Question
stringlengths
0
11.9k
Answer
stringlengths
0
26.8k
Năm 2024, đổi sang thẻ Căn cước có thay đổi số trên Căn cước công dân hay không?
Căn cứ tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định về cấu trúc số định danh cá nhân như sau: Điều 13. Cấu trúc số định danh cá nhân Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên. Bên cạnh đó, tại Điều 12 Luật Căn cước 2023 , số định danh cá nhân của công dân Việt Nam cũng là dãy số tự nhiên gồm 12 số do CSDL quốc gia về dân cư xác lập cho công dân Việt Nam, cụ thể: Điều 12. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam 1. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân Việt Nam. 2. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và xác lập cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác. 3. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam dùng để cấp thẻ căn cước, khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trung tâm dữ liệu quốc gia và cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính. 4. Chính phủ quy định việc xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân Việt Nam. Như vậy, số định danh cá nhân của công dân Việt Nam dùng để cấp thẻ Căn cước. Từ 01/7/2024 người dân được cấp thẻ Căn cước , mã số in trên thẻ chính là số định danh của công dân. Có nghĩa, từ thời điểm này chỉ đổi tên thẻ căn cước công dân thành thẻ Căn cước còn mã số in trên thẻ không thay đổi.
Từ 01/7/2024, người dân có phải trả phí khi làm thẻ Căn cước đầu không?
Căn cứ Điều 38 Luật Căn cước 2023 quy định về phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lệ phí cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước , giấy chứng nhận căn cước như sau: Điều 38. Phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lệ phí cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước 1. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 8 Điều 10 của Luật này khi khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. 2. Công dân không phải nộp lệ phí khi được cấp thẻ căn cước lần đầu. 3. Công dân phải nộp lệ phí khi cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, trừ những trường hợp sau đây: a) Cấp đổi thẻ căn cước theo quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 24 của Luật này; b) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước do lỗi của cơ quan quản lý căn cước. 4. Không thu lệ phí đối với trường hợp cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. Như vậy, theo quy định trên, từ ngày 1/7/2024 thì công dân sẽ không phải nộp lệ phí khi được cấp thẻ căn cước lần đầu.
Người dân có bắt buộc tích hợp thông tin mống mắt trong thẻ Căn cước không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật Căn cước 2023 quy định như sau: Điều 15. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước 1. Thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18, khoản 24 và khoản 25 Điều 9 của Luật này. 2. Thông tin nhân dạng. 3. Thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói. 4. Nghề nghiệp, trừ lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu. 5. Trạng thái của căn cước điện tử. Trạng thái của căn cước điện tử được thể hiện dưới hình thức khóa, mở khóa và các mức độ định danh điện tử. Như vậy, có thể thấy một trong những điểm mới của Luật Căn cước 2023 so với Luật Căn cước công dân 2014 đó là người dân sẽ tích hợp thông tin giọng nói, mống mắt, ADN, vào trong Cơ sở dữ liệu căn cước khi thực hiện thủ tục cấp thẻ. Tuy nhiên, tại điểm d khoản 1 Điều 16 Luật Căn cước 2023 cũng quy định rằng: Điều 16. Thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước 1. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước được thu thập, cập nhật, điều chỉnh từ các nguồn sau đây: ... d) Thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói được thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp hoặc cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan quản lý người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong quá trình giải quyết vụ việc theo chức năng, nhiệm vụ có thực hiện trưng cầu giám định hoặc thu thập được thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói của người dân thì chia sẻ cho cơ quan quản lý căn cước để cập nhật, điều chỉnh vào Cơ sở dữ liệu căn cước. ... Theo đó, thông tin giọng nói, ADN trong thẻ Căn cước là không bắt buộc tích hợp khi người dân thực hiện thủ tục làm thẻ căn cước. Đối với trường hợp thu thập thông tin về mống mắt: - Thẻ căn cước công dân cấp trước ngày 01/7/2024 mà vẫn còn hạn sử dụng thì công dân có quyền sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ mà không bắt buộc phải đi lấy mống mắt để bổ sung thông tin theo Luật Căn cước 2023 . - Trường hợp công dân có thẻ căn cước công dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 và có nhu cầu cấp đổi sang thẻ căn cước mới thì công dân phải thực hiện lấy mống mắt theo quy định của Luật Căn cước 2023 . Trân trọng!
Nhập khẩu song song là gì? Nhập khẩu song song có vi phạm quyền sở hữu trí tuệ không?
Căn cứ Điều 18 Thông tư 11/2015/TT-BKHCN quy định về nhập khẩu song song như sau: Điều 18. Nhập khẩu song song 1. Nhập khẩu song song theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định 99/2013/NĐ-CP là việc tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm do chính chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền sử dụng, kể cả chuyển giao quyền sử dụng theo quyết định bắt buộc, người có quyền sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp đã đưa ra thị trường trong nước hoặc nước ngoài một cách hợp pháp, mặc dù không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp. 2. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi nhập khẩu song song không bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và không bị xử phạt vi phạm hành chính. Như vậy, nhập khẩu song song là việc tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm do chính chủ sở hữu hoặc được chuyển giao quyền sử dụng, người có quyền sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp, đã đưa ra thị trường trong nước hoặc nước ngoài một cách hợp pháp, mặc dù không có sự cho phép của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp . Nhập khẩu song song không phải là hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.
Các trường hợp nào chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp không có quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp?
Căn cứ Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 48 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các trường hợp không được quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. Theo đó, chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp không có quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đối với các trường hợp sau: - Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại, mục đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm; - Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm do chủ sở hữu, người được chuyển giao quyền sử dụng, người có quyền sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài; - Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam; - Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước thực hiện; - Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện; - Sử dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết thiết kế bố trí đó được bảo hộ; - Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu nhãn hiệu đó đã đạt được sự bảo hộ một cách trung thực trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đó; - Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, số lượng, chất lượng, công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.
Quyền sở hữu công nghiệp có thể bị hạn chế bởi các yếu tố nào?
Căn cứ Điều 132 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về các yếu tố hạn chế quyền sở hữu công nghiệp như sau: Điều 132. Các yếu tố hạn chế quyền sở hữu công nghiệp Theo quy định của Luật này, quyền sở hữu công nghiệp có thể bị hạn chế bởi các yếu tố sau đây: 1. Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp; 2. Các nghĩa vụ của chủ sở hữu, bao gồm: a) Trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; b) Sử dụng sáng chế, nhãn hiệu. 3. Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, quyền sở hữu công nghiệp có thể bị hạn chế bởi các yếu tố sau: - Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp; - Các nghĩa vụ của chủ sở hữu gồm trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí và sử dụng sáng chế, nhãn hiệu; - Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trân trọng!
Nhiều người cùng gây thương tích cho một người thì trách nhiệm bồi thường như thế nào?
Căn cứ quy định Điều 587 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra như sau: Điều 587. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra Trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau. Như vậy, theo quy định về bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra thì trong trường hợp nhiều người cùng đánh người gây thương tích thì những người đó có trách nhiệm phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Lưu ý: Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.
Cố ý đánh người gây thương tích đi tù bao nhiêu năm?
Căn cứ quy định Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau: Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; đ) Có tổ chức; e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; i) Có tính chất côn đồ; k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Tái phạm nguy hiểm; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm: a) Làm chết người; b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Làm chết 02 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Như vậy, người nào cố ý đánh người gây thương tích có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Hình phạt đối với tội này có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm. Đối với người có hành vi chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Cố ý gây thương tích nhưng chưa đến mức trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ quy định khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau: Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng ... 5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương; c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh; d) Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục; e) Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng; g) Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp; h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép. Như vậy, hành vi cố ý gây thương tích cho người khác chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định ở trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ). Trân trọng!
Người có bằng tại chức có được học thạc sĩ không?
Bằng tại chức có thể hiểu đơn giản là loại bằng cấp cho người theo học chương trình vừa học, vừa làm nếu người này đáp ứng đầy đủ các điều kiện tốt nghiệp của chương trình học. Theo đó, tại khoản 4 Điều 12 Luật Giáo dục 2019 quy định về văn bằng, chứng chỉ như sau: Điều 12. Văn bằng, chứng chỉ 1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc sau khi hoàn thành chương trình giáo dục, đạt chuẩn đầu ra của trình độ tương ứng theo quy định của Luật này. 2. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương. 3. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc cấp cho người học dự thi lấy chứng chỉ theo quy định. 4. Văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục thuộc các loại hình và hình thức đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp có giá trị pháp lý như nhau. 5. Chính phủ ban hành hệ thống văn bằng giáo dục đại học và quy định văn bằng trình độ tương đương của một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù. Theo đó, có thể thấy bằng tại chức và bằng chính quy sẽ có giá trị tương đương nhau. Như vậy, người có bằng tại chức hoàn toàn được học thi lên thạc sĩ như bình thường.
Vừa học đại học vừa học thạc sĩ có được không?
Căn cứ Điều 4 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT quy định công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ như sau: Điều 4. Công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ 1. Người học được xem xét công nhận và chuyển đổi tín chỉ của một số học phần khi đã học một chương trình đào tạo thạc sĩ khác hoặc đã tốt nghiệp một chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học. Số tín chỉ được công nhận và chuyển đổi không vượt quá 30 tín chỉ. 2. Sinh viên đang học chương trình đào tạo đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) có học lực tính theo điểm trung bình tích lũy xếp loại khá trở lên và các điều kiện khác do cơ sở đào tạo quy định có thể được đăng ký học trước một số học phần của chương trình đào tạo thạc sĩ tại cùng cơ sở đào tạo. Số tín chỉ được công nhận không vượt quá 15 tín chỉ. ... Như vậy, nếu đang học chương trình đại học mà có học lực xếp từ loại khá trở lên và đáp ứng một số điều kiện đặc thù do cơ sở giáo dục quy định thì sinh viên hoàn toàn có thể đăng ký học trước một số học phần của chương trình thạc sĩ. Tuy nhiên, cần phải lưu ý: - Sinh viên phải đăng ký học chương trình đào tạo thạc sĩ cùng với nơi theo học chương trình đào tạo đại học; - Số tín chỉ được đăng ký học sẽ bị giới hạn là không quá 15 tín chỉ.
Học đại học tại chức có được hoãn nghĩa vụ quân sự không?
Tại khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau: Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. .... Theo đó, chỉ được hoãn nghĩa vụ quân sự trong trường hợp đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học. Do đó, trường hợp đang học đại học tại chức không đủ điều kiện để tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Trân trọng!
Văn bằng bảo hộ là gì?
Căn cứ khoản 25 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về văn bằng bảo hộ như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 25. Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng. ... Như vậy, văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân với mục đích xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, quyền đối với giống cây trồng của tổ chức, cá nhân đó. Văn bằng bảo hộ sẽ ghi nhận chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí và cả đối tượng, phạm vi, thời hạn bảo hộ. Riêng đối với văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý thì sẽ ghi nhận tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tính chất đặc thù về điều kiện địa lý và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý.
Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hủy bỏ văn bằng bảo hộ. Theo đó, văn bằng bảo hộ sẽ bị hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Hủy bỏ toàn bộ hiệu lực: + Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu; + Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế; + Đơn đăng ký sáng chế đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra từ nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen nhưng không bộc lộ hoặc bộc lộ không chính xác về nguồn gốc nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen có trong đơn đó. - Hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực nếu toàn bộ hoặc một phần văn bằng bảo hộ đó không đáp ứng quy định thuộc một trong các trường hợp sau: + Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được người có quyền đăng ký chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu; + Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ; + Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký trong đơn; + Sáng chế không được bộc lộ đầy đủ và rõ ràng đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó; + Sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ vượt quá phạm vi bộc lộ trong bản mô tả ban đầu của đơn đăng ký; + Sáng chế không đáp ứng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên; Lưu ý: Các quy định nêu trên cũng được áp dụng đối với việc hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp.
Văn bằng bảo hộ có hiệu lực bao lâu?
Căn cứ Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bổ sung bởi khoản 29 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ. Theo đó, tùy vào loại văn bằng bảo hộ mà sẽ có thời gian hiệu lực khác nhau, cụ thể như sau: - Bằng độc quyền sáng chế: từ ngày cấp đến hết 20 năm kể từ ngày nộp đơn. - Bằng độc quyền giải pháp hữu ích: Từ ngày cấp đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn. - Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp: Từ ngày cấp đến hết 05 năm kể từ ngày nộp đơn và có thể gia hạn 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm. - Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn: từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây: + Kết thúc 10 năm kể từ ngày nộp đơn; + Kết thúc 10 năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới; + Kết thúc 15 năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí. - Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu: Từ ngày cấp đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm. - Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý: hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp. - Đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Nghị định thư và Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam : tính theo quy định của Nghị định thư và Thỏa ước Madrid. - Đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp theo Thỏa ước La Hay về đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp có chỉ định Việt Nam: tính theo quy định của Thỏa ước La Hay. Trân trọng!
Có được phép từ chối đăng ký biện pháp bảo đảm khi người yêu cầu đăng ký không nộp phí?
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 15 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định về từ chối đăng ký như sau: Từ chối đăng ký 1. Từ chối đăng ký được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây: a) Không thuộc thẩm quyền của cơ quan đăng ký; b) Hồ sơ đăng ký không hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định này; ..... k) Người yêu cầu đăng ký không nộp phí đăng ký, trừ trường hợp pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật khác có liên quan quy định khác. Như vậy, theo quy định về các căn cứ để từ chối đăng ký biện pháp bảo đảm là việc người yêu cầu đăng ký không nộp phí đăng ký, trừ trường hợp pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật khác có liên quan quy định khác. Do đó, nếu không thuộc các trường hợp được loại trừ thì khi người yêu cầu đăng ký không nộp phí đăng ký cơ quan có thẩm quyền có quyền từ chối đăng ký biện pháp bảo đảm.
Một nghĩa vụ có được bảo đảm bằng nhiều biện pháp khác nhau hay không?
Căn cứ quy định Điều 5 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng nhiều biện pháp bảo đảm , bằng nhiều tài sản quy định như sau: Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng nhiều biện pháp bảo đảm, bằng nhiều tài sản 1. Một nghĩa vụ có thể được bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp bảo đảm. Trường hợp nghĩa vụ này bị vi phạm mà bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm không có thỏa thuận về việc lựa chọn áp dụng biện pháp bảo đảm thì bên nhận bảo đảm lựa chọn biện pháp bảo đảm để áp dụng hoặc áp dụng tất cả các biện pháp bảo đảm. 2. Một nghĩa vụ có thể được bảo đảm thực hiện bằng nhiều tài sản. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của từng tài sản trong số các tài sản bảo đảm được xác định theo thỏa thuận của bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm. Trường hợp không có thỏa thuận thì bất kỳ tài sản nào trong số đó được dùng để bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Như vậy, theo quy định thì một nghĩa vụ có thể được bảo đảm bằng nhiều biện pháp bảo đảm khác nhau. Trường hợp, nghĩa vụ này bị vi phạm mà không có thỏa thuận về việc lựa chọn biện pháp bảo đảm để áp dụng thì việc xác định biện pháp bảo đảm sẽ do bên nhận bảo đảm thực hiện hoặc có thế áp dụng tất cả các biện pháp bảo đảm..
Các cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm có những nhiệm vụ, quyền hạn gì gì?
Căn cứ quy định Điều 11 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký, của cơ quan cung cấp thông tin như sau: Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký, của cơ quan cung cấp thông tin 1. Đăng ký theo trường hợp và theo thẩm quyền quy định tại Điều 4 và Điều 10 Nghị định này; cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định này; chỉnh lý thông tin có sai sót trong nội dung đã được đăng ký. 2. Cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm. 3. Từ chối đăng ký, từ chối cung cấp thông tin chỉ trong trường hợp có căn cứ quy định tại Điều 15 và Điều 51 Nghị định này. 4. Chuyển tài liệu liên quan cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật trong trường hợp phát hiện tài liệu, chữ ký, con dấu thuộc hồ sơ đăng ký có dấu hiệu giả mạo. 5. Hủy đăng ký, khôi phục việc đăng ký đã bị hủy theo quy định tại Điều 21 Nghị định này. 6. Cập nhật, lưu trữ thông tin trong hồ sơ lưu trữ, Cơ sở dữ liệu. 7. Thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác khi thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật về giá, pháp luật khác có liên quan. 8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Theo đó, các cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Đăng ký biện pháp bảo đảm theo trường hợp và theo thẩm quyền quy định; chỉnh lý thông tin có sai sót trong nội dung đã được đăng ký. - Cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký theo quy định. - Cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm. - Từ chối đăng ký, từ chối cung cấp thông tin chỉ trong trường hợp có căn cứ để từ chối theo quy định. - Chuyển tài liệu liên quan cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật trong trường hợp phát hiện tài liệu, chữ ký, con dấu thuộc hồ sơ đăng ký có dấu hiệu giả mạo. - Hủy đăng ký, khôi phục việc đăng ký đã bị hủy theo quy định. - Cập nhật, lưu trữ thông tin trong hồ sơ lưu trữ, Cơ sở dữ liệu. - Thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác khi thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật về giá, pháp luật khác có liên quan. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi nào?
Căn cứ khoản 7 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về sử dụng chỉ dẫn địa lý như sau: Điều 124. Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp ... 7. Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi sau đây: a) Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh; b) Lưu thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, tàng trữ để bán hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ; c) Nhập khẩu hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ. Như vậy, việc thực hiện các hành vi sau sẽ được xem là sử dụng chỉ dẫn địa lý, bao gồm: - Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh; - Lưu thông, chào bán, quảng cáo, tàng trữ để bán hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ; - Nhập khẩu hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.
Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý Việt Nam là ai?
Căn cứ khoản 4 Điều 121 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi điểm b khoản 45 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý Việt Nam như sau: Điều 121. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp ... 4. Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước. Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý. Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý. Như vậy, chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý Việt Nam là Nhà nước. Nhà nước sẽ trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý. Tổ chức, cá nhân khác được tiến hành sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường thông qua việc được Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý.
Các cơ quan nào là tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý Việt Nam được Nhà nước trao quyền?
Căn cứ khoản 1 Điều 37 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định về tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý Việt Nam được Nhà nước trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý như sau: Điều 37. Thực hiện quyền sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý 1. Đối với chỉ dẫn địa lý của Việt Nam, cơ quan, tổ chức có quyền quản lý chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý) quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm: a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý trong trường hợp chỉ dẫn địa lý thuộc một địa phương; b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là đại diện theo ủy quyền của các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nơi có khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý trong trường hợp chỉ dẫn địa lý thuộc nhiều địa phương; c) Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân cấp, ủy quyền quản lý chỉ dẫn địa lý; d) Cơ quan, tổ chức được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý với điều kiện cơ quan, tổ chức đó đại diện cho quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ ... Như vậy, hiện nay, tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý Việt Nam được Nhà nước trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý bao gồm các cơ quan, tổ chức sau: - Chỉ dẫn địa lý chỉ thuộc 1 địa phương: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý nếu - Chỉ dẫn địa lý thuộc nhiều địa phương: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là đại diện theo ủy quyền của các UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nơi có khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý; - Cơ quan được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân cấp, ủy quyền quản lý chỉ dẫn địa lý: UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ; - Cơ quan, tổ chức được UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý với điều kiện cơ quan, tổ chức đó đại diện cho quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý. Trân trọng!
Cha mẹ có được quyền quản lý tài sản riêng của con không?
Căn cứ Điều 76 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quản lý tài sản riêng của con như sau: Điều 76. Quản lý tài sản riêng của con 1. Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý. 2. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác. 3. Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 4. Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự. Như vậy, cha mẹ có quyền quản lý tài sản riêng của con đối với con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự và phải giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác. Ngoài ra, trong các trường hợp sau đây, cha mẹ không được quyền quản lý tài sản riêng của con: - Con từ đủ 15 tuổi trở lên tự mình quản lý tài sản riêng; - Con đang được người khác giám hộ; - Người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định; - Trường hợp con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý.
Tài sản riêng của con bao gồm các tài sản nào?
Căn cứ Điều 75 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của con như sau: Điều 75. Quyền có tài sản riêng của con 1. Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con. ... Như vậy, tài sản riêng của con bao gồm các tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Các tài sản được hình thành từ tài sản riêng nêu trên cũng là tài sản riêng của con.
Có được bán tài sản riêng của con chưa thành niên mà không cần có sự đồng ý của con không?
Căn cứ Điều 77 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên như sau: Điều 77. Định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự 1. Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 2. Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ. ... Như vậy, cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chỉ được bán tài sản này mà không cần có sự đồng ý của con đối với con chưa đủ 09 tuổi và thực hiện bán nhằm mục đích vì lợi ích của con. Đối với con từ đủ 09 tuổi trở lên cha mẹ muốn bán tài sản riêng của con thì phải xem xét nguyện vọng của con. Đối với con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh. Trân trọng!
Mẫu đơn yêu cầu tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự năm 2024?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì yêu cầu tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự được xác định là yêu cầu giải quyết việc dân sự. Vì vậy, mẫu đơn yêu cầu tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cũng chính là mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự. Theo đó, Mẫu đơn yêu cầu tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự năm 2024 là Mẫu số 01-VDS tại Danh mục 33 biểu mẫu trong giải quyết việc dân sự ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP . Dưới đây là Mẫu đơn yêu cầu tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự năm 2024: Tải về Mẫu đơn yêu cầu tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự năm 2024: Tại đây .
Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có được thực hiện giao dịch dân sự không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Điều 24. Hạn chế năng lực hành vi dân sự ... 2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác. ... Căn cứ theo Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: Điều 125. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện 1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây: a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó; b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ; c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự. Theo đó, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không được thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người đó mà phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật. Tuy nhiên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự vẫn có thể tự thực hiện các giao dịch dân sự dưới đây mà không bị vô hiệu: - Giao dịch dân sự nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người đó; - Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ; - Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 27 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau: Điều 27. Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án 1. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. ... Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau: Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện ... 2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây: a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này; ... Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau: Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ ... 2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: a) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; ... Như vậy, thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện. Trân trọng!
Hạ sĩ quan có thể xuất ngũ trước thời hạn khi nào?
Căn cứ Điều 43 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định điều kiện xuất ngũ: Điều 43. Điều kiện xuất ngũ 1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ. 2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này. Theo quy định trên, hạ sĩ quan có thể xuất ngũ trước thời hạn trong các trường hợp sau: [1] Được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ [2] Được Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; [3] Được Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; - Một anh hoặc một em của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Mẫu đơn xin ra quân trước thời hạn mới nhất năm 2024 và hướng dẫn cách viết?
Đơn xin ra quân trước thời hạn là văn bản do quân nhân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự viết, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét cho phép xuất ngũ trước thời hạn quy định. Dưới đây là mẫu đơn xin ra quân trước thời hạn mới nhất năm 2024: Tải về mẫu đơn xin ra quân trước thời hạn mới nhất năm 2024 Tại đây Hướng dẫn cách viết: - Phần đầu đơn: Ghi rõ tên đơn, cơ quan gửi đơn, cơ quan nhận đơn. Có thể là lãnh đạo đối với đơn vị đang làm việc của sĩ quan. Hoặc chủ thể khác trong thẩm quyền gắn với từng trường hợp chức danh cụ thể. - Phần nội dung: + Giới thiệu bản thân: Họ tên, ngày sinh, quê quán, đơn vị đang công tác,... + Nêu lý do xin ra quân trước thời hạn. + Liệt kê các giấy tờ kèm theo. - Phần cuối đơn: Kính mong, xin trân trọng cảm ơn. - Ký tên: Ký tên và ghi rõ họ tên của người làm đơn. Lưu ý: Mẫu đơn trên chỉ mang tính chất tham khảo. Cần chỉnh sửa nội dung đơn cho phù hợp với hoàn cảnh của bản thân.
Hồ sơ xuất ngũ trước thời hạn gồm những giấy tờ nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư 279/2017/TT-BQP quy định hồ sơ xuất ngũ: Điều 5. Hồ sơ xuất ngũ ... 2. Trường hợp xuất ngũ trước thời hạn, hồ sơ gồm: a) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ từ đủ 01 tháng trở lên, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, thì hồ sơ xuất ngũ thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này (quyết định xuất ngũ ghi rõ lý do xuất ngũ) và kèm theo một trong các văn bản sau: - Biên bản giám định sức khỏe của Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc biên bản giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này. - Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện là gia đình có hoàn cảnh khó khăn theo quy định tại Điểm b, c Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này. - Văn bản của cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này. b) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ dưới 01 tháng, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ thì chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, kèm theo hồ sơ nhập ngũ bàn giao trả về địa phương cấp huyện nơi giao quân theo quy định. Như vậy, hồ sơ xuất ngũ trước thời hạn gồm những giấy tờ sau: [1] Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ từ đủ 01 tháng trở lên - Lý lịch nghĩa vụ quân sự. - Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự. - Phiếu quân nhân. - Nhận xét quá trình công tác. - Quyết định xuất ngũ: 05 bản (đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; cơ quan tài chính đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về 01 bản; hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ 02 bản, trong đó 01 bản dùng để nộp cho cơ sở dạy nghề nơi hạ sĩ quan, binh sĩ đến học nghề). - Giấy tờ khác liên quan (nếu có). - Trường hợp không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ: Biên bản giám định sức khỏe hoặc biên bản giám định y khoa kết luận không đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ. - Trường hợp miễn/tạm hoãn: Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện là gia đình có hoàn cảnh khó khăn; - Văn bản của cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn chính trị; [2] Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ dưới 01 tháng thì chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, kèm theo hồ sơ nhập ngũ bàn giao trả về địa phương cấp huyện nơi giao quân theo quy định. Trân trọng!
Làm thế nào để xác định nơi cư trú của người chưa thành niên?
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của người chưa thành niên như sau: Điều 12. Nơi cư trú của người chưa thành niên 1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định. 2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Như vậy, nơi cư trú của người chưa thành niên được xác định như sau: - Là nơi cư trú của cha, mẹ theo quy định; - Nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên được xác định là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; - Trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú được xác định theo nơi cư trú do cha, mẹ thỏa thuận; - Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú xác định theo quyết định của Tòa án. Lưu ý: Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
Người chưa thành niên có cần sự đồng ý của cha mẹ khi đăng ký thường trú không?
Căn cứ khoản 7 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về đăng ký thường trú của người chưa thành niên như sau: Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú ... 7. Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định. ... Như vậy, muốn đăng ký thường trú cho người chưa thành niên thì phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên. Trường hợp Tòa án quyết định nơi thường trú của người chưa thành niên thì không cần có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên là ai?
Căn cứ Điều 52 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên như sau: Điều 52. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây: 1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ. 2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ. 3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ. Như vậy, người chưa thành niên thuộc trường hợp cần có người giám hộ theo quy định thì người giám hộ đương nhiên được xác định như sau: - Là anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả, nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ. - Nếu không có anh, chị đủ điều kiện làm người giám hộ thì người giám hộ là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại hoặc thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số những người này làm người giám hộ. - Nếu không có anh, chị, ông, bà đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ. Trân trọng!
Người được hoãn chấp hành án phạt tù có được xuất cảnh không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định như sau: Điều 36. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh 1. Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. 2. Người được hoãn chấp hành án phạt tù , người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. 3. Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. ... Theo đó, người được hoãn chấp hành án phạt tù thì không được xuất cảnh mà thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh .
Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người được hoãn chấp hành án phạt tù là bao lâu?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 38 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định như sau: Điều 38. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh 1. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh được quy định như sau: a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự; b) Trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này; c) Trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 01 năm và có thể gia hạn, mỗi lần không quá 01 năm; d) Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 06 tháng và có thể gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 06 tháng; đ) Trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an. 2. Trường hợp đã bị tạm hoãn xuất cảnh, nếu không được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh và không bị gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì đương nhiên được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh. Như vậy, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người được hoãn chấp hành án phạt tù là đến khi người này chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với người được hoãn chấp hành án phạt tù?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 37 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định như sau: Điều 37. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh 1. Thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. 2. Cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện, thi hành án treo, thi hành án phạt cải tạo không giam giữ có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này. 3. Thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. 4. Thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 36 của Luật này thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. 5. Người đứng đầu cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 36 của Luật này. ... Theo quy định này, thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với người được hoãn chấp hành án phạt tù sẽ thuộc về cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Trân trọng!
Trade secrets là gì?
Bí mật kinh doanh hay bí mật thương mại (tiếng Anh: Trade secrets) là bất kỳ hoạt động hoặc quy trình nào của một công ty mà thường không được bên ngoài công ty biết đến. Thông tin được coi là bí mật kinh doanh mang lại cho công ty lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh và thường là sản phẩm của hoạt động nghiên cứu và phát triển nội bộ. Bên cạnh đó, theo khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có nêu định nghĩa cụ thể bí mật kinh doanh (Trade secrets) như sau: Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 23. Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Như vậy, bí mật kinh doanh hay bí mật thương mại (tiếng Anh: Trade secrets) được hiểu là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Đối tượng nào không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh?
Căn cứ Điều 85 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh đối với các thông tin bí mật sau đây: Điều 85. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh Các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh: 1. Bí mật về nhân thân; 2. Bí mật về quản lý nhà nước; 3. Bí mật về quốc phòng, an ninh; 4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh. Như vậy, những dối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh bao gồm: - Bí mật về nhân thân; - Bí mật về quản lý nhà nước; - Bí mật về quốc phòng, an ninh; - Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
Thông tin nào được bảo hộ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh?
Căn cứ theo Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ như sau: Điều 84. Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được; 2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó; 3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được. Theo đó, thông tin nào được bảo hộ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh bao gồm: - Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được; - Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó; - Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh của công ty bị xử lý kỷ luật với hình thức gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây: 1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; 2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh , bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động; 3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này; 4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động. Như vậy, người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động sẽ bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải. Trân trọng!
Mẫu bài dự thi Cuộc thi viết Cha và con gái - Lễ tốt nghiệp và cha?
Nhằm đẩy mạnh việc thực hiện Quyết định 2074/QĐ-TTg năm 2021 về kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW năm 2021 và Quyết định 2238/QĐ-TTg năm 2021 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030, tạp chí Gia đình Việt Nam đã tổ chức Cuộc thi viết Cha và con gái năm 2024 lần thứ hai. Hiện tại, Cuộc thi viết Cha và con gái năm 2024 chính thức nhận bài từ ngày 27/3/2024 đến ngày 10/6/2024 với mong muốn lan tỏa mạnh mẽ những giá trị cốt lõi, vun đắp tình yêu thương gia đình. Tham khảo Mẫu bài dự thi Cuộc thi viết Cha và con gái - Lễ tốt nghiệp và cha dưới đây: Mẫu bài dự thi 1: Cha và con gái - Lễ tốt nghiệp - Ngày đặc biệt với cha. Ngày hôm ấy, bước vào cánh cổng của trường đại học quen thuộc, tôi cảm nhận được sự hồi hộp và phấn khích lan tỏa từ mọi ngóc ngách. Đây không chỉ là một ngày quan trọng trong cuộc đời của tôi, mà còn là một ngày đặc biệt với cha - người đang tham dự lễ tốt nghiệp đại học của con gái lần đầu tiên. Trong suốt bốn năm học đại học, vì điều kiện gia đình không khá giả, cha tôi chưa một lần được bước chân đến nơi tôi học suốt thời gian qua. Ngày hôm ấy, lần đầu tiên tôi nhìn thấy cha đứng ở trong ngôi trường quen thuộc với ánh mắt trầm tư, bày tỏ sự hồi hộp và đâu đó trong ánh mắt ấy, tôi cảm nhận được cha đã đặt hết niềm tin vào tôi - cô con gái của mình, mong muốn thấy cô bé trở thành người thành công trong tương lai. Khi tên của tôi được gọi, ánh mắt của cha sáng lên với niềm vui và tự hào không thể nào diễn tả. Còn tôi lúc ấy đứng trên sân khấu, một cảm xúc lan tỏa trong lòng, là sự vui mừng, là sự tự hào, và cũng là một cảm xúc khó tả khi nhìn thấy cha, người đã dành cả cuộc đời để nuôi dưỡng và giáo dục tôi, giờ đây tôi đã có thể cho ông thấy những thành quả của mình. Lễ tốt nghiệp kết thúc, nhưng những khoảnh khắc đẹp đẽ chỉ mới bắt đầu. Cha và tôi cùng nhau cùng chia sẻ niềm hạnh phúc với bạn bè và gia đình. Hơn nữa, tôi muốn giới thiệu cho cha ngôi trường đại học bao năm qua của tôi, lưu dấu hình ảnh của hai cha con vào giây phút này. Tôi nhìn thấy ánh mắt tự hào của cha, và tôi biết rằng, dù không nói nên lời, tình yêu và sự ủng hộ của cha đối với tôi là vô điều kiện và mãi mãi. Sau lễ tốt nghiệp, cha và tôi đã có buổi tối ấm cúng bên nhau, chia sẻ về những kỷ niệm của ngày hôm nay và kỷ vật trong quá trình học tập của tôi. Đó là thời gian quý báu, nơi chúng tôi có thể gần gũi hơn, hiểu biết nhau hơn và tạo ra những kỷ niệm đáng nhớ. Ngày đó, cha không chỉ là người tham dự lễ tốt nghiệp của con gái mà còn là nguồn động viên và sự tự hào lớn lao nhất. Sự hiện diện của cha đã làm cho ngày này trở nên đặc biệt và ý nghĩa hơn bao giờ hết, làm cho tôi cảm thấy ấm áp và an yên trong trái tim. Cha - người luôn ở đó, luôn là điểm tựa vững chắc nhất trong cuộc đời của tôi. Mẫu bài dự thi 2: Cha và con gái - Lễ tốt nghiệp của con gái tôi. Trong cuộc đời của mỗi người cha, có những khoảnh khắc đặc biệt không thể nào quên được từ khoảnh khắc đứa con chào đời, con đi học và đến khoảnh khắc lễ tốt nghiệp của đứa con yêu thương. Đó là thời điểm mà người cha như tôi tự hào nhìn thấy đứa con của mình vươn lên, hoàn thành một chặng đường học tập, và sẵn sàng bước vào cuộc sống mới với những hi vọng và ước mơ. Hôm ấy, trong một buổi sáng nắng đẹp, tôi đến tham dự lễ tốt nghiệp của con gái mình. Đây là một ngày trọng đại không chỉ đối với cô con gái của tôi mà còn là đối với cả gia đình chúng tôi. Trải qua bao tháng ngày chăm chỉ học tập, cô con gái bé nhỏ của tôi đã vượt qua được mọi khó khăn để đạt được mục tiêu của mình, hoàn thành một chặng đường quan trọng. Ngày hôm đó đã đánh dấu thời khắc con gái tôi sẽ chính thức tốt nghiệp đại học, bước vào giai đoạn mới của cuộc đời. Trong quá trình chuẩn bị cho ngày này, tôi đã trải qua nhiều cảm xúc khác nhau, có lúc tôi tự hỏi liệu mình đã làm đủ trọng trách của một người cha, hỗ trợ và động viên con gái trong suốt thời gian học tập hay không. Và cả những lo lắng về tương lai của con gái sau khi bước ra khỏi giảng đường đại học cũng làm tôi cảm thấy bất an. Nhưng vào giây phút khi tôi đứng ở đây - ngôi trường con gái tôi theo học, chuẩn bị tham dự lễ tốt nghiệp, tôi cảm thấy tự hào và hạnh phúc vô cùng. Khi tôi bước vào hội trường, nơi diễn ra buổi lễ, lòng tôi tràn ngập niềm hạnh phúc và phấn khích. Khoảnh khắc tôi nghe thấy tên con gái mình, nhìn thấy cô gái bé nhỏ của mình giờ đang mặc chiếc áo cử nhân của trường, đứng ở nơi cao nhất của bục nhận bằng với nụ cười hạnh phúc rạng rỡ trên môi, tôi chợt cảm thấy nghẹn ngào. Có lẽ dù chụp bao nhiêu bức hình về khoảnh khắc đó cũng không đủ để tôi lưu giữ hình ảnh này. Đó là khoảnh khắc mà tôi không thể quên được, khoảnh khắc con gái tôi chính thức trở thành một người trưởng thành. Trong suốt buổi lễ, những bài phát biểu, những giây phút trao nhau bằng cử nhân, tôi không thể rời mắt khỏi con gái mình. Tôi có thể nhìn thấy niềm vui và sự tự hào trong ánh mắt của con bé, và điều đó làm cho tôi cảm thấy hạnh phúc và an lòng. Lúc đó, như được thông suốt tôi hiểu rằng dù cho tương lai có như thế nào, con gái tôi đã sẵn sàng đối mặt với mọi thử thách và khó khăn và hơn nữa sau lưng con, gia đình tôi sẽ luôn đồng hành và hỗ trợ. Sau buổi lễ, khi mọi người bắt đầu rời khỏi sân đấu, chạy đến ôm chặt con mình trong vòng tay, thì tôi lại chỉ muốn đứng từ xa, nhìn hình ảnh con gái tôi được mọi người chúc mừng, nhìn nụ cười hạnh phúc của con bé. Tôi biết rằng con gái tôi sẽ hiểu tôi rất tự hào về những gì cô ấy đã đạt được và tôi luôn ủng hộ cô ấy trong mọi quyết định của cuộc đời. Đối với tôi, buổi lễ tốt nghiệp của con gái không chỉ là một sự kiện trọng đại mà còn là một cơ hội để tôi cảm nhận sự vững mạnh và sự tiến bộ của đứa con yêu quý. Tôi biết rằng sẽ còn nhiều thách thức phía trước, nhưng với tình thương và sự hỗ trợ của gia đình, con gái tôi sẽ vượt qua mọi khó khăn và thành công trên con đường mình đã chọn. Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Mục tiêu Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 là gì?
Căn cứ Mục 2 Điều 1 Quyết định 2238/QĐ-TTg năm 2021 quyết định mục tiêu Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030. Theo đó, đến năm 2030, phấn đấu thực hiện được Mục tiêu Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam cụ thể như sau: - Mục tiêu chung: + Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, là hạt nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi người; + Xây dựng gia đình là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc, phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp góp phần thúc đẩy phát triển bền vững đất nước. - Mục tiêu cụ thể: + 100% gia đình được cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, tình yêu thương, truyền thống dân tộc và các giá trị văn hóa tốt đẹp, phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình, đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số. + 100% gia đình được tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống gia đình và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt đẹp của gia đình hiện đại. + 100% địa phương có mô hình về truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ sở. + 100% địa phương đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng xã. + 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc. + Hằng năm 90% vụ việc bạo lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; + Hằng năm 100% người bị bạo lực gia đình được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; + Hằng năm 100% địa phương có mô hình can thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của bạo lực gia đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.
Hoạt động hỗ trợ xây dựng gia đình bao gồm các nội dung nào?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 02/2013/NĐ-CP quy định về hoạt động hỗ trợ xây dựng gia đình như sau: Điều 8. Hoạt động hỗ trợ xây dựng gia đình 1. Tư vấn, giáo dục trước hôn nhân; cung cấp kiến thức, kỹ năng xây dựng và tổ chức cuộc sống gia đình; lồng ghép phù hợp nội dung giáo dục đời sống gia đình vào chương trình các cấp học; hỗ trợ việc duy trì, bảo tồn các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình. 2. Hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong gia đình và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình. 3. Xây dựng và hướng dẫn nhân rộng các mô hình gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững. 4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan quy định chi tiết các Khoản 1, 2 và 3 Điều này. Như vậy, hoạt động hỗ trợ xây dựng gia đình bao gồm các nội dung sau: - Tư vấn, giáo dục trước hôn nhân; - Cung cấp kiến thức, kỹ năng xây dựng và tổ chức cuộc sống gia đình; - Lồng ghép phù hợp nội dung giáo dục đời sống gia đình vào chương trình các cấp học; - Hỗ trợ việc duy trì, bảo tồn các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình; - Hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong gia đình và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình; - Xây dựng và hướng dẫn nhân rộng các mô hình gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững. Trân trọng!
Trường hợp nào được thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trước thời hạn?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định như sau: Điều 12. Thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ 1. Thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn trong trường hợp sau đây: a) Dân quân tự vệ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, Dân quân tự vệ nam một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi; b) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ; c) Hoàn cảnh gia đình khó khăn đột xuất không có điều kiện tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác nhận; d) Có lệnh gọi nhập ngũ hoặc lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; có quyết định tuyển dụng vào công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an; đ) Có giấy báo và vào học ở cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; người có giấy báo và đi lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài. ... Theo đó, người đang thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trước thời hạn nếu thuộc các trường hợp dưới đây: - Dân quân tự vệ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Dân quân tự vệ nam một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ; - Hoàn cảnh gia đình khó khăn đột xuất không có điều kiện tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác nhận; - Có lệnh gọi nhập ngũ hoặc lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Có quyết định tuyển dụng vào công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an; - Có giấy báo và vào học ở cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; - Có giấy báo và đi lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.
Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình phải đủ bao nhiêu tuổi?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định như sau: Điều 8. Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình 1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ. 2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này. Như vậy, công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình phải đáp ứng độ tuổi như sau: - Công dân nam: từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi; - Công dân nữ: từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi.
Hành vi bị nghiêm cấm về Dân quân tự vệ là các hành vi nào?
Căn cứ theo Điều 14 Luật Dân quân tự vệ 2019 , có 06 hành vi bị nghiêm cấm về Dân quân tự vệ đó là: - Thành lập, tham gia, tài trợ tổ chức, huấn luyện, điều động, sử dụng Dân quân tự vệ trái pháp luật. - Trốn tránh, chống đối, cản trở việc tổ chức, huấn luyện, hoạt động và thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ. - Giả danh Dân quân tự vệ. - Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ của Dân quân tự vệ được giao xâm phạm lợi ích của quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Sản xuất, vận chuyển, mua bán, thu gom, tàng trữ, sử dụng, chiếm giữ trái pháp luật vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, trang phục, sao mũ, phù hiệu, tài sản của Dân quân tự vệ. - Phân biệt đối xử về giới trong công tác Dân quân tự vệ. Trân trọng!
Tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian có được bảo hộ quyền tác giả hay không?
Căn cứ quy định Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và bị thay thế bởi điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau: Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. .... Như vậy, có thể thấy một trong các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả có quy định về tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian. Do đó tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian là loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả .
Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả?
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 42 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Điều 42. Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan 1. Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 55 của Luật Sở hữu trí tuệ. ........ Như vậy, cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Các hành vi nào là xâm phạm quyền tác giả?
Căn cứ quy định Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hành vi xâm phạm quyền tác giả như sau: Điều 28 Hành vi xâm phạm quyền tác giả 1. Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật này. 2. Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này. 3. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật này. 4. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật này. 5. Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả. 6. Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. 7. Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. 8. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật này. Như vậy, các hành vi được xem là xâm phạm quyền tác giả gồm có: - Xâm phạm quyền nhân thân theo quy định. - Xâm phạm quyền tài sản theo quy định. - Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ theo quy định. - Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi theo quy định. - Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả. - Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. - Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật. - Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian theo quy định. Trân trọng!
Tờ khai đăng ký quyền tác giả mẫu số 01 áp dụng cho các đối tượng nào?
Căn cứ quy định mẫu số 01 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL quy định về tờ khai đăng ký quyền tác giả như sau: Theo đó, tờ khai đăng ký quyền tác giả mẫu số 01 áp dụng cho các đối tượng sau đây: - Tác phẩm văn học, khoa học; - Bài giảng; - Bài phát biểu và bài nói khác; - Sưu tập dữ liệu; - Tác phẩm báo chí; - Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác. Dưới đây là tờ khai đăng ký quyền tác giả mẫu số 01: Tải về , tờ khai đăng ký quyền tác giả mẫu số 01.
Có được ủy quyền cho cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả không?
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan như sau: Điều 50. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan 1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan theo cách thức trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan. 2. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan bao gồm: a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan. Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; thời gian hoàn thành; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan; b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; c) Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền; d) Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền; đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung. 3. Tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt. Theo đó chủ sở hữu quyền tác giả được ủy quyền cho cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả thông qua các hình thức bao gồm: - Nộp trực tiếp; - Qua dịch vụ bưu chính; - Qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả. Do đó, có thể khẳng định chủ sở hữu quyền tác giả được ủy quyền cho cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả.
Thời gian cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu là bao lâu?
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 55 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký tác giả như sau: Điều 55. Cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan 1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất, hư hỏng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này tiến hành cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đề nghị thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan; thông tin về tác phẩm, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; thông tin về đối tượng quyền liên quan, chủ sở hữu quyền liên quan thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này tiến hành cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong thời hạn mười hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ. ...... Như vậy, theo quy định thì đối với trường hợp thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong thời hạn 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Do đó, thời gian cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu là 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trân trọng!
Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ quy định khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau: Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú .... 4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác; b) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác; c) Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác; d) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên; đ) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật; e) Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. .... Như vậy, trường hợp không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định thì người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ).
Hồ sơ đăng ký tạm trú gồm những gì?
Căn cứ quy định Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú như sau: Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú 1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm: a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. .... Theo đó, hồ sơ đăng ký tạm trú gồm có: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, tải về - Tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định gồm có: + Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất (trong đó có thông tin về nhà ở); + Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; + Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; + Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán; + Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở; + Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình; + Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; + Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên; + Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở; Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm; + Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở; + Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).
Điều kiện đăng ký tạm trú gồm những gì?
Căn cứ quy định Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau: Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú 1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. 2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần 3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này. Theo đó đ iều kiện đăng ký tạm trú gồm có: - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại địa điểm không được đăng ký thường trú mới. Trân trọng!
Mẫu tờ khai lý lịch tư pháp số 1 mới nhất?
Phiếu lý lịch tư pháp số 1 là Phiếu ghi các án tích chưa được xóa và không ghi các án tích đã được xóa; thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã chỉ ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp số 1 khi cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu. Tại Mẫu 03/2013/TT-LLTP ban hành kèm theo Thông tư 16/2013/TT-BTP có quy định mẫu tờ khai lý lịch tư pháp số 1 như sau: Xem chi tiết mẫu tờ khai lý lịch tư pháp số 1 ban hành kèm theo Thông tư 16/2013/TT-BTP tại đây .
Ai được miễn phí cấp phiếu lý lịch tư pháp?
Tại Điều 5 Thông tư 244/2016/TT-BTC có quy định các trường hợp miễn phí cấp phiếu lý lịch tư pháp như sau: Điều 5. Trường hợp miễn phí 1. Trẻ em theo quy định tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. 2. Người cao tuổi theo quy định tại Luật người cao tuổi. 3. Người khuyết tật theo quy định tại Luật người khuyết tật. 4. Người thuộc hộ nghèo theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. 5. Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của pháp luật. Như vậy, có 05 đối tượng được miễn phí cấp phiếu lý lịch tư pháp như sau: - Trẻ em - Người cao tuổi - Người khuyết tật - Người thuộc hộ nghèo - Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của pháp luật.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp?
Tại Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau: Điều 44. Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp 1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: a) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. 2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. 3. Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp. 4. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Như vậy, tùy vào đối tượng được cấp phiếu lý lịch tư pháp thì cơ quan có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp sẽ được xác định như sau: - Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia sẽ cấp cho các đối tượng sau: + Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; + Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. - Sở Tư pháp sẽ cấp cho các đối tượng sau: + Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; + Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; + Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
Việc quản lý lý lịch tư pháp có mục đích gì?
Tại Điều 3 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định việc quản lý lý lịch tư pháp có mục đích sau: - Đáp ứng yêu cầu cần chứng minh cá nhân có hay không có án tích, có bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. - Ghi nhận việc xoá án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án tái hoà nhập cộng đồng. - Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và thống kê tư pháp hình sự. - Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Trân trọng!
Tờ khai đăng ký quyền tác giả năm 2024 theo mẫu số 05 như thế nào?
Căn cứ quy định mẫu số 05 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL quy định về tờ khai đăng ký quyền tác giả như sau: Theo đó, tờ khai đăng ký quyền tác giả theo mẫu số 05 sẽ được áp dụng đối với tác phẩm mỹ thuật và tác phẩm nhiếp ảnh. Dưới đây là tờ khai đăng ký quyền tác giả năm 2024 theo mẫu số 05: Tải về , tờ khai đăng ký quyền tác giả năm 2024 theo mẫu số 05.
Cơ quan nhà nước được từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp nào?
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 39 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả , Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Điều 39. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan ..... 2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và trả hồ sơ, thông báo bằng văn bản trong các trường hợp sau: a) Không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 38 của Nghị định này; b) Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có hình thức hoặc nội dung: Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật; chống phá Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc; mê tín dị đoan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; c) Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và chưa có quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, Tòa án hoặc Trọng tài; d) Hết thời hạn quy định tại điểm c khoản 5 Điều 38 của Nghị định này mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ hợp lệ hoặc hồ sơ đã nộp lại vẫn không hợp lệ. .... Như vậy, theo quy định thì cơ quan nhà nước được từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trong trường hợp sau đây: - Không đáp ứng các điều kiện cấp, cấp lại và cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả; - Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có hình thức hoặc nội dung: + Vi phạm các quy định của Hiến pháp, pháp luật; + Chống phá Đảng, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; + Trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc; + Mê tín dị đoan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; - Phát hiện tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và chưa có quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, Tòa án hoặc Trọng tài; - Hết thời hạn bổ sung hồ sơ mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ hợp lệ hoặc hồ sơ đã nộp lại vẫn không hợp lệ.
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp nào?
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 42 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Điều 42. Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan 1. Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 55 của Luật Sở hữu trí tuệ. ... Căn cứ quy định Điều 55 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan như sau: Điều 55. Cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan ... 2. Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. 3. Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của Luật này thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. ... Như vậy, hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả bị hủy bỏ trong các trường hợp sau: - Người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. - Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả trái với quy định của pháp luật thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Trân trọng!
Mẫu lý lịch tư pháp số 1 mới nhất hiện nay?
Tại Mẫu 06/2013/TT-LLTP ban hành kèm theo Thông tư 16/2013/TT-BTP có quy định mẫu lý lịch tư pháp số 1 như sau: Xem chi tiết mẫu lý lịch tư pháp số 1 ban hành kèm theo Thông tư 16/2013/TT-BTP tại đây .
Hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 gồm có những gì?
Tại khoản 1 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 37 Luật cư trú 2020 có quy định hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 gồm có như sau: Điều 45. Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 1. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây: a) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp; 2. Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây: a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh; b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. .... Như vậy, hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 gồm có: - Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1; - Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
Có được ủy quyền làm phiếu lý lịch tư pháp số 1 không?
Tại khoản 3 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau: Điều 45. Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 ... 3. Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền. 4. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này. 5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Như vậy, cá nhân được ủy quyền làm phiếu lý lịch tư pháp số 1 và phải lập văn bản ủy quyền (trừ trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền).
Phiếu lý lịch tư pháp bị từ chối cấp trong trường hợp nào?
Tại Điều 49 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau: Điều 49. Từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có quyền từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: 1. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền; 2. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 7 và khoản 3 Điều 45 của Luật này; 3. Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo. Trường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do. Như vậy, Phiếu lý lịch tư pháp bị từ chối cấp trong các trường hợp sau: - Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền; - Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện; - Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo. Trân trọng!
Mẫu tờ khai lý lịch tư pháp số 2 mới nhất?
Phiếu lý lịch tư pháp số 2 là Phiếu ghi đầy đủ các án tích, bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa và thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Tại Mẫu 03/2013/TT-LLTP ban hành kèm theo Thông tư 16/2013/TT-BTP có quy định mẫu tờ khai lý lịch tư pháp số 2 như sau: Xem chi tiết mẫu tờ khai lý lịch tư pháp số 2 ban hành kèm theo Thông tư 16/2013/TT-BTP tại đây .
Nhờ người khác làm hộ phiếu lý lịch tư pháp số 2 được không?
Tại Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 như sau: Điều 46. Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 1. Cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ thông tin về cá nhân đó theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này. Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. 2. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp. 2. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Như vậy, thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 phải do cá nhân có yêu cầu thực hiện và không được ủy quyền cho người khác làm hộ.
Tra cứu thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp ở đâu?
Tại Điều 47 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về tra cứu thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau: Điều 47. Tra cứu thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp 1. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp chỉ có một nơi thường trú duy nhất tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi người đó thường trú. 2. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đã cư trú ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi tiếp nhận yêu cầu và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. 3. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi tiếp nhận yêu cầu và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. 4. Trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Như vậy, việc tra cứu thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thực hiện tại: - Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú nếu: Người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp chỉ có một nơi thường trú duy nhất tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên. - Sở Tư pháp nơi tiếp nhận yêu cầu và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia nếu: + Người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đã cư trú ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên. + Người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài. - Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia: Trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Trân trọng!
Hướng dẫn thủ tục xin cấp bản sao giấy khai sinh trực tuyến đơn giản 2024?
Thủ tục xin cấp bản sao giấy khai sinh trực tuyến đơn giản, các bước tiến hành được thực hiện như sau: Bước 1: Truy cập cổng dịch vụ công quốc gia Địa chỉ truy cập: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html Bước 2: Đăng nhập cổng dịch vụ công quốc gia Nếu chưa có tài khoản thì đăng ký theo hướng dẫn sau đó đăng nhập. Bước 3: Tìm kiếm thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch trên thanh tìm kiếm Bước 4: Chọn cơ quan giải quyết thủ tục Bước 5: Điền thông tin theo yêu cầu của biểu mẫu điện tử tương tác và tải lên hồ sơ Mẫu tờ khai có sẵn để tải Bước 6: Rà soát lại thông tin và nộp hồ sơ.
Thời gian cấp bản sao giấy khai sinh trực tuyến là khi nào?
Căn cứ Điều 64 Luật hộ tịch 2014 quy định về thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch như sau: Điều 64. Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch 1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. 2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu. Theo đó, ngay sau khi nhận được yêu cầu cấp bản sao giấy khai sinh trực tuyến, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu. Trên thực tế, tùy thuộc vào số lượng hồ sơ phải giải quyết, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có thể sẽ xử lý yêu cầu cấp bản sao giấy khai sinh trực tuyến của công dân trong vài ngày.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao giấy khai sinh được quy định như thế nào?
Theo Điều 6 Nghị định 23/2015/NĐ-CP , trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao giấy khai sinh được quy định như sau: Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao 1. Trường hợp pháp luật quy định nộp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận bản sao, không được yêu cầu bản sao có chứng thực nhưng có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. 2. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực thì không được yêu cầu xuất trình bản chính, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp thì yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh, nếu thấy cần thiết. Như vậy, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao giấy khai sinh được quy định như sau: - Trường hợp pháp luật quy định nộp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận bản sao, không được yêu cầu bản sao có chứng thực nhưng có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. - Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực thì không được yêu cầu xuất trình bản chính, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp thì yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh, nếu thấy cần thiết.
Bản sao Giấy khai sinh có giá trị pháp lý như bản gốc không?
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực cụ thể như sau: Điều 3. Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực 1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 3. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. 4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Như vậy, bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Lưu ý: Bản sao Giấy khai sinh khi photo phải được chứng thực từ bản gốc thì mới có giá trị. Trân trọng!
Hướng dẫn đăng ký phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính Hà Nội mới nhất 2024?
Thực hiện đăng ký phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính Hà Nội cụ thể như sau: Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công thành phố Hà Nội - Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Thành phố Hà Nội tại địa chỉ: https://dichvucong.hanoi.gov.vn/. Sau đó thực hiện đăng nhập vào hệ thống (sử dụng tài khoản được cấp bởi Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc tài khoản định danh điện tử do Bộ Công an cấp). Bước 2: Vì có rất nhiều thủ tục hành chính nên để tìm kiếm nhanh thủ tục liên quan đến "Lý lịch tư pháp", hãy sử dụng chức năng "tìm kiếm" được hiển thị trên trang chủ. Sau đó, lựa chọn thủ tục dịch vụ công trực tuyến phù hợp với yêu cầu của cá nhân, sau đó nhấn chọn vào "nộp hồ sơ". Bạn cần nhập, kiểm tra thông tin theo mẫu tờ khai, lựa chọn dịch vụ tiếp nhận hồ sơ chuyển phát kết quả qua dịch vụ bưu chính của Bưu điện VN Post và nhận mã hồ sơ đăng ký từ hệ thống trực tuyến. Bước 3: Liên hệ đường dây sóng của VNPost: 1900 545481 để được hướng dẫn nộp hồ sơ. Bước 4: Mang tờ khai và thành phần hồ sơ ra bưu điện gần nhất để thực hiện yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp. Bước 5: Nộp lệ phí cấp phiếu và phí dịch vụ theo quy định tại địa điểm nộp hồ sơ. Người được miễn hoặc giảm phí làm thủ tục phải xuất trình đầy đủ giấy tờ chứng minh. Bước 6: Nhận kết quả cấp phiếu lý lịch tư pháp theo 1 trong 3 cách sau: - Nhận tại nhà; - Nhận tại bưu cục; - Nhận tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Sở tư pháp Hà Nội.
Thời hạn để được cấp phiếu lý lịch tư pháp tối đa là bao lâu?
Căn cứ Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau: Điều 48. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp 1. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này thì thời hạn không quá 15 ngày. 2. Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu. Như vậy, trường hợp khẩn cấp thì thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu. Trường hợp bình thường thì thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Các trường hợp khác thì không quá 15 ngày.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp?
Theo Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau: Điều 44. Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp 1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: a) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. 2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây: a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. 3. Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp. 4. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Như vậy, các cơ quan sau sẽ có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp cho cá nhân tùy theo đối tượng yêu cầu, cụ thể: [1] Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia đối với các đối tượng sau: - Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; - Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. [2] Sở Tư pháp đối với các đối tượng sau: - Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; - Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; - Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. Lưu ý: Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Trân trọng!
Có được phép cho thuê nhà nghỉ khi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 44 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định như sau: Điều 44. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm: 1. Ban hành nội quy quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc. 2. Kiểm tra giấy tờ tùy thân của khách lưu trú, gồm một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu; Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú (đối với người nước ngoài); các loại giấy tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp. Khi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân thì sau khi bố trí vào phòng nghỉ phải thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an quản lý địa bàn. 3. Ghi đầy đủ thông tin của khách lưu trú vào sổ quản lý (hoặc nhập đầy đủ thông tin vào máy tính) trước khi cho khách vào phòng nghỉ. 4. Thông báo cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi quản lý địa bàn đối với khách lưu trú là người Việt Nam và khai báo tạm trú đối với khách lưu trú là người nước ngoài (nghỉ qua đêm hoặc nghỉ theo giờ) phải thực hiện trước 23 giờ trong ngày. Trường hợp khách đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo trước 08 giờ sáng ngày hôm sau. Việc thông báo thực hiện theo các hình thức sau: ... Theo đó, chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú được phép cho thuê nhà nghỉ khi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân. Tuy nhiên, sau khi đã bố trí cho khách lưu trú vào phòng nghỉ thì chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú cần phải ngay lập tức thông báo cho cơ quan Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an quản lý địa bàn.
Nhân viên làm việc trong cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú phải đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ theo khoản 9 Điều 25 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định như sau: Điều 25. Trách nhiệm chung áp dụng đối với các ngành, nghề 1. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về việc đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự; thực hiện đầy đủ các quy định về an ninh, trật tự trong Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh. 3. Duy trì thường xuyên, liên tục các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định này trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. 4. Không sử dụng cơ sở kinh doanh để thực hiện các hoạt động trái quy định của pháp luật ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc. 5. Phát hiện và kịp thời thông báo cho cơ quan Công an về các biểu hiện nghi vấn hoặc vụ việc có liên quan đến an ninh, trật tự tại cơ sở kinh doanh. 6. Trường hợp bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, trong thời hạn 03 ngày làm việc phải có văn bản thông báo cho cơ quan Công an có thẩm quyền. 7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý hoặc đột xuất về tình hình an ninh, trật tự theo hướng dẫn của Bộ Công an. 8. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan Công an và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. 9. Chỉ sử dụng nhân viên làm việc trong cơ sở kinh doanh từ đủ 18 tuổi trở lên; có đủ năng lực hành vi dân sự; không nghiện ma túy. Không sử dụng nhân viên là người đang trong thời gian bị điều tra, truy tố, xét xử; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; người đang trong thời gian được tha tù trước thời hạn có điều kiện; người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. ... Như vậy, nhân viên làm việc trong cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú phải đáp ứng các điều kiện dưới đây: - Từ đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự, không nghiện ma túy. - Không đang trong thời gian bị điều tra, truy tố, xét xử; - Không đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; - Không đang trong thời gian được tha tù trước thời hạn có điều kiện; - Không đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ.
Có mấy hình thức thực hiện việc thông báo lưu trú?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA quy định như sau: Điều 15. Thông báo lưu trú 1. Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây: a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định; b) Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết; c) Thông qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác; d) Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử. 2. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận thông báo lưu trú. ... Theo quy định này, có 04 hình thức thực hiện việc thông báo lưu trú đó là: - Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định; - Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết; - Thông qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác; - Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử. Trân trọng!
Trường hợp nào phải thực hiện thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 31 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định như sau: Gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu ... 3. Hồ sơ yêu cầu gia hạn và phí thẩm định yêu cầu gia hạn, lệ phí gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực. Yêu cầu gia hạn có thể nộp sau thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí cho mỗi tháng bị muộn theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. ... Như vậy, trong vòng 06 tháng trước ngày giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ văn bằng bảo hộ phải thực hiện thủ tục gia hạn hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Hồ sơ yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực.
Thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu năm 2024?
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Nghị định 65/2023/NĐ-CP , thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu năm 2024 được thực hiện theo các bước dưới đây: Bước 1: Nộp hồ sơ gia hạn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đến Cục Sở hữu trí tuệ. Thành phần hồ sơ bao gồm: - Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực làm theo Mẫu số 07 tại Phụ lục 2 Nghị định 65/2023/NĐ-CP ; - Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nếu văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy và có yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ; - Văn bản ủy quyền nếu yêu cầu được nộp thông qua đại diện; - Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí nếu nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp. Bước 2: Cục Sở hữu trí tuệ xem xét hồ sơ yêu cầu gia hạn Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu gia hạn, Cục Sở hữu trí tuệ xem xét hồ sơ yêu cầu gia hạn. Bước 3: Ra quyết định gia hạn hoặc từ chối gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (1) Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Ra quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ (nếu có yêu cầu), đăng bạ và công bố quyết định gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định. Sau khi thủ tục gia hạn đã hoàn tất, trường hợp chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận quyết định gia hạn hiệu lực vào văn bằng bảo hộ, chủ văn bằng bảo hộ phải thực hiện thủ tục sửa đổi văn bằng bảo hộ và nộp phí, lệ phí theo quy định. (2) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ: Ra thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Hồ sơ yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định; + Người yêu cầu gia hạn không phải là chủ giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tương ứng. Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối gia hạn hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
Thời hạn thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 119 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp như sau: Thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp 1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình thức trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nộp đơn. 2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định nội dung trong thời hạn sau đây: a) Đối với sáng chế không quá mười tám tháng, kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn; b) Đối với nhãn hiệu không quá chín tháng, kể từ ngày công bố đơn; c) Đối với kiểu dáng công nghiệp không quá bảy tháng, kể từ ngày công bố đơn; d) Đối với chỉ dẫn địa lý không quá sáu tháng, kể từ ngày công bố đơn. 3. Thời hạn thẩm định lại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng hai phần ba thời hạn thẩm định lần đầu, đối với những vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định lần đầu. 4. Thời gian để người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn không được tính vào các thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn không vượt quá một phần ba thời gian thẩm định tương ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Theo đó, thời hạn thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu là không quá 09 tháng, kể từ ngày công bố đơn. Trân trọng!
Lý lịch tư pháp là gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về lý lịch tư pháp như sau: Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. ... Như vậy, lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Tòa án có nhiệm vụ gì trong cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích?
Căn cứ tại Điều 16 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về nhiệm vụ của Tòa án trong việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích như sau: - Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở các văn bản sau đây: + Trích lục bản án hình sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật, trích lục bản án hình sự phúc thẩm; + Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự; + Quyết định ân giảm hình phạt tử hình; + Quyết định thi hành án hình sự; + Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù; + Quyết định xóa án tích; + Giấy chứng nhận đương nhiên xóa án tích. - Toà án đã ra quyết định có nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở các quyết định sau đây: + Quyết định miễn chấp hành hình phạt; + Quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt; + Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; + Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước; + Quyết định tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù; - Thời hạn gửi trích lục bản án, quyết định, giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Luật Lý lịch tư pháp 2009 là 10 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định hoặc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
Nhiệm vụ của cơ quan Công an trong việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích là gì?
Căn cứ tại Điều 18 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định về nhiệm vụ của cơ quan Công an trong việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp như sau: - Đối với giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam: gửi giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá, đại xá cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận. - Đối với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an: gửi thông báo về việc thi hành hình phạt trục xuất cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thi hành hình phạt. - Đối với cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an: gửi thông báo về việc thực hiện quyết định dẫn độ người bị kết án, quyết định chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thi hành quyết định. - Đối với cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an: gửi thông báo về quyết định đặc xá, đại xá, miễn, giảm hình phạt của nước chuyển giao đối với người đang chấp hành hình phạt tù cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Trân trọng!
16 tuổi là người thành niên hay chưa?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thành niên như sau: Điều 20. Người thành niên 1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên. ... Căn cứ tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người chưa thành niên như sau: Điều 21. Người chưa thành niên 1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. ... Như vậy, người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi. Do đó, người 16 tuổi (dưới 18 tuổi) là người chưa thành niên.
16 tuổi có đứng tên đăng ký xe 50cc được không?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau: Điều 21. Người chưa thành niên ... 4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Như vậy, người đủ 16 tuổi được tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, đối với động sản phải đăng ký phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Căn cứ tại khoản 9 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định như sau: Điều 3. Nguyên tắc đăng ký xe .. 9. Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên thì được đăng ký xe. Trường hợp cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đăng ký xe thì phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý và ghi nội dung “đồng ý”, ký, ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy khai đăng ký xe. ... Như vậy, người đủ 16 tuổi được đứng tên đăng ký xe 50cc, tuy nhiên phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý và ghi nội dung “đồng ý”, ký, ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy khai đăng ký xe.
Hồ sơ, thủ tục đăng ký xe lần đầu như thế nào?
Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về hồ sơ đăng ký xe lần đầu như sau: Điều 8. Hồ sơ đăng ký xe lần đầu Hồ sơ đăng ký xe lần đầu gồm: 1. Giấy khai đăng ký xe. 2. Giấy tờ của chủ xe. 3. Giấy tờ của xe. Như vậy, hồ sơ đăng ký xe lần đầu bao gồm: - Giấy khai đăng ký xe. - Giấy tờ của chủ xe. - Giấy tờ của xe. Căn cứ tại Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về thủ tục đăng ký xe lần đầu như sau: Điều 12. Thủ tục đăng ký xe lần đầu 1. Tổ chức, cá nhân đăng ký xe thực hiện quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này. 2. Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau: a) Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác; b) Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi. Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ. 3. Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích. 4. Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích. Như vậy, thủ tục đăng ký xe lần đầu như sau: Bước 1: - Tổ chức, cá nhân đăng ký xe thực hiện quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA , cụ thể: + Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức). + Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định; trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại c ơ quan đăng ký xe. - Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp các giấy tờ của chủ xe và giấy tờ của xe. Bước 2: Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau: - Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác; - Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi. Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ. Bước 3: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích. Bước 4: Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trường hợp được cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích. Trân trọng!
Thanh niên có việc làm ổn định có được miễn nghĩa vụ quân sự?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau: Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ ... 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. ... Như vậy, các trường hợp miễn gọi nhập ngũ nghĩa vụ quân sự bao gồm: - Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; - Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; - Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; - Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. Theo quy định trên thì các trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự không bao gồm trường hợp người đang có công việc làm ổn định. Do đó, công dân đủ tuổi, sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không thuộc các trường hợp miễn gọi nghĩa vụ quân sự thì vẫn bị gọi tham gia nghĩa vụ quân sự, không kế đến việc đang có công việc làm ổn định hay không.
Thẩm quyền quyết định miễn gọi nhập ngũ thuộc về ai?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định như sau: Điều 42. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này. ... Như vậy, thẩm quyền quyết định miễn gọi nhập ngũ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Ai có thẩm quyền quyết định việc gọi nhập ngũ?
Căn cứ tại Điều 34 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ như sau: - Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian, số lượng gọi công dân nhập ngũ đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); quyết định gọi công dân nhập ngũ lần thứ hai; quyết định điều chỉnh số lượng, thời gian gọi công dân nhập ngũ đối với cấp tỉnh theo quy định tại Điều 33 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 . - Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định số lượng gọi công dân nhập ngũ cho đơn vị thuộc quyền ở từng địa phương cấp tỉnh. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ cho địa phương cấp huyện. - Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc giao số lượng gọi công dân nhập ngũ cho địa phương cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; chỉ đạo tuyển chọn công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ cho địa phương cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; quyết định danh sách công dân gọi nhập ngũ theo đề nghị của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cùng cấp. - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ. Lệnh gọi nhập ngũ phải được giao cho công dân trước thời gian ghi trong lệnh 15 ngày. Trân trọng!
Bài mẫu dự thi ngắn gọn Cha và con gái 2024 - Nơi bình yên gọi tên ký ức tuổi thơ?
Sáng ngày 27/3 tại Hà Nội, Tạp chí Gia đình Việt Nam tổ chức chương trình phát động Cuộc thi viết 'Cha và con gái' lần thứ 2 năm 2024. Cuộc thi nhằm đẩy mạnh việc thực hiện Quyết định 2074/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 10/12/2021 đề cập đến Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW năm 2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới và Quyết định 2238/QĐ-TTg năm 2021 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030. Cuộc thi cũng sẽ là cầu nối đưa các trang viết, những câu chuyện đầy tính nhân văn, cao đẹp về tình cha và con chạm đến những cảm xúc kỳ diệu và thiêng liêng nhất của mỗi người. Có thể tham khảo Bài mẫu dự thi ngắn gọn Cha và con gái 2024 - Nơi bình yên gọi tên ký ức tuổi thơ dưới đây: Mẫu số 1: Cha và con gái - Nơi bình yên gọi tên ký ức tuổi thơ Cha và con gái - Nơi bình yên gọi tên Ký ức tuổi thơ Cha - hai tiếng thiêng liêng, cao cả, là điểm tựa vững chắc cho con gái trong suốt cuộc đời. Cha là người đàn ông đầu tiên con gái yêu thương, là bờ vai che chở, là chỗ dựa tinh thần cho con. Với con, cha không chỉ là người cha mà còn là người bạn thân thiết nhất. Con vẫn nhớ như in những ngày thơ bé, được cha cõng trên vai đi dạo khắp làng. Cha dắt con đi hái hoa, bắt bướm, cùng con chơi những trò chơi dân gian. Cha kể cho con nghe những câu chuyện cổ tích, dạy con những bài học đạo đức. Giọng cha trầm ấm, cử chỉ dịu dàng của cha luôn khiến con cảm thấy an toàn và ấm áp. Cha yêu thương con gái bằng một tình yêu thương thầm lặng, không ồn ào, khoa trương. Cha luôn âm thầm dõi theo từng bước chân con. Cha lo lắng cho con từ những điều nhỏ nhặt nhất, từ bữa ăn, giấc ngủ đến việc học hành. Cha luôn là người ủng hộ, động viên con trong mọi việc. Con nhớ những ngày con đi thi đại học, cha là người thức trắng đêm để ôn bài cùng con. Cha chở con đi thi, động viên con bằng những lời nói ấm áp. Khi con đỗ đại học, cha vui mừng hơn cả con. Cha bảo rằng đó là niềm tự hào lớn nhất của cha. Dù con đã trưởng thành, nhưng trong mắt cha, con vẫn là đứa bé gái nhỏ bé cần được che chở. Cha luôn là người con tin tưởng và yêu thương nhất. Mỗi khi gặp khó khăn, con luôn tìm về bên cha để được chia sẻ, được an ủi. Cha luôn dang rộng vòng tay chào đón con, cho con mượn bờ vai để con dựa vào. Con biết ơn cha vì tất cả những gì cha đã dành cho con. Cha là người đã dạy con biết yêu thương, biết trân trọng cuộc sống. Cha là bến đỗ bình yên của con, nơi con luôn tìm thấy sự ấm áp và yêu thương. Tình cảm cha con là một thứ tình cảm thiêng liêng, cao quý. Con gái luôn là "công chúa nhỏ" trong trái tim cha. Cha luôn dành cho con gái những gì tốt đẹp nhất. Con gái cũng luôn yêu thương và kính trọng cha. Bài viết này là lời tri ân của con dành cho cha. Con muốn nói với cha rằng: "Con yêu cha rất nhiều!". Mẫu số 2: Cha và con gái: Bức tranh bình yên nơi cánh đồng lúa Cha và con gái: Bức tranh bình yên nơi cánh đồng lúa Ký ức về cánh đồng lúa chín vàng cùng cha là một trong những kỷ niệm đẹp nhất tuổi thơ của tôi. Hồi ấy, tôi chỉ là một cô bé mười tuổi, hồn nhiên và tinh nghịch. Cánh đồng lúa gần nhà là địa điểm yêu thích của tôi vào mỗi buổi chiều tà. Nơi đây không chỉ có khung cảnh đẹp mà còn là nơi tôi được cùng cha trải qua những khoảnh khắc bình yên, ấm áp. Có một buổi chiều, khi ánh hoàng hôn nhuộm vàng cả cánh đồng, tôi rủ cha ra đồng hái lúa. Cha vui vẻ đồng ý, dắt tay tôi đi trên con đường mòn quen thuộc. Bầu trời chiều hôm ấy đẹp đến ngỡ ngàng. Những tia nắng vàng ươm rải khắp cánh đồng, lấp lánh trên từng bông lúa chín vàng. Cánh đồng lúa như một bức tranh thêu, đẹp đến nao lòng. Cha cẩn thận hướng dẫn tôi cách hái lúa. Ban đầu, tôi còn vụng về, hái mãi không được bông nào. Nhìn thấy vậy, cha kiên nhẫn sửa lỗi cho tôi. Dần dần, tôi cũng hái được những bông lúa vàng ươm. Cha khen tôi khéo tay và động viên tôi tiếp tục cố gắng. Cùng cha hái lúa, tôi được nghe cha kể về những câu chuyện thời thơ ấu của cha. Cha kể về những ngày tháng rong ruổi trên cánh đồng, về những mùa lúa bội thu và cả những vất vả của người nông dân. Nghe cha kể, tôi càng thêm yêu quý và trân trọng những hạt gạo mà mình đang hái. Hoàng hôn dần buông xuống, nhuộm đỏ cả bầu trời. Cha bảo tôi đã đến lúc về nhà. Hai cha con dắt díu nhau trên con đường mòn, tay ôm những bông lúa vàng ươm. Bóng cha dài lênh khênh in trên cánh đồng lúa, in sâu vào tâm trí tôi. Kỷ niệm về buổi chiều hái lúa cùng cha đã trở thành một phần ký ức đẹp đẽ trong tuổi thơ của tôi. Nó không chỉ là một câu chuyện đơn giản mà còn là biểu tượng cho tình yêu thương vô bờ bến của cha dành cho con gái. Khi tôi lớn lên, cha vẫn luôn là người đồng hành cùng tôi trên mọi nẻo đường. Cha luôn tin tưởng vào tôi, động viên tôi theo đuổi ước mơ của mình. Cha là người thầy đầu tiên của tôi, dạy tôi những bài học quý giá về cuộc sống. Tôi biết ơn cha vì tất cả những gì cha đã làm. Cha đã hy sinh cả tuổi thanh xuân để lo cho con được ăn học đầy đủ. Cha đã dành cho con những gì tốt đẹp nhất. Con không biết nói gì hơn ngoài lời cảm ơn chân thành nhất đến cha. Tôi yêu cha nhiều hơn bất cứ điều gì trên đời. Cha là người quan trọng nhất trong cuộc đời tôi. Dù mai sau khôn lớn, tôi vẫn sẽ luôn nhớ mãi lời dặn của cha, nhớ mãi cảm giác ấm áp khi được cha ru ngủ, nhớ những cánh đồng lúa bạt ngàn mênh mông đầy những ký ức đẹp, nhớ mãi cái xoa đầu dịu dàng của cha cùng lời động viên: “Con làm tốt lắm”. Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Quyền và nghĩa vụ của con đối với cha mẹ như thế nào?
Tại Điều 70 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của con đối với cha mẹ cụ thể bao gồm: - Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức. - Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình. - Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc. Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. - Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình. - Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình.
Nghĩa vụ và quyền giáo dục con của cha mẹ là gì?
Căn cứ Điều 72 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ và quyền giáo dục con của cha mẹ như sau: - Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập. Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con. - Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con. - Cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện việc giáo dục con khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được. Trân trọng!
Vỡ hụi là gì?
Chơi hụi (họ) không còn là một vấn đề xa lạ trong đời sống hiện nay, đặc biệt là đối với những người kinh doanh buôn bán. Tuy nhiên, vấn đề này cũng tồn tại không ít những hạn chế khi có một số người lợi dụng việc chơi hụi (họ) để chiếm đoạt tài sản của người khác. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 471 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về họ, hụi, biêu, phường như sau: Họ, hụi, biêu, phường 1. Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên. 2. Việc tổ chức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật. 3. Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định của Bộ luật này. 4. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi. Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể về khái niệm vỡ hụi là gì. Tuy nhiện, có thể hiểu đơn giản vỡ hụi, bể hụi là khi chủ hụi đã thu hụi của các con hụi, đến kỳ mở hụi mà không chi trả cho người được hốt hụi thì được coi là bể hụi. Nếu đến kỳ mở hụi mà không tìm ra chủ hụi là được coi là giật hụi.
Chủ hụi có phải chịu trách nhiệm dân sự khi bị vỡ hụi hay không?
Căn cứ tại Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ như sau: Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ 1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền. Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ. 2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. 3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền. Trong việc chơi hụi, việc vi phạm nghĩa vụ được hiểu là khi đến thời hạn xoay vòng người được hốt hụi lấy tiền mà chủ hụi là người đang nắm giữ tiền của mọi người không thực hiện việc đưa tiền cho người hốt hụi đó. Theo đó, đối với bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ như hai bên đã cam kết thỏa thuận thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền lợi theo đúng cam kết đó. Tuy nhiên, trường hợp loại trừ trách nhiệm nếu như chủ hụi do gặp sự cố bất khả kháng mà không thể thanh toán tiền cho người được hốt hụi, khi đó người chủ hụi sẽ không phải chịu trách nhiệm dân sự; ngoại trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Như vậy, chủ hụi sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự khi bị vỡ hụi. tuy nhiên, trường hợp loại trừ trách nhiệm nếu như chủ hụi do gặp sự cố bất khả kháng mà không thể thanh toán tiền cho người được hốt hụi, khi đó người chủ hụi sẽ không phải chịu trách nhiệm dân sự; ngoại trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Đồng thời, bên có nghĩa vụ sẽ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu như có vấn đề lỗi xảy ra và lỗi này hoàn toàn xuất phát từ bên có quyền lợi.
Chủ hụi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có phải chịu trách nhiệm hình sự?
Căn cứ Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau: Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; .... Như vậy, nếu như sau khi bị vỡ hụi, chủ hụi có hành vi bỏ trốn nhằm trốn tránh trách nhiệm thanh toán còn có thể bị quy về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 12 năm. Ngoài ra, người thực hiện hành vi phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng; đồng thời cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Trân trọng!
Mức thu lệ phí khi ba dượng đăng ký nhận con riêng của vợ ở trong nước làm con nuôi là bao nhiêu?
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí như sau: Mức thu lệ phí 1. Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi : a) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đồng/trường hợp. b) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp. c) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp. d) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng/trường hợp. đ) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại theo tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó mở tài Khoản công bố. 2. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài như sau: a) Lệ phí cấp giấy phép lần đầu: 65.000.000 đồng/giấy phép; b) Lệ phí cấp gia hạn giấy phép: 35.000.000 đồng/giấy phép. Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 114/2016/NĐ-CP quy định về trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi như sau: Trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi 1. Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với các trường hợp sau: a) Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; b) Người nhận các trẻ em sau đây làm con nuôi: Trẻ khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của Luật nuôi con nuôi và văn bản hướng dẫn; c) Người có công với cách mạng nhận con nuôi. 2. Giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với các trường hợp sau: a) Cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài; b) Nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài; c) Trường hợp nhận con nuôi thuộc cả hai trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này thì người nộp lệ phí được lựa chọn áp dụng mức giảm lệ phí theo quy định tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản này. 3. Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi. Như vậy, trường hợp ba dượng đăng ký nhận con riêng của vợ làm con nuôi ở trong nước thì sẽ được miễn lệ phí đăng ký nuôi.
Nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định Điều 4 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi như sau: Nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi 1. Khi giải quyết việc nuôi con nuôi, cần tôn trọng quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc. 2. Việc nuôi con nuôi phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội. 3. Chỉ cho làm con nuôi người ở nước ngoài khi không thể tìm được gia đình thay thế ở trong nước. Theo đó, nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi được quy định như sau: - Khi giải quyết việc nuôi con nuôi, cần tôn trọng quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc. - Việc nuôi con nuôi phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội. - Chỉ cho làm con nuôi người ở nước ngoài khi không thể tìm được gia đình thay thế ở trong nước.
Người được nhận làm con nuôi là những người nào?
Căn cứ quy định Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về người được nhận làm con nuôi như sau: Người được nhận làm con nuôi 1. Trẻ em dưới 16 tuổi 2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi. 3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. 4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi. Theo đó, thì người được nhận làm con nuôi là những người sau đây: - Trẻ em dưới 16 tuổi - Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; + Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi. - Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. - Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi. Trân trọng!