query
stringlengths
10
85
pos
sequencelengths
1
1
neg
sequencelengths
1
1
Nguyên nhân sarcoidosis
[ "Nguyên nhân sarcoidosis Nguyên nhân dẫn đến sarcoidosis Hiện tại chưa tìm ra nguyên nhân gây ra bệnh sarcoidosis. Một số giả thuyết cho rằng bệnh do di truyền hoặc tiếp xúc với các tác nhân môi trường như virus và vi khuẩn." ]
[ "" ]
Nguy cơ sarcoidosis
[ "Nguy cơ sarcoidosis Những ai có nguy cơ mắc phải sarcoidosis? Sarcoidosis xảy ra ở tất cả các đối tượng, mọi chủng tộc và lứa tuổi. Tuy nhiên, bệnh thường được thấy ở lứa tuổi từ từ 20 đến 40 tuổi. Xét về chủng tộc, người da đen có nguy cơ mắc bệnh sarcoidosis cao gấp hai đến ba lần và có thể mắc bệnh nặng hơn người da trắng. Sarcoidosis hơi phổ biến hơn ở phụ nữ so với nam giới và hiếm khi xảy ra ở trẻ em." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị sarcoidosis
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị sarcoidosis Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán sarcoidosis Hiện nay chưa có xét nghiệm đặc hiệu để xác định bệnh sarcoidosis, vì vậy cần chẩn đoán dựa trên nhiều yếu tố như triệu chứng, khám thực thể, chẩn đoán hình ảnh như X-quang ngực (hoặc chụp cắt lớp vi tính - CT) và sinh thiết mẫu mô bệnh. Ngoài ra, cần thực hiện các xét nghiệm để loại trừ các tình trạng khác, bao gồm bệnh lao và nhiễm nấm,… Sarcoidosis có thể chẩn đoán bằng hình ảnh X-quang ngực Sau khi chẩn đoán được bệnh sarcoidosis, nên tiếp tục đánh giá tình trạng để xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh. Phương pháp điều trị sarcoidosis hiệu quả Hiện chưa có phương pháp điều trị cụ thể cho bệnh sarcoidosis vì bệnh này thường không rõ nguyên nhân, do đó chỉ điều trị triệu chứng và làm chậm quá trình tiến triển của bệnh. Nhiều trường hợp mắc mắc bệnh sarcoidosis không cần điều trị vì các u hạt thường tự khỏi mà không cần điều trị. Bệnh sarcoidosis thường bắt đầu điều trị khi tiến triển bệnh nặng hơn, ví dụ sốt, suy nhược, mệt mỏi, đau khớp , thay đổi hệ thần kinh, bệnh da biến dạng hoặc bệnh ảnh hưởng đến đường hô hấp trên, bệnh nhân mắc bệnh phổi trầm trọng hơn, đặc biệt là khó thở, ho hoặc chức năng phổi bị suy giảm. Nếu bệnh sarcoidosis ảnh hưởng đến mắt, tim hoặc thận thì nên được điều trị ngay cả khi các triệu chứng nhẹ do nguy cơ biến chứng nghiêm trọng tiềm ẩn. Phương pháp điều trị hiện tại tập trung vào việc cải thiện các triệu chứng, ức chế viêm, giảm tác động của u hạt và ngăn ngừa sự phát triển của xơ phổi. Một số thuốc có thể dùng trong điều trị giảm triệu chứng bệnh bao gồm: Glucocorticoids (ví dụ prednisone): Có tác dụng giảm viêm, thường là phương pháp điều trị đầu tay. Ở những bệnh nhân mắc bệnh nhẹ như tổn thương da, viêm mắt, ho, liệu pháp glucocorticoid tại chỗ bằng kem, thuốc nhỏ mắt hoặc thuốc hít có thể dùng để điều trị. Khi cần thiết, glucocorticoid có thể được dùng bằng đường uống kéo dài trong 6 đến 12 tháng, ban đầu dùng liều cao, sau đó giảm dần dần đến liều thấp nhất có hiệu quả. Tái phát có thể xảy ra sau khi kết thúc điều trị bằng glucocorticoid. Những bệnh nhân cải thiện và duy trì ổn định trong hơn một năm sau khi điều trị bằng glucocorticoid có nguy cơ tái phát thấp. Các triệu chứng của bệnh, đặc biệt là ho và khó thở, thường cải thiện khi điều trị bằng glucocorticoid. Tuy nhiên, có thể có những tác dụng phụ nghiêm trọng khi sử dụng glucocorticoid lâu dài và lợi ích phải được cân nhắc với rủi ro. Chúng bao gồm tăng cảm giác thèm ăn, tăng cân, mụn trứng cá , giữ nước, run rẩy, thay đổi tâm trạng và khó ngủ. Nếu sử dụng glucocorticoid trong thời gian dài, đặc biệt nếu sử dụng liều cao, sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường, làm mỏng da, dễ bầm tím, hội chứng Cushing, loãng xương, mọc lông trên cơ thể, đục thủy tinh thể, huyết áp cao, loét dạ dày, và dễ bị nhiễm trùng. Methotrexate: Làm giảm viêm và ức chế hệ thống miễn dịch. Nếu dùng methotrexate kết hợp cùng glucocorticoid thì có thể sử dụng liều glucocorticoid thấp hơn. Mycophenolate mofetil: Là chất ức chế hoạt động và tăng sinh tế bào lympho, đã được sử dụng để điều trị bệnh. Colchicine: Là thuốc chống viêm giúp giảm đau và sưng, thường được sử dụng để điều trị bệnh gout và có thể dùng điều trị bệnh viêm khớp liên quan đến bệnh sacoidosis kết hợp với các loại thuốc khác. Các chất chống viêm không steroid (NSAID, bao gồm ibuprofen): Có thể giúp giảm viêm và giảm đau khớp, sưng và sốt, mặc dù chúng không được khuyến cáo để điều trị bệnh sacoidosis ảnh hưởng đến phổi. Thuốc đối kháng yếu tố hoại tử khối u (TNF): Là thuốc ban đầu được thiết kế để điều trị viêm khớp dạng thấp. Các loại thuốc trong nhóm này bao gồm infliximab và adalimumab. Thuốc đối kháng yếu tố hoại tử khối u đã được nghiên cứu hạn chế để điều trị bệnh sacoidosis khi nó không đáp ứng với glucocorticoid, methotrexate hoặc azathioprine. Thuốc chống TNF có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với methotrexate, azathioprine và/hoặc glucocorticoid. Các loại thuốc khác: Gồm azathioprine, leflunomide và cyclophosphamide được sử dụng kết hợp với glucocorticoid nếu tình trạng bệnh diễn tiến xấu hơn. Những loại thuốc này hoạt động bằng cách ức chế hệ thống miễn dịch. Có thể dùng một số loại thuốc để giảm các triệu chứng bệnh sarcoidosis Máy tạo nhịp tim hoặc máy khử rung tim có thể cần thiết ở những bệnh nhân mắc bệnh sacoidosis ở tim. Ở nhiều bệnh nhân, bệnh sacoidosis có thể tự khỏi hoặc không tiến triển. Ở những bệnh nhân khác, bệnh sacoidosis có thể tiến triển trong nhiều năm và ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong chung do bệnh sacoidosis là dưới 5%. Tử vong phổ biến nhất là do sẹo phổi tiến triển, đôi khi phức tạp do suy tim phải hoặc chảy máu từ phổi, nhưng cũng có thể do bệnh sacoidosis liên quan đến tim." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa sarcoidosis
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa sarcoidosis Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của sarcoidosis Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Bệnh nhân cần lạc quan. Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái. Chế độ dinh dưỡng: Chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng. Uống nhiều nước. Hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá. Người bệnh cần hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá Phương pháp phòng ngừa sarcoidosis hiệu quả Bệnh thường do di truyền, chủng tộc và tuổi tác nên khó có thể phòng ngừa được. Tuy nhiên bệnh nhân có thể khám bệnh định kỳ để tầm soát bệnh." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung viêm nang lông
[ "Tìm hiểu chung viêm nang lông Viêm nang lông là một tình trạng da phổ biến thường do nang lông bị nhiễm trùng hoặc viêm gây ra. Nang lông là cấu trúc nhỏ chứa lông trên da, và mỗi nang lông có một sợi lông (hoặc tóc) mọc ra từ đó. Khi nang lông bị viêm, xảy ra bởi các tác nhân như vi khuẩn, nhiễm trùng, bít tắc, việc cạo lông không đúng cách, sử dụng sản phẩm chăm sóc da không phù hợp, hoặc kích thích da mạnh như cọ xát quá mức. Bệnh có thể xảy ra trên da bất cứ nơi nào có lông mọc, bao gồm cả da đầu và phổ biến ở những nơi thường xuyên bị ma sát như cổ, nách. Viêm nang lông có thể trông giống như mụn trứng cá hoặc phát ban và có thể xảy ra ở một hoặc nhiều nang lông." ]
[ "" ]
Triệu chứng viêm nang lông
[ "Triệu chứng viêm nang lông Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm nang lông Triệu chứng của viêm nang lông có thể bao gồm: Mụn nhỏ, mụn nhọt: Triệu chứng chính của viêm nang lông là những vết sưng đỏ trông giống như mụn nhọt trên da. Các cụm mụn nhỏ hoặc mụn nhọt xuất hiện xung quanh nang lông. Đỏ và sưng: Vùng da xung quanh nang lông bị viêm thường trở nên đỏ và sưng. Ngứa và khó chịu: Viêm nang lông thường đi kèm với cảm giác ngứa và khó chịu trên vùng da bị ảnh hưởng. Đau và nhức: Viêm nang lông có thể gây ra cảm giác đau nhức ở vùng da bị ảnh hưởng. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh viêm nang lông Các biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh viêm nang lông như: Nhiễm trùng da: Viêm nang lông tạo ra môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, dẫn đến nhiễm trùng da. Nếu không được điều trị kịp thời, nhiễm trùng có thể lan rộng và gây ra biến chứng nghiêm trọng. Sẹo và thâm: Trong một số trường hợp, viêm nang lông nặng có thể gây tổn thương sâu vào da và để lại sẹo hoặc vết thâm sau khi lành. Điều này có thể ảnh hưởng đến vẻ ngoài và tự tin của người bị viêm nang lông. Mất tự tin và tâm lý: Viêm nang lông có thể gây ra cảm giác khó chịu, ngứa ngáy và đau đớn, gây ra mất tự tin và ảnh hưởng đến tâm lý. Người bị viêm nang lông có thể cảm thấy xấu hổ và trở nên tự ti về cơ thể. Viêm nang lông nặng có thể gây tổn thương sâu vào da và để lại sẹo hoặc vết thâm sau khi lành Khi nào cần gặp bác sĩ? Hãy hẹn gặp bác sĩ nếu tình trạng của bạn lan rộng hoặc các triệu chứng không biến mất sau một hoặc hai tuần áp dụng các biện pháp tự chăm sóc. Việc được chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giúp cải thiện tình trạng bệnh và giảm biến chứng." ]
[ "" ]
Nguyên nhân viêm nang lông
[ "Nguyên nhân viêm nang lông Viêm nang lông thường xảy ra khi nang lông bị nhiễm vi khuẩn, hay gặp nhất là tụ cầu vàng (tên khoa học là Staphylococcus aureus). Đôi khi cũng có thể do virus, nấm, ký sinh trùng, thuốc hoặc chấn thương cơ thể gây ra. Trong một vài trường hợp nguyên nhân dẫn đến viêm nang lông không phải lúc nào cũng xác định được." ]
[ "" ]
Nguy cơ viêm nang lông
[ "Nguy cơ viêm nang lông Những ai có nguy cơ mắc phải viêm nang lông? Bất cứ ai cũng đều có thể mắc viêm nang lông, nhưng có một số đối tượng có nguy cơ cao hơn. Các nhóm người có nguy cơ mắc viêm nang lông bao gồm: Người có lông dày và cứng: Lông dày và cứng thường dễ gây tắc nghẽn nang lông, dẫn đến viêm nang lông. Người có thói quen cạo lông không đúng cách: Cạo lông bằng cách không sạch sẽ hoặc thô bạo có thể gây tổn thương cho nang lông và gây viêm nang lông. Người có bệnh lý da: Các bệnh lý da như chàm, viêm da có thể làm da dễ bị tổn thương và tăng nguy cơ mắc viêm nang lông. Người thường xuyên tiếp xúc với môi trường ô nhiễm: Tiếp xúc với môi trường bụi bẩn, ô nhiễm, hóa chất có thể làm tắc nghẽn nang lông và gây ra viêm. Người bị bệnh tiểu đường, HIV/AIDS hay đang bị thừa cân, béo phì . Người sử dụng kháng sinh đường uống một thời gian dài. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải viêm nang lông Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm nang lông, bao gồm: Ngâm mình trong bồn nước nóng, bồn tạo sóng hoặc hồ bơi công cộng không được bảo trì tốt. Thường xuyên mặc quần áo giữ nhiệt và ra nhiều mồ hôi, chẳng hạn như găng tay cao su hoặc ủng cao. Ngâm mình trong bồn nước nóng không được bảo trì tốt có thể làm tăng nguy cơ bị viêm nang lông" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị viêm nang lông
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị viêm nang lông Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán viêm nang lông Viêm nang lông thường được chẩn đoán dựa trên triệu chứng và biểu hiện lâm sàng của người bệnh. Bác sĩ da liễu sẽ quan sát da, hỏi và lắng nghe mô tả triệu chứng của bạn để đưa ra chẩn đoán. Trong một số trường hợp phức tạp hoặc không chắc chắn, bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm bổ sung để loại trừ các bệnh lý khác và xác định nguyên nhân chính xác của viêm nang lông. Dưới đây là một số phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán thông thường cho viêm nang lông: Lấy mẫu lông hoặc da: Bác sĩ có thể lấy mẫu lông hoặc mẫu da để kiểm tra vi khuẩn, nấm hoặc bất kỳ tác nhân gây viêm nào khác. Xét nghiệm máu: Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm máu để kiểm tra các chỉ số viêm nhiễm hoặc các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến da. Phương pháp điều trị viêm nang lông hiệu quả Các lựa chọn điều trị viêm nang lông phụ thuộc vào loại viêm nang lông mà bạn mắc phải và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Nếu viêm nang lông của bạn ở mức độ nhẹ, đôi khi có thể điều trị tại nhà. Có một số cách bạn có thể chăm sóc làn da bị kích thích của mình, bao gồm: Sử dụng sữa rửa mặt kháng khuẩn để làm sạch da. Điều này sẽ hạn chế lượng vi khuẩn trên da của bạn. Đắp khăn ấm lên vùng da bị kích ứng để làm dịu cảm giác khó chịu. Sử dụng kem chống ngứa. Sử dụng kem chống ngứa điều trị viêm nang lông Khi bạn bị viêm nang lông nghiêm trọng hơn, có thể cần dùng kháng sinh đường uống để điều trị tình trạng này. Đối với trường hợp nhiễm trùng nặng và có nhọt lớn, bác sĩ sẽ thực hiện tiểu phẫu bằng cách rạch một đường nhỏ để dẫn lưu, điều này sẽ loại bỏ tích tụ mủ và giúp vùng da lành lại." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa viêm nang lông
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa viêm nang lông Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của viêm nang lông Chế độ sinh hoạt: Vệ sinh da đúng cách: Hãy duy trì vệ sinh da hàng ngày bằng cách rửa sạch da một cách nhẹ nhàng bằng nước ấm và sản phẩm làm sạch da không gây kích ứng. Tránh cọ mạnh hoặc gãi da, vì điều này có thể làm tổn thương da và gây viêm nang lông. Hạn chế cạo lông: Tránh cạo lông bằng dao cạo hoặc waxing, vì điều này có thể làm tăng nguy cơ viêm nang lông. Đảm bảo vận động và thể thao đều đặn: Vận động thường xuyên có thể cải thiện lưu thông máu và giảm nguy cơ viêm nang lông. Hãy tập thể dục đều đặn và tránh việc ngồi lâu trong một vị trí. Tránh áp lực và ma sát quá mức: Đối với các khu vực bị viêm nang lông, hạn chế áp lực và ma sát quá mức. Tránh mặc quần áo quá chật, cọ xát mạnh hoặc sử dụng đồ lót không thoáng khí. Hạn chế tiếp xúc với môi trường bẩn: Tiếp xúc với môi trường bẩn, hóa chất hoặc ô nhiễm có thể tăng nguy cơ viêm nang lông. Hãy cố gắng hạn chế tiếp xúc với những yếu tố này và bảo vệ da khỏi tác động bên ngoài. Chế độ dinh dưỡng: Ăn nhiều rau và trái cây: Rau và trái cây giàu chất chống oxy hóa và chất xơ, có thể giúp cung cấp dưỡng chất cho da và tăng cường hệ miễn dịch. Hãy ăn nhiều loại rau và trái cây tươi, đa dạng hóa khẩu phần ăn của bạn. Uống đủ nước: Duy trì sự cân bằng đủ nước trong cơ thể rất quan trọng cho sức khỏe da. Hãy uống đủ nước hàng ngày để duy trì da mềm mịn và giúp da loại bỏ độc tố. Bổ sung omega-3: Omega-3 là một loại axit béo có lợi cho da. Bạn có thể tìm thấy nó trong các nguồn thực phẩm như cá hồi, cá thu, hạt chia và hạt lanh. Omega-3 có thể giúp giảm viêm và cải thiện sức khỏe da. Cung cấp đủ vitamin và khoáng chất: Hãy đảm bảo bạn có một chế độ ăn uống cân đối và bao gồm đủ vitamin và khoáng chất. Đặc biệt, vitamin A, C, E và kẽm có thể có lợi cho sức khỏe da. Bạn có thể tìm thấy chúng trong thực phẩm như cà rốt, lựu, cam, hạt hướng dương và thịt gia cầm. Hạn chế đường và thực phẩm chế biến sẵn: Một lượng lớn đường và thực phẩm chế biến sẵn có thể gây viêm và ảnh hưởng đến sức khỏe da. Hạn chế tiêu thụ đồ ngọt, đồ ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn có nhiều chất bảo quản và phẩm màu nhân tạo. Hạn chế tiêu thụ chất béo không lành mạnh: Chất béo không lành mạnh, như chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa, có thể gây viêm và ảnh hưởng đến sức khỏe da. Hạn chế tiêu thụ thực phẩm chứa chất béo không lành mạnh như thịt đỏ, thức ăn nhanh và thay thế chúng bằng chất béo lành mạnh như dầu ô-liu, dầu hướng dương, hạt và quả. Người bị viêm nang lông cần hạn chế thực phẩm chứa chất béo không lành mạnh Phương pháp phòng ngừa viêm nang lông hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Giữ vệ sinh da: Vệ sinh da hàng ngày là rất quan trọng để ngăn chặn vi khuẩn và tạp chất tích tụ trong lỗ chân lông. Hãy làm sạch da mặt và các vùng da khác bằng cách rửa mặt nhẹ nhàng hai lần mỗi ngày, sử dụng một sản phẩm làm sạch phù hợp với loại da của bạn. Tránh dùng các sản phẩm chứa hóa chất mạnh, có thể làm khô da và gây kích ứng. Thực hiện việc cạo râu hoặc tẩy lông đúng cách: Nếu bạn thường xuyên cạo râu hoặc tẩy lông, hãy chắc chắn tuân thủ quy trình đúng cách để giảm nguy cơ viêm nang lông. Sử dụng bọt cạo hoặc kem cạo để làm mềm lông trước khi cạo, và luôn sử dụng dao cạo sắc. Nếu bạn sử dụng máy cạo hoặc tẩy lông, đảm bảo làm theo hướng dẫn sử dụng và không kéo mạnh lông. Mặc quần áo thoáng khí: Chọn quần áo làm từ chất liệu thoáng khí như cotton để tránh gây tổn thương da và giúp hạn chế vi khuẩn tích tụ trong lỗ chân lông. Tránh chất kích ứng: Hạn chế sử dụng các chất kích ứng da như mỹ phẩm có chứa hóa chất độc hại, dầu mỡ quá nhiều hoặc sản phẩm chăm sóc da không phù hợp với loại da của bạn. Chọn các sản phẩm không gây tắc nghẽn lỗ chân lông và không chứa thành phần gây kích ứng." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung giời leo
[ "Tìm hiểu chung giời leo Bệnh giời leo (zona thần kinh) là một bệnh nhiễm trùng do virus varicella-zoster gây ra biểu hiện qua nhiễm trùng da cấp tính và tổn thương dây thần kinh cảm giác. Ngay cả sau khi hết nhiễm trùng thủy đậu , virus vẫn không hoạt động trong hệ thống thần kinh của bạn trong nhiều năm trước khi tái hoạt động dưới dạng bệnh giời leo. Giời leo còn được gọi là herpes zoster. Nhiễm virus này gây đỏ da, nổi mụn nước và cảm giác đau rát nhiều. Bệnh thường xuất hiện dưới dạng một dải mụn nước ở một bên cơ thể, điển hình là ở thân, cổ hoặc mặt. Hầu hết các trường hợp bệnh giời leo khỏi trong vòng 3 đến 5 tuần. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), cứ ba người ở Hoa Kỳ thì có khoảng một người sẽ mắc bệnh giời leo vào bất kỳ thời điểm nào trong đời. Tình trạng này có thể xảy ra nhiều lần ở cùng một người, đặc biệt nếu họ có các yếu tố rủi ro, nhưng điều này không phổ biến." ]
[ "" ]
Triệu chứng giời leo
[ "Triệu chứng giời leo Các dấu hiệu ban đầu của bệnh giời leo hay zona thần kinh bao gồm đau rát hoặc đau nhói và ngứa ran hoặc ngứa. Nó thường ở một bên của cơ thể hoặc khuôn mặt. Mức độ đau có thể từ nhẹ đến nặng, thậm chí đau đến mức mất ngủ, tùy theo sức chịu đựng của từng người. Cho đến vài ngày sau, bạn sẽ bị phát ban , các mụn nước thường đóng vảy từ ngày 7 đến ngày 10 của bệnh. Phát ban thường là một sọc đơn xung quanh bên trái hoặc bên phải của cơ thể. Trong những trường hợp khác, phát ban chỉ ở một bên mặt. Trong một số ít trường hợp (thường là ở những người có hệ thống miễn dịch yếu), phát ban có thể lan rộng hơn. Nó có thể trông giống như phát ban thủy đậu. Một số người cũng có thể có các triệu chứng khác như sốt , đau đầu, ớn lạnh, đau bụng,... Như vậy, phát ban là đặc điểm nổi bật của bệnh giời leo, các đặc điểm của phát ban bao gồm: Phát ban xuất hiện ở một bên cơ thể, chẳng hạn như trên ngực, bụng, lưng hoặc mặt. Phát ban trên mặt và tai của bạn. Ngứa ngáy. Mụn nước chứa đầy chất lỏng dễ vỡ. Cảm giác nóng rát. Phát ban với mụn nước một bên cơ thể là triệu chứng đặc trưng của bệnh Tác động của giời leo đối với sức khỏe Giời leo không nguy hiểm tính mạng nhưng bệnh gây đau đớn cho người mắc bệnh, suy giảm nghiêm trọng chất lượng sống. Biến chứng có thể gặp khi mắc giời leo Bệnh giời leo hay zona thần kinh có thể gây ra các vấn đề (biến chứng) như: Đau thần kinh sau zona: Đau dây thần kinh sau zona (PHN) là biến chứng phổ biến nhất của bệnh. Nó gây ra cơn đau dữ dội ở những vùng bạn bị phát ban giời leo. Nhưng thường trở nên tốt hơn trong một vài tuần hoặc vài tháng. Nhưng một số người có thể bị đau do PHN trong nhiều năm và nó có thể cản trở cuộc sống hàng ngày. Mất thị lực: Mất thị lực có thể xảy ra nếu bệnh giời leo ảnh hưởng đến mắt của bạn. Nó có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn. Mất thính giác : Các vấn đề về thính giác hoặc thăng bằng có thể xảy ra nếu bạn bị giời leo trong hoặc gần tai. Bạn cũng có thể bị yếu cơ ở bên đó của khuôn mặt. Những vấn đề này có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn. Rất hiếm khi, bệnh giời leo cũng có thể dẫn đến viêm phổi , viêm não hoặc tử vong. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu bạn hoặc người thân có triệu chứng giời leo đặc biệt là khi chúng ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt, bạn nên đến bệnh viện càng sớm càng tốt để được bác sĩ thăm khám và hướng dẫn điều trị." ]
[ "" ]
Nguyên nhân giời leo
[ "Nguyên nhân giời leo Bất cứ ai đã từng bị thủy đậu đều có thể phát triển thành bệnh giời leo. Virus thủy đậu nằm trong tế bào thần kinh gần cột sống nhưng không hoạt động. Khi hệ miễn dịch trong cơ thể bị suy giảm, virus hoạt động trở lại gây nên bệnh giời leo. Virus varicella-zoster là nguyên nhân gây ra bệnh giời leo" ]
[ "" ]
Nguy cơ giời leo
[ "Nguy cơ giời leo Những ai có nguy cơ mắc phải giời leo? Bất cứ ai đã từng mắc thủy đậu đều có thể bị bệnh giời leo. Nhưng nguy cơ mắc bệnh giời leo tăng lên khi bạn già đi, phổ biến nhất ở những người trên 50 tuổi. Hay khi hệ thống miễn dịch trong cơ thể bạn suy yếu. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải giời leo Những người có hệ thống miễn dịch suy yếu thường có nguy cơ mắc bệnh giời leo cao hơn. Điều này bao gồm những người: Mắc các bệnh về hệ thống miễn dịch như HIV . Mắc một số bệnh ung thư . Dùng thuốc làm suy yếu hệ thống miễn dịch, chẳng hạn như steroid và thuốc dùng sau khi cấy ghép nội tạng. Hệ thống miễn dịch có thể yếu hơn khi bị nhiễm trùng hoặc bị căng thẳng. Điều này có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh giời leo." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị giời leo
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị giời leo Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán giời leo Thông thường, bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh giời leo bằng cách hỏi về tiền sử bệnh và xem xét tình trạng phát ban của bạn. Trong một số trường hợp, bác sĩ của bạn có thể loại bỏ mô từ vết phát ban hoặc lấy một ít chất lỏng từ vết phồng rộp và gửi mẫu đến phòng thí nghiệm để xét nghiệm. Phương pháp điều trị giời leo hiệu quả Không có cách chữa bệnh, nhưng thuốc kháng virus có thể làm giảm các triệu chứng và giúp ngăn ngừa các biến chứng. Gặp bác sĩ để được kê đơn thuốc kháng virus càng sớm càng tốt sau khi các triệu chứng phát triển. Nên bắt đầu điều trị trong vòng 3 ngày kể từ khi phát ban xuất hiện. Nếu bạn đang mang thai, hãy nói chuyện với bác sĩ về việc liệu thuốc kháng virus có phù hợp với bạn hay không. Các loại thuốc không kê đơn, chẳng hạn như paracetamol và thuốc chống viêm không steroid, có thể được sử dụng để giảm đau. Nếu thuốc không kê đơn không kiểm soát được cơn đau của bạn, bác sĩ có thể kê toa các loại thuốc khác. Bác sĩ sẽ giúp bạn kê đơn thuốc phù hợp nhằm điều trị giời leo Có một số điều bạn có thể làm để giúp quản lý tình trạng giời leo. Chúng bao gồm những điều sau đây: Cố gắng giữ cho vết phát ban khô ráo và sạch sẽ. Che vết phát ban nếu có thể để tránh lây lan virus sang người khác. Sử dụng băng chống dính. Không bôi kem kháng sinh hoặc dán cao dán lên vết phồng rộp vì chúng có thể làm chậm quá trình lành vết thương. Cố gắng không gãi vết phát ban. Gãi có thể gây nhiễm trùng và sẹo mụn nước. Sau khi tắm, nhẹ nhàng lau khô người bằng khăn sạch. Không chà xát hoặc dùng khăn để gãi và không dùng chung khăn tắm. Mặc quần áo cotton rộng xung quanh các bộ phận của cơ thể bị ảnh hưởng. Chườm mát, tắm hoặc chườm đá có thể giúp giảm bớt sự khó chịu. Không áp túi nước đá trực tiếp lên da. Quấn túi nước đá trong một chiếc khăn và nhẹ nhàng đặt nó lên trên da. Giặt khăn trong nước nóng sau khi sử dụng. Nếu vết phồng rộp hở, không nên bôi kem hoặc gel vì chúng có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng thứ phát do vi khuẩn. Tránh tiếp xúc với những người có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, chẳng hạn như phụ nữ mang thai không có miễn dịch với bệnh thủy đậu, những người có hệ miễn dịch yếu và trẻ sơ sinh dưới một tháng tuổi. Không dùng chung khăn tắm, chơi các môn thể thao tiếp xúc hoặc đi bơi. Rửa tay thường xuyên." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa giời leo
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa giời leo Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của giời leo Chế độ sinh hoạt: Bệnh nhân nên được khuyên giảm cân, ngừng hút thuốc, kiêng uống rượu, tập thể dục thể thao nhằm nâng cao sức đề kháng của cơ thể. Chế độ dinh dưỡng: Một chế độ ăn lành mạnh giúp cải thiện sức khỏe và giữ cơ thể ở một trạng thái tốt nhất có thể. Một cơ thể khỏe mạnh giúp ngăn ngừa bệnh giời leo Phương pháp phòng ngừa giời leo hiệu quả Bạn có thể mắc bệnh thủy đậu từ người bị bệnh zona thần kinh nếu bạn tiếp xúc trực tiếp với chất dịch từ vết phát ban bệnh zona của họ. Nguy cơ lây lan virus thấp nếu vết phát ban giời leo được che kín. Những người bị bệnh zona không thể lây lan virus trước khi mụn nước phát ban của họ xuất hiện hoặc sau khi phát ban đóng vảy. Có một loại vắc xin, được gọi là Shingrix, giúp ngăn ngừa bệnh giời leo và các biến chứng của nó. Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh khuyến nghị những người trưởng thành khỏe mạnh từ 50 tuổi trở lên nên tiêm vắc xin. Đề nghị tiêm vắc-xin cũng được khuyến cáo cho người trên 19 tuổi và có hệ thống miễn dịch yếu. Vắc xin được tiêm hai liều. Nếu bạn bị bệnh zona, bạn có thể giúp ngăn ngừa lây lan virus sang người khác bằng cách sau: Không tiếp xúc với những người có hệ thống miễn dịch suy yếu, những người chưa bị thủy đậu hoặc chưa tiêm vắc-xin thủy đậu, đặc biệt nếu họ đang mang thai, trẻ sinh non hoặc nhẹ cân. Che vết phát ban. Không chạm vào hoặc gãi phát ban. Rửa tay thường xuyên." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung áp xe
[ "Tìm hiểu chung áp xe Áp xe (Abscess) là dấu hiệu mà cơ thể đáp ứng lại sự nhiễm khuẩn. Khi nhiễm trùng, hệ miễn dịch sẽ tiêu diệt vi khuẩn và để lại ổ mủ có hình thái bọc kín chứa tế bào hoại tử và bạch cầu chết gọi là áp xe. Thường có 2 loại áp xe là: Áp xe da: Thường xảy vào mùa nắng nóng, oi bức nhiều hơn vì mồ hôi ra nhiều thêm vào đó vệ sinh da kém có thể khiến da bị hoại tử, bị lở loét, mụn nhọt . Áp xe ở sâu trong cơ thể (cơ hoành, cơ đùi, cơ thắt lưng chậu, gan, mật, phổi, não)." ]
[ "" ]
Triệu chứng áp xe
[ "Triệu chứng áp xe Những dấu hiệu và triệu chứng của áp xe Áp xe có thể được nhận biết dễ dàng bởi hình thái là các vùng tập trung mủ (mủ trắng hoặc xanh), sưng, nóng đỏ và gây đau, khó chịu. Tác động của áp xe đối với sức khỏe Áp xe nếu không được điều trị thì sẽ tiến triển nặng hơn, vùng mủ sẽ bị sưng tấy quá mức, căng phồng và vỡ ra. Khi vỡ, mủ sẽ lan ra các mô xung quanh, vi khuẩn có thể lây lan ra các vùng xung quanh, gây sốt, chán ăn , mệt mỏi khó chịu. Áp xe ở các mô khác nhau sẽ để lại tác động nguy hiểm khác nhau như ở não (ảnh hưởng thần kinh). Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh áp xe Nhiễm khuẩn huyết ; Vỡ máu mạch do viêm; Sốt ; Sốc nhiễm khuẩn; Biến chứng trên các hệ cơ quan. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân áp xe
[ "Nguyên nhân áp xe Vi khuẩn là nguyên nhân chính gây ra áp xe, trong đó Staphylococcus aureus là hay gặp nhất. Vi khuẩn xâm nhập kèm theo các yếu tố làm phát triển áp xe bao gồm: Suy giảm miễn dịch; Vật liệu nhân tạo trong cơ thể như stent, các dụng cụ như nẹp xương,… Tắc nghẽn mạch máu; Hoại tử mô; Tụ máu hoặc dịch ở mô; Chấn thương." ]
[ "" ]
Nguy cơ áp xe
[ "Nguy cơ áp xe Những ai có nguy cơ mắc phải áp xe? Áp xe thường gặp ở mọi đối tượng khi có nhiễm khuẩn, trong đó: Trẻ em và người cao tuổi thường bị áp xe nhiều hơn. Áp xe da thường xảy ra ở người có hệ miễn dịch còn khỏe mạnh. Áp xe bên trong cơ thể thường xảy ra ở người đã mắc bệnh lý hoặc suy giảm miễn dịch. Ví dụ áp xe phổi (do viêm phổi ), áp xe não (nhiễm khuẩn màng não). Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải áp xe Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc áp xe, bao gồm: Nhiễm khuẩn và bội nhiễm; Chấn thương; Bệnh lý làm suy giảm miễn dịch." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị áp xe
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị áp xe Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán áp xe Lâm sàng Thăm khám bằng cách khai thác tiền sử bệnh, thói quen sinh hoạt để đánh giá sơ lược lâm sàng. Các biểu hiện lâm sàng gợi ý: Áp xe ở da hoặc cơ thường sẽ bị sưng tấy, nóng đỏ và đau nhức. Áp xe sâu bên trong cơ thể có thể dẫn đến sốt cao , môi khô, lưỡi trắng, mất nước, rối loạn điện giải hoặc đôi khi bị rét run toàn thân, sốc nhiễm khuẩn. Cận lâm sàng Các phương pháp cận lâm sàng giúp phát hiện áp xe bên trong cơ thể như chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm; Chụp cắt lớp vi tính (CT-scanner, cho hình ảnh chính xác); Chụp cộng hưởng từ (MRI, nhạy cảm nhất). Ngoài ra có thể kết hợp xét nghiệm công thức máu để xem chỉ số bạch cầu, tốc độ lắng máu, chỉ số fibrinogen hoặc cấy máu nếu nghi ngờ nhiễm vi khuẩn, vi nấm gây nhiễm trùng máu. Phương pháp điều trị áp xe hiệu quả Tùy vào thể trạng bệnh nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc và áp dụng những phương pháp điều trị phù hợp. Điều trị bằng thuốc Thuốc kháng sinh thường được dùng khi điều trị các loại áp xe: Các áp xe bên trong cơ thể như ổ bụng, não, phổi,… Nhiều ổ áp xe. Áp xe có viêm nhiễm mô tế bào xung quanh. Áp xe có kích thước lớn hơn 2 cm. Tùy vào vị trí nhiễm khuẩn và áp xe mà bác sĩ sẽ chọn kháng sinh phù hợp để điều trị. Điều trị bằng thủ thuật/phẫu thuật Áp xe là các ổ mủ nên phương pháp hiệu quả nhất chính là loại bỏ các ổ mủ ra khỏi cơ thể để ngăn chặn tình trạng viêm nhiễm phát triển. Các thủ thuật/ phẫu thuật bao gồm chọc, hút, bơm, rửa, dẫn lưu. Với các áp xe có kích thước nhỏ, nằm dưới da thì chỉ cần làm thủ thuật rạch và dẫn lưu, loại bỏ các mủ cũng như mô hoại tử khỏi vị trí ổ mủ. Với các áp xe sâu bên trong cơ thể, sau khi chẩn đoán vị trí bằng hình ảnh sẽ tiến hành dẫn lưu bằng cách chọc kim qua da để hút mủ mà không cần phải phẫu thuật. Với các áp xe nhẹ, có thể tự tiêu hoặc hình thành nang xơ vôi hóa mà không cần dùng thuốc hay phẫu thuật. Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa áp xe
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa áp xe Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của áp xe Chế độ sinh hoạt: Vệ sinh cá nhân thường xuyên, tránh để viêm nhiễm xảy ra, đặc biệt viêm nhiễm da hay tiết niệu. Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng . Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Bệnh nhân cần lạc quan. Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái. Chế độ dinh dưỡng: Tránh các thực phẩm không hợp vệ sinh để hạn chế bệnh nhiễm trùng đường ruột, phòng bệnh kiết lỵ vì bệnh này có thể gây áp xe gan. Phương pháp phòng ngừa áp xe hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Vệ sinh cá nhân thường xuyên; Ăn uống hợp vệ sinh." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung hạ thân nhiệt
[ "Tìm hiểu chung hạ thân nhiệt Hạ thân nhiệt là gì? Hạ thân nhiệt là một trường hợp cấp cứu y tế xảy ra khi cơ thể mất nhiệt nhanh hơn mức có thể tạo ra nhiệt, gây ra nhiệt độ cơ thể thấp nguy hiểm. Nhiệt độ cơ thể bình thường là khoảng 37°C (98,6°F). Hạ thân nhiệt xảy ra khi nhiệt độ cơ thể giảm xuống dưới 35°C (95°F). Khi nhiệt độ cơ thể giảm xuống, tim, hệ thần kinh và các cơ quan khác không thể hoạt động bình thường. Nếu không được điều trị, hạ thân nhiệt có thể dẫn đến suy tim và hệ hô hấp hoàn toàn và cuối cùng dẫn đến tử vong. Hạ thân nhiệt thường do tiếp xúc với thời tiết lạnh hoặc ngâm mình trong nước lạnh. Phương pháp điều trị hạ thân nhiệt chủ yếu là các phương pháp làm ấm cơ thể trở lại nhiệt độ bình thường. Hạ thân nhiệt nghiêm trọng đòi hỏi phải làm ấm lại bề mặt cơ thể một cách tích cực (ví dụ: Với hệ thống làm ấm không khí cưỡng bức) và trung tâm (ví dụ: Hít oxy ấm, truyền và rửa bằng dịch hoặc máu được làm ấm hoặc làm ấm ngoài cơ thể)." ]
[ "" ]
Triệu chứng hạ thân nhiệt
[ "Triệu chứng hạ thân nhiệt Những dấu hiệu và triệu chứng của hạ thân nhiệt Ban đầu, bệnh nhân bị rét run dữ dội, nhưng chấm dứt khi thân nhiệt giảm xuống dưới 31°C, dẫn đến nhiệt độ cơ thể giảm nhanh hơn. Rối loạn chức năng thần kinh trung ương tiến triển khi thân nhiệt giảm làm bệnh nhân không cảm thấy lạnh. Bệnh nhân trở nên thờ ơ, vụng về; tiếp theo là lẫn lộn, dễ kích thích, đôi khi gặp ảo giác, và cuối cùng là hôn mê. Đồng tử có thể không phản xạ. Hô hấp và nhịp tim chậm, có thể dẫn đến ngừng thở ngừng tim. Ban đầu, nhịp xoang chậm đi kèm với rung nhĩ chậm; cuối là rung thất hoặc ngừng tim. Bệnh nhân thường không biết về tình trạng của mình do triệu chứng diễn tiến chậm. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh hạ thân nhiệt Đóng băng các mô cơ thể (tê cóng); Phân hủy và chết mô do dòng máu bị gián đoạn (hoại thư). Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân hạ thân nhiệt
[ "Nguyên nhân hạ thân nhiệt Nguyên nhân dẫn đến hạ thân nhiệt Hạ thân nhiệt xảy ra khi sự mất nhiệt vượt quá mức sản sinh nhiệt của cơ thể. Hạ thân nhiệt thường xảy ra nhất khi thời tiết lạnh hoặc ngâm mình trong nước lạnh, nhưng nó có thể xảy ra ở những vùng khí hậu ấm áp khi người nằm bất động trên bề mặt có nhiệt độ thấp hơn (ví dụ: khi bị say) hoặc sau khi ngâm rất lâu trong nước có nhiệt độ thấp (ví dụ: 20 - 24°C). Mặc quần áo ẩm ướt và đứng trong gió làm tăng nguy cơ hạ thân nhiệt. Các tình trạng gây mất ý thức, bất động hoặc cả hai (ví dụ: chấn thương, hạ đường huyết, rối loạn co giật, đột quỵ, say rượu hoặc ma túy) là những yếu tố dễ mắc phải. Người lớn tuổi và những người rất trẻ cũng có nguy cơ cao: Người cao tuổi thường bị giảm cảm giác nhiệt độ, suy giảm khả năng vận động và giao tiếp, dẫn đến xu hướng ở trong môi trường có nhiệt độ thấp. Những suy giảm này, kết hợp với giảm lớp mỡ dưới da, góp phần làm hạ thân nhiệt ở người lớn tuổi - thậm chí đôi khi ở trong căn phòng mát. Trẻ em chưa có khả năng tự di chuyển, giao tiếp và có tỷ lệ diện tích bề mặt/khối lượng lớn, cũng có nguy cơ tăng mất nhiệt. Các cơ chế mất nhiệt từ cơ thể bao gồm những điều sau đây: Nhiệt lượng tỏa ra. Hầu hết sự mất nhiệt là do nhiệt tỏa ra từ các bề mặt không được bảo vệ của cơ thể. Tiếp xúc trực tiếp. Nếu tiếp xúc trực tiếp với thứ gì đó quá lạnh, chẳng hạn như nước lạnh hoặc mặt đất lạnh, nhiệt sẽ truyền ra khỏi cơ thể. Bởi vì nước rất tốt trong việc truyền nhiệt từ cơ thể, nhiệt cơ thể bị mất nhanh hơn nhiều so với trong không khí lạnh. Tương tự, sự mất nhiệt từ cơ thể sẽ nhanh hơn nhiều nếu quần áo bị ướt, như khi bị mắc mưa. Gió: Gió loại bỏ nhiệt cơ thể bằng cách mang đi lớp không khí ấm mỏng trên bề mặt da. Yếu tố làm lạnh gió rất quan trọng trong việc gây mất nhiệt." ]
[ "" ]
Nguy cơ hạ thân nhiệt
[ "Nguy cơ hạ thân nhiệt Những ai có nguy cơ mắc phải hạ thân nhiệt? Mọi đối tượng đều có nguy cơ bị hạ thân nhiệt, đặc biệt là trẻ em, người cao tuổi và những người đang mắc các bệnh lý. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải hạ thân nhiệt Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc Hạ thân nhiệt, bao gồm: Kiệt sức: Khả năng chịu lạnh của con người giảm đi khi mệt mỏi. Người cao tuổi: Khả năng điều chỉnh nhiệt độ và cảm giác lạnh của cơ thể giảm dần theo tuổi tác. Và một số người lớn tuổi có thể không thể giao tiếp khi họ bị lạnh hoặc di chuyển đến một nơi ấm áp nếu họ cảm thấy lạnh. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: Trẻ em mất nhiệt nhanh hơn người lớn. Trẻ em cũng có thể phớt lờ cảm lạnh vì tập trung vào việc khác (vui chơi ở ngoài trời). Và có thể không phán đoán để ăn mặc phù hợp trong thời tiết lạnh hoặc để thoát khỏi cái lạnh khi cần. Vấn đề về thần kinh: Những người bị bệnh tâm thần, sa sút trí tuệ hoặc các tình trạng khác gây trở ngại cho việc phán đoán và không ăn mặc phù hợp với thời tiết hoặc hiểu rõ rủi ro của thời tiết lạnh. Những người bị sa sút trí tuệ có thể đi lang thang khỏi nhà hoặc dễ bị lạc, khiến họ có nhiều khả năng bị mắc kẹt bên ngoài khi thời tiết lạnh hoặc ẩm ướt. Sử dụng rượu và ma tuý: Rượu có thể làm cảm thấy ấm bên trong, nhưng cũng làm giãn nở các mạch máu, dẫn đến mất nhiệt nhanh hơn từ bề mặt da. Phản ứng run rẩy tự nhiên của cơ thể giảm ở những người đã uống rượu. Ngoài ra, việc sử dụng rượu hoặc thuốc kích thích có thể ảnh hưởng đến phán đoán về việc cần phải vào trong nhà hoặc mặc quần áo ấm trong thời tiết lạnh giá. Nếu một người bị say và bất tỉnh trong thời tiết lạnh, người đó có khả năng bị hạ thân nhiệt. Một số bệnh lý: Một số rối loạn sức khỏe ảnh hưởng đến khả năng điều hòa thân nhiệt của cơ thể. Ví dụ tuyến giáp kém hoạt động (suy giáp), dinh dưỡng kém hoặc chán ăn tâm thần, đái tháo đường, đột quỵ, viêm khớp nặng, bệnh Parkinson, chấn thương và tổn thương tủy sống. Thuốc men: Một số loại thuốc có thể thay đổi khả năng điều chỉnh nhiệt độ của cơ thể. Ví dụ một số loại thuốc chống trầm cảm, thuốc chống loạn thần, thuốc giảm đau có chất gây mê và thuốc an thần..." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị hạ thân nhiệt
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị hạ thân nhiệt Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán hạ thân nhiệt Đo thân nhiệt trung tâm; Xem xét tình trạng nhiễm độc, phù nề, nhiễm trùng huyết, hạ đường huyết và chấn thương. Chẩn đoán bằng đo thân nhiệt trung tâm, không phải nhiệt độ miệng. Nhiệt kế điện tử được ưu tiên hơn; nhiều nhiệt kế thủy ngân tiêu chuẩn có giới hạn dưới 34°C. Các nhiệt kế đo trực tràng và thực quản là chính xác nhất. Các xét nghiệm bao gồm công thức máu toàn bộ, đường huyết (bao gồm cả đo tại giường), điện giải đồ, nitơ ure máu, creatinin và khí máu động mạch (ABGs). ABG không được hiệu chỉnh cho nhiệt độ thấp. Điện tâm đồ (ECG) có thể hiển thị sóng J (Osborn) và kéo dài khoảng (PR, QRS, QT). Nếu nguyên nhân của hạ thân nhiệt không rõ ràng, thực hiện các xét nghiệm để phát hiện các yếu tố góp phần, bao gồm đo nồng độ cồn, sàng lọc thuốc và chất kích thích đã dùng, chức năng tuyến giáp. Phải tìm kiếm dấu hiệu nhiễm trùng huyết và chấn thương đầu hoặc gãy xương ẩn. Phương pháp điều trị hạ thân nhiệt hiệu quả Sấy khô và cách nhiệt; Hồi sức bằng dịch; Làm ấm lại chủ động trừ khi hạ thân nhiệt nhẹ, tình cờ và không biến chứng. Ưu tiên đầu tiên là ngăn ngừa sự mất nhiệt tiếp tục bằng cách cởi bỏ quần áo ướt và cách nhiệt cho bệnh nhân. Các biện pháp tiếp theo tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng hạ thân nhiệt và có bất ổn về tim mạch hoặc ngừng tim hay không. Đưa bệnh nhân về nhiệt độ bình thường trong tình trạng hạ thân nhiệt ít khẩn cấp hơn so với tình trạng tăng thân nhiệt nghiêm trọng. Đối với bệnh nhân ổn định, có thể chấp nhận tăng thân nhiệt trung tâm lên 1°C/giờ. Hồi sức truyền dịch là cần thiết đối với tình trạng giảm thể tích tuần hoàn. Bệnh nhân được truyền tĩnh mạch 1 - 2 L dung dịch muối 0,9% (20 mL/kg cho trẻ em). Nếu có thể, dung dịch được làm nóng đến 40 - 42°C. Bổ sung dịch khi cần thiết để duy trì sự tưới máu. Làm ấm cơ thể thụ động Trong trường hợp hạ thân nhiệt nhẹ (thân nhiệt 32,2 - 35°C) và còn nguyên khả năng điều nhiệt (biểu hiện bằng sự run rẩy), cách nhiệt cho bệnh nhân bằng chăn sưởi và nước ấm để uống là đủ. Làm ấm cơ thể chủ động Cần làm ấm chủ động tích cực nếu bệnh nhân có thân nhiệt < 32,2°C, tim mạch không ổn định, suy giảm hormone (như suy tuyến thượng thận hoặc suy tuyến giáp), hoặc hạ thân nhiệt thứ phát do chấn thương, nhiễm độc tố hoặc có khuynh hướng rối loạn. Trong trường hợp hạ thân nhiệt vừa phải, nhiệt độ cơ thể ở ngưỡng trên của mục tiêu làm ấm (28 - 32,2°C) và có thể sử dụng dụng cụ làm ấm bên ngoài bằng không khí nóng. Dụng cụ làm ấm áp dụng tốt nhất cho lồng ngực vì làm ấm các đầu chi có thể làm tăng nhu cầu trao đổi chất trên hệ thống tim mạch bị suy nhược. Trong trường hợp hạ thân nhiệt nghiêm trọng , những bệnh nhân có nhiệt độ thấp hơn (< 28°C), đặc biệt là những người bị huyết áp thấp hoặc ngừng tim, cần được sưởi ấm lại. Các tùy chọn làm ấm trung tâm bao gồm: Thở không khí ấm; Truyền tĩnh mạch; Rửa; Sưởi ấm ngoài cơ thể (ECR). Hít oxy được làm ẩm (40 - 45°C) qua mặt nạ hoặc ống nội khí quản giúp loại bỏ sự mất nhiệt do hô hấp và có thể tăng thêm 1 - 2°C/giờ cho tốc độ làm ấm lại. Dịch truyền tĩnh mạch hoặc máu nên được làm nóng đến 40 - 42°C, đặc biệt là khi hồi sức thể tích lớn. Rửa lồng ngực kín qua 2 ống mở lồng ngực rất hiệu quả trong những trường hợp nặng. Rửa phúc mạc với dịch lọc được làm nóng đến 40 - 45°C cần 2 ống thông hút dịch ra ngoài và đặc biệt hữu ích cho những bệnh nhân hạ thân nhiệt nghiêm trọng bị tiêu cơ vân, ngộ độc hoặc bất thường về điện giải. Rửa bàng quang hoặc đường tiêu hóa được làm nóng giúp truyền nhiệt tối thiểu. Có 5 loại sưởi ấm ngoài cơ thể (ECR): Thẩm tách máu, tĩnh mạch, động tĩnh mạch liên tục, tim phổi nhân tạo và trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể. Những biện pháp này không được áp dụng thường xuyên và cũng không được sử dụng phổ biến ở hầu hết các bệnh viện. Hồi sinh tim phổi (CPR) Hạ huyết áp và nhịp tim chậm có thể xảy ra khi thân nhiệt trung tâm thấp và nếu chỉ do hạ thân nhiệt thì không cần điều trị tích cực. Khi cần, đặt nội khí quản sau khi thở oxy phải được thực hiện nhẹ nhàng để tránh tạo nhịp không thở nhanh. Nên ngừng hô hấp nhân tạo nếu bệnh nhân có nhịp tưới máu trừ khi được xác nhận là ngừng tim thực sự do không có chuyển động tim trên siêu âm tim tại giường bệnh. Điều trị bằng dịch và tích cực làm ấm lại. Không thực hiện ép ngoài lồng ngực, bởi vì: Xung mạch có thể nhanh chóng quay trở lại khi cơ thể ấm lại; Ép ngực có thể chuyển đổi nhịp tưới máu thành nhịp không tưới máu. Bệnh nhân có nhịp tim không nhịp nhàng (rung thất hoặc vô tâm thu) cần phải hô hấp nhân tạo. Thực hiện ép ngực và đặt nội khí quản. Khó khử rung tim nếu nhiệt độ cơ thể thấp. Có thể thực hiện một lần thử với mức sạc 2 watt giây/kg, nhưng nếu không hiệu quả, hoãn tái thực hiện cho đến khi thân nhiệt đạt > 30°C. Tiếp tục hỗ trợ bệnh nhân cho đến khi nhiệt độ đạt 32°C trừ khi có các chấn thương hoặc rối loạn gây chết người rõ ràng. Tuy nhiên, các loại thuốc hỗ trợ sự sống của tim (ví dụ: Thuốc chống loạn nhịp tim, thuốc vận mạch, thuốc co mạch) thường không được chỉ định. Dopamine liều thấp (1 - 5 mcg/kg/phút) hoặc các dịch truyền catecholamine khác thường được dành cho những bệnh nhân bị hạ huyết áp nặng không tương xứng và những người không đáp ứng với truyền dịch và hồi sức. Tăng kali máu nghiêm trọng (> 10 mEq/L hoặc 10 mmol/L) trong quá trình hồi sức thường tử vong." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa hạ thân nhiệt
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa hạ thân nhiệt Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của hạ thân nhiệt Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Mẹo sơ cứu khi gặp người bị hạ thân nhiệt: Nhẹ nhàng khi sơ cứu, chỉ thực hiện những hành động cần thiết: Không xoa bóp hoặc chà xát người bệnh. Các cử động quá mạnh, đột ngột hoặc chói tai có thể gây ngừng tim. Di chuyển người ra khỏi môi trường lạnh đến vị trí khô ráo, ấm áp nếu có thể. Nếu bạn không thể di chuyển người đó, hãy che chắn cho họ khỏi nhiệt độ thấp và gió càng nhiều càng tốt. Giữ bệnh nhân nằm ngang nếu có thể. Nếu người đó đang mặc quần áo ướt, hãy cởi bỏ nó: Cắt bớt quần áo nếu cần thiết để tránh cử động quá nhiều. Dùng nhiều lớp chăn hoặc áo khoác khô để làm ấm người: Che đầu của người đó, chỉ để hở mặt. Cách nhiệt cơ thể người đó khỏi nền đất lạnh: Nếu đang ở bên ngoài, hãy đặt người bệnh nằm ngửa trên chăn hoặc bề mặt ấm khác. Một người bị hạ thân nhiệt nghiêm trọng có thể bất tỉnh, không có dấu hiệu rõ ràng về mạch hoặc nhịp thở. Nếu hơi thở của người đó ngừng thở hoặc có vẻ thấp hoặc nông một cách nguy hiểm, hãy bắt đầu hô hấp nhân tạo ngay lập tức nếu đã được huấn luyện. Nếu người bệnh tỉnh táo và có thể nuốt, hãy cung cấp đồ uống ấm, ngọt, không cồn, không chứa caffein để giúp làm ấm cơ thể. Dùng một miếng gạc ấm để sơ cứu hoặc một miếng gạc tạm thời bằng nước ấm trong một chai nhựa hoặc một chiếc khăn ủ bằng máy sấy. Chỉ chườm ở cổ, thành ngực hoặc bẹn. Không chườm ấm lên cánh tay hoặc chân: Áp nhiệt lên cánh tay và chân sẽ đẩy máu lạnh trở lại tim, phổi và não, làm cho thân nhiệt trung tâm giảm xuống và có thể gây tử vong. Không sử dụng nước nóng, đệm sưởi hoặc đèn sưởi để làm ấm người: Nhiệt độ cực cao có thể làm tổn thương da hoặc thậm chí tệ hơn là gây ra nhịp tim không đều, nghiêm trọng đến mức có thể khiến tim ngừng đập. Chế độ dinh dưỡng: Nói chung, thức ăn mất nhiều thời gian để tiêu hóa hơn có thể giúp tăng nhiệt độ cơ thể và khiến cảm thấy ấm hơn. Tăng cường sử dụng thức ăn có nhiều chất béo lành mạnh, protein và carbohydrate. Chuối: Chuối có nhiều vitamin B và magie, rất quan trọng cho tuyến giáp và tuyến thượng thận hoạt động tốt. Các tuyến này giúp điều chỉnh nhiệt độ cơ thể. Chuối cũng có thể cải thiện tâm trạng và duy trì trí nhớ, trong số các lợi ích sức khỏe khác . Trà gừng: Trà gừng nóng có thể giúp cảm thấy ấm áp trong ngày lạnh. Gừng tốt cho sức khỏe tiêu hóa và có thể kích thích quá trình sinh nhiệt. Nó cũng là một chất thúc đẩy đổ mồ hôi, có nghĩa là sẽ giúp cơ thể ấm từ trong ra ngoài. Yến mạch: Yến mạch là nguồn cung cấp ngũ cốc nguyên hạt và chất xơ tuyệt vời. Chất xơ có thể cải thiện cholesterol, làm cho cảm thấy no và ấm bụng. Cà phê: Caffeine làm tăng sự trao đổi chất, có thể làm tăng nhiệt độ cơ thể. Thịt đỏ: Thịt đỏ, chẳng hạn như thịt bò, thịt cừu và thịt lợn, là một nguồn cung cấp chất sắt dồi dào. Sắt là một khoáng chất quan trọng giúp mang oxy đi khắp cơ thể. Những người có chất sắt thấp có thể nhận thấy bàn tay và bàn chân lạnh hoặc dễ cảm thấy mệt mỏi. Ăn thịt đỏ cũng có thể cung cấp vitamin B12, góp phần giúp thần kinh khỏe mạnh và hệ thống miễn dịch mạnh mẽ. Khoai lang: Khoai lang và các loại rau củ khác cần nhiều năng lượng hơn để tiêu hóa, làm tăng nhiệt độ cơ thể. Chứa nhiều vitamin A, vitamin C và kali, khoai lang có thể bổ sung chất xơ và các chất dinh dưỡng khác cho bữa ăn mùa lạnh. Nghiên cứu cho thấy khoai lang cũng rất tốt cho sức khỏe của mắt. Bí ngô: Chứa nhiều chất chống oxy hóa, vitamin, khoáng chất và các chất dinh dưỡng quan trọng khác. Hàm lượng cao vitamin C và kali giúp tăng cường hệ thống miễn dịch và chất xơ giúp giữ cho hệ tiêu hóa khỏe mạnh. Uống đủ nước: Nước giúp cơ thể hoạt động tốt nhất và điều chỉnh nhiệt độ bên trong. Mất nước làm cho thân nhiệt trung tâm giảm xuống, có thể dẫn đến hạ thân nhiệt. Tránh uống nhiều rượu bia: Khi uống rượu, ban đầu có thể cảm thấy ấm nhưng sẽ khó giữ ấm theo thời gian. Rượu cũng làm giảm khả năng run, đây là một phản ứng tự nhiên để tăng nhiệt độ cơ thể. Phương pháp phòng ngừa Hạ thân nhiệt hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Trong thời tiết lạnh, cần: Đội mũ hoặc các vật dụng che phủ bảo vệ khác để ngăn nhiệt cơ thể thoát ra khỏi đầu, mặt và cổ. Che tay bằng găng len thay vì găng tay thường. Tránh các hoạt động khiến đổ nhiều mồ hôi. Sự kết hợp của quần áo ẩm ướt và thời tiết lạnh có thể khiến mất nhiệt cơ thể nhanh chóng hơn. Mặc quần áo rộng rãi, nhiều lớp, nhẹ: Quần áo bên ngoài làm bằng chất liệu vải dệt khít, thấm nước là tốt nhất để chắn gió. Các lớp bên trong bằng len, lụa hoặc polypropylene giữ nhiệt cơ thể tốt hơn cotton. Giữ khô ráo nhất có thể: Thay quần áo ướt càng sớm càng tốt. Luôn mặc quần áo ấm cho trẻ trong mùa lạnh: Mang trẻ vào trong nhà nếu trẻ bắt đầu rùng mình - đó là dấu hiệu đầu tiên cho thấy tình trạng hạ thân nhiệt đang bắt đầu. Không cho trẻ ngủ trong phòng lạnh. Để tránh nguy cơ hạ thân nhiệt liên quan đến rượu, không uống rượu khi định ra ngoài trời lạnh, trước khi đi ngủ vào mùa lạnh." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung vàng da
[ "Tìm hiểu chung vàng da Vàng da: Là bệnh biểu hiện bởi sự chuyển màu vàng ở da và niêm mạc do tăng bilirubin máu. Chứng vàng da nhìn thấy được khi nồng độ bilirubin là khoảng 2 - 3 mg/dl (34 - 51 μmol/l). Vàng da sơ sinh: Ở hầu hết trẻ sơ sinh, vàng da là hiện tượng sinh lý do tăng phá hủy hồng cầu phôi thai, sự giảm chức năng của các men chuyển hóa do tế bào gan sản xuất và tăng chu trình ruột gan. Tuy nhiên ở một số trường hợp, nếu lượng bilirubin gián tiếp trong máu tăng quá cao dẫn đến vàng da nhân sơ sinh, bệnh này khá nghiêm trọng, có thể làm tử vong hoặc gây ra biến chứng thần kinh suốt đời." ]
[ "" ]
Triệu chứng vàng da
[ "Triệu chứng vàng da Những dấu hiệu và triệu chứng của vàng da Tăng bilirubin máu có thể làm cho nước tiểu sẫm màu trước khi có biểu hiện vàng da. Những triệu chứng quan trọng có liên quan bao gồm: Sốt, các tiền triệu chứng (như sốt, mệt mỏi, đau mỏi cơ) trước vàng da, thay đổi màu sắc phân, ngứa, phân mỡ, đau bụng. Đối với trường hợp vàng da nghiêm trọng, thường có các triệu chứng gợi ý như: Buồn nôn và nôn, giảm cân và các triệu chứng của rối loạn đông máu (như: Da hay có các vết bầm tím hoặc xuất huyết, đi tiêu phân đen hoặc phân máu). Vàng da sơ sinh: Cần quan sát da trẻ hàng ngày, đặc biệt trong vòng hai tuần đầu sau sinh. Cần quan sát tình trạng vàng da dưới môi trường ánh sáng tự nhiên để phân biệt rõ tình trạng vàng da của trẻ. Khi dùng tay ấn nhẹ lên da từ 2 - 5 giây, tại vùng ngực, bụng, đùi, cẳng chân, bàn chân của trẻ, lúc thả tay ra thì vùng đó có màu vàng khả năng cao trẻ bị vàng da. Biến chứng có thể gặp khi mắc vàng da Một số biến chứng nặng nếu vàng da sơ sinh không được phát hiện và chữa trị kịp thời: Bệnh não cấp do tăng bilirubin Giai đoạn sớm: Hiện tượng vàng da nhiều, trẻ hay ngủ gà, giảm trương lực cơ, bú kém. Giai đoạn trung gian: Trẻ lờ đờ, dễ bị kích thích và tăng trương lực cơ, có thể sốt, khóc the thé và giảm trương lực cơ, có thể có cả tăng trương lực cơ biểu hiện bằng hành vi ưỡn cổ và thân. Việc thay máu trong giai đoạn này có thể cải thiện được các biểu hiện thần kinh ở một số trường hợp. Giai đoạn nặng: Hệ thần kinh bị tổn thương nặng và không thể hồi phục được, biểu hiện bằng tư thế ưỡn cổ và thân, khóc the thé, không bú được, có cơn ngưng thở, dẫn đến hôn mê, và cuối cùng là co giật và tử vong ở một số trường hợp. Bệnh não mạn do tăng bilirunin (vàng da nhân): Trẻ có biểu hiện của bại não thể múa vờn, rối loạn thính lực, loạn sản răng, hiếm gặp thiểu năng trí tuệ và các tàn tật khác. Khi nào cần gặp bác sĩ? Khi có những dấu hiệu cảnh báo sau đây cần đến gặp bác sỹ ngay lập tức: Đau bụng rõ và ấn đau. Thay đổi ý thức. Xuất huyết tiêu hóa. Xuất hiện các mảng xuất huyết, chấm xuất huyết, hoặc ban xuất huyết. Những người không có dấu hiệu cảnh báo nêu trên, nên đến gặp bác sỹ trong vòng vài ngày sau khi khởi phát vàng da bất thường (không rõ nguyên nhân). Vàng da sơ sinh: Khi có các dấu hiệu sau cần gặp bác sỹ thăm khám ngay: Vàng da xuất hiện trong 3 ngày đầu sau sinh, đặc biệt trong vòng 24 giờ đầu. Vàng da kéo dài trên 14 ngày đối với trẻ đủ tháng và kéo dài trên 21 ngày đối với trẻ sinh thiếu tháng. Vàng da với biểu hiện lan nhanh đến đùi hoặc cẳng chân, bàn chân trong những ngày đầu sau khi sinh. Da vàng nhiều hơn (màu vàng xạm, không tươi hoặc vàng chanh), hoặc xuất hiện màu vàng ở vùng kết mạc mắt. Vàng da đi kèm với bỏ bú, bú kém hoặc nôn trớ. Khó đánh thức trẻ khi ngủ, trẻ bứt rứt hoặc kích thích, biểu hiện gồng cứng hoặc co giật. Nồng độ bilirubin trong máu tăng, cao hơn mức độ sinh lý bilirubin gián tiếp > 12 mg/dl (đối với trẻ đủ tháng) và > 15 mg/dl (đối với trẻ non tháng)." ]
[ "" ]
Nguyên nhân vàng da
[ "Nguyên nhân vàng da Các nguyên nhân thông thường nhất gây ra vàng da gồm: Viêm gan (viêm gan virus, viêm gan tự miễn, tổn thương gan do độc), bệnh gan do rượu, tắc mật. Ngoài ra, nhiều bệnh lý khác hoặc việc sử dụng 1 số loại thuốc và chất độc cũng có thể dẫn đến vàng da. Cơ chế và một số nguyên nhân gây ra bệnh vàng da ở người lớn: Tăng bilirubin không liên hợp trong máu: Tăng sản xuất bilirubin: Phổ biến: Tan máu; Ít phổ biến hơn: Tái hấp thu khối máu tụ lớn, tạo hồng cầu không hiệu quả. Giảm hấp thu bilirubin tại gan: Phổ biến: Suy tim; Ít phổ biến hơn: Do thuốc, nhịn ăn, các shunt cửa chủ. Giảm liên hợp bilirubin tại gan: Phổ biến: Hội chứng Gilbert; Ít phổ biến hơn: Ethinyl estradiol, hội chứng Crigler-Najjar, cường giáp. Tăng bilirubin liên hợp máu: Rối loạn chức năng tế bào gan: Phổ biến: Thuốc, chất độc, virus viêm gan. Ít phổ biến hơn: Bệnh gan do rượu, bệnh ứ sắt, ứ mật tiên phát, viêm gan mỡ,... Ứ mật tại gan: Phổ biến: Bệnh gan do rượu, thuốc, độc chất, viêm gan virus. Ít gặp hơn: Các bệnh lý thâm nhiễm (như bệnh amyloid, u lympho, bệnh sarcoid, lao), mang thai, viêm đường mật tiên phát, viêm gan mỡ. Bệnh ứ mật ngoài gan: Phổ biến: Sỏi ống mật chủ, ung thư tuyến tụy. Ít gặp hơn: Viêm đường mật cấp, nang giả tụy, viêm xơ đường mật tiên phát, hẹp ống mật chủ do phẫu thuật trước đó, các khối u khác. Các cơ chế khác, ít phổ biến hơn: Rối loạn di truyền (chủ yếu Hội chứng Dubin-Johnson và Hội chứng Rotor). Một số thuốc và chất độc có thể gây vàng da thông qua các cơ chế dưới đây: Tăng bilirubin sản xuất: Các thuốc gây giảm bạch cầu (thường gặp ở những bệnh nhân thiếu hụt G6PD), như thuốc sulfa và nitrofurantoin. Giảm hấp thu bilirubin tại gan: Chloramphenicol , probenecid, rifampin. Giảm liên hợp: Ethinyl estradiol. Rối loạn chức năng tế bào gan: Acetaminophen (liều cao hoặc quá liều), amiodaron, isoniazid, NSAIDs, statin, nhiều thuốc khác, nhiều thuốc phối hợp, nấm Amanita phalloides, cacbon tetrachlorua, phốt pho. Ứ mật trong gan: Amoxicillin/clavulanate, steroid đồng hoá, chlorpromazine, alkaloids pyrrolizidin (ví dụ như trong chế phẩm thảo dược), thuốc tránh thai đường uống, phenothiazines." ]
[ "" ]
Nguy cơ vàng da
[ "Nguy cơ vàng da Những ai có nguy cơ vàng da? Đối tượng có tỉ lện nguy cơ cao mắc vàng da: Nghiện rượu; Ung thư đường tiêu hoá; Tình trạng tăng đông; Bệnh viêm đại tràng; Mang thai; Cắt túi mật trước đó; Phẫu thuật gần đây. Yếu tố làm tăng nguy cơ vàng da Nghiện rượu, viêm gan,…" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị vàng da
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị vàng da Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán vàng da Đánh giá tiền sử và bệnh sử Đánh giá các hệ cơ quan cần thăm khám tìm triệu chứng của các nguyên nhân có thể gặp như sụt cân và đau bụng (ung thư); đau khớp và sưng (tự miễn hoặc viêm gan siêu vi, bệnh ứ sắt, viêm xơ đường mật tiên phát, bệnh sarcoid); và chậm kinh (mang thai). Tiền sử bệnh lý xác định các bệnh lý nguyên nhân đã biết, ví dụ như bệnh gan mật (ví dụ, sỏi mật, viêm gan, xơ gan); bệnh lý có thể gây ra sự tan máu (ví dụ, bệnh lý hemoglobin, thiếu G6PD); và rối loạn liên quan đến bệnh lý gan hoặc bệnh đường mật, bao gồm bệnh viêm đại tràng, bệnh lý thâm nhiễm (ví dụ, bệnh amyloid, u lympho, bệnh sarcoid, lao), và nhiễm HIV hoặc AIDS. Tiền sử dùng thuốc bao gồm việc sử dụng thuốc hoặc tiếp xúc với độc chất có ảnh hưởng đến gan và về việc tiêm phòng viêm gan. Tiền sử ngoại khoa, bao gồm các phẫu thuật trước đây trên đường mật. Tiền sử xã hội bao gồm các câu hỏi về các yếu tố nguy cơ viêm gan (như sống hoặc đi du lịch đến một khu vực có bệnh viêm gan phổ biến, đang chạy thận nhân tạo, dùng chung lưỡi dao cạo hoặc bàn chải đánh răng, xăm mình, làm việc trong cơ sở chăm sóc sức khỏe mà không được tiêm phòng viêm gan, quan hệ tình dục với người bị viêm gan,…) số lượng và thời gian sử dụng rượu, sử dụng thuốc tiêm, và tiền sử tình dục. Tiền sử sử gia đình bao gồm các câu hỏi về bệnh vàng da mức độ nhẹ, tái phát ở các thành viên trong gia đình và các bệnh lý về gan di truyền đã được chẩn đoán. Tiền sử hút thuốc và uống rượu. Khám lâm sàng Kiểm tra dấu hiệu sinh tồn: Sốt và dấu hiệu nhiễm độc toàn thân (hạ huyết áp, tim đập nhanh). Tình trạng toàn thân được ghi nhận, đặc biệt là suy kiệt và mệt mỏi. Khám đầu và cổ: Kiểm tra niêm mạc và củng mạc phát hiện dấu hiệu vàng da và khám mắt phát hiện vòng Kayser-Fleischer. Quan sát củng mạc dưới ánh sáng tự nhiên để phát hiện vàng da thể nhẹ, biểu hiện khi nồng độ bilirubin huyết thanh từ 2 - 2,5 mg/dl (34 - 43 μmol/l). Kiểm tra mùi của hơi thở (hơi thở mùi gan). Quan sát phần bụng tìm các dấu hiệu về tuần hoàn bàng hệ, cổ trướng, vết sẹo mổ cũ. Sờ gan kiểm tra dấu hiệu gan to, các khối, mật độ. Sờ lách phát hiện lách to. Kiểm tra phần bụng phát hiện thoát vị rốn, dấu hiệu sóng vỗ, các khối, đau khi ấn. Kiểm tra nếu có chảy máu trực tràng. Đối với nam giới thì kiểm tra thêm tình trạng teo tinh hoàn và vú to. Kiểm tra các chi trên phát hiện bệnh co thắt Dupuytren. Khám thần kinh đánh giá tình trạng tâm thần và nghiệm pháp run vẫy cánh. Khám da tìm vàng da, lòng bàn tay son, các vết kim đâm, sao mạch, vết trầy da, u vàng (phù hợp với viêm xơ đường mật tiên phát), thưa lông nách và lông mu, tăng sắc tố, bầm máu, đốm xuất huyết và ban xuất huyết. Xét nghiệm cận lâm sàng Tiến hành các xét nghiệm sau: Xét nghiệm máu (bilirubin, aminotransferase AST và ALT, alkaline phosphatase ALP). Thường có chẩn đoán hình ảnh. Một số trường hợp bác sỹ sẽ chỉ định sinh thiết hoặc nội soi thăm dò. Một số xét nghiệm khác được sử dụng như: Siêu âm ổ bụng; chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ; chụp cộng hưởng từ mật tụy (MRCP), siêu âm nội soi (EUS), hoặc ERCP; sinh thiết gan; nội soi chẩn đoán (nội soi ổ bụng),... Phương pháp điều trị vàng da hiệu quả Cần xác định nguyên nhân gây vàng da và điều trị triệt để. Nếu vàng da do viêm gan siêu vi cấp tính, bệnh có thể biến mất dần dần mà không cần điều trị. Tuy nhiên, viêm gan có thể trở thành bệnh mãn tính, ngay cả khi triệu chứng vàng da biến mất. Bản thân bệnh vàng da không cần điều trị ở người lớn. Triệu chứng ngứa có thể được giảm bớt khi dùng cholestyramine 2 đến 8g uống 2 lần/ngày. Lưu ý cholestyramine không có hiệu quả trên những bệnh nhân tắc nghẽn mật hoàn toàn. Đối với tình trạng tắc ống mật, có thể dùng thủ thuật để mở ống mật (nội soi mật tụy ngược dòng [ERCP]). Các phương pháp được sử dụng điều trị vàng da sơ sinh: Chiếu đèn: Đây là phương pháp điều trị được sử dụng rộng rãi, an toàn và hiệu quả nhất để làm giảm nồng độ bilirubin gián tiếp trong máu và cũng được sử dụng để phòng ngừa bệnh não cấp do tăng bilirubin ở trẻ sơ sinh trong những ngày đầu sau sinh. Thay máu: Được chỉ định khi vàng da nặng đến lòng bàn tay, bàn chân (< 1 tuần) + bắt đầu có biểu hiện thần kinh, hoặc mức bilirubin máu tăng cao > 20 mg% + bắt đầu có biểu hiện thần kinh (li bì, bú kém)." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa vàng da
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa vàng da Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của vàng da Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong quá trình điều trị. Liên hệ ngay với bác sỹ khi cơ thể có những dấu hiệu bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Chế độ dinh dưỡng: Uống nhiều nước để cơ thể dễ dàng thanh lọc độc tố. Các loại trái cây, thực phẩm bổ sung enzym tiêu hóa giúp giảm bilirubin như: Cam, đu đủ, xoài, khóm (thơm), mật ong, bưởi, bơ, nho,… Bổ sung chất xơ từ các loại rau họ cải như bông cải, cây họ đậu, các loại ngũ cốc,… Phương pháp phòng ngừa vàng da hiệu quả Phương pháp phòng vàng da do bệnh ở gan, mật gây ra, tránh mắc các bệnh về gan thì cần tiêm phòng vaccin viêm gan, ăn uống và sinh hoạt phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Không nên sử dụng các loại rượu kém chất lượng như rượu tự nấu và rượu tự pha chế. Nếu mắc các bệnh về đường mật (kể cả bệnh túi mật) cần tuẩn thủ điều trị để được điều trị dứt điểm. Những vùng đang có bệnh sốt rét lưu hành cần đề phòng muỗi đốt (có các biện pháp như ngủ mùng, sửa dụng thuốc diệt muỗi,…); tiêu diệt lăng quăng và muỗi trưởng thành để tránh mắc bệnh sốt rét vì hậu quả của bệnh này có thể dẫn đến xơ gan. Nên tẩy giun định kỳ nhằm tiêu diệt giun và trứng giun, đặc biệt là giun đũa để tránh hậu quả sỏi mật do giun chui ống mật. Phụ nữ có thai nên được khám thai định kỳ để theo bác sỹ dõi tình trạng thai nhi và tư vấn dưỡng thai hiệu quả tránh sinh non, thiếu tháng." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung mụn nhọt
[ "Tìm hiểu chung mụn nhọt Mụn nhọt là tình trạng viêm cấp tính vùng nang lông và các mô xung quanh do nhiễm trùng tụ cầu, có thể tạo thành áp-xe dưới da." ]
[ "" ]
Triệu chứng mụn nhọt
[ "Triệu chứng mụn nhọt Những dấu hiệu và triệu chứng của mụn nhọt Triệu chứng thường gặp là đau nhức, nhất là nhọt khu trú ở mũi và vành tai. Có thể kèm triệu chứng toàn thân như sốt, mệt mỏi , dấu hiệu nhiễm trùng. Biến chứng có thể gặp khi mắc mụn nhọt Có thể gặp biến chứng nhiễm khuẩn huyết, đặc biệt ở những bệnh nhân suy dinh dưỡng hoặc viêm tĩnh mạch xoang hang nếu nhọt xuất hiện ở vùng môi trên hoặc má. Bệnh nhân bị suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch hoặc mắc các bệnh mãn tính như lao phổi, hen phế quản, tiểu đường có thể bị nhọt xếp thành đám gọi là nhọt cụm, nhọt bầy hoặc hậu bối. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân mụn nhọt
[ "Nguyên nhân mụn nhọt Nguyên nhân gây ra mụn nhọt là tụ cầu vàng Staphylococcus aureus . Trong điều kiện bình thường, tụ cầu vàng sống ký sinh trên da, thường trong các nang lông ở nếp gấp như rãnh liên mông, rãnh mũi má... hoặc các hốc tự nhiên (tai, mũi...). Khi nang lông bị tổn thương kết hợp với điều kiện thuận lợi như miễn dịch của vật chủ suy giảm, dinh dưỡng kém, mắc bệnh đái tháo đường , vi khuẩn này sẽ phát triển và gây bệnh." ]
[ "" ]
Nguy cơ mụn nhọt
[ "Nguy cơ mụn nhọt Những ai có nguy cơ mắc phải mụn nhọt? Tất cả mọi người, mọi lứa tuổi đều có thể mắc mụn nhọt. Tuy nhiên, nam giới và trẻ em thường dễ mắc hơn các đối tượng khác. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải mụn nhọt Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc mụn nhọt, bao gồm: Thừa cân, béo phì ; Suy giảm miễn dịch; Tuổi cao; Mắc bệnh đái tháo đường; Sinh hoạt trong các khu dân cư đông đúc, có điều kiện vệ sinh kém; Tiếp xúc với những bệnh nhân nhiễm vi khuẩn có độc lực cao." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị mụn nhọt
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị mụn nhọt Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán mụn nhọt Lâm sàng Chẩn đoán mụn nhọt chủ yếu dựa vào các dấu hiệu lâm sàng. Vị trí xuất hiện: Thường ở đầu, mặt, cổ, lưng, mông và chân tay. Ban đầu, mụn nhọt là các sẩn nhỏ, màu đỏ, sưng tấy ở nang lông. Sau khoảng 2 - 3 ngày, tổn thương sẽ bắt đầu lan rộng và hoá mủ, tạo thành ổ áp-xe , giữa ổ hình thành ngòi mủ. Cận lâm sàng Xét nghiệm công thức máu: Tăng bạch cầu trong máu ngoại vi; Tăng tốc độ lắng máu. Mô bệnh học: Ổ áp-xe ở nang lông phá vỡ cấu trúc nang lông, ở giữa nhọt là tổ chức hoại tử, nhiều tế bào viêm thâm nhập xung quanh, chủ yếu là neutrophil (bạch cầu đa nhân trung tính). Phân lập được tụ cầu vàng từ nuôi cấy mủ. Chẩn đoán phân biệt trong giai đoạn sớm: Với viêm nang lông , herpes da lan toả viêm tuyến mồ hôi mủ và mụn trứng cá . Phương pháp điều trị mụn nhọt hiệu quả Giai đoạn sớm, nhọt chưa có mủ Không được nặn hoặc kích thích vào thương tổn; bôi dung dịch sát khuẩn 2 - 4 lần/ngày. Có thể dùng một trong các loại dung dịch sau: Povidon-iodin 10%; Hexamidin 0,1% hoặc Chlorhexidin 4%. Giai đoạn có mủ Phẫu thuật rạch mụn nhọt để làm sạch thương tổn. Chườm nóng gián đoạn để thúc đẩy thoát mủ nhanh. Đối với những mụn nhọt có kích thước < 5 mm thì không cần dùng kháng sinh. Các trường hợp khuyến cáo sử dụng kháng sinh đường toàn thân: Mụn nhọt > 5 mm hoặc < 5 mm nhưng không thể rạch dẫn lưu. Nhiều mụn nhọt xuất hiện đồng thời. Có bằng chứng viêm mô tế bào lan rộng. Bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. Bệnh nhân có nguy cơ viêm nội tâm mạc . Sốt. Trong thời gian chờ kết quả nuôi cấy và kháng sinh đồ, nên dùng những kháng sinh có hiệu lực trên chủng MRSA. Các lựa chọn điều trị: Trimethoprim/ sulfamethoxazole 160/800mg đến 320/1600mg uống 2 lần/ngày, clindamycin 300 - 600 mg uống mỗi 6 - 8 giờ, doxycycline hoặc minocycline 100 mg uống mỗi 12 giờ. Những bệnh nhân bị sốt, có nhiều ổ áp-xe hoặc hậu bối cần được điều trị bằng 10 ngày trimethoprim/ sulfamethoxazole 160/800mg đến 320/1600mg x 2 lần/ngày phối hợp với rifampin 300 mg x 2 lần/ngày. Bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện nơi MRSA phổ biến bị mụn nhọt có thể phải cách ly khỏi các bệnh nhân khác và điều trị theo khuyến cáo đối với bệnh viêm mô tế bào dựa trên kết quả nuôi cấy bằng kháng sinh như sau: Vancomycin 1 g tiêm tĩnh mạch (IV) mỗi 12 giờ. Linezolid 600 mg IV mỗi 12 giờ. Daptomycin 4 mg/kg IV 1 lần/ngày. Telavancin 10 mg/kg IV 1 lần/ngày. Clindamycin 600 mg IV mỗi 8 giờ. Phòng ngừa mụn nhọt thường xuyên tái phát bằng cách dùng xà phòng hoặc sữa tắm có chứa chlorhexidine gluconate với isopropyl alcohol hoặc chloroxylenol 2 - 3%  và tiếp tục duy trì kháng sinh trong vòng 1 - 2 tháng. Bệnh nhân bị mụn nhọt tái phát nên điều trị các yếu tố gây tăng nguy cơ mắc phải như béo phì, đái tháo đường, tiếp xúc tác nhân kích hoạt trong môi trường nghề nghiệp hoặc công nghiệp, và sự xâm nhập của S. aureus hoặc MRSA qua đường hô hấp." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa mụn nhọt
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa mụn nhọt Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của mụn nhọt Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Rửa tay sạch để ngăn nhiễm trùng lây lan. Sử dụng khăn mới mỗi khi rửa và lau khô các khu vực nhiễm bệnh. Không bóp nặn, che mụn nhọt bằng vải hoặc khăn sạch. Chế độ dinh dưỡng: Ăn uống đầy đủ, bổ sung các chất để nâng cao sức đề kháng của cơ thể. Có thể dùng một số thực phẩm thanh mát có tác dụng tiêu độc như: Atiso, đậu xanh, bí xanh, rau má, rau mồng tơi , rau ngót, rau dền, mướp đắng, bột sắn dây, dưa hấu... Hạn chế thực phẩm nhiều dầu mỡ như đồ chiên xào, hay thực phẩm nhiều đường, quá cay nóng để tăng cường khả năng thải độc của gan. Bổ sung các loại nước ép trái cây như đu đủ , thanh long, cam, bưởi, quít, chanh... Phương pháp phòng ngừa mụn nhọt hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Vệ sinh cá nhân sạch sẽ, rửa tay hằng ngày, thường xuyên cắt móng tay, móng chân. Tránh dùng các sản phẩm mỹ phẩm, gây kích ứng da. Nâng cao thể trạng bằng dinh dưỡng và luyện tập thể dục đều đặn." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung lang ben
[ "Tìm hiểu chung lang ben Lang ben là gì? Lang ben là bệnh nhiễm nấm nhóm Malassezia gây ra. Lang ben gây ra các dát vảy mịn kèm tăng sắc tố hoặc giảm sắc tố da. Các vị trí bị ảnh hưởng thường xuyên nhất là thân, cổ. Bệnh lang ben là bệnh lành tính và không lây vì mầm bệnh nấm gây bệnh là tương đồng với da bình thường." ]
[ "" ]
Triệu chứng lang ben
[ "Triệu chứng lang ben Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh lang ben Ngực, bụng, cổ, mặt trong cánh tay, đùi, vai là các vị trí mà lang ben thường xuất hiện trên cơ thể và hiếm khi thấy ở cẳng chân hay cẳng tay. Biểu hiện lâm sàng đặc trưng do lang ben gây ra ban đầu là dát, chấm đỏ hoặc hồng nâu. Các tổn thương lúc đầu thường nhỏ, rải rác, sau đó các dát này tập hợp lại và lan rộng dần lên. Trên tổn thương có vảy da khô nhỏ và mịn, khi cạo vảy dễ bong. Nếu không được điều trị, những sắc tố đó sẽ thâm lại. Khi ra ngoài tiếp xúc với ánh nắng thì phần da tổn thương sẽ khi ra mồ hôi nhiều. Tác động của bệnh lang ben đối với sức khỏe Bệnh không gây nguy hiểm nhưng có thể ảnh hưởng đến thẩm mỹ bởi các mảng da sáng màu hoặc tối màu do giảm và tăng sắc tố. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân lang ben
[ "Nguyên nhân lang ben Nguyên nhân dẫn đến lang ben Lang ben là tình trạng nhiễm nấm nông trên da, do nhóm Malassezia gây nên. Hiện nay đã xác định và phân loại được 12 chủng nấm ưa mỡ Malassezia khác nhau, trong đó có 8 chủng nấm hay gây bệnh cho người là M. sympodialis , M. globosa , M. restricta , M. slooffiae , M. furfur , M. obtusa và các chủng mới được phân lập là M. dermatis , M. japonica , M. yamotoensis , M. nana , M. caprae và M. equina ." ]
[ "" ]
Nguy cơ lang ben
[ "Nguy cơ lang ben Những ai có nguy cơ mắc phải lang ben Người suy giảm miễn dịch do corticoid ; Phụ nữ đang thai nghén; Người suy dinh dưỡng; Bệnh nhân đái tháo đường . Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải lang ben Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc lang ben, bao gồm: Thời tiết nóng và ẩm ướt; Nhiều mồ hôi; Da dầu ; Hệ thống miễn dịch bị suy giảm; Thay đổi nội tiết." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị lang ben
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị lang ben Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán lang ben Lâm sàng Tổn thương là các dát hình tròn hay hình bầu dục, ở trên có vảy da mỏng, có thể cào nhẹ trên bề mặt da tổn thương để phát hiện vảy da trong trường hợp khó phát hiện (dấu hiệu vỏ bào). Các tổn thương liên kết với nhau thành mảng lớn hơn. Vị trí thường gặp lang ben ở vùng da tiết bã, thường gặp nhất là vùng ngực và vùng liên bả vai. Các tổn thương cũng có thể gặp ở mặt (thường gặp ở trẻ em), da đầu, khoeo, dưới vú và phần bẹn. Lang ben làm da tổn thương, màu da thay đổi nhưng hay gặp nhất là màu nâu ( tăng sắc tố ) và nâu vàng (giảm sắc tố); đôi lúc có hiện tượng viêm nhẹ khiến da có màu hồng. Soi da dưới ánh sáng đèn Wood, tổn thương do lang ben gây ra có màu vàng sáng hoặc vàng huỳnh quang. Ở vùng rìa của tổn thương chủ yếu có màu huỳnh quang. Người bệnh có thể bị ngứa nhẹ, nhất là khi thời tiết nóng bức và độ ẩm cao. Xét nghiệm Phương pháp soi trực tiếp: Hình ảnh bào tử xen kẽ với các sợi nấm ngắn từ bệnh phẩm được lấy bằng băng dính hoặc cạo vảy da ở vùng da có tổn thương. Phương pháp nuôi cấy: Trong khi nuôi cấy Malassezia cần phải phủ trên đó lớp dầu bởi tính ưa dầu tự nhiên của loài nấm này. Chẩn đoán xác định Tổn thương da có kèm tăng sắc tố hoặc giảm sắc tố, vảy da mỏng có thể cào ra được. Soi dưới đèn wood thấy có màu vàng huỳnh quang. Soi trực tiếp (soi tươi) thấy hình ảnh bào tử xen kẽ với sợi nấm ngắn. Chẩn đoán phân biệt Chàm khô (pityriasis alba); Giảm sắc tố sau viêm do các bệnh lý khác gây ra; Bạch biến ; Phong thể I; Viêm da dầu; Vảy phân hồng Gilbert; Nấm thân; Giang mai II; Viêm nang lông do nguyên nhân khác gây nên, đặc biệt viêm nang lông có kèm trứng cá và ngứa. Phương pháp điều trị lang ben hiệu quả Thuốc chống nấm tại chỗ Ketoconazole (1 - 2%) hoặc selenium sulfid (2,5%) có hiệu quả. Điều trị 2 lần/tuần từ 2 đến 4 tuần. Bôi thuốc lên vùng da tổn thương trong 10 - 15 phút rồi rửa sạch. Các thuốc khác của nhóm kháng nấm azole, allylamin dạng kem hoặc dạng dung dịch, glycol propylen, nystatin, acid salicylic. Thuốc kháng nấm tác dụng toàn thân Ketoconazole 200 mg/ngày từ 5 - 7 ngày. Itraconazole 100-200 mg/ngày trong 5 ngày. Fluconazole 300 mg/tuần dùng trong 2 tuần. Bệnh lang ben không gây sẹo vĩnh viễn hoặc rối loạn sắc tố. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, bệnh có thể tái phát dù đã được điều trị hiệu quả. Phòng tái phát Loại bỏ hoặc hạn chế các yếu tố nguy cơ gây bệnh lang ben. Tại chỗ: Sử dụng dầu gội chống nấm chứa ketoconazol 1 lần/tuần. Toàn thân: Ketoconazol 400 mg x 1 lần/tháng; Fluconazol 300 mg x 1 lần/tháng; Itraconazol 400 mg x 1 lần/tháng. Sử dụng thuốc điều trị nấm bằng đường toàn thân có thể gây nhiều tác dụng không mong muốn, đặc biệt là gây tác động xấu lên gan, thận, vì vậy bệnh nhân cần được xét nghiệm trước khi chỉ định và trong quá trình điều trị." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa lang ben
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa lang ben Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của lang ben Chế độ sinh hoạt: Tránh sử dụng các sản phẩm gây tăng tiết dầu trên da; tránh ánh nắng vì tiếp xúc với ánh nắng mặt trời có thể gây kích ứng da, khiến da tổn thương trở nên ngứa ngáy và khó chịu. Nên sử dụng kem chống nắng thường xuyên khi ra đường. Không mặc quần áo quá chật và bó; nên lựa chọn các loại quần áo có vải thoáng khí, chẳng hạn như vải bông để giảm mồ hôi. Tuân thủ việc sử dụng các thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ. Nếu các dấu hiệu trên da như các tổn thương dạng dát hồng, nâu trở nên nặng và lan rộng hơn, hãy đến gặp bác sĩ chuyên khoa để khám và điều trị kịp thời. Liên hệ với bác sĩ ngay nếu trong quá trình sử dụng thuốc có biểu hiện của tác dụng không mong muốn. Thực hiện việc vệ sinh cá nhân sạch sẽ mỗi ngày, đặc biệt là khi có mồ hôi. Cần có chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý, không dùng chung đồ đạc. Chế độ dinh dưỡng: Cần cung cấp đủ các chất dinh dưỡng cho cơ thể, đặc biệt là các loại vitamin và kẽm. Phương pháp phòng ngừa lang ben hiệu quả Mặc đồ thoáng mát, dễ thấm mồ hồi, nhất là vào mùa nóng. Vệ sinh cá nhân sạch sẽ, tắm rửa, thay đồ hằng ngày. Không sử dụng chung các đồ sinh hoạt cá nhân như khăn lau, quần áo... với người khác. Chăn nệm và áo quần phải được giặt sạch và phơi nắng cho khô, tránh dùng đồ ẩm mốc." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung rôm sảy
[ "Tìm hiểu chung rôm sảy Rôm sảy là gì? Rôm sảy hay còn gọi là phát ban nhiệt (Heat rash, prickly heat hoặc miliaria), đây là tình trạng không chỉ gặp phải ở trẻ em mà người lớn cũng bị ảnh hưởng, tình trạng này dễ xảy ra khi thời tiết nóng ẩm. Rôm sảy phát triển khi các lỗ chân lông (ống dẫn mồ hôi) bị tắc nghẽn, mồ hôi bị giữ lại dưới da. Các triệu chứng bao gồm từ mụn nước trên bề mặt hoặc ở sâu trong da, các mụn đỏ, có thể gây đau khi chạm vào. Một số dạng rôm sảy có cảm giác như kim châm hoặc ngứa dữ dội, tuy nhiên không gây nguy hiểm. Rôm sảy thường tự khỏi, không cần điều trị, một số trường hợp đặc biệt có thế dẫn đến các biến chứng cần phải nhập viện điều trị. Tuy nhiên, cách tốt nhất để giảm các triệu chứng là làm mát da và ngăn tiết mồ hôi." ]
[ "" ]
Triệu chứng rôm sảy
[ "Triệu chứng rôm sảy Những dấu hiệu và triệu chứng của rôm sảy Ở người lớn rôm sảy thường xảy ra ở các nếp gấp da và nơi quần áo gây ma sát, trong khi đó ở trẻ sơ sinh, rôm sảy chủ yếu xuất hiện trên cổ, vai và ngực, một vài trường hợp cũng có thể xuất hiện ở nách, nếp gấp khuỷu tay và bẹn. Các triệu chứng thông thường của rôm sảy bao gồm xuất hiện các mụn đỏ nhỏ và ngứa trên da, có thể gây cảm giác như kim châm, đau nhói. Tuy nhiên, tùy theo độ sâu của ống dẫn mồ hôi bị tắc sẽ có các loại rôm sảy khác nhau, và tương ứng các dấu hiệu và triệu chứng cũng khác. Rôm sảy dạng tinh thể (Miliaria crystallina): Đây là tình trạng tắc nghẽn ống dẫn mồ hôi ở lớp thượng bì, gây ứ đọng mồ hôi dưới da, biểu hiện bằng các mụn nước nhỏ, trong suốt, chứa đầy dịch, dễ vỡ. Rôm sảy đỏ (Miliaria rubra): Là tắc nghẽn ống dẫn mồ hôi ở giữa thượng bì gây ứ đọng mồ hôi ở lớp thượng bì và trung bì, biểu hiện bằng các nốt sưng đỏ, mẩn ngứa, cảm giác như bị kim châm ở vị trí nổi mẩn. Miliaria pustulosa: Tương tự như miliaria rubra nhưng biểu hiện là các mụn mủ (các mụn bị viêm và chứa đầy mủ) chứ không phải là mụn nước (chứa chất lỏng). Rôm sảy sâu (Miliaria profunda): Là tình trạng tắc nghẽn ở lối vào của ống dẫn mồ hôi vào nhú da ở màng cơ bản thượng bì, mồ hôi bị giữ lại ở lớp hạ bì, một lớp sâu dưới da. Nó gây ra những nốt sần có kích thước lớn, sần sùi và sâu hơn so với miliaria rubra, thường gây đau. Tác động của rôm sảy đối với sức khỏe Rôm sảy có thể gây ngứa ngáy, khó chịu, có thể ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần, đặc biệt là trẻ em. Trẻ có thể quấy khóc, bỏ ăn, giấc ngủ cũng bị ảnh hưởng, từ đó ảnh hưởng đến sức đề kháng của trẻ, dẫn đến khả năng mắc các bệnh liên quan đến tiêu hóa như rối loạn tiêu hóa hoặc tay chân miệng, nhiễm virus…và sẽ phát triển kém hơn so với những trẻ khỏe mạnh khác. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh rôm sảy Rôm sảy thường lành tính, nhưng nó có thể dẫn đến nhiễm vi khuẩn, gây ra mụn mủ bị viêm, các vết thương nhiễm trùng lâu lành và tổn thương đến làn da. Khi nào cần gặp bác sĩ? Hãy đi khám bác sĩ nếu bạn hoặc con bạn có các triệu chứng không biến mất sau 3 – 4 ngày, tình trạng phát ban trở nên nặng hơn hoặc có các dấu hiệu nhiễm trùng như: Tăng đau, sưng, đỏ hoặc ấm xung quanh khu vực bị ảnh hưởng; Chảy mủ từ các tổn thương; Sưng hạch bạch huyết ở nách, cổ hoặc bẹn; Sốt hoặc ớn lạnh." ]
[ "" ]
Nguyên nhân rôm sảy
[ "Nguyên nhân rôm sảy Nguyên nhân dẫn đến rôm sảy Rôm sảy xảy ra khi một số ống dẫn mồ hôi bị tắc. Mồ hôi sẽ ứ đọng lại ở dưới da, gây ra tình trạng viêm và phát ban. Tuy nhiên, còn có một số nguyên nhân khác có có dẫn đến rôm sảy chứ không nhất thiết là do tắc nghẽn ống dẫn mồ hôi gây ra. Các nguyên nhân bao gồm: Các ống dẫn mồ hôi chưa trưởng thành: Các ống dẫn mồ hôi của trẻ sơ sinh chưa hoàn thiện, có thể vỡ ra dễ dàng hơn và lúc đó mồ hôi bị giữ lại bên dưới da. Rôm sảy có thể xảy ra trong tuần đầu tiên sau sinh, đặc biệt nếu trẻ sơ sinh được ủ ấm trong lồng ấp, mặc quần áo quá ấm, chật hoặc bị sốt. Khí hậu nhiệt đới: Thời tiết nóng ẩm có thể gây rôm sảy. Hoạt động thể chất: Tập thể dục cường độ cao hoặc bất kỳ hoạt động nào khiến việc tiết mồ hôi tăng lên. Quá nóng: Mặc quần áo quá ấm hoặc ngủ dưới chăn điện có thể dẫn đến rôm sảy. Những người nằm liệt giường: Rôm sảy cũng có thể xảy ra ở những người nằm trên giường trong thời gian dài, đặc biệt trong trường hợp họ bị sốt." ]
[ "" ]
Nguy cơ rôm sảy
[ "Nguy cơ rôm sảy Những ai có nguy cơ mắc phải rôm sảy? Trẻ sơ sinh; Bệnh nhân nằm viện; Bệnh nhân nằm liệt giường hoặc dựa vào giường bệnh trong thời gian dài; Bệnh nhân tiết quá nhiều mồ hôi. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải rôm sảy Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm: Những người sống ở vùng nhiệt đới có nhiều khả năng bị rôm sảy hơn những người ở vùng khí hậu ôn đới. Hoạt động thể chất: Các hoạt động thể chất gây tăng tiết mồ hôi, đặc biệt mặc trang phục khó bay hơi mồ hôi. Mặc quần áo quá ấm hoặc ngủ dưới chăn điện." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị rôm sảy
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị rôm sảy Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán rôm sảy Việc chẩn đoán dựa vào biểu hiện lâm sàng thông qua đặc điểm của các loại mụn nước trên da trong điều kiện môi trường nóng mà bệnh nhân tiếp xúc hoặc tình trạng bít tắc da của bệnh nhân (xem mục nguy cơ mắc phải). Phương pháp điều trị rôm sảy hiệu quả Điều trị là làm mát và giữ cho các khu vực da bị ảnh hưởng được khô ráo và tránh các điều kiện có thể gây tăng đổ mồ hôi; nằm máy lạnh cũng là 1 lựa chọn tốt. Tránh làm xước da vì có thể dẫn đến nhiễm trùng. Trong một số trường hợp rôm sảy phát triển thành một số biến chứng nặng hơn có thể sử dụng hoặc kem dưỡng da calamine để giảm ngứa, lanolin khan có thể giúp ngăn ngừa tắc nghẽn ống dẫn và ngăn chặn các tổn thương mới hình thành, hoặc các loại kem corticosteroid trong trường hợp nghiêm trọng, có thể thêm ít tinh dầu bạc hà." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa rôm sảy
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa rôm sảy Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của rôm sảy Chế độ sinh hoạt: Ở nơi thoáng mát, thông gió. Tránh những nơi đông đúc, ngột ngạt, quần áo, dùng loại vải sợi, mỏng, thấm mồ hôi. Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Chế độ dinh dưỡng: Uống đủ nước, nếu có thể chọn các loại nước thanh nhiệt như: Nước sắn dây, nước sài đất, đỗ đen... Bổ sung các thực phẩm thanh nhiệt như cam, quýt, chè đỗ đen, đỗ đỏ, bột sắn dây, nước rau má… Phương pháp phòng ngừa rôm sảy hiệu quả Việc phòng ngừa dựa trên nguyên tắc là cho cơ thể mát mẻ, thoáng khí, hạn chế mồ hôi tiết ra, chống viêm da. Sử dụng quạt hoặc di chuyển đến một nơi mát mẻ, ít ẩm ướt hơn khi trời nóng. Chỗ ngủ nên mát mẻ, thông thoáng. Mặc quần áo rộng rãi, thoáng mát, không giữ nhiệt và ẩm. Tránh mặc quần áo quá dày, nhiều lớp, vào mùa hè, mặc quần áo cotton mềm, nhẹ. Vào mùa đông, trẻ chỉ nên mặc ấm vừa đủ. Thường xuyên tắm cho trẻ giúp cơ thể sạch sẽ, các lỗ chân lông không bị bít kín." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung da khô
[ "Tìm hiểu chung da khô Da khô là tình trạng trên bề mặt da xuất hiện các vảy khô (các tế bào da chết bong ra chậm trễ), có thể gây ngứa ngáy và nứt nẻ. Tình trạng này xảy ra ở bất cứ vùng da nào trên cơ thể, nhưng thường phổ biến ở mặt, chân, tay và vùng bụng. Đó là một tình trạng phổ biến ảnh hưởng đến mọi người ở mọi lứa tuổi. Da khô, còn được gọi là bệnh khô da hoặc khô da không do di truyền hay bất thường hệ thống, có nhiều nguyên nhân, bao gồm thời tiết lạnh hoặc khô, tác hại của ánh nắng mặt trời, xà phòng có độ pH không phù hợp hay tắm quá nhiều. Bạn có thể tự làm nhiều cách để cải thiện làn da khô, bao gồm dưỡng ẩm và sử dụng kem chống nắng quanh năm." ]
[ "" ]
Triệu chứng da khô
[ "Triệu chứng da khô Những dấu hiệu và triệu chứng của da khô Da khô thường là tạm thời hoặc theo mùa - chẳng hạn như bạn có thể chỉ bị vào mùa đông. Các dấu hiệu và triệu chứng của da khô có thể khác nhau tùy theo độ tuổi, tình trạng sức khỏe, màu da, môi trường sống và mức độ tiếp xúc với ánh nắng mặt trời của bạn. Các triệu chứng đó bao gồm: Cảm giác căng da; Da nhạy cảm hơn và trông thô ráp; Ngứa ; Đóng vảy hoặc bong tróc từ nhẹ đến nặng; Nứt nẻ tạo các rãnh sâu ở da chân; Có các đường nhăn hoặc vết nứt; Da từ hơi đỏ trên da trắng đến xám trên da nâu và đen; Vết nứt sâu có thể chảy máu. Khi nào cần gặp bác sĩ? Hầu hết các trường hợp da khô đều phản ứng tốt với việc thay đổi lối sống và các biện pháp khắc phục tại nhà. Bạn có thể cần sự giúp đỡ của bác sĩ nếu: Bạn đã thử các bước tự chăm sóc nhưng các dấu hiệu và triệu chứng của bạn vẫn tồn tại; Da của bạn bị viêm hoặc đau; Da khô và dày do tác dụng phụ của điều trị ung thư; Tình trạng của bạn khiến bạn khó chịu đến mức mất ngủ hoặc mất tập trung vào các công việc hàng ngày; Bạn có vết loét hở hoặc nhiễm trùng do gãi; Bạn có nhiều vùng da có vảy hoặc bong tróc." ]
[ "" ]
Nguyên nhân da khô
[ "Nguyên nhân da khô Da khô là do mất nước từ lớp ngoài của da. Nó có thể được gây ra bởi: Nhiệt độ từ hệ thống sưởi, bếp đốt củi, máy sưởi không khí và lò sưởi đều làm giảm độ ẩm. Môi trường sống trong điều kiện lạnh, nhiều gió hoặc khí hậu ẩm thấp. Tắm hoặc kỳ cọ quá nhiều: Tắm nước nóng quá lâu hoặc chà xát da quá nhiều có thể làm khô da. Tắm nhiều hơn một lần một ngày cũng có thể loại bỏ dầu tự nhiên trên da của bạn. Xà phòng và chất tẩy rửa mạnh: Nhiều loại xà phòng, chất tẩy rửa và dầu gội có thể lấy đi độ ẩm trên da của bạn, vì chúng được pha chế để loại bỏ dầu. Những người mắc các bệnh về da như viêm da dị ứng (eczema) hoặc bệnh vẩy nến có nhiều khả năng bị khô da hơn. Một số người bị khô, da dày sau khi điều trị ung thư, lọc máu hoặc dùng một số loại thuốc. Sự lão hóa : Khi con người già đi, da mỏng đi và sản xuất ít dầu cần thiết để giữ nước cho da." ]
[ "" ]
Nguy cơ da khô
[ "Nguy cơ da khô Những ai có nguy cơ da khô? Bất cứ ai cũng có thể xuất hiện da khô. Nhưng bạn có nhiều khả năng hơn nếu bạn: Trên 40 tuổi, khả năng giữ ẩm của da giảm dần theo tuổi tác; Sống trong điều kiện lạnh, nhiều gió hoặc khí hậu có độ ẩm thấp; Có một công việc đòi hỏi bạn phải nhúng tay vào nước, chẳng hạn như điều dưỡng hoặc tạo mẫu tóc; Dùng tay để làm việc với xi măng, đất sét hoặc đất; Bơi thường xuyên trong các hồ bơi khử trùng bằng clo; Mắc một số bệnh hoặc tình trạng, chẳng hạn như suy giáp , tiểu đường hoặc suy dinh dưỡng. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải da khô Một số yếu tố làm tăng nguy cơ da khô, bao gồm: Lớn tuổi; Không uống đủ nước; Tiếp xúc với nhiệt độ thấp, hoặc thường xuyên tiếp xúc với nước, chất khử trùng clo,…" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị da khô
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị da khô Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán da khô Để chẩn đoán da khô, bác sĩ có thể sẽ khám lâm sàng và hỏi về bệnh sử của bạn, như thời điểm da khô bắt đầu, những yếu tố nào làm cho nó tốt hơn hoặc xấu đi, thói quen tắm của bạn là gì và cách bạn chăm sóc da. Bác sĩ có thể đề nghị bạn thực hiện một số xét nghiệm để xem liệu da khô có phải do bệnh lý gây ra hay không, chẳng hạn như tuyến giáp hoạt động kém (suy giáp). Thông thường, da khô là một triệu chứng của một tình trạng da khác, chẳng hạn như viêm da hoặc bệnh vẩy nến. Phương pháp điều trị da khô hiệu quả Da khô thường phản ứng tốt với các biện pháp thay đổi sinh hoạt, cách chăm sóc da, chẳng hạn như sử dụng kem dưỡng ẩm, tránh tắm và tắm nước nóng quá lâu. Nếu bạn bị bệnh da nghiêm trọng, bác sĩ có thể muốn điều trị bằng kem hoặc thuốc mỡ theo toa. Nếu da khô của bạn bị ngứa, bạn có thể sử dụng kem dưỡng da có chứa hydrocortisone. Nếu vết nứt da của bạn sâu, bác sĩ có thể kê đơn băng ướt để giúp ngăn ngừa nhiễm trùng." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa da khô
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa da khô Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của da khô Áp dụng các chế độ sinh hoạt tập trung vào việc giữ ẩm da. Dưới đây là các biện pháp có thể áp dụng. Vệ sinh da Rửa mặt nhẹ nhàng ít nhất hai lần một ngày. Sử dụng chất tẩy rửa nhẹ nhàng, không chứa cồn, không tạo bọt lên mặt hai lần một ngày và sau khi đổ mồ hôi. Các sản phẩm có axit stearic (có trong bơ hạt mỡ) hoặc axit linoleic (có trong dầu argan và các sản phẩm khác) có thể giúp sửa chữa làn da của bạn. Nếu bạn có làn da nhạy cảm, hãy rửa bằng sữa rửa mặt vào buổi tối và chỉ rửa lại với nước vào những lần khác. Sử dụng nước ấm và hạn chế thời gian tắm. Tắm hoặc tắm lâu và nước nóng làm mất đi lớp dầu tự nhiên của da. Hạn chế tắm không quá một lần một ngày và không quá 5 - 10 phút. Dùng nước ấm, không nóng. Sử dụng xà phòng giữ ẩm không gây dị ứng. Để rửa tay, hãy sử dụng xà phòng giữ ẩm không có mùi thơm (không gây dị ứng). Sau đó thoa kem dưỡng ẩm khi tay vẫn còn ẩm. Trong khi tắm, hãy thử dùng sữa tắm hoặc kem làm sạch không xà phòng và chỉ sử dụng xà phòng ở những nơi cần thiết, chẳng hạn như nách và bẹn. Tránh dùng xơ mướp và đá bọt. Dùng kem dưỡng ẩm Khi da vẫn còn ẩm, hãy thoa bất kỳ loại thuốc bôi nào bạn đang sử dụng, đợi vài phút (xem thông tin cụ thể trên bao bì thuốc), sau đó thoa kem dưỡng ẩm. Sử dụng kem dưỡng ẩm có chứa chất chống nắng hoặc kem chống nắng phổ rộng với chỉ số SPF ít nhất là 30, ngay cả trong những ngày nhiều mây. Thoa kem chống nắng nhiều và thoa lại sau mỗi hai giờ - hoặc thường xuyên hơn nếu bạn đang bơi hoặc đổ mồ hôi. Thoa kem dưỡng ẩm nhiều lần trong ngày, đặc biệt là khi da bạn cảm thấy khô và sau khi rửa tay hoặc tắm, khi da vẫn còn ẩm. Đối với mặt và cổ, bạn vẫn có thể sử dụng kem dưỡng. Chọn thứ gì đó dễ bôi và không để lại cặn. Nếu bạn bị mụn trứng cá, hãy tránh các sản phẩm bôi lên mặt có chứa dầu khoáng, bơ ca cao hoặc dầu dừa. Nếu da bạn rất nhờn, hãy thử sử dụng kem chống nắng thay vì kem dưỡng ẩm. Nếu da không phải da mặt rất khô, bạn có thể muốn sử dụng kem dưỡng ẩm dày hơn (Eucerin, Cetaphil, những loại khác) hoặc dầu, chẳng hạn như dầu em bé. Dầu có khả năng lưu lại nhiều hơn kem dưỡng da và ngăn chặn sự bay hơi của nước trên bề mặt da. Sử dụng máy tạo độ ẩm Không khí trong nhà nóng, khô có thể làm khô da nhạy cảm và làm trầm trọng thêm tình trạng ngứa và bong tróc da. Máy làm ẩm gia đình di động hoặc một máy được gắn vào lò sưởi của bạn sẽ bổ sung độ ẩm cho không khí bên trong nhà của bạn. Sử dụng quần áo thích hợp Chọn loại vải phù hợp với làn da của bạn. Sợi tự nhiên, chẳng hạn như bông, cho phép làn da của bạn thoáng khí hơn. Len, mặc dù tự nhiên, đôi khi gây kích ứng ngay cả làn da khỏe mạnh. Đối với đồ giặt, hãy sử dụng bột giặt không có thuốc nhuộm hoặc nước hoa, cả hai đều có thể gây kích ứng da của bạn. Nếu da khô gây ngứa, hãy đắp khăn ẩm, mát và sạch lên vùng da bị mụn. Bạn cũng có thể bôi kem hoặc thuốc mỡ chống ngứa, có chứa ít nhất 1% hydrocortisone . Phương pháp phòng ngừa da khô Có thể ngăn ngừa khô da bằng các biện pháp sau: Chọn kem dưỡng ẩm không chứa cồn. Sử dụng chất làm sạch da dịu nhẹ không chứa xà phòng. Tránh chà xát hoặc làm trầy xước da. Mang găng tay, mũ và khăn quàng cổ vào mùa đông. Tránh mất nước do uống rượu và bỏ qua việc bổ sung nước khi bị mất qua mồ hôi. Tránh mặc quần áo gây ngứa vì nó có thể ngứa hơn. Da khô đặc biệt nhạy cảm với các chất kích ứng do tiếp xúc và có thể khiến tình trạng ngứa và mẩn đỏ trở nên trầm trọng hơn." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung tàn nhang
[ "Tìm hiểu chung tàn nhang Tàn nhang là một tình trạng rối loạn tăng sắc tố ở thượng bì, gồm các đốm màu nâu, đen hoặc vàng. Tổn thương xuất hiện ở vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và thường xuất hiện trước 3 tuổi. Tàn nhang tăng dần khi đến tuổi dậy thì, vào mùa xuân hè sạm da tăng lên, mùa thu đông có giảm đi." ]
[ "" ]
Triệu chứng tàn nhang
[ "Triệu chứng tàn nhang Những dấu hiệu và triệu chứng của tàn nhang Tàn nhang thường xuất hiện từ nhỏ, chủ yếu người da sáng màu (Châu Âu), bệnh mang yếu tố gen (gia đình). Tàn nhang là các dát tăng sắc tố màu vàng, nâu, đen có kích thước nhỏ từ 2 đến 4 mm, ranh giới rõ, thường xuất hiện đối xứng 2 bên ở vùng da hở như mặt, cổ, vai, ngực và cánh tay. Khi da tiếp tục tiếp xúc với ánh nắng mặt trời mà không được bảo vệ khiến các đốm tàn nhang có xu hướng đậm hơn, nhiều hơn và lan rộng ra vị trí khác. Tàn nhang không gây đau, ngứa và bỏng rát. Tác động của bệnh tàn nhang đối với sức khỏe Tàn nhang lành tính, không lây và không ảnh hưởng đến sức khỏe. Tuy nhiên, những đốm nâu, đen hoặc vàng khiến cho da trông không đều màu và kém thẩm mỹ. Biến chứng có thể gặp khi mắc tàn nhang Tàn nhang có thể dẫn đến ung thư da nhưng rất hiếm. Khi nào cần gặp bác sĩ? Tàn nhang tuy vô hại nhưng đôi khi chúng có thể nhìn tương tự như một số loại ung thư da. Nếu nhận thấy bất kỳ thay đổi nào trên da, nên đến gặp bác sĩ để kiểm tra da xem có gì bất thường hay không." ]
[ "" ]
Nguyên nhân tàn nhang
[ "Nguyên nhân tàn nhang Nguyên nhân gây ra tàn nhang được chứng minh là có liên quan đến hai yếu tố là yếu tố gen (di truyền) và yếu tố môi trường (tia cực tím). Yếu tố gen Trong da có tế bào sắc tố (melanocyte) đóng vai trò sản xuất ra các hạt sắc tố là các hạt melanin. Cơ thể sản xuất ra hai loại melanin là pheomelanin và eumelanin. Eumelanin giúp bảo vệ da khỏi tia UV nhưng pheomelanin thì không có tác dụng đó. Một loại gen có tên là MC1R phụ trách sản xuất melanin cho cơ thể. Người có làn da, mắt và mái tóc sẫm màu thường sản xuất chủ yếu là eumelanin nên ít có khi bị tàn nhang và ngược lại, người có làn da, mắt và mái tóc sáng màu thường sản xuất chủ yếu pheomelanin và có nhiều khả năng bị tàn nhang hơn. Bình thường, các tế bào sắc tố sản xuất một lượng sắc tố giống nhau trên da tạo ra sự đồng đều màu sắc ở làn da. Nhưng khi bị tàn nhang, cơ thể sản xuất nhiều hạt sắc tố hơn làm xuất hiện các đốm nâu, nhiều melanin được hình thành sẽ càng làm cho những đốm này tối màu hơn những vùng da còn lại. Yếu tố gen quyết định sự gia tăng sản xuất melanin quá mức dẫn đến da lốm đốm không đều màu. Có bằng chứng cho thấy rằng tàn nhang liên quan đến di truyền, cha mẹ bị tàn nhang thì con cái của họ dễ bị tàn nhang hơn. Tia cực tím Khi da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trong một thời gian dài mà không được che chắn, bảo vệ sẽ dẫn đến phản ứng bảo vệ tự nhiên. Cơ thể bị kích thích tăng sản xuất nhiều hạt sắc tố (melanin) hơn để bảo vệ da khỏi tác hại của tia cực tím. Do đó, tia cực tím là nguyên nhân khiến cho tàn nhang xuất hiện hoặc trở nên tồi tệ hơn." ]
[ "" ]
Nguy cơ tàn nhang
[ "Nguy cơ tàn nhang Những ai có nguy cơ mắc phải tàn nhang Người có cha mẹ hoặc anh chị em bị tàn nhang. Người da trắng. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải tàn nhang Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc tàn nhang, bao gồm: Thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời mà không có biện pháp bảo vệ da." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị tàn nhang
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị tàn nhang Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán tàn nhang Dựa vào yếu tố gợi ý và các biểu hiện trên da có thể chẩn đoán tàn nhang một cách chính xác mà không cần đến bất kỳ xét nghiệm nào khác. Yếu tố gợi ý Cha, mẹ, anh, chị trong gia đình bị tàn nhang gợi ý tình trạng này là do di truyền. Thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời mà không được che chắn, bảo vệ gợi ý tia cực tím là nguyên nhân xuất hiện tàn nhang. Biểu hiện Xuất hiện trên da những đốm tròn có màu vàng, nâu hay màu đen. Các đốm này có kích thước nhỏ vài milimet và không kèm theo các triệu chứng nào khác như đau, rát, sưng đỏ. Khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, các đốm này có xu hướng đậm hơn, tăng số lượng hay lan rộng ra. Phương pháp điều trị tàn nhang hiệu quả Điều kiện để việc điều trị tàn nhang hiệu quả và an toàn, cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Che chắn, chống nắng thật kỹ. Dùng thuốc, kem bôi theo hướng dẫn của bác sĩ. Các sản phẩm có chứa acid trichloroacetic (TCA) và phenol có hiệu quả trong việc làm sáng tàn nhang. Nhiều loại kem bôi và lột da tại chỗ có chứa các hợp chất này. Các hợp chất khác có thể giúp tàn nhang nhạt màu như: Acid alpha hydroxy; Acid azelaic; Cysteamine; Vitamin C ; Retinoid. Có thể lựa chọn các thủ thuật y tế để loại bỏ các đốm đen vì lý do thẩm mỹ như gồm liệu pháp laser và lột da bằng hóa chất. Các phương pháp điều trị trên có thể gây ra tác dụng không mong muốn như tạo thành sẹo. Nên thảo luận với bác sĩ để có thể điều trị tàn nhang một cách hiệu quả và an toàn nhất." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa tàn nhang
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa tàn nhang Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của tàn nhang Chế độ sinh hoạt: Kem chống nắng: Sử dụng kem chống nắng có chỉ số SPF từ 30 trở lên có hiệu quả chống tia UVA và UVB trong ánh nắng mặt trời. Thoa lượng kem đủ cho vùng da tiếp xúc với ánh nắng. Thoa kem chống nắng tối thiểu 20 - 30 phút trước khi ra nắng. Lưu ý, nếu hoạt động dưới nước hay khi ra nhiều mồ hôi nên thoa lại kem sau mỗi 2 giờ. Kể cả khi trời nhiều mây hay trời âm u vẫn nên sử dụng kem chống nắng vì tia UVA có thể xuyên qua các đám mây đến tiếp xúc và gây hại cho da. Che chắn: Kem chống nắng rất cần thiết trong việc bảo vệ da nhưng vẫn chưa đủ để giúp chống lại ảnh hưởng của ánh nắng mặt trời. Kem chống nắng không thể cản hoàn toàn các tia cực tiếp tiếp xúc với da. Vì vậy, việc sử dụng thêm các vật dụng giúp che nắng như mũ rộng vành, khẩu trang, áo khoác, găng tay hay vớ là rất cần thiết. Lưu ý sử dụng nón, khẩu trang, áo khoác sẫm màu sẽ giúp cản các tia cực tím hiệu quả hơn. Hạn chế ra đường khi trời nắng to, nhất là từ 10 giờ sáng tới 2 giờ chiều. Chế độ dinh dưỡng: Cung cấp đầy đủ các vitamin, khoáng chất và chất xơ đầy đủ để da khỏa mạnh và chống lão hóa. Sử dụng chanh, mật ong và nha đam thoa lên da có thể làm mờ vết tàn nhang mà không có tác dụng phụ. Phương pháp phòng ngừa tàn nhang hiệu quả Bệnh chịu ảnh hưởng lớn từ ánh nắng mặt trời, đặc biệt là tia cực tím. Do đó việc sử dụng kem chống nắng và che chắn là vô cùng quan trọng trong việc phòng ngừa tàn nhang. Bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời sẽ không làm giảm sự xuất hiện của các vết tàn nhang hiện có, nhưng nó có thể ngăn ngừa sự hình thành các vết tàn nhang mới." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung gàu
[ "Tìm hiểu chung gàu Gàu là một vấn đề bệnh về da đầu của người, có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, kể cả trẻ em với sự bong tróc da trên da đầu. Bình thường các tế bào da chết bị bong ra khỏi da đầu với số lượng nhỏ với các vảy lấm chấm ít thấy. Tuy nhiên, khi bị gàu các tế bào da chết này bong tróc ra nhiều hơn và kết dính với nhau, tạo thành các mảnh vụn lớn hơn (vảy) bám vào tóc và rớt xuống quần áo. Gàu là một dạng nhẹ của bệnh viêm da tiết bã nhờn không rõ nguyên nhân. Đây là một vấn đề phiền toái và liên quan đến thẩm mỹ hơn là một vấn đề y tế." ]
[ "" ]
Triệu chứng gàu
[ "Triệu chứng gàu Những dấu hiệu và triệu chứng của gàu Vảy da trên da đầu , tóc, lông mày, râu hoặc ria mép và quần áo người bị gàu. Ngứa da đầu . Các dấu hiệu và triệu chứng có thể nghiêm trọng hơn nếu bạn căng thẳng và chúng có xu hướng bùng phát vào mùa lạnh, khô. Tác động của gàu đối với sức khỏe Gàu không để lại hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh gàu Không có biến chứng. Khi nào cần gặp bác sĩ? Hầu hết những người bị gàu không cần đến sự chăm sóc của bác sĩ. Hãy đến gặp bác sĩ nếu tình trạng của bạn không cải thiện khi sử dụng thường xuyên dầu gội trị gàu." ]
[ "" ]
Nguyên nhân gàu
[ "Nguyên nhân gàu Da nhờn, bị kích thích quá mức bởi cách tác nhân như chải đầu, gội đầu quá mạnh, thường xuyên tác động đến tóc như uốn, sấy, nhuộm… thường xuyên. Da khô , đặc biệt trong trường hợp thời tiết khô, lạnh. Ít gội đầu, các vảy gàu li ti không được làm sạch khi gội đầu sẽ tích tụ lại trên đầu cộng với dầu trên da tạo thành vảy lớn hơn đó là gàu. Da đầu bị kích ứng, nhạy cảm với các sản phẩm chăm sóc tóc (viêm da tiếp xúc). Nấm men (malassezia) ký sinh trên trên da đầu của hầu hết người lớn. Các tình trạng da khác, chẳng hạn như bệnh vẩy nến và bệnh chàm." ]
[ "" ]
Nguy cơ gàu
[ "Nguy cơ gàu Những ai có nguy cơ mắc phải gàu? Người trưởng thành, trung niên: Đây là nhóm có nguy cơ dễ bị gàu hơn đối tượng khác. Tuy nhiên, gàu cũng có thể xuất hiện ở người lớn tuổi. Ở một số người, gàu có thể kéo dài trong suốt đời sống của họ. Nam giới: Nam giới dễ bị gàu hơn nữ giới, có thể là do nam giới có tuyến sản xuất dầu trên đầu phát triển hơn nữ giới. Người có da dầu và tóc quá nhờn sẽ dễ sinh gàu hơn. Người mắc bệnh Parkinson và các bệnh khác ảnh hưởng đến hệ thần kinh, nhiễm HIV hoặc hệ thống miễn dịch suy yếu: Đây là các bệnh có khả năng làm tăng nguy cơ bị gàu. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải gàu Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc gàu, bao gồm: Chế độ ăn uống: Một chế độ ăn nghèo nàn, thiếu các thực phẩm giàu kẽm, thiếu các vitamin B và một số chất béo sẽ làm tăng nguy cơ sinh gàu. Khí hậu: Lạnh và khô thường dễ mắc gàu hơn hoặc làm trầm trọng hơn tình trạng gàu có sẵn. Căng thẳng cảm xúc hoặc thể chất." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị gàu
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị gàu Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán gàu Bác sĩ thường có thể chẩn đoán gàu đơn giản bằng cách nhìn vào tóc và da đầu của người bị gàu sẽ các vảy trắng xuất hiện. Phương pháp điều trị gàu hiệu quả Tình trạng ngứa và bong vảy của gàu hầu như luôn có thể được kiểm soát. Đối với tình trạng gàu ở mức độ nhẹ, có thể gội đầu hằng ngày bằng dầu gội để giảm lượng dầu và sự tích tụ tế bào chết trên da đầu. Nếu việc điều trị không hiệu quả, tình trạng bệnh tiến triển nặng hơn, có thể dùng các loại dầu gội trị gàu chuyên biệt với các hoạt chất đặc trị gàu từ 2 đến 3 lần/tuần hoặc thường xuyên hơn nếu cần. Đối với người tóc khô, có thể có lần gội đầu ít hơn và dùng dầu xả dưỡng ẩm cho tóc đỡ khô hơn. Các dầu gội đầu kể cả chứa hoạt chất điều trị chuyên biệt gàu hoặc sản phẩm điều trị gàu thông thường đều có sẵn dưới dạng dung dịch, bọt, gel, thuốc xịt, thuốc mỡ… Người bệnh nên lựa chọn sản phẩm phù hợp với tình trạng bệnh và đặc tính của tóc, và có thể phải sử dụng trong thời gian dài. Khi sử dụng các sản phẩm trị gàu, nếu xảy ra tình trạng ngứa hoặc kích ứng, hãy ngừng sử dụng ngay lập tức. Nếu xuất hiện phản ứng dị ứng ví dụ phát ban, nổi mề đay hoặc khó thở, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức. Một số sản phẩm trị gàu được sử dụng: Dầu gội đầu chứa kẽm pyrithione (DermaZinc, Head and Shoulders…): Đây là sản phẩm chứa chất kẽm pyrithione kháng khuẩn và kháng nấm trên da đầu người bị gàu. Dầu gội có nguồn gốc từ hắc ín – nhựa than đá (Neutrogena T/Gel, Scalp 18 Coal Tar Shampoo…). Cơ chế trị gàu của sản phẩm này là do khả năng làm chậm chu trình chết của các tế bào trên da đầu, hạn chế sự bong tróc của chúng. Tuy nhiên, loại này có thể làm cho tóc thay đổi màu tóc và làm cho da đầu nhạy cảm hơn với ánh nắng. Dầu gội có chứa acid salicylic (Dầu gội trị gàu Jason, Baker P&S…). Các sản phẩm trị gàu này giúp loại bỏ hiện tượng đóng cặn, kết dính vào nhau các vảy gàu nhỏ li ti. Dầu gội chứa selenium sulfide (Head & Shoulders, Selsun Blue…). Đây là các sản phẩm chứa các chất chống nấm. Sử dụng các sản phẩm này theo hướng dẫn sử dụng và làm sạch lại da đầu và tóc sau khi gội đầu vì có thể làm đổi màu tóc và da đầu. Dầu gội chứa ketoconazole (Nizoral chống gàu): Dầu gội này nhằm mục đích tiêu diệt nấm gây gàu sống trên da đầu. Dầu gội chứa fluocinolone (Capex, Derma-Smoothe/FS…). Các sản phẩm này có chứa corticosteroid để giúp kiểm soát ngứa, bong tróc các mảng da chết và giảm kích ứng. Nếu một loại dầu gội có hiệu quả trong một khoảng thời gian và sau đó dường như không hiệu quả nữa, có thể xem xét sử dụng xen kẽ giữa hai loại dầu gội trị gàu khác nhau. Khi tình trạng gàu được kiểm soát, giảm số lần sử dụng dầu gội trị gàu để duy trì và ngăn ngừa tái phát gàu. Đọc và làm theo hướng dẫn trên mỗi chai dầu gội, một số loại dầu gội cần để trong vài phút, trong khi những sản phẩm khác cần được rửa sạch nhanh chóng. Nếu bạn đã sử dụng dầu gội thuốc thường xuyên trong vài tuần mà vẫn bị gàu, hãy liên hệ với bác sĩ điều trị. Bạn có thể cần một loại dầu gội có tác dụng trị gàu mạnh hơn hoặc lotion chứa steroid ví dụ, dung dịch 0,01% fluocinolone acetonide, 0,025% dung dịch acetonide triamcinolone) có thể được chà xát vào da đầu hai lần mỗi ngày cho đến khi kiểm soát được việc làm sẹo và đỏ." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa gàu
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa gàu Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của gàu Chế độ sinh hoạt: Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Căng thẳng ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể, dễ mắc một số tình trạng và bệnh tật. Đồng thời stress căng thẳng có thể kích hoạt sự xuất hiện của gàu hoặc làm trầm trọng hơn tình trạng hiện tại. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Chế độ dinh dưỡng: Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh. Chế độ cung cấp đủ kẽm, vitamin B và một số loại chất béo có thể giúp ngăn ngừa gàu. Phương pháp phòng ngừa gàu hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Xây dựng thói quen chăm sóc tóc và da đầu phù hợp. Nếu bạn thuộc loại da đầu nhờn, gội đầu hàng ngày có thể giúp ngăn ngừa gàu. Nhẹ nhàng xoa bóp da đầu để làm bong vảy, sau đó dùng nước làm sạch lại. Nếu tóc khô và da đầu nhạy cảm, không cần gội đầu quá thường xuyên nhưng phải dưỡng da đầu giữa các lần gội. Ánh nắng mặt trời có thể tốt cho việc kiểm soát gàu. Nhưng tiếp xúc với tia cực tím làm tổn thương da và tăng nguy cơ ung thư da, do đó không nên tắm nắng. Thay vào đó, chỉ cần dành một khoảng thời gian ngắn ở ngoài trời và thoa kem chống nắng cho mặt và toàn thân. Hạn chế các sản phẩm tạo kiểu tóc. Các sản phẩm tạo kiểu tóc có thể tích tụ trên tóc và da đầu, khiến da đầu trở nên nhờn hơn dễ tích tụ gàu hơn." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung hôi nách
[ "Tìm hiểu chung hôi nách Hôi nách là gì? Hôi nách là từ thường được dùng trong dân gian để chỉ tình trạng nặng mùi của cơ thể. Về mặt y khoa, hôi nách là bệnh lý thuộc nhóm bệnh liên quan đến tăng tiết mùi cơ thể - bromhidrosis, một tình trạng mãn tính trong đó có sự gia tăng bài tiết các mùi khó chịu từ các vùng ở da của cơ thể. Tình trạng này gây ra chủ yếu bởi sự bài tiết của các tuyến mồ hôi đầu tiết (Apocrine gland) và có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của các cá nhân." ]
[ "" ]
Triệu chứng hôi nách
[ "Triệu chứng hôi nách Những dấu hiệu và triệu chứng của hôi nách Bệnh nhân có biểu hiện bằng mùi cơ thể đặc biệt khó chịu, thường bắt nguồn từ vùng nách (do đó dân gian thường gọi là hôi nách). Tuy nhiên, tình trạng này cũng có thể xảy ra ở các vùng khác của cơ thể như bộ phận sinh dục hoặc lòng bàn tay, bàn chân. Mùi đặc trưng là mùi hăng, ôi, mốc, hoặc chua. Đây là bệnh lý liên quan đến rối loạn chức năng và chuyển hoá nên hầu như bệnh nhân không hề có bất kỳ bất thường nào về mặt giải phẫu cơ thể. Vùng da ở nách nếu thăm khám hầu như đều bình thường trừ khi tình trạng nặng mùi này đi kèm với các bệnh lý khác của da như viêm da ở các vùng kẽ cơ thể (vd: Ở nách, nếp bẹn) thì khi khám sẽ thấy các hồng ban dạng dát có bờ rõ hoặc có các mảnh vụn giống như gàu ở vùng nách do tình trạng nhiễm nấm. Tác động của hôi nách đối với sức khỏe Bệnh có thể ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống, mối quan hệ của bệnh nhân tuy nhiên nó hầu như không gây nguy hiểm gì cho người bệnh. Người ta nhận thấy rằng đa số bệnh này thường gặp ở những quốc gia Châu Á - nơi mà sự kỳ thị của xã hội đối với mùi cơ thể dù là nhỏ nhất cũng có có thể khiến người bệnh gặp rất nhiều những vấn đề liên quan đến tâm lý như lo lắng, sự tự ti, sự xa lánh xã hội. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân hôi nách
[ "Nguyên nhân hôi nách Nguyên nhân gây hôi nách Các tuyến bài tiết ở con người chủ yếu được chia thành hai loại: Tuyến ngoại tiết thông thường (eccrine gland), tuyến này phân bố khắp bề mặt da và tham gia điều hoà thân nhiệt chủ yếu qua việc bài tiết mồ hôi. Tuyến đầu tiết (apocrine gland), phân bố hạn chế ở các vùng da kín như nách, nếp da quanh bộ phận sinh dục, nếp dưới vú... Các tuyến apocrine không có vai trò điều hòa nhiệt nhưng chịu trách nhiệm về việc tiết ra các mùi đặc trưng của cơ thể. Chúng tiết ra một lượng nhỏ chất dạng dầu (lipid), không mùi trên bề mặt da và khi vi khuẩn phân hủy các chất dầu này sẽ tạo ra các mùi đặc trưng cho cơ thể. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng ở những người có sự gia tăng mùi cơ thể thì số lượng tuyến apocrine nhiều hơn và lớn hơn." ]
[ "" ]
Nguy cơ hôi nách
[ "Nguy cơ hôi nách Những ai có nguy cơ mắc phải hôi nách? Tần suất phổ biến của bệnh hiện chưa được biết rõ nhưng dường như bệnh hay gặp nhiều hơn ở nam giới, tuổi sau dậy thì (rất hiếm gặp ở người già), người có vùng da tối hơn. Tuy nhiên, không có mối liên quan giữa bệnh và chủng tộc." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị hôi nách
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị hôi nách Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán Hầu như bệnh được chẩn đoán chỉ bằng qua thông khám lâm sàng kết hợp với mùi cơ thể đặc trưng. Vì bệnh có thể đi kèm với tình trạng tăng tiết mồ hôi nên có thể dùng hồ tinh bột để tìm ra những khu vực đổ mồ hôi nhiều (tuy nhiên mối liên quan giữa sự tăng tiết mồ hôi quá mức và sự nặng mùi cơ thể thì không thật sự rõ ràng). Có thể sử dụng các xét nghiệm tìm vi khuẩn hoặc vi nấm khi nghi ngờ có tình trạng viêm tại vùng nách do các tác nhân này. Trong một số tình huống, bệnh này có thể liên quan đến các bệnh lý rối loạn chuyển hoá acid amin hiếm gặp. Nếu nghi ngờ cần đến các bác sĩ chuyên khoa để thực hiện các test nước tiểu hoặc mồ hôi để phát hiện các sản phẩm chuyển hoá acid amin bất thường. Phương pháp điều trị hôi nách hiệu quả Phương pháp điều trị thông thường là vệ sinh cá nhân vùng nách, kháng khuẩn tại chỗ, sử dụng các chất làm khô để nhằm mục đích làm giảm hệ vi khuẩn thường trú và duy trì một môi trường khô ráo tại vùng nặng mùi của cơ thể. Vệ sinh cá nhân bao gồm: Rửa sạch vùng nách, nhanh chóng cởi bỏ quần áo thấm mồ hôi và sử dụng chất khử mùi tại chỗ (giúp che mùi và giảm số lượng vi khuẩn) thông thường sẽ hiệu quả với tình trạng hôi nách . Sử dụng kháng sinh tại chỗ như clindamycin, erythromycin và benzoyl peroxide, cũng như xà phòng sát khuẩn, có thể mang lại lợi ích bằng việc hạn chế sự phát triển của vi khuẩn góp phần phân hủy chất tiết từ tuyến apocrine và ngăn chặn việc giải phóng axit béo có mùi khó chịu. Lưu ý, nếu có tình trạng nhiễm trùng vùng nách kèm theo thì việc điều trị tình trạng nhiễm trùng cũng quan trọng không kém. Các chất làm khô, chống mồ hôi bao gồm nhôm clorua, có thể cải thiện tình trạng nặng mùi có nguồn gốc từ apocrine hoặc eccrine, đặc biệt nếu tăng tiết mồ hôi là một yếu tố đóng góp quan trọng. Có thể sử dụng laser hoặc tiêm botox đối với những bệnh nhân mong muốn một điều trị với hiệu quả lâu dài hơn. Điều trị phẫu thuật làm giảm số lượng tuyến đầu tiết (apocrine gland) thường ít được sử dụng, tuy nhiên ở 1 số quốc gia Châu Á điều trị này thường phổ biến hơn." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa hôi nách
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa hôi nách Hạn chế ăn một số loại thực phẩm có thể gây ra hôi nách sẽ có giá trị nếu những yếu tố này được xác định là yếu tố góp phần gây ra tình trạng nặng mùi của cơ thể. Thủ phạm phổ biến bao gồm gia vị cà ri, hành, tỏi và rượu." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung hói
[ "Tìm hiểu chung hói Rụng tóc được định nghĩa là sự mất tóc từ cơ thể. Rụng tóc ảnh hưởng đến thẩm mỹ và tâm lý, nhưng đôi khi là ảnh hưởng của một số bệnh lý khác. Hói là tình trạng khiến cho tóc rụng nhiều hơn so với bình thường, làm cho những mảng da đầu tại những vùng tóc rụng hầu như trống trơn không còn thấy chân tóc hoặc còn rất ít. Tuy hói không ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, nhưng có tác động cực kỳ nghiêm trọng đến tâm lý, chất lượng cuộc sống." ]
[ "" ]
Triệu chứng hói
[ "Triệu chứng hói Những dấu hiệu và triệu chứng của hói Tìm hiểu chu kỳ tóc phát triển Tóc sẽ phát triển theo 3 chu kỳ bao gồm: Anagen: Giai đoạn phát triển dài (giai đoạn này kéo dài từ 2 đến 6 năm). Catagen: Giai đoạn apoptotic chuyển tiếp (kéo dài khoảng 3 tuần). Telogen: Giai đoạn nghỉ ngơi ngắn (kéo dài từ 2 đến 3 tháng). Như vậy, theo chu kỳ bình thường vào cuối giai đoạn telogen hay giai đoạn nghỉ ngơi thì tóc bắt đầu rụng. Ở người bình thường mỗi ngày có khoảng 50 đến 100 sợi tóc đến giai đoạn cuối, hết vòng đời và rụng đi. Lúc này một chu kỳ mới của nang tóc bắt đầu. Rối loạn các chu kỳ tăng trưởng Anagen effluvium - là tình trạng làm ảnh hưởng gián đoạn đến sự phát triển làm các sợi tóc bị rụng hay còn gọi là các sợi tóc anagen. Rụng tóc telogen - hơn 100 sợi tóc/ngày bước vào giai đoạn nghỉ ngơi. Dấu hiệu và triệu chứng của hói Mỏng dần trên đỉnh đầu: Là loại rụng thường gặp nhất trong tất cả các loại rụng tóc, càng lớn tuổi thì càng bị rụng nhiều. Ở nam, tóc bắt đầu rụng ở phần trán; còn đối với nữ thường bị rụng ở phần đường chân tóc. Các đốm hói hình tròn hoặc loang lổ: Một số bệnh nhân có thể sẽ gặp tình trạng rụng tóc kiểu này, tóc rụng theo từng mảng , đốm hình tròn, hoặc loang lỗ trên bề mặt da đầu dẫn đến tình trạng hói theo cụm. Hói kiểu này có thể kèm theo đau hoặc ngứa đầu. Rụng tóc đột ngột: Rụng tóc đột ngột thường xuất hiện khi bệnh nhân gặp một số vấn đề về thể chất hoặc một cú sốc lớn về tinh thần, cảm xúc. Rụng tóc đột ngột thường gây tình trạng mỏng tóc nhưng chỉ là tạm thời. Rụng tóc toàn thân : Tình trạng này có thể ảnh hưởng bởi những phương pháp điều trị y khoa như xạ trị, hóa trị điều trị ung thư, dẫn đến tình trạng tóc bị rụng toàn cơ thể. Tuy nhiên, sau khi ngưng điều trị thì tóc có thể mọc lại. Các mảng vảy lan rộng trên da đầu: Các vảy lan rộng thường là biểu hiện của các bệnh liên quan đến nhiễm nấm như hắc lào. Đi kèm với tình trạng này là mẩn đỏ, sưng tấy hoặc đôi khi bị rỉ dịch. Khi nào cần gặp bác sĩ? Liên hệ với bác sĩ nếu như tình trạng hói hoặc rụng tóc ảnh hưởng đến chất lượng sống, hoặc chứng rụng tóc dai dẳng mà bạn muốn điều trị chúng. Đối với phụ nữ rụng tóc nên đến tham khảo ý kiến bác sĩ để tránh việc bị hói đầu vĩnh viễn. Ngoài ra, nếu gặp trường hợp rụng tóc đột ngột, từng mảng hoặc rụng nhiều hơn so với bình thường nên liên hệ với bác sĩ vì triệu chứng rụng tóc đột ngột có thể liên quan hoặc là dấu hiệu để nhận biết một số bệnh lý nguy hiểm tiềm ẩn." ]
[ "" ]
Nguyên nhân hói
[ "Nguyên nhân hói Nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng hói đầu phải kể đến là do di truyền. Đối với nam giới, hói đầu bị ảnh hưởng trực tiếp từ hormone có tên là androgen . Androgen là hormone có nhiều chức năng, giúp điều hòa các hoạt động bình thường của cơ thể, trong đó có vai trò điều hòa sự phát triển của nang tóc. Mỗi sợi tóc sẽ có thời gian phát triển. Đối với các đối tượng hói là nam giới, thời gian chu kỳ của sợi tóc ngắn lại. Như vậy, do thời gian chu kỳ của tóc phát triển ngắn hơn nên khi sợi tóc đó bị rụng đi thì không có tóc khác mọc thay thế, lâu dần dẫn đến tình trạng hói đầu. Tuy nhiên, ngoại trừ những nguyên nhân về hormone, di truyền thì hói còn do một số các yếu tố khác như: Thiếu máu : Thiếu máu dẫn đến các nang tóc bị thiếu chất dinh dưỡng khiến tóc dễ bị gãy rụng hơn, làm tăng tình trạng rụng tóc. Bệnh lý tuyến giáp: Rụng tóc có thể gây ra bởi tình trạng bệnh lý cường giáp hoặc suy giáp . Cần điều trị các tình trạng bệnh lý này mới có thể khắc phục được tình trạng rụng tóc. Viêm: Nhiễm nấm da đầu dễ dẫn đến tình trạng tóc rụng thành từng mảng tại những vùng bị nhiễm nấm. Lúc này cần điều trị nhiễm nấm để khắc phục tình trạng rụng tóc. Đa nang buồng trứng: Ở nữ giới, do buồng trứng đa nang làm tăng hormone androgen dẫn đến tình trạng rụng tóc. Bệnh lý căng thẳng: Những người hay có bệnh lý như trầm cảm, lo âu dễ bị vấn đề rụng tóc theo kiểu Telogen effluvium." ]
[ "" ]
Nguy cơ hói
[ "Nguy cơ hói Những ai có nguy cơ mắc phải hói? Tiền sử gia đình từ cha hoặc mẹ. Sự già đi hay tuổi sinh học. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải hói Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh hói đầu, bao gồm: Giảm cân nhanh. Một số điều kiện y tế, chẳng hạn như bệnh tiểu đường và bệnh lupus . Căng thẳng. Dinh dưỡng kém." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị hói
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị hói Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán hói Xét nghiệm Xem xét các bệnh lý là nguyên nhân dẫn đến tình trạng hói đầu. Rụng không do yếu tố di truyền Đối tượng thanh thiếu niên không có yếu tố di truyền thì nên hỏi và tìm hiểu bệnh nhân có sử dụng steroid đồng hóa hay các thuốc khác hay không. Còn đối với với phụ nữ mà bị hói hay rụng tóc và có một số các biểu hiện nam hóa thì nên xét nghiệm đo nồng độ hormone (như testosterone , dehydroepiandrosterone sulfate). Thử nghiệm kéo tóc Thử nghiệm kéo đánh giá sự rụng tóc lan tỏa, tiến hành trên 1 lượng tóc khoảng 40 sợi, kéo nhẹ nhàng theo từng vùng và ít nhất là 3 vùng khác nhau trên da đầu. Kết quả thông thường cho tóc rụng bình thường sẽ ít hơn 3 sợi telogen cho mỗi lần kéo tóc. Còn nếu sau mỗi lần kéo tóc có từ 4 đến 6 sợi tóc bị rụng đi, nghĩa là test kéo tóc dương tính, gợi ý cho bệnh nhân bị rụng tóc kiểu telogen. Thử nghiệm nhổ tóc Kiểm tra nhổ tóc, tiến hành nhổ liên tục 50 sợi riêng lẻ sau đó soi chân tóc dưới kính hiển vi để xác định được các sợi tóc đó đang trong giai đoạn phát triển nào. Từ dữ liệu này có thể xác định hoặc chẩn đoán được các khiếm khuyết telogen hoặc anagen hoặc bệnh lý khác. Theo nguyên tắc, các sợi tóc anagen có vỏ bọc ở góc; sợi telogen không có vỏ bọc ở góc và có hành nhỏ. Theo nguyên lý bình thường thì có khoảng từ 85 đến 90% tóc sẽ nằm trong giai đoạn anagen, giai đoạn telogen chỉ chiếm khoảng 15%, và dưới 1% tóc nằm trong giai đoạn catagen. Sinh thiết Sinh thiết da đầu được thực hiện khi các chẩn đoán trước nghi ngờ và chứng rụng tóc vẫn còn. Sinh thiết da đầu phân biệt các dạng rụng tóc sẹo và không sẹo. Tiến hành lấy da đầu những vùng đang có tình trang viêm, và tốt nhất là những nơi vùng rìa của rụng tóc. Sau đó cấy nấm và vi khuẩn để tiến hành xem xét tình trạng bệnh lý. Đếm số lượng tóc rụng mỗi ngày Đếm số lượng tóc rụng hàng ngày được thực hiện khi thử nghiệm kéo tóc âm tính. Thu thập tóc rụng trong vòng 14 ngày. Sau đó đếm số lượng tóc rụng nếu > 100 sợi/ngày là bất thường. Phương pháp điều trị hói hiệu quả Các hướng điều trị bao gồm: Thuốc (kết hợp cả các thuốc điều hòa hormone nội tiết). Laser. Phẫu thuật. Rụng tóc nội tiết tố androgen Minoxidil (đối với nữ giới thì dùng hàm lượng 2%; đối với nam giới hàm lượng 2% hoặc 5%): Hoạt chất minoxidil giúp kéo dài thêm thời gian tăng trưởng của nang tóc hay còn gọi là giai đoạn anagen, từ đó giúp các tóc tơ có thể thay thế được vùng tóc bị rụng. Liều dùng đối với minoxidil là 1ml bôi hoặc xịt lên da đầu tại những vị trí rụng tóc và đặc biệt hiệu quả tại những vùng tóc rụng đỉnh đầu trong các tình trạng hói ở nam hoặc nữ. Những vị trí bị rụng tóc thì tóc mọc lại để phủ được có thể mất từ 8 tháng đến 1 năm. Thời gian điều trị với minoxidil là vô hạn, khi ngưng điều trị, tóc sẽ tiếp tục bị rụng quay trở lại. Đối với minoxidil thì tác dụng phụ thường gặp nhất khi sử dụng để điều trị rụng tóc là viêm da tiếp xúc, kích ứng da đầu mức độ nhẹ. Finasteride - chất ức chế enzyme 5-alpha-reductase, enzyme này ức chế sự chuyển testosterone thành dihydrotestosterone. Finasteride cực kỳ hiệu quả đối với rụng tóc kiểu hói nam. Liều dùng 1mg/lần, ngày 1 lần, giúp kích thích nang tóc phát triển và năng ngừa rụng tóc. Hiệu quả điều trị của finasteride rõ nhất trong khoảng 6 đến 8 tháng trong quá trình điều trị. Tuy nhiên, đối với finasteride là làm rối loạn chức năng cương dương và xuất tinh, giảm ham muốn tình dục, bệnh lý về cơ và phì đại tuyến vú. Khi ngừng điều trị thì tình trạng rụng tóc quay về trạng thái ban đầu. Chống chỉ định finasteride ở phụ nữ mang thai vì các thông tin nghiên cứu cho thấy thuốc có tác động gây quái thai ở động vật, không chỉ định finasteride đối với phụ nữ. Dutasteride - chất ức chế mạnh hơn 5-alpha-reductase so với finasteride, là thuốc được sử dụng để điều trị tăng sản tuyến tiền liệt, nhưng cũng được đôi khi sử dụng điều trị chứng rụng tóc do androgenetic. Điều chỉnh hormone nội tiết - hữu ích cho rụng tóc kiểu nữ như các thuốc tránh thai đường uống hoặc spironolactone. Laser cường độ thấp - giúp thúc đẩy tóc tăng trưởng, là một phương pháp bổ sung hoặc thay thế trong điều trị rụng tóc androgenetic. Huyết tương giàu tiểu cầu - các tiểu cầu có chứa yếu tố tăng trưởng và giúp duy trì được các nang tóc, được sử dụng bằng phương pháp tiêm trực tiếp vào da đầu. Phẫu thuật - cấy tóc , chuyển vạt da đầu... Hói do nguyên nhân khác Đối với hói do các nguyên nhân khác cần điều trị các bệnh lý gây nên tình trạng rụng tóc từ đó tình trạng rụng tóc mới được cải thiện. Rụng tóc mảng dùng corticosteroid toàn thân hoặc tiêm tại chỗ, minoxidil, liệu pháp miễn dịch, anthralin tại chỗ, methotrexate . Điều trị rụng tóc do nguyên nhân nấm da đầu bằng các thuốc chống nấm đường uống: Rụng tóc để lại sẹo như viêm tế bào da đầu hoặc rụng theo từng đám được điều trị bằng kháng sinh tetracycline bằng đường uống kết hợp với corticosteroid bôi tại chỗ. Trường hợp bệnh nhân bị viêm nang lông cũng điều trị tương tự; bệnh nhẹ có thể sử dụng kháng sinh dạng bôi tại vị trí viêm hoặc retinoid bôi, benzoyl peroxide phối hợp điều trị tại chỗ." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa hói
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa hói Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của hói Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Bệnh nhân cần lạc quan. Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái. Chế độ dinh dưỡng: Chế độ ăn các thực phẩm bổ sung các chất sau: Protein: Các nang tóc được tạo ra chủ yếu từ protein gọi là keratin. Một nghiên cứu năm 2017 trong số 100 người bị rụng tóc ghi nhận thiếu hụt dinh dưỡng ở những người tham gia, bao gồm cả các acid amin đóng vai trò cấu tạo của protein. Vitamin A: Làm tăng tốc độ phát triển của tóc, đồng thời giảm sản xuất bã nhờn làm tóc khỏe và dày hơn. Vitamin tổng hợp: Các nhà khoa học đã xác định rằng vitamin A, B, C, D, sắt, selen và kẽm đều quan trọng đối với quá trình duy trì và phát triển của tóc, đặc biệt là đối với sự thay đổi tế bào. Vitamin D: Một nghiên cứu năm 2018, thiếu hụt vitamin D có liên quan đến chứng rụng tóc không di truyền. Điều trị thiếu hụt có thể giúp mọc lại. Nói chuyện với bác sĩ của bạn về việc dùng 800 đến 1000 IU mỗi ngày. Biotin: Vitamin H hoặc B7 - tham gia vào quá trình tổng hợp acid béo trong cơ thể. Thiếu hụt biotin có thể làm cho tóc dễ gãy rụng. Phương pháp phòng ngừa hói hiệu quả Đa phần các trường hợp hói đầu là do di truyền (hói đầu ở nam và hói đầu ở nữ). Loại rụng tóc này không thể ngăn ngừa được. Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Nhẹ nhàng với mái tóc của bạn. Sử dụng dụng cụ tách tóc và tránh giật mạnh khi chải và gỡ tóc, đặc biệt là khi tóc ướt. Một chiếc lược răng thưa có thể giúp ngăn tóc bị nhổ. Tránh các phương pháp làm tóc khắc nghiệt như lăn nóng, máy uốn tóc, dầu nóng và thuốc nhuộm. Hạn chế độ căng trên tóc từ các kiểu dùng dây thun, kẹp tóc và thắt bím tóc. Hỏi bác sĩ về các loại thuốc và thực phẩm chức năng bạn dùng có thể gây rụng tóc. Tránh để tóc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, tia UV. Bỏ thuốc lá – các nghiên cứu chỉ ra rằng hói đầu ở nam giới có thể ảnh hưởng từ việc hút thuốc lá." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung tóc bạc
[ "Tìm hiểu chung tóc bạc Tóc bạc là gì? Tóc bạc là một hiện tượng phổ biến khi con người ngày càng già đi. Về mặt y khoa, “tóc bạc” chỉ đơn giản là sự vắng mặt của sắc tố (melanin) tạo ra màu sắc cho tóc và da. Tuy nhiên, những lý giải về việc khi nào và tại sao tóc chuyển sang màu bạc thì tương đối phức tạp." ]
[ "" ]
Triệu chứng tóc bạc
[ "Triệu chứng tóc bạc Những dấu hiệu và triệu chứng của tóc bạc Tóc mọc ra từ các nang tóc , nơi chứa các tế bào - được gọi là “tế bào hắc tố” (melanocyte). Đây là các tế bào chứa đầy một loại sắc tố gọi là melanin giúp duy trì màu sắc tự nhiên của tóc. Theo thời gian, khi các nang tóc sản xuất ít melanin hơn, tóc mới mọc ra có màu nhạt hơn. Điều này không có gì lạ khi bạn lớn tuổi. Độ tuổi xuất hiện tóc bạc tự nhiên trung bình ở người da trắng, da vàng, da đen tương ứng là 35, 40 và 45 tuổi và khoảng 6-23% người 50 tuổi có 50% số lượng tóc là bạc. Tuy nhiên, nếu nó xảy ra sớm hơn ví dụ như ở độ tuổi 20 hoặc 30 tuổi thì tình trạng này gọi là tóc bạc sớm (cannities/premature graying of hair). Tóc bạc sớm được định nghĩa là tình trạng tóc bạc trước tuổi 20 ở người da trắng, trước 25 ở người da vàng và trước 30 tuổi ở người da đen. Tóc bạc thường bắt đầu ở vùng thái dương, vùng đỉnh rồi đến những vùng còn lại, tiến triển từ từ, râu và lông cũng có thể bị ảnh hưởng nhưng thường muộn hơn. Tác động của tóc bạc đối với sức khỏe Tóc bạc thường không ảnh hưởng đến sức khoẻ chung nhưng ảnh hưởng đến thẩm mỹ, đặc biệt khi tóc bạc sớm ở người trẻ tuổi. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân tóc bạc
[ "Nguyên nhân tóc bạc Nguyên nhân dẫn đến tóc bạc Cho đến ngày nay, căn nguyên chính xác của quá trình tóc bạc màu vẫn chưa được hiểu đầy đủ. Lão hóa là nguyên nhân chính khiến tóc bạc đi, nhưng tình trạng sức khỏe, các bệnh lý tự miễn và di truyền cũng có thể là những yếu tố góp phần thúc đẩy tình trạng này. Bạch biến (vitiligo) là một tình trạng tự miễn dịch trong đó có sự mất sắc tố da do các tế bào hắc tố chết đi. Trong một số trường hợp, điều này cũng có thể làm cho tóc của da đầu, lông mày, lông mi và một số vùng da cơ thể bị mất sắc tố. Lưu ý không nên nhầm lẫn giữa tình trạng bạch biến (vitiligo) và bệnh bạch tạng (albinism). Bệnh bạch tạng là bệnh rối loạn di truyền hiếm gặp do không có enzym sản xuất melanin. Điều này dẫn đến da, tóc và mắt thiếu hụt hoàn toàn sắc tố. Người bị bệnh bạch tạng có sự bất thường về gen làm hạn chế sự sản xuất sắc tố melanin của cơ thể. Một số nguyên nhân khác liên quan đến sức khoẻ cũng có thể gây ra tóc bạc như: Tình trạng stress (mất ngủ, lo âu , ăn không ngon...), rối loạn hormone tuyến giáp (cường giáp hoặc suy giáp ), thiếu vitamin B12, hút thuốc lá..." ]
[ "" ]
Nguy cơ tóc bạc
[ "Nguy cơ tóc bạc Nguy cơ dẫn đến tóc bạc Không tìm thấy nguy cơ rõ rệt vì hiện chưa rõ về cơ chế bệnh sinh, yếu tố nguy cơ liên quan đã có bao gồm sơ lược trong phần nguyên nhân." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị tóc bạc
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị tóc bạc Phương pháp điều trị tóc bạc hiệu quả Khả năng đảo ngược hoặc ngăn ngừa tóc bạc phụ thuộc vào nguyên nhân. Tóc bạc do sự thiếu hụt vitamin B12 và suy giáp sẽ được hồi phục tương ứng với sự bổ sung vitamin và hormone. Nếu nguyên nhân là do di truyền, bạn không thể làm gì để ngăn chặn hoặc đảo ngược vĩnh viễn sự thay đổi màu sắc này. Nhổ tóc bạc là một lựa chọn dễ dàng cho những người có <10% da đầu bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, hầu hết các cá nhân phải dựa vào thuốc nhuộm tóc để phục hồi màu tóc. Bổ sung dinh dưỡng: Vitamin, muối khoáng, các nguyên tố vi lượng như đồng, kẽm, selenium, các chất chống oxy hoá có thể làm chậm quá trình bạc tóc. Đối với tình trạng tóc bạc sớm, các loại vitamin và khoáng chất khác nhau như biotin , canxi pantothenate, kẽm, đồng và selen đều đã được sử dụng nhưng kết quả vẫn chưa có nhiều hứa hẹn." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa tóc bạc
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa tóc bạc Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của tóc bạc Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Bệnh nhân cần lạc quan. Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái. Phương pháp phòng ngừa tóc bạc hiệu quả Để phòng ngừa tóc bạc hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Tránh các yếu tố nguy cơ có thể gây bạc tóc như tình trạng stress, hút thuốc lá... Nên ăn uống hoặc bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng và khám sức khỏe để nhận được điều trị phù hợp đặc biệt là với tình trạng tóc bạc sớm trong một số trường hợp do thiếu vitamin B12 hoặc bệnh lý tuyến giáp thì có thể được điều trị khỏi." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung tóc rụng
[ "Tìm hiểu chung tóc rụng Rụng tóc là gì? Rụng tóc là sự mất tóc trên da đầu . Nguyên nhân vấn đề này có thể do thuốc, mỹ phẩm, tâm lý hoặc là một dấu hiệu quan trọng của các bệnh hệ thống. Rụng tóc kiểu nam và nữ Có 3 giai đoạn chính của sự mọc tóc: Giai đoạn anagen: Trung bình, tóc mọc khoảng 0,3 – 0,4 mm/ngày hoặc khoảng 12 – 15 cm/năm. Khi già đi, tốc độ mọc tóc chậm lại. Lúc này, chân tóc dài, trắng và thuôn nhọn. Giai đoạn catagen: Kéo dài 2 – 3 tuần. Tóc ngừng phát triển và chân tóc bắt đầu co lại, tròn hơn. Giai đoạn telogen (giai đoạn nghỉ ngơi): Kéo dài khoảng 3 – 4 tháng. Khi này phần chân tóc đã tròn hoàn toàn và đang chờ một sợi tóc anagen mới phát triển để đẩy nó ra khỏi da đầu và tóc cũ rụng." ]
[ "" ]
Triệu chứng tóc rụng
[ "Triệu chứng tóc rụng Những dấu hiệu và triệu chứng của rụng tóc Rụng tóc androgenetic Chiều rộng phần trung tâm vùng đỉnh rụng nhiều hơn vùng chẩm. Rụng tóc ở nam : Bắt đầu ở thái dương hoặc vùng đỉnh rồi lan ra. Tóc mỏng đi hoặc rụng gần như hoàn toàn. Rụng tóc ở nữ : Tóc thưa dần ở vùng phía trước, 2 bên và vùng vương miện. Anagen effluvium Rụng tóc sau 2 – 4 tuần hóa trị, xạ trị, tiếp xúc với chất độc hoặc viêm. Những tác động này làm gián đoạn sự mọc tóc, khiến tóc rụng nhiều hơn, dẫn đến hói . Khi xạ trị, thường chỉ rụng tóc/lông ở khu vực điều trị. Trong các trường hợp này tóc sẽ mọc lại sau khi kết thúc liệu trình. Telogen effluvium Đây là tình trạng tóc mỏng tạm thời. Các sợi tóc lúc đầu vẫn bám chặt vào da đầu nhưng trong vòng 2 tháng, tóc anagen mới sẽ đẩy các sợi telogen chết ra ngoài và tóc rụng nhiều hơn. Rụng tóc xảy ra từ 3 – 4 tháng sau khi bị căng thẳng lớn (tai nạn, mang thai, mệt mỏi nhiều, phẫu thuật, giảm cân quá mức, thay đổi thuốc, căng thẳng tinh thần nghiêm trọng). Hầu hết trường hợp sẽ phục hồi hoàn toàn sau 6 – 9 tháng. Telogen effluvium mạn tính là khi tóc không có khả năng mọc dài. Mặc dù nó không gây hói đầu, nhưng thường rụng tóc lan tỏa dai dẳng hoặc theo chu kỳ và rụng tóc hai bên thái dương (gây ra trán cao). Thiếu hụt nồng độ hormone tuyến giáp, sắt, vitamin B12 và acid folic cũng có thể làm chậm sự phát triển của tóc. Rụng tóc từng mảng Các mảng hói đột ngột xuất hiện trên da đầu. Da đầu có thể ngứa hoặc đau trước khi tóc rụng. Quá trình mọc lại hoàn toàn có thể mất vài tháng hoặc vài năm. Có nhiều dạng rụng tóc từng vùng khác nhau bao gồm rụng tóc từng mảng , rụng toàn bộ tóc trên da đầu và rụng lông trên cơ thể. Nguyên nhân có thể do bệnh tự miễn (hệ thống miễn dịch tấn công các nang tóc và thường là di truyền) hoặc ở những người có rối loạn nhiễm sắc thể (hội chứng Down…). Bệnh hắc lào Rụng tóc kèm các mảng vảy trên da đầu, tóc gãy, da mẩn đỏ, sưng tấy và đôi khi có thể bị chảy dịch. Tác động của rụng tóc đối với sức khỏe Rụng tóc có thể dẫn đến các vấn đề tâm lý như tự ti, lo lắng, trầm cảm … Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào dưới đây xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe. Khi rụng tóc dai dẳng, hãy hỏi bác sĩ về cách điều trị sớm để tránh bị hói đầu vĩnh viễn. Tóc rụng đột ngột, từng mảng hoặc rụng nhiều hơn bình thường khi chải đầu hoặc gội đầu có thể báo hiệu một tình trạng bệnh lý tiềm ẩn cần điều trị. Có dấu hiệu rụng tóc không điển hình. Đau hoặc ngứa da đầu liên quan đến rụng tóc hoặc da đầu đỏ, có vảy. Rụng tóc nhanh hoặc khi còn trẻ. Những phụ nữ bị hói đầu kiểu nam giới. Phụ nữ có mụn trứng cá , lông mặt hoặc kinh nguyệt không đều. Người đang tăng cân hoặc bị yếu cơ, không chịu được nhiệt độ lạnh hoặc mệt mỏi." ]
[ "" ]
Nguyên nhân tóc rụng
[ "Nguyên nhân tóc rụng Nguyên nhân dẫn đến rụng tóc Người ta thường rụng 50 – 100 sợi tóc/ngày và tóc mới cũng đang mọc cùng lúc đó. Rụng tóc là khi tóc mới mọc không thay thế được lượng tóc đã rụng. Nguyên nhân có thể do: Tiền sử gia đình (rụng tóc androgenetic): Đây là một dạng rối loạn di truyền phụ thuộc androgen, trong đó dihydrotestosterone (DHT) đóng một vai trò quan trọng. Dạng rụng tóc này có thể ảnh hưởng tới 80% đàn ông da trắng ở tuổi 70 (rụng tóc kiểu nam) và khoảng 50% phụ nữ (rụng tóc kiểu nữ). Quá trình lão hóa. Thay đổi nội tiết tố ( mang thai , sinh con, mãn kinh, các vấn đề về tuyến giáp…). Thiếu hụt dinh dưỡng. Các bệnh tự miễn, nhiễm trùng da đầu, viêm da đầu do nhiễm nấm ( Trichophyton, Microsporum ). Do sử dụng thuốc (thuốc trị ung thư, viêm khớp, trầm cảm, thuốc tim mạch, cao huyết áp, thuốc trị gout). Xạ trị ở vùng da đầu. Căng thẳng quá mức (stress tâm lý hoặc sinh lý) có thể gây rụng tóc tạm thời. Tạo kiểu tóc quá nhiều hoặc những kiểu gây kéo chặt tóc (bím tóc) có thể gây rụng tóc do lực kéo. Hấp dầu và dùng thuốc uốn/duỗi/nhuộm cũng có thể khiến tóc bị rụng. Nếu xảy ra sẹo, có thể tóc sẽ không mọc lại được nữa." ]
[ "" ]
Nguy cơ tóc rụng
[ "Nguy cơ tóc rụng Những ai có nguy cơ rụng tóc? Rụng tóc thường xảy ra ở nam giới nhiều hơn phụ nữ, đặc biệt ở đàn ông da trắng. Người lớn tuổi. Phụ nữ có thai, sau khi sinh con, phụ nữ mãn kinh. Người đang mắc các bệnh tự miễn (rối loạn gây sốt cao, lupus ban đỏ hệ thống…). Người đang có rối loạn về tuyến giáp. Người đang có các vấn đề về da đầu (nhiễm nấm, hắc lào…). Người đang sử dụng các thuốc có thể gây rụng tóc. Người đang hóa trị, xạ trị. Người bị căng thẳng quá mức. Người bị chấn thương. Người có tật nhổ tóc hoặc tác động mạnh quá nhiều đến tóc. Yếu tố làm tăng nguy cơ rụng tóc Một số yếu tố làm tăng nguy cơ rụng tóc, bao gồm: Sử dụng dầu gội, mỹ phẩm không phù hợp. Nguồn nước dùng gội đầu không sạch. Hút thuốc lá . Nhiễm độc kim loại nặng." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị tóc rụng
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị tóc rụng Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán Khai thác tiền sử bệnh Xem xét bệnh sử bao gồm sự khởi đầu và thời gian rụng tóc, khi nào tóc rụng nhiều hơn, rụng tóc là lan rộng hay tại chỗ. Cần hỏi bệnh nhân về các triệu chứng liên quan như ngứa và sẹo, các phương pháp chăm sóc tóc thông thường (buộc tóc, hóa chất, sấy tóc…), có thường xuyên kéo hoặc xoắn tóc không. Hỏi bệnh nhân về những phơi nhiễm gần đây với các tác nhân có hại (thuốc lá, chất độc, phóng xạ), các yếu tố căng thẳng (sinh lý và tâm lý), chế độ ăn kiêng, thai sản và hormone ở phụ nữ. Hỏi về tiền sử mắc các bệnh khác và các thuốc bệnh nhân đang sử dụng. Khám thực thể Khám da đầu, lưu ý xem rụng tóc ở những khu vực nào, sự hiện diện và đặc điểm của bất kỳ tổn thương da nào, có sẹo hay không, những bất thường của thân tóc. Nên đo chiều rộng của vùng rụng tóc. Cần phải khám toàn bộ da để đánh giá rụng lông ở nơi khác trên cơ thể (lông mày, lông mi, cánh tay, chân). Chú ý các dấu hiệu tổn thương do lupus, giang mai thứ phát hoặc các bệnh nhiễm khuẩn/nhiễm nấm, các dấu hiệu nam hóa ở phụ nữ (rậm lông, giọng nói trầm hơn, phì đại âm vật). Xem xét các dấu hiệu các bệnh hệ thống, khám tuyến giáp . Các thử nghiệm Đánh giá các bệnh lý có thể là nguyên nhân của rụng tóc (nội tiết, tự miễn…). Đo nồng độ hormone ở phụ nữ có biểu hiện nam hóa ( testosterone và dehydroepiandrosterone sulfate – DHEAS). Thử nghiệm kéo Dùng để đánh giá rụng tóc lan tỏa bằng cách kéo nhẹ khoảng 40 sợi tóc trên ít nhất 3 vùng khác nhau của da đầu rồi đếm số lượng tóc lấy được và kiểm tra bằng kính hiển vi. Bình thường tóc rụng dưới 3 sợi telogen/lần kéo. Nếu trên 4 – 6 sợi tóc rụng mỗi lần kéo, bài kiểm tra kéo là dương tính và gợi ý là Telogen effluvium. Kiểm tra nhổ Đột ngột kéo ra khoảng 50 sợi luôn gốc. Sau đó kiểm tra bằng kính hiển vi để xác định giai đoạn phát triển, giúp chẩn đoán đây là khiếm khuyết trên sợi telogen/anagen hay một bệnh nền. Các sợi tóc anagen có vỏ bọc ở gốc còn sợi telogen thì không. Thông thường, 85 – 90% tóc nằm trong giai đoạn anagen, khoảng 10 – 15% ở giai đoạn telogen và < 1% đang trong giai đoạn catagen. Ở bệnh nhân bị Telogen effluvium, kết quả soi kính hiển vi quang học cho thấy tăng % số tóc ở pha telogen, trong khi với bệnh nhân Anagen effluvium thì số lượng tóc pha telogen giảm và tăng số lượng tóc gãy rụng. Những bất thường của thân tóc nguyên phát thường thấy rõ khi kiểm tra dưới kính hiển vi. Sinh thiết da đầu Khi chứng rụng tóc vẫn còn và nghi ngờ chẩn đoán. Sinh thiết có thể phân biệt sẹo và không sẹo. Nên sinh thiết từ các vùng viêm hoạt động, tốt nhất là ở rìa của mảng rụng. Có thể nuôi cấy nấm và vi khuẩn. Đếm tóc hàng ngày Khi thử nghiệm kéo âm tính, có thể cho bệnh nhân tự đếm tóc để xác định lượng tóc rụng. Tóc rụng vào buổi sáng khi chải đầu hoặc sau khi tắm được thu thập vào trong túi nilon trong suốt 14 ngày và ghi lại số lượng tóc trong mỗi túi. Sợi tóc > 100 sợi/ngày là bất thường ngoại trừ sau khi gội đầu (lên tới 250 sợi vẫn có thể là bình thường). Phương pháp điều trị hiệu quả Tùy thể trạng bệnh nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc và áp dụng những phương pháp điều trị phù hợp. Rụng tóc androgenetic Minoxidil (2% đối với phụ nữ, 2 – 5% đối với nam giới) Kéo dài giai đoạn tăng trưởng anagen và dần mở rộng các nang tóc nhỏ (tóc tơ) vào vùng tóc trưởng thành. Nên dùng minoxidil 1 ml tại chỗ khi rụng tóc ở đỉnh đầu. Tuy nhiên, thường chỉ có 30 – 40% bệnh nhân mọc tóc một cách hiệu quả và minoxidil nói chung không hiệu quả do các nguyên nhân rụng tóc khác, ngoại trừ rụng tóc mảng. Tóc mọc lại có thể mất từ 8 – 12 tháng. Điều trị được tiếp tục vô thời hạn vì ngừng khi điều trị, tóc rụng trở lại. Tác dụng phụ thường gặp nhất là kích ứng da đầu nhẹ, viêm da tiếp xúc dị ứng và mọc lông trên mặt. Finasteride Ức chế enzyme 5α – reductase, ngăn chặn sự chuyển đổi testosterone thành dihydrotestosterone, rất hiệu quả cho rụng tóc kiểu nam. Finasteride uống 1 mg/lần/ngày có thể ngăn rụng tóc và có thể kích thích sự phát triển của tóc. Hiệu quả thường rõ ràng trong 6 – 8 tháng điều trị. Tác dụng phụ bao gồm giảm ham muốn tình dục, rối loạn chức năng cương cứng và xuất tinh, phản ứng quá mẫn, phì đại vú, bệnh lý cơ, có thể làm giảm nồng độ kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt PSA ở đàn ông lớn tuổi (cần chú ý khi tầm soát ung thư). Tiếp tục điều trị kéo dài đến khi còn hiệu quả. Khi ngừng điều trị ngừng, tóc có thể rụng trở lại. Finasteride không dùng cho phụ nữ và chống chỉ định ở phụ nữ mang thai vì nó gây quái thai ở động vật. Điều chỉnh hormone Thuốc tránh thai đường uống hoặc spironolactone có thể hữu ích trị rụng tóc theo kiểu nữ. Phẫu thuật Cấy tóc , chuyển vạt da đầu. Rất ít thủ thuật có bằng chứng khoa học, nhưng có thể xem xét. Rụng tóc do nguyên nhân khác Các bệnh lý nền Điều trị các bệnh này. Điều trị rụng tóc mảng Điều trị tại chỗ, nội tổn thương. Trong trường hợp nặng, dùng corticosteroids toàn thân, minoxidil tại chỗ, anthralin bôi tại chỗ, điều trị miễn dịch tại chỗ (diphenylcyclopropenone hoặc dibutylester acid squaric), psoralen cộng với tia cực tím A (PUVA). Điều trị chứng rụng tóc kéo Không kéo hoặc tác động các lực căng lên da đầu. Điều trị nấm da đầu Thuốc chống nấm đường uống. Thay đổi thói quen Tật nhổ tóc rất khó điều trị, nhưng có thể điều chỉnh hành vi ám ảnh cưỡng chế bằng clomipramine, SSRI (fluoxetine, fluvoxamine , paroxetine, sertraline, citalopram). Rụng tóc sẹo hoặc viêm mô tế bào của da đầu Điều trị tốt nhất với tetracycline uống phối hợp corticosteroid mạnh. Viêm nang lông dạng sẹo lồi nặng hoặc mạn tính có thể được điều trị tương tự; nếu nhẹ, dùng dạng tại chỗ retinoid, kháng sinh, benzoyl peroxide để phối hợp điều trị. Lichen phẳng da đầu và tổn thương lupus mạn tính Điều trị bằng các thuốc sốt rét đường uống, corticosteroid tại chỗ hoặc uống, retinoid tại chỗ hoặc uống, tacrolimus tại chỗ hoặc thuốc ức chế miễn dịch đường uống. Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa tóc rụng
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa tóc rụng Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của rụng tóc Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, lạc quan, hạn chế sự căng thẳng, hạn chế thức khuya. Đội mũ khi ra nắng nhằm bảo vệ tóc khỏi ánh nắng mặt trời. Cố gắng bỏ những thói quen xấu như tật nhổ tóc, hút thuốc. Tránh tạo những kiểu tóc tác dụng lực lên da đầu quá nhiều, đặc biệt khi tóc ướt. Hạn chế dùng nhiệt lên tóc như sấy, uốn, duỗi, đặc biệt khi tóc ướt và hạn chế dùng hóa chất (nhuộm tóc) đến khi tóc mọc bình thường trở lại. Lựa chọn dầu gội, dầu xả phù hợp. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Chế độ dinh dưỡng: Bổ sung hormone tuyến giáp, sắt, vitamin B12 và acid folic nếu đã được xét nghiệm là thiếu các chất này, sử dụng theo sự chỉ định của bác sĩ. Có thể bổ sung biotin , collagen, vitamin E, omega 3, omega 6 nếu cần. Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc. Phương pháp phòng ngừa rụng tóc hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Duy trì chế độ sinh hoạt hợp lý, cân bằng, hạn chế các hoạt động có thể gây mất cân bằng nội tiết tố (thức khuya, stress…). Duy trì chế độ ăn uống hợp lý, đủ chất. Không nằm, cột, tạo kiểu khi tóc chưa khô hẳn. Bảo vệ tóc khỏi các yếu tố bên ngoài (đội mũ khi ra nắng, dùng nguồn nước sạch để gội đầu)." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung mụn ẩn
[ "Tìm hiểu chung mụn ẩn Mụn ẩn là gì? Mụn ẩn là mụn trứng cá không viêm với đặc trưng nhân mụn nằm sâu trong lớp nang lông, kích thước mụn nhỏ li ti, mọc thành từng cụm và có xu hướng phát triển rộng trên bề mặt da khiến da mặt sần sùi, kém láng mịn." ]
[ "" ]
Triệu chứng mụn ẩn
[ "Triệu chứng mụn ẩn Những dấu hiệu và triệu chứng của mụn ẩn Mụn ẩn là hậu quả của bã nhờn (dầu), vi khuẩn và bụi bẩn bị tồn đọng trong lỗ chân lông, tạo thành khối u không viêm nhưng làm cho da trở nên sần sùi, kém láng mịn. Tác động của mụn ẩn đối với sức khỏe Mụn ẩn tuy hầu như không có tác động trầm trọng đến sức khỏe. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh mụn ẩn Mụn ẩn nếu không chữa trị có thể phát triển thành mụn viêm, mụn bọc và nhiễm trùng nặng hơn tại da và mô dưới da. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân mụn ẩn
[ "Nguyên nhân mụn ẩn Nguyên nhân dẫn đến mụn ẩn Dầu, vi khuẩn và da chết Bã nhờn được tạo ra quá mức từ các tuyến bã nhờn, từ đó các tế bào da chết sẽ thấm chất nhờn tồn dư và tạo thành nốt ẩn trong nang lông. Các vi khuẩn có trên bề mặt da sẽ lây nhiễm vào nang lông, hình thành mụn mủ, u sần. Nội tiết tố Tuổi dậy thì là thời điểm cơ thể có sự thay đổi về hormon, đặc biệt là Androgen . Nồng độ Androgen tăng lên là nguyên nhân làm cho tuyến bã nhờn to ra và tiết nhiều bã nhờn hơn. Tiền sử gia đình Mụn trứng cá có thể xuất phát do di truyền, tuy nhiên chưa có nhiều bằng chứng khoa học. Thuốc Một số thuốc gây ra tình trạng mụn như Corticosteroid, Testosterone hoặc Lithium." ]
[ "" ]
Nguy cơ mụn ẩn
[ "Nguy cơ mụn ẩn Những ai có nguy cơ mắc phải mụn ẩn? Những đối tượng có nguy cơ mắc mụn ẩn thường là lứa tuổi dậy thì do sự thay đổi hormon trong cơ thể. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải mụn ẩn Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc mụn ẩn, bao gồm: Vệ sinh da mặt không kỹ nên không loại bỏ được bã nhờn và bụi bẩn cũng như tế bào chết dẫn tới mụn ẩn. Khi mụn phát triển nặng hơn không điều trị kịp thời. Lạm dụng mỹ phẩm, tẩy trang không sạch nên tích tụ lớp phấn trang điểm trên bề mặt gây bít tắc lỗ chân lông. Thói quen ăn uống sử dụng thực phẩm nhiều dầu mỡ, cay nóng, bia rượu, hút thuốc lá,... Căng thẳng , thức khuya. Ma sát từ quần áo chật, mũ bảo hiểm, đồ dùng cá nhân cho da mặt không được vệ sinh sạch sẽ. Ô nhiễm không khí, khói bụi. Tác động lên mụn ẩn (nặn, chọc vào mụn). Sử dụng chất tẩy tế bào chết vật lý mạnh." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị mụn ẩn
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị mụn ẩn Phương pháp điều trị mụn ẩn hiệu quả Retinoids Retinoid có tác dụng giảm sản xuất bã nhờn. Một số retinoid thường dùng để bôi ngoài da như Tretinoin, Adapalene. Thuốc kháng sinh Kháng sinh là thuốc điều trị nhiễm khuẩn, góp phần hạn chế sự phát triển của mụn bọc, mụn viêm. Ngoài ra, kháng sinh còn giúp phòng ngừa nhiễm khuẩn. Nếu mụn ẩn tái phát, có thể sử dụng các sản phẩm tại vùng da bị ảnh hưởng để phòng ngừa nhiễm khuẩn phát triển. Kháng sinh dùng ngoài da thường là Clindamycin và Erythromycin. Nếu chưa có hiệu quả thì phối hợp thêm benzoyl peroxide nhằm vừa giúp loại bỏ vi khuẩn, viêm vừa làm khô mụn ẩn. Các liệu pháp nội tiết tố (hormon) Các liệu pháp nội tiết thường được kê là thuốc tránh thai (nếu chưa sử dụng thuốc tránh thai). Tuy nhiên cần dùng dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa. Co-cyprindiol Co-cyprindiol giúp giảm sản xuất bã nhờn và thường được dùng khi mụn nặng hơn và dùng kháng sinh không hiệu quả. Thuốc tiêm Corticosteroid Corticoid đường tiêm có thể dùng trong trường hợp u viêm do mụn sâu và đau. Dạng tiêm giúp rút ngắn thời gian chữa lành và giảm nguy cơ sẹp do mụn u viêm. Liệu pháp ánh sáng (Quang trị liệu) Ánh sáng xanh được chứng minh là có thể cải thiện tình trạng da trong trường hợp bị mụn trứng cá. Chườm ấm Chườm ấm có thể giúp giảm đau, làm mờ vết thâm do mụn và đặc biệt hiệu quả khi bắt đầu xuất hiện mụn đầu trắng . Cách dùng là ngâm khăn sạch/gạc sạch vào nước ấm và chườm lên vùng da mụn từ 10 đến 15 phút, 3 đến 4 lần trong ngày. Đeo miếng dán mụn Miếng dán mụn thường có chứa thành phần acid salicylic có tác dụng kháng viêm, hạn chế mụn phát triển, ngoài ra còn giúp bảo vệ vùng da mụn khỏi bụi bẩn, vi khuẩn và bã nhờn dư thừa. Miếng dán trị mụn có thể dán lên mụn trong vòng 24 tiếng, sau thời gian đó nên thay miếng dán mới và tiếp tục dùng cho đến khi hết mụn ẩn. Thoa dầu cây trà Dầu cây trà giống như chất kháng khuẩn nguồn gốc thiên nhiên, ít gây kích ứng cũng như dịu nhẹ cho da bị viêm nhiễm, có thể thay thế cho các loại thuốc kháng sinh nguồn gốc hóa học khác. Để có hiệu quả tốt nhất, cần sử dụng sản phẩm có ít nhất 5% tinh dầu trà. Dầu trà được thoa khoảng 2 lần trong ngày, có thể dùng đến khi hết mụn. Mật ong nguyên chất Mật ong được biết đến như một loại thực phẩm dinh dưỡng cũng như một chất chống oxy hóa, kháng viêm đặc biệt. Bôi một lượng nhỏ mật ong vào vùng da bị mụn và để qua đêm giúp giảm bớt tình trạng viêm của mụn. Theo kinh nghiệm dân gian: Diếp cá, nha đam, chanh Lá Diếp cá giã nát trộn với mật ong rồi đắp lên da như một loại mặt nạ dưỡng da tự nhiên, giúp lấy đi nhân mụn, dưỡng trắng da, làm da sáng mướt, đàn hồi. Nha đam xay nhuyễn được dùng như mặt nạ thiên nhiên giúp giảm bớt mụn ẩn trên da. Nước cốt chanh có tác dụng loại bỏ bã nhờn, bụi bẩn, tế bào chết bằng cách thoa trực tiếp lên da mặt khoảng 5 phút rồi làm sạch. Đây cũng là cách giúp giảm mụn ẩn theo phương pháp thiên nhiên. Trị mụn ẩn bằng công nghệ cao Phi kim vi điểm là phương pháp trị mụn bằng công nghệ cao, hoạt động theo nguyên lý tạo ra vết thương nhân tạo để kích hoạt cơ chế tự làm lành của cơ thể. Phương pháp này sử dụng mũi kim có kích thước siêu nhỏ (nano) chuyên dụng tác động thẳng đứng xuống bề mặt da để tạo ra “vết thương giả”, đồng thời làm kênh dẫn để đưa dưỡng chất xuống. Quá trình cơ thể tự làm lành vết thương kết hợp dưỡng chất được đưa xuống sẽ giúp mang lại hiệu quả trị mụn ẩn và kích thích sản sinh collagen làm đẹp da. Nhờ vậy, sau quá trình điều trị da không chỉ sạch mụn ẩn, mụn cám, mụn đầu đen mà còn sáng mịn và đàn hồi hơn. Phi kim vi điểm trị mụn ẩn có nhiều ưu điểm nổi bật như: Hiệu quả cao, thời gian hồi phục da nhanh. Thời gian điều trị khoảng 30 phút mỗi lần. Đảm bảo an toàn, mức độ xâm lấn ít, không để lại sẹo. Tuy nhiên, công nghệ phi kim có nhược điểm là không có tác dụng hiệu quả với mụn viêm như mụn bọc, mụn mủ. Phối hợp các phương pháp trên Trong điều trị mụn, thường kết hợp hai phương pháp trở lên để tăng hiệu quả điều trị. Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa mụn ẩn
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa mụn ẩn Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của mụn ẩn Chế độ sinh hoạt: Không cố nặn mụn vì sẽ làm trầm trọng hơn tình trạng viêm nhiễm, khiến da sưng tấy, tăng mẩn đỏ và các vết trên da, cuối cùng dẫn đến sẹo. Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Bệnh nhân cần lạc quan. Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái. Chế độ dinh dưỡng: Hạn chế thói quen ăn uống sử dụng thực phẩm nhiều dầu mỡ, cay nóng, chất uống có cồn như bia rượu,… Phương pháp phòng ngừa mụn ẩn hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Chăm sóc da và vệ sinh da sạch sẽ. Rửa mặt 2 lần/ngày. Giữ vệ sinh cá nhân, tắm rửa sạch sẽ sau khi vận động nhiều mồ hôi hoặc đi dưới trời nắng nóng. Dùng các sản phẩm không gây mụn, không chứa cồn. Không chạm, gãi, bóp hay nặn mụn. Dùng kem chống nắng , mặc áo chống nắng và bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời." ]
[ "" ]