Question
stringlengths
0
11.9k
Answer
stringlengths
0
26.8k
Thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành phần chính nào?
Căn cứ điều 8 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về thể thức văn bản như sau: Điều 8. Thể thức văn bản 1. Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chính áp dụng đối với tất cả các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định. 2. Thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành phần chính a) Quốc hiệu và Tiêu ngữ. b) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản. c) Số, ký hiệu của văn bản. d) Địa danh và thời gian ban hành văn bản. đ) Tên loại và trích yếu nội dung văn bản. e) Nội dung văn bản. g) Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền. h) Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức. i) Nơi nhận. 3. Ngoài các thành phần quy định tại khoản 2 Điều này, văn bản có thể bổ sung các thành phần khác a) Phụ lục. b) Dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành. c) Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành. d) Địa chỉ cơ quan, tổ chức; thư điện tử; trang thông tin điện tử; số điện thoại; số Fax. 4. Thể thức văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này Theo đó, thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành phần chính như sau: - Quốc hiệu và Tiêu ngữ. - Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản. - Số, ký hiệu của văn bản. - Địa danh và thời gian ban hành văn bản. - Tên loại và trích yếu nội dung văn bản. - Nội dung văn bản. - Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền. - Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức. - Nơi nhận.
Kỹ thuật trình bày văn bản được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về kỹ thuật trình bày văn bản như sau: Điều 9. Kỹ thuật trình bày văn bản Kỹ thuật trình bày văn bản bao gồm: Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, vị trí trình bày các thành phần thể thức, số trang văn bản. Kỹ thuật trình bày văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này. Viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này. Chữ viết tắt tên loại văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục III Nghị định này. Như vậy, k ỹ thuật trình bày văn bản bao gồm: - Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, vị trí trình bày các thành phần thể thức, số trang văn bản. - Kỹ thuật trình bày văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 Nghị định 30/2020/NĐ-CP. - Viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 Nghị định 30/2020/NĐ-CP . Chữ viết tắt tên loại văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 3 Nghị định 30/2020/NĐ-CP. Trân trọng!
Hợp đồng vay tài sản được hiểu như thế nào?
Căn cứ quy định Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau: Điều 463. Hợp đồng vay tài sản Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Như vậy, theo quy định pháp luật dân sự thì hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Công thức tính tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả đối với hợp đồng vay tài sản không có lãi không phải là hợp đồng tín dụng như thế nào?
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP quy định về xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự 1995 như sau: Điều 3. Xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1995 Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng xác lập trước ngày 01-01-2006 thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 1995 theo hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết này thì tại thời điểm xét xử sơ thẩm, lãi, lãi suất trong hợp đồng được xác định như sau: 1. Hợp đồng vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay có nghĩa vụ trả lãi trên nợ gốc quá hạn theo lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả, nếu các bên có thỏa thuận về việc trả lãi đối với nợ gốc quá hạn. Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc). ..... Căn cứ quy định khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP quy định về xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự 2005 như sau: Điều 4. Xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005 Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng xác lập trước ngày 01-01-2017 thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005 theo hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết này thì tại thời điểm xét xử sơ thẩm, lãi, lãi suất trong hợp đồng được xác định như sau: 1. Hợp đồng vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay có nghĩa vụ trả lãi trên nợ gốc quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả, nếu các bên có thỏa thuận về việc trả lãi đối với nợ gốc quá hạn. Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc). ..... Căn cứ quy định khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP quy định về xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự 2015 như sau: Điều 5. Xác định lãi, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015 Hợp đồng vay tài sản không phải là hợp đồng tín dụng xác lập kể từ ngày 01-01-2017 hoặc xác lập trước ngày 01-01-2017 nhưng thuộc trường hợp áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015 theo hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết này thì tại thời điểm xét xử sơ thẩm, lãi, lãi suất trong hợp đồng được xác định như sau: 1. Hợp đồng vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì theo yêu cầu của bên cho vay, Tòa án xác định bên vay phải trả tiền lãi trên nợ gốc quá hạn theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 trên số tiền chậm trả tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời gian chậm trả nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc); .... Như vậy, việc tính tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả đối với hợp đồng vay tài sản không có lãi không phải là hợp đồng tín dụng sẽ tùy thuộc vào văn bản pháp luật áp dụng tại thời điểm thực hiện hợp đồng. Cụ thể như sau: - Công thức tính tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả đối với hợp đồng vay tài sản không có lãi không phải là hợp đồng tín dụng áp dụng Bộ luật Dân sự 1995 : Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc). - Công thức tính tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả đối với hợp đồng vay tài sản không có lãi không phải là hợp đồng tín dụng áp dụng Bộ luật Dân sự 2005 : Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc). - Công thức tính tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả đối với hợp đồng vay tài sản không có lãi không phải là hợp đồng tín dụng áp dụng Bộ luật Dân sự 2015 : Tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả = (nợ gốc quá hạn chưa trả) x (lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ) x (thời gian chậm trả nợ gốc).
Lãi suất vay tài sản tối đa bao nhiêu?
Căn cứ quy định Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau: Điều 468. Lãi suất 1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. 2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ. Như vậy, theo quy định thì lãi suất vay tài sản được quy định như sau: [1] Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. [2] Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại [1] tại thời điểm trả nợ. Trân trọng!
Luật chuyển nhượng đất đai mới nhất năm 2024 là luật nào?
Hiện nay không có Luật chuyển nhượng đất đai. Các nội dung cơ bản về chuyển nhượng đất đai được quy định tại Luật Đất đai 2024 . Ngày 18/01/2024, Quốc hội ban hành Luật Đất đai 2024 quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của công dân, người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 và Điều 190 và Điều 248 của Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024. Tại khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định chuyển nhượng đất đai là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác. Như vậy, Luật chuyển nhượng đất đai mới nhất năm 2024 là Luật Đất đai 2024 .
Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai gồm các văn bản nào?
Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai gồm các văn bản sau: [1] Văn bản bị sửa đổi bổ sung Luật Đầu tư 2020 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 Luật Quy hoạch 2017 Luật Thủy sản 2017 Luật Lâm nghiệp 2017 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 Luật Đường sắt 2017 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 Luật Thi hành án dân sự 2008 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 [2] Văn bản được dẫn chiếu Luật Kinh doanh bất động sản 2023 Luật Nhà ở 2023 Luật Tài nguyên nước 2023 Luật Căn cước 2023 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 Nghị quyết 96/2023/QH15 về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn Luật Giao dịch điện tử 2023 Luật Giá 2023 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 Luật Dầu khí 2022 Luật Tần số vô tuyến điện sửa đổi 2022 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Quốc hội ban hành Luật Điện ảnh 2022 Luật Sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 Luật Bảo vệ môi trường 2020 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019 Luật Quản lý thuế 2019 Luật Đầu tư công 2019 Luật Cạnh tranh 2018 Luật Đấu giá tài sản 2016 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 Luật Biển Việt Nam 2012 Luật Cán bộ, công chức 2008 Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11 về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành Luật Đất đai 2003 Luật Di sản văn hóa 2001 Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở Luật Đất đai 1993 Chỉ thị 299/TTg năm 1980 về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành. [3] Văn bản được căn cứ Hiến pháp 2013
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 177 Luật Đất đai 2024 quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân: Điều 177. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân 1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật này. 2. Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này phải căn cứ vào các yếu tố sau đây: a) Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất; b) Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa. 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Như vậy, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất sau: - Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; - Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. - Không quá 10 ha đối với giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. - Không quá 30 ha đối với mỗi loại đất sau: + Đất rừng phòng hộ; + Đất rừng sản xuất là rừng trồng. Trân trọng!
Người không quốc tịch được giải quyết thường trú như thế nào?
Căn cứ quy định Điều 42 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về giải quyết cho thường trú đối với người không quốc tịch như sau: Điều 42. Giải quyết cho thường trú đối với người không quốc tịch 1. Người không quốc tịch quy định tại khoản 4 Điều 39 của Luật này nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tạm trú. Hồ sơ bao gồm: a) Đơn xin thường trú; b) Giấy tờ chứng minh đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ trước năm 2000 và đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này. 2. Thủ tục giải quyết cho người không quốc tịch thường trú thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 41 của Luật này. Như vậy, t rường hợp người không quốc tịch được giải quyết thường trú như sau: Bước 1: Người không quốc tịch quy định nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tạm trú. Hồ sơ bao gồm: + Đơn xin thường trú; + Giấy tờ chứng minh đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ trước năm 2000 và đủ điều kiện theo quy định Bước 2: Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng. Bước 3: Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú. Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú. Bước 5: Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú.
Điều kiện để người không quốc tịch được nhập quốc tịch Việt Nam là gì?
Căn cứ quy định Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam như sau: Điều 19. Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam 1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam; c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam; d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam; đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. 2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép. ... Theo đó, người không quốc tịch sẽ được nhập quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng được các điều kiện sau: [1] Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; [2] Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam; [3] Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam; [4] Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam; [5] Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. [6] Không gây hại đến đến lợi ích quốc gia của Việt Nam Các điều kiện tại mục [3], [4], [5] sẽ không bắt buộc nếu người không quốc tịch thuộc 01 trong các trường hợp sau: - Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; - Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; - Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam của người không quốc tịch gồm những tài liệu nào?
Căn cứ quy định Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam như sau: Điều 20. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam 1. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây: a) Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam; b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế; c) Bản khai lý lịch; d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ; đ) Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt; e) Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam; g) Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam. 2. Những người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này thì được miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện được miễn. 3. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam. Như vậy, hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam của người không quốc tịch gồm có: - Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam; - Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế; - Bản khai lý lịch; - Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ; - Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt; - Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam; - Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam. Trân trọng!
Cách ghi quê quán trong giấy khai sinh trong trường hợp trẻ bị bỏ rơi?
Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà sau khi thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định (như lập biên bản sự việc – niêm yết công khai thông tin về việc trẻ bị bỏ rơi) mà vẫn không thể xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ thì trường hợp này,căn cứ theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: Điều 14. Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi .... 3. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch. Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”. Theo đó, cách ghi quê quán trong giấy khai sinh trong trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà sau khi thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định (như lập biên bản sự việc – niêm yết công khai thông tin về việc trẻ bị bỏ rơi) mà vẫn không thể xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ thì: - Khi đăng ký khai sinh cho trẻ, quốc tịch của trẻ sẽ được xác định là quốc tịch Việt Nam, nơi sinh được xác định là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi và mục quê quán sẽ được xác định theo nơi sinh của trẻ – tức nơi phát hiện ra trẻ. Do vậy, trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi thì quê quán của trẻ khi đăng ký khai sinh được xác định theo nơi sinh – nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi.
Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi mà không có biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi được không?
Tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 có quy định thủ tục đăng ký khai sinh như sau: Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh 1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật. ... Như vậy, việc đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi bắt buộc phải có biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập. Do đó nếu không có biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi thì không thể khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được.
Muốn nhận con nuôi là các trẻ bị bỏ rơi thi người nhận nuôi cần đáp ứng những điều kiện gì?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau: Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi 1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; d) Có tư cách đạo đức tốt. 2. Những người sau đây không được nhận con nuôi: a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; c) Đang chấp hành hình phạt tù; d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. 3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này. Như vậy, muốn nhận con nuôi là các trẻ bị bỏ rơi thi người nhận nuôi cần đáp ứng những điều kiện sau: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên. - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi. - Có tư cách đạo đức tốt. - Không thuộc các trường hợp cấm nhận con nuôi theo quy định. Trân trọng!
Từ 1/7/2024, 03 đối tượng nào không phải đổi sang thẻ Căn cước?
Căn cứ Điều 46 Luật Căn cước 2023 có quy định cụ thể như sau: Điều 46. Quy định chuyển tiếp 1. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước. 2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp. 3. Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024. ... Bên cạnh đó, tại Điều 21 Luật Căn cước 2023 quy định độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước như sau: Điều 21. Độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước 1. Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. 2. Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo. Như vậy có thể thấy 03 trường hợp không phải đổi ngay sang thẻ Căn cước bao gồm: Thứ nhất , những người đã được cấp thẻ CCCD và vẫn còn thời hạn sử dụng. Những người này sẽ phải đổi sang thẻ Căn cước khi đến thời hạn đổi thẻ (theo độ tuổi), vì khi Luật Căn cước có hiệu lực thì thẻ CCCD không còn sản xuất nữa. Thứ hai , người đang có Chứng minh nhân dân (còn thời hạn sử dụng) sẽ có giá trị đến hết ngày 31/12/2024. Trường hợp này, từ 01/01/2025, người dân bắt buộc phải đổi sang thẻ Căn cước. Và thứ ba , công dân trên 60 tuổi, đặc điểm nhân dạng của họ cơ bản đã ổn định, ít thay đổi nên không bắt buộc phải quy định việc cấp đổi thẻ đối với những người ở độ tuổi này. Tuy nhiên, công dân ở độ tuổi này vẫn được cấp đổi sang thẻ Căn cước khi có yêu cầu, hoặc trong trường hợp thẻ hư hỏng, mất sẽ phải làm lại thẻ.
Từ 01/7/2024, người dân có phải trả phí khi làm thẻ Căn cước đầu không?
Căn cứ Điều 38 Luật Căn cước 2023 quy định về phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lệ phí cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước như sau: Điều 38. Phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lệ phí cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước 1. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 8 Điều 10 của Luật này khi khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. 2. Công dân không phải nộp lệ phí khi được cấp thẻ căn cước lần đầu. 3. Công dân phải nộp lệ phí khi cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, trừ những trường hợp sau đây: a) Cấp đổi thẻ căn cước theo quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 24 của Luật này; b) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước do lỗi của cơ quan quản lý căn cước. 4. Không thu lệ phí đối với trường hợp cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. Như vậy, theo quy định trên, từ ngày 1/7/2024 thì công dân sẽ không phải nộp lệ phí khi được cấp thẻ căn cước lần đầu.
Các trường hợp nào được cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước từ 1/7/2024?
Căn cứ Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: [1] Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023 -Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; - Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; - Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; - Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; - Xác lập lại số định danh cá nhân; - Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. [2] Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: - Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 Luật Căn cước 2023. - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. Trân trọng!
LGBT là ngày gì? Tháng Tự hào LGBT là tháng nào?
[1] LGBT là ngày gì? Ngày 17/5 hàng năm là ngày thế giới chống lại nạn kỳ thị và phân biệt đối xử với người thuộc cộng đồng song tính, đồng tính và chuyển giới (còn gọi là LGBT). Trước khi được Liên Hợp Quốc công nhận, ở Đức, ngày 17/5 được xem là Gay Day trong một thời gian dài. Đến ngày 17/5/1990, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) chính thức loại bỏ đồng tính luyến ái ra khỏi danh sách bệnh tâm thần. Đến ngày 17/5/2014, với nỗ lực không ngừng của 24.000 cá nhân và các tổ chức về LGBT, ngày 17/5 chính thức trở thành Ngày Quốc tế chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người đồng tính, song tính, dị tính và chuyển giới (LGBT). Ngày Quốc tế chống kì thị LGBT chính thức công nhận tại nhiều nước nước như Bồ Đào Nha, Bỉ, Anh, Mexico, Costa Rica, Croatia, Canada, Ý, Tây Ban Nha, Hà Lan, Pháp, Luxembourg, Venezuela và Liên minh châu Âu EU... [2] Tháng Tự hào LGBT là tháng nào? Tháng 6 được coi là Pride Month - Tháng Tự hào LGBT, là thời điểm mà cộng đồng LGBT trên khắp thế giới cùng tôn vinh sự tự do khi họ được làm chính mình. Họ đã phải đấu tranh trong nhiều thập kỷ để vượt qua định kiến và được chấp nhận bởi xã hội. Tháng Tự hào LGBT không chỉ dành riêng cho cộng đồng LGBT. Đây còn là sự kiện kết nối tất cả những người đã và đang đồng hành cùng cộng đồng này. Tháng Tự Hào - Pride Month vẫn chưa được phổ biến rộng rãi tại Việt Nam nhưng có chương trình Viet Pride tổ chức vào tháng 8 đến tháng 10 hằng năm. VietPride là sự kiện tự hào của cộng đồng LGBT tại Việt Nam cùng với gia đình, người thân và bạn bè ủng hộ. Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Hôn nhân đồng tính có còn bị pháp luật nghiêm cấm hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau: Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình 1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. 2. Cấm các hành vi sau đây: a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; đ) Yêu sách của cải trong kết hôn; e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; h) Bạo lực gia đình; i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. ... Như vậy, theo quy định trên hiện nay thì pháp luật không nghiêm cấm hôn nhân đồng tính, pháp luật chỉ không thừa nhận.
Pháp luật Việt Nam quy định về LGBT thế nào?
Tại khoản 5 Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định các trường hợp cấm kết hôn có giữa những người cùng giới tính như sau: Điều 10. Những trường hợp cấm kết hôn Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây: .... 4. Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; 5. Giữa những người cùng giới tính. Và do đây là hành vi vi phạm pháp luật nên người nào vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 100.000 - 500.000 đồng theo điểm e khoản 1 Điều 8 Nghị định 87/2001/NĐ-CP (hiện văn bản đã hết hiệu lực). Tuy nhiện, tại khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã quy định về vấn đề này như sau: Điều 8. Điều kiện kết hôn 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: ... 2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Đây có thể coi là một trong những bước tiến quan trọng trong việc tương lai Việt Nam có thể chấp nhận quan hệ hôn nhân đồng giới. Nếu trước đây, những người có cùng giới tính sẽ không được phép kết hôn với nhau. Còn hiện nay, theo quy định trên, người đồng giới dù có kết hôn thì cũng chỉ không được pháp luật thừa nhận. Điều đó đồng nghĩa, những người đồng giới có thể làm đám cưới với nhau nhưng không được thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Như vậy, có thể thấy, so với quy định trước đây, hiện nay, pháp luật Việt Nam đã nới lỏng hơn với quan hệ hôn nhân đồng giới. Tuy nhiên, cũng rất khó để biết chính xác thời điểm Việt Nam chấp nhận mối quan hệ hôn nhân đồng giới. Trân trọng!
Thủ tục giải quyết cho người nước ngoài thường trú như thế nào?
Căn cứ quy định Điều 41 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về thủ tục giải quyết cho thường trú như sau: Điều 41. Thủ tục giải quyết cho thường trú 1. Người nước ngoài đề nghị cho thường trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ bao gồm: a) Đơn xin thường trú; b) Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp; c) Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú; d) Bản sao hộ chiếu có chứng thực; đ) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú quy định tại Điều 40 của Luật này; e) Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này. 2. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng. 3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú. 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú. 5. Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú. Như vậy, t hủ tục giải quyết cho người nước ngoài thường trú như sau: Bước 1: Người nước ngoài nôp hồ sơ đề nghị cho thường trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bước 2: Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng. Bước 3: Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú. Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú. Bước 5: Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú.
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam trong trường hợp nào thì bị hủy bỏ giấy tờ có giá trị cư trú?
Căn cứ quy định Điều 6 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về yhu hồi, hủy bỏ giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp như sau: Điều 6. Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 5; khoản 3 Điều 21; điểm b khoản 2 Điều 44 của Luật này thì bị thu hồi, hủy bỏ giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam. Như vậy, theo quy định thì trong các trường hợp sau đây người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thể bị hủy bỏ giấy tờ có giá trị cư trú: - Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú trái phép tại Việt Nam; làm giả, sử dụng giấy tờ giả để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. - Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. - Lợi dụng việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam để chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, tẩy, xóa, sửa chữa nội dung giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú để người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. - Hoạt động tại Việt Nam không phù hợp với mục đích nhập cảnh
Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người nước ngoài bao gồm những gì?
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 41 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định các hồ sơ đăng ký thường trú đối với người nước ngoài bao gồm những giấy tờ như sau: - Đơn xin thường trú. - Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp. - Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú. - Bản sao hộ chiếu có chứng thực. - Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú. - Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài được bảo lãnh bởi cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam. Trân trọng!
Trường hợp nào giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả bị thu hồi?
Căn cứ quy định khoản 5 Điều 99 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả , quyền liên quan như sau: Điều 99. Thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan .... 5. Thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định đối với một trong các trường hợp sau đây: a) Tổ chức giám định không còn đáp ứng các quy định tại Điều 95 của Nghị định này; b) Tổ chức giám định có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám định bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định theo quy định của pháp luật; c) Có chứng cứ khẳng định Giấy chứng nhận tổ chức giám định được cấp trái với quy định của pháp luật; d) Tổ chức giám định chấm dứt hoạt động giám định. .... Như vậy, giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả bị thu hồi trong các trường hợp sau đây: - Tổ chức giám định không còn đáp ứng các quy định về tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan; - Tổ chức giám định có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám định bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định theo quy định của pháp luật; - Có chứng cứ khẳng định Giấy chứng nhận tổ chức giám định được cấp trái với quy định của pháp luật; - Tổ chức giám định chấm dứt hoạt động giám định.
Tổ chức, cá nhân nào có quyền yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan?
Căn cứ quy định Điều 100 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về yêu cầu giám định quyền tác giả , quyền liên quan như sau: Điều 100. Yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan 1. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm: a) Chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan; b) Tổ chức, cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hoặc bị khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan; c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ tranh chấp, xâm phạm, khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan. 2. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định quy định tại khoản 1 Điều này có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác yêu cầu tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan, người giám định quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện giám định. ... Như vậy, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm: - Chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan; - Tổ chức, cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan hoặc bị khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan; - Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ tranh chấp, xâm phạm, khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan.
Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan có những quyền gì?
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 95 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về quyền của tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan như sau: Điều 95. Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan ... 2. Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền sau đây: a) Thuê giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện giám định theo các vụ việc; b) Đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật. ... Theo quy định nêu trên, tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan được có các quyền như: - Thuê giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện giám định theo các vụ việc; - Đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
Mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán hàng hóa mới nhất năm 2024?
Hợp đồng đặt cọc mua bán hàng hóa là một văn bản thỏa thuận giữa bên mua và bên bán về việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc tài sản có giá trị (gọi là tiền đặt cọc) để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa sau này. Hợp đồng đặt cọc mua bán hàng hóa giúp ràng buộc trách nhiệm của cả hai bên, đảm bảo quyền lợi của cả hai trong quá trình giao dịch. Dưới đây là mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán hàng hóa mới nhất năm 2024: Tải về mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán hàng hóa mới nhất năm 2024 Tải về
Hợp đồng đặt cọc mua bán hàng hóa có cần công chứng không?
Căn cứ Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của giao dịch dân sự như sau: Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự 1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. 2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó. Theo quy định trên, hợp đồng đặt cọc mua bán hàng hóa là giao dịch dân sự bằng văn bản. Tuy nhiên, Luật Công chứng 2014 không có quy định bắt buộc hợp đồng đặt cọc mua bán hàng hóa phải công chứng. Như vậy, hợp đồng đặt cọc mua bán hàng hóa không bắt buộc phải công chứng.
Mua bán hàng hoá quốc tế được thể hiện dưới các hình thức nào?
Căn cứ Điều 27 Luật Thương mại 2005 quy định mua bán hàng hoá quốc tế: Điều 27. Mua bán hàng hoá quốc tế 1. Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu. 2. Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Theo quy định trên, mua bán hàng hoá quốc tế được thể hiện dưới các hình thức sau: [1] Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá - Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. - Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. [2] Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá - Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam. - Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam. [3] Chuyển khẩu hàng hoá Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. - Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây: + Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam; + Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; + Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Trân trọng!
Mẫu giấy ủy quyền làm việc với Công an mới nhất?
Mẫu Giấy ủy quyền là văn bản pháp lý được sử dụng để ủy quyền cho một người khác thực hiện một hoặc nhiều công việc thay mặt cho mình. Anh/chị có thể tham khảo mẫu giấy ủy quyền làm việc với công an dưới đây: Xem chi tiết mẫu giấy ủy quyền làm việc với Công an tại đây .
Chưa thành niên có thể làm người đại diện theo ủy quyền không?
Tại Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về đại diện theo ủy quyền như sau: Điều 138. Đại diện theo ủy quyền 1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. 2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân. 3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện. Tại Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người chưa thành niên như sau: Điều 21. Người chưa thành niên 1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. 2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện. 3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. 4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Như vậy, người chưa thành niên có độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi vẫn có thể là người đại diện theo ủy quyền .
Khi nào đại diện theo ủy quyền bị chấm dứt?
Tại Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thời han đại diện như sau: Điều 140. Thời hạn đại diện 1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau: a) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó; b) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện. 3. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây: a) Theo thỏa thuận; b) Thời hạn ủy quyền đã hết; c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành; d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền; đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại; e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này; g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được. 4. Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây: a) Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục; b) Người được đại diện là cá nhân chết; c) Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại; d) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan. Như vậy, đại diện theo ủy quyền bị chấm dứt khi: - Theo thỏa thuận; - Thời hạn ủy quyền đã hết; - Công việc được ủy quyền đã hoàn thành; - Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền; - Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại; - Người đại diện không còn đủ điều kiện là có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện. - Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được. Trân trọng!
Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê nhà chuẩn pháp lý năm 2024?
Hợp đồng đặt cọc thuê nhà là một văn bản thỏa thuận giữa bên cho thuê (chủ nhà) và bên thuê (người thuê) về việc đặt cọc một khoản tiền để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng thuê nhà sau này. Hợp đồng đặt cọc thuê nhà giúp ràng buộc trách nhiệm của cả hai bên, đảm bảo quyền lợi của cả hai trong quá trình giao dịch. Nội dung cơ bản của hợp đồng đặt cọc thuê nhà bao gồm: [1] Thông tin về các bên - Họ và tên, địa chỉ, số CMND/CCCD - Tên và địa chỉ của tổ chức đại diện (nếu có) [2] Thông tin về nhà cho thuê - Vị trí, diện tích, số phòng ngủ, số nhà vệ sinh - Tình trạng nhà cho thuê [3] Số tiền đặt cọc - Số tiền đặt cọc - Hình thức đặt cọc [4] Thời hạn đặt cọc - Thời hạn đặt cọc - Điều kiện hoàn trả tiền đặt cọc [5] Cam kết của các bên - Cam kết của bên cho thuê: cho thuê nhà đúng thỏa thuận - Cam kết của bên thuê: thanh toán tiền thuê nhà đầy đủ và đúng hạn [6] Quyền và nghĩa vụ của các bên - Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê - Quyền và nghĩa vụ của bên thuê [7] Điều khoản giải quyết tranh chấp - Cách thức giải quyết tranh chấp - Trách nhiệm của các bên trong trường hợp vi phạm hợp đồng [8] Ký tên và đóng dấu - Ký tên của hai bên - Đóng dấu của tổ chức đại diện (nếu có) Dưới đây là mẫu hợp đồng đặt cọc thuê nhà chuẩn pháp lý năm 2024: Tải về mẫu hợp đồng đặt cọc thuê nhà chuẩn pháp lý năm 2024 Tại đây
Thời hạn thuê nhà là bao lâu?
Căn cứ Điều 474 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn thuê: Điều 474. Thời hạn thuê 1. Thời hạn thuê do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê. 2. Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý. Như vậy, thời hạn thuê nhà do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê. Trường hợp không xác định theo mục đích thuê thì hai bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý.
Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng thì giải quyết như thế nào?
Căn cứ Điều 477 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê: Điều 477. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê 1. Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa. 2. Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây: a) Sửa chữa tài sản; b) Giảm giá thuê; c) Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được. 3. Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa. Như vậy, trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng thì giải quyết như sau: [1] Trường hợp lỗi của bên thuê thì bên thuê phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa. [2] Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây: - Sửa chữa tài sản; - Giảm giá thuê; - Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được. Trân trọng!
Người chuyển giới có được thay đổi thông tin giới tính trên thẻ Căn cước không?
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2024) quy định như sau: Điều 24. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước 1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này; b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay ; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; e) Xác lập lại số định danh cá nhân; g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. 2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này; b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. Theo đó, người chuyển giới được thay đổi thông tin giới tính trên thẻ Căn cước bằng cách thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước.
Có thẻ căn cước thì chứng minh nhân dân có còn giá trị sử dụng không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau: Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. 2. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. 3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Các loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019. 4. Địa phương chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và người quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để triển khai thi hành theo Luật này thì công tác quản lý công dân vẫn thực hiện theo các quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực; chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện thống nhất theo quy định của Luật này. 5. Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện Luật này trong thời gian chuyển tiếp từ khi Luật này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019. Căn cứ theo khoản 2 Điều 46 Luật Căn cước 2023 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2024) quy định như sau: Quy định chuyển tiếp 1. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước. 2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp. 3. Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024. 4. Quy định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật này cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Như vậy, chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày 01/01/2016 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định. Tuy nhiên, theo Luật Căn cước 2023 thì chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/2024 thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Vậy nên, chứng minh nhân dân đã được cấp cho công dân dù còn thời hạn sử dụng thì cũng chỉ có giá trị đến hết ngày 31/12/2024.
Trên thẻ căn cước thể hiện những nội dung gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Luật Căn cước 2023 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2024), trên thẻ căn cước sẽ thể hiện những nội dung dưới đây: - Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; - Dòng chữ “CĂN CƯỚC”; - Ảnh khuôn mặt; - Số định danh cá nhân; - Họ, chữ đệm và tên khai sinh; - Ngày, tháng, năm sinh; - Giới tính; - Nơi đăng ký khai sinh; - Quốc tịch; - Nơi cư trú; - Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng; - Nơi cấp: Bộ Công an. Trân trọng!
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp đổi thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 43 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định như sau: Điều 43. Cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú 1. Thẻ thường trú do Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp. Định kỳ 10 năm một lần, người nước ngoài thường trú phải đến Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú để cấp đổi thẻ. Hồ sơ bao gồm: a) Tờ khai đề nghị cấp đổi thẻ thường trú; b) Thẻ thường trú; c) Bản sao hộ chiếu có chứng thực, trừ trường hợp người không quốc tịch. 2. Trường hợp thẻ thường trú bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trong thẻ, người nước ngoài thường trú phải làm thủ tục cấp lại thẻ tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú. Hồ sơ bao gồm: a) Tờ khai đề nghị cấp lại thẻ thường trú; b) Thẻ thường trú, trường hợp thẻ thường trú bị mất phải có đơn báo mất; c) Bản sao hộ chiếu có chứng thực, trừ trường hợp người không quốc tịch; d) Giấy tờ chứng minh nội dung thay đổi ghi trong thẻ thường trú. 3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài thường trú cấp lại thẻ. Theo đó, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài thường trú tại Việt Nam sẽ có thẩm quyền cấp đổi thẻ thường trú.
Người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam có được miễn thị thực không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 quy định như sau: Điều 12. Các trường hợp được miễn thị thực 1. Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. 2. Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật này. 3. Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. 3a. Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam. 4. Theo quy định tại Điều 13 của Luật này. 5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ. Như vậy, người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam sẽ thuộc trường hợp được miễn thị thực.
Người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam có được bảo lãnh người thân vào Việt Nam không?
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 44 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định như sau: Điều 44. Quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài 1. Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam có các quyền sau đây: a) Được bảo hộ tính mạng, danh dự, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam trong thời gian cư trú trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b) Người có thẻ tạm trú được bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con vào Việt Nam thăm; được bảo lãnh vợ, chồng, con dưới 18 tuổi ở cùng trong thời hạn thẻ tạm trú nếu được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người đó đồng ý; c) Người có thẻ thường trú được bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con vào Việt Nam thăm; d) Người đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam được đi lại trên lãnh thổ Việt Nam, được kết hợp du lịch, thăm người thân, chữa bệnh không phải xin phép; trường hợp vào khu vực cấm hoặc khu vực hạn chế đi lại, cư trú thực hiện theo quy định của pháp luật; đ) Thuyền viên trên các tàu, thuyền nhập cảnh Việt Nam được đi bờ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu; trường hợp đi ra ngoài phạm vi trên hoặc xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam qua các cửa khẩu khác thì được xét cấp thị thực; e) Vợ, chồng, con cùng đi theo nhiệm kỳ của thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ được lao động nếu có giấy phép lao động, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động; được học tập nếu có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục; g) Người đang học tập tại các trường hoặc cơ sở giáo dục theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế được kết hợp lao động nếu có văn bản cho phép của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục; h) Người không quốc tịch thường trú ở nước ngoài được nhập cảnh Việt Nam du lịch, thăm người thân; i) Người không quốc tịch cư trú tại ViệtNam có nhu cầu xuất cảnh được Bộ Công an xem xét cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế. Theo quy định này, người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam thì được bảo lãnh người thân vào Việt Nam với mục đích đến Việt Nam thăm họ gồm: ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con. Trân trọng!
Thẻ căn cước bị bong tróc thì có bị thu hồi hay không?
Căn cứ quy định Điều 29 Luật Căn cước 2023 quy định về thu hồi, giữ thẻ căn cước như sau: Điều 29. Thu hồi, giữ thẻ căn cước 1. Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây: a) Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; b) Thẻ căn cước cấp sai quy định; c) Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa. 2. Thẻ căn cước bị giữ trong trường hợp sau đây: a) Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù. .... Như vậy, theo quy định thì trường hợp thẻ căn cước bị bong tróc nếu như không phải do bị tẩy xóa, sửa chữa thì không thuộc các trường hợp bị thu hồi.
Thẻ căn cước bị bong tróc không sử dụng được nữa thì xử lý như thế nào?
Căn cứ quy định Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định về các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: Điều 24. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước 1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này; b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; e) Xác lập lại số định danh cá nhân; g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. 2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này; b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. Như vậy, theo quy định thì nếu như thẻ căn cước bị hư hỏng dẫn đến không sử dụng được nữa thì người dân có thể yêu cầu cấp lại thẻ căn cước mới để tiếp tục sử dụng.
Làm thủ tục cấp lại thẻ căn cước ở đâu?
Căn cứ quy định Điều 27 Luật Căn cước 2023 quy định về nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: Điều 27. Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước 1. Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú. 2. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. 3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân. Như vậy, theo quy định thì có thể thực hiện thủ tục cấp lại thẻ căn cước tại các địa điểm sau: [1] Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú. [2] Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. [3] Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại [1] và [2] tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân. Trân trọng!
Có được tính lãi khi cho vay vàng hay không?
Căn cứ quy định Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau: Điều 463. Hợp đồng vay tài sản Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Trên nguyên tắc thì việc cho vay vàng là một hình thức cho vay tài sản trong giao dịch dân sự. Theo đó, vàng là một loại tài sản có giá trị không cố định và sẽ biến động theo thời gian. Theo quy định thì hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay. Do đó, việc có hay không tính lãi suất khi cho vay vàng sẽ tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay vàng được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau: - Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. - Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. - Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: + Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 ; + Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Vay vàng xong thì bỏ trốn có bị phạt tù không?
Căn cứ quy định Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau: Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. ..... Như vậy, đối với hành vi vay vàng rồi cố tình bỏ trốn không trả thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm tùy vào tính chất, mức độ và hành vi phạm tội. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Trân trọng!
Danh sách web phát trực tiếp bóng đá hợp pháp tốt nhất năm 2024?
Các kênh phát bóng đá trực tuyến hợp pháp là các kênh được cấp phép hoặc có sự cho phép của các tổ chức bóng đá để phát sóng các trận đấu bóng đá. Có thể kể đến: (1) vtv.vn Đây là trang web của Đài Truyền hình Việt Nam, cho phép người dùng xem trực tiếp các trận đấu của đội tuyển Việt Nam cũng như các trận đấu tại Euro, World Cup, AFC Cup, v.v., xem không cần đăng ký hoặc thanh toán. (2) FPTPlay.net Đây là trang web của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT, cho phép người dùng xem trực tiếp các trận đấu của các giải đấu hàng đầu thế giới như Ngoại hạng Anh, La Liga, Serie A, Bundesliga, v.v. cần đăng ký tài khoản và thanh toán phí. (3) Kplus.vn Đây là trang web của Công ty Truyền hình số vệ tinh Việt Nam (VSTV), cho phép người dùng xem trực tiếp các trận đấu của các giải đấu lớn như Champions League, Europa League, Ligue 1, v.v. cần đăng ký tài khoản và thanh toán phí. (4) tv360.vn Đây là ứng dụng giải trí của Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel), có thể xem trực tiếp các trận đấu thể thao kinh điển như Europa League, SeaGame, AFF Suzuki Cup, V – League, Cúp Quốc Gia, LaLiga, Bundesliga và nhiều giải đấu khác. Trang web này có thể sử dụng miễn phí nếu nhận tin nhắn từ tổng đài Internet Viettel. Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!
Hành vi phát trực tiếp bóng đá khi không được cho phép bị xử lý như thế nào?
Các web phát trực tiếp bóng đá không được cho phép hay còn gọi là web bóng đá lậu là các trang web vi phạm bản quyền bóng đá, sử dụng tên miền và máy chủ đặt tại nước ngoài, ẩn đi thông tin chủ sở hữu, hoạt động công khai và liên tục thay đổi tên miền. Hình thức vi phạm điển hình của các trang web vi phạm bản quyền bóng đá là ngay sau khi chủ sở hữu bản quyền phát sóng nội dung lên các nền tảng như dịch vụ truyền hình trực tuyến, truyền hình số mặt đất... các đối tượng sẽ thực hiện hành vi vi phạm bằng cách livestream nội dung lên mạng xã hội hoặc cắt ghép, bóp méo tiếng để đăng tải nội dung lên các trang web. Về xử phạt hành chính Căn cứ Điều 15 Nghị định 131/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định: Điều 15. Hành vi xâm phạm quyền phân phối tác phẩm 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. Theo đó, người có hành vi phát trực tiếp bóng đá không được cho phép thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và bị buộc dỡ bỏ bản phát sóng vi phạm hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm.Mức xử phạt hành vi phát trực tiếp bóng đá không được cho phép trên là đối với hành vi của cá nhân, trường hợp người vi phạm là tổ chức khung phạt tiền đối với tổ chức là 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng (khoản 2 Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP ). Về trách nhiệm hình sự Căn cứ Điều 212 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 79 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định là cá nhân, pháp nhân thương mại thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan tại Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 52 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 ). - Cá nhân: + Hình phạt thấp nhất là bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm+ Hình phạt cao nhất là bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. - Pháp nhân: + Hình phạt thấp nhất là bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; + Hình phạt cao nhất là bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm; Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Trang thông tin điện tử hành vi chia sẻ đường dẫn web phát trực tiếp bóng đá không được cho phép bị xử lý như thế nào?
Theo Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt trang thông tin điện tử hành vi chia sẻ đường dẫn web phát trực tiếp bóng đá không được cho phép như sau: Điều 99. Vi phạm quy định về trang thông tin điện tử ... 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung vi phạm quy định của pháp luật; ... 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này; b) Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này. Như vậy, trang thông tin điện tử hành vi chia sẻ đường dẫn web phát trực tiếp bóng đá không được cho phép sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân (khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP ). Ngoài ra, còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm: - Buộc gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật. - Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền Trân trọng!
Mẫu sơ đồ gia phả dòng họ file word đơn giản, chọn lọc mới nhất 2024?
Gia phả là thuật ngữ có nguồn gốc từ Hán Việt, trong đó "Gia" đề cập đến gia đình, gia tộc, họ tộc; "Phả" (còn được phiên âm là "Phổ") chỉ việc ghi chép, biên soạn về con người, các sự việc theo thứ tự, và hệ thống. Một trong các định nghĩa thông thường của gia phả là: Gia phả (hoặc gia phổ) là một cuốn sách ghi chép lịch sử về các thế hệ trong một gia đình hoặc họ tộc. Nó giống như một cuốn sổ lịch sử ghi chép về nguồn gốc và phát triển của gia đình, dòng họ. Điều này giúp người đọc hiểu rõ về cội nguồn của mình, quan hệ họ hàng, và cả nơi nghỉ của tổ tiên. Ngoài ra, còn đó vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn kết hôn giữa những người thuộc cùng một dòng họ,... Có thể tham khảo Mẫu sơ đồ gia phả dòng họ file word đơn giản, chọn lọc mới nhất 2024 như sau: Mẫu sơ đồ gia phả dòng họ (Mẫu 1): Mẫu sơ đồ gia phả dòng họ (Mẫu 2): Mẫu sơ đồ gia phả dòng họ (Mẫu 3): Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Cách xác định phạm vi 3 đời để đăng ký kết hôn?
Căn cứ khoản 19 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về người thân thích như sau: Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 19.Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.” Bên cạnh đó, tại khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về những người có họ trong phạm vi ba đời như sau: Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.” Xét về mặt pháp luật, tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cấm các hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa như sau: Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình ... 2. Cấm các hành vi sau đây: d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; ... Căn cứ vào quy định trên, có thể hiểu, đời thứ nhất sinh ra đời thứ hai, đời thứ hai sinh ra đời thứ ba. Như vậy, người có họ trong phạm vi 3 đời được xác định là những người có cùng một gốc sinh ra. Bao gồm các đời cụ thể như sau: - Đời thứ nhất: Cha mẹ - Đời thứ hai: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha - Đời thứ ba: anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì Trong đó, những người có cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó người này sinh ra người kia kế tiếp nhau. Do đó, xét về mặt tình cảm, những người trong phạm vi ba đời có quan hệ huyết thống rất gần nhau. Xét về mặt pháp luật, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cấm các hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa: - Những người cùng dòng máu về trực hệ; - Những người có họ trong phạm vi ba đời;
Kết hôn trong phạm vi 3 đời bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau: Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng ... 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn; d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình; đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này. Theo đó, kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi 3 đời là hành vi vi phạm pháp luật. Như vậy, kết hôn trong phạm vi 3 đời có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Trân trọng!
Mỗi người được đăng ký đứng tên bao nhiêu xe ô tô?
Căn cứ Điều 54 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định: Điều 54. Cấp, thu hồi đăng ký và biển số xe cơ giới 1. Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số. ... Theo đó, nếu xe ô tô đảm bảo các điều kiện trên sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe sau khi thực hiện thủ tục đăng ký. Người đứng tên xe ô tô là người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký xe sau khi thực hiện thủ tục đăng ký xe. Theo Điều 32 Hiến pháp 2013 quy định: Điều 32. 1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác. 2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ. ... Và theo Điều 205 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền sở hữu: Điều 205. Sở hữu riêng và tài sản thuộc sở hữu riêng 1. Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân. 2. Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị. Quy định pháp luật hiện chưa có quy định nào giới hạn số lượng sở hữu xe ô tô của cá nhân. Theo đó, một người có thể đăng ký đứng tên xe ô tô mà không giới hạn về số lượng bởi lẽ theo quy định công dân có quyền sở hữu tài sản không bị hạn chế về số lượng, giá trị. Vì vậy, một người có thể đăng ký đứng tên nhiều xe ô tô mà không bị giới hạn về số lượng.
Hồ sơ đăng ký đứng tên xe ô tô lần đầu của cá nhân gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ Điều 8 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định hồ sơ đăng ký đứng tên xe ô tô (đăng ký xe lần đầu) của cá nhân gồm những giấy tờ sau: (1) Giấy khai đăng ký xe (Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA ) - Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc ký, ghi rõ họ, tên. - Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; Cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định; Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe. (2) Giấy tờ của chủ xe - Chủ xe là người Việt Nam: +) Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu. +) Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang). - Chủ xe là người nước ngoài +) Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ; +) Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (trừ thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam): Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên). Lưu ý: Người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe, còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định. (3) Giấy tờ của xe - Chứng từ nguồn gốc xe - Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe - Chứng từ lệ phí trước bạ xe
Cơ quan đăng ký xe ô tô gồm những cơ quan nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định các cơ quan đăng ký xe ô tô như sau:(1) Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA ; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó. (2) Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại (1)): - Xe ô tô của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở; - Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật của tổ chức, cá nhân tại địa phương;- Xe ô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương. (3) Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký các loại xe ô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương (trừ các loại xe tại (1), (2)). Trân trọng!
Hướng dẫn cách tra cứu mã định danh học sinh online nhanh chóng, mới nhất 2024?
Có thể thực hiện tra cứu mã định danh học sinh online nhanh chóng, mới nhất 2024 như sau: [1] Tra cứu mã định danh trên Căn cước công dân Nếu đã có Căn cước công dân, thì mã định danh cá nhân chính là dãy số có 12 số trên Căn cước công dân. [2] Tra cứu mã định danh trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú Nếu chưa có Căn cước công dân, có thể tra cứu mã định danh cá nhân trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, qua những bước sau: Bước 1 Các bạn truy cập vào Cổng dịch vụ công quản lý cư trú trên Internet, sau đó các bạn chọn Đăng nhập. Bước 2 Sau khi vào Đăng nhập, các bạn đăng nhập tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia của mình. Bước 3 Các bạn chọn vào biểu tượng Lưu trú ở trang chủ để tra mã định danh cá nhân của mình. Bước 4 Cuối cùng, mã định danh cá nhân của các bạn sẽ được hiển thị ở mục Thông tin người thông báo.
Thông tin mã định danh học sinh bị cấp sai thì nên xử lý như thế nào?
Theo Điều 16 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định về việc hủy số định danh cá nhân như sau: Điều 16. Hủy số định danh cá nhân đã cấp 1. Khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân; tổ chức thực hiện việc điều chỉnh số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các hồ sơ, tàng thư liên quan. 2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm thông báo cho công dân và cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch về việc hủy, cấp lại số định danh cá nhân của công dân để làm thủ tục điều chỉnh giấy tờ, dữ liệu hộ tịch có liên quan; cấp giấy xác nhận về việc hủy và cấp lại số định danh cá nhân theo yêu cầu của công dân, cơ quan, tổ chức. Như vậy, số định danh cá nhân cũng chính là số định danh học sinh. Khi phát hiện sai sót ở số định danh học sinh đã cấp thì số định danh học sinh này sẽ bị huỷ và cấp lại số định danh học sinh theo yêu cầu của người bị cấp sai số định danh cá nhân.
Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú được quy định như thế nào?
Theo Điều 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2021/NĐ-CP , trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú được quy định như sau: Bước 1: Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bước 2: Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đầy đủ thì trong văn bản thông báo cần yêu cầu công dân bổ sung thông tin cho Công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang cư trú để thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bước 3: Trường hợp công dân đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân sau khi công dân đó đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập lại. Bước 4: Cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân đã được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân để cấp thẻ Căn cước công dân. Trân trọng!
Căn cước công dân đã cấp có được tiếp tục sử dụng từ 1/7/2024 không?
Căn cứ tại Điều 46 Luật Căn cước 2023 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2024) có quy định như sau: Điều 46. Quy định chuyển tiếp 1. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước. 2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp. 3. Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024. 4. Quy định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật này cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Theo quy định thì căn cuớc công dân đã được cấp trước ngày Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp thẻ căn cước công dân hết hạn sử dụng từ 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.Như vậy, truờng hợp thẻ căn cước công dân hết hạn sử dụng từ 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024. Còn laị, thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thi hành thì có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, đồng nghĩa với việc căn cuớc công dân đã được cấp được tiếp tục sử dụng từ 01/7/2024 đến khi hết thời hạn được in trên thẻ.
Thông tin in trên thẻ căn cước gồm những nội dung nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 18 Luật Căn cước 2023 có quy định về những thông tin được in trên thẻ như sau: Điều 18. Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước 1. Thẻ căn cước có thông tin được in trên thẻ và bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa. 2. Thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm: a) Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b) Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; c) Dòng chữ “CĂN CƯỚC”; d) Ảnh khuôn mặt; đ) Số định danh cá nhân; e) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; g) Ngày, tháng, năm sinh; h) Giới tính; i) Nơi đăng ký khai sinh; k) Quốc tịch; l) Nơi cư trú; m) Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng; n) Nơi cấp: Bộ Công an. ... Như vậy, thông tin in trên thẻ căn cước gồm các thông tin sau đây: - Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; - Dòng chữ “CĂN CƯỚC”; - Ảnh khuôn mặt; - Số định danh cá nhân; - Họ, chữ đệm và tên khai sinh; - Ngày, tháng, năm sinh; - Giới tính; - Nơi đăng ký khai sinh; - Quốc tịch; - Nơi cư trú; - Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng; - Nơi cấp: Bộ Công an.
Những ai được cấp thẻ căn cước?
Căn cứ tại Điều 19 Luật Căn cước 2023 có quy định về những ngừoi được cấp thẻ căn cước như sau: Điều 19. Người được cấp thẻ căn cước 1. Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam. 2. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. 3. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu. Như vậy, những người được cấp thẻ căn cước bao gồm: - Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam. - Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. - Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu. Trân trọng!
Mẫu hợp đồng mua bán tài sản chuẩn pháp lý năm 2024?
Căn cứ khoản 1 Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán. Hợp đồng mua bán tài sản có các nội dung cơ bản sau: - Thông tin về các bên: tên, địa chỉ, mã số thuế,... - Thông tin về tài sản: tên, loại, số lượng, chất lượng,... - Giá mua bán: số tiền, phương thức thanh toán,... - Thời hạn giao nhận tài sản: ngày, giờ, địa điểm giao nhận. - Quyền và nghĩa vụ của các bên: + Bên bán: có nghĩa vụ giao tài sản đúng thời hạn, chất lượng; bảo hành tài sản (nếu có). + Bên mua: có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền đúng thời hạn; sử dụng tài sản đúng mục đích. - Trách nhiệm của các bên: bồi thường thiệt hại nếu vi phạm hợp đồng. - Giải quyết tranh chấp: thủ tục, hình thức giải quyết tranh chấp. Dưới đây là mẫu hợp đồng mua bán tài sản chuẩn pháp lý năm 2024: Tải về mẫu hợp đồng mua bán tài sản chuẩn pháp lý năm 2024 Tại đây Lưu ý: - Thông tin trong hợp đồng phải được điền chính xác, đầy đủ. - Trong văn bản thỏa thuận hợp đồng, người viết phải trình bày rõ về đối tượng hợp đồng. Cụ thể: chất lượng, số lượng, giá cả, tình trạng của hàng hóa. Đối tượng hợp đồng phải là tài sản được phép giao dịch. - Các bên có thể thỏa thuận về phương thức thanh toán như: chuyển khoản, giao nhận trực tiếp, trả một lần, trả nhiều lần….Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng, phương thức thanh toán được xác định theo tập quán tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng.
Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán tài sản là khi nào?
Căn cứ Điều 434 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán: Điều 434. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán 1. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý. 2. Khi các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý. 3. Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Như vậy, thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán tài sản là do các bên thỏa thuận. Trường hơp các bên không thỏa thuận thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
Thời hạn chuộc lại tài sản đã bán là bao lâu?
Căn cứ Điều 454 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chuộc lại tài sản đã bán: Điều 454. Chuộc lại tài sản đã bán 1. Bên bán có thể thỏa thuận với bên mua về quyền chuộc lại tài sản đã bán sau một thời hạn gọi là thời hạn chuộc lại. Thời hạn chuộc lại tài sản do các bên thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì thời hạn chuộc lại không quá 01 năm đối với động sản và 05 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm giao tài sản, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Trong thời hạn này, bên bán có quyền chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên mua trong một thời gian hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường tại thời điểm và địa điểm chuộc lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trong thời hạn chuộc lại, bên mua không được xác lập giao dịch chuyển quyền sở hữu tài sản cho chủ thể khác và phải chịu rủi ro đối với tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Theo quy định trên, thời hạn chuộc lại tài sản đã bán được bên bán có thể thỏa thuận với bên mua. Trường hợp không có thỏa thuận thì thời hạn chuộc lại tài sản được quy định như sau: - Không quá 01 năm đối với động sản; - 05 Năm đối với bất động sản. Lưu ý : Trong thời hạn này, bên bán có quyền chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên mua trong một thời gian hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường tại thời điểm và địa điểm chuộc lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trân trọng!
Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất mới nhất năm 2024?
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là một trong những loại hợp đồng dân sự thông dụng. Vì vậy, dựa theo quy định tại Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015 , hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cần đảm bảo các nội dung sau: - Thông tin cá nhân của các bên trong hợp đồng; - Đối tượng của hợp đồng; - Số lượng, loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất; - Giá, phương thức thanh toán; - Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; - Quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng; - Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên tặng cho; - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; - Phương thức giải quyết tranh chấp.Dưới đây là mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất mới nhất năm 2024 có thể tham khảo: Tải về mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất mới nhất năm 2024: Tại đây Lưu ý: Nội dung biểu mẫu chỉ mang tính chất tham khảo!
Người sử dụng đất thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất phải đáp ứng điều kiện nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất. 2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. 3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Theo đó, người sử dụng đất thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện dưới đây: - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. - Đất không có tranh chấp. - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. - Trong thời hạn sử dụng đất. - Không thuộc các trường hợp không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 . - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện tại Việt Nam thì cần đáp ứng các điều kiện tại Điều 192 Luật Đất đai 2013 .
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là khi nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tặng cho bất động sản như sau: Điều 459. Tặng cho bất động sản 1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. 2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định: Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất ... 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; ... Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau: Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng 1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. 2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. 3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. 4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch. Đối chiếu với các quy định trên, đối với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì pháp luật quy định phải công chứng và phải thực hiện đăng ký chuyển quyền sở hữu thì có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai. Trân trọng!
Người nước ngoài có được mua nhà ở tại Việt Nam không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau: Điều 7. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước. 2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài. 3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này. Căn cứ theo điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau: Điều 159. Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài 1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm: a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài); c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây: a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ. Theo đó, người nước ngoài được phép mua nhà ở tại Việt Nam bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, ngoại trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Người nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 160 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau: Điều 160. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam 1. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. 2. Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp. 3. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật. 4. Chính phủ quy định chi tiết giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Căn cứ theo Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định như sau: Điều 74. Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam 1. Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam. 2. Đối với tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng quy định tại Điều 159 của Luật Nhà ở và có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư). Như vậy, người nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện dưới đây: - Phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam. - Không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định. - Phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam.
Cơ quan nào có trách nhiệm công bố công khai về số lượng nhà ở mà người nước ngoài đã mua?
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định như sau: Điều 76. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu 1. Căn cứ vào thông báo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 75 của Nghị định này, Sở Xây dựng có trách nhiệm công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Sở các nội dung sau đây: ... c) Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã mua, thuê mua, đã được cấp Giấy chứng nhận tại mỗi dự án đầu tư xây dựng nhà ở; ... Theo quy định này, Sở Xây dựng sẽ có trách nhiệm công bố công khai về số lượng nhà ở mà người nước ngoài đã mua tại mỗi dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Trân trọng!
Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có bị xử lý bằng biện pháp hình sự không?
Căn cứ quy định Điều 199 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ như sau: Điều 199. Biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ 1. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, ­­có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự. 2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, theo quy đình về biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, ­­có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự. Do đó, biện pháp hình sự là một trong các biện pháp được áp dụng để chế tài đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì bị phạt tù bao nhiêu năm?
Căn cứ quy định Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 53 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như sau: Điều 226. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp 1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên; đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. 4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm; c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Như vậy, theo quy định thì hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có thể cấu thành tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp nếu hài vi xâm phạm thuộc các trường hợp sau: - Đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu - Chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại - Hành vi thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên. - Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu. - Chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng trở lên. - Hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng trở lên Theo như quy định thì người phạm tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đôi với pháp nhân thương mại phạm tội thì có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm. Bên cạnh đó pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là bao lâu?
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự ... 2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau: a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Căn cứ quy định Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về phân loại tội phạm như sau Điều 9. Phân loại tội phạm 1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây: a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. 2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này. Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là 05 năm. Do tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có mức phạt tù tối đa là 03 năm nên đây là loại tội phạm ít nghiêm trọng. Trân trọng!
Hướng dẫn thủ tục đăng ký khai sinh điện tử trên Cổng dịch vụ công quốc gia nhanh nhất năm 2024?
Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia - Đăng ký tại Cổng dịch vụ công Quốc gia ( https://dichvucong.gov.vn ); - Hoặc đăng ký tại Cổng dịch vụ công trực tuyến của địa phương. Chẳng hạn: + Hà Nội: https://dichvucong.hanoi.gov.vn/ ; + Thành phố Hồ Chí Minh: https://dichvucong.hochiminhcity.gov.vn/ ; + Đà Nẵng: https://dichvucong.danang.gov.vn/ ; + Thanh Hóa: https://dichvucong.thanhhoa.gov.vn/. Sau đó, đăng ký/đăng nhập tài khoản, xác thực định danh online theo hướng dẫn. Có thể đăng nhập bằng tài khoản dịch vụ công hoặc tài khoản định danh điện tử. Bước 2: Đăng ký khai sinh điện tử Bước 2.1: Tìm Biểu mẫu điện tử - Tại trang chủ cổng dịch vụ công quốc gia nhập từ khóa "Đăng ký khai sinh", chọn "Tìm kiếm". Sau đó nhấp vào "Liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi" và chọn "Nộp trực tuyến". - Hoặc chọn "Dịch vụ công liên thông: Khai sinh, Khai tử". Sau đó, nhấp vào "Liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi". Bước 2.2: Thực hiện cung cấp thông tin trên Biểu mẫu điện tử - Người có yêu cầu đăng ký khai sinh cung cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký khai sinh. - Thực hiện thao tác tải lên (upload) các giấy tờ, hồ sơ theo quy định. - Lựa chọn hình thức nhận kết quả. Bước 2.3: Kiểm tra và hoàn tất Tích chọn “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên...” và chọn “Tiếp tục” sau khi nhập mã xác nhận. Kiểm tra lại thông tin, nhấn “Hoàn thành”. Lưu ý: Sau khi hồ sơ đăng ký khai sinh được tiếp nhận thành công, người yêu cầu nhận được mã số đăng ký và thời gian trả kết quả hồ sơ. Khi đến cơ quan đăng ký hộ tịch nhận kết quả cần mang các bản chính giấy tờ để nộp, xuất trình. Bạn nhớ lưu lại số hồ sơ để có thể tra cứu tình trạng xử lý. Tại trang chủ chọn họ và tên -> thông tin cá nhân -> Tại đây chúng ta có tình trạng hồ sơ đã nộp là đã được cơ quan chức năng tiếp nhận và đang xử lý Bước 3: Công chức Tư pháp - Hộ tịch kiểm tra hồ sơ: - Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ: Hướng dẫn hoặc thông báo bằng văn bản cho cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì thông báo từ chối giải quyết hồ sơ. - Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: Làm thủ tục tiếp nhận hồ sơ và thu phí, lệ phí theo quy định. Nếu tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì gửi Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu trong ngày làm việc tiếp theo hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả qua điện thoại di động cho người có yêu cầu. Bước 4: Chuyển người dân ký vào Sổ đăng ký khai sinh và trả kết quả, thu phí, lệ phí theo quy định (nếu có). Hướng dẫn thủ tục đăng ký khai sinh điện tử nhanh nhất năm 2024 (Hình từ Intenet)
Thành phần hồ sơ đăng ký khai sinh điện tử bao gồm những gì?
- Mẫu hộ tịch điện tử tương tác đăng ký khai sinh (do người yêu cầu cung cấp thông tin theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ công quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư 01/2022/TT-BTP ). - Trường hợp của cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải đính kèm bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn (Công dân đính kèm Giấy chứng nhận kết hôn khi đăng ký trực tuyến): 01 bản . Khi đến cơ quan đăng ký hộ tịch nhận kết quả (Giấy khai sinh/bản sao Giấy khai sinh), công dân phải xuất trình bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, trừ trường hợp đã tải bản điện tử Giấy chứng nhận kết hôn; + Bản chụp Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh (Công dân đăng tải bản chụp văn bản ủy quyền khi đăng ký trực tuyến: 01 bản . Khi đến cơ quan đăng ký hộ tịch nhận kết quả (Giấy khai sinh/bản sao Giấy khai sinh), công dân phải xuất trình bản chính Văn bản ủy quyền; + Bản chụp Giấy chứng sinh , trường hợp không có Giấy chứng sinh thì đăng tải bản chụp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh, nếu không có người làm chứng thì phải có bản chụp giấy cam đoan về việc sinh: 01 bản . Khi đến cơ quan đăng ký hộ tịch nhận kết quả (Giấy khai sinh/bản sao Giấy khai sinh), công dân phải nộp bản chính Giấy chứng sinh ( B ắt buộc ) ; ( Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 ) + Trường hợp Cơ sở dữ liệu dân cư, cư trú đã được tích hợp, chia sẻ, kết nối, xác thực công dân không cần đăng tải bản chụp giấy tờ tùy thân. Trường hợp công dân đã có xác thực định danh điện tử thì công dân không phải xuất trình giấy tờ tùy thân. Trường hợp Cơ sở dữ liệu dân cư, cư trú chưa được tích hợp, chia sẻ, kết nối, xác thực, công dân đăng tải bản chụp Hộ chiếu hoặc CMND hoặc CCCD còn hạn sử dụng khi đăng ký trực tuyến: 01 bản . Công dân xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân để đối chiếu khi nhận kết quả tại UBND cấp xã. ( khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ). + Trường hợp Cơ sở dữ liệu dân cư, cư trú đã được tích hợp, chia sẻ, kết nối, xác thực công dân không cần đăng tải bản chụp giấy tờ chứng minh nơi cư trú. Trường hợp Cơ sở dữ liệu dân cư, cư trú chưa được tích hợp, chia sẻ, kết nối, xác thực công dân đăng tải bản chụp giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kinh doanh: 01 bản . + Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (trường hợp còn bố, mẹ, người giám hộ thì phải có ý kiến đồng ý khi trẻ không ở cùng bố, mẹ, người giám hộ). Tờ khai cần có đầy đủ ý kiến, chữ ký của các thành phần tham gia trong mẫu ( B ắt buộc ): 01 bản .
Phí, lệ phí khi đăng ký khai sinh điện tử là bao nhiêu?
- Miễn lệ phí đối với trường hợp khai sinh đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật. (khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 ) - Đối với trường hợp đăng ký khai sinh không đúng hạn: theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. - Phí cấp bản sao Giấy khai sinh (nếu có yêu cầu): 8.000 đồng/bản sao trích lục/sự kiện hộ tịch đã đăng ký (Điều 4 Thông tư 281/2016/TT-BTC ). Trường hợp người yêu cầu đăng ký khai sinh chưa nộp được lệ phí, phí thông qua chức năng thanh toán trên Cổng dịch vụ công thì nộp tại cơ quan đăng ký hộ tịch khi đến nhận kết quả. Trân trọng!
Đăng ký thường trú sẽ thay đổi thế nào khi bán ngôi nhà duy nhất?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú 2020 có quy định như sau: Điều 22. Thủ tục đăng ký thường trú ... 4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. Theo quy định thì người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới. Như vậy, trường hợp người đã đăng ký thường trú bán ngôi nhà duy nhất mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới. Trường hợp sau khi bán ngôi nhà duy nhất mà không dẫn đến đổi chỗ ở thì không cần thực hiện đăng ký thường trú.
Chỗ ở hợp pháp là gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Luật Cư trú 2020 có quy định về chỗ ở hợp pháp như sau: Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật. ... Như vậy, chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật.
Con bị thất lạc sau đó về ở với bố mẹ ruột trong nhà thuê có được đăng ký thường trú không?
Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 có quy định như sau: Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú 1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó. 2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây: a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. ... Như vậy, con bị thất lạc sau đó tìm được cha mẹ ruột, khi về ở với bố mẹ ruột trong nhà thuê được quyền đăng ký thường trú nếu được chủ hộ và chủ sở hữu hợp pháp chỗ ở đó đồng ý.
Hồ sơ đăng ký thường trú khi con ruột về ở với cha mẹ trong nhà thuê như thế nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020 có quy định như sau: Điều 21. Hồ sơ đăng ký thường trú ... 2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm: a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này. ... Như vậy, hồ sơ đăng ký thường trú đối với trường hợp con ruột về ở với cha mẹ trong nhà thuê bao gồm như sau: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. Trân trọng!
Đáp án cuộc thi trắc nghiệm trên internet về dân vận khéo tỉnh Lạng Sơn năm 2024 tuần 2 cập nhật mới nhất?
Cuộc thi trắc nghiệm trên Internet về Dân vận khéo tỉnh Lạng Sơn là một cuộc thi được tổ chức nhằm nâng cao kiến thức về công tác dân vận cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh. Cuộc thi trắc nghiệm trên Internet về Dân vận khéo tỉnh Lạng Sơn năm 2024 có 05 tuần thi diễn ra từ ngày 25/03/2024 đến ngày 28/4/2024. Dưới đây là đáp án cuộc thi trắc nghiệm trên internet về dân vận khéo tỉnh lạng sơn năm 2024? (Tuần 2 - Cập nhật mới nhất) *Lưu ý: Đáp án cuộc thi trắc nghiệm trên internet về dân vận khéo tỉnh lạng sơn năm 2024? chỉ mang tính chất tham khảo! Câu hỏi 1: Một trong những Quyền thụ hưởng của công dân theo quy định của Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 là: Chọn một A. Hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học - kỹ thuật, trang bị phương tiện kỹ thuật và bảo đảm các điều kiện cần thiết khác cho việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở phù hợp với tiến trình xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, xã hội số. B. Được thông tin đầy đủ, kịp thời về các quyền và lợi ích hợp pháp, chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội theo quy định của pháp luật và quyết định của chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức ở nơi mình cư trú, công tác, làm việc. C. Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho người được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. D. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các gương điển hình, có nhiều thành tích trong việc phát huy và tổ chức thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; phát hiện và xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. Câu hỏi 2 Theo Nghị quyết số 49-NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; một trong những nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn là: Chọn một A. Quan tâm công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho đối tượng là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh và đào tạo nguồn nhân lực cho khu vực biên giới. B. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện cải cách hành chính từ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp. C. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, người dân và doanh nghiệp. D. Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn vốn cho phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn theo đúng quy định.Câu hỏi 2 Câu hỏi 3: Theo Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016; người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng diễn ra định kỳ chậm nhất là bao nhiêu ngày trước ngày tổ chức lễ hội đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền? Chọn một A. Chậm nhất 15 ngày B. Chậm nhất 20 ngày C. Chậm nhất 25 ngày D. Chậm nhất 30 ngày Câu hỏi 4 Theo Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh năm 2022; Đoàn viên có nhiệm vụ nào sau đây? Chọn một A. Được thông tin, thảo luận, chất vấn, phê bình, biểu quyết, đề nghị và bảo lưu ý kiến của mình về công việc của tổ chức Đoàn B. Yêu cầu tổ chức Đoàn đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình C. Tích cực học tập hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục và vươn lên học tập ở trình độ cao hơn D. Luôn luôn phấn đấu vì lý tưởng của Đảng và Bác Hồ. Tích cực học tập, lao động rèn luyện, tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Câu hỏi 5 Theo Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác tôn giáo; một trong những nhiệm vụ công tác tôn giáo là: Chọn một A. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, xây dựng cuộc sống “tốt đời đẹp đạo” trong quần chúng tín đồ, chức sắc, nhà tu hành ở cơ sở. B. Giáo dục truyền thống yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất của Tổ quốc, làm cho các tôn giáo gắn bó với dân tộc, với đất nước và chủ nghĩa xã hội, hăng hái thi đua xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. C. Tăng cường đầu tư và thực hiện có hiệu quả các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia, đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa cho nhân dân các vùng khó khăn, đặc biệt quan tâm các vùng đông tín đồ tôn giáo và vùng dân tộc miền núi còn nhiều khó khăn. D. Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật. Câu hỏi 6 Theo Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015; một trong những nội dung về Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện chính sách, pháp luật của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là: Chọn một A. Tham gia công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, đặc xá theo quy định của pháp luật. B. Phối hợp với cơ quan nhà nước hữu quan tổ chức hội nghị cử tri ở cấp xã, các cuộc tiếp xúc giữa cử tri với người ứng cử C. Xem xét, giải quyết và trả lời những nội dung kiến nghị sau giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. D. Phối hợp với chính quyền cấp xã tổ chức vận động Nhân dân thực hiện dân chủ ở cơ sở, hương ước, quy ước ở khu dân cư Câu hỏi 7 Ngày 18/11/2022, Đồng chí Bí thư Tỉnh uỷ Lạng Sơn thay mặt Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Lạng Sơn ban hành thư ngỏ về nội dung gì? Chọn một A. Phát động đợt vận động đặc biệt ủng hộ xây dựng đường kiểm tra cột mốc, bảo vệ biên giới tỉnh Lạng Sơn B. Chung tay đóng góp hỗ trợ đồng bào ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid - 19 C. Về ủng hộ Chương trình “Sóng và máy tính cho em” D. Về ủng hộ Chương trình Tết vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau Câu hỏi 8 Theo Quyết định số 217-QĐ/TW, ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; đối tượng phản biện xã hội là: Chọn một A. Các văn bản về chủ trương, quy định pháp luật, các quy hoạch, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Đảng và Nhà nước. B. Dự thảo các văn bản của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội từ Trung ương đến cơ sở C. Các văn bản dự thảo về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật quốc gia) phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình. D. Các cơ quan, tổ chức từ Trung ương đến cơ sở Câu hỏi 9 Một trong những nhiệm vụ, giải pháp về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 60-NQ/TU, ngày 15/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy là: Chọn một A. Cả 03 phuơng án đều đúng. B. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác cải cách hành chính. C. Tổ chức thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các nội dung cải cách hành chính. D. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền. Câu hỏi 10 Theo Kết luận số 65-KL/TW, ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới; một trong những nội dung cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể nhân dân các cấp cần chú trọng thực hiện là: Chọn một A. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. B. Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân, đội ngũ cán bộ cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. C. Tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước; rà soát, ban hành và thực hiện tốt chính sách dân tộc. D. Xây dựng, củng cố tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ dân vận; đổi mới phương thức công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Câu hỏi 11 Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị tỉnh Lạng Sơn ban hành kèm theo Quyết định số 593-QĐ/TU, ngày 11/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của tỉnh là: Chọn một A. Ban Dân vận Tỉnh ủy B. Văn phòng Tỉnh ủy C. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy D. Ban Tổ chức Tỉnh ủy Câu hỏi 12 Nội dung nào là nhiệm vụ, giải pháp xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng theo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng về công tác: Chọn một A. Coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng B. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện mới C. Củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên D. Thắt chặt hơn nữa mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng Tất cả đều đúng. Câu hỏi 13 Theo Bài báo "Dân vận" của Chủ tịch Hồ Chí Minh đăng trên Báo Sự thật số 120 ra ngày 15/10/1949 thì "Dân vận" là: Chọn một A. Dân vận là vận động tất cả lực lượng của mỗi một người dân không để sót một người dân nào, góp thành lực lượng toàn dân, để thực hành những công việc nên làm, những công việc Chính phủ và Ðoàn thể đã giao cho B. Dân vận là vận động tất cả lực lượng không để sót một người dân nào C. Dân vận là vận động mỗi một người dân góp thành lực lượng toàn dân, để thực hành những công việc nên làm, những công việc Chính phủ và Đoàn thể đã giao cho D. Dân vận là vận động lực lượng toàn dân, để thực hành những công việc Chính phủ và Ðoàn thể đã giao cho Câu hỏi 14 Theo Đề án số 05-ĐA/TU, ngày 11/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội đến năm 2025 và những năm tiếp theo; đến năm 2025, phấn đấu tỷ lệ đảng viên trên tổng số đoàn viên trong Đoàn thanh niên là: Chọn một A. Tỷ lệ đảng viên/tổng số đoàn viên là 20% B. Tỷ lệ đảng viên/tổng số đoàn viên là 15% C. Tỷ lệ đảng viên/tổng số đoàn viên là 25% D. Tỷ lệ đảng viên/tổng số đoàn viên là 30% Câu hỏi 15 Theo Nghị quyết số 139-NQ/TU, ngày 06/12/2023, của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ năm 2024; chỉ tiêu đến hết năm 2024, lượng khách và doanh thu du lịch trên địa bàn tỉnh là: Chọn một A. Đạt 4.060 nghìn lượt, doanh thu đạt 4.300 tỷ đồng B. Đạt 4.100 nghìn lượt, doanh thu đạt 4.000 tỷ đồng C. Đạt 5.000 nghìn lượt, doanh thu đạt 5.300 tỷ đồng D. Đạt 6.000 nghìn lượt, doanh thu đạt 6.600 tỷ đồng Câu hỏi 16 Theo Nghị quyết số 58-NQ/TU, ngày 29/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn về công tác dân tộc và thực hiện Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2030; mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021- 2025, tỷ lệ lao động trong độ tuổi qua đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số đạt: Chọn một A. 50% B. 60% C. 65% D. 55% Câu hỏi 17 Theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; trong giải quyết thủ tục hành chính, đối với hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ? Chọn một A. Không quá 03 ngày làm việc (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thời gian) B. Không quá 02 ngày làm việc (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thời gian) C. Không quá 04 ngày làm việc (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thời gian) D. Không quá 05 ngày làm việc (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thời gian) Câu hỏi 18 Theo Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/03/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số (Đã được sửa đổi bổ sung bởi Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg ngày 23/11/2023); Hội nghị biểu dương, tôn vinh, khen thưởng người có uy tín tiêu biểu đối với cấp Trung ương và cấp tỉnh được tổ chức như thế nào? Chọn một A. Định kỳ 03 năm/lần B. Định kỳ 04 năm/lần C. Định kỳ 05 năm/lần D. Định kỳ 02 năm/lần Câu hỏi 19 Theo quy định của Điều lệ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam khóa XIII, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có chức năng nào sau đây? Chọn một A. Hiệp thương dân chủ, phối hợp thống nhất hành động B. Đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước C. Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội. D. Tập hợp, tuyên truyền, giáo dục, vận động hội viên phát huy quyền làm chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt. Câu hỏi 20 Theo quy định của Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022; những nội dung người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai là: Chọn một A. Cả 03 phương án đều đúng. B. Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị. C. Kế hoạch công tác hằng năm, hằng quý, hằng tháng của cơ quan, đơn vị. D. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
Dân vận và công tác dân vận có ý nghĩa như thế nào?
Căn cứ theo Điều 1 Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị ban hành kèm theo Quyết định 23-QĐ/TW năm 2021 có quy định dân vận và công tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của đất nước, là điều kiện quan trọng bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, thắt chặt mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Công tác dân vận là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hệ thống chính trị.
Ban Dân vận Trung ương có nhiệm vụ gì?
Theo quy định Điều 5 Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị ban hành kèm theo Quyết định 23-QĐ/TW năm 2021 , Ban Dân vận Trung ương có nhiệm vụ như sau: - Chủ trì nghiên cứu, tham mưu, giúp Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương, chính sách và giải pháp lớn về công tác dân vận. - Tham gia ý kiến với các cơ quan nhà nước trong việc thể chế hoá các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng về công tác dân vận, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. - Thẩm định đề án liên quan đến công tác dân vận của các cơ quan, tổ chức trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Tham gia thẩm định đề án thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại có liên quan đến công tác dân vận. - Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng về công tác dân vận. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật kiến thức về công tác dân vận. Tham gia ý kiến với Ban Tổ chức Trung ương về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy làm công tác dân vận. - Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị cụ thể hoá, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác dân vận; theo dõi, tổng hợp tình hình nhân dân (tình hình dân tộc, tôn giáo, giai cấp, tầng lớp trong xã hội, các vấn đề bức xúc trong nhân dân) để báo cáo và tham mưu cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Là cơ quan thường trực của một số ban chỉ đạo, hội đồng công tác về công tác dân vận theo sự phân công của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. - Định kỳ sáu tháng, hàng năm và trong trường hợp cần thiết tổ chức giao ban, làm việc với các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ban dân vận các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương. Trân trọng!
Cơ cấu tổ chức của Vụ Cơ cấu và Chất lượng dân số được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 3 Quyết định 103/QĐ-TCDS năm 2013 quy định như sau Điều 3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động 1. Lãnh đạo Vụ Vụ Cơ cấu và Chất lượng dân số có Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng do Tổng cục trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm. Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về các hoạt động của Vụ. Các Phó Vụ trưởng giúp việc Vụ trưởng và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. 2. Biên chế Biên chế của Vụ được xác định theo quy định của pháp luật về vị trí việc làm và được điều chỉnh hằng năm theo nhu cầu vị trí việc làm do Tổng cục trưởng quyết định theo đề xuất của Vụ trưởng Vụ Cơ cấu và Chất lượng dân số. 3. Cơ chế hoạt động Vụ Cơ cấu và Chất lượng dân số hoạt động theo chế độ chuyên viên. Công chức trong Vụ chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ về nhiệm vụ được giao. Theo đó, cơ cấu tổ chức của Vụ Cơ cấu và Chất lượng dân số gồm có: - Vụ trưởng Vụ Cơ cấu và Chất lượng dân số. - Các Phó Vụ trưởng Vụ Cơ cấu và Chất lượng dân số.
Vụ Cơ cấu và Chất lượng dân số có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 103/QĐ-TCDS năm 2013 , Vụ Cơ cấu và Chất lượng dân số có các nhiệm vụ và quyền hạn dưới đây: - Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản điều hành, chủ trương, chính sách về cơ cấu và chất lượng dân số, hướng dẫn, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. - Xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm và chương trình, dự án về cơ cấu và chất lượng dân số; hướng dẫn, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. - Xây dựng tiêu chuẩn, quy trình hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về cơ cấu và chất lượng dân số thuộc lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình, hướng dẫn, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. - Quản lý về cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi. - Xây dựng chỉ tiêu, chỉ báo, giải pháp về cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. - Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định để đảm bảo cân bằng giới tính khi sinh theo quy luật sinh sản tự nhiên. - Xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện các đề án, dự án, mô hình về cơ cấu dân số. - Quản lý chất lượng dân số để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực. - Xây dựng các chỉ tiêu, chỉ báo, giải pháp về chất lượng dân số; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. - Xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, mô hình và các loại hình can thiệp khác về nâng cao chất lượng dân số. - Tham gia xây dựng các chương trình, đề án, dự án, mô hình và các loại hình can thiệp khác về cơ cấu và chất lượng dân số do các Bộ, ngành khác quản lý. - Đề xuất các giải pháp quản lý, triển khai hiệu quả các chương trình can thiệp về cơ cấu và nâng cao chất lượng dân số. - Xây dựng quy định hoạt động của các tổ chức dịch vụ công liên quan đến lĩnh vực cơ cấu và chất lượng dân số; kiểm tra, giám sát việc thực hiện sau khi được phê duyệt. - Tham gia thẩm định các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội quốc gia liên quan tới chính sách về cơ cấu và chất lượng dân số trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình. - Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch và tài liệu tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về cơ cấu và chất lượng dân số, phối hợp với Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng tổ chức thực hiện. - Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực cơ cấu và chất lượng dân số trong chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình. - Đề xuất, tham gia nghiên cứu những vấn đề liên quan đến lĩnh vực cơ cấu và chất lượng dân số; hướng dẫn và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn. - Quản lý cán bộ, công chức theo phân cấp, quản lý tài sản được giao theo quy định. - Thực hiện nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng giao.
Cản trở việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình trong công tác dân số có vi phạm pháp luật không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Pháp lệnh Dân số 2003 quy định như sau: Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm Nghiêm cấm các hành vi sau đây: 1. Cản trở, cưỡng bức việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình; 2. Lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức; 3. Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp phương tiện tránh thai giả, không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, quá hạn sử dụng, chưa được phép lưu hành; 4. Di cư và cư trú trái pháp luật; 5. Tuyên truyền, phổ biến hoặc đưa ra những thông tin có nội dung trái với chính sách dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, có ảnh hưởng xấu đến công tác dân số và đời sống xã hội; 6. Nhân bản vô tính người. Theo quy định trên, hành vi cản trở việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình trong công tác dân số là trái quy định và vi phạm pháp luật. Trân trọng!
Giấy đăng ký kết hôn là gì?
Giấy đăng ký kết hôn hay còn gọi là giấy chứng nhận kết hôn. Căn cứ tại khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về giấy đăng ký kết hôn như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 7. Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này. ... Như vậy, giấy đăng ký kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn.
Nội dung phải có trong giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bao gồm những nội dung gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 17 của Luật Hộ tịch 2014 có quy định như sau: Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn 1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. 2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây: a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ; b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn; c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch . Như vậy, Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây: - Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ; - Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn; - Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch. Theo đó thì thông tin về ngày tháng năm sinh là thông tin bắt buộc thể hiện trên Giấy chứng nhận kết hôn.
Thủ tục cải chính thông tin giấy đăng ký kết hôn khi tuổi bị khai khống được thực hiện như thế nào?
Căn cứ tại khoản 12 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 có quy định như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 12. Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch. ... Như vậy, cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch. Căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định về điều kiện để được cải chính như sau: Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch ... 2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Theo đó thì việc cải chính thông tin được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Căn cứ tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thủ tục cải chính hộ tịch như sau: Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch 1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc. 3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch. Như vậy, thủ tục cải chính thông tin giấy đăng ký kết hôn khi tuổi bị khai khống như sau: Bước 1: Người yêu cầu cải chính lại tuổi nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Cung cấp thông tin không đúng về độ tuổi để được đăng ký kết hôn thì xử lý như thế nào?
Căn cứ tại khoản điểm a khoản 1 Điều 12 Luật Hộ tịch 2014 như sau: Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Nghiêm cấm cá nhân thực hiện các hành vi sau đây: a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch; ... Hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; làm hoặc sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ của người khác để đăng ký hộ tịch là hành vi bị cấm. Do đó, hành vi cung cấp thông tin không đúng về độ tuổi để được đăng ký kết hôn là hành vi bị cấm. Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 38 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định như sau: Điều 38. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn ... 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Cho người khác sử dụng giấy tờ của mình để làm thủ tục đăng ký kết hôn hoặc sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn; b) Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cam đoan, làm chứng sai sự thật về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn. ... Như vậy, hành vi cung cấp thông tin không đúng về độ tuổi để được đăng ký kết hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Hình thức xử phạt đối với hành vi này là phạt tiền: từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Tại khoản 3, khoản 4 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 có quy định như sau: Điều 38. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn ... 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy chứng nhận kết hôn đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. Theo đó, hành vi cung cấp thông tin không đúng về độ tuổi để được đăng ký kết hôn còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể: kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy chứng nhận kết hôn đã cấp. Trân trọng!
Hợp đồng mua bán tài sản là gì?
Căn cứ Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng mua bán như sau: Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán. Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.” Như vậy, hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Năm 2024, hợp đồng mua bán đã công chứng bị sai tên có đương nhiên bị vô hiệu hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vô hiệu như sau: Điều 407. Hợp đồng vô hiệu 1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu. ... Dẫn chiếu tại Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức cụ thể: Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây: 1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. 2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực. Theo đó, hợp đồng vô hiệu trong các trường hợp sau đây: - Do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội - Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo - Do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện - Do bị nhầm lẫn - Do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép - Do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình - Do không tuân thủ quy định về hình thức Theo đó, dù hình thức của hợp đồng là một trong những điều kiện để hợp đồng mua bán có hiệu lực. Nhưng theo Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 , nếu hình thức của hợp đồng là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thì khi vi phạm hợp đồng mới trở nên vô hiệu. Như vậy, khi bị sai tên trong hợp đồng mua bán đã công chứng thì sẽ không bị vô hiệu.
Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng mua bán là gì?
Theo quy định tại Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng cụ thể, bao gồm: Điều 427. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng 1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. ... Theo đó, hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng mua bán như sau: - Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. - Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. - Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả. - Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. - Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường. - Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định. - Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các Điều 423, 424, 425 và 426 Bộ luật Dân sự 2015 đã trích ở các mục trên thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 , luật khác có liên quan. Trân trọng!
Ngày 6 tháng 4 là thứ mấy?
Ngày 6/4 là Ngày Con trai (hay còn gọi là Boy's Day), là một ngày lễ không chính thức được tổ chức vào ngày 6 tháng 4 hàng năm tại một số quốc gia, bao gồm Việt Nam. Ngày 6 tháng 4 rơi vào thứ 7, tức ngày 28/2/2024 âm lịch.
Ngày 6 tháng 4 có ý nghĩa gì?
Nguồn gốc của ngày Con trai là bắt nguồn từ Nhật Bản, là ngày lễ truyền thống dành cho trẻ em, đặc biệt là các bé trai. Ngày 6 tháng 4 (Boy's day) là một ngày lễ mang ý nghĩa tích cực, giúp tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình, đồng thời cũng là dịp để tôn vinh và khẳng định vai trò quan trọng của nam giới trong xã hội. Mặt khác, ngày 6 tháng 4 cũng là dịp để nhắc nhở nam giới về vai trò và trách nhiệm của họ trong gia đình và xã hội, như là trụ cột, người bảo vệ, và người cha. Trong ngày Boy's Day, nhiều người thường tặng quà cho các bé trai, người đàn ông trong gia đình, hoặc bạn bè nam giới, tổ chức các cuộc thi thể thao, hội thảo về giới, hay các hoạt động giáo dục cho trẻ em về vai trò của nam giới.
Hành vi nào được xem là vi phạm pháp luật về bình đẳng giới?
Tại Điều 40 Luật Bình đẳng giới 2006 có quy định các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới như sau: (1) Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao gồm: - Cản trở việc nam hoặc nữ tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp vì định kiến giới; - Không thực hiện hoặc cản trở việc bổ nhiệm nam, nữ vào cương vị quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới; - Đặt ra và thực hiện quy định có sự phân biệt đối xử về giới trong các hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc trong quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức. (2) Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm: - Cản trở nam hoặc nữ thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động kinh doanh vì định kiến giới; - Tiến hành quảng cáo thương mại gây bất lợi cho các chủ doanh nghiệp, thương nhân của một giới nhất định. (3) Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm: - Áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nữ đối với cùng một công việc mà nam, nữ đều có trình độ và khả năng thực hiện như nhau, trừ trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới; - Từ chối tuyển dụng hoặc tuyển dụng hạn chế lao động, sa thải hoặc cho thôi việc người lao động vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ; - Phân công công việc mang tính phân biệt đối xử giữa nam và nữ dẫn đến chênh lệch về thu nhập hoặc áp dụng mức trả lương khác nhau cho những người lao động có cùng trình độ, năng lực vì lý do giới tính; - Không thực hiện các quy định của pháp luật lao động quy định riêng đối với lao động nữ. (4) Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm: - Quy định tuổi đào tạo, tuổi tuyển sinh khác nhau giữa nam và nữ; - Vận động hoặc ép buộc người khác nghỉ học vì lý do giới tính; - Từ chối tuyển sinh những người có đủ điều kiện vào các khóa đào tạo, bồi dưỡng vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ; - Giáo dục hướng nghiệp, biên soạn và phổ biến sách giáo khoa có định kiến giới. (5) Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ bao gồm: - Cản trở nam, nữ tham gia hoạt động khoa học, công nghệ; - Từ chối việc tham gia của một giới trong các khoá đào tạo về khoa học và công nghệ. (6) Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao bao gồm: - Cản trở nam, nữ sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật, biểu diễn và tham gia các hoạt động văn hóa khác vì định kiến giới; - Sáng tác, lưu hành, cho phép xuất bản các tác phẩm dưới bất kỳ thể loại và hình thức nào để cổ vũ, tuyên truyền bất bình đẳng giới, định kiến giới; - Truyền bá tư tưởng, tự mình thực hiện hoặc xúi giục người khác thực hiện phong tục tập quán lạc hậu mang tính phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức. (7) Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế bao gồm: - Cản trở, xúi giục hoặc ép buộc người khác không tham gia các hoạt động giáo dục sức khỏe vì định kiến giới; - Lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức hoặc xúi giục, ép buộc người khác phá thai vì giới tính của thai nhi. Trân trọng!
Cách ghi viết mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú (ct01) mới nhất 2024?
Mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú (ct01) mới nhất 2024 là mẫu được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 66/2023/TT-BCA . Tải mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú (ct01) mới nhất 2024 tại đây. Tải về. Cách ghi viết mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú (ct01) mới nhất 2024 được hướng dẫn như sau: Mục (1): Cơ quan đăng ký cư trú. Mục (2): Ghi rõ ràng, cụ thể nội dung đề nghị. Ví dụ: đăng ký thường trú; đăng ký tạm trú; tách hộ; xác nhận thông tin về cư trú... Mục (3): Áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5, khoản 6 Điều 20; khoản 1 Điều 25; điểm a khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020 . Việc lấy ý kiến của chủ hộ được thực hiện theo các phương thức sau: - Chủ hộ ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai. - Chủ hộ xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác. - Chủ hộ có văn bản riêng ghi rõ nội dung đồng ý (văn bản này không phải công chứng, chứng thực). Mục (4): Áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 20; khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020 ; điểm a khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020 . Việc lấy ý kiến của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được thực hiện theo các phương thức sau: - Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai. - Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác. - Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp có văn bản riêng ghi rõ nội dung đồng ý (văn bản này không phải công chứng, chứng thực). Ghi chú: Trường hợp chủ sở hữu hợp chỗ ở hợp pháp gồm nhiều cá nhân, tổ chức thì phải có ý kiến đồng ý của tất cả các đồng sở hữu trừ trường hợp đã có thỏa thuận về việc cử đại diện có ý kiến đồng ý; Trường hợp chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID thì công dân phải kê khai thông tin về họ, chữ đệm, tên và số ĐDCN của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp. Mục (5): Áp dụng đối với trường hợp người chưa thành niên, người hạn chế hành vi dân sự, người không đủ năng lực hành vi dân sự có thay đổi thông tin về cư trú. Việc lấy ý kiến của cha, mẹ hoặc người giám hộ được thực hiện theo các phương thức sau: - Cha, mẹ hoặc người giám hộ ghi rõ nội dung đồng ý và ký, ghi rõ họ tên vào Tờ khai. - Cha, mẹ hoặc người giám hộ xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID hoặc các dịch vụ công trực tuyến khác. - Cha, mẹ hoặc người giám hộ có văn bản riêng ghi rõ nội dung đồng ý (văn bản này không phải công chứng, chứng thực). Mục (6): Trường hợp nộp trực tiếp người kê khai ký, ghi rõ họ, chữ đệm và tên vào Tờ khai. Trường hợp nộp qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng VNeID thì người kê khai không phải ký vào mục này. Mục (7): Chỉ kê khai thông tin khi công dân đề nghị xác nhận nội dung đồng ý thông qua ứng dụng VNeID.
Việc điều chỉnh thông tin cư trú được thực hiện trong trường hợp nào?
Theo quy định Điều 26 Luật Cư trú 2020 , việc điều chỉnh thông tin cư trú được thực hiện trong các trường hợp dưới đây: - Thay đổi chủ hộ. - Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. - Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà. Mặt khác, hồ sơ để điều chỉnh thông tin cư trú gồm có: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. - Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin.
Trường hợp nào bị xóa đăng ký thường trú?
Căn cứ theo Điều 24 Luật Cư trú 2020 , người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú: - Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết. - Ra nước ngoài để định cư. - Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú. - Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; - Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới. - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó. - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; - Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Trân trọng!