query
stringlengths
10
85
pos
sequencelengths
1
1
neg
sequencelengths
1
1
Tìm hiểu chung đồi mồi
[ "Tìm hiểu chung đồi mồi Đốm đồi mồi là những đốm sẫm màu, màu nâu, xám hoặc đen phẳng trên da. Các vùng da thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời sẽ là nơi dễ xuất hiện đốm đồi mồi. Do đó, chúng thường gặp ở người lớn trung niên hơn là người trẻ tuổi. Đốm đồi mồi không phải là ung thư và chúng cũng không phát triển thành ung thư. Các đốm đồi mồi thực sự không cần điều trị, nhưng chúng là dấu hiệu làn da đã tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời và là phản ứng của làn da để tự bảo vệ khỏi tác hại của ánh nắng mặt trời. Để nhìn da thẩm mỹ hơn, chúng có thể được làm sáng hoặc loại bỏ. Bạn có thể ngăn ngừa các đốm đồi mồi bằng cách thường xuyên sử dụng kem chống nắng và tránh ánh nắng mặt trời." ]
[ "" ]
Triệu chứng đồi mồi
[ "Triệu chứng đồi mồi Những dấu hiệu và triệu chứng của đồi mồi Đốm đồi mồi có thể ảnh hưởng đến mọi người thuộc mọi loại da, nhưng chúng phổ biến hơn ở người lớn có làn da sáng. Không giống như tàn nhang, thường gặp ở trẻ em và mờ dần khi không tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, các đốm đồi mồi không mờ đi. Đốm đồi mồi: Là những vùng phẳng, hình bầu dục, tăng sắc tố. Thường có màu rám nắng đến nâu sẫm. Xuất hiện trên vùng da tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời trong nhiều năm, chẳng hạn như mu bàn tay, mu bàn chân, mặt, vai và lưng trên. Phạm vi từ kích thước tàn nhang đến khoảng 1/2inch (13mm). Có thể tập trung lại với nhau, khiến chúng dễ nhận thấy hơn. Tác động của đồi mồi đối với sức khỏe Đốm đồi mồi không phải là chỉ dấu ung thư và cũng không phát triển thành ung thư, chúng không ảnh hưởng đến sức khỏe nhưng lại gây mất tính thẩm mỹ cho da. Vì vậy vẫn có một số phương pháp có thể sử dụng để làm mờ hoặc loại bỏ chúng. Khi nào cần gặp bác sĩ? Các đốm đồi mồi không cần thiết phải gặp bác sĩ để điều trị. Chỉ cần gặp bác sĩ khi thấy các đốm có màu đen hoặc đã thay đổi về bề ngoài. Những đặc điểm này có thể liên quan đến khối u ác tính, một dạng ung thư da nghiêm trọng. Tốt nhất là nên gặp bác sĩ khi có bất kỳ thay đổi mới nào trên da, đặc biệt là nếu có một trong các thay đổi sau: Có màu đen; Đang tăng kích thước; Có đường viền không đều; Có sự kết hợp màu sắc bất thường; Đang chảy máu." ]
[ "" ]
Nguyên nhân đồi mồi
[ "Nguyên nhân đồi mồi Đốm đồi mồi là do các tế bào sắc tố hoạt động quá mức. Tia cực tím trong ánh sáng mặt trời làm tăng tốc độ sản xuất sắc tố melanin, một sắc tố tự nhiên mang lại màu sắc cho làn da. Trên làn da đã tiếp xúc nhiều năm với ánh nắng mặt trời, các đốm đồi mồi xuất hiện khi sắc tố melanin trở nên đông tụ hoặc được sản sinh ở nồng độ cao." ]
[ "" ]
Nguy cơ đồi mồi
[ "Nguy cơ đồi mồi Những ai có nguy cơ xuất hiện đồi mồi Những người có làn da sáng và tiếp xúc thường xuyên với ánh nắng mặt trời. Yếu tố làm tăng nguy cơ xuất hiện đồi mồi Bạn có thể có nhiều khả năng xuất hiện các đốm đồi mồi nếu bạn: Có làn da sáng; Có tiền sử tiếp xúc với ánh nắng mặt trời thường xuyên hoặc cường độ cao hoặc cháy nắng." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị đồi mồi
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị đồi mồi Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán đồi mồi Kiểm tra trực quan Bác sĩ của bạn thường có thể chẩn đoán các đốm đồi mồi bằng cách xem xét làn da của bạn. Điều quan trọng là phải phân biệt các đốm đồi mồi với các rối loạn da khác vì phương pháp điều trị là khác nhau. Sinh thiết da Bác sĩ của bạn có thể làm các xét nghiệm khác, chẳng hạn như lấy một mẫu da nhỏ để kiểm tra trong phòng thí nghiệm (sinh thiết da). Điều này có thể giúp phân biệt vết đồi mồi với các tình trạng khác, chẳng hạn như bệnh ung thư da nổi mề đay. Phương pháp điều trị đồi mồi hiệu quả Nếu bạn muốn các đốm đồi mồi của mình ít được chú ý hơn, bạn có thể sử dụng các phương pháp điều trị để làm sáng hoặc loại bỏ chúng. Bởi vì sắc tố nằm ở đáy của biểu bì - lớp trên cùng của da - nên bất kỳ phương pháp điều trị nào nhằm làm sáng các đốm đồi mồi đều phải thâm nhập vào lớp da này. Điều trị đốm đồi mồi bao gồm: Thuốc Chỉ thoa kem tẩy trắng theo toa (hydroquinone) hoặc với retinoids (tretinoin) và steroid nhẹ có thể làm mờ dần các nốt đồi mồi trong vài tháng. Các phương pháp điều trị có thể gây ngứa, đỏ, rát hoặc khô tạm thời. Laser và ánh sáng cường độ cao Một số liệu pháp laser và ánh sáng cường độ cao phá hủy các tế bào sản xuất melanin mà không làm tổn thương bề mặt da. Các phương pháp này thường yêu cầu từ hai đến ba lần. Laser cắt vết thương loại bỏ lớp trên cùng của da (biểu bì). Liệu pháp đông lạnh Quy trình này xử lý vết thương bằng cách sử dụng tăm bông có tẩm nitơ lỏng trong 5 giây hoặc ít hơn. Điều này phá hủy các sắc tố. Khi khu vực này lành lại, da có vẻ sáng hơn. Phương pháp đông lạnh dạng phun có thể được sử dụng trên một nhóm nhỏ các điểm. Việc điều trị có thể gây kích ứng da tạm thời và có nguy cơ để lại sẹo hoặc đổi màu vĩnh viễn. Mài mòn da Là phương pháp ma sát xuống lớp bề mặt của da bằng bàn chải xoay nhanh. Da mới sẽ thay đi lớp da cũ đã bị mài mòn. Có thể cần phải trải qua nhiều hơn một lần. Các tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm mẩn đỏ tạm thời, đóng vảy và sưng tấy. Có thể mất vài tháng để màu hồng nhạt dần. Mài mòn da vi điểm Mài mòn da vi điểm là một cách tiếp cận nhẹ nhàng hơn so với mài mòn da. Nó để lại những vết thâm nhẹ trên da với vẻ ngoài mịn màng hơn. Có thể nhận thấy một chút mẩn đỏ hoặc cảm giác châm chích trên các khu vực được điều trị. Nếu bạn đang bị bệnh trứng cá hoặc có các tĩnh mạch nhỏ li ti màu đỏ trên mặt, kỹ thuật này có thể làm cho tình trạng tồi tệ hơn. Tẩy da chết hóa học Phương pháp này bao gồm việc thoa một dung dịch hóa học lên da để loại bỏ các lớp trên cùng. Lớp da mới mịn màng hơn sẽ thay thế. Các tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm sẹo, nhiễm trùng và làm sáng hoặc tối màu da. Tình trạng mẩn đỏ có thể kéo dài đến vài tuần. Các liệu pháp điều trị đốm đồi mồi để loại bỏ da thường được thực hiện tại phòng khám của bác sĩ và không cần nhập viện. Thời gian của mỗi thủ tục và thời gian để thấy kết quả thay đổi từ vài tuần đến vài tháng. Sau khi điều trị, khi ra ngoài trời, bạn sẽ cần sử dụng kem chống nắng phổ rộng với chỉ số chống nắng (SPF) ít nhất là 30 và mặc quần áo bảo vệ. Vì các phương pháp điều trị đốm đồi mồi được coi là thẩm mỹ nên chúng thường không được bảo hiểm chi trả. Và bởi vì các quy trình có thể có tác dụng phụ, hãy thảo luận kỹ các lựa chọn của bạn với bác sĩ da liễu. Ngoài ra, hãy đảm bảo rằng bác sĩ da liễu của bạn được đào tạo đặc biệt và có kinh nghiệm trong kỹ thuật bạn đang xem xét." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa đồi mồi
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa đồi mồi Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế đồi mồi Nhiều loại kem làm mờ vết thâm không cần kê đơn và kem dưỡng da để làm sáng các đốm đồi mồi. Những cách này có thể cải thiện sự xuất hiện của các đốm đồi mồi, tùy thuộc vào mức độ đậm nhạt của các đốm và tần suất thoa kem của bạn. Bạn có thể cần sử dụng sản phẩm như vậy thường xuyên trong vài tuần hoặc vài tháng mới nhận thấy kết quả. Nếu bạn muốn thử kem làm mờ vết thâm không kê đơn, hãy chọn loại có chứa hydroquinone, axit glycolic hoặc axit kojic. Một số sản phẩm, đặc biệt là những sản phẩm có chứa hydroquinone, có thể gây kích ứng da. Bạn cũng có thể trang điểm để làm mờ các vết đồi mồi. Phương pháp phòng ngừa đồi mồi hiệu quả Để tránh các đốm đồi mồi và đốm mới sau khi điều trị, hãy làm theo các mẹo sau để hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời của bạn: Tránh ánh nắng mặt trời trong khoảng thời gian từ 10 giờ sáng đến 2 giờ chiều vì tia nắng mặt trời có cường độ mạnh nhất trong thời gian này, hãy cố gắng sắp xếp các hoạt động ngoài trời vào những thời điểm khác trong ngày. Sử dụng kem chống nắng 15 đến 30 phút trước khi ra ngoài trời, hãy thoa kem chống nắng phổ rộng với chỉ số chống nắng (SPF) ít nhất là 30. Thoa kem chống nắng nhiều và thoa lại sau mỗi hai giờ, hoặc thường xuyên hơn nếu bạn đang bơi hoặc đổ mồ hôi. Che chắn da. Để bảo vệ khỏi ánh nắng mặt trời, hãy mặc quần áo che cánh tay và chân của bạn và đội mũ rộng vành để bảo vệ tốt hơn. Cân nhắc mặc quần áo được thiết kế để chống nắng. Tìm quần áo được dán nhãn có chỉ số chống tia cực tím (UPF) từ 40 đến 50 để được bảo vệ tốt nhất." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung cháy nắng
[ "Tìm hiểu chung cháy nắng Cháy nắng là hậu quả của việc tiếp xúc với tia cực tím (UV) quá mức, UVB có bước sóng khoảng 280 – 320 nm gây ra các triệu chứng rõ nhất. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng mà các triệu chứng (đỏ da, ngứa, đau, sưng, phồng rộp, mụn nước) sẽ diến tiến khác nhau, thường xảy ra sau 1 – 24 giờ sau khi bị cháy nắng. Sau đó sẽ da sẽ bị bong tróc trong từ 4 – 8 ngày tiếp theo và tiếp tục vài tuần ở một số trường hợp." ]
[ "" ]
Triệu chứng cháy nắng
[ "Triệu chứng cháy nắng Những dấu hiệu và triệu chứng của cháy nắng Triệu chứng và dấu hiệu cháy nắng xuất hiện trong 1 – 24 giờ (trừ các phản ứng quá nặng), đỉnh điểm trong vòng 72 giờ (thông thường là từ 12 – 24 giờ). Trên da xuất hiện ban đỏ nhẹ, bong vảy da và tiếp theo là đau, sưng tấy và hình thành bọng nước. Các triệu chứng nặng hơn như sốt , ớn lạnh, sốc, suy nhược và các triệu chứng tương tự bỏng nhiệt, lan rộng khắp các vùng da bị ảnh hưởng. Da bị cháy nắng nhiều thường bong da vài ngày sau đó. Biến chứng có thể gặp khi mắc cháy nắng Biến chứng thường gặp nhất của cháy nắng là vết nám vĩnh viễn, nhiễm trùng thứ phát hay tăng đáng kể nguy cơ ung thư da. Vùng da bị bong rất dễ bị tổn thương do ánh nắng mặt trời trong vài tuần sau đó. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu các dấu hiệu và triệu chứng cháy nắng không thuyên giảm mà trở nên nghiêm trọng hơn thì nên đến các cơ sở y tế để được bác sĩ kiểm tra và xử lý kịp thời. Những trường hợp đau nghiêm trọng, buồn nôn, lú lẫn, sốt,.. cần đưa đi cấp cứu càng sớm càng tốt." ]
[ "" ]
Nguyên nhân cháy nắng
[ "Nguyên nhân cháy nắng Cháy nắng do tiếp xúc với tia cực tím (UV) quá mức. Tia cực tím được chia thành 3 dải sóng gồm UVA, UVB và UVC. Chỉ có tia UVA và UVB đến được trái đất. Khi tiếp xúc tia UV, da nhanh chóng sản xuất sắc tố melanin để bảo vệ các lớp sâu dưới da, tạo các mảng tối màu hơn. Nếu da không sản xuất đủ melanin để bảo vệ da thì tia UV sẽ gây bỏng da, cháy nắng." ]
[ "" ]
Nguy cơ cháy nắng
[ "Nguy cơ cháy nắng Những ai có nguy cơ mắc phải cháy nắng? Người có da sáng màu có khả năng bị cháy nắng hơn người có da tối màu; Người phải làm việc dưới ánh nắng mặt trời như nông dân, công nhân xây dựng,..; Người có làn da nhạy cảm; Người sử dụng thuốc điều trị làm da bị tăng độ nhạy cảm; Người có tiền sử cháy nắng trước đây. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải cháy nắng Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc cháy nắng, bao gồm: Du lịch đến vùng khí hậu nắng nóng; Tính chất công việc làm việc dưới ánh nắng mặt trời; Chơi thể thao ngoài trời." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị cháy nắng
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị cháy nắng Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán cháy nắng Khai thác bệnh sử; Khám thực thể. Cần khai thác thêm về các triệu chứng, lịch sử tiếp xúc với tia cực tím và cháy nắng trước đó. Người cháy nắng thường bị đỏ da, sưng và đau khi chạm vào. Người có làn da tối màu có thể không xuất hiện đỏ da, cần thận trọng kiểm tra hơn ở đối tượng này. Nếu cần thiết, có thể thử nghiệm cho các vùng da nhỏ tiếp xúc với lượng ánh sáng UVA và UVB đo được để test độ nhạy cảm của da với ánh nắng mặt trời. Phương pháp điều trị cháy nắng hiệu quả Chườm lạnh; Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Hạn chế tiếp xúc vùng da bị cháy nắng hết mức có thể cho đến khi cháy nắng hoàn toàn giảm đi. Chườm nước lạnh và uống NSAID giúp làm giảm các triệu chứng, có thể áp dụng thêm các biện pháp điều trị tại chỗ như bôi nha đam, các loại kem dưỡng da dạng nước khác. Không nên sử dụng các sản phẩm có chứa Petrolatum như dầu hỏa khi bị cháy nắng mức độ nặng. Corticosteroid tại chỗ không đem lại hiệu quả. Các vùng phồng rộp cần được xử lý tương tự như vết bỏng có độ dày từng phần khác nhau bằng băng gạc vô trùng và bôi sulfadiazine bạc. Không dùng các thuốc mỡ hay kem dưỡng da có chứa thuốc gây tê cục bộ như benzocain vì có nguy cơ gây viêm da tiếp xúc dị ứng. Điều trị sớm cháy nắng diện rộng và trầm trọng bằng corticosteroid đường toàn thân như prednisone 20 – 30 mg/ 2 lần/ ngày trong 4 ngày cho thanh thiếu niên hay người lớn để làm giảm cảm giác khó chịu (nhưng cách điều trị này hiện còn đang gây tranh cãi)." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa cháy nắng
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa cháy nắng Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của cháy nắng Chế độ sinh hoạt: Có thể tắm hoặc ngâm mình trong nước mát sau khi bị cháy nắng nhẹ để giảm bớt cảm giác khó chịu. Sử dụng điều hòa để giữ phòng ở mát mẻ. Thoa kem dưỡng ẩm sau khi tắm (có thể dùng kem dưỡng ẩm chứa lô hội). Không bôi kem dạng mỡ nào lên vùng cháy nắng. Nếu da ngứa do vết rộp khô, có thể bôi kem dưỡng ẩm. Không gãi hay chà xát mạnh vùng da đang tổn thương. Tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời nhất có thể, nếu buộc phải ra ngoài, mặc đồ bảo hộ dày và bôi kem chống nắng với chỉ số SPF từ 30 trở lên. Chế độ dinh dưỡng: Uống nhiều nước: Da phồng rộp thường gây mất nước, uống nhiều nước để phòng mất nước và mau lành vết thương. Phương pháp phòng ngừa cháy nắng Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Mặc quần áo dệt dày, đội mũ, keo kính râm khi ra ngoài nắng. Bôi kem chống nắng thật kỹ trước khi ra đường (kể cả khi trời không nắng), cứ 2 – 3 giờ bôi lại kem chống nắng một lần. Không đi biển khi trời nắng nóng cao." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung chàm môi
[ "Tìm hiểu chung chàm môi Chàm môi hay còn gọi là viêm da môi, viêm môi có vảy tiết, đây là bệnh lý khá phổ biến với các biểu hiện ở mức độ nhẹ như khô môi, nứt môi, tróc vảy, ngứa trên môi đến các biểu hiện nặng hơn với các phản ứng viêm lan rộng ra vùng da quanh miệng như đỏ, da phù nề, ngứa, loét, mụn nước… Nguyên nhân có thể xuất phát từ yếu tố di truyền, hệ thống miễn dịch, yếu tố môi trường hoặc một số tình trạng liên quan đến thói quen, lối sống của người bệnh như liếm môi, sử dụng son môi dễ gây kích ứng…" ]
[ "" ]
Triệu chứng chàm môi
[ "Triệu chứng chàm môi Những dấu hiệu và triệu chứng của chàm môi Môi khô , bong vảy. Môi bị viêm, mẫn đỏ, ngứa. Các triệu chứng của chàm môi có thể xảy ra ở cả môi trên và môi dưới, lan rộng ra xung quanh môi, khu vực da xung quanh miệng. Thay đổi màu sắc da xung quanh môi sang màu nâu đỏ hoặc nâu đối với người da trắng, còn đối với người da sẫm màu, da có thể sáng hơn hoặc sẫm màu hơn. Tác động của chàm môi đối với sức khỏe Chàm môi gây đau, ngứa, khó chịu, đau rát, môi khô, bong tróc ra từng mảng lớn, nếu nặng gây lở loét, mụn nước mọc xung quanh miệng , gây bất tiện cho người bệnh trong ăn uống, giao tiếp. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh chàm môi Chàm môi nếu không được điều trị dễ gây nhiễm trùng và để lại sẹo, nặng hơn là tình trạng bội nhiễm gây nguy hiểm. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, hoặc khó chịu đến mức tình trạng ảnh hưởng đến giấc ngủ và các hoạt động hàng ngày, nhiễm trùng da quanh môi, các vệt đỏ, mủ, vảy vàng hoặc tiếp tục gặp các triệu chứng mặc dù đã thử các biện pháp khắc phục tại nhà bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn." ]
[ "" ]
Nguyên nhân chàm môi
[ "Nguyên nhân chàm môi Thói quen liếm môi. Ô nhiễm môi trường. Môi trường lạnh, độ ẩm thấp, gió. Các dị nguyên: Nghề nghiệp tiếp xúc với chất gây kích ứng, chất gây kích ứng trong mỹ phẩm son môi, son dưỡng môi , kem chống nắng, sản phẩm trang điểm hoặc sơn móng tay như hương liệu, dầu thầu dầu, keo ong, myroxylon pereirae và niken..., sản phẩm vệ sinh răng miệng như kem đánh răng và nước súc miệng, và một số loại thực phẩm như xoài, trái cây họ cam quýt và quế. Yếu tố di truyền: Chàm môi có thể di truyền từ bố mẹ sang con. Bệnh liên quan nhiều giữa anh chị em ruột hơn là giữa con cái với bố mẹ do ảnh hưởng của môi trường trong thời kỳ thơ ấu. Bệnh nhân bị viêm da cơ địa hoặc có tiền sử bệnh cơ địa." ]
[ "" ]
Nguy cơ chàm môi
[ "Nguy cơ chàm môi Những ai có nguy cơ mắc phải chàm môi? Tiền sử gia đình hoặc tiền sử cá nhân bị chàm (viêm da cơ địa), hen suyễn , dị ứng. Bệnh nhân có sự thay đổi nồng độ hormon trong cơ thể (bệnh nhân nữ). Các khuyết tật trên da cho phép hóa chất xâm nhập dễ dàng hơn và khiến bạn dễ bị bùng phát. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải chàm môi Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc chàm môi, bao gồm: Khói; Phấn hoa; Ăn một số loại thực phẩm lạ, dễ gây dị ứng; Nhạy cảm với nhiệt hoặc lạnh; Bị nhiễm trùng đường hô hấp trên ; Tiếp xúc với lông động vật." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị chàm môi
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị chàm môi Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán chàm môi Dựa vào các triệu chứng xảy ra trên môi để chẩn đoán bệnh. Phương pháp điều trị chàm môi hiệu quả Đối với trường hợp chàm môi mức độ nhẹ, mục đích của việc điều trị để giữ cho môi tránh bị khô, nứt nẻ, ngứa, một số chế phẩm có thể được sử dụng để dưỡng ẩm môi như như vaseline, son dưỡng môi với các thành phần như dầu khoáng, các loại dầu thực vật, bơ hạt mỡ, vitamin E … bôi nhiều lần trong ngày. Các sản phẩm này nên được bôi khi da còn hơi ẩm để giúp hấp thu một cách tốt nhất, tốt nhất là sau khi tắm hoặc khi rửa mặt vào buổi sáng và tối. Đối với các trường hợp nặng hơn, bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng viêm (các sản phẩm có 1% hydrocortisone ), kháng histamin để giảm tình trạng ngứa nghiêm trọng, trong trường hợp có nhiễm trùng xảy ra các thuốc kháng sinh có thể được chỉ định." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa chàm môi
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa chàm môi Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của chàm môi Chế độ sinh hoạt: Cung cấp nước đầy đủ cho cơ thể (2 - 3 lít/ngày). Sau khi ăn phải vệ sinh kỹ càng môi, da quanh miệng. Hạn chế các đồ ăn nhiều gia vị cay nóng. Hạn chế liếm môi và cạy bóc vảy trên môi. Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Chế độ dinh dưỡng: Ăn chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng, tránh ăn các thực phẩm dễ gây dị ứng. Phương pháp phòng ngừa chàm môi hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Tránh stress, giảm bớt căng thẳng : Tình trạng này có thể làm tăng phản ứng dị ứng của cơ thể (có thể tập thiền, yoga và học các kỹ thuật thở êm dịu). Dưỡng ẩm cho môi thường xuyên: Sử dụng kem dưỡng vào buổi sáng và buổi tối. Tránh thời tiết khắc nghiệt: Lạnh vào mùa đông và nóng bức vào mùa hè. Tránh xa nhiệt độ nóng, khắc nghiệt. Nếu bệnh chàm của bạn được kích hoạt bởi phản ứng dị ứng, hãy tránh bất kỳ loại thực phẩm và sản phẩm nào có chứa chất gây dị ứng đó. Đối với các trường hợp chàm môi nghi ngờ khởi phát bởi phản ứng dị ứng, hãy ngưng ngay việc tiếp xúc với tác nhân đó và sau này tránh tiếp xúc lại (ví dụ son môi, các sản phẩm chăm sóc hay thức ăn…) sẽ giúp giảm bệnh và bệnh ít tái phát hơn." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung nấm da đầu
[ "Tìm hiểu chung nấm da đầu Nấm da đầu là gì? Nấm da đầu là bệnh nhiễm trùng nấm Dermatophyte ở da đầu . Một số nguyên nhân gây nấm da đầu ở Mỹ như Trichophyton tonsurans , Microsporum canis và M. audouinii ; Trichophyton sp. ( T. schoenleinii, T. violaceum ) phổ biến ở nơi khác. Nghiên cứu ở Việt nam cho thấy nguyên nhân thường là nấm M. canis ." ]
[ "" ]
Triệu chứng nấm da đầu
[ "Triệu chứng nấm da đầu Những dấu hiệu và triệu chứng của nấm da đầu Nấm da đầu biểu hiện bởi các mảng tròn có vảy da khô, gàu , mụn mủ lan tỏa và rụng tóc . Hình thái của các vùng nhiễm nấm có thể phân biệt như sau: Nhiễm T. tonsurans làm cho tóc bị gãy ngay bề mặt da đầu nên xuất hiện các chấm đen. Nhiễm M. audouinii dẫn đến biểu hiện các mảng tròn, màu xám, tóc bị gãy rụng. Nhiễm trùng do Dermatophyte gây sự hình thành kerion (nấm tóc gây thâm nhiễm và mưng mủ), là một khối da bị sưng và viêm, gây ra bởi phản ứng viêm nặng với nấm dermatophyte. Kerion có kèm mụn mủ và vảy tiết dễ bị nhầm lẫn với áp xe, ngoài ra có thể gây rụng tóc. Tác động của nấm da đầu đối với sức khỏe Một số trường hợp có thể gây rụng tóc vĩnh viễn, gây sẹo. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh nấm da đầu Trường hợp nhiễm nấm nặng hoặc bệnh nhân suy giảm miễn dịch, nấm có thể xâm nhập sâu dẫn đến hậu quả nhiễm nấm huyết hoặc nội tạng. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân nấm da đầu
[ "Nguyên nhân nấm da đầu Nguyên nhân dẫn đến nấm da đầu Nấm da đầu có thể mắc phải do lây truyền từ người sang người hoặc từ động vật sang người." ]
[ "" ]
Nguy cơ nấm da đầu
[ "Nguy cơ nấm da đầu Những ai có nguy cơ mắc phải nấm da đầu? Trẻ em là đối tượng có nguy cơ nhiễm nấm da đầu nhiều hơn người lớn. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải nấm da đầu Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc nấm da đầu, bao gồm: Vệ sinh da đầu không đúng cách. Tiếp xúc với người bị nhiễm nấm da đầu." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị nấm da đầu
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị nấm da đầu Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán nấm da đầu Chẩn đoán chung gồm có: Biểu hiện lâm sàng: Biểu hiện nhẹ tương tự như viêm da đầu (thường do T. tonsurans ). Biểu hiện nghiêm trọng hơn là xuất hiện mụn mủ nặng, rụng tóc (gọi là kerion (tầng ong)) có hoặc không kèm vảy da đầu. Tóc ở vùng bị nhiễm nấm có thể mọc lại, nhưng khi tổn thương kéo dài và không điều trị có thể để lại sẹo và gây rụng tóc vĩnh viễn. Các phản ứng quá mức của cơ thể như mảng mủ, ướt, có hình thành các ổ áp xe nhỏ. Một số người bị nhiễm nấm da đầu có triệu chứng toàn thân như mệt mỏi , sưng hạch. Nhiễm nấm T. tonsurans không có biểu hiện lâm sàng nhưng có thể xác định bằng phương pháp nuôi cấy nấm. Biểu hiện của nhiễm nấm Dermatophytes gồm có dạng nội sợi, dạng ngoại sợi và dạng favus: Dạng nội sợi: Nguyên nhân thường do T. tonsurans và T. Violaceum , đặc trưng bởi các lớp vảy da, tóc rụng thành mảng, có các chấm đen, hình thành kerion. Dạng ngoại sợi: Đặc điểm lâm sàng là sự bong tróc vảy da đầu kèm mảng rụng tóc có viêm, hình thành kerion (do lớp biểu bì bên ngoài sợi tóc bị phá hủy). Nhiễm nấm ngoại sợi có thể xác định bằng phương pháp soi đèn Wood, Microsporum bắt màu huỳnh quang còn Microsporum và Trichophyton thì không bắt màu huỳnh quang. Dạng Favus (trường hợp nặng nhất của nhiễm nấm Dermatophyte ở tóc): Nguyên nhân chủ yếu là do T. Schoenleinii với hình thái mảng vảy tiết màu vàng, mảng dày có chứa sợi kèm da chết bong tróc. Khi xác định bằng phương pháp soi đèn Wood có thể thấy ánh sáng huỳnh quang màu trắng hơi xanh da trời. Cận lâm sàng: Phương pháp soi tươi trong dung dịch kiềm (KOH): Soi tươi trực tiếp mẫu bệnh phẩm (mảng vảy da, tóc) trong dung dịch KOH nồng độ 10-20%. Trên tiêu bản soi tươi trực tiếp thấy hình ảnh sợi nấm chia đốt và phân nhánh. Nuôi cấy mẫu trong phòng thí nghiệm (môi trường nuôi cấy là Sabouraud): Thời gian nuôi cấy để kết luận dương tính là 7-14 ngày và để kết luận âm tính là 21 ngày. Mô bệnh học: Sinh thiết thường ít được dùng trong chẩn đoán nấm nông. Dùng phương pháp soi dưới ánh sáng đèn Wood. Chẩn đoán phân biệt gồm: Nấm tóc Piedra: Xuất hiện chấy, tóc bị gãy , tóc dạng nốt, có nhiễm nấm Trichomycosis axillaris , rận mu. Nấm đầu: Viêm da đầu, rụng tóc theo mảng, tật nhổ tóc, vảy nến , viêm da mủ, viêm nang lông, lichen phẳng, lupus đỏ dạng đĩa, viêm nang lông . Phương pháp điều trị nấm da đầu hiệu quả Nguyên tắc chung: Cắt tóc ngắn. Gội đầu bằng các dung dịch sát khuẩn và chống nấm. Sử dụng thuốc chống nấm thận trọng và theo dõi kỹ. Điều trị các nhiễm khuẩn kèm theo. Điều trị cụ thể: Thuốc chống nấm đường uống: Fluconazol , Griseofulvin, Itraconazol, Terbinafin. Dầu gội Selenium sulfide. Prednisone (nếu cần). Trẻ em: Điều trị bằng hỗn dịch Griseofulvin micronized 10 đến 20 mg/kg, uống, 1 lần/ngày (liều tối đa thường là 1 g/ngày). Nếu trẻ trên 2 tuổi, Griseofulvin liều 5 đến 10 mg/kg (tối đa 750 mg/ngày), uống, một lần/ ngày hoặc chia 2 lần, uống cùng bữa ăn hoặc sữa trong 4 đến 6 tuần hoặc cho đến khi tất cả các dấu hiệu nhiễm trùng đã hết. Có thể dùng Terbinafine . Với trẻ dưới 20 kg uống Terbinafine 62,5 mg/lần/ngày. Trẻ từ 20 đến 40 kg uống 125 mg/lần/ngày. Trẻ trên 40 kg, uống 250 mg/lần/ ngày. Kem bôi da đầu Imidazole hoặc Ciclopirox giúp ngăn ngừa tổn thương phát triển, đặc biệt phòng lây cho các trẻ khác. Dầu gội chứa Selenium sulfide 2,5% dùng ít nhất hai lần/tuần. Người lớn: Terbinafine uống 250 mg/lần/ngày trong 2 đến 4 tuần. Hoặc Itraconazole uống 200 mg/lần/ngày trong 2 đến 4 tuần hoặc 200 mg uống 2 lần/ngày trong 1 tuần, tiếp theo là 3 tuần không dùng thuốc trong 2 đến 3 tháng. Đối với những tổn thương viêm nặng và đối với kerion, kết hợp uống prednisone ngắn ngày để giảm triệu chứng và giảm nguy cơ sẹo, bắt đầu với liều uống 40 mg/lần/ngày (1 mg/kg ở trẻ em) và giảm dần liều mỗi 2 tuần. Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nấm da đầu
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nấm da đầu Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của nấm da đầu Chế độ sinh hoạt: Không tiếp xúc với nguồn lây nhiễm như người bị nhiễm nấm da đầu hoặc động vật. Giữ vệ sinh tóc sạch sẽ, hạn chế gội đầu ban đêm và đi ngủ khi tóc còn ướt. Giữ khô tóc, da đầu. Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng . Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Bệnh nhân cần lạc quan. Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị. Chế độ dinh dưỡng: Bổ sung dinh dưỡng đầy đủ từ các bữa ăn. Phương pháp phòng ngừa nấm da đầu hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Vệ sinh tóc thường xuyên. Hạn chế gội đầu vào ban đêm. Giữ khô tóc. Hạn chế trẻ nhỏ chơi với súc vật." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung khô môi
[ "Tìm hiểu chung khô môi Da môi mỏng hơn và nhạy cảm hơn da trên các phần còn lại của cơ thể vì nó không chứa bất kỳ tuyến dầu nào. Không chỉ vậy, môi còn tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, điều kiện thời tiết khô hoặc lạnh nhiều hơn những bộ phận khác. Do đó, chúng có nhiều nguy cơ bị khô và nứt nẻ. Khô môi có thể xảy ra khi môi tiếp xúc với chất gây dị ứng, do thời tiết thay đổi hoặc do tình trạng sức khỏe." ]
[ "" ]
Triệu chứng khô môi
[ "Triệu chứng khô môi Những dấu hiệu và triệu chứng của khô môi Các triệu chứng của khô môi chỉ tập trung ở môi như: Môi bị khô, nứt nẻ, bong da, tróc vảy; Sưng môi, loét môi; Chàm môi; Nứt môi, có thể có chảy máu. Tác động của khô môi đối với sức khỏe Môi khô, nứt nẻ gây khó chịu và đau, đặc biệt là khi ăn các thức ăn mặn, chua, cay. Bên cạnh đó, khô nứt môi còn gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ, có thể khiến người bệnh cảm thấy bất tiện khi giao tiếp với người khác. Biến chứng có thể gặp khi mắc khô môi Khô môi thường là dấu hiệu của cơ thể phản ứng lại với sự mất nước. Do đó, chỉ cần bổ sung đủ nước và dưỡng đủ ẩm là môi có thể trở lại trạng thái bình thường mà không gây nên biến chứng gì. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân khô môi
[ "Nguyên nhân khô môi Có nhiều nguyên nhân có thể gây khô môi: Thời tiết thay đổi (thời tiết khô nóng hoặc lạnh quá mức). Liếm môi quá mức. Mất nước. Thiếu một số vitamin và khoáng chất (vitamin nhóm B, sắt…). Do bị tác dụng phụ khi đang dùng một số loại thuốc. Do một bệnh lý nào đó (rối loạn tự miễn, rối loạn chức năng tuyến giáp, dị ứng…). Viêm môi (do nhiễm trùng, cơ địa…)." ]
[ "" ]
Nguy cơ khô môi
[ "Nguy cơ khô môi Những ai có nguy cơ mắc phải khô môi? Khô, nứt môi có thể gặp ở bất kỳ người nào, ở mọi độ tuổi, đặc biệt là khi thời tiết thay đổi, trở nên khắc nghiệt hơn. Khô môi có thể thường gặp hơn ở các đối tượng sau: Người uống ít nước. Người làm việc nhiều ngoài nắng mà không có các biện pháp che chắn hay dưỡng môi. Người có thói quen liếm môi, cắn môi. Người có sức đề kháng kém, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng, dị ứng. Người đang điều trị với một số loại thuốc có thể gây khô môi. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc khô môi Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc khô môi, bao gồm: Có thói quen liếm môi thường xuyên. Thời tiết quá khô nóng hoặc quá lạnh. Người da khô dễ bị khô môi hơn người bình thường." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị khô môi
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị khô môi Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán khô môi Khô môi có thể nhận thấy được khi kiểm tra bằng mắt thường, không cần phải thực hiện các xét nghiệm nào khác. Phương pháp điều trị khô môi hiệu quả Tùy vào thể trạng bệnh nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc và áp dụng những phương pháp điều trị phù hợp. Nếu bị khô môi do tác dụng phụ của thuốc, chỉ cần ngưng sử dụng những loại thuốc đó môi sẽ dần lành trở lại. Nếu khô môi là do dị ứng với chất hoặc vật gì đó, cần tránh xa nguồn gây dị ứng và có thể uống các thuốc kháng histamin để điều trị tình trạng này. Điều trị các bệnh đang mắc có thể dẫn đến khô nứt môi. Các trường hợp còn lại chỉ cần cung cấp đủ ẩm cho môi (uống đủ nước, sử dụng sản phẩm dưỡng môi… ), các vết khô nứt sẽ từ từ liền trở lại. Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa khô môi
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa khô môi Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của khô môi Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Bệnh nhân cần lạc quan: Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái. Sử dụng son dưỡng, dầu dừa , sáp ong hoặc thuốc mỡ để cân bằng độ ẩm cho môi. Sử dụng kem chống nắng cho môi, đeo khẩu trang khi đi ra trời nắng. Bỏ thói quen cắn môi, liếm môi. Không cắn, ngậm các vật lạ để tránh gây viêm môi. Sử dụng máy tạo độ ẩm nếu không khí tại nơi ở của bạn quá khô. Chế độ dinh dưỡng: Uống đủ nước, đặc biệt là khi thời tiết trở nên khô nóng. Bổ sung đủ dinh dưỡng, vitamin từ khẩu phần ăn hàng ngày và từ trái cây, rau củ quả. Nếu môi bạn bị khô nứt gây chảy máu, nên hạn chế ăn các món cay nóng. Phương pháp phòng ngừa khô môi hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Tránh sử dụng các mỹ phẩm chứa nhiều hương liệu dễ gây kích ứng lên môi. Tránh sử dụng lại các sản phẩm đã biết gây dị ứng môi ở lần trước. Dưỡng môi thường xuyên, đặc biệt khuyên dùng các sản phẩm có thành phần từ tự nhiên, không có nhiều hương liệu và chất bảo quản. Bỏ thói quen xấu như liếm môi quá nhiều. Uống đủ nước, bổ sung đủ vitamin từ thức ăn và trái cây, rau củ quả." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung nứt gót chân
[ "Tìm hiểu chung nứt gót chân Nứt gót chân rất thường gặp, thường thì sẽ có những vết nứt nông hoặc có thể sâu và không đau; tuy nhiên một số trường hợp bệnh nhân có thể bị những tình trạng nghiêm trọng hơn như nhiễm trùng tại các vết nứt. Theo các khảo sát tại Mỹ năm 2012, có khoảng 20% người lớn trưởng thành tại Hoa Kỳ bị tình trạng nứt gót chân. Phụ nữ là đối tượng bị tình trạng nứt gót chân cao hơn 50% so với nam giới. Những vết rãnh nứt gót chân sâu có thể khiến cho bệnh nhân cảm thấy đau hoặc có thể gây chảy máu và nhiễm trùng." ]
[ "" ]
Triệu chứng nứt gót chân
[ "Triệu chứng nứt gót chân Những dấu hiệu và triệu chứng của nứt gót chân Da bong tróc hoặc có thể bị ngứa; Xuất hiện các vết nứt gây chảy máu; Đau hoặc khó chịu tại các vết nứt nẻ; Viêm, da đỏ, loét. Tác động của nứt gót chân đối với sức khỏe Bệnh nhân cảm thấy khó chịu khi di chuyển; Gây tình trạng thiếu tự tin khi giao tiếp; Đau nhức hoặc chảy máu, đôi khi có thể nhiễm trùng tại vị trí nứt. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh nứt gót chân Trong một số trường hợp nứt gót chân nghiêm trọng hơn, có thể dẫn đến tình trạng nứt gót biến chứng đặc biệt là với những đối tượng có đi kèm với bệnh lý. Các biến chứng nghiêm trọng bao gồm: Mất hoặc giảm cảm giác ở gót chân; Nhiễm trùng hoặc viêm mô tế bào; Lở loét bàn gót chân do nguyên nhân bệnh tiểu đường . Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân nứt gót chân
[ "Nguyên nhân nứt gót chân Biểu hiện ban đầu của nứt gót chân thường là nứt nẻ tại vị trí gót chân, da bắt đầu xuất hiện những vùng có tình trạng khô và dày sừng hay trong dân gian thường gọi là vết chai (chúng thường xuất hiện vị trí xung quanh gót). Một số nguyên nhân nứt gót chân bao gồm: Đứng trong nhiều giờ liền; Đi chân trần; Tắm hoặc ngâm chân lâu trong nước nóng; Sử dụng các loại xà phòng có hoạt tính tẩy mạnh làm mất đi hết cả lớp dầu tự nhiên trên da làm da gót chân khô hơn; Mang giày không vừa với chân hoặc các loại giày cứng không hỗ trợ được cho gót chân." ]
[ "" ]
Nguy cơ nứt gót chân
[ "Nguy cơ nứt gót chân Những ai có nguy cơ mắc phải nứt gót chân? Những đối tượng có các bệnh lý sau có nguy cơ cao mắc phải nứt gót chân: Bệnh tiểu đường; Suy giáp; Viêm da dị ứng; Bệnh vẩy nến; Bệnh da liễu; Béo phì; Thai kỳ; Lão hóa; Dày sừng lòng bàn chân; Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải nứt gót chân Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc nứt gót chân, bao gồm: Da chân khô do thời tiết hoặc khí hậu; Không sử dụng các sản phẩm dưỡng ẩm khiến cho da chân bị khô dẫn đến tình trạng nứt nẻ; Tiểu đường khiến lượng đường trong máu tăng cao và tuần hoàn máu kém dẫn đến tình trạng da khô, thiếu chất dinh dưỡng. Tiểu đường có thể dẫn đến tổn thương dây thần kinh làm cho chân không cảm giác được tình trạng khô, nứt hoặc đau. Thiếu vitamin; Nhiễm trùng, nhiễm nấm; Bệnh lý: Suy giáp, viêm da dị ứng, bệnh vẩy nến, bệnh da liễu, béo phì, thai kỳ, lão hóa, dày sừng lòng bàn chân…" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị nứt gót chân
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị nứt gót chân Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán nứt gót chân Thực thể: Vị trí da tại vùng gót chân bị khô, dày sừng. Tình trạng xuất hiện các rãnh nứt nông đến sâu. Có thể kèm theo đau, chảy máu hoặc viêm nhiễm khuẩn. Phương pháp điều trị nứt gót chân hiệu quả Nếu tình trạng của bạn nhẹ, hãy bắt đầu bằng cách dưỡng ẩm gót chân 2 – 3 lần mỗi ngày để giúp giảm các triệu chứng. Bạn có thể sử dụng đá bọt trước khi dưỡng ẩm để loại bỏ lớp da cứng chết có thể ngăn kem dưỡng ẩm thấm sâu vào da một cách hiệu quả. Xử lý cơ học các vết chai/ vết nứt dày bằng cách sử dụng một lưỡi dao mổ để giảm lượng da tích tụ. Dầu dưỡng da chân giúp nuôi dưỡng và cung cấp độ ẩm cho da. Giày dép thích hợp có đệm lót gót chân. Quấn chân và mắt cá chân/ băng quanh gót chân để giảm chuyển động của da." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nứt gót chân
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nứt gót chân Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của nứt gót chân Chế độ sinh hoạt: Tránh phải đứng một tư thế hoặc ngồi khoanh chân quá lâu. Sử dụng các loại kem dưỡng ẩm vào ban đêm để bổ sung độ ẩm cho da chân. Hàng ngày nên kiểm tra bàn chân, đặc biệt nếu như bệnh nhân bị tiểu đường hoặc một vài các bệnh lý khác làm khô da. Nếu mang giày nên thêm đệm lót giày để hỗ trợ chức năng cho gót chân. Sử dụng các miếng lót chân bằng silicon để giữ ẩm và làm lớp đệm cho gót chân. Khi tắm nên kết hợp chà đá bọt tại gót chân để tránh tình trạng da dày lên. Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Chế độ dinh dưỡng: Uống nhiều nước để giữ độ ẩm cho da; Bổ sung vitamin; Điều trị các bệnh lý đặc biệt là tiểu đường (hạn chế ăn ngọt, tinh bột). Phương pháp phòng ngừa nứt gót chân hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Đảm bảo bôi kem dưỡng ẩm hàng ngày cho bàn chân để ngăn chúng bị khô. Uống nhiều nước và bổ sung đầy đủ vitamin." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung nám da
[ "Tìm hiểu chung nám da Nám da là tình trạng da bị tăng sắc tố, xuất hiện khi sắc tố Melanin được sản sinh quá mức, dẫn đến các đốm hoặc mảng da sẫm màu, thường tập trung ở mặt, đặc biệt là trán, má, sống mũi và quanh môi. Tuy không mấy ảnh hưởng đến sức khỏe nhưng bệnh nám da lại được rất nhiều phụ nữ quan tâm bởi nó ảnh hưởng đến sắc đẹp và gây phiền toái mất tự tin cho phụ nữ." ]
[ "" ]
Triệu chứng nám da
[ "Triệu chứng nám da Những dấu hiệu và triệu chứng của nám da Nám da chủ yếu phát triển trên mặt, thường ở một hoặc nhiều vùng sau: Má; Cái cằm; Trán; Mũi; Trên môi trên; Đôi khi, mọi người bị nám da trên đường viền hàm, cổ, cánh tay hoặc những nơi khác. Nám da xuất hiện ở bất cứ đâu, nó gây ra các mảng và đốm lấm tấm có thể trông giống như tàn nhang. Màu sắc thay đổi tùy theo màu da của mỗi người và mức độ nghiêm trọng của nám. Nhìn chung, nám da có màu sẫm hơn một chút so với màu da tự nhiên của bạn. Hầu hết mọi người nhìn thấy các sắc thái khác nhau của màu nâu. Nám da có thể có màu xám xanh ở những người có tông màu da sẫm hơn. Nám da không đau hoặc không ngứa. Mặc dù tình trạng da này có thể dễ nhận thấy, nhưng bạn sẽ không cảm thấy gì trên da. Nám da sẽ không làm cho da của bạn ngứa ngáy hay đau đớn. Tác động của nám da đối với sức khỏe Mặc dù làn da của bạn không cảm thấy khác biệt, nhưng nám da có thể ảnh hưởng đến cảm xúc của bạn. Bị nám da khiến một số người cảm thấy mất tự tin. Các nghiên cứu cho thấy nám da có thể làm giảm lòng tự trọng vì nó ảnh hưởng đến ngoại hình của bạn. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân nám da
[ "Nguyên nhân nám da Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng khi ai đó bị nám da, các tế bào tạo màu cho da (tế bào hắc tố) có xu hướng hoạt động mạnh hơn. Chính xác tại sao điều này xảy ra vẫn chưa được hiểu rõ. Có thể nám da phát triển khi có thứ gì đó kích hoạt các tế bào da này, khiến chúng hoạt động quá mức. Ánh nắng mặt trời: Khi ánh sáng mặt trời chiếu vào da của chúng ta, nó sẽ kích hoạt cơ thể sản sinh ra nhiều hắc tố hơn. Điều này dường như giải thích tại sao nám da phát triển trên vùng da tiếp nhận nhiều ánh nắng mặt trời nhất như da mặt, cổ và cánh tay. Mang thai: Sự gia tăng hormone estrogen và progesterone, xuất hiện trong thời kỳ mang thai, được cho là nguyên nhân gây ra nám da. Một số loại thuốc: Các loại thuốc sau có thể gây nám da ở một số người: Thuốc chống động kinh. Thuốc tránh thai (còn được gọi là thuốc uống tránh thai). Các loại thuốc làm cho da của bạn nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời (bao gồm retinoids, một số loại thuốc kháng sinh và một số loại thuốc huyết áp). Căng thẳng: Trong khi điều này còn gây tranh cãi, một số kết quả nghiên cứu cho thấy căng thẳng có thể gây ra nám da. Căng thẳng khiến cơ thể tạo ra nhiều hormone cortisol. Sự gia tăng cortisol có thể gây ra nám da. Giường tắm nắng: Giường tắm nắng hoặc đèn tắm nắng có xu hướng tạo ra tia cực tím (UV) mạnh hơn ánh sáng mặt trời. Khi bạn để da tiếp xúc với tia UV, nó sẽ kích hoạt cơ thể sản xuất nhiều sắc tố hơn. Đôi khi, sắc tố này xuất hiện không đồng đều, gây ra các mảng lấm tấm và các đốm giống như tàn nhang của nám. Bệnh tuyến giáp: Tuyến giáp là một tuyến nằm ở cổ. Nó tạo ra các hormone giúp cơ thể bạn thực hiện các công việc quan trọng, bao gồm chia nhỏ thức ăn bạn đã ăn và điều chỉnh nhịp tim đập nhanh. Nếu tuyến giáp của bạn có vấn đề, điều này có thể làm tăng nguy cơ bị nám da. Đôi khi, việc điều trị các vấn đề về tuyến giáp sẽ xóa mờ nám." ]
[ "" ]
Nguy cơ nám da
[ "Nguy cơ nám da Những ai có nguy cơ mắc phải nám da? Tại sao tác nhân gây ra nám da ở một số người mà không phải những người khác không hoàn toàn rõ ràng. Một số người có nguy cơ bị nám cao hơn: Phụ nữ trong độ tuổi từ 20 đến 40: Nám da thường gặp ở phụ nữ nhiều hơn nam giới. Nội tiết tố dường như đóng một vai trò trong việc gây ra nám da. Có tông màu da trung bình hoặc tối: Nám da phát triển thường xuyên hơn ở những tông màu da này hơn là những tông màu da sáng hơn. Bạn có nhiều khả năng bị nám nếu là phụ nữ gốc La tinh, Châu Á, Da đen hoặc Mỹ bản địa. Có người thân bị nám da: Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những bệnh nhân bị nám da thường có một hoặc nhiều người thân cùng bị nám da. Trong một nghiên cứu trên 324 bệnh nhân bị nám trên toàn cầu, 48% cho biết họ có quan hệ huyết thống bị nám. Các nghiên cứu khác đã báo cáo những con số tương tự. Nếu có thứ gì đó gây ra nám da, nó có thể tự khỏi. Điều này thường xảy ra sau khi một người sinh con hoặc ngừng dùng một loại thuốc gây nám da. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải nám da Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc Nám da, bao gồm: Phụ nữ trong độ tuổi từ 20 đến 40. Có tông màu da trung bình hoặc tối. Có người thân bị nám da." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị nám da
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị nám da Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán nám da Bác sĩ da liễu thường có thể chẩn đoán nám da bằng cách quan sát kỹ mặt và cổ của bạn. Để có cái nhìn cận cảnh, bác sĩ da liễu của bạn có thể sử dụng một thiết bị chuyên dụng như đèn Wood hoặc kính soi da. Được đặt trên (hoặc gần) da của bạn, các thiết bị này giúp bác sĩ da liễu của bạn xem mức độ thâm nhập của sắc tố sẫm màu vào các lớp da của bạn. Những kiến ​​thức này vô cùng hữu ích nếu bạn muốn trị nám. Đôi khi nám có thể giống như một tình trạng da khác. Để loại trừ điều này, bác sĩ da liễu của bạn có thể tiến hành sinh thiết da, bao gồm việc loại bỏ một chút da nhỏ. Bác sĩ da liễu của bạn có thể thực hiện sinh thiết da một cách an toàn và nhanh chóng trong chuyến thăm văn phòng của bạn. Phương pháp điều trị nám da hiệu quả Nám da có thể tự biến mất. Điều này thường xảy ra khi có tác nhân gây nám da, chẳng hạn như mang thai hoặc dùng thuốc. Khi bạn sinh con hoặc ngừng dùng thuốc, các vết nám có thể mờ đi. Tình trạng nám da cũng có thể tồn tại trong nhiều năm, thậm chí là suốt đời. Tuy nám da không thể gây hại cho cơ thể, nhưng việc nhiều người muốn điều trị là điều dễ hiểu. Mục tiêu của điều trị là: Giảm lượng sắc tố mà cơ thể bạn tạo ra. Làm đều màu da của bạn, khôi phục nó về màu sắc tự nhiên của bạn. Chống nắng: Ánh nắng mặt trời khiến da tạo ra nhiều sắc tố hơn, có thể làm sậm màu các vết nám hiện có và gây ra các mảng nám mới. Cách bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời. Điều này thường liên quan đến việc đội mũ rộng vành khi ở ngoài trời, tìm bóng râm và thoa kem chống nắng phổ rộng (SPF 30 trở lên) suốt cả ngày. Đối với những bệnh nhân bị nám, bạn nên sử dụng kem chống nắng có chứa: Oxit kẽm; Titanium dioxide; Sắt ô-xít. Một số thuốc sử dụng: Hydroquinone: Đây là một phương pháp điều trị nám da phổ biến. Nó được áp dụng cho da và có tác dụng làm đều màu da. Hydroquinone không còn có sẵn trong các sản phẩm mà bạn có thể mua mà không cần đơn thuốc. Tretinoin và corticosteroid nhẹ: Sự kết hợp này chứa retinoid và chất chống viêm, có thể làm đều màu da. Kem kết hợp ba loại: Loại kem này chứa ba loại thuốc - tretinoin (một loại retinoid), corticosteroid để giảm viêm và hydroquinone để làm đều màu da. Các loại thuốc khác: Thuốc dịu nhẹ hơn trên da như axit azelaic vitamin C. Khi sử dụng trang điểm để che đi vết nám, điều quan trọng là phải trang điểm mọi thứ theo đúng trình tự để đạt được kết quả tốt nhất. Dưới đây là thứ tự mà các bác sĩ da liễu khuyên dùng: Thuốc trị nám, kem chống nắng, trang điểm. Để cải thiện kết quả có thể thêm một hoặc nhiều điều sau vào kế hoạch điều trị: Lột da bằng hóa chất: Trong quy trình này, bác sĩ da liễu sẽ bôi một dung dịch hóa học lên vết nám. Điều này có thể giúp loại bỏ sắc tố dư thừa. Microneedling: Quy trình xâm lấn tối thiểu này tạo ra những vết rách cực nhỏ trên da của bạn. Khi da lành lại, nó có xu hướng có màu da đồng đều hơn. Phương pháp điều trị bằng tia laser và ánh sáng: Một vài nghiên cứu đã phát hiện ra rằng việc điều trị bằng tia laser hoặc ánh sáng có thể cải thiện kết quả cho những bệnh nhân đã bôi thuốc lên da và bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời. Huyết tương giàu tiểu cầu: Quy trình này bao gồm việc lấy một lượng nhỏ máu của bạn, đặt máu vào một máy li tâm, sau đó tiêm lớp máu được gọi là huyết tương vào vùng da bị nám. Điều này có thể giúp làm đều màu da của bạn. Đôi khi, nám da cực kỳ khó điều trị. Khi điều này xảy ra, bác sĩ da liễu của bạn có thể trao đổi với bạn về việc bổ sung loại thuốc sau vào kế hoạch điều trị của bạn: Axit tranexamic: Bạn có thể bôi thuốc này lên da hoặc uống dưới dạng viên uống. Trong các nghiên cứu, axit tranexamic đã được chứng minh là làm giảm các mảng nám khi các phương pháp điều trị khác không hiệu quả.Nếu được kê đơn axit tranexamic, nó thường được kê đơn dưới dạng viên uống hai lần một ngày. Bệnh nhân được kê đơn thuốc này cũng thường sử dụng kem kết hợp ba loại, chống nắng và trang điểm có chứa oxit sắt. Khi bạn tuân theo kế hoạch điều trị của mình, thường mất từ ​​3 đến 12 tháng để thấy kết quả. Có thể lâu hơn nếu bạn bị nám lâu năm." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nám da
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nám da Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của nám da Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Bảo vệ làn da của bạn khỏi ánh nắng mặt trời mỗi ngày. Một trong những cách trị nám da phổ biến hiện nay là chống nắng. Bôi kem chống nắng cho tất cả các vùng da không được che bởi quần áo. Bôi kem chống nắng 15 phút trước khi ra ngoài và bôi lại ít nhất hai giờ một lần. Chọn các sản phẩm chăm sóc da nhẹ nhàng, không có mùi thơm. Nếu sản phẩm chăm sóc da bị bỏng hoặc châm chích khi bạn sử dụng, sản phẩm đó đang gây kích ứng da của bạn. Điều này có thể làm mờ các đốm đen. Tránh tẩy lông. Điều quan trọng là tránh tẩy lông vùng da bị nám trên cơ thể. Waxing có thể gây viêm da, khiến tình trạng nám da trở nên trầm trọng hơn. Hỏi bác sĩ da liễu về các loại tẩy lông khác có thể phù hợp với bạn. Chế độ dinh dưỡng: Uống nhiều nước. Phương pháp phòng ngừa nám da hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Bảo vệ làn da của bạn khỏi ánh nắng mặt trời mỗi ngày. Vì ánh nắng mặt trời gây ra nám, nên điều quan trọng là phải bảo vệ làn da của bạn hàng ngày, ngay cả trong những ngày nhiều mây và sau khi bơi hoặc đổ mồ hôi. Bất cứ khi nào có thể, hãy tìm bóng râm khi ra ngoài trời và mặc quần áo chống nắng, chẳng hạn như mũ rộng vành và kính râm có khả năng chống tia cực tím. Để bảo vệ hiệu quả hơn, hãy chọn mũ có số chỉ số bảo vệ chống tia cực tím (UPF) trên nhãn." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung mụn đầu trắng
[ "Tìm hiểu chung mụn đầu trắng Mụn đầu trắng được hình thành do các nang lông hoặc lỗ chân lông bị bịt kín. Ở mụn đầu trắng , lỗ chân lông được bao phủ bởi một lớp da mỏng có tác dụng giữ nút bên dưới bề mặt. Khi không tiếp xúc với không khí, nút này vẫn có màu trắng hoặc đôi khi có màu hơi vàng (màu tự nhiên của dầu và tế bào da chết), đó là lý do tại sao nó được gọi là \"mụn đầu trắng\"." ]
[ "" ]
Triệu chứng mụn đầu trắng
[ "Triệu chứng mụn đầu trắng Những dấu hiệu và triệu chứng của mụn đầu trắng Dưới đây là một số dấu hiệu của mụn đầu trắng: Mụn đầu trắng - có bề ngoài tương tự như mụn đầu đen , nhưng có thể cứng hơn và không bị rỗng khi nặn. Kích thước không quá lớn để có thể nhìn thấy, với hình dạng tròn. Mụn đầu trắng có thể phát triển ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể bạn. Mũi, cằm và trán được gọi chung là vùng chữ T. Những phần đặc biệt nhờn trên khuôn mặt của bạn, chẳng hạn như vùng chữ T, có thể đặc biệt dễ bị mụn trứng cá . Lỗ chân lông đóng kín. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh mụn Sẹo: Da rỗ (sẹo mụn) và sẹo dày ( sẹo lồi ) có thể tồn tại lâu dài sau khi mụn đã lành. Thay da: Vùng da sau khi bị mụn có thể sẫm màu hơn (tăng sắc tố) hoặc sáng hơn (giảm sắc tố) so với trước đó, ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Khi nào cần gặp bác sĩ? Gặp bác sĩ đa khoa nếu mụn trứng cá của bạn ở mức độ trung bình hoặc nặng, hoặc thuốc từ hiệu thuốc của bạn không có tác dụng, vì bạn có thể cần thuốc theo toa. Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân mụn đầu trắng
[ "Nguyên nhân mụn đầu trắng Nguyên nhân của mụn đầu trắng cũng tương tự như nguyên nhân của các loại mụn khác: Sản xuất dầu (bã nhờn) dư thừa. Các nang lông bị tắc nghẽn bởi dầu và tế bào da chết. Vi khuẩn. Viêm." ]
[ "" ]
Nguy cơ mụn đầu trắng
[ "Nguy cơ mụn đầu trắng Những ai có nguy cơ mắc phải mụn đầu trắng? Tuổi Mọi người ở mọi lứa tuổi đều có thể bị mụn trứng cá, nhưng nó phổ biến nhất ở thanh thiếu niên. Lịch sử gia đình Nếu trong gia đình có người bị mụn nghiêm trọng thì bạn có thể cũng sẽ gặp tình trạng tương tự. Chất nhờn hoặc dầu Một số người có lượng hormone tự nhiên cao hơn và tạo ra nhiều bã nhờn hơn, vì vậy lỗ chân lông trên da của họ luôn bị tắc nghẽn. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc (bị) mụn đầu trắng Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc mụn, bao gồm: Thay đổi nội tiết tố trong tuổi dậy thì và làm cho các tuyến bã nhờn mở rộng và tạo ra nhiều bã nhờn hơn. Sự thay đổi hormone trong thời kỳ trung niên, đặc biệt là ở phụ nữ, cũng có thể dẫn đến nổi mụn. Một số loại thuốc như corticosteroid, testosterone hoặc lithium. Ăn kiêng: Các nghiên cứu về thực phẩm - bao gồm thực phẩm giàu carbohydrate, chẳng hạn như bánh mì, bánh mì tròn và khoai tây chiên - cho thấy các thực phẩm trên có thể làm trầm trọng thêm tình trạng mụn. Căng thẳng không gây ra mụn, nhưng nếu bạn đã bị mụn, căng thẳng có thể làm cho nó trở nên tồi tệ hơn. Ma sát hoặc áp lực lên da do các vật dụng như điện thoại, điện thoại di động, mũ bảo hiểm, vòng cổ và ba lô quá chặt gây ra. Điều kiện sống cũng có khả năng gây ra mụn như trong một khu vực rất ẩm ướt hoặc có công việc tiếp xúc với nhiệt ẩm (chẳng hạn như trong bếp ăn) hoặc dầu mỡ hoặc hắc ín (thợ cơ khí hoặc công nhân làm đường)." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị mụn đầu trắng
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị mụn đầu trắng Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán mụn Chẩn đoán xác định Chủ yếu dựa vào lâm sàng: Mụn cám , sẩn, mụn mủ, mụn bọc, nang, tập trung chủ yếu ở vùng tiết nhiều chất bã như mặt, lưng, ngực; ít khi xuống quá thắt lưng. Chẩn đoán phân biệt Viêm nang lông. Giang mai 2 dạng trứng cá. Dày sừng quanh nang lông. Á lao sẩn hoại tử. Phương pháp điều trị mụn hiệu quả Tùy vào thể trạng bệnh nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc và áp dụng những phương pháp điều trị phù hợp. Nếu bạn bị mụn trứng cá nhẹ, bạn có thể dùng một số loại kem, sữa dưỡng và gel để điều trị các nốt mụn ở tiệm thuốc qua tư vấn của dược sĩ. Nếu mụn trứng cá của bạn nặng hoặc xuất hiện trên ngực và lưng, bạn có thể cần điều trị bằng thuốc kháng sinh hoặc các loại kem mạnh hơn chỉ bán theo đơn. Các loại thuốc kê đơn có thể được sử dụng để điều trị mụn trứng cá bao gồm: Thuốc bôi tại chỗ Retinoid và các loại thuốc giống retinoid Thuốc có chứa axit retinoic hoặc tretinoin thường hữu ích cho mụn trứng cá vừa phải. Chúng có dạng kem, gel và nước thơm. Ví dụ: Tretinoin (Avita, Retin-A, những loại khác), adapalene ( Differin ) và tazarotene (Tazorac, Avage,...). Với tác dụng ngăn chặn sự kết dính của các nang lông, tiêu nhân mụn, ngăn sự hình thành nhân mụn, chống viêm…, bạn nên sử dụng thuốc này vào buổi tối, bắt đầu với ba lần một tuần, sau đó hàng ngày khi da của bạn quen với nó. Lưu ý không bôi tretinoin cùng lúc với benzoyl peroxide. Tác dụng phụ: Thường gặp nhất là khô da , đỏ da, kích ứng da, hồng ban tróc vảy, nhạy cảm ánh sáng,… thường trong tháng đầu điều trị, nhưng cũng có thể trong suốt quá trình điều trị. Benzoyl peroxid Tác dụng: Diệt khuẩn với phổ tác dụng rộng. Thuốc làm giảm đáng kể P.acnes và acid béo tự do ở tuyến bã, ngoài ra tác dụng chống viêm và tiêu nhân mụn. Dạng thuốc: Cream, gel và chất làm sạch có nồng độ từ 2,5 – 10%. Tác dụng phụ: Thường gặp nhất là khô da và nhạy cảm ánh sáng. Nên bôi thuốc vào buổi chiều tối để làm giảm nhạy cảm ánh sáng. Thuốc kháng sinh tại chỗ Tác dụng: Diệt P.acnes, chống viêm trực tiếp thông qua ức chế sự hóa ứng động của bạch cầu trung tính. Dạng thuốc: Dung dịch tan trong cồn (ví dụ clindamycin và erythromycin) hoặc gel và lotion để làm giảm kích thích da. Hiện nay dùng dạng phối hợp thuốc có thể làm giảm sự đề kháng (ví dụ erythromycin 3% với benzoyl peroxid 5% hay clindamycin 1% với benzoyl peroxide 5%). Axit azelaic và axit salicylic Axit azelaic là một axit tự nhiên được sản xuất bởi một loại nấm men. Nó có đặc tính kháng khuẩn. Kem hoặc gel axit azelaic 20% dường như có hiệu quả tương đương với nhiều phương pháp điều trị mụn thông thường khi được sử dụng hai lần một ngày. Axit azelaic theo toa (Azelex, Finacea) là một lựa chọn trong khi mang thai và trong khi cho con bú. Nó cũng có thể được sử dụng để kiểm soát sự đổi màu xảy ra với một số loại mụn trứng cá. Axit salicylic có thể giúp ngăn ngừa các nang lông bị bịt kín và có sẵn dưới dạng cả sản phẩm gội đầu và tẩy trang. Lưu ý: Có thể phối hợp các loại thuốc bôi nếu bệnh dai dẳng hay tái phát (không phối hợp các chế phẩm thuộc nhóm cyclin với retinoid). Dapsone Dapsone (Aczone) gel 5% hai lần mỗi ngày được khuyên dùng cho mụn trứng cá viêm, đặc biệt là ở phụ nữ bị mụn trứng cá. Các tác dụng phụ bao gồm mẩn đỏ và khô da. Thuốc dùng toàn thân Kháng sinh Doxycyclin: 100 mg/ngày x 30 ngày sau đó 50 mg/ngày x 2 - 3 tháng. Tetracyclin 1,5g x 8 ngày hoặc 0,25 g/ngày x 30 ngày (hoặc cho đến khi khỏi). Trường hợp không có chỉ định của nhóm cycline, có thể dùng kháng sinh nhóm macrolide thay thế. Tác dụng phụ: Thuốc gây nhạy cảm với ánh sáng (tetracyclin, doxycyclin), rối loạn tiêu hóa (erythromycin). Isotretinoin Tác dụng: Ức chế sự sản xuất chất bã, thúc đẩy quá trình tiêu sừng. Tác dụng phụ: Khô da, bong da, môi, loét miệng, kích thích mắt. Liều dùng: Tấn công: 0,5 - 1 mg/kg/ngày x 4 tháng. Duy trì: 0,2 - 0,3 mg/kg/ngày x 2 - 3 tháng. Lưu ý: Không dùng thuốc trong thời kỳ mang thai, cho con bú vì nguy cơ gây quái thai (khớp sọ thoái hoá nhanh gây não bé, khó đẻ). Dùng phối hợp với tetracyclin làm tăng áp lực nội sọ, gây u. Không dùng cho trẻ dưới 16 tuổi. Hormon (Thuốc đối kháng androgen có nguồn gốc tự nhiên) Cách dùng: Vỉ 21 viên, bắt đầu uống viên đầu tiên khi có hành kinh, mỗi ngày uống 1 viên, nghỉ 7 ngày. Thời gian dùng thuốc từ 3 - 6 tháng. Lưu ý: Thuốc có nhiều tác dụng phụ nên cần có chỉ định và theo dõi của thầy thuốc chuyên khoa. Các tác nhân chống androgen Thuốc spironolactone (Aldactone) có thể được cân nhắc cho phụ nữ và trẻ em gái vị thành niên nếu thuốc kháng sinh uống không có tác dụng. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn tác động của nội tiết tố androgen lên các tuyến sản xuất dầu. Các tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm căng ngực và đau kinh nguyệt. Thuốc khác: Vitamin B2; Biotin; Bepanthen; Kẽm Thuốc tránh thai đường uống có hiệu quả trong việc điều trị mụn viêm và không do viêm, và spironolactone (bắt đầu từ 50 mg uống một lần một ngày, tăng lên 100 đến 150 mg (tối đa 200 mg) uống một lần một ngày sau vài tháng nếu cần) là một loại thuốc kháng androgen khác điều đó đôi khi hữu ích ở phụ nữ. Các liệu pháp ánh sáng khác nhau, có và không có chất nhạy sáng tại chỗ, đã được sử dụng hiệu quả, hầu hết là đối với mụn viêm. Điều trị nên liên quan đến việc giáo dục bệnh nhân và điều chỉnh kế hoạch phù hợp với thực tế đối với bệnh nhân. Việc điều trị thất bại thường có thể do không tuân thủ kế hoạch và cũng do thiếu theo dõi. Tham khảo ý kiến của một chuyên gia có thể là cần thiết. Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ. Trị liệu Đối với một số người, các liệu pháp sau đây có thể hữu ích, đơn lẻ hoặc kết hợp với thuốc. Liệu pháp ánh sáng Một loạt các liệu pháp dựa trên ánh sáng đã được thử nghiệm và đạt một số thành công. Dung dịch hóa học Phương pháp điều trị này dành cho mụn trứng cá nhẹ. Quy trình này sử dụng các ứng dụng lặp đi lặp lại của dung dịch hóa học, chẳng hạn như axit salicylic , axit glycolic hoặc axit retinoic. Tiêm steroid Các tổn thương dạng nốt và dạng nang có thể được điều trị bằng cách tiêm một loại thuốc steroid vào chúng. Liệu pháp này đã giúp cải thiện nhanh chóng và giảm đau. Các tác dụng phụ có thể bao gồm mỏng da và đổi màu ở vùng được điều trị." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa mụn đầu trắng
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa mụn đầu trắng Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của mụn Chế độ sinh hoạt Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Bệnh nhân cần lạc quan. Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái. Hạn chế dùng thuốc có chứa các chất thuộc nhóm halogen, corticoid. Rửa mặt bằng xà phòng. Rửa mặt nhẹ nhàng hai lần một ngày và sau khi đổ mồ hôi. Rửa các khu vực có vấn đề bằng chất tẩy rửa nhẹ nhàng. Hai lần một ngày, dùng tay để rửa mặt bằng xà phòng nhẹ hoặc chất tẩy rửa dịu nhẹ ( Cetaphil , Vanicream, những loại khác) và nước ấm. Nếu tóc bạn là tóc dầu, hãy gội đầu mỗi ngày. Và nhẹ nhàng nếu bạn đang cạo vùng da bị ảnh hưởng. Tránh một số sản phẩm, chẳng hạn như tẩy tế bào chết da mặt, chất làm se và mặt nạ. Chúng có xu hướng gây kích ứng da, có thể khiến tình trạng mụn trở nên trầm trọng hơn. Rửa và chà quá nhiều cũng có thể gây kích ứng da. Hãy thử các sản phẩm trị mụn không kê đơn để làm khô dầu thừa và thúc đẩy quá trình bong tróc. Tìm kiếm các sản phẩm có chứa benzoyl peroxide làm thành phần hoạt tính. Bạn cũng có thể thử các sản phẩm có chứa axit salicylic, axit glycolic hoặc axit alpha hydroxy. Có thể mất vài tuần sử dụng sản phẩm trước khi bạn thấy bất kỳ sự cải thiện nào. Kem ít gây kích ứng hơn gel hoặc thuốc mỡ. Thuốc trị mụn không kê đơn có thể gây ra các tác dụng phụ ban đầu - chẳng hạn như mẩn đỏ, khô và đóng vảy - thường cải thiện sau tháng đầu tiên sử dụng. Tránh các chất gây kích ứng. Mỹ phẩm nhờn hoặc nhờn, kem chống nắng, sản phẩm tạo kiểu tóc hoặc kem che khuyết điểm trị mụn có thể làm trầm trọng thêm tình trạng mụn. Thay vào đó, hãy sử dụng các sản phẩm có nhãn gốc nước hoặc không gây dị ứng, có nghĩa là chúng ít có khả năng gây mụn hơn. Bảo vệ làn da của bạn khỏi ánh nắng mặt trời. Đối với một số người, ánh nắng mặt trời làm trầm trọng thêm sự đổi màu đôi khi vẫn tồn tại sau khi mụn sạch. Và một số loại thuốc trị mụn khiến bạn dễ bị bắt nắng hơn. Kiểm tra với bác sĩ của bạn để xem liệu thuốc của bạn có phải là một trong những loại thuốc này hay không. Nếu có, hãy tránh xa ánh nắng mặt trời càng nhiều càng tốt. Thường xuyên sử dụng kem dưỡng ẩm không gây dị ứng (noncomedogenic) bao gồm kem chống nắng. Tránh ma sát hoặc áp lực lên da của bạn. Bảo vệ vùng da bị mụn của bạn tránh tiếp xúc với các vật dụng như điện thoại, mũ bảo hiểm, vòng cổ chật hoặc dây đai, ba lô. Tránh chạm hoặc nặn mụn. Làm như vậy có thể gây ra nhiều mụn hơn hoặc dẫn đến nhiễm trùng hoặc để lại sẹo. Tắm rửa sau những hoạt động vất vả. Dầu và mồ hôi trên da của bạn có thể dẫn đến nổi mụn. Chế độ dinh dưỡng Ăn ít đường, chocola, chất béo, đồ rán. Phương pháp phòng ngừa mụn hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Rửa da nhẹ nhàng bằng xà phòng nhẹ và nước ấm hai lần một ngày. Hạn chế nặn mụn hoặc chạm vào da một cách không cần thiết. Thận trọng khi cạo râu. Tránh phơi nắng quá nhiều có thể gây sạm da hoặc bỏng. Chỉ sử dụng các sản phẩm chăm sóc da không chứa dầu, không gây dị ứng, không làm tắc nghẽn lỗ chân lông. Sử dụng mỹ phẩm một cách phù hợp và đúng cách. Tẩy trang trước khi đi ngủ. Sử dụng các sản phẩm làm mềm da, không chứa hương liệu, gốc nước để điều trị da khô. Thường xuyên gội đầu và để keo xịt tóc xa mặt. Mặc quần áo rộng rãi làm bằng vải không tổng hợp, chẳng hạn như bông. Ngày nay, hầu như mọi trường hợp mụn đều có thể được điều trị thành công. Bác sĩ da liễu có thể giúp điều trị mụn trứng cá hiện có, ngăn ngừa mụn mới và giảm nguy cơ hình thành sẹo. Nếu bạn có thắc mắc hoặc lo lắng về việc chăm sóc da của mình, bạn nên hẹn gặp bác sĩ da liễu." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung mụn đầu đen
[ "Tìm hiểu chung mụn đầu đen Mụn đầu đen là gì? Mụn đầu đen là những nốt mụn nhỏ xuất hiện trên da do các nang lông bị tắc nghẽn. Những nốt mụn này được gọi là mụn đầu đen vì bề mặt trông sẫm màu hoặc đen. Mụn đầu đen là một loại mụn nhẹ thường hình thành trên mặt, nhưng chúng cũng có thể xuất hiện trên các bộ phận cơ thể như lưng, ngực, cổ, cánh tay và vai." ]
[ "" ]
Triệu chứng mụn đầu đen
[ "Triệu chứng mụn đầu đen Những dấu hiệu và triệu chứng của mụn đầu đen Vì có màu tối nên mụn đầu đen rất dễ xuất hiện trên da. Chúng hơi nhô lên, mặc dù chúng không gây đau đớn vì chúng không bị viêm như mụn nhọt . Mụn nhọt hình thành khi vi khuẩn xâm nhập gây tắc nghẽn ở nang lông, gây mẩn đỏ và viêm nhiễm. Tác động của mụn đầu đen đối với sức khỏe Tác hại thường thấy nhất là ảnh hưởng đến thẩm mỹ của da. Mụn đầu đen không những khiến da sần, lốm đốm không đều màu, sạm đen. Nếu nặn mụn nhiều dễ dẫn đến tình trạng nổi “sần vỏ cam”. Tệ hơn nếu không được loại bỏ tận gốc, mụn đầu đen sẽ làm da bị chai cứng và hình thành ổ mụn ăn sâu bên trong da. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh mụn đầu đen Việc nặng mụn thường xuyên có thể dẫn đến các biến chứng về lâu dài trên da như: Lỗ chân lông to; Da sần sùi , đen sạm; Sẹo lõm; Khả năng phát triển thành mụn bọc , mụn mủ. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ da liễu để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân mụn đầu đen
[ "Nguyên nhân mụn đầu đen Nguyên nhân dẫn đến mụn đầu đen Mụn đầu đen hình thành khi tắc nghẽn hoặc nút bịt kín phát triển ở việc mở các nang lông trên da của bạn. Mỗi nang có một sợi tóc và một tuyến bã nhờn sản xuất dầu. Dầu này, được gọi là bã nhờn, giúp giữ cho làn da của bạn mềm mại. Tế bào da chết và dầu tích tụ ở lỗ mở nang da, tạo ra một vết sưng gọi là mụn bọc. Nếu da trên vết sưng vẫn đóng lại, vết sưng được gọi là mụn đầu trắng . Khi da trên vết sưng mở ra, tiếp xúc với không khí khiến nó có màu đen và hình thành mụn đầu đen. Một số yếu tố có thể làm tăng khả năng phát triển mụn trứng cá và mụn đầu đen, bao gồm: Sản xuất quá nhiều dầu cơ thể. Sự tích tụ của vi khuẩn Propionibacterium acnes trên da. Kích ứng các nang lông khi các tế bào da chết không bong ra một cách thường xuyên. Trải qua những thay đổi nội tiết tố gây ra sự gia tăng sản xuất dầu trong những năm thiếu niên, trong thời kỳ kinh nguyệt hoặc khi đang dùng thuốc tránh thai. Dùng một số loại thuốc, chẳng hạn như corticosteroid, lithium hoặc androgen. Một số người tin rằng những gì bạn ăn hoặc uống có thể ảnh hưởng đến mụn. Các sản phẩm từ sữa và thực phẩm làm tăng lượng đường trong máu, chẳng hạn như carbohydrate, có thể góp phần gây ra mụn nhưng chưa có minh chứng rõ ràng." ]
[ "" ]
Nguy cơ mụn đầu đen
[ "Nguy cơ mụn đầu đen Những ai có nguy cơ bị mụn đầu đen? Mụn đầu đen có thể xảy ra với mọi đối tượng, đặc biệt là ở độ tuổi dậy thì . Yếu tố làm tăng nguy cơ bị mụn đầu đen Một số yếu tố làm tăng nguy cơ bị mụn đầu đen, bao gồm: Các yếu tố môi trường bên ngoài như bụi bẩn, các chất tẩy rửa, mỹ phẩm, môi trường có độ ẩm cao… Yếu tố cơ địa như da dầu . Chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt: Vệ sinh da không đúng cách, chế độ ăn uống nhiều sữa, đường." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị mụn đầu đen
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị mụn đầu đen Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán mụn đầu đen Mụn đầu đen rất dễ nhận ra, vì vậy không nhất thiết phải cần đến chuyên gia y tế để chẩn đoán. Nếu bị mụn đầu đen cùng với các dạng mụn nặng khác, hãy đến gặp bác sĩ da liễu để được điều trị. Phương pháp điều trị mụn đầu đen hiệu quả Tùy vào thể trạng bệnh nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc và áp dụng những phương pháp điều trị phù hợp. Một số thuốc không kê đơn có thể điều trị mụn đầu đen như: Acid salicylic: Chất này có sẵn dưới dạng sữa rửa mặt hoặc kem dưỡng da. Nó giúp loại bỏ lớp trên cùng của da bị tổn thương. Acid salicylic hòa tan các tế bào da chết để ngăn chặn các nang lông bị tắc nghẽn. Acid azelaic: Lúa mạch, lúa mì, lúa mạch đen và các loại ngũ cốc khác có chứa acid azelaic một cách tự nhiên. Nó tiêu diệt vi sinh vật trên da và giảm sưng tấy. Benzoyl peroxide: Thuốc này có sẵn dưới dạng gel bôi hoặc rửa. Nó nhắm vào vi khuẩn trên bề mặt, thường làm trầm trọng thêm tình trạng mụn. Nồng độ thấp hơn và công thức rửa ít gây kích ứng cho da. Kích ứng (khô da) là một tác dụng phụ thường gặp. Retinoids (dẫn xuất vitamin A): Retinoids cơ chế là phá vỡ mụn đầu đen và mụn đầu trắng và giúp ngăn ngừa tắc nghẽn lỗ chân lông. Có thể nhận thấy sự thay đổi màu da hoặc bong tróc. Sử dụng retinoids cách ngày hoặc sử dụng chúng cùng lúc với kem dưỡng ẩm có thể làm giảm các tác dụng phụ này. Nếu mụn đầu đen của bạn không biến mất khi dùng thuốc không kê đơn, bác sĩ có thể thay đổi bằng một số thuốc khác: Retinoids nồng độ cao. Thuốc kháng sinh uống: Thuốc kháng sinh uống làm giảm vi khuẩn gây mụn đầu đen. Microdermabrasion: Bác sĩ da liễu sử dụng một dụng cụ chuyên dụng để “chà nhám” làn da. Loại bỏ các lớp trên cùng của da giúp giải phóng các tắc nghẽn gây ra mụn đầu đen. Lột da hóa học: Lột da hóa học sử dụng một dung dịch hóa học nhẹ để loại bỏ các lớp da và giảm mụn đầu đen. Tái tạo bề mặt da bằng laser: Tái tạo bề mặt da bằng laser hướng các chùm ánh sáng xung động ngắn, tập trung vào mụn đầu đen của bạn. Các chùm ánh sáng làm giảm lượng dầu mà tuyến bã nhờn tiết ra. Có một số biện pháp khắc phục tại nhà có thể giúp điều trị mụn đầu đen: Dầu cây chè: Dầu cây chè có thể ngăn ngừa hoặc ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn. Thấm một lượng nhỏ dầu cây trà vào bông tẩy trang và thoa lên mụn đầu đen. Tẩy tế bào chết bằng đường hoặc muối: Tẩy tế bào chết bằng đường và muối làm xước (tẩy tế bào chết) trên bề mặt da của bạn. Làm ướt mặt, thoa hỗn hợp muối hoặc đường lên vùng da bị mụn và massage da theo chuyển động tròn, nhỏ trong tối đa 30 giây. Rửa sạch mặt với nước khi hoàn thành. Trà xanh: Lá trà xanh ướt có thể giúp giảm sản xuất dầu trên da. Trà xanh cũng là một chất chống oxy hóa. Trộn lá trà xanh khô với nước và massage lá ướt lên da theo chuyển động tròn, nhỏ trong vòng 30 giây. Rửa sạch mặt với nước khi hoàn thành. Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa mụn đầu đen
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa mụn đầu đen Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế mụn đầu đen Chế độ sinh hoạt Tẩy tế bào chế trên da; Rửa mặt sạch sẽ. Chú ý: Các nội dung này chỉ hỗ trợ bổ sung cho nhiều trường hợp, tuy nhiên ở các bệnh cụ thể cần cần có các chế độ cụ thể cho từng loại bệnh. Chế độ dinh dưỡng Chế độ ăn nhiều rau xanh, protein, ngũ cốc; Chế độ ăn, uống nước trái cây. Phương pháp phòng ngừa mụn đầu đen hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Rửa mặt khi thức dậy, trước khi ngủ và sau khi đổ mồ hôi; Chà xát bằng khăn hoặc bọt biển có thể gây kích ứng da; Sử dụng các sản phẩm dành cho da không chứa cồn; Tránh ánh nắng mặt trời vì một số loại thuốc trị mụn có thể khiến da nhạy cảm hơn với tia UV ; Gội đầu cho tóc dầu thường xuyên; Hạn chế số lần chạm vào mặt; Thay vỏ gối thường xuyên." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung herpes môi
[ "Tìm hiểu chung herpes môi Herpes môi còn gọi là vết loét lạnh (cold sore), là những mụn nước nhỏ, chứa dịch nằm trên và xung quanh môi . Chúng thường được gây ra bởi vi rút herpes simplex týp 1 (HSV-1) và ít gặp hơn đối với vi rút herpes simplex týp 2 (HSV-2). Những mụn nước này thường được hợp lại với nhau thành từng mảng. Sau khi mụn nước hình thành, chúng sẽ vỡ ra và đóng vảy/mài, lớp vảy này có thể tồn tại vài ngày. Vết loét lạnh này thường lành sau hai đến ba tuần mà không để lại sẹo." ]
[ "" ]
Triệu chứng herpes môi
[ "Triệu chứng herpes môi Những dấu hiệu và triệu chứng của Herpes môi Herpes môi thường trải qua một số giai đoạn gồm các dấu hiệu và triệu chứng như sau: Giai đoạn ngứa và châm chích: Nhiều bệnh nhân sẽ cảm thấy ngứa , rát hoặc ngứa ran xung quanh môi khoảng một ngày hoặc lâu hơn trước khi một nốt nhỏ, cứng, đau xuất hiện và mụn nước bắt đầu mọc lên. Giai đoạn mụn nước: Các mụn nước nhỏ chứa đầy dịch thường xuất hiện dọc theo viền môi. Đôi khi chúng xuất hiện xung quanh mũi hoặc má hoặc bên trong miệng. Giai đoạn rỉ nước và đóng mài: Các mụn nước nhỏ có thể hợp lại rồi vỡ ra, để lại các vết loét nông, rỉ nước và đóng mài. Thời điểm xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng kể trên có thể khác nhau tùy thuộc vào liệu đây là lần đầu tiên bạn nhiễm virus hay đây là đợt tái phát. Nếu đây là lần đầu tiên bạn bị, các triệu chứng có thể chỉ xuất hiện ít nhất 20 ngày sau khi bạn tiếp xúc với vi rút. Các vết loét có thể kéo dài vài ngày và các mụn nước có thể mất từ ​​hai đến ba tuần để lành hoàn toàn. Các đợt tái phát thường xuất hiện tại cùng một vị trí mỗi lần và có xu hướng ít nghiêm trọng hơn so với đợt bùng phát đầu tiên. Các triệu chứng khác có thể xuất hiện bao gồm: Sốt, đau họng, đau đầu, nhức mỏi cơ, sưng hạch bạch huyết . Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh herpes môi Các biến chứng do herpes môi rất hiếm gặp. Biến chứng có thể xảy ra nếu vi rút lây lan sang những bộ phận khác của cơ thể như: Mắt: Gây nhiễm trùng mắt và nếu tình trạng này tái diễn, viêm giác mạc herpes có thể dẫn đến sẹo giác mạc, giảm thị lực và gây mù. Não, tuỷ sống: Vi rút có thể lan tràn đến hệ thần kinh trung ương, gây ra tình trạng được gọi là viêm não màng não thường gặp ở những bệnh nhân có hệ miễn dịch suy yếu. Sinh dục: Có thể gây loét hoặc sùi ở vùng sinh dục. Các vùng da khác trên cơ thể: Nếu bệnh nhân có cơ địa bị chàm và nhiễm herpes, cần lưu ý đến tình trạng viêm da nghiêm trọng gọi là herpes chàm hóa. Lúc này cần đến khám bác sĩ ngay để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Khi nào cần gặp bác sĩ? Mụn nước chưa lành trong vòng 14 ngày; Mụn nước rất lớn hoặc đau; Có tình trạng sưng, đau nướu và lở loét trong miệng ( viêm nướu răng ) kèm theo; Bệnh nhân có hệ thống miễn dịch bị suy giảm - ví dụ, do hóa trị hoặc bệnh tiểu đường. Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân herpes môi
[ "Nguyên nhân herpes môi Chúng thường được gây ra bởi vi rút herpes simplex týp 1 (HSV-1) và ít gặp hơn đối với vi rút herpes simplex týp 2 (HSV-2)." ]
[ "" ]
Nguy cơ herpes môi
[ "Nguy cơ herpes môi Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải herpes môi Khi bạn đã từng bị một đợt nhiễm herpes, vi rút sẽ ngủ im trong các tế bào thần kinh trên da của bạn và có thể tái phát trở lại ở cùng một vị trí như trước đó. Sự tái phát có thể được kích hoạt bởi một số yếu tố sau: Nhiễm virus hoặc sốt; Thay đổi nội tiết tố cơ thể, chẳng hạn như những thay đổi liên quan đến kinh nguyệt; Căng thẳng , mệt mỏi; Tiếp xúc với ánh nắng và gió; Những thay đổi trong hệ thống miễn dịch; Có những tổn thương ở da." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị herpes môi
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị herpes môi Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán Herpes môi Bác sĩ có thể chẩn đoán trên lâm sàng dựa vào việc quan sát các mụn nước và hỏi về các triệu chứng lâm sàng. Ngoài ra, bác sĩ có thể lấy mẫu dịch trong mụn nước và xét nghiệm để tìm virus HSV. Phương pháp điều trị herpes môi hiệu quả Thuốc hoặc kem chống vi rút theo toa có thể giúp vết loét mau lành hơn. Ngoài ra, thuốc cũng có thể làm giảm tần suất, độ dài và mức độ nghiêm trọng của các đợt bùng phát trong tương lai." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa herpes môi
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa herpes môi Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của herpes môi Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Bệnh nhân cần lạc quan. Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái. Phương pháp phòng ngừa herpes môi hiệu quả Bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng vi rút cho bạn dùng thường xuyên nếu bạn bị herpes hơn chín lần một năm hoặc nếu bạn có nguy cơ cao bị các biến chứng nghiêm trọng. Những đối tượng có nguy cơ bị các biến chứng nghiêm trọng do herpes chủ yếu là những người có hệ miễn dịch suy yếu như: Bệnh nhân HIV/AIDS , tiền căn viêm da cơ địa/chàm, đang hoá trị liệu ung thư, đang dùng thuốc chống thải ghép sau ghép tạng... Để tránh lây lan herpes, bạn có thể thử một số biện pháp phòng ngừa sau: Tránh hôn và tiếp xúc da với người đang có mụn nước. Vi rút dễ lây lan nhất khi các mụn nước rỉ dịch. Tránh dùng chung đồ dùng, khăn tắm, son dưỡng môi và các vật dụng cá nhân khác có thể làm lây lan vi - rút khi có mụn nước. Giữ bàn tay sạch sẽ. Khi bị herpes, hãy rửa tay cẩn thận trước khi chạm vào mình và người khác, đặc biệt là trẻ sơ sinh." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung bướu máu
[ "Tìm hiểu chung bướu máu Bướu máu là gì? Bướu máu là một loại khối u xuất hiện dưới dạng cục u màu đỏ hoặc tím trên da của bạn. Chúng được tạo thành từ sự phân chia nhanh của các tế bào thành mạch máu (tế bào nội mô). Chúng có thể xuất hiện khi mới sinh hoặc trở nên dễ nhận thấy trong thời kỳ thơ ấu. Mặc dù bướu máu phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ em, nhưng người lớn cũng có thể mắc phải. Trên thực tế, khoảng 75% những người từ 75 tuổi trở lên mắc bướu máu. Nhìn chung bướu máu ở trẻ sơ sinh không cần điều trị vì chúng sẽ mất dần theo thời gian. Tuy nhiên, cần cân nhắc điều trị nếu bướu máu gây ảnh hưởng đến các vấn đề như thẩm mỹ, thị lực, hô hấp hoặc các chức năng khác của cơ thể." ]
[ "" ]
Triệu chứng bướu máu
[ "Triệu chứng bướu máu Những dấu hiệu và triệu chứng của bướu máu Bướu máu có thể nhìn thấy khi mới sinh, nhưng thường xuất hiện nhiều hơn khi trẻ được một tháng tuổi. Bướu máu biểu hiện bắt đầu như một vết đỏ phẳng trên cơ thể. Các vị trí thường gặp nhất là trên mặt, da đầu, ngực hoặc lưng. Trẻ em thường chỉ có một vết, nhưng một số trẻ có thể có nhiều hơn một vết. Khi trẻ được một tuổi, vết đỏ có thể phát triển nhanh chóng thành một cục u, mềm, xốp và nhô ra khỏi da. Bướu máu sau đó sẽ chuyển sang giai đoạn nghỉ ngơi và sau đó sẽ tự biến mất dần. Nhiều bướu máu sẽ biến mất khi trẻ được 5 tuổi và hầu hết sẽ biến mất khi trẻ được 10 tuổi. Da có thể hơi đổi màu hoặc nổi lên sau khi bướu máu biến mất. Mặt là vị trí thường gặp nhất của bướu máu Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh bướu máu Đôi khi, bướu máu có thể vỡ ra và phát triển thành vết loét. Điều này có thể dẫn đến đau, chảy máu, sẹo hoặc nhiễm trùng . Tùy thuộc vào vị trí của bướu máu, nó có thể gây ra các vấn đề về thị lực ( suy giảm thị lực , mù lòa); thính giác ( điếc , giảm thính giác); các vấn đề hô hấp hoặc khả năng đi vệ sinh của trẻ. Tuy nhiên các trường hợp này là rất hiếm. Khi nào cần gặp bác sĩ? Hãy đến gặp bác sĩ nếu bướu máu của trẻ bị chảy máu, hình thành vết loét hoặc sưng đỏ, có dấu hiệu bị nhiễm trùng. Trong trường hợp nghiêm trọng hơn, bướu máu gây ra vấn đề về các chức năng bao gồm ảnh hưởng thị lực, hô hấp, thính giác hoặc khả năng tiêu tiểu của trẻ, hãy đưa trẻ đến gặp bác sĩ để được điều trị phù hợp." ]
[ "" ]
Nguyên nhân bướu máu
[ "Nguyên nhân bướu máu Nguyên nhân dẫn đến bướu máu Nguyên nhân gây bướu máu ở trẻ sơ sinh vẫn chưa được hiểu rõ, nhưng có một số giả thiết: Giả thiết có khả năng nhất cho rằng tình trạng căng thẳng do thiếu oxy (stress oxy hóa) làm tăng biểu hiện của GLUT1 và VEGF dẫn đến huy động các tế bào tiền thân nội mô mạch máu. Một giả thiết khác cho rằng các tế bào nuôi dưỡng nhau thai đóng vai trò là nguồn gốc của tế bào bướu máu. Giả thiết thứ ba cho rằng sự phát triển của bướu máu liên quan đến quá trình tăng sinh mạch từ các tế bào tiền thân (de novo), cũng như sự hình thành mạch máu mới, tác động lên các tế bào nội mô để hình thành mạng lưới mao mạch. Giả thiết có khả năng nhất về nguyên nhân của bướu máu là stress oxy hóa" ]
[ "" ]
Nguy cơ bướu máu
[ "Nguy cơ bướu máu Những ai có nguy cơ mắc phải bướu máu? Bướu máu là khối u mạch máu lành tính phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh và ảnh hưởng khoảng từ 4% đến 5% trẻ sơ sinh. Bướu máu thường gặp hơn ở trẻ da trắng so với các chủng tộc khác. Nữ giới cũng chiếm ưu thế hơn so với nam, với tỷ lệ nữ/nam là 5/1. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải bướu máu Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc u máu bao gồm: Trẻ sơ sinh da trắng; Trẻ gái; Trẻ sinh non ; Trẻ sinh nhẹ cân hoặc bị thiếu oxy trước sinh; Trẻ sơ sinh có mẹ lớn tuổi; Có tính chất gia đình (có người thân mắc u máu). Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trẻ da trắng sẽ có tỷ lệ mắc bướu máu cao hơn, trẻ gái cũng có tỷ lệ mắc cao hơn so với trẻ trai. Trẻ sinh non, trẻ sinh ra nhẹ cân hoặc trẻ bị thiếu oxy trước sinh cũng có khả năng mắc bướu máu cao hơn. Bướu máu ở trẻ sơ sinh thường gặp ở trẻ sơ sinh có mẹ lớn tuổi. Rối loạn này thường được phát hiện sau khi sinh thiết nhau thai hoặc trong các ca sinh đôi, sinh ba. Hầu hết các bướu máu được phát hiện lẻ tẻ, tuy nhiên bướu máu sơ sinh được cho là có tính chất gia đình. Chúng có liên quan đến kiểu di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường, mặc dù không có gen cụ thể nào có liên quan. Trẻ sinh non, nhẹ cân cũng có khả năng mắc bướu máu cao hơn" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị bướu máu
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị bướu máu Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm bướu máu Việc chẩn đoán bướu máu phụ thuộc vào bác sĩ thăm khám lâm sàng và đưa ra chẩn đoán. Trong một số trường hợp, các xét nghiệm có thể được thực hiện bao gồm siêu âm, chụp cộng hưởng từ, chụp cắt lớp vi tính. Các nghiên cứu hình ảnh học được thực hiện để xác nhận chẩn đoán, mức độ của bướu máu. Hình ảnh học cũng được sử dụng để loại trừ các bất thường liên quan và để phân biệt bướu máu với các khối u khác. Điều trị bướu máu Nội khoa Hầu hết các bướu máu ở trẻ sơ sinh không cần điều trị vì chúng sẽ tự khỏi. Các bướu máu phức tạp thì cần được điều trị. Gần đây, các thuốc chẹn beta như propranolol đường uống (2mg/kg/ngày) đã được chứng minh là có hiệu quả như liệu pháp trị liệu đầu tay. Tuy nhiên các tác dụng phụ của propranolol cần được chú ý bao gồm nhịp tim chậm, hạ huyết áp, co thắt phế quản và hạ đường huyết. Thuốc prednisone đường uống (2 - 4mg/kg/ngày) là một liệu pháp thay thế có thể được sử dụng. Liều prednisone sẽ phải được giảm dần trong nhiều tuần đến nhiều tháng. Các tác dụng bất lợi của prednisone bao gồm rối loạn giấc ngủ, cáu kỉnh, tăng huyết áp, mất khoáng xương, bệnh cơ tim và chậm phát triển. Thuốc chẹn beta tại chỗ được sử dụng cho các bướu máu nhỏ, nông và không biến chứng. Corticosteroid tại chỗ có thể được dùng để điều trị các tổn thương khu trú nhỏ. Điều trị bằng tia laser được chỉ định cho chứng giãn mạch, tuy nhiên vẫn còn tranh cãi đối với các bướu máu nằm sâu hơn. Ngoại khoa Trong các trường hợp không thể điều trị nội khoa, có thể cân nhắc cắt bỏ bằng phẫu thuật để ngăn ngừa biến chứng. Cắt bỏ bao gồm loại bướu máu và các mô xơ mỡ còn sót, điều này giúp cải thiện kết quả điều trị. Các thuốc thoa tại chỗ gồm timolol hoặc steroid tại chỗ đôi khi được sử dụng để điều trị bướu máu" ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa bướu máu
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa bướu máu Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của bướu máu Chế độ sinh hoạt: Để hạn chế diễn tiến của bướu máu, bạn có thể thực hiện các việc có thể giúp ích bao gồm: Theo dõi bướu máu của trẻ thường xuyên, chú ý các thay đổi như bướu có bị sưng đỏ, bị chảy dịch hay không. Nếu có, bạn hãy đưa trẻ đến khám để có điều trị phù hợp. Bác sĩ có thể kê đơn thuốc thoa ngoài da, hoặc thuốc uống cho con bạn, hãy thực hiện đúng hướng dẫn của bác sĩ để cải thiện triệu chứng của trẻ. Nếu trẻ được chỉ định phẫu thuật, sau phẫu thuật, có thể cần khâu vết thương, băng ép và chăm sóc tại nhà. Hãy thực hiện theo các hướng dẫn cụ thể về chăm sóc vết thương để hạn chế nhiễm trùng cho trẻ. Cuối cùng, bạn nên đưa trẻ đến tái khám đúng hẹn để theo dõi tình trạng sức khỏe, sự cải thiện cũng như đáp ứng với điều trị. Chế độ dinh dưỡng: Không có chế độ dinh dưỡng cụ thể cho tình trạng bướu máu. Hãy bổ sung dinh dưỡng đầy đủ cho trẻ theo hướng dẫn của bác sĩ nhi khoa, để trẻ có thể phát triển một cách toàn diện về thể chất lẫn tinh thần. Phòng ngừa bướu máu Các nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của bướu máu hiện vẫn chưa được biết rõ. Do đó, cho đến hiện nay, vẫn chưa có cách để phòng ngừa hiệu quả tình trạng này. Mục tiêu chính của việc điều trị bướu máu là để giúp ngăn ngừa các biến chứng của bệnh." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung viêm da
[ "Tìm hiểu chung viêm da Viêm da là tình trạng da bị viêm. Viêm da được chia thành nhiều loại với các triệu chứng cũng như cách điều trị khác nhau. Các loại viêm da thường gặp: Viêm da dị ứng ; Viêm da tiếp xúc; Viêm da cơ địa; Viêm da tiết bã ; Các loại khác: Viêm da thần kinh, viêm da nốt sần, viêm da ứ nước, viêm da do tích tụ cặn bã và nhiễm khuẩn." ]
[ "" ]
Triệu chứng viêm da
[ "Triệu chứng viêm da Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm da Viêm da dị ứng Viêm da dị ứng còn được gọi là chàm . Viêm da dị ứng có thể do di truyền hoặc gặp ở tuổi trưởng thành. Viêm da dị ứng thường không điều trị khỏi hoàn toàn. Tình trạng này sẽ bùng phát theo chu kỳ. Biểu hiện thường thấy khi bị viêm da dị ứng là da thô ráp, bị khô ngứa và nứt nẻ da. Viêm da tiếp xúc Viêm da tiếp xúc xảy ra khi da tiếp xúc với chất dễ kích ứng. Những biểu hiện thường là ban bỏng, châm chích, ngứa hoặc phồng rộp. Viêm da tiếp xúc có thể là hậu quả của phản ứng dị ứng hoặc kích ứng. Trong viêm da tiếp xúc kích ứng, một chất bên ngoài trực tiếp làm tổn thương da và gây ra phản ứng dị ứng. Trong khi đó, ở bệnh viêm da tiếp xúc dị ứng, các chất bên ngoài có thể không trực tiếp làm tổn thương da nhưng sẽ khiến hệ thống miễn dịch phản ứng theo kiểu dị ứng. Viêm da cơ địa Trong bệnh viêm da cơ địa, da bị tổn thương nghiêm trọng dẫn đến ngứa, da khô , thường kèm theo mụn nước nhỏ. Vị trí có mụn mủ xảy ra chủ yếu trên bàn chân và bàn tay, và cũng có thể xảy ra ở những người đổ mồ hôi nhiều ở những vị trí này. Viêm da tiết bã Viêm da tiết bã thường xảy ra ở trẻ sơ sinh. Đây là loại viêm da phổ biến nhất trên da đầu, ngoài ra cũng có thể xảy ra trên mặt, ngực và xung quanh tai. Biểu hiện của viêm da tiết bã là các mảng vảy, đổi màu da và gàu . Nguyên nhân dẫn đến viêm da tiết bã có thể là căng thẳng hoặc thiếu ngủ , điều này làm tăng nguy cơ trầm trọng thêm các triệu chứng. Viêm da tiết bã không thể trị khỏi hoàn toàn nhưng có thể điều trị triệu chứng. Các loại khác Một số loại viêm da khác bao gồm: Viêm da thần kinh: Loại này bao gồm một mảng da ngứa, thường do căng thẳng hoặc một thứ gì đó gây kích ứng da. Viêm da nốt sần: Viêm da nốt sần liên quan đến các vết loét hình bầu dục trên da, thường xuất hiện sau chấn thương da. Viêm da ứ nước: Loại này liên quan đến những thay đổi về da do lưu thông máu kém. Nó có thể gây đổi màu da ở chi dưới và thậm chí có thể khiến da dày lên. Viêm da do tích tụ cặn bã và nhiễm khuẩn: Là kết quả của sự tích tụ của bã nhờn, mồ hôi, tế bào giác mạc và vi khuẩn trong một vùng da cục bộ, tạo thành một lớp vỏ bụi bẩn kết dính và chắc chắn. Tác động của viêm da đối với sức khỏe Viêm da thường không dẫn đến vấn đề nghiêm trọng với sức khỏe nhưng sẽ gây khó chịu và bất tiện trong cuộc sống. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh viêm da Viêm da nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tổn thương và nguy cơ nhiễm trùng, hoại tử ngay vùng da bị viêm. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân viêm da
[ "Nguyên nhân viêm da Các nguyên nhân của viêm da khác nhau tùy thuộc vào loại. Tuy nhiên, các yếu tố môi trường hoặc chất tiếp xúc thường có thể là nguyên nhân chính của các đợt bùng phát. Các tác nhân phổ biến bao gồm: Căng thẳng; Thay đổi nội tiết tố; Môi trường; Chất kích thích. Viêm da tiếp xúc Viêm da tiếp xúc xảy ra khi tiếp xúc trực tiếp với chất kích ứng hoặc chất gây dị ứng như chất tẩy rửa, mỹ phẩm, một số kim loại, cây cỏ. Viêm da dị ứng Viêm da dị ứng thường là hậu quả của sự kết hợp của các yếu tố như da khô, môi trường và vi khuẩn trên da. Các tác nhân gây viêm da dị ứng khác nhau giữa mọi người, nhưng căng thẳng, chất kích thích và thay đổi nội tiết tố là những yếu tố phổ biến. Các yếu tố khác có thể gây ra viêm da dị ứng bao gồm tăng lượng đường, sữa và thịt đỏ trong một số trường hợp. Tiền sử gia đình mắc bệnh viêm da dị ứng cũng có thể làm tăng khả năng phát triển tình trạng này. Viêm da tiết bã Nguyên nhân chính xác của bệnh viêm da tiết bã vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên, nó có thể là kết quả của phản ứng viêm với nấm men Malassezia tồn tại tự nhiên trên da. Một số điều kiện có thể làm tăng nguy cơ bị viêm da tiết bã bao gồm HIV , bệnh vẩy nến, động kinh, bệnh trứng cá đỏ, bệnh Parkinson . Viêm da tiết bã có thể xuất hiện lần đầu ở tuổi dậy thì đối với nhiều người và có thể nặng hơn trong quãng thời gian này. Viêm da ứ nước Viêm da ứ nước xảy ra do quá trình tuần hoàn trong cơ thể kém. Thông thường, các van nhỏ trong tĩnh mạch máu yếu đi làm giảm lưu lượng máu trở về tim và gây tích tụ chất lỏng ở tứ chi. Chất lỏng này sau đó gây sưng tấy xung quanh khu vực bị ảnh hưởng. Sau đó xuất hiện viêm da ứ nước ở những vùng da bị sưng tấy này. Do máu lưu thông kém thường gặp nhất là ở cẳng chân, đây là vị trí phổ biến nhất của bệnh viêm da ứ nước." ]
[ "" ]
Nguy cơ viêm da
[ "Nguy cơ viêm da Những ai có nguy cơ mắc phải viêm da? Một số loại viêm da phổ biến hơn ở trẻ em như viêm da tiết bã, còn lại thường phổ biến hơn ở người lớn. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải viêm da Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm da, bao gồm: Lão hóa da do lớn tuổi; Môi trường; Tiền sử gia đình; Tình trạng sức khỏe (cơ địa); Dị ứng. Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc một số loại viêm da hơn những yếu tố khác. Ví dụ, rửa tay thường xuyên và làm khô tay có thể làm tăng khả năng mắc bệnh viêm da tiếp xúc." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị viêm da
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị viêm da Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán viêm da Khai thác bệnh sử để tìm hiểu các nguyên nhân có thể có dẫn đến viêm da (dị ứng, da nhạy cảm ,…). Trong một số trường hợp, bác sĩ da liễu có thể chẩn đoán loại viêm da chỉ bằng cách nhìn vào da. Nếu có lý do để nghi ngờ có thể có phản ứng dị ứng với thứ gì đó, bác sĩ có thể tiến hành xét nghiệm bằng miếng dán da. Trong xét nghiệm miếng dán da, bác sĩ sẽ bôi một lượng nhỏ các chất khác nhau lên da. Sau một vài ngày, bác sĩ sẽ kiểm tra các phản ứng và xác định xem có thể bị dị ứng với một số chất hay không. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể tiến hành sinh thiết da để giúp tìm ra nguyên nhân. Sinh thiết da bao gồm thu thập một mẫu nhỏ của vùng da bị ảnh hưởng và quan sát dưới kính hiển vi. Các xét nghiệm khác có thể được thực hiện trên mẫu da để giúp xác định nguyên nhân gây viêm da. Phương pháp điều trị viêm da hiệu quả Phương pháp điều trị viêm da tùy thuộc vào loại, mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng và nguyên nhân. Nhiều loại viêm da sẽ tự khỏi. Ví dụ, viêm da tiếp xúc thường sẽ cải thiện khi không còn tiếp xúc với các chất kích ứng đã biết. Tuy nhiên, nếu tình trạng viêm da không cải thiện một cách tự nhiên, có thể xem xét các phương pháp sau đây: Thuốc để giảm dị ứng và ngứa, như thuốc kháng histamine như diphenhydramine (Benadryl). Đèn chiếu hoặc để các khu vực bị ảnh hưởng tiếp xúc với lượng ánh sáng được kiểm soát. Kem bôi có steroid, như hydrocortisone, để giảm ngứa và viêm. Kem dưỡng da cho da khô . Thuốc kháng sinh hoặc thuốc chống nấm nếu tình trạng nhiễm trùng đã phát triển. Nhiễm trùng có thể xảy ra khi da bị vỡ do gãi nhiều. Chăm sóc da tại nhà có thể bao gồm việc đắp khăn ướt và mát lên da để giúp giảm ngứa và khó chịu. Nếu mụn nước da bị vỡ, có thể băng vết thương bằng băng hoặc băng để ngăn ngừa kích ứng hoặc nhiễm trùng. Viêm da đôi khi có thể bùng phát khi bạn căng thẳng. Các liệu pháp thay thế có thể hữu ích trong việc giảm căng thẳng. Những ví dụ bao gồm: Châm cứu, thiền, mát xa, yoga. Thay đổi chế độ ăn uống, chẳng hạn như tránh thực phẩm gây phản ứng, có thể giúp kiểm soát các triệu chứng bệnh chàm. Trong một số trường hợp, các chất bổ sung chế độ ăn uống như vitamin D và men vi sinh cũng có thể hữu ích." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa viêm da
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa viêm da Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của viêm da Chế độ sinh hoạt Tránh tiếp xúc với chất gây dị ứng hoặc chất gây phát ban. Nếu bị chàm: Cố gắng tránh làm xước vùng bị ảnh hưởng. Gãi có thể làm vết thương hở hoặc tái phát và lây lan vi khuẩn sang các bộ phận khác trên cơ thể. Để giúp ngăn ngừa da khô, có thể tắm trong thời gian ngắn hơn, sử dụng xà phòng nhẹ và tắm bằng nước ấm thay vì nước nóng. Sử dụng kem dưỡng ẩm (loại thân nước) sau khi rửa tay và kem dưỡng ẩm (loại thân dầu) cho da khô. Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Bệnh nhân cần lạc quan. Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái. Chế độ dinh dưỡng Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng. Tránh dùng các thực phẩm bị dị ứng vì dễ làm bộc phát tình trạng dị ứng, ngứa. Phương pháp phòng ngừa viêm da hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Dùng mỹ phẩm phù hợp với loại da. Tránh dùng các loại thực phẩm mà cơ thể bị dị ứng." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung hội chứng stevens-johnson
[ "Tìm hiểu chung hội chứng stevens-johnson Hội chứng Stevens – Johnson là tình trạng phản ứng dị ứng da nghiêm trọng, được đặc trưng bởi những nốt ban đỏ trên da, nốt bọng nước, sau đó bong tróc ra và có nguy cơ đe dọa đến tính mạng bệnh nhân. Bệnh thường gặp ở trẻ em, người trẻ tuổi nữ có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn người trẻ tuổi nam, bệnh xuất hiện với tỷ lệ cao vào mùa hè và mùa xuân." ]
[ "" ]
Triệu chứng hội chứng stevens-johnson
[ "Triệu chứng hội chứng stevens-johnson Những dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Stevens – Johnson Hội chứng Stevens – Johnson có thể xảy ra và thường liên quan đến một hoặc nhiều triệu chứng bao gồm: Thường khởi đầu với cơn sốt cao đột ngột 39 đến 40 o C, mệt mỏi, đau đầu, viêm họng, viêm miệng và các triệu chứng ngày càng nặng dần. Viêm miệng: Mụn nước ở niêm mạc miệng, xung quanh miệng, môi và lưỡi. Sau đó, các mụn nước này vỡ ra gây viêm miệng, tăng chảy nước bọt, loét miệng. Xuất hiện các mụn, bọng nước trên da, xuất huyết ở mặt, tay, chân. Sau đó, các tổn thương ban đỏ xuất hiện toàn thân kèm theo viêm ở các hốc tự nhiên của cơ thể: Miệng, âm đạo, hậu môn, mũi, kết mạc, niệu đạo. Viêm kết mạc, loét giác mạc mắt, viêm mũi, xung huyết, chảy máu mũi. Sự hoại tử xảy ra ở nhiều cơ quan: Khí quản, phế quản, thận, ruột,… Các triệu chứng khác có thể xuất hiện: Viêm phế quản, suy hô hấp, rối loạn tiêu hóa, chứng nhạy cảm với ánh sáng, đỏ mắt hoặc khô mắt, giảm thị giác,… Tác động của hội chứng Stevens – Johnson đối với sức khỏe Biểu hiện đặc trưng của hội chứng Stevens – Johnson là những nốt lở loét ở các lỗ tự nhiên của cơ thể: Miệng, họng, mắt, mũi, đường tiểu,… Bệnh tiến triển ngày càng nặng, bệnh nhân đau đớn, mệt mỏi, loạn nhịp tim, viêm màng cơ tim, khó thở, hôn mê, nhiễm trùng máu và nguy cơ dẫn đến tử vong cao. Biến chứng có thể gặp khi mắc hội chứng Stevens – Johnson Với các trường hợp mắc hội chứng Stevens – Johnson, tử vong là biến chứng nặng nhất. Ngoài ra, các biến chứng khác của hội chứng Stevens – Johnson: Nhiễm trùng huyết, sốc phản vệ, suy đa tạng, viêm phổi,… Khi nào cần gặp bác sĩ? Tất cả các loại thuốc khi sử dụng đều có nguy cơ gây dị ứng với các mức độ khác nhau. Do đó, sau khi sử dụng thuốc nếu có biểu hiện nổi mẩn ngứa, nổi ban thì ngưng dùng thuốc kịp thời và đến gặp bác sĩ để được tư vấn cụ thể. Điều này giúp bệnh nhân tránh nguy cơ đối diện với biến chứng nặng nề, thậm chí tử vong." ]
[ "" ]
Nguyên nhân hội chứng stevens-johnson
[ "Nguyên nhân hội chứng stevens-johnson Hội chứng Stevens – Johnson do nhiều nguyên nhân: Môi trường và di truyền (mang gen HLA-B 1502): Môi trường có thể khiến gen được kích hoạt và di truyền đến từ các kháng nguyên bạch cầu người (HLA), làm tăng nguy cơ phát triển hội chứng Stevens – Johnson. Phản ứng dị ứng với thuốc: Sử dụng bất kỳ loại thuốc cũng đều có nguy cơ gây dị ứng với mức độ khác nhau. Một số thuốc có nguy cơ cao dẫn đến hội chứng Stevens – Johnson: Thuốc điều trị Gout ( Allopurinol ), thuốc kháng sinh (Trimethoprim – Sulfamethoxazole, Sulfonamid, Aminopenicillin, Quinolon, Cephalosporin), thuốc chống động kinh, co giật (Carbamazepin, Phenytoin, Phenobarbital) và nhóm thuốc kháng viêm không steroid – NSAIDs (Ibuprofen, Naproxen, Meloxicam ), thuốc giảm đau Paracetamol. Nhiễm virus: Virus Herpes, HIV, viêm gan A. Bệnh nhiễm khuẩn: Viêm não, viêm màng não, nhiễm khuẩn răng miệng, viêm phổi. Bệnh ký sinh trùng, sốt rét, trùng roi, nhiễm nấm. Bệnh miễn dịch: Lupus ban đỏ hệ thống . Rối loạn nội tiết trong thời kỳ mang thai/rối loạn kinh nguyệt." ]
[ "" ]
Nguy cơ hội chứng stevens-johnson
[ "Nguy cơ hội chứng stevens-johnson Những ai có nguy cơ mắc phải hội chứng Stevens – Johnson Đối tượng nguy cơ bệnh mắc phải Hội chứng Stevens – Johnson: Trẻ em, người lớn < 30 tuổi, người cao tuổi. Tỷ lệ nam mắc hội chứng Steven – Johnson nhiều hơn nữ. Trẻ em mắc phải tình trạng nhiễm trùng: Viêm phổi,… Người đang sử dụng thuốc, đặc biệt các thuốc kể trên. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải hội chứng Stevens – Johnson Hội chứng Steven – Johnson khá hiếm gặp, tuy nhiên có thể xảy ra ở bất kỳ ai. Các đối tượng có nguy cơ mắc hội chứng Steven – Johnson cao: Người mắc virus HIV: Nguy cơ cao gấp 100 lần so với người bình thường. Những người có hệ miễn dịch suy yếu: Cấy ghép nội tạng, bệnh tự miễn, bệnh HIV/AIDS. Nhiễm virus: Virus Herpes, viêm phổi do virus, viêm gan, HIV. Tiền sử mắc hội chứng Steven – Johnson hoặc gia đình có người từng mắc hội chứng này. Nếu bản thân mang gen HLA-B 1502, nguy cơ mắc sẽ nhiều hơn, đặc biệt đang sử dụng thường xuyên các thuốc điều trị bệnh thần kinh, co giật,…" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị hội chứng stevens-johnson
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị hội chứng stevens-johnson Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán hội chứng Stevens – Johnson Chẩn đoán hội chứng Steven – Johnson, bác sĩ dựa vào: Tiền sử sử dụng thuốc của bệnh nhân. Mức độ biểu hiện trên da: Xem xét vùng da và niêm mạc có xuất hiện vết loét tại các vùng da xung quanh lỗ tự nhiên của cơ thể, mức độ tổn thương da. Mức độ đau của bệnh nhân. Kết quả xét nghiệm tổng quát: Xét nghiệm máu để xem xét tình trạng nhiễm trùng, dị ứng. Sinh thiết da để chẩn đoán chính xác. Phương pháp điều trị hội chứng Stevens – Johnson Những phương pháp nào dùng để điều trị hội chứng Stevens – Johnson: Ngừng ngay việc sử dụng các loại thuốc gây ra tình trạng dị ứng. Thay thế chất điện giải bằng cách truyền dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch (IV). Vùng da bị tổn thương nên sử dụng băng gạc không dính. Chế độ dinh dưỡng đầy đủ giúp tăng sức đề kháng, thúc đẩy quá trình lành bệnh. Khi cần thiết để ngăn ngừa nhiễm trùng, có thể sử dụng sử dụng kháng sinh. Dùng thuốc giảm đau, kháng histamin. Điều trị tại phòng chăm sóc đặc biệt/phòng bỏng/trong bệnh viện. Điều trị bằng immunoglobulin IV, cyclosporin, steroid IV hoặc ghép màng ối (cho mắt) khi cần thiết. Lọc máu trong trường hợp có nhiễm trùng máu." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa hội chứng stevens-johnson
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa hội chứng stevens-johnson Những thói quen sinh hoạt có thể giúp hạn chế diễn tiến của hội chứng Stevens – Johnson Chế độ sinh hoạt: Không sử dụng các thức uống có tính chất kích thích: Bia, rượu, các thức uống có ga, cà phê,… Không hút thuốc lá hay sử dụng chất kích thích. Tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ khi sử dụng thuốc điều trị. Thông báo cho bác sĩ các vấn đề xảy ra trong quá trình sử dụng thuốc điều trị. Bệnh nhân sau khi điều trị khỏi Stevens – Johnson, cần giữ sạch vùng da nổi bọng nước, nếu nốt bọng nước còn hở hãy làm sạch bằng povidine hoặc xanh methylen . Chế độ dinh dưỡng: Ăn uống điều độ, đầy đủ chất dinh dưỡng, uống đủ nước, nước hoa quả và các chất điện giải. Phương pháp phòng ngừa hội chứng Stevens – Johnson Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Sử dụng thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ: Không tự ý sử dụng các thuốc không được kê đơn, không tự ý bỏ liều, ngừng sử dụng thuốc, không sử dụng đơn thuốc người khác. Thông báo các trường hợp dị ứng thuốc. Trong quá trình sử dụng thuốc, nếu thấy có bất kỳ triệu chứng bất thường nào: Sốt cao, viêm miệng, phải tới các cơ sở y tế để thăm khám, điều trị kịp thời. Khám sức khỏe định kỳ giúp kiểm soát tình trạng sức khỏe. Chế độ dinh dưỡng đầy đủ, phù hợp, uống đủ nước. Rửa tay trước khi ăn và khi chăm sóc vùng da thương tổn. Hội chứng Stevens – Johnson khá hiếm gặp nhưng tỷ lệ tử vong khá cao. Vì vậy, khi nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nào liên quan cần đến ngay bệnh viện hoặc cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung đổ mồ hôi trộm
[ "Tìm hiểu chung đổ mồ hôi trộm Đổ mồ hôi trộm là gì? Đổ mồ hôi là một phương thức làm mát tự nhiên của cơ thể để cân bằng nhiệt độ với sự hoạt động của hơn 2 triệu tuyến mồ hôi khắp bề mặt da. Vùng dưới đồi trong não chịu trách nhiệm điều chỉnh nhiệt độ cơ thể. Đổ mồ hôi trộm (hay còn gọi là đổ mồ hôi về đêm) là một từ ngữ dân gian hay gọi để chỉ về hiện tượng cơ thể đổ mồ hôi nhiều trong lúc ngủ vào ban đêm nhưng không phải do thời tiết nóng. Tình trạng này thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, đôi lúc cũng xảy ra ở người lớn. Đổ mồ hôi trộm chủ yếu xuất hiện ở vùng đầu, trán, lưng, lòng bàn tay và lòng bàn chân. Đổ mồ hôi trộm có thể nhiều đến mức khiến quần áo và ga giường thấm ướt và ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của bạn. Nếu triệu chứng này khiến bạn phải thường xuyên thức giấc, khó chịu và lo lắng, bạn nên đến gặp bác sĩ để tìm ra nguyên nhân." ]
[ "" ]
Triệu chứng đổ mồ hôi trộm
[ "Triệu chứng đổ mồ hôi trộm Triệu chứng kèm theo của đổ mồ hôi trộm Trong một số bệnh lý, ngoài đổ mồ hôi trộm, bạn có thể ghi nhận thêm những triệu chứng kèm theo khác như: Sốt, lạnh run: Thường nghĩ tới tình trạng nhiễm trùng ; Sụt cân không rõ nguyên nhân: Có thể gặp trong các bệnh lý như lao, ung thư,... Ho; Tiêu chảy ; Đau một vị trí cụ thể; Âm đạo khô, người bốc hỏa, khó chịu, thay đổi tâm trạng: Gặp ở phụ nữ tiền mãn kinh hoặc mãn kinh. Đổ mồ hôi trộm có ảnh hưởng thế nào đến sức khỏe? Đổ mồ hôi là một cách thức giúp cơ thể cân bằng nhiệt độ. Tuy nhiên, đổ mồ hôi trộm có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe nếu bạn thấy cơ thể có những diễn tiến nặng nề hơn như: Ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ: Cơ thể đổ mồ hôi khiến bạn có cảm giác dính nhớp, ẩm ướt và có mùi. Bạn không thể duy trì giấc ngủ ngon hoặc phải tỉnh dậy để thay quần áo hoặc chăn gối vì chúng ướt và bốc mùi. Việc này cũng có thể gây ảnh hưởng đến người ngủ cùng. Cơ thể mệt mỏi và kiệt sức khi thức dậy: Mồ hôi chứa một lượng nước và các chất điện giải như ion Natri, Kali, Clo. Khi đổ mồ hôi đồng nghĩa với sự thất thoát các chất này qua da, khiến bạn cảm thấy mệt mỏi và kiệt sức khi ngủ dậy, tình trạng kéo dài còn có thể dẫn đến suy nhược cơ thể. Ở trẻ em, đổ mồ hôi trộm có khả năng khiến trẻ chậm lớn và còi xương . Viêm đường hô hấp: Lỗ chân lông nở rộng khi đổ mồ hôi không chỉ khiến bạn bài tiết nước và điện giải, mà còn làm giảm thân nhiệt. Đổ mồ hôi nhiều khiến quần áo, gối và ga giường ẩm ướt làm bạn dễ nhiễm lạnh, có thể gây tình trạng viêm đường hô hấp, đặc biệt cẩn trọng ở trẻ em và người cao tuổi. Mắc bệnh da: Da ẩm ướt và dính nhớp hàng đêm làm tăng nguy cơ bít tắc lỗ chân lông, gây viêm da, viêm nang lông, mụn trứng cá , nhọt da,... do sự tích tụ của bã nhờn và sự phát triển của vi khuẩn, vi nấm. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu bạn chỉ thỉnh thoảng đổ mồ hôi trộm và không ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng giấc ngủ thì có lẽ không cần quá lo lắng về tình trạng này. Tuy nhiên, nếu đổ mồ hôi trộm có các đặc điểm dưới đây, bạn cần gặp bác sĩ và tìm ra nguyên nhân: Đổ mồ hôi rất nhiều, khiến bạn mệt mỏi sau khi thức dậy; Đổ mồ hôi trộm hầu như mỗi đêm; Ảnh hưởng đến giấc ngủ và chất lượng cuộc sống; Đổ mồ hôi trộm kèm theo các triệu chứng gợi ý đến những bệnh lý khác. Đổ mồ hôi trộm ảnh hưởng chất lượng cuộc sống" ]
[ "" ]
Nguyên nhân đổ mồ hôi trộm
[ "Nguyên nhân đổ mồ hôi trộm Không phải lúc nào cũng có thể xác định được nguyên nhân gây đổ mồ hôi trộm. Tuy nhiên, đổ mồ hôi trộm kèm theo một số triệu chứng khác có thể giúp bác sĩ thu hẹp phạm vi nguyên nhân của đổ mồ hôi trộm. Thói quen ăn uống và sinh hoạt Các yếu tố bên ngoài từ thói quen ăn uống và sinh hoạt có thể gây ra đổ mồ hôi lúc ngủ. Cụ thể là: Sử dụng rượu vào ban đêm; Ăn các món có vị cay vào bữa ăn chiều hoặc khuya; Tập thể dục trước khi ngủ; Mặc quần áo chật, vải không thoáng khí; Chăn, gối và ga giường không phù hợp với thời tiết; Căng thẳng và lo lắng. Rối loạn nội tiết tố Đối với phụ nữ mang thai và vừa mới sinh con Nồng độ hormone dao động khi mang thai cũng có thể khiến bạn đổ mồ hôi trộm. Triệu chứng này phổ biến trong ba tháng đầu và ba tháng cuối của thai kỳ. Sự thay đổi hormone sinh sản như estrogen và progesterone sau khi sinh cũng có thể gây ra những thay đổi về nhiệt độ cơ thể khiến bạn hay có cảm thấy nóng bứt rứt trong người. Cơ thể phụ nữ sau sinh có những biểu hiện như bốc hỏa hoặc đổ mồ hôi nhiều để hạ nhiệt. Hội chứng tiền mãn kinh và mãn kinh Đổ mồ hôi trộm là triệu chứng phổ biến trong thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh . Mãn kinh chính thức bắt đầu khi bạn không có kinh trong 12 tháng liên tục. Độ tuổi khởi phát trung bình là 51. Tiền mãn kinh là giai đoạn trước mãn kinh. Trong thời kỳ tiền mãn kinh, buồng trứng giảm sản xuất estrogen, progesterone và một lượng nhỏ testosterone, kinh nguyệt sẽ trở nên không đều. Tiền mãn kinh thường xảy ra trong độ tuổi từ 40 đến 50. Việc thay đổi nồng độ hormone trong thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh có thể khiến vùng dưới đồi (phần não kiểm soát nhiệt độ cơ thể) gặp khó khăn trong việc điều chỉnh nhiệt độ cơ thể. Đây được xem là một sự trục trặc trong bộ điều nhiệt của cơ thể bạn. Bạn có thể cảm thấy đột ngột bốc hỏa hoặc đỏ bừng ở mặt, cổ và ngực. Để phản ứng lại với điều đó, cơ thể bạn khởi động cơ chế tự làm mát bằng cách đổ mồ hôi nhiều. Với người nữ bị suy buồng trứng nguyên phát (primary ovarian insufficiency - POI) có thể bị đổ mồ hôi ban đêm với cơ chế tương tự như những người trải qua thời kỳ tiền mãn kinh và mãn kinh. Với POI, buồng trứng của bạn ngừng sản xuất estrogen trước tuổi 40. Hội chứng tiền kinh nguyệt (Premenstrual syndrome - PMS) hoặc rối loạn tâm trạng tiền kinh nguyệt (Premenstrual dysphoric disorder - PMDD) Sự dao động nội tiết tố nữ trong chu kỳ kinh nguyệt cũng có thể gây ra đổ mồ hôi trộm. Nồng độ estrogen sẽ giảm trước chu kỳ kinh đầu tiên, thời điểm này thường liên quan nhất đến PMS và PMDD. Ngoài đổ mồ hôi trộm, trẻ gái cũng có thể có các triệu chứng như khó chịu và chuột rút liên quan đến PMS và PMDD. Mãn dục nam (Andropause) Mãn dục nam là thuật ngữ chỉ sự suy giảm hormone nam giới testosterone, dẫn đến sự suy giảm sự sinh tinh và dưỡng tinh, suy giảm chức năng hoạt động tình dục. Khoảng 39% nam giới từ 45 tuổi trở lên có thể bị giảm testosterone. Đổ mồ hôi trộm là một trong những triệu chứng có thể xuất hiện khi lượng testosterone thấp hoặc suy sinh dục. Tác dụng phụ của thuốc Nếu gần đây bạn có sử dụng một loại thuốc mới và sau đó có tình trạng đổ mồ hôi trộm, hãy trao đổi với bác sĩ đã kê toa thuốc về vấn đề này. Một số loại thuốc dưới đây có tác dụng phụ là đổ mồ hôi trộm: Nhóm thuốc corticosteroid như prednisone và cortisone; Nhóm thuốc chống trầm cảm ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI); Nhóm thuốc giảm đau như aspirin và acetaminophen; Các nhóm thuốc hạ đường huyết; Các nhóm thuốc trị liệu bằng hormone; Thuốc chống loạn thần phenothiazine. Tăng tiết mồ hôi Tăng tiết mồ hôi là tình trạng đổ mồ hôi quá nhiều ngay cả khi không có các yếu tố môi trường, thể chất và tâm lý tác động. Tăng tiết mồ hôi có thể do nguyên phát (không có nguyên nhân thực thể) hoặc thứ phát do một số bệnh lý. Hạ đường huyết trong đêm Hạ đường huyết xảy ra khi lượng đường trong máu của bạn thấp hơn lượng đường cần có để các tế bào trong cơ thể hoạt động. Nếu bạn có bệnh lý đái tháo đường tuýp 1 hoặc tuýp 2 và đang sử dụng thuốc, bạn có thể bị hạ đường huyết trong đêm. Ngoài việc khiến bạn đổ mồ hôi trộm, hạ đường huyết trong đêm còn có một số triệu chứng khác như: Hoa mắt, choáng váng; Cảm giác mất thăng bằng; Đói; Mệt mỏi hoặc thấy kiệt sức; Tim đập nhanh hoặc nhịp tim không đều; Đau đầu; Lạnh run. Nếu lượng đường huyết xuống mức quá thấp, có thể dẫn đến co giật hoặc mất ý thức. Trào ngược dạ dày thực quản (GERD) Trào ngược dạ dày thực quản là một trong những nguyên nhân gây đổ mồ hôi trộm, kèm theo một số triệu chứng điển hình như: Ợ trớ; Ợ chua; Ợ hơi; Nóng rát sau xương ức; Nuốt nghẹn; Khó vào giấc ngủ; Làm tăng triệu chứng của các bệnh lý khác như ho, hen phế quản,... Hội chứng ngưng thở khi ngủ Hội chứng ngưng thở khi ngủ là tình trạng bạn ngưng thở hoặc có cảm giác khó thở trong lúc ngủ, khiến bạn phải tỉnh giấc, bật dậy và hít thở sâu, thường xảy ra nhiều lần trong một đêm. Ngưng thở khi ngủ có thể do nguyên nhân tắc nghẽn hoặc nguyên nhân từ hệ thần kinh trung ương. Nếu bạn có tình trạng này, ngoài đổ mồ hôi trộm bạn có thể có các triệu chứng: Cảm thấy mệt mỏi, thiếu năng lượng vào hôm sau; Ngủ không ngon giấc và phải thức dậy nhiều lần vào ban đêm; Cảm giác khó thở và muốn ngất trong lúc ngủ; Đau đầu, chóng mặt. Hội chứng ngưng thở khi ngủ có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng nếu không phát hiện và có hướng điều trị, chẳng hạn như làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý về tim mạch và hô hấp. Ngưng thở khi ngủ có thể là một nguyên nhân gây đổ mồ hôi trộm Nhiễm trùng Một số bệnh viêm nhiễm cũng có thể gây đổ mồ hôi trộm, bao gồm: Nhiễm virus: Cảm, cúm, COVID-19 , HIV... Nhiễm vi khuẩn: Lao, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, viêm tủy xương, áp xe gan,... Nhiễm nấm. Ngoài đổ mồ hôi trộm, nếu đang có tình trạng nhiễm trùng, bạn có thể có các triệu chứng sau: Sốt, lạnh run; Đau nhức cơ và các khớp; Đau nhức toàn cơ thể; Mệt mỏi; Sụt cân; Ăn uống kém ngon miệng. Rối loạn thần kinh Trong một số ít bệnh lý thần kinh như đột quỵ, bệnh thần kinh tự chủ, bệnh tủy sống,... bạn có thể bị đổ mồ hôi trộm và một số triệu chứng như: Ảnh hưởng tri giác; Rối loạn hệ tiêu hóa hoặc tiết niệu; Rối loạn vận động và/ hoặc cảm giác; Rối loạn thần kinh tự chủ; Chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, nôn. Ung thư Đổ mồ hôi trộm có thể là một trong các triệu chứng của ung thư, nhưng cũng khá hiếm gặp. Một số loại ung thư có thể xảy ra đổ mồ hôi trộm như ung thư gan , bệnh bạch cầu, u lympho không Hodgkin. Các triệu chứng thường gặp như: Mệt mỏi và suy nhược cơ thể day dẳng; Sốt nhẹ kèm ớn lạnh; Giảm cân không chủ ý; Sưng hạch bạch huyết; Đau trong xương; Đau bụng hoặc đau ngực." ]
[ "" ]
Nguy cơ đổ mồ hôi trộm
[ "Nguy cơ đổ mồ hôi trộm Những ai có nguy cơ mắc phải đổ mồ hôi trộm? Đối tượng có nguy cơ đổ mồ hôi trộm gồm: Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ; Người sử dụng một số loại thuốc gây tăng tiết mồ hôi; Người mắc một số bệnh lý như nhiễm trùng, ung thư, đái tháo đường, ngưng thở khi ngủ,... Một số yếu tố làm tăng nguy cơ đổ mồ hôi trộm Dưới đây là một số yếu tố làm tăng nguy cơ đổ mồ hôi trộm: Phụ nữ có thai, sau sinh hoặc tiền mãn kinh, mãn kinh; Nam giới 45 tuổi trở lên;" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị đổ mồ hôi trộm
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị đổ mồ hôi trộm Phương pháp chẩn đoán Để xác định tình trạng đổ mồ hôi trộm và nguyên nhân gây ra tình trạng này, bác sĩ sẽ tiến hành đánh giá bệnh sử và thăm khám lâm sàng. Ngoài ra, bác sĩ có thể đề nghị một số cận lâm sàng để hỗ trợ chẩn đoán như: Xét nghiệm máu; Định lượng nồng độ hormone tuyến giáp: TSH, FT3, FT4; X-quang ngực thẳng; Điện tâm đồ; Đo đa ký giấc ngủ. Điều trị Điều trị đổ mồ hôi trộm phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra. Một số biện pháp dưới đây có thể giúp bạn cải thiện hiệu quả của tình trạng đổ mồ hôi trộm: Điều trị với thảo dược: Đây là một liệu pháp được áp dụng trong dân gian và đã được chứng minh có hiệu quả trong các nghiên cứu khoa học. Với tính an toàn, dễ áp dụng và hiệu quả lâu dài, thuốc y học cổ truyền có tác dụng giảm mồ hôi trộm rất tốt. Một số vị thuốc đã được nghiên cứu có hiệu quả như Hoàng kỳ, Sơn thù, Thiên môn đông,... Nếu nguyên nhân chủ yếu từ thói quen ăn uống và sinh hoạt, bạn sẽ được bác sĩ tư vấn để thay đổi lối sống. Nếu do nhiễm virus, vi khuẩn hoặc vi nấm, bác sĩ sẽ kê các loại kháng virus, kháng sinh hoặc kháng nấm phù hợp. Nếu do rối loạn nội tiết tố, người bệnh sẽ được chỉ định liệu pháp hormone thay thế. Nếu do ung thư, các chiến lược điều trị ung thư phù hợp với từng loại và từng giai đoạn sẽ được đưa ra. Các liệu pháp thường được chỉ định là phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, liệu pháp nhắm trúng đích hoặc phối hợp nhiều liệu pháp. Hoàng kỳ là một vị thảo dược thường dùng để điều trị đổ mồ hôi trộm" ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa đổ mồ hôi trộm
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa đổ mồ hôi trộm Chế độ sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của đổ mồ hôi trộm Bạn có thể thực hiện một số biện pháp tại nhà để cải thiện chất lượng giấc ngủ và tình trạng đổ mồ hôi trộm như: Uống nước mát, mỗi lần một lượng rất nhỏ; Sử dụng gối và vỏ nệm có chứa gel làm mát; Mặc đồ ngủ rộng rãi, nhẹ, bằng vải cotton hoặc vải lanh khi đi ngủ; Tập thể dục hàng ngày như đi bộ, bơi lội, khiêu vũ, đạp xe,... Sử dụng ga trải giường mỏng nhẹ, thấm hút mồ hôi, bạn có thể tháo ra khi cần vào ban đêm; Thư giãn trước khi đi ngủ bằng cách sử dụng các kỹ thuật thở sâu, thư giãn và thiền; Sử dụng quạt trong phòng ngủ, mở cửa sổ khi ngủ hoặc bật điều hòa; Tránh các tác nhân gây đổ mồ hôi trộm như rượu, thức ăn cay, caffeine, thuốc lá hoặc tập thể dục ngay trước khi đi ngủ. Thay đổi thói quen khi ngủ cải thiện đổ mồ hôi trộm" ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung loạn dưỡng móng
[ "Tìm hiểu chung loạn dưỡng móng Loạn dưỡng móng là gì? Loạn dưỡng móng (Nail dystrophy) là tình trạng móng tay hoặc móng chân bị biến dạng, dày lên hoặc đổi màu. Chúng có thể đến từ nhiều nguyên nhân khác nhau, từ nấm móng đến biến chứng của bệnh da liễu chẳng hạn như bệnh vảy nến . Móng bị loạn dưỡng có thể gây đau đớn, đặc biệt nếu chúng mọc ngược và đâm vào da." ]
[ "" ]
Triệu chứng loạn dưỡng móng
[ "Triệu chứng loạn dưỡng móng Những dấu hiệu và triệu chứng của loạn dưỡng móng Một số người có một móng bị loạn dưỡng, trong khi những người khác có nhiều móng. Móng loạn dưỡng có thể có các triệu chứng như: Bị nứt nhiều chỗ; Bong tróc móng; Bị biến dạng hoặc cong một cách bất thường, sần gợn sóng ; Kéo ra hoặc bong ra khỏi vùng da dưới móng của bạn; Dày hơn bình thường; Có màu vàng, trắng hoặc nâu. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng loạn dưỡng móng nào kể trên, hãy liên hệ ngay với bác sĩ da liễu để được chẩn đoán và điều trị phù hợp. Đến gặp bác sĩ ngay khi phát hiện bất kỳ triệu chứng nào của loạn dưỡng móng" ]
[ "" ]
Nguyên nhân loạn dưỡng móng
[ "Nguyên nhân loạn dưỡng móng Nguyên nhân dẫn đến loạn dưỡng móng Nguyên nhân gây ra chứng loạn dưỡng móng bao gồm: Chấn thương móng: Chấn thương móng, chẳng hạn như đập ngón tay vào cửa hoặc làm rơi vật nặng xuống chân. Khi bị thương ở móng, bạn có thể bị chảy máu hoặc bầm tím dưới móng. Nhiễm trùng do chấn thương móng tay hoặc móng mọc ngược gây ra tình trạng loạn dưỡng móng. Nấm móng: Nhiễm nấm móng là nguyên nhân phổ biến. Với loại nhiễm nấm này, tấm móng của bạn có thể dày lên, bong ra khỏi giường móng. Nó cũng có thể gây đổi màu móng, rỗ hoặc bong tróc. Bệnh vảy nến: Bệnh vảy nến là một tình trạng da mãn tính khiến cơ thể bạn sản xuất quá nhiều tế bào da. Một số người mắc bệnh vảy nến phát triển chứng loạn dưỡng móng do sản xuất keratin bất thường, đây là loại protein tạo nên tấm móng của bạn. Loại loạn dưỡng móng này có thể gây ra nhiều lỗ nhỏ trên nền móng, làm đổi màu nền móng và khiến móng dày lên. Bệnh chàm: Bệnh chàm hay còn gọi là viêm da dị ứng, là một tình trạng da mãn tính gây phát ban ngứa. Với chứng loạn dưỡng móng liên quan đến bệnh chàm, bạn có thể có các vết rỗ hoặc rãnh trên móng tay. Bệnh vảy nến là bệnh lý thường gây ra loạn dưỡng móng" ]
[ "" ]
Nguy cơ loạn dưỡng móng
[ "Nguy cơ loạn dưỡng móng Những ai có nguy cơ mắc phải loạn dưỡng móng? Mặc dù bất kỳ ai cũng có thể mắc loạn dưỡng móng nhưng những bệnh này thường phổ biến hơn ở phụ nữ lớn tuổi. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải loạn dưỡng móng Một số yếu tố dường như làm tăng nguy cơ phát triển chứng loạn dưỡng móng, bao gồm: Thiếu dinh dưỡng ; Người cao tuổi; Nghề nghiệp tiếp xúc tay với hóa chất; Tiếp xúc môi trường quá ẩm mốc; Vệ sinh tay chân không sạch sẽ." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị loạn dưỡng móng
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị loạn dưỡng móng Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm loạn dưỡng móng Bác sĩ có thể xác định bạn bị loạn dưỡng móng sau khi đánh giá tình trạng móng tay của bạn. Bước tiếp theo là chẩn đoán nguyên nhân hoặc loại trừ bệnh lý nguy hiểm. Các xét nghiệm có thể giúp xác định nguyên nhân gây ra chứng loạn dưỡng móng bao gồm: Xét nghiệm máu : Bác sĩ có thể xét nghiệm máu của bạn để tìm dấu hiệu của một số tình trạng sức khỏe như nhiễm trùng. Họ sẽ lấy mẫu máu của bạn và gửi đến phòng thí nghiệm để phân tích. Sinh thiết móng: Bác sĩ lấy một mẫu nhỏ móng tay của bạn. Họ gửi mẫu đến phòng thí nghiệm, nơi kỹ thuật viên phòng thí nghiệm xem xét nó dưới kính hiển vi. Bác sĩ có thể thực hiện xét nghiệm này để kiểm tra bệnh vảy nến hoặc các tình trạng da khác ảnh hưởng đến móng. Khám sức khỏe: Trong khi khám sức khỏe, bác sĩ sẽ kiểm tra và đánh giá sức khỏe tổng thể của bạn. Bạn có thể nói với bác sĩ về các triệu chứng kèm theo và bất kỳ tình trạng sức khỏe nào bạn có. Sinh thiết móng giúp bác sĩ chẩn đoán được nguyên nhân gây loạn dưỡng móng Điều trị loạn dưỡng móng Nội khoa Các phương pháp điều trị nội khoa cho loạn dưỡng móng bao gồm: Bổ sung chất dinh dưỡng: Móng tay giòn có thể được điều trị bằng cách bổ sung vitamin. Biotin, kẽm và sắt được biết là có tác dụng cải thiện độ chắc khỏe của móng. Kem dưỡng: Các loại kem dưỡng ẩm có chứa Glycerin, Petrolatum và dầu khoáng thường có tác dụng điều trị bong tróc da móng. Thuốc kháng sinh: Điều trị bằng kháng sinh nếu bạn bị nhiễm vi khuẩn do móng chân mọc ngược hoặc chấn thương móng. Thuốc kháng nấm: Nếu bị nhiễm nấm có thể sử dụng các thuốc như Ciclopirox hoặc Amorolfine. Corticosteroid: Trong trường hợp bệnh vảy nến ảnh hưởng đến móng, bác sĩ có thể chỉ định thêm Corticosteroid bôi tại chỗ. Liệu pháp ánh sáng : Quang trị liệu trong trường hợp bạn mắc bệnh vảy nến. Đối với những trường hợp nhiễm nấm nặng hoặc kháng thuốc, có thể kê đơn thuốc chống nấm đường uống như Terbinafine hoặc Itraconazole. Đối với bệnh vảy nến gây loạn dưỡng móng, có thể sử dụng thuốc uống như Methotrexate hoặc Acitretin . Kem dưỡng ẩm là phương pháp giúp điều trị loạn dưỡng móng hiệu quả Ngoại khoa Trong một số ít trường hợp, nếu chứng loạn dưỡng móng nghiêm trọng và gây đau đớn hoặc khó chịu, có thể cân nhắc phẫu thuật cắt bỏ móng." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa loạn dưỡng móng
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa loạn dưỡng móng Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của loạn dưỡng móng Chế độ sinh hoạt: Tái khám đầy đủ và tuân thủ điều trị của bác sĩ. Uống thuốc và bôi thuốc theo toa của bác sĩ. Điều trị ổn định các bệnh lý kèm theo. Tự theo dõi các triệu chứng, nếu có bất kỳ triệu chứng mới hoặc nặng lên của các triệu chứng cũ cần liên hệ ngay với bác sĩ điều trị. Chế độ dinh dưỡng: Móng khô, nứt và dễ gãy có thể là dấu hiệu cho thấy bạn không nhận đủ chất dinh dưỡng. Dưới đây là những thực phẩm giúp cho móng chắc khỏe: Trứng: Trứng thực sự là một trong số ít thực phẩm mà các chuyên gia dinh dưỡng coi là nguồn cung cấp vitamin D. Bằng cách điều chỉnh lượng canxi, vitamin D sẽ giúp móng (và xương) của bạn phát triển chắc khỏe. Những lòng đỏ trong trứng cũng cung cấp biotin và chất béo lành mạnh. Cá hồi: Tiêu thụ chất béo lành mạnh có trong cá hồi và các loại cá béo khác sẽ giúp bạn phát triển móng chắc khỏe, sáng bóng, chưa kể omega-3 rất tốt cho não của bạn. Các loại đậu: Đậu đặc biệt chứa rất nhiều biotin. Biotin, còn được gọi là vitamin B7, thường được tìm thấy trong các loại vitamin phổ biến dành cho tóc, da và móng. Rau củ màu cam và vàng: Các loại rau có màu cam hoặc vàng như cà rốt, khoai lang, ớt chuông, bí, ngô, củ cải vàng có xu hướng chứa hàm lượng beta-carotene cao hơn. Beta carotene được biết đến là tiền chất của vitamin A. Vitamin A là một trong những vitamin cần thiết cho sự phát triển móng. Nước: Nước là phần quan trọng nhất để giữ cho cơ thể hoạt động tốt. Thiếu nước cũng dẫn đến móng khô, giòn dễ gãy. Hãy uống ít nhất 2 lít nước mỗi ngày. Rau xanh: Cải xoăn, rau arugula, cải xoong, rau bina và cải rổ có thể cung cấp cho bạn đủ chất sắt, folate và canxi để giữ cho móng tay chắc khỏe. Chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng giúp hạn chế diễn tiến của loạn dưỡng móng Mặc dù bạn có thể làm móng phát triển khỏe mạnh bằng cách tiêu thụ các vitamin, khoáng chất và vi chất dinh dưỡng thích hợp, nhưng chỉ chế độ ăn uống thôi có thể là không đủ. Có vô số tình trạng có thể ảnh hưởng đến móng bao gồm nhiễm nấm, bệnh vảy nến, chấn thương. Tùy vào nguyên nhân mà có chế độ ăn và phương pháp điều trị phù hợp. Phòng ngừa loạn dưỡng móng Không có cách nào đảm bảo để ngăn ngừa chứng loạn dưỡng móng. Nhưng bạn có thể giúp ngăn ngừa nấm móng nếu bạn: Thay tất sạch ít nhất một lần một ngày và bất cứ khi nào chân bạn bị ướt. Nếu giày của bạn bị ướt, hãy thay một đôi khô ngay khi có thể. Không dùng chung giày dép, đồ cắt móng tay hoặc khăn tắm với người khác. Cắt móng thẳng ngang. Nấm có thể phát triển dưới móng tay dài hơn và việc cắt móng tay theo hình cong có thể khiến móng mọc ngược. Mang dép xỏ ngón hoặc các loại giày khác trong phòng thay đồ và phòng tắm công cộng. Đừng đi chân trần ở những nơi công cộng." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung nấm móng
[ "Tìm hiểu chung nấm móng Nấm móng là hiện tượng nhiễm trùng móng tay và móng chân khi bị vi nấm tấn công, dẫn đến các móng sẽ có sự thay đổi về độ bóng, hình dáng và màu sắc. Nấm móng có thể lây lan từ móng bệnh sang móng lành và khả năng tự khỏi là rất thấp. Các loại nấm gây bệnh xâm nhập qua vết xước nhỏ, vết thương không được chăm sóc, vệ sinh sạch sẽ vào cơ thể." ]
[ "" ]
Triệu chứng nấm móng
[ "Triệu chứng nấm móng Những dấu hiệu và triệu chứng khi bị nấm móng Để phát hiện và điều trị nấm móng kịp thời, cần nắm được một vài dấu hiệu thường gặp của bệnh. Bệnh nấm móng thường xuất hiện ở xung quanh đầu móng chân hoặc móng tay với các triệu chứng bệnh có thể khác nhau tùy bệnh nhân: Móng dày sừng; Móng teo và mòn dần dần; Bề mặt của móng trở nên sần sùi, thô ráp hơn so với bình thường, bao phủ lớp vảy frên bề mặt; Móng chân, móng tay bắt đầu trở nên giòn và nhạy cảm hơn, có thể chuyển sang màu vàng hoặc đen; Ngoài ra, phần bên dưới của móng có dấu hiệu viêm nhiễm nghiêm trọng: Xuất hiện mủ, sưng đỏ,… dẫn đến thối móng, có mùi hôi. Tác động của nấm móng đối với sức khỏe Đa số bệnh nhân bị nấm tấn công vào móng tay và móng chân gây khó chịu, ảnh hưởng tới cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, hiệu quả công việc giảm do cảm giác ngứa, đau nhức thường xuất hiện. Tuy nhiên, nhiễm trùng ở mức độ nông và hầu như không ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Một số bệnh nhân đối mặt với hiện tượng thối móng, có mùi hôi gây mất thẩm mỹ cho bàn tay, bàn chân. Chúng cũng là nguyên nhân khiến bệnh nhân mất tự tin với mọi người xung quanh. Biến chứng có thể gặp khi bị nấm móng Nếu không được điều trị đúng cách sẽ tiến triển phức tạp hơn, tình trạng viêm nhiễm trở nên nghiêm trọng. Một số biến chứng có thể xảy ra khi bị nấm móng: Gây đau đớn và tổn thương vĩnh viễn cho móng của người bệnh; Khi hệ thống miễn dịch người bệnh bị ức chế do thuốc, nấm móng có thể dẫn đến các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng khác lan ra ngoài bàn tay, bàn chân; Nếu bệnh nhân bị bệnh tiểu đường, người bệnh có thể bị giảm lưu thông máu và cung cấp cho dây thần kinh ở bàn chân. Người bệnh có nguy cơ nhiễm trùng da do vi khuẩn (viêm mô tế bào). Do đó, bất kỳ tổn thương nào cho bàn chân như nhiễm nấm móng, có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng hơn. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nhận thấy sự xuất hiện của bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng nào thì tốt nhất nên đến ngay bệnh viện để được thăm khám, xét nghiệm và được các bác sĩ chuyên khoa hướng dẫn điều trị. Tuyệt đối không được thờ ơ trước các bất thường của cơ thể, vì có thể khiến bệnh tiến triển đến mức trầm trọng, việc chữa trị vô cùng khó khăn và gặp không ít rủi ro, biến chứng." ]
[ "" ]
Nguyên nhân nấm móng
[ "Nguyên nhân nấm móng Nguyên nhân gây bệnh nấm móng là do nấm xâm nhập vào cơ thể, phát triển và gây bệnh. Bệnh do nhiều loại nấm gây nên, có thể kể 3 nhóm chính: Nấm sợi Dermatophytes: Microsporum, Trichophyton, Epidermophyton (3 chi của nấm Dermatophytes) ; Nấm men Candida ; Nấm mốc: Seopulariopsis , Hendersonula ,... Người bị bệnh nấm móng do tay, chân thường xuyên bị ướt, tạo điều kiện cho vi nấm xâm nhập, phát triển, gây bệnh và lan rộng khi gặp điều kiện thuận lợi." ]
[ "" ]
Nguy cơ nấm móng
[ "Nguy cơ nấm móng Những ai có nguy cơ nhiễm nấm móng? Nấm móng có thể xảy ra ở bất cứ ai, bất cứ độ tuổi nào. Tuy nhiên thường gặp hơn ở người lớn tuổi, trẻ em bởi họ thường xuyên để chân và tay tiếp xúc môi trường nhiều nấm mốc; Ở người lớn tuổi, móng tay, móng chân có thể dày lên và phát triển chậm hơn theo sự gia tăng tuổi tác nên rất dễ bị nhiễm nấm; Nấm móng cũng có thể là do di truyền. Nếu trong nhà từng có người nhiễm nấm móng thì nguy cơ các thành viên khác mắc bệnh là rất cao; Ngoài ra, nấm móng còn xuất hiện ở những người có hệ thống miễn dịch bị suy giảm,… Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải nấm móng Có rất nhiều yếu tố có thể tăng nguy cơ mắc nấm móng, như: Người đổ mồ hôi tay, mồ hôi chân nhiều; Trẻ em, người cao tuổi; Nếu gia đình từng có người nhiễm nấm móng thì nguy cơ các thành viên khác mắc bệnh là rất cao; Người thường xuyên làm việc trong môi trường ẩm ướt, khiến tay, chân luôn tiếp xúc với nước: Dọn dẹp phòng, nhân viên vệ sinh,… Da xung quanh hoặc móng tay, móng chân có vết tổn thương nhỏ hoặc đang mắc bệnh về da: Vảy nến ,… Bị nấm tay, chân; Người suy giảm hệ miễn dịch, người bệnh tiểu đường, mắc bệnh về tuần hoàn,… Sống chung với người từng bị nấm móng; Mang tất, giày quá chật trong thời gian dài hoặc ẩm ướt. Mỗi chúng ta đều có khả năng bị nấm móng, song có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng giảm thiểu yếu tố nguy cơ, nhất là giảm nguy cơ nhiễm nấm từ người xung quanh bằng hạn chế dùng chung vật dụng cá nhân: Tất, giày, khăn tay, khăn mặt, khăn tắm,…" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị nấm móng
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị nấm móng Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán bệnh nấm móng Chẩn đoán nấm móng kết hợp giữa việc khám lâm sàng cùng với thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán: Lâm sàng: Xác định các biểu hiện nấm móng trên móng tay, chân. Cận lâm sàng: Xét nghiệm tìm vi nấm tại chỗ bằng cách soi trực tiếp và xem dưới kính hiển vi hoặc cấy bệnh phẩm trong môi trường nuôi cấy xác định nấm. Phương pháp điều trị nấm móng Thuốc bôi chống nấm tại chỗ: Dung dịch màu sát trùng: Castellani; Thuốc làm mỏng tổn thương nhằm làm tăng tính thấm của thuốc: Salicylic acid 5% ; Thuốc kháng nấm: Nhóm azole (ketoconazole, clotrimazole, miconazole, sulconazole, oxiconazole, econazole); Ciclopirox Olamine ; Amorolfine (loceryl); Nhóm allylamine (natifine, terbinafine); Nhóm các acid (salicylic, undecylenic); Nhóm polyenes (nystatin). Cách bôi: Rửa sạch chỗ tổn thương móng, làm khô móng, sau đó bôi thuốc lên bề mặt móng và quanh móng. Tuy nhiên, hầu hết những chế phẩm trên ít hiệu quả với nấm móng do hạn chế tính thấm của dược chất vào móng. Do đó, điều trị nấm móng bằng đường uống hiện được lựa chọn nhiều hơn. Thuốc uống : Sử dụng thuốc chống nấm toàn thân dựa trên: Phổ tác dụng, dược động học của thuốc, tác dụng lâm sàng. Có thể dùng: Griseofulvine (chỉ có tác dụng trên nấm sợi tơ), Ketoconazole , Clotrimazole, Fluconazole, Itraconazole, Terbinafine,... Có thể dùng thêm các thuốc kháng viêm, kháng histamine hay kháng sinh nếu có thêm các triệu chứng khác. Trong thời gian dùng thuốc kháng nấm, cần hạn chế hay tốt nhất là tránh xa rượu, bia và những thức uống có chứa cồn khác vì sẽ gây ra những ảnh hưởng không tốt đối với gan. Chú ý : Sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nấm móng
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nấm móng Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh nấm móng Chế độ sinh hoạt: Tuyệt đối không tự ý bỏ thuốc hoặc mua thuốc không có trong đơn thuốc của bác sĩ; Lắng nghe và làm theo mọi hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ. Nấm móng có thể tái phát nếu điều trị không đủ thời gian; Liên hệ ngay với bác sĩ khi có những bất thường xuất hiện trong quá trình điều trị; Thăm khám định kỳ để được theo dõi diễn tiến của bệnh và tình trạng sức khỏe; Vệ sinh cá nhân sạch sẽ và thường xuyên; Thể dục thể thao nâng cao sức khỏe. Chế độ dinh dưỡng: Chưa có dữ liệu. Phương pháp phòng ngừa nấm móng Thường xuyên rửa bàn tay, bàn chân cẩn thận và lau khô ngay sau khi rửa. Tránh tiếp xúc nhiều với các loại hóa chất, xà phòng; Giữ bàn tay, bàn chân luôn khô ráo, sạch sẽ, khi tiếp xúc với nước cần đeo găng tay cao su. Tránh ngâm tay, chân trong thời gian dài dưới nước, Rửa sạch, lau khô bàn tay, bàn chân sau khi làm việc trong môi trường nước; Không dùng chung khăn với người khác; Thay tất mỗi ngày, nên sử dụng tất có chất liệu thoáng và dễ hút ẩm. Mồ hôi bàn chân là điều kiện thuận lợi giúp cho các loại vi khuẩn và nấm sinh sinh trường và phát triển; Cắt tỉa móng tay, móng chân cẩn thận, đều đặn, không nên để quá dài; Điều trị càng sớm càng tốt; Chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ dinh dưỡng; Thể dục thể thao nâng cao sức khỏe; Khám sức khỏe định kỳ." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung á vảy nến
[ "Tìm hiểu chung á vảy nến Á vảy nến là gì? Á vảy nến (Parapsoriasis) hay còn gọi là viêm da vảy nông mãn tính (Chronic superficial scaly dermatitis - CSSD). Đây là một bệnh da liễu mãn tính được đặc trưng bởi các mảng tròn hoặc hình bầu dục, màu đỏ, có vảy và ảnh hưởng chủ yếu ở các chi và thân. Á vảy nến tương đối hiếm gặp, bệnh có thể được chia thành bệnh á vảy nến thể mảng nhỏ (Small Plaque Parapsoriasis - SPP) và bệnh á vảy nến thể mảng lớn (Large Plaque Parapsoriasis - LPP). Trong khi á vảy nến thể mảng nhỏ được cho là tình trạng mãn tính lành tính, thì á vảy nến thể mảng lớn được cho là có khả năng tiền ác tính và liên quan đến nguy cơ tiến triển thành bệnh nấm da Mycosis Fungoides ( u sùi thể nấm )." ]
[ "" ]
Triệu chứng á vảy nến
[ "Triệu chứng á vảy nến Những dấu hiệu và triệu chứng của á vảy nến Bệnh á vảy nến bắt đầu âm thầm với một hoặc nhiều mảng đỏ, hơi có vảy. Vị trí bị ảnh hưởng phổ biến nhất là tứ chi và thân mình. Hiếm khi thấy ở mặt, lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân. Các mảng thường có đặc điểm như sau: Hình tròn hoặc hình bầu dục. Hình giống như ngón tay cũng phổ biến. Các mảng thường có đường kính khoảng 2 - 5cm ở á vảy nến thể mảng nhỏ và hơn 5cm ở á vảy nến thể mảng lớn. Các mảng có màu hồng, nâu hoặc hơi vàng. Bề mặt hơi nhăn và trông giống như giấy thuốc lá. Các triệu chứng ở vị trí tổn thương thường rất ít, nhưng đôi khi có thể ngứa nhẹ. Các mảng này sẽ nổi rõ hơn vào mùa đông so với mùa hè. Sau khi các tổn thương được giải quyết bằng việc điều trị, chúng có thể sẽ tái phát và xu hướng tái phát ở cùng một vùng hoặc vùng lân cận. Bệnh á vảy nến đặc trưng bởi các mảng hình tròn hoặc bầu dục, màu hồng, có vảy Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh á vảy nến Tổn thương á vảy nến mảng nhỏ thường lành tính, có thể có liên quan đến các tình trạng như teo da, giãn mao mạch và tăng sắc tố da . Một số ít trường hợp có thể tiến triển thành bệnh nấm Mycosis Fungoides. Trong khi đó, á vảy nến thể mảng lớn diễn biến âm thầm trong nhiều năm. Bệnh có thể tiến triển thành u tế bào lympho T ở da, từ kích thước nhỏ lành tính cho đến u tế bào lympho T không điển hình. Khi nào cần gặp bác sĩ? Bạn nên đến gặp bác sĩ khi thấy xuất hiện các tổn thương ở da như đã mô tả ở phần triệu chứng bệnh á vảy nến. Đôi khi các mảng tổn thương ở da có thể là biểu hiện của một tình trạng bệnh lý da khác. Tuy nhiên, bạn cần được chẩn đoán xác định bởi bác sĩ chuyên khoa da liễu để nắm rõ được tình trạng bệnh của mình." ]
[ "" ]
Nguyên nhân á vảy nến
[ "Nguyên nhân á vảy nến Nguyên nhân gây ra bệnh á vảy nến hiện tại vẫn chưa được biết rõ. Bệnh á vảy nến thể mảng nhỏ là một quá trình phản ứng chủ yếu là của tế bào lympho T CD4. Một số bác sĩ tin rằng bệnh á vảy nến thể mảng nhỏ là một dạng u tế bào lympho T. Tuy nhiên không có bằng chứng phân biệt rõ ràng nào, chẳng hạn như các biến đổi về gen được quan sát thấy ở các bệnh ác tính, để hỗ trợ cho lập luận này. Nhưng một gợi ý về tính xác thực của giả thiết này là việc xác định gần đây về hoạt động telomerase tăng lên trong tế bào T. Nhưng vẫn cần nhiều hơn những nghiên cứu phân tử sâu hơn để kết luận nguyên nhân của bệnh á vảy nến thể mảng nhỏ. Bệnh á vảy nến thể mảng lớn là một rối loạn viêm mạn tính, sinh lý bệnh được suy đoán là do kích thích kháng nguyên dài hạn. Nguyên nhân của á vảy nến thể mảng lớn vẫn chưa được xác định. Nghiên cứu đã cho thấy sự liên hệ về các tác nhân truyền nhiễm cụ thể đối với bệnh á vảy nến thể mảng lớn. Nghiên cứu này cho thấy nhiễm virus herpes được phát hiện ở 87% các tổn thương da của á vảy nến thể mảng lớn. Nhưng vẫn cần các nghiên cứu sâu hơn để có thể kết luận ý nghĩa của phát hiện này. Nghiên cứu cho thấy có sự liên hệ giữa nhiễm virus herpes và á vảy nến" ]
[ "" ]
Nguy cơ á vảy nến
[ "Nguy cơ á vảy nến Những ai có nguy cơ mắc phải á vảy nến? Không có số liệu thống kê chính xác về tỷ lệ mắc và tần suất mắc của bệnh á vảy nến. Có thể do bệnh á vảy nến không được báo cáo đầy đủ do thiếu triệu chứng, biểu hiện bệnh đa dạng và không rõ ràng. Bệnh á vảy nến thể mảng nhỏ được cho là ảnh hưởng đến nam giới nhiều hơn. Và bệnh thường gặp ở độ tuổi trung niên, cao nhất là ở khoảng 50 tuổi, đối với cả bệnh á vảy nến thể mảng nhỏ hay mảng lớn. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải á vảy nến Hiện tại các nguyên nhân và yếu tố làm tăng nguy có mắc bệnh á vảy nến vẫn chưa được biết rõ. Các yếu tố được đề cập đến bao gồm giới tính và sự gia tăng của tuổi tác. Bệnh á vảy nến được thống kê rằng ảnh hưởng đến nam giới nhiều hơn. Và người lớn tuổi thường bị ảnh hưởng nhiều hơn. Thống kê cho thấy nam giới thường bị ảnh hưởng bởi á vảy nến hơn nữ giới" ]
[ "" ]