng minh công tác, làm việc hoặc cư trú tại nước ngoài: 01 bản chụp. 5. Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục hàng hóa là tài sản di chuyển thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, hàng hóa thuộc danh mục hạn chế nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện được mang vào Việt Nam tùy từng thời kỳ và định mức hàng hóa là tài sản di chuyển miễn thuế.
214,102
Tài sản di chuyển ... 4. Tổ chức, công dân Việt Nam đưa tài sản di chuyển ra nước ngoài, khi làm thủ tục hải quan phải nộp: a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính; b) Văn bản chứng minh công tác, làm việc hoặc cư trú tại nước ngoài: 01 bản chụp. 5. Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục hàng hóa là tài sản di chuyển thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, hàng hóa thuộc danh mục hạn chế nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện được mang vào Việt Nam tùy từng thời kỳ và định mức hàng hóa là tài sản di chuyển miễn thuế.
625,482
Khoản 1. Hồ sơ hải quan: Ngoài hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, người khai hải quan phải nộp thêm các chứng từ sau: a) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu: a.1) Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Bộ Công Thương cấp: 01 bản chụp; a.2) Hợp đồng thuê đại lý làm thủ tục hải quan: 01 bản chụp. b) Giấy chứng nhận đầu tư về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa của thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài có đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 01 bản chụp; c) Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan tại cùng một Chi cục Hải quan thì người khai hải quan chỉ phải nộp các chứng từ quy định tại điểm a và điểm b khoản này lần đầu khi làm thủ tục hải quan.
113,311
Kiểm tra, giám sát hải quan đối với tài sản di chuyển Tài sản di chuyển của cá nhân, gia đình, tổ chức phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan. Cá nhân, tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là tài sản di chuyển phải có giấy tờ chứng minh việc cư trú, hoạt động ở Việt Nam hoặc nước ngoài.
575,280
Khi nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản, ngoài giấy phép thu ngoại tệ tiền mặt được cấp, thương nhân Việt Nam phải nộp cho Ngân hàng thương mại các giấy tờ sau: - Bản chính tờ khai hải quan (có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ mang từ nước ngoài vào); - Bản sao tờ khai hàng hóa xuất khẩu (nộp sau khi xuất hàng).”
225,301
Khai báo, cung cấp thông tin về việc vận chuyển tiền mặt, kim khí quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng qua biên giới 1. Cá nhân khi nhập cảnh, xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, kim khí quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng trên mức quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải khai báo hải quan hoặc khai báo với bộ đội biên phòng nơi không có cơ quan hải quan. ...
211,714
"1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. 2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thỏa thuận.”
572,356
Đối với chi tiết chính khi kiểm tra, thử nghiệm không đạt tiêu chuẩn, sau khi xử lý hạng mục đó, phải kiểm tra, thử nghiệm theo quy định tại Điều 35 Quy chuẩn này và tiếp tục hoàn thiện tất cả các nội dung thử nghiệm, sau đó kiểm tra, thử nghiệm lại một lần nữa các nội dung liên quan, trong quá trình thử nghiệm lại cho phép xuất hiện không đạt tiêu chuẩn ở các nội dung khác. Đối với kết cấu phụ chỉ kiểm tra, thử nghiệm lại nội dung không đạt. e) Đối với 3 tình huống kiểm tra, thử nghiệm kiểu dáng được quy định tại điểm d, e, g khoản 1 Điều 90 của Quy chuẩn này, nếu có nội dung không đạt tiêu chuẩn, kiểm tra, thử nghiệm lại bộ phận một vì chống, nếu vẫn không đạt tiêu chuẩn, thì quyết định là không đạt. h) Khi kiểm tra, thử nghiệm kiểu dáng, nếu chi tiết thủy lực phát sinh sự cố, cho phép xử lý và thay thế, nhưng chỉ cho phép xử lý thay thế chi tiết đó một lần, nếu không xử lý được kết luận không đạt.
242,637
YÊU CẦU KỸ THUẬT ... 2.3. Trình tự thực hiện ... 2.3.4. Trường hợp xử lý không đạt yêu cầu Trường hợp xử lý không đạt yêu cầu bao gồm: - Các thông số kỹ thuật của hệ thống điều khiển ở buồng xử lý không được đáp ứng đúng yêu cầu quy định; - Có phát sinh trong quá trình xử lý: như 1 đầu dò của cảm biến nhiệt dừng ghi dữ liệu hoặc nhiệt độ của đầu dò thấp hơn nhiệt độ yêu cầu của quá trình xử lý; Các trường hợp xử lý không đạt yêu cầu nêu trên phải tiến hành xử lý lại, các quả tươi phải đưa ra khỏi buồng xử lý vào khu cách ly chờ xử lý lần tiếp theo,
499,277
Khoản 3. Trường hợp Biên bản đánh giá GCP kết luận cơ sở nhận thử không đáp ứng GCP theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư này: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc đánh giá tại cơ sở nhận thử và ký biên bản đánh giá, trên cơ sở đánh giá nguy cơ tồn tại được phát hiện đối với chất lượng nghiên cứu, sức khỏe, an toàn của đối tượng tham gia thử kỹ thuật mới, phương pháp mới, thiết bị y tế, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo ban hành văn bản thông báo về việc không đáp ứng GCP và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thực hiện một hoặc các biện pháp sau đây: a) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; b) Thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận đáp ứng GCP đã được cấp cho cơ sở nhận thử.
515,847
Điều 14. Đối với các Hợp đồng không đạt yêu cầu. Đối với Hợp đồng không đạt yêu cầu: Sau khi kiểm tra xác định tình hình thực hiện dự án, Cục Sở hữu trí tuệ (đối với dự án Trung ương quản lý) có văn bản báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; Sở Khoa học và Công nghệ địa phương (đối với dự án do Trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý) có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để xem xét quyết định theo quy định về xử lý đề tài, dự án không hoàn thành quy định tại Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 về hướng dẫn khoán kinh phí thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước. Việc thu hồi kinh phí ngân sách nhà nước cấp nêu trên được ghi rõ trong hợp đồng giao chủ trì thực hiện dự án.
598,851
Khoản 4. Trường hợp ra Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm không đạt yêu cầu nhập khẩu theo quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này, cơ quan kiểm tra nhà nước quyết định các biện pháp xử lý theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 55 Luật an toàn thực phẩm và báo cáo kết quả xử lý thực phẩm không đạt yêu cầu nhập khẩu với Bộ quản lý chuyên ngành.
558,681
Điều 10. Vi phạm quy định về thử việc 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng; b) Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc; b) Thử việc quá thời gian quy định; c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó; d) Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c khoản 2 Điều này; b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
616,094
Khoản 3. Trường hợp báo cáo đánh giá GCP kết luận cơ sở thử thuốc trên lâm sàng không đáp ứng GCP theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc đánh giá tại cơ sở thử thuốc trên lâm sàng và ký biên bản đánh giá, trên cơ sở đánh giá nguy cơ tồn tại được phát hiện đối với chất lượng nghiên cứu, sức khỏe, an toàn của đối tượng tham gia thử thuốc, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành văn bản thông báo về việc không đáp ứng GCP và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện một hoặc các biện pháp sau đây: a) Xử phạt theo thẩm quyền (nếu có) hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; b) Trình Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã cấp và/hoặc thực hiện việc thu hồi giấy chứng nhận đạt GCP (nếu có) theo quy định tại Điều 40 của Luật Dược.
152,556
Điều 24. Thử việc 1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. 2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này. Điều 25. Thời gian thử việc Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: ... Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc 1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc. Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc. 2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường. ...
107,209
Thủ tục đăng ký hiến xác 1. Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 của Luật này có quyền bày tỏ nguyện vọng hiến xác với cơ sở y tế.
54,275
Điều kiện lấy xác 1. Chỉ cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến quy định tại Điều 23 của Luật này mới được tiến hành lấy xác. 2. Việc lấy xác được thực hiện trong các trường hợp sau đây: a) Người chết có thẻ đăng ký hiến xác; b) Trường hợp người chết không có thẻ đăng ký hiến xác thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó hoặc vợ, chồng hoặc đại diện các con đã thành niên của người đó; c) Người chết không xác định được nơi cư trú cuối cùng và có giấy chứng tử do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó chết cấp.
54,266
"Điều 20. Thủ tục thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết và hiến xác 1. Trường hợp muốn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết hoặc hiến xác thì người đã đăng ký hiến gửi đơn đề nghị thay đổi hoặc hủy bỏ đến cơ sở y tế hoặc cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến đã tiếp nhận đơn đăng ký hiến. 2. Cơ sở y tế hoặc cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm sau đây: a) Tiếp nhận đơn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác của người đã đăng ký hiến; b) Cấp lại thẻ hoặc thu hồi thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác cho người đăng ký hiến nếu người đó đã được cấp thẻ; c) Trong thời gian hai ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn, thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người về việc thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết. 3. Việc thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác có hiệu lực kể từ khi cơ sở y tế hoặc cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến nhận đơn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký. 4. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mẫu đơn thay đổi, huỷ bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác."
54,265
"Điều 18. Thủ tục đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết 1. Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 của Luật này có quyền bày tỏ nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể của mình sau khi chết với cơ sở y tế. 2. Khi nhận được thông tin của người có nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết, cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người. 3. Khi nhận được thông báo về trường hợp hiến mô, bộ phận cơ thể người, Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người có trách nhiệm thông báo cho cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này để tiến hành các thủ tục đăng ký cho người hiến. 4. Khi nhận được thông báo của Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người, cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này có trách nhiệm sau đây: a) Trực tiếp gặp người hiến để tư vấn về các thông tin có liên quan đến hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người; b) Hướng dẫn việc đăng ký hiến theo mẫu đơn; thực hiện việc kiểm tra sức khỏe cho người hiến; c) Cấp thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết cho người hiến; d) Báo cáo danh sách người đăng ký hiến đã được cấp thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người. 5. Việc đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết có hiệu lực kể từ khi người đăng ký được cấp thẻ đăng ký hiến. 6. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết; việc tư vấn, kiểm tra sức khỏe cho người hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết."
527,625
Khoản 3. Người đã hiến bộ phận cơ thể người khi đi khám sức khỏe định kỳ phải xuất trình giấy ra viện (trong đó ghi rõ “đã hiến bộ phận cơ thể”) hoặc một loại giấy tờ chứng minh về việc đã hiến bộ phận cơ thể và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân.
123,225
“Điều 25. Đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người chỉ tham gia BHYT 1. Thành phần hồ sơ 1.1. Người tham gia a) Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). b) Đối với người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật: Giấy ra viện có ghi rõ “đã hiến bộ phận cơ thể. c) Trường hợp người tham gia được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03.”
54,276
Điều kiện đối với cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến Cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến là cơ sở nghiên cứu, đào tạo y học có đủ điều kiện về cơ sở vật chất bảo quản xác, trang thiết bị, nhân sự và có phòng tưởng niệm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
54,258
"Điều 5. Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác Người từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống, sau khi chết và hiến xác."
118
1. Người đề nghị cấp Giấy phép nộp 01 bộ hồ sơ gồm: a. 01 đơn đề nghị đưa thi hài, hài cốt, tro cốt về nước theo mẫu số 01/NG-LS ban hành kèm theo Thông tư này; b. Giấy tờ chứng minh người đề nghị thuộc diện nêu tại Điều 5 Thông tư này: - 01 bản chụp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh của người đề nghị; - 01 bản chụp giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân với người chết; - 01 bản chụp sổ hộ khẩu của người đề nghị trong trường hợp người chết thuộc diện nêu tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư này; - 01 bản gốc văn bản ủy quyền trong trường hợp người đề nghị thuộc diện nêu tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này; - 01 bản gốc văn bản đề nghị trong trường hợp người đề nghị là cơ quan, đơn vị chủ quản của người chết nêu tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này; c. Giấy tờ chứng minh người chết thuộc diện nêu tại Điều 3 Thông tư này: - Bản gốc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh của người chết (nếu có); - 01 bản chụp Giấy phép thường trú tại Việt Nam của người chết trong trường hợp người chết thuộc diện nêu tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư này; - 01 bản chụp giấy chứng tử do cơ quan có thẩm quyền của người nước ngoài hoặc Cơ quan đại diện cấp; - 01 bản chụp giấy chứng nhận vệ sinh, kiểm dịch y tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (đối với thi hài); giấy chứng nhận khai quật và giấy chứng nhận vệ sinh, kiểm dịch y tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (đối với hài cốt); giấy chứng nhận hỏa thiêu thi hài (đối với tro cốt); - 01 bản chụp Đơn xin phép mang thi hài, hài cốt, tro cốt của người thân về chôn cất, bảo quản tại địa phương theo mẫu số 02/NG-LS có xác nhận đồng ý của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn của Việt Nam cấp hoặc cơ quan quản lý nghĩa trang, nếu người chết thuộc diện nêu tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư này. 2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có thể nộp trực tiếp tại Cơ quan đại diện hoặc gửi qua đường bưu điện. 3. Việc giải quyết của Cơ quan đại diện: 3.1. Đối với trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này, sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Thông tư này, Cơ quan đại diện tiến hành các việc sau: - Cấp Giấy phép theo mẫu số 03/NG-LS ban hành kèm theo Thông tư này, đóng dấu hủy vào hộ chiếu Việt Nam của người chết (nếu có) và trả kết quả cho người đề nghị cấp Giấy phép trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Thông báo việc cấp Giấy phép cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao, Hải quan cửa khẩu, Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cửa khẩu nơi nhập cảnh thi hài, hài cốt, tro cốt. - Thông báo hủy giá trị sử dụng hộ chiếu của người chết là công dân Việt Nam cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. - Ghi vào Sổ cấp phép nhập cảnh thi hài, hài cốt, tro cốt theo mẫu số 04/NG-LS ban hành kèm theo Thông tư này. 3.2. Đối với trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này, Cơ quan đại diện gửi điện ghi rõ các chi tiết nhân thân của người chết về Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao có công văn trao đổi với các cơ quan liên quan trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được điện của Cơ quan đại diện và có điện trả lời cho Cơ quan đại diện trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của các cơ quan liên quan. Trong 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đồng ý của Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao, Cơ quan đại diện cấp Giấy phép và trả lời kết quả cho người đề nghị.
222,692
Hội đồng trường của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận ... 4. Tiêu chuẩn, việc bầu chủ tịch hội đồng trường, trách nhiệm của chủ tịch hội đồng trường; danh sách, nhiệm kỳ, nguyên tắc làm việc của hội đồng trường của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận được quy định như sau: a) Chủ tịch hội đồng trường là cán bộ cơ hữu hoặc cán bộ kiêm nhiệm của trường đại học theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học, do hội đồng trường bầu và được hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu trường đại học công nhận; b) Trong các cuộc họp của hội đồng trường, hiệu trưởng trường đại học có quyền tham dự, thảo luận và chỉ được biểu quyết khi là thành viên hội đồng trường; c) Trường hợp chủ tịch hội đồng trường là người đại diện theo pháp luật của trường đại học hoặc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 của Luật này thì phải đáp ứng tiêu chuẩn như đối với hiệu trưởng trường đại học; phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình; d) Quy định khác tại khoản 4 và khoản 5 Điều 16 của Luật này. ...
195,872
Hội đồng trường của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận ... 2. Hội đồng trường của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thực hiện trách nhiệm và quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này, trừ trách nhiệm và quyền hạn của nhà đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16a của Luật này; được trực tiếp bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm hiệu trưởng trường đại học theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học. ...
195,871
Hội đồng trường của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận ... 3. Số lượng thành viên hội đồng trường của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận phải là số lẻ và có thành phần như sau: a) Hội đồng trường của trường đại học tư thục bao gồm đại diện nhà đầu tư, thành viên trong và ngoài trường đại học do hội nghị nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp; b) Hội đồng trường của trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận bao gồm đại diện nhà đầu tư do các nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp; thành viên trong và ngoài trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận. ...
222,691
Hội đồng trường của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt độ ... 5. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận bao gồm các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 16 của Luật này; quy định tỷ lệ đại diện nhà đầu tư trong tổng số thành viên hội đồng trường đại học. ...
569,390
Khoản 3. Hội đồng trường của trường tư thục là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền đại diện cho nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định của nhà đầu tư. Thành phần của hội đồng trường của trường tư thục do nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư gồm đại diện nhà đầu tư, thành viên trong và ngoài trường do hội nghị nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp. Thành phần của hội đồng trường của trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận do nhà đầu tư trong nước đầu tư gồm đại diện nhà đầu tư do các nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp; thành viên trong và ngoài trường. Thành viên trong trường gồm các thành viên đương nhiên là bí thư cấp ủy, chủ tịch Công đoàn, đại diện ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là người học của trường (nếu có), hiệu trưởng; thành viên bầu là đại diện giáo viên và người lao động do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu. Thành viên ngoài trường gồm đại diện lãnh đạo nhà quản lý, nhà giáo dục, doanh nhân, cựu học sinh do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu.
516
1. Hội đồng quản trị của trường cao đẳng tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là tổ chức quản trị, đại diện cho quyền sở hữu chung của cộng đồng nhà trường, là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà trường. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng quản trị trường cao đẳng tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật Giáo dục đại học và một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: a) Thông qua quy chế tài chính nội bộ và các quy chế, quy định nội bộ khác của nhà trường, bao gồm cả quy định về tiêu chuẩn, việc lựa chọn thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng của nhà trường trên cơ sở phù hợp với quy định chung của pháp luật; b) Thông qua báo cáo hoạt động và quyết toán tài chính hàng năm của nhà trường; c) Hàng năm, tổ chức họp đại hội toàn trường; tạo điều kiện để đại hội toàn trường thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 33 Điều lệ này; duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp đại hội toàn trường; báo cáo trước đại hội toàn trường về kết quả hoạt động của nhà trường; d) Thực hiện các nhiệm vụ khác quy định tại Điều 21 Điều lệ này. 3. Hội đồng quản trị của trường cao đẳng tư thục hoạt động không vì lợi nhuận có tổng số thành viên là số lẻ với số lượng tối thiểu là 15 thành viên. Thành phần của hội đồng quản trị thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật Giáo dục đại học và các thành viên khác do quy chế tổ chức và hoạt động của trường quy định, trong đó đại diện cho các thành viên góp vốn chiếm không quá 20% tổng số thành viên của hội đồng quản trị. Số lượng thành viên hội đồng quản trị, việc xác định đại diện thành viên góp vốn, đại diện giảng viên cơ hữu và các quy định cụ thể khác về hoạt động của hội đồng quản trị được thể hiện trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường cao đẳng tư thục hoạt động không vì lợi nhuận. 4. Chủ tịch hội đồng quản trị và các thành viên được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 21 của Điều lệ này. Chủ tịch hội đồng quản trị chủ trì cuộc họp đại hội toàn trường.
610,872
Khoản 6. Việc công nhận hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên khác của hội đồng trường; công nhận hiệu trưởng trường đại học thành viên của đại học tư thục và đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thuộc thẩm quyền của hội đồng đại học, trừ trường hợp quy chế tổ chức và hoạt động của đại học tư thục và đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận quy định do hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu của đại học quyết định công nhận.
610,871
Khoản 5. Thủ tục quyết định nhân sự hiệu trưởng và công nhận hiệu trưởng của trường đại học tư thục và trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thuộc thẩm quyền của hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu, thực hiện theo thủ tục được quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định này.
62,963
Hội đồng trường … 2. Hội đồng trường của trường trung học tư thục: a) Hội đồng trường của trường trung học tư thục là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền đại diện cho nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định của nhà đầu tư. b) Thành phần của hội đồng trường gồm đại diện nhà đầu tư, thành viên trong và ngoài trường do hội nghị nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp. Thành phần của hội đồng trường của trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận gồm đại diện nhà đầu tư do các nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp; thành viên trong và ngoài trường. Thành viên trong trường gồm các thành viên đương nhiên là bí thư cấp ủy, hiệu trưởng, chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; thành viên bầu là đại diện giáo viên, nhân viên do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu. Thành viên ngoài trường gồm đại diện lãnh đạo, nhà quản lý, nhà giáo dục, doanh nhân, cựu học sinh do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu. c) Nhiệm vụ, quyền hạn, thủ tục thành lập và hoạt động của hội đồng trường đối với trường trung học tư thục được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
261,493
Ban Giám hiệu 1. Ban Giám hiệu Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tài nguyên và môi trường có Hiệu trưởng và không quá 03 Phó Hiệu trưởng. 2. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Bộ trưởng về các nhiệm vụ được giao và toàn bộ hoạt động của Trường; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Trường; ban hành quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế chi tiêu nội bộ và các quy chế khác của Trường theo quy định. 3. Các Phó Hiệu trưởng giúp việc Hiệu trưởng, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công.
86,970
Nhiệm vụ và quyền hạn 1. Xây dựng, trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hằng năm về xây dựng và phát triển Trường phù hợp với yêu cầu về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động thuộc ngành tài nguyên và môi trường; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. 2. Về đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn: a) Tổ chức xây dựng, biên soạn, chỉnh sửa và lựa chọn các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng và theo phân công, phân cấp quản lý của Nhà nước và của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. b) Tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn công chức, viên chức trung hạn và hằng năm của Bộ; tổ chức thực hiện khi được phê duyệt. c) Tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương, công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương; chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương; chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ; chương trình bồi dưỡng khác do cấp có thẩm quyền giao. d) Tổ chức bồi dưỡng trước khi tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức và thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đối với công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường và các ngành, lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. đ) Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn công chức, viên chức, người lao động thuộc các lĩnh vực do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý. e) Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, thư viện, cơ sở vật chất và các trang thiết bị đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng. g) Quản lý và cấp chứng chỉ, chứng nhận cho học viên sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo quy định. ...
246,722
Vị trí và chức năng 1. Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (sau đây gọi tắt là Trường) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nội vụ, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ. 2. Trường có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kiến thức và kỹ năng quản lý hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước và đại biểu Hội đồng nhân dân, cán bộ, công chức cấp xã; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng. 3. Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại kho bạc và ngân hàng. Trường được tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật. 4. Trường có trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội.
62,359
Trách nhiệm của các đơn vị trong việc quản lý và tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ... 2. Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc Bộ có trách nhiệm ... c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch phân khai chỉ tiêu kế hoạch và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức được giao hàng năm, gửi Vụ Tài chính để tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định; d) Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; đ) Quản lý, theo dõi công chức, viên chức thuộc khối cơ quan Bộ được cử đi đào tạo dài hạn tập trung ở trong nước và nước ngoài, tiếp nhận và bố trí công tác sau khi công chức, viên chức hoàn thành chương trình đào tạo ở nước ngoài; e) Cử hoặc trình Lãnh đạo Bộ quyết định cử công chức, viên chức đi dự tuyển các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo quy định về phân cấp ủy quyền quản lý công chức, viên chức của Bộ; ...
133,508
Nhiệm vụ và quyền hạn 1. Về đào tạo các trình độ của giáo dục đại học khi Trường đảm bảo điều kiện để được mở ngành đào tạo và bảo đảm chất lượng giáo dục đại học theo quy định của Luật Giáo dục đại học, cụ thể: a) Ngành Chính sách công; b) Ngành Quản lý công; c) Ngành Phát triển nông thôn; d) Ngành Quản trị kinh doanh nông nghiệp; đ) Các ngành đào tạo khác được mở mới theo quy định của pháp luật. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến hoạt động đào tạo và bảo đảm chất lượng theo quy định của Luật Giáo dục đại học. ... 10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trường đào tạo bồi dưỡng về các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; về quản lý và hỗ trợ người học; về thông tin, báo cáo và trách nhiệm giải trình và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 11. Tổ chức cấp và quản lý các văn bằng, chứng chỉ theo phân cấp và quy định của pháp luật. 12. Xây dựng trình Bộ đề án vị trí việc làm; quản lý tổ chức bộ máy, số lượng viên chức theo chức danh nghề nghiệp và hợp đồng lao động theo phân cấp quản lý của Bộ và quy định của pháp luật. 13. Quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực khác; tổ chức các hoạt động thu và thực hiện ngân sách được giao theo quy định của pháp luật. 14. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị theo quy định. 15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng và cơ quan có thẩm quyền giao.