query
stringlengths
10
85
pos
sequencelengths
1
1
neg
sequencelengths
1
1
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa đau đầu mạn tính
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa đau đầu mạn tính Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của đau đầu mạn tính Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ bác sĩ trong việc điều trị. Tái khám định kỳ để phát hiện và xử trí kịp thời biến chứng xảy ra. Tâm lý thoải mái, lạc quan, tránh lo âu căng thẳng. Đau đầu mạn tính có nguy cơ trầm trọng thêm nếu bệnh nhân có tâm lý tiêu cực. Chế độ dinh dưỡng: Không nên bỏ bữa. Tránh thức ăn hoặc đồ uống, chẳng hạn như những thức ăn có chứa caffein, có vẻ như gây đau đầu. Giảm cân nếu béo phì. Phương pháp phòng ngừa đau đầu mạn tính hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Tránh các tác nhân gây đau đầu như lo âu, căng thẳng, tuân thủ điều trị bệnh lý như tăng huyết áp, tránh va chạm chấn thương đầu. Tránh lạm dụng thuốc. Ngủ đủ giấc . Tập thể dục thường xuyên." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung chấn thương sọ não
[ "Tìm hiểu chung chấn thương sọ não Chấn thương sọ não là gì? Chấn thương sọ não là hậu quả của một cú va chạm mạnh vào đầu hoặc cơ thể. Dị vật đi xuyên qua mô não, như viên đạn hoặc mảnh hộp sọ bị vỡ, cũng có thể gây chấn thương sọ não. Chấn thương sọ não có thể chia thành: Chấn thương sọ não hở với vết thương chảy máu ở mặt hoặc đầu Chấn thương sọ não kín không có dấu hiệu tổn thương trên mặt hoặc đầu. Chấn thương sọ não nhẹ thường chỉ ảnh hưởng tạm thời đến các tế bào não. Chấn thương sọ não nghiêm trọng hơn có thể gây bầm tím, rách các mô, chảy máu và các tổn thương thực thể khác cho não. Những chấn thương này đều dẫn đến các biến chứng lâu dài hoặc tử vong." ]
[ "" ]
Triệu chứng chấn thương sọ não
[ "Triệu chứng chấn thương sọ não Những dấu hiệu và triệu chứng của chấn thương sọ não Ban đầu, hầu hết bệnh nhân bị chấn thương sọ não (TBI) mức độ trung bình hoặc nặng đều mất ý thức (thường trong vài giây hoặc vài phút), một số bệnh nhân bị thương nhẹ khác chỉ bị lú lẫn hoặc mất trí nhớ (thường là quên ngược chiều mất trí nhớ trong khoảng thời gian vài giây đến một vài giờ trước khi bị thương). Trẻ nhỏ có thể trở nên cáu kỉnh. Một số bệnh nhân lên cơn co giật, thường trong vòng một giờ đầu tiên hoặc trong ngày. Sau những triệu chứng ban đầu này, bệnh nhân có thể hoàn toàn tỉnh táo, hoặc ý thức và chức năng bị thay đổi ở một mức độ nào đó, từ lú lẫn nhẹ, sững sờ đến hôn mê. Thời gian bất tỉnh và mức độ nghiêm trọng của chấn thương tương ứng với mức độ nghiêm trọng của chấn thương nhưng không cụ thể. Thang điểm Hôn mê Glasgow (GCS) là hệ thống tính điểm dựa trên đáp ứng bằng mắt, lời nói, vận động; được sử dụng trong quá trình khám ban đầu để ước tính mức độ nghiêm trọng của TBI. Tổng điểm thấp nhất gợi ý mức độ tổn thương có thể gây tử vong, đặc biệt là nếu cả hai đồng tử đều không phản ứng với ánh sáng và không có phản ứng vận nhãn. Điểm số cao hơn dự đoán khả năng phục hồi tốt hơn. Theo quy ước, mức độ nghiêm trọng của chấn thương đầu được GCS xác định: 14 hoặc 15: TBI nhẹ; 9 - 13: TBI vừa phải; 3 - 8: TBI nặng. Dự đoán mức độ nghiêm trọng của TBI và tiên lượng được điều chỉnh bằng cách xem xét các kết quả CT và các yếu tố khác. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, cần sử dụng thang điểm hôn mê Glasgow sửa đổi cho trẻ sơ sinh và trẻ em. Bởi vì tình trạng thiếu oxy và hạ huyết áp có thể làm giảm GCS, các giá trị GCS sau khi hồi sức từ các tổn thương tim phổi đặc hiệu hơn cho rối loạn chức năng não so với các giá trị được xác định trước khi hồi sức. Tương tự, thuốc an thần và thuốc giảm đau có thể làm giảm giá trị GCS, nên tránh dùng trước khi khám toàn bộ thần kinh. Xem thêm: Những triệu chứng chấn thương sọ não điển hình Các triệu chứng của các loại TBI cụ thể Các triệu chứng của các loại TBI có thể trùng lặp. Tụ máu ngoài màng cứng thường gây triệu chứng xuất hiện trong vòng vài phút đến vài giờ sau khi bị thương (khoảng thời gian không có triệu chứng được gọi là khoảng thời gian sáng suốt) và bao gồm: Nhức đầu tăng dần; Giảm ý thức; Suy giảm thần kinh khu trú (ví dụ, liệt nửa người). Giãn đồng tử kèm mất phản ứng với ánh sáng thường là dấu hiệu của thoát vị não. Một số bệnh nhân bị tụ máu ngoài màng cứng mất ý thức, sau đó có khoảng sáng suốt thoáng qua, sau đó suy giảm thần kinh dần dần. Chấn thương sọ não là hậu quả của một cú va chạm mạnh vào đầu hoặc cơ thể Tụ máu dưới màng cứng cấp tính thường liên quan đến những thay đổi về định hướng, mức độ kích thích và/hoặc nhận thức. Chúng thường liên quan đến tăng áp lực nội sọ (ICP) ngay cả khi nhỏ do các chấn thương và phù não bên dưới. Các triệu chứng bao gồm: Đau đầu; Co giật ; Ho ra máu. Các triệu chứng của tăng ICP; Đồng tử không đối xứng, phản xạ thân não bất thường và hôn mê do chèn ép thân não do thoát vị bất thường. Tụ máu trong não và dưới màng cứng có thể gây ra thiếu hụt thần kinh khu trú như liệt nửa người, giảm ý thức tiến triển hoặc cả hai. Suy giảm ý thức tiến triển do bất cứ nguyên nhân gì gây tăng áp lực nội sọ (ví dụ như tụ máu, phù nề, tăng ure huyết). Rối loạn chức năng tự chủ do tổn thương vùng dưới đồi và các cấu trúc dưới vỏ quan trọng khác có thể gây ra: Tăng động giảm giao cảm với tăng huyết áp và nhịp tim nhanh; Bệnh cơ tim thần kinh với những thay đổi do thiếu máu cục bộ và giảm chức năng tim; Tổn thương thận cấp tính với suy giảm chức năng thận. Tăng áp lực nội sọ đôi khi gây nôn, nhưng không đặc hiệu. ICP tăng lên rõ rệt biểu hiện sự kết hợp của các yếu tố sau (được gọi là bộ ba Cushing): Tăng huyết áp (thường kèm theo tăng áp lực mạch); Nhịp tim chậm; Suy hô hấp. Nhịp thở thường chậm và không đều: Tổn thương não lan tỏa nghiêm trọng hoặc ICP tăng rõ rệt có thể gây ra tình trạng duỗi cứng mất não hoặc co cứng mất vỏ. Cả hai đều là những dấu hiệu tiên lượng xấu. Thoát vị qua lều tiểu não có thể dẫn đến hôn mê, đồng tử giãn một bên hoặc hai bên và không hoạt động, liệt nửa người (thường ở bên đối diện với đồng tử bị giãn một bên) và chứng tam chứng Cushing. Vỡ xương nền sọ có thể gây ra: Rò rỉ dịch não tủy từ mũi hoặc tai; Chảy máu sau màng nhĩ (hemotympanum) hoặc trong ống tai ngoài nếu màng nhĩ bị rách; Tụ máu sau tai (Dấu hiệu Battle) hoặc ở vùng quanh mắt (mắt gấu trúc); Mất khứu giác và thính giác, thường là ngay lập tức, mặc dù không được xác nhận cho đến khi bệnh nhân tỉnh lại. Chức năng thần kinh mặt có thể bị suy giảm ngay lập tức hoặc sau một thời gian trì hoãn. Đôi khi có thể sờ thấy các vết nứt khác của vòm sọ, đặc biệt là do vết rách ở da đầu, như một vết lõm hoặc hai mảnh xương di lệch. Tuy nhiên, máu tụ dưới cân trên sọ có thể giống với hai mảnh xương di lệch. Tụ máu dưới màng cứng mãn tính có thể biểu hiện bằng cơn đau đầu tăng dẫn, buồn ngủ, lú lẫn (giống chứng mất trí sớm), liệt nửa người nhẹ đến trung bình, các thiếu hụt thần kinh khu trú khác, và/hoặc co giật. Các triệu chứng lâu dài Mất trí nhớ kéo dài, có thể tăng nặng hoặc phục hồi sau chấn thương. Hội chứng sau chấn động thường xảy ra sau một chấn động vừa hoặc nặng, bao gồm nhức đầu dai dẳng, chóng mặt, mệt mỏi, khó tập trung, hay quên, trầm cảm, thờ ơ và lo lắng. Một số giác quan bị thay đổi hoặc mất, thường là khứu giác (kèm theo vị giác), đôi khi thính giác, hoặc hiếm khi thị lực. Các triệu chứng thường tự khỏi trong vài tuần đến vài tháng. Một loạt các suy giảm về nhận thức và tâm thần kinh có thể tồn tại sau khi bị TBI nặng, trung bình và thậm chí nhẹ, đặc biệt nếu tổn thương cấu trúc đáng kể. Các vấn đề thường gặp bao gồm: Hay quên; Thay đổi hành vi (ví dụ: Kích động, bốc đồng, ức chế, thiếu động lực); Rối loạn cảm xúc; Rối loạn giấc ngủ; Suy giảm chức năng trí tuệ. Động kinh muộn (> 7 ngày sau chấn thương) phát triển ở một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân, thường là vài tuần, vài tháng, hoặc thậm chí nhiều năm sau đó. Có thể xảy ra suy giảm vận động co cứng, rối loạn dáng đi và thăng bằng, mất điều hòa và mất cảm giác. Sống thực vật kéo dài là do TBI phá hủy các chức năng nhận thức của não trước nhưng không làm hỏng thân não. Không có năng lực nhận thức về bản thân và các hoạt động tinh thần khác; tuy nhiên, các phản xạ tự chủ và vận động được bảo toàn, và chu kỳ ngủ - thức vẫn bình thường. Rất ít bệnh nhân phục hồi chức năng thần kinh bình thường khi sống thực vật kéo dài 3 tháng sau chấn thương, và hầu như không có bệnh nhân nào phục hồi sau 6 tháng. Chức năng thần kinh có thể tiếp tục cải thiện trong vài năm sau khi bị TBI, nhanh nhất là trong 6 tháng đầu. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh chấn thương sọ não Thay đổi ý thức Chấn thương sọ não từ trung bình đến nặng có thể dẫn đến những thay đổi lâu dài hoặc vĩnh viễn trong trạng thái ý thức, nhận thức hoặc khả năng phản ứng của một người. Các trạng thái ý thức khác nhau bao gồm: Hôn mê: Bệnh nhân hôn mê bất tỉnh, không nhận thức được bất cứ điều gì và không thể phản ứng với bất kỳ kích thích nào. Điều này dẫn đến tổn thương lan rộng cho tất cả các bộ phận của não. Sau một vài ngày đến một vài tuần, bệnh nhân có thể thoát ra khỏi tình trạng hôn mê hoặc chuyển sang sống thực vật. Sống thực vật: Tổn thương não trên diện rộng có thể dẫn đến sống thực vật. Mặc dù bệnh nhân không nhận biết được xung quanh nhưng có thể mở mắt, phát ra âm thanh, phản ứng theo phản xạ hoặc cử động. Bệnh nhân có thể sống thực vật vĩnh viễn, nhưng thường thì sẽ ở trạng thái có ý thức tối thiểu. Trạng thái ý thức tối thiểu: Là tình trạng ý thức bị thay đổi nghiêm trọng nhưng có một số dấu hiệu nhận thức về bản thân hoặc nhận thức về môi trường. Đôi khi là chuyển tiếp từ trạng thái hôn mê hoặc thực vật sang trạng thái hồi phục tốt hơn. Chết não được xác nhận khi không đo được hoạt động trong não và thân não. Ở bệnh nhân đã được chẩn đoán khẳng định là chết não, ngưng sử dụng các thiết bị thở sẽ dẫn đến ngừng thở và cuối cùng là suy tim. Chết não được coi là không thể phục hồi. Bệnh nhân chấn thương sọ não có thể hôn mê bất tỉnh Các biến chứng về thể chất Co giật: Một số người bị chấn thương sọ não sẽ xuất hiện các cơn co giật. Các cơn co giật có thể chỉ xảy ra trong giai đoạn đầu, hoặc nhiều năm sau chấn thương. Các cơn động kinh tái phát được gọi là chứng động kinh sau chấn thương. Tích tụ chất lỏng trong não (não úng thủy) : Dịch não tủy có thể tích tụ trong các khoảng trống trong não (não thất) của một số người bị chấn thương sọ não, gây tăng áp lực và sưng tấy trong não. Nhiễm trùng: Gãy xương sọ hoặc vết thương xuyên thấu có thể làm rách các lớp mô bảo vệ (màng não) bao quanh não. Điều này có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào não và gây nhiễm trùng. Nhiễm trùng màng não (viêm màng não) có thể lây lan sang phần còn lại của hệ thần kinh nếu không được điều trị. Tổn thương mạch máu : Một số mạch máu nhỏ hoặc lớn trong não bị tổn thương trong chấn thương sọ não. Tổn thương này có thể dẫn đến đột quỵ, cục máu đông hoặc các vấn đề khác. Nhức đầu: Đau đầu thường xuyên rất phổ biến sau chấn thương sọ não, có thể bắt đầu trong vòng một tuần sau chấn thương và kéo dài đến vài tháng. Chóng mặt: Nhiều người bị chóng mặt sau chấn thương sọ não. Đôi khi, một số triệu chứng này có thể kéo dài vài tuần đến vài tháng sau chấn thương sọ não. Khi các triệu chứng này kết hợp và kéo dài trong một thời gian dài, được gọi là các triệu chứng dai dẳng sau chấn động. Chấn thương sọ não ở đáy hộp sọ có thể gây tổn thương các dây thần kinh xuất phát trực tiếp từ não (dây thần kinh sọ não) và dẫn đến: Tê liệt các cơ mặt hoặc mất cảm giác ở mặt; Mất hoặc thay đổi khứu giác hoặc vị giác; Mất thị lực hoặc nhìn đôi; Vấn đề về phản xạ nuốt; Chóng mặt; Ù tai; Mất thính lực. Vấn đề trí tuệ Nhiều người từng bị chấn thương não đáng kể sẽ thay đổi tư duy nhận thức như khó tập trung hơn và mất nhiều thời gian hơn để xử lý suy nghĩ. Chấn thương sọ não có thể dẫn đến các vấn đề về nhiều kỹ năng, bao gồm: Các vấn đề về nhận thức: Ghi nhớ; Học hỏi; Lý luận; Phán đoán; Chú ý hoặc tập trung. Các vấn đề về chức năng điều hành: Giải quyết vấn đề; Đa nhiệm (làm nhiều công việc cùng lúc); Tổ chức sắp xếp; Lập kế hoạch; Quyết định; Bắt đầu hoặc hoàn thành nhiệm vụ. Vấn đề giao tiếp Bệnh nhân thường gặp các vấn đề về ngôn ngữ và giao tiếp sau chấn thương sọ não. Những vấn đề này có thể gây ra thất vọng, xung đột và hiểu lầm cho người bị chấn thương sọ não, cũng như các thành viên trong gia đình, bạn bè và người chăm sóc. Các vấn đề về giao tiếp bao gồm: Khó hiểu lời nói hoặc chữ viết; Khó khăn khi nói hoặc viết; Không có khả năng sắp xếp các suy nghĩ và ý tưởng; Vấn đề khi theo dõi và tham gia vào các cuộc trò chuyện. Các vấn đề về giao tiếp ảnh hưởng đến các kỹ năng xã hội bao gồm: Rắc rối khi chọn lần lượt hoặc chọn chủ đề trong các cuộc trò chuyện; Các vấn đề về thay đổi giọng điệu, cao độ hoặc sự nhấn mạnh để thể hiện cảm xúc, thái độ hoặc sự khác biệt nhỏ về ý nghĩa; Khó hiểu các tín hiệu phi ngôn ngữ; Sự cố khi đọc các tín hiệu từ người nghe; Sự cố khi bắt đầu hoặc dừng cuộc trò chuyện; Không có khả năng sử dụng các cơ cần thiết để hình thành từ (rối loạn ngôn ngữ). Thay đổi hành vi Những người từng bị chấn thương não có thể bị thay đổi hành vi, bao gồm: Khó kiểm soát bản thân; Thiếu nhận thức về khả năng; Hành vi nguy hiểm; Khó khăn trong các tình huống xã hội; Sự bộc phát bằng lời nói hoặc thể chất. Thay đổi cảm xúc Chán nản; Lo lắng; Tâm trạng lâng lâng; Cáu gắt; Thiếu sự đồng cảm với người khác; Tức giận; Mất ngủ. Các vấn đề về giác quan Ù tai dai dẳng; Khó khăn khi nhận ra các đối tượng; Khả năng phối hợp tay và mắt bị suy giảm; Điểm mù hoặc nhìn đôi; Cảm nhận vị đắng, ngửi thấy mùi hôi hoặc khó ngửi; Da ngứa ran, đau hoặc ngứa; Khó giữ thăng bằng hoặc chóng mặt. Bệnh thoái hóa não Mối quan hệ giữa các bệnh thoái hóa não và chấn thương não vẫn chưa rõ ràng. Nhưng một số nghiên cứu cho thấy chấn thương sọ não lặp đi lặp lại hoặc nghiêm trọng có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh thoái hóa não. Rối loạn thoái hóa não có thể gây mất dần các chức năng của não, bao gồm: Bệnh Alzheimer chủ yếu gây ra sự mất dần trí nhớ và các kỹ năng tư duy khác. Bệnh Parkinson một tình trạng tiến triển gây ra các vấn đề về cử động, như run, cứng và cử động chậm. Pugilistica sa sút trí tuệ sau chấn thương - thường liên quan đến những cú đánh lặp đi lặp lại vào đầu trong môn quyền anh - gây ra các triệu chứng mất trí nhớ và các vấn đề về vận động. Xem thêm: Di chứng của chấn thương sọ não có bị sốt Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân chấn thương sọ não
[ "Nguyên nhân chấn thương sọ não Chấn thương sọ não thường là do một cú đánh hoặc chấn thương khác ở đầu hoặc cơ thể. Mức độ tổn thương phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm bản chất của chấn thương và lực tác động. Các nguyên nhân phổ biến gây chấn thương sọ não bao gồm: Ngã: Ngã từ trên giường hoặc trên thang, cầu thang, trong bồn tắm và các cú ngã khác là nguyên nhân phổ biến nhất của chấn thương sọ não nói chung, đặc biệt ở người lớn tuổi và trẻ nhỏ. Tai nạn giao thông: Các vụ va chạm do ô tô, xe máy hoặc xe đạp - và người đi bộ liên quan đến các vụ tai nạn này - là nguyên nhân phổ biến của chấn thương sọ não. Bạo lực: Các vết thương do súng bắn, bạo lực gia đình, lạm dụng trẻ em và các vụ hành hung khác là những nguyên nhân phổ biến. Hội chứng rung lắc là một chấn thương sọ não ở trẻ sơ sinh do rung lắc dữ dội. Các chấn thương trong thể thao : Chấn thương sọ não trong một số môn thể thao, bao gồm bóng đá, quyền anh, bóng bầu dục, bóng chày, bóng vợt, trượt ván, khúc côn cầu và các môn thể thao có tác động mạnh hoặc quá sức khác. Đặc biệt phổ biến ở người trẻ tuổi. Các vụ nổ và các chấn thương chiến đấu khác : Vụ nổ là nguyên nhân phổ biến gây chấn thương sọ não ở quân nhân tại ngũ. Mặc dù cơ chế xảy ra vẫn chưa được hiểu rõ, nhiều nhà nghiên cứu tin rằng sóng áp lực đi qua não làm gián đoạn đáng kể chức năng của não. Chấn thương sọ não cũng là hậu quả của các vết thương xuyên thấu, các mảnh đạn hoặc mảnh vỡ nặng vào đầu, ngã hoặc va chạm cơ thể với các vật sau vụ nổ. Tham khảo thêm: Những nguyên nhân chấn thương sọ não bạn cần biết" ]
[ "" ]
Nguy cơ chấn thương sọ não
[ "Nguy cơ chấn thương sọ não Những ai có nguy cơ mắc phải chấn thương sọ não? Mọi đối tượng đều có nguy cơ chấn thương sọ não. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải chấn thương sọ não Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc Chấn thương sọ não, bao gồm: Trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh đến 4 tuổi; Thanh niên, đặc biệt là những người từ 15 đến 24 tuổi; Người lớn từ 60 tuổi trở lên; Nam giới ở mọi lứa tuổi." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị chấn thương sọ não
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị chấn thương sọ não Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán chấn thương sọ não Cách để chẩn đoán chấn thương sọ não bao gồm: Đánh giá ban đầu về chấn thương. Đánh giá tình trạng dựa trên thang điểm hôn mê Glasgow và kiểm tra thần kinh. Chụp CT . Đánh giá ban đầu Thực hiện đánh giá tổng thể ban đầu về chấn thương. Đánh giá độ thông thoáng của đường thở và khả năng hô hấp. Thực hiện đồng thời chẩn đoán và điều trị TBI ở những bệnh nhân bị thương nặng. Đánh giá thần kinh tập trung, nhanh chóng bằng Thang điểm hôn mê Glasgow (GCS) và phản ứng của đồng tử với ánh sáng. Lý tưởng nhất là đánh giá bệnh nhân trước khi dùng thuốc tê và thuốc an thần. Bệnh nhân được đánh giá lại thường xuyên (ví dụ, sau 15 - 30 phút lúc đầu, mỗi 1 giờ khi đã ổn định). Mức độ cải thiện hoặc xấu đi giúp ước tính mức độ nghiêm trọng của chấn thương và tiên lượng. Đánh giá lâm sàng hoàn chỉnh Kiểm tra toàn bộ thần kinh ngay khi bệnh nhân đủ ổn định. Kiểm tra trẻ sơ sinh và trẻ em cẩn thận xem có xuất huyết võng mạc hay không, có thể là dấu hiệu của hội chứng rung lắc. Soi đáy mắt ở người lớn có thể phát hiện bong võng mạc do chấn thương và không có xung động tĩnh mạch võng mạc do tăng áp lực nội sọ (ICP), tuy nhiên vẫn có thể cho kết quả bình thường mặc dù chấn thương não. Chấn động được chẩn đoán khi mất ý thức hoặc trí nhớ kéo dài < 6 giờ và các triệu chứng không giải thích được do chấn thương não trên hình ảnh thần kinh. Tổn thương trục lan tỏa (DAI) được nghi ngờ khi mất ý thức kéo dài hơn 6 giờ và các vết xuất huyết vi mô nhìn thấy trên CT. Chẩn đoán các loại TBI khác được thực hiện bằng CT hoặc MRI. Đánh giá tình trạng dựa trên thang điểm hôn mê Glasgow và kiểm tra thần kinh Hình ảnh thần kinh Luôn thực hiện chẩn đoán hình ảnh luôn ở những bệnh nhân có suy giảm ý thức thoáng qua, điểm GCS < 15, các dấu hiệu thần kinh khu trú, nôn mửa dai dẳng, co giật, tiền sử mất ý thức hoặc nghi ngờ gãy xương trên lâm sàng. Chụp CT đầu ở tất cả các bệnh nhân có nhiều chấn thương đầu nhỏ vì hậu quả của việc bỏ sót khối máu tụ là rất nghiêm trọng, nhưng nên cân nhắc phương pháp này có nguy cơ gây tác dụng phụ do bức xạ từ CT ở bệnh nhân trẻ tuổi. Chụp cắt lớp CT Mặc dù chụp X-quang thường quy có thể phát hiện một số vết nứt hộp sọ, nhưng không thể giúp đánh giá não và trì hoãn chẩn đoán xác định; do đó, chụp X-quang thường quy thường không được thực hiện. CT là lựa chọn tốt nhất để chẩn đoán hình ảnh ban đầu vì có thể phát hiện máu tụ, xung huyết, gãy xương sọ (những vết cắt mỏng thu được để tiết lộ những vết nứt sọ nền trên lâm sàng, có thể không nhìn thấy được), và đôi khi tổn thương dọc trục lan tỏa. CT có thể phát hiện: Bầm tụ máu và chảy máu cấp tính có độ mờ đục (đặc) so với mô não. Máu tụ ngoài màng cứng động mạch xuất hiện dưới dạng đục mờ hình thấu kính trên mô não, thường nằm trong vùng chứa động mạch màng não giữa. Các khối máu tụ dưới màng cứng thường xuất hiện dưới dạng các vết mờ hình lưỡi liềm bên trên mô não. Hình ảnh khối máu tụ dưới màng cứng mãn tính đậm màu hơn so với mô não, trong khi tụ máu dưới màng cứng bán cấp có thể có độ mờ tương tự như mô não (do đồng tỷ trọng). Tụ máu dưới màng cứng đồng tỷ trọng, đặc biệt nếu hai bên và đối xứng, có thể chỉ xuất hiện bất thường rất nhỏ. Ở những bệnh nhân thiếu máu nặng, tụ máu dưới màng cứng cấp tính có thể xuất hiện cùng với mô não. Có một số bệnh nhân có hình ảnh khác với các đặc điểm điển hình này. Các dấu hiệu của hiệu ứng khối lượng bao gồm mất hình ảnh rãnh cuộn não, chèn ép não thất và bể đáy, và dịch chuyển đường giữa. Nếu không có những dấu hiệu này cũng không loại trừ tăng áp lực nội sọ (ICP), và hiệu ứng khối có thể xuất hiện với ICP bình thường. Sự dịch chuyển > 5 mm so với đường giữa thường được coi là một dấu hiệu cần phải phẫu thuật lấy máu tụ. MRI có thể hữu ích sau này trong quá trình lâm sàng để phát hiện các ổ tụ máu ẩn, tổn thương trục lan tỏa và tổn thương thân não. MRI thường nhạy hơn CT để chẩn đoán các khối máu tụ dưới màng cứng mãn tính cấp tính rất nhỏ hoặc đồng tỷ trọng rất nhỏ. Bằng chứng sơ bộ chưa được xác nhận cho thấy rằng một số phát hiện MRI nhất định dự đoán tiên lượng bệnh. Chụp mạch, chụp CT mạch và chụp mạch cộng hưởng từ đều hữu ích cho việc đánh giá tổn thương mạch máu. Ví dụ, nghi ngờ tổn thương mạch máu khi kết quả CT không phù hợp với kết quả khám lâm sàng (ví dụ, liệt nửa người với CT bình thường hoặc không chẩn đoán do thiếu máu cục bộ tiến triển nghi ngờ thứ phát do huyết khối mạch máu hoặc thuyên tắc do bóc tách động mạch cảnh). Phương pháp điều trị chấn thương sọ não hiệu quả Chấn thương sọ não điều trị theo mức độ như sau: Đối với chấn thương nhẹ: Xuất viện và theo dõi tại nhà. Đối với chấn thương vừa và nặng: Tối ưu hóa thông khí, oxy và tưới máu não; điều trị các biến chứng (tăng áp lực nội sọ, co giật, tụ máu); và vật lý trị liệu. Tham khảo thêm: Phác đồ điều trị chấn thương sọ não như thế nào? Nhiều chấn thương ngoài sọ do va chạm và ngã xe cơ giới, thường cần được điều trị đồng thời. Khi sơ cứu chấn thương sọ não tại hiện trường xảy ra tai nạn, cần đảm bảo đường thở thông thoáng và kiểm soát chảy máu bên ngoài trước khi chuyển bệnh nhân đến bệnh viện. Đặc biệt cẩn thận tránh di lệch cột sống hoặc các xương khác để bảo vệ tủy sống và mạch máu. Cần duy trì bất động thích hợp với vòng cổ và ván dài cột sống cho đến ổn định toàn bộ cột sống bằng cách khám và chụp ảnh. Sau khi đánh giá thần kinh nhanh ban đầu, nên giảm đau bằng opioid tác dụng ngắn (ví dụ: Fentanyl). Tại bệnh viện, sau khi đánh giá ban đầu, các phát hiện về thần kinh (Thang điểm hôn mê Glasgow và phản ứng đồng tử), huyết áp (HA), mạch và nhiệt độ nên được ghi lại thường xuyên trong vài giờ vì bất kỳ sự suy giảm nào cũng cần được chú ý kịp thời. Kết quả GCS và CT phân tầng mức độ nghiêm trọng của chấn thương, giúp định hướng điều trị. Nền tảng của quản lý tất cả các bệnh nhân bị chấn thương sọ não (TBI) là duy trì thông khí, oxy và tưới máu não đầy đủ để tránh chấn thương não thứ phát. Tích cực xử trí sớm tình trạng thiếu oxy, tăng CO2 máu, hạ huyết áp và tăng ICP giúp tránh các biến chứng thứ phát. Chảy máu do chấn thương (bên ngoài và bên trong) được kiểm soát nhanh chóng, và thể tích nội mạch được thay thế kịp thời bằng dịch (ví dụ: Nước muối 0,9%) hoặc đôi khi truyền máu để duy trì tưới máu não. Chống chỉ định dùng chất lỏng nhược trương (đặc biệt là 5% D/W) vì chúng chứa quá nhiều nước tự do, có thể làm tăng phù não và ICP. Các biến chứng khác cần kiểm tra và phòng ngừa bao gồm tăng thân nhiệt, hạ natri máu, tăng đường huyết và mất cân bằng chất lỏng. Chấn thương nhẹ Nếu bệnh nhân bị chấn thương nhẹ không bất tỉnh hoặc chỉ mất ý thức trong thời gian ngắn và có các dấu hiệu sinh tồn ổn định, chụp CT đầu bình thường, chức năng thần kinh và tâm thần bình thường, có thể cho xuất viện và người nhà hoặc bạn bè phải theo dõi chặt chẽ trong 24 giờ tiếp theo. Đưa bệnh nhân trở lại bệnh viện nếu có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây: Giảm mức độ ý thức; Dấu hiệu thiếu hụt thần kinh; Đau đầu tồi tệ hơn; Nôn mửa; Suy giảm chức năng tâm thần (ví dụ: Có vẻ bối rối, không thể nhận ra mọi người, cư xử bất thường); Co giật . Những bệnh nhân bị mất ý thức hoặc có bất kỳ bất thường nào về chức năng tâm thần, thần kinh và không thể quan sát chặt chẽ sau khi xuất viện thường được theo dõi tại khoa cấp cứu hoặc qua đêm tại bệnh viện, chụp CT sau 8 đến 12 giờ nếu các triệu chứng vẫn còn. Những bệnh nhân không có thay đổi về thần kinh nhưng có những bất thường nhỏ trên CT đầu (ví dụ: Các vết rỗ nhỏ, tụ máu dưới màng cứng nhỏ không có hiệu ứng khối, xuất huyết dưới nhện do chấn thương thủng hoặc chấn thương nhỏ) chỉ cần chụp CT theo dõi trong vòng 24 giờ. Nếu CT ổn định và kết quả kiểm tra thần kinh bình thường, có thể được xuất viện. Chấn thương vừa và nặng Bệnh nhân bị chấn thương trung bình thường không cần đặt nội khí quản và thở máy (trừ khi có các chấn thương khác) hoặc theo dõi ICP. Tuy nhiên, vì tình trạng xấu đi có thể xảy ra, những bệnh nhân này nên được nhập viện và theo dõi ngay cả khi CT đầu bình thường. Bệnh nhân bị thương nặng được đưa vào đơn vị chăm sóc tích cực. Vì phản xạ bảo vệ đường thở thường bị suy giảm và ICP có thể tăng lên, bệnh nhân được đặt nội khí quản trong khi thực hiện các biện pháp để tránh tăng ICP. Quản lý bệnh nhân TBI nặng dựa trên thông tin từ theo dõi ICP để giảm tỷ lệ tử vong tại bệnh viện và tử vong sau chấn thương trong 2 tuần; tuy nhiên, một số bằng chứng cho thấy rằng việc quản lý bằng cách sử dụng kết hợp các đánh giá lâm sàng và chụp X quang một mình sẽ dẫn đến các kết quả tương đương. Theo dõi áp lực tưới máu não (CPP) có thể giúp giảm tỷ lệ tử vong sau chấn thương trong 2 tuần. Tuy nhiên, cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ bằng cách sử dụng GCS và đáp ứng đồng tử, và CT được lặp lại, đặc biệt nếu có tăng ICP không giải thích được. Tăng áp lực nội sọ Nguyên tắc điều trị cho bệnh nhân tăng ICP bao gồm: Đặt nội khí quản nhanh chóng; Thông khí cơ học; Theo dõi ICP và CPP; Thuốc an thần khi cần thiết; Duy trì thể tích máu và độ thẩm thấu huyết thanh từ 295 - 320 mOsm/kg (295 - 320 mmol/kg); Đối với tăng ICP khó chữa, có thể dẫn lưu dịch não tủy (CSF), giảm thông khí tạm thời, phẫu thuật cắt sọ giảm áp, hoặc gây mê não tủy bằng pentobarbital. Đặt nội khí quản nhanh (sử dụng thuốc giãn cơ ) nếu bệnh nhân TBI cần hỗ trợ đường thở hoặc thở máy. Đặt nội khí quản có thể gây ho và nôn mửa và do đó làm tăng ICP. Thuốc được sử dụng để giảm sự gia tăng ICP khi đặt nội khí quản như: Lidocain 1,5 mg/kg tiêm tĩnh mạch (IV) 1 - 2 phút trước khi cho giãn cơ. Etomidate rất phù hợp vì có tác dụng tối thiểu trên HA. Liều IV ở người lớn là 0,3 mg/kg (hoặc 20 mg cho người lớn cân nặng trung bình) và ở trẻ em là 0,2 - 0,3 mg/kg. Nếu không có các thuốc này và bệnh nhân không bị hạ huyết áp, có thể thay thế bằng propofol 0,2 - 1,5 mg/kg IV. Succinylcholine 1,5 mg/ kg IV thường được sử dụng để gây tê. Cần đánh giá tình trạng đủ oxy và thông khí bằng cách sử dụng máy đo oxy trong mạch và khí máu động mạch (nếu có thể, đo CO2 cuối thì thở ra). Mục tiêu là mức PaCO2 bình thường (38 - 42 mmHg). Giảm thông khí dự phòng (PaCO2 25 - 35 mmHg) không còn được khuyến cáo. PaCO2 thấp hơn làm giảm ICP do gây co mạch não, nhưng sự co mạch này cũng làm giảm tưới máu não, do đó làm tăng thiếu máu cục bộ. Do đó, giảm thông khí (PaCO2 mục tiêu từ 30 - 35 mmHg) chỉ được sử dụng trong vài giờ đầu tiên và đối với ICP không đáp ứng với các biện pháp khác. Theo dõi và kiểm soát ICP và CPP ở những bệnh nhân bị TBI nặng, không thể tuân theo các lệnh đơn giản, đặc biệt là những người có CT đầu bất thường. Mục tiêu là duy trì ICP ở mức < 20 mmHg và CPP càng gần 60 mmHg càng tốt. Tăng lưu thông máu ở tĩnh mạch não (làm giảm ICP) bằng cách nâng đầu giường lên 30° và giữ đầu ở vị trí chính diện. Nếu cần, dẫn lưu dịch não tủy bằng một ống thông não thất để làm ICP. Thuốc an thần có thể được sử dụng để ngăn ngừa kích động, hoạt động cơ bắp quá mức (ví dụ: Do mê sảng), và giúp giảm nhẹ phản ứng với cơn đau, ngăn ngừa sự gia tăng ICP. Để an thần, propofol thường được dùng cho người lớn (chống chỉ định ở trẻ em) vì tác dụng khởi phát nhanh và thời gian tác dụng rất ngắn; liều 0,3 mg/kg/giờ truyền IV liên tục, tăng dần liều khi cần thiết (lên đến 3 mg/kg/giờ). Không tiêm bolus ban đầu. Tác dụng ngoại ý thường gặp nhất là hạ huyết áp. Dùng kéo dài ở liều cao có thể gây viêm tụy. Benzodiazepine (ví dụ: Midazolam, lorazepam) cũng có thể được sử dụng để an thần, nhưng không tác dụng nhanh như propofol và phản ứng liều của cá nhân có thể khó dự đoán. Thuốc chống loạn thần làm chậm quá trình hồi phục và nên tránh dùng nếu có thể. Hiếm khi cần dùng thuốc giãn cơ; nếu phải chỉ định, phải cho bệnh nhân an thần đầy đủ. Kiểm soát cơn đau tốt thường cần opioid. Duy trì thể tích máu và nồng độ thẩm thấu huyết thanh bình thường (độ thẩm thấu bình thường hoặc hơi cao; nồng độ thẩm thấu huyết thanh mục tiêu 295 - 320 mOsm/kg [295 - 320 mmol/kg]) là rất quan trọng. Để kiểm soát ICP, các nghiên cứu gần đây đã phát hiện ra rằng dung dịch muối ưu trương (thường 2% - 3%) hiệu quả hơn mannitol. Nó được truyền với liều 2 - 3 mL/kg IV khi cần thiết hoặc truyền liên tục 1 mL/kg/giờ. Mức natri huyết thanh được theo dõi và giữ ≤ 155 mEq/L (155 mmol/L). Thuốc lợi tiểu thẩm thấu (ví dụ: Mannitol) tiêm tĩnh mạch là một lựa chọn thay thế để giảm ICP và duy trì độ thẩm thấu huyết thanh. Tuy nhiên, nên dành riêng cho bệnh nhân có tình trạng xấu đi hoặc được sử dụng trước mổ cho bệnh nhân có máu tụ. Dung dịch mannitol 20% truyền với liều 0,5 - 1 g/kg IV (2,5 - 5 mL/kg) trong 15 - 30 phút và lặp lại với liều lượng 0,25 - 0,5 g/kg (1,25 - 2,5 mL/kg) thường xuyên khi cần thiết (thường 6 - 8 giờ/lần); giúp giảm ICP trong vài giờ. Mannitol phải được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân bị bệnh mạch vành nặng, suy tim, suy thận, hoặc tắc nghẽn mạch phổi vì mannitol làm tăng nhanh chóng thể tích nội mạch. Vì thuốc lợi tiểu thẩm thấu làm tăng đào thải nước qua thận so với natri, việc sử dụng mannitol kéo dài cũng có thể dẫn đến cạn nước và tăng natri huyết. Furosemide 1 mg/kg IV cũng hữu ích để giảm tổng lượng nước trong cơ thể, đặc biệt khi cần tránh tăng thể tích máu thoáng qua liên quan đến mannitol. Cần theo dõi chặt chẽ cân bằng nước và điện giải trong khi sử dụng thuốc lợi tiểu thẩm thấu. Phẫu thuật mở hộp sọ giảm áp có thể được xem xét khi tăng ICP không thể thực hiện được các biện pháp can thiệp khác và đôi khi là biện pháp chính (ví dụ tại thời điểm phẫu thuật để dẫn lưu máu tụ đáng kể). Đối với phẫu thuật mở sọ, một phần của hộp sọ được lấy ra (sẽ được lắp lại sau này), sau đó tạo hình màng cứng được để cho phép não phồng ra ngoài. Số lượng và vị trí loại bỏ xương tùy thuộc vào chấn thương, nhưng lỗ hở phải đủ để giữ cho vết sưng không chèn ép mô não vào rìa của khiếm khuyết. Phẫu thuật mở hộp sọ giảm áp có thể được xem xét khi tăng ICP Gây mê bằng pentobarbital là một lựa chọn hiện nay ít phổ biến để tăng ICP khó chữa. Gây hôn mê bằng cách truyền pentobarbital 10 mg/kg IV trong 30 phút, 5 mg/kg/giờ trong 3 giờ, sau đó truyền duy trì 1 mg/kg/giờ. Liều có thể được điều chỉnh để ngăn chặn các đợt bùng phát hoạt động điện não đồ. Thường gặp tình trạng tụt huyết áp và được điều chỉnh bằng cách truyền nước và nếu cần, dùng thuốc vận mạch. Trị liệu hạ thân nhiệt toàn thân không hữu ích. Corticosteroid liều cao trước đây đã được ủng hộ để giảm phù não và ICP. Tuy nhiên, corticosteroid không hữu ích để kiểm soát ICP và không được khuyến cáo. Một loạt các chất bảo vệ thần kinh đã và đang được nghiên cứu, nhưng cho đến nay, chưa có thuốc nào chứng minh được hiệu quả trong các thử nghiệm lâm sàng. Động kinh Động kinh có thể làm trầm trọng thêm tổn thương não và tăng ICP, do đó cần được điều trị kịp thời. Ở những bệnh nhân có chấn thương cấu trúc đáng kể (ví dụ, các vết tụ máu lớn, rách mô não, gãy xương sọ) hoặc điểm GCS < 10, nên xem xét sử dụng thuốc chống co giật dự phòng. Nếu sử dụng phenytoin, liều tải 20 mg/kg IV (với tốc độ tối đa là 50 mg/phút để ngăn ngừa các tác dụng phụ trên tim mạch như hạ huyết áp và nhịp tim chậm). Liều IV duy trì khởi đầu cho người lớn là 2 - 2,7 mg/kg x3 lần/ngày; trẻ em cần liều cao hơn (lên đến 5 mg/kg x 2 lần/ngày đối với trẻ em < 4 tuổi). Nên đo nồng độ thuốc trong huyết thanh để điều chỉnh liều. Thời gian điều trị phụ thuộc vào loại chấn thương và kết quả điện não đồ. Nếu không có cơn co giật nào xuất hiện trong vòng 1 tuần, nên ngừng dùng thuốc chống co giật. Thuốc chống co giật mới hơn đang được nghiên cứu. Fosphenytoin, một dạng phenytoin có khả năng hòa tan trong nước tốt hơn, đang được sử dụng cho một số bệnh nhân không thể thiết lập đường truyền tĩnh mạch trung tâm vì thuốc làm giảm nguy cơ viêm tắc tĩnh mạch khi tiêm tĩnh mạch ngoại vi. Liều dùng giống như đối với phenytoin. Levetiracetam được sử dụng ngày càng nhiều, đặc biệt ở những bệnh nhân bị rối loạn gan. Vỡ xương sọ Vỡ xương khép kín không cần điều trị đặc hiệu. Vỡ xương do đè ép đôi khi cần phải phẫu thuật để nâng cao các mảnh vỡ, theo dõi các mạch vỏ não bị rách, sửa chữa màng cứng và khắc phục não bị thương. Gãy xương hở có thể cần phẫu thuật cố định trừ khi không có rò rỉ dịch não tủy và chỗ gãy không bị lõm xuống quá độ dày của hộp sọ. Việc sử dụng kháng sinh dự phòng đang gây tranh cãi vì dữ liệu hạn chế về hiệu quả của nó và lo ngại thúc đẩy các chủng kháng thuốc. Phẫu thuật Máu tụ nội sọ có thể cần phải phẫu thuật khẩn cấp để ngăn ngừa hoặc điều trị chuyển dịch não, chèn ép và thoát vị; do đó, tư vấn phẫu thuật thần kinh sớm là bắt buộc. Tuy nhiên, không phải tất cả các khối máu tụ đều cần phẫu thuật loại bỏ. Các khối máu tụ nhỏ trong não hiếm khi phải phẫu thuật. Bệnh nhân có máu tụ nhỏ dưới màng cứng thường có thể được điều trị mà không cần phẫu thuật. Các yếu tố gợi ý phẫu thuật khẩn cấp bao gồm: Dịch chuyển não giữa > 5 mm; Nén bể đáy; Kết quả kiểm tra thần kinh xấu đi. Máu tụ dưới màng cứng mãn tính có thể cần phẫu thuật dẫn lưu nhưng ít khẩn cấp hơn nhiều so với máu tụ dưới màng cứng cấp tính. Máu tụ ngoài màng cứng lớn hoặc động mạch được điều trị bằng phẫu thuật, nhưng máu tụ ngoài màng cứng nhỏ được cho là có nguồn gốc từ tĩnh mạch có thể được theo dõi bằng CT liên tục. Các vấn đề chăm sóc quan trọng khác trong TBI Thiếu máu và giảm tiểu cầu là những vấn đề thường gặp ở những bệnh nhân đã từng bị TBI. Tuy nhiên, truyền máu có thể gây ra nhiều biến chứng hơn đáng kể và tỷ lệ tử vong cao hơn; do đó, ngưỡng truyền máu ở bệnh nhân TBI phải cao - tương đương với các bệnh nhân chăm sóc đặc biệt khác. Tăng đường huyết dự báo nguy cơ tăng ICP, suy giảm chuyển hóa não, nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm khuẩn huyết; do đó, việc kiểm soát đường huyết cẩn thận rất cần thiết ở những bệnh nhân bị TBI. Tuy nhiên, trong một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng so sánh các phác đồ tăng cường (để duy trì glucose < 80 - 120 mg/dL [4,4 - 6,7 mmol/L]) với các phác đồ truyền thống (để duy trì glucose < 220 mg/dL [12,2 mmol/L]), điểm GCS là như nhau ở thời điểm 6 tháng, nhưng tần suất các đợt hạ đường huyết cao hơn với chế độ điều trị tích cực. Hạ thân nhiệt để cải thiện sự phục hồi thần kinh bằng cách cải thiện khả năng bảo vệ thần kinh và giảm ICP trong giai đoạn cấp tính sau TBI. Tuy nhiên, hạ thân nhiệt dự phòng sớm (trong vòng 2,5 giờ), ngắn hạn (48 giờ sau chấn thương) không cải thiện kết quả ở bệnh nhân TBI nặng so với điều trị y tế tiêu chuẩn, và làm tăng nguy cơ rối loạn đông máu và tim mạch không ổn định. Thuốc chẹn kênh calci sử dụng để ngăn ngừa co thắt mạch não sau TBI, duy trì lưu lượng máu đến não, và ngăn ngừa tổn thương thêm. Tuy nhiên, thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng về thuốc này ở bệnh nhân TBI cấp tính và xuất huyết dưới nhện do chấn thương đã kết luận rằng hiệu quả vẫn chưa chắc chắn. Phục hồi chức năng Khi tình trạng thiếu hụt thần kinh kéo dài, cần phải phục hồi chức năng. Phục hồi chức năng sau chấn thương não kết hợp trị liệu vật lý, nghề nghiệp và ngôn ngữ, các hoạt động xây dựng kỹ năng và tư vấn để đáp ứng nhu cầu xã hội và tình cảm của bệnh nhân. Các nhóm hỗ trợ chấn thương não có thể hỗ trợ gia đình các bệnh nhân chấn thương não. Đối với những bệnh nhân hôn mê kéo dài hơn 24 giờ, 50% trong số họ có di chứng thần kinh dai dẳng nghiêm trọng, thường phải kéo dài thời gian phục hồi chức năng, đặc biệt trong lĩnh vực nhận thức và cảm xúc." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa chấn thương sọ não
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa chấn thương sọ não Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của Chấn thương sọ não Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực , hạn chế sự căng thẳng. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Bệnh nhân cần nghỉ ngơi nhiều, không hoạt động trí não và thể chất quá sức. Hạn chế tham gia các hoạt động có nguy cơ cao gây va chạm, chấn thươn vùng đầu. Không lái xe, hoạt động thể thao hoặc vận hành máy móc cho đến khi bác sĩ đồng ý. Không tự ý sử dụng các loại thuốc tăng cường tuần hoàn máu não, bổ não, kể cả dược liệu mà chưa có sự đồng ý của bác sĩ. Liên hệ ngay với bác sĩ khi có những triệu chứng bất thường trên thần kinh để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Ngưng sử dụng thức uống có cồn và những chất kích thích khác. Đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông để hạn chế chấn thương Chế độ dinh dưỡng: Bổ sung các thực phẩm như thịt gà, thịt heo, cá, ngũ cốc nguyên hạt, dầu olive, omega 3 , trái cây và rau sẫm màu như rau bina, cải xoăn. Chế biến các món thanh đạm, mềm, dễ nhai nuốt. Chế độ ăn của người sau chấn thương sọ não cần có hàm lượng protein cao để thúc đẩy tăng trưởng, sửa chữa các mô bị hỏng. Hạn chế các thức uống có chứa caffeine. Không uống bia rượu và các loại thức uống có cồn. Loại bỏ thức ăn chứa nhiều chất béo hydrogen hóa, chất béo bão hòa do tăng nguy cơ đột quỵ. Hạn chế sử dụng muối trong bữa ăn và tránh thức uống có đường tinh luyện. Xem thêm : Người bị chấn thương sọ não nên ăn gì để mau hồi phục? Phương pháp phòng ngừa chấn thương sọ não hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Luôn thắt dây an toàn khi đi xe ô tô. Trẻ nhỏ phải luôn ngồi ở ghế sau của ô tô được bảo đảm bằng ghế an toàn dành cho trẻ em hoặc ghế nâng phù hợp với kích thước và trọng lượng của trẻ. Không lái xe sau khi sử dụng rượu hoặc các chất kích thích, kể cả các loại thuốc kê đơn có thể làm giảm khả năng lái xe. Đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp, ván trượt, mô tô, xe trượt tuyết hoặc xe địa hình. Đồng thời đội mũ bảo hộ đầu thích hợp khi chơi bóng chày hoặc các môn thể thao, trượt tuyết, trượt băng, trượt ván trên tuyết hoặc cưỡi ngựa. Không lái xe, đi bộ hoặc băng qua đường khi đang sử dụng điện thoại, máy tính bảng hoặc bất kỳ thiết bị thông minh nào. Những sự phân tâm này có thể dẫn đến tai nạn hoặc té ngã. Xem thêm: Sơ cứu chấn thương sọ não cho người gặp tai nạn Phòng tránh té ngã cho người lớn tuổi tránh khi ở trong nhà bằng cách: Lắp đặt tay vịn trong phòng và hai bên cầu thang. Đặt một tấm thảm chống trượt trong bồn tắm hoặc vòi hoa. Không dùng thảm trong nhà. Cải thiện ánh sáng trong nhà, đặc biệt là xung quanh cầu. Giữ cho cầu thang và sàn nhà không bị lộn xộn. Kiểm tra thị lực thường xuyên. Tập thể dục thường xuyên. Phòng ngừa chấn thương đầu ở trẻ em: Lắp đặt cổng an toàn ở đầu cầu thang. Giữ cho cầu thang không bị lộn xộn. Lắp đặt các tấm chắn cửa sổ để ngăn ngừa ngã. Đặt một tấm thảm chống trượt trong bồn tắm hoặc vòi hoa sen. Sử dụng các sân chơi có vật liệu hấp thụ sốc trên mặt đất. Đảm bảo khu vực thảm được an toàn. Không để trẻ em chơi trên các lối thoát hiểm hoặc ban công." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung bệnh tk ngoại biên
[ "Tìm hiểu chung bệnh tk ngoại biên Bệnh thần kinh ngoại biên là gì? Bệnh thần kinh ngoại biên là một tình trạng rối loạn thần kinh phổ biến, trong đó các dây thần kinh ngoại vi các dây thần kinh nằm ngoài não và tủy sống bị tổn thương. Điều này gây ra các triệu chứng như đau, tê, yếu cơ, và mất cảm giác, thường ảnh hưởng đến bàn tay và chân. Thần kinh ngoại biên là một hệ thống các dây thần kinh phức tạp có nhiệm vụ kết nối các cơ quan, vùng da và chi trên cơ thể với não và tuỷ sống. Chức năng của các sợi thần kinh ngoại biên là thu nhận toàn bộ các thông tin cảm giác, vận động từ ngoại biên về trung ương (gồm não và tuỷ sống) - ví dụ bạn sẽ cảm giác được nóng khi các tín hiệu của da và vùng cơ thể được dẫn truyền về não. Bệnh thần kinh ngoại biên xảy ra khi chức năng kết nối của hệ thống này gặp vấn đề." ]
[ "" ]
Triệu chứng bệnh tk ngoại biên
[ "Triệu chứng bệnh tk ngoại biên Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thần kinh ngoại biên Tín hiệu thần kinh trong bệnh thần kinh ngoại biên sẽ bị gián đoạn theo 3 cơ chế sau: Mất tín hiệu liên lạc giữa các cơ quan ngoại biên với não và tuỷ sống (ví dụ đơn giản là tương đương với đường dây điện thoại bị đứt). Tự dẫn truyền tín hiệu không phù hợp (tự phát các tín hiệu thần kinh). Dẫn truyền sai thông tin. Các triệu chứng của bệnh có thể biểu hiện từ nhẹ đến nặng, thậm chí có thể gây các rối loạn chức năng nghiêm trọng và gây tử vong. Các triệu chứng phụ thuộc vào loại sợi thần kinh bị ảnh hưởng và mức độ nghiêm trọng của tổn thương. Các tổn thương của bệnh thần kinh ngoại biên bao gồm: Thần kinh ngoại biên liên quan cảm giác: Bạn sẽ có cảm giác châm chích, bỏng rát, tê bì, mất cảm giác nóng/lạnh hoặc tăng cảm giác đau một cách bất thường với các kích thích lành tính, mất điều hoà các chức năng thăng bằng… Thần kinh ngoại biên liên quan vận động: Rung giật hoặc chuột rút các cơ, yếu cơ, liệt cơ, teo cơ. Thần kinh ngoại biên thuộc hệ thần kinh thực vật: Tiêu chảy hoặc táo bón, tăng hoặc tụt huyết áp, nhịp tim nhanh hoặc chậm, vã mồ hôi hoặc không thể tiết mồ hôi, rối loạn cương dương , rối loạn tiểu tiện, đầy bụng/khó tiêu... Đơn dây thần kinh ngoại biên: Nhìn mờ, liệt mặt, yếu vùng cơ chi phối của 1 dây thần kinh lớn. Tác động của bệnh thần kinh ngoại biên đối với sức khỏe Tuỳ thuộc vào loại dây và mức độ tổn thương, người bệnh có thể gặp nhiều vấn đề liên quan đến sức khoẻ như loét bàn chân (thường gặp với bệnh nhân đái tháo đường) vì mất cảm giác vùng chân, hoại tử vùng chi bị mất cảm giác, các rối loạn về nhiều hệ cơ quan như tim mạch, tiêu hoá, tiết niệu... Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh thần kinh ngoại biên Những vùng da, vùng chi mất cảm giác có thể bị loét, hoại tử dẫn đến các nhiễm trùng nghiêm trọng có thể gây tử vong. Ngoài ra, mất cảm giác có thể ảnh hưởng đến khả năng giữ thăng bằng khiến bệnh nhân té ngã, chấn thương. Các biến chứng nghiêm trọng trên tim mạch như rối loạn nhịp, ngưng tim có thể gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân bệnh tk ngoại biên
[ "Nguyên nhân bệnh tk ngoại biên Nguyên nhân dẫn đến bệnh thần kinh ngoại biên Nguyên nhân thường gặp nhất gây ra bệnh thần kinh ngoại biên là đái tháo đường. Bệnh thần kinh ngoại biên có thể do một số nguyên nhân khác hoặc do thuốc, các nguyên nhân bao gồm: Nghiện rượu; Thiếu vitamin B12 ; Tổn thương thần kinh do tai nạn, chấn thương; Các bệnh lý tuyến giáp, nhiễm trùng, HIV, bệnh thận mạn, các bệnh lý tự miễn như viêm khớp dạng thấp, hội chứng Guillain - Barré, bệnh lý ung thư như lymphoma... Đôi khi không có nguyên nhân nào được tìm thấy và bệnh nhân thường được chẩn đoán là bệnh thần kinh ngoại biên vô căn." ]
[ "" ]
Nguy cơ bệnh tk ngoại biên
[ "Nguy cơ bệnh tk ngoại biên Những ai có nguy cơ mắc bệnh thần kinh ngoại biên? Bệnh nhân mắc đái tháo đường chưa được kiểm soát, người nghiện rượu, ăn uống kém dẫn đến thiếu vitamin (đặc biệt là vitamin B12), các tình trạng nhiễm trùng hoặc mắc các bệnh lý mạn tính, bệnh tự miễn, bệnh lý ác tính (ung thư) làm tăng nguy cơ mắc bệnh thần kinh ngoại biên. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh thần kinh ngoại biên Một số yếu tố làm tăng thêm nguy cơ mắc bệnh thần kinh ngoại biên: Tiểu đường, đặc biệt nếu khó kiểm soát nồng độ đường. Lạm dụng rượu. Thiếu vitamin, đặc biệt là vitamin B. Rối loạn chức năng thận, gan hoặc tuyến giáp. Sinh hoạt trong môi trường tiếp xúc với chất độc. Lặp đi lặp lại các căng thẳng về thể chất, như hoạt động nghề nghiệp." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị bệnh tk ngoại biên
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị bệnh tk ngoại biên Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán bệnh thần kinh ngoại biên Bệnh được chẩn đoán dựa vào việc tìm hiểu bệnh sử của bệnh nhân về các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến bệnh thần kinh ngoại biên như tiền căn bệnh lý đái tháo đường và điều trị, lối sống và môi trường sống, tiếp xúc với rượu và độc chất, các bệnh lý từng mắc và thậm chí tiền căn gia đình… Bác sĩ có thể thực hiện một số nghiệm pháp để thăm khám chức năng của các dây thần kinh ngoại biên về vận động, cảm giác… Các xét nghiệm có thể được đề nghị để hỗ trợ chẩn đoán bao gồm: Xét nghiệm máu để chẩn đoán đái tháo đường , tình trạng thiếu hụt các vitamin nếu có, bệnh lý tuyến giáp hoặc các bệnh lý tự miễn, ung thư… Các xét nghiệm chuyên sâu về gene. Các xét nghiệm đánh giá chức năng sinh lý của dây thần kinh như đo điện cơ. Phương pháp điều trị bệnh thần kinh ngoại biên hiệu quả Điều trị chủ yếu dựa vào nguyên nhân gây ra bệnh. Việc tìm ra nguyên nhân góp phần đáng kể trong việc điều trị bệnh thành công. Ví dụ bệnh nhân mắc đái tháo đường nếu kiểm soát tốt đường huyết có thể giúp cải thiện triệu chứng hoặc ít nhất là giúp cho bệnh không trở nên tệ hơn. Bệnh nhân thiếu vitamin B12 có thể được điều trị bằng tiêm hoặc uống vitamin B12 bổ sung. Nếu không tìm ra nguyên nhân hoặc do các nguyên nhân không thể điều trị dứt điểm (như bệnh tự miễn, ung thư...), một số loại thuốc có thể giúp làm giảm triệu chứng: Corticosteroids, các thuốc ức chế miễn dịch, immunoglobulin, đây là các thuốc kháng viêm, ức chế miễn dịch mạnh nhằm ức chế tổn thương thần kinh do các nguyên nhân tự miễn gây ra. Paracetamol , thuốc kháng viêm không steroids (NSAIDS) có thể làm giảm cơn đau do bệnh thần kinh ngoại biên, lưu ý điều trị này có thể không hiệu quả trong nhiều trường hợp. Một số thuốc hướng thần kinh như thuốc trị trầm cảm/lo âu, thuốc chống động kinh có thể được bác sĩ kê đơn để làm giảm các triệu chứng đau liên quan đến thần kinh." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa bệnh tk ngoại biên
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa bệnh tk ngoại biên Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của thần kinh ngoại biên hiệu quả Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Chế độ dinh dưỡng: Chế độ ăn nhiều trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt và protein từ động vật (thịt, cá, trứng) để giữ cho các dây thần kinh khỏe mạnh và ngăn ngừa sự thiếu hụt vitamin B12. Nếu bạn ăn chay hoặc thuần chay, ngũ cốc tăng cường là nguồn cung cấp vitamin B12 dồi dào hoặc tham vấn bác sĩ về việc bổ sung B12 nếu cần. Phương pháp phòng ngừa thần kinh ngoại biên hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh thần kinh ngoại biên là kiểm soát các bệnh lý làm tăng nguy cơ gây ra bệnh thần kinh ngoại biên chẳng hạn như bệnh tiểu đường, nghiện rượu hoặc viêm khớp dạng thấp ." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung sốt xuất huyết dengue
[ "Tìm hiểu chung sốt xuất huyết dengue Sốt xuất huyết là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra, lây truyền qua vết đốt của muỗi nhiễm bệnh. Bệnh có thể gây ra các triệu chứng như sốt cao, đau cơ và khớp nghiêm trọng, và trong một số trường hợp có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng hơn. Sốt xuất huyết có thể gặp ở cả trẻ em và người lớn. Một bệnh nhân mắc sốt xuất huyết có thể có nhiều triệu chứng khác nhau từ mức độ nhẹ đến nặng. Đặc điểm chính của sốt xuất huyết Dengue là sốt, xuất huyết và thoát huyết thương. Đôi khi bệnh có thể gây ra biến chứng sốc giảm thể tích, rối loạn đông máu, suy tạng và nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến tử vong. Hiện tại bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh sốt xuất huyết vì vậy điều trị triệu chứng là chủ yếu. Hầu hết bệnh nhân đều hồi phục trong vòng một tuần hoặc lâu hơn. Ở một số trường hợp, bệnh có thể nặng lên và gây đe doạ tính mạng. Tình trạng này gọi là sốt xuất huyết Dengue nặng. Do đó bệnh nhân cần được khám, dặn dò các dấu hiệu cảnh báo bệnh chuyển nặng và liên hệ với cơ sở y tế gần nhất nếu có các biến chứng do sốt xuất huyết xảy ra." ]
[ "" ]
Triệu chứng sốt xuất huyết dengue
[ "Triệu chứng sốt xuất huyết dengue Những triệu chứng của sốt xuất huyết Dengue Các triệu chứng của sốt xuất huyết thường xuất hiện đột ngột và bao gồm một số dấu hiệu đặc trưng. Các triệu chứng phổ biến nhất là sốt cao và đau đầu dữ dội, thường đi kèm với đau sau hốc mắt và đau cơ, khớp rõ rệt, đặc biệt là ở lưng dưới và chân. Ở trẻ em, đau họng và đau bụng thường là những triệu chứng dễ nhận thấy nhất. Ngoài ra còn có các triệu chứng khác bao gồm: Đau đầu; Đau nhức cơ, xương, khớp; Nhức hốc mắt; Buồn nôn, nôn ói; Nổi ban da, da niêm xung huyết. Ngoài ra cần lưu ý đến các dấu hiệu cảnh báo, thường xuất hiện sau khi hết giai đoạn sốt khoảng 24 - 48 giờ như: Đau bụng nhiều và liên tục hoặc tăng cảm giác đau nhất là ở vùng gan; Vật vã, lừ đừ, li bì; Nôn ói nhiều (ít nhất 3 lần trong 24 giờ); Chảy máu nướu răng, chảy máu mũi; Nôn ra máu hoặc đi cầu phân đen. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh sốt xuất huyết Hầu hết bệnh nhân đều hồi phục trong vòng một tuần hoặc lâu hơn. Ở một số trường hợp, bệnh có thể nặng lên và gây đe doạ tính mạng. Tình trạng này gọi là sốt xuất huyết Dengue nặng. Cần lưu ý các dấu hiệu cảnh báo (xem phần dấu hiệu và triệu chứng) vì các dấu hiệu này có thể gợi ý tình trạng bệnh nhân sốt xuất huyết có nguy cơ chuyển nặng và đe doạ tính mạng. Sốt xuất huyết Dengue nặng có thể bao gồm các biến chứng sau đây: Sốc xuất huyết; Xuất huyết nội tạng; Suy chức năng các cơ quan; Tử vong nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân sốt xuất huyết dengue
[ "Nguyên nhân sốt xuất huyết dengue Nguyên nhân dẫn đến sốt xuất huyết Nguyên nhân của bệnh sốt xuất huyết là do virus Dengue gây ra. Virus này được truyền từ người nhiễm sang người khỏe mạnh thông qua vết đốt của muỗi vằn Aedes aegypti và Aedes albopictus. Muỗi trở thành vật trung gian truyền bệnh sau khi hút máu người nhiễm virus." ]
[ "" ]
Nguy cơ sốt xuất huyết dengue
[ "Nguy cơ sốt xuất huyết dengue Những ai có nguy cơ mắc phải sốt xuất huyết? Do muỗi vằn là trung gian truyền bệnh chủ yếu từ người qua người nên những người sinh sống hoặc từng đi đến những vùng lưu hành bệnh sốt xuất huyết có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải sốt xuất huyết? Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc sốt xuất huyết, bao gồm: Sinh sống hoặc đã từng đi đến nơi lưu hành bệnh sốt xuất huyết. Môi trường xung quanh sinh sống nhiều ao tù nước đọng, không thoáng mát, sạch sẽ." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị sốt xuất huyết dengue
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị sốt xuất huyết dengue Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán sốt xuất huyết Các bác sĩ có thể chẩn đoán nhiễm trùng sốt xuất huyết bằng xét nghiệm máu để kiểm tra sự hiện diện vi rút hoặc kháng thể của virus. Nếu bạn bắt đầu có triệu chứng sau khi đi đến hoặc đang sinh sống tại khu vực có dịch tễ bệnh sốt xuất huyết, hãy cho bác sĩ của bạn biết. Điều này sẽ cho phép bác sĩ đánh giá khả năng các triệu chứng của bạn là do sốt xuất huyết. Phương pháp điều trị sốt xuất huyết hiệu quả Hiện tại chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh sốt xuất huyết, vì vậy điều trị triệu chứng là chủ yếu. Điều trị bao gồm: Dùng thuốc hạ sốt nên ưu tiên lựa chọn sử dụng paracetamol . Có thể kết hợp với biện pháp hạ sốt vật lý như lau mát các vùng nách, bẹn, các nếp gấp, trán và lau toàn bộ cơ thể bằng nước ấm để hạ nhiệt. Bù dịch đúng cách thông qua đường uống hoặc truyền dịch theo chỉ định của bác sĩ. Theo dõi bệnh và báo ngay cho nhân viên y tế khi có các dấu hiệu cảnh báo (xem phần dấu hiệu và triệu chứng)." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa sốt xuất huyết dengue
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa sốt xuất huyết dengue Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của sốt xuất huyết Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Chế độ dinh dưỡng: Ăn những loại thức ăn mềm, dễ tiêu, đầy đủ chất dinh dưỡng. Tích cực uống nhiều nước, điện giải như dung dịch oresol mỗi ngày. Tránh các loại thức ăn, nước uống có màu đỏ sẫm như củ dền, nước ngọt xá xị, sôcôla, huyết động vật,… để tránh nhầm lẫn với tình trạng xuất huyết tiêu hoá. Phương pháp phòng ngừa sốt xuất huyết hiệu quả Phương pháp phòng ngừa đặc hiệu: Tiêm vắc xin sốt xuất huyết là một trong những giải pháp hữu hiệu nhất giúp phòng ngừa bệnh sốt xuất huyết hiệu quả. Vắc xin Qdenga đã được Bộ Y tế Việt Nam cấp phép lưu hành, đồng thời đã và đang được sử dụng, lưu hành tại hơn 40 quốc gia trên thế giới. Vắc xin Qdenga được phát triển bởi hãng dược phẩm Takeda, được chứng minh có khả năng phòng sốt xuất huyết do virus Dengue gồm 4 loại huyết thanh virus là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4 gây ra với hiệu quả giảm 80,2% nguy cơ nhiễm bệnh và giảm 90,4% nguy cơ nhập viện. Vắc xin có hiệu quả phòng tái nhiễm cho người từng mắc sốt xuất huyết, điều này rất có ý nghĩa đối với Việt Nam bởi hiện số người từng mắc sốt xuất huyết ít nhất một lần khá cao, với tình trạng lần mắc bệnh sau thường nặng hơn lần trước thì việc tiêm vắc xin kịp thời giúp người bệnh được bảo vệ tốt sức khoẻ và tính mạng. Phương pháp phòng ngừa không đặc hiệu: Bên cạnh tiêm vắc xin phòng ngừa bệnh sốt xuất huyết, cần thực hiện đồng bộ các biện pháp để ngăn ngừa lây lan dịch bệnh. Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Ngủ mùng. Sử dụng các thuốc bôi chống muỗi. Diệt muỗi và lăng quăng bằng cách dọn dẹp nơi ao tù nước đọng, giữ nhà cửa sạch sẽ thoát mát. Không để các dụng cụ như lu, chum, vại để chứa nước hoặc nếu có phải có nắp đậy và thường xuyên thay rửa, loại bỏ nước đọng. Khi cần tham gia các hoạt động ngoài trời nên mặc quần áo dài tay hoặc mang vớ để tránh bị muỗi đốt." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung sốt vẹt
[ "Tìm hiểu chung sốt vẹt Sốt vẹt là gì? Sốt vẹt (tên gọi khác là bệnh Psittacosis hay Ornithosis) là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Chlamydia psittaci gây ra, vi khuẩn này lây truyền từ động vật sang người. Động vật đóng vai trò là ổ dịch tễ chính lây truyền bệnh là chim, đặc biệt là chim thuộc bộ vẹt, do đó bệnh có tên là sốt vẹt. Các loại gia cầm khác thuộc bộ gà (gà, gà tây, gà lôi) cũng là ổ bệnh chính của sốt vẹt. Tuy nhiên, quá trình bệnh cũng có thể ghi nhận ở bất cứ loài chim nào. Một số động vật khác được ghi nhận là ổ lây truyền Chlamydia psittaci hiếm gặp khác như cừu, dê, mèo, chó, bò và ngựa. Con người thường bị nhiễm bệnh do hít phải vi khuẩn trong phân khô của chim hoặc bụi lông chim, việc vệ sinh lồng của chim nhiễm bệnh cũng gây nên nguy cơ sốt vẹt. Các vết cắn của chim hay phơi nhiễm thoáng qua như đi thăm công viên chim cũng có liên quan đến sốt vẹt. Sự lây nhiễm từ người sang người là rất hiếm tuy nhiên cũng đã được ghi nhận. Ở người, sốt vẹt có thể gây ra các triệu chứng khác nhau như sốt, ho, nhiễm trùng đường hô hấp. Bệnh không phải lúc nào cũng nghiêm trọng, ở nhiều người, sốt vẹt đôi khi nhẹ hoặc không có triệu chứng, tuy nhiên các biến chứng nặng hay tử vong đôi khi đã được báo cáo." ]
[ "" ]
Triệu chứng sốt vẹt
[ "Triệu chứng sốt vẹt Những dấu hiệu và triệu chứng của Sốt vẹt Nhiễm Chlamydia psittaci ở người biểu hiện phổ biến nhất là ở các đối tượng trẻ tuổi hoặc trung niên, với các triệu chứng: Sốt khởi phát đột ngột; Nhức đầu rõ rệt; Ho khan . Người bệnh thường có thường có tiền sử tiếp xúc với chim gần đây. Thời gian ủ bệnh là từ 5 đến 14 ngày, nhưng có thể kéo dài tới 39 ngày. Các triệu chứng khác đã được báo cáo bao gồm: Rét run; Đổ mồ hôi; Đau cơ; Khó thở; Đau ngực; Ho ra máu; Tiêu chảy . Một số trường hợp người bệnh có thể không có triệu chứng nào, hoặc có thể có các biểu hiện của biến chứng lên các cơ quan khác. Sốt khởi phát đột ngột có thể là một trong những triệu chứng của mắc bệnh sốt vẹt Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh Sốt vẹt Các biến chứng lên hệ cơ quan có thể phát sinh khi mắc bệnh sốt vẹt bao gồm: Phổi: Các biến chứng lên phổi như viêm phổi nặng, hội chứng nguy ngập hô hấp cấp đôi khi có thể dẫn đến suy hô hấp cấp cần hỗ trợ thở máy và có thể gây tử vong. Thận: Đạm niệu và thiểu niệu đã được ghi nhận ở bệnh nhân sốt vẹt. Hiếm khi hoại tử ống thận cấp có thể xảy ra ở người bệnh sốt vẹt có kèm theo suy hô hấp. Viêm ống kẽ thận cấp và viêm cầu thận tăng sinh cấp tính cũng đã được báo cáo. Huyết học: Ban xuất huyết giảm tiểu cầu cấp tính, hội chứng thực bào máu thứ phát nặng, xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối ở người bệnh sốt vẹt có suy hô hấp đã được ghi nhận. Thiếu máu do tán huyết đôi khi được ghi nhận ở bệnh sốt vẹt nhưng thiếu máu tán huyết kèm vàng da là rất hiếm. Thần kinh: Một loạt các hội chứng thần kinh được ghi nhận ở người bệnh sốt vẹt bao gồm viêm não, rối loạn tiểu não, các rối loạn tâm thần và tăng áp lực nội sọ cũng đã được mô tả. Biến chứng thần kinh khác được báo cáo bao gồm viêm màng não , động kinh, liệt dây thần kinh sọ, viêm tuỷ cắt ngang và hội chứng Guillain-Barré. Cơ xương khớp: Mặc dù hiếm gặp nhưng viêm khớp phản ứng đã được ghi nhận. Tiêu cơ vân cũng xảy ra với người bệnh sốt vẹt có viêm phổi nặng. Khác: Các biến chứng khác đã được ghi nhận bao gồm các biểu hiện ở da, tổn thương ở tim như viêm nội tâm mạch, viêm cơ tim và viêm màng ngoài tim. Tổn thương ở gan hay ở mắt cũng đã được ghi nhận. Bên cạnh đó, nhiễm trùng trong thai kỳ cũng là một biến chứng quan trọng có thể đe doạ tính mạng, đặc biệt là vào cuối tam cá nguyệt thứ hai hoặc thứ ba. Suy hô hấp, rối loạn chức năng gan và đông máu lan tỏa nội mạch có thể đe doạ tính mạng của người mẹ. Năm 1938, 11 trong 14 phụ nữ mang thai đã tử vong trong đợt bùng phát sốt vẹt. Kết cục của thai nhi cũng rất kém, 11 trong 14 trường hợp báo cáo là thai nhi đã chết. Khi nào cần gặp bác sĩ? Hãy đến gặp bác sĩ nếu bạn nghĩ rằng mình bị sốt vẹt, ví dụ như xuất hiện các triệu chứng bệnh sau khi có phơi nhiễm với chim như: Làm việc xung quanh chuồng chim bị nhiễm bệnh; Dọn dẹp lồng chim; Tiếp xúc với chim. Bạn cũng cần đến cấp cứu ngay khi có các triệu chứng bệnh nặng bao gồm: Sốt cao (40 độ C); Khó thở; Đau ngực; Tím tái; Lú lẫn; Co giật." ]
[ "" ]
Nguyên nhân sốt vẹt
[ "Nguyên nhân sốt vẹt Nguyên nhân dẫn đến Sốt vẹt Vi khuẩn Chlamydia psittaci, một loại vi khuẩn nội bào bắt buộc là nguyên nhân dẫn đến bệnh sốt vẹt. Có tổng cộng 10 kiểu gen được biết đến dựa trên giải trình tự gen của vi khuẩn này. Mỗi kiểu gen sẽ có đặc tính ưa thích vật chủ và độc lực khác nhau và tất cả đều có thể truyền sang người và gây nên bệnh sốt vẹt. Vi khuẩn này thường xuất hiện trong phân, dịch hô hấp của chim bị nhiễm bệnh và có thể lây lan qua bụi bị ô nhiễm. Tất cả các loài chim đều có thể nhiễm Chlamydia psittaci và lây lan bệnh sốt vẹt. Tuy nhiên, ổ dịch tễ chính là các loài thuộc bộ vẹt hoặc gia cầm như gà, vịt, ngỗng. Nhiễm vi khuẩn Chlamydia psittaci từ động vật (chủ yếu là chim như vẹt hay gia cầm) là nguyên nhân dẫn đến sốt vẹt" ]
[ "" ]
Nguy cơ sốt vẹt
[ "Nguy cơ sốt vẹt Những ai có nguy cơ mắc phải Sốt vẹt? Bệnh có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi và giới tính, nhưng tỷ lệ mắc bệnh có xu hướng cao nhất ở lứa tuổi trung niên, từ 35 đến 55 tuổi. Sốt vẹt cũng được ghi nhận nhiều hơn ở các đối tượng là nam giới so với nữ giới, có thể liên quan đến khả năng phơi nhiễm bệnh. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải Sốt vẹt Yếu tố nguy cơ chính gây ra sốt vẹt là tiếp xúc với chim. Có thể là tiếp xúc gián tiếp thông qua môi trường như phân, nước tiểu hoặc chất tiết khác của chim và gia cầm bị nhiễm bệnh. Các yếu tố làm tăng nguy cơ khác liên quan đến công việc hoặc sở thích tiếp xúc gần với chim cảnh hoặc gia cầm bao gồm: Làm việc ở trang trại gia cầm hoặc chế biến gia cầm; Làm việc tại văn phòng thú y điều trị bệnh cho chim; Làm việc ở cửa hàng bán chim cảnh. Làm việc ở trang trại gia cầm hay nơi có tiếp xúc gần với chim có thể làm gia tăng nguy cơ mắc sốt vẹt" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị sốt vẹt
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị sốt vẹt Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm Sốt vẹt Các đặc điểm lâm sàng điển hình (bao gồm sốt, nhức đầu, đau cơ, ho khan) ở người bệnh có tiền sử tiếp xúc với chim sẽ giúp gợi ý chẩn đoán ban đầu. Các xét nghiệm cụ thể để chẩn đoán bao gồm: Xét nghiệm huyết thanh học: Đây là phương pháp chính để xác nhận chẩn đoán, gồm xét nghiệm cố định bổ thể và xét nghiệm kháng thể vi mô miễn dịch huỳnh quang. Kỹ thuật kháng thể đơn dòng: Nhuộm kháng thể miễn dịch huỳnh quang từ dịch tiết đường hô hấp (đờm, phết họng) đã được sử dụng để chẩn đoán nhanh. Xét nghiệm dựa trên DNA: Phương pháp phản ứng chuỗi polymerase (PCR) đã được phát triển. Nuôi cấy vi khuẩn: Xét nghiệm nuôi cấy không được khuyến khích vì có khả năng lây nhiễm cao và chỉ được thực hiện trong các phòng thí nghiệm chuyên ngành. Bên cạnh đó, tuỳ thuộc vào biểu hiện bệnh mà bác sĩ sẽ đề nghị thêm các xét nghiệm phù hợp để chẩn đoán mức độ và các biến chứng của bệnh. Điều trị Sốt vẹt Điều trị sốt vẹt dựa trên hoạt động của vi khuẩn, dược động học và bằng chứng lâm sàng khuyến nghị sử dụng kháng sinh tetracycline, đặc biệt là doxycycline là phương pháp điều trị ưu tiên. Nếu có chống chỉ định với tetracycline, macrolide thường được khuyên dùng như một liệu pháp bậc hai. Vai trò của corticosteroid trong sốt vẹt nặng vẫn chưa rõ ràng, vẫn cần thêm các nghiên cứu sâu hơn để xác định cách quản lý trường hợp bệnh sốt vẹt nặng thích hợp, giúp cải thiện tiên lượng cho người bệnh. Tetracycline là kháng sinh được chỉ định ưu tiên trong điều trị sốt vẹt" ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa sốt vẹt
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa sốt vẹt Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của Sốt vẹt Chế độ sinh hoạt: Để hạn chế diễn tiến bệnh, bạn cần tuân thủ theo chế độ điều trị của bác sĩ, bao gồm: Đến khám sớm nếu phát hiện các triệu chứng nghi ngờ mắc sốt vẹt; Tuân thủ điều trị với kháng sinh; Cách ly, chữa bệnh cho chim và gia cầm mang vi khuẩn lây bệnh; Thực hành thói quen vệ sinh và xử lý chim an toàn để tránh tái nhiễm bệnh. Chế độ dinh dưỡng: Bổ sung đầy đủ dưỡng chất thiết yếu theo hướng dẫn từ chuyên gia y tế. Phòng ngừa Sốt vẹt Đặc hiệu Hiện tại, các nghiên cứu ban đầu về xác định các kháng nguyên và vaccine ở chuột đã được thực hiện. Nhưng cho đến nay, vẫn chưa có vaccine nào được phát triển để phòng bệnh sốt vẹt. Không đặc hiệu Để phòng ngừa bệnh sốt vẹt, các việc bạn có thể làm bao gồm: Cần kiểm tra chim và gia cầm bị phơi nhiễm, cách ly chim hoặc gia cầm bị nhiễm bệnh và điều trị cho chúng. Chuồng có chim hoặc gia cầm bị nhiễm bệnh cần được làm sạch đúng quy trình được công bố. Sử dụng các biện pháp khử trùng thích hợp trên các bề mặt tiếp xúc. Công nhân làm việc tại các trang trại chim, gia cầm cần có các biện pháp phòng ngừa như đeo găng tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ, mặt nạ phòng độc (nếu có thể), cần thông tin và kiểm tra y tế thường xuyên cho công nhân. Các câu hỏi thường gặp về Sốt vẹt Bệnh sốt vẹt có các biến chứng nặng không? Không phải là thường xuyên, nhưng các biến chứng ở một số cơ quan có thể phát sinh ở người bệnh sốt vẹt. Phổ biến nhất bao gồm suy hô hấp, viêm gan, viêm nội tâm mạc và viêm não. Người mang thai mắc sốt vẹt có nguy hiểm không? Mắc sốt vẹt trong thai kỳ có thể nguy hiểm gây đe dọa đến tính mạng của người mẹ do suy hô hấp, rối loạn chức năng gan và đông máu nội mạch lan tỏa. Nhiễm trùng có thể đi qua nhau thai và dẫn đến các kết cục xấu cho thai nhi. Bị sốt vẹt có cần phải tiêu huỷ chim hay gia cầm nhiễm bệnh không? Điều này là không cần thiết vì nhiễm trùng sốt vẹt ở chim và gia cầm có thể được chữa khỏi. Bạn cần cách ly và điều trị cho chim và gia cầm nhiễm bệnh, đồng thời tuân thủ theo các quy trình vệ sinh để tránh lây nhiễm bệnh." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung cúm a/h9
[ "Tìm hiểu chung cúm a/h9 Cúm A/H9 là gì? Cúm là bệnh mắc phải do virus cúm gây nên. Có tổng cộng bốn loại virus cúm là A, B, C và D. Trong đó, các loại chim gồm mòng biển, nhạn biển, chim biển hay các loại như vịt, ngỗng, thiên nga được coi là ổ chứa bệnh chính của virus cúm gia cầm A. Các virus cúm gia cầm A hiếm khi lây nhiễm sang người, tuy nhiên, có 5 loại cúm gia cầm A được biết là có thể gây nhiễm trùng ở người gồm H5, H6, H7, H9 và H10. Trong đó, virus cúm A/H9 là nhóm virus gây bệnh ở khu vực châu Á, Trung Đông và một số vùng ở Châu Phi, gây thiệt hại đáng kể cho ngành chăn nuôi gia cầm. Một số chủng virus cúm A H9N2 còn có liên quan đến các đợt bệnh lây từ động vật sang người. Và với mối đe dọa do virus cúm A/H9 gây ra với sức khỏe gia cầm và con người, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã coi cúm A/H9 là mối lo ngại về đại dịch. Đáng chú ý hơn, tại Việt Nam đã ghi nhận và báo cáo ca mắc cúm A/H9 đầu tiên trên người vào ngày 9 tháng 4 năm 2024." ]
[ "" ]
Triệu chứng cúm a/h9
[ "Triệu chứng cúm a/h9 Những dấu hiệu và triệu chứng của Cúm A/H9 Các triệu chứng của cúm A/H9 cũng tương tự như triệu chứng của mắc cúm A, bao gồm: Sốt ; Ớn lạnh; Nhức mỏi cơ thể; Ho; Nhức đầu ; Đau họng; Chảy nước mũi; Mệt mỏi; Tiêu chảy ; Nôn mửa. Nhiễm cúm A/H9 với triệu chứng chủ yếu là viêm đường hô hấp trên Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh Cúm A/H9 Nhiễm virus cúm A/H9 lẻ tẻ đã được báo cáo, với người mắc bệnh chủ yếu là các triệu chứng viêm đường hô hấp trên nhẹ. Tuy nhiên, một số ít trường hợp nhiễm trùng cúm A/H9 dẫn đến tử vong cũng đã được báo cáo. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu bạn có các triệu chứng như sốt, ho, sổ mũi và nghĩ rằng mình bị cúm, hãy đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị. Đặc biệt khi các triệu chứng của bạn không cải thiện sau 7 đến 10 ngày, hoặc bạn có các bệnh lý nền hay đang mang thai. Đồng thời, bạn cũng cần đến phòng cấp cứu hoặc tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu có các biểu hiện bệnh nặng như: Sốt cao; Khó thở ; Không đi tiểu hoặc tiểu rất ít; Đau ngực hoặc đau bụng; Chóng mặt; Lú lẫn; Đau cơ nặng hoặc yếu cơ; Co giật ; Tím da hoặc niêm." ]
[ "" ]
Nguyên nhân cúm a/h9
[ "Nguyên nhân cúm a/h9 Nguyên nhân dẫn đến Cúm A/H9 Có tổng cộng 9 phân nhóm virus cúm A/H9 đã được biết, bao gồm A(H9N1), A(H9N2), A(H9N3), A(H9N4), A(H9N5), A(H9N6), A(H9N7), A(H9N8) và A(H9N9). Tất cả các virus cúm A/H9 được xác định trên toàn thế giới ở động vật đều là virus cúm gia cầm có khả năng lây bệnh thấp (LPAI). Trong đó, nhiễm virus cúm A(H9N2) lẻ tẻ được báo cáo ở người, với các tình trạng nhiễm trùng hô hấp nhẹ. Tính đến nay, trên toàn cầu có tổng cộng 99 ca bệnh cúm A(H9N2) ở người và có 2 trường hợp tử vong đã được báo cáo. Nhiễm virus cúm A(H9N2) từ động vật (như gia cầm) là nguyên nhân dẫn đến cúm A/H9" ]
[ "" ]
Nguy cơ cúm a/h9
[ "Nguy cơ cúm a/h9 Những ai có nguy cơ mắc phải Cúm A/H9? Ai cũng có khả năng mắc phải cúm A/H9 , tuy nhiên, báo cáo cho thấy trẻ em <8 tuổi là đối tượng thường xuyên bị ảnh hưởng nhất. Bên cạnh đó, các báo cáo cho thấy, nguy cơ mắc phải cúm A/H9 ở người là tương đương giữa nam và nữ. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải Cúm A/H9 Hầu hết các trường hợp nhiễm virus cúm gia cầm A(H9N2) ở người đều ghi nhận phơi nhiễm thông qua: Tiếp xúc với gia cầm bị bệnh; Tiếp xúc môi trường bị ô nhiễm (ví dụ như các bề mặt có dính phân gia cầm). Bằng chứng dịch tễ học hiện tại cho thấy, cúm A/H9 không lây từ người sang người. Do đó, ở các đối tượng mắc cúm A/H9 không ghi nhận tiếp xúc với gia cầm, có thể bị nhiễm bệnh từ các động vật khác mang virus. Các chuyên gia còn cho rằng, một số yếu tố nguy cơ có thể liên quan như giai đoạn chuyển mùa, sự thay đổi của thời tiết có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các chủng virus cúm. Tiếp xúc với gia cầm bị bệnh là yếu tố nguy cơ dẫn đến mắc cúm A/H9" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị cúm a/h9
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị cúm a/h9 Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm Cúm A/H9 Một số xét nghiệm có sẵn để có thể phát hiện virus cúm trong các mẫu bệnh phẩm đường hô hấp. Phổ biến nhất là xét nghiệm chẩn đoán cúm nhanh (RIDT). Xét nghiệm này có thể cho kết quả trong vòng khoảng 10 đến 15 phút, tuy nhiên có thể không chính xác như các xét nghiệm cúm khác. Một xét nghiệm khác là xét nghiệm phân tử nhanh, xét nghiệm này sẽ cho kết quả sau 15 đến 20 phút và chính xác hơn RIDT. Tuy nhiên, để xác định chính xác mắc cúm A/H9, xét nghiệm trong phòng thí nghiệm chuyên ngành cần được thực hiện, bao gồm phản ứng chuỗi polymerase phiên mã ngược (RT-PCR), nuôi cấy virus và miễn dịch huỳnh quang. Điều trị Cúm A/H9 Tương tự như khi mắc các bệnh cúm nói chung, người bệnh có triệu chứng nặng cần tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức. Các điều trị hiện tại có thể bao gồm thuốc kháng virus, điều trị triệu chứng hỗ trợ như bù nước và điện giải, hạ sốt. Bằng chứng về một loại thuốc kháng virus có thể giúp cải thiện tiên lượng trong một số trường hợp, đặc biệt là thuốc ức chế neuraminidase (oseltamivir, zanamivir)." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa cúm a/h9
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa cúm a/h9 Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của Cúm A/H9 Chế độ sinh hoạt: Một số thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của nhiễm virus cúm nói chung, ở những người có triệu chứng nhẹ bao gồm: Nghỉ ngơi; Uống đủ nước; Ở tại nhà hoặc tuân thủ theo các điều kiện cách ly để tránh lây nhiễm; Sử dụng thuốc để điều trị triệu chứng theo hướng dẫn của bác sĩ; Tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu triệu chứng nặng hơn hoặc không thuyên giảm. Chế độ dinh dưỡng: Bổ sung đầy đủ dưỡng chất cần thiết cho cơ thể theo hướng dẫn từ chuyên gia y tế. Phòng ngừa Cúm A/H9 Đặc hiệu Hiện tại chưa có vaccine đặc hiệu phòng bệnh cúm A/H9. Không đặc hiệu Để tự bảo vệ khỏi nguy cơ lây nhiễm cúm từ gia cầm sang người, Bộ Y tế đưa ra những khuyến cáo sau: Tránh ăn gia cầm và sản phẩm gia cầm ốm, chết và không rõ nguồn gốc. Nên đảm bảo rằng gia cầm được nấu chín kỹ và nước uống được đun sôi trước khi tiêu thụ. Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn để đảm bảo vệ sinh cá nhân. Hạn chế tiếp xúc, giết mổ và tiêu thụ các loại động vật hoang dã, đặc biệt là chim. Khi phát hiện gia cầm ốm, chết, không được tự ý giết mổ và sử dụng. Thay vào đó, cần thông báo ngay cho chính quyền địa phương và đơn vị thú y trên địa bàn. Người chăn nuôi, buôn bán, vận chuyển và giết mổ gia cầm cần tuân thủ các biện pháp dự phòng dịch bệnh thường quy. Nếu tiếp xúc với gia cầm sống hoặc khu vực buôn bán gia cầm sống, khuyến khích đeo khẩu trang và sau đó rửa tay bằng xà phòng. Khi có biểu hiện giống cúm như sốt, ho, đau ngực và khó thở, cần đến cơ sở y tế ngay lập tức để được tư vấn, khám và điều trị kịp thời. Những biện pháp trên giúp ngăn chặn sự lây lan của bệnh cúm và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn để đảm bảo vệ sinh cá nhân là một trong những biện pháp ngăn ngừa nhiễm cúm A/H9 Các câu hỏi thường gặp về Cúm A/H9 Cúm A/H9 có lây nhiễm từ người sang người không? Cho đến nay, các bằng chứng dịch tễ cho thấy mắc cúm A/H9 ở người là do lây nhiễm từ động vật. Không có bằng chứng cho thấy cúm A/H9 có thể lây từ người sang người. Tôi có thể bị mắc cúm A/H9 hay không? Trước đây, mắc cúm A/H9 đã được báo cáo ở các nước thuộc khu vực châu Á, Trung Đông và một số vùng thuộc châu Phi. Và đáng chú ý hơn, ca mắc cúm A/H9 ở người đầu tiên tại Việt Nam đã được ghi nhận vào tháng 4 năm 2024. Do đó, bạn hoàn toàn có khả năng bị nhiễm bệnh, hãy tuân thủ theo các hướng dẫn phòng bệnh của Bộ Y tế để có thể tránh mắc cúm A/H9. Có vaccine để phòng ngừa cúm A/H9 không? Hiện tại chưa có vaccine đặc hiệu để phòng ngừa cúm A/H9 ở người. Việc phòng ngừa chủ yếu là tránh tiếp xúc với các khu vực nguy cơ cao như chợ, trang trai động vật hoặc gia cầm, hay các bề mặt bị ô nhiễm bởi phân gia cầm. Nên vệ sinh tay bằng cách rửa thường xuyên hoặc sử dụng chất sát khuẩn tay có cồn. Cúm A/H9 có thể điều trị hay không? Cho đến hiện nay, chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu cho cúm A/H9. Các liệu pháp điều trị bao gồm theo dõi, điều trị triệu chứng. Bên cạnh đó, bằng chứng về các thuốc chống virus cúm có thể giúp cải thiện tiên lượng ở một số trường hợp. Mắc cúm A/H9 có nguy hiểm hay không? Hiện tại, đã có 99 trường hợp báo cáo về việc nhiễm virus cúm A/H9, trong đó hầu hết những người mắc bệnh chỉ có các triệu chứng nhẹ về viêm đường hô hấp trên. Tuy nhiên, cũng đã có một số trường hợp nhiễm trùng virus cúm A/H9 dẫn đến tử vong đã được ghi nhận, tổng cộng là 2 trong số 99 trường hợp." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung bệnh mèo cào
[ "Tìm hiểu chung bệnh mèo cào Bệnh mèo cào là gì? Bệnh mèo cào là bệnh do vi khuẩn Bartonella henselae (B.henselae) gây ra. Nó gây ra sưng hạch bạch huyết, nổi sẩn và sốt. Bạn có thể lây nhiễm bệnh nếu bị mèo cắn, cào hoặc liếm vết thương hở của bạn. Bệnh mèo cào hiếm khi gây bệnh nghiêm trọng và thường tự khỏi. Trong hầu hết các trường hợp, bệnh sẽ tự khỏi trong vòng 2 đến 4 tuần. Bệnh nặng hơn và lan rộng hơn có thể xảy ra ở người bị suy giảm miễn dịch như HIV/AIDS , ung thư..." ]
[ "" ]
Triệu chứng bệnh mèo cào
[ "Triệu chứng bệnh mèo cào Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh mèo cào Các triệu chứng thường gặp của bệnh mèo cào: Nổi sẩn hoặc phát ban ; Sưng đau hạch bạch huyết; Sốt; Đau cơ, xương hoặc khớp; Chán ăn hoặc sụt cân; Mệt mỏi; Đau đầu; Đau họng. Biến chứng có thể gặp phải khi mắc bệnh mèo cào Bệnh mèo cào có thể trở nên nghiêm trọng hơn nếu nó lây lan sang các cơ quan khác. Một số biến chứng bao gồm: Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn: Viêm niêm mạc xung quanh tim có thể gây đau cơ khớp, đau ngực, khó thở. Viêm nội tâm mạc là bệnh lý có thể đe dọa tính mạng; Hội chứng Parinaud: Tình trạng một phần mắt (kết mạc) của bạn bị viêm đỏ và các hạch bạch huyết gần tai của bạn bị sưng lên. Viêm thần kinh võng mạc: Viêm võng mạc và viêm dây thần kinh thị giác có thể gây ra vấn đề về thị lực của bạn. Bệnh não: Các vấn đề về chức năng não, bao gồm nhầm lẫn, đau đầu dữ dội và đôi khi co giật . Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu vết cào hoặc vết cắn của mèo trở nên đỏ hoặc sưng lên và bạn xuất hiện các triệu chứng giống cúm, bao gồm nhức đầu, chán ăn, mệt mỏi, đau khớp hoặc sốt, hãy liên hệ với bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Sốt là triệu chứng thường gặp của bệnh mèo cào" ]
[ "" ]
Nguyên nhân bệnh mèo cào
[ "Nguyên nhân bệnh mèo cào Nguyên nhân dẫn đến bệnh mèo cào Bệnh mèo cào là do vi khuẩn Bartonella henselae gây ra. Bệnh lây lan qua tiếp xúc với mèo bị nhiễm bệnh (vết cắn hoặc vết xước) hoặc tiếp xúc với bọ chét mèo. Nó cũng có thể lây lan qua tiếp xúc với nước bọt của mèo trên vùng da bị tổn thương hoặc bề mặt niêm mạc như ở mũi, miệng và mắt. Bọ chét gây lây lan vi khuẩn B. henselae. Đây là loại vi khuẩn gây bệnh mèo cào cho mèo. Mèo (đặc biệt là mèo con) có thể bị nhiễm trùng huyết do vi khuẩn này mà không có triệu chứng trong nhiều tháng. Sau đó, mèo có thể lây bệnh sang người khi nước bọt của chúng tiếp xúc với vết thương hở (như vết xước hoặc vết cắn). Ngoài ra, việc bị bọ chét cắn trực tiếp có thể khiến bạn mắc bệnh mèo cào, nhưng điều này chưa được các nhà nghiên cứu chứng minh rõ ràng. Nhiễm Bartonella henselae là nguyên nhân thường gặp gây bệnh mèo cào" ]
[ "" ]
Nguy cơ bệnh mèo cào
[ "Nguy cơ bệnh mèo cào Những ai có nguy cơ mắc phải bệnh mèo cào? Bất cứ ai cũng có thể bị bệnh mèo cào, nhưng thường gặp nhất ở trẻ em dưới 15 tuổi. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải bệnh mèo cào Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh mèo cào bao gồm: Thường xuyên ở cạnh mèo, đặc biệt là những chú mèo thích cào và cắn bạn; Không làm sạch vết xước hoặc vết cắn của mèo ngay tại thời điểm đó; Cho mèo liếm vết thương hở." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị bệnh mèo cào
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị bệnh mèo cào Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm bệnh mèo cào Để chẩn đoán bệnh mèo cào, bác sĩ sẽ thực hiện kiểm tra sức khỏe cho bạn trong đó họ sẽ: Khám vết xước hoặc vết thương của bạn; Đánh giá xem bạn có phát ban hoặc nổi mụn nước không; Khám hạch bạch huyết. Bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm cấy máu để kiểm tra có vi khuẩn B. henselae hay không. Trong một số trường hợp hiếm gặp, có thể phải sinh thiết hạch bạch huyết của bạn để kiểm tra tìm vi khuẩn B. henselae hoặc tìm nguyên nhân khác gây sưng đau hạch bạch huyết. Cấy máu có thể giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh bệnh mèo cào Điều trị bệnh mèo cào Nội khoa Vì bệnh mèo cào thường tự khỏi nên việc điều trị thường nhằm mục đích giúp giảm bớt các triệu chứng của bạn. Bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng sinh Azithromycin để cố gắng diệt trừ vi khuẩn gây bệnh. Điều này thường chỉ xảy ra nếu bạn suy giảm miễn dịch hoặc các triệu chứng của bạn không biến mất trong vòng vài tháng. Các loại kháng sinh khác có thể được sử dụng, bao gồm: Clarithromycin ; Rifampin; Trimethoprim-sulfamethoxazole; Ciprofloxacin. Bác sĩ cũng có thể chỉ định thêm thuốc Acetaminophen để hạ sốt cho bạn. Bác sĩ có thể chỉ định thuốc kháng sinh để diệt trừ vi khuẩn gây bệnh Ngoại khoa Vì bệnh mèo cào thường tự khỏi hoặc đáp ứng tốt với điều trị nội khoa nên không cần phải điều trị ngoại khoa." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa bệnh mèo cào
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa bệnh mèo cào Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của bệnh mèo cào Chế độ sinh hoạt: Để hạn chế diễn tiến của bệnh mèo cào, bạn có thể tham khảo các việc làm sau: Tuân thủ điều trị của bác sĩ. Tập thể dục thường xuyên. Ít nhất 30 phút mỗi ngày và hầu hết các ngày trong tuần. Theo dõi các triệu chứng. Nếu như có các triệu chứng như sốt kéo dài, sưng đau hạch nhiều hơn, nổi phát ban hay sẩn nhiều hơn thì cần lập tức liên hệ với bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Chế độ dinh dưỡng: Không có một chế độ dinh dưỡng cụ thể nào giúp hạn chế diễn tiến của bệnh mèo cào. Tuy nhiên, việc duy trì một chế độ dinh dưỡng đầy đủ các nhóm chất, uống đủ 2 lít nước mỗi ngày có thể giúp bạn duy trì sức khỏe thể chất bình thường. Thảo luận với chuyên gia dinh dưỡng để có chế độ ăn uống và dinh dưỡng phù hợp. Phòng ngừa bệnh mèo cào Một số phương pháp để giúp ngăn ngừa bệnh mèo cào bao gồm: Cố gắng tránh bị mèo cào hoặc cắn. Rửa tay sau khi chơi, bế hoặc vuốt ve mèo con. Giữ mèo trong nhà để giúp giảm nguy cơ bị bọ chét cắn. Đừng để mèo liếm vết xước hoặc vết thương hở. Hỏi bác sĩ thú y cách bảo vệ mèo khỏi bọ chét. Rửa tay sau khi chơi, bế hoặc vuốt ve mèo Các câu hỏi thường gặp về bệnh mèo cào Khi nào tôi nên đến phòng cấp cứu? Bạn nên đến phòng cấp cứu nếu vết thương không lành và bạn có các triệu chứng nhiễm trùng lan sang các bộ phận khác trên cơ thể, bao gồm: Sốt cao; Lú lẫn; Đau đầu dữ dội; Co giật; Đau ngực hoặc khó thở; Đau bụng kèm theo buồn nôn hoặc nôn. Nguyên nhân gây bệnh mèo cào là gì? Bệnh mèo cào là do một loại vi khuẩn có trong nước bọt của mèo gây ra. Vi khuẩn được truyền từ mèo bị nhiễm bệnh sang người sau khi mèo liếm vết thương hở hoặc cắn hoặc gãi da người đủ mạnh để làm tổn thương bề mặt da. Bệnh mèo cào được điều trị như thế nào? Các bác sĩ thường điều trị bệnh mèo cào bằng kháng sinh. Nếu bác sĩ kê đơn thuốc kháng sinh, hãy uống thuốc theo đúng lịch trình và trong số ngày theo quy định. Trẻ bệnh mèo cào không cần phải cách ly với các thành viên khác trong gia đình. Hãy để trẻ nghỉ ngơi khi cần thiết. Nếu con bạn muốn chơi, hãy khuyến khích chơi yên tĩnh đồng thời cẩn thận để tránh làm tổn thương các hạch bạch huyết bị sưng. Để giảm đau nhức và sốt, bạn có thể cho trẻ uống Acetaminophen hoặc Ibuprofen." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung đậu mùa
[ "Tìm hiểu chung đậu mùa Đậu mùa là gì? Đậu mùa là một căn bệnh nghiêm trọng đã giết chết hàng trăm triệu người. Bệnh khởi phát với triệu chứng sốt cao, đau đầu, mệt mỏi sau đó xuất hiện các ban ở da sần cứng, phồng rộp và thường dẫn đến những vết sẹo biến dạng. Cứ mỗi 3 bệnh nhân mắc bệnh đậu mùa thì có 1 người chết. Bắt đầu từ những năm 1960, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã nỗ lực ngăn chặn sự lây lan của bệnh đậu mùa trên toàn thế giới. Bằng cách tiêm chủng và kiểm soát dịch bệnh, họ đã tuyên bố loại bỏ bệnh đậu mùa vào năm 1980. Trường hợp đậu mùa được ghi nhận cuối cùng là vào năm 1977. Bệnh đậu mùa là căn bệnh đầu tiên có vắc xin. Các mẫu virus đậu mùa đã được lưu giữ cho mục đích nghiên cứu. Và những tiến bộ khoa học đã giúp tạo ra bệnh đậu mùa trong phòng thí nghiệm. Điều này dẫn đến lo ngại rằng một ngày nào đó bệnh đậu mùa có thể được sử dụng làm vũ khí sinh học." ]
[ "" ]
Triệu chứng đậu mùa
[ "Triệu chứng đậu mùa Những dấu hiệu và triệu chứng của đậu mùa Các triệu chứng của bệnh đậu mùa có nhiều giai đoạn và bao gồm: Sốt cao 40 độ C; Đau đầu dữ dội; Đau lưng; Đau bụng; Mệt mỏi và suy nhược cơ thể; Nôn mửa; Phát ban ; Mụn mủ cứng hình thành từ ban, sau đó đóng vảy và hình thành sẹo lõm. Các triệu chứng như sốt, nhức đầu và mệt mỏi xuất hiện đầu tiên. Chúng kéo dài từ 2 - 4 ngày, mặc dù cơn sốt có thể liên tục hoặc tái lại sau khi phát ban. Phát ban đặc trưng của đậu mùa bắt đầu ở miệng rồi lan hết mặt và nhanh chóng bao phủ hầu hết cơ thể. Trong loại bệnh đậu mùa phổ biến nhất (bệnh đậu mùa thông thường), phát ban trải qua nhiều giai đoạn: Phát ban sớm: Sau các triệu chứng ban đầu, phát ban sẽ phát triển trên lưỡi, bên trong miệng và cổ họng. Những đốm ban đỏ trong miệng của bạn trở thành vết loét và vỡ ra. Phát ban lan rộng: Phát ban lan đến mặt và sau đó là tay, chân và thân mình. Trong khoảng một ngày, nó lây lan khắp cơ thể, bao gồm cả lòng bàn tay và lòng bàn chân. Phát ban mủ và vảy: Các vết sưng tấy biến thành mụn mủ cứng, tròn. Trong 10 ngày tiếp theo, các mụn mủ này sẽ đóng vảy. Khoảng một tuần sau, vảy sẽ bong ra, để lại sẹo lõm. Tổn thương da của bệnh đậu mùa Các biến thể của bệnh đậu mùa gây ra các triệu chứng hơi khác nhau: Bệnh đậu mùa thông thường: Bệnh đậu mùa thông thường là loại bệnh đậu mùa phổ biến nhất và gây ra các triệu chứng được mô tả ở trên. Nó gây ra khoảng 85% trường hợp. Khoảng 1 trong 3 người mắc bệnh đậu mùa thông thường đã chết. Bệnh đậu mùa có biến đổi dạng: Những người đã được chủng ngừa đôi khi mắc dạng đậu mùa có biến đổi loại. Các triệu chứng tương tự bệnh đậu mùa thông thường nhưng phát ban ít nghiêm trọng hơn và không kéo dài. Hầu hết người bệnh đều sống sót sau mắc dạng này. Bệnh đậu mùa dạng phẳng (ác tính): Bệnh đậu mùa dạng phẳng gây ra các triệu chứng ban đầu nghiêm trọng hơn bệnh đậu mùa thông thường. Các vết sưng do phát ban hợp nhất với nhau, chúng không cứng lại hoặc chuyển sang dạng mủ. Điều này tạo ra vết phát ban dạng phẳng, mềm và không tạo thành vảy. Bệnh đậu mùa dạng phẳng xảy ra thường xuyên hơn ở trẻ em. Nó gần như luôn luôn gây tử vong. Bệnh đậu mùa xuất huyết: Bệnh đậu mùa xuất huyết phổ biến hơn ở phụ nữ mang thai. Nó gây ra các triệu chứng ban đầu nghiêm trọng. Phát ban thường không cứng và chứa dịch mủ mà bị xuất huyết dưới da, khiến da trông bầm tím và sậm màu. Nó cũng gây xuất huyết nội và suy đa cơ quan. Bệnh đậu mùa xuất huyết hầu như luôn gây tử vong. Biến chứng có thể gặp phải khi mắc đậu mùa Sẹo lõm nặng là biến chứng phổ biến nhất của bệnh đậu mùa. Các biến chứng khác bao gồm: Giảm thị lực thậm chí mù; Viêm não; Viêm phế quản phổi; Bội nhiễm các vết thương (nhiễm vi khuẩn); Viêm khớp . Các chuyên gia không chắc chắn rằng bệnh đậu mùa gây tử vong theo cơ chế cụ thể nào nhưng có thể đó là sự kết hợp của nhiều yếu tố, bao gồm: Tải lượng lớn virus gây tổn hại và tiêu diệt tế bào (gây độc tế bào); Suy thận cấp ; Tổn thương phổi do viêm phổi , có thể dẫn đến khó thở và suy hô hấp; Sốc giảm thể tích; Mất máu và suy nội tạng do bệnh đậu mùa xuất huyết. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu bạn có các triệu chứng kể trên, đã từng tiếp xúc với người bệnh đậu mùa hoặc từ vùng dịch tễ đậu mùa trở về, bạn cần lập tức được cách ly và đưa đến cơ sở y tế uy tín có điều trị các bệnh truyền nhiễm để được khám, điều trị và theo dõi kịp thời tránh các biến chứng đáng tiếc có thể xảy ra." ]
[ "" ]
Nguyên nhân đậu mùa
[ "Nguyên nhân đậu mùa Nguyên nhân dẫn đến bệnh đậu mùa Virus variola gây bệnh đậu mùa. Có hai biến thể của variola: Variola major và Variola minor (hoặc variola alastrim). Variola major gây ra hầu hết các trường hợp mắc bệnh đậu mùa và gây tử vong nhiều nhất. Variola minor gây ra các triệu chứng tương tự nhưng ít nghiêm trọng hơn, chỉ gây tử vong ở 1% trường hợp, so với hơn 30% trường hợp mắc Variola major. Virus variola là nguyên nhân dẫn đến bệnh đậu mùa" ]
[ "" ]
Nguy cơ đậu mùa
[ "Nguy cơ đậu mùa Những ai có nguy cơ mắc phải bệnh đậu mùa? Bạn có thể nhiễm virus gây đậu mùa nếu: Bạn ở gần người mắc bệnh này. Người bị nhiễm bệnh có thể lây lan virus khi họ ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Tiếp xúc với vết loét trên da cũng có thể khiến bạn mắc bệnh đậu mùa. Nhiễm gián tiếp từ người bị nhiễm bệnh qua các vật dụng họ tiếp xúc. Nhưng mắc bệnh đậu mùa theo cách này ít có khả năng xảy ra hơn. Virus đậu mùa có khả năng là một loại vũ khí sinh học khủng bố. Việc phát tán virus có thể khiến dịch bệnh lây lan nhanh chóng nên các chính phủ luôn sẵn sàng đối phó cho cho tình huống này. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải đậu mùa Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải đậu mùa bao gồm: Tiếp xúc với người đang mắc bệnh hoặc đang trong thời kỳ ủ bệnh đậu mùa. Tiếp xúc với các vật dụng có dính dịch tiết của người nhiễm bệnh đậu mùa. Đi tới vùng dịch tễ của bệnh đậu mùa." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị đậu mùa
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị đậu mùa Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm đậu mùa Để chẩn đoán bệnh đậu mùa, các bác sĩ lâm sàng chuyên khoa Nhiễm sẽ đánh giá bệnh sử, quá trình phát ban và các triệu chứng thực thể trên người bệnh. Ngoài ra, các bác sĩ có thể kiểm tra mẫu máu hoặc mô từ da của bạn, để tìm kiếm DNA của virus hoặc kháng thể đối với bệnh đậu mùa. Trường hợp bệnh đậu mùa được chẩn đoán cuối cùng là vào năm 1978. Xét nghiệm tìm DNA của virus variola Điều trị bệnh đậu mùa Có một số loại thuốc kháng virus được phê duyệt cho bệnh đậu mùa, bao gồm: Tecovirimat: Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt loại thuốc này để sử dụng ở Hoa Kỳ vào năm 2018. Nghiên cứu cho thấy nó có tác dụng trên động vật và trong các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, nó chưa được thử nghiệm ở những người mắc bệnh đậu mùa. Vì vậy, người ta không biết liệu đó có phải là một lựa chọn thuốc hiệu quả hay không. Một nghiên cứu đã thử nghiệm nó ở những người khỏe mạnh và thấy nó an toàn. Brincidofovir: FDA đã phê duyệt loại thuốc này vào năm 2021 để sử dụng ở Mỹ. Giống như tecovirmat, các nhà nghiên cứu đã thử nghiệm brincidofovir trên động vật và trong phòng thí nghiệm. Nghiên cứu chưa thử nghiệm nó ở những người mắc bệnh đậu mùa. Thuốc này đã được sử dụng một cách an toàn cho những người khỏe mạnh và những người nhiễm các loại virus khác. Các loại thuốc trên được phát triển sau khi bệnh đậu mùa bị loại bỏ, vì vậy chúng chưa được thử nghiệm ở những người bị nhiễm bệnh đậu mùa. Nhưng dựa trên các loại xét nghiệm khác, các chuyên gia cho rằng chúng có thể là một lựa chọn để điều trị bệnh đậu mùa nếu có một đợt bùng phát khác." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa đậu mùa
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa đậu mùa Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của đậu mùa Chế độ sinh hoạt: Trong quá trình nhiễm bệnh, bạn cần thay đổi một số thói quen sinh hoạt, bao gồm: Không tiếp xúc với mọi người xung quanh để phòng ngừa lây nhiễm. Cách ly trong phòng riêng, có không khí lưu thông tốt và đón ánh nắng mặt trời. Thời gian cách ly là 7 - 10 ngày kể từ khi phát hiện bệnh đến khi các vết mụn mủ khô đóng vảy hoàn toàn. Sử dụng riêng đồ dùng cá nhân như ga giường, gối, mền, khăn, quần áo, chén đũa,... Thường xuyên vệ sinh cá nhân, thay quần áo sạch, thoáng mát và tắm nước ấm. Chế độ dinh dưỡng: Một chế độ dinh dưỡng đầy đủ nhưng nhẹ nhàng và đơn giản là cần thiết cho người bệnh đậu mùa: Uống nhiều nước, từ 1,5 - 2 lít nước lọc mỗi ngày. Có thể bổ sung thêm một số loại nước chứa nhiều vitamin C giúp tăng cường hệ miễn dịch như nước cam, nước bưởi, nước sơ ri,... Ăn các loại thức ăn được nấu chín kĩ, mềm và hơi loãng như cháo, súp, canh hầm,... Bổ sung vitamin C để tăng cường sức khỏe Phòng ngừa đậu mùa Hiện có hai loại vắc xin phòng ngừa đậu mùa: Vắc xin ACAM2000 sử dụng virus sống giảm độc lực. Một số tác dụng phụ của vắc xin này như nhiễm trùng ở tim hoặc não. Đó là lý do tại sao vắc xin không được tiêm cho tất cả mọi người vì rủi ro của vắc xin sẽ lớn hơn lợi ích, trừ khi có dịch bệnh đậu mùa bùng phát. Vắc xin JYNNEOST sử dụng chủng virus rất yếu và an toàn hơn ACAM2000. Nó có thể được sử dụng ở những người không thể dùng ACAM2000 do hệ thống miễn dịch bị tổn hại hoặc có bệnh lý da. Nếu dịch bệnh đậu mùa bùng phát, những người mắc bệnh đậu mùa sẽ bị cô lập để cố gắng ngăn chặn sự lây lan của virus. Bất cứ ai tiếp xúc với người mắc bệnh đậu mùa đều cần tiêm vắc xin đậu mùa. Thuốc chủng ngừa có thể bảo vệ bạn khỏi bị bệnh hoặc làm cho bạn đỡ bệnh nặng hơn nếu bạn nhiễm virus. Nên tiêm vắc xin trước hoặc một tuần sau khi tiếp xúc với virus. Các câu hỏi thường gặp về đậu mùa Bệnh đậu mùa lây lan như thế nào? Bệnh đậu mùa lây lan qua tiếp xúc gần gũi, mặt đối mặt. Ví dụ, người mắc bệnh đậu mùa có thể truyền bệnh bằng cách ho hoặc nói chuyện với người ở gần. Nó cũng có thể lây lan qua tiếp xúc với các vật dụng bị nhiễm bệnh (như ga trải giường hoặc quần áo). Bệnh đậu mùa còn tồn tại không? Cho đến nay, bệnh đậu mùa không còn tồn tại ở người hoặc lây lan một cách tự nhiên nữa. Không có trường hợp mắc bệnh đậu mùa nào trong 45 năm qua. Hai phòng thí nghiệm (một ở Mỹ và một ở Nga) có trữ lượng virus gây bệnh đậu mùa chỉ nhằm mục đích nghiên cứu. Vắc xin ngừa đậu mùa có tác dụng suốt đời không? Một số nghiên cứu cho thấy vắc xin đậu mùa có thể bảo vệ trong nhiều thập kỷ. Đối với những người cần tiêm vắc xin bệnh đậu mùa để làm việc trong các phòng nghiên cứu, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) khuyến nghị tiêm vắc xin tăng cường ba năm một lần. Vắc xin ngừa đậu mùa" ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung giun sán
[ "Tìm hiểu chung giun sán Giun sán là gì? Giun sán là những ký sinh trùng có thể lây nhiễm sang người qua nhiều con đường khác nhau. Có hai loại giun sán chính gây bệnh ở người bao gồm giun tròn và giun dẹp. Giun tròn gây bệnh ở người có thể bao gồm giun truyền qua đất (gồm giun đũa, giun tóc và giun móc), hay giun chỉ gây bệnh giun chỉ bạch huyết. Trong đó, nhiễm giun truyền qua đất hiện đang là một trong những bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất trên thế giới và chủ yếu ảnh hưởng đến các khu vực kinh tế kém phát triển. Giun truyền qua đất sẽ xâm nhập vào cơ thể con người từ đất bị ô nhiễm có chứa trứng giun như giun đũa và giun tóc. Một số loại khác có thể xâm nhập trực tiếp vào da như ấu trùng giun móc. Ngành giun dẹp gây bệnh ở người có thể bao gồm các loại sán, chẳng hạn như sán lá hoặc sán dây. Trong đó, bệnh sán máng (Schistosomiasis) là nhiễm trùng sán lá quan trọng nhất, bệnh có thể lây nhiễm qua bơi lội hoặc tiếp xúc với nước bẩn. Đối với sán dây, hai nhóm bệnh ở người do nhiễm sán dây là bệnh sán dây và bệnh nhiễm ấu trùng sán dây. Các loại sán dây gây bệnh ở người gồm sán dây lợn, sán dây bò, sán dây châu Á, sán dây cá, sán dây lùn. Bệnh do nhiễm ấu trùng sán dây có thể kể đến là nhiễm ấu trùng sán dây lợn ." ]
[ "" ]
Triệu chứng giun sán
[ "Triệu chứng giun sán Những dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm giun sán Trong hầu hết các trường hợp, biểu hiện lâm sàng của nhiễm giun sán tuỳ thuộc và mức độ nhiễm, ví dụ như một số người bệnh bị nhiễm nhẹ không triệu chứng, cho đến bị nhiễm nặng dẫn đến nhiều biến chứng khác nhau. Các triệu chứng của nhiễm giun sán rất đa dạng, tùy thuộc vào từng loại khác nhau: Nếu bạn thấy những con giun nhỏ, màu trắng, lẫn trong phân và bạn cảm thấy ngứa nhiều quanh hậu môn vào ban đêm, có thể đây là triệu chứng của nhiễm giun kim. Các triệu chứng có thể gặp khi nhiễm giun đũa bao gồm ho, khò khè, đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy , mệt mỏi hoặc sụt cân. Nhiễm giun móc có thể gặp các dấu hiệu như phát ban ngứa, đau bụng, tiêu chảy, sụt cân, mệt mỏi, thiếu máu. Nhiễm trùng giun lươn có thể không có triệu chứng cho đến các triệu chứng như đau bụng, đầy hơi, ợ nóng, tiêu chảy, táo bón, ho khan, viêm da. Nhiễm giun xoắn có thể gặp các triệu chứng đường tiêu hoá như buồn nôn, nôn, tiêu chảy hoặc mệt mỏi, sốt, nhức đầu, đau cơ và khớp. Nhiễm giun tóc có thể gặp các triệu chứng bao gồm tiêu chảy có lẫn nhầy máu, trẻ còi cọc chậm tăng trưởng, sa trực tràng. Các triệu chứng của nhiễm sán dây hoặc ấu trùng sán dây có thể gồm buồn nôn, mệt mỏi, chán ăn, đau bụng, tiêu chảy, chóng mặt, sụt cân, nhức đầu, co giật. Bệnh sán máng có thể dẫn đến các triệu chứng gồm đau bụng, tiêu chảy, tiểu ra máu hoặc nhiễm trùng mạn tính gây thiếu máu, chậm phát triển, tổn thương cơ quan. Giun chỉ gây ra bệnh giun chỉ bạch huyết có thể gặp triệu chứng như phù chân. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh giun sán Nhiễm giun sán không điều trị có thể dẫn đến nhiều biến chứng khác nhau, bao gồm: Nhiễm giun đũa trưởng thành có thể làm tắc ruột dẫn đến tắc ruột non, xoắn ruột hoặc lồng ruột. Đặc biệt ở trẻ em có thể có các biến chứng do giun xâm nhập các lỗ dẫn đến viêm ruột thừa , viêm túi mật, viêm tụy. Giun đũa di chuyển có thể làm tắc ống mật và làm thay đổi hệ vi sinh đường ruột. Biến chứng khác là chảy máu niêm mạc từ đường tiêu hoá trên hoặc viêm toàn thân dẫn đến thiếu máu. Giun tóc nằm ở niêm mạc ruột có thể gây ra các tổn thương xuất huyết, viêm đại tràng hoặc gây thiếu máu nặng ở phụ nữ mang thai. Nhiễm sán máng có thể dẫn đến biến chứng do sán máng trong gan và bàng quang, dẫn đến xơ hóa đường tĩnh mạch cửa hoặc liên quan đến tân sinh tại bàng quang. Nhiễm giun chỉ có thể gây tắc nghẽn bạch huyết dẫn đến phù chân voi. Nhiễm ấu trùng sán dây lợn có thể gây các biến chứng đến hệ thần kinh trung ương. Giun móc cắm răng vào lớp niêm mạc và dưới niêm, từ đó dẫn đến chảy máu kéo dài và mất máu đáng kể. Giun móc có thể gây thiếu máu đáng kể, đặc biệt ở trẻ em và phụ nữ mang thai. Cùng với bệnh sán máng, tình trạng này có thể làm tăng nguy cơ sinh non , tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở bà mẹ. Sán dây cá gây thiếu hụt vitamin B12 thông qua việc cản trở hấp thu qua đường ruột. Ấu trùng giun sán có thể di chuyển dưới da gây nổi ban ngứa có hình dạng giun sán Khi nào cần gặp bác sĩ? Bạn nên đến gặp bác sĩ khi bắt gặp các triệu chứng nghi ngờ nhiễm giun sán. Các triệu chứng nhìn chung có thể bao gồm: Thấy giun hoặc trứng giun trong phân của bạn. Nổi mẩn đỏ, ngứa có hình dạng giun trên da. Cảm giác mệt mỏi, tiêu chảy hoặc đau bụng kéo dài hơn 2 tuần. Giảm cân mà không rõ lý do." ]
[ "" ]
Nguyên nhân giun sán
[ "Nguyên nhân giun sán Nguyên nhân dẫn đến nhiễm giun sán Nguyên nhân dẫn đến bệnh giun sán là do nhiễm phải tác nhân gây bệnh thông qua các con đường khác nhau. Trong đó: Giun đũa (A. lumbricoides) và giun tóc (T. trichiura): Được lây truyền qua đường phân miệng. Trong đó, giun đũa trưởng thành có hình trụ dài và ấu trùng giun đũa có thể di chuyển vào tuần hoàn phổi, nhưng giun tóc thì không. Giun móc (A. duodenale và N. americanus): Lây truyền trực tiếp qua da và đi vào phổi, đi qua các mao mạch phổi, xâm nhập vào phế nang rồi đến ruột qua đường thanh quản. Giun lươn (S. stercoralis): Có thể lây nhiễm qua da và đường miệng. Bệnh sán máng: Nhiễm trùng sán máng (do các loại sán lá) thường lây truyền qua tiếp xúc với ốc nước ngọt trong khi bơi hoặc tắm rửa. Bệnh sán máng gây viêm mạn tính tạo ra các gốc oxy tự do, có thể dẫn đến các đột biến khác nhau và gây ra ung thư bàng quang hay xơ hoá đường tĩnh mạch cửa. Sán dây: Bệnh nhiễm sán dây thường là do ăn phải các loại thịt lợn (sán dây lợn), thịt bò (sán dây bò), cá nước ngọt (sán dây cá) nhiễm bệnh chưa được nấu chín. Nhiễm ấu trùng sán dây lợn có thể xảy ra khi bạn ăn phải thực phẩm hoặc nước bị nhiễm trứng sán. Bạn có thể bị nhiễm sán dây nếu ăn phải thịt nhiễm bệnh chưa được nấu chín" ]
[ "" ]
Nguy cơ giun sán
[ "Nguy cơ giun sán Những ai có nguy cơ mắc phải giun sán? Mặc dù ai cũng có nguy cơ mắc phải giun sán. Tuy nhiên, các bệnh nhiễm ký sinh trùng đường ruột thường gây bệnh tật và tử vong đặc biệt ở các đối tượng là trẻ em. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải giun sán Các yếu tố nguy cơ chính của bệnh giun sán bao gồm: Khu vực nông thôn; Tình trạng kinh tế xã hội thấp; Vệ sinh kém; Thiếu nước sạch; Vệ sinh cá nhân kém; Thiếu cắt tỉa móng tay; Điều kiện sống đông đúc; Thiếu giáo dục; Thiếu khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khoẻ và nhà ở không đủ điều kiện. Trong đó, vệ sinh kém của người mẹ hoặc của người chăm sóc cũng là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng nhất gây nhiễm giun sán truyền qua đất ở trẻ mẫu giáo. Vệ sinh cá nhân kém là một trong những yếu tố nguy cơ nhiễm giun sán" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị giun sán
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị giun sán Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm giun sán Nếu bác sĩ nghi ngờ bạn nhiễm giun sán, họ có thể đề nghị các xét nghiệm khác nhau để chẩn đoán chính xác loại giun sán mà bạn mắc phải. Các xét nghiệm có thể bao gồm: Soi phân; Nội soi tiêu hóa trên và dưới; Xét nghiệm máu; Chụp X-quang, siêu âm hoặc các xét nghiệm hình ảnh học khác. Điều trị giun sán Nội khoa Điều trị nhiễm giun sán có thể bao gồm điều trị đặc hiệu như các loại thuốc giúp diệt giun sán. Bên cạnh đó, các lựa chọn thuốc bổ sung có thể bao gồm bổ sung sắt nếu có thiếu máu thiếu sắt, kháng sinh nếu có nhiễm trùng. Các thuốc chống động kinh, thuốc giảm đau có thể được dùng trong trường hợp bệnh nang sán thần kinh. Ngoại khoa Phẫu thuật có thể được chỉ định đối với các trường hợp bệnh nang sán. Trong trường hợp bệnh giun chỉ bạch huyết, phẫu thuật cũng có thể được chỉ định. Bên cạnh đó, phẫu thuật giúp giải quyết các biến chứng như tắc ruột, lồng ruột hay xoắn ruột." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa giun sán
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa giun sán Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của giun sán Để hạn chế diễn tiến của nhiễm giun sán, điều quan trọng là bạn cần được điều trị sớm để tránh các biến chứng của bệnh, bao gồm: Tuân thủ liệu trình điều trị để đạt được hiệu quả tốt nhất. Sau điều trị, thực hiện việc giữ gìn vệ sinh đúng cách để tránh mắc bệnh trở lại. Tự theo dõi các triệu chứng cũng như tái khám định kỳ để có thể phát hiện sớm giun sán (nếu có) và điều trị kịp thời. Hỏi bác sĩ về cách giữ gìn vệ sinh đúng cách để có thể ngăn ngừa nhiễm giun sán. Phòng ngừa giun sán Giữ gìn vệ sinh đúng cách là một trong những biện pháp quan trọng nhất để ngăn ngừa nhiễm giun sán. Các việc bạn có thể làm để ngăn ngừa nhiễm giun sán bao gồm: Vệ sinh cá nhân tốt như rửa tay thường xuyên, trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh. Làm sạch trái cây, rau quả cũng như các thực phẩm trước khi ăn. Tránh đi chân đất ngoài trời, tránh tiếp xúc đất hay nguồn nước bị ô nhiễm. Điều trị cho vật nuôi nếu chúng bị nhiễm giun sán. Không ăn thịt sống hoặc chưa được nấu chín kỹ. Bạn nên chú ý khi đi du lịch đến các khu vực có lưu hành bệnh, ví dụ như tránh tiếp xúc với nước ngọt ở vùng lưu hành bệnh giun sán. Rửa tay sạch là một trong những biện pháp ngăn ngừa nhiễm giun sán Các câu hỏi thường gặp về giun sán Làm thế nào để tôi có thể ngăn ngừa bệnh giun sán? Nhiễm giun sán hoàn toàn có thể ngăn ngừa được nếu bạn giữ gìn vệ sinh tốt. Bao gồm rửa tay thường xuyên, làm sạch thực phẩm, không ăn thịt cá chưa được nấu chín, hạn chế tiếp xúc với đất và nước ngọt (đặc biệt là khu vực có lưu hành bệnh). Tôi có cần phải phẫu thuật nếu bị giun sán không? Trong trường hợp bạn bị nang sán do nhiễm ấu trùng sán dây hoặc gặp các biến chứng của nhiễm giun đũa như tắc ruột, lồng ruột, xoắn ruột, bạn cần được phẫu thuật để điều trị các tình trạng này. Việt Nam có phải là khu vực lưu hành bệnh giun sán không? Bệnh giun sán phổ biến ở hầu hết các nước châu Á, trong đó có Việt Nam. Bệnh cũng được tìm thấy ở khu vực châu Phi và châu Mỹ Latinh. Bệnh giun truyền qua đất có phổ biến không? Nhiễm giun truyền qua đất là một trong những bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất trên toàn thế giới. Với tỷ lệ mắc ước tính trên toàn cầu là khoảng 1,5 tỷ người, chiếm 24% dân số thế giới." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung giun tim
[ "Tìm hiểu chung giun tim Giun tim là gì? Giun tim (Dirofilaria immitis) là một loại giun ký sinh thường ảnh hưởng đến chó, chúng lây truyền qua vết muỗi đốt. Ấu trùng giun tim có thể phát triển thành giun trưởng thành trong máu ở chó và làm tắc nghẽn các mạch máu lớn. Nếu không được điều trị, chó của bạn có thể gặp phải các tình trạng tổn thương cơ quan nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến tử vong. Giun tim hiếm khi được truyền từ chó sang người. Trên thực tế, chỉ có 81 trường hợp nhiễm giun tim ở người được báo cáo từ năm 1941 cho đến năm 2005. Nhưng tốt nhất bạn nên tìm cách để điều trị giun tim nếu nhận thấy bất cứ triệu chứng bất thường nào ở thú cưng hoặc ở chính bạn." ]
[ "" ]
Triệu chứng giun tim
[ "Triệu chứng giun tim Những dấu hiệu và triệu chứng của giun tim Cả chó và người đều có thể bị nhiễm giun tim, nhưng giun tim không trực tiếp lây truyền từ chó sang người. Giun tim lây nhiễm bằng cách xâm nhập vào máu của người và chó thông qua vết muỗi đốt. Đầu tiên, giun tim sinh sản trong máu của chó nhiễm bệnh tạo ra các ấu trùng giun tim. Các ấu trùng này sẽ lưu hành trong máu của chó và được muỗi hút phải. Sau khi muỗi hút máu có ấu trùng giun tim, muỗi sẽ lây truyền ấu trùng giun tim sang vật chủ khác trong quá trình hút máu. Các triệu chứng của nhiễm trùng giun tim sẽ khác nhau ở chó và người. Ở chó, ấu trùng giun tim phát triển thành giun tim trưởng thành, có thể gây bệnh nhiễm trùng đa cơ quan và gây tắc nghẽn các mạch máu chính, từ đó có thể dẫn đến tử vong. Đối với nhiễm giun tim ở người, có thể dẫn đến các vùng tổn thương trong động mạch phổi do giun trưởng thành chết đi, xuất hiện các tổn thương hình đồng xu trên phim X-quang. Đa số nhiễm giun tim ở người gây ảnh hưởng đến phổi, hiếm khi giun tim được tìm thấy ở các cơ quan khác như não hay mắt. Và hầu hết các trường hợp nhiễm giun tim ở người được báo cáo đều là các trường hợp không có triệu chứng. Nếu có, các triệu chứng có thể bao gồm: Đau ngực sau xương ức; Ho; Ho ra máu ; Khò khè; Sốt nhẹ; Ớn lạnh; Khó chịu. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh giun tim Các biến chứng của nhiễm giun tim ở người là rất hiếm. Những triệu chứng phổ biến nhất là các triệu chứng hô hấp không đặc hiệu, hoặc nhồi máu phổi, nhiễm trùng cần được chăm sóc y tế. Các biến chứng như nhiễm trùng nội nhãn, dưới kết mạc và sau ổ mắt đã được báo cáo. Không có trường hợp tử vong trực tiếp nào do nhiễm giun tim được báo cáo trong tài liệu y khoa. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu bạn gặp các dấu hiệu hoặc triệu chứng đã kể ở trên, hãy đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị phù hợp (dù bạn có bị muỗi đốt hay không). Có thể các triệu chứng hô hấp là không đặc hiệu cho nhiễm giun tim, nó có thể là dấu hiệu của các bệnh lý khác. Tuy nhiên, việc được chẩn đoán đúng nguyên nhân và điều trị tình trạng của bạn là cần thiết." ]
[ "" ]
Nguyên nhân giun tim
[ "Nguyên nhân giun tim Nguyên nhân dẫn đến giun tim Bệnh giun tim là bệnh gây ra do nhiễm ký sinh trùng giun tim (Dirofilaria immitis). Giun tim thường được tìm thấy ở chó nhà, tuy nhiên hiện tại các trường hợp nhiễm giun tim ở động vật hoang dã ngày càng được công nhận. Giun tim sẽ không lây truyền trực tiếp từ chó sang người qua dịch tiết. Đường lây truyền của giun tim là thông qua muỗi hút máu của động vật nhiễm bệnh và truyền sang người thông qua vết muỗi đốt. Muỗi là vectơ lây truyền bệnh giun tim" ]
[ "" ]
Nguy cơ giun tim
[ "Nguy cơ giun tim Những ai có nguy cơ mắc phải giun tim? Nguy cơ nhiễm phải giun tim cao hơn ở người sống tại khu vực có tỷ lệ chó mắc bệnh cao. Lược qua về tỷ lệ lưu hành của giun tim ở động vật tại các khu vực là khác nhau. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc giun tim chó mèo ở các bang có thể từ thấp 0,5% như ở Colorado hoặc có thể lên đến 40% tại Florida. Sự khác biệt tương tự về tỷ lệ mắc giun tim ở chó tại những nơi khác trên thế giới cũng được báo cáo. Ví dụ như ở Úc tỷ lệ chó mắc giun tim là từ 1% đến 15%, tỷ lệ này ở Brazil là khoảng 2% và tại miền bắc Đài Loan ghi nhận khoảng 55% chó mắc bệnh giun tim. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải giun tim Như đã đề cập ở trên, bệnh giun tim ở người phát triển liên quan đến sự phổ biến của bệnh giun tim ở chó, sự hiện diện của vectơ muỗi truyền bệnh và hoạt động của người dẫn đến phơi nhiễm. Người sống ở khu vực có tỷ lệ chó mắc bệnh giun tim cao sẽ có nguy cơ nhiễm cao hơn" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị giun tim
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị giun tim Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm giun tim Bạn có thể không biết mình bị nhiễm giun tim cho đến khi vô tình phát hiện khi chụp phim X-quang. Những tổn thương dưới dạng các đốm đen có thể xuất hiện trên phim X-quang hoặc có thể phát hiện bằng chụp cắt lớp vi tính (CT-scan). Các tổn thương do nhiễm giun tim chủ yếu xuất hiện ở rìa phổi. Tổn thương u hạt cũng có thể xảy ra do quá trình viêm và tích tụ các tế bào miễn dịch để chống lại nhiễm trùng giun tim. Bác sĩ có thể yêu cầu lấy mẫu mô sinh thiết từ phổi để làm xét nghiệm nhiễm giun tim hoặc để loại trừ các tình trạng bệnh lý khác. Trong một số trường hợp hiếm hoi, tổn thương xuất hiện trên phim có thể là do nhiễm vi khuẩn, lao hoặc ung thư phổi . Nhìn chung, các xét nghiệm được sử dụng trong việc chẩn đoán và điều trị nhiễm giun tim có thể bao gồm: Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi; Xét nghiệm đàm; Xét nghiệm huyết thanh học (ELISA); Xét nghiệm chuỗi phản ứng polymerase (PCR); Xét nghiệm hình ảnh học bao gồm X-quang ngực, CT-scan ngực, MRI ngực và siêu âm; Sinh thiết, bao gồm sinh thiết qua phẫu thuật hoặc chọc hút bằng kim nhỏ; Mô bệnh học. Sinh thiết và làm giải phẫu bệnh được thực hiện để xác định chẩn đoán Điều trị giun tim Nội khoa Bác sĩ sẽ thận trọng xem xét, đưa ra chẩn đoán chính xác trước khi điều trị nhiễm giun tim. Điều trị nội khoa có thể bao gồm thuốc chống ký sinh trùng , tuy nhiên thuốc không được khuyến khích sử dụng trước khi phẫu thuật loại bỏ các tổn thương do giun tim gây ra. Một liều ivermectin duy nhất, sau đó là 3 liều diethylcarbamazine có thể được khuyến nghị sử dụng nếu nghi ngờ nhiễm giun tim trước khi phẫu thuật. Ngoại khoa Phẫu thuật cắt bỏ các tổn thương và vùng bị ảnh hưởng là phương pháp điều trị được lựa chọn cho người bệnh mắc bệnh giun tim. Sau phẫu thuật, người bệnh cần được chăm sóc hậu phẫu định kỳ cho phẫu thuật lồng ngực (ví dụ như dẫn lưu, theo dõi lượng máu mất và chăm sóc vết thương ở ngực)." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa giun tim
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa giun tim Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của giun tim Để bạn chế diễn tiến của bệnh giun tim, bạn cần tuân thủ theo kế hoạch điều trị của bác sĩ, bao gồm: Bác sĩ có thể yêu cầu phẫu thuật để loại bỏ các u hạt do nhiễm giun tim gây ra, điều này có thể giúp ngăn ngừa các triệu chứng hay biến chứng có thể xảy ra. Các tổn thương thường được chăm sóc và theo dõi để cắt chỉ khâu và theo dõi quá trình lành vết thương. Bạn hãy báo cho bác sĩ nếu gặp bất cứ vấn đề nào với vết thương của mình. Bạn cần tái khám thường xuyên theo lịch hẹn để được theo dõi tình trạng của mình. Thông thường người bệnh mắc giun tim có thể có nguy cơ nhiễm các ký sinh trùng khác. Do đó sau điều trị, bạn cần được theo dõi các đặc điểm triệu chứng của nhiễm ký sinh trùng khác. Phòng ngừa giun tim Phương pháp tốt nhất để ngăn ngừa bệnh giun tim là tránh bị muỗi đốt trong ngày, đặc biệt ở các khu vực được biết là có lưu hành bệnh giun tim. Tránh bị muỗi đốt là cách tốt nhất để ngăn ngừa nhiễm giun tim Các câu hỏi thường gặp về giun tim Tôi có thể bị nhiễm giun tim từ chó của mình không? Bạn không nhiễm giun tim trực tiếp từ chó nhiễm bệnh thông qua dịch tiết. Tuy nhiên, bạn có thể nhiễm giun tim thông qua vết cắn của muỗi (muỗi có thể lây truyền ấu trùng giun tim từ động vật nhiễm bệnh sang người qua các vết đốt). Các triệu chứng nhiễm giun tim ở chó là như thế nào? Các triệu chứng nhiễm giun tim ở chó liên quan đến số lượng giun, thời gian nhiễm bệnh và phản ứng của chó đối với sự hiện diện của giun tim trong cơ thể chúng. Chó nhiễm giun tim có thể từ không có triệu chứng, cho đến các triệu chứng nhẹ hoặc trung bình như thỉnh thoảng ho và mệt mỏi sau khi hoạt động. Các triệu chứng nặng hơn ở chó bao gồm ốm yếu, ho dai dẳng và mệt mỏi sau khi hoạt động nhẹ. Tiến triển nặng nhất là hội chứng Caval ở chó, hội chứng này đe doạ tính mạng và phẫu thuật loại bỏ giun tim nhanh chóng là lựa chọn điều trị duy nhất. Chó của tôi có cần phải điều trị nếu bị nhiễm giun tim hay không? Bệnh giun tim ở chó là một tình trạng nghiêm trọng, dẫn đến bệnh phổi nặng, suy tim, tổn thương các cơ quan khác và có thể dẫn đến tử vong ở chó nếu không được điều trị. Làm thế nào để ngăn ngừa nhiễm giun tim? Bệnh giun tim có thể được ngăn ngừa bằng cách tránh muỗi đốt, đặc biệt là tại các khu vực lưu hành bệnh, nơi mà muỗi có thể bị nhiễm ấu trùng giun tim. Để hạn chế nguy cơ bị muỗi đốt, bạn có thể sử dụng thuốc chống côn trùng, ngủ mùng, mặc trang phục kín để giảm diện tích da tiếp xúc. Bệnh nhiễm giun tim ở người có thể điều trị hay không? Phương pháp điều trị dứt điểm nhiễm trùng do giun tim ở người là phẫu thuật cắt bỏ các tổn thương u hạt do giun tim gây ra." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung nhiễm ấu trùng sán lợn
[ "Tìm hiểu chung nhiễm ấu trùng sán lợn Nhiễm ấu trùng sán lợn là gì? Ở người, các loại ký sinh trùng sán dây gây bệnh có thể kể đến là sán dây lợn (Taenia solium), sán dây bò (Taenia saginata), sán dây châu Á (Taenia asiatica) và sán dây cá (Diphyllobothrium). Trong đó, người bệnh có thể nhiễm các ký sinh trùng này thông qua việc tiêu thụ thịt bò hay thịt lợn nhiễm bệnh chưa được nấu chín kỹ. Tuy nhiên, bệnh sán dây do sán dây bò hoặc sán dây châu Á không gây ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ con người. Trong khi đó, sán dải lợn có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Nhiễm sán lợn xảy ra khi ăn phải nang ấu trùng của sán dây lợn trong thịt lợn bị nhiễm bệnh và chưa nấu chín kỹ. Người mang mầm bệnh có thể bài tiết trứng sán qua phân và làm ô nhiễm môi trường nếu đi vệ sinh ở các khu vực trống trải. Từ đó con người có thể nhiễm trứng sán dây lợn do vệ sinh kém (qua đường phân - miệng) hoặc ăn phải nước hay thực phẩm bị ô nhiễm. Trứng sán dây lợn ăn vào cơ thể sẽ phát triển thành nang ấu trùng sán lợn và phát triển trong các cơ quan khác nhau của cơ thể. Trong đó, chúng có thể gây ra các triệu chứng nghiêm trọng nếu xâm nhập vào hệ thần kinh trung ương của con người." ]
[ "" ]
Triệu chứng nhiễm ấu trùng sán lợn
[ "Triệu chứng nhiễm ấu trùng sán lợn Những dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm ấu trùng sán lợn Các triệu chứng chung của nhiễm ký sinh trùng sán dây trưởng thành thường ít gây các lo ngại về sức khỏe, hầu hết các triệu chứng liên quan đến đường tiêu hoá như: Đau bụng; Buồn nôn; Tiêu chảy hoặc táo bón. Trong khi đó, bệnh lý chính của sán dây lợn là ở giai đoạn nhiễm ấu trùng sán lợn. Ấu trùng sán lợn được giải phóng khỏi trứng sau đó xâm nhập vào dạ dày, thành ruột đến nhiều cơ quan và mô khác nhau. Bản chất của triệu chứng sẽ phụ thuộc vào vị trí của và số lượng nang sán. Người bệnh có thể phát triển các nốt dưới da có thể nhìn hoặc sờ thấy được. Nhìn chung, các vị trí phổ biến nhất thường gặp bao gồm: Cơ; Dưới da; Mắt; Hệ thần kinh trung ương. Trong đó, sự phát triển của nang ấu trùng sán lợn ở hệ thần kinh trung ương có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất, vì các nang ấu trùng ở nơi khác có xu hướng bị phá huỷ dẫn đến không có triệu chứng. Các triệu chứng khi nhiễm ấu trùng sán lợn phát triển ở não cũng rất khác nhau tùy thuộc vào vị trí tổn thương não, bao gồm: Co giật ; Khiếm khuyết thần kinh khu trú; Tăng áp lực nội sọ; Suy giảm nhận thức; Đau đầu; Cử động không chủ ý. Biến chứng có thể gặp khi nhiễm ấu trùng sán lợn Nhiễm ấu trùng sán lợn dẫn đến các biến chứng chủ yếu là do nang ấu trùng phát triển ở hệ thần kinh trung ương. Các biến chứng có thể bao gồm: Viêm màng não ; Đột quỵ não; Động kinh; Não úng thuỷ. Nhiễm ấu trùng sán lợn hệ thần kinh trung ương cũng có thể dẫn đến các tình trạng như nhức đầu dữ dội, mù loà hoặc thậm chí là tử vong. Nhiễm ấu trùng sán lợn là nguyên nhân hàng đầu gây động kinh khởi phát ở người trưởng thành tại các quốc gia có thu nhập thấp Khi nào cần gặp bác sĩ? Các dấu hiệu của nhiễm sán dây hoặc nhiễm ấu trùng sán dây lợn sẽ rất khác nhau, hoặc có thể không có triệu chứng gì. Bạn có thể không nhận ra rằng triệu chứng nào là triệu chứng nhiễm ấu trùng sán dây lợn. Do đó, hãy đảm bảo tham khảo ý kiến của bác sĩ khi bạn có triệu chứng lạ nào. Hoặc khi bạn có lý do để nghi ngờ mình nhiễm ấu trùng sán lợn, như ăn thịt lợn chưa được chế biến kỹ, hãy báo với bác sĩ. Hay khi bạn thấy các đoạn sán dây trong phân, bạn cũng nên đến gặp bác sĩ để được xét nghiệm chẩn đoán." ]
[ "" ]
Nguyên nhân nhiễm ấu trùng sán lợn
[ "Nguyên nhân nhiễm ấu trùng sán lợn Nguyên nhân dẫn đến nhiễm ấu trùng sán lợn Nhiễm ấu trùng sán lợn chỉ xảy ra khi bạn ăn phải trực tiếp trứng sán lợn. Nhiễm ấu trùng sán lợn không xảy ra nếu bạn ăn phải ấu trùng sán lợn. Việc ăn phải ấu trùng sán lợn trong thịt lợn nhiễm bệnh chưa được nấu chín kỹ sẽ khiến bạn nhiễm sán lợn ở người trưởng thành. Tuy nhiên khi nhiễm sán lợn trưởng thành, người mang mầm bệnh có thể thải phân chứa trứng sán ra ngoài môi trường, từ đó có thể nhiễm ấu trùng nếu ăn phải trứng sán lợn (qua đường phân - miệng, hoặc ăn phải thức ăn hay nước bị ô nhiễm phân có trứng sán lợn). Nếu ăn phải trứng sán lợn, trứng sẽ nở ra và phát triển ấu trùng, những ấu trùng sẽ xâm nhập vào thành ruột, vào máu và bạch huyết để di chuyển đến nhiều cơ quan khác nhau trong cơ thể." ]
[ "" ]
Nguy cơ nhiễm ấu trùng sán lợn
[ "Nguy cơ nhiễm ấu trùng sán lợn Những ai có nguy cơ nhiễm ấu trùng sán lợn? Sán dây lợn phân bố trên toàn cầu, nhưng tỷ lệ lưu hành cao nhất được tìm thấy ở khu vực có điều kiện tiếp cận kém với nước sạch và vệ sinh môi trường kém, cũng như ở nơi có xu hướng ăn thịt sống hay chưa nấu chín. Bệnh nhiễm ấu trùng sán lợn không phổ biến ở các nơi không nuôi lợn hay lợn không tiếp xúc với phân người. Yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm ấu trùng sán lợn Bạn có nguy cơ nhiễm ấu trùng sán lợn nếu nuốt phải trứng được bài tiết qua phân của người nhiễm bệnh, nguy cơ chủ yếu là do vệ sinh kém, bao gồm: Uống nước hay ăn phải thực phẩm nhiễm trứng sán dây lợn; Đưa ngón tay bị nhiễm trứng sán dây lợn vào miệng. Bạn có thể nhiễm ấu trùng sán lợn nếu uống nước hoặc ăn thực phẩm có nhiễm trứng sán dây lợn" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm ấu trùng sán lợn
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm ấu trùng sán lợn Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm nhiễm ấu trùng sán lợn Việc chẩn đoán nhiễm ấu trùng sán lợn dựa vào việc hỏi về dịch tễ sống trong vùng bệnh, cũng như bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm máu nhằm kiểm tra có kháng nguyên, kháng thể chống lại ấu trùng sán lợn hay không. Các xét nghiệm hình ảnh học cũng hữu ích để xác định vị trí của các nang ấu trùng, bao gồm chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT-scan) để đánh giá các mô bên trong cơ thể. Điều trị nhiễm ấu trùng sán lợn Điều trị nhiễm ấu trùng sán lợn có thể bao gồm: Theo dõi: Nếu các nang ấu trùng sán lợn không gây biến chứng và không ở bất kỳ vị trí nguy hiểm nào, bác sĩ có thể khuyên bạn nên để yên và theo dõi thường xuyên. Quản lý triệu chứng thứ phát: Nếu nang ấu trùng gây ra các biến chứng, đặc biệt là ảnh hưởng đến hệ thần kinh, việc quản lý các triệu chứng là cần thiết. Ví dụ như dùng thuốc chống động kinh trong trường hợp có động kinh . Corticosteroid: Bác sĩ có thể sử dụng corticosteroid để giảm viêm. Tẩy giun sán: Tẩy giun theo chỉ định của bác sĩ, tuy nhiên, việc này cũng hết sức thận trọng do thuốc tẩy giun có thể dẫn đến viêm tạm thời và gia tăng các triệu chứng của nhiễm ấu trùng thần kinh trung ương. Bác sĩ có thể sử dụng kèm với thuốc kháng viêm. Phẫu thuật: Các nang ấu trùng nếu ở các vị trí nguy hiểm, có thể cần phẫu thuật để loại bỏ. Phẫu thuật loại bỏ các nang ấu trùng sán có thể thực hiện nếu chúng ở các vị trí nguy hiểm" ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm ấu trùng sán lợn
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm ấu trùng sán lợn Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của nhiễm ấu trùng sán lợn Trong trường hợp nhiễm ấu trùng sán lợn mà các u nang không gây ra bất cứ triệu chứng nào, việc cần làm có thể là theo dõi sát các triệu chứng theo hướng dẫn của bác sĩ, ấu trùng có thể sẽ sống hết tuổi thọ và chết sau một vài năm. Trong trường hợp nhiễm ấu trùng sán lợn gây ra các biến chứng, việc tuân thủ điều trị là cần thiết để hạn chế diễn tiến bệnh. Tuân thủ điều trị sẽ giúp giảm các triệu chứng, bao gồm việc loại bỏ các nang ấu trùng, từ đó có thể giúp hạn chế các tổn thương không hồi phục liên quan. Phòng ngừa nhiễm ấu trùng sán lợn Để giảm nguy cơ nhiễm sán dây lợn cũng như ấu trùng sán lợn, các việc bạn cần làm bao gồm: Thực hành vệ sinh an toàn: Rửa tay bằng xà phòng và nước sau khi đi vệ sinh hoặc tiếp xúc động vật và trước khi ăn. Thực hành nước an toàn: Hãy đun sôi nước trước khi uống hoặc sử dụng các bộ lọc, thiết bị lọc nước đảm bảo. Chuẩn bị thịt an toàn: Để ngăn ngừa được sán dây, hãy đảm bảo ăn thịt cá được chế biến kỹ. Thực hành rửa tay bằng xà phòng sau khi đi vệ sinh và trước khi ăn để ngăn ngừa nhiễm ấu trùng sán lợn" ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung chân madura
[ "Tìm hiểu chung chân madura Chân madura là gì? Chân madura (Madura foot hay Mycetoma) là một bệnh lý mạn tính, gây ra bởi một số loại vi khuẩn (actinomycetoma) hoặc nấm (eumyectoma). Vi khuẩn và nấm có thể xâm nhập vào cơ thể qua các vết nứt trên da, thường là vết nứt ở bàn chân. Đây là một bệnh lý nhiễm trùng gây phá hủy dần các mô dưới da, lan rộng gây ảnh hưởng đến da, mô sâu, cơ, xương khớp và gân. Bệnh chân madura xảy ra ở môi trường nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc trưng bởi mùa mưa ngắn và mùa khô kéo dài. Tỷ lệ lưu hành của bệnh chân madura vẫn chưa được biết rõ, nhưng căn bệnh này lưu hành ở các khu vực Châu Phi, Châu Á, Châu Âu và Châu Mỹ Latinh. Chân madura gây ra nhiều hậu quả bất lợi về y tế, sức khoẻ và kinh tế xã hội cho người bệnh, cộng đồng và dịch vụ y tế khu vực. Để tránh khả năng mắc bệnh cao do gánh nặng của bệnh chân madura, việc chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả là cần thiết. Đồng thời, người sống tại khu vực lưu hành bệnh hoặc đi du lịch đến khu vực này được khuyên không nên đi chân trần, việc mặc quần áo và mang giày dép có thể tránh được các vết thương bị đâm thủng." ]
[ "" ]
Triệu chứng chân madura
[ "Triệu chứng chân madura Những dấu hiệu và triệu chứng của chân madura Các triệu chứng của bệnh chân madura do vi khuẩn và do nấm thường có đặc điểm tương tự nhau. Tuy nhiên, bệnh chân madura do vi khuẩn có xu hướng hung hãn và phá huỷ và xâm lấn xương sớm hơn. Nhìn chung, các đặc điểm của bệnh chân madura bao gồm: Bắt đầu với một vết sưng cục bộ trên vùng da tổn thương, ⅔ trong số đó phát sinh ở bàn chân. Vùng da bị ảnh hưởng có nhiệt độ bình thường nhưng thường tăng sắc tố. Nhiều nốt cứng xuất hiện và tự chảy ra một cách tự nhiên hoặc dưới áp lực. Dịch thoát ra từ xoang có thể có chứa các hạt đặc trưng. Đau ở mức độ nhẹ hoặc không đau, đau nặng hơn ở giai đoạn sau với tổn thương mô dưới da nhiều hoặc do nhiễm trùng thứ phát. Biểu hiện bệnh thường phát sinh ở bàn chân với nhiều nốt cứng xuất hiện, dịch và các hạt tại vị trí tổn thương có thể chảy ra ngoài Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh chân madura Các biến chứng của bệnh chân madura bao gồm: Nhiễm khuẩn thứ phát như nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương ( viêm màng não , viêm não); Khối u sưng và biến dạng; Cứng khớp và mất chức năng; Phù mạn tính; Teo chi do không sử dụng; Hoại tử chi; Nhiễm khuẩn huyết , tử vong. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu bạn gặp các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh chân madura, hãy đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị. Việc chẩn đoán sớm và điều trị thích hợp có thể giúp tránh các biến chứng của bệnh cũng như giảm gánh nặng bệnh tật liên quan đến tình trạng này." ]
[ "" ]
Nguyên nhân chân madura
[ "Nguyên nhân chân madura Nguyên nhân dẫn đến chân madura Bệnh chân madura (mycetoma) có thể do nguyên nhân vi khuẩn (actinomycetoma) hoặc do nấm (eumycetoma). Bệnh xảy ra khi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào cơ thể thông qua chấn thương nhẹ hoặc vết thương xuyên thấu, thường là do gai đâm. Bệnh chân madura do nhiễm vi khuẩn (actinomycetoma) Bệnh chân madura do nhiễm vi khuẩn với 70% số ca nhiễm trùng là do Actinomyces israelii hoặc Actinomyces gerencseriae. Các tác nhân khác có thể liên quan đến nhiễm trùng bao gồm: Aggregatibacter actinomycetemcomitans; Prevotella; Streptococcus; Enterobacteriaceae; Peptostreptococcus; Staphylococcus. Bệnh chân madura do nhiễm nấm (eumycetoma) Bệnh chân madura do nhiễm nấm phổ biến nhất là Madurella mycetomatis. Các tác nhân nấm khác được phân loại dựa trên các hạt mà loại nấm tạo thành, được chia làm ba nhóm gồm hạt màu đen hay sậm màu, hạt màu trắng hay vàng nhạt, hạt màu vàng hay nâu vàng: Hạt màu đen hoặc sẫm màu Do các tác nhân bao gồm: Trematosphaeria grisea (Madurella grisea); Exophiala jeanselmei; Medicopsis romeroi (Pyrenochaeta romeroi); Falciformispora senegalensis (Leptosphaeria senegalensis); Falciformispora thompkinsii; Curvularia lunata. Hạt màu trắng hoặc vàng nhạt Các tác nhân bao gồm: Acremonium spp.; Fusarium spp.; Neotestudina rosatii; Aspergillus nidulans; Aspergillus flavus; Microsporum ferrugineum; Microsporum audouinii; Microsporum langeronii; Scedosporium apiospermum; Scedosporium boydii (Pseudallescheria boydii). Hạt màu vàng hoặc nâu vàng Tác nhân bao gồm: Nocardia brasiliensis; Nocardia otitidiscaviarum (Nocardia caviae); Actinomadura madurae; Streptomyces somaliensis; Pleurostomophora ochrac. Tác nhân phổ biến nhất của bệnh chân madura do nấm là Madurella mycetomatis" ]
[ "" ]
Nguy cơ chân madura
[ "Nguy cơ chân madura Những ai có nguy cơ mắc phải chân madura? Cả nam và nữ ở mọi độ tuổi đều có thể mắc bệnh chân madura, đặc biệt liên quan đến người bệnh đi chân trần, lao động chân tay. Tỷ lệ mắc bệnh thống kê cho thấy nam mắc nhiều hơn nữ. Trong đó, bệnh chân madura do vi khuẩn có tỷ lệ mắc cao hơn ở nam giới từ 20 đến 60 tuổi, cao nhất ở độ tuổi từ 40 đến 50. Bệnh chân madura do nấm cũng thường gặp ở nam giới hơn và độ tuổi mắc bệnh cao nhất là từ 10 đến 40 tuổi. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải chân madura Có mối liên quan chặt chẽ giữa bệnh chân madura và những người bệnh đi chân trần hay lao động chân tay. Bên cạnh đó, các yếu tố nguy cơ khác làm tăng khả năng mắc bệnh chân madura sẽ khác nhau tùy thuộc vào tác nhân là nhiễm vi khuẩn hay nhiễm nấm. Đối với bệnh chân madura do nhiễm vi khuẩn (actinomycetoma): Các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh bao gồm lạm dụng rượu, động kinh , phẫu thuật khoang miệng ở người bệnh vệ sinh răng miệng kém, sử dụng dụng cụ tử cung, phẫu thuật bụng đặc biệt là cắt ruột thừa. Nhiễm trùng cũng cao hơn ở những khu vực có tình trạng kinh tế xã hội thấp. Đối với chân madura do nhiễm nấm (eumycetoma): Bệnh chủ yếu xuất hiện ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, với tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở nam so với nữ, tỷ lệ mắc cao nhất ở độ tuổi từ 10 đến 40 tuổi. Bệnh chân madura có liên quan chặt chẽ đối với người đi chân trần hay lao động chân tay" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị chân madura
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị chân madura Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm chân madura Chẩn đoán chân madura dựa trên biểu hiện lâm sàng bệnh và xác định chính xác tác nhân gây bệnh thông qua kiểm tra trực tiếp các hạt thải ra từ xoang tổn thương. Mẫu bệnh phẩm có thể được lấy bằng phương pháp chọc hút kim nhỏ (FNA) hoặc sinh thiết bằng phẫu thuật. Chẩn đoán xác định cần dựa vào bằng chứng trên nuôi cấy. Nhận dạng bằng phản ứng chuỗi Polymerase (PCR) là phương pháp đáng tin cậy nhất nhưng chi phí cao. Các xét nghiệm hình ảnh học có thể được sử dụng để đánh giá mức độ tổn thương và giúp lập kế hoạch điều trị, bao gồm: Chụp X-quang; Siêu âm; Chụp cộng hưởng từ (MRI); Chụp cắt lớp vi tính (CT-scan). Điều trị chân madura Nội khoa Bệnh chân madura cần phải được điều trị tích cực để có thể quản lý tình trạng bệnh. Cần phải dùng kháng sinh đối với bệnh chân madura do vi khuẩn, thuốc kháng nấm cho bệnh chân madura do nấm. Việc điều trị cần kéo dài, có thể có nhiều tác dụng phụ và tốn kém nhiều. Ngoại khoa Bệnh chân madura do vi khuẩn thường đáp ứng với điều trị nội khoa và hiếm khi cần phẫu thuật. Trong khi đó, bệnh chân madura do nấm thường ít đáp ứng với điều trị nội khoa, có thể cần phải phẫu thuật cắt bỏ tổn thương hoặc cắt cụt chi để điều trị." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa chân madura
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa chân madura Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của chân madura Việc điều trị khỏi hoàn toàn bệnh chân madura thường khó khăn và bệnh thường sẽ tái phát. Để hạn chế diễn tiến của bệnh chân madura, điều quan trọng nhất là bạn cần tuân thủ kế hoạch điều trị của bác sĩ đề ra. Việc tuân thủ điều trị lâu dài, không tái phát bệnh là các yếu tố dự báo khả năng chữa khỏi bệnh tăng lên. Dựa trên yếu tố nguy cơ và nguyên nhân gây bệnh, việc đi giày để ngăn ngừa được những tổn thương có thể gây bệnh. Phòng ngừa vhân madura Hiện không có vaccine để ngăn ngừa bệnh chân madura. Các chuyên gia và các nhà nghiên cứu tin rằng việc mang giày có thể ngăn ngừa các tổn thương có thể dẫn đến bệnh chân madura. Bạn nên sử dụng giày để bảo vệ chân khi đi bộ hoặc khi làm việc bên ngoài môi trường, đặc biệt ở những khu vực như trong đất và nước, nơi thường xuất hiện vi khuẩn và nấm. Bạn nên mang giày và quần áo bảo hộ khi sinh hoạt hoặc làm việc ở những khu vực tiếp xúc với đất và nước Các câu hỏi thường gặp về chân madura Bệnh chân madura có lây từ người sang người không? Bệnh chân madura lây truyền từ các vi khuẩn và nấm sống trong đất và nước, xâm nhập qua vết thương hở vào trong cơ thể, chẳng hạn như vết da bị gai đâm. Bệnh không lây lan giữa người với người. Tôi có cần phải phẫu thuật điều trị bệnh chân madura không? Phẫu thuật được khuyến khích ở các tổn thương cục bộ mà khi cắt bỏ không gây ra tàn tật. Phẫu thuật cũng được thực hiện ở các trường hợp bệnh chân madura do nấm không đáp ứng với điều trị nội khoa. Ở trường hợp nặng, phẫu thuật cắt cụt chi có thể cần được thực hiện. Có cách nào để ngăn ngừa được bệnh chân madura không? Bạn có thể tránh các hoạt động dễ tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh chân madura bao gồm nấm và vi khuẩn, thường ở các khu vực trong đất và nước. Việc mang giày dép, đồ bảo hộ khi tham gia các hoạt động hoặc công việc (ví dụ như làm nông hoặc chăn nuôi) có thể giúp bảo vệ bạn tránh các tổn thương da dẫn đến nhiễm bệnh. Tôi phải uống thuốc điều trị bệnh chân madura trong bao lâu? Nếu bạn mắc bệnh chân madura do vi khuẩn, thời gian uống kháng sinh có thể dao động từ 6 đến 12 tháng, tuỳ vào mức độ cũng như đáp ứng với điều trị. Bệnh chân madura do nhiễm nấm có thời gian sử dụng thuốc chống nấm khác nhau, tùy thuộc vào mỗi loại thuốc. Trung bình thời gian điều trị có thể kéo dài từ 6 tháng đến 3 năm. Tôi không điều trị thì bệnh chân madura có tự khỏi không? Nếu không được điều trị, bệnh chân madura sẽ tiến triển và không thể tự khỏi. Việc được chẩn đoán sớm và điều trị phù hợp có thể giúp tránh các biến chứng như hoại tử chi và cắt cụt chi." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung giun xoắn
[ "Tìm hiểu chung giun xoắn Nhiễm giun xoắn là gì? Hiện nay có khoảng 9 nhóm và 13 kiểu gen được phát hiện ở giun. Trichinella đang tồn tại và được mô tả phân loại dựa trên các dữ liệu di truyền, sinh học và sinh hoá như Trichinella spiralis, Trichinella nativa, Trichinella britovi, Trichinella pseudospiralis, Trichinella murrelli, Trichinella nelsoni, Trichinella papuae, Trichinella zimbabwensis và Trichinella patagoniensis. Trong đó, phân loại Trichinella spiralis là loại có mức độ phân bố tương đối rộng rãi và mức độ lây nhiễm cao. Giun xoắn - Trichinella spiralis phổ biến ở Mexico, Bắc bán cầu, Nam Á, châu Phi và Trung Đông. Loài này cũng được tìm thấy ở các vùng nhiệt đới khác. Chúng có phạm vi ký chủ cực kỳ rộng, hầu hết các loài động vật có vú đều có thể bị nhiễm. Người nhiễm ký sinh trùng giun xoắn Trichinella là người ăn phải thịt các động vật như lợn, các loài gặm nhấm, động vật hoang dã như nai, gấu, lợn rừng,... mà chưa được nấu chín kỹ. Các ấu trùng sẽ xâm nhập vào niêm mạc của ruột non và trưởng thành sau khoảng 4 tuần. Giun ký sinh ở những vị trí nhóm cơ hoạt động chuyển hóa tích cực như lưỡi, cơ hoành, cơ nhai, cơ liên sườn, cơ thanh quản, cơ vùng gáy, cơ ngực, cơ delta, cơ mông, bắp tay và các cơ cẳng chân. Còn khi ký sinh ở các vị trí như cơ tim, não thì các ấu trùng sẽ sớm tan ra, gây ra hiện tượng viêm dữ dội và sau đó được tái hấp thu." ]
[ "" ]
Triệu chứng giun xoắn
[ "Triệu chứng giun xoắn Những dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm giun xoắn Những người bị nhiễm giun xoắn Trichinella có mức độ biểu hiện nặng nhẹ khác nhau thông qua cường độ và tần suất nhiễm ấu trùng giun xoắn. Độ lây nhiễm được phân loại như sau: Nhẹ: Người bệnh ăn phải 1 - 10 ấu trùng. Vừa: Người bệnh ăn phải 50 - 500 ấu trùng. Nặng: Người bệnh ăn phải > 1000 ấu trùng. Người nhiễm giun xoắn có thể tiến triển bệnh từ giai đoạn ở ruột đến giai đoạn ngoài ruột và đến giai đoạn hồi phục. Giai đoạn ở ruột Thường gây ra các triệu chứng bệnh vào tuần đầu, có thể bao gồm: Tiêu chảy hoặc táo bón , chán ăn và yếu người dần dần có thể xảy ra. Viêm ruột nặng nếu nhiễm phải một số lượng lớn ấu trùng giun xoắn. Buồn nôn và nôn . Khó thở khi gắng sức. Đau cơ là triệu chứng thường gặp, chủ yếu ở vùng bụng giữa, mặt (cơ cắn) và ngực (cơ liên sườn). Đau cơ là một triệu chứng thường gặp ở người nhiễm ký sinh trùng giun xoắn Giai đoạn ở ngoài ruột Giai đoạn này sẽ tương ứng với sự di chuyển của ấu trùng từ ruột đến hệ tuần hoàn và cuối cùng đến các cơ vân. Thời gian từ vài tuần đến vài tháng. Biểu hiện có thể bao gồm: Sốt cao. Đau cơ nặng và yếu cơ gặp ở đa số người bệnh với tỷ lệ khoảng hơn 80%. Phù quanh hốc mắt. Phát ban dạng dát hoặc chấm xuất huyết. Xuất huyết từng mảng dưới móng tay. Hệ thần kinh trung ương: Đau đầu, viêm màng não , mê sảng, điếc, rối loạn thị giác, yếu cơ vận nhãn,... Tỷ lệ khoảng 10 - 24%, tỷ lệ tử vong cao khoảng 50%. Hệ tim mạch: Xảy ra ở khoảng tuần thứ 4 đến tuần thứ 8, gồm tăng huyết áp, tăng áp lực tĩnh mạch, phù ngoại biên. Tử vong có thể do suy tim sung huyết và/hoặc rối loạn nhịp tim. Hệ hô hấp: Khoảng 33% người nhiễm giun xoắn với triệu chứng như khó thở, ho, khàn giọng. Giai đoạn phục hồi Tương ứng với hiện tượng đóng kén và tái tạo, có thể tồn tại nhiều tháng đến nhiều năm sau khi nhiễm ký sinh trùng. Dẫn đến việc cơ thể người nhiễm có thể bị suy mòn, phù nề, người yếu, dễ mệt, đau cơ và sụt cân. Biến chứng có thể gặp khi nhiễm giun xoắn Người nhiễm giun xoắn nặng có thể gặp các biến chứng nguy hiểm và thậm chí là tử vong, như: Tim mạch: Viêm cơ tim, rối loạn nhịp tim , suy tim sung huyết. Thần kinh: Viêm màng não, viêm não. Hô hấp: Hiếm gặp hơn, có thể do ấu trùng di chuyển trực tiếp đến nhu mô phổi, viêm các cơ hô hấp, viêm phổi thứ phát hay là hậu quả của tình trạng suy tim sung huyết. Thận: Gây tiểu máu, protein trong nước tiểu, suy thận . Khi nào cần gặp bác sĩ? Người bệnh khi nhiễm phải ấu trùng giun xoắn, tuỳ theo cường độ và tần suất nhiễm ấu trùng mà có biểu hiện triệu chứng ra ngoài hay không. Nếu bạn gặp phải vấn đề về tiêu hoá hoặc đau cơ, sưng tấy khoảng một tuần sau khi ăn thịt lợn hay thịt động vật hoang dã thì hãy đến ngay các cơ sở uy tín để được thăm khám và tư vấn tốt nhất." ]
[ "" ]
Nguyên nhân giun xoắn
[ "Nguyên nhân giun xoắn Nguyên nhân dẫn đến nhiễm giun xoắn Giun xoắn không lây trực tiếp từ người này sang người khác. Giun xoắn có khả năng lây nhiễm trên nhiều loại động vật có vú bao gồm lợn, ngựa, bò sát nhưng chỉ gây bệnh ở người. Người bị nhiễm bệnh giun xoắn là do ăn phải thịt lợn, thịt ngựa, thịt bò sát bị nhiễm ấu trùng giun xoắn nhưng không được nấu chín hoặc không đúng cách. Ăn thịt không được nấu chín đúng cách là một trong những nguyên nhân nhiễm giun xoắn" ]
[ "" ]
Nguy cơ giun xoắn
[ "Nguy cơ giun xoắn Những ai có nguy cơ nhiễm giun xoắn? Nhiễm giun xoắn liên quan đến cách chế biến thực phẩm, phương pháp bảo quản thức ăn ở mỗi vùng, mỗi nền văn hoá. Bệnh giun xoắn thường gặp ở khu vực có phong tục ăn thịt không nấu chín hoặc những người có thói quen ăn đồ sống. Ví dụ như: Thói quen ăn tiết canh heo, thịt heo chưa nấu chín, các món gỏi thịt tái từ thịt heo, thịt ngựa, thịt bò sát có chứa mầm bệnh. Bệnh cũng có thể gặp ở những người đi du lịch hoặc sống trong môi trường dịch tễ có bệnh giun xoắn lưu hành. Theo một báo cáo, số ca mắc bệnh cao nhất dường như là ở Trung Quốc, nơi có tỷ lệ tiêu thụ thịt lợn cao nhất thế giới. Yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm giun xoắn Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ nhiễm giun xoắn cao có thể kể đến bao gồm: Chế biến thực phẩm không đúng cách: Thịt nấu chưa chín kỹ, ăn thịt sống hoặc có thể bị nhiễm từ việc xay thịt bởi máy xay hoặc thiết bị khác mà trước đó dùng để xay thịt có chứa mầm bệnh. Khu vực nông thôn: Bệnh phổ biến hơn ở các khu vực nông thôn trên thế giới. Tỷ lệ này cao hơn ở các vùng nuôi lợn. Ăn thịt hoang dã: Động vật hoang dã vẫn là nguồn lây nhiễm phổ biến. Tuổi: Trẻ em dường như có khả năng đề kháng với nhiễm giun xoắn. Trẻ em cũng có ít biến chứng và phục hồi nhanh hơn." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị giun xoắn
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị giun xoắn Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán nhiễm giun xoắn Việc chẩn đoán ban đầu có thể được thực hiện dựa trên các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng. Các cận lâm sàng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho quá trình chẩn đoán như: Công thức máu toàn phần: Bạch cầu tăng và bạch cầu ái toan chiếm ưu thể. Xét nghiệm IgE huyết thanh tăng, creatine kinase, lactate dehydrogenase, aldolase và aminotransferase có thể tăng do ký sinh trùng xâm nhập vào cơ xương gây phá huỷ cơ. Tuy nhiên, chúng không đặc hiệu do có thể thấy trong các bệnh cảnh nhiễm ký sinh trùng khác. Xét nghiệm ELISA, IF gián tiếp và xét nghiệm ngưng latex đáng tin cậy hơn khi làm sau 3 tuần nhiễm ký sinh trùng. X-quang thường quy, CT scan để loại trừ các nguyên nhân gây rối loạn chức năng thần kinh khác. Điện tâm đồ (ECG): Cho thấy các đặc điểm của viêm màng ngoài tim, thiếu máu cục bộ hoặc viêm cơ tim. Phương pháp chẩn đoán xác định là sinh thiết cơ, độ nhạy cao nếu sinh thiết được thực hiện 4 tuần sau khi nhiễm ký sinh trùng. Bác sĩ có thể đề nghị xét nghiệm máu trong chẩn đoán nhiễm ký sinh trùng giun xoắn Điều trị nhiễm giun xoắn Quá trình điều trị bệnh sẽ khác nhau giữa các cá nhân nhiễm bệnh, tuỳ thuộc vào mức độ nhiễm ấu trùng giun xoắn. Quá trình lâm sàng của bệnh giun xoắn thường tự giới hạn trong hầu hết các trường hợp và không có biến chứng. Đối với trường hợp nhiễm trùng nhẹ: Được điều trị triệu chứng bằng thuốc hạ sốt và thuốc chống viêm. Đối với trường hợp nhiễm giun xoắn có biến chứng toàn thân: Được điều trị bằng thuốc chống ký sinh trùng và corticosteroid. Trong đó, thuốc chống ký sinh trùng được dùng bao gồm Albendazole và Mebendazole. Những trường hợp nặng có thể cần dùng đồng thời với thuốc Prednisone . Thuốc Albendazole và Mebendazole không được coi là an toàn ở phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 2 tuổi. Khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới là phụ nữ mang thai có thể dùng thuốc trị giun sán (Mebendazole, Albendazole, Pyrantel hoặc Levamisole) sau ba tháng đầu tiên. Theo dõi bệnh nhân nội trú nếu có các biến chứng liên quan đến tim mạch, hệ thần kinh trung ương. Dự phòng sau phơi nhiễm bằng Mebendazole nếu được dùng trong vòng 6 ngày kể từ khi phơi nhiễm có thể có hiệu quả." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa giun xoắn
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa giun xoắn Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của nhiễm giun xoắn Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ đầy đủ theo hướng dẫn trong quá trình điều trị mà bác sĩ đưa ra. Nấu chín kỹ thức ăn và dùng các phương pháp đông lạnh phù hợp để phòng bị nhiễm thêm ký sinh trùng. Hạn chế sử dụng thịt xông khói, thịt hun khói hay thịt các động vật hoang dã. Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ khi chế biến thức ăn. Nếu gia đình có nuôi gia súc thì nên tham khảo ý kiến của bác sĩ thú y trong việc vệ sinh chuồng trại đúng cách và thức ăn an toàn cho gia súc. Chế độ dinh dưỡng: Nên ăn chín uống sôi, đồ ăn cần được lựa chọn sạch sẽ, an toàn vệ sinh và đun nấu đúng cách. Không nên ăn tiết canh, thịt sống. Ăn đủ các nhóm chất dinh dưỡng. Không nên dùng các thực phẩm thịt hư, thịt không rõ nguồn gốc. Nấu chín kỹ thức ăn giúp giảm tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng giun xoắn Phòng ngừa nhiễm giun xoắn Để phòng ngừa nhiễm ấu trùng giun xoắn, bạn có thể tham khảo để thực hiện một số biện pháp sau, gồm có: Tuân thủ điều trị dứt điểm nếu bạn đã và đang nhiễm ấu trùng giun xoắn. Không ăn tiết canh heo, thịt heo, thịt ngựa và thịt động vật hoang dã. Thịt phải được nấu chín kỹ. Hạn chế sử dụng các loại thịt hun khói, thịt chỉ thui nóng. Động vật hoang dã sống trong môi trường không được chăn nuôi vệ sinh sạch sẽ. Do đó, nên tránh săn bắt và ăn thịt các loại động vật hoang dã vì sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm giun xoắn. Kiểm soát các trang trại chăn nuôi lợn, nguồn thức ăn gia súc với sự hỗ trợ của bác sĩ thú y. Ấu trùng giun xoắn trong thịt sẽ mất khả năng lây nhiễm khi được đun nấu ở nhiệt độ 63 - 77 độ C. Làm đông thịt ở nhiệt độ -15 độ C trong 3 tuần cũng có thể tiêu diệt ấu trùng, ngoại trừ một số nhóm giun xoắn chịu lạnh ở vùng Bắc Cực. Chiếu bức xạ cũng giúp bất hoạt ấu trùng giun xoắn. Các câu hỏi thường gặp về nhiễm giun xoắn Nhiễm giun xoắn bao lâu thì sẽ khỏi? Bệnh giun xoắn thường diễn biến lành tính và tự giới hạn. Sự hồi phục hoàn toàn của người bệnh trong vòng 2 tháng đến 6 tháng sau khi bị phơi nhiễm là điều được mong đợi. Tuy nhiên không thể chủ quan, một số trường hợp có thể nghiêm trọng hơn hoặc thậm chí dẫn đến tử vong. Thịt heo cần nấu chín ở nhiệt độ bao nhiêu để tiêu diệt ký sinh trùng? Thịt heo cần được nấu chín ít nhất ở nhiệt độ là 77 độ C. Do đó, bạn không nên dùng thịt chưa chín hoặc còn nước đỏ trong thịt. Nếu tôi nhiễm giun xoắn, tôi có lây bệnh cho người khác không? Hiện tại chưa có ghi nhận bệnh lây truyền từ người này sang người khác. Người mắc bệnh là do ăn thức ăn chứa ấu trùng giun xoắn nhưng không được nấu chín kỹ. Ngoài ra, bạn không nên ăn tiết canh, hạn chế ăn thịt xông khói, hun khói. Tôi nên làm gì nếu nghĩ mình mắc bệnh giun xoắn? Nếu bạn đã ăn phải thịt sống hoặc thịt không đảm bảo chất lượng và sau đó xuất hiện các triệu chứng về tiêu hoá và đau cơ, bạn nên đến các cơ sở y tế uy tín để được làm xét nghiệm cũng như được tư vấn chính xác hơn. Nếu tôi ăn thịt không chất lượng cũng như thịt chưa nấu kỹ, tôi cần làm gì để phòng ngừa nhiễm giun xoắn? Dự phòng sau phơi nhiễm bằng Mebendazole, nếu được dùng trong vòng 6 ngày kể từ khi phơi nhiễm có thể có hiệu quả. Tuy nhiên, bạn cần đến gặp bác sĩ để được tư vấn và kê toa đúng nhất với tình trạng hiện tại của bạn." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung giun tròn
[ "Tìm hiểu chung giun tròn Nhiễm giun tròn là gì? Ngành Giun tròn, tên khoa học là Nematoda , là một trong những ngành động vật phong phú nhất trên thế giới. Hiện tại, hơn 28000 loài thuộc ngành Giun tròn đã được định danh, với hơn 16000 loài tồn tại dưới dạng ký sinh. Môi trường sống của giun tròn rất phong phú, từ động vật đến thực vật, từ nước mặn đến nước ngọt. Bệnh nhiễm giun tròn xảy ra trên toàn thế giới, trong đó hay gặp là nhiễm giun xoắn, giun đũa, giun móc. Đường xâm nhập của giun tròn vào cơ thể người rất đa dạng, tùy vào loại giun bị nhiễm, ví dụ: Ăn phải trứng trưởng thành trong thức ăn hoặc đồ uống bị ô nhiễm phân. Ấu trùng xâm nhập vào da (đối với giun móc và giun lươn). Ấu trùng được đưa vào cơ thể vật chủ qua các vector động vật chân đốt (giun chỉ lây qua muỗi và ruồi). Ăn sống hoặc nấu chưa chín thịt cá, động vật thân mềm (mực, ốc sên,…) bị nhiễm trứng hoặc ấu trùng giun. Các loại giun tròn thường gây bệnh ở người là: giun đũa, giun tóc, giun móc, giun xoắn, giun chỉ,..." ]
[ "" ]
Triệu chứng giun tròn
[ "Triệu chứng giun tròn Những dấu hiệu và triệu chứng nhiễm giun tròn Tùy vào vị trí giun xâm lấn mà gây ra các triệu chứng và hội chứng khác nhau. Khi giun xâm nhập đường tiêu hóa, bệnh nhân có thể không có triệu chứng hoặc đôi khi kèm các triệu chứng như: Đau bụng ; Tiêu chảy; Buồn nôn và nôn; Táo bón . Khi giun xâm nhập vào phổi, bệnh nhân có thể xuất hiện hội chứng Loeffler. Hội chứng này hay gặp khi bệnh nhân nhiễm giun móc, giun đũa, giun lươn. Bệnh nhân có các triệu chứng về đường hô hấp như: Sốt, ho khan, khò khè, khó thở,... Khi giun xâm nhập vào mô cơ và các mô khác (thường hay gặp ở bệnh nhân nhiễm giun xoắn): Bệnh nhân có thể có các triệu chứng như sốt, đau cơ, phù quanh ổ mắt hoặc ở mặt. Khi giun xâm nhập vào hệ bạch huyết( thường do giun chỉ gây ra): Bệnh nhân có các dấu hiệu của viêm hạch bạch huyết hay viêm tinh hoàn , điển hình là tình trạng phù chân voi. Khi giun xâm nhập vào hệ thần kinh trung ương sẽ gây ra tình trạng nhiễm trùng nặng. Bệnh nhân có thể rối loạn tri giác, đau đầu, yếu liệt tứ chi, mất phản xạ, suy hô hấp và nếu người bệnh không được điều trị, bệnh có thể dẫn đến tử vong. Khi nhiễm giun móc hoặc giun đũa chó, bệnh nhân còn có thể gặp tình trạng ấu trùng di chuyển dưới da, với tổn thương da là ban đỏ hình lượn sóng hoặc ngoằn ngoèo kèm ngứa rất nhiều. Nhiễm giun tròn có thể gặp tình trạng ấu trùng di chuyển dưới da Biến chứng có thể gặp khi nhiễm giun tròn Đa phần bệnh nhân nhiễm giun tròn hiếm xảy ra các biến chứng nặng. Tuy nhiên, trong trường hợp nhiễm số lượng lớn ấu trùng, chúng có thể di chuyển khắp cơ thể đến các cơ quan và gây bệnh. Điều này có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm, thậm chí gây tử vong, chẳng hạn như: Viêm cơ tim ; Viêm não, viêm màng não; Viêm phổi; Áp xe gan ; Tắc ruột; Viêm túi thừa, viêm ruột thừa. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên thì bạn nên liên hệ với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Việc chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ diễn tiến nặng của bệnh cũng như hạn chế các biến chứng của bệnh." ]
[ "" ]
Nguyên nhân giun tròn
[ "Nguyên nhân giun tròn Nguyên nhân dẫn đến nhiễm giun tròn Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nhiễm giun tròn là do ăn thịt động vật sống hoặc chưa nấu chín bị nhiễm ấu trùng, ăn rau hay uống nguồn nước bị ô nhiễm. Ngoài ra, nhiều loại giun tròn cũng có thể xâm nhập vào cơ thể con người trực tiếp qua da hay gián tiếp qua các động vật chân đốt như muỗi." ]
[ "" ]
Nguy cơ giun tròn
[ "Nguy cơ giun tròn Những ai có nguy cơ nhiễm giun tròn? Nhiễm giun tròn thường gặp ở những người có thói quen ăn thịt động vật sống hoặc tái, ví dụ như ăn gỏi, ăn nem, ăn tiết canh, hoặc ăn các loại rau chưa được rửa sạch sẽ. Ngoài ra, những người sống ở các khu vực có khí hậu nóng ẩm, vệ sinh kém, dùng phân tươi để bón cây cũng có nguy cơ cao bị nhiễm các loại giun tròn. Người hay ăn tiết canh có nguy cơ nhiễm giun tròn Yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm giun tròn Các yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ nhiễm giun tròn bao gồm: Chuẩn bị thức ăn không đúng cách: Bệnh giun tròn lây nhiễm sang người thông qua việc ăn sống hoặc nấu chưa chín kỹ các loại thịt bị nhiễm bệnh. Vùng nông thôn: Theo nghiên cứu, bệnh nhiễm giun tròn thường phổ biến hơn ở các vùng nông thôn, tỷ lệ lây nhiễm cũng cao hơn ở các vùng có vệ sinh kém. Tiếp xúc trực tiếp với với nguồn nước hoặc đất bẩn có nhiễm phân người bệnh." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị giun tròn
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị giun tròn Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán nhiễm giun tròn Nhiễm giun tròn được thực hiện bằng việc hỏi bệnh sử, tiền căn, thăm khám bệnh nhân để xác định triệu chứng lâm sàng. Bệnh được chẩn đoán thông qua soi phân trên kính hiển vi để tìm trứng hoặc ấu trùng giun, xét nghiệm huyết thanh học, hoặc đôi khi có thể cần sinh thiết cơ tùy loại giun. Công thức máu toàn phần có thể cho thấy tình trạng tăng bạch cầu, chủ yếu là tăng bạch cầu ái toan. Ngoài ra, các men CK (Creatine Kinase), LDH (Lactate Dehydrogenase), Aldolase và Aminotransferase có thể tăng cao do giun xâm nhập vào cơ xương và gây phá hủy cơ. Tuy nhiên, các xét nghiệm này không đặc hiệu cho từng loài giun vì các yếu tố này có thể thay đổi ở các bệnh lý nhiễm ký sinh trùng và bệnh tự miễn khác. Các xét nghiệm huyết thanh học hiện có là ELISA, IF gián tiếp (miễn dịch huỳnh quang) và xét nghiệm ngưng kết latex. Công thức máu của người nhiễm giun tròn có thể cho thấy tình trạng tăng bạch cầu ái toan Bên cạnh đó, các phương pháp chẩn đoán hình ảnh có thể sử dụng tùy theo triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân: X quang tim phổi: Khi bệnh nhân có dấu hiệu của hội chứng Loeffler. Siêu âm bụng: Đây là một xét nghiệm không xâm lấn, thông thường không bắt buộc thực hiện, trừ khi bệnh nhân có các triệu chứng đặc hiệu của các bệnh lý cấp tính như tắc ruột, viêm ruột thừa,… Chụp cắt lớp vi tính (CT) được thực hiện để loại trừ các nguyên nhân khác gây rối loạn chức năng thần kinh. Điện tâm đồ (ECG) có thể cho thấy các đặc điểm của viêm màng ngoài tim, thiếu máu cục bộ hoặc viêm cơ tim. Phương pháp điều trị nhiễm giun tròn Nội khoa Nguyên tắc điều trị giun tròn bao gồm giảm số lượng giun trong cơ thể và điều trị tình trạng nhiễm trùng thứ phát. Các loại thuốc trị giun hiện nay gồm có Albendazole , Mebendazole, Thiabendazole, Ivermectin. Đa phần những loại thuốc này hoạt động bằng cách liên kết với β-tubulin của giun, ngăn chặn các vi thể dạng ống trùng hợp và ức chế sự hấp thu glucose của giun, làm giun bất động và tử vong. Mục tiêu của điều trị bằng thuốc là diệt trừ sự lây nhiễm, giảm tỷ lệ mắc bệnh và ngăn ngừa các biến chứng. Những bệnh nhân đã điều trị nhiễm giun tròn nên được theo dõi phân sau 2 tuần và điều trị lại nếu cần thiết. Theo dõi các biến chứng tim, phổi, thần kinh trung ương, cơ,... và điều trị nếu có. Ngoại khoa Phẫu thuật được thực hiện khi bệnh nhân có các biến chứng cấp tính, ví dụ như tắc ruột, viêm ruột thừa cấp,… Nhiều bệnh nhân có tình trạng phù bạch huyết do nhiễm giun chỉ cũng cần được can thiệp phẫu thuật để tăng dẫn lưu bạch huyết." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa giun tròn
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa giun tròn Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của nhiễm giun tròn Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những triệu chứng bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi sức khỏe, diễn tiến của bệnh. Tránh bị muỗi đốt. Tránh đi chân trần vào vùng đất bị ô nhiễm. Chế độ dinh dưỡng: Ăn uống đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; Bảo quản thịt đúng cách. Phương pháp phòng ngừa nhiễm giun tròn Đặc hiệu Hiện tại chưa có vắc xin hỗ trợ phòng ngừa nhiễm giun tròn trên thị trường. Không đặc hiệu Cách phòng ngừa tốt nhất chống lại nhiễm giun tròn là thay đổi thói quen ăn uống đảm bảo vệ sinh và thay đổi thói quen sinh hoạt hằng ngày. Tránh ăn thịt sống hoặc nấu chưa chín kỹ; Đông lạnh thịt đúng cách; Rửa tay: Rửa tay kỹ bằng xà phòng và nước sau khi xử lý thịt sống, trước khi ăn hoặc sau khi đi vệ sinh; Tẩy giun sán định kỳ cho chó, mèo, thú cưng nuôi trong nhà; Mang giày, dép khi đi vào vùng đất nước bị ô nhiễm; Ngủ mùng, diệt muỗi, lăng quăng, phát quang bụi rậm xung quanh nhà; Tẩy giun định kỳ mỗi 6 tháng 1 lần. Rửa tay thường xuyên để hạn chế nhiễm bệnh Giun tròn Các câu hỏi thường gặp về giun tròn Tôi bị sưng phù mi mắt thì có phải bị nhiễm giun tròn hay không? Sưng phù mi mắt cũng là triệu chứng sớm và đặc trưng của nhiễm giun xoắn - 1 loại giun tròn gây bệnh phổ biến ở người, tuy nhiên tình trạng này cũng có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, gồm bệnh lý tại chỗ như bệnh của mi mắt, hốc mắt hay các bệnh lý toàn thân gây phù. Do đó, khi có dấu hiệu sưng phù mi mắt, bạn nên đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán chính xác và điều trị phù hợp. Làm cách nào tôi có thể ngăn ngừa nhiễm giun tròn? Để phòng ngừa nhiễm giun tròn, bạn cần chú ý ăn uống đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, không ăn các loại thịt chưa được nấu chín kỹ, như thịt sống, gỏi, nem chua, tiết canh,… Ngoài ra, việc chế biến và bảo quản thịt động vật cũng tuân theo khuyến cáo để hạn chế ký sinh trùng. Nếu dùng kháng sinh để điều trị giun tròn thì có tác dụng không? Hầu hết thuốc kháng sinh có tác dụng chống nhiễm khuẩn do vi khuẩn gây ra, do đó khi nhiễm ký sinh trùng thì dùng thuốc kháng sinh không có tác dụng. Ăn các loại thịt được ướp muối, hun khói thì có nguy cơ nhiễm giun không? Việc ướp muối, hun khói thịt không tiêu diệt được các nang ấu trùng trong thịt, do đó nếu bạn ăn các loại thịt này vẫn có nguy cơ bị nhiễm giun. Phụ nữ có thai bị nhiễm giun tròn thì có dùng thuốc tẩy giun được không? Trước đây, thuốc tẩy giun không được dùng trên thai phụ vì nghi ngờ sẽ gây tác hại trên thai nhi. Hiện nay, việc thai phụ có thể dùng thuốc tẩy giun được hay không vấn còn là vấn đề đang tranh cãi. Do đó, khi có biểu hiện nhiễm giun, thai phụ nên đi khám để được bác sĩ tư vấn điều trị và theo dõi cho thai nhi, không được tự ý sử dụng thuốc tại nhà." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung nhiễm toxoplasmosis bẩm sinh
[ "Tìm hiểu chung nhiễm toxoplasmosis bẩm sinh Nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh là gì? Nhiễm Toxoplasmosis là một bệnh nhiễm ký sinh trùng ở người và động vật. Nhiễm trùng ở người lớn có hệ miễn dịch khỏe mạnh thường sẽ không có triệu chứng trong 50% trường hợp. Ở các đối tượng này, nhiễm trùng Toxoplasmosis cũng có thể gây ra bệnh nhẹ không đặc hiệu và tự giới hạn với các triệu chứng như sốt, khó chịu, phát ban dát sẩn, nhức đầu, mệt mỏi và nổi hạch. Ở những người có suy giảm miễn dịch và trẻ sơ sinh, nhiễm trùng Toxoplasmosis gây ra bệnh nặng với những di chứng nặng nề. Nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh, là tình trạng nhiễm ký sinh trùng Toxoplasma gondii ở thai nhi, do lây truyền dọc từ mẹ nhiễm bệnh. Đây là một nguyên nhân quan trọng gây bệnh tật và tử vong ở bào thai, trẻ sơ sinh và trẻ em khi bước vào tuổi trưởng thành. Vì nhiễm trùng Toxoplasmosis không có triệu chứng phổ biến hơn nên cần có mức độ nghi ngờ cao và chẩn đoán đơn giản bằng xét nghiệm huyết thanh học." ]
[ "" ]
Triệu chứng nhiễm toxoplasmosis bẩm sinh
[ "Triệu chứng nhiễm toxoplasmosis bẩm sinh Những dấu hiệu và triệu chứng của Nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh Nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh có biểu hiện rất đa dạng, từ hoàn toàn không có triệu chứng khi sinh, cho đến bệnh nặng về thần kinh và mắt. Phần lớn trẻ sơ sinh (chiếm khoảng 75%) nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh không có triệu chứng lâm sàng rõ ràng khi sinh. Ở một số ít trường hợp, nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh có thể dẫn đến sảy thai tự nhiên, sinh non hoặc thai chết lưu . Nếu không được điều trị, hầu hết trẻ em nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh sẽ phát triển các vấn đề ở tuổi thiếu niên, trong đó các vấn đề về mắt là phổ biến. Các triệu chứng có thể bao gồm: Gan và lách to; Nôn ói ; Tổn thương mắt do viêm võng mạc hoặc các bộ phận khác của mắt; Vấn đề về cho ăn; Vàng da; Cân nặng khi sinh thấp; Phát ban da khi sinh; Vấn đề về thị lực. Tổn thương não và hệ thần kinh có mức độ từ rất nhẹ đến nặng, có thể bao gồm co giật và khuyết tật trí tuệ. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh Nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh Các biến chứng của nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh không được điều trị bao gồm: Mất thị lực; Điếc; Khuyết tật trí tuệ; Não úng thuỷ ; Chậm phát triển nghiêm trọng. Nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh không được điều trị có thể dẫn đến biến chứng điếc ở trẻ. Khi nào cần gặp bác sĩ? Liên hệ với bác sĩ nếu bạn đang mang thai và nghĩ rằng mình có nguy cơ nhiễm trùng (Ví dụ như bạn có thể nhiễm Toxoplasmosis từ mèo nhiễm bệnh nếu bạn dọn dẹp chuồng của chúng). Hoặc hãy liên hệ với bác sĩ nếu bạn đang mang thai mà chưa được chăm sóc trước sinh." ]
[ "" ]
Nguyên nhân nhiễm toxoplasmosis bẩm sinh
[ "Nguyên nhân nhiễm toxoplasmosis bẩm sinh Nguyên nhân dẫn đến Nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh Nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh là kết quả của nhiễm ký sinh trùng Toxoplasma gondii , một loại ký sinh trùng nội bào có thể xuất hiện ở khắp nơi. Vật chủ chính của Toxoplasma gondii là mèo với nhiều loại vật chủ trung gian. Ở mèo, Toxoplasma gondii có thể có hai chu kỳ ruột và ngoài ruột. Trong khi các vật chủ khác chỉ có giai đoạn ngoài ruột. Toxoplasma gondii có ba giai đoạn lây nhiễm trong vòng đời của chúng. Quá trình lây truyền ở phụ nữ mang thai có thể qua hai con đường: Nhiễm trùng sơ cấp ở mẹ do ăn phải thịt chưa chín hoặc thức ăn, nước bị nhiễm bệnh. Kích hoạt lại nhiễm trùng tiềm ẩn ở các tình trạng suy giảm miễn dịch nghiêm trọng như đồng nhiễm với virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Các ký sinh trùng được truyền qua nhau thai đến thai nhi đang phát triển. Thời gian ủ bệnh là 4 đến 21 ngày đối với các bệnh nhiễm trùng mắc phải. Thời điểm chính xác khi quá trình lây truyền xảy ra không được ghi chép lại rõ ràng." ]
[ "" ]
Nguy cơ nhiễm toxoplasmosis bẩm sinh
[ "Nguy cơ nhiễm toxoplasmosis bẩm sinh Những ai có nguy cơ mắc phải Nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh? Trẻ em có nguy cơ nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh khi có mẹ nhiễm ký sinh trùng trước hoặc trong khi mang thai. Tỷ lệ lây nhiễm ký sinh trùng này thường cao hơn ở những khu vực có khí hậu nóng ẩm. Tỷ lệ nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh còn phụ thuộc vào thời điểm phụ nữ mang thai bị nhiễm Toxoplasma và tình trạng nhiễm trùng trước đó tại thời điểm tiếp xúc. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải Nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh Nhiễm trùng Toxoplasmosis không lây từ người sang người trong hầu hết trường hợp, ngoại trừ lây truyền từ mẹ sang con và truyền máu hoặc ghép tạng. Những con đường nguy cơ có thể lây nhiễm Toxoplasmosis chính bao gồm: Thực phẩm: Ăn thịt chưa chín, bị ô nhiễm, hoặc vô tình ăn phải thịt động vật chưa được xử lý kỹ. Ăn thực phẩm bị nhiễm bẩn bởi vật dụng như dao, thớt hoặc uống sữa chưa tiệt trùng. Từ động vật sang người: Mèo đóng một vai trò quan trọng trong con đường lây truyền bệnh Toxoplasmosis. Từ mẹ sang con: Mẹ nhiễm trùng ngay trước hoặc trong khi mang thai có thể lây truyền cho thai nhi. Trường hợp hiếm: Lây truyền hiếm gặp cũng có thể xảy ra, như thông qua nhận tạng hiến từ người nhiễm bệnh hoặc nhận máu nhiễm bệnh. Mèo đóng một vai trò quan trọng trong con đường lây truyền bệnh Toxoplasmosis" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm toxoplasmosis bẩm sinh
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm toxoplasmosis bẩm sinh Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm Nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh Bác sĩ có thể kiểm tra sức khoẻ của trẻ sơ sinh, bao gồm các vấn đề như: Gan và lách to; Vàng da; Viêm mắt; Não úng thuỷ; Sưng hạch bạch huyết; Kích thước đầu to hoặc nhỏ hơn bình thường. Các xét nghiệm có thể thực hiện trong thai kỳ để chẩn đoán, bao gồm: Xét nghiệm nước ối và xét nghiệm máu thai nhi; Hiệu giá kháng thể; Siêu âm. Sau khi sinh, các xét nghiệm và khám có thể làm để chẩn đoán nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh bao gồm: Kháng thể trên máu dây rốn và dịch não tuỷ; Chụp CT-scan não; Chụp MRI não; Khám thần kinh; Khám mắt; Xét nghiệm bệnh Toxoplasmosis. Xét nghiệm nhiễm Toxoplasma có thể được thực hiện để chẩn đoán nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh. Điều trị Nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh Ở mẹ mang thai, có thể điều trị bằng spiramycin trong trường hợp nhiễm trùng Toxoplasmosis. Ở thai nhi được chẩn đoán trong thai kỳ, pyrimethamine và sulfadiazine có thể giúp điều trị nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh. Điều trị ở trẻ sơ sinh mắc Toxoplasmosis bẩm sinh thường bao gồm pyrimethamine, sulfadiazine và leucovorin trong một năm. Trẻ sơ sinh đôi khi cũng được dùng steroid nếu thị lực bị đe doạ hoặc hàm lượng protein trong dịch não tuỷ quá cao." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm toxoplasmosis bẩm sinh
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm toxoplasmosis bẩm sinh Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của Nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh Chế độ sinh hoạt: Để hạn chế diễn tiến của nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh ở trẻ, điều quan trọng là bạn phải tuân thủ theo điều trị của bác sĩ, các việc có thể thực hiện bao gồm: Tuân thủ điều trị nhiễm Toxoplasmosis ở mẹ đang mang thai và thai nhi trong bụng mẹ. Khi trẻ được sinh và và đã điều trị nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh, cần đưa trẻ đến tái khám đúng hẹn. Vì trẻ sơ sinh phải được theo dõi thường xuyên về phát triển thần kinh, nhãn khoa và thính giác để đánh giá đáp ứng điều trị và xác định bất kỳ di chứng muộn nào. Thời gian điều trị kéo dài có liên quan đến các tác dụng phụ của thuốc như ức chế tủy xương nghiêm trọng dẫn đến giảm bạch cầu, suy giảm chức năng thận và phản ứng dị ứng. Hãy nói chuyện với bác sĩ về việc theo dõi các triệu chứng cho trẻ và đưa trẻ đến cơ sở y tế khi cần. Bên cạnh đó, những trẻ mắc Toxoplasmosis bẩm sinh đang được điều trị kéo dài cần theo dõi công thức máu thường xuyên, xét nghiệm chức năng gan và thận định kỳ. Chế độ dinh dưỡng: Bổ sung đầy đủ dưỡng chất thiết yếu theo hướng dẫn từ chuyên gia y tế. Phòng ngừa Nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh Phụ nữ mang thai nên được giáo dục để ngăn ngừa bệnh Toxoplasmosis, các điều nên làm bao gồm: Đeo găng tay hoặc rửa tay khi xử lý chuồng, lồng vệ sinh của thú cưng và không nhận nuôi hoặc cưng nựng mèo đi lạc. Tránh ăn thịt chưa nấu chín khi mang thai. Gọt vỏ và rửa sạch trái cây, rau quả trước khi ăn. Tránh tiếp xúc với đất hoặc đeo găng tay khi làm vườn. Tránh uống nước chưa lọc. Đeo găng tay hoặc rửa tay sạch khi xử lý chuồng mèo để phòng ngừa nhiễm bệnh Toxoplasmosis Các câu hỏi thường gặp về Nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh Khi mang thai tôi có được ăn thịt tái không? Bạn có thể bị nhiễm Toxoplasmosis nếu ăn thịt chưa nấu chín (đặc biệt là thịt lợn, thịt cừu và thịt nai), hoặc động vật có vỏ (như hàu, nghêu, trai). Do đó, để hạn chế nguy cơ nhiễm bệnh, bạn nên ăn thịt chín, được chế biến kỹ khi mang thai. Tôi dọn dẹp chuồng mèo khi đang mang thai thì có nguy cơ nhiễm Toxoplasmosis không? Mèo đóng một vai trò quan trọng trong việc lây lan bệnh Toxoplasmosis, chúng có thể nhiễm bệnh do ăn phải các loại động vật nhỏ nhiễm bệnh khác. Do đó, nếu bạn dọn dẹp hộp vệ sinh cho mèo, bạn có thể có nguy cơ bị lây nhiễm Toxoplasmosis và lây truyền cho thai nhi của bạn. Tôi nên làm gì khi dọn chuồng cho mèo của mình để hạn chế lây nhiễm bệnh Toxoplasmosis? Bạn nên đeo găng tay hoặc rửa tay sạch sau khi dọn chuồng cho mèo cưng của bạn để có thể hạn chế nhiễm Toxoplasmosis. Có cần phải điều trị nếu trẻ nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh nhưng không có triệu chứng hay không? Có, mặc dù đa số trường hợp nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh hầu như không có triệu chứng khi trẻ được sinh ra. Tuy nhiên, chúng sẽ phát triển các biến chứng nghiêm trọng khi trẻ bước vào tuổi thiếu niên. Do đó, nếu trẻ nhiễm Toxoplasmosis bẩm sinh, việc điều trị nên bắt đầu ngay lập tức để đảm bảo tình trạng này ảnh hưởng tối thiểu đến sức khỏe của trẻ. Tôi có cần phải đuổi mèo đi nếu đang mang thai hay không? Mặc dù mèo là con đường lây truyền bệnh Toxoplasmosis, tuy nhiên, không có mối tương quan nào được ghi nhận về việc sở hữu mèo (đặc biệt là mèo nuôi trong nhà) và bệnh Toxoplasmosis. Do đó, bạn chỉ cần chắc chắn tuân thủ theo các bước vệ sinh, tránh tiếp xúc với phân mèo, thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh nguy cơ nhiễm bệnh." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung bệnh brucella
[ "Tìm hiểu chung bệnh brucella Bệnh Brucella là gì? Bệnh Brucella là một căn bệnh được biết đến từ lâu với nhiều tên gọi khác nhau như sốt Địa Trung Hải, sốt Malta,... Con người là vật chủ tình cờ của vi khuẩn Brucella, tuy nhiên bệnh Brucella hiện nay vẫn là mối lo ngại lớn về sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới và là bệnh nhiễm trùng từ động vật phổ biến nhất. Hơn 500.000 ca nhiễm khuẩn Brucella mỗi năm trên toàn thế giới. Sự phân bố của bệnh lý này bị hạn chế do các chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng và quản lý chất lượng động vật hiệu quả. Nhìn chung, tần suất mắc bệnh Brucella cao hơn ở các nước nông nghiệp và ở những nơi xử lý các sản phẩm động vật và sản phẩm từ sữa chưa được đảm bảo. Gánh nặng bệnh tật nặng nề nhất nằm ở các nước thuộc lưu vực Địa Trung Hải và Bán đảo Ả Rập, đồng thời bệnh này cũng phổ biến ở Ấn Độ, Mexico, Trung và Mỹ. Một số khu vực mới của bệnh Brucella được ghi nhận là các khu vực như Trung và Tây Nam Á." ]
[ "" ]
Triệu chứng bệnh brucella
[ "Triệu chứng bệnh brucella Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Brucella Bệnh Brucella có thời gian ủ bệnh từ ​​2 - 4 tuần hoặc lâu hơn sau khi người bệnh tiếp xúc với vi khuẩn. Các triệu chứng có thể tương tự như bệnh cúm, bao gồm: Sốt; Ớn lạnh; Vã mồ hôi; Đau âm ỉ các khớp, đặc biệt là ở hông, gối hoặc thắt lưng; Giảm cân không rõ nguyên nhân; Đau đầu; Đau thượng vị; Chán ăn hoặc ăn không ngon miệng; Mệt mỏi; Đuối sức; Hạch bạch huyết sưng và đau. Đau đầu là một trong những triệu chứng của bệnh Biến chứng của bệnh Brucella Vi khuẩn Brucella xâm nhập vào cơ thể qua miệng, mũi, mắt hoặc vết thương trên da. Từ đó, nó di chuyển vào các hạch bạch huyết hoặc các mô và nhân lên từ từ. Nó có thể lây nhiễm sang hầu hết mọi bộ phận trên cơ thể bạn, bao gồm tim, gan, não và xương, gây các biến chứng như: Gan lách to; Viêm nội tâm mạc; Viêm khớp nhiễm khuẩn; Viêm cột sống nhiễm khuẩn; Viêm khớp cùng chậu ; Viêm tinh hoàn; Viêm màng não , viêm não. Khi nào cần gặp bác sĩ? Bệnh Brucella có thể khó xác định, đặc biệt là ở giai đoạn đầu, khi bệnh thường giống với bệnh cúm. Hãy đến gặp bác sĩ nếu bạn sốt cao liên tục, sốt dai dẳng, đau hoặc yếu cơ bất thường, sưng đau hạch bạch huyết và có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào đối với bệnh." ]
[ "" ]
Nguyên nhân bệnh brucella
[ "Nguyên nhân bệnh brucella Nguyên nhân dẫn đến bệnh Brucella Brucella là một chi vi khuẩn Gram âm, chúng sống trong cơ quan sinh sản của động vật kí chủ, gây sẩy thai và vô sinh. Chúng được thải ra môi trường với số lượng lớn thông qua nước tiểu, sữa, dịch nhau thai và các chất dịch khác của động vật. Mười hai loài đã được xác định, được đặt tên chủ yếu theo nguồn gốc động vật hoặc đặc điểm lây nhiễm. Trong số đó, 4 loài sau có khả năng gây bệnh ở người ở mức độ từ trung bình đến nặng: Brucella melitensis : Từ cừu, có khả năng gây bệnh cao nhất; Brucella suis : Từ lợn, có khả năng gây bệnh cao; Brucella abortus : Từ gia súc khác, khả năng gây bệnh trung bình; Brucella canis : Từ chó, có khả năng gây bệnh trung bình. Bệnh Brucella lây truyền qua tiếp xúc với động vật bị nhiễm bệnh hoặc các sản phẩm sữa chưa tiệt trùng. Bạn có thể mắc bệnh brucella qua những con đường như sau: Uống sữa thô hoặc ăn pho mát, kem hoặc các sản phẩm sữa khác chưa tiệt trùng. Động vật bị nhiễm bệnh tạo ra sữa bị nhiễm bệnh. Tuy nhiên, phương pháp thanh trùng sẽ tiêu diệt vi khuẩn này nên bạn có thể uống sữa từ cừu, dê, bò một cách an toàn ngay cả khi chúng mắc bệnh Brucella. Tiếp xúc với thịt hoặc dịch tiết của động vật bị nhiễm bệnh. Brucella có thể xâm nhập vào cơ thể qua các vết thương trên da hoặc qua mắt, mũi, miệng. Hít phải Brucella từ không khí, thường là từ thịt hoặc máu của động vật bị nhiễm bệnh. Đây là một rủi ro đối với người làm việc với Brucella trong phòng thí nghiệm hoặc làm việc ở trang trại, lò mổ hoặc nhà máy đóng gói thịt. Mặc dù khả năng lây truyền từ người sang người rất khó xảy ra nhưng vẫn có những trường hợp lây truyền Brucella rất hiếm. Lây truyền từ mẹ sang con hoặc qua việc cho con bú. Thông qua quan hệ tình dục. Uống sữa thô có thể nhiễm khuẩn Brucella" ]
[ "" ]
Nguy cơ bệnh brucella
[ "Nguy cơ bệnh brucella Những ai có nguy cơ mắc phải bệnh Brucella? Bệnh Brucella có mặt ở hầu hết các nước trên thế giới. Một số đối tượng có nguy cơ nhiễm khuẩn Brucella cao hơn là: Bác sĩ thú y; Nông dân làm việc tại nông trại; Người bán thịt, làm việc trong lò mổ hoặc xử lý thịt sống; Thợ săn; Nghiên cứu viên làm việc trong phòng thí nghiệm về vi khuẩn Brucella; Dân cư tại các nước có tần suất mắc bệnh cao như các nước Nam Âu, Đông Âu, châu Á, châu Phi, vùng Ca-ri-bê, Nam và Trung Mỹ, Trung Đông. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải bệnh Brucella? Ăn thịt chưa nấu chín hoặc các sản phẩm sữa chưa tiệt trùng; Quan hệ tình dục không an toàn; Không trang bị bảo hộ đầy đủ khi làm việc trong môi trường có nguy cơ lây nhiễm cao; Thường xuyên tiếp xúc với thịt và dịch tiết của động vật có nguy cơ mắc bệnh." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị bệnh brucella
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị bệnh brucella Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm bệnh Brucella Các bác sĩ thường chẩn đoán xác định bệnh Brucella bằng cách xét nghiệm máu hoặc dịch não tủy để tìm vi khuẩn Brucella hoặc xét nghiệm máu để tìm kháng thể của vi khuẩn. Để giúp phát hiện các biến chứng của bệnh brucellosis, bác sĩ có thể yêu cầu một số xét nghiệm bổ sung, bao gồm: Chụp X-quang: Phát hiện các bất thường trong xương và khớp. Chụp cắt lớp vi tính (CT scan) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI): Những xét nghiệm hình ảnh này giúp xác định tình trạng viêm hoặc áp xe trong não hoặc các mô khác. Chọc dịch não tủy và nuôi cấy: Tìm nguyên nhân của các bệnh nhiễm trùng như viêm màng não và viêm não . Siêu âm tim: Quan sát cấu trúc và chức năng của tim nhằm kiểm tra các dấu hiệu nhiễm trùng hoặc tổn thương ở tim. Siêu âm tim Điều trị bệnh Brucella Bác sĩ sẽ đưa ra chiến lược điều trị bệnh Brucella bằng sự kết hợp của ít nhất hai loại kháng sinh. Người bệnh cần tuân thủ việc sử dụng thuốc trong ít nhất sáu đến tám tuần. Tùy thuộc vào từng trường hợp bệnh, bác sĩ có thể kết hợp các phương pháp điều trị khác như dẫn lưu vùng bị nhiễm trùng hoặc xử lý các biến chứng. Các loại thuốc kháng sinh kê toa để điều trị bệnh Brucella bao gồm: Streptomycin hoặc gentamicin ; Rifampin; Doxycycline; Trimethoprim/sulfamethoxazole (TMP/SMX); Ciprofloxacin." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa bệnh brucella
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa bệnh brucella Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của bệnh Brucella Chế độ sinh hoạt: Người bệnh cần tuân thủ một số biện pháp dưới đây trong thời gian mắc bệnh: Nghỉ ngơi đầy đủ, ngủ đủ giấc để cải thiện sức khỏe tổng thể; Uống thuốc đúng liều lượng và đủ thời gian theo hướng dẫn của bác sĩ; Vệ sinh môi trường sống, tránh xa nguồn lây nhiễm bệnh; Ăn chín, uống sôi; Rửa tay thường xuyên với xà phòng; Các dịch tiết, máu, chất thải của người bệnh cần được vứt đúng nơi quy định. Nấu chín kỹ thịt gia súc Chế độ dinh dưỡng: Chế độ dinh dưỡng góp phần hỗ trợ cải thiện sức khỏe trên người bệnh Brucella, bạn có thể tham khảo: Các thực phẩm giàu kẽm: Giúp các tế bào miễn dịch hoạt động tối ưu. Các loại hải sản có vỏ như sò, hàu, tôm, cá, thịt, trứng,... là những loại thức ăn giàu kẽm. Các thực phẩm giàu vitamin A, C, E: Giúp chống viêm, chống oxy hóa, bảo vệ niêm mạc. Bạn nên thêm rau xanh, súp lơ, các loại quả mọng, đu đủ, cam quýt,... vào thực đơn. Các thực phẩm giàu đạm: Giúp bổ sung dưỡng chất, cải thiện sức khỏe. Đạm có nhiều trong thịt đỏ, gan, trứng, hải sản,... Gừng: Giúp tăng cường hệ miễn dịch, giảm viêm, giảm đau. Phòng ngừa bệnh Brucella Đặc hiệu Để giảm nguy cơ mắc bệnh Brucella, hãy thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau: Tránh ăn uống các thực phẩm từ sữa hoặc sản phẩm từ sữa chưa tiệt trùng. Nấu thịt thật kỹ cho đến khi đạt nhiệt độ bên trong là trên 63 độ C và để yên trong ít nhất ba phút. Nấu thịt xay chín kỹ ở nhiệt độ 71 độ C. Nấu tất cả gia cầm ở nhiệt độ 74 độ C. Đeo găng tay trong quá trình làm việc nếu bạn là bác sĩ thú y, nông dân, thợ săn hoặc công nhân lò mổ. Nếu bạn làm việc trong phòng thí nghiệm, hãy xử lý tất cả các mẫu xét nghiệm trong điều kiện an toàn sinh học thích hợp. Tiêm vắc xin phòng bệnh Brucella cho vật nuôi. Tiêm vắc xin phòng bệnh Brucella cho vật nuôi Không đặc hiệu Một số phương pháp phòng ngừa chung các bệnh lây nhiễm bao gồm: Ăn chín, uống sôi. Rửa tay thường xuyên, đặc biệt là trước khi ăn, sau khi tiếp xúc với dịch tiết hoặc sau khi đi vệ sinh. Tìm hiểu các thông tin về những bệnh truyền nhiễm có tần suất xuất hiện cao tại địa phương bạn sinh sống. Tránh tiếp xúc với động vật không rõ nguồn gốc. Các câu hỏi thường gặp về bệnh Brucella Bệnh Brucella có thể gây tử vong không? Có. Tuy nhiên, số trường hợp tử vong vì bệnh Brucella là rất hiếm. Tỷ lệ tử vong do bệnh lý này là từ 1% đến 2% trong tất cả các trường hợp. Bệnh Brucella ở người có thể chữa khỏi hoàn toàn không? Có. Nhiễm khuẩn Brucella ở người có thể được chữa khỏi bằng thuốc kháng sinh. Tuy nhiên, một số biến chứng có thể gây ra tổn thương trên các cơ quan trong cơ thể kéo dài. Bệnh Brucella sau khi điều trị có thể tái phát không? Điều trị bệnh Brucella nhằm mục đích làm giảm các triệu chứng, ngăn ngừa tái phát bệnh và tránh các biến chứng. Người bệnh sẽ cần dùng thuốc kháng sinh trong ít nhất sáu tuần và các triệu chứng của bạn có thể không biến mất hoàn toàn trong vài tháng. Bệnh cũng có thể tái phát và trở thành mạn tính. Bệnh Brucella có lây truyền qua đường tình dục không? Không. Bệnh Brucella không được xem là bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD). Chỉ có một số ít trường hợp bệnh Brucella được ghi nhận có lây nhiễm qua quan hệ tình dục. Tôi nên gọi cấp cứu nếu có các triệu chứng gì trong quá trình bệnh Brucella? Hãy gọi cấp cứu ngay nếu người bệnh có các triệu chứng nghiêm trọng của bệnh hoặc biến chứng, bao gồm: Sốt cao trên 39,4 độ C; Đau bụng dữ dội; Thay đổi tri giác như ngủ gà, lú lẫn , hôn mê." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung bệnh angiostrongyliasis
[ "Tìm hiểu chung bệnh angiostrongyliasis Bệnh Angiostrongyliasis là gì? Bệnh Angiostrongyliasis hay còn được gọi là giun phổi chuột, gây ra bởi một loại giun ký sinh gây nhiễm trùng não của bạn. Bạn có thể mắc bệnh này từ việc ăn ốc hoặc rau chưa nấu chín. Loài giun này thường sống trong động mạch phổi của chuột nên mới có tên gọi khác là bệnh giun phổi chuột. Hầu hết những người bị nhiễm trùng đều không có triệu chứng, nhưng đôi khi ký sinh trùng có thể di chuyển đến não của bạn và gây ra bệnh viêm màng não tăng bạch cầu ái toan. Chúng cũng có thể di chuyển đến các phần sâu hơn bên trong não của bạn." ]
[ "" ]
Triệu chứng bệnh angiostrongyliasis
[ "Triệu chứng bệnh angiostrongyliasis Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Angiostrongyliasis Khi ký sinh trùng xâm nhập vào não của bạn, chúng sẽ gây tổn thương cho não. Một số người có thể không biểu hiện bất kỳ triệu chứng nào hoặc chỉ biểu hiện các triệu chứng nhẹ. Nhưng nếu bạn bị viêm màng não tăng bạch cầu ái toan, những triệu chứng lúc này sẽ biểu hiện rõ hơn. Chúng có thể xuất hiện sau khi bạn tiếp xúc với nguồn nhiễm bệnh vài tuần và thường kéo dài từ 2 đến 8 tuần. Các triệu chứng gồm: Đau đầu dữ dội; Đau cổ hoặc cứng cổ: Bạn không thể cúi đầu khiến cằm chạm vào ngực; Buồn nôn và nôn; Sốt nhẹ; Cảm giác châm chích hoặc ngứa ran khắp người; Thay đổi thị lực như song thị, lác mắt ; Lú lẫn ; Sợ ánh sáng. Đau đầu dữ dội Một số triệu chứng thần kinh nghiêm trọng: Mất khả năng phối hợp vận động và thăng bằng; Yếu cơ; Liệt mặt ; Nói khó; Mất khả năng định hướng không gian. Trẻ em có nguy cơ nhiễm bệnh Angiostrongyliasis cao hơn vì bản chất của trẻ là tò mò với mọi thứ xung quanh. Do đó chúng có nguy cơ bỏ vào miệng hoặc tiếp xúc với các loại ốc, sên nhiều hơn. Các triệu chứng viêm màng não tăng bạch cầu ái toan thường gặp ở trẻ gồm: Sốt cao; Hôn mê; Rối loạn tiêu hóa ; Co giật; Mệt mỏi. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh Angiostrongyliasis Hầu hết những người mắc bệnh Angiostrongyliasis đều hồi phục hoàn toàn. Hiếm khi những người bị viêm màng não tăng bạch cầu ái toan có thể diễn tiến đến biến chứng và ảnh hưởng sức khỏe lâu dài. Một số biến chứng gồm: Mất thính giác (điếc); Giảm trí nhớ và sự tập trung; Động kinh. Khi nào cần gặp bác sĩ? Khi bạn có bất kỳ triệu chứng nêu trên và gần đây bạn có ăn phải những thực phẩm nghi nhiễm ký sinh trùng hãy đến khám bác sĩ chuyên khoa nhiễm. Bác sĩ sẽ theo dõi và chẩn đoán sớm tình trạng của bạn và giúp bạn kiểm soát các triệu chứng bệnh." ]
[ "" ]
Nguyên nhân bệnh angiostrongyliasis
[ "Nguyên nhân bệnh angiostrongyliasis Nguyên nhân dẫn đến bệnh Angiostrongyliasis Bệnh Angiostrongyliasis gây ra bởi Angiostrongylus cantonensis , một loại giun tròn ký sinh trong phổi chuột. Bệnh lây truyền qua phân lẫn các ấu trùng giun của chuột, các loại động vật ngành thân mềm như ốc sên sẽ ăn các ấu trùng này. Tuy nhiên các ấu trùng này chỉ phát triển thành giun trưởng thành trong chuột. Nếu chúng không bị chuột ăn thì các ấu trùng này sẽ chết đi. Khi chúng ta ăn phải động vật thân mềm bị nhiễm giun trưởng thành như ốc hoặc sên hay chất nhờn của nó (như rau bị ốc sên bò lên). Giun trưởng thành sẽ di chuyển đến não của bạn gây ra các triệu chứng. Bạn cũng có thể bị nhiễm ký sinh trùng do ăn tôm, cua hoặc ếch nước ngọt, gia súc, lợn nhiễm ký sinh trùng trưởng thành. Nhưng đây không phải cách lây truyền bệnh phổ biến. Ngoài ra, ký sinh trùng có thể sống trong nước bị ô nhiễm tới 72 giờ. Vì vậy nếu các thực phẩm của bạn được rửa bằng nước bị ô nhiễm cũng có thể gây bệnh. Nguyên nhân gây bệnh là do ăn phải rau nhiễm bệnh chưa được nấu kỹ" ]
[ "" ]
Nguy cơ bệnh angiostrongyliasis
[ "Nguy cơ bệnh angiostrongyliasis Những ai có nguy cơ mắc phải bệnh Angiostrongyliasis? Bệnh Angiostrongyliasis thường được tìm thấy nhiều nhất ở Đông Nam Á và quần đảo Thái Bình Dương. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải bệnh Angiostrongyliasis Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh Angiostrongyliasis ở người: Trẻ em có nguy cơ mắc bệnh Angiostrongyliasis nhiều hơn người lớn vì trẻ thường tò mò, do đó chúng có nguy cơ tiếp xúc với nguồn nhiễm bệnh cao hơn. Người thường ăn thức ăn sống. Những người sống nơi có điều kiện môi trường kém. Người có thói quen vệ sinh kém. Trẻ em là người có nguy cơ mắc bệnh cao hơn" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị bệnh angiostrongyliasis
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị bệnh angiostrongyliasis Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm bệnh Angiostrongyliasis Bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng của bạn và tiền sử ăn các thực phẩm nghi ngờ bị nhiễm ký sinh trùng như sên, ốc hoặc các động vật khác có nguy cơ nhiễm bệnh. Bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm để chẩn đoán chính xác bạn có bị viêm màng não hay không: Xét nghiệm máu có thể thấy tình trạng tăng bạch cầu ái toan. CT-scan hoặc MRI não để tìm kiếm các dấu hiệu nhiễm trùng ở não hoặc tủy sống. Chọc dò tủy sống để kiểm tra xem có giun trong dịch não tủy hay không. Điều trị bệnh Angiostrongyliasis Bác sĩ của bạn có thể không cần điều trị bệnh Angiostrongyliasis vì các ký sinh trùng có thể chết đi mà không sử dụng thuốc. Ngay cả khi bạn mắc bệnh viêm màng não tăng bạch cầu ái toan. Trong một số trường hợp, các triệu chứng có thể kéo dài vài tuần đến vài tháng vì lúc này cơ thể bạn cần thời gian để phản ứng với xác của ký sinh trùng bị chết đi. Các phương pháp điều trị thường được chỉ định: Thuốc chống ký sinh trùng như albendazole và mebendazole có thể được sử dụng để diệt giun và loại bỏ nhiễm trùng. Thuốc giảm đau như acetaminophen hoặc NSAIDs như ibuprofen làm giảm đau và khó chịu. Thuốc chống nôn; Dịch truyền tĩnh mạch và điện giải nhằm ngăn ngừa mất nước và duy trì đủ dịch cho cơ thể. Thuốc chống co giật: Phenytoin và axit valproic nhằm điều trị triệu chứng động kinh, là biến chứng thường gặp của nhiễm giun phổi chuột. Corticosteroid: Giúp giảm viêm và phù não, điều trị những trường hợp mắc bệnh Angiostrongyliasis nghiêm trọng hoặc ngăn ngừa biến chứng." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa bệnh angiostrongyliasis
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa bệnh angiostrongyliasis Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của bệnh Angiostrongyliasis Chế độ sinh hoạt: Một số điều bạn cần chú ý trong sinh hoạt: Theo dõi các triệu chứng bệnh chặt chẽ. Che đậy kỹ các thùng chứa nước sinh hoạt, nước uống. Rửa tay sạch sau khi tiếp xúc với ốc, sên hoặc động vật hay nguồn nước ô nhiễm. Bảo quản và chế biến thực phẩm đúng cách bằng cách đậy nắp lại. Giữ cho thú cưng của bạn không bắt và ăn ốc hoặc sên. Chế độ dinh dưỡng: Những điều bạn cần chú ý trong chế độ ăn của mình: Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng; Không ăn thức ăn sống, chưa được nấu chín; Tránh ăn rau sống hoặc phải rửa rau thật kỹ nếu bạn không nấu chín. Rửa rau sạch kỹ trước khi ăn Phòng ngừa bệnh Angiostrongyliasis Những cách tốt nhất để ngăn ngừa hoặc giảm nguy cơ nhiễm bệnh Angiostrongyliasis bao gồm: Nấu chín kỹ ốc, cua, tôm trước khi ăn. Rửa kỹ và nấu kỹ rau trước khi ăn. Tránh ăn rau sống. Đeo găng tay và rửa tay sạch sau khi tiếp xúc với ốc, sên hoặc nguồn nước ô nhiễm. Bảo quản và chế biến thực phẩm đúng cách bằng cách đậy nắp lại, ngăn ốc sên xâm nhập. Giữ cho thú cưng của bạn không bắt và ăn ốc hoặc sên. Thường xuyên kiểm tra xem thú nuôi có dấu hiệu nhiễm trùng nào hay không. Sử dụng găng tay và quần áo bảo hộ khi làm vườn. Che đậy kỹ các thùng chứa nước sinh hoạt, nước uống. Loại bỏ sên và chuột xung quanh nhà. Các câu hỏi thường gặp về bệnh Angiostrongyliasis Tôi sẽ như thế nào nếu bị mắc bệnh Angiostrongyliasis? Hầu hết những người bị nhiễm giun phổi chuột, ngay cả những người đã biểu hiện viêm màng não, đều có thể hồi phục hoàn toàn. Bạn có thể biểu hiện các triệu chứng kéo dài trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng. Nếu các triệu chứng của bạn nặng dần lên thì bạn có thể cần được điều trị tại bệnh viện. Khi nào tôi cần gọi cấp cứu? Hãy gọi 115 hoặc đến khoa cấp cứu của bệnh viện gần nhất nếu bạn có triệu chứng của viêm màng não gồm đau đầu dữ dội, cứng cổ, động kinh, lú lẫn hoặc thay đổi tri giác, thay đổi thị lực đột ngột. Tôi có thể bị lây bệnh từ người khác hay không? Bạn sẽ không bị lây bệnh Angiostrongyliasis từ người đang mắc bệnh. Chuột là loài động vật mang ký sinh trùng phổ biến nhất. Bạn chỉ bị bệnh khi ăn phải các động vật hoặc rau nhiễm bệnh. Nhiễm ký sinh trùng này có cần phải điều trị hay không? Thường thì không vì ký sinh trùng sẽ chết theo thời gian ngay cả khi bạn không điều trị. Một số trường hợp mắc viêm màng não tăng bạch cầu ái toan cũng có thể hết bệnh mà không cần dùng thuốc. Đôi khi các triệu chứng nhiễm trùng kéo dài vài tuần hoặc vài tháng, do hệ thống miễn dịch của cơ thể phản ứng với ký sinh trùng sắp chết. Các phương pháp điều trị hiện nay chủ yếu là làm giảm các triệu chứng của nhiễm trùng gây ra. Làm sao để tôi tránh bị nhiễm ký sinh trùng? Không ăn ốc, sên, ếch hoặc tôm sống hoặc chưa được nấu kỹ. Nếu bạn xử lý hay sơ chế ốc sên hoặc sên, hãy luôn đeo găng tay và rửa tay sạch. Luôn nhớ rửa kỹ các thực phẩm tươi sống. Khi đi du lịch đến những vùng thường có ký sinh trùng, tránh thực phẩm chưa được nấu chín. Che đậy kỹ các thùng chứa nước sinh hoạt, nước uống; giữ cho thú cưng của bạn không bắt và ăn ốc hoặc sên; sử dụng găng tay và quần áo bảo hộ khi làm vườn." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung viêm màng não lympho bào
[ "Tìm hiểu chung viêm màng não lympho bào Viêm màng não lympho bào là gì? Viêm màng não lympho bào (Lymphocytic Choriomeningitis) là một bệnh truyền nhiễm do virus lây truyền qua loài gặm nhấm gây ra. Virus viêm màng não lympho bào là một loại virus RNA thuộc họ Arenaviridae. Nhiễm virus này có thể dẫn đến ức chế miễn dịch, viêm gan hoặc viêm màng não . Virus thường lây nhiễm đầu tiên ở loài gặm nhấm, thường gặp nhất là chuột nhà thông thường. Bạn có nguy cơ nhiễm virus này nếu nuôi thú cưng hoặc tiếp xúc với động vật hoang dã. Bệnh viêm màng não lympho bào được báo cáo ở khu vực Châu Âu, Châu Mỹ, Úc và Nhật Bản, hoặc có thể xảy ra ở bất cứ nơi nào có động vật gặm nhấm nhiễm virus. Viêm màng não lympho bào không lây từ người sang người trong hầu hết các trường hợp. Các triệu chứng của viêm màng não lympho bào có thể bao gồm sốt, khó chịu, đau cơ, chán ăn, nhức đầu, buồn nôn và nôn. Bên cạnh đó, mắc viêm màng não lympho bào trong thai kỳ có liên quan đến não úng thuỷ bẩm sinh, viêm màng đệm võng mạc và chậm phát triển trí tuệ." ]
[ "" ]
Triệu chứng viêm màng não lympho bào
[ "Triệu chứng viêm màng não lympho bào Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm màng não lympho bào Viêm màng não lympho bào có thể không có triệu chứng hoặc có thể có biểu hiện sốt nhẹ, đây là một dấu hiệu lâm sàng phổ biến. Đối với những người bị nhiễm virus và phát bệnh, các triệu chứng khởi phát thường xảy ra sau 8 đến 13 ngày tiếp xúc với virus. Giai đoạn ban đầu có thể kéo dài một tuần, thường bắt đầu với một hoặc nhiều triệu chứng sau, bao gồm: Sốt ; Khó chịu; Chán ăn; Đau cơ; Nhức đầu ; Buồn nôn và nôn. Các triệu chứng ít xuất hiện hơn gồm: Đau họng, ho, đau khớp, đau ngực, đau tinh hoàn và đau tuyến nước bọt. Sau giai đoạn đầu và một vài ngày hồi phục, có thể xảy ra giai đoạn bệnh thứ hai. Ở giai đoạn thứ hai, các triệu chứng bệnh có thể bao gồm: Viêm màng não: Sốt, nhức đầu, cứng cổ. Viêm não: Buồn ngủ, lú lẫn, rối loạn cảm giác, bất thường vận động như yếu liệt. Viêm màng não lympho bào cũng được biết đến là nguyên nhân gây ra bệnh não úng thuỷ cấp tính, thường phải phẫu thuật tạo shunt dẫn lưu để giảm áp lực nội sọ. Trong một số trường hợp hiếm gặp, nhiễm trùng có thể dẫn đến viêm tuỷ, biểu hiện các triệu chứng như yếu cơ, liệt, rối loạn cảm giác. Viêm màng não lymho bào cũng có mối liên hệ với viêm cơ tim . Sốt nhẹ là triệu chứng phổ biến của nhiễm virus viêm màng não lympho bào Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh viêm màng não lympho bào Hầu hết người bệnh mắc viêm màng não lympho bào đều sống sót, không có bệnh nhiễm trùng mạn tính nào được mô tả ở người sau giai đoạn cấp tính của bệnh, virus sẽ bị loại bỏ khỏi cơ thể. Tuy nhiên, giống như tất cả các bệnh nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương khác, đặc biệt nếu có viêm não, các tổn thương thần kinh tạm thời hoặc vĩnh viễn có thể xảy ra. Các biến chứng như điếc, viêm khớp cũng đã được báo cáo. Đặc biệt, ở phụ nữ mang thai bị nhiễm viêm màng não lympho bào có thể truyền bệnh cho thai nhi. Nhiễm trùng xảy ra trong ba tháng đầu có thể dẫn đến tử vong thai nhi và chấm dứt thai kỳ, trong khi ở tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba, dị tật bẩm sinh có thể có thể phát triển. Trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng trong tử cung có thể mắc nhiều dị tật bẩm sinh nghiêm trọng vĩnh viễn, bao gồm các vấn đề về thị lực, chậm phát triển trí tuệ và não úng thuỷ . Khi nào cần gặp bác sĩ? Bạn nên đến gặp bác sĩ nếu có tiếp xúc với động vật gặm nhấm nghi ngờ nhiễm bệnh và có các triệu chứng như đã mô tả ở trên, bao gồm sốt, khó chịu, đau đầu, đau cơ, buồn nôn hay nôn." ]
[ "" ]
Nguyên nhân viêm màng não lympho bào
[ "Nguyên nhân viêm màng não lympho bào Nguyên nhân dẫn đến viêm màng não lympho bào Viêm màng não lympho bào (Lymphocytic Choriomeningitis) gây ra bởi virus viêm màng não lympho bào (Lymphocytic Choriomeningitis Virus), một thành viên của họ Arenaviridae gây ra. Sự lây truyền nói chung của virus thông qua việc hít phải virus trong chất bài tiết (nước tiểu hoặc phân) từ loại động vật gặm nhấm nhiễm bệnh. Do đó, lây nhiễm có thể xảy ra khi có tiếp xúc với nước tiểu, phân, nước bọt hoặc ổ của loại gặm nhấm nhiễm bệnh. Sự lây truyền cũng có thể xảy ra khi tiếp xúc gần với động vật bị nhiễm bệnh, qua việc tiếp xúc trực tiếp qua da hoặc niêm mạc. Như vậy, nếu các chất tiết hoặc vật dụng của động vật nhiễm bệnh được đưa trực tiếp vào vùng da có tổn thương, niêm mạc mũi, mắt hoặc miệng có thể dẫn đến lây nhiễm bệnh. Hoặc qua các vết cắn của động vật bị nhiễm bệnh cũng có thể khiến bạn nhiễm bệnh. Sự lây truyền của virus viêm màng não lympho bào thông qua tiếp xúc với chất tiết của động vật gặm nhấm như chuột" ]
[ "" ]