query
stringlengths
12
273
context
stringlengths
4
253k
label
int64
0
1
Có được quyền không công nhận đối với bản di chúc được lập hợp pháp hay không?
"Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc 1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. 2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. 3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ."
1
Có được quyền không công nhận đối với bản di chúc được lập hợp pháp hay không?
1. Năng lực lập, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc được xác định theo ph¸p  luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch. Trong trường hợp người lập di chúc không có quốc tịch hoặc có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài thì việc xác định pháp luật áp dụng về thừa kế theo di chúc tuân theo quy định tại Điều 760 của Bộ luật dân sự và Nghị định này. 2. Hình thức của di chúc phải tuân theo pháp luật của nước nơi lập di chúc. Di chúc của người Việt Nam lập ở nước ngoài được công nhận là hợp thức tại Việt Nam, nếu tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam về hình thức của di chúc.
0
Có được quyền không công nhận đối với bản di chúc được lập hợp pháp hay không?
"Điều 643. Hiệu lực của di chúc 1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. 2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây: a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực. 3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. 4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực. 5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực."
0
Có được quyền không công nhận đối với bản di chúc được lập hợp pháp hay không?
Điều 637. Người không được công chứng, chứng thực di chúc. Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. 2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. 3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc. Điều 638. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực 1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực. 2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó. 3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó. 4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị. 5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó. 6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó. Điều 639. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở 1. Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc. 2. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 636 của Bộ luật này. Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc 1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. 2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. 3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. Điều 641. Gửi giữ di chúc 1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc. 2. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về công chứng. 3. Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây: a) Giữ bí mật nội dung di chúc; b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc; c) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng.
0
Có được quyền không công nhận đối với bản di chúc được lập hợp pháp hay không?
Lập kế hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất ... 9.7. Kế hoạch tác nghiệp là cơ sở để tổ chức hạch toán kinh tế. Các số liệu thực hiện kế hoạch tác nghiệp phải đưa kịp vào báo cáo thống kê thường kỳ và là căn cứ để đánh giá hoạt động của những tổ chức và đơn vị xây lắp. 9.8. Việc thực hiện kế hoạch tác nghiệp phải được kiểm tra theo dõi có hệ thống và tổng kết, rút kinh nghiệm kịp thời. Phải xác định được năng suất lao động, mức tiếp kiệm (lãng phí) vật liệu, hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị và đánh giá chất lượng công tác thực hiện (sản phẩm, bán thành phẩm hoặc từng phần việc xây lắp). ...
0
Có được quyền không công nhận đối với bản di chúc được lập hợp pháp hay không?
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 3 năm 2021. 2. Nghị định này thay thế Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển. 3. Bãi bỏ khoản 3 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước).
0
Có được quyền không công nhận đối với bản di chúc được lập hợp pháp hay không?
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Công an tổ chức thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy và có nhiệm vụ cụ thể sau đây: 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý và thẩm quyền của mình. 2. Phối hợp với Bộ Công an tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. 3. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, hướng dẫn kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; chỉ đạo xây dựng và duy trì phong trào quần chúng phòng cháy và chữa cháy. 4. Chỉ đạo việc đầu tư kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy, trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy. 5. Chỉ đạo về tổ chức chữa cháy và khắc phục hậu quả vụ cháy. 6. Bố trí lực lượng thực hiện nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy; thống kê, báo cáo Chính phủ và Bộ Công an về phòng cháy và chữa cháy.
0
Có được quyền không công nhận đối với bản di chúc được lập hợp pháp hay không?
"Điều 123. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính ... 1. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 122 của Luật này, thì những người sau đây có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính: ... h) Đồn trưởng Đồn Biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh;"
0
Có được quyền không công nhận đối với bản di chúc được lập hợp pháp hay không?
"Điều 643. Hiệu lực của di chúc 5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực"
1
Có được quyền không công nhận đối với bản di chúc được lập hợp pháp hay không?
1. Năng lực lập, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc được xác định theo ph¸p  luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch. Trong trường hợp người lập di chúc không có quốc tịch hoặc có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài thì việc xác định pháp luật áp dụng về thừa kế theo di chúc tuân theo quy định tại Điều 760 của Bộ luật dân sự và Nghị định này. 2. Hình thức của di chúc phải tuân theo pháp luật của nước nơi lập di chúc. Di chúc của người Việt Nam lập ở nước ngoài được công nhận là hợp thức tại Việt Nam, nếu tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam về hình thức của di chúc.
0
Có được quyền không công nhận đối với bản di chúc được lập hợp pháp hay không?
"Điều 643. Hiệu lực của di chúc 1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. 2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây: a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực. 3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. 4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực. 5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực."
0
Có được quyền không công nhận đối với bản di chúc được lập hợp pháp hay không?
Điều 637. Người không được công chứng, chứng thực di chúc. Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. 2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. 3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc. Điều 638. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực 1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực. 2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó. 3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó. 4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị. 5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó. 6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó. Điều 639. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở 1. Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc. 2. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 636 của Bộ luật này. Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc 1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. 2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật. 3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. Điều 641. Gửi giữ di chúc 1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc. 2. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về công chứng. 3. Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây: a) Giữ bí mật nội dung di chúc; b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc; c) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng.
0
Có được quyền không công nhận đối với bản di chúc được lập hợp pháp hay không?
a) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và Hội Chữ thập đỏ Việt Nam cấp tỉnh ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố trên địa bàn; trong đó quy định rõ nguyên tắc phối hợp; hình thức, nội dung phối hợp; thanh tra, kiểm tra, theo dõi, giám sát việc tổ chức thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan liên quan theo quy định của Nghị định này; trường hợp nguồn đóng góp tự nguyện được chuyển vào ngân sách địa phương, thực hiện quản lý theo quy định hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan; b) Cung cấp, cập nhật các thông tin về diễn biến thiên tai, dịch bệnh, sự cố; tình hình thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, sự cố trên cổng thông tin điện tử của cơ quan để phục vụ công tác hỗ trợ. 9. Các cơ quan thông tin đại chúng phối hợp với các cơ quan liên quan để đưa tin chính xác, kịp thời trong quá trình vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố và hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
0
Có được quyền không công nhận đối với bản di chúc được lập hợp pháp hay không?
Khoản 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các bộ, ngành có liên quan.
0
Có được quyền không công nhận đối với bản di chúc được lập hợp pháp hay không?
Việc trao đổi văn kiện tạo thành điều ước quốc tế được thực hiện theo quy định từ Điều 8 đến Điều 26 của Luật này.
0
Có được quyền không công nhận đối với bản di chúc được lập hợp pháp hay không?
Cơ quan đại diện và người đứng đầu cơ quan đại diện có quyền treo quốc kỳ và quốc huy của Nước cử đi trên các trụ sở của cơ quan đại diện, kể cả trên nhà ở và các phương tiện đi lại của người đứng đầu cơ quan đại diện.
0
Cán bộ quản trị mạng ngành Hải quan có quy định như thế nào?
Cán bộ quản trị mạng 18.1. Mỗi hệ thống mạng diện rộng, mạng cục bộ phải có một hoặc một nhóm người có chức năng thực hiện các công việc quản trị mạng, được gọi chung là cán bộ quản trị mạng. 18.2. Đối với mạng diện rộng ngành Hải quan và mạng cục bộ tại cơ quan Tổng cục, việc quản trị mạng do Cục CNTT&TK đảm nhiệm. Đối với các mạng cục bộ ở các đơn vị Hải quan địa phương, việc quản trị mạng do bộ phận quản lý CNTT đảm nhiệm. 18.3. Cán bộ quản trị mạng quản lý toàn bộ hồ sơ mạng, mật khẩu quyền cao nhất và chính sách an ninh mạng. Việc quản lý mật khẩu cao nhất và chính sách an ninh mạng được thực hiện theo chế độ quản lý hồ sơ mật. Lãnh đạo đơn vị giữ một bản sao chụp toàn bộ hồ sơ này. 18.4. Cán bộ quản trị mạng phải thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của hệ thống mạng, duy trì hệ thống mạng hoạt động ổn định, thông suốt, có trách nhiệm đề xuất với Lãnh đạo các biện pháp đảm bảo kỹ thuật, an ninh cho hệ thống mạng.
1
Cán bộ quản trị mạng ngành Hải quan có quy định như thế nào?
1. Điều kiện về máy tính và khả năng kết nối Internet: Máy tính phải được cập nhật các bản vá lỗi hệ điều hành về an ninh; được cài đặt chương trình phần mềm diệt virus, được cập nhật thường xuyên các bản nhận dạng mẫu virus mới, sử dụng font chữ Unicode TCVN 6909:2001 gõ dấu tiếng Việt và phải được kết nối Internet hoặc kết nối hệ thống mạng Bộ Tài chính. 2. Điều kiện của cán bộ quản trị là người được Bộ Tài chính cấp tài khoản và phân quyền truy cập theo đề nghị bằng văn bản của cơ quan tài chính các Bộ, cơ quan trung ương; Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 3. Điều kiện của cán bộ sử dụng là người được Bộ Tài chính cấp tài khoản truy cập theo đề nghị bằng văn bản của cơ quan tài chính các Bộ, cơ quan trung ương; Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 4. Trường hợp có sự thay đổi về cán bộ quản trị, cán bộ sử dụng Cơ sở dữ liệu thì cơ quan tài chính các Bộ, cơ quan trung ương; Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thông báo kịp thời bằng văn bản cho Bộ Tài chính biết, có phương án xử lý phù hợp. 5. Đối với cán bộ quản trị được cấp chứng thư số, ngoài các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, máy vi tính của cán bộ quản trị phải được cài đặt Phần mềm quản lý thiết bị lưu khóa bí mật (eToken) do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp kèm theo thiết bị. Cán bộ quản trị được cấp eToken có tên đăng nhập và mật khẩu eToken để bảo mật.
0
Cán bộ quản trị mạng ngành Hải quan có quy định như thế nào?
"III. MỤC TIÊU  ... 2. Mục tiêu cụ thể ... 2.4. Về quản trị nội ngành  Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động quản lý điều hành ngành Hải quan, cụ thể:  - Hoàn thiện môi trường làm việc điện tử trong ngành Hải quan; hướng tới môi trường phi giấy tờ trong quản lý nhà nước về hải quan thông qua việc đẩy mạnh sử dụng chữ ký số đảm bảo: 90% hồ sơ công việc tại Tổng cục Hải quan được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 100% công tác báo cáo được thực hiện trên hệ thống.  - 100% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước được thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất.  - 100% hồ sơ được tạo, lưu giữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định. - 100% công chức được gắn định danh số trong xử lý công việc  - 100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản;  - 50% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.  - 80% hoạt động giám sát, kiểm tra của cơ quan hải quan được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống công nghệ thông tin của Tổng cục Hải quan.  - Tối thiểu 70% nội dung chương trình đào tạo được thực hiện trực tuyến; tối thiểu 70% kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch lên ngạch kiểm tra viên hải quan, kiểm tra viên chính hải quan và tương đương (đối với các kỳ thi Tổng cục được ủy quyền tô chức) thực hiện thi vòng 1 trên máy tính.  - Tích hợp, đồng bộ hóa Hệ thống quản lý đào tạo với Hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức để theo dõi quá trình đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức trong suốt thời gian công tác tại ngành Hải quan.  - Số hóa 100% dữ liệu quản lý đào tạo. - Triển khai công cụ làm việc, cộng tác trên môi trường số đạt 70%. - Triển khai công cụ báo cáo tự động theo yêu cầu đạt 70%. - Tỷ lệ nền tảng điện toán đám mây được triển khai: 70%. - Triển khai công cụ báo cáo tự động theo yêu cầu: 90%.  - Thực hiện số hóa các bài giảng hướng tới thực hiện giảng trực tuyến với: 100% bài giảng nghiệp vụ hải quan tổng hợp; 30% bài giảng chương trình đào tạo chuyên sâu; 50% bài giảng và kiến thức chung phục vụ hải quan số, hải quan thông minh; 50% bài giảng theo khung năng lực vị trí việc làm.  - Kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số với Hệ thống chỉ đạo, điều hành của Bộ Tài chính và Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.  - Xây dựng nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động.  - Tham gia mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển Chính phủ  số.  - Triển khai ứng dụng rộng rãi các công nghệ 4.0 (như: AI, Blockchain, Big Data, Cloud, IoT,...) trong quản lý nhà nước về hải quan. 
0
Cán bộ quản trị mạng ngành Hải quan có quy định như thế nào?
Trách nhiệm của người được phân công trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng hệ thống QLCBTT 1. Được sử dụng tài khoản người dùng của cơ quan, đơn vị để thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin về hồ sơ cán bộ trong đơn vị mình vào hệ thống QLCBTT; quản lý, khai thác hồ sơ cán bộ theo phân cấp quản lý; có trách nhiệm bảo quản và bảo mật tài khoản người dùng của cơ quan, đơn vị. 2. Rà soát, cập nhật, điều chỉnh thông tin về hồ sơ cán bộ kịp thời, đầy đủ khi có thay đổi; định kỳ kiểm tra, cập nhật các thông tin theo quy định tại Điều 8 quyết định này. 3. Chịu trách nhiệm tính kịp thời, chính xác các thông tin về cán bộ đã được cập nhật vào hệ thống QLCBTT và đảm bảo tính thống nhất với hồ sơ giấy đang lưu trữ tại cơ quan, đơn vị; khai thác, sử dụng có hiệu quả hệ thống QLCBTT để cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác phục vụ công tác quản lý hồ sơ cán bộ. 4. Áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin và vận hành thông suốt hệ thống QLCBTT; đề xuất các biện pháp để khai thác và sử dụng hệ thống QLCBTT có hiệu quả, đồng thời nghiên cứu, phát hiện và báo cáo với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để xem xét, xử lý các vấn đề trong công tác quản lý hồ sơ cán bộ đã cập nhật trên hệ thống QLCBTT. 5. Hồ sơ cán bộ điện tử phải được lưu trữ theo chế độ mật như hồ sơ cán bộ giấy theo quy định. 6. Trường hợp mất mật khẩu, tài khoản có dấu hiệu bị đánh cắp mật khẩu phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị và báo cáo bằng văn bản về Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan để được cấp lại mật khẩu mới.
0
Cán bộ quản trị mạng ngành Hải quan có quy định như thế nào?
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn sử dụng chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư; xác định giá trị tài sản công tham gia trong dự án PPP; thực hiện phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP; phương án tài chính của dự án; quyết toán công trình dự án và các vấn đề có liên quan khác thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định này. 2. Hướng dẫn lập kế hoạch đối với phần vốn thanh toán cho nhà đầu tư sử dụng nguồn chi thường xuyên và nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công. 3. Tham gia ý kiến về các biện pháp bảo đảm đầu tư và ưu đãi đầu tư đối với dự án. 4. Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo đề nghị của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
0
Cán bộ quản trị mạng ngành Hải quan có quy định như thế nào?
Điều 4. Lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường phân giao và thời điểm phân giao theo phương thức đấu giá 1. Bộ Công Thương công bố lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường được phân giao theo phương thức đấu giá sau khi nhận được văn bản thông báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định về lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường, căn cứ vào diễn biến tình hình cung cầu mặt hàng đường tại từng thời điểm. 2. Bộ Công Thương xác định thời điểm phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường theo phương thức đấu giá trên cơ sở trao đổi với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
0
Cán bộ quản trị mạng ngành Hải quan có quy định như thế nào?
Khoản 2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
0
Cán bộ quản trị mạng ngành Hải quan có quy định như thế nào?
Điều 5. Trách nhiệm thi hành 1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. 2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư này. 3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
0
Từ năm 2023, thí sinh từ 22,5 điểm sẽ được cộng ít điểm ưu tiên theo đối tượng chính sách so với trước đây?
“Điều 7. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh ... 2. Ưu tiên theo đối tượng chính sách (theo Phụ lục II của Quy chế) a) Mức điểm ưu tiên áp dụng cho nhóm đối tượng ƯT1 (gồm các đối tượng 01 đến 04) là 2,0 điểm và cho nhóm đối tượng ƯT2 (gồm các đối tượng 05 đến 07) là 1,0 điểm; b) Mức điểm ưu tiên cho những đối tượng chính sách khác (được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành) do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định; c) Thí sinh thuộc nhiều diện đối tượng chính sách quy định tại các điểm a, b khoản này chỉ được tính một mức điểm ưu tiên cao nhất. 3. Các mức điểm ưu tiên được quy định trong Điều này tương ứng với tổng điểm 3 môn (trong tổ hợp môn xét tuyển) theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi (không nhân hệ số); trường hợp phương thức tuyển sinh sử dụng thang điểm khác thì mức điểm ưu tiên được quy đổi tương đương. 4. Từ năm 2023, điểm ưu tiên đối với thí sinh đạt tổng điểm từ 22,5 trở lên (khi quy đổi về điểm theo thang 10 và tổng điểm 3 môn tối đa là 30) được xác định theo công thức sau: Điểm ưu tiên = [(30 - Tổng điểm đạt được)/7,5] x Mức điểm ưu tiên quy định tại khoản 1, 2 Điều này”.
1
Từ năm 2023, thí sinh từ 22,5 điểm sẽ được cộng ít điểm ưu tiên theo đối tượng chính sách so với trước đây?
“Điều 7. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh 1. Ưu tiên theo khu vực (theo Phụ lục I của Quy chế) a) Mức điểm ưu tiên áp dụng cho khu vực 1 (KV1) là 0,75 điểm, khu vực 2 nông thôn (KV2-NT) là 0,5 điểm, khu vực 2 (KV2) là 0,25 điểm; khu vực 3 (KV3) không được tính điểm ưu tiên; b) Khu vực tuyển sinh của mỗi thí sinh được xác định theo địa điểm trường mà thí sinh đã học lâu nhất trong thời gian học cấp THPT (hoặc trung cấp); nếu thời gian học (dài nhất) tại các khu vực tương đương nhau thì xác định theo khu vực của trường mà thí sinh theo học sau cùng; c) Các trường hợp sau đây được hưởng ưu tiên khu vực theo nơi thường trú: - Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú được hưởng các chế độ ưu tiên, ưu đãi của Nhà nước theo quy định; - Học sinh có nơi thường trú (trong thời gian học cấp THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại các xã khu vực III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Thủ tướng Chính phủ; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 (theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ); các thôn, xã đặc biệt khó khăn tại các địa bàn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu học cấp THPT (hoặc trung cấp) tại địa điểm thuộc huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có ít nhất một trong các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn. - Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân được cử đi dự tuyển, nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó hoặc theo nơi thường trú trước khi nhập ngũ, tùy theo khu vực nào có mức ưu tiên cao hơn; nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại các khu vực có mức ưu tiên khác nhau thì hưởng ưu tiên theo khu vực có thời gian đóng quân dài hơn; nếu dưới 18 tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo nơi thường trú trước khi nhập ngũ; d) Từ năm 2023, thí sinh được hưởng chính sách ưu tiên khu vực theo quy định trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc trung cấp) và một năm kế tiếp. 2. Ưu tiên theo đối tượng chính sách (theo Phụ lục II của Quy chế) a) Mức điểm ưu tiên áp dụng cho nhóm đối tượng ƯT1 (gồm các đối tượng 01 đến 04) là 2,0 điểm và cho nhóm đối tượng ƯT2 (gồm các đối tượng 05 đến 07) là 1,0 điểm; b) Mức điểm ưu tiên cho những đối tượng chính sách khác (được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành) do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định; c) Thí sinh thuộc nhiều diện đối tượng chính sách quy định tại các điểm a, b khoản này chỉ được tính một mức điểm ưu tiên cao nhất. 3. Các mức điểm ưu tiên được quy định trong Điều này tương ứng với tổng điểm 3 môn (trong tổ hợp môn xét tuyển) theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi (không nhân hệ số); trường hợp phương thức tuyển sinh sử dụng thang điểm khác thì mức điểm ưu tiên được quy đổi tương đương. 4. Từ năm 2023, điểm ưu tiên đối với thí sinh đạt tổng điểm từ 22,5 trở lên (khi quy đổi về điểm theo thang 10 và tổng điểm 3 môn tối đa là 30) được xác định theo công thức sau: Điểm ưu tiên = [(30 - Tổng điểm đạt được)/7,5] x Mức điểm ưu tiên quy định tại khoản 1, 2 Điều này.”
0
Từ năm 2023, thí sinh từ 22,5 điểm sẽ được cộng ít điểm ưu tiên theo đối tượng chính sách so với trước đây?
“2. Chính sách ưu tiên trong tuyển dụng: Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ. Hồ sơ xác định ưu tiên trong tuyển dụng như sau: a) Đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại 13, được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm Vòng 2. Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động được cộng 5 điểm vào kết quả điểm Vòng 2. Các đối tượng trên nộp bản sao (không cần chứng thực) giấy tờ các loại có xác nhận là: - Anh hùng Lực lượng vũ trang; Anh hùng Lao động; Giấy chứng nhận gia dinh liệt sĩ; Thẻ (thương binh, bệnh binh...); Quyết định được hưởng chính sách là thương binh; Quyết định trợ cấp đối với người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hoá học. b) Đối với sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm Vòng 2. Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: được cộng 2.5 điểm vào kết quả điểm Vòng 2. Các đối tượng trên nộp bản sao (không cần chứng thực) giấy tờ sau: Quyết định xuất ngũ hoặc các giấy tờ xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ |quân sự, nghĩa vụ công an nhân dân; giấy tờ xác nhận đã tốt nghiệp các khoản đào tạo sĩ quan dự bị. tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị. c) Đối với người dân tộc thiểu số: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm Vòng 2 và phải nộp bản sao (không cần chứng thực) giấy tờ sau: Giấy khai sinh của thí sinh ghi rõ dân tộc thiểu số. Trong trường hợp giấy khai sinh của thí sinh không ghi rõ thành phần dân tộc, đề nghị thi sinh bổ sung sổ hộ khẩu và chứng minh thư nhân dân của thí sinh đăng ký dự tuyển (áp dụng theo Công văn số 144/VPCP-DP ngày 20/3/2007 của Văn phòng Chính phủ về việc xác nhận thành phần dân tộc). Lưu ý: Thông tin đối tượng tru tiên phải được kê khai tại Phiếu đăng kí dự tuyển và nộp cùng hồ sơ ưu tiên trước thời điểm hết hạn nhận Phiếu đăng kg lực tuyến. Nếu sau thời điểm hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển thì không được cộng điểm tru tiên theo quy định.”
0
Từ năm 2023, thí sinh từ 22,5 điểm sẽ được cộng ít điểm ưu tiên theo đối tượng chính sách so với trước đây?
"Điều 7. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh ... 2. Ưu tiên theo đối tượng chính sách (theo Phụ lục II của Quy chế) a) Mức điểm ưu tiên áp dụng cho nhóm đối tượng ƯT1 (gồm các đối tượng 01 đến 04) là 2,0 điểm và cho nhóm đối tượng ƯT2 (gồm các đối tượng 05 đến 07) là 1,0 điểm; b) Mức điểm ưu tiên cho những đối tượng chính sách khác (được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành) do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định; c) Thí sinh thuộc nhiều diện đối tượng chính sách quy định tại các điểm a, b khoản này chỉ được tính một mức điểm ưu tiên cao nhất."
0
Từ năm 2023, thí sinh từ 22,5 điểm sẽ được cộng ít điểm ưu tiên theo đối tượng chính sách so với trước đây?
Điều 3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích: Điều 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, kiểm tra việc chuyển đổi đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo đúng quy hoạch được phê duyệt và quy định của pháp luật. Đơn vị tính: ha STT Chỉ tiêu sử dụng đất Cả thời kỳ (2011 - 2020) Giai đoạn 2011 -2015 (*) Giai đoạn 2016 - 2020 Tổng diện tích Chia ra các năm Năm 2016 (*) Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 1 Đất nông nghiệp 111.861 32.043 79.818 1.810 1.638 8.692 23.424 44.253 Trong đó 1.1 Đất trồng lúa 497 497 49 70 137 145 97 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 60 60 20 14 26 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 10.196 8.376 1.820 1.087 442 211 80 1.3 Đất trồng cây lâu năm 12.898 7.626 5.271 78 213 1.394 1.375 2.212 1.4 Đất rừng phòng hộ 21.414 25 21.389 582 180 3.524 4.393 12.710 1.5 Đất rừng đặc dụng 10.142 10.142 862 9.280 1.6 Đất rừng sản xuất 56.688 16.016 40.673 12 1.167 3.190 16.439 19.864 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 15 1 14 3 1 1 10 2 Đất phi nông nghiệp 7.076 3.480 3.596 26 356 929 494 1.790 Trong đó: 2.1 Đất quốc phòng 1.903 7 1.896 9 690 178 1.018 2.2 Đất an ninh 8 3 6 1 4 2.3 Đất khu công nghiệp 200 200 52 28 50 70 2.4 Đất cụm công nghiệp 26 26 4 21 1 2.5 Đất thương mại, dịch vụ 15 15 0 7 3 3 3 2.
0
Từ năm 2023, thí sinh từ 22,5 điểm sẽ được cộng ít điểm ưu tiên theo đối tượng chính sách so với trước đây?
Quyền hạn và trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học 1. Xây dựng các quy định cụ thể của cơ sở giáo dục đại học về ĐTTX theo quy định của Quy chế này. 2. Xác định các yêu cầu của chương trình ĐTTX để đảm bảo chất lượng đào tạo. 3. Công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học những quy định liên quan đến ĐTTX, chương trình ĐTTX, các điều kiện đảm bảo chất lượng cho việc thực hiện chương trình ĐTTX, thông tin về kiểm định chất lượng của cơ sở giáo dục đại học, tình hình việc làm của người học sau khi tốt nghiệp đối với từng ngành đào tạo và từng khóa học. 4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về phương pháp và kỹ năng cần thiết cho đội ngũ giảng viên, cán bộ hỗ trợ học tập, cán bộ quản lý để có thể tham gia thực hiện chương trình ĐTTX. 5. Tổ chức tuyển sinh, tổ chức và quản lý ĐTTX theo Quy chế này và các quy định về ĐTTX của cơ sở giáo dục đại học. 6. Báo cáo các thông tin liên quan đến việc đặt Trạm ĐTTX cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Trạm ĐTTX trước khi khai giảng khoá học. 7. Triển khai tự đánh giá chương trình ĐTTX; đăng ký tham gia kiểm định chất lượng chương trình ĐTTX theo quy định hiện hành với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục. ...
0
Từ năm 2023, thí sinh từ 22,5 điểm sẽ được cộng ít điểm ưu tiên theo đối tượng chính sách so với trước đây?
1. Đối với ngân hàng thương mại nhà nước: a) Sau khi xây dựng và phê duyệt phương án phát hành trái phiếu quốc tế đáp ứng quy định tại Điều 24 Nghị định 90/2011/NĐ-CP ngày 14/10/2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị định 90/2011/NĐ-CP), ngân hàng thương mại nhà nước gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) hồ sơ đề nghị xác nhận hạn mức phát hành trái phiếu quốc tế theo quy định tại Chương III Thông tư này; b) Sau khi được xác nhận hạn mức phát hành, ngân hàng thương mại nhà nước gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) hồ sơ đề nghị thẩm định phương án phát hành trái phiếu quốc tế theo quy định tại Chương II Thông tư này; c) Sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận phương án phát hành trái phiếu quốc tế, ngân hàng thương mại nhà nước gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) hồ sơ đề nghị xác nhận đăng ký khoản phát hành theo quy định tại Chương IV Thông tư này. 2. Đối với doanh nghiệp nhà nước không phải là ngân hàng thương mại nhà nước: a) Sau khi xây dựng và phê duyệt phương án phát hành trái phiếu quốc tế đáp ứng quy định tại Điều 24 Nghị định 90/2011/NĐ-CP, doanh nghiệp gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) hồ sơ đề nghị xác nhận hạn mức phát hành trái phiếu quốc tế theo quy định tại Chương III Thông tư này; b) Sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận phương án phát hành trái phiếu quốc tế, doanh nghiệp nhà nước gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) hồ sơ đề nghị xác nhận đăng ký khoản phát hành theo quy định tại Chương IV Thông tư này. 3. Đối với doanh nghiệp khác: a) Sau khi xây dựng và phê duyệt phương án phát hành trái phiếu quốc tế đáp ứng quy định tại Điều 24 Nghị định 90/2011/NĐ-CP, doanh nghiệp gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) hồ sơ đề nghị xác nhận hạn mức phát hành trái phiếu quốc tế theo quy định tại Chương III Thông tư này; b) Doanh nghiệp gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) hồ sơ đề nghị xác nhận đăng ký khoản phát hành theo quy định tại Chương IV Thông tư này.
0
Từ năm 2023, thí sinh từ 22,5 điểm sẽ được cộng ít điểm ưu tiên theo đối tượng chính sách so với trước đây?
Khoản 7. Các thông số kCF, kbd quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này được xác định theo một trong những cơ sở sau: a) Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc thiết kế kỹ thuật được phê duyệt của nhà máy điện gió chuẩn; b) Số liệu của các tổ chức tư vấn.
0
Vay vốn ngân hàng mà không trả thì bị xử lý như thế nào?
“Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay 1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận. 2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó. 3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác. Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay 1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. 3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này; b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
1
Vay vốn ngân hàng mà không trả thì bị xử lý như thế nào?
Điều 15. Trả nợ vay đặc biệt 1. Khi khoản vay đặc biệt đến hạn, bên đi vay phải trả hết nợ gốc, lãi vay đặc biệt cho bên cho vay. 2. Bên đi vay có thể trả nợ vay đặc biệt trước hạn. 3. Trường hợp khoản vay đặc biệt theo quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4, Điều 6 Thông tư này, bên đi vay phải trả nợ trong các trường hợp sau: a) Trường hợp bên đi vay có tiền thu hồi từ quyền đòi nợ làm tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt (sau đây gọi là tiền thu hồi nợ), trong thời hạn 05 ngày làm việc đầu tháng, bên đi vay phải trả nợ gốc vay đặc biệt số tiền bằng tổng số tiền thu hồi nợ phát sinh trong tháng trước liền kề theo thứ tự từ khế ước nhận nợ còn dư nợ được ký sớm nhất; b) Trường hợp bên đi vay không bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 12 Thông tư này, trong thời hạn 03 ngày làm việc tiếp theo sau thời hạn phải bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 12 Thông tư này, bên đi vay phải trả nợ gốc vay đặc biệt số tiền tối thiểu bằng số chênh lệch giữa số dư cho vay đặc biệt so với tổng giá trị quy đổi của các tài sản bảo đảm đủ điều kiện; c) Đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại Điều 6 Thông tư này, ngoài việc trả nợ theo các quy định tại điểm a, b Khoản này, tổ chức tín dụng còn phải trả nợ theo hợp đồng cho vay tái cấp vốn đã ký. 4. Đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này, trường hợp bị phát hiện sử dụng tiền vay đặc biệt không đúng mục đích, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo vi phạm quy định tại điểm d khoản 2, điểm i khoản 4 Điều 26 Thông tư này (sau đây gọi là ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo), bên đi vay phải trả nợ cho bên cho vay số tiền như sau: a) Toàn bộ gốc, lãi của khoản cho vay đặc biệt; b) Số tiền lãi phát sinh trên số tiền nợ gốc đã sử dụng không đúng mục đích với mức lãi suất bằng 130% lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ tại ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo, kể từ ngày bên đi vay nhận giải ngân số tiền nợ gốc sử dụng không đúng mục đích đến ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo. 5. Đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4, điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này mà bên đi vay không trả nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này và không được gia hạn hoặc không trả nợ theo quy định tại khoản 4 Điều này và số dư cho vay đặc biệt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư này, biện pháp xử lý của Ngân hàng Nhà nước như sau:
0
Vay vốn ngân hàng mà không trả thì bị xử lý như thế nào?
"Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay 1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận. 2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó. 3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác." Theo đó phía tổ chức tín dụng không được phép yêu cầu bên trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp hợp đồng tín dụng mà tổ chức tín dụng đã ký với khách hàng đi vay là hợp đồng vay có kỳ hạn thì theo quy định bên cho vay có quyền được yêu cầu bên vay trả nợ trước kỳ hạn nhưng cũng phải được sự đồng y của bên vay theo quy định tại khoản 1 Điều 470 Bộ luật dân sự 2015."
0
Vay vốn ngân hàng mà không trả thì bị xử lý như thế nào?
Hạn mức tín dụng phải do người có thẩm quyền của bên cho vay phê duyệt; c) Thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng cho vay; d) Báo cáo ngay bằng văn bản về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) nếu khi đến hạn trả nợ mà bên vay không thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết. Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của bên vay 1. Bên vay có quyền: a) Trả nợ trước hạn nếu các bên có thoả thuận hoặc khi được bên cho vay chấp thuận; b) Khởi kiện bên cho vay theo quy định của pháp luật nếu bên cho vay vi phạm các cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng cho vay; 2. Bên vay có nghĩa vụ: a) Xây dựng quy định cụ thể về hoạt động đi vay trên thị trường liên ngân hàng phù hợp với đặc điểm và mô hình tổ chức của mình; b) Hoàn trả đầy đủ và đúng hạn nợ gốc, lãi và các loại phí (nếu có) theo thoả thuận trong hợp đồng cho vay; c) Cung cấp trung thực, chính xác các thông tin, tài liệu có liên quan và chịu trách nhiệm về việc cung cấp thông tin cho bên cho vay về tình hình thanh khoản, báo cáo tài chính, tình hình nợ quá hạn tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác và các thông tin cần thiết khác có liên quan để phục vụ cho việc đánh giá khách hàng và xác định hạn mức giao dịch phù hợp theo yêu cầu của bên cho vay; d) Sử dụng các khoản tiền vay trên thị trường liên ngân hàng đúng mục đích quy định tại Điều 9 Thông tư này; đ) Thực hiện đầy đủ, đúng nghĩa vụ theo thoả thuận với bên cho vay.
0
Vay vốn ngân hàng mà không trả thì bị xử lý như thế nào?
Mục tiêu đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp 1. Thực hiện định hướng, điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô mang tính chiến lược trong từng thời kỳ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp. 3. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
0
Vay vốn ngân hàng mà không trả thì bị xử lý như thế nào?
Phó phòng (hoặc phó ban) kế toán là người giúp việc cho kế toán trưởng.
0
Vay vốn ngân hàng mà không trả thì bị xử lý như thế nào?
1. Trường hợp chậm đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tiền lãi chậm đóng được xác định hằng tháng theo công thức sau: Trong đó: - (n) là tháng xác định tiền lãi chậm đóng. - (n-2) là tháng liền trước 02 tháng của tháng (n). - Lãi suất chậm đóng (%/tháng) là mức lãi suất bình quân tính theo tháng do BHXH Việt Nam thông báo đầu năm theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 6 Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg. 2. Trường hợp trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, đóng thấp hơn mức đóng của người thuộc diện bắt buộc tham gia, chiếm dụng tiền đóng hưởng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi là trốn đóng) được cơ quan BHXH, cơ quan có thẩm quyền phát hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thì ngoài việc truy thu số tiền phải đóng theo quy định, còn phải truy thu số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng như sau: a) Toàn bộ thời gian trốn đóng trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với năm 2016; b) Đối với thời gian trốn đóng từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng năm và xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này. Ví dụ 1: Ngày 20 tháng 01 năm 2016, cơ quan BHXH phát hiện doanh nghiệp M trốn đóng BHXH cho người lao động 12 tháng (tính đến hết tháng 12 năm 2015), số tiền 100 triệu đồng; giả sử mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân theo tháng của năm 2015 do BHXH Việt Nam thông báo là 0,7%/tháng: - Theo khoản 3 Điều 122 Luật BHXH năm 2014, doanh nghiệp M ngoài việc phải nộp số tiền đóng 100 triệu đồng, còn phải nộp số tiền lãi do trốn đóng là 16,8 triệu đồng (100 triệu đồng x 12 tháng x 2 x 0,7%/tháng). - Trong tháng 01 năm 2016, nếu doanh nghiệp M không nộp hoặc nộp không đủ đối với số tiền trốn đóng, thì số tiền chưa nộp được chuyển sang tháng 02 năm 2016 để tính lãi theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Số tiền lãi chậm đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp phải thu trong tháng gồm số tiền lãi chậm đóng lũy kế đến cuối tháng trước liền kề chuyển sang và số tiền lãi chậm đóng tính trên số tiền chậm đóng phát sinh trong tháng được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này. Ví dụ 2: Đến hết tháng 12 năm 2015, số tiền chậm đóng BHXH của doanh nghiệp A là 700 triệu đồng (trong đó: Số tiền chậm đóng lũy kế đến cuối tháng 11 chuyển sang là 600 triệu đồng, số tiền chậm đóng phát sinh trong tháng 12 là 100 triệu đồng) và số tiền lãi chậm đóng BHXH là 50 triệu đồng. Giả sử mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân theo tháng của năm 2015 là 0,7%/tháng. Theo khoản 3 Điều 122 Luật BHXH năm 2014, việc xác định tiền lãi chậm đóng BHXH đối với doanh nghiệp A trong tháng 01 năm 2016 (tháng n) như sau: - Trong tháng 01 năm 2016: Doanh nghiệp A ngoài việc phải đóng đủ số tiền chậm đóng lũy kế đến cuối tháng 11 năm 2015 (tháng n-2) là 600 triệu đồng, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm 2015 tính trên số tiền chậm đóng 600 triệu đồng. Số tiền lãi phải nộp phát sinh trong tháng 01 năm 2016 là 8,4 triệu đồng (600 triệu đồng x 2 x 0,7%). - Đối với số tiền chậm đóng 100 triệu đồng phát sinh trong tháng 12 năm 2015: Trường hợp doanh nghiệp A nộp đủ trong tháng 01 năm 2016 thì không tính lãi; trường hợp doanh nghiệp A không nộp hoặc nộp không đủ, thì số tiền chưa nộp được chuyển sang tháng sau (tháng 02 năm 2016) để tính lãi. - Tổng số tiền lãi chậm đóng BHXH phải thu của doanh nghiệp A lũy kế đến cuối tháng 01 năm 2016 là 58,4 triệu đồng, gồm: 50 triệu đồng của tháng 12 năm 2015 mang sang và 8,4 triệu đồng phát sinh trong tháng 01 năm 2016. 4. Hằng tháng, cơ quan BHXH có trách nhiệm gửi thông báo kết quả đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam, trong đó ghi rõ số tiền chậm đóng BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và tiền lãi chậm đóng (nếu có).
0
Vay vốn ngân hàng mà không trả thì bị xử lý như thế nào?
c) Khi thu được tiền Nợ phải thu bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải thu lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu tiền, ghi: Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái) Có các TK 131, 136, 138 (tỷ giá trên sổ kế toán). d) Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, ghi: Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (theo tỷ giá bán) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (khoản lỗ - Nếu có) Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán). e) Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào chi phí tài chính, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131). g) Các trường hợp khác phát sinh lỗ tỷ giá thực hiện theo quy định của các tài khoản liên quan. 3.16. Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 242 – Chi phí trả trước), phải kết chuyển toàn bộ số lỗ chênh lệch tỷ giá vào chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 242 - Chi phí trả trước. 3.17. Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ (giá vàng thị trường trong nước nhỏ hơn giá trị ghi sổ), kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có các TK 1113, 1123. 3.18. Đối với trường hợp bán trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại (repo), khi thực hiện phân bổ số chênh lệch giữa giá bán và giá mua lại trái phiếu Chính phủ của hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào chí phí định kỳ theo thời gian của hợp đồng , ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ. 3.19. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước trước khi chuyển thành công ty cổ phần phải xử lý các khoản nợ phải trả: - Đối với các khoản nợ vay Ngân hàng thương mại Nhà nước và Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quá hạn nhưng do doanh nghiệp bị lỗ, không còn vốn nhà nước, không thanh toán được, doanh nghiệp phải làm các thủ tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành.
0
Khi lắp đặt biển báo tạm thời thì có cần phải bố trí thêm biển phụ hay không?
Biển báo giao thông có thông tin thay đổi, biển báo tạm thời 18.1. Biển báo giao thông có thông tin thay đổi (biển báo VMS): là biển báo điện tử có thể thay đổi thông tin trên cùng một mặt biển. Biển được sử dụng khi thông tin hiển thị trên biển báo cần phải thay đổi tùy theo tình huống giao thông. Tùy theo mục đích, thông tin trên biển có thể là chỉ dẫn, cấm, hiệu lệnh hoặc báo nguy hiểm và cảnh báo. Biển không được dùng để quảng cáo, sử dụng hình hoạt họa, nhấp nháy, các hình có tính chất di chuyển. Khi ở một vị trí đã có biển báo có thông tin tĩnh đồng thời lại có thêm biển báo có thông tin thay đổi mà hai biển này có ý nghĩa khác nhau thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của biển báo hiệu có thông tin thay đổi. 18.2. Thể hiện thông tin trên biển báo VMS 18.2.1. Thông tin trên biển báo có thể là chữ viết, hình vẽ hoặc ký hiệu phù hợp với ý nghĩa báo hiệu. 18.2.2. Khi thông tin hiển thị dạng chữ viết, không bố trí quá ba dòng chữ, mỗi dòng không quá 20 ký tự. Khoảng cách giữa các chữ, ký tự từ 25% - 40% chiều cao chữ. Khoảng cách giữa các từ trong dòng thông tin từ 75% - 100% chiều cao chữ. Khoảng cách giữa các dòng chữ từ 50% - 75% chiều cao chữ. Các thông tin phải là tiếng Việt đủ dấu. Chiều cao chữ tối thiểu là 450 mm cho các đường có tốc độ hạn chế tối đa từ 70 km/h trở lên và 300 mm với các tốc độ hạn chế tối đa dưới 70 km/h. Nội dung trên biển phải rõ ràng, chính xác. 18.2.3. Tỷ lệ bề rộng và chiều cao chữ từ 0,7 - 1,0; đối với kiểu chữ nén có thể giảm tỷ lệ này xuống giá trị nhỏ nhất là 0,2. 18.2.4. Độ sáng của biển báo điện tử phải đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và phải được nhìn rõ vào ban ngày và ban đêm. Chữ phải sáng trên nền đen hoặc trên nền tối hơn. 18.2.5. Chữ màu đỏ thể hiện thông tin cấm, chữ màu vàng thể hiện thông tin cảnh báo, chữ màu trắng thể hiện các thông tin hiệu lệnh, chữ màu xanh lam dùng để cung cấp thông tin chỉ dẫn, chữ màu da cam để thể hiện hiệu lệnh tạm thời, chữ màu hồng huỳnh quang thể hiện sự điều tiết giao thông theo điều kiện khai thác thực tế, và màu vàng - xanh lá cây huỳnh quang cho người đi xe đạp, đi bộ. 18.2.6. Mỗi thông tin không được quá hai câu. Mỗi câu không được quá ba dòng chữ trên biển. Câu phải rõ nghĩa, dễ hiểu và không gây hiểu nhầm. 18.2.7. Nội dung thông tin được hiển thị tức thì, không sử dụng các hiệu ứng như: nhấp nháy, mờ dần hoặc rõ dần, cuốn trượt ngang, trượt dọc, hoạt họa. 18.3. Biển có tính chất tạm thời: là biển sử dụng mang tính tình huống nhằm tổ chức điều khiển giao thông có tính chất ngắn hạn như trong các sự kiện, sự cố giao thông hay sử dụng trong quá trình thi công hoặc sửa chữa đường. Khi mà biển tạm có ý nghĩa khác nhau với biển đã có thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của biển báo hiệu có tính chất tạm thời, khi đó biển báo bố trí biển phụ ghi chữ “TẠM THỜI”.
1
Khi lắp đặt biển báo tạm thời thì có cần phải bố trí thêm biển phụ hay không?
Vị trí đặt biển báo cấm theo chiều đi và hướng hiệu lực của biển 30.1. Biển báo cấm được đặt ở nơi đường giao nhau hoặc trước một vị trí trên đường cần cấm. Biển có hiệu lực bắt đầu từ vị trí đặt biển trở đi. Nếu vì lý do nào đó, biển đặt cách xa vị trí định cấm thì phải đặt biển phụ số S.502 để chỉ rõ khoảng cách từ sau biển cấm đến vị trí biển bắt đầu có hiệu lực. 30.2. Khi cần thiết để chỉ rõ hướng tác dụng của biển và chỉ vị trí bắt đầu hay vị trí kết thúc hiệu lực của biển phải đặt biển phụ số S.503 "Hướng tác dụng của biển". 30.3. Các biển báo cấm từ biển số P.101 đến biển số P.120 không cần quy định phạm vi có hiệu lực của biển, không có biển báo hết cấm. 30.4. Khi cần thiết, trong trường hợp cấm vì lý do cầu đường bị tắc, hư hỏng thì kèm theo các biển báo cấm nêu tại khoản 30.3 Điều này đặt các biển chỉ dẫn lối đi cho xe bị cấm. 30.5. Biển số P.121 và biển số P.128 có hiệu lực đến hết khoảng cách cấm ghi trên biển phụ số S.501 hoặc đến vị trí đặt biển số DP.135 "Hết tất cả các lệnh cấm". 30.6. Biển số P.123 (a,b) và biển số P.129 có hiệu lực tại khu vực đặt biển. 30.7. Biển số P.124 (a,b,c,d, e, f) có hiệu lực ở vị trí nơi đường giao nhau, chỗ mở dải phân cách nhưng không cho phép quay đầu xe hoặc căn cứ vào biển phụ số S.503. 30.8. Biển số P.125, P.126, P.127 (a,b,c), P.130, P.131 (a,b,c) có hiệu lực đến nơi đường giao nhau tiếp giáp hoặc đến vị trí đặt biển hết cấm (các biển số DP.133, DP.134, DP.135, DP.127d). Các biển số P.130 và P.131 (a,b,c) còn căn cứ vào các biển phụ. 30.9. Nếu đoạn đường phải thi hành biển cấm đi qua các nút giao (trừ giao với các ngõ, ngách, hẻm hoặc lối ra vào cơ quan, đơn vị; hoặc khu đất lân cận mà phương tiện chỉ có thể ra, vào khu đất bằng một lối đi chung), biển cấm phải được nhắc lại đặt phía sau nút giao theo hướng đường đang có biển cấm, trừ các trường hợp có quy định riêng hoặc có biển phụ kèm theo.
0
Khi lắp đặt biển báo tạm thời thì có cần phải bố trí thêm biển phụ hay không?
"Điều 13. Lắp đặt thiết bị phát tín hiệu ưu tiên Chỉ có xe được quyền ưu tiên quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8 và Điều 9 của Nghị định này mới được lắp đặt thiết bị phát tín hiệu ưu tiên."
0
Khi lắp đặt biển báo tạm thời thì có cần phải bố trí thêm biển phụ hay không?
"B.1 Biển số P.101 "Đường cấm" a) Để báo đường cấm các loại phương tiện đi lại cả hai hướng, trừ các xe được ưu tiên theo quy định, đặt biển số P.101 "Đường cấm" b) Nếu đường cấm vì lý do đường, cầu bị tắc thì biển cấm đặt ở giữa phần xe chạy kèm theo có hàng rào chắn ngang trước phần xe chạy như quy định ở Điều 82, các xe được ưu tiên cũng không được phép đi vào. c) Nếu đường cấm cả người đi bộ, đặt thêm biển số P.112 "Cấm người đi bộ" (ở trong khu đông dân cư) hoặc kéo dài hàng rào chắn ngang suốt cả nền đường (ở ngoài khu đông dân cư). d) Nếu đường cấm vì những lý do khác nhưng cầu, đường vẫn sử dụng được thì biển đặt ở giữa đường nhưng không đặt hàng rào chắn. e) Nếu phần xe chạy quá hẹp, biển đặt ở giữa phần xe chạy sẽ làm cản trở những xe được phép ra vào đường cấm thì đặt biển ở mép phần xe chạy.
0
Khi lắp đặt biển báo tạm thời thì có cần phải bố trí thêm biển phụ hay không?
1. Trách nhiệm đăng tải thông tin về đấu thầu lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia: a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người có thẩm quyền có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm g và h khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu; b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, đơn vị đầu mối quản lý hoạt động đầu tư PPP có trách nhiệm đăng tải thông tin dự án, danh mục dự án PPP và thông tin khác có liên quan quy định tại các điểm i và l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu; c) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin dự án, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, thông tin về việc gia hạn hoặc thay đổi thời hạn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất (nếu có), kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại các điểm i và l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu; d) Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu và thông tin về việc thay đổi thời điểm đóng thầu (nếu có); thông tin hợp đồng dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu; đ) Nhà đầu tư có trách nhiệm tự đăng tải và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 và điểm k khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu. 2. Đối với dự án thuộc danh mục bí mật nhà nước, việc công khai thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm bí mật nhà nước. 3. Trường hợp phát hiện các thông tin không hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để các đơn vị cung cấp thông tin biết, chỉnh sửa, hoàn thiện để được đăng tải theo quy định. 4. Ngoài trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất lên trang thông tin điện tử hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam đối với dự án có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng trở lên. 5. Ngoài trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông báo mời sơ tuyển quốc tế, thông báo mời thầu quốc tế lên trang thông tin điện tử hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam.
0
Khi lắp đặt biển báo tạm thời thì có cần phải bố trí thêm biển phụ hay không?
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật được thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. 2. Công trình văn học, nghệ thuật là sản phẩm của hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực nghiên cứu, lý luận, phê bình, sưu tầm về văn học, nghệ thuật. 3. Cụm tác phẩm văn học, nghệ thuật là tập hợp các tác phẩm thuộc một chuyên ngành văn học, nghệ thuật của một tác giả hoặc đồng tác giả. 4. Cụm công trình văn học, nghệ thuật là tập hợp các công trình thuộc một chuyên ngành văn học, nghệ thuật của một tác giả hoặc đồng tác giả. 5. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình văn học, nghệ thuật. 6. Đồng tác giả là từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm, cụm tác phẩm, công trình, cụm công trình văn học, nghệ thuật.
0
Khi lắp đặt biển báo tạm thời thì có cần phải bố trí thêm biển phụ hay không?
Khoản 5. Bên đi vay có trách nhiệm thông báo cho bên bảo đảm về ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm và khai báo đầy đủ thông tin về các ngân hàng này khi đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài (trong trường hợp khoản vay thuộc đối tượng đăng ký khoản vay nước ngoài theo quy định tại Thông tư này).
0
Khi lắp đặt biển báo tạm thời thì có cần phải bố trí thêm biển phụ hay không?
Khoản 1. Nguyên tắc chung a) Khi thực hiện vay vốn, huy động vốn để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, đơn vị sự nghiệp công phải có phương án vay vốn, huy động vốn và hoàn trả vốn; tự chịu trách nhiệm trả nợ, cả gốc và lãi tiền vay theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hiệu quả của việc vay vốn, huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn vay, vốn huy động; b) Đơn vị không được sử dụng tài sản công để thế chấp vay vốn theo quy định tại khoản 5 Điều 54 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; c) Các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay tín dụng, huy động vốn phải thực hiện theo quy định của pháp luật, công khai, dân chủ trong đơn vị.
0
Có thể bồi dưỡng nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế thông qua những nội dung gì?
1. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa gồm: a) Kiến thức cơ sở ngành: hệ thống chính trị Việt Nam; các văn bản pháp luật liên quan đến du lịch; tổng quan du lịch; marketing du lịch; tâm lý khách du lịch và nghệ thuật giao tiếp; b) Kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ điều hành du lịch: tổng quan về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành; thị trường du lịch và sản phẩm du lịch; thiết kế sản phẩm và tính giá chương trình du lịch; khu du lịch, điểm du lịch Việt Nam; nghiệp vụ điều hành du lịch; bán hàng và chăm sóc khách hàng; marketing và truyền thông; thủ tục vận chuyển hàng không nội địa; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển doanh nghiệp; c) Thực hành nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa. 2. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế gồm: a) Kiến thức cơ sở ngành: hệ thống chính trị Việt Nam; các văn bản pháp luật liên quan đến du lịch; tổng quan du lịch; marketing du lịch; tâm lý khách du lịch và nghệ thuật giao tiếp; giao lưu văn hóa quốc tế; b) Kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ điều hành du lịch: tổng quan về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành; thị trường du lịch và sản phẩm du lịch; thiết kế sản phẩm và tính giá chương trình du lịch; khu du lịch, điểm du lịch Việt Nam; nghiệp vụ điều hành du lịch; bán hàng và chăm sóc khách hàng; marketing và truyền thông; tiền tệ và thanh toán quốc tế trong du lịch; nghiệp vụ xuất nhập cảnh; thủ tục vận chuyển hàng không nội địa và quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển doanh nghiệp; c) Thực hành nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
1
Có thể bồi dưỡng nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế thông qua những nội dung gì?
Kiến thức - Xác định được vị trí, vai trò, nhiệm vụ của nghề Điều hành tour du lịch; - Trình bày được cơ cấu tổ chức của ngành du lịch Việt Nam; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về văn hóa, lịch sử, địa lý, kinh tế, tâm lý và giao tiếp ứng xử với khách du lịch... trong điều hành và thực hiện tour du lịch; - Xác định được quy trình và nội dung làm việc tại văn phòng của doanh nghiệp lữ hành; - Mô tả được cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các vị trí việc làm trong bộ phận điều hành tour du lịch; mối quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp lữ hành; - Xác định được cách thiết lập và duy trì mối quan hệ với các đối tác và khách hàng; - Mô tả được quy trình xây dựng tour du lịch; - Trình bày được quy trình lập, lưu trữ, quản lý hồ sơ khách hàng và các nhà cung ứng dịch vụ; - Trình bày được các bước trong quá trình điều hành và thực hiện tour du lịch; - Trình bày được quy trình đặt giữ chỗ các dịch vụ du lịch; - Thông hiểu những quy định về thủ tục xuất nhập cảnh, quy định về vận tải đường thủy, đường bộ, đường hàng không; - Xác định được vai trò và tầm quan trọng của việc quản lý, sử dụng và đào tạo nhân viên đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp; - Mô tả được cách thức lập kế hoạch, quản lý và tổ chức các cuộc họp; - Trình bày được quy trình và nguyên tắc quản lý các sự cố và tình huống khẩn cấp trong hoạt động điều hành và thực hiện tour du lịch; - Giải thích được vai trò của việc xây dựng và duy trì mối quan hệ với đối tác tại điểm đến, với các nhà cung cấp dịch vụ cho tour du lịch. - Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định.
0
Có thể bồi dưỡng nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế thông qua những nội dung gì?
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng 1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước: a) Lý luận chính trị; b) Đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; c) Kiến thức quốc phòng và an ninh; d) Tiêu chuẩn chức danh ngạch; e) Kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ; f) Kiến thức tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc. 2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài: a) Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý hành chính nhà nước. b) Kiến thức và kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ; c) Kiến thức ngoại ngữ; d) Kiến thức, kinh nghiệm hội nhập quốc tế.
0
Có thể bồi dưỡng nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế thông qua những nội dung gì?
Thông tư này quy định chi tiết một số Điều của Luật Du lịch về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành; nội dung bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa và nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế; trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành; tiêu chuẩn cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác; tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ; nội dung bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch; nội dung kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm; khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch quốc tế; mẫu đơn đề nghị, thông báo, biên bản; mẫu giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành, thẻ hướng dẫn viên du lịch; mẫu chứng chỉ, giấy chứng nhận và các mẫu biển hiệu trong lĩnh vực du lịch.
0
Có thể bồi dưỡng nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế thông qua những nội dung gì?
Khoản 5. Báo cáo công bố thông tin phải được duy trì trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu và Cổng thông tin doanh nghiệp tối thiểu 05 năm. Doanh nghiệp công bố thông tin thực hiện việc bảo quản, lưu trữ thông tin đã báo cáo, công bố theo quy định của pháp luật.
0
Có thể bồi dưỡng nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế thông qua những nội dung gì?
Khoản 4. Về khoản 4 Điều 585 của Bộ luật Dân sự Bên bị thiệt hại có một phần lỗi đối với thiệt hại xảy ra thì không được bồi thường thiệt hại tương ứng với phần lỗi đó. Ví dụ: A và B cùng lái ô tô tham gia giao thông, xảy ra tai nạn do đâm va vào nhau dẫn đến A bị thiệt hại 100.000.000 đồng. Cơ quan có thẩm quyền xác định A và B cùng có lỗi với mức độ lỗi của mỗi người là 50%. Trường hợp này, B phải bồi thường 50.000.000 đồng cho A (50% thiệt hại).
0
Có thể bồi dưỡng nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế thông qua những nội dung gì?
Kiến thức - Trình bày được các phương pháp mở vỉa và chuẩn bị ruộng mỏ, các hệ thống khai thác mỏ hầm lò; - Phân tích được đặc điểm của các vỉa than, trụ vỉa, vách vỉa, các hiện tượng phay phá, đứt gãy, uốn nếp; - Trình bày được kết cấu, trình tự dựng, yêu cầu kỹ thuật của các loại vì chống gỗ, vì chống kim loại, vì neo trong lò chuẩn bị; - Trình bày được kết cấu và kỹ thuật dựng vì chống gỗ, vì chống cột thủy lực đơn - xà khớp; kỹ thuật di chuyển giá thủy lực di động XDY, giá khung thủy lực di động ZH/GK, giá thủy lực liên kết xích và dàn chống thủy lực trong lò khai thác; - Phân tích được cấu tạo, nguyên lý làm việc, phạm vi sử dụng, kỹ thuật vận hành các loại máy khoan, thiết bị vận tải, thiết bị bốc xúc và thiết bị cơ giới trong khai thác mỏ hầm lò; - Trình bày được quy trình kỹ thuật củng cố, khôi phục vì chống ở lò khai thác và lò chuẩn bị ở các mức độ từ đơn giản đến phức tạp; - Trình bày được quy trình lắp đặt, thu hồi vì chống, giá chống và dàn chống thủy lực lò khai thác; - Trình bày được phương pháp, yêu cầu lập biện pháp kỹ thuật, an toàn thi công các vị trí trong lò chuẩn bị và lò khai thác; - Trình bày được phương pháp lập hộ chiếu khoan, nổ mìn lò chuẩn bị và lò khai thác; - Trình bày được quy trình điều khiển áp lực mỏ ban đầu và thường kỳ ở lò khai thác; - Trình bày được phương pháp tổ chức, giám sát hoạt động của tổ, nhóm sản xuất; - Phân tích được hàm lượng các loại khí độc, khí cháy, không khí trong mỏ hầm lò; - Trình bày được các nguy cơ gây tai nạn trong mỏ hầm lò và biện pháp phòng tránh, các sự cố thường gặp và biện pháp khắc phục, phòng ngừa; - Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc, kỹ thuật sử dụng của thiết bị cấp cứu mỏ thông dụng; - Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định.
0
Có thể bồi dưỡng nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế thông qua những nội dung gì?
Điều 1. Bổ sung dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2018. Bổ sung dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2018 số tăng thu ngân sách nhà nước là 105.714 tỷ đồng; trong đó: tăng thu ngân sách trung ương là 33.623 tỷ đồng, tăng thu ngân sách địa phương là 72.091 tỷ đồng.
0
Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác của Kiểm toán nhà nước như thế nào?
"1. Quyết định kế hoạch kiểm toán hằng năm và báo cáo Quốc hội trước khi thực hiện. 2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hằng năm và thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. 3. Xem xét, quyết định việc kiểm toán trong trường hợp sau đây: a) Khi có đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức không có trong kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước; b) Theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng. Trường hợp không thực hiện kiểm toán theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì thông báo rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã đề nghị.”; 4. Trình ý kiến của Kiểm toán nhà nước để Quốc hội xem xét, quyết định dự toán ngân sách nhà nước, quyết định phân bổ ngân sách trung ương, quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước. 5. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội, của Chính phủ trong việc xem xét về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, phương án điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, phương án bố trí ngân sách cho chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định và quyết toán ngân sách nhà nước. 6. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội trong hoạt động giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực tài chính - ngân sách, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước và chính sách tài chính khi có yêu cầu. 7. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội, của Chính phủ, các cơ quan có thẩm quyền trình dự án luật, pháp lệnh khi có yêu cầu trong việc xây dựng và thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh. 8. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; cung cấp kết quả kiểm toán cho Bộ Tài chính, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân nơi kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và pháp luật có liên quan.”. 9. Giải trình về kết quả kiểm toán với Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội theo quy định của pháp luật. 10. Tổ chức công bố công khai báo cáo kiểm toán, báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định tại Điều 50, Điều 51 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 11. Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước. 12. Chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý những vụ việc có dấu hiệu của tội phạm, vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được phát hiện thông qua hoạt động kiểm toán. 13. Quản lý hồ sơ kiểm toán; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật. 14. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước. 15. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực của Kiểm toán nhà nước. 16. Tổ chức thi, cấp, thu hồi và quản lý chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước. 17. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiểm toán nhà nước. 18. Xây dựng và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Chiến lược phát triển Kiểm toán nhà nước. 19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật."
1
Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác của Kiểm toán nhà nước như thế nào?
Điều 13. Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước 1. Lãnh đạo và chỉ đạo Kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này. 2. Trình bày báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm, báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, báo cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc hội; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội trước Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội. 3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. 4. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động kiểm toán nhà nước; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền của công chức, viên chức thuộc Kiểm toán nhà nước. 5. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước. 6. Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định biên chế và việc thành lập, sáp nhập, giải thể đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước. 7. Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm tính độc lập và chất lượng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. 8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. 9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
0
Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác của Kiểm toán nhà nước như thế nào?
Quyền và trách nhiệm của Tổng Kiểm toán Nhà nước trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. 1. Tổng Kiểm toán Nhà nước có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, ủy quyền cho người thuộc Kiểm toán Nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. 2. Tổng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Kiểm toán Nhà nước kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. 3. Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của Kiểm toán Nhà nước. 4. Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Kiểm toán Nhà nước để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
0
Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác của Kiểm toán nhà nước như thế nào?
Quan hệ với Vụ Hợp tác quốc tế Ban quản lý phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước và Ban Chỉ đạo quản lý và thực hiện thống nhất các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật của Kiểm toán Nhà nước theo quy định Nhà nước về quản lý và thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
0
Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác của Kiểm toán nhà nước như thế nào?
Khoản 4. Đều coi là quỹ trái phép, các quỹ lập ra do xâm phạm tài sản của Nhà nước và tài sản của nhân dân, không kể là quỹ được lập ra và quản lý với danh nghĩa nào; như: - Quỹ trái phép có tính chất chung cho toàn cơ quan, xí nghiệp, hoặc là quỹ riêng của từng đơn vị nhỏ trong cơ quan, xí nghiệp; - Quỹ trái phép giao cho các tổ chức quần chúng trong cơ quan, xí nghiệp quản lý (tổ chức công đoàn, phụ nữ, thanh niên,vv…).
0
Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác của Kiểm toán nhà nước như thế nào?
Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông 7.1. Hiệu lệnh của người điều khiển được thể hiện bằng tay, cờ, gậy hoặc đèn tín hiệu ánh sáng điều khiển giao thông. Để thu hút sự chú ý của người tham gia giao thông, người điều khiển giao thông ngoài sử dụng các phương pháp nêu trên còn dùng thêm còi. 7.2. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông: 7.2.1. Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở các hướng đều phải dừng lại; 7.2.2. Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái người điều khiển được đi tất cả các hướng; cánh tay trái người điều khiển gập đi gập lại sau gáy để báo hiệu người tham gia giao thông bên trái người điều khiển đi nhanh hơn hoặc cánh tay phải người điều khiển gập đi gập lại trước ngực để báo hiệu người tham gia giao thông bên phải người điều khiển đi nhanh hơn; bàn tay trái hoặc phải của người điều khiển ở vị trí ngang thắt lưng và đưa lên, xuống báo hiệu người tham gia giao thông ở bên trái hoặc bên phải người điều khiển đi chậm lại; bàn tay trái hoặc phải của người điều khiển giơ thẳng đứng vuông góc với mặt đất báo hiệu người tham gia giao thông ở bên trái hoặc bên phải người điều khiển dừng lại; 7.2.3. Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điều khiển được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phía sau lưng người điều khiển giao thông được phép đi; đồng thời tay trái giơ về phía trước lặp đi lặp lại nhiều lần, song song với tay phải báo hiệu người tham gia giao thông ở phía bên trái người điều khiển được rẽ trái qua trước mặt người điều khiển. 7.3. Quy định về việc sử dụng âm hiệu còi trong điều khiển giao thông của cảnh sát điều khiển giao thông như sau: 7.3.1. Một tiếng còi dài, mạnh là ra lệnh dừng lại; 7.3.2. Một tiếng còi ngắn là cho phép đi; 7.3.3. Một tiếng còi dài và một tiếng còi ngắn là cho phép rẽ trái; 7.3.4. Hai tiếng còi ngắn, thổi mạnh là ra hiệu nguy hiểm đi chậm lại; 7.3.5. Ba tiếng còi ngắn thổi nhanh là báo hiệu đi nhanh lên; 7.3.6. Thổi liên tiếp tiếng một, nhiều lần, mạnh là báo hiệu phương tiện dừng lại để kiểm tra hoặc báo hiệu phương tiện vi phạm. 7.4. Quy định về việc sử dụng ánh sáng trong hiệu lệnh dừng xe của người điều khiển giao thông như sau: cầm đèn ánh sáng có mặt đỏ giơ cao hướng về phía phương tiện đang chạy tới. 7.5. Trường hợp khi có tín hiệu hoặc hiệu lệnh phải dừng lại, nếu đã đi vượt qua vạch dừng tại các nơi đường giao nhau mà dừng lại sẽ gây mất an toàn giao thông thì được phép đi tiếp; người đi bộ còn đang đi ở lòng đường thì nhanh chóng đi hết hoặc dừng lại ở đảo an toàn, nếu không có đảo thì dừng lại ở vạch phân chia hai dòng phương tiện giao thông đi ngược chiều. 7.6. Trường hợp người điều khiển chỉ gậy chỉ huy giao thông vào hướng xe nào thì xe ở hướng đó phải dừng lại.
0
Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác của Kiểm toán nhà nước như thế nào?
1. Một bên không chịu trách nhiệm về việc không thực hiện bất kỳ một nghĩa vụ nào đó của họ nếu chứng minh được rằng việc không thực hiện ấy là do một trở ngại nằm ngoài sự kiểm soát của họ và người ta không thể chờ đợi một cách hợp lý rằng họ phải tính tới trở ngại đó vào lúc ký kết hợp đồng hoặc là tránh được hay khắc phục các hậu quả của nó. 2. Nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình do người thứ ba mà họ nhờ thực hiện toàn phần hay một phần hợp đồng cũng không thực hiện điều đó thì bên ấy chỉ được miễn trách nhiệm trong trường hợp: a. Ðược miễn trách nhiệm chiếu theo quy định của khoản trên, và. b. Nếu người thứ ba cũng sẽ được miễn trách nếu các quy định của khoản trên được áp dụng cho họ. 3. Sự miễn trách được quy định tại điều này chỉ có hiệu lực trong thời kỳ tồn tại trở ngại đó. 4. Bên nào không thực hiện nghĩa vụ của mình thì phải báo cáo cho bên kia biết về trở ngại và ảnh hưởng của nó đối với khả năng thực hiện nghĩa vụ. Nếu thông báo không tới tay bên kia trong một thời hạn hợp lý từ khi bên không thực hiện nghĩa vụ đã biết hay đáng lẽ phải biết về trở ngại đó thì họ sẽ phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do việc bên kia không nhận được thông báo. 5. Các sự quy định của điều này không cản trở từng bên được sử dụng mọi quyền khác ngoài quyền được bồi thường thiệt hại chiếu theo Công ước này.
0
Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác của Kiểm toán nhà nước như thế nào?
Điều 3. Về các giải pháp trong dài hạn a) Tổng kết việc triển khai thực hiện Luật Quy hoạch và các Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Đất đai, Luật Đấu thầu, các luật, pháp lệnh có liên quan để kiến nghị các giải pháp sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về công tác quy hoạch. b) Tiếp tục rà soát, sửa đổi các luật có liên quan đến quy hoạch, đảm bảo đồng bộ, thống nhất với Luật Quy hoạch sau khi được sửa đổi, bổ sung.
0
Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác của Kiểm toán nhà nước như thế nào?
Quyền hạn của Kiểm toán nhà nước 1. Trình dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định của pháp luật. 2. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán; được truy cập vào cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán để khai thác, thu thập thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán; việc truy cập dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn theo quy định của pháp luật. 3. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đối với sai phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp luật; kiến nghị thực hiện biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị do Kiểm toán nhà nước phát hiện. ...
1
Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác của Kiểm toán nhà nước như thế nào?
Điều 13. Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước 1. Lãnh đạo và chỉ đạo Kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này. 2. Trình bày báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm, báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, báo cáo trước Ủy ban thường vụ Quốc hội; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội trước Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội. 3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. 4. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động kiểm toán nhà nước; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền của công chức, viên chức thuộc Kiểm toán nhà nước. 5. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước. 6. Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định biên chế và việc thành lập, sáp nhập, giải thể đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước. 7. Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm tính độc lập và chất lượng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. 8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. 9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
0
Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác của Kiểm toán nhà nước như thế nào?
Quyền và trách nhiệm của Tổng Kiểm toán Nhà nước trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. 1. Tổng Kiểm toán Nhà nước có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, ủy quyền cho người thuộc Kiểm toán Nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. 2. Tổng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Kiểm toán Nhà nước kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. 3. Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của Kiểm toán Nhà nước. 4. Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Kiểm toán Nhà nước để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
0
Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác của Kiểm toán nhà nước như thế nào?
Quan hệ với Vụ Hợp tác quốc tế Ban quản lý phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước và Ban Chỉ đạo quản lý và thực hiện thống nhất các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật của Kiểm toán Nhà nước theo quy định Nhà nước về quản lý và thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
0
Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác của Kiểm toán nhà nước như thế nào?
Khoản 2. Hồ sơ cá nhân: a) Đơn đề nghị bổ nhiệm (theo Mẫu số 11); b) Sơ lược lý lịch (theo Mẫu số 13); c) Phiếu lý lịch tư pháp (được cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm); d) Giấy chứng nhận sức khỏe (do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp, còn giá trị trong 06 tháng); đ) Giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án gồm một trong các giấy tờ sau đây: đ1) Quyết định bổ nhiệm hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên Viện kiểm sát, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên; đ2) Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc đã hoặc đang là luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác; đ3) Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc có hiểu biết về phong tục tập quán, có uy tín trong cộng đồng dân cư. e) Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại do cơ sở đào tạo của Tòa án nhân dân tối cao cấp, trừ người đã là Thẩm phán, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp, Thư ký viên chính, Thư ký viên cao cấp, Kiểm sát viên, Chấp hành viên thi hành án dân sự, Thanh tra viên.
0
Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác của Kiểm toán nhà nước như thế nào?
Khoản 3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án có các quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này; b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất; c) Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất; d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam trong thời hạn sử dụng đất; đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh trong thời hạn sử dụng đất.
0
Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác của Kiểm toán nhà nước như thế nào?
Điều 5. Trách nhiệm của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp 1. Phối hợp với Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Thông tư này và có trách nhiệm: a) Hoàn tất hồ sơ, thủ tục, tham mưu, đề xuất ý kiến trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 3 Thông tư này; b) Tham gia Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên Phòng Thi hành án. 2. Thông báo cho Cục trưởng Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng: a) Chỉ tiêu, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án dân sự; b) Việc triệu tập, số lượng, thành phần của Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án tham dự Hội nghị sơ kết, tổng kết công tác tư pháp, công tác thi hành án dân sự, triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; Hội nghị tập huấn, hội thảo liên quan đến công tác thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp chủ trì; c) Chỉ tiêu, thành phần tham gia các đoàn khảo sát, học tập kinh nghiệm về thi hành án dân sự ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
0
Trách nhiệm của Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác của Kiểm toán nhà nước như thế nào?
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau: a) Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ; b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đúng quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật khoáng sản và Điều 50 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng nộp phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản theo quy định. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ ngay sau khi tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ nộp phí thẩm định phê duyệt trữ lượng khoáng sản. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận chỉ thực hiện một lần. 2. Việc kiểm tra báo cáo trữ lượng khoáng sản thực hiện như sau: a) Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ tài liệu báo cáo; kiểm tra thực địa khu vực thăm dò khoáng sản, mẫu lõi khoan, hào, giếng trong trường hợp xét thấy cần thiết; b) Trong thời gian không quá 60 ngày, kể từ ngày kết thúc công việc nêu tại điểm a khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi báo cáo kết quả thăm dò đến các chuyên gia thuộc các lĩnh vực chuyên sâu để lấy ý kiến góp ý về các nội dung có liên quan trong báo cáo thăm dò khoáng sản. Thời gian trả lời của chuyên gia không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ; c) Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày kết thúc công việc quy định tại điểm b khoản này cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các chuyên gia và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Trường hợp báo cáo không đạt yêu cầu để trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do để tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo, kèm theo ý kiến nhận xét bằng văn bản của các chuyên gia. Thời gian tổ chức, cá nhân đang hoàn chỉnh báo cáo trữ lượng khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo cáo. 3. Việc thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò được thực hiện như sau: a) Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành nội dung công việc quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia tổ chức phiên họp Hội đồng; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập hoặc không thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định này. b) Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Hội đồng tư vấn kỹ thuật, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành biên bản họp Hội đồng. Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản theo ý kiến Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Hội đồng tư vấn kỹ thuật hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện kèm theo biên bản họp Hội đồng. Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng bổ sung, hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo cáo. c) Trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thăm dò đã bổ sung, hoàn chỉnh của tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật khoáng sản. d) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản ban hành quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản. 4. Trả kết quả phê duyệt trữ lượng khoáng sản Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng đến nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan.
0
Mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mua bán trái phép vật liệu hạt nhân có tổ chức được quy định thế nào?
"1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: ... b) Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến dưới 30 kilôgam; ... 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Thuốc nổ các loại từ 30 kilôgam đến dưới 100 kilôgam; .... 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Thuốc nổ các loại 100 kilôgam trở lên; … 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm."
1
Mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mua bán trái phép vật liệu hạt nhân có tổ chức được quy định thế nào?
Điều 310. Tội vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân 1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 4. Người vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 5. Phạm tội có khả năng thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
0
Mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mua bán trái phép vật liệu hạt nhân có tổ chức được quy định thế nào?
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 05 năm: 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: 2.
0
Mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mua bán trái phép vật liệu hạt nhân có tổ chức được quy định thế nào?
Điều 309. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân 1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Có tổ chức; b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; c) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. 5. Người sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
0
Mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mua bán trái phép vật liệu hạt nhân có tổ chức được quy định thế nào?
a) Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày hoàn thành việc xét, Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức về kết quả xét; đồng thời công khai trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và gửi thông báo bằng văn bản tới cơ quan, đơn vị cử viên chức dự xét về điểm xét thăng hạng để thông báo cho viên chức được biết; b) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày thông báo kết quả điểm xét thăng hạng, viên chức dự xét có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả điểm xét thăng hạng. Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức có trách nhiệm thành lập Ban phúc khảo và tổ chức xét phúc khảo, công bố kết quả xét phúc khảo chậm nhất 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này; c) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả xét phúc khảo, Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển; d) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức có trách nhiệm thông báo kết quả xét và danh sách viên chức trúng tuyển bằng văn bản tới cơ quan, đơn vị cử viên chức tham dự kỳ xét.
0
Mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mua bán trái phép vật liệu hạt nhân có tổ chức được quy định thế nào?
Bảo hiểm y tế toàn dân là việc các đối tượng quy định trong Luật này đều tham gia bảo hiểm y tế.
0
Mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mua bán trái phép vật liệu hạt nhân có tổ chức được quy định thế nào?
Khoản 5. Hàng quý, Trung tâm hợp tác chuyên gia và nhân lực y tế với n­ước ngoài có trách nhiệm gửi danh sách công chức, viên chức đi chuyên gia và lao động y tế trở về nước tới Vụ Tổ chức cán bộ để kiểm tra, theo dõi và Vụ Hợp tác quốc tế để biết và phối hợp quản lý.
0
Mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người mua bán trái phép vật liệu hạt nhân có tổ chức được quy định thế nào?
Mục III. TÀI KHOẢN 1. BQLDATW mở các tài khoản sau: * Hai tài khoản Tạm ứng tại Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam để tiếp nhận vốn tạm ứng từ nguồn vốn vay của ADB và AFD (sau đây gọi chung là Tài khoản Tạm ứng) để chi tiêu cho các hoạt động của Dự án. * Tài khoản cấp phát vốn tại Tổng cục Đầu tư Phát triển để theo dõi việc sử dụng vốn vay ADB, vốn vay AFD cho toàn Dự án và cấp phát vốn đối ứng phần ngân sách trung ương cấp cho Dự án. Các tài khoản trên đều có các tiểu khoản để theo dõi số rút vốn về cấp phát cho từng tỉnh. 2. BQLDA Tỉnh mở các tài khoản sau: * Hai tài khoản tạm ứng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh để tiếp nhận nguồn vốn tạm ứng của ADB và AFD do BQLDATW chuyển xuống. * Tài khoản cấp phát vốn tại Cục Đầu tư Phát triển tỉnh để tiếp nhận vốn đối ứng của ngân sách địa phương cấp và theo dõi việc sử dụng vốn ADB và AFD tại tỉnh. * Một tài khoản khác tại Cục Đầu tư và Phát triển tỉnh để tiếp nhận và quản lý việc chi tiêu nguồn vốn đóng góp bằng tiền của người hưởng lợi (nếu có).
0
Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức là bao lâu?
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật 1. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức thực hiện theo Điều 80 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. 2. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức thực hiện theo Điều 53 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. 3. Trường hợp vụ việc có liên quan đến nhiều người, có tang vật, phương tiện cần giám định hoặc có tình tiết phức tạp khác cần thời gian để làm rõ thêm thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật, nhưng không quá 150 ngày. 4. Không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật đối với: a) Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này; b) Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có); c) Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
1
Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức là bao lâu?
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật 1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Trường hợp có hành vi vi phạm mới trong thời hạn để tính thời hiệu xử lý kỷ luật theo quy định thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới. 2. Xác định thời điểm có hành vi vi phạm: a) Đối với hành vi vi phạm xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm chấm dứt. b) Đối với hành vi vi phạm chưa chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện. c) Đối với hành vi vi phạm không xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm có kết luận của cấp có thẩm quyền. 3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau: a) 05 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách; b) 10 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này. 4. Đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật: a) Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ; b) Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ; c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp. 5. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước hoặc từ khi cấp có thẩm quyền kết luận người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước có hành vi vi phạm đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền. Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày. Cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải bảo đảm xử lý kỷ luật trong thời hạn theo quy định. Trường hợp hết thời hạn xử lý kỷ luật mà chưa ban hành quyết định xử lý kỷ luật thì chịu trách nhiệm về việc chậm ban hành và phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật nếu hành vi vi phạm còn trong thời hiệu. 6. Không tính vào thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với: a) Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp quy định tại Điều 59 Nghị định này; b) Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có); c) Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế theo quyết định của cấp có thẩm quyền. 7. Trường hợp người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật.
0
Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức là bao lâu?
"Điều 43. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật 1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì người có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật. a) Thời hiệu xử lý kỷ luật là 60 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong thời hiệu xử lý kỷ luật, người vi phạm có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới; b) Không áp dụng thời hiệu đối với: Hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật tước quân hàm sĩ quan và tước danh hiệu quân nhân; hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ; hành vi vi phạm xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp và quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ. 2. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với quân nhân, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Thời hạn xử lý kỷ luật là 03 tháng. Trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian kiểm tra, xác minh làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 05 tháng. 3. Trường hợp người vi phạm kỷ luật có liên quan đến vụ việc, vụ án đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử thì trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử, đơn vị tạm dừng việc xem xét xử lý kỷ luật. Khi có kết luận cuối cùng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền hoặc bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy định. Thời hạn xem xét xử lý kỷ luật áp dụng theo Khoản 2 Điều này. 4. Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải chịu trách nhiệm về việc xử lý kỷ luật đối với người vi phạm trong thời hạn quy định."
0
Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức là bao lâu?
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật 1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức, viên chức, người đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Trường hợp có hành vi vi phạm mới trong thời hạn để tính thời hiệu xử lý kỷ luật theo quy định thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới. 2. Xác định thời điểm có hành vi vi phạm: a) Đối với hành vi vi phạm xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm chấm dứt. b) Đối với hành vi vi phạm chưa chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện. c) Đối với hành vi vi phạm không xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm có kết luận của cấp có thẩm quyền. 3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau: a) 05 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách; b) 10 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này. ...
0
Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức là bao lâu?
Khoản 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây: a) Thi công sai vị trí được phép; b) Thi công quá thời gian quy định ghi trong giấy phép thi công hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định; c) Sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dùng để khảo sát, nạo vét luồng, thiết lập báo hiệu hàng hải và tiến hành các hoạt động khác trong vùng nước cảng biển khi chưa được sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải theo quy định; d) Không thu dọn, thanh thải chướng ngại vật phát sinh trong quá trình thi công sau khi công trình đã hoàn thành; đ) Không thực hiện đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hàng hải đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; e) Tạo các chướng ngại vật trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam gây ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải; g) Lắp đặt hệ thống giám sát nạo vét trên phương tiện tham gia vận chuyển đổ bùn đất trong thi công nạo vét, duy tu luồng hàng hải, khu nước, vùng nước không phù hợp theo quy định; hệ thống giám sát nạo vét không bảo đảm thông số kỹ thuật tối thiểu hoặc không ở trạng thái sẵn sàng hoạt động hoặc hoạt động không liên tục, ổn định theo quy định; h) Không bố trí tư vấn giám sát trên phương tiện tham gia vận chuyển bùn đất trong thi công nạo vét theo quy định.
0
Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức là bao lâu?
Điều 34. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo biểu mẫu B14-BCTĐG ban hành kèm theo Thông tư này trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cho Cục Sở hữu trí tuệ.
0
Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức là bao lâu?
t) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
0
Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức là bao lâu?
Điều 9. Bộ Thông tin và Truyền thông a) Tập trung chỉ đạo, kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả các kênh thông tin; phối hợp với Bộ Công an có biện pháp, hệ thống và nhân lực kiểm soát, phát hiện, thống kê, ngăn chặn các kênh thông tin xã hội không chính xác, không chính thống có thể gây tác động tiêu cực đến tâm lý nhân dân, nhà đầu tư, khách hàng và thị trường, nhất là các thông tin ảnh hưởng đến sự phục hồi, tăng trưởng kinh tế. b) Phối hợp với các Bộ, ngành tăng cường, đẩy mạnh cung cấp thông tin chính thống, chính xác, đúng bản chất tình hình, tránh các thông tin sai lệch để ổn định tâm lý nhân dân, nhà đầu tư, khách hàng, ổn định thị trường.
0
Kiểm sát viên có phải kiểm sát việc gửi quyết định sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án cho Viện kiểm sát cấp trên để xem xét kháng nghị theo thủ tục tái thẩm không?
Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án 1. Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án phải kiểm sát chặt chẽ việc giao bản án, quyết định của Tòa án và việc gửi hồ sơ vụ án có kháng cáo, kháng nghị theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự nhằm phát hiện những sai sót và vi phạm của Tòa án trong việc ra bản án, quyết định, kịp thời báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát ban hành kiến nghị, kháng nghị. Kiểm sát viên kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án bằng phiếu kiểm sát bản án. Kiểm sát viên chú ý kiểm sát việc giao cho Viện kiểm sát cùng cấp và gửi cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo Điều 262 Bộ luật Tố tụng hình sự. 2. Việc sao gửi bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật cho Viện kiểm sát cấp trên để kiểm sát, xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện như sau: a) Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gửi bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện tới Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ; thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh biết bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật; b) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gửi bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh tới Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; c) Viện kiểm sát quân sự khu vực gửi bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cùng cấp tới Viện kiểm sát quân sự trung ương.
1
Kiểm sát viên có phải kiểm sát việc gửi quyết định sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án cho Viện kiểm sát cấp trên để xem xét kháng nghị theo thủ tục tái thẩm không?
Kiểm sát quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm ... 3. Nếu phát hiện vi phạm pháp luật nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét kiến nghị yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm. 4. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao phải sao gửi quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự).
0
Kiểm sát viên có phải kiểm sát việc gửi quyết định sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án cho Viện kiểm sát cấp trên để xem xét kháng nghị theo thủ tục tái thẩm không?
Kiểm sát Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm 1. Khi kiểm sát quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Kiểm sát viên phải kiểm sát nội dung, thời hạn gửi quyết định theo quy định tại các điều 277, 279 và 286 Luật TTHC. 2. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, Kiểm sát viên báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét, thực hiện quyền kiến nghị hoặc báo báo Viện trưởng VKSND tối cao kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc kiến nghị xem xét lại theo thủ tục đặc biệt. VKSND cấp cao sao gửi quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm kèm theo phiếu kiểm sát quyết định đó cho VKSND tối cao theo quy định của VKSND tối cao.
0
Kiểm sát viên có phải kiểm sát việc gửi quyết định sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án cho Viện kiểm sát cấp trên để xem xét kháng nghị theo thủ tục tái thẩm không?
Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm Khi phát hiện bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay với lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Nếu quá thời hạn kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự mới phát hiện vi phạm pháp luật hoặc phát hiện có tình tiết mới thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm kèm theo các tài liệu có liên quan như bản án, quyết định sơ thẩm, biên bản phiên tòa. Khi nhận được đề nghị kháng nghị của Viện kiểm sát cấp dưới, Viện kiểm sát cấp trên xem xét rút hồ sơ vụ án, phân công Kiểm sát viên nghiên cứu để báo cáo Viện trưởng xem xét việc kháng nghị (nếu có căn cứ). Sau khi quyết định việc kháng nghị, Viện kiểm sát cấp trên trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm để giải quyết theo quy định của pháp luật.
0
Kiểm sát viên có phải kiểm sát việc gửi quyết định sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án cho Viện kiểm sát cấp trên để xem xét kháng nghị theo thủ tục tái thẩm không?
Điều 33. Trình bày tên văn bản 1. Tên văn bản của luật, pháp lệnh được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, đặt canh giữa theo chiều ngang của văn bản; tên loại văn bản, tên gọi của văn bản được trình bày trên các dòng riêng. 2. Đối với các văn bản khác, tên văn bản được trình bày như sau: a) Tên loại văn bản được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, đặt canh giữa theo chiều ngang của văn bản; b) Tên gọi của văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; đặt dưới tên loại văn bản và canh giữa theo chiều ngang của văn bản. 3. Đối với văn bản được ban hành kèm theo, nội dung chú thích về việc ban hành văn bản kèm theo được đặt trong ngoặc đơn, trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, đặt canh giữa theo chiều ngang của văn bản và liền dưới tên văn bản.
0
Kiểm sát viên có phải kiểm sát việc gửi quyết định sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án cho Viện kiểm sát cấp trên để xem xét kháng nghị theo thủ tục tái thẩm không?
Căn cứ xác định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu 1. Căn cứ nghĩa vụ, nhiệm vụ, quyền hạn, quyền lợi của cán bộ, công chức và những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm quy định tại Pháp lệnh Cán bộ, công chức và các văn bản pháp luật khác liên quan. 2. Căn cứ vào mối quan hệ và nội dung phân công công tác giữa trách nhiệm của người đứng đầu với cấp phó của người đứng đầu trong chỉ đạo, quản lý, điều hành cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. 3. Căn cứ nội dung chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu quy định tại Điều 7 Nghị định này.
0
Kiểm sát viên có phải kiểm sát việc gửi quyết định sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án cho Viện kiểm sát cấp trên để xem xét kháng nghị theo thủ tục tái thẩm không?
Mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập ... 2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26; Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. ...
0
Kiểm sát viên có phải kiểm sát việc gửi quyết định sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án cho Viện kiểm sát cấp trên để xem xét kháng nghị theo thủ tục tái thẩm không?
Điều 36. Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong lắp đặt, quản lý, sử dụng điện 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Thay đổi thiết kế hoặc thông số chủ yếu của hệ thống điện, thiết bị điện mà không được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận; b) Lắp đặt, sử dụng dây dẫn điện, cáp dẫn điện hoặc thiết bị đóng ngắt, bảo vệ hoặc thiết bị sử dụng điện không bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Sử dụng thiết bị điện không bảo đảm yêu cầu phòng nổ theo quy định trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ; b) Không có hoặc không bảo đảm nguồn điện dự phòng cho hệ thống phòng cháy, chữa cháy và hệ thống kỹ thuật có liên quan theo quy định của pháp luật. 3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt các hệ thống, thiết bị điện phục vụ yêu cầu phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lắp đặt hệ thống điện phục vụ yêu cầu phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
0
Quy định về kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống bơm nước chữa cháy được thực hiện kiểm tra hằng ngày hay định kỳ hằng tuần?
Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà và công trình và hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà ... 8.3.2 Mỗi tuần một lần tiến hành kiểm tra lượng nước dự trữ chữa cháy trong bể, vận hành máy bơm chữa cháy chính và máy bơm chữa cháy dự phòng.
1
Quy định về kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống bơm nước chữa cháy được thực hiện kiểm tra hằng ngày hay định kỳ hằng tuần?
Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy cơ giới ... 9.2 Kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy cơ giới 9.2.1 Xe chữa cháy, tàu chữa cháy, máy bơm chữa cháy di động được kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên và đảm bảo luôn hoạt động tốt theo tính năng kỹ thuật của nhà sản xuất. 9.2.2 Xe chữa cháy, tàu chữa cháy, máy bơm chữa cháy di động luôn được nạp đủ nhiên liệu, chất chữa cháy và dụng cụ trang bị kèm theo đầy đủ. 9.2.3 Xe chữa cháy, tàu chữa cháy, máy bơm chữa cháy di động được tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng theo chế độ thường xuyên, định kỳ và đột xuất. Nội dung các chế độ kiểm tra, bảo dưỡng theo quy định của nhà sản xuất.
0
Quy định về kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống bơm nước chữa cháy được thực hiện kiểm tra hằng ngày hay định kỳ hằng tuần?
"4.1. Kiểm tra, bảo dưỡng trạm bơm nước chữa cháy hàng tuần 4.1.1. Tiến hành công tác kiểm tra trực quan như sau: 4.1.1.1. Tình trạng nhà bơm - Nhiệt độ không thấp hơn 4,4°C với phòng có bơm diesel không có bộ làm nóng động cơ. - Ống thông gió tự do, không bị cản trở. 4.1.1.2. Tình trạng hệ thống bơm - Van dự phòng, đầu ra và đầu hút bơm được mở hoàn toàn. - Đường ống không bị rò rỉ. - Thông số đo áp lực đường hút bình thường. - Thông số đo áp lực đường hệ thống bình thường. - Nguồn dự trữ đầy bể. - Màn lọc đầu hút nước không bị che và được đặt đúng chỗ. 4.1.1.3. Tình trạng hệ thống điện - Đèn báo bộ điều khiển (báo có nguồn) đang sáng. - Đèn báo công tắc chuyển giao bình thường đang sáng. - Công tắc cô lập đang đóng nguồn dự phòng (khẩn cấp). - Đèn báo đảo pha đang tắt hoặc đèn báo đổi pha bình thường đang bật. - Mức dầu trong cửa quan sát dầu của động cơ trục đứng đang bình thường. 4.1.1.4. Tình trạng hệ thống động cơ diesel - Bình nhiên liệu đầy hai phần ba. - Công tắc chọn bộ điều khiển đang ở trạng thái tự động. - Thông số điện áp trên ắc quy bình thường. - Thông số dòng nạp ắc quy bình thường. - Đèn báo ắc quy đang bật hoặc đèn báo sự cố ắc quy đang tắt. - Tất cả các đèn báo động đều tắt. - Bộ đo thời gian chạy động cơ đang đọc. - Mức dầu trên bộ truyền động bánh răng vuông góc đang bình thường. - Mức dầu trên vỏ động cơ bình thường. - Mức nước làm mát bình thường. - Mức điện giải trong ắc quy bình thường. - Vỏ ắc quy không bị ăn mòn. 4.1.2. Tiến hành công tác kiểm nghiệm như sau 4.1.2.1. Kiểm nghiệm hoạt động không tải của máy bơm nước chữa cháy bằng cách khởi động bơm theo dạng tự động hoặc bằng tay - Bơm điện tối thiểu 10 phút/lần/tuần. - Bơm diesel tối thiểu 30 phút/lần/tuần. 4.1.2.2. Tiến hành giám sát trực quan hoặc điều chỉnh như nêu trong danh sách dưới đây khi bơm đang chạy cho phù hợp - Quy trình với hệ thống bơm: Ghi nhận thông số áp lực đầu ra và đầu hút của hệ thống Kiểm tra độ kín các vị trí khớp nối Điều chỉnh chốt đệm nếu cẩn Kiểm tra độ rung hay tiếng ồn bất thường Kiểm tra nhiệt độ làm việc của hộp bao, ổ trục hoặc vỏ bơm Ghi nhận áp lực khởi động bơm - Quy trình với hệ thống điện: Giám sát thời gian động cơ cần để gia tốc đến hết tốc lực Ghi nhận thời gian bộ điều khiển dừng ở bước đầu (với trường hợp khởi động khi giảm áp hoặc giảm dòng) Ghi nhận thời gian bơm chạy sau khởi động (với bộ điều khiển ngừng tự động) - Quy trình với hệ thống động cơ diesel: Giám sát thời gian động cơ khởi động Giám sát thời gian động cơ đạt tốc độ vận hành Định kỳ giám sát số đo áp lực dầu của động cơ, chỉ số tốc độ, nước, và các thông số về nhiệt độ dầu khi động cơ đang vận hành Ghi nhận các điểm bất thường Kiểm tra lưu lượng nước lạnh trong bộ trao đổi nhiệt."
0
Quy định về kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống bơm nước chữa cháy được thực hiện kiểm tra hằng ngày hay định kỳ hằng tuần?
"4.3. Kết quả kiểm tra bảo dưỡng 4.3.1. Kết quả kiểm nghiệm và đánh giá phần bơm Cụm bơm vẫn hoạt động tốt nếu thỏa mãn một trong các điều kiện sau đây trong khi kiểm nghiệm: - Kết quả khớp với đường đặc tuyến kiểm thử nghiệm thu thực tế ban đầu chưa điều chỉnh. - Bơm nước chữa cháy có kết quả về đặc tính hiệu suất khớp với thông số ghi trên nhãn tên của bơm. Nếu bơm bị giảm hơn 5% áp lực so với đường đặc tuyến kiểm thử nghiệm thu ban đầu chưa điều chỉnh hoặc so với nhãn tên thì phải điều tra để tìm ra nguyên nhân giảm hiệu suất. 4.3.2. Kết quả kiểm nghiệm và đánh giá phần động cơ Thông số cường độ dòng điện và điện áp, nếu có tích không vượt quá tích của điện áp định mức và cường độ dòng toàn tải định mức nhân với hệ số dịch vụ động cơ cho phép, thì sẽ được xem là có thể chấp nhận. Thông số điện áp của động cơ trong vòng 5% dưới hoặc 10% trên điện áp định mức (ghi trên nhãn tên) sẽ được xem là có thể chấp nhận. 4.3.3. Bảo dưỡng trạm bơm nước chữa cháy Phải xây dựng một kế hoạch bảo dưỡng định kỳ tất cả các thiết bị, thành phần của trạm bơm nước chữa cháy theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Nếu nhà sản xuất không đưa ra bất kỳ hướng dẫn nào về công tác bảo dưỡng định kỳ, thì thực hiện theo Phụ lục B ban hành kèm theo Quy chuẩn này. Đơn vị quản lý vận hành công trình phải lập hồ sơ, phiếu theo dõi công tác kiểm tra bảo dưỡng, vận hành định kỳ trạm bơm nước chữa cháy theo quy định."
0