Question
stringlengths
0
11.9k
Answer
stringlengths
0
26.8k
Mức hưởng của những người thừa kế không phụ thuộc di chúc là bao nhiêu?
Căn cứ quy định Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau: Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc 1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này. Theo như quy định nêu trên thì các trường hợp được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc gồm có: - Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; - Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Công chứng viên không được công chứng, chứng thực di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp nào?
Căn cứ quy định Điều 637 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người không được công chứng, chứng thực di chúc như sau: Điều 637. Người không được công chứng, chứng thực di chúc Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. 2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. 3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc. Theo như quy định thì công chứng viên không được công chứng, c hứng thực di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Là người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. - Là người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Trường hợp nào thì di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực?
Căn cứ quy định Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực như sau: Điều 638. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực 1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực. 2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó. 3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó. 4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị. 5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó. 6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó. Theo như quy định thì di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực trong các trường hợp sau đây: - Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực. - Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó. - Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó. - Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị. - Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó. - Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó. Trân trọng!
Nạn nhân của các vụ mua bán người được hưởng các chế độ hỗ trợ nào?
Căn cứ theo Điều 32 Luật Phòng, chống mua bán người 2011 quy định như sau: Điều 32. Đối tượng và chế độ hỗ trợ 1. Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam, thì tùy trường hợp quy định tại các điều 33, 34, 35, 36, 37 và 38 của Luật này được hưởng các chế độ hỗ trợ sau đây: a) Hỗ trợ về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại; b) Hỗ trợ y tế; c) Hỗ trợ tâm lý; d) Trợ giúp pháp lý; đ) Hỗ trợ học văn hóa, học nghề; e) Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn. 2. Nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam, thì tùy trường hợp quy định tại các điều 33, 34, 35 và 36 của Luật này được hưởng các chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. 3. Người chưa thành niên đi cùng nạn nhân, thì tùy trường hợp quy định tại các điều 33, 34 và 35 của Luật này được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này. 4. Chính phủ quy định chi tiết về các chế độ hỗ trợ; trình tự, thủ tục thực hiện chế độ hỗ trợ đối với nạn nhân. Theo đó, nạn nhân của các vụ mua bán người có thể được hưởng các chế độ hỗ trợ sau đây: (1) Nạn nhân là công dân Việt Nam - Hỗ trợ về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại; - Hỗ trợ y tế; - Hỗ trợ tâm lý; - Trợ giúp pháp lý; - Hỗ trợ học văn hóa, học nghề; - Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn. (2) Nạn nhân là người nước ngoài - Hỗ trợ về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại; - Hỗ trợ y tế; - Hỗ trợ tâm lý; - Trợ giúp pháp lý. (3) Người chưa thành niên đi cùng nạn nhân - Hỗ trợ về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại; - Hỗ trợ y tế; - Hỗ trợ tâm lý.
Hành vi bị nghiêm cấm về phòng, chống mua bán người là các hành vi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Phòng, chống mua bán người 2011 , các hành vi bị nghiêm cấm về phòng, chống mua bán người đó là: - Mua bán người trái quy định. - Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác. - Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác hoặc để thực hiện hành vi mua bán người và chuyển giao hoặc tiếp nhận người trái quy định. - Cưỡng bức người khác, môi giới để người khác thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau: + Mua bán người trái quy định. + Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác. + Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác hoặc để thực hiện hành vi mua bán người và chuyển giao hoặc tiếp nhận người trái quy định. - Trả thù, đe dọa trả thù nạn nhân, người làm chứng, người tố giác, người tố cáo, người thân thích của họ hoặc người ngăn chặn hành vi vi phạm về phòng, chống mua bán người. - Lợi dụng hoạt động phòng, chống mua bán người để trục lợi, thực hiện các hành vi trái pháp luật. - Cản trở việc tố giác, tố cáo, khai báo và xử lý hành vi vi phạm về phòng, chống mua bán người. - Kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân. - Tiết lộ thông tin về nạn nhân khi chưa có sự đồng ý của họ hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân. - Giả mạo là nạn nhân. - Hành vi vi phạm khác.
Có mấy hình thức tuyên truyền về phòng, chống mua bán người?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Luật Phòng, chống mua bán người 2011 quy định như sau: Điều 7. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người 1. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và cộng đồng trong phòng, chống mua bán người; đề cao cảnh giác, tích cực tham gia phòng, chống mua bán người. 2. Nội dung thông tin, tuyên truyền, giáo dục bao gồm: a) Chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người; b) Thủ đoạn và tác hại của các hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này; c) Kỹ năng ứng xử trong trường hợp có nghi ngờ về việc mua bán người; d) Biện pháp, kinh nghiệm phòng, chống mua bán người; đ) Trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống mua bán người; e) Chống kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân; g) Các nội dung khác có liên quan đến phòng, chống mua bán người. 3. Việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục được thực hiện bằng các hình thức sau đây: a) Gặp gỡ, nói chuyện trực tiếp; b) Cung cấp tài liệu; c) Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; d) Thông qua hoạt động tại các cơ sở giáo dục; đ) Thông qua hoạt động văn học, nghệ thuật, sinh hoạt cộng đồng và các loại hình văn hóa khác; e) Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật. ... Như vậy, có 06 hình thức tuyên truyền về phòng, chống mua bán người cụ thể là: - Gặp gỡ, nói chuyện trực tiếp; - Cung cấp tài liệu; - Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; - Thông qua hoạt động tại các cơ sở giáo dục; - Thông qua hoạt động văn học, nghệ thuật, sinh hoạt cộng đồng và các loại hình văn hóa khác; - Hình thức khác phù hợp với quy định. Trân trọng!
Ba số đầu thẻ Căn cước công dân là nơi sinh hay nơi đăng ký khai sinh?
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định về cấu trúc số định danh cá nhân như sau: Cấu trúc số định danh cá nhân Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên. Bên cạnh đó, căn cứ tại Điều 4 Thông tư 59/2021/TT-BCA có quy định về mã số trong số định danh cá nhân như sau: Mã số trong số định danh cá nhân 1. Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Theo đó, cấu trúc của số căn cước công dân (số định danh cá nhân) như sau: - 06 số đầu là: mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh: + 03 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh; + 01 chữ số tiếp theo là mã giới tính của công dân; + 02 chữ số tiếp theo là mã năm sinh của công dân. - 06 số sau: số ngẫu nhiên. Trong mã số định danh cá nhân sẽ tích hợp nhiều thông tin của công dân như họ tên khai sinh, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, tạm trú, quê quán, dân tộc, tôn giáo, thông tin chủ hộ và các thành viên trong gia đình. Như vậy, ba số đầu của Căn cước công dân chính là nơi đăng ký khai sinh chứ ko phải là nơi sinh.
Các thông tin nào được hiển thị trên thẻ Căn cước công dân?
Căn cứ quy định Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân như sau: Nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân 1. Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây: a) Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn; b) Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ. 2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước, chất liệu của thẻ Căn cước công dân. Như vậy, các thông tin được hiển thị trên thẻ Căn cước công dân gồm có: - Mặt trước thẻ: + Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; + Dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; + Dòng chữ “Căn cước công dân”; + Ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; + Ngày, tháng, năm hết hạn; - Mặt sau thẻ: + Bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; + Vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; + Ngày, tháng, năm cấp thẻ; + Họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp nào?
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 28 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân như sau: Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân 1. Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. 2. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây: a) Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù. .... Như vậy, theo quy định thì thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây: - Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù. Trân trọng!
Đối tượng nào được xem là Việt kiều?
Căn cứ theo khoản 3, khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Quốc tịch nước ngoài là quốc tịch của một nước khác không phải là quốc tịch Việt Nam. 2. Người không quốc tịch là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài. 3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. 4. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. 5. Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam là công dân nước ngoài và người không quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam. Theo đó, các đối tượng có thể được xem là Việt kiều là: - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài: là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài: là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Việt kiều có được cấp thẻ căn cước theo Luật Căn cước 2023 không?
Căn cứ theo Điều 19 Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 quy định như sau: Điều 19. Người được cấp thẻ căn cước 1. Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam. 2. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. 3. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu. Đồng thời, căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định như sau: Điều 5. Quan hệ giữa Nhà nước và công dân 1. Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam. 2. Công dân Việt Nam được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm các quyền công dân và phải làm tròn các nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật. 3. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chính sách để công dân Việt Nam ở nước ngoài có điều kiện hưởng các quyền công dân và làm các nghĩa vụ công dân phù hợp với hoàn cảnh sống xa đất nước. 4. Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài đang định cư ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Như vậy, nếu Việt kiều còn giữ quốc tịch Việt Nam và từ đủ 14 tuổi trở lên thì thuộc đối tượng được cấp thẻ căn cước . Trường hợp Việt kiều còn quốc tịch Việt Nam và dưới 14 tuổi mà có nhu cầu thì vẫn được cấp thẻ căn cước.
Việt kiều cần lưu ý các hành vi bị nghiêm cấm nào khi sử dụng thẻ căn cước?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024, Việt kiều cần lưu ý các hành vi bị nghiêm cấm dưới đây khi sử dụng thẻ căn cước: - Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật. - Giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định. - Nhũng nhiễu, gây phiền hà, phân biệt đối xử khi giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước. - Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về căn cước, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp không chính xác, cung cấp trái quy định của pháp luật các thông tin, tài liệu về căn cước hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. - Không thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước đối với công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên. - Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi khác gây cản trở, rối loạn hoạt động của cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Làm giả, sửa chữa, cố ý làm sai lệch nội dung thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước của người khác; thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; sử dụng thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả. - Truy nhập, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán hoặc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử trái quy định của pháp luật. - Khai thác, chia sẻ, mua, bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. Trân trọng!
Cha mẹ ép buộc con phải đi ăn xin ngoài đường thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Căn cứ Điều 58 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi ép buộc con phải đi ăn xin ngoài đường như sau: Điều 58. Hành vi bạo lực về kinh tế Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: 1. Chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình. 2. Ép buộc thành viên gia đình lao động quá sức hoặc làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại hoặc làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động. 3. Ép buộc thành viên gia đình đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống. Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau: Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính ... 2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, cha mẹ có hành vi ép buộc con phải đi ăn xin ngoài đường sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi bạo lực về kinh tế khi ép buộc thành viên gia đình đi ăn xin. Hành vi này bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Cha mẹ ép buộc con là trẻ vị thành niên phải đi ăn xin ngoài đường có phải là hành vi bạo lực gia đình không?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về các hành vi bạo lực gia đình như sau: Điều 3. Hành vi bạo lực gia đình 1. Hành vi bạo lực gia đình bao gồm: .. o) Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; ... Như vậy, cha mẹ ép buộc con là trẻ vị thành niên phải đi ăn xin ngoài đường là hành vi cưỡng ép thành viên gia đình lao động, đóng góp tài chính quá khả năng của họ. Đây được xem là hành vi bạo lực gia đình theo quy định.
Nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 4 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó, việc phòng, chống bạo lực gia đình được thực hiện theo các nguyên tắc sau: - Phòng ngừa là chính, lấy người bị bạo lực gia đình là trung tâm; - Tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có liên quan; - Bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em; - Ưu tiên bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị bạo lực gia đình là phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; - Thực hiện bình đẳng giới; - Chú trọng hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tư vấn, hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình; - Hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình phải được kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm theo quy định; - Trường hợp người bị bạo lực gia đình là trẻ em thì trong quá trình xử lý phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em; - Nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và người đứng đầu; - Chú trọng phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình. - Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng. - Thực hiện trách nhiệm nêu gương trong phòng, chống bạo lực gia đình đối với cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Trân trọng!
Mẫu phụ lục hợp đồng kéo dài thời hạn thanh toán mới nhất năm 2024?
Khi giao dịch mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, các bên thường ký hợp đồng trong đó có quy định về thời hạn thanh toán. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp vì một số lý do, các bên tham gia hợp đồng cần kéo dài thời hạn thanh toán. Trong trường hợp này, các bên giao kết hợp đồng có thể ký phụ lục hợp đồng kéo dài thời hạn thanh toán. Theo đó, các bên giao kết hợp đồng có thể tham khảo Mẫu phụ lục hợp đồng kéo dài thời hạn thanh toán dưới đây. Tải về Mẫu phụ lục hợp đồng kéo dài thời hạn thanh toán mới nhất năm 2024 tại đây. Lưu ý: Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo!
Nội dung của phụ lục hợp đồng được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nội dung phụ lục hợp đồng như sau: Điều 403. Phụ lục hợp đồng 1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng. 2. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. Như vậy, nội dung phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng chính và có hiệu lực như hợp đồng. Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Nếu các bên tham gia hợp đồng chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản trong hợp đồng đã được sửa đổi.
Giải thích hợp đồng phải thực hiện theo nguyên tắc nào?
Căn cứ Điều 404 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giải thích hợp đồng như sau: Điều 404. Giải thích hợp đồng 1. Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc giải thích điều khoản đó không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng. 2. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng. 3. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng. 4. Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng. 5. Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng. 6. Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia. Như vậy, khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng cần được giải thích thì việc giải thích hợp đồng phải được thực hiện theo các nguyên tắc sau: - Giải thích điều khoản không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng. - Điều khoản hoặc ngôn từ của hợp đồng có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng. - Điều khoản hoặc ngôn từ của hợp đồng khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng. - Các điều khoản phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng. - Có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng. - Nếu bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia. Trân trọng!
Mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài năm 2024?
Căn cứ theo Thông tư 04/2015/TT-BCA ban hành Mẫu NA17 - mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài như sau: Tải về Mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài năm 2024: Tại đây . Hướng dẫn cách điền phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài: Chỗ trống số (1): Ghi rõ tên, thông tin địa chỉ, số điện thoại của cơ sở lưu trú. Chỗ trống số (2): Ghi rõ số, loại hộ chiếu (phổ thông, công vụ...); Chỗ trống số (3): Nếu nhập cảnh theo diện miễn thị thực thì ghi “Miễn thị thực”; nhập cảnh bằng giấy tờ khác thì ghi rõ theo thứ tự: loại giấy tờ (thị thực, thẻ tạm trú, giấy miễn thị thực, thẻ ABTC), số, thời hạn, ngày cấp, cơ quan cấp. Chỗ trống số (4): Ghi chính xác ngày, tháng, năm, cửa khẩu nhập cảnh lần gần nhất.
Thời hạn nộp mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài là bao lâu?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định như sau: Điều 33. Khai báo tạm trú 1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú. 2. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú. Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. 3. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này. Theo đó, trường hợp người nước ngoài thực hiện khai báo tạm trú qua phiếu khai báo tạm trú thì thời hạn nộp mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài là trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú. Đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa thì thời hạn nộp mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài là trong 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
Người nước ngoài cung cấp thông tin sai sự thật cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo điểm i khoản 3, điểm b khoản 8 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Điều 18. Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại ... 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: ... h) Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn không thực hiện nối mạng internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài; i) Cơ sở lưu trú cho người nước ngoài tạm trú qua đêm nhưng không khai báo tạm trú hoặc không cập nhật thông tin khai báo tạm trú theo quy định; người nước ngoài không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật. ... 8. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b, c, d khoản 3; điểm a khoản 4; điểm a khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a, d khoản 7 Điều này; b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này. ... Theo quy định này, trường hợp người nước ngoài cung cấp thông tin sai sự thật cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Đây là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP . Ngoài bị phạt tiền, người nước ngoài có hành vi vi phạm còn bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trân trọng!
Mẫu Giấy mời họp thôn, tổ dân phố mới nhất năm 2024?
Giấy mời họp thôn, tổ dân phố được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến từng hộ dân trong khu dân cư biết đến việc tổ chức cuộc họp nhằm phổ biến những chính sách mới của nhà nước hoặc cùng trao đổi, thảo luận về một số vấn đề cấp bách nào đó trên địa bàn thôn, khu phố. Mẫu giấy mời họp thôn, tổ dân phố bao gồm những nội dung như: - Họ tên người được mời. - Mục đích tổ chức họp thôn, tổ dân phố. - Thời gian và địa điểm tổ chức cuộc họp. - Thành phần tham dự cuộc họp:. - Danh mục các tài liệu phục vụ cho cuộc họp, có thể được gửi kèm giấy mời hoặc được phát tại buổi họp. Dưới đây là Mẫu số 01 - Mẫu Giấy mời họp thôn, tổ dân phố mới nhất năm 2024 căn cứ theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP : Tải về Mẫu số 01 - Mẫu Giấy mời họp thôn, tổ dân phố mới nhất năm 2024: Tại đây .
Ai có thẩm quyền triệu tập và tổ chức cuộc họp thôn, tổ dân phố?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định như sau: Điều 18. Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư 1. Cuộc họp của cộng đồng dân cư do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì tổ chức; trường hợp cuộc họp để bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì thực hiện theo quy định của Chính phủ. Trường hợp khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc triệu tập viên là công dân có uy tín cư trú tại thôn, tổ dân phố đó để triệu tập và tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư. Thành phần tham dự cuộc họp của cộng đồng dân cư gồm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, đại diện các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố. 2. Đại diện hộ gia đình là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có khả năng đại diện được cho các thành viên hộ gia đình; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì đại diện hộ gia đình là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử hoặc ủy nhiệm. 3. Trường hợp thôn, tổ dân phố có từ 200 hộ gia đình trở lên hoặc có địa bàn dân cư sinh sống không tập trung thì có thể tổ chức các cuộc họp theo từng cụm dân cư. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có thể ủy quyền cho thành viên Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc một công dân có uy tín cư trú tại cụm dân cư chủ trì, điều hành cuộc họp của cụm dân cư và báo cáo kết quả với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để tổng hợp vào kết quả chung của toàn thôn, tổ dân phố. ... Theo đó, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sẽ có thẩm quyền triệu tập và tổ chức cuộc họp thôn, tổ dân phố. Trường hợp khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ chỉ định đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc triệu tập viên là công dân có uy tín cư trú tại thôn, tổ dân phố đó để triệu tập và tổ chức cuộc họp thôn, tổ dân phố.
Những nội dung Nhân dân bàn và quyết định trong cuộc họp thôn, tổ dân phố là gì?
Căn cứ theo Điều 15 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định như sau: Điều 15. Những nội dung Nhân dân bàn và quyết định 1. Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng trong phạm vi địa bàn cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức. 2. Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng góp của Nhân dân tại cộng đồng dân cư ngoài các khoản đã được pháp luật quy định; việc thu, chi, quản lý các khoản kinh phí, tài sản do cộng đồng dân cư được giao quản lý hoặc được tiếp nhận từ các nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp pháp khác. 3. Nội dung hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư. 4. Bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. 5. Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng. 6. Các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng dân cư không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội. Như vậy, có 06 nội dung Nhân dân bàn và quyết định trong cuộc họp thôn, tổ dân phố cụ thể là: - Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng trong phạm vi địa bàn cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức. - Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng góp của Nhân dân tại cộng đồng dân cư ngoài các khoản đã được pháp luật quy định; việc thu, chi, quản lý các khoản kinh phí, tài sản do cộng đồng dân cư được giao quản lý hoặc được tiếp nhận từ các nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp pháp khác. - Nội dung hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư. - Bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. - Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng. - Các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng dân cư không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội. Trân trọng!
Hướng dẫn đăng ký chữ ký số cá nhân nhanh nhất năm 2024?
Theo đó, hướng dẫn đăng ký chữ ký số cá nhân nhanh nhất năm 2024 được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu (bản gốc và bản sao) Ảnh chân dung 3x4 (2 ảnh) Bước 2: Lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số Hiện nay, có nhiều nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số uy tín tại Việt Nam như VNPT-CA, Viettel-CA, FPT-CA, Vinalinks-CA. Bạn có thể tham khảo thông tin và lựa chọn nhà cung cấp phù hợp với nhu cầu của mình. Bước 3: Đăng ký trực tuyến hoặc trực tiếp Đăng ký trực tuyến: Truy cập website của nhà cung cấp dịch vụ, điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu và làm theo hướng dẫn. Đăng ký trực tiếp: Đến trung tâm đăng ký của nhà cung cấp dịch vụ, nộp hồ sơ và làm theo hướng dẫn của nhân viên. Bước 4: Xác thực thông tin Xác thực trực tuyến: Sử dụng mã OTP được gửi qua tin nhắn hoặc email để xác thực thông tin. Xác thực trực tiếp: Đến trung tâm đăng ký để xác thực thông tin. Bước 5: Cài đặt và sử dụng chữ ký số Cài đặt phần mềm chữ ký số theo hướng dẫn của nhà cung cấp dịch vụ. Sử dụng chữ ký số để thực hiện các giao dịch điện tử. *Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo!
Chữ ký số phải đảm bảo các yêu cầu nào?
Căn cứ theo Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2023 có quy định chữ ký số phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu. - Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận. - Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký. - Mọi thay đổi đối với thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện. - Phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số. Trường hợp chữ ký số chuyên dùng công vụ phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. Trường hợp chữ ký số công cộng phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. - Phương tiện tạo chữ ký số phải bảo đảm dữ liệu tạo chữ ký số không bị tiết lộ, thu thập, sử dụng cho mục đích giả mạo chữ ký; bảo đảm dữ liệu được dùng để tạo chữ ký số chỉ có thể sử dụng một lần duy nhất; không làm thay đổi dữ liệu cần ký. Mặt khác, chữ ký số được phân loại như sau: - Chữ ký số công cộng là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công cộng và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số công cộng. - Chữ ký số chuyên dùng công vụ là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công vụ và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ.
Giá trị của chữ ký số so với chữ ký tay như thế nào?
Theo quy định Điều 23 Luật Giao dịch điện tử 2023 về giá trị pháp lý của chữ ký điện tử như sau: Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử 1. Chữ ký điện tử không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì được thể hiện dưới dạng chữ ký điện tử. 2. Chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số có giá trị pháp lý tương đương chữ ký của cá nhân đó trong văn bản giấy. 3. Trường hợp pháp luật quy định văn bản phải được cơ quan, tổ chức xác nhận thì yêu cầu đó được xem là đáp ứng đối với một thông điệp dữ liệu nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số của cơ quan, tổ chức đó. Thông qua căn cứ trên, giá trị của chữ ký số so với chữ ký tay trong văn bản giấy là như nhau. Theo đó, chữ ký số không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì được thể hiện dưới dạng chữ ký điện tử. Trường hợp pháp luật quy định văn bản phải được cơ quan, tổ chức xác nhận thì yêu cầu đó được xem là đáp ứng đối với một thông điệp dữ liệu nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký chữ ký số của cơ quan, tổ chức đó. Trân trọng!
Cha mẹ không cấp dưỡng cho con sau ly hôn thì bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ quy định Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng như sau: Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật; b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này. Theo đó cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng. Cấp dưỡng được thực hiện trong trường hợp người được cấp dưỡng là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định Theo quy định thì việc cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn đó là nghĩ vụ của cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con. Trong trường hợp cha mẹ không cấp dưỡng cho con sau ly hôn theo quy định của pháp luật thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị buộc phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ).
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không cấp dưỡng cho con sau ly hôn là bao lâu?
Căn cứ quy định Điều 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình là 01 năm. .... Như vậy, theo quy định thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không cấp dưỡng cho con sau ly hôn là 01 năm. Theo đó, thời điểm để tính thời hiệu phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: [1] Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm; [2] Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm; [3] Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định nên trên và [1] và [2] tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Có phải việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ bị vô hiệu?
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu như sau: Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu ... 2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây: a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, theo quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu thì một trong các trường hợp đó là việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Do đó, việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ bị vô hiệu. Trân trọng!
Chữ ký số cá nhân là gì? Dịch vụ chữ ký số là gì?
Căn cứ theo khoản 12 Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023 có quy định như sau: Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: .... 12. Chữ ký số là chữ ký điện tử sử dụng thuật toán khóa không đối xứng, gồm khóa bí mật và khóa công khai, trong đó khóa bí mật được dùng để ký số và khóa công khai được dùng để kiểm tra chữ ký số. Chữ ký số bảo đảm tính xác thực, tính toàn vẹn và tính chống chối bỏ nhưng không bảo đảm tính bí mật của thông điệp dữ liệu. 13. Chứng thư chữ ký điện tử là thông điệp dữ liệu nhằm xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử. Chứng thư chữ ký điện tử đối với chữ ký số được gọi là chứng thư chữ ký số. ... Như vậy, có thể giải thích chữ ký số cá nhân là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra dựa trên hệ thống mật mã không đối xứng, giúp xác thực danh tính của cá nhân trong môi trường giao dịch điện tử. Chữ ký số có giá trị pháp lý tương đương với chữ ký tay của cá nhân theo Luật Giao dịch điện tử 2023 . Mặt khác, dịch vụ chữ ký số là dịch vụ cung cấp cho phép người dùng tạo và sử dụng chữ ký số để thực hiện các giao dịch điện tử an toàn và hợp pháp. Tuy nhiên, tại các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh nội dung chữ ký số thì tên gọi chuẩn pháp lý của dịch vụ chữ ký số là dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng (đối với chữ ký số cộng cộng) hoặc dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ (đối với chữ ký số chuyên dùng công vụ). Dịch vụ này được cung cấp bởi các tổ chức được cấp phép bởi Bộ Thông tin và Truyền thông, đảm bảo tính bảo mật, tin cậy và tính pháp lý cho các giao dịch.
Quy định về chữ ký số cá nhân năm 2024 như thế nào?
Theo Luật Giao dịch điện tử 2023 , quy định về chữ ký số cá nhân năm 2024 bao gồm các nội dung sau: [1] Chữ ký số cá nhân có phạm vi sử dụng như sau: - Chữ ký số công cộng là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công cộng và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số công cộng. - Chữ ký số chuyên dùng công vụ là chữ ký số được sử dụng trong hoạt động công vụ và được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ. (Theo khoản 1 Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2023 ) [2] Chữ ký số cá nhân phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu. - Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận. - Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký. - Mọi thay đổi đối với thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện. - Phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số. Trường hợp chữ ký số chuyên dùng công vụ phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. Trường hợp chữ ký số công cộng phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng - Phương tiện tạo chữ ký số phải bảo đảm dữ liệu tạo chữ ký số không bị tiết lộ, thu thập, sử dụng cho mục đích giả mạo chữ ký; bảo đảm dữ liệu được dùng để tạo chữ ký số chỉ có thể sử dụng một lần duy nhất; không làm thay đổi dữ liệu cần ký. (Theo khoản 3 Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2023 ) [3] Giá trị pháp lý của chữ ký số cá nhân. - Không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì được thể hiện dưới dạng chữ ký điện tử. - Chữ ký số có giá trị pháp lý tương đương chữ ký của cá nhân đó trong văn bản giấy. - Trường hợp pháp luật quy định văn bản phải được cơ quan, tổ chức xác nhận thì yêu cầu đó được xem là đáp ứng đối với một thông điệp dữ liệu nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số của cơ quan, tổ chức đó. (Theo Điều 23 Luật Giao dịch điện tử 2023 )
Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được quy định như thế nào?
Theo quy định Điều 33 Luật Giao dịch điện tử 2023 , dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là dịch vụ chứng thực chữ ký số trong hoạt động công cộng được quy định cụ thể như sau: - Chứng thư chữ ký số công cộng được cung cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng theo quy định Luật Giao dịch điện tử 2023 . - Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng thực hiện các hoạt động sau đây: + Phát hành chứng thư chữ ký số công cộng để xác nhận và duy trì trạng thái hiệu lực chứng thư chữ ký số công cộng của chủ thể ký thông điệp dữ liệu. + Thu hồi chứng thư chữ ký số công cộng. + Kiểm tra hiệu lực chữ ký số công cộng và duy trì trạng thái hiệu lực của chứng thư chữ ký số công cộng; không sử dụng rào cản kỹ thuật, công nghệ để hạn chế việc kiểm tra hiệu lực chữ kỹ số công cộng. + Cung cấp thông tin cần thiết để chứng thực chữ ký số công cộng. + Liên thông với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia để bảo đảm cho việc kiểm tra hiệu lực chữ ký số công cộng. - Chứng thư chữ ký số công cộng, chữ ký số công cộng phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật đối với chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài?
Căn cứ khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài: Điều 123. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài ... 2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. ... Căn cứ khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện: Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện ... 3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. ... Căn cứ Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh 1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây: a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này; b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này; c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này. ... Theo quy định trên, tòa án nhân dân cấp huyện không giải quyết những tranh chấp, yêu cầu mà có đương sự ở nước ngoài. Vì vậy, khi chồng đang ở nước ngoài thì việc giải quyết ly hôn thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Thủ tục đơn phương ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài năm 2024? (Hình từ Intenret)
Thủ tục đơn phương ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài năm 2024?
Căn cứ Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự: Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự ... 2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau: ... Căn cứ Công văn 253/TANDTC-PC năm 2018 về giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ như sau: ... Vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài là một trường hợp đặc thù; quyền ly hôn là một trong các quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Do vậy, trường hợp người Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người Việt Nam ở nước ngoài và chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam của bị đơn mà không cung cấp được địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài, nếu thông qua thân nhân của bị đơn mà có căn cứ để xác định họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung. Sau khi xét xử, Tòa án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng. ... Theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao thì thủ tục đơn phương ly hôn khi chồng ở nước ngoài được thực hiện như sau: Trường hợp 1 : Chồng đang ở nước ngoài không thể về vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa. Nếu người chồng ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ thì tòa quyết định tạm đình chỉ vụ việc. (Quy định tại Tiểu mục 2 Mục 2 Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP ) Nếu không xác định địa chỉ của người chồng ở nước ngoài thì có thể yêu cầu tòa án đề nghị cơ quan có thẩm quyền xác định địa chỉ hoặc tìm kím người vắng mặt hoặc yêu cầu tòa án tuyên bố người chồng đã mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật (Quy định tại khoản 2 Điều 473 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 ) Sau khi có tuyên bố mất tích/đã chết, người vợ có yêu cầu ly hôn có thể đính kèm đơn tuyên bố mất tích hoặc đã chết vào hồ sơ ly hôn đơn phương và giải quyết ly hôn theo trường hợp mất tích/đã chết. Trường hợp 2 : Chồng đang ở nước ngoài cố tình không về Việt Nam để giải quyết ly hôn Nếu người chồng không cung cấp thông tin địa chỉ hoặc thông qua người nhà mà có căn cứ để xác định họ vẫn có liên hệ với người nhà nhưng người nhà không cung cấp địa chỉ thông tin thì tòa án coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Khi đó, tòa án sẽ yêu cầu lần thứ hai mà người nhà không chịu cung cấp thông tin địa chỉ thì tòa án xét xử vụ án ly hôn vắng mặt của người chồng. Sau khi xét xử thì tòa án gửi cho người nhà của người chồng bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho người chồng và niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại các địa điểm sau để người chồng hoặc người nhà có thể kháng cáo. - Trụ sở UBND cấp xã nơi người chồng cư trú cuối cùng; - Trụ sở UBND cấp xã nơi người nhà của người chồng cư trú.
Ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn?
Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn: Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn 1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. 2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Theo quy định trên, những người sau có thẩm quyền yêu cầu giải quyết ly hôn: - Vợ/chồng hoặc cả hai người. - Cha, mẹ, người thân thích khác khi vợ/chồng bị bệnh tâm thần hoặc thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình và là nạn nhân của bạo lực gia đình. Trân trọng!
Văn bản quy phạm pháp luật là gì?
Căn cứ Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định văn bản quy phạm pháp luật : Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật. Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định như sau: Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. ... Căn cứ Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 1 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 quy định hệ thống văn bản quy phạm pháp luật: Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật 1. Hiến pháp. 2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội. 3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. ... Theo quy định trên, văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, có chứa quy tắc xử sự chung. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần được áp dụng chung cho mọi cá nhân, tổ chức trên phạm vi cả nước hoặc một bộ phận lãnh thổ, có hiệu lực pháp lý bắt buộc thi hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Hiện nay có các văn bản quy phạm pháp luật sau: [1] Hiến pháp [2] Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội. [3] Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. [4] Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. [5] Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. [6] Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. [7] Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. [8] Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước. [9] Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. [10] Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh). [11] Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. [12] Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. [13] Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện). [14] Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện. [15] Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). [16] Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Quyết định ban hành quy chế dân chủ cơ sở của UBND xã có được xem là văn bản quy phạm pháp luật?
Căn cứ Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 1 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 quy định hệ thống văn bản quy phạm pháp luật: Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ... 14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). 15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã. Căn cứ Điều 30 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 quy định Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Điều 30. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã 1. Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc để thực hiện việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương. 2. Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao. Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 35 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định trách nhiệm trong việc bảo đảm để Nhân dân thực hiện kiểm tra, giám sát: Điều 35. Trách nhiệm trong việc bảo đảm để Nhân dân thực hiện kiểm tra, giám sát ... 2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây: ... c) Phối hợp cùng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, căn cứ vào yêu cầu, đặc điểm và điều kiện thực tế của địa phương, xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn để quy định cụ thể hơn nội dung, cách thức thực hiện dân chủ trên địa bàn cấp xã làm cơ sở để công dân kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Nội dung của quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn có thể mở rộng hơn phạm vi thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn nhưng không được trái hoặc hạn chế việc thực hiện các nội dung đã được quy định trong Luật này. Khuyến khích các địa phương xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong từng lĩnh vực, nội dung hoạt động cụ thể ở xã, phường, thị trấn; ... Theo quy định trên, Quyết định ban hành quy chế dân chủ cơ sở của UBND xã quy định cụ thể hơn nội dung, cách thức thực hiện dân chủ trên địa bàn cấp xã làm cơ sở để công dân kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Như vậy, Quyết định ban hành quy chế dân chủ cơ sở của UBND xã được xem là văn bản quy phạm pháp luật.
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật dựa trên nguyên tắc nào?
Căn cứ Điều 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định ban hành văn bản quy phạm pháp luật dựa trên nguyên tắc sau: - Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật. - Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. - Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật. - Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính. - Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trân trọng!
Di sản thừa kế đã được chia thì có được làm văn bản từ chối nhận di sản?
Căn cứ điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về từ chối nhận di sản thừa kế như sau: Từ chối nhận di sản 1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. 2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. 3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản. Như vây, theo quy định hiện hành, việc từ chối nhận di sản thừa kế phải được thực hiện trước khi tiến hành phân chia di sản. Chính vì vậy, di sản thừa kế đã được chia thì người thừa kế không được làm văn bản từ chối nhận di sản. Đồng thời, nếu từ chối nhận di sản thừa kế (thực hiện trước khi phân chia di sản) thì phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
Thời hiệu yêu cầu chia di sản tối đa là bao lâu?
Căn cứ quy định Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau: Thời hiệu thừa kế 1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này. 2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. 3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Theo đó, kể từ thời điểm mở thừa kế thì người thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản trong thời gian như sau: - 30 năm đối với bất động sản - 10 năm đối với động sản Nếu hết thời gian nói trên mà người thừa kế không có yêu cầu gì về việc chia di sản thì di sản sẽ thuộc về người đang quản lý di sản. Tuy nhiên, nếu không có người đang quản lý di sản thì: - Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu - Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu
Những người nào không được quyền hưởng di sản?
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau: Người không được quyền hưởng di sản 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản: a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. .... Như vậy, theo quy định thì những người sau đây không được quyền hưởng di sản: - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; - Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; - Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; - Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Trân trọng!
Khai sinh cho con khi chưa kết hôn và không nơi cư trú được không?
Căn cứ tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền được khai sinh, khai tử như sau: Quyền được khai sinh, khai tử 1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. 2. Cá nhân chết phải được khai tử. 3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu. 4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định. Bên cạnh đó, căn cứ tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau: Trách nhiệm đăng ký khai sinh 1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. 2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động. Tại Điều 11 Luật Cư trú 2020 cũng quy định về nơi cư trú của công dân như sau: Nơi cư trú của công dân 1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. 2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này. Theo đó, trường hợp không chứng minh được quan hệ nhân thân do cha mẹ chưa kết hôn và chưa có nơi cư trú ổn định thì người thân của trẻ (cha mẹ, ông hoặc bà hoặc người thân thích khác) hoàn toàn có thể đăng ký cư trú theo địa chỉ nhà trên cơ sở chủ hộ đồng ý cho nhập khẩu vào hộ gia đình theo khoản 2, khoản 3 điều 20 Luật Cư trú 2020 . Như vậy, khi đi làm giấy khai sinh thì cha mẹ hoặc người thân, người giám hộ sẽ mang đầy đủ giấy tờ nộp tại UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có nhà mà trẻ nhập khẩu cư trú. Do vậy, việc cha mẹ chưa kết hôn sẽ không ảnh hưởng tới quyền lợi được khai sinh cho con.
Thời hạn làm giấy khai sinh cho con là bao lâu?
Cụ thể tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau: Trách nhiệm đăng ký khai sinh 1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. 2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động Như vậy, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con.
Ai là người có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con?
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký hộ tịch như sau: Thẩm quyền đăng ký hộ tịch 1. Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau: a) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; c) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3 của Luật này; ... Theo đó tại Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh như sau: Thẩm quyền đăng ký khai sinh Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Như vậy, việc đăng ký khai sinh cho con thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Ngoài ra theo Điều 35 Luật Hộ tịch 2014 Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng có thẩm quyền đăng ký khai sinh trong trường hợp sau: - Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam: + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; + Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; + Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; - Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam: + Có cha và mẹ là công dân Việt Nam; + Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam. Trân trọng!
Cha mẹ của người để lại di sản không có tên trong di chúc thì có được nhận thừa kế không?
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau: Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc 1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động. ..... Như vậy, theo như quy định thì mặc dù không có tên trong di chúc nhưng cha mẹ của người để lại di sản vẫn có quyền được nhân một phần di sản thừa kế bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.
Di chúc không có hiệu lực trong các trường hợp nào?
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc như sau: Hiệu lực của di chúc 1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. 2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây: a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực. .... Như vậy, theo quy định thì di chúc của người để lại di sản không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây: - Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; - Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Lưu ý: Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
Nội dung của di chúc gồm những gì?
Căn cứ quy định Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nội dung của di chúc như sau: Nội dung của di chúc 1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: a) Ngày, tháng, năm lập di chúc; b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; d) Di sản để lại và nơi có di sản. 2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác. 3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Như vậy, theo quy định thì nội dung của di chúc của người để lại di sản gồm có: - Ngày, tháng, năm lập di chúc; - Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; - Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; - Di sản để lại và nơi có di sản. Bên cạnh đó thì trong di chúc còn có thể có các nội dung khác. Lưu ý: Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa. Trân trọng!
Phiếu lý lịch tư pháp số 1 là gì?
Căn cứ Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định phiếu lý lịch tư pháp: Phiếu lý lịch tư pháp 1. Phiếu lý lịch tư pháp gồm có: a) Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Luật này; b) Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình. 2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Phiếu lý lịch tư pháp. Theo đó, phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Phiếu lý lịch tư pháp số 1 được cấp cho các đối tượng sau: - Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình. - Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Phân biệt phiếu lý lịch tư pháp số 1 và phiếu lý lịch tư pháp số 2?
Tại khoản 4 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Phiếu lý lịch tư pháp có 02 loại là phiếu lý lịch tư pháp số 1 và phiếu lý lịch tư pháp số 2 và khác nhau như sau: Phiếu lý lịch tư pháp số 1 Phiếu lý lịch tư pháp số 2 Đối tượng Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức sau: - Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình. - Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. (Quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp 2009 ) Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho các đối tượng sau: - Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử. - Cá nhân có yêu cầu để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình. (Quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp 2009 ) Nội dung [1] Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. [2] Tình trạng án tích: - Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. - Đối với người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung; - Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”; - Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”. [3] Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã: - Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”; - Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Lưu ý: Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định tại khoản này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp. (Quy định tại Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009 ) [1] Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. [2] Tình trạng án tích: - Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”; - Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án. [3] Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã: - Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”; - Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. (Quy định tại Điều 43 Luật Lý lịch tư pháp 2009 ) Ủy quyền Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền. (Quy định tại Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 ) Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp. (Quy định tại Điều 46 Luật lý lịch tư pháp 2009 ) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp?
Căn cứ Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định các cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp, bao gồm: [1] Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: - Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; - Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. [2] Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: - Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; - Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; - Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. Trân trọng!
Thế nào là mẹ đơn thân?
Mẹ đơn thân là người phụ nữ nuôi dạy con cái một mình mà không có chồng hoặc bạn đời bên cạnh. Đây là một cụm từ không còn quá xa lạ; thậm chí còn được coi như một xu hướng của những người phụ nữ trong xã hội hiện đại. Trên thực tế, mẹ đơn thân chỉ những người phụ nữ đang nuôi con khi đã góa chồng hoặc đã ly hôn và chưa tái hôn hoặc chưa từng có chồng. *Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo!
Mẫu đơn xin làm mẹ đơn thân mới nhất 2024?
Mẫu đơn xin làm mẹ đơn thân là một văn bản pháp lý được sử dụng để xác nhận tình trạng hôn nhân và trách nhiệm nuôi dưỡng con của người phụ nữ. Nội dung mẫu đơn xin làm mẹ đơn thân mới nhất 2024 thường bao gồm các nội dung chủ yếu như sau: [1] Thông tin về người mẹ: - Họ và tên đầy đủ. - Ngày tháng năm sinh. - Số CMND/CCCD. - Địa chỉ thường trú. - Tình trạng hôn nhân hiện tại. [2] Thông tin về con: - Họ và tên đầy đủ. - Ngày tháng năm sinh. - Giới tính. [3] Thông tin về người cha: - Nếu có: Họ và tên đầy đủ, ngày tháng năm sinh, số CMND/CCCD, địa chỉ thường trú. - Nếu không có: Ghi rõ lý do (không rõ lai lịch, đã mất,...). - Ký tên và xác nhận của người mẹ: Lưu ý: - Khi điền thông tin vào mẫu đơn, cần đảm bảo tính chính xác và trung thực. - Mẫu đơn cần được ký tên và xác nhận của người mẹ. Hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về mẫu đơn xin làm mẹ đơn thân. Tuy nhiên, có thể tham khảo một số mẫu đơn có sẵn trên mạng hoặc hỏi ý kiến luật sư để soạn thảo đơn cho phù hợp. Có thể tham khảo Mẫu đơn xin làm mẹ đơn thân mới nhất 2024 dưới đây: Tải Mẫu đơn xin làm mẹ đơn thân mới nhất 2024 Tại đây
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
Căn cứ quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận độc thân như sau: Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. 2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu. Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Thủ tục cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện như thế nào?
Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau: Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. 2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. ... Theo đó, thủ tục cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện theo các bước như sau: Bước 1: Nộp tờ đơn xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại cơ quan có thẩm quyền - Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn - Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Bước 3: Khi xác minh người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là đủ điều kiện thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Trân trọng!
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam?
Căn cứ theo Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau: Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp 1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: a) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. 2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. 3. Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp. 4. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Theo đó, thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp thuộc về các cơ quan dưới đây: (1) Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia Thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp đối với các trường hợp sau: - Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; - Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. (2) Sở Tư pháp Thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp đối với các trường hợp sau: - Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; - Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; - Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. Vì vậy, Sở Tư pháp sẽ có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
Thủ tục xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 37 Luật Cư trú 2020 , thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 thực hiện theo hướng dẫn sau đây: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp; Bước 2: Nộp hồ sơ Cá nhân nộp hồ sơ tại các cơ quan sau đây: (1) Đối với công dân Việt Nam: - Nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; - Nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú nếu không có nơi thường trú; - Nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh nếu cư trú ở nước ngoài. (2) Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam: - Nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; - Nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia nếu đã rời Việt Nam. Lưu ý: - Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật. Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền. - Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp 2009 khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009 .
Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1 có những nội dung gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009 , nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1 có những nội dung của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp dưới đây: (1) Thông tin cá nhân Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu. (2) Tình trạng án tích - Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung; - Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”; - Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”. (3) Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã - Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”; - Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định tại khoản này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp. Trân trọng!
Cửa khẩu quốc tế là gì? Việt Nam có các cửa khẩu quốc tế nào?
Căn cứ khoản 7 Điều 4 Luật Biên giới quốc gia 2003 quy định như sau: Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 7. Cửa khẩu là nơi thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và qua lại biên giới quốc gia bao gồm cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt, cửa khẩu đường thuỷ nội địa, cửa khẩu đường hàng hải và cửa khẩu đường hàng không. ... Căn cứ Điều 4 Nghị định 112/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 34/2023/NĐ-CP quy định loại hình cửa khẩu biên giới; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa thuộc cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương): Loại hình cửa khẩu biên giới; lối mở biên giới; lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa thuộc cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) 1. Loại hình cửa khẩu biên giới a) Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu; b) Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu; c) Cửa khẩu phụ (cửa khẩu địa phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng thuộc tỉnh biên giới nơi có cửa khẩu xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu. ... Như vậy, cửa khẩu quốc tế là cửa khẩu được mở cho người, phương tiện giao thông vận tải, hàng hóa, vật phẩm của hai bên xuất, nhập cảnh qua biên giới. Cửa khẩu quốc tế có thể là: [1] Cửa khẩu đường bộ Việt Nam có 26 cửa khẩu quốc tế đường bộ: [2] Cửa khẩu đường sắt Việt Nam có 02 cửa khẩu quốc tế đường sắt: - Đồng Đăng - Lạng Sơn - Đi Trung Quốc. - Lào Cai - Hekou (Hà Khẩu) - Trung Quốc. [3] Cửa khẩu đường thủy Việt Nam có 17 cửa khẩu quốc tế đường thủy: - Cảng Cái Lân / Hòn Gai - Quảng Ninh. - Cảng Hải Phòng - Hải Phòng. - Cảng biển nước sâu Nghi sơn, Tĩnh Gia - Thanh Hóa - Cảng Cửa Lò - Nghệ An. - Cảng Vũng Áng - Hà Tĩnh. - Cảng Chân Mây - Thừa Thiên - Huế - Cảng Tiên Sa - Đà Nẵng. - Cảng Kỳ Hà - Quảng Nam. - Cảng Dung Quất - Quảng Ngãi. - Cảng Quy Nhơn - Bình Định. - Cảng Ba Ngòi - Khánh Hòa. - Cảng Nha Trang - Khánh Hòa. - Cảng Vũng Tàu - Bà Rịa - Vũng Tàu. - Cảng Phú Mỹ - Bà Rịa - Vũng Tàu. - Cảng Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh. - Cảng Cần Thơ - Cần Thơ. - Cảng An Thới - Phú Quốc - Kiên Giang. [4] Cửa khẩu đường hàng không Việt Nam có 09 cửa khẩu quốc tế đường hàng không: - Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất - Thành phố Hồ Chí Minh. - Cảng hàng không quốc tế Nội Bài - Hà Nội. - Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng - Đà Nẵng. - Cảng hàng không quốc tế Cát Bi - Hải Phòng. - Cảng hàng không quốc tế Phú Bài - Thừa Thiên - Huế. - Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh - Khánh Hòa. - Cảng hàng không quốc tế Trà Nóc - Cần Thơ. - Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc - Kiên Giang. - Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn -Quảng Ninh.
Cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu quốc gia giống và khác gì nhau?
Cửa khẩu quốc gia là cửa khẩu chỉ dành cho người và phương tiện của hai nước có chung đường biên giới có các cặp cửa khẩu đối diện nhau và có sự giao thương qua lại. Cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu quốc gia giống và khác nhau như sau: [1] Giống nhau - Cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu quốc gia đều là nơi cho phép người, phương tiện, hàng hóa xuất nhập cảnh qua biên giới quốc gia. - Cả hai đều được quản lý bởi các cơ quan chức năng nhà nước như Bộ đội Biên phòng, Hải quan, Công an, Quản lý thị trường. - Để xuất nhập cảnh qua cả hai loại cửa khẩu, người và phương tiện đều phải đáp ứng các quy định của pháp luật về xuất nhập cảnh. [2] Khác nhau Cửa khẩu quốc tế Cửa khẩu quốc gia Đối tượng xuất nhập cảnh Cho phép người và phương tiện của Việt Nam và nước ngoài xuất nhập cảnh. Chỉ cho phép người và phương tiện của Việt Nam và nước láng giềng có chung cửa khẩu xuất nhập cảnh. Loại hình cửa khẩu Có thể là đường bộ, đường sắt, đường thủy hoặc đường hàng không. Thường là đường bộ hoặc đường thủy. Mức độ quan trọng Có vai trò quan trọng hơn trong việc thúc đẩy giao thương quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài, tăng cường hợp tác quốc tế. Có vai trò chủ yếu trong việc giao thương, hợp tác giữa hai nước láng giềng. Ví dụ Cửa khẩu quốc tế Móng Cái (Quảng Ninh) là cửa khẩu quốc tế đường bộ, cho phép người và phương tiện của Việt Nam và Trung Quốc xuất nhập cảnh. Cửa khẩu quốc gia Xa Mát (Tây Ninh) là cửa khẩu quốc gia đường bộ, chỉ cho phép người và phương tiện của Việt Nam và Campuchia xuất nhập cảnh. Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!
Đối tượng nào được cấp hộ chiếu phổ thông?
Căn cứ Điều 14 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông: Đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông Công dân Việt Nam được xem xét cấp hộ chiếu phổ thông trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này. Theo đó, đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông là công dân Việt Nam, trừ các trường hợp sau: - Người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm sau: + Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh. + Làm giả, sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài. + Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh. + Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước. + Lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân. + Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định. + Cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh. - Người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất với người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh về việc cho phép người bị tạm hoãn xuất cảnh được xuất cảnh. - Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an. Trân trọng!
Khi nào thì phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại?
Theo đó tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau: Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại 1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này. Như vậy việc gây thương tật vĩnh viễn cho người khác là xâm phạm đến sức khỏe của họ, người có hành vi xâm phạm phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị xâm phạm. Tuy nhiên nếu việc gây thương tật cho người đó là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của người bị thương tật thì người anh trai bạn cần không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp gia đình bạn có mong muốn bồi thường cho họ hoặc pháp luật có quy định khác.
Thương tật vĩnh viễn là như thế nào?
Thương tật vĩnh viễn là tình trạng tổn thương cơ thể do tai nạn hoặc bệnh tật gây ra, dẫn đến mất đi chức năng hoạt động bình thường của một hoặc nhiều bộ phận cơ thể một cách vĩnh viễn. Tình trạng này không thể phục hồi bằng các biện pháp điều trị y tế hiện tại. Có hai loại thương tật vĩnh viễn: Thương tật bộ phận vĩnh viễn: Là tình trạng mất đi chức năng hoạt động bình thường của một hoặc nhiều bộ phận cơ thể. Ví dụ: mất ngón tay, mất chân, liệt nửa người,... Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn: Là tình trạng mất hoàn toàn khả năng lao động và cần được người khác chăm sóc thường xuyên. Ví dụ: mất cả hai tay, mất cả hai chân, mù lòa hai mắt,...
Làm cho người khác bị thương tật vĩnh viễn phải bồi thường bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như sau: Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm 1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm: a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; d) Thiệt hại khác do luật quy định. 2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như sau: Về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm quy định tại Điều 590 của Bộ luật Dân sự 1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: a) Chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại; thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đến cơ sở khám chữa bệnh và trở về nơi ở; b) Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án; c) Chi phí phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút là các chi phí cho việc phục hồi, hỗ trợ, thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. 2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại được xác định như sau: a) Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công thì được xác định theo mức tiền lương, tiền công của người bị thiệt hại trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút; b) Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra. Trường hợp không xác định được 03 tháng lương liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra thì căn cứ vào thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Nếu không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương thì thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại. Ngày lương tối thiểu vùng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia cho 26 ngày. 3. Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 590 của Bộ luật Dân sự được xác định như sau: a) Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị bao gồm: tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi người bị thiệt hại điều trị (nếu có); b) Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này; c) Trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động và phải có người thường xuyên chăm sóc thì chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại. Như vậy, việc bồi thường thiệt hại cho người bị thương tật vĩnh viễn sẽ không thể xác định cụ thể là bao nhiêu tiền là đủ mà số tiền bổi thường sẽ được xác định dựa trên các thiệt hại bao gồm: - Các khoản tiền như chi phí cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thương tật vĩnh viễn; - Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thương tật vĩnh viễn; - Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thương tật vĩnh viễn. Ngoài ra, người làm người khác thương tật vĩnh viễn còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Trân trọng!
Cầm cố tài sản có hiệu lực khi nào?
Căn cứ Điều 310 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hiệu lực cầm cố tài sản như sau: Hiệu lực của cầm cố tài sản 1. Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 2. Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố. Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký. Như vậy, cầm cố tài sản có hiệu lực khi: - Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. - Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố. Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Bên nhận cầm cố có được hưởng hoa lợi từ tài sản cầm cố không?
Căn cứ Điều 313 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của bên nhận cầm cố như sau: Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố 1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. 2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. 3. Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 4. Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. Theo đó, bên nhận cầm cố có nghĩa vụ khi cầm cố tài sản như sau: - Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố. - Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. - Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. Như vậy, bên nhận cầm cố không được hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị mất giá trị thì bên nhận cầm cố có trách nhiệm gì?
Theo Điều 31 Nghị định 21/2021/NĐ-CP có quy định về giao tài sản cầm cố như sau: Giao tài sản cầm cố 1. Thỏa thuận về giao tài sản cầm cố quy định tại khoản 1 Điều 311 của Bộ luật Dân sự có thể là việc bên cầm cố giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố giữ hoặc giao cho người thứ ba giữ. Bên nhận cầm cố có thể giữ tài sản cầm cố tại nơi có tài sản hoặc tại địa điểm do mình lựa chọn. 2. Trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì bên nhận cầm cố đang giữ tài sản đó phải thông báo cho bên cầm cố và yêu cầu bên cầm cố cho biết cách giải quyết trong thời hạn hợp lý; nếu hết thời hạn đó mà bên cầm cố không trả lời thì bên nhận cầm cố thực hiện biện pháp cần thiết để ngăn chặn. 3. Trường hợp tài sản cầm cố là vật do người thứ ba giữ mà có nguy cơ bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì quyền và nghĩa vụ giữa người thứ ba và bên nhận cầm cố được thực hiện theo hợp đồng gửi giữ tài sản. 4. Quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không áp dụng trong trường hợp vật cầm cố bị hao mòn tự nhiên. Như vậy, trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì bên nhận cầm cố đang giữ tài sản đó phải thông báo cho bên cầm cố và yêu cầu bên cầm cố cho biết cách giải quyết trong thời hạn hợp lý; Trường hợp nếu hết thời hạn đó mà bên cầm cố không trả lời thì bên nhận cầm cố thực hiện biện pháp cần thiết để ngăn chặn. Trân trọng!
Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 593 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm 1. Trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường từ thời điểm mất hoàn toàn khả năng lao động cho đến khi chết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng từ thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn sau đây: a) Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân; b) Người thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết. 3. Đối với con đã thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ thời điểm người này sinh ra và còn sống. Theo đó, thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được tính từ thời điểm mất hoàn toàn khả năng lao động cho đến khi chết trong trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm thiệt hại gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm như sau: Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm 1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm: a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; d) Thiệt hại khác do luật quy định. ... Như vậy, thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm các thiệt hại sau: - Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; - Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; - Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; - Các thiệt hại khác theo quy định.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm 1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm: ... 2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định như sau: Mức lương cơ sở 1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ: a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này; b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. 2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng. ... Theo quy định này, mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm sẽ do các bên tự thỏa thuận với nhau. Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm được xác định là không quá 90 triệu đồng. *Mức lương cơ sở trên áp dụng đến ngày 30/6/2024. Trân trọng!
Chưa trả hết nợ chung thì có được ly hôn không?
Căn cứ quy định Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau: Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn 1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. 2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Theo đó, luật chỉ quy định một trường hợp là chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Do đó, việc vợ chồng chưa trả hết nợ chung sẽ không ảnh hưởng đến việc yêu cầu ly hôn. Như vậy, dù chưa trả hết nợ chung thì vợ và chồng vẫn có quyền yêu cầu ly hôn. Trường hợp vợ chồng ly hôn nhưng chưa trả hết nợ chung thì sau khi ly hôn có thể liên đới để thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ chung theo quy định.
Các yếu tố được tính đến khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn gồm những gì?
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau: Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn .... 2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. .... Như vậy, theo quy định thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: - Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; - Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; - Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; - Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Đã ly hôn thì có được đăng ký kết hôn lại không?
Căn cứ quy định Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc đăng ký kết hôn như sau: Đăng ký kết hôn 1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. 2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn. Căn cứ quy định Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn cụ thể như sau: Điều kiện kết hôn 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. 2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Như vậy, theo quy định thì vợ chồng đã ly hôn vẫn được kết hôn lại với nhau nhưng phải thực hiện đăng ký kết hôn. Theo đó, điều kiện kết hôn gồm có: - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; - Không bị mất năng lực hành vi dân sự; - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định. Trân trọng!
Thu nhập thực tế bị mất do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm được xác định như thế nào?
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 9 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP quy định về về thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm quy định tại Điều 592 của Bộ luật Dân sự 2015 như sau: Về thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm quy định tại Điều 592 của Bộ luật Dân sự Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm quy định tại Điều 592 của Bộ luật Dân sự được xác định như sau: .... 2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được xác định như sau: a) Trước khi danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm, người bị xâm phạm có thu nhập thực tế nhưng do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm mà người bị xâm phạm phải thực hiện những công việc để hạn chế, khắc phục thiệt hại nên khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó; b) Việc xác định thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị xâm phạm được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết này. Như vậy, trong trường hợp người bị thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm thì t hu nhập thực tế bị mất do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm được xác định như sau: Theo đó trước khi danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm, người bị xâm phạm có thu nhập thực tế nhưng do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm mà người bị xâm phạm phải thực hiện những công việc để hạn chế, khắc phục thiệt hại nên khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó; - Việc xác định thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị xâm phạm được thực hiện theo hướng dẫn sau: + Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công thì được xác định theo mức tiền lương, tiền công của người bị thiệt hại trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút; + Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra. Nếu như không xác định được 03 tháng lương liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra thì căn cứ vào thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Nếu không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương thì thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại. Lưu ý: Ngày lương tối thiểu vùng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia cho 26 ngày.
Xúc phạm danh dự người khác bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ quy định khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau: Vi phạm quy định về trật tự công cộng .... 3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này; .... Căn cứ quy định điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ như sau: Hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ ... 2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: ... b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ; .... Căn cứ quy định khoản 1 Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình như sau: Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình. ... Như vậy, theo quy định thì việc xử phạt người có hành vi xúc phạm danh dự người khác sẽ có các trường hợp như sau: - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người bị xúc phạm là người thi hành công vụ. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người bị xúc phạm là thành viên gia đình. - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với những người khác. Bên cạnh đó người vi phạm còn bị buộc phải xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu.
Người xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì đi tù bao nhiêu năm?
Căn cứ quy định Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 bị thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm nhục người khác như sau: Tội làm nhục người khác 1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Đối với 02 người trở lên; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Đối với người đang thi hành công vụ; đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên b) Làm nạn nhân tự sát. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, theo quy định thì người xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự bằng hình thức phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm. Theo đó người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trân trọng!
Trường hợp nào được cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh cho người nước ngoài?
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 31/2015/TT-BCA quy định về giấy phép xuất nhập cảnh như sau: Giấy phép xuất nhập cảnh 1. Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 44 của Luật là giấy phép xuất nhập cảnh do Cục Quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh (theo mẫu NC13 ban hành kèm theo Thông tư này). 2. Giấy phép xuất nhập cảnh có thời hạn 03 năm; trường hợp bị mất, hư hỏng được xem xét cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh. Theo đó, các trường hợp được cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh cho người nước ngoài bao gồm: - Giấy phép xuất nhập cảnh bị mất; - Giấy phép xuất nhập cảnh bị hư hỏng.
Hồ sơ xin cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh cho người nước ngoài tại Việt Nam bao gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 31/2015/TT-BCA quy định như sau: Thủ tục cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh 1. Người đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh nộp 01 bộ hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cư trú. Hồ sơ gồm: a) Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh (theo mẫu NC14 ban hành kèm theo Thông tư này); b) Bản chụp thẻ thường trú kèm theo bản chính để đối chiếu đối với người đã được cấp thẻ thường trú; c) Đơn giải trình về thời gian đã tạm trú tại Việt Nam, có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi người không quốc tịch tạm trú đối với người chưa được giải quyết cho thường trú; d) Giấy phép xuất nhập cảnh đã cấp, đối với trường hợp đề nghị cấp lại do giấy phép xuất nhập cảnh bị hư hỏng; đ) Đơn báo mất, đối với trường hợp đề nghị cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh do bị mất (không cần xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi bị mất). ... Theo đó, thành phần hồ sơ xin cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh cho người nước ngoài tại Việt Nam bao gồm những giấy tờ dưới đây: - Tờ khai đề nghị cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh, theo mẫu NC14 ban hành kèm theo Thông tư 31/2015/TT-BCA ; - Bản chụp thẻ thường trú kèm theo bản chính để đối chiếu đối với người đã được cấp thẻ thường trú; - Đơn giải trình về thời gian đã tạm trú tại Việt Nam, có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi người không quốc tịch tạm trú đối với người chưa được giải quyết cho thường trú; - Giấy phép xuất nhập cảnh đã cấp, đối với trường hợp đề nghị cấp lại do giấy phép xuất nhập cảnh bị hư hỏng; - Đơn báo mất không cần xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi bị mất đối với trường hợp đề nghị cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh do bị mất.
Thủ tục xin cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh cho người nước ngoài tại Việt Nam như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 31/2015/TT-BCA quy định như sau: Thủ tục cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh 1. Người đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh nộp 01 bộ hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cư trú. Hồ sơ gồm: a) Tờ khai đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh (theo mẫu NC14 ban hành kèm theo Thông tư này); b) Bản chụp thẻ thường trú kèm theo bản chính để đối chiếu đối với người đã được cấp thẻ thường trú; c) Đơn giải trình về thời gian đã tạm trú tại Việt Nam, có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi người không quốc tịch tạm trú đối với người chưa được giải quyết cho thường trú; d) Giấy phép xuất nhập cảnh đã cấp, đối với trường hợp đề nghị cấp lại do giấy phép xuất nhập cảnh bị hư hỏng; đ) Đơn báo mất, đối với trường hợp đề nghị cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh do bị mất (không cần xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi bị mất). 2. Giải quyết cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh: a) Đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh. b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét và chuyển hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh về Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh trong thời hạn 02 ngày làm việc. Như vậy, thủ tục xin cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh cho người nước ngoài tại Việt Nam thực hiện như sau: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Bước 2: Nộp hồ sơ Người đề nghị cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh nộp hồ sơ đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cư trú. Bước 3: Cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh - Trường hợp nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh: Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. - Trường hợp nộp tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét và chuyển hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh về Cục Quản lý xuất nhập cảnh trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh trong thời hạn 02 ngày làm việc. Trân trọng!
Người nước ngoài sử dụng thẻ tạm trú quá hạn bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo điểm đ khoản 2, điểm e khoản 3, điểm b khoản 4, điểm b khoản 5, điểm d khoản 6, điểm b khoản 8, khoản 9 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại .. 2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: ... đ) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn dưới 16 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép. ... 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: ... e) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày đến dưới 30 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép; ... 4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: ... b) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 30 ngày đến dưới 60 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép. ... 5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: ... b) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 60 ngày đến dưới 90 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép; ... 6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: ... d) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 90 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép; ... 8. Hình thức xử phạt bổ sung: ... b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này. ... Theo đó, trường hợp người nước ngoài sử dụng thẻ tạm trú quá hạn thì tùy vào thời gian quá hạn là bao lâu mà bị áp dụng xử phạt mức phạt tương ứng và đồng thời bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung cụ thể như sau: Thời gian sử dụng thẻ tạm trú quá hạn Mức phạt tiền Dưới 16 ngày Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng Từ 16 ngày đến dưới 30 ngày Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng Từ 60 ngày đến dưới 90 ngày Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng Từ 90 ngày trở lên Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng Ngoài bị phạt tiền, người nước ngoài sử dụng thẻ tạm trú quá hạn còn bị áp dụng còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm. Lưu ý: Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP .
Thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam có thời hạn bao lâu?
Căn cứ theo Điều 38 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 quy định như sau: Thời hạn thẻ tạm trú 1. Thời hạn thẻ tạm trú được cấp ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày. 2. Thẻ tạm trú có ký hiệu ĐT1 có thời hạn không quá 10 năm. 3. Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, LV1, LV2, LS, ĐT2 và DH có thời hạn không quá 05 năm. 4. Thẻ tạm trú có ký hiệu NN1, NN2, ĐT3, TT có thời hạn không quá 03 năm. 5. Thẻ tạm trú có ký hiệu LĐ1, LĐ2 và PV1 có thời hạn không quá 02 năm. 6. Thẻ tạm trú hết hạn được xem xét cấp thẻ mới. Như vậy, thời hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam cụ thể như sau: - Thời hạn thẻ tạm trú được cấp ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày. - Thời hạn không quá 10 năm đối với thẻ tạm trú có ký hiệu ĐT1. - Thời hạn không quá 05 năm đối với thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, LV1, LV2, LS, ĐT2 và DH. - Thời hạn không quá 03 năm đối với thẻ tạm trú có ký hiệu NN1, NN2, ĐT3, TT. - Thời hạn không quá 02 năm đối với thẻ tạm trú có ký hiệu LĐ1, LĐ2 và PV1.
Đối tượng người nước ngoài nào được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú?
Căn cứ theo Điều 36 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định như sau: Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú 1. Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú bao gồm: a) Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ; b) Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT. 2. Ký hiệu thẻ tạm trú được quy định như sau: a) Thẻ tạm trú quy định tại điểm a khoản 1 Điều này ký hiệu NG3; b) Thẻ tạm trú quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực. Theo quy định này, người nước ngoài thuộc các trường hợp sau sẽ được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú: - Là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ; - Là người nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT. Trân trọng!
Hợp đồng trao đổi tài sản là gì?
Căn cứ Điều 455 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng trao đổi tài sản như sau: Hợp đồng trao đổi tài sản 1. Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau. 2. Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định. ... Như vậy, hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng thỏa thuận giữa các bên về việc thực hiện giao tài sản và chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhau. Hợp đồng trao đổi tài sản có giá trị pháp lý khi đã được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký nếu có quy định.
Mẫu hợp đồng trao đổi tài sản mới nhất năm 2024?
Hiện nay, pháp luật không có quy định về mẫu hợp đồng trao đổi tài sản. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản. Cá nhân, tổ chức tham khảo Mẫu hợp đồng trao đổi tài sản mới nhất năm 2024 tại đây .
Tài sản trong hợp đồng trao đổi tài sản cần đảm bảo chất lượng như thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 455 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng trao đổi tài sản như sau: Hợp đồng trao đổi tài sản .. 4. Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 430 đến Điều 439, từ Điều 441 đến Điều 449 và Điều 454 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản. Theo đó, căn cứ Điều 432 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chất lượng của tài sản trong hợp đồng mua bán tài sản như sau: Chất lượng của tài sản mua bán 1. Chất lượng của tài sản mua bán do các bên thỏa thuận. 2. Trường hợp tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thỏa thuận của các bên về chất lượng của tài sản không được thấp hơn chất lượng của tài sản được xác định theo tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Khi các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về chất lượng tài sản mua bán thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề. Trường hợp không có tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiêu chuẩn ngành nghề thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng và theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Như vậy, chất lượng tài sản trong hợp đồng trao đổi tài sản do các bên thỏa thuân. Trường hợp có tiêu chuẩn chất lượng tài sản đã được công bô hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định thì thỏa thuận của các bên về chất lượng của tài sản không được thấp hơn chất lượng của tài sản được xác định theo tiêu chuẩn đó. Khi các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về chất lượng tài sản trao đổi thì xác định theo tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề. Trường hợp không có tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiêu chuẩn ngành nghề thì chất lượng của tài sản trao đổi được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng và theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 . Trân trọng!
Xã nông thôn mới và có nhiều hộ đạt gia đình văn hóa thì được bố trí bao nhiêu thành viên Ban thanh tra nhân dân?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định về tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn như sau: Tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn 1. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được bầu tại cuộc họp của cộng đồng dân cư. ... 2. Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn được xác định trên cơ sở tương ứng số lượng thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã nhưng không ít hơn 05 thành viên, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định số lượng cụ thể thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn theo nguyên tắc bảo đảm mỗi thôn, tổ dân phố có đại diện tham gia là thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn. Đối với xã, phường, thị trấn có dưới 05 thôn, tổ dân phố thì được bầu tối đa 05 thành viên Ban Thanh tra nhân dân. .... Theo đó, việc bố trí số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân tại xã được căn cứ tương ứng số lượng thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã nhưng không ít hơn 05 thành viên. Như vậy có thể hiểu, số lượng thành viên được bố trí trong Ban thanh tra nhân dân ở xã nông thôn mới và có nhiều hộ đạt gia đình văn hóa không phụ thuộc vào hai yếu tố này. Cụ thể, tùy vào số lượng thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã mà Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định số lượng cụ thể thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã.
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân xã là gì?
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 59/2023/NĐ-CP , nguyên tắc tổ chức hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân xã bao gồm: - Tuân thủ theo quy định của pháp luật; bảo đảm công bằng, khách quan, minh bạch; quá trình tiến hành các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao; không làm ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng được kiểm tra, giám sát. - Không được lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để kích động, dụ dỗ, lôi kéo tổ chức, cá nhân, Nhân dân để thực hiện các hành vi trái pháp luật. - Làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân xã được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 59/2023/NĐ-CP , hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân xã có các nội dung như sau: [1] Xây dựng phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động - Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch hoạt động để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo từng quý, 06 tháng, hằng năm và nhiệm kỳ. - Kế hoạch gồm các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác cho việc thực hiện Kế hoạch hoạt động. - Kế hoạch hoạt động có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất. - Trên cơ sở Kế hoạch hoạt động, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể để gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và đối tượng kiểm tra, giám sát khác (nếu có) chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát. [2] Phương thức hoạt động - Tiếp nhận thông tin, phản ánh, kiến nghị trực tiếp hoặc qua hòm thư góp ý của tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn. - Làm việc với các tổ chức, cá nhân liên quan để thu thập thông tin, tài liệu, phân tích, đối chiếu, tổng hợp thông tin và đánh giá, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị. - Thông báo kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị bằng văn bản. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. [3] Chế độ báo cáo Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng quý, 06 tháng năm, nhiệm kỳ, đột xuất khi có yêu cầu hoặc phát sinh. Trân trọng!
Hợp đồng vay tài sản là gì? Mẫu hợp đồng vay tài sản mới nhất năm 2024?
Căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau: Hợp đồng vay tài sản Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Như vậy, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng thỏa thuận giữa bên cho vay tài sản và bên vay về việc bên cho vay sẽ giao tài sản cho bên vay, khi đến hạn trả tài sản, bên vay phải hoàn trả tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và trả lãi nếu có thỏa thuận cho bên cho vay tài sản. Hiện nay, không có quy định cụ thể về mẫu hợp đồng vay tài sản. Cá nhân, tổ chức muốn lập hợp đồng vay tài sản có thể tham khảo mẫu hợp đồng vay tài sản dưới đây. Tải về Mẫu hợp đồng vay tài sản mới nhất năm 2024 tại đây .
Lãi suất vay tối đa trong hợp đồng vay tài sản là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất vay trong hợp đồng vay tài sản như sau: Lãi suất 1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. ... Như vậy, các bên tham gia hợp đồng vay tài sản có quyền thỏa thuận về lãi suất vay, tuy nhiên lãi suất vay tối đa không được vượt quá mức 20% năm giá trị tài sản vay, ngoại trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay tài sản được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay tài sản như sau: Nghĩa vụ trả nợ của bên vay 1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. 3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này; b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, bên vay tài sản khi đến hạn có nghĩa vụ phải trả đủ tiền cho bên cho vay tài sản nếu tài sản cho vay là tiền, nếu tài sản là vật thì hải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì nếu bên cho vay đồng ý, bên vay có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay. Đối với trường hợp vay không có lãi , khi đến hạn mà bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất 10% trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Đối với trường hợp vay có lãi , khi đến hạn mà bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay trả lãi như sau: - Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng, trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi chậm trả là 10%; - Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng. Trân trọng!
Mẫu đơn xin ly hôn viết tay 2024?
Có 02 trường hợp ly hôn là ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình và 2 trường hợp này sẽ áp dụng 02 mẫu đơn xin ly hôn viết tay khác nhau. Cụ thể: Trường hợp 1: Ly hôn đơn phương Tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP có quy đinh mẫu số 23-DS đơn khởi kiện như sau: Xem chi tiết mẫu đơn ly hôn đơn phương tại đây . Trường hợp 2: Ly hôn thuận tình Tại Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP có quy đinh mẫu số 01-VDS đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự như sau: Xem chi tiết mẫu đơn ly hôn thuận tình tại đây .
Rút đơn xin ly hôn sau bao lâu nộp lại được?
Tại khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện như sau: Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện ... 3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây: a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự; b) Yêu cầu ly hôn , yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại; c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện; d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. ... Như vậy, rút đơn xin ly hôn vẫn có quyền nộp lại và hiện hành pháp luật chưa có quy định cụ thể nào về thời gian tối thiểu giữa 2 lần nộp đơn xin ly hôn. Tuy nhiên cần lưu ý đối với trường hợp nộp đơn ly hôn ra tòa án để giải quyết ly hôn mà bị tòa án bác đơn thì sau 01 năm mới được nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc xin ly hôn (tại Mục 10 Nghị quyết 02/2000/NĐ-HĐTP ).
Ly hôn thuận tình không cần ra tòa được không?
Tại Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau: Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn 1. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án. 2. Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. 3. Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ. 4. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này khi có đầy đủ các điều kiện sau đây: a) Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn; b) Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con; c) Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con. 5. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định. Tại khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về người đại diện như sau: Người đại diện ... 4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự. Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện. Như vậy, khi thuận tình ly hôn, Tòa án sẽ xem xét đơn và tiến hành thủ tục hòa giải. Mặt khác, đối với việc ly hôn thì vợ và chồng không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Do đó, ly hôn thuận tình vẫn phải ra tòa để thực hiện thủ tục hòa giải. Trân trọng!
Mẫu hợp đồng cộng tác viên mới nhất năm 2024?
Hợp đồng cộng tác viên là một trong những hợp đồng ngày càng phổ biến hiện nay, phù hợp với người muốn làm việc tự do, linh hoạt về cả thời gian và địa điểm. Hiện nay, hợp đồng cộng tác viên thường được chia làm 02 loại là hợp đồng dịch vụ và hợp đồng lao động. Hợp đồng cộng tác viên là một loại hợp đồng dịch vụ khi nó được ký kết bởi bên cung ứng dịch vụ là cộng tác viên và bên sử dụng dịch vụ là doanh nghiệp, thỏa thuận về việc cộng tác viên thực hiện công việc hợp đồng và nhận được khoản thù lao từ bên sử dụng dịch vụ. Ngoài ra, hợp đồng cộng tác viên có thể được ký kết theo dạng hợp đồng lao động khi có sự thỏa thuận giữa cộng tác viên và doanh nghiệp về các công việc có trả công, tiền lương, có điều kiện lao động, hưởng bảo hiểm xã hội, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên... Cộng tác viên và doanh nghiệp có thể tham khảo Mẫu hợp đồng cộng tác viên dưới đây: Tham khảo Mẫu hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ tại đây . Tham khảo Mẫu hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động tại đây .
Hợp đồng lao động phải có các nội dung nào theo quy định hiện nay?
Căn cứ khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung hợp đồng lao động như sau: Nội dung hợp đồng lao động 1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động; c) Công việc và địa điểm làm việc; d) Thời hạn của hợp đồng lao động; đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; e) Chế độ nâng bậc, nâng lương; g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề. ... Như vậy, hợp đồng lao động phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: - Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người đại diện người sử dụng lao động giao kết hợp đồng; - Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số CMND/CCCD/Hộ chiếu của người lao động; - Công việc và địa điểm làm việc; - Thời hạn của hợp đồng; - Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; - Chế độ nâng bậc, nâng lương; - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; - Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; - Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; - Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề. Ngoài ra, khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì hợp đồng lao động có thể có thêm thông tin về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì hợp đồng lao độing có thể giảm một số nội dung và bổ sung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.
Người lao động được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về 08 trường hợp người lao động được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, cụ thể bao gồm: - Người lao động đi thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; - Người lao động bị tạm giữ, tạm giam; - Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc; - Lao động nữ mang thai có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi; - Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; - Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; - Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; - Trường hợp tạm hoãn khác do hai bên thỏa thuận. Trân trọng!
Bom hàng là gì?
Bom hàng (hay còn gọi là bùng hàng) là cụm từ sử dụng để chỉ hành động đặt hàng nhưng không chịu nhận. Việc bom hàng online mang theo những hậu quả không mong muốn, đặc biệt là đối với các chủ shop, đặc biệt là những cửa hàng mới hoặc quy mô nhỏ lẻ, cụ thể: - Thiệt hại về tài chính: Chủ shop phải chịu toàn bộ chi phí gửi hàng và hoàn hàng, cộng với thất thoát hàng hóa nếu có. Điều này dẫn đến sự thâm hụt nghiêm trọng về chi phí kinh doanh, có thể gây khó khăn trong việc duy trì hoạt động kinh doanh. - Tốn thời gian và công sức: Bom hàng không chỉ làm mất thời gian và công sức của đội ngũ shipper vì phải giao đi - giao lại kiện hàng nhiều lần mà còn ảnh hưởng đến đội ngũ nhân viên trong cửa hàng khi phải xử lý việc lên đơn, soạn đơn và đóng gói hàng hóa. - Ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa: Trong quá trình vận chuyển và hoàn trả hàng, có nguy cơ hàng hóa bị thất thoát hoặc hư hỏng nặng do di chuyển thời gian dài. Điều này không chỉ làm giảm giá trị hàng hóa mà còn ảnh hưởng đến uy tín của cửa hàng trong mắt khách hàng. Lưu ý: Nội dung thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo
Bom hàng online có được coi là vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng không?
Căn cứ tại Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nội dung của hợp đồng cụ thể như sau: Nội dung của hợp đồng 1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. 2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây: a) Đối tượng của hợp đồng; b) Số lượng, chất lượng; c) Giá, phương thức thanh toán; d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên; e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; g) Phương thức giải quyết tranh chấp. Khi người mua đặt hàng online nhưng bom hàng, họ đã vi phạm trách nhiệm và nghĩa vụ phải thực hiện theo hợp đồng, giao dịch dân sự. Như vậy, khi người mua đặt hàng online nhưng bom hàng đã vi phạm về trách nhiệm, nghĩa vụ phải thực hiện nêu trong hợp đồng, giao dịch dân sự.
Người bom hàng online có phải bồi thường cho người bán hay không?
Căn cứ Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự như sau: Giao dịch dân sự Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Bên cạnh đó, tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các hình thức giao dịch dân sự cụ thể sau đây: Hình thức giao dịch dân sự 1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. 2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó. Theo đó, giao dịch dân sự được định nghĩa là hành vi pháp lý hoặc hợp đồng tạo ra, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự. Giao dịch dân sự qua phương tiện điện tử, tuân theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, được coi là giao dịch bằng văn bản. Do đó, việc đặt hàng online tương đương với việc thực hiện một giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử giữa người mua và người bán. Điều này cũng có thể hiểu là hình thành một hợp đồng giữa hai bên. Tương ứng với Điều 398 trong Bộ luật Dân sự 2015 , nội dung của hợp đồng là quan trọng. Người mua hàng online, khi không tuân thủ nghĩa vụ hợp đồng, đã vi phạm quy định của pháp luật, cụ thể: Nội dung của hợp đồng 1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. 2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây: a) Đối tượng của hợp đồng; b) Số lượng, chất lượng; c) Giá, phương thức thanh toán; d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên; e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; g) Phương thức giải quyết tranh chấp. Như vậy, trong trường hợp gây thiệt hại, người mua phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại, theo quy định của Điều 360 Bộ luật Dân sự 2015 , cụ thể: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Như vậy, người bom hàng online có nghĩa vụ phải bồi thường cho người bán hàng theo quy định của pháp luật. Người bán hàng online cũng có quyền khởi kiện tới Tòa án để giải quyết và yêu cầu người mua bồi thường thiệt hại đã gây ra. Trân trọng!