query
stringlengths
10
85
pos
sequencelengths
1
1
neg
sequencelengths
1
1
Nguy cơ ngón tay lò xo
[ "Nguy cơ ngón tay lò xo Những ai có nguy cơ mắc phải ngón tay lò xo? Phụ nữ trên 40 tuổi và những người mắc một số bệnh lý nhất định như đái tháo đường , từng bị chấn thương ở ngón tay hoặc lòng bàn tay trước đó sẽ có nguy cơ mắc ngón tay lò xo. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải ngón tay lò xo Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ngón tay lò xo, bao gồm: Bệnh co thắt Dupuytren, mô liên kết ở lòng bàn tay dày lên khiến 1 hoặc nhiều ngón tay bị cong vào lòng bàn tay. Bệnh đái tháo đường. Viêm khớp dạng thấp: Bệnh liên quan đến rối loạn hệ miễn dịch, dẫn đến đau và cứng khớp. Bệnh gút : Bệnh viêm khớp với các tinh thể natri urat hình thành bên trong và xung quanh khớp khiến khớp bị viêm (sưng). Bệnh amyloidosis là tình trạng một loại protein bất thường gọi là amyloid tích tụ trong các cơ quan trong cơ thể (ví dụ như gan). Tuyến giáp hoạt động kém (suy giáp). Hội chứng ống cổ tay là tình trạng ảnh hưởng đến dây thần kinh ở cổ tay, gây đau và ngứa ran. Bệnh De Quervain ảnh hưởng đến gân ở ngón tay cái, gây đau ở cổ tay. Một số bệnh lý khác là nguy cơ dẫn đến ngón tay lò xo" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị ngón tay lò xo
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị ngón tay lò xo Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán ngón tay lò xo Trong quá trình thăm khám, bác sĩ có thể xét nghiệm máu , chụp X-quang xương bàn tay và một số xét nghiệm loại trừ các bệnh lý khác như bệnh gút, hội chứng ống cổ tay… Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ khám lâm sàng như quan sát khả năng mở và đóng bàn tay của bệnh nhân, kiểm tra các vùng đau cũng như khả năng chuyển động linh hoạt của ngón tay. Phương pháp điều trị ngón tay lò xo hiệu quả Việc điều trị ngón tay lò xo phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng và thời gian mắc bệnh. Một số trường hợp, ngón tay lò xo có thể tự giảm bớt mà không cần điều trị. Tuy nhiên, nếu không được điều trị, ngón tay bị ảnh hưởng có khả năng bị cong vĩnh viễn, ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày. Thuốc Dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) để giúp giảm đau trong trường hợp sưng viêm, có thể dùng uống hoặc tiêm. Trong trường hợp nặng, corticosteroid dạng dung dịch sẽ được tiêm vào ngón tay lò xo. Corticosteroid có tác dụng giảm sưng tấy, giúp gân cử động linh hoạt trở lại. Sự phục hồi này có thể xảy ra trong vòng vài ngày đến vài tuần sau khi tiêm. Người ta ước tính rằng tiêm corticosteroid là phương pháp điều trị hiệu quả cho 50 đến 70% số người bị ngón tay lò xo. Tuy nhiên, chúng thường kém hiệu quả hơn ở những người có tình trạng sức khỏe tiềm ẩn nhất định, chẳng hạn như bệnh đái tháo đường và viêm khớp dạng thấp . Tiêm corticosteroid có thể phục hồi lâu dài ngón tay lò xo nhưng trong một số trường hợp, vấn đề có thể quay trở lại sau khi điều trị. Có thể tiêm lặp lại lần hai corticosteroid nhưng thường kém hiệu quả hơn mũi tiêm đầu tiên. Rủi ro khi tiêm corticosteroid vào ngón tay lò xo khá hiếm, nếu có thường là tác dụng phụ làm da mỏng hoặc thay đổi màu sắc ở chỗ tiêm. Thuốc thuộc nhóm NSAID có khả năng kháng viêm, giảm đau Nẹp cố định Nẹp cố định ngón tay lò xo để giảm cử động. Trong những trường hợp nhẹ, nẹp nhựa có thể làm giảm các triệu chứng bằng cách hạn chế sự cử động của ngón tay. Nếu ngón tay hay bị cứng vào buổi sáng, có thể sử dụng nẹp qua đêm. Thời gian đeo nẹp phụ thuộc vào chỉ định của bác sĩ và mức độ của bệnh. Phẫu thuật Phẫu thuật bàn tay bị ảnh hưởng giúp ngón tay có thể di chuyển linh hoạt trở lại. Phẫu thuật thường chỉ được sử dụng khi các phương pháp điều trị khác không thành công. Phẫu thuật có thể đạt hiệu quả lên tới 100%, tuy nhiên bệnh nhân cần phải nghỉ ngơi, hạn chế vận động tay từ 2 đến 4 tuần để hồi phục hoàn toàn. Có 2 loại phẫu thuật cho ngón tay lò xo là: Phẫu thuật giải phóng ngón tay lò xo mở: Phẫu thuật này thường được thực hiện ở gốc ngón tay hoặc ngón cái bị ảnh hưởng để mở rộng phần trên của vỏ gân, giảm cọ xát và giúp gân di chuyển linh hoạt hơn. Phẫu thuật giải phóng ngón tay lò xo qua da: Phẫu thuật này sẽ đưa cây kim vào gốc ngón tay bị ảnh hưởng và dùng để cắt qua dây chằng để đến gân. Vì phẫu thuật qua da không liên quan đến việc rạch da nên sẽ không có vết thương hoặc sẹo. Tuy nhiên, thủ thuật này có nhiều rủi ro hơn so với phẫu thuật mở và có thể kém hiệu quả hơn. Các dây thần kinh và động mạch quan trọng nằm rất gần vỏ gân và có thể dễ dàng bị ảnh hưởng. Do đó, phẫu thuật mở thường là phương pháp thường dùng. Trị liệu bằng tay Các loại trị liệu giúp ngón tay giảm tình trạng cứng bao gồm: Vật lý trị liệu : Sử dụng các thao tác xoa bóp và bài tập để cải thiện chuyển động và chức năng của bàn tay. Thay đổi nghề nghiệp: Nếu công việc hiện tại có liên quan trực tiếp đến hoạt động của bàn tay (gõ máy tính, công việc nặng cần khuân vác…) thì nên cân nhắc thay đổi công việc phù hợp hơn. Ngón tay cò súng ở trẻ em Ngón tay cò súng không phổ biến ở trẻ em nhưng đôi khi trẻ nhỏ cũng mắc bệnh này. Nó có thể ảnh hưởng đến khả năng duỗi thẳng ngón tay cái của trẻ, nhưng hiếm khi gây đau và thường thuyên giảm khi trẻ được 3 tuổi mà không cần điều trị." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa ngón tay lò xo
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa ngón tay lò xo Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của ngón tay lò xo Chế độ sinh hoạt: Người bệnh nên có tinh thần lạc quan, hạn chế căng thẳng vì tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của điều trị. Để điều trị hiệu quả và giảm khả năng tái phát, người bệnh nên tuân thủ điều trị, đặc biệt trong điều trị các bệnh lý nguyên nhân, ví dụ bệnh gút, đái tháo đường, viêm khớp dạng thấp… Nếu công việc hàng ngày có ảnh hưởng trực tiếp đến ngón tay, bàn tay thì nên điều chỉnh hoặc thay đổi công việc phù hợp hơn. Một số cách để giảm căng thẳng: Tập thể dục nhẹ nhàng, áp dụng các phương pháp vật lý trị liệu hoặc bài tập dành cho ngón tay, thiền định, nuôi thú cưng, chia sẻ tâm sự với người thân, bạn bè… Chế độ dinh dưỡng: Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị. Chế độ dinh dưỡng phù hợp giúp người bệnh nhanh chóng hồi phục Phương pháp phòng ngừa ngón tay lò xo hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Thay đổi công việc hoặc điều chỉnh tư thế làm việc để ngón tay, bàn tay có thời gian nghỉ, tránh vận động tay quá mức. Tái khám và điều trị các bệnh lý mắc kèm, đặc biệt là đái tháo đường, viêm khớp dạng thấp, gút…" ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung lõm ngực bẩm sinh
[ "Tìm hiểu chung lõm ngực bẩm sinh Lõm ngực bẩm sinh là gì? Khoảng 95% các dị tật thành ngực bẩm sinh là do biến dạng thành ngực, trong đó ngực lõm là phổ biến nhất. Bệnh lõm ngực bẩm sinh hay còn gọi là bệnh ngực phễu là tình trạng xương sườn và xương ức phát triển vào trong khiến ngực bị lõm xuống rõ rệt. Đây là một dị dạng lồng ngực bẩm sinh phát hiện ở trẻ mới sinh tuy nhiên thường được chú ý ở tuổi thiếu niên. Thông thường, lõm ngực bẩm sinh có thể phát hiện ngay sau khi sinh. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp khó xác định mà phải đến khi trẻ lớn lên mới phát hiện. Biến dạng thành ngực có thể xuất hiện đối xứng hai bên hoặc không đối xứng, và không đối xứng là tình trạng thường gặp hơn." ]
[ "" ]
Triệu chứng lõm ngực bẩm sinh
[ "Triệu chứng lõm ngực bẩm sinh Những dấu hiệu và triệu chứng của lõm ngực bẩm sinh Dấu hiệu rõ nhất của bệnh là thành ngực lõm vào trong thay vì thành ngực phẳng hoặc hơi phồng ra. Lõm ngực bẩm sinh ở trẻ em Các triệu chứng lõm ngực ở trẻ gồm: Bụng to và tròn; Vai hơi tròn; Xương sườn hơi dốc. Một số trẻ mắc lõm ngực bẩm sinh có các bệnh lý bất thường tiềm ẩn khác đi kèm như: Vẹo cột sống . Hội chứng Marfan: Là một rối loạn di truyền mô liên kết, gây gián đoạn phát triển của các cơ quan. Hội chứng Poland: Là một dị tật bẩm sinh gây dị dạng ở thành ngực, vú và tay cùng bên. Hội chứng Loeys-Dietz: Là rối loạn di truyền mô liên kết ảnh hưởng đến da, cơ xương và hệ tim mạch. Loạn dưỡng cơ: Là bệnh lý di truyền gây yếu cơ, lâu dần là teo cơ. Bệnh xương thủy tinh (bệnh xương bất toàn): Bệnh di truyền về xương hiếm gặp, do tổn thương sợi collagen làm cho xương giòn và dễ gãy hơn người bình thường. Trẻ mắc lõm ngực bẩm sinh có thể đi kèm với vẹo cột sống Lõm ngực bẩm sinh ở trẻ thiếu niên và người lớn Ngoài biến dạng hình dáng của lồng ngực, bệnh có thể gây ra các triệu chứng khác do xương đè ép lên các cơ quan bên trong lồng ngực như tim và phổi. Rối loạn nhịp tim; Khả năng vận động kém so với bạn cùng trang lứa; Khó thở ; Mệt mỏi không rõ nguyên nhân. Nếu bạn bị lõm ngực bẩm sinh mức độ nặng, bạn có thể có triệu chứng khó thở và đau ngực. Khi bạn càng lớn tuổi, tình trạng lõm ngực càng ngày càng nặng, dù đa số mọi người thường đã phẫu thuật để điều trị từ trẻ. Tác động của lõm ngực bẩm sinh đối với sức khỏe Nếu bạn mắc lõm ngực bẩm sinh mức độ nhẹ, bệnh gây ra tình trạng vai rũ xuống và hướng về trước khiến ảnh hưởng đến sự tự ti về hình ảnh của người bệnh dễ dẫn đến trầm cảm. Những người mắc bệnh này thường sẽ tránh các môn thể thao khiến họ khó che dấu bệnh như bơi lội. Bệnh còn ảnh hưởng đến lựa chọn trang phục, và thể hiện bản thân trước mọi người xung quanh. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh lõm ngực bẩm sinh Các dị tật lõm ngực mức độ nhẹ thường không có triệu chứng, do đó không có biến chứng. Tuy nhiên nếu biến dạng nghiêm trọng hơn có thể tác động mạnh đến chức năng tim phổi, biểu hiện qua: Đau ngực; Mệt mỏi; Khó thở khi gắng sức; Nhiễm trùng đường hô hấp tái phát; Hen phế quản ; Hồi hộp đánh trống ngực; Tiếng thổi ở tim do hở van 2 lá; Rối loạn nhịp tim; Ngất. Lõm ngực bẩm sinh có thể gây ra đau ngực, rối loạn nhịp tim Khi nào cần gặp bác sĩ? Các triệu chứng của bệnh là khác nhau tùy thuộc vào mức độ lõm ngực của mỗi người. Do đó khi có bất kỳ bất thường dưới đây, hãy đi khám bệnh ngay để được chẩn đoán và điều trị: Thành ngực biến dạng bất thường; Có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng của tim hoặc phổi như khó thở, đau ngực, rối loạn nhịp tim, hồi hộp đánh trống ngực, mệt mỏi không rõ nguyên nhân, khả năng vận động kém hơn so với bạn cùng tuổi,..." ]
[ "" ]
Nguyên nhân lõm ngực bẩm sinh
[ "Nguyên nhân lõm ngực bẩm sinh Nguyên nhân dẫn đến lõm ngực bẩm sinh Lõm ngực bẩm sinh là tình trạng bất thường về thành ngực phổ biến nhất ở trẻ em. Các nhà nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên hệ di truyền của bệnh tuy nhiên nhà nghiên cứu nhận thấy khoảng 40% số trẻ em mắc bệnh lõm ngực có tiền sử người thân trong gia đình mắc bệnh này. Lõm ngực bẩm sinh thường xảy ra trong quá trình phát triển của thai kỳ. Thông thường khoảng ngày thứ 35 của thai kỳ, thành ngực bắt đầu phát triển, xương sườn bắt đầu kết dính với xương ức. Ở những người mắc bệnh thì các xương không dính liền như bình thường dẫn đến ngực bị lõm ở điểm nối của xương sườn với xương ức." ]
[ "" ]
Nguy cơ lõm ngực bẩm sinh
[ "Nguy cơ lõm ngực bẩm sinh Những ai có nguy cơ mắc phải lõm ngực bẩm sinh? Vì nguyên nhân gây ra bệnh lõm ngực chưa được xác định do đó rất khó để xác định yếu tố nguy cơ của bệnh. Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải lõm ngực bẩm sinh Bạn có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nếu tiền sử gia đình có người mắc bệnh lõm ngực bẩm sinh hoặc hội chứng liên quan đến bệnh như hội chứng Marfan và hội chứng Ehlers-Danlos . Ngoài ra, các nhà nghiên cứu còn nhận thấy bé nam có nguy cơ bị lõm ngực bẩm sinh cao gấp 5 lần so với bé gái, tuy nhiên vẫn có thể do bé gái có mô vú che đi khiến khó xác định tình trạng lõm ngực." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị lõm ngực bẩm sinh
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị lõm ngực bẩm sinh Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán lõm ngực bẩm sinh Một số phương pháp bác sĩ có thể dùng để chẩn đoán lóm ngực bẩm sinh như: Đo phần trũng của ngực và theo dõi xem tình trạng lõm ngực có tiến triển xấu hay không. X-quang hoặc CT-scan ngực được chỉ định để bác sĩ quan sát cấu trúc bên trong lồng ngực. Hình ảnh sẽ cho thấy mức độ nặng của tình trạng lõm ngực. X-quang ngực nghiêng cho thấy rõ khiếm khuyết ở xương ức. Chỉ số Haller được dùng để đánh giá mức độ nghiêm trọng của biến dạng ngực lõm. Chỉ số này sẽ được đánh giá từ hình ảnh CT-scan, khi chỉ số lớn hơn 3,2 là ngực lõm mức độ nặng. Kiểm tra chức năng hô hấp gồm hô hấp ký, đo thể tích, đánh giá độ mạnh cơ hô hấp. Kiểm tra chức năng hô hấp có thể giúp phát hiện bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở người lớn tuổi. Kiểm tra chức năng tim gồm điện tâm đồ và siêu âm tim để đánh giá bất thường do lõm ngực gây ra hoặc các hội chứng liên quan. ECG có thể giúp phát hiện tim lệch trục, rối loạn nhịp tim tiềm ẩn. Siêu âm tim giúp phát hiện chèn ép tim, khiếm khuyết van tim và chức năng cơ tim. Lõm ngực có thể khiến khiến tim lệch sang trái. X-quang ngực được chỉ định để bác sĩ quan sát cấu trúc bên trong lồng ngực Phương pháp điều trị lõm ngực bẩm sinh Phương pháp điều trị lõm ngực phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Đeo nẹp cố định Hầu hết trẻ em mắc bệnh lõm ngực có thể được điều trị bằng cách cho trẻ đeo một cái nẹp giúp cố định hình lại ngực. Hầu hết thời gian đeo nẹp là từ 6 tháng đến 1 năm. Khoảng 85% trẻ đeo nẹp đúng cách sẽ có hình dạng ngực như mong muốn. Cần đeo nẹp ít nhất 10 tiếng mỗi ngày, thường đeo vào đêm, khi ngủ. Tập thở và thay đổi tư thế Các bài tập giúp thở sâu và cải thiện tư thế có thể được chỉ định cho người mắc bệnh lõm ngực bẩm sinh mức độ nhẹ đến trung bình và không muốn can thiệp phẫu thuật. Các bài tập này sẽ giúp giảm triệu chứng của bạn. Bài tập mở rộng ngực: Đứng thẳng nhất hết mức có thể, vai kéo về sau. Hít thật sâu và giữ 10 giây sau đó thở ra, lặp lại 20 lần. Bài tập thẳng lưng: Đứng thẳng, đan hai bàn tay vào nhau và đặt sau đầu. Khuỷu tay kéo về sau để ngực được mở rộng hơn. Hông hơi cong về phía trước, giữ 3 giây, lặp lại tối đa 25 lần. Vận động thường xuyên và chơi thể thao vừa phải có ích cho tim và phổi, từ đó triệu chứng của bệnh ít xuất hiện hơn. Phẫu thuật Phẫu thuật là lựa chọn vì mục đích thẩm mỹ giúp người bệnh giảm sự tự ti về bộ ngực của mình. Hoặc phẫu thuật sẽ được chỉ định khi bạn xuất hiện vấn đề về tim hoặc phổi ảnh hưởng đến cuộc sống, phẫu thuật giúp cải thiện triệu chứng của bạn. Phẫu thuật thường được chỉ định sau khi trẻ đã qua giai đoạn phát triển đầu tiên, khoảng từ 10 đến 15 tuổi, trung bình là khoảng 13,5 tuổi. Mục tiêu của phẫu thuật là giảm bớt áp lực lên tim và phổi cho phép chúng hoạt động tốt hơn và cải thiện sự tự tin về ngực của bạn. Phẫu thuật Ravitch: Cắt bỏ phần nhô ra của xương ức và sụn sườn, có thể đặt thêm thanh kim loại để cố định xương ức và sụn sườn. Tuy nhiên thường gây mất thẩm mỹ do vết khâu nằm ở trước ngực, phẫu thuật xâm lấn dễ tổn thương lồng ngực. Phẫu thuật nội soi Nuss (phẫu thuật xâm lấn tối thiểu): Đưa thanh nâng ngực vào trong lồng ngực, phía dưới xương ức, nhằm nâng xương ức lên, giúp xương phát triển đúng cách. Ưu điểm hơn so với phẫu thuật Ravitch do không để lại sẹo lớn gây mất thẩm mỹ. Phương pháp này hiệu quả tốt nhất ở trẻ có xương và sụn vẫn đang trong giai đoạn phát triển. Phẫu thuật nội soi Nuss thường được chỉ định để điều trị lõm ngực bẩm sinh Tuy nhiên khi chọn lựa phương pháp phẫu thuật, bạn cần cân nhắc các rủi ro có thể xảy ra. Bao gồm đau, tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi, xẹp phổi, nguy cơ nhiễm trùng, tổn thương đến tim (nếu chọn phẫu thuật Nuss), sẹo sau mổ (phẫu thuật Nuss ít gặp), chảy máu." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa lõm ngực bẩm sinh
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa lõm ngực bẩm sinh Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của lõm ngực bẩm sinh Chế độ sinh hoạt: Thay đổi thói quen sinh hoạt và duy trì giúp bạn cải thiện các triệu chứng của bệnh: Theo dõi tình trạng và tái khám định kỳ; Tập luyện thường xuyên các bài tập thở và thay đổi tư thế; Tránh gù vẹo cột sống; Tập luyện thể thao vừa sức; Không hút thuốc lá; Giữ tinh thần thoải mái, tự tin. Chế độ dinh dưỡng: Một chế độ dinh dưỡng đầy đủ các chất là cần thiết. Bạn không cần phải kiêng ăn bất cứ thực phẩm nào. Hãy tăng cường bổ sung các thực phẩm tốt và hạn chế thực phẩm có hại để duy trì một sức khỏe tốt. Phương pháp phòng ngừa lõm ngực bẩm sinh hiệu quả Cho đến hiện nay nguyên nhân gây ra bệnh vẫn chưa được xác định do đó cho đến khi các nhà nghiên cứu tìm ra nguyên nhân cụ thể thì bạn không thể phòng ngừa nó. Hãy khám thai định kỳ và trao đổi với bác sĩ về các bất thường của thai nhi nếu có." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung hội chứng mông chết
[ "Tìm hiểu chung hội chứng mông chết Vai trò của cơ mông Nhóm cơ mông gồm ba cơ là cơ mông lớn, cơ mông nhỏ và cơ mông nhỏ: Cơ mông lớn (gluteus maximus): Có nguyên ủy từ mào chậu, mặt sau xương cùng và dây chằng cùng ụ ngồi, bám tận tại ngành ngoài đường ráp xương đùi. Cơ mông lớn có chức năng dạng và duỗi đùi. Cơ mông nhỡ (gluteus medius): Có nguyên ủy từ ¾ trước mào chậu, bám tận tại mấu chuyển lớn xương đùi. Cơ mông nhỡ có chức năng dạng đùi, xoay trong và xoay ngoài đùi, nghiêng chậu hông. Cơ mông nhỏ (gluteus minimus): Có nguyên ủy từ mặt ngoài xương cánh chậu, bám tận tại bờ trước mấu chuyển lớn xương đùi. Cơ mông nhỏ có chức năng tương tự cơ mông nhỡ. Ngoài ra ở lớp sâu của vùng mông còn có các cơ chậu hông - mấu chuyển như cơ hình lê, cơ bịt trong, cơ sinh đôi trên và dưới, cơ bịt ngoài và cơ vuông đùi. Hội chứng mông chết là gì? Hội chứng mông chết (dead butt syndrome) hay còn gọi là hội chứng võng lưng (lower cross syndrome), mất trí nhớ cơ mông (gluteal amnesia) hoặc viêm gân cơ mông (gluteus medius tendinosis) xảy ra khi cơ mông bị mất hoặc giảm chức năng vận động do không sử dụng trong một khoảng thời gian dài. Hội chứng bệnh này khiến mông quên mục đích chính của nó là hỗ trợ xương chậu để giúp bạn đứng và đi. Khi bệnh tiến triển có thể ảnh hưởng đến cả vùng hông và lưng của bạn." ]
[ "" ]
Triệu chứng hội chứng mông chết
[ "Triệu chứng hội chứng mông chết Triệu chứng của hội chứng mông chết Một số triệu chứng của hội chứng mông chết bao gồm: Tê , dị cảm như kiến bò trên da; Căng cứng cơ ở vùng hông lưng và đùi; Đau vùng thắt lưng hông, cơn đau có thể lan xuống đùi và gối, dễ nhầm lẫn với đau thần kinh tọa; Đau khi nằm nghiêng về phía vùng cơ mông bị tổn thương; Sưng đỏ vùng mông bị ảnh hưởng nếu có kèm viêm bao hoạt dịch khớp hông; Yếu cơ khi đi lại, nâng cao đùi, gập đùi vào thân mình; Bạn có thể tự kiểm tra xem mình có mắc hội chứng mông chết không bằng cách thực hiện động tác sau: Bạn đứng thẳng, một chân giơ về phía trước và gập gối nhẹ. Nhờ một người khác quan sát phía sau lưng bạn, nếu thấy nếp lằn mông của chân đang co thấp hơn chân còn lại thì có thể bạn đang có tình trạng giãn dài cơ mông nhỡ hoặc sai khớp hông do co cơ thắt lưng chậu. Động tác này còn được gọi là dấu hiệu Trendelenburg. Bạn đứng nghiêng, hai tay buông xuôi theo thân người. Nhờ một người khác quan sát đường cong cột sống của bạn. Cột sống sinh lý sẽ cong chữ S tự nhiên, nhưng nếu vùng cột sống thắt lưng bị cong quá mức, có thể bạn đang gặp tình trạng ưỡn cột sống thắt lưng do cơ thắt lưng chậu co cứng. Dấu hiệu Trendelenburg Biến chứng của hội chứng mông chết Nếu hội chứng mông chết kéo dài, không được phát hiện và điều chỉnh, tình trạng bệnh sẽ kích hoạt một số rối loạn cơ xương khớp khác ở vùng lưng - hông - chân phát triển như: Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng; Hội chứng Patellofemoral (hội chứng đau xương bánh chè - đùi); Hội chứng dải chậu chày; Hội chứng Piriformis (hội chứng cơ hình lê). Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu gặp bất kì triệu chứng nào được nêu trên, bạn cần liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra. Chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ giúp bệnh hạn chế diễn tiến và giúp bạn mua phục hồi." ]
[ "" ]
Nguyên nhân hội chứng mông chết
[ "Nguyên nhân hội chứng mông chết Nguyên nhân dẫn đến hội chứng mông chết Với lối sống hiện nay, một người trưởng thành trung bình chỉ vận động trong 36% thời gian mà họ thức. Điều này phần lớn xuất phát từ công việc bàn giấy, hầu như không cần vận động thể chất. Hội chứng mông chết xảy ra do cơ mông không được kích hoạt, đặc biệt là cơ mông nhỡ. Ngồi quá nhiều sẽ khiến cơ mông bị giãn dài và co cứng cơ gấp hông (cơ thắt lưng chậu), dẫn đến sự tổn thương tổn thể của các cơ. Nếu cơ thắt lưng chậu của bạn không giãn dài trong lúc bạn đi bộ với tốc độ nhanh cũng có thể gây hội chứng mông chết. Ngồi trong thời gian dài là nguyên nhân chính gây bệnh" ]
[ "" ]
Nguy cơ hội chứng mông chết
[ "Nguy cơ hội chứng mông chết Những ai có nguy cơ mắc phải hội chứng mông chết? Một số nhóm đối tượng có nguy cơ mắc hội chứng mông chết như: Người lao động làm những công việc có thời gian ngồi lâu, ít đi lại như nhân viên văn phòng, công nhân may, công nhân chế biến thực phẩm, điện thoại viên, tài xế,... Người lớn trên 40 tuổi cũng dễ mắc hội chứng mông chết do xu hướng hoạt động dựa vào sự bù trừ của cơ bắp hơn xương khớp. Vận động viên chạy marathon, vũ công ba lê hoặc những người tập luyện thể hình thường xuyên vận động nhóm cơ đùi ở cường độ cao và quên tập luyện cho vùng cơ mông." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị hội chứng mông chết
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị hội chứng mông chết Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán hội chứng mông chết Nếu bạn đang có các triệu chứng của hội chứng mông chết, đặc biệt là khi đi bộ, leo cầu thang hoặc tập luyện thể thao, bạn hãy đến khám tại các cơ sở y tế uy tín có chuyên khoa cơ xương khớp. Các bác sĩ chấn thương chỉnh hình và phục hồi chức năng sẽ tiến hành hỏi bệnh sử, các yếu tố nguy cơ và thăm khám triệu chứng thực thể để chẩn đoán bệnh và lên chiến lược điều trị thích hợp cho bạn. Một số cận lâm sàng chẩn đoán hình ảnh sẽ được bác sĩ chỉ định như chụp X-quang hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) để loại trừ các rối loạn cơ xương khớp tiềm ẩn khác có triệu chứng tương tự hội chứng mông chết. Phương pháp điều trị hội chứng mông chết hiệu quả Điều trị hiệu quả hội chứng mông chết đòi hỏi sự phối hợp giữa bác sĩ và người bệnh để loại trừ nguyên nhân gây bệnh, cải thiện triệu chứng khả năng hoạt động của cơ thể. Bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn tuân thủ điều trị theo phương pháp RICE, gồm các bước như sau: Nghỉ ngơi (Rest): Thư giãn các cơ vùng mông, thắt lưng và đùi để giảm sự co cứng và giãn dài quá mức của các nhóm cơ đối vận. Chườm lạnh (Ice): Giảm đau và sưng bằng phương pháp chườm lạnh lên vùng ảnh hưởng. Lưu ý sử dụng khăn, vải hoặc túi chườm để tránh đá trực tiếp làm bỏng lạnh da. Cố định (Compression): Sử dụng đai lưng, các dụng cụ hỗ trợ lưng, mông, chân khi hoạt động theo ý kiến của bác sĩ. Nâng cao chân (Elevation): Bạn nằm ngửa, thẳng chân và nâng cao từng chân để các cơ vùng lưng, mông và chân được vận động và thư giãn. Với những trường hợp kém hoặc không đáp ứng với các phương pháp trên, bác sĩ có thể đưa ra các liệu pháp điều trị kết hợp như sau: Sử dụng các thuốc giảm đau như acetaminophen hoặc các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) như ibuprofen, naproxen,... để cải thiện triệu chứng của hội chứng mông chết. Nếu tổn thương kéo dài, tình trạng viêm gân cơ mông trầm trọng hơn, bác sĩ có thể đề nghị liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) để chữa lành các mô mềm bị tổn thương. Liệu pháp này sử dụng huyết tương giàu tiểu cầu được trích ly từ máu của bạn. Một số liệu pháp không dùng thuốc có thể được sử dụng bao gồm châm cứu, xoa bóp bấm huyệt, siêu âm sóng ngắn,... Các phương pháp này có tác dụng giảm đau, giãn cơ với hiệu quả cao. Châm cứu giúp giảm đau và giãn cơ" ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa hội chứng mông chết
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa hội chứng mông chết Các bài tập cải thiện hội chứng mông chết Một số bài tập đơn giản giúp bạn phòng ngừa hội chứng mông chết hoặc cái thiện bệnh là: Cầu cơ mông Tư thế chuẩn bị: Nằm ngửa, hai tay sát thân mình, bàn tay úp. Đầu gối co, hai bàn chân chạm đất. Thực hiện: Siết chặt cơ mông và cơ đùi sau để nâng lưng và mông khỏi sàn. Chú ý giữ thẳng trục từ vai đến đầu gối, giữ trong vài giây tùy vào sức. Sau đó hạ từ từ lưng và mông xuống. Chú ý: Siết chặt cơ mông để không ảnh hưởng đến vùng thắt lưng. Động tác cầu cơ mông Nâng chân nằm nghiêng Tư thế chuẩn bị: Nằm nghiêng về bên phải. Đầu tựa lên cánh tay Thực hiện: Nâng chân trái sau cho độ rộng giữa 2 chân bằng vai, ngón chân hướng về phía trước, giữ trong vài giây tùy vào sức. Thực hiện tương tự với chân còn lại, mỗi hiệp 15 đến 20 lần. Khi đã tập quen, bạn có thể sử dụng dây băng để tạo thêm kháng lực cho bài tập. Chú ý: Giữ thẳng chân của bạn khi nâng chân để bài tập đạt hiệu quả tốt. Nâng mông Donkey Kicks Tư thế chuẩn bị: Hai gối quỳ xuống và chống 2 tay xuống sàn, khoảng cách giữa 2 tay rộng bằng vai, ngón tay hướng về phía trước. Giữ hông và lưng ở vị trí tự nhiên, song song với mặt sàn, mắt nhìn thẳng về phía trước. Thực hiện: Đá chân trái lên chậm, giữ gối gập 90 độ sao cho cảm nhận được động tác vào cơ mông, gồng và hóp mông khi chân đưa đến đỉnh, khi đá chân gót chân hướng lên trần nhà. Thực hiện tương tự với chân còn lại, mỗi hiệp 20 lần. Chú ý: Khi tập, để lưng ở vị trí cong tự nhiên, thực hiện động tác chân đưa lên và xuống chậm, cảm nhận vào mông, không đưa chân lên quá cao vì sẽ tác động vào vùng thắt lưng gây đau lưng. Phòng ngừa hội chứng mông chết Để phòng ngừa hội chứng mông chết, bạn hãy thực hiện một số phương pháp sau: Có các khoảng nghỉ giữa giờ trong giờ làm việc: Ngồi 60 phút, sau đó đứng và vận động tại chỗ 5 - 10 phút. Thực hiện các động tác giãn cơ đơn giản tại chỗ như vươn vai, đi bước nhỏ tại chỗ, nghiêng lườn,... giúp tăng lưu thông tuần hoàn. Lựa chọn leo thang bộ thay cho việc chờ thang máy giúp tăng cường vận động và rèn luyện sức khỏe. Giảm cân nếu bạn đang có tình trạng thừa cân, béo phì . Sử dụng các loại ghế công thái học có lợi cho tư thế ngồi nếu bạn phải làm việc lâu trong tư thế này." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung hẹp khe khớp gối
[ "Tìm hiểu chung hẹp khe khớp gối Hẹp khe khớp gối là gì? Trong một khớp khỏe mạnh thường có khoảng trống giữa các xương, tạo nên sự chuyển động linh hoạt của khớp. Không gian khớp được duy trì bởi sụn khớp bao phủ các bề mặt xương. Sụn ​​khớp dẻo dai, mịn màng này hoạt động như một vật liệu đệm và hấp thụ sốc, cho phép các xương trượt qua nhau mà không bị ma sát trong quá trình di chuyển. Trong nhiều trường hợp, mất sụn khớp và thu hẹp khoảng khớp là dấu hiệu sớm của bệnh viêm khớp. Thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp là hai loại viêm khớp phổ biến nhất. Phát hiện hẹp khe khớp gối thường là một trong những dấu hiệu trong chẩn đoán thoái hóa khớp gối , viêm khớp dạng thấp hoặc một dạng viêm khớp khác,... trong đó khớp gối thường là khớp hay gặp tổn thương nhất. Thoái hóa khớp là một tình trạng thoái hóa phát triển khi sự hao mòn dần dần gây ra sự phá hủy sụn và xương trong khớp. Viêm khớp dạng thấp là một tình trạng viêm phát triển khi hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các mô trong khớp, màng hoạt dịch gây tổn thương sụn và xương." ]
[ "" ]
Triệu chứng hẹp khe khớp gối
[ "Triệu chứng hẹp khe khớp gối Những dấu hiệu và triệu chứng của hẹp khe khớp gối Đối với một số người, các triệu chứng có thể xuất hiện với mức độ nhẹ nhàng trong thời gian ngắn. Trong khi những trường hợp khác có thể gặp nhiều vấn đề nghiêm trọng hơn, gây khó khăn trong việc thực hiện các hoạt động hàng ngày. Các triệu chứng chính của hẹp khe khớp gối là đau khớp tại khớp, cứng khớp buổi sáng và mất phạm vi chuyển động ở khớp bị ảnh hưởng, thỉnh thoảng khớp gối có thể sưng nóng nhẹ, khi co duỗi khớp gối bạn có thể nghe tiếng lạo xạo trong khớp. Hẹp khe khớp là kết quả của quá trình viêm khớp, những triệu chứng này sẽ tiếp tục trầm trọng hơn khi sụn mất đi hoàn toàn, có gai xương hay cầu xương xuất hiện. Đau khớp và cứng khớp buổi sáng là dấu hiệu xuất hiện đồng thời khi có hẹp khe khớp gối Tác động của hẹp khe khớp gối đối với sức khỏe Hẹp khe khớp gối thường ít gây ảnh hưởng trừ khi chúng quá nặng nề hoặc có trình trạng khác kèm theo như viêm khớp,... Khi đó, bạn có thể cảm thấy đau, hạn chế vận động khớp, ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày, công việc và mất ngủ ,... Biến chứng có thể gặp khi mắc hẹp khe khớp gối Dính khớp, mất khả năng đi lại là những biến chứng nghiêm trọng của hẹp khe khớp gối. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu triệu chứng đau khớp mới xuất hiện gần đây, trầm trọng hơn hoặc tiếp tục diễn tiến nặng dần, hãy đến gặp bác sĩ để được đánh giá càng sớm càng tốt. Bác sĩ sẽ chụp X-quang và các xét nghiệm khác để kiểm tra tình trạng hẹp khe khớp và các tổn thương liên quan nhằm xác định nguyên nhân gây ra cơn đau của bạn." ]
[ "" ]
Nguyên nhân hẹp khe khớp gối
[ "Nguyên nhân hẹp khe khớp gối Nguyên nhân dẫn đến hẹp khe khớp gối Tham gia hầu hết các hoạt động hằng ngày, khớp gối dường như hoạt động liên tục với áp lực lớn từ cơ thể. Hẹp khe khớp gối có thể xảy ra trong bệnh thoái hóa khớp gối do hoạt động quá mức của các khớp hoặc xảy ra cùng với sự lão hóa chung khi bạn già đi. Thoái hóa khớp là bệnh lý phổ biến nhất của triệu chứng hẹp khe khớp gối Hẹp khe khớp gối cũng có thể là một dấu hiệu của viêm khớp . Viêm khớp thường ảnh hưởng đến đầu gối hoặc khớp ngón tay của bạn. Theo Tổ chức Viêm khớp, khoảng 80% người trưởng thành từ 65 tuổi trở lên ở các nước có thu nhập cao có một số dấu hiệu của viêm khớp. Ở gối, việc thu hẹp không gian khớp có liên quan đến việc mất sụn khớp. Tuy nhiên, tổn thương sụn chêm trong các hoạt động thể thao cũng góp phần làm hẹp khe khớp." ]
[ "" ]
Nguy cơ hẹp khe khớp gối
[ "Nguy cơ hẹp khe khớp gối Những ai có nguy cơ mắc phải hẹp khe khớp gối? Những người có nguy cơ mắc phải hẹp khe khớp gối là: Tuổi cao: Khi tuổi tác càng cao, sụn xương bị bào mòn nhiều hơn và dễ hẹp khe khớp hơn. Giới: Nữ giới thường mắc các bệnh lý viêm khớp nhiều hơn, nhưng nam giới lại dễ tổn thương khớp gối trong thể thao nhiều hơn nữ giới. Nghề nghiệp: Những nghề nghiệp lao động tay chân thường mắc bệnh lý thoái hóa khớp nhiều hơn nhân viên văn phòng. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải hẹp khe khớp gối Các yếu tố nguy cơ khác, chẳng hạn như béo phì và yếu cơ,... có thể góp phần làm thu hẹp không gian giữa các xương trong khớp." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị hẹp khe khớp gối
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị hẹp khe khớp gối Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán hẹp khe khớp gối Bác sĩ của bạn có thể yêu cầu một số hình ảnh chi tiết về tình trạng hẹp khe khớp và sự tổn thương các cấu trúc xung quanh khớp. Một số cận lâm sàng sau sẽ được chỉ định: X-quang Những hình ảnh trên phim X-quang có thể giúp họ nhìn thấy các dấu hiệu tổn thương hoặc thu hẹp khớp một cách chi tiết hơn. X-quang thường cho kết quả nhanh chóng sau vài phút, lại là một cận lâm sàng không xâm lấn nên nó trở thành một trong những cận lâm sàng được sử dụng phổ biến nhất để kiểm tra tình trạng xương khớp. X-quang giúp nhìn rõ mức độ hẹp khe khớp gối Chụp cộng hưởng từ (MRI) MRI có thể tạo ra hình ảnh có độ chi tiết cao, dễ dàng phát hiện các tổn thương phần mềm khác quanh khớp như cơ, dây chằng, bao hoạt dịch,… mà X-quang khó đánh giá được. Tuy nhiên, chi phí cho cận lâm sàng này khá đắt. Siêu âm Đầu dò siêu âm sẽ gửi sóng âm thanh vào cấu trúc khớp và những sóng âm thanh này bật ra khỏi các cấu trúc trong khớp được thu lại tạo ra hình ảnh. Siêu âm giúp phát hiện các tổn thương màng hoạt dịch khớp. Chọc dò dịch khớp Dịch khớp được lấy ra và kiểm tra nhằm xác định nguyên nhân gây nên triệu chứng đau khớp mà bạn đang mắc phải. Phương pháp điều trị hẹp khe khớp gối hiệu quả Thật không may, hẹp khe khớp là một triệu chứng không thể đảo ngược. Nếu bạn đã được chẩn đoán có hẹp khe khớp, bác sĩ có thể sẽ có các phương pháp điều trị không phẫu thuật với thuốc và các bài tập vật lý trị liệu với mục tiêu giảm đau và duy trì độ linh hoạt của khớp nhiều nhất có thể. Các triệu chứng nhẹ đôi khi có thể được kiểm soát bằng các biện pháp đơn giản như tập vật lý trị liệu và dùng thuốc uống, trong khi các trường hợp tổn thương nặng nề cần dùng đến phẫu thuật thay khớp. Thuốc uống Nếu nguyên nhân của hẹp khe khớp gối là do thoái hóa khớp thì thuốc chống viêm giảm đau như ibuprofen , naproxen,… có thể làm giảm đau, sưng và viêm khớp từ nhẹ đến trung bình. Nếu bạn đã được chẩn đoán mắc bệnh viêm khớp dạng thấp, DMARD là thuốc có thể làm chậm quá trình tổn thương khớp. Thuốc tiêm Tiêm corticoid vào khớp mang lại tác dụng giảm đau, sưng tấy và viêm trong thời gian ngắn cho các khớp bị đau nhức quá nhiều và không đáp ứng với thuốc uống. Tuy nhiên, bạn chỉ được phép tiêm một số lượng mũi nhất định mỗi năm tại cơ sở y tế uy tín để giảm các tác dụng phụ của phương pháp này. Ngoài ra, tiêm axit hyaluronic có thể giúp giảm đau trong thời gian ngắn bằng cách bôi trơn khớp bị đau và giúp cử động dễ dàng hơn. Bài tập Các bài tập ít tác động đến khớp như bơi lội, yoga, đạp xe đạp trên không,… là điều cần thiết để duy trì sức mạnh các cơ quanh khớp, tính linh hoạt về phạm vi chuyển động của các khớp bị hẹp. Các bài tập vật lý trị liệu giúp duy trì khả năng vận động khớp gối rất hiệu quả Giảm cân Nếu bạn đang thừa cân, việc giảm cân thừa sẽ làm giảm áp lực lên khớp của bạn, đặc biệt ở khớp gối, từ đó làm chậm diễn tiến xấu của bệnh. Thay khớp Mặc dù các phương pháp điều trị được liệt kê ở trên có thể giảm bớt các triệu chứng nhưng chúng không thể đảo ngược tình trạng thu hẹp khe khớp hoặc ngăn ngừa tình trạng thoái hóa khớp tiếp tục diễn ra. Nếu bạn bị tổn thương khớp nghiêm trọng, đau liên tục hằng ngày và khả năng vận động hạn chế, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật thay khớp. Một thủ thuật như thay khớp đầu gối là một cuộc phẫu thuật lớn có nhiều rủi ro nhiễm trùng, huyết khối, chấn thương dây thần kinh,... Ngoài ra, phẫu thuật thay khớp khá tốn kém và cần thời gian phục hồi lâu dài." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa hẹp khe khớp gối
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa hẹp khe khớp gối Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến hẹp khe khớp gối Chế độ sinh hoạt: Tránh tổn thương khớp gối. Tập các bài tập vật lý trị liệu cho vùng gối. Tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ giúp bệnh lý chậm diễn tiến xấu đi. Chế độ dinh dưỡng: Chế độ ăn uống lành mạnh với nhiều rau xanh và hoa quả. Phương pháp phòng ngừa hẹp khe khớp gối hiệu quả Không thể ngăn ngừa thoái hóa khớp gối nói chung và hẹp khe khớp gối nói riêng một cách hoàn toàn. Tuy nhiên, bạn có thể giảm thiểu nguy cơ phát triển tình trạng này bằng cách tránh chấn thương khớp gối và duy trì một lối sống lành mạnh. Tập thể dục: Tập thể dục đều đặn ít nhất 150 phút mỗi tuần, cộng với các bài tập tăng cường sức mạnh trong 2 ngày trở lên mỗi tuần để giữ cho bản thân luôn khỏe mạnh và tăng cường sức mạnh các cơ quanh khớp giúp bảo vệ khớp tốt hơn. Tư thế đúng trong sinh hoạt: Tránh ngồi xổm hay đứng quá lâu trong sinh hoạt hằng ngày giúp giảm áp lực lên khớp gối. Giảm cân: Thừa cân hoặc béo phì làm tăng tải trọng cho khớp gối và làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoái hóa khớp. Vì thế, nếu bạn thừa cân, việc giảm cân có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh này." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung gout cấp tính
[ "Tìm hiểu chung gout cấp tính Gout cấp tính là gì? Bệnh gout xảy ra khi nồng độ axit uric trong máu tăng cao và có sự tích tụ axit uric trong các khớp gây viêm khớp. Các đợt viêm cấp ở một bệnh nhân đang mắc viêm khớp gout gọi là bệnh gout cấp tính. Sau thời gian này, cơn đau sẽ qua đi và khớp sẽ trở lại bình thường. Hầu như tất cả mọi người mắc bệnh gout sẽ gặp phải các cơn tấn công tiếp theo. Bệnh gout thường ảnh hưởng đến khớp bàn ngón chân cái ở chân. Nhưng nó có thể ảnh hưởng đến các khớp khác, bao gồm cả: Đầu gối; Mắt cá chân; Bàn chân; Bàn tay và cổ tay; Khuỷu tay." ]
[ "" ]
Triệu chứng gout cấp tính
[ "Triệu chứng gout cấp tính Những dấu hiệu và triệu chứng của gout cấp tính Các cơn gout cấp thường xảy ra đột ngột buổi đêm. Khi cơn gout cấp tính xuất hiện, các triệu chứng toàn thân hay tại khớp bạn có thể gặp phải bao gồm: Đau nhức dữ dội: Cơn đau có thể trầm trọng nhất trong vòng 4 đến 12 giờ đầu sau khi bắt đầu. Các khớp sưng, nóng đỏ: Sự tích tụ bất thường các tinh thể axit uric gây ra quá trình viêm tại khớp. Hạt tophi : Sự lắng đọng các tinh thể axit uric hình thành các nốt dưới da được gọi là nốt tophi. Các nốt này kích thước to nhỏ khác nhau, thường cứng chắc, di động và không gây đau. Hạn chế vận động: Khi bệnh gout tiến triển, bạn có thể không thể cử động khớp bình thường. Hạt tophi là dấu hiệu đặc trưng của bệnh viêm khớp gout Tác động của gout cấp tính đối với sức khỏe Các cơn gout cấp ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của người mắc bởi trình trạng viêm khớp nặng nề dẫn đến đau đớn, mất ngủ , mất khả năng sinh hoạt bình thường của người mắc bệnh. Biến chứng có thể gặp khi mắc gout cấp tính Các biến chứng của bệnh gout là biến dạng khớp, dính khớp, mất khả năng vận động khớp. Những người mắc bệnh gout có thể phát triển các tình trạng nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như: Bệnh gout mạn: Một số người có thể không bao giờ gặp lại các dấu hiệu và triệu chứng bệnh gout nữa. Những người khác có thể bị bệnh gout nhiều lần hơn mỗi năm và mỗi cơn kéo dài hơn. Nếu không được điều trị, bệnh gout có thể gây xói mòn và phá hủy khớp. Bệnh gout tiên tiến: Bệnh gout không được điều trị có thể khiến các tinh thể urat hình thành dưới da gọi là tophi. Tophi có thể phát triển ở một số khớp chẳng hạn như ngón tay, bàn tay, bàn chân, khuỷu tay hoặc gân Achilles,... Tophi thường không gây đau nhưng chúng có thể bị sưng và đau khi các cơn gout cấp tính xuất hiện. Sỏi thận: Tinh thể urat có thể tích tụ trong đường tiết niệu của người bị bệnh gout và gây sỏi thận . Thuốc có thể giúp giảm nguy cơ sỏi thận ở những bệnh nhân mắc gout. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu bạn bị đau đột ngột và dữ dội ở khớp, kèm có sự lắng đọng các tinh thể màu trắng thì đó nhiều khả năng bạn đã mắc bệnh gout. Bệnh gout không được điều trị có thể dẫn đến đau nặng hơn và tổn thương khớp. Hãy đến gặp các bác sĩ để được điều trị ngay." ]
[ "" ]
Nguyên nhân gout cấp tính
[ "Nguyên nhân gout cấp tính Nguyên nhân dẫn đến gout cấp tính Sự tích tụ axit uric dư thừa trong cơ thể sẽ gây ra bệnh gout. Cơ thể chúng ta tạo ra axit uric một cách tự nhiên trong quá trình phân hủy các purin có trong một số loại thực phẩm và đồ uống. Thận là nơi lọc axit uric ra khỏi máu và thải ra ngoài qua nước tiểu. Khi cơ thể bạn tạo ra quá nhiều axit uric vượt khả năng thải của thận hoặc thận giảm chức năng lọc ( suy thận mạn ) nên không loại bỏ nó khỏi máu đủ nhanh. Khi nồng độ axit uric cao trong máu, các tinh thể axit uric có thể tích tụ và lắng đọng vào khớp của bạn. Các tinh thể sắc nhọn kết tụ lại với nhau và gây ra các cơn đau và các triệu chứng khác trong cơn gout cấp. Nồng độ axit uric cao tạm thời không có nghĩa là bạn chắc chắn sẽ phát triển bệnh gout. Nhiều người bị tăng axit uric máu nhưng không mắc bệnh gout. Sự tích tụ axit uric dư thừa trong cơ thể là nguyên nhân gây ra bệnh gout Ăn hoặc uống thực phẩm chứa nhiều purin có nhiều khả năng dẫn đến nồng độ axit uric cao trong cơ thể gây ra bệnh gút, bao gồm: Đồ uống có đường và đồ ngọt: Đường phân hủy thành axit uric. Bất kỳ thực phẩm hoặc đồ uống nào có hàm lượng đường cao đều có thể gây ra bệnh gout. Các thực phẩm đóng gói và đồ ăn nhẹ đã qua chế biến có thể có hàm lượng đường fructose cao. Rượu: Mặc dù không phải tất cả đồ uống có cồn đều chứa nhiều purin, nhưng rượu sẽ ngăn thận loại bỏ axit uric, tái hấp thu nó trở lại cơ thể và gây tích tụ axit uric. Thịt nội tạng và thịt đỏ: Chúng bao gồm gan, lòng, bánh ngọt, não và thận. Các món đặc sản như ngỗng, thịt bê, thịt nai, thịt bò, thịt cừu, thịt lợn và thịt xông khói đều chứa hàm lượng purin cao. Một số hải sản: Cá trích, sò điệp, trai, cá tuyết, cá ngừ, cá hồi và cá tuyết chấm đen." ]
[ "" ]
Nguy cơ gout cấp tính
[ "Nguy cơ gout cấp tính Những ai có nguy cơ mắc phải gout cấp tính? Bệnh gout có thể xảy ra ở bất cứ đối tượng nào. Tuy nhiên, bệnh gout thường xuất hiện ở giới nam và nữ tuổi mãn kinh . Bạn cũng có thể có nhiều khả năng mắc gout hơn nếu có ba mẹ hay anh chị em ruột mắc bệnh. Chế độ ăn nhiều thịt đỏ và uống nhiều rượu làm tăng purin nên dễ mắc gout hơn những người có chế độ ăn lành mạnh. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải gout cấp tính Những cá nhân có một số đặc điểm khác đi kèm có nhiều khả năng mắc bệnh gout hơn chẳng hạn như: Thừa cân hoặc béo phì ; Suy tim sung huyết; Bệnh tiểu đường; Tăng huyết áp; Bệnh thận; Ung thư máu." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị gout cấp tính
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị gout cấp tính Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán gout cấp tính Các bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh gout bằng cách khai thác một số triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Các bác sĩ thường hỏi bạn về đặc điểm các triệu chứng bạn gặp phải đồng thời thăm khám lâm sàng. Hãy cung cấp đầy đủ các triệu chứng như đau và sưng ở khớp cũng như tần suất các triệu chứng xuất hiện để các bác sĩ có thể chẩn đoán nhanh chóng hơn. Các bác sĩ có thể sử dụng cận lâm sàng như xét nghiệm máu để xác định nguyên nhân gây viêm khớp mà không phải gout hay hình ảnh học để nhìn rõ các khớp bị tổn thương. Những xét nghiệm này cũng có thể cho thấy bất kỳ thay đổi nào ở khớp do gout gây ra. Các cận lâm có thể được sử dụng bao gồm: Công thức máu ; Định lượng axit uric trong máu; Chọc dò dịch khớp; X-quang khớp; Chụp cộng hưởng từ (MRI); Chụp CT scan. X-quang giúp nhìn thấy cấu trúc khớp bị tổn thương trong bệnh gout Phương pháp điều trị gout cấp tính hiệu quả Điều trị bệnh gout thường là sự kết hợp giữa việc kiểm soát các triệu chứng của bạn trong thời gian bùng phát và giảm mức độ tiêu thụ các loại thực phẩm có hàm lượng purin cao. Thuốc điều trị bệnh gout Các thuốc điều trị giảm đau có thể kể đến là: NSAID: NSAID như ibuprofen và naproxen, có thể làm giảm đau và sưng khi có cơn gout cấp xuất hiện. Một số người mắc bệnh thận, viêm dạ dày và các vấn đề sức khỏe khác không nên dùng NSAID kéo dài bởi các tác dụng không mong muốn của nó. Colchicine: Colchicine là thuốc có thể làm giảm viêm và đau nhanh chóng nếu bạn dùng thuốc trong vòng 24 giờ đầu xuất hiện các triệu chứng gout cấp tính. Corticosteroid: Corticosteroid là thuốc giúp giảm tình trạng viêm tại các khớp, từ đó giảm đau. Các thuốc này có thể dùng đường uống, cũng có thể dùng tiêm vào các khớp bị ảnh hưởng hoặc vào cơ gần khớp. Các thuốc để giúp giảm nồng độ axit uric: Bao gồm allopurinol, febuxostat, pegloticase, probenecid. Colchicine giúp giảm tái phát bệnh viêm khớp gout khi dùng trong 24 giờ đầu Chế độ ăn ít purine Chế độ ăn ít purine khuyến khích tiêu thụ ít thực phẩm và đồ uống có hàm lượng purine cao như thịt đỏ, hải sản, rượu, nấm,.... Điều này sẽ giúp giảm axit uric hình thành bên trong cơ thể." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa gout cấp tính
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa gout cấp tính Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến gout cấp tính Chế độ sinh hoạt: Hoạt động thể chất: Người trưởng thành nên hoạt động thể chất vừa phải như đi bộ, bơi lội hoặc đạp xe 30 phút mỗi ngày trong 5 ngày một tuần. Hoạt động dù nhẹ hay bất kỳ hoạt động nào cũng tốt hơn là không có hoạt động nào trong ngày. Tăng cường hoạt động thể chất thường xuyên cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính khác như bệnh tim, đột quỵ và tiểu đường. Giảm cân: Thừa cân hoặc béo phì làm tăng áp lực lên các khớp, đặc biệt là các khớp chịu trọng lượng như hông và đầu gối. Duy trì cân nặng khỏe mạnh, hợp lý có thể giảm đau, cải thiện chức năng các khớp và làm chậm sự tiến triển của bệnh viêm khớp. Bảo vệ khớp: Chấn thương khớp có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh lý tại khớp hay làm trầm trọng thêm tình trạng viêm khớp. Chọn các hoạt động dễ dàng và phù hợp cho khớp của bạn như đi bộ, đi xe đạp và bơi lội,... Những hoạt động này ít có nguy cơ chấn thương và không gây vặn xoắn hoặc gây quá nhiều áp lực lên khớp. Chế độ dinh dưỡng: Hạn chế tiêu thụ thực phẩm và đồ uống có hàm lượng purin cao. Phương pháp phòng ngừa gout cấp tính hiệu quả Cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh gout là hạn chế tần suất tiêu thụ thực phẩm và đồ uống có hàm lượng purin cao. Tập thể dục thường xuyên có thể giúp giảm căng thẳng cho khớp và giảm nguy cơ béo phì , giúp bạn giảm nguy cơ mắc bệnh gout." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung gai xương
[ "Tìm hiểu chung gai xương Gai xương là gì? Gai xương (Osteophytes hay Bone spurs) hình thành khi khớp hoặc xương bị tổn thương do viêm khớp, thoái hóa khớp . Khi sụn bị mất đi xương ngày càng lộ ra, cơ thể sẽ phản ứng với tình trạng bằng cách tăng cường lắng đọng canxi tạo ra xương mới, sự phát triển này hình thành gai xương. Gai xương được tạo ra như một cách để cố gắng bình thường hóa sự mất cân bằng lực trên khớp. Gai xương phát triển trong thời gian dài thường ở khớp nơi các đầu xương gặp nhau. Mặc dù chúng có thể phát triển từ bất kỳ xương nào, nhưng gai xương thường xuất hiện ở các khớp sau: Cổ. Vai. Hông. Đầu gối. Xương sống. Bàn tay hoặc ngón tay. Bàn chân, đặc biệt là gót chân (gay gót chân hoặc gai xương gót), ngón chân cái và mắt cá chân." ]
[ "" ]
Triệu chứng gai xương
[ "Triệu chứng gai xương Những triệu chứng của gai xương Gai xương thường không gây ra bất kỳ vấn đề gì mặc dù có thể nhìn thấy rõ trên phim X-quang. Đôi khi chúng có thể gây ra các triệu chứng khó chịu nếu cọ xát vào xương, cơ, ảnh hưởng đến chuyển động của khớp hay tổn thương các dây thần kinh. Triệu chứng chính của gai xương là đau và cứng khớp. Các triệu chứng khác phụ thuộc vào vị trí hình thành gai xương trên cơ thể. Chúng có thể bao gồm: Biến dạng các khớp: Khớp gối, khớp cổ chân, khớp ngón tay, khớp ngón chân,… Đau khớp: Gai được hình thành tổn thương các phần mềm xung quanh gây đau. Hạn chế vận động khớp: Khi các các gai xương nối nhau tại các đốt sống thắt lưng hình thành các cầu nối xương nối liền các đốt sống với nhau gây hạn chế vận động cột sống thắt lưng. Tê, đau theo rễ thần kinh: Các gai xương hình thành chèn ép các lỗ liên hợp giữa các đốt sống gây chèn ép rễ thần kinh. Khi có sự chèn ép rễ cảm giác gây nên các triệu chứng rối loạn cảm giác (đau, tê, nóng, lạnh, châm chích,…) theo rễ thần kinh. Cứng khớp buổi sáng: Do các khớp tổn thương. Sưng nóng đỏ quanh khớp: Do viêm các khớp . Khi gai xương chèn ép các rễ thần kinh gây đau tê lan theo vị trí rễ chi phối cảm giác Các triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào vị trí của gai: Gót chân: Đau khi đứng, đi bộ, chạy bộ hoặc chạy. Một số người mô tả cơn đau giống như cảm giác như bị kim đâm vào lòng bàn chân. Đầu gối: Đau khi duỗi hoặc co chân. Khớp háng: Đau khi cử động hông và giảm phạm vi chuyển động của hông. Xương sống: Yếu hoặc tê ở cánh tay, chân do gai xương chèn ép vào tủy sống hoặc rễ thần kinh. Hạn chế vận động cúi ngửa, xoay trở cột sống. Khớp vai: Chuyển động hạn chế của vai, sưng tấy hoặc rách ở chóp xoay. Khớp ngón tay: Đau khi cử động ngón tay, khớp ngón tay có thể trông to ra. Tác động của gai xương đối với sức khỏe Nếu không có triệu chứng gai xương vẫn có thể tiếp tục diễn tiến nặng. Khi tổn thương các cấu trúc xung quanh và có biến chứng thì gai xương làm người người mắc gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt, giảm chất lượng cuộc sống, ảnh hưởng giấc ngủ, công việc,... Biến chứng có thể gặp khi mắc gai xương Biến dạng khớp, dính khớp dẫn đến mất khả năng vận động khớp là biến chứng của gai xương. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu bạn bị gai xương mà không có triệu chứng thì bạn không cần điều trị. Khi bạn bị đau khớp , cứng khớp, hạn chế cử động hoặc tê bạn nên đến gặp các bác sĩ ngay." ]
[ "" ]
Nguyên nhân gai xương
[ "Nguyên nhân gai xương Nguyên nhân gây gai xương Dưới đây là một số nguyên nhân gây ra tình trạng gai xương: Thoái hóa: Tổn thương khớp do thoái hóa khớp là nguyên nhân thường gặp nhất gây ra gai xương. Thoái hóa khớp phát triển khi chúng ta già đi cùng quá trình lão hóa hoặc sau khi bị tổn thương khớp. Trong quá trình thoái hóa này, lớp sụn đệm giữa hai xương bị phá vỡ. Các xương có thể cọ xát vào nhau gây tổn thương. Cơ thể sẽ tìm cách xây dựng lại các mô và xương bị tổn thương bằng cách gây viêm ở khu vực này, điều này có thể dẫn đến sự phát triển của xương. Tuổi: Hầu hết các trường hợp gai xương thuộc loại này. Quá trình lão hóa dẫn đến một loạt các điều kiện thúc đẩy sự phát triển của xương. Bệnh thoái hóa đĩa đệm là một trong những tình trạng chính này. Thông qua sự hao mòn thông thường, các đĩa đệm bị khô, mỏng và gãy. Điều này gây ra sự nén ở cột sống và các đốt sống có thể xếp chồng lên nhau gần nhau hơn. Các đốt sống bắt đầu cọ xát trực tiếp vào nhau. Và nếu không có đĩa đệm đệm đồng hành, tình trạng kích ứng và viêm nhiễm có thể xảy ra. Các dây thần kinh bị chèn ép, cơn đau kéo theo và các gai xương phát triển để cố gắng chống lại tất cả những điều này. Chấn thương: Chấn thương là một nguyên nhân phổ biến khác khiến gai xương phát triển. Chấn thương cột sống có thể dẫn đến tổn thương xương và viêm. Nếu vết thương không lành hoặc khó lành, những xương bị tổn thương này có thể bắt đầu phát triển gai xương để cố gắng giảm bớt tình trạng tổn thương này. Đặc biệt khi bị gãy xương, xương sẽ luôn muốn phát triển để giữ vững tính ổn định." ]
[ "" ]
Nguy cơ gai xương
[ "Nguy cơ gai xương Những ai có nguy cơ mắc phải gai xương? Gai xương thường gặp nhất ở những người từ 60 tuổi trở lên, nhưng ngày nay hiện tượng này cũng thường thấy những người trẻ tuổi. Những người mắc bệnh thoái hóa khớp (OA) có nhiều khả năng bị gai xương ở khớp đó hơn. Thoái hóa khớp là một dạng viêm khớp do sự hao mòn sụn khớp đầu xương. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải gai xương Có nhiều yếu tố góp phần gây ra gai xương: Thoái hóa. Di truyền. Chấn thương Dinh dưỡng. Tư thế xấu. Lối sống tĩnh tại. Viêm khớp. Béo phì . Béo phì làm tăng áp lực lên các khớp" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị gai xương
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị gai xương Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán gai xương Ngoài việc khai thác các triệu chứng, yếu tố nguy cơ đã kể trên, các bác sĩ cần thực hiện một số hình ảnh học để xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh lý như X-quang, CT scan, MRI. X-quang sử dụng tia X để tìm kiếm những thay đổi trong cấu trúc xương. MRI cung cấp hình ảnh chi tiết về mô mềm, chẳng hạn như dây chằng và sụn, cơ, thần kinh xung quanh và chụp CT có thể cung cấp hình ảnh chi tiết hơn về xương và các mô khác ngoài tia X. Gai xương ở khớp gối được nhìn thấy trên phim X-quang trong bệnh thoái hóa khớp gối Để chẩn đoán nguyên nhân một số xét nghiệm sinh hóa cũng được thực hiện như công thức máu, tốc độ máu lắng, yếu tố miễn dịch,... Phương pháp điều trị gai xương Một số biện pháp khắc phục tại nhà và thay đổi lối sống giúp giảm bớt các triệu chứng gai xương: Nghỉ ngơi. Chườm đá để giảm sưng . Vận động với tư thế đúng: Giữ lưng thẳng khi mang vác đồ đạc, không đi giày cao gót quá lâu,… Giày hoặc miếng lót giày phù hợp cấu trúc bàn chân. Giảm cân để giảm sức ép cho khớp và xương vùng lưng và gối. Sử dụng các thuốc giảm đau như paracetamol, NAIDS. Nếu những phương pháp kể trên không làm cơn đau giảm đi các bác sĩ sẽ xem xét các phương pháp sau: Vật lý trị liệu: Các bài tập và giãn cơ có thể làm giảm đau, cải thiện phạm vi chuyển động và tăng cường cơ bắp quanh khớp. Vật lý trị liệu rất hữu ích vì phương pháp này tập trung vào việc tăng cường sức mạnh các cơ xung quanh khớp bị ảnh hưởng như cột sống, gối,… giúp các cơ có khả năng bù trừ vận động cho các xương tổn thương. Thuốc giảm đau theo toa: Nếu các thuốc giảm đau đơn thuần không giúp giảm đau, các bác sĩ có thể kê thêm các thuốc có tác dụng giảm đau mạnh hơn hoặc tiêm thuốc giảm đau, giãn cơ khác. Phẫu thuật: Nếu các triệu chứng vẫn tiếp tục tiến triển sau sáu tháng đến một năm điều trị nội khoa tích cực bạn có thể cần phải điều trị bằng phẫu thuật. Nếu gai xương nằm ở cột sống, đôi khi có thể đặt một miếng đệm vào đốt sống bị ảnh hưởng để giữ cho gai xương không đè lên dây thần kinh. Gai xương ở vai hoặc đầu gối đôi khi có thể được loại bỏ bằng phẫu thuật nội soi khớp. Nếu các khớp biến dạng và hoàn toàn không thể vận động, phẫu thuật thay khớp có thể được thực hiện." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa gai xương
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa gai xương Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến Gai xương Chế độ sinh hoạt: Duy trì tư thế thích hợp khi đứng hoặc ngồi để giúp duy trì sức mạnh của lưng và giữ cho cột sống của bạn thẳng hàng. Điều trị bệnh ngay từ giai đoạn sớm để tránh các biến chứng về sau. Giảm cân giúp giảm áp lực lên các khớp. Tập luyện các bài tập mạnh cơ quanh khớp lưng, gối,... giúp ổn định khớp khi vận động. Hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá,... Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên giúp mạnh cơ và giảm cân Chế độ dinh dưỡng: Đảm bảo chế độ ăn uống khoa học, cân bằng dinh dưỡng. Tăng cường bổ sung rau xanh và các thực phẩm chứa nhiều vitamin D, vitamin A tốt cho sự phát triển của hệ xương khớp. Phương pháp phòng ngừa gai xương hiệu quả Không có cách nào chắc chắn để ngăn ngừa gai xương. Nhưng bạn có thể giảm cơ hội phát triển của chúng bằng cách thực hiện một lối sống lành mạnh: Tập luyện thể dục thường xuyên. Ăn một chế độ ăn uống cân bằng, ít chất béo xấu. Duy trì cân nặng khỏe mạnh để giảm sức nặng cho xương và khớp. Duy trì tư thế làm việc đúng. Ngăn ngừa chấn thương khớp bằng cách tập luyện vừa sức, điều trị ngay khi có tổn thương khớp. Mang giày vừa vặn." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung đau cổ tay sau sinh
[ "Tìm hiểu chung đau cổ tay sau sinh Đau cổ tay sau sinh là gì? Viêm bao gân De Quervain là tình trạng viêm đau quanh gân ngón tay hay còn được gọi là viêm gân De Quervain. Hội chứng này thường xuất hiện ở phụ nữ sau sinh nên còn được gọi là đau cổ tay sau sinh. Bệnh nhân bị viêm bao gân De Quervain bị đau gân ở phía ngón tay cái. Trong viêm bao gân của de Quervain (nơi các gân trượt qua lại) có thể bị thu hẹp làm các gân đi qua khó khăn và bị tổn thương gây đau tăng khi vận động. Đường hầm bị hẹp có thể là do sự dày lên của bao gân do sự vận động quá mức cổ tay và ngón cái hay sự chèn ép từ bệnh ngoài (khối u, gãy xương ) vào bao gân gây nên. Người mắc hội chứng này khi chuyển động ngón tay cái hay cổ tay có thể gây đau rất dữ dội đặc biệt là khi nắm hoặc vặn mạnh." ]
[ "" ]
Triệu chứng đau cổ tay sau sinh
[ "Triệu chứng đau cổ tay sau sinh Những triệu chứng của đau cổ tay sau sinh Triệu chứng viêm bao gân thường gặp nhất của de Quervain là đau ở cổ tay cùng phía với ngón tay cái (phía quay). Một số người nhận thấy cơn đau đột ngột hay có thể phát triển nặng dần theo thời gian. Các triệu chứng của viêm bao gân De Quervain bao gồm: Đau gần gốc ngón tay cái, đau tăng khi chuyển ngón tay cái và cổ tay. Tê ở cổ tay hoặc ngón tay cái của bạn. Sưng gần gốc ngón tay cái. Khó di chuyển ngón tay cái và cổ tay khi làm việc gì đó liên quan đến việc cầm nắm . Cảm giác vướng ở ngón cái khi cử động. Nếu tình trạng kéo dài mà không được điều trị, cơn đau có thể lan rộng hơn vào ngón tay cái và cẳng tay. Đau cổ tay phía ngón cái tăng khi cử động ngón cái Tác động của đau cổ tay sau sinh đối với sức khỏe Đau cổ tay sau sinh hay Hội chứng De Quervain ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và khả năng chăm sóc em bé của bà mẹ. Biến chứng có thể gặp khi mắc đau cổ tay sau sinh Khi này không được điều trị đúng có thể gây viêm gân mãn tính ở cổ tay gây đau, hạn chế khả năng vận động cổ tay và ngón cái. Khi nào cần gặp bác sĩ? Khi có bất kỳ triệu chứng hay yếu tố nguy cơ của bệnh bạn nên đến gặp bác sĩ để được tư vấn điều trị và phòng ngừa bệnh hiệu quả." ]
[ "" ]
Nguyên nhân đau cổ tay sau sinh
[ "Nguyên nhân đau cổ tay sau sinh Nguyên nhân gây đau cổ tay sau sinh Viêm bao gân De Quervain ảnh hưởng đến hai gân ở phía ngón tay cái (gân duỗi ngón cái ngắn và gân dạng ngón cái dài). Gân là cấu trúc giống như dây thừng gắn cơ vào xương. Việc lặp đi lặp lại một chuyển động tay cụ thể ngày này qua ngày khác, có thể gây tổn thương điểm bám hay bao gân. Khi điểm bám gân, bao gân bị kích thích hay bị viêm , gân có thể dày lên và sưng lên. Sự dày lên và sưng tấy này làm hạn chế sự di chuyển của các gân qua đường hầm nhỏ nối chúng với gốc ngón tay cái và gây đau khi cử động. Các nguyên nhân khác gây viêm bao gân de Quervain bao gồm: Viêm khớp: Chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp . Chấn thương: Chấn thương trực tiếp vào cổ tay hoặc gân, có thể gây ra mô sẹo hạn chế chuyển động của gân." ]
[ "" ]
Nguy cơ đau cổ tay sau sinh
[ "Nguy cơ đau cổ tay sau sinh Những ai có nguy cơ mắc phải đau cổ tay sau sinh? Các yếu tố nguy cơ gây viêm bao gân De Quervain bao gồm: Tuổi: Những người trong độ tuổi từ 30 đến 50 có nguy cơ mắc bệnh viêm bao gân De Quervain cao hơn những người ở các nhóm tuổi khác, kể cả trẻ em. Giới: Phụ nữ có nguy cơ bị ảnh hưởng cao gấp sáu lần so với nam giới. Phụ nữ sau sinh: Hội chứng này phổ biến hơn ở những phụ nữ có con nhỏ và phổ biến hơn ở những phụ nữ đang cho con bú. Có thể do sự thay đổi nội tiết tố trong quá trình mang thai và sinh nở hoặc do việc bế và chăm sóc em bé dẫn đến viêm gân. Đau cổ tay sau sinh thường xuất hiện vài tháng đầu sau khi sinh Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải đau cổ tay sau sinh Chơi các môn thể thao quần vợt liên quan đến chuyển động lặp đi lặp lại của bàn tay và cổ tay và điều này có thể góp phần gây ra bệnh viêm bao gân De Quervain." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị đau cổ tay sau sinh
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị đau cổ tay sau sinh Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán đau cổ tay sau sinh Đau cổ tay sau sinh thường có thể được chẩn đoán khi khám lâm sàng và các yếu tố nguy cơ. Bạn có thể được yêu cầu thực hiện bài kiểm tra Finkelstein/Eichhoff để xác định mắc hội chứng này. Nghiệm pháp này được thực hiện như sau đặt ngón tay cái vào lòng bàn tay và nắm chặt ngón cái đồng thời uốn cổ tay về phía ngón út. Nghiệm pháp cho kết quả dương tính nếu bạn cảm thấy đau khi thực hiện thao tác này và điều đó có ý nghĩa là bạn có thể bị viêm bao gân De Quervain. Đôi khi, có thể cần chụp X-quang hoặc siêu âm vùng cổ tay để loại trừ các tình trạng khác có thể giống các triệu chứng của Hội chứng De Quervain. Phương pháp điều trị đau cổ tay sau sinh Bệnh viêm gân De Quervain được điều trị bằng cách giảm sưng, giảm kích ứng gân và bao gân từ đó làm giảm cơn đau do tình trạng này gây ra. Đeo nẹp hỗ trợ Nếu các triệu chứng đau sưng nhẹ. mới xuất hiện thì nẹp để tựa ngón tay cái và cổ tay có thể rất hữu ích. Nẹp hỗ trợ có thể được sử dụng trong các công việc hàng ngày hay ban đêm để giúp bạn ngủ ngon hơn. Có thể cần phải đeo nẹp trong ít nhất 3 tuần để vết sưng tấy giảm bớt. Tuy nhiên chỉ nên đeo nẹp trong thời gian ngắn để ngăn ngừa cơ bắp yếu đi. Thay đổi thói quen hoạt động Bạn có thể cần phải tránh hoặc sửa đổi các hoạt động làm cho các triệu chứng của mình trở nên trầm trọng hơn. Cần thay đổi thói quen hoạt động để tình trạng đau cổ tay sau sinh không trở nên nghiêm trọng hơn Chườm lạnh Chườm lạnh bằng đá bọc trong túi vải để giúp giảm đau và sưng. Khi sử dụng đá, bạn không nên chườm đá trực tiếp lên bề mặt da vì điều này có thể gây bỏng lạnh. Để túi nước đá tại chỗ đau trong khoảng 10 phút mỗi 2 giờ trong vài ngày đầu để giảm sưng viêm vùng cổ tay. Bài tập vật lý trị liệu Nếu các triệu chứng của bạn ổn định thì các bài tập kéo dãn và tăng cường sức mạnh gân cơ có thể giúp tăng cường chức năng bàn tay và hạn chế tái phát. Thuốc Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) đường hoặc gel như ibuprofen có thể giúp giảm đau, giảm viêm. Vấn đề lo ngại nhất là hội chứng này xuất hiện trong thời gian mẹ nuôi trẻ bằng sữa nên việc dùng thuốc có thể ảnh hưởng đến trẻ. Nếu dùng thuốc uống bạn có thể hút sữa và trữ sẵn trong 2-3 ngày đủ để bé uống. Nếu phương pháp điều trị tại nhà không giúp giảm các triệu chứng của bạn. Các phương pháp điều trị tại bệnh viện có thể được chỉ định như sau: Điện trị liệu hoặc châm cứu: Các phương pháp y học cổ truyền điều trị đau cổ tay bằng cách xoa bóp, bấm huyệt, cứu ngải, thuỷ châm, châm cứu, điện xung cũng được kết hợp điều trị đau cổ tay hiệu quả. Thuốc tiêm: Corticoid tiêm tại chỗ cũng có tác dụng giảm đau kháng viêm nhanh chóng mà không ảnh hưởng đến việc bú của trẻ.Một hoặc hai mũi tiêm có thể làm giảm tình trạng này ở 50 đến 80% bệnh nhân. Khi tiêm, thuốc chỉ ảnh hưởng tại chỗ và mẹ chỉ cần trữ sữa cho bé trong 1 ngày mỗi lần tiêm. Lưu ý rằng đây là một thủ thuật xâm lấn và có tác dụng không mong muốn kèm theo dù tỉ lệ rất ít gồm nhiễm trùng , yếu gân hoặc làm teo da,... Bạn nên đến các cơ sở y tế uy tín để được điều trị tốt nhất. Phẫu thuật: Trong những trường hợp nghiêm trọng hơn và các phương pháp điều trị bảo tồn không thành công thì có thể đề nghị phẫu thuật. Mục đích của phẫu thuật là cắt một phần của bao gân - nơi các gân chạy nhằm giúp gân di chuyển tự do hơn đồng thời giảm viêm và đau. Sự kết hợp của các phương pháp điều trị trên sẽ làm tăng hiệu quả điều trị hơn so với việc sử dụng riêng lẻ từng phương pháp." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa đau cổ tay sau sinh
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa đau cổ tay sau sinh Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến đau cổ tay sau sinh Hầu hết bệnh nhân mắc bệnh viêm bao gân De Quervain đều tiến triển rất tốt và cuối cùng đã giảm bớt các triệu chứng bằng phương pháp điều trị không phẫu thuật và/hoặc phẫu thuật. Khoảng từ 50 đến 80% bệnh nhân có thể được điều trị thành công bằng nẹp, NSAID và tiêm. Những bệnh nhân còn lại thường đáp ứng tốt với phẫu thuật. Sau khi điều trị thành công người mắc hội chứng này vẫn nên tiếp tục hạn chế các hoạt động lặp đi lặp lại vùng cổ tay để ngăn ngừa bệnh diễn tiến nặng thêm. Hạn chế dùng lực cổ tay giúp hạn chế tái phát đau cổ tay sau sinh Phương pháp phòng ngừa đau cổ tay sau sinh hiệu quả Dưới đây là một số phương pháp phòng ngừa đau cổ tay sau sinh mà bạn có thể tham khảo: Tránh các lặp đi lặp lại bán tay và ngón cái trong thời gian dài, đặc biệt các động tác gồng ngón tay cái. Dành thời gian nghỉ ngơi giữa giờ làm việc. Tập luyện thường xuyên các bài tập khớp vùng cổ tay và ngón cái. Sau khi hết bệnh, hạn chế các công việc cần đến lực của bàn tay nhiều vì có khả năng tái phát cao." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung đau khớp khuỷu tay
[ "Tìm hiểu chung đau khớp khuỷu tay Khuỷu tay của bạn là một khớp được hình thành bởi ba xương kết hợp với nhau, bao gồm xương cánh tay, xương trụ và xương quay. Bao xung quanh khớp khuỷu có các thành phần như cơ, sụn, dây chằng, bao hoạt dịch giúp bảo vệ, cổ định và làm cho khớp khuỷu hoạt động trơn tru. Ngoài ra còn có thần kinh giữa và động mạch cánh tay chạy qua. Nhờ sự phối hợp của tất cả các thành phần trên mà khớp khuỷu có thể thực hiện được các động tác như gập, duỗi cẳng tay. Đau khớp khuỷu tay khi có tổn thương bất kỳ thành phần nào của khớp bao gồm cơ, gân, dây chằng, bao hoạt dịch, xương, mạch máu hoặc dây thần kinh. Khuỷu tay thường rất dễ bị trật khớp, đặc biệt ở trẻ em. Nếu đau khớp do tổn thương gân, cơ, dây chằng có thể là do một số môn thể thao và hoạt động sai tư thế trong cuộc sống hàng ngày. Viêm khớp dạng thấp , sau chấn thương cũng thường gây ra viêm và đau tại khớp khuỷu." ]
[ "" ]
Triệu chứng đau khớp khuỷu tay
[ "Triệu chứng đau khớp khuỷu tay Những dấu hiệu và triệu chứng của đau khớp khuỷu tay Đau khớp khuỷu tay có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi với các triệu chứng phức tạp khác nhau. Các triệu chứng thường gặp như: Đau tăng khi vận động gập, duỗi khuỷu tay; Đau khi vận động bàn tay; Đau quanh khớp khuỷu; Cứng khớp ; Sưng tấy quanh khớp; Bầm tím; Vết thương, chảy máu sau chấn thương; Nếu ảnh hưởng tới dây thần kinh có thể có cảm giác tê bì, nóng rát. Khi nào cần gặp bác sĩ? Đau khớp khuỷu tay làm ảnh hưởng đến công việc và sinh hoạt hằng ngày của bạn. Do đó hãy liên hệ ngay với bác sĩ để xác định nguyên nhân và tư vấn phương pháp điều trị thích hợp." ]
[ "" ]
Nguyên nhân đau khớp khuỷu tay
[ "Nguyên nhân đau khớp khuỷu tay Đau khớp khuỷu tay có thể do nhiều vấn đề gây ra. Nguyên nhân phổ biến nhất gây đau khớp khuỷu tay là do chấn thương và hoạt động quá mức. Các nguyên nhân phổ biến khác gây đau khớp khuỷu tay bao gồm: Gãy xương ; Viêm bao hoạt dịch; Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ; Trật khớp khuỷu tay; Bệnh gout; Viêm khớp phản ứng ; Viêm khớp dạng thấp ; Viêm khớp nhiễm trùng; Bong gân. Chơi thể thao quá sức có thể là nguyên nhân gây đau khớp khuỷu tay" ]
[ "" ]
Nguy cơ đau khớp khuỷu tay
[ "Nguy cơ đau khớp khuỷu tay Những ai có nguy cơ đau khớp khuỷu tay Những đối tượng có nguy cơ đau khớp khuỷu tay bao gồm: Người cao tuổi; Béo phì ; Chấn thương ở khuỷu tay. Yếu tố làm tăng nguy cơ đau khớp khuỷu tay Các yếu tố làm tăng nguy cơ đau khớp khuỷu tay bao gồm: Chơi quần vợt, chơi golf, chơi bóng chày; Các công việc sử dụng cổ tay, cánh tay quá nhiều, chẳng hạn như làm việc trên dây chuyền lắp ráp; Bưng vật quá nặng trong thời gian kéo dài." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị đau khớp khuỷu tay
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị đau khớp khuỷu tay Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán đau khớp khuỷu tay Đầu tiên, bác sĩ sẽ loại trừ các dấu hiệu nguy hiểm như dập mô, chảy máu, trật khớp, gãy xương và nhiễm trùng sau chấn thương . Những điều này đòi hỏi phải chuyển khẩn cấp đến khoa chấn thương chỉnh hình để xử trí kịp thời. Nếu không có các dấu hiệu nguy hiểm, bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử, tiền căn và khám bệnh đầy đủ cho bạn. Đặc biệt, khám tầm vận động chủ động và thụ động của các khớp, bao gồm cả khớp vai và cột sống cổ. Ngoài ra, việc khám thần kinh và mạch máu cũng không được bỏ sót. Các xét nghiệm cần thiết giúp chẩn đoán nguyên nhân gây đau khớp khuỷu tay bao gồm: X-quang: Trước tiên, bác sĩ có thể khuyên bạn nên chụp X-quang để phát hiện gãy xương, trật khớp, thoái hóa khớp. Siêu âm: Siêu âm giúp đánh giá cấu trúc mô mềm bên trong và xung quanh khớp của bạn. Chụp cắt lớp vi tính (CT): Chụp CT có thể giúp chẩn đoán các vấn đề về xương. Chụp CT năng lượng kép là một phương pháp chụp CT đặc biệt có thể xác định chính xác bệnh gout với hình ảnh sự lắng đọng tinh thể urat quanh khớp. Chụp cộng hưởng từ (MRI): MRI đặc biệt hữu ích trong việc phát hiện các tổn thương ở các mô mềm như dây chằng, gân, sụn và cơ. Xét nghiệm máu (công thức máu toàn phần, tốc độ lắng máu, yếu tố dạng thấp và kháng thể): Các xét nghiệm này nên được thực hiện nếu nghi ngờ viêm khớp dạng thấp, viêm khớp phản ứng, viêm khớp nhiễm trùng. MRI hữu ích trong việc phát hiện các tổn thương ở các mô mềm như dây chằng, gân, sụn và cơ Phương pháp điều trị đau khớp khuỷu tay Việc điều trị nhằm mục đích giảm đau, phục hồi chức năng vận động bình thường cho người bệnh. Một số biện pháp mà bác sĩ có thể đề xuất để điều trị đau khớp khuỷu tay: Nghỉ ngơi Việc cho khớp nghỉ ngơi giúp giảm đau khớp nhưng nếu không vận động khớp trong thời gian dài sẽ dẫn đến biến chứng cứng khớp. Do đó, chỉ cho khớp nghỉ ngơi trong 24 giờ đầu. 48 giờ tiếp theo nên vận động nhẹ, tránh các vận động gây đau, cường độ tăng dần để duy trì tầm vận động của khớp. Chườm đá hoặc chường nóng Chườm nóng hoặc chườm đá có thể có lợi trong việc kiểm soát đau cơ xương khớp. Chườm đá nếu vấn đề ở khuỷu tay của bạn liên quan đến chấn thương. Bạn có thể chườm nóng để giảm đau nếu không bị sưng và các triệu chứng của bạn không liên quan đến chấn thương gần đây. Không bao giờ đặt đá hoặc nhiệt trực tiếp lên da của bạn. Sử dụng vật chắn, chẳng hạn như khăn tắm, để bảo vệ da khỏi bị bỏng. Thời gian bạn sử dụng đá để điều trị có thể khác nhau. Tuy nhiên, thông thường bạn nên chườm nóng hoặc chườm đá trong tối đa 15 phút. Bạn nên ngừng điều trị vùng da đó bằng đá hoặc nhiệt và tìm lời khuyên từ bác sĩ nếu bạn nhận thấy da ngày càng đỏ, đổi màu hoặc phồng rộp. Nếu bạn có tê bì, giảm cảm giác ở vùng khớp, bạn không nên điều trị bằng chườm đá hoặc chườm nóng. Nẹp cố định khuỷu tay Nẹp này có thể vừa là dụng cụ chỉnh hình vừa phục hồi chức năng. Nẹp cố định thường để điều trị viêm mỏm trên lồi cầu. Tuy nhiên cần được tư vấn của bác sĩ về loại nẹp, thời gian nẹp phù hợp với mỗi người. Thuốc giảm đau Các thuốc giảm đau không steroid như Diclofenac, Ibuprofen , Paracetamol có thể được chỉ định để kiểm soát triệu chứng đau. Tuy nhiên các thuốc giảm đau có thể có tác dụng phụ trên gan, thận, tim, dạ dày… Cho nên cần được chỉ định và theo dõi sát của bác sĩ Vật lý trị liệu Vật lý trị liệu có thể hữu ích để giúp tăng cường sức mạnh ở khuỷu tay và ngăn ngừa tình trạng tái phát. Bác sĩ vật lý trị liệu sẽ giúp bạn lấy lại sự linh hoạt ở khuỷu tay thông qua các bài tập. Bạn nên duỗi khuỷu tay ít nhất một lần một ngày. Bác sĩ vật lý trị liệu cũng có thể đề xuất các bài tập tăng cường sức mạnh cho bắp tay và cơ tam đầu bằng tạ nhẹ hoặc dây kháng lực. Tiêm steroid Nếu bạn bị đau nặng không đáp ứng với điều trị bằng thuốc, bác sĩ có thể đề nghị tiêm steroid. Tùy thuộc vào loại thuốc tiêm steroid mà bạn đã tiêm, chúng có thể bắt đầu hết tác dụng sau khoảng sáu tuần. Phẫu thuật Hầu hết các trường hợp đau khớp khuỷu tay sẽ khỏi bằng các phương pháp điều trị trên. Chỉ nên phẫu thuật khi có các trường hợp nghiêm trọng như gãy xương và có các dấu hiệu nguy hiểm. Châm cứu Châm cứu là phương pháp Y học cổ truyền đã được chứng minh giúp giảm đau cơ xương khớp qua nhiều nghiên cứu trên thế giới. Nên châm cứu 1 lần/ngày trong ít nhất 2 tuần. Xoa bóp Xoa bóp là phương pháp điều trị bằng Y học cổ truyền làm tăng lưu thông máu, thư giãn gân cơ từ đó giảm đau cho người bệnh. Các bác sĩ vật lý trị liệu sẽ đề xuất các bài tập giúp cải thiện tình trạng của bạn" ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa đau khớp khuỷu tay
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa đau khớp khuỷu tay Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của đau khớp khuỷu tay Chế độ sinh hoạt: Duy trì cân nặng bình thường; Quản lý căng thẳng; Tập thể dục vừa sức; Làm việc, nghỉ ngơi hợp lý. Chế độ dinh dưỡng: Bạn nên gặp chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn chế độ ăn uống phù hợp với tình trạng của bạn. Tuy nhiên, trong giai đoạn cấp, bạn nên hạn chế các thực phẩm làm tăng thêm phản ứng viêm. Các thực phẩm làm tăng phản ứng viêm bao gồm: Thức ăn chiên xào như khoai tây chiên, bánh rán, gà rán; Thịt đỏ; Thức ăn chế biến sẵn như thịt xông khói, xúc xích; Đồ uống có ga; Đồ ngọt như bánh, kẹo, mứt. Tránh dùng các thực phẩm làm nặng thêm tình trạng đau khớp khuỷu tay Phương pháp phòng ngừa đau khớp khuỷu tay hiệu quả Để phòng ngừa đau khớp khuỷu tay hiệu quả bạn cần phải: Luôn khởi động trước khi chơi thể thao. Thực hiện các bài tập tăng cường sức mạnh của cánh tay và cẳng tay. Các bác sĩ vật lý trị liệu có thể chỉ định các bài tập phù hợp cho bạn. Thay đổi thói quen sinh hoạt và công việc gây áp lực quá mức lên cơ cẳng tay và cánh tay. Chẳng hạn như tránh việc lặp đi lặp lại các cử động mạnh, sai tư thế và làm việc liên tục thiếu nghỉ ngơi. Luôn khởi động trước khi chơi thể thao có thể phòng ngừa chấn thương khớp khuỷu" ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung cứng khớp
[ "Tìm hiểu chung cứng khớp Cứng khớp là gì? Cứng khớp là cảm giác đau khi di chuyển khớp, cử động của khớp bị hạn chế hoặc khó khăn, bạn không thể di chuyển hết tầm vận động bình thường của khớp. Nguyên nhân là vì khi bạn già đi, sụn khớp (chất xốp bảo vệ các đầu xương) bắt đầu khô và cứng lại. Cơ thể bạn cũng tạo ra ít dịch khớp hơn, là chất hoạt động giống như dầu bôi trơn để giữ cho khớp của bạn hoạt động trơn tru. Những điều này làm cho các khớp của bạn có thể không còn cử động tự do như trước nữa và dẫn đến triệu chứng cứng khớp. Không phải tất cả các khớp cứng đều là kết quả của tuổi tác. Nhiều tình trạng khác có thể gây ra cứng khớp như viêm khớp dạng thấp , lupus và viêm bao hoạt dịch, viêm khớp gout. Bạn có thể cứng khớp vào mỗi buổi sáng hoặc sau khi ngồi lâu. Thời gian cứng khớp có thể kéo dài từ vài phút trong trường hợp nhẹ đến hơn 1 giờ trong trường hợp nặng. Trong một số trường hợp, cứng khớp có thể đi kèm với triệu chứng sưng, nóng, đỏ, đau. Đây là dấu hiệu báo động của một tình trạng viêm khớp, viêm khớp gây phá hủy khớp và các mô xung quanh khớp do đó hãy liên hệ ngay với bác sĩ để giải quyết tình trạng này sớm nhất có thể. Các yếu tố về lối sống, bao gồm chế độ ăn uống, vận động và cân nặng, cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng vận động của khớp và dẫn đến cứng khớp." ]
[ "" ]
Triệu chứng cứng khớp
[ "Triệu chứng cứng khớp Những dấu hiệu và triệu chứng của cứng khớp Cứng khớp cũng có thể gây ra các triệu chứng như: Đau khớp ; Hạn chế tầm vận động của khớp; Đau tăng khi vận động; Sưng khớp; Biến dạng khớp; Âm thanh nứt hoặc lục cục khi chuyển động. Khi nào cần gặp bác sĩ? Bạn nên lên lịch đến gặp bác sĩ để kiểm tra các dấu hiệu chấn thương hoặc nhiễm trùng nếu bạn đột ngột bị đau và cứng khớp. Nếu bạn bị cứng và sưng mãn tính ở khớp trong vài tuần hoặc vài tháng hãy gặp bác sĩ để xác định nguyên nhân và tư vấn phương pháp điều trị thích hợp." ]
[ "" ]
Nguyên nhân cứng khớp
[ "Nguyên nhân cứng khớp Nguyên nhân dẫn đến cứng khớp Tuổi tác là nguyên nhân phổ biến gây cứng khớp, chủ yếu do hiện tượng lão hóa các cơ, sụn khớp, dây chằng, xương khớp. Ngoài quá trình lão hóa thông thường, một số bệnh hoặc tình trạng nhất định có thể gây cứng khớp bao gồm: Ít vận động: Một trong những nguyên nhân phổ biến gây cứng khớp là ít vận động, có thể xảy ra do giữ một tư thế trong thời gian dài, chẳng hạn như ngồi hoặc ngủ, hoặc do bất động, chẳng hạn như đeo dây đeo, bó bột hoặc nẹp. Chấn thương: Chấn thương ở khớp, xương, sụn, gân, dây chằng và cơ có thể gây sưng tấy tích tụ trong và xung quanh khớp, gây cứng khớp, hạn chế phạm vi chuyển động của khớp. Thoái hóa khớp: Là kết quả của sự phá hủy sụn và các mô xung quanh sụn, khiến khớp trở nên cứng, đau và sưng. Thoái hóa khớp thường ảnh hưởng đến đến cổ, lưng, ngón tay và bàn tay, đầu gối và khớp háng. Viêm khớp dạng thấp: Viêm khớp dạng thấp là một tình trạng tự miễn khiến cơ thể tạo ra các kháng thể tấn công các khớp của chính nó, gây viêm khớp dẫn đến khớp đau, đỏ, cứng và sưng. Viêm khớp dạng thấp thường ảnh hưởng đến các khớp bàn tay, cổ tay và đầu gối, đối xứng hai bên và thời gian cứng khớp vào buổi sáng kéo dài hơn 30 phút. Viêm khớp vảy nến: Viêm khớp vảy nến là một tình trạng tự miễn thường là một biến chứng của bệnh vảy nến, một tình trạng viêm da gây ra các mảng da đỏ, khô, ngứa. Viêm khớp vẩy nến thường ảnh hưởng đến ngón tay và ngón chân, dẫn đến cứng và sưng đỏ đau các khớp. Viêm cột sống dính khớp: Viêm cột sống dính khớp là một tình trạng tự miễn gây viêm cột sống, thường gây đau thắt lưng. Viêm cột sống dính khớp cũng có thể ảnh hưởng đến khớp gối, khớp háng và khớp vai, gây đau khớp, cứng và sưng khớp. Bệnh gout: Bệnh gout là một tình trạng viêm do nồng độ axit uric trong máu tăng cao, khiến các tinh thể lắng đọng trong khớp, thường ảnh hưởng nhất đến ngón chân cái, gây đau khớp, sưng và cứng khớp. Nhiễm trùng (Viêm khớp nhiễm khuẩn): Nhiễm vi khuẩn có thể lây nhiễm sang các khớp, phổ biến nhất là khớp gối và khớp háng, dẫn đến sưng khớp, cứng khớp, sốt và ớn lạnh. Gout là một trong những nguyên nhân dẫn đến cứng khớp" ]
[ "" ]
Nguy cơ cứng khớp
[ "Nguy cơ cứng khớp Những ai có nguy cơ mắc phải cứng khớp? Những đối tượng có nguy cơ mắc cứng khớp bao gồm: Phụ nữ sau mãn kinh; Tuổi trên 40; Béo phì ; Mắc các bệnh lý phải bất động kéo dài; Chấn thương khớp. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải cứng khớp Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc cứng khớp bao gồm: Lão hóa; Mãn kinh ; Lao động nặng; Vận động sai tư thế; Thừa cân, béo phì; Thay đổi thời tiết đột ngột. Thừa cân, béo phì là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ cứng khớp" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị cứng khớp
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị cứng khớp Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán cứng khớp Bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử, tiền căn và khám bệnh đầy đủ cho bạn. Cứng khớp thường được chẩn đoán dựa trên lâm sàng. Nhưng để tìm ra nguyên nhân của cứng khớp bác sĩ sẽ đề nghị một số xét nghiệm cần thiết như sau: X-quang: Trước tiên, bác sĩ có thể khuyên bạn nên chụp X-quang để phát hiện gãy xương và bệnh thoái hóa khớp. Chụp cắt lớp vi tính (CT): Chụp CT có thể giúp chẩn đoán các vấn đề về xương. Chụp CT năng lượng kép là một phương pháp chụp CT đặc biệt có thể xác định chính xác bệnh gout với hình ảnh sự lắng đọng tinh thể urat quanh khớp. Siêu âm: Siêu âm giúp đánh giá cấu trúc mô mềm bên trong và xung quanh khớp của bạn. Chụp cộng hưởng từ (MRI): MRI đặc biệt hữu ích trong việc phát hiện các tổn thương ở các mô mềm như dây chằng, gân, sụn và cơ. Nếu nghi ngờ có tình trạng viêm hoặc nhiễm trùng, bác sĩ có thể phải xét nghiệm máu và đôi khi chọc dịch khớp để xác định nguyên nhân. Ngoài ra nếu bác sĩ nghi ngờ bạn có nguy cơ mắc các bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vảy nến, bác sĩ sẽ đề nghị các xét nghiệm chuyên sâu để chẩn đoán chính xác. Phương pháp điều trị cứng khớp Cách tốt nhất để tìm ra phương pháp điều trị phù hợp với bạn là tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Bác sĩ có thể chẩn đoán và đề xuất phương pháp điều trị thích hợp để giảm bớt tình trạng cứng khớp và ngăn ngừa các triệu chứng khác mà bạn có thể gặp phải. Dưới đây là một số biện pháp mà bác sĩ có thể đề xuất để điều trị cứng khớp: Thuốc giảm đau: Thuốc giảm đau không steroid như Naproxen và Ibuprofen thường được sử dụng để điều trị đau khớp. Chườm lạnh hoặc chườm nóng: Chườm lạnh sẽ làm giảm sưng khớp, còn chườm nóng sẽ làm thư giãn gân cơ. Corticosteroid: Có thể giúp giảm sưng và viêm. Tuy nhiên, thuốc này chỉ nên uống khi được sự chỉ định và theo dõi của bác sĩ. Vật lý trị liệu và tập thể dục: Giúp cải thiện khả năng vận động và duy trì cân nặng khỏe mạnh, từ đó có thể làm giảm cứng khớp. Glucosamine sulfate: Dùng Glucosamine sulfate như thuốc bổ sung có thể làm giảm đau và cứng khớp. Chườm lạnh sẽ làm giảm sưng khớp, còn chườm nóng sẽ làm thư giãn gân cơ Nếu cứng khớp của bạn có liên quan đến tình trạng tự miễn như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vẩy nến hoặc viêm cột sống dính khớp, bác sĩ có thể khuyên bạn nên dùng một số loại thuốc như DMARD hoặc thuốc sinh học. Những loại thuốc này có thể giúp làm giảm phản ứng tự miễn trong cơ thể từ đó giảm viêm và cứng khớp. Nếu cứng khớp do bệnh gout, bác sĩ sẽ chỉ định các loại thuốc colchicine hoặc allopurinol giúp bạn giảm đau, giảm nồng độ axit uric trong máu." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa cứng khớp
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa cứng khớp Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của cứng khớp Chế độ sinh hoạt: Uống nhiều nước ít nhất 1,5 lít nước/ngày; Bỏ rượu bia, thuốc lá; Duy trì cân nặng bình thường; Giảm căng thẳng bằng tập thiền, tập yoga và dành thời gian với bạn bè; Tập thể dục mỗi ngày; Làm việc, nghỉ ngơi hợp lý. Chế độ dinh dưỡng: Vì cứng khớp có liên quan chặt chẽ đến tình trạng viêm nên ăn thực phẩm chống viêm có thể giúp giảm cứng khớp. Thực phẩm có xu hướng chống viêm bao gồm: Rau xanh; Cá hồi, cá thu hoặc cá ngừ; Dâu tây, quả việt quất, quả mâm xôi; Quả óc chó hoặc hạnh nhân; Dầu ô liu; Nghệ. Thực phẩm cần hạn chế khi bị cứng khớp bao gồm: Đường, nước ngọt, nước uống có ga; Thịt đỏ; Thức ăn nhanh. Phương pháp phòng ngừa cứng khớp hiệu quả Để phòng ngừa cứng khớp hiệu quả bạn cần phải: Quản lý cân nặng của bạn; Hoạt động thường xuyên trong ngày; Tập thể dục phù hợp với sức khỏe và tình trạng khớp của bạn; Nhẹ nhàng kéo giãn các khớp của bạn mỗi ngày. Tập thể dục phù hợp để phòng ngừa cứng khớp" ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung bệnh kienbock
[ "Tìm hiểu chung bệnh kienbock Bệnh Kienbock là gì? Cổ tay của bạn có tổng cộng tám xương nhỏ, bao gồm: Xương thuyền, xương nguyệt, xương tháp, xương đậu, xương thang, xương thê, xương cả, xương móc. Bệnh Kienbock đề cập đến tình trạng hoại tử vô mạch của xương nguyệt (lunate). Đây là một rối loạn tương đối hiếm gặp, khiến xương nguyệt không thể nhận được lượng máu nuôi cần thiết, do đó dẫn đến tình trạng chết của xương hay còn gọi là hoại tử vô mạch. Bệnh Kienbock được công nhận và mô tả lần đầu tiên bởi bác sĩ X-quang người Áo Robert Kienböck vào năm 1910. Đây là loại bệnh hoại tử vô mạch phổ biến thứ hai ở cổ tay, sau hoại tử vô mạch xương thuyền. Bệnh có thể hạn chế cử động cổ tay, gây đau và sưng ở cổ tay." ]
[ "" ]
Triệu chứng bệnh kienbock
[ "Triệu chứng bệnh kienbock Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Kienbock Các triệu chứng của bệnh Kienbock bao gồm: Đau cổ tay ; Nhạy cảm đau tại xương nguyệt (ở trung tâm cổ tay); Hạn chế vận động; Cứng khớp cổ tay; Sưng khớp ; Yếu động tác cầm nắm. Các triệu chứng bệnh diễn tiến qua bốn giai đoạn: Giai đoạn 1: Trong giai đoạn đầu của bệnh Kienbock, xương nguyệt sẽ mất nguồn cung cấp máu nuôi, điều này làm xương trở nên yếu đi. Bạn có thể gặp các triệu chứng nhẹ, chẳng hạn như đau, tựa như bong gân cổ tay. Giai đoạn đầu có thể không phát hiện được bằng X-quang, chụp MRI có thể giúp chẩn đoán tốt hơn ở giai đoạn sớm. Giai đoạn 2: Do thiếu lượng máu, xương nguyệt trở nên cứng, X-quang sẽ thấy xương nguyệt sáng hay trắng hơn. Điều này cho thấy xương đang chết dần, bạn có thể thấy đau nhức và sưng cổ tay. Giai đoạn 3: Xương bắt đầu trượt, xẹp và vỡ thành nhiều mảnh nhỏ, điều này gây ảnh hưởng đến các xương khác ở cổ tay của bạn, khiến chúng đổi vị trí. Bạn có thể thấy đau ngày càng tăng dần, lực cầm nắm yếu và cử động cổ tay hạn chế. Giai đoạn 4: Ở giai đoạn này, tình trạng xương xẹp xuống làm tổn thương các xương khác và mô ở vùng cổ tay. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh Kienbock Bệnh Kienbock luôn tiến triển và sự phá hủy khớp xảy ra trong vòng 3 đến 5 năm kể từ khi khởi phát. Bệnh có thể gây hạn chế cử động cổ tay, khó khăn cho việc cầm nắm và sinh hoạt. Đồng thời, có thể gây thoái hóa khớp khớp cổ tay thứ phát và làm lệch trục xương tháp ở cổ tay. Bệnh Kienbock có thể dẫn đến hạn chế vận động và khó cầm nắm Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu bạn bị đau cổ tay dai dẳng, điều quan trọng là nên đến gặp bác sĩ để tìm ra nguyên nhân. Chẩn đoán và điều trị sớm bệnh Kienbock có thể mang lại kết quả tốt hơn. Trong giai đoạn đầu của bệnh, bạn có thể giảm đau bằng cách điều trị bảo tồn. Nếu bệnh Kienbock không được điều trị, xương nguyệt sẽ tiếp tục bị tổn thương nặng dần. Điều này có thể gây đau dữ dội và mất khả năng cử động ở cổ tay." ]
[ "" ]
Nguyên nhân bệnh kienbock
[ "Nguyên nhân bệnh kienbock Nguyên nhân dẫn đến bệnh Kienbock Nhiều yếu tố khác nhau có thể dẫn đến việc giảm lượng máu cung cấp cho xương nguyệt. Nguyên nhân chính xác dẫn đến bệnh Kienbock vẫn chưa được biết rõ. Nó có thể liên quan đến các chấn thương ở cổ tay, chẳng hạn như trượt hoặc ngã, có thể gây ảnh hưởng đến sự cung cấp máu cho xương nguyệt. Các chấn thương vi mô lặp đi lặp lại ở cổ tay cũng có thể liên quan, chẳng hạn như công việc sử dụng búa khoan. Chấn thương cổ tay có thể liên quan đến phát triển bệnh Kienbock" ]
[ "" ]
Nguy cơ bệnh kienbock
[ "Nguy cơ bệnh kienbock Những ai có nguy cơ mắc bệnh Kienbock? Bệnh Kienbock hiếm khi thấy tổn thương ở cả hai cổ tay, và đối tượng thường thấy bị ảnh hưởng là nam giới ở độ tuổi từ 20 đến 40 tuổi. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh Kienbock Các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến bệnh Kienbock bao gồm: Xương vùng cẳng tay không đều: Bạn có hai xương ở cẳng tay là xương trụ và xương quay. Nếu xương trụ của bạn ngắn hơn xương quay, nó có thể gây áp lực lên cổ tay và làm tăng nguy cơ phát triển bệnh Kienbock. Xương nguyệt không đều: Nếu hình dạng xương nguyệt của bạn bất thường, bạn có thể mắc bệnh Kienbock. Bất thương mạch máu: Chỉ có một mạch máu cung cấp máu cho xương của bạn, thay vì hai mạch máu như thường lệ, điều này gây ảnh hưởng đến việc cấp máu cho xương. Các bệnh lý nền: Bệnh Kienbock cũng tìm thấy ở những người mắc các bệnh lý ảnh hưởng đến việc cung cấp máu. Các bệnh lý như lupus , thiếu máu hồng cầu hình liềm và bại não có thể gây ra bệnh Kienbock." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị bệnh kienbock
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị bệnh kienbock Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán bệnh Kienbock Bệnh Kienbock có thể khó chẩn đoán, đặc biệt là ở giai đoạn đầu của bệnh. Để chẩn đoán, bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh, lối sống và tình trạng đau cổ tay của bạn. Các xét nghiệm hình ảnh học có thể được thực hiện để chẩn đoán bao gồm: Chụp cộng hưởng từ (MRI): Giúp chẩn đoán bệnh ở giai đoạn sớm, đánh giá mức độ hoại tử xương và đánh giá tính toàn vẹn của sụn khớp. Chụp X-quang: Ở giai đoạn sớm, hình ảnh X-quang không ghi nhận bất thường. Ở các giai đoạn sau, X-quang phát hiện các bất thường xương bao gồm xơ cứng, xẹp, viêm khớp cổ tay thứ phát hay gãy xương ở cổ tay. Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): Rất hữu ích trong việc lập kế hoạch phẫu thuật. CT scan cũng nhạy hơn X-quang trong việc phát hiện các vết nứt ở sụn khó thấy, vết nứt vành nguyệt, sự phân mảnh, mất ổn định cổ tay và mức độ đứt gãy của xương. Xạ hình hạt nhân: Trước đây được sử dụng như một công cụ hỗ trợ để chẩn đoán bệnh ở giai đoạn đầu. Tuy nhiên hiện nay đã không còn ưa chuộng kể từ khi sử dụng MRI. X-quang giúp chẩn đoán bệnh Kienbock ở các giai đoạn tiến triển Phương pháp điều trị bệnh Kienbock Mục tiêu điều trị bệnh Kienbock là giảm đau, bảo tồn vận động cổ tay và duy trì sức cầm nắm. Điều trị bệnh Kienbock sẽ phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh và các yếu tố gây bệnh. Giai đoạn 1: Luôn được điều trị bằng nẹp hoặc bó bất động. Giai đoạn 2 (với hoại tử không hoàn toàn): Có thể được điều trị bằng bất động. Giai đoạn 2 (hoại tử hoàn toàn), giai đoạn 3 và 4: Yêu cầu phẫu thuật, có thể kết hợp với ghép xương mạch máu hoặc chuyển các nhánh từ động mạch lân cận. Phẫu thuật được đề cập đến có thể gồm san bằng khớp khi chiều dài hai xương cẳng tay (xương trụ và xương quay) khác nhau. Tái thông mạch máu có thể được thực hiện, liên quan đến việc khôi phục hoặc tăng lượng máu cung cấp cho xương nguyệt. Các giai đoạn sau với tình trạng sụp xương nguyệt và thoái hóa cổ tay thứ phát cũng có thể cần cắt bỏ cổ tay ở đầu gần hoặc phẫu thuật cắt khớp cổ tay. Phẫu thuật rút ngắn xương (Radial shortening osteotomy) liên quan đến việc loại bỏ xương nguyệt cũng có thể được thực hiện. Ở các giai đoạn sau, phẫu thuật được thực hiện để điều trị bệnh Kienbock Đôi khi, việc hợp nhất xương cổ tay có thể được thực hiện để giảm đau nếu người bệnh bị viêm nặng. Thủ thuật này liên quan đến việc kết hợp các xương cổ tay lại với nhau, tạo thành một khối hợp nhất. Chuyển động của cổ tay sẽ bị mất hoàn toàn, nhưng người bệnh vẫn có thể thực hiện các động tác như xoay cẳng tay. Việc điều trị có thể giúp cải thiện các triệu chứng và chức năng mà không làm cải thiện kết quả hình ảnh học ở giai đoạn tiến triển." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa bệnh kienbock
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa bệnh kienbock Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh Kienbock Chế độ sinh hoạt: Vì bệnh Kienbock là một bệnh luôn tiến triển và tiến đến sự phá hủy khớp trong vòng 3 đến 5 năm. Do đó, điều quan trọng là bạn phải theo dõi mọi thay đổi trong các triệu chứng của bạn trong giai đoạn đầu của bệnh. Nếu cơn đau không thuyên giảm hoặc tái phát sau khi được điều trị bằng các phương pháp đơn giản như thuốc chống viêm, cố định cổ tay. Bạn hãy đến gặp bác sĩ để có thể thay đổi kế hoạch điều trị phù hợp, ví dụ như phẫu thuật, để hạn chế diễn tiến của bệnh gây tổn thương xương nguyệt vĩnh viễn. Chế độ dinh dưỡng: Không có chế độ dinh dưỡng cụ thể nào có thể giúp hạn chế diễn tiến của bệnh Kienbock. Tuy nhiên, việc lập một chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng có thể góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Bạn có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ để có một chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt khi bạn phải trải qua phẫu thuật để điều trị bệnh Kienbock. Phương pháp phòng ngừa bệnh Kienbock hiệu quả Các yếu tố liên quan đến bệnh Kienbock bao gồm các bất thường về giải phẫu như vị trí của xương cẳng tay hay xương nguyệt. Những điều này hầu hết không thể kiểm soát được. Hiện không có phương pháp phòng ngừa hiệu quả bệnh Kienbock. Tuy nhiên, điều quan trọng là phát hiện vấn đề càng sớm càng tốt để ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh, từ đó hạn chế tối đa các biến chứng như cứng khớp, giảm vận động cổ tay, viêm khớp cổ tay . Bạn cũng có thể hạn chế tối thiểu các chấn thương cổ tay nếu có thể, tuy nhiên các giả thuyết về nguyên nhân gây ra bệnh Kienbock vẫn chưa rõ ràng, nên không hẳn việc hạn chế chấn thương sẽ ngăn ngừa được bệnh Kienbock." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung đau cơ mông
[ "Tìm hiểu chung đau cơ mông Đau cơ mông là gì? Cơ mông là một nhóm gồm ba cơ tạo nên vùng mông, bao gồm: Cơ mông lớn; Cơ mông nhỡ; Cơ mông bé. Cơ mông lớn là cơ nông nhất và lớn nhất trong ba cơ, chiếm phần lớn hình dáng của mông và vùng hông. Cơ mông lớn cũng đảm bảo chức năng chính đó là chống trọng lực khi ngồi, hỗ trợ xương chậu và thân mình khi đứng, giúp giữ vững xương đùi và thực hiện các động tác kéo và xoay đùi ra ngoài. Đau ở cơ mông chủ yếu là do chấn thương, khi bạn té hoặc trượt ngã, hoặc do việc tập luyện quá mức làm căng cơ vùng mông. Điều quan trọng là có thể bạn sẽ không phân biệt được đau cơ mông hay đau vùng mông do các nguyên nhân khác. Do đó, nếu cơn đau của bạn nghiêm trọng và không thuyên giảm, hãy đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán chính xác tình trạng của mình." ]
[ "" ]
Triệu chứng đau cơ mông
[ "Triệu chứng đau cơ mông Những dấu hiệu và triệu chứng của đau cơ mông Triệu chứng chính của đau cơ mông là cảm giác đau ở vùng mông, thông thường xuất hiện sau chấn thương như té hay trượt ngã. Hoặc xuất hiện sau khi bạn vận động và tập cơ vùng mông quá nhiều dẫn đến căng cơ. Đau thường ở mức độ có thể chịu đựng được và tự hạn chế nếu bạn nghỉ ngơi, có thể kèm theo các triệu chứng khác như: Bầm tím ở mông; Sưng; Cảm giác đau nhức; Hạn chế vận động (như động tác ngồi) do đau. Biến chứng có thể gặp khi mắc đau cơ mông Đau cơ mông hầu hết là không nghiêm trọng, có thể kiểm soát bằng việc sử dụng thuốc giảm đau, các liệu pháp nhiệt hoặc lạnh và thực hiện các bài tập thư giãn nhẹ mà không để lại các biến chứng nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu các chấn thương vùng mông là nghiêm trọng, hoặc tình trạng đau không thuyên giảm, bạn cần đến gặp bác sĩ để đánh giá các biến chứng kèm theo như: Gãy xương , hội chứng chèn ép khoang, đứt rách cơ mông. Khi nào cần gặp bác sĩ? Hầu hết đau cơ mông chủ yếu là do căng cơ hay chấn thương và các tình trạng này là không nghiêm trọng. Tuy nhiên, bạn nên đến gặp bác sĩ vì đau vùng mông có thể là dấu hiệu của các bệnh lý khác nghiêm trọng hơn. Hãy liên hệ đến khám nếu cơn đau ở mông của bạn không biến mất, ngày càng trầm trọng hơn hay có các dấu hiệu kèm theo như: Tê hoặc yếu ở chân; Rối loạn trong việc tiêu tiểu; Một vết thương ở vùng mông không lành; Cảm giác đau nhói hoặc đau như đâm; Đau kèm sốt (từ 40 độ); Cơn đau xảy ra khi bạn đi bộ và hạn chế vận động của bạn. Hãy đến gặp bác sĩ nếu bạn bị đau cơ mông kèm theo triệu chứng khác như rối loạn tiêu tiểu" ]
[ "" ]
Nguyên nhân đau cơ mông
[ "Nguyên nhân đau cơ mông Nguyên nhân dẫn đến đau cơ mông Nguyên nhân phổ biến của đau cơ mông là tình trạng chấn thương, ví dụ như bạn trượt ngã khi chơi thể thao. Tình trạng này gây bầm tím và gây đau cơ mông của bạn. Tình trạng căng cơ ở vùng mông, bao gồm cơ mông lớn, cơ mông nhỡ và cơ mông bé cũng gây đau vùng mông. Nguyên nhân phổ biến gây căng cơ mông là do tập luyện quá nhiều, không khởi động trước khi tập luyện hoặc chuyển động đột ngột. Tuy nhiên, đôi khi sẽ khó khăn cho bạn để phân biệt được đau cơ mông hay đau vùng mông do các bệnh lý khác, bao gồm các nguyên nhân như: Hội chứng cơ hình lê; Đau thần kinh tọa; Viêm bao hoạt dịch ; Thoát vị đĩa đệm; Thoái hóa đĩa đệm; Bệnh lý mạch máu; Thoái hóa khớp ; Gãy xương; Các rối loạn chức năng khớp cùng chậu; Lạc nội mạc tử cung; Áp xe quanh hậu môn ; U nang lông. Đây có thể không phải là các nguyên nhân trực tiếp gây đau cơ mông. Tuy nhiên, nếu bạn đến khám vì đau vùng mông, khi không có các yếu tố chấn thương hay tập luyện quá mức, thì đau mông có thể là dấu hiệu của các bệnh lý này. Đau vùng mông có thể là dấu hiệu của bệnh lý thần kinh tọa" ]
[ "" ]
Nguy cơ đau cơ mông
[ "Nguy cơ đau cơ mông Những ai có nguy cơ mắc đau cơ mông? Ai cũng có thể có nguy cơ mắc đau cơ mông. Đặc biệt khi bạn có các hoạt động, bài tập thể dục hay nâng tạ có thể gây căng cơ mông và gây đau. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc đau cơ mông Các yếu tố nguy cơ làm tăng đau cơ mông chủ yếu tập trung vào nguy cơ té ngã hay chấn thương của bạn, có thể bao gồm: Chơi các môn thể thao; Tập luyện quá mức; Sống trong khu vực dễ té ngã (nhiều vật cản, không đủ ánh sáng); Các vi chấn thương liên tục ở mông như ngồi trên mặt phẳng cứng quá lâu. Việc ngồi trên ghế cứng quá lâu có thể dẫn đến đau cơ mông" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị đau cơ mông
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị đau cơ mông Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán đau cơ mông Chẩn đoán đau cơ mông chủ yếu dựa vào hỏi bệnh sử, tiền sử và khám lâm sàng. Điều quan trọng là phải loại trừ các bệnh lý khác gây đau vùng mông có thể nhầm lẫn. Do đó, bác sĩ sẽ thực hiện hỏi bệnh, khám bệnh và đưa ra các xét nghiệm cần thiết. Có thể bao gồm: Hỏi bệnh: Bác sĩ sẽ hỏi về đặc điểm đau của bạn, hoàn cảnh khởi phát đau như chấn thương, té ngã hay tập luyện quá mức. Bác sĩ cũng sẽ hỏi các triệu chứng kèm theo quan trọng như sốt, rối loạn tiêu tiểu, tê yếu chân, cảm giác nóng rát hậu môn hay có các tổn thương ở hậu môn hay không. Khám bệnh: Bác sĩ sẽ thực hiện thăm khám ở mông, có thể bảo gồm khám quanh hậu môn và thực hiện các nghiệm pháp nếu cần thiết. Xét nghiệm: Để loại trừ các nguyên nhân khác nếu nghi ngờ, bác sĩ có thể cho chụp X-quang để đánh giá gãy xương, xét nghiệm máu để kiểm tra tình trạng nhiễm trùng của bạn. Phương pháp điều trị đau cơ mông Những lựa chọn điều trị đau cơ mông gồm có: Sử dụng các thuốc không kê đơn như acetaminophen hay NSAIDs; Liệu pháp chườm nóng hoặc lạnh; Các bài tập cho vùng cơ mông. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các biện pháp giúp giải quyết tình trạng căng cơ dẫn đến đau cơ mông như sau: Phương pháp RICE Đây là phương pháp điều trị căng cơ phổ biến và hiệu quả nhất, bao gồm: Nghỉ ngơi (Rest); Chườm lạnh (Ice); Băng ép (Compression); Nâng cao (Elevation). Phương pháp PEACE Một phương pháp mới hơn là PEACE cũng được khuyên sử dụng khi bị căng cơ, các chữ cái trong PEACE gồm: Bảo vệ (Protect): Bằng cách giảm sử dụng vùng bị căng cơ. Nâng cao (Elevate): Nâng cao vùng tổn thương để tránh sưng. Tránh (Avoid): Bằng cách tránh sử dụng thuốc chống viêm như NSAIDs, một số người tin rằng quá trình viêm cần cho sự chữa lành tổn thương. Băng ép (Compress): Giúp hạn chế sưng. Giáo dục (Educate): Bạn cần nói chuyện với bác sĩ để hiểu rõ tình trạng của mình và quá trình hồi phục kéo dài trong bao lâu. Phương pháp LOVE Sau vài ngày nghỉ ngơi đầu tiên, phương pháp LOVE có thể được áp dụng, bao gồm: Tải (Load): Từ từ sử dụng lại cơ bắp, miễn là các động tác không gây đau. Lạc quan (Optimism): Giữ thái độ tích cực trong quá trình chữa lành của bạn. Mạch máu (Vascularization): Có thể cần thiết liên hệ với các chuyên gia chăm sóc sức khỏe tim mạch của bạn. Tập thể dục (Exercise): Tham khảo ý kiến bác sĩ để có các bài tập thể dục phù hợp. PEACE và LOVE là hai phương pháp giúp điều trị các tình trạng đau do căng cơ" ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa đau cơ mông
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa đau cơ mông Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của đau cơ mông Chế độ sinh hoạt: Việc điều chỉnh lối sống có thể giúp hạn chế đau cơ mông bao gồm: Điều chỉnh tư thế xấu khi phải ngồi lâu; Hạn chế ngồi quá lâu, đứng dậy và thư giãn cơ khi có thể; Khi phải ngồi, tránh ngồi trên các mặt phẳng cứng hoặc không bằng phẳng; Thực hiện các động tác duỗi nhẹ nhàng chân, hông và mông; Nghỉ ngơi nếu bạn bị chấn thương cơ vùng mông. Chế độ dinh dưỡng: Một chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng là cần thiết trong quá trình hồi phục sau chấn thương. Không có một chế độ ăn cụ thể cho người đau cơ mông, nhưng bạn có thể hạn chế các thực phẩm không lành mạnh như đồ ăn chế biến sẵn, thực phẩm chiên nướng và chất béo không lành mạnh. Chế độ ăn giàu rau củ quả, đạm từ thực vật, cá béo có thể giúp giảm viêm và giảm đau. Phương pháp phòng ngừa đau cơ mông hiệu quả Để hạn chế tình trạng đau cơ mông, bạn nên tránh các chấn thương ở vùng mông. Nếu có tập luyện, bạn nên khởi động trước khi tập, tránh các thay đổi tư thế đột ngột và tránh tập luyện quá sức. Bạn cũng có thể tham khảo một số biện pháp để có thể hạn chế té ngã như: Loại bỏ nguy hiểm tại nhà: Bạn hãy quan sát và loại bỏ các nguy cơ tiềm ẩn gây té ngã tại nhà. Ví dụ như loại bỏ các hộp, dây điện khỏi lối đi, di chuyển bàn hay vật dụng cản trở, cố định các tấm thảm dễ trơn trượt và giữ sàn nhà khô ráo. Ánh sáng: Hãy chú ý không gian sống của bạn đủ ánh sáng, trang bị đèn trong phòng ngủ, phòng tắm, hành lang. Nên bật đèn trước khi lên xuống cầu thang và để đèn pin ở nơi dễ tìm phòng trường hợp mất điện. Sử dụng thiết bị hỗ trợ: Các thiết bị hỗ trợ có thể giúp ích như tay vịn hai bên cầu thang, các thanh vị trong nhà tắm. Chú ý sử dụng khi bạn di chuyển để tránh té ngã." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung viêm gân bánh chè
[ "Tìm hiểu chung viêm gân bánh chè Viêm gân bánh chè là gì? Gân bánh chè là gân nối phần xương bánh chè (ở đầu gối) và xương chày (ở cẳng chân). Viêm gân bánh chè là một tình trạng viêm phổ biến do chấn thương ở gân bánh chè, có thể dẫn đến đau đầu gối từ nhẹ đến nặng. Viêm gân bánh chè (Patellar tendonitis) hay còn gọi là “Đầu gối của người nhảy” (Jumper’s knee), chủ yếu xảy ra ở các môn thể thao đòi hỏi phải nhảy nhiều, gây ra các vết rách nhỏ ở gân bánh chè dẫn đến đau gân bánh chè cục bộ. Đúng như tên gọi của nó, “Đầu gối của người nhảy” là tình trạng này sẽ gặp ở các vận động viên tham gia các môn thể thao nhảy đòi hỏi cao về tốc độ và sức mạnh của nhóm cơ duỗi ở chân. Các môn thể thao đó bao gồm: Bóng chuyền; Điền kinh (nhảy cao và nhảy xa); Bóng rổ; Chạy đường dài; Trượt tuyết. Tuy nhiên, bất cứ ai có các hoạt động quá mức hay lặp đi lặp lại ở khớp gối đều có thể mắc viêm gân bánh chè. Hãy cùng tiếp tục tìm hiểu các triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị viêm gân bánh chè ở phần tiếp theo của bài viết." ]
[ "" ]
Triệu chứng viêm gân bánh chè
[ "Triệu chứng viêm gân bánh chè Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm gân bánh chè Đau chân và nhức chân ở xương bánh chè (mặt trước đầu gối) là triệu chứng đầu tiên của viêm gân bánh chè. Ngoài ra, bạn có thể bị sưng và cảm giác nóng ở vùng gối. Các triệu chứng đau sẽ nặng hơn khi bạn quỳ hoặc đứng dậy sau tư thế ngồi xổm. Cơn đau ban đầu có thể chỉ biểu hiện rời rạc, thường xảy ra sau khi tập thể thao hoặc thể dục. Khi bị tổn thương nhiều hơn, mức độ đau có thể nặng hơn và cơn đau kéo dài hơn. Cơn đau gây ảnh hưởng đến các hoạt động thể thao, thậm chí là hoạt động hàng ngày như leo cầu thang. Biến chứng có thể gặp khi mắc viêm gân bánh chè Nếu không được điều trị, viêm gân bánh chè có thể trở nên trầm trọng theo thời gian. Bạn có thể bị tổn thương gân nghiêm trọng hơn và hạn chế các hoạt động hàng ngày. Đặc biệt, việc để chân nghỉ ngơi và ngưng hoạt động có thể gây khó khăn về mặt cảm xúc đối với các vận động viên. Các vận động viên có thể không muốn ngừng chơi mặc dù có bị đau đớn đi chăng nữa. Đối với các vận động viên chuyên nghiệp, viêm gân bánh chè có thể chấm dứt sự nghiệp của họ nếu không được điều trị. Viêm gân bánh chè có thể sẽ chấm dứt sự nghiệp thi đấu thể thao của các vận động viên Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có các triệu chứng đau và sưng ở đầu gối kéo dài hơn một hoặc hai ngày, bạn hãy đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán chính xác tình trạng của mình. Từ đó có được phương pháp điều trị thích hợp giúp thuyên giảm đau và ngăn ngừa các biến chứng" ]
[ "" ]
Nguyên nhân viêm gân bánh chè
[ "Nguyên nhân viêm gân bánh chè Nguyên nhân dẫn đến viêm gân bánh chè Viêm gân bánh chè xuất phát từ sự căng thẳng lặp đi lặp lại ở đầu gối, thường là do hoạt động thể thao hoặc tập thể dục quá mức. Căng thẳng sẽ tạo nên những vết rách nhỏ ở gân, theo thời gian làm gân bị viêm và yếu đi. Cụ thể, tình trạng viêm gân bánh chè xảy ra do sử dụng quá mức đầu gối ở cơ chế duỗi, ví dụ như các hoạt động thể thao đòi hỏi động tác nhảy, tiếp đất, tăng tốc hoặc giảm tốc. Tình trạng rách này cũng có thể xảy ra do lặp lại các động tác này liên tục trong buổi tập mà không được nghỉ ngơi đầy đủ." ]
[ "" ]
Nguy cơ viêm gân bánh chè
[ "Nguy cơ viêm gân bánh chè Những ai có nguy cơ mắc viêm gân bánh chè? Mặc dù ai cũng có thể mắc viêm gân bánh chè, nhưng tỷ lệ mắc bệnh cao được báo cáo ở các môn thể thao nhảy như bóng chuyền, bóng rổ, nhảy xa, nhảy cao và nhảy cầu. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm gân bánh chè Các yếu tố nguy cơ có thể góp phần dẫn đến viêm gân cơ bánh chè là: Sự lỏng lẻo của dây chằng ở gối; Tần suất tập luyện, mức độ thành tích của vận động viên; Độ cứng của mặt sân nơi tập luyện; Béo phì ; Sự săn chắc của cơ bắp; Sức mạnh cơ bắp không đồng đều; Giày không có đủ đệm; Các bệnh mạn tính làm suy yếu gân. Các vận động viên sẽ có nhiều nguy cơ hơn vì chạy, nhảy và ngồi xổm gây áp lực lên xương bánh chè. Ví dụ như chạy có thể tác động áp lực lên đầu gối gấp 5 lần trọng lượng cơ thể. Chạy bộ làm tăng gấp 5 lần trọng lượng cơ thể lên khớp gối" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị viêm gân bánh chè
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị viêm gân bánh chè Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán viêm gân bánh chè Chẩn đoán viêm gân bánh chè sẽ bao gồm từ việc hỏi bệnh, thăm khám cho đến các xét nghiệm cận lâm sàng phù hợp. Bác sĩ có thể hỏi về: Các hoạt động thể chất của bạn. Các triệu chứng mà bạn gặp phải. Thời điểm các triệu chứng xảy ra. Các phương pháp bạn đã thực hiện để có thể giảm đau. Tiếp theo, bác sĩ sẽ thực hiện khám đầu gối của bạn, kiểm tra các điểm đau và phạm vi chuyển động của đầu gối. Các xét nghiệm hình ảnh học cũng được thực hiện để đánh giá xương bánh chè và gân bánh chè, kiểm tra có bất kỳ tổn thương nào hay không. Ngoài việc giúp chẩn đoán, các xét nghiệm hình ảnh học cũng có thể giúp loại trừ các nguyên nhân khác như gãy xương. Xét nghiệm có thể bao gồm: Chụp X-quang khớp gối: Để quan sát xem xương bạn có bị gãy hay nứt , hoặc có sự dịch chuyển bất thường của xương bánh chè hay không. Chụp cộng hưởng từ (MRI) khớp gối: Quan sát gân và phát hiện bất kỳ tổn thương mô mềm nào. Siêu âm khớp gối: Giúp kiểm tra gân và tổn thương mô mềm. Phương pháp điều trị viêm gân bánh chè Việc điều trị sẽ tùy thuộc và mức độ nghiêm trọng của viêm gân bánh chè. Các biện pháp quan trọng như cho chân nghỉ ngơi, kéo căng và tăng cường sức mạnh cho cơ chân. Tránh các hoạt động áp lực lên đầu gối trong thời gian điều trị. Các biện pháp điều trị có thể bao gồm: Thuốc: Các thuốc giảm đau như ibuprofen, naproxen, acetaminophen có thể được sử dụng để giúp giảm đau và giảm viêm. Nếu cơn đau nghiêm trọng hơn, bác sĩ có thể chỉ định tiêm corticosteroid tại khu vực xung quanh gân bánh chè. Điều trị này có thể giúp giảm đau tốt, tuy nhiên cũng có thể là tăng nguy cơ suy yếu gân và khiến gân dễ đứt hơn. Vật lý trị liệu: Mục đích của vật lý trị liệu là giúp giảm đau và giảm viêm, giúp kéo căng và tăng cường sức mạnh cho cơ bắp. Nếu cơn đau trầm trọng, bạn có thể được sử dụng nẹp và dùng nạng để tránh tổn thương thêm cho gân. Phương pháp điều trị thay thế: Hiện nay, một phương pháp điều trị tương đối mới là tiêm huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) giúp thúc đẩy quá trình liền gân. Một vài phương pháp điều trị thay thế khác cũng đang được nghiên cứu giúp giảm đau và chữa lành gân. Phẫu thuật: Nếu không thành công trong việc điều trị giảm đau bằng các phương pháp khác, phẫu thuật đôi khi được chỉ định. Phẫu thuật truyền thống gồm việc mở đầu gối, gần đây hơn thì phẫu thuật nội soi khớp được sử dụng giúp cho thời gian hồi phục ngắn hơn. Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu là phương pháp điều trị mới có thể giúp thúc đẩy lành gân" ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa viêm gân bánh chè
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa viêm gân bánh chè Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của viêm gân bánh chè Chế độ sinh hoạt: Để hạn chế diễn tiến của viêm gân bánh chè, bạn cần chú ý thực hiện các việc sau trong quá trình điều trị hồi phục: Hạn chế các hoạt động gây căng thẳng khớp gối trong giai đoạn cần nghỉ ngơi. Bám sát chương trình phục hồi chức năng và thường xuyên tập thể dục theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Chú ý đến cơn đau và nghỉ ngơi khi cần thiết, và việc nghỉ ngơi nên tương đối thay vì bất động để tránh teo gân và cơ. Sử dụng các biện pháp điều trị không dùng thuốc và chườm đá giúp giảm đau. Tiếp tục các hoạt động thể thao một cách dần dần. Chế độ dinh dưỡng: Việc duy trì một chế độ dinh dưỡng đầy đủ là cần thiết cho quá trình hồi phục sức khỏe của bạn, đặc biệt nếu bạn trải qua phẫu thuật để điều trị viêm gân bánh chè. Hãy tham khảo chế độ ăn theo hướng dẫn của bác sĩ để Phương pháp phòng ngừa viêm gân bánh chè hiệu quả Hiện nay, không có đủ bằng chứng cho các biện pháp phòng ngừa viêm gân bánh chè cụ thể. Các biện pháp được sử dụng phổ biến hiện tại là: Giãn cơ tĩnh (Static stretching): Việc kéo căng cơ của bạn và giữ nguyên tư thế đó trong khoảng 15 đến 30 giây. Tập mạnh cơ cốt lõi (Core stability training): Các bài tập yoga, thái cực quyền hay pilates có thể giúp ích trong việc tập mạnh cơ cốt lõi. Chỉnh hình bàn chân: Các miếng đệm giày hay lót giày phù hợp có thể giúp ích. Các biện pháp khác như kéo căng gân cơ bánh chè và cơ chi dưới, giảm thời gian hoặc tần suất tập luyện, sử dụng các phương pháp dán băng dính (taping) hay cố định khớp (bracing) bằng dụng cụ cũng có thể giúp ích." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung viêm gân tứ đầu đùi
[ "Tìm hiểu chung viêm gân tứ đầu đùi Viêm gân tứ đầu đùi là gì? Gân cơ tứ đầu đùi là gân gắn cơ tứ đầu đùi vào xương bánh chè ở gối. Nó có tác dụng làm thẳng đầu gối, giúp cho các hoạt động như đi lại, nhảy và leo cầu thang. Viêm gân tứ đầu đùi (Quadriceps tendinitis) hay còn gọi là bệnh lý gân cơ tứ đầu đùi (Quadriceps tendinopathy) là tình trạng gân cơ tứ đầu đùi bị viêm. Đây thường là kết quả của các chuyển động lặp đi lặp lại như nhảy hoặc quỳ. Việc sử dụng quá mức này dẫn đến những vết rách nhỏ, gây đau và sưng tấy. Các chấn thương thường ảnh hưởng đến các vận động viên, như vận động viên bóng chày và bóng rổ. Tuy nhiên, bất kỳ ai cũng có thể bị viêm gân tứ đầu đùi. Nguy cơ sẽ tăng lên nếu bạn đột ngột tăng cường hoạt động thể chất." ]
[ "" ]
Triệu chứng viêm gân tứ đầu đùi
[ "Triệu chứng viêm gân tứ đầu đùi Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm gân tứ đầu đùi Viêm gân tứ đầu đùi gây đau chân ở phần trước đầu gối, ngày phía trên xương bánh chè. Thông thường, cơn đau sẽ âm ỉ và tăng dần theo thời gian. Cơn đau cũng có thể trở nên xấu đi sau khi ngồi quá lâu hoặc nhảy, ngồi xổm và chạy. Ở một số người, cơn đau có thể biến mất khi hoạt động và sẽ xuất hiện lại khi bạn ngừng cử động. Các triệu chứng khác bên cạnh đau có thể bao gồm: Cứng khớp gối, đặc biệt là và buổi sáng; Sưng khớp ; Nhạy cảm đau; Yếu; Giảm phạm vi cử động. Biến chứng có thể gặp khi mắc viêm gân tứ đầu đùi Người bệnh bị viêm gân tứ đầu đùi sẽ có nguy cơ bị đứt gân nếu không điều trị. Các biến chứng khác bao gồm: Đau có thể từ nhẹ đến trung bình nặng; Hạn chế hoạt động; Teo cơ tứ đầu đùi từ nhẹ đến nghiêm trọng. Bên cạnh đó, một nghiên cứu trên 20 vận động viên mắc viêm gân cơ tứ đầu đùi, được theo dõi trong vòng 15 năm cho thấy: Các vận động viên này có thang điểm cường độ đau dạng nhìn (VAS) cao hơn đối với đau đầu gối khi ngồi xổm, tăng các hạn chế chức năng và phải nghỉ hưu sớm trong sự nghiệp thể thao vì các vấn đề của đầu gối cao gấp 9 lần. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu gặp chấn thương khi tham gia các hoạt động thể thao hoặc bị đau mặt trước gối với các tính chất như đã nêu ở trên, bạn nên đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và có biện pháp điều trị phù hợp. Nếu đang được điều trị viêm gân tứ đầu đùi, bạn cũng nên đến gặp bác sĩ nếu triệu chứng đau không thuyên giảm, để bác sĩ có thể đưa ra các chiến lược điều trị mới phù hợp với bạn." ]
[ "" ]
Nguyên nhân viêm gân tứ đầu đùi
[ "Nguyên nhân viêm gân tứ đầu đùi Nguyên nhân dẫn đến viêm gân tứ đầu đùi Nguyên nhân phổ biến nhất của viêm gân tứ đầu đùi là do hoạt động quá mức. Điều này xảy ra khi gân cơ phải liên tục di chuyển, dẫn đến những vết rách nhỏ. Thông thường, cơ thể bạn sẽ cố gắng để chữa lành những vết rách này. Nhưng nếu các động tác cứ tiếp tục lặp lại, vết rách sẽ ngày càng nặng hơn. Các hoạt động lặp đi lặp lại có thể dẫn đến viêm gân tứ đầu đùi bao gồm: Các môn thể thao; Chấn thương, như nhảy trên bề mặt cứng; Tăng hoạt động thể chất đột ngột; Tư thế xấu; Thói quen đi bộ không đúng cách. Các môn thể thao như bóng chuyền, bóng rổ làm tăng nguy cơ mắc viêm gân tứ đầu đùi" ]
[ "" ]
Nguy cơ viêm gân tứ đầu đùi
[ "Nguy cơ viêm gân tứ đầu đùi Những ai có nguy cơ mắc viêm gân tứ đầu đùi? Bất kỳ ai có hoạt động thể chất đều có nguy cơ viêm gân tứ đầu đùi. Mặc dù chấn thương thông thường sẽ ảnh hưởng đến các vận động viên. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc sẽ khác nhau ở các môn thể thao. Trong đó, tỷ lệ mắc cao nhất là ở các môn thể thao liên quan đến tác động cao lên cơ duỗi gối: Bóng chuyền (44,6%), bóng rổ (31,9%), và không có trường hợp viêm gân tứ đầu đùi nào ở môn đạp xe. Một nghiên cứu cắt ngang của tác giả Zwerver cho thấy rằng tỷ lệ mắc cao hơn ở vận động viên là nam giới, trẻ tuổi, chiều cao và cân nặng cao hơn. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm gân tứ đầu đùi Các yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ mắc viêm gân tứ đầu đùi bao gồm: Chạy trên bề mặt cứng. Chơi các môn thể thao nhảy như bóng chuyền và bóng rổ. Tập thể dục mà không khởi động. Tập thể dục mà không có đủ thời gian nghỉ ngơi hồi phục. Liên tục ngồi xổm hoặc quỳ. Sự gia tăng tuổi tác khiến gân trở nên kém linh hoạt và dễ bị viêm hơn. Thừa cân, béo phì làm gia tăng trọng lượng sẽ gây thêm căng thẳng cho gân. Các cơ bị căng làm gia tăng áp lực cho gân. Các bệnh lý mạn tính như lupus , đái tháo đường làm giảm lượng máu cung cấp cho đầu gối. Điều này làm suy yếu gân và làm tăng nguy cơ viêm gân. Mất sự cân chỉnh, nếu khớp và xương của bạn không giữ được sự cân bằng, có thể sẽ khiến một chân chịu nhiều căng thẳng hơn và dễ dẫn đến viêm gân. Thừa cân béo phì gây gia tăng căng thẳng cho vùng đầu gối" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị viêm gân tứ đầu đùi
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị viêm gân tứ đầu đùi Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán viêm gân tứ đầu đùi Bệnh viêm gân tứ đầu đùi là một nguyên nhân quan trọng gây đau đầu gối. Đây là một chẩn đoán lâm sàng đặc trưng bởi đau mặt trước gối liên quan đến hoạt động và thường thấy nhất ở hoạt động quá mức của vận động viên. Bác sĩ sẽ sử dụng các biện pháp khác nhau để chẩn đoán viêm gân tứ đầu đùi, bao gồm: Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ thực hiện khám đầu gối và các khu vực xung quanh, kiểm tra tình trạng sưng và đau của bạn. Hỏi bệnh: Bác sĩ sẽ hỏi tính chất đau, hỏi tiền sử chấn thương, hoạt động của bạn để tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Xét nghiệm hình ảnh học: Bạn có thể cần phải chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc siêu âm đầu gối để cho các hình ảnh chi tiết về gân cơ của bạn. Phương pháp điều trị viêm gân tứ đầu đùi Sau khi bác sĩ xác định mức độ nghiêm trọng của chấn thương, bạn sẽ được lập một kế hoạch điều trị phù hợp với mình. Thông thường, việc điều trị thường bao gồm sự kết hợp của nhiều phương pháp. Điều trị không phẫu thuật: Các phương pháp điều trị không phẫu thuật bao gồm: RICE Phương pháp điều trị đầu tay của viêm gân tứ đầu đùi có tên gọi là RICE, điều trị này bao gồm 4 bước: Nghỉ ngơi (Rest): Để bảo vệ vùng bị thương, bạn cần hạn chế các cử động khiến đầu gối phải làm việc quá sức. Bạn có thể cần nẹp để ổn định đầu gối. Chườm đá (Ice): Chườm đá hoặc chườm lạnh giúp giảm sưng và đau. Băng ép (Compression): Băng ép cố định có thể giúp giảm sưng. Nâng cao (Elevation): Để giảm thiểu sưng, hãy đặt đầu gối tổn thương lên một bề mặt cao hơn. Liệu pháp RICE là phương pháp điều trị đầu tay cho tình trạng viêm gân tứ đầu đùi Vật lý trị liệu Khi tình trạng sưng tấy thuyên giảm, bác sĩ có thể cung cấp cho bạn các phương pháp điều trị như: Liệu pháp xoa bóp; Phương pháp điều trị nhiệt hoặc lạnh; Liệu pháp siêu âm; Chương trình tập thể dục cá nhân. Bài tập viêm gân cơ tứ đầu đùi Chuyên gia vật lý trị liệu có thể chỉ cho bạn cách thực hiện các bài tập cho viêm gân cơ tứ đầu đùi một cách an toàn. Những bài tập này bao gồm các động tác tăng cường sức mạnh cho gân cơ và hỗ trợ đầu gối của bạn, giúp tăng cường tính linh hoạt của gân cơ tứ đầu đùi và các cơ xung quanh. Băng nẹp cho viêm gân tứ đầu đùi Để giảm bớt căng thẳng cho gân cơ tứ đầu đùi, bạn có thể được băng hoặc nẹp để giảm đau gối, ổn định xương bánh chè. Bạn có thể được băng hoặc nẹp để giảm đau gối Dụng cụ chỉnh hình Các dụng cụ chỉnh hình như miếng lót giày hỗ trợ bạn chân giúp điều trị viêm gân cơ bằng cách giảm áp lực lên đầu gối của bạn. Tùy thuộc vào các triệu chứng mà bác sĩ có thể đề nghị cho bạn một miếng đệm giày phù hợp. Thuốc chống viêm Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) và thuốc giảm đau không kê đơn có thể giúp bạn giảm các triệu chứng đau và viêm gân. Việc dùng thuốc nên dưới sự chỉ định của bác sĩ, bạn không nên tự ý mua hãy sử dụng mà không có chỉ dẫn. Điều trị phẫu thuật: Hầu hết những người bị viêm gân cơ tứ đầu đùi không cần phẫu thuật. Nhưng nếu các phương pháp điều trị trên không hiệu quả, hoặc chấn thương của bạn là nghiêm trọng, bạn có thể cần phẫu thuật để điều trị. Các lựa chọn phẫu thuật có thể bao gồm: Phẫu thuật mở; Phẫu thuật nội soi khớp; Siêu âm qua da cắt bỏ gân (Percutaneous ultrasonic tendon debridement - PUTD)." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa viêm gân tứ đầu đùi
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa viêm gân tứ đầu đùi Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của viêm gân tứ đầu đùi Chế độ sinh hoạt: Để hạn chế diễn tiến của viêm gân tứ đầu đùi, bạn có thể thực hiện các việc sau: Tuân thủ điều trị và chế độ nghỉ ngơi để có thể hồi phục. Giảm gân (nếu thừa cân) và duy trì cân nặng khỏe mạnh để giảm căng thẳng cho vùng gối. Nếu bạn điều trị bằng phương pháp không phẫu thuật, tình trạng viêm gân nhẹ sẽ cải thiện sau vài tuần, tiếp đó bạn có thể từ từ hoạt động thể chất trở lại. Nếu cần phẫu thuật, quá trình phục hồi có thể mất từ 6 đến 9 tháng. Bạn cần tránh các hoạt động chịu sức nặng trong 6 tuần đầu tiên. Khi khả năng vận động cải thiện, bạn có thể bắt đầu từ từ các bài tập tăng cường sức mạnh. Bạn có thể dần dần trở lại hoạt động thể thao sau 7 tháng. Chế độ dinh dưỡng: Tham khảo một chế độ ăn chống viêm có thể giúp ích trong việc giảm viêm và giảm đau của bạn. Bao gồm việc hạn chế các thực phẩm chế biến sẵn, đồ chiên nướng, các chất béo không lành mạnh. Chế độ ăn đầy đủ rau củ quả, các loại protein từ thực vật, các loại cá béo sẽ tốt cho sức khỏe của bạn. Phương pháp phòng ngừa viêm gân tứ đầu đùi hiệu quả Để phòng ngừa viêm gân tứ đầu đùi hiệu quả, bạn nên hạn chế các chấn thương thể thao. Tránh các tư thế xấu và hoạt động lặp đi lặp lại gây căng thẳng cho đầu gối như ngồi xổm, chạy, nhảy. Hơn hết, tránh việc đột ngột hoạt động thể lực mạnh hoặc tham gia các môn thể thao như bóng rổ, bóng chuyền vì làm gia tăng đáng kể nguy cơ viêm gân tứ đầu đùi. Nếu bạn là vận động viên, hãy tham khảo ý kiến của chuyên gia để có thể có các biện pháp bảo vệ phù hợp khi thi đấu thể thao." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung viêm khớp cấp
[ "Tìm hiểu chung viêm khớp cấp Viêm khớp cấp là gì? Viêm khớp cấp chỉ tình trạng viêm ở khớp khởi phát một cách cấp tính. Các triệu chứng chính của viêm khớp cấp là sưng, nóng, đỏ, đau tại khớp và làm giảm phạm vi chuyển động khớp. Viêm khớp khởi phát cấp tính là điển hình của viêm khớp nhiễm trùng (septic arthritis), viêm khớp phản ứng (reactive arthritis), viêm khớp tinh thể (crystalline arthropathies). Trong một số trường hợp, viêm khớp dạng thấp , viêm khớp vảy nến hay thoái hóa khớp cũng có những đợt khởi phát cấp tính. Bài viết này sẽ đề cập đến các nguyên nhân gây viêm khớp cấp tính thường gặp như: Viêm khớp nhiễm khuẩn (Septic arthritis); Viêm khớp gout; Viêm khớp do vi trùng (Bacterial arthritis)." ]
[ "" ]
Triệu chứng viêm khớp cấp
[ "Triệu chứng viêm khớp cấp Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp cấp Các triệu chứng của viêm khớp cấp tính có thể khác nhau ở mỗi người, bao gồm: Đau ở một hoặc nhiều khớp không biến mất hoặc tái phát; Nóng và đỏ ở một hoặc nhiều khớp; Sưng ở một hoặc nhiều khớp; Cứng khớp ở một hoặc nhiều khớp; Khó di chuyển, hạn chế vận động khớp. Bên cạnh đó, tùy theo nguyên nhân của tình trạng viêm khớp cấp mà bạn có thể có các triệu chứng kèm theo khác nhau. Biến chứng có thể gặp khi mắc viêm khớp cấp Trong trường hợp viêm khớp cấp bất kể nguyên nhân, nếu không được điều trị có thể dẫn đến các biến chứng như: Giảm khả năng vận động: Tình trạng đau do viêm khớp cấp sẽ khiến bạn khó khăn trong việc sinh hoạt hằng ngày. Tăng cân: Do hạn chế vận động thể lực. Biến chứng ở các khu vực khác: Ví dụ như viêm khớp dạng thấp có thể dẫn đến biến chứng lên các cơ quan khác bao gồm da, mắt, mạch máu, phổi. Hay viêm khớp gout gây ra các biến chứng lên thận. Tăng nguy cơ té ngã: Theo Tổ chức Viêm khớp, những người bị viêm khớp có nhiều khả năng bị té ngã và có thể bị gãy xương. Ảnh hưởng sức khỏe tinh thần: Viêm khớp có thể làm tăng nguy cơ lo lắng và trầm cảm do đau. Trong một nguyên nhân nguy hiểm khác là viêm khớp nhiễm khuẩn, nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, nó có thể dẫn đến sốc nhiễm trùng thậm chí là tử vong. Viêm khớp nhiễm khuẩn nếu không được điều trị có thể dẫn đến sốc nhiễm khuẩn Khi nào cần gặp bác sĩ? Đau khớp xảy ra đột ngột không phải lúc nào cũng nghiêm trọng, nhưng có thể nó sẽ khiến bạn lo lắng. Bạn nên gặp bác sĩ nếu các triệu chứng không biến mất, bao gồm: Đau, sưng hoặc cứng khớp; Các khớp đỏ, nóng khi chạm vào; Hạn chế vận động các khớp. Hoặc hãy đến gặp bác sĩ nếu các triệu chứng trên kéo dài hơn ba ngày hay tái đi tái lại nhiều lần trong tháng." ]
[ "" ]
Nguyên nhân viêm khớp cấp
[ "Nguyên nhân viêm khớp cấp Nguyên nhân dẫn đến viêm khớp cấp Các nguyên nhân gây viêm khớp cấp thường gặp có thể kể đến như: Viêm khớp nhiễm khuẩn (Septic arthritis) Đây là tình trạng nhiễm khuẩn tại khớp do tác nhân vi khuẩn, vi rút, nấm hoặc ký sinh trùng gây ra. Vi khuẩn là nguyên nhân phổ biến nhất và nghiêm trọng nhất do tính chất tàn phá cao. Các dấu hiệu của viêm khớp nhiễm khuẩn bao gồm: Sốt; Cảm thấy không khỏe hoặc khó chịu; Sưng, nóng, đỏ, đau ở khớp bị ảnh hưởng; Giảm phạm vi chuyển động ở khớp bị ảnh hưởng. Viêm khớp nhiễm khuẩn là một tình trạng cấp cứu y tê, vì nó có thể gây sốc nhiễm khuẩn hoặc thậm chí dẫn đến tử vong. Ước tính tỷ lệ tử vong thay đổi từ 4% đến 42% dựa trên các yếu tố bao gồm vị trí nhiễm trùng, nguyên nhân và tuổi của người bệnh. Do đó, nếu nghi nghì bị viêm khớp nhiễm khuẩn, bạn hãy đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Viêm khớp gout Viêm khớp gout là một tình trạng vô cũng đau đớn do sự tích tụ acid uric trong khớp. Acid uric có thể lắng đọng ở bất kỳ khớp nào và cả trong các mô của cơ thể, gây đau khớp dữ dội. Thông thường, viêm khớp gout sẽ ảnh hưởng đến một khớp tại một thời điểm nhất định, thường là viêm khớp ngón chân cái . Viêm khớp gout cấp thường ảnh hưởng đến khớp ngón chân cái Không chỉ ảnh hưởng đến khớp, bệnh gout có thể gây ra biến chứng lên các cơ quan khác như bệnh thận do lắng đọng acid uric ở thận. Viêm khớp do vi khuẩn (Bacterial arthritis) Viêm khớp do vi khuẩn phát triển trong nhiều giờ hoặc nhiều ngày, được phân loại thành viêm khớp do lậu cầu hoặc không do lậu cầu. Các triệu chứng của viêm khớp do lậu cầu gồm: Sốt; Viêm gân; Các sẩn, mụn mủ đốm xuất huyết, bọng nước xuất huyết hoặc tổn thương hoại tử trên niêm mạc, thân, cánh tay và chân, không đau; Đau khớp di chuyển; Các khớp bị ảnh hưởng thường là khớp nhỏ của bàn tay, cổ tay, khuỷu tay, đầu gối, mắt cá chân, hiếm khi là các khớp xương trục. Các triệu chứng của viêm khớp không do lậu cầu gồm: Đau khớp từ trung bình đến nặng, trầm trọng hơn khi cử động; Sốt nhẹ; Các khớp bị sưng, nóng, đỏ; Các khớp thường bị ảnh hưởng là đầu gối, hông, cổ tay, mắt cá chân hoặc khớp khuỷu tay. Nguyên nhân khác Các nguyên nhân khác có thể gây viêm khớp cấp như: Viêm khớp phản ứng: Gây đau và sưng khớp kèm đau mắt và cảm giác cực kỳ mệt mỏi. Viêm khớp phản ứng phát triển ngay khi bị nhiễm trùng đường ruột hoặc viêm họng. Viêm khớp dạng thấp: Đây là một bệnh lý tự miễn, xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các cơ quan bao gồm cả khớp của bạn. Biểu hiện đặc trưng bởi tình trạng viêm đối xứng, đa khớp, liên quan đến các khớp nhỏ ở bàn tay và bàn chân. Viêm khớp vảy nến: Đây là một tình trạng viêm khớp xảy ra trên các đối tượng bị bệnh vảy nến. Thoái hóa khớp: Đây là loại viêm khớp phổ biến nhất, đặc trưng bởi sự thoái hóa của sụn mất dần theo thời gian, dẫn đến tổn thương xương. Thường thoái hóa khớp diễn tiến mạn tính, tuy nhiên, đôi khi cũng có những đợt viêm khớp diễn tiến cấp tính gây sưng, nóng, đỏ ở khớp." ]
[ "" ]
Nguy cơ viêm khớp cấp
[ "Nguy cơ viêm khớp cấp Những ai có nguy cơ mắc viêm khớp cấp? Các đối tượng nguy cơ sẽ khác nhau tùy theo nguyên nhân dẫn đến viêm khớp cấp. Đối với bệnh gout, tỷ lệ mắc cao hơn ở những người trên 60 tuổi, và ngày càng gia tăng. Viêm khớp dạng thấp tìm thấy ở khoảng 1% người da trắng và nữ giới bị ảnh hưởng nhiều hơn nam giới (nguy cơ suốt đời ở nữ là 3,6% so với 1,7% ở nam giới). Viêm khớp nhiễm khuẩn thường phát triển do vi khuẩn xâm nhập vào khớp thông qua sự lây lan theo đường máu, thường gặp nhất là từ nhiễm trùng da hoặc tiết niệu. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm khớp cấp Một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng khả năng mắc viêm khớp cấp. Trong đó, tuổi tác là một yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được, kèm theo đó là các yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh bằng thay đổi lối sống. Các yếu tố nguy cơ có thể bao gồm: Tuổi cao (trên 60 tuổi); Ung thư và hóa trị; Bệnh mạn tính như bệnh phổi hoặc gan; Bệnh đái tháo đường ; Có khớp giả; Chế độ ăn nhiều purin; Tiền sử nhiễm trùng khớp hoặc phẫu thuật khớp; Sử dụng thuốc tiêm; Suy giảm miễn dịch bao gồm HIV; Liệu pháp ức chế miễn dịch bao gồm corticosteroid; Bệnh da liễu; Lupus; Bệnh hồng cầu hình liềm; Nhiễm trùng da; Các yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm trùng lây qua đường tình dục. Chế độ ăn giàu purin làm tăng nguy cơ viêm khớp gout" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị viêm khớp cấp
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị viêm khớp cấp Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán viêm khớp cấp Nếu nghi ngờ bị viêm khớp cấp tính, bác sĩ sẽ khai thác kỹ bệnh sử và khám để đánh giá tình trạng đau, sưng, đỏ và các dấu hiệu khác của bệnh. Bác sĩ cũng có thể hỏi về tiền sử bệnh bao gồm tiền sử gia đình mắc các bệnh lý viêm khớp, tiền sử các bệnh lý mà bạn mắc phải trước đây. Sau khi hỏi bệnh và khám bệnh, bác sĩ sẽ yêu cầu các xét nghiệm để kiểm tra các dấu hiệu viêm khớp và loại trừ các tình trạng khác để đưa ra chẩn đoán xác định. Các xét nghiệm có thể bao gồm: Tổng phân tích tế bào máu: Đánh giá dấu hiệu viêm và nhiễm trùng, kiểm tra số lượng hồng cầu, tiểu cầu của bạn. Xét nghiệm dịch khớp: Việc kiểm tra dịch khớp giúp kiểm tra các dấu hiệu nhiễm trùng và viêm tại khớp. Đồng thời cũng có thể kiểm tra các tinh thể acid uric, sự hiện diện của vi khuẩn và nấm. Xét nghiệm phân tử: Ví dụ như xét nghiệm PCR các mẫu thu thập từ cổ tử cung, niệu đạo, họng hoặc trực tràng để kiểm tra lậu cầu. Xét nghiệm acid uric: Đo lượng acid uric trong máu hoặc nước tiểu để kiểm tra bệnh gout. Xét nghiệm hình ảnh học: Các xét nghiệm hình ảnh học như X-quang, MRI, siêu âm khớp cũng có thể được thực hiện để giúp chẩn đoán. Phương pháp điều trị viêm khớp cấp Mục đích điều trị là quản lý tình trạng đau và điều trị tùy theo nguyên nhân mắc viêm khớp cấp của bạn. Viêm khớp nhiễm khuẩn: Ngoài kiểm soát đau, việc điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn có thể đòi hỏi phải dẫn lưu khớp bị ảnh hưởng và sử dụng kháng sinh. Kháng sinh được sử dụng dựa trên kết quả kháng sinh đồ của dịch khớp. Viêm khớp gout: Trong bệnh viêm khớp gout, các đợt bùng phát khiến cơ thể suy nhược và đau đớn. Sử dụng thuốc kháng viêm giúp giảm đau đáng kể và lý tưởng nhất nên bắt đầu trong vòng 24 giờ. Các thuốc được sử dụng gồm corticosteroid, NSAID như indomethacin hoặc naproxen hay colchicine. Viêm khớp do vi khuẩn (do lậu cầu hoặc không do lậu cầu): Điều trị bằng kháng sinh tĩnh mạch và dẫn lưu mủ từ các khớp bị nhiễm trùng. Viêm khớp dạng thấp: Việc sử dụng sớm thuốc chống thấp khớp và thuốc sinh học sẽ hiệu quả hơn glucocorticoid và NSAID. Thuốc chống viêm có thể được sử dụng như một liệu pháp bổ trợ để giảm triệu chứng khi bệnh còn hoạt động. Thoái hóa khớp: Kiểm soát bệnh nhằm mục đích giảm đau và cải thiện chức năng. Có thể bao gồm các thuốc giảm đau, chống viêm và các phương pháp điều trị không dùng thuốc khác như châm cứu, vật lý trị liệu, nẹp. Điều trị viêm khớp do vi khuẩn bằng kháng sinh" ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa viêm khớp cấp
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa viêm khớp cấp Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của viêm khớp cấp Chế độ sinh hoạt: Giảm cân và duy trì cân nặng lý tưởng làm giảm nguy cơ phát triển viêm khớp cấp và có thể làm giảm các triệu chứng của viêm khớp. Việc tập thể dục thường xuyên cũng giúp giữ cho các khớp của bạn linh hoạt, hạn chế tình trạng cứng khớp. Bơi là một hình thức tập luyện tốt cho khớp vì không gây áp lực lên khớp như chạy bộ hay đi bộ. Duy trì hoạt động là điều quan trọng, nhưng nếu trong tình trạng đau cấp tính, bạn có thể cần nghỉ ngơi và tránh gắng sức. Các bài tập bạn có thể thử tại nhà bao gồm: Để giảm đau cổ, bạn có thể tập cúi ngửa, nghiêng hoặc xoay đầu. Tập gấp duỗi các ngón tay để giảm đau khớp bàn ngón tay. Tập nâng chân, co chân, đạp xe đạp ở tư thế nằm giúp hỗ trợ khớp gối. Chế độ dinh dưỡng: Nếu bạn bị viêm khớp, để giảm tình trạng viêm, bạn nên hạn chế các thực phẩm như đồ chiên, thực phẩm chế biến sẵn, các sản phẩm từ sữa và thịt đỏ. Đặc biệt nếu nguyên nhân do bị viêm khớp gout, bạn nên hạn chế các thực phẩm giàu purin để hạn chế tái phát. Phương pháp phòng ngừa viêm khớp cấp hiệu quả Không phải tất cả các nguyên nhân dẫn đến viêm khớp cấp đều có thể phòng ngừa được. Một số nguyên nhân gây viêm khớp cấp có thể phòng ngừa được bằng cách: Duy trì chế độ sinh hoạt lành mạnh. Duy trì chế độ dinh dưỡng lành mạnh, hạn chế thức ăn giàu purin nếu bạn đã được chẩn đoán tăng acid uric hay bệnh gout. Hạn chế tình trạng nhiễm trùng da. Nếu có các vết đỏ, sưng hoặc có dấu hiệu nhiễm trùng trên da, hãy đến khám và được điều trị. Hạn chế bệnh lây truyền qua đường tình dục như bệnh lậu bằng cách quan hệ tình dục an toàn." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung đau xương chậu
[ "Tìm hiểu chung đau xương chậu Xương chậu là một cấu trúc xương hình chậu, có chức năng nâng đỡ cột sống và bảo vệ các cơ quan trong bụng. Xương chậu bao gồm các phần sau đây: Xương cùng; Xương cụt; Ba xương hông (xương hông, xương mu, ụ ngồi). Đau xương chậu hay đau vùng xương chậu (Pelvic pain) được định nghĩa là đau vùng dưới rốn và phía trên đùi của cơ thể bạn. Trên thực tế, khó để bạn có thể phân biệt được đau nằm ở xương chậu hay ở các bộ phận xung quanh xương chậu. Do đó, bài viết này đề cập đến tình trạng đau chung của vùng xương chậu, các nguyên nhân thường gặp gây đau vùng xương chậu để có thể đến gặp bác sĩ kịp thời, đặc biệt đối với các nguyên nhân cấp cứu y tế như viêm ruột thừa. Đau vùng xương chậu thường gặp ở nữ giới, tuy nhiên cũng có thể xuất hiện ở nam giới và do nhiều nguyên nhân khác nhau. Đây có thể là triệu chứng của nhiễm trùng, đau ở xương chậu hay các cơ quan nội tạng xung quanh." ]
[ "" ]
Triệu chứng đau xương chậu
[ "Triệu chứng đau xương chậu Những dấu hiệu và triệu chứng của đau xương chậu Cơn đau vùng xương chậu có thể được mô tả như sau: Đau nhói, như dao đâm hoặc bỏng rát, xảy ra đột ngột. Cơn đau xuất hiện từ từ và không biến mất. Tình trạng đau âm ỉ, cảm giác nặng hoặc áp lực. Cảm giác đau như xoắn hay thắt nút. Các cơn đau quặn thắt hoặc đau nhói, xuất hiện ngắt quãng. Đau chỉ xuất hiện khi bạn đang làm gì đó, như tập thể dục, quan hệ tình dục hoặc đi tiểu. Ngoài ra, các đặc điểm đau hay triệu chứng kèm theo sẽ khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân gây đau vùng chậu. Hãy tiếp tục đọc và tìm hiểu ở phần nguyên nhân gây đau xương chậu. Biến chứng có thể gặp khi mắc đau xương chậu Biến chứng của đau vùng xương chậu sẽ khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân. Tuy nhiên, nếu các nguyên nhân cấp cứu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bạn có thể gặp các biến chứng sau: Nhiễm trùng huyết; Sốc nhiễm trùng; Sốc mất máu; Sốc giảm thể tích; Suy đa cơ quan. Các nguyên nhân đau xương chậu do nhiễm trùng có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết Do đó, hãy chú ý đến các triệu chứng của đau vùng xương chậu và các triệu chứng kèm theo để có thể kịp thời đến khám và điều trị, tránh các biến chứng nguy hiểm thậm chí có thể dẫn đến tử vong. Khi nào cần gặp bác sĩ? Đau vùng xương chậu có thể tạm thời và nhẹ nhàng, không có gì đáng lo ngại. Nếu cơn đau nghiêm trọng hoặc tiếp tục kéo dài hơn vài ngày, bạn nên đến gặp bác sĩ. Hoặc nếu bạn đau vùng xương chậu kèm theo các triệu chứng sau, hãy đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị: Tiểu có máu; Nước tiểu có mùi hôi; Khó tiểu; Gặp vấn đề về đi tiêu; Chảy máu không phải trong thời kỳ kinh nguyệt; Sốt; Buồn nôn hoặc nôn; Ớn lạnh." ]
[ "" ]
Nguyên nhân đau xương chậu
[ "Nguyên nhân đau xương chậu Các nguyên nhân có thể gây đau ở vùng xương chậu của cả nam và nữ Nhiễm trùng đường niệu Nhiễm trùng đường niệu (UTI) thông thường sẽ gây đau vùng xương chậu. Cơn đau thường ở giữa xương chậu và khu vực quanh xương mu. Các triệu chứng khác kèm theo tình trạng đau là: Tiểu gấp; Tiểu đục hoặc có mùi nồng; Nóng rát và đau khi đi tiểu; Sốt. Nhiễm trùng lây qua đường tình dục Bệnh lậu và chlamydia là những bệnh do vi khuẩn lây lan qua đường tình dục. Trong nhiều trường hợp, bệnh lậu và chlamydia sẽ không gây ra triệu chứng. Phụ nữ có thể bị đau vùng xương chậu đặc biệt là khi đi tiểu hoặc đi tiêu. Các triệu chứng khác có thể liên quan đến tiết dịch bất thường từ âm đạo hoặc dương vật, hay các triệu chứng liên quan đến đi tiểu và đi tiêu. Thoát vị Cơn đau do thoát vị sẽ nặng hơn khi ho, cười, hắt hơi, cúi người hoặc khi nâng vật nặng. Đồng thời, bạn có thể gặp các triệu chứng khác như: Cảm khác nặng và một khối phình ra ở vùng bụng chậu; Yếu hoặc áp lực ở vùng thoát vị; Đau và sưng quanh tinh hoàn. Viêm ruột thừa Viêm ruột thừa có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, kể cả người lớn. Cơn đau có thể bắt đầu quanh rốn và di chuyển xuống vùng bụng dưới bên phải. Đau sẽ trở nên nặng hơn khi bạn hít thở sâu, ho, hoặc hắt hơi, kèm theo các triệu chứng có thể có sau đây: Buồn nôn; Nôn; Sốt ; Táo bón hoặc tiêu chảy; Ăn không ngon; Bụng trướng lên. Viêm ruột thừa gây đau vùng xương chậu bên phải là một tình trạng cấp cứu y tế Sỏi thận hoặc nhiễm trùng Sỏi thận hình thành khi các khoáng chất như canxi hoặc acid uric kết tụ lại, thường phổ biến hơn ở nam giới. Hầu hết sỏi thận không gây triệu chứng trừ khi sỏi bắt đầu di chuyển qua niệu quản. Cơn đau thường bắt đầu ở vùng hông lưng và lan xương vùng chậu, cảm giác đau quặn thát, xuất hiện từng đợt ngày càng dữ dội rồi giảm dần. Tình trạng nhiễm trùng có thể phát triển nếu có vi khuẩn xâm nhập lên thận. Các triệu chứng khác sẽ bao gồm: Tiểu ra máu, nước tiểu hồng, đỏ hoặc nâu; Nước tiểu đục và có mùi hôi; Tiểu thường xuyên; Tiểu gấp; Nóng rát khi đi tiểu; Buồn nôn; Nôn; Sốt; Ớn lạnh. Viêm bàng quang Viêm bàng quang gây cảm giác đau hoặc áp lực vùng xương chậu và bụng dưới, kèm theo các triệu chứng khác như: Cảm giác mắc tiểu; Tiểu nóng rát; Tiểu lượng ít; Tiểu ra máu; Nước tiểu đục hoặc mùi nồng; Sốt nhẹ. Hội chứng ruột kích thích Hội chứng ruột kích thích (IBS) thường ảnh hưởng đến phụ nữ, nhiều gấp 2 lần so với nam giới và bắt đầu trước tuổi 50. Cơn đau của IBS thường cải thiện sau khi đi tiêu, các triệu chứng kèm theo gồm: Đầy bụng; Ợ hơi; Tiêu chảy; Táo bón; Chất nhầy trong phân. Chèn ép dây thần kinh thẹn Khi thần kinh thẹn bị chèn ép, có thể do chấn thương hay phẫu thuật, sẽ gây đau dây thần kinh. Cảm giác đau được mô tả như điện giật, hoặc đau nhức sâu ở vùng đáy chậu. Cơn đau sẽ tồi tệ hơn khi ngồi, và sẽ giảm đi nếu bạn nằm hoặc đứng. Các triệu chứng khác có thể gồm: Gặp vấn đề khó bắt đầu đi tiểu; Tiểu gấp hoặc tiểu lắt nhắt; Táo bón; Đau khi đi tiêu; Tê dương vật, bìu hoặc âm hộ; Rối loạn cương dương. Dính ruột Xảy ra khi các cơ quan và mô ở bụng dính lại với nhau, 90% người phẫu thuật vùng bụng sẽ bị dính ruột sau đó. Dính ruột có thể gây cảm giác kéo căng và đau vùng chậu. Mặc dù tình trạng dính thường không gây ra vấn đề gì nghiêm trọng, tuy nhiên nếu ruột dính và gây ra tắc nghẽn, bạn có thể bị đau dữ dội và có các triệu chứng như: Buồn nôn; Nôn; Bụng to lên; Táo bón; Nghe các âm thanh lớn trong ruột. Hãy đến gặp bác sĩ ngay nếu bạn có các dấu hiệu nghi ngờ tắc ruột Các nguyên nhân đau vùng xương chậu ở phụ nữ Đau khi rụng trứng Trong thời kỳ rụng trứng (xảy ra ở khoảng giữa chu kỳ kinh nguyệt), bạn có thể cảm nhận cơn đau ở vùng bụng dưới và vùng xương chậu, cơn đau có đặc điểm như sau: Kéo dài vài phút hoặc vài giờ; Đau ở bên bụng nơi rụng trứng; Cảm giác đau nhói, sắc. Đau do rụng trứng thường không nghiêm trọng, nhưng bạn hãy gặp bác sĩ nếu cơn đau không biến mất hoặc bạn bị sốt, buồn nôn kèm theo. Hội chứng tiền kinh nguyệt và đau bụng kinh Nhiều người bị đau vùng bụng dưới ngay trước hoặc trong kỳ kinh nguyệt. Sự khó chịu này đến từ việc thay đổi nội tiết tố và tử cung co bóp để đẩy niêm mạc tử cung ra ngoài. Đau bụng kinh được mô tả cảm giác đau kiểu gò thắt, bên cạnh đó bạn sẽ có các triệu chứng khác như: Đau ngực; Đầy hơi; Thay đổi tâm trạng; Thèm ăn; Cáu gắt; Mệt mỏi; Nôn; Đau đầu; Tiêu chảy. Thai ngoài tử cung Cơn đau do thai ngoài tử cung xuất hiện nhanh chóng và có cảm giác như dao dâm hoặc đau nói, có thể chỉ ở một bên vùng xương chậu. Các triệu chứng khác bao gồm: Chảy máu âm đạo; Đau ở lưng dưới hoặc vai; Chóng mặt; Mệt. Hãy gọi cấp cứu hoặc đến gặp bác sĩ ngay khi bạn có các triệu chứng này, vì thai ngoài tử cung là một trường hợp cấp cứu y tế. Thai ngoài tử cung cũng là một trong những nguyên nhân gây đau xương chậu Sảy thai Sảy thai là tình trạng mất em bé trước tuần thứ 20 của thai kỳ. Nhiều trường hợp có thể bị sảy thai ngay cả trước khi họ biết mình mang thai. Cảm giác cơn gò hoặc đau bụng dữ dội là một dấu hiệu của sảy thai, các dấu hiệu khác bao gồm: Chảy máu âm đạo; Tiết dịch hoặc mô ở âm đạo; Đau lưng. Nếu bạn đang mang thai mà gặp các cơn gò hoặc đau bụng từ trung bình đến nặng, hãy cân nhắc đến gặp bác sĩ để kiểm tra. Viêm vùng chậu Viêm vùng chậu ở nữ thường do các bệnh lây truyền qua đường tình dục như lậu hoặc chlamydia. Ngoài cảm giác đau, các triệu chứng kèm theo là: Tiết dịch âm đạo; Chảy máu âm đạo bất thường; Sốt; Đau khi quan hệ tình dục; Tiểu đau; Tiểu lắt nhắt. U nang buồng trứng vỡ hoặc xoắn Thông thường u nang buồng trứng không gây triệu chứng, tuy nhiên khi vỡ hoặc xoắn, bạn có thể bị đau ở cùng bên buồng trứng tổn thương và các triệu chứng khác như: Cảm giác đầy tức bụng; Đau lưng dưới; Đau khi quan hệ tình dục; Tăng cân không rõ nguyên nhân; Đau trong kỳ kinh nguyệt; Chảy máu âm đạo bất thường; Thường xuyên đi tiểu; Sốt; Nôn; Đầy hơi. Hãy đi khám ngay đến cơn đau xương chậu nghiêm trọng hoặc có kèm sốt. U xơ tử cung U xơ phát triển ở thành tử cung, phổ biến trong độ tuổi sinh sản và không gây ung thư. U xơ lớn có thể gây áp lực và đau vùng xương chậu, và kèm theo các triệu chứng: Chảy máu nhiều trong kỳ kinh nguyệt; Thời kỳ kinh nguyệt kéo dài hơn 1 tuần; Cảm giác đầy trướng bụng dưới; Đau lưng; Thường xuyên mắc tiểu; Đau khi quan hệ tình dục; Tiểu không hết; Táo bón. Lạc nội mạc tử cung Cơn đau do lạc nội mạc tử cung có thể nghiêm trọng, đau có thể xuất hiện khi đi tiểu hoặc quan hệ tình dục. Ngoài ra, bạn có thể gặp các triệu chứng: Chảy máu nhiều trong kỳ kinh nguyệt; Mệt mỏi; Tiêu chảy; Táo bón; Buồn nôn. Hội chứng tắc nghẽn vùng chậu Hội chứng tắc nghẽn vùng chậu (PCS) là tình trạng giãn tĩnh mạch xung quanh buồng trứng. Đàn ông cũng có thể bị giãn tĩnh mạch ở xương chậu, nhưng tình trạng này thường gặp ở nữ giới hơn. Đau vùng xương chậu là triệu chứng chính của PCS, cảm giác nhức hoặc đau âm ỉ. Tình trạng đau thường tệ hơn đặc biệt nếu bạn ngồi hoặc đứng nhiều. Các triệu chứng khác có thể bao gồm: Đau khi quan hệ tình dục hay khi có kinh; Tiêu chảy hoặc táo bón; Giãn tĩnh mạch đùi kèm theo. Sa cơ quan vùng chậu Do sinh nở và tuổi tác, các cơ và mô hỗ trợ ở vùng chậu của phụ nữ trở nên yếu đi, khiến bàng quang, trực tràng hoặc tử cung bị sa xuống. Ngoài triệu chứng tăng áp lực hoặc nặng vùng xương chậu, bạn có thể nhận thấy một khối nhô ra từ âm đạo. Các nguyên nhân có thể gặp ở nam giới Viêm tuyến tiền liệt do nhiễm trùng Đây là một tình trạng tuyến tiền liệt bị viêm do nguyên nhân vi khuẩn. Cùng với đau vùng xương chậu, các triệu chứng kèm theo là: Tiểu gấp hoặc tiểu lắt nhắt; Tiểu đau; Bí tiểu; Sốt; Ớn lạnh; Buồn nôn; Nôn; Mệt mỏi. Viêm tuyến tiền liệt ở nam có thể gây đau vùng xương chậu Hội chứng đau vùng chậu mạn tính Đau vùng xương chậu mạn tính được chẩn đoán khi bạn đau kéo dài hơn 3 tháng mà không do nhiễm trùng hay các nguyên nhân rõ ràng khác. Khoảng 2% đến 16% nam giới mắc đau vùng chậu mạn tính trong suốt cuộc đời của họ, phổ biến ở nam giới dưới 50 tuổi. Thường được mô tả đau ở dương vật, tinh hoàn, vùng đáy chậu và vùng bụng dưới. Các triệu chứng khác bao gồm: Đau khi đi tiểu và xuất tinh; Dòng nước tiểu yếu; Tăng nhu cầu đi tiểu; Mệt mỏi; Đau cơ và khớp. Hẹp niệu đạo Niệu đạo là bộ phận dẫn nước tiểu từ bàng quang ra bên ngoài cơ thể. Hẹp niệu đạo có thể do tắc nghẽn, sưng, chấn thương hay nhiễm trùng đường niệu. Hẹp niệu đạo ảnh hưởng khoảng ít hơn 1% nam giới lớn tuổi, phụ nữ cũng có thể gặp nhưng ít phổ biến hơn. Các triệu chứng hẹp niệu đạo có thể bao gồm: Đau vùng xương chậu; Đau khi đi tiểu; Dòng nước tiểu chậm; Tiểu ra máu; Rò rỉ nước tiểu; Sưng dương vật; Mất kiểm soát bàng quang. Tăng sản tuyến tiền liệt lành tính Tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH) đề cập đến sự phì đại, không phải là ung thư tiền liệt tuyến. Khi tuyến tiền liệt tăng sản, sẽ gây chèn ép vào niệu đạo và gây ra các triệu chứng khác ngoài căng tức vùng chậu: Tiểu gấp; Dòng nước tiểu yếu hoặc nhỏ giọt; Khó tiểu; Tiểu phải rặn. Hội chứng đau sau thắt ống dẫn tinh Thắt ống dẫn tinh là một hình thức ngừa thai ở nam giới. Khoảng 1% đến 2% những người thắt ống dẫn tinh bị đau tinh hoàn trong hơn 3 tháng sau khi thực hiện thủ thuật. Đây được gọi là hội chứng đau sau thắt ống dẫn tinh. Cơn đau có thể liên tục hoặc ngắt quãng, đau có thể xuất hiện khi cương cứng, khi quan hệ tình dục hay xuất tinh. Cảm giác đau có thể được mô tả như đau nhói hoặc như dao đâm." ]
[ "" ]
Nguy cơ đau xương chậu
[ "Nguy cơ đau xương chậu Những ai có nguy cơ mắc phải đau xương chậu? Bất cứ ai cũng có thể mắc đau vùng xương chậu. Tuy nhiên đây là vấn đề thường gặp hơn ở nữ giới. Ngoài ra các đối tượng nguy cơ sẽ khác nhau tùy theo nguyên nhân gây đau vùng xương chậu. Ví dụ như hội chứng đau vùng chậu mạn tính phổ biến ở nam giới dưới 50 tuổi. Trong khi đó, tăng sản tuyến tiền liệt lành tính thường gặp ở nam giới lớn tuổi, tỷ lệ khoảng 50% nam giới trong độ tuổi từ 51 đến 60, và 90% ở nam giới từ 80 tuổi. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải đau xương chậu Các yếu tố làm tăng nguy cơ đau xương chậu sẽ khác nhau tùy thuộc nguyên nhân, có thể bao gồm: Quan hệ tình dục không an toàn. Tuổi tác gia tăng có liên quan đến tăng nguy cơ phì đại tuyến tiền liệt ở nam hay sa cơ quan vùng chậu ở nữ giới. Giới tính có liên quan đến tăng nguy cơ nhiễm trùng tiết niệu ở nữ hoặc sỏi thận ở nam. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản có nguy cơ thai ngoài tử cung hoặc sảy thai. Mang thai cũng làm tăng nguy cơ đau vùng xương chậu. Chấn thương lưng hoặc xương chậu, mức độ căng thẳng cũng có liên quan đến đau vùng xương chậu. Mang thai có thể gia tăng nguy cơ đau vùng xương chậu ở phụ nữ" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị đau xương chậu
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị đau xương chậu Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán đau xương chậu Để chẩn đoán được nguyên nhân gây đau vùng xương chậu, trước tiên bác sĩ sẽ hỏi các câu hỏi về tình trạng đau và tiền sử bệnh của bạn: Cơn đau xảy ra khi nào và ở đâu? Cơn đau kéo dài trong bao lâu? Cơn đau có liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt, vấn đề đi tiểu hay hoạt động tình dục của bạn hay không? Cảm giác đau của bạn được mô tả như thế nào (ví dụ như đau nhói hay đau âm ỉ)? Cơn đau khởi phát trong hoàn cảnh nào? Cơn đau có đột ngột hay không? Tiếp theo, bác sĩ sẽ thăm khám, và đưa ra các xét nghiệm cận lâm sàng phù hợp để chẩn đoán xác định, bao gồm: Xét nghiệm máu và nước tiểu. Xét nghiệm mang thai ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Xét nghiệm vi khuẩn từ âm đạo hoặc dương vật để kiểm tra các bệnh lây qua đường tình dục như bệnh lậu hoặc chlamydia. X-quang bụng và vùng chậu. Chụp cộng hưởng từ (MRI). Kiểm tra mật độ xương nếu cần, để xác định độ chắc khỏe của xương. Nội soi chẩn đoán (giúp quan sát cấu trúc trong vùng chậu và bụng). Nội soi buồng tử cung ở nữ giới. Nội soi trực tràng, một phần hoặc toàn bộ đại tràng. Siêu âm giúp quan sát các cơ quan nội tạng bằng cách sử dụng sóng âm thanh. Chụp cắt lớp vi tính bụng chậu. Phương pháp điều trị đau xương chậu hiệu quả Việc điều trị đau vùng xương chậu khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân, mức độ đau và tần suất cơn đau xảy ra. Đôi khi, đau vùng xương chậu được điều trị bằng thuốc, bao gồm thuốc giảm đau và thuốc kháng sinh nếu cần. Vật lý trị liệu, chẳng hạn như các bài tập cho cơ sàn chậu cũng có thể giúp ích. Ngoài ra, tùy vào nguyên nhân, nếu cơn đau xuất phát từ vấn đề ở các cơ quan nội tạng, việc điều trị có thể bao gồm phẫu thuật hoặc các thủ thuật khác. Điều quan trọng là bác sĩ cần chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây đau vùng xương chậu của bạn, từ đó cung cấp thêm thông tin về các phương pháp điều trị đau vùng xương chậu khác nhau." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa đau xương chậu
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa đau xương chậu Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của đau xương chậu Chế độ sinh hoạt Để hạn chế diễn tiến của đau vùng xương chậu, bạn nên tuân thủ điều trị của bác sĩ đối với nguyên nhân gây ra tình trạng đau. Đặc biệt trong các trường hợp phải dùng kháng sinh hay phẫu thuật. Ngoài ra, các bài tập thư giãn hay các bài tập cho cơ sàn chậu cũng giúp ích trong việc giảm đau do các nguyên nhân yếu cơ sàn chậu (ví dụ như sa cơ quan sinh dục). Chế độ dinh dưỡng Không có chế độ dinh dưỡng cụ thể cho tình trạng đau vùng xương chậu. Một chế độ dinh dưỡng lành mạnh, đầy đủ là cần thiết cho sức khỏe của bạn. Đặc biệt nếu bạn trải qua phẫu thuật, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để có chế độ ăn phù hợp, ví dụ như các thức ăn cho từng giai đoạn sau phẫu thuật. Việc duy trì chế độ ăn phù hợp sẽ giúp cho vết thương mau lành, nâng cao sức khỏe và hạn chế những bệnh nhiễm trùng. Phương pháp phòng ngừa đau xương chậu hiệu quả Không phải lúc nào cũng đề phòng được tình trạng đau xương chậu. Việc quan trọng là bạn không thể tự chẩn đoán nguyên nhân gây đau xương chậu của mình, nên cần thiết nhận biết sớm các triệu chứng và đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị phù hợp, tránh các biến chứng nguy hiểm. Một vài nguyên nhân có thể đề phòng được như bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, hãy thực hiện quan hệ tình dục an toàn bằng cách sử dụng bao cao su để phòng ngừa bệnh lậu và chlamydia." ]
[ "" ]