query
stringlengths
10
85
pos
sequencelengths
1
1
neg
sequencelengths
1
1
Tìm hiểu chung ghẻ
[ "Tìm hiểu chung ghẻ Ghẻ là gì? Bệnh ghẻ là tình trạng ngứa dữ dội trên da, xảy ra ở khu vực loài ve Sarcoptes scabiei (hay còn gọi là cái ghẻ ) đào hang. Cảm giác ngứa ngáy muốn gãi thường đặc biệt mạnh vào ban đêm. Bệnh ghẻ là bệnh truyền nhiễm và có thể lây lan nhanh chóng khi tiếp xúc thân thể với những thành viên trong gia đình, nhà trẻ, lớp học, viện dưỡng lão hoặc nhà tù. Bởi vì bệnh ghẻ rất dễ lây lan, nên cần hạn chế tiếp xúc gần với những người đang mắc bệnh." ]
[ "" ]
Triệu chứng ghẻ
[ "Triệu chứng ghẻ Những dấu hiệu và triệu chứng của ghẻ Triệu chứng ngứa , thường nghiêm trọng và tồi tệ hơn vào ban đêm. Các đường hang mỏng, không đều được tạo thành từ các mụn nước hoặc vết sưng nhỏ trên da. Các đường hoặc rãnh lượn sóng, bong vảy, dài khoảng vài cm đến 1cm, thường xuất hiện ở các nếp gấp của da. Mặc dù hầu như bất kỳ bộ phận nào của cơ thể đều có thể bị ghẻ, nhưng ở người lớn và trẻ lớn, hang ghẻ thường được tìm thấy nhiều nhất ở các vị trí: Giữa các ngón tay; Nách; Xung quanh eo; Dọc bên trong cổ tay; Trên khuỷu tay bên trong; Lòng bàn chân; Xung quanh vú; Xung quanh bộ phận sinh dục nam; Trên mông; Trên đầu gối. Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, các vị trí lây nhiễm phổ biến thường bao gồm: Da đầu; Lòng bàn tay; Lòng bàn chân. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân ghẻ
[ "Nguyên nhân ghẻ Nguyên nhân dẫn đến ghẻ Ký sinh trùng cái ghẻ (tên khoa học: Sarcoptes scabiei ) là nguyên nhân gây bệnh ghẻ. Chúng xâm nhập vào lớp thượng bì của da, đào hang, đẻ trứng và gây ra tình trạng ngứa dữ dội." ]
[ "" ]
Nguy cơ ghẻ
[ "Nguy cơ ghẻ Những ai có nguy cơ mắc phải ghẻ? Bất kỳ đối tượng nào, già hay trẻ, nam hay nữ đều có thể mắc bệnh ghẻ. Tuy nhiên, những người thường xuyên tiếp xúc, sinh hoạt chung như dùng chung màn, khăn, chiếu, gối ngủ chung với người bị ghẻ là đối tượng có nguy cơ cao nhất. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải ghẻ Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc Ghẻ, bao gồm: Có nhiều trẻ em trong gia đình. Thu nhập thấp. Sống ở khu dân cư đông đúc, vệ sinh kém. Không thường xuyên tắm rửa, vệ sinh cơ thể. Bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch hoặc thiếu hụt dinh dưỡng nghiêm trọng. Nuôi thú cưng và không chăm sóc, tắm rửa thường xuyên." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị ghẻ
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị ghẻ Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán ghẻ Chẩn đoán bệnh ghẻ dựa trên các phát hiện thực thể, đặc biệt là các hang, ngứa không tương xứng với các phát hiện thực thể và các triệu chứng tương tự giữa những người tiếp xúc với bệnh nhân. Tiêu chuẩn vàng là tìm được cái ghẻ, trứng hoặc chất thải của cái ghẻ khi soi bằng kính hiển vi đối với các vết cạo trong hang. Ngoài ra, còn có thể thực hiện chụp ảnh và phóng đại da bằng dụng cụ cầm tay ( soi da – dermoscopy) hoặc phản ứng khuếch đại chuỗi polymerase của DNA cái ghẻ lấy từ vảy da để giúp xác định bệnh. Không phải lúc nào cũng có thể tìm thấy cái ghẻ bằng phương pháp xét nghiệm, nên việc chẩn đoán dựa trên dịch tễ và triệu chứng lâm sàng là rất quan trọng. Phương pháp điều trị ghẻ hiệu quả Phương pháp điều trị chính là thuốc diệt ghẻ tại chỗ hoặc uống). Permethrin Đây là thuốc bôi đầu tay. Trẻ lớn và người lớn: Thoa permethrin hoặc lindane lên toàn bộ cơ thể từ cổ trở xuống và rửa sạch sau 8 - 14 giờ, dùng liên tục trong 7 ngày. Vì lindane có thể gây độc cho thần kinh nên permethrin thường được chỉ định hơn. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: Thoa permethrin lên đầu và cổ, tránh các vùng quanh hốc mắt và quanh miệng. Cần đặc biệt chú ý đến các vùng kẽ, móng tay, móng chân và rốn. Nên mang găng tay cho trẻ sơ sinh để permethrin không dây vào miệng. Không dùng lindane cho trẻ em dưới 2 tuổi hoặc bệnh nhân bị rối loạn co giật vì có thể gây độc thần kinh. Hỗn dịch Spinosad 0,9% Đối với người lớn và trẻ em từ 4 tuổi trở lên, nên thoa thuốc lên toàn bộ bề mặt da từ cổ trở xuống, bao gồm cả lòng bàn chân và bàn chân. Ở những bệnh nhân hói đầu, thoa thuốc lên da đầu, trán, chân tóc và thái dương. Để thuốc khô trong 10 phút trước khi mặc quần áo và lưu lại trên da trong 6 giờ trước khi lau đi hoặc tắm. Sử dụng liên tục trong 1 tuần. Lưu huỳnh kết tủa 6 - 10% trong dầu hỏa Bôi trong 24 giờ, liên tục 3 ngày. Thuốc an toàn, hiệu quả và thường được sử dụng cho trẻ sơ sinh < 2 tháng tuổi. Ivermectin Chỉ định cho những bệnh nhân không đáp ứng với điều trị tại chỗ, không thể tuân thủ phác đồ điều trị tại chỗ hoặc bị suy giảm miễn dịch với bệnh ghẻ Nauy. Thuốc mỡ corticosteroid và kháng histamine uống Chỉ định giảm ngứa (ví dụ: Hydroxyzine 25mg uống 4 lần/ngày). Xem xét nhiễm trùng thứ phát ở những bệnh nhân có tổn thương đóng vảy vàng, ướt và chỉ định điều trị bằng kháng sinh chống tụ cầu toàn thân hoặc tại chỗ thích hợp. Các triệu chứng và tổn thương mất đến 3 tuần mới phục hồi mặc dù đã dùng thuốc diệt ghẻ, khiến việc điều trị không thành công do sức đề kháng, khả năng xâm nhập kém, liệu pháp áp dụng không đầy đủ, tái nhiễm hoặc nốt ghẻ khó nhận biết. Có thể thực hiện cạo da định kỳ để kiểm tra bệnh ghẻ dai dẳng." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa ghẻ
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa ghẻ Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của ghẻ Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Bệnh nhân cần lạc quan. Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái. Các vật dụng cá nhân của bệnh nhân (khăn tắm, quần áo, chăn, ga giường) phải được giặt bằng nước nóng và làm khô trong máy sấy nóng hoặc cách ly (ví dụ: trong túi nhựa kín) trong ít nhất 3 ngày. Thường xuyên vệ sinh phòng ốc, nhà ở. Chế độ dinh dưỡng: Bổ sung thức ăn giàu dinh dưỡng, rau củ, trái cây để tăng sức đề kháng của cơ thể. Phương pháp phòng ngừa ghẻ hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Vệ sinh cá nhân sạch sẽ mỗi ngày. Khi phát hiện ra trong gia đình có người bị ghẻ cần điều trị sớm, tránh tiếp xúc và dùng đồ chung. Thường xuyên giặt giũ bằng xà phòng và phơi dưới ánh nắng mặt trời." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung mụn trứng cá
[ "Tìm hiểu chung mụn trứng cá Mụn trứng cá là gì? Mụn trứng cá là sự hình thành của mụn bọc, sẩn, mụn mủ, nốt sần và/hoặc u nang do sự tắc nghẽn và viêm đơn vị nang lông tuyến bã (nang lông và tuyến bã nhờn đi kèm). Mụn thường mọc ở mặt và phần thân trên. Mụn thường do 4 yếu tố sau tạo thành: Tuyến bã nhờn hoạt động quá mức. Bã nhờn gây bít tắc nang lông và tế bào sừng. Vi khuẩn kị khí Propionibacterium acnes phát triển quá mức. Sản xuất quá mức các chất trung gian gây viêm. Mụn trứng cá được phân thành 2 loại: Mụn không viêm Mụn đầu đen, mụn đầu trắng. Hình thành do sự tắc nghẽn chất bã ở nang lông. Được gọi là mụn đầu đen (nang lông mở trên bề mặt da) và mụn đầu trắng (nang lông đóng trên bền mặt da). Nhân mụn đầu đen thì dễ lấy nhưng nhân mụn đầu trắng lại khó lấy hơn. Mụn đầu trắng thường là tiền thân của mụn viêm. Mụn viêm Bao gồm sẹo, mụn mủ, u nang và nốt sần. Hình thành do vi khuẩn Propionibacterium acnes tạo ra các mụn có nhân đóng, phá vỡ chất nhờn thành acid béo tự do gây kích ứng biểu mô nang lông, từ đó dẫn đến các phản ứng viêm gây ra bởi bạch cầu trung tính, lympho bào và làm phá vỡ lớp biểu mô. Việc các nang viêm vỡ đi vào lớp hạ bì tạo nên các phản ứng viêm mạnh hơn, hình thành nốt sần và mụn mủ." ]
[ "" ]
Triệu chứng mụn trứng cá
[ "Triệu chứng mụn trứng cá Những dấu hiệu và triệu chứng của mụn trứng cá Mụn đầu trắng là các tổn thương có màu da hay màu trắng, đường kính từ 1 – 3 mm; mụn đầu đen có hình dáng tương tự nhưng phần trung tâm thường thẫm màu. Nốt sần và u nang có thể gây đau. Sẩn và mụn bọc là những tổn thương có màu đỏ, đường kính từ 2 – 5 mm, tương đối sâu. Các nốt sần tương đối lớn và sâu hơn sẩn. U nang là những nốt mềm, hiếm khi hình thành áp xe sâu. Mụn trứng cá dạng nang để lâu ngày thường gây ra sẹo và rỗ trên mặt. Mụn bọc thường là dạng nặng nhất của mụn trứng cá, nam giới thường bị nhiều hơn nữ giới. Mụn bọc thường gây áp xe và mủ, mụn thường rò mũ, gây sẹo lồi hay sẹo phì đại. Phần lưng và ngực của bệnh nhân cũng có những thương tổn nặng. Cánh tay, mông, bụng và da đầu đều có thể bị. Mụn trứng cá bộc phát (fulminans) là những tổn thương dạng cấp tính, có kèm sốt, đặc trưng bằng sự xuất hiện đột ngột của thương tổn dạng áp xe cho đến hoạt tử xuất huyết. Có thể có cả tăng bạch cầu và sưng đau khớp. Viêm da mủ vùng mặt (rosacea fulminans) thường xuất hiện đột ngột trên mặt, đặc biệt là ở những phụ nữ trẻ tuổi. Nó có thể tương tự như mụn trứng cá bộc phát, bao gồm các mảng hồng ban, mụn mủ mọc ở trán, má và cằm. Tác động của mụn trứng cá đối với sức khỏe Mụn trứng cá là bệnh da liễu phổ biến, không gây nguy hiểm nhưng làm người bệnh cảm thấy tự ti, mặc cảm, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân mụn trứng cá
[ "Nguyên nhân mụn trứng cá Nguyên nhân dẫn đến mụn trứng cá Ở giai đoạn dậy thì, androgen kích thích sự hoạt động của tuyến bã nhờn và quá trình sừng hóa phát triển quá mức. Ngoài ra, một số yếu tố cũng có thể làm khởi phát mụn như sự thay đổi nội tiết, sử dụng mỹ phẩm, xà phòng không phù hợp. Một số nghiên cứu cho thấy có sự liên quan giữa sữa và chế độ ăn có nhiều glycemic với sự khởi phát mụn. Ánh sáng mặt trời có tác dụng chống viêm, mụn trứng cá có thể giảm đi vào mùa hè. Một số loại thuốc như corticosteroid, phenytoin , lithium và isoniazid có thể làm trầm trọng thêm tình trạng mụn trứng cá." ]
[ "" ]
Nguy cơ mụn trứng cá
[ "Nguy cơ mụn trứng cá Những ai có nguy cơ mắc phải mụn trứng cá? Đối tượng nguy cơ bệnh mụn trứng cá: Trẻ dậy thì; Phụ nữ mãn kinh; Người thường xuyên tiếp xúc với khói bụi, hóa chất. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải mụn trứng cá Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc mụn trứng cá, bao gồm: Sự thay đổi nội tiết khi có thai hay đến chu kì kinh nguyệt; Độ ẩm cao; Đổ mồ hôi nhiều; Mỹ phẩm, xà phòng không phù hợp; Ô nhiễm môi trường." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị mụn trứng cá
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị mụn trứng cá Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán mụn trứng cá Mụn trứng cá có thể được chẩn đoán bằng: Đánh giá các yếu tố gây mụn; Xác định mức độ bệnh; Đánh giá tâm lý người bệnh. Chẩn đoán phân biệt với trứng cá đỏ (không có nhân mụn), trứng cá do corticosteroid gây ra (không có nhân mụn, nhiều mụn mủ), viêm da quanh miệng (thường phân bố quanh mắt và miệng), phát ban dạng mụn trứng cá do dùng thuốc). Mức độ bệnh được phân ra 3 loại nhẹ, trung bình và nặng dựa vào số lượng và các loại tổn thương, cụ thể như bảng sau: Mức độ bệnh Định nghĩa Nhẹ < 20 mụn không viêm hoặc < 15 mụn viêm hoặc tổng số < 30 mụn. Trung bình 20 – 100 mụn không viêm hoặc 15 – 50 mụn viêm hoặc tổng số 30 – 125 mụn. Nặng > 5 u nang hoặc > 100 mụn không viêm hoặc > 50 mụn viêm hoặc > 125 mụn. Phương pháp điều trị mụn trứng cá hiệu quả Các biện pháp điều trị bệnh mụn trứng cá: Mụn không viêm: Tretinoin tại chỗ. Mụn viêm nhẹ: Retinol tại chỗ dùng đơn độc hay phối hợp với kháng sinh đường tại chỗ, benzoyl peroxide hay cả hai. Mụn viêm trung bình: Dùng kháng sinh đường uống kết hợp với thuốc bôi nhưng đối với mụn viêm nhẹ. Mụn viêm nặng: Isotretinoin dạng uống. Mụn nang: Triamcinolone. Điều trị mụn trứng cá dùng nhiều loại thuốc bôi tại chỗ hay toàn thân để giảm hoạt động của tuyến bã nhờn, giảm viêm và số lượng vi khuẩn gây bệnh. Thuốc tránh thai đường uống có hiệu quả khi điều trị mụn trứng cá viêm và không viêm. Spironolactone liều 50 mg/lần/ngày, sau tăng lên 100 đến 150 mg, tối đa 200 mg/lần/ngày có thể hữu ích với phụ nữ. Các liệu pháp ánh sáng được sử dụng hiệu quả, hầu hết là đối với mụn viêm. Mụn viêm nhẹ Điều trị mụn viêm nhẹ nên được điều trị trong 6 tuần hoặc đến khi cho đáp ứng. Điều trị chính là bôi tretinoin hằng ngày. Nếu không dung nạp tretinoin, có thể dùng adapalene, tazarotene, acid azelaic, acid glycolic hay salicylic. Đối với mụn viêm dạng dẩn nhẹ có thể dùng liệu pháp bôi tretinoin và benzoyl peroxide, thuốc kháng sinh đường tại chỗ hay cả hai. Nếu bệnh nhân vẫn không đáp ứng với thuốc bôi tại chỗ thì có thể loại bỏ nhân mụn bằng cách trích nhân mụn, việc này nên được thực hiện bởi bác sĩ hay y tá. Nếu tổn thương lan rộng, có thể dùng kháng sinh dạng uống. Mụn viêm trung bình Điều trị bằng kháng sinh đường toàn thân như minocycline, tetracycline, erythromycin, doxycycline trong ≥ 12 tuần. Thuốc bôi có thể dùng như đối với mụn viêm nhẹ. Mụn viêm nặng Isotretinoin dạng uống là phương pháp điều trị tốt nhất. Liều dùng thường là 1 mg/kg/ngày trong 16 đến 20 tuần (nhưng có thể tăng lên 2 mg/kg/ngày). Nếu không dung nạp được tác dụng phụ, có thể giảm liều xuống 0,5 mg/kg/ngày. Mụn nang Tiêm 0,1 ml triamcinolone acetonide 2,5 mg/ml. Các dạng mụn trứng cá khác: Viêm da mủ vùng mặt: Điều trị bằng corticosteroid và isotretinoin đường uống. Mụn trứng cá bộc phát: Điều trị bằng corticosteroid và kháng sinh toàn thân đường uống. Mụn bọc: Điều trị bằng kháng sinh toàn thân, nếu không đáp ứng, điều trị với isotretinoin đường uống. Sẹo: Điều trị bằng lột da hóa học, tái tạo da bằng laser. Tổn thương sâu hơn có thể điều trị bằng cách tách sẹo, bào da hay tiêm collagen, sử dụng chất làm đầy." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa mụn trứng cá
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa mụn trứng cá Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của mụn trứng cá Chế độ sinh hoạt: Rửa mặt 2 lần/ngày và sau khi đổ nhiều mồ hôi; Cạo râu cẩn thận; Thường xuyên gội đầu, không nên để tóc chạm vào mặt; Không sờ tay lên mặt; Cẩn thận khi sử dụng mỹ phẩm; Chống nắng kỹ; Không tự ý nặn mụn. Chế độ dinh dưỡng: Uống đủ nước; Không ăn nhiều dầu, mỡ; Bổ sung đầy đủ vitamin; Không ăn quá cay. Phương pháp phòng ngừa mụn trứng cá Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Giữ làn da luôn sạch sẽ; Dưỡng ẩm đầy đủ; Hạn chế trang điểm, nếu có, tẩy trang sạch sẽ; Bảo vệ da khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời; Tập thể dục thường xuyên; Hạn chế căng thẳng (stress) kéo dài." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung viêm da cơ địa
[ "Tìm hiểu chung viêm da cơ địa Viêm da cơ địa (atopic dermatitis) trước đây gọi là chàm thể tạng hay chàm cơ địa là một bệnh da rất hay gặp, biểu hiện như khô da, ngứa và phát ban. Bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, nhưng hay gặp nhất là trẻ em dưới 2 tuổi. Khoảng 80% trẻ em bị ảnh hưởng bệnh này trước 6 tuổi. Tiến triển của bệnh rất dai dẳng và có thể kéo dài tới tuổi trưởng thành, tỷ lệ hiện mắc ở thanh niên đến 26 tuổi vẫn là 5 – 15%. Khoảng 230 triệu người trên thế giới bị viêm da cơ địa và tỷ lệ mắc bệnh suốt đời là > 15%. Chưa tìm ra phương pháp chữa trị cho bệnh viêm da cơ địa. Nhưng các biện pháp điều trị và tự chăm sóc có thể giảm ngứa và ngăn ngừa các đợt bùng phát mới. Ví dụ, bạn có thể tránh dùng xà phòng mạnh, dưỡng ẩm da thường xuyên và thoa kem hoặc thuốc mỡ." ]
[ "" ]
Triệu chứng viêm da cơ địa
[ "Triệu chứng viêm da cơ địa Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm da cơ địa Viêm da cơ địa ở trẻ < 2 tuổi Thường gặp ở trẻ 2 – 3 tháng tuổi. Thương tổn cơ bản là các mụn nước tập trung thành từng đám. Các mụn nước tiến triển qua các giai đoạn: Giai đoạn tấy đỏ: Da đỏ, ngứa và có các mụn nhỏ li ti như hạt kê. Giai đoạn mụn nước: Trên nền da đỏ xuất hiện nhiều mụn nước bằng đầu đinh ghim, tập trung thành từng đám dày đặc. Giai đoạn chảy nước/xuất tiết: Các mụn nước vỡ ra, chảy nước (còn gọi là “giếng chàm”). Thương tổn tấy đỏ, phù nề rất dễ bội nhiễm. Giai đoạn đóng vảy: Các dịch khô dần, đóng vảy tiết màu vàng nhạt. Nếu có bội nhiễm vảy dày màu nâu. Giai đoạn bong vảy da: Vảy tiết bong để lại lớp da mỏng, dần dần bị nứt và bong ra thành các vảy da mỏng trắng. Da trở lại bình thường. Vị trí hay gặp ở má, trán, cằm. Tuy nhiên có thể lan rat ay, chân, lưng, bụng,… có tính chất đối xứng. Viêm da cơ địa ở trẻ em từ 2 – 12 tuổi Hay gặp nhất là lứa tuổi từ 2 – 5 tuổi. Thương tổn cơ bản là các sẩn nổi cao hơn mặt da, tập trung thành mảng hoặc rải rác. Da dày, lichen hóa. Có thể gặp các mụn nước tập trung thành đám. Vị trí thương tổn: Mặt duỗi hay nếp gấp như khuỷu tay, khoeo chân, cổ tay, mi mắt, thương tổn ở hai bên hoặc đối xứng. Viêm da cơ địa ở thanh thiếu niên và người lớn Bệnh tiến triển từ giai đoạn trẻ em chuyển sang, một số khởi phát ở tuổi dậy thì, một số phát triển ở tuổi lớn hơn. Thương tổn cơ bản gồm sẩn nổi cao hơn mặt da, rải rác hoặc tập trung thành đám. Có thể có một số mụn nước kèm theo nhiều vết xước do gãi. Vị trí khu trú của thương tổn hay gặp ở các nếp gấp như khoeo chân, khuỷu tay, cổ tay, vùng hậu môn sinh dục, núm vú,… Những triệu chứng không điển hình Ngoài những triệu chứng điển hình ở ba giai đoạn như đã mô tả, viêm da cơ địa có thể có các triệu chứng không điển hình. Các triệu chứng này có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, giai đoạn nào của bệnh. Khô da. Dấu hiệu vẽ nổi. Viêm da lòng bàn tay, bàn chân. Tác động của viêm da cơ địa đối với sức khỏe Thông thường bệnh tiến triển qua các giai đoạn: Giai đoạn cấp tính hay gặp ở viêm da cơ địa ở trẻ < 2 tuổi. Thương tổn chảy nhiều nước, phù nề, da đỏ, ngứa nhiều. Giai đoạn bán cấp: Thương tổn giảm phù nề, giảm xuất tiết, khô hơn. Giai đoạn mạn tính: Hay gặp ở trẻ > 10 tuổi, khoảng 50% số trẻ không khỏi bệnh và chuyển sang giai đoạn này. Thương tổn là các sẩn, các mảng da dày Lichen hóa, màu thâm, rất ngứa. Thương tổn khu trú nhưng dai dẳng, khó điều trị và có thể tồn tại đến già. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh viêm da cơ địa Các biến chứng của viêm da cơ địa bao gồm: Bội nhiễm. Chàm chốc hóa. Trong một số trường hợp bội nhiễm hoặc chốc hóa không được điều trị kịp thời, có thể gây viêm cầu thận cấp. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân viêm da cơ địa
[ "Nguyên nhân viêm da cơ địa Nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm da cơ địa hiện nay vẫn chưa rõ. Hầu hết bệnh nhân bị viêm da cơ địa có tiền sử gia đình rõ rệt bị ba bệnh dị ứng là viêm da, hen và viêm mũi dị ứng. Dưới đây là các yếu tố liên quan đến căn nguyên và sinh bệnh học của bệnh viêm da cơ đia. Cơ địa dễ bị dị ứng; Các tác nhân kích thích." ]
[ "" ]
Nguy cơ viêm da cơ địa
[ "Nguy cơ viêm da cơ địa Những ai có nguy cơ mắc phải (bị) bệnh viêm da cơ địa? Theo thống kê của nhiều nhà nghiên cứu, nếu cả bố và mẹ đều bị viêm da cơ địa thì có đến 80% con cái của họ bị mắc bệnh này. Trong khi đó nếu chỉ có một trong hai người bị (hoặc bố hoặc mẹ) thì chỉ có 50% con cái của họ bị bệnh này mà thôi. Những người bị viêm da cơ địa cũng có nhiều khả năng mắc các bệnh dị ứng khác, chẳng hạn như dị ứng hoặc hen suyễn. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc (bị) bệnh viêm da cơ địa Một số yếu tố được cho là có thể làm tăng khả năng phát triển bệnh viêm da cơ địa. Tác nhân nội sinh Yếu tố thần kinh. Thay đổi nội tiết. Rối loạn chuyển hóa. Tác nhân ngoại sinh Dị nguyên: Bụi, phấn hoa, thức ăn, vi khuẩn, virus, nấm,… Môi trường, khí hậu Vai trò của IgE Hầu hết các bệnh nhân viêm da cơ địa đều có nồng độ IgE trong máu cao. Các IgE gắn vào thụ thể ở bề mặt của các tế bào mast. Khi có kháng nguyên xâm nhập, chúng kết hợp với IgE, hoạt hóa tế bào mastocyte làm giải phóng histamin và các chất hóa học trung gian khác gây ngứa và phản ứng viêm da tại chỗ. Thay đổi miễn dịch Thay đổi miễn dịch tại chỗ. Thay đổi miễn dịch trong máu." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị viêm da cơ địa
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị viêm da cơ địa Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán bệnh viêm da cơ địa Bộ tiêu chuẩn chẩn đoán của các nhà da liễu Anh (1994) Chẩn đoán một người bị viêm da cơ địa khi có: Ngứa kèm theo có ít nhất 3 trong 5 đặc điểm dưới đây: Tiền sử có chàm ở nếp gấp (hoặc ở má trẻ em <10 tuổi); Tiền sử cá nhân bị các bệnh atopy hô hấp; Tiền sử khô da lan tỏa; Hiện tại có chàm nếp gấp (hoặc ở má, trán ở trẻ em < 4 tuổi); Phát bệnh trước 2 tuổi. Đây là bộ tiêu chuẩn đơn giản nhưng đầy đủ nên dễ áp dụng, đặc biệt ở tuyến cộng đồng. Bộ tiêu chuẩn chẩn đoán của Mỹ (Hội bác sĩ gia đình – 1999) Tiêu chuẩn chính (4 tiêu chuẩn) Ngứa; Viêm da mạn tính tái phát; Hình thái và vị trí điển hình: Trẻ em: Mụn nước tập trung thành đám ở mặt, mặt duỗi các chi. Người lớn: Lichen hóa ở nếp gấp. Tiền sử gia đình hay bản thân bị các bệnh atopy như hen phế quản, viêm da cơ địa, mày đay,… Tiêu chuẩn phụ (15 tiêu chuẩn) Khô da; Dày da lòng bàn tay, bàn chân; Viêm kết mạc mắt; Mặt tái; Vảy phấn trắng; Vảy cá; Viêm da lòng bàn tay, bàn chân không đặc hiệu; Chàm núm vú; Phản ứng quá mẫn type 1 dương tính; IgE huyết thanh cao; Dễ bị dị ứng thức ăn; Đỏ da; Bệnh xuất hiện từ bé; Chứng vẽ nổi của da; Dày sừng nang lông. Một người được chẩn đoán là bị viêm da cơ địa khi có ít nhất 3 tiêu chuẩn chính và 3 tiêu chuẩn phụ. Bộ tiêu chuẩn này rất chi tiết với nhiều tiêu chuẩn phụ. Vì vậy thường áp dụng trong nghiên cứu khoa học. Phương pháp điều trị bệnh viêm da cơ địa hiệu quả Điều trị tại chỗ Giai đoạn cấp tính: Dung dịch Jarish: Đắp liên tục vào thương tổn. Nếu không có Jarish có thể dùng nước muối đẳng trương. Giai đoạn bán cấp dùng các loại hồ: Hồ nước ; Hồ Brocq. Giai đoạn mãn tính: Dùng các loại mỡ. Mỡ ichtyol, goudron, salicylé, kem có corticoid như eumovate, fucicort, mỡ tacrolimus 0,03% hay 0,1% và pimecrolimus. Các thuốc làm mềm da, ẩm da. Điều trị toàn thân Kháng histamin tổng hợp. Vitamin C. Nếu có bội nhiễm thì dùng kháng sinh. Các phương pháp khác Trong trường hợp thương tổn Lichen hóa, tái đi tái lại nhiều lần có thể chiếu tia cực tím như UVA, UVB hoặc LASER he-ne. Các thuốc ức chế miễn dịch: Cần thận trọng khi dùng corticoid, tacrolimus, azathioprine. Giáo dục y tế: Tư vấn cho bệnh nhân biết sử dụng các thuốc hợp lý, tránh các yếu tố kích thích, stress để tránh tái phát bệnh. Để đề phòng bệnh tái phát cần dùng các loại xà phòng thích hợp, các sản phẩm để giữ độ ẩm cho da, ránh các kích thích da. Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa viêm da cơ địa
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa viêm da cơ địa Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh viêm da cơ địa Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Chế độ dinh dưỡng: Chưa có dữ liệu. Phương pháp phòng ngừa bệnh viêm da cơ địa hiệu quả Dưỡng ẩm cho da ít nhất hai lần một ngày. Giảm tiếp xúc với các yếu tố có thể làm trầm trọng thêm phản ứng da bao gồm mồ hôi, stress, béo phì, xà phòng, chất tẩy rửa, bụi và phấn hoa. Trẻ sơ sinh và trẻ em có thể bị bùng phát bệnh khi ăn một số loại thực phẩm như trứng, sữa, đậu nành và lúa mì. Hạn chế tắm bồn hoặc vòi hoa sen trong vòng 10 đến 15 phút. Và sử dụng nước ấm, thay vì nước nóng. Chọn xà phòng phù hợp với da của bạn. Sau khi tắm nhẹ nhàng thấm khô da bằng khăn mềm và thoa kem dưỡng ẩm khi da còn ẩm." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung rụng tóc
[ "Tìm hiểu chung rụng tóc Rụng tóc là gì? Rụng tóc là hiện tượng số lượng tóc mọc ra ít hơn số lượng tóc rụng đi do những rối loạn trong cơ thể. Tóc mọc theo chu kỳ. Mỗi chu kỳ gồm 3 giai đoạn: Anagen: Giai đoạn phát triển dài (2 - 6 năm). Catagen: Một giai đoạn apoptotic chuyển tiếp ngắn (3 tuần). Telogen: Giai đoạn nghỉ ngơi ngắn (2 - 3 tháng). Vào cuối giai đoạn nghỉ ngơi, tóc sẽ rụng (exogen). Thông thường, khi kết thúc giai đoạn nghỉ ngơi, khoảng 50 - 100 sợi tóc sẽ rụng mỗi ngày. Khi một sợi tóc bắt đầu mọc trong nang, chu kỳ mới lại bắt đầu. Có 2 kiểu rối loạn chu kỳ tăng trưởng bao gồm: Anagen effluvium: Gián đoạn trong giai đoạn phát triển gây ra rụng tóc anagen bất thường. Telogen effluvium: Rụng hơn 100 sợi tóc/ngày khi chuyển sang giai đoạn nghỉ ngơi. Phân loại Theo mức độ: Rụng tóc khu trú. Rụng tóc lan tỏa. Theo kiểu tổn thương: Rụng tóc do sẹo: Là kết quả từ quá trình phá hủy nang lông. Nang bị tổn thương không thể sửa chữa và được thay thế bằng mô sợi. Một số rối loạn về tóc có hai giai đoạn: giai đoạn đầu xảy ra rụng tóc không sẹo, sau đó tiến triển thành rụng tóc sẹo và rụng tóc vĩnh viễn. Dựa trên nguyên nhân, có thể phân rụng tóc có sẹo thành 2 nhóm nhỏ gồm nguyên phát (vị trí viêm thường gặp là nang tóc) và thứ cấp (nang tóc bị phá hủy do phản ứng viêm không đặc hiệu). Rụng tóc không sẹo: Là kết quả của sự chậm phát triển tóc mà không nang tóc không bị tổn thương nặng đến mức không thể hồi phục được. Các rối loạn chủ yếu ảnh hưởng đến thân tóc (trichodystrophies) cũng được coi là chứng rụng tóc không sẹo." ]
[ "" ]
Triệu chứng rụng tóc
[ "Triệu chứng rụng tóc Những dấu hiệu và triệu chứng của rụng tóc Tóc rụng nhiều (> 100 sợi/ngày), nhất là khi ngủ dậy, gội đầu và vuốt tóc, chải tóc; Tóc con yếu, mảnh, xoăn hoặc không có tóc con; Tóc mảnh và thưa dần, thấy rõ da đầu ở nữ giới; Tóc rụng thành từng mảng, có thể gây hói ở nam giới. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân rụng tóc
[ "Nguyên nhân rụng tóc Nguyên nhân dẫn đến rụng tóc Nguyên nhân phổ biến nhất: Là rụng tóc nội tiết tố androgen (rụng tóc kiểu nam hoặc kiểu nữ). Đây là một rối loạn di truyền phụ thuộc vào hormone androgen, trong đó dihydrotestosterone đóng một vai trò chính. Tỷ lệ gặp phải dạng rụng tóc này tăng theo độ tuổi và ảnh hưởng đến hơn 70% nam giới (rụng tóc kiểu nam) và 50% tất cả phụ nữ (rụng tóc kiểu nữ) trên 80 tuổi. Tỷ lệ mắc phải ở người Trung Quốc, Châu Á và người da đen thấp hơn ở người da trắng. Các nguyên nhân phổ biến khác: Thuốc (bao gồm cả hóa trị liệu); Nhiễm trùng (nấm da đầu, kerion); Rối loạn hệ thống (lupus ban đỏ hệ thống, rối loạn gây sốt cao, thiếu hụt dinh dưỡng và rối loạn nội tiết); Rụng tóc từng mảng ; Tổn thương: Các nguyên nhân gây tổn thương bao gồm kéo tóc, chứng rụng tóc từng mảng ly tâm, tật nhổ tóc, bức xạ, bỏng và rụng tóc do stress (ví dụ: sau phẫu thuật). Nguyên nhân ít phổ biến: Bất thường thân tóc; Bệnh tự miễn; Ngộ độc kim loại nặng ; Các bệnh da liễu hiếm gặp (ví dụ: Viêm mô tế bào trên da đầu - thường ảnh hưởng đến đàn ông da đen)." ]
[ "" ]
Nguy cơ rụng tóc
[ "Nguy cơ rụng tóc Những ai có nguy cơ mắc phải rụng tóc? Mọi người đều có nguy cơ mắc chứng rụng tóc. Tuy nhiên tỷ lệ này cao hơn ở nam giới và người cao tuổi. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải rụng tóc Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc rụng tóc, bao gồm: Tiền sử gia đình có người bị rụng tóc; Tuổi tác; Giảm cân nhiều; Mắc bệnh nền như đái tháo đường và lupus ban đỏ; Căng thẳng; Dinh dưỡng kém." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị rụng tóc
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị rụng tóc Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán rụng tóc Lịch sử Cần hỏi bệnh nhân để biết những thông tin sau: Thời gian khởi phát và rụng tóc đã kéo dài bao lâu, tình trạng rụng tóc có tăng lên không và rụng tóc lan rộng hay cục bộ. Có triệu chứng liên quan như ngứa và đóng vảy hay không. Cách chăm sóc tóc: Sử dụng, lô cuốn và máy sấy tóc, và có thường xuyên kéo hay uốn tóc hay không. Gần đây tiếp xúc với các kích thích độc hại (ma túy, chất độc, bức xạ) và các yếu tố gây căng thẳng (phẫu thuật, bệnh mãn tính, sốt, các tác nhân gây căng thẳng tâm lý). Tìm kiếm các triệu chứng của các nguyên nhân khác như: Mệt mỏi và không chịu được lạnh - suy giáp; rậm lông, trầm giọng và tăng ham muốn - nam hóa ở phụ nữ. Cần lưu ý tình trạng giảm cân đáng kể, đang ăn kiêng và hành vi ám ảnh cưỡng chế, sử dụng ma tuý. Ở phụ nữ, nên lấy tiền sử nội tiết/ phụ khoa/ sản khoa. Tiền sử gia đình bị rụng tóc. Kiểm tra thể chất Kiểm tra da đầu cần: Sự phân bố, đo chiều rộng của mảng tóc rụng; sự hiện diện và đặc điểm của bất kỳ tổn thương da nào, và liệu có sẹo hay không. Kiểm tra da toàn diện: Để đánh giá tình trạng rụng lông ở những nơi khác trên cơ thể (lông mày, lông mi, cánh tay, chân), phát ban có thể liên quan đến một số loại rụng tóc (tổn thương lupus đĩa đệm, dấu hiệu của bệnh giang mai thứ phát hoặc của nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc nấm khác), và các dấu hiệu nam hóa ở phụ nữ (rậm lông, mụn trứng cá, trầm giọng, to âm vật). Cần tìm các dấu hiệu của các rối loạn toàn thân tiềm ẩn và khám tuyến giáp. Xét nghiệm Đánh giá các rối loạn nguyên nhân (nội tiết, tự miễn, nhiễm độc) dựa trên nghi ngờ lâm sàng. Rụng tóc kiểu nam hoặc kiểu nữ thường không cần xét nghiệm. Khi bệnh nhân không có tiền sử gia đình, nên hỏi về việc sử dụng steroid đồng hóa và các loại thuốc khác. Ngoài các câu hỏi liên quan đến thuốc kê đơn và sử dụng thuốc bất hợp pháp, phụ nữ bị rụng tóc nhiều và có bằng chứng nam hóa nên được đo nồng độ hormone (testosterone và dehydroepiandrosterone sulfate [DHEAS]). Thử nghiệm lực kéo giúp đánh giá tình trạng rụng tóc lan tỏa trên da đầu. Kéo nhẹ một chùm tóc (khoảng 40 sợi) trên ít nhất 3 vùng khác nhau của da đầu, đếm số lượng sợi tóc rụng và kiểm tra bằng kính hiển vi. Thông thường, < 3 sợi tóc ở pha telogen sẽ rơi ra sau mỗi lần kéo. Nếu ˃ 4 - 6 sợi tóc bị nhổ ra sau mỗi lần kéo, kết quả kiểm tra độ kéo dương tính và gợi ý rụng tóc telogen. Thử nghiệm nhổ tóc: Nhổ liên tục khoảng 50 sợi tóc riêng lẻ một cách đột ngột. Kiểm tra gốc tóc đã nhổ được kiểm tra bằng kính hiển vi để xác định giai đoạn phát triển và chẩn đoán khiếm khuyết của telogen hoặc anagen hoặc một bệnh lý ẩn.. Sinh thiết da đầu được chỉ định khi tình trạng rụng tóc vẫn còn và nghi ngờ chẩn đoán. Sinh thiết có thể phân biệt sẹo với các dạng không có sẹo. Các mẫu bệnh phẩm nên được lấy từ những vùng bị viêm đang hoạt động, lý tưởng nhất là ở ranh giới của một mảng hói. Cấy nấm và vi khuẩn có thể hữu ích. Bệnh nhân có thể đếm số lượng tóc rụng hàng ngày để định lượng khi nghiệm pháp kéo âm tính. Hằng ngày, thu gom tóc rụng khi chải đầu buổi sáng hoặc gội vào túi nhựa trong suốt trong 14 ngày. Sau đó, ghi lại số lượng tóc trong mỗi túi. Số lượng tóc rụng > 100 sợi/ngày là bất thường ngoại trừ sau khi gội đầu. Phương pháp điều trị rụng tóc hiệu quả Thuốc Minoxidil (2% cho phụ nữ, 2% hoặc 5% cho nam giới) Liều dùng: Bôi khoảng 1ml minoxidil 2 lần/ngày lên da đầu. Cơ chế hoạt động chưa rõ hoàn toàn. Có hiệu quả nhất đối với chứng rụng tóc đỉnh đầu ở nam hoặc nữ. Tuy nhiên, thường chỉ có 30 - 40% bệnh nhân mọc tóc đáng kể và thuốc này thường không hiệu quả với rụng tóc do các nguyên nhân khác, ngoại trừ rụng tóc từng đám. Quá trình mọc lại tóc có thể mất ​​8 - 12 tháng. Việc điều trị kéo dài vô thời hạn vì khi ngừng thuốc, tình trạng rụng tóc sẽ tiếp tục. Tác dụng phụ thường gặp nhất là kích ứng da đầu nhẹ, viêm da tiếp xúc dị ứng và mọc nhiều lông trên mặt. Finasteride Đây là chất ức chế enzym 5-alpha-reductase, ngăn chuyển hóa testosterone thành dihydrotestosterone, rất hiệu quả đối với chứng rụng tóc ở nam giới. Liều dùng: Uống 1 mg x 1 lần/ngày giúp ngừng rụng và kích thích mọc tóc. Hiệu quả thường thấy rõ trong vòng 6 - 8 tháng điều trị. Tác dụng không mong muốn: Giảm ham muốn tình dục; rối loạn chức năng cương dương và phóng tinh có thể kéo dài sau khi ngừng điều trị; phản ứng quá mẫn; nữ hóa tuyến vú và bệnh cơ. Thuốc có thể gây giảm nồng độ kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt (PSA) ở nam giới lớn tuổi, nên cần lưu ý khi xét nghiệm tầm soát ung thư. Kéo dài điều trị miễn là kết quả tích cực vẫn còn. Sau khi ngừng điều trị, rụng tóc sẽ trở lại như trước. Có thể chỉ định cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (off-label) nhưng chống chỉ định ở phụ nữ có thai vì tác dụng gây quái thai ở động vật. Dutasteride Là chất ức chế 5-alpha-reductase mạnh hơn Finasteride, chỉ định chính để điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt và đôi khi được sử dụng để giảm rụng tóc nội tiết tố androgen. Thuốc điều chỉnh nội tiết tố như thuốc tránh thai hoặc spironolactone cũng có tác dụng đối với chứng rụng tóc ở phụ nữ. Liệu pháp chiếu laser cường độ thấp: Phương pháp điều trị rụng tóc thay thế hoặc bổ sung đã được chứng minh là có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của tóc. Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân có chứa các yếu tố tăng trưởng giúp thúc đẩy sự phát triển và duy trì nang tóc vào da đầu. Phẫu thuật bao gồm cấy ghép nang tóc, ghép da đầu và giảm rụng tóc. Điều trị bệnh lý là nguyên nhân gây rụng tóc Điều trị rụng tóc từng mảng bằng corticosteroid tại chỗ, tiêm trong da hoặc dùng corticosteroid toàn thân (trong trường hợp nghiêm trọng), minoxidil tại chỗ, anthralin tại chỗ, thuốc uống điều hoà miễn dịch (diphenylcyclopropenone hoặc squaric acid dibutylester) hoặc methotrexate . Điều trị rụng tóc do lực kéo: Loại bỏ lực kéo vật lý hoặc sức căng ảnh hưởng lên da đầu. Điều trị nấm da đầu là thuốc kháng nấm đường uống. Tật nhổ tóc: Khó điều trị, cần phải điều chỉnh hành vi, dùng thuốc clomipramine hoặc chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc - SSRI ( fluoxetine , fluvoxamine, paroxetine, sertraline, citalopram). Điều trị rụng tóc có sẹo như trong rụng tóc từng đám ly tâm (CCCA) hoặc viêm mô tế bào da đầu tốt nhất bằng tetracycline uống cộng với một corticosteroid tại chỗ mạnh. Điều trị viêm nang lông dạng sẹo lồi nặng hoặc mãn tính bằng cách tương tự hoặc bằng triamcinolone tiêm trong da; nếu mức độ nhẹ, dùng retinoids tại chỗ, thuốc kháng sinh tại chỗ và/hoặc benzoyl peroxide tại chỗ. Lichen phẳng, chứng rụng tóc từng mảng trước trán và các tổn thương lupus mãn tính ở da được điều trị bằng các loại thuốc: Thuốc chống sốt rét uống, corticosteroid tại chỗ hoặc tiêm trong da, retinoids tại chỗ hoặc uống, tacrolimus tại chỗ, hoặc thuốc ức chế miễn dịch uống. Rụng tóc do hóa trị liệu (anagen effluvium) là tình trạng tạm thời và tốt nhất nên bằng đội tóc giả; khi tóc mọc lại có thể có màu sắc và cấu trúc khác với tóc ban đầu. Rụng tóc telogen effluvium thường tạm thời và tự phục hồi sau một thời gian." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa rụng tóc
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa rụng tóc Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của rụng tóc Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Gội đầu hằng ngày bằng dầu gội dưỡng tóc để tóc bớt khô gãy. Chế độ dinh dưỡng: Bổ sung lượng lớn rau sống và thảo mộc tươi (mùi tây, húng quế, xà lách...) ít nhất 3 ngày/tuần. Ăn theo chế độ giàu protein bao gồm: Trứng, các loại hạt, đậu, cá, sản phẩm từ sữa ít béo, thịt gà... Bổ sung vitamin D (800 - 1000 IU/ngày) và thực phẩm giàu vitamin A (khoai lang, ớt chuông, rau bina...) giúp tăng tốc độ phát triển tóc. Phương pháp phòng ngừa rụng tóc hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Thường xuyên gội đầu bằng dầu gội dưỡng tóc. Sử dụng dầu dừa, dầu oliu bôi lên tóc giúp ngăn ngừa tổn thương tóc do chải chuốt và tiếp xúc với tia cực tím (UV). Hạn chế tạo kiểu tóc bằng nhiệt thường xuyên (uốn hoặc duỗi tóc). Nếu nhuộm tóc, nên dùng thuốc nhuộm hữu cơ và những loại thuốc không chứa amoniac, peroxide hoặc para-phenylenediamine (PPD)." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung viêm da tiết bã
[ "Tìm hiểu chung viêm da tiết bã Viêm da tiết bã (seborrheic dermatitis), còn được gọi là viêm da dầu , là một bệnh da mạn tính. Thương tổn cơ bản là các dát đỏ, bên trên có vảy mỡ, giới hạn rõ, khu trú ở vùng có nhiều tuyến bã như mặt, da đầu và phần thân trên. Viêm da tiết bã thường xảy ra ở trẻ sơ sinh, thường là trong vòng 3 tháng đầu đời và ở người lớn từ 30 đến 70 tuổi. Tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của bệnh dường như bị ảnh hưởng bởi các yếu tố di truyền, căng thẳng về cảm xúc hoặc thể chất, và khí hậu (thường nặng hơn khi thời tiết lạnh). Viêm da tiết bã có thể có trước hoặc cùng lúc với bệnh vẩy nến (seborrhiasis). Những bệnh nhân bị bệnh lý thần kinh (đặc biệt là bệnh Parkinson ) hoặc HIV/AIDS mắc viêm da tiết bã sẽ trầm trọng hơn. Rất hiếm khi viêm da lan toản ra toàn thân." ]
[ "" ]
Triệu chứng viêm da tiết bã
[ "Triệu chứng viêm da tiết bã Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm da tiết bã Các triệu chứng phát triển dần dần, và viêm da thường chỉ chỉ biểu hiện rõ ràng dưới dạng vảy khô hoặc vảy da đầu lan tỏa nhờn với ngứa ở các mức độ khác nhau. Khi bệnh nặng, các sẩn màu vàng - đỏ xuất hiện dọc theo đường chân tóc, trên sống mũi, trong nếp gấp mũi, trên lông mày, trong ống tai ngoài, phía sau tai, trong nách và trên xương ức. Có thể phát triển viêm bờ mi với vảy vàng khô và kích ứng kết mạc. Bệnh này không gây rụng tóc. Trẻ sơ sinh có thể tiến triển viêm da tiết bã với tổn thương da đầu đóng vảy dày, có màu vàng; nứt nẻ và đóng vảy vàng sau tai; sẩn đỏ trên mặt và phát ban do hăm tã . Trẻ lớn hơn và người lớn có thể phát triển các mảng vảy dày trên da đầu với đường kính khoảng 1 - 2cm. Tác động của viêm da tiết bã đối với sức khỏe Viêm da tiết bã mặc dù không gây nguy hiểm tới tính mạng nhưng lại ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng cuộc sống của người bệnh. Người bệnh liên tục cảm thấy ngứa ngáy hoặc bỏng rát dẫn đến khó tập trung vào công việc hoặc sinh hoạt hằng ngày. Bệnh nhân thường tự ti, xấu hổ do các vùng da bong tróc sẽ tạo nên những mảng vảy trắng gây mất thẩm mĩ. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh viêm da tiết bã Bệnh thường tái phát thành từng đợt và tiến triển thành mạn tính, nặng hơn khi người bệnh căng thẳng hay bị stress . Viêm da tiết bã có thể tiến triển thành đỏ da toàn thân. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân viêm da tiết bã
[ "Nguyên nhân viêm da tiết bã Nguyên nhân gây bệnh chưa rõ ràng nhưng nấm Malassezia ovale ( Malassezia furfur ), một số vi khuẩn như P. acne đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của bệnh. Tăng tiết chất bã/dầu là điều kiện gây viêm da tiết bã. Người bệnh bị gàu da đầu sẽ có nồng độ kháng thể kháng lại Malassezia cao hơn so với nhóm đối chứng. Người bệnh bị viêm da tiết bã có đáp ứng miễn dịch với M. orbicular." ]
[ "" ]
Nguy cơ viêm da tiết bã
[ "Nguy cơ viêm da tiết bã Những ai có nguy cơ mắc phải viêm da tiết bã? Người có làn da dầu/nhờn. Người có tiền sử gia đình có người bị viêm da tiết bã hoặc vảy nến . Người suy giảm miễn dịch như cấy ghép cơ quan, nhiễm HIV/AIDS . Người có rối loạn thần kinh, tâm thần như Parkinson , Alzheimer, trầm cảm, stress,.. Người có bệnh lý nội tiết hoặc béo phì . Người bị rối loạn ăn uống. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải viêm da tiết bã Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm da tiết bã, bao gồm: Các chấn thương ở mặt có thể làm phát bệnh. Tia tử ngoại: Các liệu pháp điều trị PUVA ở vùng mặt có thể gây bùng phát viêm da tiết bã. Thời tiết: Bệnh nặng lên vào mùa đông đến đầu mùa xuân (độ ẩm thấp và khí hậu lạnh), mùa hè sẽ nhẹ hơn. Thuốc: Một số thuốc gây ra khởi phát của viêm da tiết bã như: Griseofulvin, cimetidin, lithium, methyldopa, arsenic, haloperidol, psorale,…" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị viêm da tiết bã
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị viêm da tiết bã Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán viêm da tiết bã Chẩn đoán xác định Lâm sàng Tổn thương là các dát đỏ thẫm, giới hạn rõ, bên trên có vảy da khô ở vùng da có nhiều tuyến bã như mặt, da đầu, trên xương ức, các nếp gấp và vùng giữa hai bả vai. Gàu da đầu là biểu hiện ban đầu của viêm da tiết bã. Khi ở giai đoạn muộn hơn, da đầu trở nên đỏ ở nang lông liên kết với nhau rồi lan rộng xuống trán, sau tai, ống tai ngoài và cổ. Ở mặt: Dát đỏ và vảy da, thường ở các rãnh mũi má và vùng giữa hai lông mày. Ở thân mình: Sẩn đỏ ở nang lông, bên trên có vảy mỡ, khi nặng hơn, các sẩn liên kết với nhau tạo thành mảng lớn, ở giữa có vảy mỏng, xung quanh là các sẩn màu đỏ thẫm, có nhiều cung như hình cánh hoa, trên có vảy mỡ vùng liên bả vai và trước ngực. Ở các nếp gấp như nách, nếp dưới vú, bẹn, hậu môn sinh dục, viêm da tiết bã biểu hiện như viêm kẽ, da đỏ, giới hạn rõ, trên có vảy mỡ. Xét nghiệm cận lâm sàng Mô bệnh học: Không đặc hiệu, có hiện tượng á sừng, tăng lớp tế bào gai và xốp bào nhẹ. Xốp bào là dấu hiệu quan trọng giúp chẩn đoán phân biệt viêm da tiết bã và vảy nến. Có hiện tượng thâm nhiễm nhẹ các tế bào viêm ở trung bì. Soi nấm trực tiếp phát hiện có Malassezia furfur. Cần làm thêm xét nghiệm HIV . Chẩn đoán phân biệt Vảy nến: Các dát đỏ ở các vùng tỳ đè, trên có vảy khô dày, giới hạn rõ. Cần dựa vào mô bệnh học để chẩn đoán phân biệt. Hơi khó khi chẩn đoán phân biệt giữa biến chứng của chất với viêm da tiết bã. Cần phân biệt giữa lupus đỏ hệ thống, viêm da do ánh nắng với viêm da tiết bã. Phương pháp điều trị viêm da tiết bã hiệu quả Nguyên tắc chung Dùng thuốc kháng nấm tác dụng tại chỗ để trị Malassezia . Bệnh dễ tái phát từng đợt. Các yếu tố làm vượng bệnh như nghiện rượu , stress, hoặc một số thuốc. Không nên dùng các corticoid dạng bôi. Điều trị cụ thể Đối với gàu da đầu: Thường xuyên dầu gội kháng nấm. Nước gội đầu có kẽm, pyrithion và magne với nồng độ 0,5 - 2% hoặc dầu gội đầu olamin nồng độ 0,75 - 1% trong nhiều tháng. Có thể dùng dầu gội đầu chứa selenium nồng độ 1 - 2,5% hoặc chứa hoạt chất kháng nấm thuộc nhóm imidazol như ketoconazol , bifonazol hay econazol. Đối với tổn thương trên da mặt, nên dùng các loại xà phòng ZnP nồng độ 2% và các thuốc kháng nấm imidazol như ketoconazol, ciclopiroxolamin hay bifonazol . Isotretinoin có làm giảm sự bài tiết chất bã/dầu. Liều lượng 0,5mg/kg/ngày trong ít nhất 8 tháng. Theo dõi lipid máu, chức năng gan trong quá trình điều trị. Trẻ sơ sinh có thể tự khỏi viêm da tiết bã và dạng đỏ da toàn thân (Leiner-Moussous diseases) khi được 3 - 4 tuổi. Cần điều trị dự phòng để tránh biến chứng khi bội nhiễm. Có thể dùng xà phòng kháng nấm (trichorcarbanid, chlorhexidin), hoặc thuốc kháng nấm nhóm imidazol. Làm mềm vảy bằng mỡ salicylic 5%, xà phòng hoặc mỡ kháng sinh nếu có nhiều vảy dày trên da đầu. Sử dụng ketoconazol đường uống khi có tổn thương lan toả." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa viêm da tiết bã
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa viêm da tiết bã Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của viêm da tiết bã Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Sống tích cực, hạn chế stress. Luôn phải chú ý tới vệ sinh các nhân và bảo vệ làn da. Trong thời gian bị bệnh và trong quá trình điều trị, nên hạn chế sử dụng mỹ phẩm hay sản phẩm chăm sóc da. Chế độ dinh dưỡng: Bổ sung các loại rau và trái cây mọng nước để cấp ẩm cho da (rau lá xanh, dưa chuột, cam, quả mọng…). Phương pháp phòng ngừa viêm da tiết bã hiệu quả Tập thể dục đều đặn để lưu thông khí huyết và tăng khả năng thải độc cho da. Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời. Thực hiện chế độ ăn tốt cho sức khỏe. Tăng cường bổ sung vitamin E , C, tiền vitamin A và vitamin A để tăng cường sức khoẻ làn da. Hạn chế các loại thực phẩm dễ gây ngứa như hải sản, thịt bò,… Hạn chế ăn đồ quá mặn hoặc cay nóng khiến tuyến bã nhờn tiết ra nhiều hơn. Vệ sinh cơ thể sạch sẽ, nên sử dụng sản phẩm có tính nhẹ dịu cho da nhạy cảm ." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung mề đay
[ "Tìm hiểu chung mề đay Mề đay bao gồm các mảng thay đổi, dạng vòng, ban đỏ và ngứa trên da. Mề đay cũng có thể đi kèm với phù mạch, là kết quả của sự kích hoạt tế bào mast và tế bào đa nhân ái kiềm trong lớp trung bì sâu, các mô dưới da và biểu hiện phù nề mặt và môi, đầu chi, bộ phận sinh dục. Phù mạch có thể xảy ra trong ruột và hiện tại là đau bụng . Phù mạch có thể đe doạ đến mạng sống nếu tắc nghẽn đường thở xảy ra do phù thanh quản hoặc phù nề lưỡi. Trong nhiều trường hợp, nổi mề đay là một phản ứng tạm thời có thể được giảm bớt bằng các loại thuốc dị ứng. Hầu hết, các vết sẽ tự biến mất. Tuy nhiên, các trường hợp mãn tính (kéo dài), cũng như nổi mề đay kèm theo phản ứng dị ứng nghiêm trọng mới là một mối quan tâm y tế đáng kể." ]
[ "" ]
Triệu chứng mề đay
[ "Triệu chứng mề đay Những dấu hiệu và triệu chứng của mề đay Triệu chứng đáng chú ý nhất liên quan đến nổi mề đay là các vết hằn xuất hiện trên da. Các đốm có thể có màu đỏ, nhưng chúng cũng có thể cùng màu với da. Chúng có thể nhỏ và tròn, hình nhẫn hoặc lớn. Phát ban gây ngứa và có xu hướng xuất hiện thành từng đợt trên bộ phận bị ảnh hưởng của cơ thể, nó có thể phát triển, thay đổi hình dạng và lan rộng. Mề đay có thể biến mất hoặc xuất hiện trở lại trong các đợt bùng phát. Phát ban riêng lẻ có thể kéo dài từ nửa giờ đến một ngày. Nổi mề đay có thể chuyển sang màu trắng đục. Đôi khi phát ban có thể thay đổi hình dạng hoặc kết hợp để tạo thành một khu vực lớn hơn và nổi lên. Nổi mề đay có thể xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau trên cơ thể. Tác động của mề đay đối với sức khỏe Mề đay khiến cho bệnh nhân sưng, ngứa, khó chịu phải dùng các tác động vật lý (gãi, chà xát) hoặc sử dụng các thuốc để giảm triệu chứng, ảnh hưởng đến hoạt động sống hằng ngày của bệnh nhân. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nổi mề đay thường biến mất trong vòng 48 giờ, trừ khi bạn đã phát triển bệnh mề đay mãn tính. Mề đay mãn tính có thể kéo dài hoặc tái phát mỗi lần lên đến sáu tuần. Bạn nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu ngoài phát ban mà bạn gặp phải: Thở khò khè; Khó thở ; Thắt cổ họng; Khó nuốt; Sốt." ]
[ "" ]
Nguyên nhân mề đay
[ "Nguyên nhân mề đay Các mối hàn đi kèm với phát ban phát sinh khi một số tế bào giải phóng histamine và các chất hóa học khác vào máu. Các bác sĩ thường không thể xác định lý do phát ban mãn tính hoặc tại sao phát ban cấp tính đôi khi biến thành một vấn đề lâu dài. Các phản ứng trên da có thể được kích hoạt bởi: Thuốc giảm đau; Côn trùng hoặc ký sinh trùng ; Sự nhiễm trùng; Gãi; Nóng hoặc lạnh; Căng thẳng; Ánh sáng mặt trời; Thể dục; Rượu hoặc thức ăn; Áp lực lên da, ví dụ như từ dây thắt lưng quá chặt. Trong một số trường hợp, nổi mề đay mãn tính có thể liên quan đến bệnh lý có từ trước, chẳng hạn như bệnh tuyến giáp hoặc hiếm khi là ung thư." ]
[ "" ]
Nguy cơ mề đay
[ "Nguy cơ mề đay Những ai có nguy cơ mắc phải nổi mề đay? Đối tượng dễ có nguy cơ nổi mề đay là những người cơ địa nhạy cảm với thời tiết, thức ăn, thuốc. Ngoài ra, mề đay còn có thể là triệu chứng của nhiều bệnh ngoài da hoặc biểu hiện của bệnh trong cơ thể phát ra ngoài. Yếu tố làm tăng nguy cơ bị nổi mề đay Một số yếu tố làm tăng nguy cơ nổi mề đay bao gồm: Vệ sinh kém; Tiếp xúc với các tác nhân dị ứng: Thức ăn, thuốc, côn trùng cắn, phấn hoa…; Cơ địa dị ứng." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị mề đay
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị mề đay Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán nổi mề đay Thông thường, khi nổi mày đay không cần xét nghiệm trừ khi dấu hiệu gợi ý có rối loạn cụ thể như nhiễm trùng. Các trường hợp bất thường, tái phát hoặc tiến triển dai dẳng cần được đánh giá thêm. Cần phải cân nhắc đến test da với dị nguyên và xét nghiệm thường quy phải bao gồm hóa sinh máu, công thức máu, các xét nghiệm chức năng gan và hoocmon kích thích tuyến giáp (TSH). Các thử nghiệm tiếp theo nên được hướng dẫn bởi các triệu chứng và dấu hiệu (ví dụ: Rối loạn miễn dịch) và kiểm tra các bất thường trong xét nghiệm (ví dụ: Huyết thanh cho bệnh viêm gan và siêu âm để kiểm tra chức năng gan bất thường, trứng và ký sinh trùng tăng bạch cầu ái toan, xét nghiệm chức năng gan tăng nồng độ cryoglobulin hoặc tăng creatinine , kháng thể tuyến giáp đối với TSH bất thường). Sinh thiết da nên được thực hiện nếu chẩn đoán không chắc chắn hoặc nếu mày đay vẫn tồn tại > 48 giờ (để loại trừ mày đay viêm mạch). Phương pháp điều trị nổi mề đay hiệu quả Tùy vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và thể trạng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc và áp dụng những phương pháp điều trị phù hợp. Hạn chế tiếp xúc với các kháng nguyên gây dị ứng. Sử dụng các loại thuốc điều trị triệu chứng nổi mề đay (cần theo hướng dẫn của nhân viên y tế). Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa mề đay
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa mề đay Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của mề đay Chế độ sinh hoạt: Rửa tay thường xuyên; Thực hành tốt vệ sinh; Tiêm phòng các bệnh nhiễm trùng có thể phòng ngừa được; Hạn chế tiếp xúc với những người bị bệnh hoặc đang có biểu hiện nổi mề đay; Tránh sử dụng xà phòng mạnh có thể gây kích ứng; Tránh mặc quần áo chật; Tránh tiếp xúc với các kháng nguyên gây dị ứng: Phấn hoa, lông thú vật… Chế độ dinh dưỡng: Hạn chế ăn uống các tác nhân dễ gây dị ứng như hải sản, tôm, bò.. Phương pháp phòng ngừa nổi mề đay hiệu quả Thông qua các biện pháp phòng ngừa và thay đổi lối sống, bạn có thể giúp ngăn ngừa các phản ứng nổi mề đay. Nếu bạn đã biết bị dị ứng , bạn có thể làm những điều sau để ngăn ngừa phát ban: Tránh các loại thức ăn khiến cơ thể bị dị ứng. Tìm lựa chọn thay thế cho thuốc hoặc đơn thuốc có chứa chất gây dị ứng. Vi khuẩn truyền nhiễm cũng có thể gây ra tình trạng phát ban. Thực hiện các biện pháp vệ sinh và ngăn ngừa nhiễm khuẩn." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung vảy nến
[ "Tìm hiểu chung vảy nến Bệnh vảy nến là sự tăng sinh quá mức của tế bào sừng thượng bì kết hợp với viêm nhiễm của hai lớp trung bì và thượng bì, đặc trưng bởi các đợt cấp tái phát và thuyên giảm các mảng dày, ban đỏ và đóng vảy. Nó ảnh hưởng đến khoảng 1 đến 5% dân số trên toàn thế giới; những người da sáng có nguy cơ cao hơn, và người da đen có nguy cơ thấp hơn. Triệu chứng thông thường là ngứa và ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể tiến triển nặng lên thành viêm khớp vảy nến . Chẩn đoán bệnh dựa trên sự xuất hiện và phân bố thương tổn. Điều trị bao gồm điều trị tại chỗ bằng thuốc làm mềm da, dẫn chất vitamin D3, retinoid, nhựa than đá, anthralin, corticosteroid, quang trị liệu và dùng thuốc toàn thân (methotrexate, retinoid uống, cyclosporin, tác nhân điều hòa miễn dịch) khi bệnh nặng lên." ]
[ "" ]
Triệu chứng vảy nến
[ "Triệu chứng vảy nến Những dấu hiệu và triệu chứng của vảy nến Tổn thương do vảy nến gây ra đa số không có triệu chứng hoặc ngứa và thường ở trên da đầu, khuỷu tay, đầu gối, xương chậu, khe mông và bộ phận sinh dục. Đôi khi vảy nến cũng xuất hiệu ở móng tay, lông mày, nách, rốn và vùng quanh hậu môn. Bệnh có thể lan rộng, do các tổn thương nhỏ, riêng lẻ sáp nhập lại với nhau. Hình dạng các tổn thương do vảy nến khác nhau tùy thuộc vào loại. Trong số các biến thể dưới típ bệnh vảy nến, bệnh vảy nến thể mảng (bệnh vảy nến thông thường hoặc vảy nến thể mảng mãn tính) chiếm khoảng 90%; tổn thương dạng mảng đỏ hoặc sẩn dược vảy da dày bóng, màu bạc che phủ. Các tổn thương tự xuất hiện theo từng đợt và thoái triển cùng hoặc không cùng sự xuất hiện và thoái lui của các yếu tố kích thích. Viêm khớp phát triển từ 5 - 30% bệnh nhân và có thể tàn tật (Viêm khớp vảy nến); sự phá hủy cuối cùng cũng xảy ra. Tác động của vảy nến đối với sức khỏe Bệnh Vảy nến hiếm khi nguy hiểm đến tính mạng nhưng có thể ảnh hưởng đến thẩm mỹ của bệnh nhân. Ngoài ra, thời gian cần để điều trị các tổn thương trên da hoặc da đầu thường dài, gây phiền toái và ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh vảy nến Bệnh diễn biến lâu ngày có thể gây ra các tình trạng: Chàm hóa, lichen hóa, bội nhiễm. Ung thư da hiếm gặp. Đỏ da toàn thân. Viêm khớp vảy nến có thể gây biến dạng khớp, cứng khớp, nhất là các khớp trên xương cột sống. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân vảy nến
[ "Nguyên nhân vảy nến Chưa xác định rõ nguyên nhân của bệnh vảy nhưng theo một số nghiên cứu, có thể liên quan đến sự kích thích đáp ứng miễn dịch của tế bào sừng ở lớp thượng bì; trong đó, dường như tế bào T đóng vai trò trung tâm. Bệnh có tính di truyền liên quan đến một số gen và kháng nguyên HLA (Cw6, B13, B17). Theo một số nghiên cứu, trên nhiễm sắc thể 6p21 có các locus PSORS1 đóng vai trò quan trọng nhất xác định tính nhạy cảm của bệnh nhân trong việc phát triển bệnh Vảy nến. Ngoài ra, một số tác nhân môi trường kích hoạt khởi phát bệnh có thể gây ra sự tăng sinh quá mức của tế bào sừng và phản ứng viêm." ]
[ "" ]
Nguy cơ vảy nến
[ "Nguy cơ vảy nến Những ai có nguy cơ mắc phải vảy nến? Mọi đối tượng đều có thể bị vẩy nến, tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở nhóm người trong độ tuổi từ 16 - 22 và từ 57 - 60. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc vảy nến Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc Vảy nến, bao gồm: Chấn thương (hiện tượng Koebner); Cháy nắng; Nhiễm HIV ; Nhiễm trùng Streptococcus tán huyết beta; Các thuốc nhóm chẹn beta, ức chế ACE, lithium, indomethacin, terbinafine , chloroquine và interferon alfa; Căng thẳng; Uống rượu; Hút thuốc lá; Béo phì ." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị vảy nến
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị vảy nến Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán vảy nến Lâm sàng Thương tổn da: Điển hình là những dát màu đỏ hoặc hồng, hình tròn hoặc bầu dục, số lượng thay đổi, kích thước khác nhau, giới hạn rõ với da lành, trên dát phủ vảy da dễ bong; sờ mềm, mất màu khi ấn vào, không thâm nhiễm và không đau. Các lớp vảy trên da màu trắng đục như xà cừ, khô, gồm nhiều lớp xếp chồng lên nhau, dày mỏng không đều, dễ bong, phủ kín toàn bộ hoặc một phần dát đỏ, trừ vùng ngoại vi. Thương tổn vảy nến xuất hiện ở vùng thường bị cọ sát hoặc tỳ đè như đầu gối, khuỷu tay, mặt duỗi các chi, bị sang chấn, vết cào gãi hay vết bỏng, sẹo, (dấu hiệu Koebner); có khuynh hướng đối xứng. Cạo vảy (phương pháp Brocq): Cạo thương tổn vảy nến bằng thìa nạo cùn cạo trên thấy vảy da bong thành các lát mỏng màu trắng đục, tiếp theo là một màng mỏng bong ra. Bề mặt da bên dưới màng bong màu đỏ, nhẵn bóng kèm những điểm nhỏ rớm máu gọi là hạt sương máu (dấu hiệu Auspitz). Thương tổn móng: Khoảng 30 - 50% tổng số bệnh nhân vảy nến bị tổn thương móng, thường kèm thương tổn da đầu ngón hoặc rải rác toàn thân. Phải sinh thiết móng nếu bệnh nhân chỉ bị thương tổn ở móng. Mặt móng xuất hiện vân ngang hoặc chấm lõm (dạng cái đê khâu); móng đục với thành viền vàng đồng hoặc đốm trắng; móng bị bong tróc ở bờ tự do; lớp sừng dưới móng dày lên và mủn; toàn bộ móng có thể bị mất, chỉ để lại giường móng bong vảy sừng. Ngoài ra, các mụn mủ dưới móng hoặc xung quanh móng xuất hiện trong vảy nến dạng mủ. Thương tổn khớp: Khoảng 10 - 20% tổng số bệnh nhân vảy nến bị tổn thương khớp. Triệu chứng gồm đau khớp; hạn chế vận động và viêm khớp ; viêm đa khớp vảy nến, biểu hiện bên ngoài giống viêm đa khớp dạng thấp. Hiếm khi gặp viêm khớp cột sống vảy nến và rất khó phân biệt với viêm cột sống dính khớp. Chụp X-quang thấy mất vôi đầu xương, dính khớp và hủy hoại sụn xương. Thương tổn niêm mạc: Trên niêm mạc xuất hiện những vết màu hồng, giới hạn rõ, không bị thâm nhiễm, ít hoặc không có vảy, tiến triển mạn tính; thường gặp ở niêm mạc quy đầu. Ngoài ra, bệnh nhân còn có thể bị viêm lưỡi phì đại tróc vảy hoặc viêm lưỡi hình bản đồ; viêm kết mạc, viêm giác mạc , viêm mí mắt. Xét nghiệm Mô bệnh học: Đặc trưng là lớp sừng dày lên và xuất hiện á sừng (tế bào sừng còn nhân không đều nhau, xếp thành lá mỏng và nằm ngang), lớp gai tăng sản, mất lớp hạt và thâm nhiễm viêm. Xét nghiệm sinh hóa máu: Định lượng nồng độ calci máu trong trường hợp vảy nến thể mủ. Xét nghiệm ASLO (Antistreptolysin O) hoặc nuôi cấ y vi khuẩn (bằng dịch ngoáy họng) ở bệnh nhân mắc vảy nến thể giọt. Chẩn đoán phân biệt vảy nến với các bệnh lý sau: Giang mai thời kỳ thứ II. Lupus đỏ kinh. Vảy phấn hồng Gibert. Vảy phấn đỏ nang lông. Phương pháp điều trị Vảy nến hiệu quả Điều trị tại chỗ Corticosteroid: Thường sử dụng dạng tại chỗ hoặc tiêm trực tiếp vào các tổn thương nhỏ, khó trị. Chỉ được chỉ định corticosteroid toàn thân khi bệnh bùng phát trầm trọng hoặc vảy nến mụn mủ. Tuỳ theo mức độ bệnh, lựa chọn loại corticosteroid có độ mạnh phù hợp. Bôi corticosteroid lên mảng vảy nến hai lần mỗi ngày. Để tăng hiệu quả điều trị, sau khi bôi corticosteroid, phủ thêm lớp polyethylene hoặc băng kín qua đêm và thay băng vào buổi sáng, đặc biệt đối với các tổn thương nhỏ, dày, khu trú hoặc tái phát. Corticosteroid mạnh được lựa chọn theo mức độ bệnh. Corticosteroid có thể gây teo tại chỗ, rạn da, giãn mạch nên cần giảm liều và giãn cách thời gian dùng khi bệnh thuyên giảm. Nếu dùng corticosteroid tại chỗ trong thời gian dài trên diện tích lớn có thể gây ra phản ứng toàn thân (như suy giảm miễn dịch) và làm trầm trọng thêm bệnh Vảy nến. Sau khoảng 3 tuần điều trị, nên dùng chất làm mềm thay cho corticosteroid trong 1 - 2 tuần. So với các thuốc khác, sự tái phát sau điều trị bằng corticosteroid tại chỗ thường nhanh hơn. Dẫn xuất Vitamin D3 (ví dụ: calcitriol, calcipotriol) giúp bình thường hóa ra sự tăng sinh và biệt hóa tế bào sừng. Có thể dùng thuốc đơn độc hoặc kết hợp với corticosteroid tại chỗ (với liệu trình dùng corticosteroid vào cuối tuần và calcipotriol vào các ngày trong tuần). Chất ức chế Calcineurin (pimecrolimus, tacrolimus): Thuốc được bào chế dạng bôi ngoài da và dung nạp tốt. Hiệu quả của nhóm thuốc này không cao bằng corticosteroid nhưng lại tránh được các biến chứng của corticosteroid trong điều trị Vảy nến vùng kẽ và trên mặt. Chưa có nghiên cứu xác định liệu thuốc có làm tăng nguy cơ mắc ung thư da và u lympho hay không. Tazarotene: Đây là một retinoid sử dụng tại chỗ có tác dụng hỗ trợ điều trị nhưng ít hiệu quả hơn corticosteroids khi dùng đơn độc. Các thuốc khác: Dưỡng ẩm (kem làm mềm, thuốc mỡ, vaseline và dầu thực vật hydro hóa). Dùng dưỡng ẩm hai lần một ngày ngay sau khi tắm giúp giảm vảy hiệu quả cho bệnh nhân mắc vảy nến mức độ nhẹ - vừa. Các vết thương sau khi bôi dưỡng ẩm có thể trở nên trong suốt hoặc đỏ hơn khi vảy giảm. Acid salicylic là một chất tiêu sừng, đặc biệt hữu ích trong điều trị vảy trên da đầu (thường khá dày). Acid salicylic làm mềm vảy để dễ dàng loại bỏ, đồng thời làm tăng hấp thu các thuốc khác. Nhựa than đá có tác dụng chống viêm và ức chế tế bào sừng tăng sinh (chưa rõ cơ chế). Bôi thuốc mỡ hoặc dung dịch lên vùng da bị tổn thương vào ban đêm và rửa sạch vào buổi sáng. Có thể kết hợp với corticosteroid tại chỗ hoặc chiếu ánh sáng UVB phổ rộng (280 - 320 nm) (liệu pháp Goeckerman). Đối với chế phẩm dầu gội, xoa đều lên da đầu, giữ nguyên trong 5 - 10 phút và sau đó xả sạch. Anthralin cũng có tác dụng chống tăng sinh và kháng viêm (chưa rõ cơ chế). Bắt đầu điều trị bằng chế phẩm dạng kem 0,1% và sau đó dùng thuốc mỡ 1% khi dung nạp. Thận trọng khi bôi thuốc vào vùng kẽ vì anthralin có thể gây kích ứng và nhuộm màu. Rửa sạch thuốc trong vòng 20 - 30 phút sau khi dùng. Hiện nay, một số sản phẩm được điều chế dạng liposome để giảm các tác dụng phụ này. Kẽm oxit kết hợp với các thuốc tiêu sừng bong vảy mạnh để làm dịu da, giảm kích ứng. Quang trị liệu UVA (bước sóng 320 - 400 nm): Chiếu 3 lần/tuần hoặc 2 ngày/lần. UVB làm giảm tổng hợp DNA và gây ức chế miễn dịch nhẹ. Hiện nay ít sử dụng UVB (bước sóng 290 - 320 nm) mà được thay thế bằng UVB dải hẹp (UVB Narrow Band) có bước sóng 311 nm cho hiệu quả điều trị cao hơn và ít tác dụng phụ. PUVA (Psoralen phối hợp UVA): Cho bệnh nhân uống meladinin liều 0,6 mg/kg. Sau 2 giờ, chiếu UVA liều tăng dần từ 0,5 - 1 J/cm2. PUVA giúp ngăn chặn vảy nến lây lan nhanh và bình thường hoá sự biệt hóa của tế bào sừng. Điều trị toàn thân Methotrexat: Cơ chế: Đây là một chất chống chuyển hoá, có tác dụng ức chế quá trình khử acid folic dẫn đến ức chế tổng hợp acid nucleic và acid amin ở tế bào. Chỉ định: Điều trị đỏ da toàn thân do vảy nến, vảy nến thể mảng lan rộng, viêm khớp vảy nến và vảy nến thể mủ toàn thân không đáp ứng với liệu pháp tại chỗ hoặc quang trị liệu. Liều lượng: Uống 2,5 mg x 3 lần cách nhau 12 giờ hoặc tiêm bắp 10 mg x 1 lần/tuần. Khi dùng thuốc kéo dài cần theo dõi chặt chẽ chức năng gan. Độc tính của thuốc cao nên một đợt điều trị chỉ nên kéo dài vài tháng và xen kẽ với các liệu pháp khác. Acitretin (dẫn chất của vitamin A): Cơ chế: Điều hòa tiến trình sừng hóa da. Chỉ định: Điều trị bệnh vảy nến mức độ nặng. Liều lượng: Khởi đầu với 25 mg/ngày. Tùy theo hiệu quả và khả năng dung nạp thuốc điều chỉnh tăng hoặc giảm liều sau 1 - 2 tuần dùng thuốc. Thuốc có thể gây quái thai, vì vậy phụ nữ dùng thuốc không nên có thai trong vòng 2 năm kể từ khi kết thúc điều trị. Dùng thuốc kéo dài có thể gây hội chứng tăng tạo xương lan tỏa nguyên phát (DISH). Cyclosporin: Cơ chế: Ức chế hệ miễn dịch của cơ thể. Chỉ định: Điều trị bệnh vảy nến mức độ nặng. Liều lượng: Khởi đầu với 2,5 - 5 mg/kg/ngày chia làm 2 lần. Tăng liều sau 1 tháng nhưng không quá 5 mg/kg/ngày. Ngưng dùng thuốc nếu không đạt hiệu quả như mong muốn sau 6 tuần dùng liều cao. Thận trọng khi chỉ định và theo dõi nghiêm ngặt vì thuốc có thể gây quái thai, rối loạn chức năng gan, thận, giảm bạch cầu... Corticoid: Chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết, cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ. Không nên dùng thuốc kéo dài vì có thể tăng nặng tình trạng bệnh và dễ gây biến chứng nguy hiểm. Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa vảy nến
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa vảy nến Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của vảy nến Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ. Luôn giữ ấm cơ thể nhưng không nên tắm nước nóng. Thường xuyên dùng dưỡng ẩm và các chất giúp làm mềm da. Không chà xát, gãi hoặc cố làm bong vảy. Ngay sau khi tắm, da còn hơi nước, thoa các loại kem làm ẩm da. Mùa lạnh khô, cần thoa kem làm ẩm da nhiều lần trong ngày. Phơi nắng hằng ngày nhưng chú ý đừng để cháy nắng Vệ sinh cơ thể sạch sẽ. Vận động thể thao thường xuyên với cường độ phù hợp tuổi tác và các bệnh mắc kèm. Chế độ dinh dưỡng: Bệnh nhân Vảy nến nên điều chỉnh lượng chất béo và đường trong chế độ ăn. Ăn đủ cá và hải sản có vỏ, đậu tương, nhiều chất xơ, tránh ăn quá nhiều đường đơn thịt đỏ, và thức uống có cồn. Bổ sung các acid béo không bão hòa như EPA hoặc DHA. Bệnh nhân béo phì cần giảm cân và nên ăn theo chế độ ít calo. Nếu nồng độ vitamin D hoặc selen trong huyết thanh thấp, cân nhắc bổ sung lượng vitamin D hoặc selen phù hợp. Phương pháp phòng ngừa vảy nến hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Khám da liễu định kỳ và dùng thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ. Phơi nắng khoảng 5 - 10 phút mỗi ngày, trước 9 giờ sáng hoặc sau 4 giờ chiều. Giữ gìn vệ sinh thân thể cũng như nơi ở. Chăm sóc cẩn thận vùng da bị tổn thương, dùng dưỡng ẩm nếu cần thiết. Tránh tiếp xúc với hóa chất độc hại, hoặc mặc đồ bảo hộ nếu làm việc trong môi trường ô nhiễm." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung chàm
[ "Tìm hiểu chung chàm Chàm hay còn gọi là viêm da cơ địa , eczema là bệnh viêm da mạn tính với cơ chế bệnh sinh gồm nhiều yếu tố về tính di truyền, rối loạn chức năng miễn dịch kèm theo yếu tố môi trường tác động. Chàm thường tiến triển theo từng đợt, với các dấu hiệu đặc trưng gồm viêm, ngứa, phát ban. Tình trạng phát ban có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, nhưng phổ biến là ở một số vùng nhất định còn phụ thuộc vào độ tuổi ở mỗi người." ]
[ "" ]
Triệu chứng chàm
[ "Triệu chứng chàm Những dấu hiệu và triệu chứng của chàm Bệnh chàm sẽ có các dấu hiệu khác nhau phụ thuộc vào mỗi giai đoạn của bệnh. Nếu chàm đang trong giai đoạn cấp tính, tổn thương sẽ khá nghiêm trọng với biểu hiện phù, có mảng rỉ dịch, có mụn nước . Còn nếu tiến đến giai đoạn mạn tính, tổn thương sẽ có những vết trầy xước , chà xát hoặc lichen hóa trên da. Vị trí tổn thương còn thuộc vào độ tuổi sẽ xuất hiện phổ biến ở những vị trí khác nhau trên cơ thể. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, bệnh chàm xuất hiện phổ biến ở những vùng trẻ hay gãi như mặt, sau da da đầu, ngực và sau da đầu. Đối với trẻ lớn hơn và người lớn thì lại hay xuất hiện ở bàn tay, bàn chân, khủy tay, sau đầu gối và mặt. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân chàm
[ "Nguyên nhân chàm Hiện nay người ta chưa tìm ra nguyên nhân thật sự dẫn đến bệnh chàm. Tuy nhiên vẫn có các nguyên nhân phổ biến sau đây được thống kê dễ dẫn đến chàm: Do yếu tố di truyền: Theo thống kê cho rằng viêm da cơ địa liên quan đến protein mã hóa biểu bì và miễn dịch được cho là do đột biến gen mã hoá cho protein filaggrin. Ngoài ra, nếu bố mẹ bị bệnh chàm thì có khả năng cao sẽ di truyền cho con cái của họ. Do nhiễm nấm, nhiễm vi khuẩn: Đối với người từng bị nhiễm nấm men Candida albicans , đặc biệt là khi hệ miễn dịch suy yếu có nguy cơ cao gây ra bệnh viêm da cơ địa. Do rối loạn chức năng cơ thể: Nếu cơ thể bị rối loạn hormon, rối loạn chuyển hóa,… dẫn đến da mất đi các thiếu hụt hàng rào bảo vệ da trước các tác động nội ngoại sinh, từ đó khiến da dễ bị dị ứng nên dễ xuất hiện bệnh viêm da cơ địa." ]
[ "" ]
Nguy cơ chàm
[ "Nguy cơ chàm Những ai có nguy cơ mắc phải chàm? Viêm da cơ địa mọi tượng đều có thể gặp nhưng các đối tượng sau đây có nguy cơ mắc bệnh cao hơn: Bệnh thường xảy ra ở trẻ nhỏ, nhất là trẻ dưới 5 tuổi. Người ở các khu vực thành thị hoặc ở các nước phát triển. Người có tiền sử gia đình bị bệnh viêm da cơ địa hoặc mắc bệnh hen suyễn , các bệnh dị ứng khác. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải chàm Một số yếu tố sau đây làm tăng nguy cơ mắc bệnh chàm, bao gồm: Nếu da tiếp xúc với một số chất dễ gây dị ứng như nấm mốc, bụi nhà, lông súc vật, quần áo, hóa mỹ phẩm, thực phẩm là điều kiện để chàm phát triển trầm trọng hơn. Da bị thiếu độ ẩm khiến hàng rào bảo vệ da bị suy yếu, da dễ nhạy cảm và dễ bị viêm hơn. Một số vết xước nhỏ trên bề mặt da nhưng nếu hay bị ma sát nhiều lần có thể khiến da dễ bị viêm nhiễm tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập khiến dễ có nguy cơ mắc bệnh chàm. Nếu tiếp xúc với môi trường nước hoặc khí hậu quá lạnh hoặc quá nóng tạo điều kiện mắc bệnh chàm. Một số loại thuốc dễ gây dị ứng như thuốc gây tê, thuốc kháng sinh penicillin , streptomycin,... là một trong số nguyên nhân khiến bệnh chàm phát triển. Bệnh chàm thường xảy ra theo mùa có nhiều phấn hoa, đặc biệt là vào mùa hè. Người bệnh có các vấn đề rối loạn căng thẳng, lo âu làm thay đổi nội tiết tố trong cơ thể nên sẽ có nguy cơ mắc bệnh chàm trầm trọng hơn so với người bình thường." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị chàm
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị chàm Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán chàm Đánh giá cận lâm sàng Một số xét nghiệm phát hiện dị nguyên như test áp da , tẩy da, test hấp thụ dị nguyên phóng xạ, đo nồng độ IgE đặc hiệu với dị nguyên. Xét nghiệm huyết học trong huyết thanh thấy tăng nồng độ IgE. Xét nghiệm mô bệnh học thấy xốp bào xen kẽ á sừng, lichen hóa ở vùng thượng bì, có sự xâm nhiễm của bạch cầu lympho, mono, dưỡng bào, tế bào ái kiềm ở vùng trung bì. Chẩn đoán xác định Dựa vào tiêu chuẩn của Hanifin và Rajka sau đây để chẩn đoán xác định bệnh chàm: Các tiêu chuẩn chính: Ngứa. Biểu hiện và vị trí đặc trưng của tổn thương: Vị trí các nếp gấp trẻ em bị lichen hóa hoặc thành dải ở người lớn. Trẻ em và trẻ sơ sinh bị tổn thương ở mặt và mặt duỗi các chi. Tổn thương phát ban dạng mạn tính hoặc tái phát. Mắc các bệnh dị ứng có tiền sử gia đình hoặc cá nhân. Tiêu chuẩn phụ: Vảy cá, dày sừng nang lông, khô da, tăng đường kẻ trong lòng bàn tay. Vị trí tay, chân bị viêm da . Viêm môi, vảy phấn, chàm vú, xuất hiện nếp ở cổ. Do bị ảnh hưởng từ các yếu tố tâm lý và môi trường nên bị tổn thương nặng. Khi bài tiết mồ hôi có biểu hiện ngứa. Trong huyết thanh thấy có tăng IgE. Vùng quanh mắt có biểu hiện tăng sắc tố. Dấu hiệu Dennie-Morgan (mi mắt dưới có 2 nếp gấp). Viêm kết mạc. Giác mạc hình chóp. Đục thuỷ tinh thể dưới bao sau. Khi chẩn đoán xác định đưa đến kết luận bệnh chàm cần phải dựa vào có ít nhất 3 tiêu chuẩn chính trở lên kết hợp với ít nhất 3 tiêu chuẩn phụ trở lên. Phương pháp điều trị chàm hiệu quả Nguyên tắc điều trị Sử dụng thuốc chống khô da, dịu da. Sử dụng thuốc chống nhiễm trùng, chống viêm. Cần chuyên gia y tế tư vấn cho người bệnh và gia đình cách điều trị và phòng bệnh chàm đúng cách. Điều trị tại chỗ Corticoid được dùng phổ biến trong điều trị bệnh chàm. Lưu ý đối với trẻ em nhỏ nên sử dụng loại có hoạt tính yếu ví dụ như hydrocortison 1 - 2,5%. Đối với trẻ lớn và người lớn nên sử dụng loại có hoạt tính trung bình như Desonid, clobetason butyrat. Trong trường hợp các tổn thương bị lichen hóa, ở chỗ da dày có thể dùng loại corticoid hoạt tính mạnh ví dụ như clobetasol propionat. Ngoài ra, có thể sử dụng loại mỡ kháng sinh để chống nhiễm khuẩn. Đắp dung dịch Jarish, thuốc tím 1/10.000, nước muối sinh lý 0,9%. Làm ẩm da bằng urea 10%, petrolatum đối với vùng da khô. Thuốc bạt sừng bong vảy như mỡ salicyle 5%, 10%, mỡ goudron, ichthyol, crysophanic. Thuốc ức chế miễn dịch tacrolimus nồng độ 0,03 - 0,1% khá hữu ích đối với bệnh chàm. Điều trị toàn thân Dùng thuốc kháng viêm chống dị ứng như kháng histamin H1: Chlorpheniramin 4mg × 1 - 2 viên/ngày, Certerizin 10mg × 1 viên/ngày, Fexofenadine 180mg × 1 viên/ngày. Dùng kháng sinh thuộc nhóm cephalosphorin thế hệ 1 chống nhiễm khuẩn nhất là tụ cầu vàng, liên cầu. Khi bệnh trở nên nặng, có thể chỉ định corticoid trong thời gian ngắn, tuyệt đối không dùng thuốc kéo dài. Prednisolon 5mg × 2 - 4 viên/ngày × 7 ngày. Ngoài ra có thể dùng một số thuốc khác như cyclosporin, methotrexat. Liệu pháp khác Khi chàm lan rộng phương pháp quang trị liệu khá hữu ích. Có thể tận dụng nguồn ánh sáng mặt trời tự nhiên hoặc dùng liệu pháp tia cực tím loại A (UVA) hoặc B (UVB) nhằm giúp cải thiện triệu chứng cho bệnh nhân. Dùng liệu pháp tia UVB dải hẹp cho kết quả điều trị tốt hơn liệu pháp tia UVB truyền thống. Đối với chàm lan rộng tái phát cần điều trị Psoralen sử dụng kết hợp với UVA." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa chàm
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa chàm Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của chàm Chế độ sinh hoạt: Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Nên chọn các loại hóa mỹ phẩm dành riêng cho da khô , da nhạy cảm, giảm thiểu các yếu tố gây kích ứng từ môi trường như lông động vật, phấn hoa, bụi nhà… Hạn chế chà xát hoặc gãi. Sử dụng nước có nhiệt độ vừa phải khoảng 30 đến 36°C. Thường xuyên thay tã lót cho trẻ nhỏ để hạn chế dị ứng, bị hăm da. Tắm xong có thể bôi kem dưỡng ẩm cho da khoảng mỗi ngày, đặc biệt là vào mùa đông để tránh da khô nứt nẻ. Chế độ dinh dưỡng: Ăn uống bình thường chỉ áp dụng ăn kiêng đối với người bệnh nặng, trẻ nhỏ, khi xác định rõ đồ ăn gây dị ứng. Phương pháp phòng ngừa chàm hiệu quả Để phòng ngừa bệnh chàm hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Giáo dục kiến thức đầy đủ như nguyên nhân, dấu hiệu, các phương pháp điều trị và phòng bệnh chàm cho bệnh nhân và người thân của bệnh nhân. Hằng ngày có thể tắm nắng mặt trời 10 - 30 phút/ngày vào sáng sớm để tăng sản xuất vitamin D, giải phóng các hợp chất cathelicidin chống viêm, giảm sưng và đỏ cục bộ. Dùng máy lưu thông không khí có bộ lọc không khí với hiệu suất cao (HEPA). Ngoài ra có thể dùng máy hút ẩm để tránh ẩm mốc ở nơi phòng kín." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung ung thư da giai đoạn muộn
[ "Tìm hiểu chung ung thư da giai đoạn muộn Ung thư da giai đoạn muộn là gì? Ung thư da là sự phát triển bất thường của các tế bào da, thường do nguyên nhân da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Tuy nhiên, dạng ung thư phổ biến này cũng có thể xảy ra ở những vùng da không thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Có ba loại ung thư da chính, bao gồm: Ung thư biểu mô tế bào đáy : Đây là loại ung thư da phổ biến nhất và thường xuất hiện ở các vùng da tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời như mặt, cổ, và tay. Loại ung thư da này phát triển chậm và hiếm khi lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Tuy nhiên, nếu không được điều trị, nó có thể xâm lấn sâu và gây tổn thương mô xung quanh. Ung thư biểu mô tế bào vảy: Đây là loại ung thư da phổ biến thứ hai, cũng thường xuất hiện ở các khu vực da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Loại ung thư này có khả năng lan rộng hơn so với ung thư biểu mô tế bào đáy, nhưng nếu phát hiện sớm thì tỷ lệ điều trị thành công vẫn cao. Nếu không được điều trị, nó có thể lan sang các hạch bạch huyết và các cơ quan khác. Melanoma: Đây là loại ung thư da nguy hiểm nhất. Melanoma bắt nguồn từ các tế bào hắc tố (melanocytes), là tế bào sản xuất sắc tố da. Melanoma có khả năng lan rộng đến các cơ quan khác nếu không được phát hiện và điều trị sớm. Nó thường biểu hiện dưới dạng nốt ruồi bất thường hoặc thay đổi màu sắc, kích thước, hoặc hình dạng của nốt ruồi. Ung thư da giai đoạn muộn, còn được gọi là ung thư da giai đoạn 4, là khi ung thư đã phát triển và lan ra ngoài khu vực da ban đầu và các hạch bạch huyết lân cận, lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Đây là giai đoạn nguy hiểm nhất của ung thư da, đặc biệt là với loại melanoma, vì lúc này tế bào ung thư có thể đã lan rộng đến các cơ quan quan trọng như phổi, gan, hoặc não. Ở giai đoạn này, việc điều trị trở nên khó khăn hơn và có thể đe dọa tính mạng." ]
[ "" ]
Triệu chứng ung thư da giai đoạn muộn
[ "Triệu chứng ung thư da giai đoạn muộn Những dấu hiệu và triệu chứng của ung thư da giai đoạn muộn Ung thư da giai đoạn muộn, đặc biệt là melanoma giai đoạn 4, xảy ra khi ung thư đã di căn đến các hạch bạch huyết hoặc cơ quan nội tạng như phổi, gan, não, xương, hoặc đường tiêu hóa. Các triệu chứng cụ thể của ung thư da giai đoạn muộn bao gồm: Nốt cứng trên da: Có thể xuất hiện nốt cứng, không đau trên da. Hạch bạch huyết sưng hoặc cứng: Hạch bạch huyết gần khu vực ung thư có thể trở nên sưng to và cứng. Mệt mỏi không giải thích được: Cảm giác mệt mỏi kéo dài mà không rõ nguyên nhân. Đau không rõ nguyên nhân: Đau tại các vùng cơ thể, có thể không liên quan đến các khu vực bị ảnh hưởng trước đó. Sụt cân không rõ nguyên nhân: Giảm cân mà không có lý do cụ thể, có thể do ung thư ảnh hưởng đến cơ thể. Vàng da và vàng mắt: Khi ung thư lan đến gan, nó có thể gây vàng da và mắt. Tích tụ dịch trong ổ bụng: Ở giai đoạn muộn, ung thư có thể gây ra sự tích tụ dịch trong ổ bụng (cổ trướng). Ung thư da Biến chứng của ung thư da giai đoạn muộn Biến chứng của ung thư da giai đoạn muộn có thể bao gồm: Di căn: Ung thư da giai đoạn muộn, đặc biệt là melanoma, có thể lan đến các cơ quan nội tạng như phổi, gan, não, xương, hoặc đường tiêu hóa, gây ra các vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe và làm suy giảm chức năng của các cơ quan này. Đau mãn tính: Khi ung thư lan rộng, có thể gây đau kéo dài tại các khu vực bị ảnh hưởng, đặc biệt là khi ung thư xâm lấn xương hoặc các cơ quan nhạy cảm. Suy giảm chức năng cơ quan: Nếu ung thư di căn đến gan, phổi, hoặc não, nó có thể dẫn đến suy gan, khó thở, hoặc các vấn đề thần kinh nghiêm trọng như co giật, suy giảm nhận thức. Suy nhược cơ thể: Ung thư giai đoạn muộn thường gây suy nhược, mệt mỏi, mất sức, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống hàng ngày. Tích tụ dịch: Sự di căn của ung thư đến phổi hoặc ổ bụng có thể dẫn đến tích tụ dịch, gây khó thở hoặc sưng phù ở ổ bụng ( cổ trướng ). Khi nào cần gặp bác sĩ? Thăm khám bác sĩ sớm sẽ giúp phát hiện và điều trị kịp thời, giảm nguy cơ ung thư tiến triển xa hơn. Bạn nên đi khám bác sĩ ngay nếu xuất hiện các triệu chứng sau: Thay đổi da bất thường: Nốt ruồi, đốm da hoặc vết thương không lành, thay đổi màu sắc, kích thước hoặc hình dạng. Nốt cứng trên da: Nếu xuất hiện nốt cứng hoặc tổn thương không đau trên da mà không tự lành. Sưng hạch bạch huyết: Khi bạn cảm thấy hạch bạch huyết sưng hoặc đau ở các khu vực gần vùng da bị tổn thương. Đau đột ngột hoặc không rõ nguyên nhân: Đặc biệt nếu đau liên quan đến các cơ quan như xương, bụng hoặc đầu. Giảm cân không giải thích được: Mất cân đột ngột mà không có lý do rõ ràng. Mệt mỏi, yếu sức: Cảm giác mệt mỏi kéo dài, suy nhược không rõ nguyên nhân, ngay cả khi không làm việc nặng. Sưng hạch bạch huyết" ]
[ "" ]
Nguyên nhân ung thư da giai đoạn muộn
[ "Nguyên nhân ung thư da giai đoạn muộn Nguyên nhân dẫn đến ung thư da giai đoạn muộn Nguyên nhân gây ung thư da có thể bao gồm: Đột biến DNA trong tế bào da: Ung thư da xảy ra khi có các lỗi (đột biến) trong DNA của tế bào da. Những đột biến này khiến các tế bào phát triển không kiểm soát và hình thành khối u ung thư. Tế bào liên quan đến ung thư da: Tế bào vảy (Squamous cells): Nằm ngay dưới bề mặt da, hoạt động như lớp lót bên trong của da. Tế bào đáy (Basal cells): Tạo ra tế bào da mới, nằm dưới lớp tế bào vảy. Tế bào hắc tố (Melanocytes): Sản xuất melanin, sắc tố giúp bảo vệ da khỏi tác hại của tia UV từ ánh nắng mặt trời. Tia cực tím (UV) và các yếu tố khác: Phần lớn tổn thương DNA trong tế bào da do bức xạ UV từ ánh nắng mặt trời hoặc đèn chiếu trong giường tắm nắng gây ra. Tuy nhiên, không phải tất cả ung thư da đều xuất hiện ở vùng da tiếp xúc với ánh nắng. Điều này cho thấy có các yếu tố khác cũng đóng vai trò, như tiếp xúc với chất độc hại hoặc mắc các bệnh suy giảm hệ miễn dịch. Tế bào hắc tố" ]
[ "" ]
Nguy cơ ung thư da giai đoạn muộn
[ "Nguy cơ ung thư da giai đoạn muộn Những ai có nguy cơ mắc phải ung thư da giai đoạn muộn? Những đối tượng có nguy cơ cao mắc ung thư da giai đoạn muộn bao gồm: Người có tiền sử ung thư da: Những người đã từng mắc ung thư da có nguy cơ cao bị tái phát hoặc tiến triển thành giai đoạn muộn. Người tiếp xúc với ánh nắng mặt trời trong thời gian dài: Đặc biệt là những người không sử dụng biện pháp bảo vệ da. Người có hệ miễn dịch suy yếu: Do bệnh lý hoặc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch. Người lớn tuổi: Ung thư da có thể tiến triển qua nhiều năm, người cao tuổi thường có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Người có làn da sáng màu: Người da sáng có nguy cơ ung thư da cao hơn do ít melanin, một chất bảo vệ tự nhiên khỏi tia UV. Người có tiền sử gia đình bị ung thư da: Yếu tố di truyền có thể đóng vai trò làm tăng nguy cơ mắc ung thư da. Người tiếp xúc với hóa chất độc hại: Tiếp xúc với chất độc, như asen, có thể làm tăng nguy cơ ung thư da. Tiếp xúc thường xuyên với ánh nắng mặt trời tăng nguy cơ ung thư da Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải ung thư da giai đoạn muộn Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư da giai đoạn muộn: Tiếp xúc với tia cực tím (UV): Từ ánh nắng mặt trời hoặc đèn chiếu trong giường tắm nắng là nguyên nhân chính gây tổn thương da và tăng nguy cơ ung thư. Không sử dụng kem chống nắng hoặc bảo vệ da đúng cách: Khi tiếp xúc với ánh nắng mà không bảo vệ da, nguy cơ mắc ung thư da, đặc biệt là melanoma, sẽ tăng lên. Bỏ qua các dấu hiệu ban đầu: Những người có nhiều nốt ruồi hoặc nốt ruồi bất thường được gọi là nốt ruồi loạn sản có nguy cơ mắc ung thư da cao hơn. Không điều trị hoặc điều trị không đầy đủ: Nếu không điều trị triệt để, ung thư da có thể phát triển và lan rộng đến các cơ quan khác. Hệ miễn dịch yếu: Những người có hệ miễn dịch suy yếu, do bệnh lý như HIV/AIDS hoặc do dùng thuốc ức chế miễn dịch, dễ bị ung thư da hơn. Sử dụng một số loại thuốc: Thuốc ức chế miễn dịch, thuốc chống thải ghép trong cấy ghép nội tạng có thể làm tăng nguy cơ ung thư da. Tiền sử gia đình có người mắc ung thư da: Di truyền có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư da." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị ung thư da giai đoạn muộn
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị ung thư da giai đoạn muộn Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm ung thư da giai đoạn muộn Chẩn đoán ung thư da giai đoạn muộn bác sĩ cần khám lâm sàng để kiểm tra các thay đổi trên da để xác định liệu chúng có thể là ung thư da hay không. Đôi khi, chỉ cần quan sát trực tiếp để nghi ngờ ung thư da, nhưng để chắc chắn, cần thực hiện thêm một số xét nghiệm. Một số xét nghiệm được chỉ định gồm: Sinh thiết da: Bác sĩ sẽ lấy mẫu da có dấu hiệu nghi ngờ để kiểm tra trong phòng thí nghiệm. Sinh thiết có thể xác định xem liệu có ung thư da hay không và xác định loại ung thư da. Xác định giai đoạn ung thư: Sau khi xác nhận bệnh, các xét nghiệm bổ sung sẽ được thực hiện để xác định mức độ (giai đoạn) của ung thư da, đặc biệt đối với các loại ung thư có khả năng lan rộng như ung thư tế bào vảy, ung thư tế bào Merkel, hoặc melanoma. Điều này có thể bao gồm: Chụp hình ảnh để kiểm tra các hạch bạch huyết lân cận xem có dấu hiệu di căn không. Sinh thiết hạch bạch huyết để kiểm tra xem ung thư có lan đến hạch bạch huyết hay không. Sau đó, bác sĩ sẽ tiến hành phân loại giai đoạn ung thư, ví dụ như: Giai đoạn I: Ung thư nhỏ và giới hạn tại khu vực ban đầu. Giai đoạn IV: Ung thư đã lan ra các vùng khác trong cơ thể, đây là giai đoạn muộn và nguy hiểm. Sinh thiết da Điều trị ung thư da giai đoạn muộn Điều trị ung thư da giai đoạn muộn phụ thuộc vào loại, kích thước, độ sâu, vị trí của tổn thương và mức độ lan rộng của ung thư. Một số phương pháp điều trị chính bao gồm: Phẫu thuật cắt bỏ: Cắt bỏ toàn bộ khối ung thư cùng với phần da khỏe mạnh xung quanh. Đối với những trường hợp ung thư lớn hoặc khó điều trị, có thể cần phải phẫu thuật rộng hơn. Phẫu thuật Mohs: Thường được sử dụng cho ung thư tái phát hoặc ung thư ở vị trí nhạy cảm như mũi. Bác sĩ loại bỏ từng lớp da nhỏ và kiểm tra dưới kính hiển vi để đảm bảo tất cả tế bào ung thư đã bị loại bỏ. Xạ trị: Sử dụng các tia năng lượng cao (như tia X) để tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp này được dùng khi không thể loại bỏ ung thư hoàn toàn qua phẫu thuật hoặc khi ung thư đã lan đến các cơ quan khác. Hóa trị: Thuốc chống ung thư được sử dụng để tiêu diệt các tế bào ung thư. Hóa trị có thể được sử dụng toàn thân khi ung thư đã lan đến các phần khác của cơ thể hoặc chỉ áp dụng tại chỗ bằng kem hoặc thuốc bôi. Liệu pháp miễn dịch: Sử dụng hệ thống miễn dịch của cơ thể để tiêu diệt tế bào ung thư, thường áp dụng cho những trường hợp giai đoạn muộn hoặc đã di căn. Liệu pháp nhắm trúng đích: Sử dụng các loại thuốc nhắm vào các tế bào ung thư với đặc điểm di truyền chuyên biệt, giúp tiêu diệt ung thư mà không ảnh hưởng nhiều đến các tế bào khỏe mạnh. Trị liệu quang động: Sử dụng kết hợp ánh sáng laser và thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Liệu pháp nội bào (intralesional therapy): Tiêm thuốc trực tiếp vào khối ung thư, ví dụ như sử dụng Talimogene Laherparepvec (T-VEC). Phẫu thuật Mohs" ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa ung thư da giai đoạn muộn
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa ung thư da giai đoạn muộn Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của ung thư da giai đoạn muộn Chế độ sinh hoạt: Để hỗ trợ tốt trong quá trình điều trị, người bệnh ung thư da giai đoạn muộn cần: Bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời: Hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, đặc biệt trong thời gian từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều. Sử dụng kem chống nắng có chỉ số SPF cao, che chắn bằng quần áo dài và đội mũ rộng vành. Theo dõi và tái khám thường xuyên: Điều quan trọng là bạn cần tuân thủ lịch tái khám và theo dõi định kỳ với bác sĩ để giám sát tiến triển của bệnh và điều chỉnh kế hoạch điều trị. Tập thể dục nhẹ nhàng: Các hoạt động thể dục nhẹ như đi bộ, yoga hoặc thiền có thể giúp tăng cường sức khỏe tổng thể và giảm căng thẳng. Giữ tinh thần lạc quan: Tham gia các hoạt động tinh thần, tâm lý hoặc các nhóm hỗ trợ có thể giúp người bệnh cảm thấy thoải mái và duy trì tinh thần tích cực. Quản lý tốt các triệu chứng bệnh: Nên chú ý đến các triệu chứng và triệu chứng mới. Nếu xuất hiện đau đớn, mệt mỏi, hoặc các vấn đề khác, cần báo ngay cho bác sĩ để có biện pháp điều trị và giảm đau kịp thời. Hạn chế tiếp xúc với các hóa chất độc hại: Tránh xa các chất gây hại cho da, như các sản phẩm chứa hóa chất mạnh hoặc các yếu tố gây kích ứng da. Bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời Chế độ dinh dưỡng: Một chế độ dinh dưỡng hợp lý cũng hỗ trợ quá trình điều trị ung thư da giai đoạn muộn. Người bệnh cần bổ sung: Thực phẩm giàu chất chống oxy hóa: Trái cây và rau củ giàu vitamin C, vitamin E và beta-carotene như cam, bưởi, cà rốt, và rau xanh có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch và bảo vệ các tế bào khỏi sự tổn thương. Protein lành mạnh: Bổ sung các nguồn protein từ thực phẩm như cá, thịt gà, trứng và các loại đậu giúp cung cấp năng lượng và hỗ trợ sửa chữa mô tế bào. Thực phẩm giàu axit béo omega-3: Cá hồi, hạt chia, hạt lanh và quả óc chó chứa nhiều axit béo omega-3, giúp giảm viêm và hỗ trợ sức khỏe tim mạch. Ngũ cốc nguyên hạt: Gạo lứt, yến mạch và bánh mì nguyên hạt giúp cung cấp năng lượng bền vững và hỗ trợ hệ tiêu hóa. Hạn chế thực phẩm chế biến sẵn và đường: Giảm lượng thức ăn nhanh, đồ ngọt và thực phẩm có chất béo bão hòa, vì chúng có thể làm suy giảm hệ miễn dịch và gây tăng viêm trong cơ thể. Giữ cơ thể đủ nước: Uống đủ nước mỗi ngày, bao gồm nước lọc, trà thảo dược hoặc các loại nước ép từ rau củ quả tươi, giúp thanh lọc cơ thể và duy trì năng lượng. Bổ sung vitamin và khoáng chất: Nếu cần thiết, bạn có thể hỏi bác sĩ về việc bổ sung vitamin D, canxi hoặc các chất khác để hỗ trợ sức khỏe, đặc biệt khi có tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng. Phòng ngừa ung thư da giai đoạn muộn Để phòng ngừa ung thư da nói chung và ung thư da giai đoạn muộn nói riêng, chúng ta nên áp dụng một số biện pháp sau: Tránh ánh nắng vào giữa ngày: Hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều khi tia UV mạnh nhất. Ngay cả trong mùa đông hay khi trời có mây, tia UV vẫn có thể gây hại. Sử dụng kem chống nắng quanh năm: Sử dụng kem chống nắng có chỉ số SPF ít nhất 30 và bôi lại sau mỗi hai giờ hoặc thường xuyên hơn nếu đổ mồ hôi hay bơi lội. Đảm bảo bôi kem lên các vùng da dễ bỏ sót như môi, tai, cổ, và bàn tay. Mặc quần áo bảo vệ: Che chắn cơ thể bằng quần áo dài tay, vải dày và đội mũ rộng vành. Kính râm cũng nên được sử dụng để bảo vệ mắt khỏi cả hai loại tia UV, UVA và UVB. Tránh giường tắm nắng: Các đèn trong giường tắm nắng phát ra tia UV, làm tăng nguy cơ ung thư da. Kiểm tra da thường xuyên: Quan sát da của bạn để phát hiện các thay đổi, đặc biệt là những nốt ruồi, tàn nhang, hay cục bướu mới xuất hiện. Sử dụng gương để kiểm tra các vùng da khuất như mặt, cổ, tai, và lưng. Cẩn trọng với thuốc làm tăng nhạy cảm với ánh sáng: Một số loại thuốc, như thuốc kháng sinh, có thể khiến da bạn nhạy cảm hơn với ánh nắng. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết rõ tác dụng phụ của các loại thuốc đang sử dụng." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung bạch tạng
[ "Tìm hiểu chung bạch tạng Bạch tạng là gì? Bạch tạng là một hội chứng rối loạn di truyền hiếm gặp khi bạn sinh ra không có nồng độ sắc tố melanin bình thường trong cơ thể. Melanin là một loại amino acid trong cơ thể, quyết định màu sắc của da, tóc và mắt. Hầu hết những người mắc bạch tạng đều có làn da, mái tóc và đôi mắt nhợt. Họ rất dễ bị cháy nắng và ung thư da. Ngoài ra, melanin cũng tham gia vào quá trình phát triển của dây thần kinh thị giác nên bạn có thể gặp vấn đề về thị lực. Bạch tạng có thể ảnh hưởng đến mọi người thuộc mọi chủng tộc và ở mọi nhóm dân tộc. Ở Mỹ, cứ 18.000 đến 20.000 người thì có khoảng một người mắc bạch tạng. Ở những nơi khác trên thế giới, tỷ lệ này là cứ 3.000 người thì có một người bạch tạng. Bạch tạng không phải là một căn bệnh. Đây là một tình trạng di truyền mà con người sinh ra đã mắc phải. Bạch tạng không truyền nhiễm và không thể lây lan." ]
[ "" ]
Triệu chứng bạch tạng
[ "Triệu chứng bạch tạng Những dấu hiệu và triệu chứng của bạch tạng Những người mắc bạch tạng có thể gặp các triệu chứng liên quan đến da, tóc, màu mắt cũng như thị lực. Bao gồm: Da có màu trắng và rất sáng so với những người cùng huyết thống. Tuy nhiên, ở những người gốc Phi mắc bạch tạng, làn da có thể có màu nâu nhạt hoặc nâu đỏ. Xuất hiện tàn nhang , nốt ruồi có màu hồng hoặc nâu nhạt, nám, cháy nắng khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Màu tóc có thể từ nâu sáng đến bạch kim. Đối với người gốc Á hoặc gốc Phi, màu tóc có thể vàng, đỏ hoặc nâu. Tóc cũng có thể bị ố màu do tiếp xúc với các khoáng chất trong nước và môi trường sống. Lông mi và lông mày thường nhạt màu, mắt có thể từ xanh nhạt hoặc nâu. Họ thường nhạy cảm với ánh sáng chói do ánh sáng chiếu vào mống mắt không có đủ sắc tố melanin. Các vấn đề thị lực là đặc điểm chính của tất cả các loại bạch tạng: Mắt lác , chuyển động mắt nhanh (rung giật nhãn cầu), viễn thị , loạn thị hoặc cận thị, sợ ánh sáng, teo võng mạc, ảnh hưởng thần kinh thị giác, thậm chí có thể mù. Đặc điểm của người bạch tạng Biến chứng có thể gặp phải khi bị bạch tạng Những người mắc bạch tạng có thể gặp bất kỳ biến chứng nào sau đây: Các vấn đề về da: Do da sáng màu, những người bạch tạng có nguy cơ bị cháy nắng cao hơn. Do thiếu sắc tố da, ung thư da có thể phát triển dưới dạng nốt ruồi hoặc nốt màu hồng hoặc đỏ, thay vì màu đen hoặc nâu như thông thường. Điều này có thể làm cho ung thư da khó xác định hơn ở giai đoạn đầu. Nếu không kiểm tra da cẩn thận và thường xuyên, khối u ác tính có thể không được chẩn đoán cho đến khi nó tiến triển. Vấn đề về thị lực: Những người bạch tạng có thể bị mù nhưng họ vẫn có thể học cách sử dụng thị lực khiếm khuyết của mình theo thời gian. Một số người có thể khắc phục được các vấn đề về loạn thị, viễn thị và cận thị bằng kính đeo mắt hoặc kính áp tròng. Các vấn đề xã hội: Những người bạch tạng có nguy cơ bị cô lập cao hơn do sự kỳ thị của xã hội đối với tình trạng này. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu bạn cảm thấy bất kỳ triệu chứng nào gây khó chịu về thể chất, hãy đến khám ngay tại các cơ sở y tế uy tín, đặc biệt là các thay đổi mới nào về da. Khi con bạn chào đời, các bác sĩ có thể nhận thấy tóc, lông mi, lông mày hoặc da bị giảm hoặc mất sắc tố. Với các triệu chứng của bạch tạng, bác sĩ sẽ có chiến lược theo dõi và chăm sóc sức khỏe phù hợp. Nếu con bạn mắc bạch tạng và thường xuyên bị chảy máu cam, dễ bị bầm tím hoặc nhiễm trùng kéo dài, những triệu chứng này có thể gợi ý các tình trạng di truyền hiếm gặp nhưng nghiêm trọng và cần được chăm sóc sức khỏe tích cực." ]
[ "" ]
Nguyên nhân bạch tạng
[ "Nguyên nhân bạch tạng Nguyên nhân dẫn đến bạch tạng Melanin được tạo ra bởi các tế bào gọi là melanocytes được tìm thấy trong da, tóc và mắt của bạn. Bạch tạng là do đột biến ở các gen cụ thể chịu trách nhiệm sản xuất melanin. Sự thay đổi gen có thể dẫn đến không tạo ra melanin hoặc giảm đáng kể lượng melanin. Có một số loại bạch tạng khác nhau. Mức độ sắc tố khác nhau tùy thuộc vào loại bạch tạng mà bạn mắc phải. Các loại bạch tạng đã được quan sát thấy bao gồm: Bạch tạng mắt da: Bệnh bạch tạng mắt da, hay gọi tắt là OCA, là loại bệnh bạch tạng phổ biến nhất. Những người mắc OCA có mái tóc, làn da và đôi mắt cực kỳ nhợt nhạt. Trong OCA có bảy loại khác nhau, gây ra bởi đột biến ở một trong bảy gen (OCA1 đến OCA7). Bạch tạng ở mắt: Các triệu chứng chủ yếu giới hạn ở mắt, ít phổ biến hơn nhiều so với OCA. Bạch tạng ở mắt gây ra các vấn đề về thị lực và thường có mắt màu xanh nhạt, màu đỏ hoặc hồng. Dạng bạch tạng mắt phổ biến nhất là loại 1, loại này được di truyền do sự thay đổi gen trên nhiễm sắc thể X. Đây là một hiện tượng di truyền lặn trên nhiễm sắc thể giới tính X, thường xảy ra ở nam giới. Hội chứng Hermansky-Pudlak: Hội chứng Hermansky-Pudlak hay gọi tắt là HPS, là một loại bạch tạng hiếm gặp, bao gồm một dạng OCA cùng với các rối loạn về đông cầm máu và các bệnh về phổi, thận hoặc ruột. Hội chứng Chediak-Higashi: Hội chứng Chediak-Higashi là một loại bạch tạng bao gồm một dạng OCA cùng với các vấn đề về miễn dịch, thần kinh, huyết học và những vấn đề nghiệm trọng khác. Công thức nhiễm sắc thể (Karyotype) của người bạch tạng OCA" ]
[ "" ]
Nguy cơ bạch tạng
[ "Nguy cơ bạch tạng Những ai có nguy cơ mắc phải bạch tạng? Bạch tạng được di truyền qua các thế hệ của một gia đình. Các loại bạch tạng khác nhau có kiểu di truyền khác nhau. Trong loại bạch tạng mắt da, cả cha lẫn mẹ đều phải mang gen bạch tạng thì con họ sinh ra mới mắc bạch tạng. Tỷ lệ đứa trẻ sinh ra có 1 trong 4 khả năng mắc bệnh bạch tạng. Nếu chỉ có cha hoặc mẹ có gen bạch tạng thì đứa trẻ sẽ không mắc bệnh bạch tạng mắt da. Nhưng họ sẽ có 50% cơ hội trở thành người mang gen này. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải bạch tạng Các yếu tố nguy cơ của bạch tạng phụ thuộc vào việc cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ có mang gen đột biến ảnh hưởng đến khả năng sản xuất melanin." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị bạch tạng
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị bạch tạng Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm bạch tạng Các bác sĩ có thể khám sức khỏe và kiểm tra da, tóc và mắt của bạn. Tuy nhiên, xét nghiệm di truyền sẽ cho kết quả chính xác nhất và giúp xác định gen nào bị đột biến. Xét nghiệm ADN này sẽ giúp xác định loại bạch tạng mà bạn mắc phải và có hướng theo dõi phù hợp. Xét nghiệm ADN giúp xác định loại bạch tạng Điều trị bạch tạng Hiện nay, không có phương pháp nào có khả năng chữa trị bạch tạng. Người mắc bạch tạng cần phải quản lý các vấn đề về da và mắt bằng cách thận trọng trong việc chống nắng. Bạn có thể bảo vệ da, tóc và mắt của mình bằng cách sau: Tránh xa ánh nắng mặt trời; Đeo kính râm; Che chắn bằng quần áo chống nắng; Đội mũ; Thoa kem chống nắng thường xuyên. Nếu bạn có vấn đề về mắt lác, bác sĩ phẫu thuật có thể khắc phục bằng phương pháp phẫu thuật." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa bạch tạng
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa bạch tạng Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của bạch tạng Chế độ sinh hoạt: Để phòng ngừa các biến chứng về mắt và da, người mắc bạch tạng cần quan tâm một số vấn đề sau: Chăm sóc mắt: Thăm khám mắt với bác sĩ chuyên khoa Mắt ít nhất mỗi năm một lần. Đeo kính theo toa của bác sĩ nếu bạn có vấn đề về thị lực. Chăm sóc da: Thăm khám da với bác sĩ chuyên khoa Da liễu ít nhất mỗi năm một lần để sàng lọc sớm ung thư da hoặc các bất thường trên da có thể phát triển thành ung thư. Chống nắng kĩ với kem chống nắng với SPF từ 50 trở lên để chống lại cả tia UVA và UVB, kết hợp với các phụ kiện chống nắng vật lý như quần áo, mũ, khẩu trang, kính râm,... Giúp đỡ người bạch tạng thích nghi với môi trường học tập, làm việc và các vấn đề xã hội khác. Chế độ dinh dưỡng: Một chế độ dinh dưỡng phù hợp, đầy đủ và cân đối các nhóm chất bao gồm chất đạm, chất béo, chất bột đường, vitamin và khoáng chất. Bạn có thể tham khảo chế độ ăn như sau: Chất đạm: Đây là thành phần chính giúp xây dựng và phát triển các tế bào trong cơ thể. Theo Tổ chức Y tế thế giới, một người trưởng thành cần khoảng 0,75g chất đạm trên mỗi kilogam cân nặng mỗi ngày. Chất béo: Đây là thành phần đóng vai trò quan trọng để cung cấp năng lượng, giúp hấp thu các loại vitamin A, D, E, K tan trong dầu và là thành phần chính xây dựng màng tế bào. Nhu cầu chất béo đối đối với người trưởng thành chiếm từ 18 - 25% tổng năng lượng của khẩu phần ăn. Nên ưu tiên các loại chất béo tốt như quả bơ, các loại hạt, các loại đậu, hạn chế chất béo từ mỡ hoặc nội tạng động vật. Chất bột đường: Đây là thành phần chính cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động. Nhu cầu chất bột đường chiếm từ 60 - 70% tổng năng lượng khẩu phần ăn. Các loại thực phẩm cung cấp chất bột đường gồm gạo, bắp, khoai, ngũ cốc,... Vitamin và khoáng chất: Đây là một trong những yếu tố cần thiết cho cơ thể không thể bỏ qua. Cơ thể cần khoảng 20 loại vitamin và khoáng chất. Một số vitamin cần thiết như A, B, C, D,... và các loại khoáng chất như sắt, canxi, kẽm, magie, iot,... Đặc biệt, đối với người bạch tạng, việc bổ sung vitamin A hỗ trợ thị lực là rất cần thiết. Chế độ dinh dưỡng đầy đủ nhóm chất rất cần thiết Phòng ngừa bạch tạng Bạch tạng là một tình trạng di truyền. Những người có tiền sử gia đình mắc bạch tạng nên cân nhắc việc tư vấn di truyền để biết được mình mắc loại bạch tạng nào và khả năng sinh con mắc bạch tạng trong tương lai. Các câu hỏi thường gặp về bạch tạng Nguyên nhân gây ra bạch tạng là gì? Bạch tạng là do đột biến ở các gen cụ thể chịu trách nhiệm sản xuất melanin. Sự thay đổi gen có thể dẫn đến không tạo ra melanin hoặc giảm đáng kể lượng melanin. Đây là một loại amino acid trong cơ thể, quyết định màu sắc của da, tóc và mắt. Hầu hết những người mắc bạch tạng đều có làn da, mái tóc và đôi mắt nhợt. Người bạch tạng có thể sống khỏe như bình thường được không? Những người mắc bệnh bạch tạng có thể có cuộc sống bình thường, khỏe mạnh. Tuy nhiên, bạn nên hạn chế thời gian ra ngoài trời do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Một số người mắc bệnh bạch tạng phải đối mặt với sự cô lập với xã hội do bị kỳ thị về căn bệnh này. Bạn nên nói chuyện với gia đình, bạn bè và bác sĩ trị liệu để được hỗ trợ về tình trạng của bạn. Tuổi thọ của người bạch tạng như thế nào? Hầu hết những người mắc bệnh bạch tạng đều có tuổi thọ bình thường. Những người mắc hội chứng Hermansky-Pudlak và hội chứng Chediak-Higashi có nguy cơ bị rút ngắn tuổi thọ do các tình trạng liên quan. Người bạch tạng sống lạc quan và được xã hội giúp đỡ" ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung mụn lưng
[ "Tìm hiểu chung mụn lưng Mụn lưng là gì? Mụn lưng là tình trạng mụn trứng cá phát triển ở lưng của bạn, mụn có thể xuất hiện dưới dạng mụn viêm đỏ, mụn đầu trắng hoặc mụn đầu đen. Những nốt mụn này có thể gây mất thẩm mỹ, khó chịu và đau đớn cho bạn. Mụn xảy ra khi dầu, bụi bẩn, tế bào chết và vi khuẩn làm tắc nghẽn lỗ chân lông trên da của bạn. Mụn lưng thường xảy ra khi mồ hôi bị đọng lại ở áo hoặc các dụng cụ tập thể dục hoặc khi bạn hoạt động gắng sức. Quần áo cọ xát vào vùng mụn lưng cũng có thể khiến tình trạng mụn trở nên trầm trọng hơn. Điều trị có thể bao gồm các thuốc kê đơn và không kê đơn, và cần thời gian kéo dài, có thể là vài tháng để hết tình trạng mụn lưng." ]
[ "" ]
Triệu chứng mụn lưng
[ "Triệu chứng mụn lưng Những dấu hiệu và triệu chứng của Mụn lưng Mụn lưng có thể chỉ xuất hiện ở phần vai và lưng trên của bạn. Hoặc trong một số trường hợp, mụn có thể phát triển khắp lưng từ phần thân cho đến thắt lưng. Những nốt mụn này có thể phát triển thành từng đám, gây đau và khó chịu. Bạn có thể bị một hoặc nhiều loại mụn sau: Mụn đầu đen (Blackheads); Mụn nang (Cysts), là kết quả của mụn hình thành sâu dưới bề mặt da; Các nốt sần (Nodules), là kết quả của mụn trứng cá nặng, hình thành các cục cứng dưới da; Mụn viêm đỏ không có nhân mụn; Mụn đầu trắng . Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh Mụn lưng Sẹo mụn (gồm sẹo rỗ và sẹo lồi) đôi khi có thể phát triển như một biến chứng của mụn lưng. Bất cứ một tình trạng mụn nào cũng có thể dẫn đến sẹo, đặc biệt đối với các mụn nghiêm trọng như nốt sần và mụn nang. Sẹo cũng có thể xuất hiện khi bạn nặn mụn, vì chúng làm tổn thương da trầm trọng hơn dẫn đến khó hồi phục. Bên cạnh sẹo do mụn, tình trạng mụn lưng cũng có thể gây mất thẩm mỹ nghiêm trọng, dẫn đến các biến chứng ảnh hưởng đến tâm lý người bệnh. Mụn thường gây cho người bệnh cảm giác lo lắng và căng thẳng, đôi khi khiến người bệnh trở nên xa lánh xã hội. Sự kết hợp các yếu tố này có thể khiến người mắc mụn trứng cá bị trầm cảm . Người bị mụn có thể bị ảnh hưởng đến tâm lý, dẫn đến căng thẳng, lo lắng hoặc thậm chí là trầm cảm Khi nào cần gặp bác sĩ? Hãy đến gặp bác sĩ nếu bạn gặp các tình trạng sau: Mụn ở lưng nặng hoặc bạn bị mụn lưng trở lại sau khi đã khỏi. Bạn cảm thấy có các nốt cứng, đau và có mụn ẩn dưới da vùng lưng. Mụn ở lưng bị viêm hoặc khiến bạn cảm thấy đau và khó chịu. Bạn gặp các dấu hiệu nhiễm trùng chẳng hạn như sốt." ]
[ "" ]
Nguyên nhân mụn lưng
[ "Nguyên nhân mụn lưng Nguyên nhân dẫn đến Mụn lưng Mụn phát triển ở lưng cũng giống như các loại mụn khác. Khi cơ thể tiết ra quá nhiều bã nhờn hoặc bạn làm sạch da không đúng cách, lỗ chân lông trên da sẽ bị tắc nghẽn do bụi bẩn, tế bào chết, mồ hôi và bã nhờn. Từ đó có thể dẫn đến mụn ở lưng. Bên cạnh đó, có nhiều yếu tố nguy cơ khác nhau góp phần dẫn đến tăng tiết bã nhờn và làm bít tắc lỗ chân lông dẫn đến mụn ở lưng. Mồ hôi và bã nhờn có thể làm bít tắc lỗ chân lông dẫn đến mụn lưng" ]
[ "" ]
Nguy cơ mụn lưng
[ "Nguy cơ mụn lưng Những ai có nguy cơ mắc phải Mụn lưng? Ai cũng có thể bị mụn lưng , mụn có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi ở mọi người thuộc mọi giới tính. Tuy nhiên, mụn lưng có vẻ phổ biến hơn hơn độ tuổi thanh thiếu niên và thanh niên có giới tính nam. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải Mụn lưng Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc mụn lưng cũng như mụn trứng cá nói chung, bao gồm: Tiền sử gia đình: Bạn có nhiều khả năng nổi mụn hơn nếu gia đình bạn có tiền sử bị mụn trứng cá. Ma sát: Áo sơ mi, balo, dụng cụ thể thao và quần áo cọ xát vào vùng da đổ mồ hôi có thể gây ra hoặc làm nặng hơn tình trạng mụn lưng của bạn. Nội tiết tố: Những phụ nữ đang mang thai, người trẻ tuổi đang trong giai đoạn phát triển ở tuổi vị thành niên (dậy thì) có nhiều khả năng bị nổi mụn hơn khi nồng độ hormone thay đổi. Thuốc: Một số loại thuốc bao gồm corticosteroid có thể gây ra mụn trứng cá, hoặc làm tình trạng mụn trở nên nặng hơn. Vệ sinh kém: Việc vệ sinh tóc, quần áo, khăn tắm, khăn trải giường không sạch sẽ có thể ảnh hưởng làm xuất hiện mụn lưng. Sản phẩm chăm sóc da: Một số loại kem dưỡng có thể gây bít tắc lỗ chân lông và dẫn đến mụn trứng cá. Căng thẳng và lo lắng: Khi bạn lo lắng hoặc căng thẳng nhiều, cơ thể sẽ sản sinh ra nhiều cortisol hơn. Khi nồng độ cortisol tăng lên, cơ thể sẽ tiết ra nhiều bã nhờn dẫn đến mụn. Mồ hôi: Mồ hôi đọng lại ở quần áo, da, có thể dẫn đến bít tắc lỗ chân lông và làm tăng nguy cơ bị mụn ở lưng. Căng thẳng và lo lắng cũng là một yếu tố nguy cơ dẫn đến mụn lưng" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị mụn lưng
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị mụn lưng Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm Mụn lưng Chẩn đoán mụn lưng chủ yếu bởi việc khám lâm sàng, bác sĩ da liễu sẽ quan sát vùng lưng của bạn, có thể kèm với việc sờ để xác nhận độ sâu của mụn. Sau khi kiểm tra, bác sĩ sẽ đưa ra chẩn đoán, phân loại mức độ và liệu trình điều trị cho bạn. Mức độ nghiêm trọng của mụn lưng thường được phân loại như sau: Nhẹ: Chủ yếu là mụn đầu trắng, mụn đầu đen và có một vài mụn sẩn hoặc mụn mủ. Vừa: Mụn đầu trắng và mụn đầu đen lan rộng hơn, có nhiều mụn sẩn và mụn mủ. Nặng: Nhiều mụn sẩn lớn, đau, mụn mủ, các nốt sần, u nang, và có thể có một số vết sẹo mụn. Điều trị Mụn lưng Điều trị mụn lưng tuỳ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Có thể mất vài tháng điều trị trước khi triệu chứng mụn lưng được cải thiện. Nếu bạn chỉ có một ít mụn đầu đen và đầu trắng ở lưng, bạn có thể điều trị thành công bằng các sản phẩm gel hoặc kem không kê đơn có chứa benzoyl peroxide. Nếu mức độ mụn lưng của bạn là trung bình hoặc nặng, bác sĩ có thể đưa ra các thuốc điều trị bao gồm: Retinoid thoa tại chỗ; Thuốc kháng sinh thoa tại chỗ; Acid azelaic; Thuốc kháng sinh uống; Thuốc tránh thai kết hợp (ở phụ nữ). Isotretinoin." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa mụn lưng
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa mụn lưng Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của Mụn lưng Chế độ sinh hoạt: Mụn ở lưng có thể từ khó chịu nhẹ đến rất đau. Những mụn lưng này có thể mất thời gian để điều trị, đặc biệt nếu bạn chơi một môn thể thao đòi hỏi phải đeo thiết bị nặng hoặc đệm trên lưng. Để hạn chế diễn tiến mụn ở lưng, hãy luôn làm sạch da sau khi đổ mồ hôi và thay áo sạch, khô sau khi tập luyện. Ngoài ra, bạn hãy cố gắng hạn chế ma sát và áp lực lên lưng bằng cách tránh các thiết bị cọ xát vào da. Nếu mụn ở lưng gây đau hoặc chúng tiếp tục quay trở lại sau khi đã điều trị, hãy đến gặp bác sĩ để được đưa ra hướng dẫn cho liệu trình điều trị tiếp theo. Bạn cũng nên đến gặp bác sĩ sớm nếu bị mụn lưng, việc điều trị sớm và được tư vấn cách sinh hoạt có thể giúp giải quyết sớm tình trạng mụn lưng. Đồng thời giúp hạn chế các biến chứng như sẹo mụn hoặc ảnh hưởng đến tâm lý do mất thẩm mỹ. Chế độ dinh dưỡng: Thực phẩm nên bổ sung: Thực phẩm chứa acid béo omega – 3 giúp giảm viêm, chống oxy hóa. Bổ sung các loại vitamin C, E, B giúp da mịn màng, chống viêm, giảm sưng. Thực phẩm chứa probiotic cải thiện mụn trứng cá hiệu quả. Uống 1,5 - 2 lít nước mỗi ngày cung cấp độ ẩm cho làn da và giảm tiết nhờn hiệu quả. Thực phẩm không nên bổ sung: Thức ăn nhanh, đồ cay nóng, nhiều dầu mỡ, thực phẩm chứa nhiều đường, caffeine,... Phòng ngừa Mụn lưng Không có cách để ngăn ngừa được mụn lưng, tuy nhiên, bạn có thể giảm nguy cơ, mụn trứng cá quay trở lại bằng nhiều cách khác nhau như sau: Thay quần áo khi ra mồ hôi; Giữ làn da của bạn sạch sẽ; Hạn chế sử dụng các dụng cụ thể thao (như đệm bóng đá) hoặc mang balo nặng; Quản lý căng thẳng của bản thân; Sử dụng các sản phẩm không gây mụn. Mặc áo sơ mi rộng, thấm mồ hôi hoặc cotton. Bên cạnh đó, nếu bạn có sử dụng các thuốc có thể gây ra mụn trứng cá, ví dụ như corticosteroid. Hãy hỏi ý kiến của bác sĩ để có cách phòng ngừa tình trạng này. Hạn chế mang balo nặng để giảm cọ xát, tránh cho tình trạng mụn lưng nặng nề hơn Các câu hỏi thường gặp về Mụn lưng Tôi có nên nặn mụn khi bị mụn lưng không? Bạn có thể làm tổn thương da của mình bằng cách nặn mụn. Việc nặn mụn có thể dẫn đến sẹo mụn, có thể gây mất thẩm mỹ hoặc nặng nề hơn là dẫn đến nhiễm trùng. Làm cách nào để tôi làm sạch da đúng cách khi bị mụn lưng? Bạn nên sử dụng sữa tắm không chứa quá nhiều xà phòng hoặc các sản phẩm sữa tắm không gây dị ứng. Bạn nên tắm và thay quần áo sau khi tập thể dục. Tránh chà xát mạnh khi tắm ở vùng mụn lưng, chà xát có thể làm cho tình trạng mụn nặng nề hơn. Bị mụn lưng có thể có biến chứng nghiêm trọng gì không? Các biến chứng của mụn lưng chủ yếu liên quan đến mặt thẩm mỹ. Bạn có thể thấy thiếu tự tin, lo lắng, căng thẳng hoặc thậm chí là trầm cảm với tình trạng mụn lưng hoặc sẹo mụn. Mụn lưng có phổ biến không? Mụn trứng cá nói chung là một tình trạng bệnh lý da phổ biến nhất ở Mỹ. Với khoảng tổng cộng 50 triệu người Mỹ bị mụn trứng cá. Mụn có thể phát triển ở bất cứ nơi nào trên cơ thể bạn. Mặc dù thông thường mụn sẽ phát triển ở mặt, tuy nhiên chúng cũng phổ biến ở lưng, vai, ngực, cổ và mông của bạn. Có các sản phẩm nào có thể giúp trị mụn lưng không? Ngoài các thuốc hoặc sản phẩm cần bác sĩ kê đơn, trong các trường hợp mụn lưng nhẹ, bạn có thể thử các loại kem, gel và sữa rửa mặt có chứa benzoyl peroxide. Benzoyl peroxide là thành phần có mặt trong các sản phẩm chăm sóc da, có thể giúp loại bỏ mụn trứng cá ở một mức độ nào đó. Tuy nhiên nếu tình trạng mụn lưng của bạn ở mức độ trung bình hoặc nặng, hãy đến gặp bác sĩ da liễu để được điều trị phù hợp." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung hội chứng người sói
[ "Tìm hiểu chung hội chứng người sói Hội chứng người sói là bệnh lý gì? Hội chứng người sói (Hypertrichosis) là một tình trạng hiếm gặp, đặc trưng bởi tình trạng lông mọc quá mức, có thể mọc khắp cơ thể hoặc chỉ mọc riêng lẻ ở một số vùng cụ thể. Hội chứng người sói có thể là bẩm sinh (tức là xuất hiện khi mới sinh) hoặc mắc phải (tức là phát sinh sau này trong cuộc sống). Phân loại trong hội chứng người sói bao gồm như: Hội chứng người sói bẩm sinh với lông tơ: Lần đầu tiên nó xuất hiện dưới dạng lông tơ bình thường, sợi lông mịn được tìm thấy trên em bé khi mới sinh. Nhưng thay vì biến mất trong những tuần tiếp theo, những sợi lông mềm mịn vẫn tiếp tục mọc ở nhiều nơi trên cơ thể bé. Hội chứng người sói bẩm sinh với lông Terminal: Sự phát triển lông bất thường bắt đầu từ khi sinh ra và tiếp tục trong suốt cuộc đời của người mắc. Lông thường dài và dày, che phủ khuôn mặt và cơ thể của người đó. Hội chứng người sói Nevoid: Sự phát triển quá mức của bất kỳ loại lông nào xuất hiện ở một khu vực xác định. Trong một số ít trường hợp, có thể xuất hiện nhiều mảng lông hơn. Nó thường không liên quan đến bất kỳ bệnh nào khác, ngoại trừ nếu nó phát sinh dưới dạng đuôi ngựa ở phần lưng dưới, khi đó nó có thể chỉ ra bệnh nứt đốt sống tiềm ẩn. Chứng rậm lông (Hirsutism): Loại này thường hay gặp ở phụ nữ. Nó dẫn đến tình trạng lông dày và sẫm màu mọc ở những nơi như mặt, ngực và lưng. Hội chứng người sói mắc phải: Khác với hội chứng người sói bẩm sinh, dạng mắc phải có xu hướng phát triển muộn hơn. Ngoài ra, nó còn tạo ra hai loại lông khác ngoài lông tơ: Lông vellus hoặc lông Terminal. Hội chứng người sói mắc phải còn có thể được phân loại thành toàn thể hoặc khu trú thành từng mảng nhỏ." ]
[ "" ]
Triệu chứng hội chứng người sói
[ "Triệu chứng hội chứng người sói Những dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng người sói Bằng chứng của hội chứng người sói là sự xuất hiện bất thường của lông mọc quá mức trên các bộ phận cơ thể bất thường hoặc khắp cơ thể. Hơn nữa, những triệu chứng đặc biệt này được phân thành ba loại lông mọc khác nhau: Lông Lanugo Lanugo còn gọi là lông tơ, là lông dài, mỏng, mịn và mềm bao phủ em bé khi mới sinh. Lớp lông phủ này không có sắc tố và thường biến mất sau khi sinh trong vài tuần. Tuy nhiên, các bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh rậm lông nếu lông tơ trên trẻ dài hơn dự kiến ​​hoặc tiếp tục tồn tại khi trẻ lớn lên từ trẻ sơ sinh đến thiếu niên. Lông Vellus Vellus được đặc trưng bởi các nang lông mềm và ngắn dưới 1/13 inch, có thể có hoặc không có sắc tố. Chứng rậm lông sẽ khiến lớp lông này xuất hiện ở mọi bộ phận trên cơ thể ngoại trừ những vùng như lòng bàn chân, sau tai, môi và lòng bàn tay hoặc trên mô sẹo. Lông Terminal Terminal là lông thô, dài, dày và rất sẫm màu thường thấy ở mặt, nách, lưng và ngực. Một triệu chứng phổ biến khác là vấn đề về nướu hoặc răng. Một số răng có thể bị thiếu hoặc tăng sản nướu. Sự phát triển lông bất thường khi mắc hHội chứng người sói Biến chứng có thể gặp khi mắc hội chứng người sói Hội chứng người sói có thể gây ra tình trạng đau khổ nghiêm trọng về mặt tinh thần cho người bệnh, đặc biệt là những người không có điều kiện tiếp cận với phương pháp tẩy lông vĩnh viễn hoặc điện phân. Giảm sự tự tin và chất lượng cuộc sống bị ảnh hưởng nghiêm trọng đối với những bệnh nhân này do bị xã hội soi mói và bắt nạt ở những bệnh nhân ở mọi lứa tuổi. Khi nào cần gặp bác sĩ? Cân nhắc tham khảo ý kiến bác sĩ nếu tiền sử bệnh của gia đình có bệnh liên quan đến hội chứng người sói hoặc khi xuất hiện triệu chứng phát triển lông bất thường ở toàn cơ thể hoặc trên một vùng cơ thể. Nên đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và hướng dẫn đưa ra phương pháp điều trị thích hợp." ]
[ "" ]
Nguyên nhân hội chứng người sói
[ "Nguyên nhân hội chứng người sói Nguyên nhân dẫn đến hội chứng người sói Hội chứng người sói bẩm sinh Hội chứng người sói bẩm sinh là một đặc điểm của một số hội chứng di truyền hiếm gặp, có thể do sự kích hoạt lại các gen gây ra sự phát triển của lông. Các gen gây ra sự phát triển lông nhiều ở con người ban đầu đã “ngừng hoạt động” trong quá trình tiến hóa. Do một đột biến chưa rõ nguyên nhân, những gen phát triển lông này đã được “kích hoạt” ngay khi em bé vẫn còn trong bụng mẹ. Hội chứng người sói mắc phải Hội chứng người sói mắc phải có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Thuốc thường gây ra chứng rậm lông toàn thân mắc phải: Thuốc kháng sinh như Streptomycin ; Thuốc chống viêm như Benoxaprofen và Corticosteroid; Thuốc giãn mạch: Diazoxide, Minoxidil , Prostaglandin E1; Thuốc lợi tiểu: Acetazolamid; Thuốc chống co giật như Phenytoin; Thuốc ức chế miễn dịch: Cyclosporine , Mycophenolate mofetil. Mặc dù thuốc thường là thủ phạm, nhưng hội chứng người sói mắc phải cũng có thể gặp trong chấn thương sọ não, suy giáp ở trẻ vị thành niên, viêm da cơ ở trẻ vị thành niên, bệnh to đầu chi, suy dinh dưỡng và nhiễm HIV tiến triển. Hội chứng người sói Nevoid Hội chứng người sói Nevoid có nguyên nhân khác nhau: Hội chứng người sói Nevoid nguyên phát xảy ra khi không có sự liên kết ngoài da. Hội chứng người sói Nevoid thứ phát có liên quan đến loạn dưỡng mỡ, phì đại nửa người, vẹo cột sống và các bất thường của mạch máu bên dưới. Hội chứng người sói bẩm sinh có tính di truyền" ]
[ "" ]
Nguy cơ hội chứng người sói
[ "Nguy cơ hội chứng người sói Những ai có nguy cơ mắc hội chứng người sói? Trong phần lớn các trường hợp mắc hội chứng người sói, nam giới và phụ nữ đều bị ảnh hưởng như nhau, trừ một số trường hợp ngoại lệ. Hội chứng người sói trước tuổi dậy thì thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ khỏe mạnh. Hội chứng người sói ở vành tai và ở đầu mũi, các loại hội chứng người sói di truyền, chủ yếu ảnh hưởng đến nam giới. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc hội chứng người sói Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc Hội chứng người sói bao gồm: Tiền căn gia đình có người mắc hội chứng người sói; Khu vực địa lý ở vùng Địa Trung Hải, Trung Đông hoặc Nam Á; Béo phì ; Chấn thương lặp đi lặp lại; Chà xát hoặc gãi nhiều lần; Mắc một số bệnh lý ác tính như ung thư phổi, ung thư vú; Sau khi làm liệu pháp quang hóa trị liệu (PUVA), lạm dụng Corticosteroid tại chỗ, Tacrolimus, kem có chứa thủy ngân hoặc iốt." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị hội chứng người sói
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị hội chứng người sói Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán hội chứng người sói Chẩn đoán hội chứng người sói dựa trên bệnh sử và biểu hiện lâm sàng trên người bệnh. Tiền sử gia đình cũng có thể hữu ích trong việc xác định rối loạn bẩm sinh, di truyền, trong khi tiền sử bệnh lý khác hoặc sử dụng thuốc có thể giúp xác định nguyên nhân mắc phải. Trong trường hợp rậm lông, bác sĩ có thể tiến hành một số xét nghiệm như: Xét nghiệm máu để xác nhận tình trạng mất cân bằng nội tiết tố và biết tình trạng rối loạn tăng trưởng lông có đang phát triển hay không. Xét nghiệm di truyền cũng được thực hiện để xác định đột biến có thể dẫn đến hội chứng người sói. Các xét nghiệm hình ảnh như siêu âm để kiểm tra bệnh nhân có mắc bệnh ác tính có thể gây ra hội chứng người sói. Điều trị hội chứng người sói Điều trị hội chứng người sói liên quan đến việc loại bỏ lông bằng nhiều phương pháp ngắn hạn, bao gồm: Cạo lông; Tẩy lông, nhổ lông bằng hóa chất; Wax lông. Tất cả các phương pháp này đều là giải pháp tạm thời. Chúng cũng có nguy cơ gây kích ứng da đau đớn hoặc khó chịu. Và trên một số bộ phận trên cơ thể bạn, những phương pháp điều trị này không dễ thực hiện. Phương pháp điều trị lâu dài bao gồm điện phân và laser. Điện phân là sự phá hủy các nang lông riêng lẻ bằng điện tích nhỏ. Laser liên quan đến việc áp dụng ánh sáng laser đặc biệt lên nhiều sợi lông cùng một lúc. Những phương pháp này có thể có tác dụng lâu dài, mặc dù có thể cần một liệu trình lâu dài để điều trị dứt điểm. Phương pháp điện phân nang lông trong điều trị Hội chứng người sói" ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa hội chứng người sói
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa hội chứng người sói Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến hội chứng người sói Chế độ sinh hoạt: Xây dựng chế độ sinh hoạt lành mạnh: Tái khám đúng theo lịch hẹn, tuân thủ liệu trình điều trị theo chỉ định của bác sĩ. Không tuỳ ý sử dụng thuốc nếu không được bác sĩ kê toa. Luyện tập thể dục thể thao tăng cường sức khỏe, duy trì cân nặng hợp lý. Tránh làm việc quá sức, giữ tinh thần lạc quan, thoải mái, tránh tâm lý tự ti về ngoại hình. Không sử dụng chất kích thích, hút thuốc lá. Chế độ dinh dưỡng: Xây dựng chế độ ăn lành mạnh: Chế độ ăn nên đầy đủ chất dinh dưỡng, tăng cường thêm nhóm thực phẩm giàu vitamin E và B có trong hạt vừng, hạnh nhân, bơ, rau bina, các loại ngũ cốc, cá hồi, trứng… tăng cường thêm rau xanh, củ quả và đa dạng các loại trái cây. Hạn chế thức ăn chứa nhiều chất béo không tốt như thức ăn nhanh, nhiều dầu mỡ, thực phẩm chế biến sẵn hay đóng hộp. Hạn chế ăn thức ăn quá nhiều đường, các loại bánh kẹo ngọt. Uống nhiều nước trong ngày. Hạn chế uống nước ngọt có ga, đồ uống có cồn. Chế độ ăn giảm kích thích mọc lông cho người mắc Hội chứng người sói Phương pháp phòng ngừa hội chứng người sói Hội chứng người sói khó có thể phòng ngừa được do có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra nhưng có thể thực hiện một số phương pháp làm giảm nguy cơ mắc bệnh như: Tư vấn di truyền nếu trong gia đình có người mắc Hội chứng người sói. Hạn chế tự ý sử dụng thuốc nếu không được bác sĩ kê toa. Ăn một chế độ ăn uống cân bằng dinh dưỡng. Duy trì cân nặng phù hợp, giảm cân nếu béo phì. Tránh môi trường độc hại, giữ tinh thần lạc quan, tránh căng thẳng. Hạn chế làm công việc có khả năng chấn thương, có tính chất chà xát lên da nhiều. Khám sức khỏe định kỳ. Các câu hỏi thường gặp về hội chứng người sói Hội chứng người sói có nguy hiểm không? Hội chứng người sói là bệnh lý hiếm gặp, tuy nhiên không gây nguy hiểm tới tính mạng nhưng có thể gây ra những khó khăn nghiêm trọng về mặt tinh thần cho người bệnh, làm giảm sự tự tin và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Làm sao để nhận biết khi mắc bệnh Hội chứng người sói? Khi có các triệu chứng phát triển lông bất thường ở toàn bộ hoặc một vùng trên cơ thể bẩm sinh hay mắc phải trong một giai đoạn sống cần đến gặp bác sĩ để được kiểm tra và chẩn đoán. Bệnh có thể được ngăn ngừa trước không? Hội chứng người sói không có phương pháp ngăn ngừa đặc hiệu. Tuy nhiên, có thể tham gia tư vấn di truyền nếu gia đình có tiền sử bệnh hoặc thực hiện một số biện pháp phòng ngừa làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Hội chứng người sói có thể điều trị khỏi vĩnh viễn không? Tiên lượng của hội chứng người sói khác nhau tùy thuộc vào phân loại của bệnh. Hội chứng người sói liên quan đến di truyền thường kéo dài suốt đời. Trong trường hợp do thuốc tình trạng này thường hồi phục khi ngừng thuốc. Cần lưu ý gì khi chăm sóc người mắc Hội chứng người sói? Người mắc Hội chứng người sói dễ bị tâm lý tự ti hay bị kỳ thị bắt nạt vì ngoại hình. Cần giữ cho người bệnh tâm lý thoải mái, lạc quan, vui vẻ, môi trường sống lành mạnh bên cạnh việc điều trị theo liệu trình của bác sĩ." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung phát ban ở ngực
[ "Tìm hiểu chung phát ban ở ngực Phát ban ở ngực là gì? Kích ứng, viêm và những thay đổi về kết cấu, hình dáng và màu sắc thông thường của da đều là dấu hiệu của phát ban da. Phát ban ở ngực của bạn có thể xuất hiện tương tự như các phát ban trên các bộ phận khác trên cơ thể bạn. Chúng có thể bị ngứa , có vảy, phồng rộp hoặc đau. Đôi khi phát ban ở ngực không gây đau hay ngứa mà lại xuất hiện những đốm nhỏ trên da. Phát ban ở ngực có thể ảnh hưởng đến vùng dưới ngực, giữa hai vú hoặc vùng da xung quanh núm vú." ]
[ "" ]
Triệu chứng phát ban ở ngực
[ "Triệu chứng phát ban ở ngực Những dấu hiệu và triệu chứng của phát ban ở ngực Phát ban ở ngực có thể đi kèm với các triệu chứng khác, tùy thuộc vào bệnh lý, rối loạn hoặc tình trạng cơ bản. Một số tình trạng gây phát ban ở ngực cũng có thể liên quan đến các hệ thống khác của cơ thể. Các triệu chứng tại chỗ có thể xảy ra cùng với phát ban ở ngực Phát ban ở ngực có thể đi kèm với các triệu chứng tại chỗ khác, bao gồm: Vết bầm; Ngứa; Tiết dịch hoặc mủ; Đỏ, nóng hoặc sưng; Đau. Các triệu chứng khác có thể xảy ra cùng với phát ban ở ngực Phát ban ở ngực có thể đi kèm với các triệu chứng liên quan đến các hệ thống khác của cơ thể, bao gồm: Ho; Sốt và ớn lạnh; Đau đầu; Cứng khớp và đau; Sổ mũi ; Đau họng ; Đổ mồ hôi. Sốt và ớn lạnh có thể là triệu chứng đi kèm với phát ban ở ngực Khi nào cần gặp bác sĩ? Liên hệ với bác sĩ nếu các triệu chứng khác đi kèm với phát ban ở ngực như: Một cục hoặc khối bên dưới vùng bị đỏ; Các hạch bạch huyết bị sưng ở nách hoặc cổ của bạn; Sốt hoặc đau; Dấu hiệu nhiễm trùng như rỉ hoặc chảy mủ; Phát ban có mụn nước hoặc bắt đầu phồng rộp; Núm vú của bạn bị xẹp hoặc thụt vào trong; Da của bạn trông có vẻ như vỏ cam." ]
[ "" ]
Nguyên nhân phát ban ở ngực
[ "Nguyên nhân phát ban ở ngực Nguyên nhân dẫn đến phát ban ở ngực Phát ban da thường gặp Phát ban da thường gặp có thể bao gồm: Viêm da : Đây là một thuật ngữ chung để mô tả bất kỳ loại kích ứng, đổi màu hoặc viêm nào trên da của bạn. Có nhiều loại viêm da khác nhau. Bệnh chàm: Một loại viêm da phổ biến khiến da bạn bị khô, đỏ, ngứa và bong tróc, đặc biệt là ở quầng vú. Nhiễm nấm: Một loại nhiễm nấm thường gặp có thể ảnh hưởng đến bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể bạn. Trên ngực của bạn, nó có thể xuất hiện dưới dạng phát ban đổi màu, ngứa hoặc nổi mụn hoặc các mảng rỉ dịch, phổ biến nhất là ở bên dưới ngực. Phát ban do nhiệt: Phát ban trên da xảy ra do tuyến mồ hôi bị tắc hoặc mồ hôi lưu lại trên da trong thời gian dài. Nó có thể hình thành trên ngực của bạn, đặc biệt là bên dưới ngực hoặc nơi phần ngực cọ xát với quần áo. Vết côn trùng cắn: Bị muỗi đốt sẽ gây ra vết sưng nhỏ, nổi lên ở bất cứ đâu trên da của bạn. Vết cắn của rệp cũng có thể gây ra những vết sưng nhỏ và ngứa da. Vết côn trùng cắn có thể xảy ra trên bất kỳ vùng da nào trên cơ thể bạn mà không chỉ ở ngực. Cây thường xuân: Phát ban xảy ra sau khi tiếp xúc với urushiol, cặn dầu trên một số loại cây. Mề đay: Các mảng, sẩn xuất hiện trên da do phản ứng dị ứng với stress, thức ăn, thuốc hoặc các yếu tố khác. Ban da có thể xuất hiện ở bất cứ đâu trên cơ thể bạn bao gồm cả vùng ngực. Bệnh vẩy nến : Phát ban trên da gây ra các mảng khô, ngứa giống như vảy. Nó phổ thường gặp hơn ở đầu gối, khuỷu tay và da đầu, nhưng có thể xảy ra ở bất cứ đâu trên cơ thể bạn (bao gồm cả ngực). Bệnh ghẻ: Một bệnh lý da do con ghẻ tạo ra các đường hầm dưới da của bạn và gây ra các vết sưng đỏ nhỏ và ngứa dữ dội. Nó có thể ảnh hưởng đến vùng da trên ngực, đặc biệt là xung quanh núm vú của bạn. Viêm da tiết bã : Một loại viêm da khiến da đỏ, khô, bong tróc và ngứa. Nó thường gặp nhất trên da đầu của bạn nhưng có thể xuất hiện ở những nơi khác như ngực. Gàu và viêm da tiết bã ở trẻ sơ sinh là những ví dụ về viêm da tiết bã. Bệnh zona: Đây là một bệnh nhiễm trùng do virus gây phát ban và mụn nước. Bệnh sởi và thủy đậu: Những loại virus này cũng có thể ảnh hưởng đến da vùng ngực cũng như các bộ phận khác trên cơ thể bạn. Các phản ứng dị ứng hoặc chất kích thích khác: Những thứ như kim loại trên đồ trang sức, mùi hương từ xà phòng, nước hoa hoặc hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất kích thích ngoài trời (như cỏ, phấn hoa) đều có thể khiến vùng da trên ngực của bạn bị phát ban. Các vết phát ban ở trên không liên quan cụ thể đến ngực của bạn, chúng có thể xuất hiện ở bất cứ đâu trên cơ thể bạn, kể cả ngực. Hầu hết chúng là không nguy hiểm nhưng có thể gây khó chịu. Hãy gặp bác sĩ da liễu hoặc bác sĩ chăm sóc chính của bạn để điều trị. Dị ứng với phấn hoa có thể là nguyên nhân gây phát ban ở ngực Ung thư vú dạng viêm Ung thư vú dạng viêm là một loại ung thư vú hiếm gặp, nguy hiểm, phát triển khi các tế bào ung thư xâm nhập vào các mạch bạch huyết ở da vú của bạn. Khi các mạch máu bị tắc nghẽn bởi các tế bào ung thư, các triệu chứng bắt đầu xuất hiện, trong đó bao gồm phát ban ở ngực. Viêm vú Viêm vú là hiện tượng sưng đau ở vú, xảy ra thường xuyên nhất ở những người đang cho con bú. Nhưng nó cũng có thể xảy ra ở bất kỳ phụ nữ nào, đặc biệt nếu bạn hút thuốc lá hoặc mắc bệnh đái tháo đường. Áp xe vú Áp xe vú là sự tích tụ mủ bên dưới da vú do nhiễm vi khuẩn. Áp xe vú có thể do viêm vú không được điều trị và thường ảnh hưởng đến những người đang cho con bú. Nguyên nhân thường gặp nhất gây ra áp xe vú ở những người không cho con bú là giãn ống dẫn sữa. Giãn ống dẫn sữa Giãn ống dẫn sữa là tình trạng xảy ra khi ống dẫn sữa của bạn dãn rộng. Những ống dẫn sữa này chứa các mảnh vụn đôi khi có thể bị nhiễm trùng. Bệnh Paget của vú Bệnh Paget ở vú là một dạng ung thư vú hiếm gặp (1% đến 4% tổng số trường hợp ung thư vú) ban đầu liên quan đến da núm vú và sau đó có thể lan đến quầng vú (vùng da sẫm màu xung quanh núm vú của bạn). Hầu hết những người mắc bệnh này đều có khối u tiềm ẩn chứa ung thư ở vú. Trong bệnh Paget ở vú, các tế bào ung thư được tìm thấy ở lớp trên cùng của da núm vú và quầng vú. Vẫn chưa chắc chắn liệu các tế bào ung thư từ các khối u bên trong vú của bạn có di chuyển qua ống dẫn sữa và lắng đọng trên núm vú hay không, hay liệu ung thư có thể phát triển riêng biệt chỉ trong núm vú của bạn hay không." ]
[ "" ]
Nguy cơ phát ban ở ngực
[ "Nguy cơ phát ban ở ngực Những ai có nguy cơ mắc phải phát ban ở ngực? Những đối tượng có nguy cơ mắc phải phát ban ở ngực như là những người mắc các bệnh lý về da (chàm, ghẻ , viêm da, nhiễm nấm,…), cơ địa dị ứng, đang cho con bú, suy giảm miễn dịch,… Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải phát ban ở ngực Dựa trên các nguyên nhân gây ra phát ban ở ngực mà có các yếu tố nguy cơ khác nhau. Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải phát ban ở ngực như là vệ sinh kém, tiếp xúc với những người mắc bệnh nhiễm trùng da có yếu tố lây nhiễm, suy giảm miễn dịch,… Tình trạng vệ sinh kém là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải phát ban ở ngực" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị phát ban ở ngực
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị phát ban ở ngực Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm phát ban ở ngực Đầu tiên bác sĩ sẽ hỏi thăm về bệnh sử, tiền căn, thăm khám vùng ngực và thăm khám toàn diện cho bạn. Sau đó bác sĩ sẽ dựa trên những nghi ngờ về nguyên nhân gây phát ban ở ngực mà đề nghị một số cận lâm sàng phù hợp. Các cận lâm sàng mà bác sĩ có thể đề nghị như xét nghiệm máu , cấy nấm, test dị ứng da , sinh thiết,… hoặc những xét nghiệm hình ảnh học khác. Điều trị phát ban ở ngực Các phương pháp điều trị thông thường cho phát ban và các triệu chứng liên quan bao gồm: Kem Cortisone: Những loại này có thể hữu ích trong việc làm giảm bất kỳ cơn ngứa nào liên quan đến phát ban của bạn. Lưu ý: Trước khi sử dụng kem steroid, điều quan trọng trước tiên là phải xác nhận rằng bạn không bị nhiễm trùng da tiềm ẩn. Sử dụng loại kem này khi da đang bị nhiễm trùng có thể khiến tình trạng nhiễm trùng trở nên trầm trọng hơn. Kem dưỡng da Calamine: Làm giảm một số phát ban và giảm ngứa. Acetaminophen hoặc ibuprofen: Nếu bạn cảm thấy đau khi phát ban, thuốc giảm đau có thể là biện pháp khắc phục hiệu quả." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa phát ban ở ngực
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa phát ban ở ngực Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của phát ban ở ngực Chế độ sinh hoạt: Không gãi ở vùng da bị phát ban. Đắp một chiếc khăn ấm lên vùng phát ban trong vài phút, vài lần trong ngày. Hãy sử dụng các sản phẩm nhẹ dịu cho da và tránh các chất tẩy rửa. Hãy tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ nếu bạn không chắc mình đang mắc phải loại phát ban nào. Chế độ dinh dưỡng: Tránh các chất kích thích; Tăng cường tiêu thụ các chất chống viêm; Tiêu thụ nhiều rau và hoa quả tươi; Đảm bảo cung cấp đủ protein; Uống đủ nước; Không sử dụng các thực phẩm mà bạn từng dị ứng. Ngoài ra, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để tìm hiểu thêm về chế độ dinh dưỡng phù hợp cho trường hợp cụ thể của bạn. Thăm khám sức khoẻ định kỳ giúp phòng ngừa phát ban ở ngực Phòng ngừa phát ban ở ngực Để phòng ngừa phát ban ở ngực, bạn có thể thực hiện các biện pháp sau: Giữ da sạch và khô: Hãy tắm hàng ngày và sử dụng xà phòng nhẹ dịu và không gây kích ứng. Sau khi tắm, hãy lau khô kỹ càng. Điều này giúp ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn và nấm. Tránh tiếp xúc với chất kích ứng: Hạn chế tiếp xúc với các chất kích ứng như hóa chất, thuốc nhuộm, mỹ phẩm có thành phần gây kích ứng, và các chất dẻo chứa latex. Đảm bảo sự thoáng khí cho da: Hạn chế việc sử dụng quần áo chật và chất liệu không thoáng khí, thay vào đó hãy chọn quần áo bằng chất liệu mềm mại và thoáng khí như cotton. Tránh tác động cơ học: Hạn chế việc cọ xát hoặc gãi vùng da bị tổn thương. Điều này có thể gây viêm nhiễm và làm tăng nguy cơ phát ban. Điều chỉnh chế độ ăn: Cân nhắc việc hạn chế tiêu thụ các chất kích thích như caffeine, cồn và thực phẩm có nhiều đường. Hãy ăn một chế độ ăn giàu chất chống viêm, bao gồm các loại thực phẩm giàu omega-3 như cá hồi, cá mackerel, hạt lanh và dầu ô liu. Điều chỉnh môi trường sống: Đảm bảo môi trường sống của bạn sạch sẽ, thoáng khí và có độ ẩm hợp lý. Hạn chế tiếp xúc với chất gây dị ứng như phấn hoa, bụi mịn và hóa chất. Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Điều này giúp phát hiện và điều trị các vấn đề sức khỏe liên quan đến da sớm, tránh tình trạng phát ban ngực trở nên nghiêm trọng." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung vàng da tán huyết
[ "Tìm hiểu chung vàng da tán huyết Vàng da tán huyết là gì? Vàng da là tình trạng nhuộm màu vàng ở da niêm và kết mạc mắt do tăng lượng bilirubin trong máu. Vàng da được chia làm 3 loại: Vàng da trước gan, vàng da tại gan và vàng da sau gan. Vàng da tán huyết còn được gọi là vàng da trước gan, là một loại vàng da phát sinh do tan máu hoặc phá hủy quá mức các tế bào hồng cầu. Sự phá hủy hồng cầu này làm tăng bilirubin gián tiếp quá nhiều trong máu dẫn đến hiện tượng vàng da tán huyết." ]
[ "" ]
Triệu chứng vàng da tán huyết
[ "Triệu chứng vàng da tán huyết Những dấu hiệu và triệu chứng của vàng da tán huyết Các triệu chứng có thể nhẹ hoặc nặng tùy vào mức độ của bệnh. Chúng cũng có thể xuất hiện đột ngột hoặc phát triển theo thời gian. Các triệu chứng điển hình bao gồm: Vàng da: Tình trạng này làm cho da, lòng trắng của mắt chuyển sang màu vàng. Khó thở : Xảy ra khi không có đủ tế bào hồng cầu mang oxy đi khắp cơ thể. Mệt mỏi: Xảy ra khi không có đủ tế bào hồng cầu mang oxy đi khắp cơ thể. Nó ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày của bạn. Đái máu : Nước tiểu có màu đỏ hoặc màu xá xị. Lá lách hoặc gan to: Các tế bào hồng cầu già chết đi theo chu kỳ của nó. Khi già đi các tế bào hồng cầu sẽ được gan và lách bắt giữ lại và phá hủy, tạo điều kiện cho cơ thể tạo ra các hồng cầu mới. Khi gan lách to có nghĩa lượng hồng cầu bị bắt giữ trong cơ thể quá nhiều đến mức làm cho gan lách phì đại quá mức so với bình thường. Lách to là triệu chứng đi kèm thường gặp với vàng da tán huyết Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu bạn hoặc con bạn có bất kỳ triệu chứng vàng da tán huyết nào, hãy liên hệ ngay với bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị phù hợp." ]
[ "" ]
Nguyên nhân vàng da tán huyết
[ "Nguyên nhân vàng da tán huyết Nguyên nhân dẫn đến vàng da tán huyết Vàng da tán huyết liên quan trực tiếp đến quá trình chuyển hóa bilirubin, trong đó việc sản xuất quá mức bilirubin do tán huyết vượt quá khả năng của gan trong việc liên hợp bilirubin với axit glucuronic. Nguyên nhân cơ bản của bệnh vàng da tán huyết giống như tên gọi của nó, là những rối loạn liên quan đến tán huyết. Những nguyên nhân phổ biến bao gồm: Bệnh hồng cầu hình liềm (SCD - Sickle Cell Disease ): Bệnh này do đột biến gen globin gây ra sự hình thành huyết sắc tố hình liềm. Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP): Bệnh do hoạt động của protease phân cắt yếu tố von Willebrand ADAMTS13 bị suy giảm gây ra bệnh vi mạch huyết khối. Căn bệnh này biểu hiện bệnh thiếu máu tán huyết rất nghiêm trọng. Thiếu máu tán huyết tự miễn (AIHA): Bệnh này do các tự kháng thể phản ứng với các tế bào hồng cầu của cơ thể và khiến chúng bị phá hủy. Các nguyên nhân gây vàng da tán huyết khác ít phổ biến hơn bao gồm: Tán huyết thứ phát do ngộ độc thuốc; Thiếu máu rối loạn hồng cầu bẩm sinh (CDA). Các nguyên nhân gây vàng da tán huyết hiếm gặp như nhiễm trùng Bartonella, tán huyết do phản ứng truyền máu và thiếu máu tán huyết vi mạch. Bệnh hồng cầu hình liềm là nguyên nhân thường gặp gây ra vàng da tán huyết" ]
[ "" ]
Nguy cơ vàng da tán huyết
[ "Nguy cơ vàng da tán huyết Những ai có nguy cơ mắc phải vàng da tán huyết? Nếu trong gia đình có người mắc bệnh lý về máu thì bạn có nguy cơ mắc phải các bệnh lý về máu này và dẫn đến vàng da tán huyết. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải vàng da tán huyết Một số yếu tố dường như làm tăng nguy cơ phát triển chứng vàng da tán huyết, bao gồm: Trong gia đình có người mắc thiếu máu hồng cầu hình liềm và bệnh thalassemia; Sử dụng các thuốc như Penicillin, thuốc chống sốt rét; Ung thư máu ; Rối loạn tự miễn dịch, chẳng hạn như lupus, viêm khớp dạng thấp hoặc viêm loét đại tràng." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị vàng da tán huyết
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị vàng da tán huyết Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm vàng da tán huyết Các bác sĩ chuyên khoa huyết học chẩn đoán vàng da tán huyết bằng cách: Hỏi về bệnh sử của bạn, đặc biệt nếu các thành viên trong gia đình bạn bị thiếu máu. Hỏi xem bạn có bị nhiễm trùng hoặc đang dùng một số loại thuốc có thể gây vàng da tán huyết hay không. Khám sức khỏe tập trung vào các dấu hiệu và triệu chứng thiếu máu, vàng da hoặc lách hoặc gan của bạn to ra. Bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm bổ sung để xác định loại thiếu máu mà bạn có thể mắc phải. Dưới đây là các xét nghiệm mà bác sĩ sử dụng để chẩn đoán vàng da tán huyết: Xét nghiệm Coombs : Xét nghiệm này kiểm tra bệnh thiếu máu tán huyết tự miễn. Xét nghiệm hồng cầu lưới : Đo số lượng tế bào hồng cầu chưa trưởng thành trong tủy xương của bạn. Đo số lượng hồng cầu lưới để biết tủy xương của bạn có sản xuất đủ hồng cầu khỏe mạnh hay không. Xét nghiệm Haptoglobin: Nồng độ Haptoglobin thấp có thể là dấu hiệu của hiện tượng số lượng lớn tế bào hồng cầu bị tổn thương. Lactate dehydrogenase ( LDH ): LDH là một enzyme trong hồng cầu. Mức LDH cao có thể là dấu hiệu của sự phá hủy hồng cầu tăng lên. Bilirubin gián tiếp: Khi các tế bào hồng cầu của bạn bị phá vỡ, chúng sẽ tạo ra bilirubin. Mức bilirubin gián tiếp cao có thể là dấu hiệu cho thấy một số lượng lớn tế bào hồng cầu đang bị phá hủy. Phết máu ngoại vi: Bác sĩ kiểm tra các tế bào máu để tìm dấu hiệu bất thường, bao gồm kích thước và hình dạng. Điện di huyết sắc tố : Bác sĩ sử dụng xét nghiệm này để phân tích huyết sắc tố, một loại protein trong tế bào hồng cầu giúp tế bào vận chuyển oxy đi khắp cơ thể. Xét nghiệm máu giúp bác sĩ chẩn đoán được nguyên nhân gây vàng da tán huyết Điều trị vàng da tán huyết Nội khoa Liệu pháp quang trị liệu được sử dụng như phương pháp điều trị lâm sàng đầu tay nhằm làm giảm lượng bilirubin gián tiếp trong huyết thanh của trẻ sơ sinh. Đối với trẻ sơ sinh bị vàng da tán huyết, các trường hợp tăng bilirubin máu nặng và kéo dài hoặc bilirubin huyết thanh cao không giảm sau khi trị liệu bằng ánh sáng, việc truyền máu được thực hiện tại ống thông tĩnh mạch rốn để loại bỏ bilirubin. Trong trường hợp vàng da tán huyết miễn dịch, liệu pháp globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch có thể được sử dụng để điều trị tình trạng này. Sử dụng globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch có thể chặn các thụ thể Fc của bạch cầu đơn nhân, ngăn ngừa hoặc làm giảm tình trạng tán huyết thêm. Ở người lớn, bệnh vàng da tán huyết không phổ biến và cần xác định các phương pháp điều trị y tế bằng cách tìm ra các nguyên nhân cơ bản gây vàng da tán huyết ở bệnh nhân. Quang trị liệu là phương pháp đầu tay điều trị vàng da tán huyết ở trẻ em Ngoại khoa Trong một số trường hợp, nếu cường lách là nguyên nhân gây ra vàng da tán huyết nặng và không đáp ứng với các điều trị khác, bác sĩ có thể cân nhắc phẫu thuật cắt một phần lách để điều trị vàng da tán huyết. Tuy nhiên, trẻ nhỏ không có lá lách có nguy cơ cao bị nhiễm trùng, trường hợp nặng có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết . Do đó, việc cắt lách thường được hoãn lại nếu có thể cho đến khi trẻ được 3 tuổi. Trước khi phẫu thuật cắt lách, bất kỳ ai bị vàng da tán huyết nên tiêm vắc xin ngừa phế cầu." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa vàng da tán huyết
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa vàng da tán huyết Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của vàng da tán huyết Chế độ sinh hoạt: Tập thể dục thường xuyên. Uống đủ nước, ít nhất 2 lít nước mỗi ngày. Tránh nhiễm trùng bằng cách rửa tay thường xuyên và tránh đi đến vùng dịch tễ sốt xuất huyết . Tự theo dõi các triệu chứng, nếu có bất kỳ triệu chứng mới hoặc nặng lên của các triệu chứng cũ cần liên hệ ngay với bác sĩ điều trị. Chế độ dinh dưỡng: Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh giàu vitamin B12, C và B9 (axit folic). Hãy gặp chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn chế độ dinh dưỡng phù hợp nhất với tình trạng của bạn hoặc con bạn. Nên thực hiện chế độ ăn giàu sắt, vitamin B9, B12 và vitamin C Phòng ngừa vàng da tán huyết Vàng da tán huyết có thể do một số yếu tố gây ra, hầu hết đều không thể kiểm soát được. Ví dụ, bạn có thể bị vàng da tán huyết sau khi bị thương hoặc do di truyền một số tình trạng nhất định. Tuy nhiên, bạn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh nghiêm trọng bằng cách nói chuyện với bác sĩ bất cứ khi nào bạn xuất hiện các triệu chứng có thể là thiếu máu, vàng da, mệt mỏi." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung dày sừng nang lông
[ "Tìm hiểu chung dày sừng nang lông Dày sừng nang lông là một trong những tình trạng da liễu phổ biến nhất và được xem là một tình trạng da lành tính (không gây hại). Biểu hiện dày sừng nang lông là các nốt sần nhỏ, không đau trên vùng da xung quanh nang lông. Các nốt sần có thể có màu đỏ, nâu, trắng hay trùng màu với màu da của bạn. Bệnh dày sừng nang lông (Keratosis pilaris) còn được gọi là “chicken skin\" vì da của bạn có thể trông như nổi da gà. Dày sừng nang lông có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào trên cơ thể có nang lông, nhưng thường xuất hiện ở phần duỗi của chi trên và chi dưới. Dày sừng nang lông là một tình trạng lành tính, xuất hiện lần đầu tiên ở thời thơ ấu và tiến triển, lan rộng nhất vào khoảng độ tuổi thanh thiếu niên. Bệnh có thể tự cải thiện theo thời gian, nhưng có một số lựa chọn điều trị có thể giúp ích bao gồm chất làm mềm da, tẩy tế bào chết, thuốc chống viêm, liệu pháp quang học và các liệu pháp laser khác nhau." ]
[ "" ]
Triệu chứng dày sừng nang lông
[ "Triệu chứng dày sừng nang lông Những dấu hiệu và triệu chứng của dày sừng nang lông Đặc điểm chính của dày sừng nang lông mà bạn có thể tự nhận thấy là những nốt sần nhỏ trên da, gần xung quanh khu vực lỗ chân lông. Sự xuất hiện nốt sần có thể là triệu chứng duy nhất, hoặc bạn có thể gặp các biểu hiện kèm theo như: Da ngứa hoặc khô da, đặc biệt là ở mặt sau của cánh tay, chân hoặc mông. Các nốt sần bị kích ứng, đổi màu do viêm. Da thô ráp giống như giấy nhám tại vị trí xuất hiện các nốt sần. Các nốt sần trở nên nặng nề hơn khi gặp không khí khô, như khi trong thời tiết mùa đông. Tình trạng dày sừng nang lông có thể nặng nề hơn trong thời tiết khô (như khi ở mùa đông) Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh dày sừng nang lông Các biến chứng của dày sừng nang lông còn hạn chế và chưa được ghi chép rõ trong y văn. Người bệnh thường đau khổ về vẻ ngoài của tình trạng này. Một biến chứng khác có thể xảy ra là sẹo thứ phát do tổn thương vùng da dày sừng nang lông. Khi nào cần gặp bác sĩ? Bạn có thể đến gặp bác sĩ khi gặp các triệu chứng của dày sừng nang lông. Các triệu chứng kể trên có thể xảy ra do các bệnh lý khác như viêm da cơ địa, bệnh vảy nến , dị ứng và nhiễm nấm da. Nếu bạn lo lắng về các triệu chứng của mình, hoặc các triệu chứng kéo dài, bạn nên liên hệ với bác sĩ Da liễu để được chẩn đoán và điều trị." ]
[ "" ]
Nguyên nhân dày sừng nang lông
[ "Nguyên nhân dày sừng nang lông Mặc dù dày sừng nang lông là một tình trạng phổ biến, nhưng nguyên nhân chính xác dẫn đến tình trạng này vẫn chưa được biết đến. Bệnh có thể di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường. Các đột biến ở gen filaggrin có mối tương quan với bệnh dày sừng nang lông cũng như những bất thường của tầng tín hiệu Ras. Bệnh dày sừng nang lông thường liên quan nhất đến viêm da cơ địa (atopic dermatitis). Sự liên quan này, cũng như đột biến ở gen filaggrin, cho thấy dày sừng nang lông là hậu quả của việc mất chức năng hàng rào biểu mô bình thường." ]
[ "" ]
Nguy cơ dày sừng nang lông
[ "Nguy cơ dày sừng nang lông Những ai có nguy cơ mắc phải dày sừng nang lông? Dày sừng nang lông là một tình trạng da phổ biến, nhóm người bệnh phổ biến nhất là thanh thiếu niên với 50% đến 80% bị ảnh hưởng. Bệnh dày sừng nang lông cũng thường gặp ở người lớn với 40% dân số trưởng thành bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, vì dày sừng nang lông là một tình trạng không được báo cáo đầy đủ, nên tỷ lệ mắc bệnh có thể cao hơn. Chủng tộc không ảnh hưởng đến khả năng mắc dày sừng nang lông. Phụ nữ có thể có nhiều khả năng bị dày sừng nang lông hơn một chút. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải dày sừng nang lông Các yếu tố có thể làm tăng khả năng mắc dày sừng nang lông bao gồm: Một số bệnh lý da nhất định như viêm da cơ địa, bệnh da khô vảy cá; Người thân bị dày sừng nang lông; Da khô ; Hen suyễn; Hội chứng Cushing; Bệnh đái tháo đường ; Hội chứng Down; Hội chứng Noonan; Thừa cân hoặc béo phì . Da khô là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc dày sừng nang lông" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị dày sừng nang lông
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị dày sừng nang lông Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm dày sừng nang lông Hỏi bệnh sử và khám lâm sàng kỹ là điều không thể thiếu để chẩn đoán dày sừng nang lông. Bác sĩ có thể hỏi bạn về khởi phát, sự xuất hiện, vị trí và các tính chất tổn thương da của bạn. Bác sĩ cũng có thể hỏi về các phương pháp điều trị tại nhà, cũng như tình trạng bệnh ảnh hưởng như thế nào đến bạn. Chẩn đoán dày sừng nang lông là một chẩn đoán lâm sàng, dựa vào việc hỏi bệnh và khám lâm sàng của bác sĩ. Tuy nhiên, việc đánh giá các tổn thương da bằng kính hiển vi có thể hỗ trợ trong chẩn đoán. Các bất thường của nang lông có thể được thể hiện rõ hơn dưới kính hiển vi. Có thể nhìn thấy các sợi lông mỏng, ngắn, cuộn tròn hoặc gắn kết vào trong lớp biểu bì. Chẩn đoán dày sừng nang lông là chẩn đoán lâm sàng dựa trên việc hỏi bệnh và khám bệnh của bác sĩ mà không cần thêm xét nghiệm nào Việc thực hiện sinh thiết thường không được chỉ định hoặc không cần thiết để chẩn đoán bệnh dày sừng nang lông. Điều trị dày sừng nang lông Dày sừng nang lông là một tình trạng không có triệu chứng và thường cải thiện theo thời gian, do đó việc điều trị bệnh là không cần thiết. Tuy nhiên, nếu bạn có mong muốn điều trị, các phương pháp sau đây có thể giúp ích. Các thuốc thoa làm mềm da và thiếu giúp tiêu sừng có thể giúp ích, như các sản phẩm kem dưỡng da chứa acid salicylic 6% hoặc kem ure 20%. Các lựa chọn điều trị ít phổ biến hơn bao gồm điều trị bằng laser, retinoids và các dẫn xuất vitamin D3. Mặc dù các lựa chọn điều trị này có lợi ích về mặt thẩm mỹ nhưng không có thử nghiệm lâm sàng hoặc không giúp điều trị dứt điểm dày sừng nang lông. Một vài báo cáo trường hợp lâm sàng cho thấy hiệu của của việc sử dụng retinoids tại chỗ, tazarotene 0.01%. Khi sử dụng mỗi đêm, dày sừng nang lông mờ dần sau 2 tuần và khỏi sau 4 đến 8 tuần. Hơn nữa, peel da bằng hóa chất sử dụng 70% acid glycolic trong 5 đến 7 phút cũng rất hữu ích trong việc cải thiện sự xuất hiện của dày sừng nang lông. Cuối cùng, nhiều báo cáo ca lâm sàng đã được công bố mô tả việc sử dụng tia laser trong điều trị dày sừng nang lông. Một số bác sĩ đã thành công với việc điều trị bằng nhiều phương pháp laser khác nhau." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa dày sừng nang lông
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa dày sừng nang lông Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của dày sừng nang lông Bệnh dày sừng nang lông là một tình trạng mãn tính và không có cách điều trị dứt điểm. Bên cạnh đó, bệnh thường sẽ cải thiện theo thời gian mà không cần điều trị, các phương pháp điều trị chỉ nhằm vào mục đích thẩm mỹ. Vì tình trạng này không gây nguy hiểm đến tính mạng, nên bạn cần hiểu rằng, các phương pháp điều trị có thể có nhiều khả năng gây hại hơn là có lợi, và dày sừng nang lông có thể khó đáp ứng với các điều trị hiện có. Do đó, việc điều trị bệnh có thể là không cần thiết. Bạn có thể hạn chế diễn tiến của dày sừng nang lông, hỗ trợ giải quyết các tổn thương da tại nhà bằng cách giữ vệ sinh đầy đủ, sử dụng xà phòng không gây dị ứng và hạn chế chà xát vào nốt sần trên da. Hầu hết người bệnh cũng nhận thấy dày sừng nang lông cải thiện khi thay đổi thói quen tránh khô da, bao gồm: Tắm trong thời gian ngắn (ít hơn 15 phút). Sử dụng nước thường thay vì nước nóng. Sử dụng xà phòng nhẹ nhàng. Sử dụng máy tạo độ ẩm, giúp giữ ẩm cho da. Sử dụng kem dưỡng ẩm hằng ngày. Việc dưỡng ẩm và tránh khô da có thể giúp cải thiện tình trạng dày sừng nang lông Phòng ngừa dày sừng nang lông Hiện không có phương pháp để dự phòng dày sừng nang lông. Việc duy trì thói quen chăm sóc da nhẹ nhàng và tránh khô da có thể giúp giảm thiểu sự xuất hiện dày sừng nang lông. Bạn cũng có thể hạn chế biến chứng của bệnh bằng cách tránh chà xát hoặc làm tổn thương vùng da dày sừng, vì có thể dẫn đến nhiễm trùng hoặc để lại sẹo gây mất thẩm mỹ. Các câu hỏi thường gặp về dày sừng nang lông Mất bao lâu để tôi có thể điều trị khỏi dày sừng nang lông? Ngay cả khi điều trị, có thể mất thời gian dài để các nốt sần biến mất. Nếu bạn tuân thủ kế hoạch điều trị, bạn có thể thấy sự cải thiện trong vòng từ 4 đến 6 tuần. Nếu không điều trị thì dày sừng nang lông có biến mất không? Ngay cả khi không điều trị, hầu hết các trường hợp dày sừng nang lông sẽ bắt đầu khỏi vào khoảng giữa tuổi 20 và thường biến mất hoàn toàn ở tuổi 30. Dày sừng nang lông có nguy hiểm hay không? Dày sừng nang lông là một tình trạng lành tính, không nguy hiểm hay ảnh hưởng đến tính mạng của bạn. Bệnh cũng thường tự cải thiện theo thời gian, nên việc điều trị có thể là không cần thiết. Tuy nhiên, dày sừng nang lông có thể gây ảnh hưởng đến sự thẩm mỹ, do đó bạn có thể liên hệ với bác sĩ da liễu để biết được cách tốt nhất để quản lý tình trạng này cũng như cách để chăm sóc tốt cho làn da của bạn. Có cách nào để điều trị dứt điểm dày sừng nang lông không? Không có cách điều trị dứt điểm dày sừng nang lông. Các phương pháp điều trị dày sừng nang lông hiện tại như sử dụng retinoids tại chỗ, peel da hoá học, liệu pháp laser, chỉ nhằm vào mục đích thẩm mỹ. Không dung nạp gluten có thể gây ra bệnh dày sừng nang lông không? Một trong những triệu chứng của không dung nạp gluten là phát ban trên da giống như dày sừng nang lông. Tuy nhiên, không có nghiên cứu nào chỉ ra rằng không dung nạp gluten gây ra bệnh dày sừng nang lông." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung sẹo rỗ
[ "Tìm hiểu chung sẹo rỗ Mụn trứng cá là một tình trạng về da phổ biến nhất trên thế giới. Ước tính khoảng 80% dân số trong độ tuổi từ 11 đến 30 mắc tình trạng mụn trứng cá. Khi các mụn trứng cá biến mất, sẹo có thể phát triển, tuy nhiên không phải mọi mụn trứng cá đều gây ra sẹo. Có nhiều loại tổn thương da khác nhau có thể hình thành sau khi mắc mụn trứng cá. Trong đó, sẹo phát triển sau mụn trứng cá sẽ có hai dạng chính: Sẹo rỗ hay sẹo lõm: Sẹo phát triển sau khi mất mô, dẫn đến vết lõm trên bề mặt da. Sẹo lồi : Là vết sẹo nổi gồ trên bề mặt da do quá trình da tạo ra collagen để giúp chữa thành tổn thương do mụn trứng cá. Quá nhiều collagen thì sẽ hình thành sẹo lồi. Trong đó, sẹo rỗ là một tình trạng phổ biến và khá rắc rối. Sẹo rỗ có thể mờ dần theo thời gian, nhưng hiếm khi tự biến mất hoàn toàn. Bên cạnh nhiều phương pháp điều trị khác nhau để giảm tình trạng sẹo rỗ, việc phòng ngừa ngay từ đầu là rất quan trọng. Ví dụ như việc điều trị mụn trứng cá theo hướng dẫn của bác sĩ da liễu để có thể giảm nguy cơ phát triển sẹo rỗ sau mụn." ]
[ "" ]
Triệu chứng sẹo rỗ
[ "Triệu chứng sẹo rỗ Những dấu hiệu và triệu chứng của sẹo rỗ Khi mụn biến mất, da của bạn sẽ tự chữa lành bằng cách tạo ra collagen. Nếu da tạo ra quá ít collagen để lấp đầy các khoảng trống do mụn để lại, bạn sẽ xuất hiện sẹo rỗ (hay sẹo lõm). Có nhiều loại sẹo rỗ với hình dạng và kích cỡ khác nhau, bao gồm: Sẹo rỗ đá nhọn (ice pick scar): Đây là sẹo rỗ phổ biến nhất, có kích thước nhỏ và ăn sâu vào da, với hình dạng như bị những viên đá nhọn đâm thủng. Đây cũng là tình trạng sẹo rỗ khó lành nhất, thường xuất hiện ở vùng trán, má trên hay các vùng da mỏng hơn. Sẹo rỗ hình lượn sóng (rolling scar): Loại sẹo rỗ này rộng và nông hơn, khi có nhiều vết sẹo dạng này, da của bạn trông không đều và như gợn sóng. Sẹo rỗ hình lượn sóng có thể thường thấy ở má dưới và hàm, nơi vùng da dày hơn. Sẹo rỗ chân vuông (boxcar scar): Sẹo rỗ chân vuông là các vết sẹo lõm có hình tròn hay hình bầu dục, chúng rộng hơn vết sẹo rỗ đá nhọn nhưng không rộng bằng sẹo rỗ hình lượn sóng. Sẹo rỗ đá nhọn là tình trạng sẹo rỗ khó lành nhất Biến chứng có thể gặp khi mắc sẹo rỗ Những vết sẹo rỗ không gây nguy hiểm đến sức khỏe của bạn, tuy nhiên, vẻ ngoài của chúng có thể ảnh hưởng đến các vấn đề về tâm lý và cuộc sống hằng ngày của bạn, bao gồm rối loạn giấc ngủ hay trầm cảm . Khi nào cần gặp bác sĩ? Như đã đề cập ở trên, sẹo rỗ do mụn để lại không gây nguy hiểm cho bạn. Tuy nhiên, nếu không điều trị, sẹo có thể tồn tại suốt đời. Các tình trạng sẹo rỗ có thể gây ra vấn đề về tâm lý, sự tự tin, cản trở đời sống hằng ngày và các mối quan hệ của bạn. Do đó, bạn cần đến gặp bác sĩ để điều trị mụn trứng cá (nếu có), trước khi chúng gây ra các vết sẹo rỗ cho bạn. Đồng thời, nếu đã hình thành sẹo, bạn cũng nên đến gặp bác sĩ để được hướng dẫn cách điều trị tình trạng này." ]
[ "" ]
Nguyên nhân sẹo rỗ
[ "Nguyên nhân sẹo rỗ Sẹo rỗ xảy ra khi cơ thể bạn cố gắng chữa trị mụn trứng cá. Nếu cơ thể sản xuất quá ít collagen, những vết rỗ hay vết lõm sẽ hình thành khi da của bạn lành lại. Đồng thời, một vài yếu tố khác làm tăng khả năng phát triển sẹo mụn bao gồm: Mụn trứng cá sâu: Các loại mụn viêm, càng ăn sâu vào da thì càng dễ để lại sẹo. Một số trường hợp cũng xuất hiện sẹo sau khi mắc mụn đầu đen hoặc mụn đầu trắng. Nặn mụn: Việc cố gắng loại bỏ mụn trứng cá theo cách nặn, gãi hoặc chà xát có thể làm tăng tình trạng viêm và dẫn đến sẹo. Di truyền: Việc thừa hưởng gen trong gia đình có thể khiến da dễ bị sẹo hơn. Nặn mụn có thể làm tăng tình trạng viêm và dẫn đến sẹo" ]
[ "" ]
Nguy cơ sẹo rỗ
[ "Nguy cơ sẹo rỗ Những ai có nguy cơ mắc phải sẹo rỗ? Sẹo rỗ là một tình trạng rất phổ biến, với khoảng 80% số người trong độ tuổi từ 11 đến 30 sẽ bị mụn trứng cá và cứ 5 người trong số đó sẽ có 1 người bị sẹo. Trong đó, thanh thiếu niên là đối tượng bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Có một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng khả năng mắc sẹo rỗ, tuy nhiên, không thể dự đoán được ai có thể bị sẹo rỗ do mụn để lại. Đôi khi một số người có tất cả các yếu tố nguy cơ nhưng không bị sẹo, hoặc ngược lại, một người không có nguy cơ cao cũng có thể bị sẹo rỗ do mụn. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải sẹo rỗ Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc phải sẹo rỗ bao gồm: Phát triển mụn sâu; Có thành viên trong gia đình mắc tình trạng sẹo rỗ; Nặn, bóp, gãi vào các nốt mụn. Bạn có khả năng mắc sẹo rỗ cao hơn nếu có thành viên trong gia đình mắc sẹo rỗ" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị sẹo rỗ
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị sẹo rỗ Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm sẹo rỗ Bác sĩ Da liễu sẽ thực hiện kiểm tra và xác định xem các tổn thương da của bạn có phải là sẹo rỗ hay không, là loại sẹo rỗ nào bằng cách quan sát. Việc chẩn đoán chỉ cần dựa vào kiểm tra trực quan của bác sĩ Da liễu mà không cần thêm bất cứ xét nghiệm nào. Bác sĩ Da liễu cũng có thể xác định mức độ nghiêm trọng của tình trạng sẹo rỗ, từ đó tư vấn các phương pháp điều trị tốt nhất cho bạn. Điều trị sẹo rỗ Trước khi lập một kế hoạch điều trị sẹo rỗ, bác sĩ Da liễu sẽ xem xét loại sẹo rỗ, số lượng sẹo, độ tuổi, màu da, điều kiện kinh tế của bạn và cân nhắc nhiều khía cạnh khác. Nếu bạn còn đang bị mụn trứng cá, kế hoạch điều trị có thể bắt đầu bằng việc điều trị mụn trứng cá. Việc ngăn chặn mụn trứng cá ngay từ đầu sẽ giúp giảm viêm và ngăn ngừa sẹo rỗ mới. Điều trị sẹo rỗ sẽ được bắt đầu sau khi bạn kiểm soát được mụn và ngăn ngừa mụn mới. Các phương pháp điều trị sẹo rỗ có thể bao gồm: Peel da: Peel da hoá học sẽ giúp da sản sinh ra nhiều collagen và đàn hồi hơn, khi đó, sẹo rỗ có xu hướng được làm đầy hơn. Bạn nên peel da dưới chỉ định của bác sĩ Da liễu, để có được mức độ peel phù hợp, mang lại hiệu quả điều trị và tránh các tác dụng phụ của peel da. Chất làm đầy (Fillers): Tiêm chất làm đầy có thể giúp làm đầy các vết sẹo rỗ sâu, chất làm đầy cũng có thể giúp cơ thể sản xuất nhiều collagen và đàn hồi hơn để lấp đầy vết sẹo rỗ. Bạn nên thực hiện thủ thuật này tại cơ sở y tế uy tín để tránh các tác dụng phụ không mong muốn. Liệu pháp laser: Các bác sĩ Da liễu sử dụng tia laser để tái tạo bề mặt da bị sẹo rỗ. Thuốc bôi ngoài da: Đối với các trường hợp sẹo rỗ nhẹ, retinoid hoặc acid salicylic có thể làm vết sẹo mờ đi. Lăn kim: Trong quy trình lăn kim, bác sĩ Da liễu sẽ sử dụng những chiếc kim siêu nhỏ để chọc thủng vùng da có sẹo rỗ. Việc này có thể giúp sản sinh các collagen mới làm mờ sẹo mụn. Một số phương pháp điều trị sẹo rỗ khác có thể được bác sĩ thực hiện như phẫu thuật sẹo, huyết tương giàu tiểu cầu để nâng cao hiệu quả của lăn kim hay lăn kim tần số vô tuyến. Peel da hoá học là một trong những phương pháp điều trị sẹo rỗ" ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa sẹo rỗ
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa sẹo rỗ Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của sẹo rỗ Chế độ sinh hoạt: Để hạn chế diễn tiến của sẹo rỗ, việc chăm sóc da sau khi điều trị sẹo là rất quan trọng. Việc chăm sóc sau điều trị sẹo rỗ giúp bạn đạt được kết quả tốt nhất, do đó, bạn cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ: Sử dụng các sản phẩm chăm sóc da dưới sự chỉ dẫn của bác sĩ. Tạm thời ngưng trang điểm cho đến khi bác sĩ cho phép bạn trang điểm trở lại. Thoa kem chống nắng hằng ngày lên vùng da được điều trị. Không nên dành quá nhiều thời gian ở dưới nắng hay ở ngoài trời (ngay cả những ngày mây mát mẻ). Giữ làn da sạch sẽ theo hướng dẫn để tránh nhiễm trùng . Tái khám đúng hẹn để được theo dõi tình trạng sẹo rỗ của bạn. Tiếp tục điều trị mụn trứng cá khi cần, để có thể hạn chế các sẹo rỗ mới. Chế độ dinh dưỡng: Bạn nên tuân thủ theo chế độ dinh dưỡng mà bác sĩ Da liễu yêu cầu, bao gồm cả việc hạn chế đồ béo ngọt (nếu bạn bị mụn trứng cá). Việc sử dụng quá nhiều đồ béo ngọt có thể làm tăng tình trạng mụn trứng cá, từ đó dẫn đến việc hình thành sẹo rỗ do mụn. Phòng ngừa sẹo rỗ Không phải lúc nào bạn cũng phòng ngừa được sẹo rỗ, tuy nhiên, bạn có thể giảm nguy cơ sẹo rỗ bằng cách thực hiện các việc sau: Tuyệt đối không cào gãi, nặn mụn: Việc gây tổn thương thêm cho da sẽ thúc đẩy viêm nhiễm, khiến bạn dễ xuất hiện sẹo. Điều trị mụn: Nếu bạn có mụn trứng cá, nên điều trị ngay lập tức, càng để lâu thì khả năng bị sẹo càng cao. Không hút thuốc: Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ để lại sẹo." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung ung thư mô mỡ
[ "Tìm hiểu chung ung thư mô mỡ Ung thư mô mỡ là gì? Ung thư mô mỡ (Liposarcoma) là một loại ung thư hiếm gặp bắt đầu từ các tế bào mỡ . Nó thường bắt đầu bằng sự phát triển của các tế bào mỡ ở bụng hoặc ở cơ tay và chân. Nhưng ung thư mỡ có thể bắt đầu ở các tế bào mỡ ở bất cứ đâu trong cơ thể. Ung thư mô mỡ chủ yếu ảnh hưởng đến người lớn trung niên, từ 50 đến 65 tuổi. Nhiều khối u trong số này có độ ác tính thấp và phát triển chậm. Một số loại khác có thể phát triển mạnh mẽ hơn và dẫn hình thành khối u ác tính. Những bệnh ung thư này đôi khi quay trở lại sau khi điều trị và có thể di căn (lan rộng). Khi chúng di căn, nó có thể lan đến phổi, gan và các mô mềm khác. Có bốn loại u mỡ chính: U mỡ biệt hóa tốt, u mỡ đặc biệt, u mỡ dạng myxoid và u mỡ đa hình thái. U mỡ biệt hóa tốt: U mỡ biệt hóa tốt chiếm 40 - 45% tổng số sarcoma mỡ. Chúng hiếm khi di căn và do đó được coi là khối u lành tính hoặc tiền ác tính. U mỡ đặc biệt: U mỡ đặc biệt xảy ra thường xuyên nhất ở người trung niên và người lớn tuổi với tỷ lệ mắc cao nhất ở 60 đến 80 tuổi. Hiếm khi những khối u này phát triển ở trẻ em và thanh thiếu niên. Các khối u này thường xảy ra nhất ở khoang sau phúc mạc. U mỡ dạng myoxid: U mỡ dạng myoxid còn được gọi là liposarcoma tế bào tròn, chiếm ~30% tổng số u tế bào mỡ. Nó có tỷ lệ mắc cao nhất ở người từ 40 đến 50 tuổi. MLS thường biểu hiện dưới dạng một khối lớn (1 đến 39cm; trung bình 12cm), di động, giới hạn rõ, không đau, phát triển từ 1 tuần đến 15 năm trước khi chẩn đoán. U mỡ đa hình thái: U mỡ đa hình thái chiếm 5% đến 10% trong tổng số các trường hợp u mỡ, phát triển nhanh, thường lớn (>5 cm) và các khối u tế bào mỡ không đau nhưng ác tính cao. Chúng xảy ra chủ yếu ở nữ giới và những người >50 tuổi. Các khối u này xuất hiện ở chân hoặc cánh tay, sau phúc mạc hoặc bụng, hoặc trong một số trường hợp hiếm có thể phát triển ở thừng tinh, vùng đầu cổ, thành ngực, khoang chậu, màng phổi, màng ngoài tim và cột sống." ]
[ "" ]
Triệu chứng ung thư mô mỡ
[ "Triệu chứng ung thư mô mỡ Những dấu hiệu và triệu chứng của ung thư mô mỡ Các triệu chứng của ung thư mô mỡ khác nhau tùy theo kích thước và vị trí của khối u. Một số người không có triệu chứng, nhưng những trường hợp khác thì nhận thấy những cục u hoặc vết sưng bất thường dưới da. Mọi người thường chỉ nhận thấy những thay đổi sau khi khối u đủ lớn để chèn ép vào các cơ quan, chẳng hạn như phổi, ruột hoặc dạ dày. Các triệu chứng có thể bao gồm: Một khối u mới hoặc đang phát triển bên dưới da, đặc biệt là xung quanh hoặc phía sau đầu gối, cánh tay hoặc trên đùi của bạn. Đau hoặc sưng tấy ở vùng có u mỡ như cánh tay, đùi, bụng; Cảm thấy mau no; Ăn mất ngon; Táo bón ; Phân có máu hoặc có màu đen hoặc hắc ín; Chuột rút ; Nôn ra máu ; Đau ngực; Khó thở . Đau và sưng tấy tại vị trí u là triệu chứng thường gặp của ung thư mô mỡ Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư mô mỡ như cục u hoặc vết sưng bất thường dưới da mà kích thước càng ngày càng lớn, hãy lập tức liên hệ ngay với bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời." ]
[ "" ]
Nguyên nhân ung thư mô mỡ
[ "Nguyên nhân ung thư mô mỡ Nguyên nhân dẫn đến ung thư mô mỡ Không rõ nguyên nhân gây ra ung thư mô mỡ. Ung thư mô mỡ xảy ra khi một số gen đột biến hoặc thay đổi, khiến các tế bào mỡ nhân lên không kiểm soát và hình thành khối u. Các nhà nghiên cứu y học đã xác định được ít nhất 20 đột biến gen khác nhau gây ra ung thư mỡ. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu không biết lý do tại sao những gen này đột biến. Nguyên nhân của ung thư mô mỡ là do đột biến gen" ]
[ "" ]
Nguy cơ ung thư mô mỡ
[ "Nguy cơ ung thư mô mỡ Những ai có nguy cơ mắc phải ung thư mô mỡ? Mặc dù ung thư mô mỡ có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên độ tuổi trung bình khi chẩn đoán là 65 tuổi. Số lượng nam giới được chẩn đoán mắc ung thư mô mỡ cao gấp đôi so với nữ giới. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải ung thư mô mỡ Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư mô mỡ bao gồm: Gia đình có người mắc bệnh; Xạ trị cho bệnh ung thư ác tính khác; Tiếp xúc với các hóa chất;" ]
[ "" ]