query
stringlengths
10
85
pos
listlengths
1
1
neg
listlengths
1
1
Phương pháp chẩn đoán & điều trị rối loạn xuất tinh
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị rối loạn xuất tinh Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm rối loạn xuất tinh Bác sĩ sẽ khai thác tiền sử cá nhân của bạn chẩn đoán và đánh giá các rối loạn chức năng xuất tinh. Điều này có thể tiết lộ bạn có thật sự bị rối loạn xuất tinh hay không, do dị tật bẩm sinh hay do một tình trạng bệnh lý mắc phải. Các yếu tố đánh giá bao gồm: Khám thực thể cơ quan sinh dục và tinh hoàn để tìm các vấn đề về cấu trúc; Mẫu tinh dịch để đánh giá sự hiện diện và sức khỏe của tinh trùng; Mẫu nước tiểu sau xuất tinh nếu không xuất tinh; Xét nghiệm nội tiết tố như testosterone, FSH, LH, prolactin, melatonin; Siêu âm qua trực tràng để tìm kiếm các vấn đề về cấu trúc; Đánh giá tâm thần. Điều trị rối loạn xuất tinh Xuất tinh sớm Mục tiêu của việc điều trị là làm giảm độ nhạy cảm của dương vật và tăng khả năng kiểm soát của bạn đối với các phản ứng hành vi của mình. Thuốc Thuốc chống trầm cảm như thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI) gồm Paroxetin , Sertralin, Fluoxetin cũng làm chậm quá trình xuất tinh. Thuốc ức chế Phosphodiesterase-5, chẳng hạn như sildenafil là một nhóm thuốc dùng để điều trị rối loạn cương dương. Nghiên cứu đã phát hiện ra rằng chúng cũng có thể giúp chống xuất tinh sớm. Kem bôi lidocain-prilocain bôi lên dương vật trước khi giao hợp để giảm độ nhạy cảm và trì hoãn xuất tinh. Liệu pháp hành vi Mặc dù thuốc có thể giúp giảm đau tạm thời nhưng liệu pháp hành vi là cách hiệu quả thường được dùng để chữa xuất tinh sớm. Điều này có thể liên quan đến giáo dục giới tính để sửa đổi hành vi và tư vấn tâm lý để giải quyết các vấn đề như lo lắng có thể gây ra xuất tinh sớm. Giáo dục có thể bao gồm các kỹ thuật thư giãn và phương pháp kéo dài hưng phấn mà không cần cương cứng hoặc xuất tinh. Thay đổi hành vi bao gồm các phương pháp như: Ngừng kích thích khi gần đến cao trào; Thay đổi kích thích trước khi lên đỉnh; Phân tâm tinh thần khỏi sự kích thích; Những cách để giảm kích thích và trì hoãn cao trào. Xuất tinh muộn Thay thế thuốc Nếu bác sĩ cho rằng SSRI là nguyên nhân gây ra tình trạng xuất tinh chậm, bạn có thể sử dụng các loại thuốc sau: Amantadine; Bupropion; Yohimbine. Những chất này giúp ngăn chặn một số tác dụng hóa học của SSRI có thể góp phần làm chậm xuất tinh. Liệu pháp tình dục Liệu pháp tình dục là một hình thức tư vấn sử dụng sự kết hợp giữa liệu pháp tâm lý và những thay đổi có cấu trúc trong đời sống tình dục của bạn. Điều này có thể giúp tăng cảm giác thích thú khi quan hệ tình dục và giúp xuất tinh dễ dàng hơn. Xuất tinh ngược dòng Thông thường không cần thiết phải điều trị xuất tinh ngược trừ khi nó gây vô sinh. Ngừng các loại thuốc có thể gây xuất tinh ngược. Nếu bạn muốn có con có thể lấy tinh trùng từ nước tiểu hoặc tinh hoàn để thụ tinh trong tử cung hoặc thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Thụ tinh trong ống nghiệm là phương pháp điều trị vô sinh phổ biến hiện nay Không xuất tinh Liệu pháp tình dục có thể liên quan đến giáo dục giới tính để bạn hiểu rõ hơn về quá trình hưng phấn. Điều này cũng liên quan đến liệu pháp để khuyến khích phản ứng dễ chịu khi chạm vào và tiến tới cực khoái và xuất tinh. Để khắc phục tình trạng vô sinh , bạn có thể lấy tinh trùng từ nước tiểu hoặc tinh hoàn để thụ tinh trong tử cung hoặc thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Đối với nam giới bị vô sinh do chấn thương tủy sống, một liệu pháp được gọi là kích thích rung dương vật có thể dẫn đến xuất tinh . Phương pháp điều trị này sử dụng một thiết bị rung được thiết kế để làm cho dương vật cương cứng và giúp đạt được xuất tinh." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa rối loạn xuất tinh
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa rối loạn xuất tinh Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của rối loạn xuất tinh Chế độ sinh hoạt: Duy trì một mối quan hệ tình dục lành mạnh. Tránh các chất kích thích và hạn chế tiêu thụ cồn. Duy trì cân nặng lành mạnh và tập thể dục đều đặn có thể giúp cải thiện chức năng tình dục. Giảm căng thẳng bằng các bài tập như yoga, thiền định, tập thể dục, hoặc tham gia các hoạt động giảm stress khác như đi dạo, nghe nhạc, đọc sách. Tạo môi trường ngủ thoải mái, đảm bảo ngủ đủ giấc. Tránh xa các chất kích thích Chế độ dinh dưỡng: Chế độ ăn uống cân bằng và giàu chất dinh dưỡng. Bao gồm nhiều rau, hoa quả, ngũ cốc nguyên hạt, thịt gia cầm, cá, đậu, hạt và các nguồn chất béo lành mạnh như dầu oliu, dầu hạt lanh và dầu cây lạc. Bổ sung thực phẩm giàu chất chống oxy hóa bao gồm quả dứa, cam, kiwi, xoài, hạt hướng dương, lạc, dầu dừa và các loại hạt có vỏ. Phòng ngừa rối loạn xuất tinh Bạn thực sự không thể ngăn ngừa xuất tinh muộn do tổn thương thần kinh hoặc lão hóa. Tuy nhiên, bạn có thể ngăn ngừa các vấn đề do uống rượu quá mức hoặc lạm dụng ma túy. Cải thiện mối quan hệ với bạn tình có thể giúp ngăn chặn tình trạng xuất ting muộn." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung polyp tử cung
[ "Tìm hiểu chung polyp tử cung Polyp tử cung là gì? Polyp tử cung hay còn gọi là polyp nội mạc tử cung là sự phát triển bất thường chứa các tuyến, mô đệm và mạch máu từ nội mạc tử cung. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi phổ biến nhất ở độ tuổi từ 40 đến 49,5 tuổi. Phần lớn các polyp nằm ở đáy tử cung, thường có kích thước từ khoảng từ 5mm đến lớn bằng toàn bộ khoang tử cung. Các polyp này bám vào thành tử cung bằng một cuống hoặc không có cuống. Hình thái tổng thể bên ngoài của polyp là cấu trúc nhẵn, hình cầu hoặc hình trụ và có màu nâu vàng. Polyp nội mạc tử cung là bệnh lý được phát hiện thường xuyên nhất trong tử cung và thường là những tổn thương lành tính. Polyp nội mạc tử cung có liên quan đến khoảng 50% trường hợp chảy máu tử cung bất thường và 35% trường hợp vô sinh ." ]
[ "" ]
Triệu chứng polyp tử cung
[ "Triệu chứng polyp tử cung Những dấu hiệu và triệu chứng của polyp tử cung Polyp tử cung hay polyp nội mạc tử cung hầu như không có triệu chứng, đôi khi chúng có thể biểu hiện bằng một số triệu chứng như sau: Sự chảy máu bất thường Chảy máu tử cung bất thường là triệu chứng phổ biến nhất của polyp nội mạc tử cung. Là triệu chứng xảy ra ở khoảng 68% phụ nữ trước và sau mãn kinh. Sự chảy máu có thể là do tắc nghẽn mô đệm bên trong polyp dẫn đến ứ máu tĩnh mạch và hoại tử polyp. Kích thước, số lượng và vị trí giải phẫu của polyp dường như không tương quan với các triệu chứng chảy máu. Tình trạng chảy máu bất thường được ghi nhận cụ thể như sau: Lượng kinh nguyệt mỗi chu kỳ không đều; Kinh nguyệt ra nhiều hoặc chảy máu giữa chu kỳ kinh; Chảy máu sau mãn kinh. Chậm có thai Khi một cặp vợ chồng không dùng bất kỳ phương pháp tránh thai nào mà vẫn chưa có con trong 2 năm sau đó thì đây là một dấu hiệu đáng lưu ý cho tình trạng vô sinh. Xuất huyết âm đạo bất thường là triệu chứng thường gặp nhất của polyp tử cung Tác động của polyp tử cung đối với sức khỏe Kinh nguyệt bất thường, chậm có thai, thậm chí là vô sinh là những triệu chứng có thể khiến cho người mắc polyp tử cung gặp nhiều rắc rối trong sinh hoạt hằng ngày, mệt mỏi, lo lắng về tình trạng sức khỏe cũng như khả năng mang thai. Biến chứng có thể gặp khi mắc polyp tử cung Vô sinh Polyp tử cung có liên quan đến vô sinh, tỷ lệ mắc bệnh này ở những trường hợp vô sinh nguyên phát là khoảng 30% và khoảng 15% ở vô sinh thứ phát. Polyp tử cung có thể gây vô sinh là do sự tắc nghẽn cơ học làm cản trở sự vận chuyển tinh trùng bằng cách chặn ống cổ tử cung hoặc lối vào ống dẫn trứng. Hơn nữa, polyp có thể tạo ra phản ứng viêm nội mạc tử cung (tương tự như dụng cụ tử cung) làm cản trở quá trình cấy phôi. Chảy máu âm đạo bất thường cũng có thể gây vô sinh do giảm tần suất giao phối. Cơ chế thứ hai mà polyp có thể gây vô sinh là thông qua các tác động sinh hóa. Polyp nội mạc tử cung liên quan đến các yếu tố metallicoproteinase (MMP), các cytokine như interferon gamma và glycodelin tăng so với nội mạc tử cung bình thường. Mức độ MMP tăng lên trong polyp nội mạc tử cung gây ra sự mất cân bằng trong nội mạc tử cung, ức chế sự làm tổ của phôi. Interferon gamma có tác dụng độc hại đối với tinh trùng và hậu quả ức chế sự phát triển của phôi thai. Glycodelin được biết là có tác dụng cản trở sự tương tác giữa tinh trùng và tế bào trứng. Ung thư Đa phần các polyp tử cung là lành tính tuy nhiên vẫn có một tỷ lệ nhỏ polyp tử cung là ác tính. Khi nào cần gặp bác sĩ? Khi có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào về kinh nguyệt và khả năng sinh sản, bạn nên đến gặp bác sĩ ngay để được hỗ trợ chẩn đoán và điều trị." ]
[ "" ]
Nguyên nhân polyp tử cung
[ "Nguyên nhân polyp tử cung Nguyên nhân dẫn đến polyp tử cung Cơ chế bệnh sinh và diễn biến tự nhiên của polyp nội mạc tử cung chưa rõ ràng, tuy nhiên có một số giả thuyết được đề xuất liên quan đến nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của những tổn thương này như quá trình viêm, thay đổi số lượng thụ thể hormone sinh dục, quá trình chết tự nhiên, yếu tố di truyền cũng như tăng estrogen nội sinh và sử dụng estrogen ngoại sinh. Biến đổi vật chất di truyền: Các nghiên cứu di truyền học tế bào đã gợi ý rằng các bất thường về nhiễm sắc thể có thể có vai trò trong sự phát triển của polyp nội mạc tử cung. Polyp nội mạc tử cung phát sinh do sự sắp xếp lại nhiễm sắc thể trong các tế bào mô đệm. Ba bất thường về di truyền tế bào chính liên quan đến bệnh này bao gồm các vùng 6p21-22, 12q13-15 hoặc 7q22. Tamoxifen: Tamoxifen (một chất chủ vận estrogen tử cung được sử dụng để điều trị ung thư vú ở phụ nữ trước và sau mãn kinh) có nguy cơ phát triển polyp nội mạc tử cung. Tỷ lệ mắc polyp tử cung, ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ dùng Tamoxifen cao hơn so với những người không dùng. Sử dụng Tamoxifen làm giảm mức độ ER, tăng mức độ PR trong các polyp đồng thời làm giảm mức độ chết tự nhiên của tế bào. Những kết quả này có thể hỗ trợ cho giả thuyết của họ rằng Tamoxifen thúc đẩy sự phát triển của polyp bằng cách ức chế quá trình chết theo chương trình. Liệu pháp hormone: Phụ nữ sau mãn kinh sử dụng liệu pháp hormone (HRT) được phát hiện có tỷ lệ mắc polyp nội mạc tử cung cao hơn người không dùng. Điều này có thể là do sự kích thích liên tục của nội mạc tử cung bởi estrogen. Nồng độ hormone sinh dục nữ nội sinh hay ngoại sinh ảnh hưởng đến quá trình hình thành polyp Béo phì: Béo phì có liên quan đến việc tăng sản xuất estrogen nội sinh thông qua việc tăng nồng độ aromatase (enzyme chuyển đổi estrogen) giúp chuyển đổi nội tiết tố androgen trong chất béo thành estrogen. Quá trình viêm: Sự hình thành polyp nội mạc tử cung có thể là kết quả của tình trạng viêm cục bộ mãn tính ở nội mạc tử cung. Số lượng tế bào mast được tìm thấy ở polyp nội mạc tử cung cao gấp 7 lần so với nội mạc tử cung bình thường. Tế bào mast kiểm soát tình trạng viêm thông qua việc chúng tiết ra các cytokine và các yếu tố tăng trưởng. Quá trình sản xuất prostaglandin trong tế bào mast ở polyp cao hơn đáng kể so với nội mạc tử cung bình thường. Tình trạng viêm dẫn đến sự hình thành các mạch máu mới và sự phát triển của mô. Quá trình chết tự nhiên thay đổi: Sự cân bằng giữa hoạt động phân bào và quá trình apoptosis dường như đóng một vai trò trong việc điều chỉnh sự phát triển của nội mạc tử cung bình thường trong chu kỳ kinh nguyệt. Rối loạn quá trình này cũng có thể gây bệnh." ]
[ "" ]
Nguy cơ polyp tử cung
[ "Nguy cơ polyp tử cung Những ai có nguy cơ mắc phải polyp tử cung? Nữ giới sau mãn kinh mà đối tượng dễ mắc bệnh lý này. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải polyp tử cung Các yếu tố nguy cơ phát triển polyp tử cung bao gồm: Đang ở thời kỳ tiền mãn kinh hoặc mãn kinh nữ ; Béo phì; Dùng Tamoxifen (một loại thuốc điều trị ung thư vú); Dùng liệu pháp hormone." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị polyp tử cung
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị polyp tử cung Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán polyp tử cung Siêu âm qua ngã âm đạo Công cụ chính để chẩn đoán ban đầu polyp tử cung là siêu âm qua âm đạo (TVUS). Polyp nội mạc tử cung xuất hiện dưới dạng tổn thương tăng âm với đường viền đều đặn. Tuy nhiên, những phát hiện này không đặc hiệu cho polyp vì u cơ trơn (u xơ) đặc biệt là các dạng dưới niêm mạc cũng có thể có các đặc điểm tương tự. Hình ảnh quan sát tốt nhất là vào ngày thứ 10 của chu kỳ kinh nguyệt, khi nội mạc tử cung mỏng nhất, để giảm thiểu dương tính giả và âm tính giả kết quả. TVUS có độ nhạy được báo cáo là 19 - 96%, độ đặc hiệu là 53 - 100%, giá trị dự đoán dương tính (PPV) là 75 - 100% và giá trị dự đoán âm tính (NPV) là 87 - 97% để chẩn đoán polyp nội mạc tử cung. TVUS được cho là đại diện cho một phương pháp tiếp cận ban đầu ở các bệnh lý tử cung, tuy nhiên soi tử cung dường như mang lại giá trị chẩn đoán tốt hơn cho các bệnh lý tử cung nói chung và polyp tử cung nói riêng. Siêu âm bơm nước buồng tử cung Các kỹ thuật viên sẽ đặt một ống mỏng gọi là ống thông vào bên trong âm đạo và tiêm nước muối vào tử cung. Chất lỏng làm mở rộng diện tích bên trong lòng tử cung và cho phép siêu âm rõ ràng hơn. Nội soi buồng tử cung Vừa là một phương pháp chẩn đoán vừa có thể thực hiện cắt bỏ hoặc sinh thiết polyp (nếu cần). Nội soi tử cung giúp nhìn thấy rõ tổn thương đồng thời có thể thực hiện sinh thiết hoặc cắt polyp Sinh thiết nội mạc tử cung Sau khi cắt polyp qua nội soi tử cung, các mẫu bệnh phẩm được gửi đi giải phẫu bệnh để đánh giá mô học và khả năng ác tính của polyp. Phần lớn polyp nội mạc tử cung là nội mạc tử cung chưa trưởng thành, không đáp ứng với các kích thích nội tiết tố. Những polyp nội mạc tử cung này có biểu hiện tăng sản trong tất cả các giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt và không bong ra vào thời điểm hành kinh. Phương pháp điều trị polyp tử cung Nội khoa Đối với những bệnh nhân không có triệu chứng và nguy cơ thấp, polyp nội mạc tử cung có thể theo dõi thêm mà không cần can thiệp gì vì các polyp nội mạc tử cung có thể thoái lui một cách tự nhiên. Trong một thử nghiệm, có khoảng 29% polyp nội mạc tử cung tự khỏi sau 1 năm ở bệnh nhân tiền mãn kinh. Progestin và chất chủ vận hormone giải phóng gonadotropin giúp kiểm soát nồng độ hormone. Chúng có thể thu nhỏ polyp và giảm bớt các triệu chứng như chảy máu âm đạo, tuy nhiên các triệu chứng thường quay trở lại khi bạn ngừng dùng thuốc. Đối với những bệnh nhân bị thiếu máu do chảy máu tử cung bất thường, hãy cân nhắc việc bổ sung sắt hàng ngày. Ngoại khoa Cắt polyp nội soi tử cung được coi là phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho polyp nội mạc tử cung. Polyp có thể liên quan đến bệnh lý nội mạc tử cung khác, do đó cả polyp và nội mạc xung quanh cần được đánh giá về mặt mô học. Một nghiên cứu hồi cứu được thực hiện để xác định thời điểm thích hợp phẫu thuật cắt polyp mà không tìm thấy tỷ lệ ác tính nào trên các mẫu mô học đã kết luận rằng không rõ thời điểm thực hiện cắt polyp ở phụ nữ không có triệu chứng. Các polyp có kích thước lớn với chiều dài lớn hơn 1,5cm ít có khả năng tự khỏi và việc cắt polyp có thể được xem xét ở những bệnh nhân có triệu chứng. Cắt bỏ polyp được khuyến cáo khi polyp có kích thước lớn và có các triệu chứng khó chịu Cắt bỏ tử cung là một lựa chọn phẫu thuật triệt để giúp loại bỏ nguy cơ tái phát polyp và khả năng ác tính." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa polyp tử cung
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa polyp tử cung Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến polyp tử cung Tái khám thường xuyên sau khi phát hiện các bất thường, tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của các bác sĩ, tìm hiểu các thông tin liên quan đến bệnh lý giúp bạn có những quyết định điều trị đúng đắn dưới sự tham vấn của bác sĩ điều trị,... giúp bạn theo dõi diễn tiến bệnh và có biện pháp đối phó hợp lý. Phương pháp phòng ngừa polyp tử cung Không có cách nào chắc chắn ngăn ngừa polyp tử cung. Chúng ta có thể giảm cân, xây dựng một lối sống lành mạnh giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm khả năng mắc các bệnh lý nói chung." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung hội chứng nam hóa
[ "Tìm hiểu chung hội chứng nam hóa Hội chứng nam hoá là gì? Hội chứng nam hoá là tình trạng phụ nữ phát triển các đặc điểm nam tính quá mức. Hội chứng nam hoá có thể xảy ra ở các bé gái đang bước vào tuổi dậy thì hoặc ở cả phụ nữ trưởng thành. Thuật ngữ này cũng dùng để chỉ trường hợp trẻ sơ sinh (cả bé trai lẫn bé gái) phát triển các đặc điểm liên quan đến nội tiết tố nam (androgen), thường là do tiếp xúc với nội tiết tố nam khi sinh. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nam hoá là do có quá nhiều nội tiết tố androgen, có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau như sự phì đại của tuyến thượng thận, khối u buồng trứng hoặc buồng trứng sản xuất hormone bất thường. Các triệu chứng của hội chứng nam hoá có thể bao gồm rậm lông (ở mặt và cơ thể), hói đầu, mụn trứng cá, giọng trầm, tăng cơ bắp và tăng ham muốn tình dục. Các triệu chứng sẽ khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn và đối tượng bị ảnh hưởng." ]
[ "" ]
Triệu chứng hội chứng nam hóa
[ "Triệu chứng hội chứng nam hóa Những dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng nam hoá Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng nam hoá sẽ phụ thuộc vào mức độ testosterone trong cơ thể. Ở mức độ thấp (phổ biến), các triệu chứng có thể bao gồm: Lông mặt dày và sẫm màu ở vùng râu hoặc ria mép; Rậm lông cơ thể; Da dầu hoặc mụn trứng cá ; Kinh nguyệt không đều. Đối với mức testosterone trung bình, trường hợp này ít gặp hơn, các dấu hiệu có thể bao gồm: Hói đầu kiểu nam; Mất phân bố mỡ ở phụ nữ; Kích thước ngực giảm. Mức testosterone cao thường hiếm gặp, triệu chứng biểu hiện gồm: Phì đại âm vật; Giọng nói trầm; Phát triển cơ bắp như nam giới. Hói đầu kiểu nam là một trong các triệu chứng của hội chứng nam hoá Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh hội chứng nam hoá Ngoài các biểu hiện về phát triển nam tính quá mức, ở phụ nữ mắc hội chứng nam hoá có liên quan đến các rối loạn đáng kể khác. Ví dụ như phụ nữ mắc hội chứng nam hoá bị rậm lông có liên quan đến các triệu chứng đau khổ và trầm cảm . Họ cũng có nguy cơ bị rối loạn khí sắc hơn và có nguy cơ mắc các chứng rối loạn ăn uống như ăn uống vô độ, không kiểm soát. Nếu hội chứng nam hoá là do tiếp xúc với androgen ở phụ nữ trưởng thành, nhiều triệu chứng sẽ biến mất khi ngừng sử dụng nội tiết tố. Tuy nhiên, giọng nói trầm hơn là hậu quả lâu dài có thể xảy ra. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu bạn hoặc bạn thấy con bạn gặp các triệu chứng nghi ngờ mắc hội chứng nam hoá, hãy đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị. Các triệu chứng có thể gồm rậm lông ở mặt và cơ thể, mụn trứng cá, hói đầu, giọng trầm, rối loạn kinh nguyệt , tăng sự phát triển cơ bắp hay mất phân bố mỡ ở phụ nữ." ]
[ "" ]
Nguyên nhân hội chứng nam hóa
[ "Nguyên nhân hội chứng nam hóa Nguyên nhân dẫn đến hội chứng nam hoá Nguyên nhân dẫn đến hội chứng nam hoá có thể là do sự sản xuất dư thừa testosterone hoặc do sử dụng steroid đồng hóa. Ở các bé trai hoặc bé gái mới sinh, tình trạng nam hoá có thể do các nguyên nhân: Một số loại thuốc mẹ dùng khi mang thai. Tăng sản thượng thận bẩm sinh ở trẻ hoặc mẹ. Các tình trạng bệnh lý khác ở mẹ như khối u buồng trứng hoặc tuyến thượng thận tiết ra nội tiết tố nam. Ở những bé gái đang bước vào tuổi dậy thì, hội chứng nam hoá có thể do: Hội chứng buồng trứng đa nang . Một số loại steroid đồng hóa. Tăng sản thượng thận bẩm sinh. Các khối u buồng trứng hoặc tuyến thượng thận tiết ra nội tiết tố nam (androgen). Ở phụ nữ trưởng thành, nam hoá thường do các nguyên nhân sau: Một số loại thuốc hoặc steroid đồng hóa. Các khối u buồng trứng hoặc tuyến thượng thận tiết ra nội tiết tố nam. Hội chứng buồng trứng đa nang là một trong những nguyên nhân dẫn đến hội chứng nam hoá" ]
[ "" ]
Nguy cơ hội chứng nam hóa
[ "Nguy cơ hội chứng nam hóa Những ai có nguy cơ mắc phải hội chứng nam hoá? Hội chứng nam hoá thường gặp ở bé gái bước vào tuổi dậy thì hoặc ở phụ nữ trưởng thành. Tuy nhiên, hội chứng nam hoá cũng có thể gặp ở trẻ sơ sinh là bé gái hoặc cả bé trai. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải hội chứng nam hoá Như đã đề cập ở phần nguyên nhân, việc sản xuất hormone androgen dư thừa là nguyên nhân dẫn đến tình trạng nam hoá. Một số yếu tố có thể dẫn đến sự dư thừa của androgen bao gồm sử dụng steroid đồng hóa, thuốc, các khối u tiết nội tiết tố nam (đặc biệt ở buồng trứng hoặc tuyến thượng thận), hội chứng buồng trứng đa nang hay tăng sản thượng thận bẩm sinh. Trong đó, việc sử dụng steroid đồng hóa thường gặp ở vận động viên cử tạ nam giới với mục đích tăng cường thể lực. Tuy nhiên, đi kèm với nó sẽ là nhiều yếu tố nguy cơ khác nhau như tăng nguy cơ đột quỵ, bệnh tim, bệnh thận hoặc các vấn đề khác. Do đó, cần sử dụng steroid đồng hóa dưới sự hướng dẫn của bác sĩ để giảm các nguy cơ này. Sử dụng steroid đồng hoá để tăng khả năng nam hoá có thể mang lại nhiều rủi ro khác nhau" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị hội chứng nam hóa
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị hội chứng nam hóa Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm hội chứng nam hoá Các bác sĩ bắt đầu chẩn đoán bằng cách hỏi bệnh và khám bệnh cho bạn. Sau đó, bác sĩ thường sẽ yêu cầu xét nghiệm máu để xem nồng độ androgen trong máu của bạn. Các xét nghiệm máu để kiểm tra lượng hormone khác như từ tuyến thượng thận hay buồng trứng cũng có thể được thực hiện đồng thời. Để xác định rõ chẩn đoán, bác sĩ có thể yêu cần chụp cắt lớp vi tính (CT-scan) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) tuyến thượng thận và buồng trứng để xem liệu có các bất thường hay không. Khi nồng độ androgen trong máu của bạn quá cao, xét nghiệm ức chế dexamethasone có thể được thực hiện để giúp xác định nguyên nhân tuyến thượng thận. Điều trị hội chứng nam hoá Việc điều trị sẽ tuỳ thuộc vào nguyên nhân dẫn đến hội chứng nam hoá: Tăng sản tuyến thượng thận: Các bác sĩ thường kê toa corticosteroid như hydrocorrtison để giảm sản xuất nội tiết tố nam. Hội chứng buồng trứng đa nang: Có nhiều phương pháp điều trị sẵn có cho hội chứng buồng trứng đa nang như sử dụng progestin hoặc viên uống ngừa thai kết hợp có estrogen và progestin. Khối u hoặc ung thư biểu mô tuyến: Điều trị bao gồm cắt bỏ khối u tuyến thượng thận hoặc buồng trứng. Trong nhiều trường hợp, bác sĩ có thể cắt bỏ toàn bộ tuyến thượng thận có khối u." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa hội chứng nam hóa
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa hội chứng nam hóa Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của hội chứng nam hoá Chế độ sinh hoạt: Để hạn chế diễn tiến của hội chứng nam hoá, điều quan trọng là bạn phải tuân thủ điều trị của bác sĩ. Trong trường hợp có sử dụng steroid đồng hoá (như ở vận động viên cử tạ), hãy sử dụng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Vì không chỉ có khả năng nam hoá, sử dụng steroid đồng hoá sẽ tăng các nguy cơ khác như: Ung thư, cục máu đông, đột quỵ, bệnh tim, tổn thương gan, ung thư gan, suy thận. Các nguy cơ này sẽ tăng lên khi bạn không dùng steroid đồng hoá dưới sự chăm sóc của bác sĩ. Nếu hội chứng nam hoá ở bạn là do hội chứng buồng trứng đa nang, những thay đổi lối sống có thể giúp ích như: Quản lý cân nặng, đặc biệt nếu bạn có thừa cân hay béo phì. Tập luyện thể dục đều đặn, việc tập luyện thường xuyên có nhiều lợi ích trong việc điều trị hội chứng buồng trứng đa nang, giúp chống béo phì, xây dựng cơ bắp và giảm tình trạng đề kháng insulin. Duy trì cân nặng khoẻ mạnh và tập thể dục đều đặn có thể giúp ích Chế độ dinh dưỡng: Việc duy trì một chế độ dinh dưỡng lành mạnh sẽ giúp ích cho tình trạng sức khỏe chung của bạn, đặc biệt hỗ trợ trong việc quản lý cân nặng (hữu ích trong điều trị hội chứng buồng trứng đa nang, một nguyên nhân dẫn đến hội chứng nam hoá). Bạn cũng nên giảm lượng đường và carbohydrate nếu mắc hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS). Chế độ ăn lý tưởng bao gồm nhiều loại thực phẩm khác nhau và tinh bột lành mạnh chẳng hạn như rau và trái cây, thịt gia cầm, cá và các loại ngũ cốc chứa nhiều chất xơ. Phòng ngừa hội chứng nam hoá Các nguyên nhân dẫn đến hội chứng nam hoá hầu như không thể phòng ngừa được. Đối với trường hợp hội chứng nam hoá ở trẻ sơ sinh, để phòng ngừa chúng, bạn có thể tham khảo ý kiến và tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ trong việc sử dụng thuốc hoặc các chất có thể dẫn đến hội chứng nam hoá. Các trường hợp sử dụng steroid đồng hoá nên dưới sự theo dõi của bác sĩ để hạn chế các biến chứng có thể có bao gồm hội chứng nam hoá." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung phô dâm
[ "Tìm hiểu chung phô dâm Phô dâm là gì? Phô dâm là hành vi nhận được sự thỏa mãn tình dục bằng cách cho người khác xem bộ phận sinh dục hoặc vùng kín của mình. Những người phô dâm thích được nhìn thấy hoặc tưởng tượng về việc được người khác nhìn thấy trong tư thế gợi dục. Phô dâm khác với thị dâm , là một hành vi cảm thấy được kích thích tình dục bằng cách quan sát người khác đang thực hiện hành vi tình dục mà không nhận ra rằng họ đang bị xem. Người phô dâm có thể bị thôi thúc muốn được nhìn thấy mình khi đang khỏa thân hoặc thực hiện một hành động cụ thể. Nếu bạn thích được chú ý, có một hình thức của phô dâm được gọi là \"phô dâm đồng thuận\". Trong trường hợp này, các bên tham gia đều đồng ý và thoả thuận với nhau về việc trưng bày cơ quan sinh dục hoặc thực hiện hành vi phô dâm. Thay vì gây hại cho bản thân hoặc người khác, hình thức này có thể được coi là một cách để tăng cường lòng tự trọng của một số người. Nếu bạn khám phá phô dâm, điều quan trọng là nó phải có sự đồng thuận. Điều đó có nghĩa là bất kỳ ai mà bạn muốn thực hiện hành vi đó theo bất kỳ cách nào đều đồng ý. Trong nhiều tình huống, đặc biệt là ở nơi công cộng, quan hệ tình dục và khỏa thân là bất hợp pháp. Những người tham gia vào hành vi phô dâm khi không có sự đồng thuận sẽ phải đối mặt với pháp luật. Phô dâm có thể bao gồm việc đồng thuận chia sẻ ảnh khỏa thân của mình với ai đó hoặc phô diễn quan hệ tình dục tại những nơi được cho phép. Đảm bảo rằng những người khác có liên quan cũng đang có trải nghiệm thú vị và họ đã đồng ý trước những gì sẽ xảy ra." ]
[ "" ]
Triệu chứng phô dâm
[ "Triệu chứng phô dâm Những dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn phô dâm Hành vi của người phô dâm có thể khác nhau ở mỗi người. Dưới đây là một số ví dụ về các hoạt động mà một người mắc chứng cuồng phô dâm có thể thấy kích thích: Chia sẻ ảnh và/hoặc video khỏa thân: Đây có thể là nhắn tin cho bạn đời về hình ảnh của bạn trong bồn tắm. Hoặc điều này có thể có nghĩa là ghi lại cảnh bạn nhảy một cách gợi cảm và gửi cho ai đó. Khỏa thân hoặc thực hiện hành vi tình dục trước mặt người khác: Điều này có thể liên quan đến việc thủ dâm trước mặt bạn tình. Hoặc đây có thể là phát trực tiếp hoặc đăng nội dung khỏa thân của bạn lên mạng. Hoặc đơn giản là khỏa thân ở nơi công cộng. Cố tình hôn hoặc thể hiện tình cảm ở nơi công cộng: Cảm giác hồi hộp khi có người nhìn thấy có thể rất thú vị. Tất nhiên, việc thể hiện tình cảm nơi công cộng không hoàn toàn giống như quan hệ tình dục trước mặt người khác, nhưng có thể là một cách an toàn để chạm vào trung tâm khoái cảm đó. Trong tất cả những tình huống này, sự đồng ý là vô cùng cần thiết. Các hành vi tình dục nơi công cộng nói chung là vi phạm pháp luật và việc gửi ảnh khỏa thân khi không được sự đồng ý có thể là tội phạm. Bạn phải chắc chắn 100% rằng mình được sự đồng ý của mọi người trước khi thực hiện bất kỳ hành vi tình dục nào trước mặt người khác. Vậy khi nào thì phô dâm trở thành một chứng rối loạn lệch lạc tình dục (paraphilic disorder)? Một người mắc chứng rối loạn lệch lạc tình dục sẽ có những hành vi, sở thích, sự thôi thúc hoặc tưởng tượng bất thường được coi là không điển hình, chẳng hạn như phô dâm để đạt được hưng phấn tình dục. Những suy nghĩ hoặc hành động này kéo dài dai dẳng và tái diễn trong ít nhất 6 tháng. Người phô dâm có thể có hành vi chia sẻ ảnh và/hoặc video khoả thân của mình cho người khác Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu bạn có suy nghĩ hoặc ham muốn phô dâm, điều quan trọng là phải tìm kiếm sự giúp đỡ từ bác sĩ chuyên khoa tâm thần, họ có thể giúp bạn tìm ra những cách lành mạnh hơn để đối phó với sự thôi thúc trước khi hành động theo chúng. Điều này có thể gây tổn hại cho những người mà hành động của bạn gây ảnh hưởng." ]
[ "" ]
Nguyên nhân phô dâm
[ "Nguyên nhân phô dâm Nguyên nhân dẫn đến rối loạn phô dâm Rối loạn phô dâm thường phát triển ở tuổi thiếu niên. Tiền căn rối loạn nhân cách chống đối xã hội, lạm dụng rượu hoặc chất gây nghiện khác và sở thích tình dục ấu dâm có thể làm tăng nguy cơ mắc phải chứng rối loạn phô dâm, mặc dù nguyên nhân vẫn chưa được xác định. Những yếu tố này cũng có thể làm tăng nguy cơ vi phạm pháp luật ở những người phạm tội phô dâm." ]
[ "" ]
Nguy cơ phô dâm
[ "Nguy cơ phô dâm Những ai có nguy cơ mắc phải rối loạn phô dâm? Tỷ lệ mắc chứng rối loạn phô dâm vẫn chưa được biết rõ, nhưng nó được cho là ảnh hưởng đến khoảng 2 - 4% dân số nam. Tình trạng này ít gặp hơn ở nữ giới, mặc dù tỷ lệ ước tính ở nữ giới vẫn chưa được biết rõ. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải rối loạn phô dâm Mặc dù người ta biết rất ít về các yếu tố nguy cơ mắc phải của chứng rối loạn phô dâm ở nam giới, nhưng chúng có thể bao gồm rối loạn nhân cách chống đối xã hội, lạm dụng rượu và sở thích ấu dâm. Lạm dụng rượu là một trong những yếu tố nguy cơ mắc phải rối loạn phô dâm" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị phô dâm
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị phô dâm Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm rối loạn phô dâm Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn phô dâm theo DSM-5 bao gồm: Các hành vi phô dâm phải xảy ra liên tục trong khoảng thời gian sáu tháng. Thực hiện hành vi và mong muốn phô bày bộ phận sinh dục của họ trước những người lạ không đồng ý gây ra sự hưng phấn tình dục cực độ. Hành vi phô dâm gây ra cảm giác đau khổ cấp tính cho họ. Cuộc sống xã hội, công việc và khả năng hoạt động của họ bị ảnh hưởng bởi những ham muốn bắt buộc này. Các nguyên nhân bệnh lý tâm thần và thể chất khác đã được loại trừ. Bác sĩ chuyên khoa tâm thần sẽ xác định liệu người bệnh có thể được chẩn đoán mắc chứng rối loạn phô dâm hay không. Bác sĩ cũng sẽ phân tích những tình huống khi sự ham muốn bắt buộc của người bệnh bắt đầu xuất hiện, cũng như thời gian, địa điểm và cách thức mà người bệnh cảm thấy có sự thúc đẩy để phơi bày bản thân. Điều trị rối loạn phô dâm Điều trị là rất quan trọng đối với những người bị rối loạn phô dâm, họ cần được điều trị sức khỏe tâm thần thường xuyên để học cách đối phó với chứng rối loạn này. Điều trị thường bao gồm cả can thiệp tâm lý trị liệu và thuốc, những lựa chọn điều này sẽ dựa trên từng trường hợp cụ thể. Người mắc phải rối loạn phô dâm cần được chăm sóc sức khoẻ tâm thần thường xuyên bởi chuyên gia" ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa phô dâm
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa phô dâm Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của rối loạn phô dâm Chế độ sinh hoạt: Tìm kiếm sự hỗ trợ chuyên nghiệp: Việc tìm kiếm sự tư vấn và hỗ trợ từ các chuyên gia trong lĩnh vực tâm lý là rất quan trọng. Một nhà tâm lý hoặc bác sĩ chuyên khoa tâm thần có thể giúp bạn hiểu và xử lý rối loạn này. Tuân thủ kế hoạch điều trị: Nếu bạn đã được chẩn đoán mắc rối loạn phô dâm, tuân thủ kế hoạch điều trị do chuyên gia đề xuất là rất quan trọng. Tránh các tác nhân kích thích: Tránh tiếp xúc với các tác nhân kích thích có thể gây ra cảm giác hưng phấn và thúc đẩy hành vi phô dâm. Hạn chế việc xem các nội dung tình dục và tránh các tình huống mà bạn có thể cảm thấy khó kiểm soát hành vi của mình. Tìm kiếm sự hỗ trợ từ gia đình và bạn bè: Hỗ trợ xung quanh từ gia đình và bạn bè có thể giúp giảm bớt cảm giác cô đơn và tăng khả năng tạo ra một môi trường tích cực và an toàn. Tập trung vào sức khỏe tâm thần và thể chất: Quan tâm đến sức khỏe tâm thần và thể chất là rất quan trọng. Hãy tập trung vào việc duy trì một lối sống lành mạnh, bao gồm chế độ ăn uống cân đối, tập thể dục đều đặn và giữ cho tâm trí bạn trở nên thư giãn thông qua các hoạt động như yoga, thiền định hoặc đọc sách. Lưu ý rằng chế độ sinh hoạt chỉ là một phần quan trọng trong việc điều trị rối loạn phô dâm. Điều quan trọng nhất là tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia và tuân thủ kế hoạch điều trị được đề xuất. Họ sẽ giúp bạn xác định các phương pháp và kỹ thuật phù hợp nhất để quản lý rối loạn phô dâm và tìm kiếm giải pháp hiệu quả. Người mắc rối loạn phô dâm nên tập trung vào chăm sóc sức khoẻ tâm thần và thể chất Chế độ dinh dưỡng: Rối loạn phô dâm không liên quan đến chế độ dinh dưỡng. Tuy nhiên, một chế độ dinh dưỡng lành mạnh và cân đối có thể hỗ trợ quá trình điều trị và chăm sóc sức khỏe tổng thể của người bệnh. Phòng ngừa rối loạn phô dâm Phòng ngừa rối loạn phô dâm là một phần quan trọng trong việc giảm nguy cơ và hạn chế các hành vi phô dâm không đúng mực. Dưới đây là một số phương pháp phòng ngừa có thể được áp dụng: Giáo dục về tình dục: Cung cấp giáo dục về tình dục toàn diện và các phiên hỏi đáp về quan hệ tình dục, giới tính và sức khỏe tình dục có thể giúp tăng thông thái về đạo đức và đồng thời giảm sự tò mò không lành mạnh. Xây dựng sự tự tin và hình ảnh cơ thể tích cực: Hỗ trợ cá nhân trong việc phát triển lòng tự trọng và hình ảnh cơ thể tích cực có thể giúp giảm sự cần thiết phải tìm kiếm sự chú ý thông qua hành vi phô dâm. Điều chỉnh xã hội và kỹ năng giao tiếp: Phát triển kỹ năng giao tiếp và xã hội lành mạnh có thể giúp cá nhân tìm các cách khác để tương tác và thể hiện sự tự tin mà không cần dùng đến hành vi phô dâm. Quản lý stress và cảm xúc: Học cách quản lý stress và cảm xúc một cách lành mạnh, bằng cách sử dụng các kỹ thuật như yoga, thiền định, tập thể dục hoặc tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia trong lĩnh vực tâm lý. Hỗ trợ tâm lý và tư vấn: Nếu có nghi ngờ về rối loạn phô dâm hoặc trải qua các khó khăn trong việc kiểm soát hành vi, tìm sự hỗ trợ từ một chuyên gia tâm lý hoặc nhà tư vấn có kinh nghiệm có thể rất hữu ích để xác định và giải quyết vấn đề. Hạn chế tiếp xúc với kích thích không lành mạnh: Tránh tiếp xúc với nội dung tình dục không lành mạnh hoặc kích thích quá mức có thể giúp giảm cảm hứng và khả năng thúc đẩy hành vi phô dâm. Các câu hỏi thường gặp về rối loạn phô dâm Một ví dụ về phô dâm là gì? Ví dụ phổ biến nhất về rối loạn phô dâm là phơi bày bản thân trong một môi trường công cộng cho một hoặc nhiều người. Một người mắc chứng rối loạn phô dâm có thể phô bày bộ phận sinh dục của họ ở nhiều nơi khác nhau, bao gồm: Từ cửa sổ; Bên trong một chiếc ô tô; Trong một ô cửa hoặc lối vào tòa nhà; Trên xe buýt; Bên trong một trung tâm kinh doanh hoặc mua sắm; Trong phòng thay đồ hoặc phòng tắm; Và nhiều địa điểm khác. Các nạn nhân của phô dâm hầu như luôn là người lạ, đó là nguồn kích thích tình dục cho người mắc chứng bệnh này. Mọi người có thể được thực hiện phô dâm một cách đồng thuận không? Được. Giống như nhiều chứng rối loạn lệch lạc tình dục khác, chẳng hạn như bạo dâm, khổ dâm hoặc mặc đồ khác giới, mọi người có thể có hứng thú tình dục với hành vi đó và không được chẩn đoán mắc chứng rối loạn này. Đối với một số người, hành vi phô dâm, khi được thực hiện một cách đồng thuận, có thể là một phần lành mạnh và viên mãn của một mối quan hệ. Điều này có thể bao gồm việc chia sẻ ảnh khỏa thân hoặc thậm chí tham gia vào các hành vi tình dục trước mặt người khác. Sự khác biệt quan trọng nhất giữa các hành vi phô dâm và rối loạn phô dâm này là các hành vi đó phải được diễn ra với sự đồng ý của những người tham gia. Việc phơi bày bản thân với người mà tôi biết có bị coi là phô dâm hay không? Nếu họ không mong muốn điều đó thì đúng là vậy. Định nghĩa của chứng rối loạn phô dâm bao gồm việc một người phơi bày bản thân trước những người xem không tự nguyện (không có sự đồng thuận). Ví dụ, với sự ra đời của các ứng dụng hẹn hò trực tuyến, phụ nữ cho biết tỷ lệ nhận được những bức ảnh khiêu dâm, không được yêu cầu từ nam giới cao hơn. Hầu hết các hình ảnh trong những trường hợp này được gửi bằng tin nhắn văn bản hoặc tin nhắn kỹ thuật số khác, có nghĩa là các bên ít nhất phải trao đổi một số thông tin, họ không hoàn toàn xa lạ, nhưng việc nhận được một hình ảnh như vậy vẫn có thể là bất ngờ và không có sự đồng thuận. Độ tuổi trung bình khởi phát chứng rối loạn phô dâm là bao nhiêu? Nam giới trưởng thành mắc chứng rối loạn phô dâm thường cho biết rằng họ nhận thức được ham muốn tình dục của mình trong thời niên thiếu, điển hình là sau khi bắt đầu dậy thì . Tôi có thể làm gì nếu có suy nghĩ hoặc ham muốn phô dâm? Nếu bạn có suy nghĩ hoặc ham muốn phô dâm, điều quan trọng là phải tìm kiếm sự giúp đỡ từ một nhà tâm lý đã được đào tạo, người có thể giúp bạn tìm ra những cách lành mạnh hơn để đối phó với sự thôi thúc trước khi hành động theo chúng. Điều này có thể gây tổn hại cho những người mà hành động của bạn sẽ ảnh hưởng." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung thị dâm
[ "Tìm hiểu chung thị dâm Về cơ bản, thị dâm là hành vi bị kích thích khi quan sát một hoặc nhiều người khác khi họ đang cởi quần áo và/hoặc thực hiện hành vi tình dục. Khái niệm thị dâm đã phát triển trong thế kỷ qua. Lúc đầu, nó mô tả là một chứng rối loạn tình dục trong đó ham muốn thị dâm: Đòi hỏi một nạn nhân không quen biết và/hoặc không sẵn lòng; Và cản trở khả năng của người đó trong việc hình thành các mối quan hệ và đạt được sự thỏa mãn về tình dục. Nhưng định nghĩa này đã thay đổi. Hiện nay, thị dâm cũng được đề cập đến hành vi tình dục đồng thuận và có khả năng thỏa mãn tồn tại trong một mối quan hệ hoặc không ngăn cản bạn phát triển các mối quan hệ lành mạnh. Ngoài ra, hiện nay mọi người sử dụng từ ngữ này không chỉ trong ngữ cảnh tình dục mà còn để mô tả sự phấn khích khi xem bất kỳ cảnh tượng khiêu khích hoặc gợi dục nào. Nói về thị dâm có thể gây nhầm lẫn vì định nghĩa ban đầu của từ này vẫn còn tồn tại cùng với những cách sử dụng mới hơn. Trong một số hình thức, hành vi thị dâm rất phổ biến, cũng như những người thực hiện hành vi đó có kèm theo phô dâm. Trong phô dâm, một người bị kích thích khi thực hiện hành vi của bản thân trước những người khác. Việc quan sát và thực hiện, hoặc xem và phô bày đóng vai trò trong phần lớn hoạt động tình dục. Điều này là khi quan hệ tình dục với bạn tình, thực hiện hành vi tình dục một mình và các hoạt động tình dục khác. Thị dâm có thể là một yếu tố của tình dục thông thường, một hành vi lành mạnh hoặc một sự tưởng tượng không thường xuyên. Tuy nhiên, nó cũng có thể là một rối loạn tình dục , vì vậy điều quan trọng là phải hiểu hành vi đó là gì và khi nào nó trở thành hành vi có vấn đề." ]
[ "" ]
Triệu chứng thị dâm
[ "Triệu chứng thị dâm Những dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn thị dâm Trừ khi hành vi thị dâm có sự đồng ý của tất cả các bên, nếu không thì đó vừa là một vấn đề vừa là một tội lỗi. Tuy nhiên, thị dâm cũng có thể trở thành một hành vi bệnh lý. Chứng thị dâm bệnh lý có thể bao gồm bất kỳ hành động hoặc khía cạnh nào sau đây: Một yếu tố bệnh lý liên quan đến ám ảnh cưỡng chế; Không thể kiểm soát được; Liên quan đến xung đột nội tâm hoặc rối loạn thần kinh; Không thể đạt được sự hài lòng hoặc cực khoái; Có tính chất xâm phạm, gây hại hoặc tưởng tượng làm hại người khác; Gây tổn thương bản thân; Thực hiện một cách bí mật đối với những người không biết và không đồng ý; Xảy ra cùng với các rối loạn tâm thần khác. Người bệnh rối loạn thị dâm có thể có những hành vi xâm phạm hoặc gây hại cho người khác Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu bạn hoặc người quen của bạn xuất hiện các dấu hiệu bệnh lý nêu trên, hãy nói chuyện với bác sĩ. Họ có thể giúp bạn đưa ra các phương pháp điều trị." ]
[ "" ]
Nguyên nhân thị dâm
[ "Nguyên nhân thị dâm Không có nguyên nhân cụ thể gây ra rối loạn thị dâm, nhưng có một số yếu tố nguy cơ nhất định dường như làm tăng nguy cơ mắc bệnh này." ]
[ "" ]
Nguy cơ thị dâm
[ "Nguy cơ thị dâm Những ai có nguy cơ mắc phải rối loạn thị dâm? Bất kỳ ai cũng có thể mắc chứng rối loạn thị dâm, đặc biệt khi bạn có các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải chứng bệnh này. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải rối loạn thị dâm Các yếu tố nguy cơ thường gặp của rối loạn thị dâm bao gồm: Lạm dụng tình dục; Cuồng dâm (Hypersexuality); Sang chấn tình dục thời thơ ấu (ví dụ như trẻ em bị ấu dâm ); Lạm dụng chất gây nghiện ( rượu , ma tuý,…)." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị thị dâm
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị thị dâm Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm rối loạn thị dâm Rối loạn thị dâm cần được chẩn đoán từ bác sĩ chuyên khoa tâm thần. Họ sẽ hỏi bệnh sử và thăm khám trước khi đưa ra chẩn đoán, chẳng hạn như: Thường xuyên có mong muốn quan sát mọi người kể cả những người khỏa thân, cởi quần áo hoặc có hành vi tình dục mà không có sự đồng ý của họ. Những ham muốn này diễn ra trong hơn sáu tháng; Cảm thấy rằng những ham muốn này cản trở đời sống xã hội hoặc công việc. Hãy nhớ rằng chứng rối loạn thị dâm không được chẩn đoán ở trẻ em hoặc tuổi dậy thì . Cảm giác tò mò và quan sát xung quanh cơ thể cũng như hoạt động tình dục của người khác là một phần bình thường của quá trình trưởng thành. Rối loạn thị dâm cần được chẩn đoán từ bác sĩ chuyên khoa tâm thần Điều trị rối loạn thị dâm Giống như hầu hết các tình trạng sức khỏe tâm thần khác, rối loạn thị dâm có thể điều trị được. Điều quan trọng là nhận ra khi nào bạn cần giúp đỡ, điều này có thể khó khăn đối với những người mắc chứng rối loạn tình dục. Cha mẹ, vợ/chồng, bạn bè hoặc cơ quan pháp luật có thể là người đầu tiên đề nghị điều trị. Bác sĩ có thể giúp người mắc chứng rối loạn thị dâm lấy lại quyền kiểm soát cuộc sống của họ bằng cách: Phát triển khả năng kiểm soát cảm hứng; Tìm ra những phương pháp mới để xử lý sự kích thích và sự tò mò; Loại bỏ mô hình tư duy tiêu cực; Xác định các địa điểm hoặc tình huống có thể làm tăng nguy cơ rơi vào hành vi không lành mạnh. Tham gia các nhóm hỗ trợ cộng đồng cũng có thể hữu ích. Việc kết nối với những người đang gặp phải vấn đề tương tự sẽ tạo ra một không gian không phán xét để nói về những thách thức, công cụ đối phó và các phương pháp điều trị tiềm năng." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa thị dâm
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa thị dâm Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của rối loạn thị dâm Chế độ sinh hoạt: Để quản lý rối loạn thị dâm, có một số gợi ý về chế độ sinh hoạt có thể giúp người bệnh: Tìm sự hỗ trợ chuyên môn: Rối loạn thị dâm cần được đánh giá và điều trị bởi các chuyên gia tâm lý hoặc các chuyên gia về rối loạn tình dục. Tìm kiếm sự tư vấn và hỗ trợ từ các chuyên gia trong lĩnh vực này để được đánh giá và tiếp nhận phương pháp điều trị phù hợp. Học cách quản lý cảm xúc và xử lý stress : Hãy tìm hiểu các kỹ năng quản lý cảm xúc và xử lý căng thẳng như kỹ thuật thở, thiền hoặc tìm hiểu các phương pháp giảm căng thẳng khác để giúp bạn quản lý cảm xúc một cách lành mạnh. Xây dựng một môi trường an toàn và hỗ trợ: Tìm kiếm sự hỗ trợ từ gia đình và bạn bè. Tạo ra một môi trường an toàn và không phê phán để bạn có thể chia sẻ và thảo luận vấn đề mà bạn đang đối mặt. Điều này có thể giúp giảm bớt cảm giác cô đơn và tăng cường trạng thái tâm lý tích cực. Quản lý thời gian và cân bằng cuộc sống: Tạo lịch trình hàng ngày cụ thể và tuân thủ nó. Hãy đảm bảo rằng bạn có thời gian cho các hoạt động lành mạnh như tập thể dục, học tập, làm việc và các hoạt động xã hội. Hạn chế tiếp xúc với tình huống kích thích: Hạn chế hoặc tránh tiếp xúc với các tình huống kích thích có thể kích thích hành vi thị dâm. Điều này có thể bao gồm việc tránh đi qua các khu vực riêng tư, hạn chế xem các nội dung khiêu dâm hoặc kiểm soát môi trường trực tuyến của bạn. Tham gia vào hoạt động xây dựng và ý nghĩa: Tìm các hoạt động xã hội, tình nguyện hoặc sở thích khác có tính xây dựng và ý nghĩa. Điều này giúp bạn tập trung vào những hoạt động tích cực và tạo ra một môi trường lành mạnh khác. Lưu ý rằng, những lời khuyên trên chỉ mang tính chất tổng quát và không thay thế cho sự tư vấn chuyên sâu từ các chuyên gia. Quan trọng nhất là tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia tâm lý hoặc chuyên gia về rối loạn tình dục để được đánh giá và điều trị phù hợp. Người bệnh rối loạn thị dâm nên tham gia vào các hoạt động xã hội Chế độ dinh dưỡng: Chế độ dinh dưỡng không phải là một phương pháp trực tiếp để điều trị rối loạn thị dâm. Tuy nhiên, một chế độ dinh dưỡng lành mạnh và cân đối có thể hỗ trợ sức khỏe tổng thể và trạng thái tâm lý của người bệnh. Phòng ngừa rối loạn thị dâm Phòng ngừa rối loạn thị dâm có thể bao gồm một số phương pháp và hành động sau đây: Giáo dục và nhận thức: Hiểu rõ về rối loạn thị dâm và nhận thức về những hậu quả tiềm ẩn của hành vi này là một bước quan trọng. Tìm hiểu về rối loạn thị dâm, những nguyên nhân và yếu tố có liên quan có thể giúp bạn nhận ra tác động xấu của nó và làm cho bạn quan tâm đến việc phòng ngừa rối loạn này. Tìm kiếm sự hỗ trợ tâm lý: Nếu bạn có cảm giác không kiểm soát được hành vi thị dâm và gặp khó khăn trong việc kiểm soát ham muốn này, tìm sự tư vấn và hỗ trợ từ các chuyên gia tâm lý hoặc chuyên gia về rối loạn tình dục có thể rất hữu ích. Họ có thể giúp bạn hiểu sâu hơn về nguyên nhân và cung cấp các kỹ thuật quản lý cụ thể. Quản lý căng thẳng: Rối loạn thị dâm có thể được kích thích hoặc gia tăng bởi căng thẳng và áp lực trong cuộc sống. Hãy tìm hiểu các kỹ thuật quản lý căng thẳng như tập yoga, thiền định, tập thể dục đều đặn, hoặc tìm hiểu các kỹ năng giải quyết vấn đề để giúp bạn xử lý căng thẳng một cách lành mạnh và hiệu quả. Hạn chế tiếp xúc với nội dung khiêu dâm: Hạn chế tiếp xúc với nội dung khiêu dâm có thể giúp giảm kích thích và kiểm soát cảm xúc liên quan đến rối loạn thị dâm. Điều này có thể bao gồm hạn chế truy cập vào trang web khiêu dâm, giảm thời gian xem các loại nội dung này và tìm các hoạt động khác để thay thế. Xây dựng sự tự quản: Phát triển kỹ năng tự quản và kiểm soát bản thân là một phần quan trọng trong phòng ngừa rối loạn thị dâm. Hãy tập trung vào việc xây dựng sự tự nhận thức và khả năng tự kiểm soát hành vi của mình. Hạn chế tiếp xúc với nội dung khiêu dâm gúp phòng ngừa rối loạn thị dâm Các câu hỏi thường gặp về thị dâm Làm thế nào để khám phá sự thị dâm? Nếu thị dâm hấp dẫn bạn thì có một số cách khám phá an toàn. Bao gồm các: Phim khiêu dâm; Nhập vai; Xem trình diễn chuyên nghiệp hoặc tư nhân. Cần lưu ý rằng hãy cẩn thận với nội dung khiêu dâm có sẵn trên mạng. Một số tài liệu này được tạo ra hoặc đăng tải mà không có sự đồng ý đầy đủ và thông tin của các cá nhân tham gia. Tôi thích nhìn người ta cởi quần áo, điều này có nghĩa là tôi mắc chứng rối loạn thị dâm? Thị dâm và rối loạn thị dâm là khác nhau về ý nghĩa. Rối loạn thị dâm bao gồm hành vi thị dâm không được đồng thuận và gây ảnh hưởng đến cuộc sống người bệnh. Phân biệt thị dâm và bệnh rối loạn thị dâm? Thị dâm đề cập đến sở thích quan sát người khác. Nó có thể không bao giờ tiến triển vượt ra ngoài tưởng tượng. Ví dụ, một người nào đó có thể thủ dâm trong khi mơ tưởng về việc quan sát ai đó từ xa. Trong những trường hợp khác, thị dâm có thể trở thành một chứng rối loạn tình dục được gọi là rối loạn thị dâm. Rối loạn tình dục liên quan đến việc có những tưởng tượng hoặc ham muốn tình dục gây ra nhiều vấn đề lệch lạc. Rối loạn thị dâm có thể chữa khỏi được không? Có, rối loạn thị dâm có thể được kiểm soát bằng thuốc và liệu pháp tâm lý. Nếu bạn nghi ngờ rằng bạn hoặc bất kỳ ai bạn biết đang đối mặt với bệnh này, hãy liên hệ với bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị phù hợp. Những người tội phạm về tình dục có mắc chứng rối loạn này không? Không có bất kỳ số liệu thống kê rõ ràng nào về mối tương quan giữa tội phạm về tình dục bị kết án và bệnh rối loạn thị dâm." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung viêm bao quy đầu
[ "Tìm hiểu chung viêm bao quy đầu Viêm bao quy đầu là gì? Viêm bao quy đầu là tình trạng đau và viêm (gồm sưng và kích ứng) ở quy đầu của dương vật. Viêm bao quy đầu thường xảy ra ở nam giới chưa cắt bao quy đầu. Cắt bao quy đầu là một thủ thuật loại bỏ vùng da ở quy đầu khỏi phần đầu dương vật. Các tình trạng viêm bao quy đầu phần lớn liên quan đến nhiễm nấm. Tuy nhiên, một số ít tình trạng như nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc một số bệnh da liễu cũng có thể gây ra viêm bao quy đầu. Viêm bao quy đầu không phải là bệnh lý lây truyền qua đường tình dục (bao gồm các bệnh như bệnh lậu, bệnh giang mai…). Bệnh sẽ không lây từ người này sang người khác. Việc điều trị viêm bao quy đầu thường bao gồm thuốc chống nấm, thuốc kháng sinh và vệ sinh vùng quy đầu đúng cách. Một số trường hợp cần cắt bao quy đầu để điều trị viêm bao quy đầu." ]
[ "" ]
Triệu chứng viêm bao quy đầu
[ "Triệu chứng viêm bao quy đầu Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm bao quy đầu Các triệu chứng của viêm bao quy đầu có thể xuất hiện đột ngột hoặc tiến triển dần dần. Triệu chứng của viêm bao quy đầu có thể bao gồm: Đau và kích ứng ở đầu dương vật. Sự đổi màu hoặc các mảng đổi màu trên dương vật. Ngứa dưới bao quy đầu. Sưng tấy. Những vùng da sưng bóng hoặc trắng trên dương vật. Chất dịch màu trắng dưới bao quy đầu. Có mùi hôi thối. Đau khi đi tiểu ( tiểu đau ). Các vết loét hoặc tổn thương ở đầu dương vật. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh viêm bao quy đầu Viêm bao quy đầu không được điều trị có thể dẫn đến các biến chứng khác nhau, bao gồm: Viêm xơ tắc nghẽn bao quy đầu (Balanitis xerotica obliterans - BXO): Tình trạng này xảy ra khi da ở quy đầu cứng lại và chuyển sang màu trắng. Phần mô bị cứng lại khiến nước tiểu và tinh dịch khó chảy qua niệu đạo. Hẹp bao quy đầu: Viêm kéo dài có thể dẫn đến sẹo trên dương vật, khiến bao quy đầu bị hẹp lại. Bao quy đầu có thể hẹp đến mức không thể kéo nó qua khỏi đầu dương vật. Một số ít trường hợp rất hiếm có liên hệ giữa tình trạng viêm bao quy đầu mãn tính và nguy cơ mắc ung thư dương vật cao hơn. Khi nào cần gặp bác sĩ? Trong hầu hết trường hợp, viêm bao quy đầu không nghiêm trọng. Tuy nhiên, bạn cần đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị phù hợp khi có các biểu hiện bất thường ở vùng bao quy đầu. Nếu không điều trị, viêm bao quy đầu có thể dẫn đến hẹp bao quy đầu" ]
[ "" ]
Nguyên nhân viêm bao quy đầu
[ "Nguyên nhân viêm bao quy đầu Nếu bạn còn bao quy đầu, nguyên nhân phổ biến nhất của viêm bao quy đầu là do không vệ sinh thường xuyên dương vật và dưới bao quy đầu. Các nguyên nhân thường được chia làm hai nhóm, gồm nguyên nhân nhiễm trùng hoặc không nhiễm trùng. Nguyên nhân nhiễm trùng bao gồm: Các loài Candida (thường liên quan đến bệnh đái tháo đường). Liên cầu khuẩn tan máu beta nhóm B và nhóm A. Bệnh lậu . Nhiễm trùng Chlamydia. Nhiễm trùng kỵ khí. Virus u nhú ở người (HPV). Vi khuẩn Gardnerella vaginalis. Treponema pallidum ( bệnh giang mai ). Nhiễm trùng Trichomonas. Borrelia vincentii và Borrelia burgdorferi. Nguyên nhân không nhiễm trùng bao gồm: Vệ sinh cá nhân kém (phổ biến nhất). Chất gây kích ứng hóa học (ví dụ như thuốc diệt tinh trùng, chất tẩy rửa, xà phòng, sữa tắm, nước xả vải). Các tình trạng phù nề, bao gồm suy tim sung huyết, xơ gan và hội chứng thận hư. Dị ứng thuốc (ví dụ như tetracycline, sulfonamide). Béo phì. Phản ứng dị ứng (dị ứng với bao cao su, thuốc tránh thai dạng gel). Phát ban do thuốc cố định (ví dụ như thuốc sulfa, tetracycline). Sự thâm nhiễm tế bào plasma (viêm quy đầu Zoon). Chấn thương. Tình trạng tân sinh (các tình trạng tiền ung thư và ác tính khác)." ]
[ "" ]
Nguy cơ viêm bao quy đầu
[ "Nguy cơ viêm bao quy đầu Những ai có nguy cơ mắc phải viêm bao quy đầu? Viêm bao quy đầu có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Tình trạng này có thể ảnh hưởng đến 1 trong số 25 bé trai, và 1 trong số 30 nam giới chưa cắt bao quy đầu. Nhóm thường bị ảnh hưởng nhất là bé trai dưới 4 tuổi, và nam giới chưa cắt bao quy đầu. Viêm bao quy đầu thường ảnh hưởng đến bé trai dưới 4 tuổi Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải viêm bao quy đầu Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm bao quy đầu bao gồm: Sự hiện diện của bao quy đầu. Béo phì bệnh lý. Vệ sinh kém. Bệnh đái tháo đường, đặc biệt là nam giới bị tiểu đường không kiểm soát (có thể là do đường đọng lại trên bao quy đầu, tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm phát triển). Môi trường nhà dưỡng lão. Sử dụng ống thông. Nhạy cảm với các chất kích ứng hóa học (ví dụ như xà phòng và chất bôi trơn). Tình trạng phù nề như suy tim phải hay hội chứng thận hư. Viêm khớp phản ứng (một tình trạng viêm khớp phát triển do nhiễm trùng ở một vùng nào đó trong cơ thể). Nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị viêm bao quy đầu
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị viêm bao quy đầu Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm viêm bao quy đầu Để chẩn đoán viêm bao quy đầu, các bác sĩ sẽ tiến hành hỏi bệnh, thăm khám để xác định có phải nhiễm trùng gây ra các triệu chứng của bạn hay không. Tiếp theo, bác sĩ có thể thực hiện lấy dịch, mẫu từ đầu dương vật để xét nghiệm. Các xét nghiệm khác có thể được thực hiện để chẩn đoán bao gồm: Xét nghiệm nước tiểu để đánh giá nhiễm trùng. Xét nghiệm máu để kiểm tra bệnh đái tháo đường và các bệnh nhiễm trùng khác. Đôi khi cần sinh thiết để chẩn đoán phân biệt với các tình trạng khác không phải viêm bao quy đầu. Điều trị viêm bao quy đầu Nội khoa Việc điều trị viêm bao quy đầu phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng này. Các phương pháp điều trị có thể bao gồm: Kem chống nấm: Nếu nhiễm trùng nấm men (Candida) gây viêm bao quy đầu, bác sĩ sẽ kê đơn kem chống nấm như clotrimazole để điều trị nhiễm trùng. Thuốc bôi viêm bao quy đầu cần được bôi vào đầu dương vật và bao quy đầu. Thuốc kháng sinh: Nếu nguyên nhân gây ra các triệu chứng của bạn là do nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, bác sĩ sẽ điều trị nhiễm trùng bằng thuốc kháng sinh. Thuốc kháng sinh sẽ tùy thuộc vào loại nhiễm trùng. Vệ sinh dương vật thường xuyên hơn: Bác sĩ sẽ khuyên bạn nên rửa và lau khô vùng dưới bao quy đầu thường xuyên để giảm nguy cơ viêm bao quy đầu tái phát. Không kỳ cọ hoặc rửa dương vật quá nhiều bằng xà phòng mạnh, chỉ cần dùng nước ấm là đủ. Quản lý bệnh đái tháo đường: Nếu bạn bị đái tháo đường, bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn cách kiểm soát tình trạng bệnh tốt hơn. Ngoại khoa Nếu bạn có các triệu chứng viêm bao quy đầu tái phát, bác sĩ có thể đề nghị cắt bao quy đầu. Cắt bao quy đầu là một thủ thuật phẫu thuật, trong đó bác sĩ phẫu thuật cắt bỏ bao quy đầu che phủ dương vật của bạn. Bác sĩ phẫu thuật thường đề nghị phương pháp điều trị này cho những người có bao quy đầu hẹp. Nếu bạn không muốn cắt bao quy đầu hoàn toàn, bác sĩ phẫu thuật có thể đề nghị rạch da quy đầu. Rạch da quy đầu sẽ không cắt bỏ bao quy đầu của bạn, nhưng nó sẽ giúp mở vòng thắt chặt ra để bạn có thể nhìn thấy đầu dương vật của mình. Phẫu thuật cắt bao quy đầu đôi khi được thực hiện để điều trị viêm bao quy đầu tái phát" ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa viêm bao quy đầu
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa viêm bao quy đầu Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của viêm bao quy đầu Chế độ sinh hoạt: Tắm thường xuyên: Rửa sạch vùng quy đầu mỗi ngày, đảm bảo kéo bao quy đầu của bạn về phía sau để bạn có thể vệ sinh vùng bên dưới. Tránh dùng xà phòng mạnh: Cố gắng không sử dụng xà phòng hoặc kem dưỡng da mạnh có thể gây kích ứng da. Giữ khô ráo: Sau khi đi tiểu, hãy lau khô vùng dưới bao quy đầu để nước tiểu không bị kẹt dưới bao quy đầu. Dạy vệ sinh đúng cách: Dạy trẻ cách vệ sinh dương vật kỹ lưỡng, đặc biệt là khi trẻ có bao quy đầu. Chế độ dinh dưỡng: Không có chế độ dinh dưỡng cụ thể cho người bệnh viêm bao quy đầu. Bạn nên thực hiện một chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng. Trong trường hợp bạn mắc đái tháo đường hoặc các bệnh lý khác, hãy thực hiện chế độ ăn theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị để kiểm soát tốt tình trạng bệnh. Phòng ngừa viêm bao quy đầu Phòng ngừa viêm bao quy đầu bắt đầu bằng việc thực hành vệ sinh đúng cách. Để phòng ngừa viêm bao quy đầu, bạn nên tắm thường xuyên. Vệ sinh đúng cách để phòng ngừa viêm bao quy đầu Dành thời gian để kéo bao quy đầu của bạn về phía sau và làm sạch khu vực bên dưới bằng nước ấm, sau đó lau khô hoàn toàn. Luôn sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục để tránh mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục có thể gây viêm quy đầu. Xem thêm: Vệ sinh bao quy đầu: Hướng dẫn cần thiết cho sức khỏe nam giới" ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung bệnh lùn tuyến yên
[ "Tìm hiểu chung bệnh lùn tuyến yên Bệnh lùn tuyến yên là bệnh lý gì? Bệnh lùn tuyến yên hay thiếu hụt hormone tăng trưởng (GHD) là một tình trạng hiếm gặp mà tuyến yên không tiết ra đủ hormone tăng trưởng (GH hoặc somatotropin). Lùn tuyến yên có thể ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh, trẻ em và người lớn. Trẻ mắc bệnh lùn tuyến yên sẽ thấp hơn so với tỷ lệ cơ thể bình thường. Tuyến yên là một tuyến nội tiết nhỏ, có kích thước bằng hạt đậu, nằm ở đáy não, bên dưới vùng dưới đồi. Nó được tạo thành từ hai thùy: Thùy trước và thùy sau. Thùy trước của tuyến yên tiết ra GH. Hormon tăng trưởng (GH) tác động lên nhiều bộ phận của cơ thể để thúc đẩy sự tăng trưởng ở trẻ em. Nó cần thiết cho sự tăng trưởng bình thường, sức mạnh của cơ, xương và phân phối mỡ trong cơ thể." ]
[ "" ]
Triệu chứng bệnh lùn tuyến yên
[ "Triệu chứng bệnh lùn tuyến yên Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh lùn tuyến yên Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh lùn tuyến yên khác nhau tùy theo độ tuổi khi bắt đầu tình trạng này. Triệu chứng bệnh lùn tuyến yên ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ Bệnh lùn tuyến yên ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dẫn đến tăng trưởng kém. Dấu hiệu chính của bệnh ở trẻ là chiều cao tăng chậm hàng năm sau sinh nhật thứ ba của trẻ. Các triệu chứng khác của bệnh bao gồm: Một khuôn mặt trông trẻ hơn so với độ tuổi; Tóc và móng phát triển kém; Chậm phát triển răng; Dậy thì muộn; Lượng đường trong máu thấp ( hạ đường huyết ) ở trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi; Dương vật rất nhỏ ở bé trai. Triệu chứng bệnh lùn tuyến yên khởi phát ở người trưởng thành Các triệu chứng của bệnh lùn tuyến yên khởi phát ở người trưởng thành có thể khó phát hiện hơn. Các triệu chứng bao gồm: Giảm cảm giác hạnh phúc; Lo lắng và/hoặc trầm cảm ; Tăng mỡ cơ thể, đặc biệt là xung quanh bụng; Giảm trương lực cơ; Mật độ xương giảm, dẫn đến chứng loãng xương ; Kháng insulin có thể dẫn đến bệnh đái tháo đường tuýp 2; Tăng mức LDL và Cholesterol làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim. Chậm phát triển chiều cao là triệu chứng điển hình trong Lùn tuyến yên Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh lùn tuyến yên Nếu không được điều trị, bệnh lùn tuyến yên ở trẻ em có thể dẫn đến tầm vóc (chiều cao) thấp và dậy thì muộn. Mặc dù được điều trị thích hợp nhưng những người bị lùn tuyến yên khi trưởng thành vẫn có nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ cao hơn. Những người mắc bệnh lùn tuyến yên khởi phát ở người trưởng thành cũng có nguy cơ mắc bệnh loãng xương cao hơn. Vì điều này, họ có nguy cơ cao bị gãy xương do chấn thương nhẹ hoặc té ngã. Khi nào cần gặp bác sĩ? Khi xuất hiện các triệu chứng kể trên hay nếu một đứa trẻ có vóc dáng nhỏ hơn những đứa trẻ khác từ hai tuổi trở lên thì nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ. Việc chẩn đoán và điều trị sớm có thể giúp giảm đáng kể các triệu chứng và cải thiện chiều cao của trẻ." ]
[ "" ]
Nguyên nhân bệnh lùn tuyến yên
[ "Nguyên nhân bệnh lùn tuyến yên Nguyên nhân dẫn đến bệnh lùn tuyến yên Có ba loại nguyên nhân chính gây ra bệnh lùn tuyến yên, bao gồm: Bẩm sinh: Xuất hiện từ khi sinh ra do đột biến gen hoặc các vấn đề về cấu trúc trong não của trẻ. Mắc phải: Lùn tuyến yên được coi là mắc phải nếu bệnh khởi phát muộn hơn do tuyến yên của bạn bị tổn thương. Trẻ em và người lớn đều có thể mắc phải. Vô căn: Có nghĩa là không có nguyên nhân rõ ràng. Nguyên nhân bẩm sinh Là kết quả của đột biến gen và có thể liên quan đến các vấn đề về cấu trúc não hoặc các bất thường ở khuôn mặt, dị tật đường giữa như hở hàm ếch . Các nhà khoa học đã xác định được một số đột biến gen gây ra thiếu hụt hormone tăng trưởng, bao gồm: Bệnh lùn tuyến yên loại IA: Đột biến gen này dẫn đến sự phát triển của thai nhi chậm lại và trẻ sơ sinh nhỏ hơn nhiều so với dự kiến. Những người mắc bệnh loại IA lúc đầu thường có phản ứng bình thường với việc điều trị hormone tăng trưởng tổng hợp (GH) nhưng sau đó phát triển kháng thể đối với hormone này. Điều này ngăn cản sự tăng trưởng và dẫn đến chiều cao trưởng thành rất thấp. Bệnh lùn tuyến yên loại IB: Đột biến gen này tương tự như IA, nhưng trẻ sơ sinh có một số hormone tăng trưởng tự nhiên khi sinh và chúng tiếp tục đáp ứng với các phương pháp điều trị GH tổng hợp trong suốt cuộc đời. Bệnh lùn tuyến yên loại II: Những người mắc bệnh loại II có mức GH rất thấp và tầm vóc thấp bé với mức độ nghiêm trọng khác nhau. Suy giảm tăng trưởng thường thấy rõ ở giai đoạn đầu đến giữa thời thơ ấu. Khoảng một nửa số người mắc bệnh loại II có tuyến yên kém phát triển (giảm sản tuyến yên). Bệnh lùn tuyến yên loại III: Giống như loại II, những người mắc bệnh loại III cũng có thể có hệ thống miễn dịch suy yếu và dễ bị nhiễm trùng thường xuyên. Bệnh lùn tuyến yên loại IV: Đặc trưng bởi chậm phát triển và chậm tuổi xương. GH phản ứng miễn dịch bình thường sau khi kích thích, somatomedin thấp, đáp ứng GH ngoại sinh ở người, bất thường về cấu trúc của phân tử GH. Nguyên nhân mắc phải Các trường hợp lùn tuyến yên mắc phải là do tuyến yên bị tổn thương, ảnh hưởng đến khả năng sản xuất và giải phóng hormone tăng trưởng. Trẻ em và người lớn đều có khả năng mắc phải. Tổn thương tuyến yên có thể xảy ra do các điều kiện hoặc tình huống sau: U tuyến yên (khối u lành tính). Xạ trị ở tuyến yên hoặc gần tuyến yên. Chấn thương đầu nghiêm trọng hoặc chấn thương sọ não (TBI). Thiếu lưu lượng máu đến tuyến yên. Tổn thương do tai nạn hoặc không thể phòng ngừa được do phẫu thuật não hoặc phẫu thuật cắt bỏ u tuyến yên. Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương. Các bệnh thâm nhiễm chẳng hạn như bệnh mô tế bào Langerhans, Sarcoidosis và bệnh lao. Khối u vùng dưới đồi gây áp lực lên tuyến yên. U tuyến yên là một trong những nguyên nhân mắc phải gây ra Lùn tuyến yên" ]
[ "" ]
Nguy cơ bệnh lùn tuyến yên
[ "Nguy cơ bệnh lùn tuyến yên Những ai có nguy cơ mắc bệnh lùn tuyến yên? Bệnh lùn tuyến yên là một tình trạng hiếm gặp. Cả người lớn và trẻ em đều có khả năng mắc bệnh nhưng trẻ em có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn. Ngoài ra, một số đối tượng khác cũng có nguy cơ mắc bệnh như: Trong gia đình có người mắc bệnh lùn tuyến yên. Đang mắc các bệnh ảnh hưởng đến tuyến yên như u tuyến yên, u vùng dưới đồi. Tiền sử chấn thương vùng đầu, chấn thương sọ não. Từng phẫu thuật não hoặc tuyến yên. Đang điều trị ung thư bằng phương pháp xạ trị vùng đầu não. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh lùn tuyến yên Một số yếu tố rủi ro nhất định có thể làm tăng khả năng mắc phải lùn tuyến yên bao gồm: Điều trị ung thư trước khi đạt được chiều cao trưởng thành; Xạ trị ở vùng đầu hoặc não; Xạ trị ung thư; Phẫu thuật não, đặc biệt là vùng trung tâm của não nơi có tuyến yên." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị bệnh lùn tuyến yên
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị bệnh lùn tuyến yên Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán bệnh lùn tuyến yên Khám sức khỏe và đo chiều cao, cân nặng, chiều dài cánh tay và chân là những bước đầu tiên để chẩn đoán, bên cạnh việc hỏi bệnh sử kỹ lưỡng. Ngoài ra cần sử dụng các xét nghiệm khác nhau để chẩn đoán như: X-quang: Chụp X-quang bàn tay để kiểm tra sự phát triển của xương (tuổi xương) và đánh giá tiềm năng phát triển. Ngoài ra, X-quang có thể cho thấy những bất thường ở hộp sọ như hố yên nhỏ, to hoặc rỗng hoặc tổn thương chiếm chỗ. Xét nghiệm máu và các xét nghiệm khác trong phòng thí nghiệm: Một số xét nghiệm máu có thể giúp loại trừ các tình trạng khác ảnh hưởng đến sự tăng trưởng hoặc giúp chẩn đoán lùn tuyến yên. Các xét nghiệm máu cụ thể bao gồm yếu tố tăng trưởng giống insulin (IGF-1) và protein liên kết với yếu tố tăng trưởng giống insulin 3 (IGFBP-3). Xét nghiệm kích thích hormone tăng trưởng: Đây là xét nghiệm chính sử dụng để chẩn đoán lùn tuyến yên. Trong quá trình xét nghiệm, thuốc kích thích tuyến yên giải phóng GH sẽ được đưa vào cơ thể. Sau đó, lấy mẫu máu để đo nồng độ GH trong máu và gửi chúng đến phòng thí nghiệm để xét nghiệm. Nếu kết quả xét nghiệm máu cho thấy mức GH không tăng đến mức mong đợi, điều đó có thể có nghĩa là tuyến yên không tạo ra đủ GH. Hình ảnh CT scan hoặc cộng hưởng từ (MRI): Chụp MRI đầu để tìm kiếm các vấn đề với tuyến yên hoặc não nhằm giúp xác định nguyên nhân gây ra bệnh. Đo chiều cao cân nặng trong chẩn đoán Lùn tuyến yên Điều trị bệnh lùn tuyến yên Điều trị bệnh lùn tuyến yên ở cả trẻ em và người lớn bằng bổ sung hormone tăng trưởng tổng hợp. Thường sử dụng liều 0.03 - 0.05 mg/kg tiêm dưới da 1 lần/ngày. Điều trị bằng hormone tăng trưởng tổng hợp có tính lâu dài, thường kéo dài vài năm. Điều cần thiết là phải tái khám thường xuyên để đảm bảo rằng việc điều trị đang có hiệu quả và điều chỉnh liều thuốc. Khi thiếu hụt hormone tuyến yên khác đi kèm với thiếu hụt hormone tăng trưởng, cần phải thay thế hormone bổ sung. Cortisol và hormone tuyến giáp nên được thay thế trong suốt thời thơ ấu, thanh thiếu niên và tuổi trưởng thành khi mức độ lưu hành của các hormone này thấp. Bệnh đái tháo nhạt thường cần điều trị suốt đời bằng desmopressin ở dạng viên hoặc dạng xịt mũi. Khi dậy thì không diễn ra bình thường, điều trị bằng steroid sinh dục được chỉ định." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa bệnh lùn tuyến yên
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa bệnh lùn tuyến yên Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến bệnh lùn tuyến yên Chế độ sinh hoạt: Xây dựng chế độ sinh hoạt lành mạnh: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong suốt quá trình điều trị. Uống thuốc đúng liều đúng thời gian theo chỉ định của bác sĩ. Kiểm soát căng thẳng, tránh làm việc quá sức, phân chia thời gian nghỉ ngơi hợp lý. Ngủ đủ giấc và sâu giấc, không thức khuya. Kiểm soát cân nặng, tránh tăng cân quá nhiều dẫn đến béo phì, giảm lượng mỡ thừa trong cơ thể. Tăng cường vận động, hạn chế ngồi một chỗ thụ động, tập luyện các môn thể dục thể thao. Chế độ dinh dưỡng: Xây dựng chế độ ăn khoa học hỗ trợ phát triển chiều cao: Chế độ ăn đầy đủ các nhóm chất dinh dưỡng, cần bổ sung thêm nhóm chất giàu protein (chất đạm) có trong thịt, cá, trứng, sữa, các loại đậu. Bổ sung các loại vitamin và khoáng chất có trong rau xanh, củ quả và trái cây. Cân đối lượng calo nạp vào trong mỗi bữa ăn, đảm bảo đủ lượng calo cần thiết cho cơ thể hoạt động và phát triển. Hạn chế ăn thức ăn nhanh chứa nhiều dầu mỡ, các thực phẩm đóng hộp, thức ăn chứa chất bảo quản, bánh kẹo, nước ngọt. Không ăn mặn, quá nhiều đường và tinh bột. Ngưng hút thuốc lá, uống rượu bia và các chất kích thích. Uống đủ 2 lít nước/ngày. Chế độ ăn giàu đạm phù hợp cho người mắc bệnh Lùn tuyến yên Phương pháp phòng ngừa bệnh lùn tuyến yên Không có cách nào để phòng ngừa bệnh lùn tuyến yên, mặc dù trong một số trường hợp, nó có thể do chấn thương tuyến yên. Tuy nhiên, nên thực hiện một số phương pháp giảm nguy cơ mắc phải bệnh như: Khám sức khỏe tổng quát thường xuyên để phát hiện sớm các bệnh lý khác. Kiểm soát tốt mục tiêu điều trị của các bệnh lý nền. Luyện tập thể dục thể thao thường xuyên để giảm lượng mỡ thừa trong cơ thể, kiểm soát cân nặng, hạn chế tăng cân quá mức. Kiểm soát căng thẳng, giữ tinh thần thoải mái. Chế độ ăn lành mạnh đầy đủ chất dinh dưỡng, tăng cường thêm nhóm đạm, bổ sung nhiều rau xanh, trái cây. Hạn chế ăn đồ cay nóng dầu mỡ, đồ ăn quá ngọt. Uống đủ lượng nước trong ngày." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung hội chứng demons meigs
[ "Tìm hiểu chung hội chứng demons meigs Hội chứng Demon Meigs là gì? Hội chứng Meigs là bộ ba dấu hiệu gồm khối u buồng trứng lành tính, cổ trướng và tràn dịch màng phổi - cả ba vấn đề này có thể giải quyết sau khi cắt bỏ khối u. Fibromas buồng trứng chiếm đa số các khối u lành tính trong hội chứng Meigs. Hội chứng Meigs là một chẩn đoán phụ chỉ được nghĩ đến sau khi loại trừ ung thư biểu mô buồng trứng. Năm 1937, Joe Vincent Meigs và John W Cass đã báo cáo một loạt 7 trường hợp u xơ buồng trứng liên quan đến cổ trướng và tràn dịch màng phổi. Sau này bộ ba này được Rhodes và Terrell gọi là hội chứng Meigs. Nhà khoa học Meigs cuối cùng xác định lại hội chứng này vào năm 1954. Hội chứng này đôi khi được gọi là hội chứng Demons Meigs theo tên một tác giả khác đã mô tả tình trạng tương tự trước Meigs. Các tiêu chí sau đây phải được đáp ứng để chẩn đoán hội chứng Demons Meigs: Sự hiện diện của khối u lành tính của buồng trứng: Fibroma, thecoma, khối u tế bào hạt hoặc khối u Brenner; Cổ trướng; Tràn dịch màng phổi ; Cổ trướng và tràn dịch màng phổi được giải quyết sau khi cắt bỏ khối u. Dịch cổ trướng và dịch màng phổi trong hội chứng Demons Meigs có thể là dịch thấm hoặc dịch tiết. Sinh lý bệnh của cổ trướng và tràn dịch màng phổi trong hội chứng Demons Meigs chưa được xác định rõ ràng. Meigs đưa ra giả thuyết rằng cổ trướng là do áp lực của khối u lên hệ bạch huyết ở bụng và dịch cổ trướng sau đó sẽ thấm vào khoang màng phổi. Phù nề mô đệm có thể dẫn đến dịch tiết do thay đổi hệ thống dẫn lưu tĩnh mạch và bạch huyết. Sự mất cân bằng giữa nguồn cung cấp máu cho một khối u và hệ thống thoát nước tĩnh mạch và bạch huyết có thể là nguyên nhân gây ra phù nề và tăng dịch tiết mô đệm. Các lý thuyết được đề xuất khác là kích thích nội tiết tố, khối u xoắn và khối u sản xuất yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) làm tăng tính thấm mao mạch. Tuy nhiên, những lý thuyết này chưa được chứng minh và không có sự đồng thuận về sinh lý bệnh của hội chứng Demons Meigs. Fibromas buồng trứng chiếm khoảng 2 - 5% các khối u buồng trứng cần phẫu thuật cắt bỏ và hội chứng Demons Meigs chỉ chiếm 1 - 2% các các trường hợp trên. Cổ trướng có mặt trong khoảng 10 - 15% phụ nữ bị u xơ buồng trứng và tràn dịch màng phổi có mặt trong 1% các trường hợp có tổn thương lớn." ]
[ "" ]
Triệu chứng hội chứng demons meigs
[ "Triệu chứng hội chứng demons meigs Những dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Demons Meigs Các triệu chứng liên quan đến khối u buồng trứng có thể biểu hiện âm thầm trong một thời gian dài trừ khi khối u tiết ra hormone steroid. Sự dư thừa androgen có thể biểu hiện dưới dạng nam hóa và sự dư thừa estrogen có thể biểu hiện dưới dạng chảy máu tử cung bất thường, u nội mạc tử cung và dậy thì sớm ở trẻ. Các triệu chứng khác liên quan đến khối u là chướng bụng do khối u lớn, sa tử cung, tiểu không tự chủ, mệt mỏi, sụt cân và phù chân . Các triệu chứng liên quan đến tràn dịch màng phổi bao gồm khó thở, ho khan và viêm màng phổi. Tràn dịch màng phổi thường ở bên phải, mặc dù có thể xảy ra tràn dịch màng phổi bên trái và hai bên. Lượng dịch của tràn dịch màng phổi không phụ thuộc vào lượng dịch cổ trướng. Tràn dịch màng phổi có thể có các triệu chứng khó thở và ho khan Các triệu chứng liên quan đến cổ trướng bao gồm chướng bụng, tiểu nhiều lần trong ngày, ăn mau no,... Tác động của hội chứng Demons Meigs đối với sức khỏe Bệnh nhân mắc bệnh có thể gặp phải các vấn đề như suy mòn, huyết khối tĩnh mạch sâu, mệt mỏi nghiêm trọng, sa tử cung , tiểu nhiều lần và không tự chủ, thiếu máu do chảy máu tử cung bất thường và một số trường hợp hiếm gặp có thể có sự phát triển của ung thư nội mạc tử cung. Biến chứng có thể gặp khi mắc hội chứng Demons Meigs Những bệnh nhân không được chẩn đoán và được điều trị căn nguyên sẽ phải thực hiện chọc dịch màng phổi và chọc dịch màng bụng nhiều lần. Điều này có thể dẫn đến các biến chứng như nhiễm trùng, chảy máu, mất nước và giảm albumin máu. Khi nào cần gặp bác sĩ? Khi có những triệu chứng hay dấu hiệu kể trên, bạn nên đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời." ]
[ "" ]
Nguyên nhân hội chứng demons meigs
[ "Nguyên nhân hội chứng demons meigs Nguyên nhân dẫn đến hội chứng Demons Meigs Các khối u buồng trứng ở trẻ em và thanh thiếu niên có thể liên quan đến hội chứng Gorlin. Hội chứng Gorlin là một bệnh di truyền gen trội hiếm gặp. Nó được đặc trưng bởi sự phát triển của ung thư biểu mô tế bào đáy ở trẻ em và có liên quan đến các trường hợp mắc hội chứng Demons Meigs. Vì thế, di truyền được cho là có liên quan đến nguyên nhân hình thành hội chứng này. Di truyền có thể là nguyên nhân dẫn đến hội chứng Demons Meigs" ]
[ "" ]
Nguy cơ hội chứng demons meigs
[ "Nguy cơ hội chứng demons meigs Những ai có nguy cơ mắc phải hội chứng Demons Meigs? Hội chứng này phổ biến hơn nhiều ở phụ nữ sau mãn kinh, đặc biệt là những người khoảng 50 tuổi và tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là ở phụ nữ ở độ tuổi 70. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải hội chứng Demons Meigs Chưa ghi nhận các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh cụ thể." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị hội chứng demons meigs
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị hội chứng demons meigs Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán hội chứng Demons Meigs Hỏi bệnh sử và khám thực thể là những bước đầu tiên cần thiết để chẩn đoán hội chứng Demons Meigs. Bất kỳ phụ nữ nào có dấu hiệu, triệu chứng cổ trướng và tràn dịch màng phổi đều cần được đánh giá vùng chậu tìm khối u buồng trứng. Chẩn đoán xác định hội chứng Demons Meigs chỉ có thể được thực hiện sau khi cắt bỏ khối u, sau đó đánh giá tình trạng cổ trướng và tràn dịch màng phổi có thuyên giảm không. Kết quả mô bệnh học của khối buồng trứng phải là một khối u lành tính mới có thể chẩn đoán xác định hội chứng Demons Meigs. Các xét nghiệm máu định kỳ như công thức máu toàn phần, PT/INR, pro-BNP và phân tích nước tiểu sẽ giúp nhận biết các tình trạng như thiếu máu, hồng cầu to, giảm albumin máu, protein niệu, suy gan, suy tim sung huyết. Các xét nghiệm máu thường được chỉ định trước tiên trong chẩn đoán Theo dõi nồng độ hormone sinh dục trong huyết thanh sẽ giúp đánh giá tổn thương buồng trứng ở bệnh nhân nam hóa hoặc có triệu chứng thừa estrogen. Chất đánh dấu khối u CA 125 có giá trị tăng cao tương tự như ung thư buồng trứng nhưng giá trị trở lại bình thường sau điều trị phẫu thuật. Chọc dịch màng phổi và chọc dịch màng bụng vừa là phương thức chẩn đoán vừa giúp giảm triệu chứng tạm thời do lượng dịch quá nhiều gây ra. Phân tích dịch màng phổi bao gồm xét nghiệm protein, LDH, tế bào học, nhuộm gram và nuôi cấy. Dịch màng phổi ở những bệnh nhân này có thể là dịch tiết hoặc dịch thấm. Tương tự, dịch màng bụng được phân tích để tìm tế bào học, nhuộm gram và nuôi cấy. Mức Albumin có thể có giá trị khi SAAG > 1,1 g/dL có thể cho thấy tăng huyết áp tĩnh mạch cửa. X-quang ngực giúp chúng ta nhận biết tràn dịch màng phổi và đánh giá di căn. Chụp CT bụng giúp chúng ta xác định nguyên nhân khác của cổ trướng như tổn thương ác tính, di căn và xơ gan . Siêu âm vùng chậu là phương pháp hình ảnh quan trọng để đánh giá các cơ quan vùng chậu, đặc biệt đối với các tổn thương nhỏ hơn. Sinh thiết và đánh giá mô học cho thấy trong hội chứng Demons Meigs khối u lành tính có thể là u xơ, u nang hoặc u tế bào hạt về mặt mô học. Điều trị hội chứng Demons Meigs Điều trị triệu chứng: Bệnh nhân tràn dịch màng phổi lượng lớn cần chọc dịch màng phổi để kiểm soát khó thở. Tương tự như vậy, chọc dịch màng bụng sẽ giúp họ bớt khó chịu ở bụng và khó thở. Điều trị khỏi bệnh: Phẫu thuật ổ bụng cắt bỏ khối u và đánh giá mô học về độ ác tính cần được thực hiện. Nếu khối u lành tính, đặc biệt ở những bệnh nhân trẻ muốn bảo tồn khả năng sinh sản, phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng một bên sẽ được thực hiện. Ở phụ nữ sau mãn kinh, phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tử cung qua đường bụng kết hợp với cắt bỏ buồng trứng hai bên. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính của hội chứng này" ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa hội chứng demons meigs
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa hội chứng demons meigs Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của hội chứng Demons Meigs Khám bác sĩ ngay khi có vấn đề sức khỏe bất lợi, tuân thủ điều trị và tái khám thường xuyên giúp phát hiện sớm tình trạng này từ đó hạn chế diễn tiến bệnh. Phòng ngừa hội chứng Demons Meigs Chưa có phương pháp phòng ngừa hiệu quả hội chứng này." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung hội chứng kallmann
[ "Tìm hiểu chung hội chứng kallmann Hội chứng Kallmann là gì? Hội chứng Kallmann là một dạng suy sinh dục Hypogonadotropic - một tình trạng xảy ra do sự thiếu hụt hormone giải phóng gonadotropin (GnRH), giúp định hướng sự phát triển của giới tính, thể hiện qua phản ứng của họ với liệu pháp GnRH theo nhịp sinh lý. Mặt khác, chức năng vùng dưới đồi - tuyến yên bình thường ở hầu hết các bệnh nhân và hình ảnh vùng dưới đồi - tuyến yên trên các khảo sát hình ảnh học cho thấy không có tổn thương. Những người mắc hội chứng Kallmann thường không trải qua dậy thì hoặc bị dậy thì muộn. Nghiên cứu chỉ ra rằng đột biến gen liên quan đến hội chứng Kallmann ảnh hưởng đến các tế bào thần kinh khứu giác trong não của bạn dẫn đến chức năng khứu giác bị suy giảm. Trong một số trường hợp, hội chứng Kallmann cũng có thể ảnh hưởng đến miệng, tai, mắt, thận và tim của người bệnh. Một số trường hợp có các đặc điểm của hội chứng Kallmann mà không bị mất khứu giác được gọi là suy sinh dục vô căn do suy tuyến sinh dục (nIHH). Hội chứng Kallmann là một bệnh lý bẩm sinh. Theo thống kê, hội chứng bệnh này xảy ra ở 1 trên 30.000 nam và 1 trên 120.000 nữ." ]
[ "" ]
Triệu chứng hội chứng kallmann
[ "Triệu chứng hội chứng kallmann Những dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Kallmann Các triệu chứng của hội chứng Kallmann ở trẻ em có thể bao gồm: Tầm vóc thấp (trong một số trường hợp); Mất khứu giác (trong một số trường hợp); Bé gái thiếu sự phát triển vú và kinh nguyệt ở tuổi dậy thì; Bé nam không có sự phát triển các đặc điểm giới tính ở tuổi dậy thì như dương vật và tinh hoàn to, râu và giọng nói trầm hơn. Các triệu chứng của hội chứng Kallmann ở người lớn có thể bao gồm: Thường xuyên mất năng lượng hoặc cảm thấy mệt mỏi; Tăng cân; Dễ thay đổi tâm trạng và cảm xúc; Giảm hoặc mất kinh nguyệt ở phụ nữ; Giảm ham muốn tình dục ở nam giới; Cảm thấy người khô khan. Một số triệu chứng điển hình của hội chứng Kallmann Một số người mắc hội chứng Kallmann còn có những đặc điểm khác không liên quan đến sức khỏe sinh sản, bao gồm: Suy thận hoặc chỉ có một thận; Sứt môi và hở hàm ếch; Bất thường về răng; Cân bằng kém; Vẹo cột sống; Chuyển động mắt bất thường. Biến chứng có thể gặp khi mắc hội chứng Kallmann Một số biến chứng có thể gặp khi mắc hội chứng Kallmann bao gồm: Bệnh tim bẩm sinh: Bao gồm thông liên nhĩ , thông liên thất, block nhĩ thất, dị tật van 3 lá (Ebstein), quai động mạch chủ phải, block nhánh phải và hội chứng Wolff-Parkinson-White, chuyển vị các mạch máu lớn. Chẩn đoán sớm và quản lý các tình trạng này là rất quan trọng để giảm thiểu tỷ lệ tử vong và bệnh tật của bệnh nhân. Suy vỏ thượng thận nguyên phát: Biến chứng này gây tử vong nếu không được chẩn đoán và điều trị thích hợp. Biểu hiện thần kinh: Mất khứu giác hoặc giảm khứu giác xảy ra ở tất cả các trường hợp mắc hội chứng Kallmann. Một số người bệnh còn biểu hiện các triệu chứng thần kinh khác như mất điều hòa tiểu não, bất thường về vận động mắt, suy giảm thị lực, chậm phát triển tâm thần, co giật , điếc thần kinh, liệt cứng hai chân và tăng đồng vận. Loãng xương : Người bệnh bị suy sinh dục trong hội chứng Kallmann có nguy cơ mắc bệnh loãng xương cao hơn. Sứt môi và hở hàm ếch. Bệnh vảy cá. Loãng xương là một trong những biến chứng khi mắc hội chứng Kallmann Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu con bạn có các triệu chứng bất thường khi không phát triển trong độ tuổi dậy thì hoặc bạn có các triệu chứng thuộc hội chứng Kallmann ở người lớn, hãy đến thăm khám và nhận sự tư vấn điều trị từ bác sĩ kịp thời để ngăn chặn các biến chứng có thể xảy ra của bệnh." ]
[ "" ]
Nguyên nhân hội chứng kallmann
[ "Nguyên nhân hội chứng kallmann Nguyên nhân dẫn đến hội chứng Kallmann Hội chứng Kallmann có thể được di truyền theo ba cách. Trong một số trường hợp, đột biến gen liên quan đến hội chứng Kallmann được di truyền theo kiểu liên kết trên nhiễm sắc thể X. Điều đó có nghĩa là nam giới (chỉ có một nhiễm sắc thể X) chỉ cần một bản sao của gen đột biến để gây ra hội chứng Kallmann, trong khi nữ giới (có hai nhiễm sắc thể X) cần hai bản sao. Có nghĩa là người cha dù có mang gen đột biến cũng không thể truyền bệnh cho con trai của họ. Một ví dụ về loại hội chứng Kallmann được di truyền theo cách này là một dạng gây ra bởi đột biến gen ANOS1. Một số trường hợp khác, đột biến gen di truyền thông qua kiểu gen trội trên nhiễm sắc thể thường, có nghĩa là chỉ cần cha hoặc mẹ có gen đột biến là có thể truyền cho con. Hội chứng Kallmann do đột biến gen ở các gen liệt kê dưới đây thường được di truyền theo cách này gồm FGFR1, PROKR2, PROK2, CHD7 và FGF8. Một số trường hợp khác, đột biến gen di truyền theo kiểu gen lặn trên nhiễm sắc thể thường, có nghĩa là cả cha lẫn mẹ (thường không biểu hiện triệu chứng) khi sinh con có thể mắc hội chứng Kallmann. Đột biến ở gen PROKR và PROK2 được di truyền theo cách này Ở những người mắc hội chứng Kallmann, những đột biến gen nói trên làm thay đổi cấu trúc hoặc chức năng của một số tế bào thần kinh trong não. Trước khi sinh, các tế bào thần kinh khứu giác (chịu trách nhiệm về cảm nhận mùi) và tế bào thần kinh chịu trách nhiệm giải phóng hormone giải phóng gonadotropin (GnRH) được hình thành. Khi thai nhi trưởng thành, những tế bào thần kinh này bắt đầu di chuyển từ mũi vào não, tiến về vùng dưới đồi. Tuy nhiên, do một số đột biến gen nhất định, những tế bào thần kinh này dường như không di chuyển về đúng vị trí trong quá trình phát triển ở những người bệnh mắc hội chứng Kallmann. Nếu không có GnRH để thúc đẩy quá trình dậy thì, tuyến yên sẽ không giải phóng các hormone sinh dục liên quan đến giai đoạn này như hormone kích thích nang trứng FSH hoặc hormone tạo hoàng thể LH. Từ đó, tinh hoàn và buồng trứng sẽ không được thúc đẩy để sản xuất testosterone và estrogen dẫn đến không có sự phát triển của các đặc điểm sinh dục thứ cấp như phát triển vú, mọc lông mu và mọc râu. Nguyên nhân dẫn đến hội chứng Kallmann" ]
[ "" ]
Nguy cơ hội chứng kallmann
[ "Nguy cơ hội chứng kallmann Những ai có nguy cơ mắc phải hội chứng Kallmann? Một số người có nguy cơ cao mắc phải hội chứng Kallmann là: Có ba hoặc mẹ mang gen đột biến liên quan đến hội chứng Kallmann. Có người thân trực hệ mang gen đột biến liên quan đến hội chứng Kallmann. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải hội chứng Kallmann Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải hội chứng Kallmann là: Không có các đặc điểm phát triển sinh dục thứ phát. Mất kinh nguyệt hoặc giảm ham muốn tình dục. Mất khứu giác. Các bất thường về hàm, răng và cột sống." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị hội chứng kallmann
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị hội chứng kallmann Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm hội chứng Kallmann Hội chứng Kallmann là bệnh lý di truyền nên xuất hiện ngay từ khi sinh ra. Tuy nhiên, nhiều người bệnh không được chẩn đoán cho đến tuổi dậy thì trong độ tuổi từ 14 đến 16. Bác sĩ sẽ tiến hành hỏi về một số triệu chứng biểu hiện của dậy thì muộn và chức năng khứu giác (bài test xác định 40 mùi khác nhau). Một số cận lâm sàng bác sĩ có thể yêu cầu kiểm tra gồm: Xét nghiệm sinh hóa: Là một phần quan trọng trong chẩn đoán hội chứng Kallmann. GnRH không thể đo lường trực tiếp trong cơ thể. Thay vào đó, bác sĩ sẽ đo nồng độ của các hormone như LH, FSH và các hormone steroid sinh dục như testosterone, estrogen và progesterone trong máu. Chụp cộng hưởng từ não (MRI): Kiểm tra vùng dưới đồi, tuyến yên và mũi để tìm nguyên nhân khiến nồng độ hormone và chức năng khứu giác không ổn định. Chẩn đoán có thể được xác nhận bằng xét nghiệm di truyền. Hình ảnh cộng hưởng từ não của người bệnh hội chứng Kallmann Điều trị hội chứng Kallmann Hội chứng Kallmann thường được điều trị bằng liệu pháp thay thế hormone. Các phương pháp cụ thể tùy thuộc vào vấn đề hiện tại của người bệnh, nhưng các phương pháp điều trị có thể bao gồm: Tiêm testosterone, miếng dán hoặc gel cho nam. Thuốc estrogen và progesterone hoặc miếng dán cho phụ nữ. Tiêm GnRH có thể được sử dụng để kích thích rụng trứng ở những phụ nữ không rụng trứng hoặc có kinh nguyệt đều đặn. Tiêm HCG có thể được sử dụng để tăng số lượng tinh trùng ở nam giới và tăng khả năng sinh sản ở nữ giới." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa hội chứng kallmann
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa hội chứng kallmann Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của hội chứng Kallmann Chế độ sinh hoạt: Phát hiện và điều trị kịp thời các biến chứng của hội chứng Kallmann. Tái khám thường xuyên để được bác sĩ theo dõi tình trạng sức khỏe tổng thể và sức khỏe sinh sản. Hạn chế căng thẳng tâm lý. Sử dụng liệu pháp hormone thay thế dưới sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa. Liệu pháp hormone thay thế là phương pháp điều trị hiệu quả Chế độ dinh dưỡng: Một chế độ dinh dưỡng với đầy đủ các nhóm chất có thể mang lại một cơ thể khỏe mạnh và hỗ trợ quá trình điều trị bệnh: Ngũ cốc: Chất bột đường từ gạo, bắp, khoai, sắn, lúa mì,… là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể. Protein: Là nguồn cung cấp acid amin thiết yếu cho cơ thể, nên bổ sung đa dạng các loại thực phẩm giàu protein như thịt đỏ, các loại cá béo, trứng, sữa, hải sản, các loại đậu,... Chất béo: Các chất béo lành mạnh có trong quả bơ, các loại cá béo, dầu thực vật, các loại hạt,... Rau xanh và trái cây: Cung cấp chất xơ, vitamin và khoáng chất giúp cơ thể tăng cường khả năng trao đổi chất, chống oxy hóa, tăng sức đề kháng. Phòng ngừa hội chứng Kallmann Không có cách nào để phòng ngừa hội chứng Kallmann vì đây là một bệnh lý di truyền do đột biến gen. Hãy nhờ sự tư vấn từ các chuyên gia Sản khoa trước khi có ý định mang thai và có thể tiến hành một số xét nghiệm di truyền ở cả hai vợ chồng. Các bác sĩ có thể ước tính giúp bạn khả năng mang thai mắc các bệnh lý bẩm sinh trong một số bệnh và thông tin về những biểu hiện sẽ có trên thai nhi nếu mang đột biến gen bệnh." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung ung thư nội mạc tử cung
[ "Tìm hiểu chung ung thư nội mạc tử cung Bệnh ung thư nội mạc tử cung là bệnh lý gì? Ung thư nội mạc tử cung (còn gọi là ung thư biểu mô nội mạc tử cung) bắt đầu từ các tế bào lớp lót bên trong tử cung (nội mạc tử cung). Đây là loại ung thư tử cung phổ biến nhất. Ung thư nội mạc tử cung khác với ung thư mô liên kết hoặc cơ tử cung, được gọi là sarcoma tử cung. Khoảng 80% của tất cả các bệnh ung thư nội mạc tử cung là ung thư biểu mô tuyến. Điều này có nghĩa là ung thư xảy ra trong các tế bào phát triển các tuyến ở nội mạc tử cung. Ung thư nội mạc tử cung có khả năng chữa khỏi cao khi được phát hiện sớm. Ung thư nội mạc tử cung được phân thành hai loại và chia thành bốn giai đoạn: Loại 1: Là loại ung thư biểu mô nội mạc tử cung mức độ thấp, ung thư biểu mô tuyến (độ 1 và độ 2) là phổ biến nhất, với tỷ lệ xâm lấn nội mạc tử cung dưới 50%. Thường có tiên lượng tốt trong điều trị, tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 100% Loại 2: Là loại ung thư biểu mô nội mạc tử cung mức độ cao. Sự phân loại này dựa vào 2 đặc điểm cấu trúc trở lên bao gồm mô hình tăng trưởng rắn lớn hơn 50% mà không có sự phân biệt giữa biệt hóa vảy hoặc không vảy, tăng trưởng thâm nhiễm lan tỏa và/ hoặc hoại tử khối u. Liên quan đến tỉ lệ sống sót sau 5 là 46%. Bốn giai đoạn ung thư nội mạc tử cung là: Giai đoạn I: Ung thư tại chỗ, giới hạn ở thân tử cung. Giai đoạn II: Ung thư đã lan tới phần cổ tử cung. Giai đoạn III: Ung thư đã lan đến âm đạo, buồng trứng và/ hoặc hạch bạch huyết. Giai đoạn IV: Ung thư đã lan đến bàng quang hoặc các cơ quan khác trong cơ thể." ]
[ "" ]
Triệu chứng ung thư nội mạc tử cung
[ "Triệu chứng ung thư nội mạc tử cung Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ung thư nội mạc tử cung Các triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung có thể bao gồm: Chảy máu hoặc tiết dịch không liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt. Hơn 90% phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư nội mạc tử cung có triệu chứng chảy máu âm đạo bất thường. Chảy máu sau mãn kinh. Đi tiểu đau, khó khăn. Đau khi giao hợp. Đau hoặc có khối ở vùng xương chậu. Đau bụng dưới một trong các triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh ung thư nội mạc tử cung Biến chứng nghiêm trọng nhất của ung thư nội mạc tử cung là tử vong. Tuy nhiên khi phát hiện được ung thư nội mạc tử cung ở giai đoạn sớm, tiên lượng thường rất tốt. Một số biến chứng khác của ung thư nội mạc tử cung bao gồm: Thiếu máu; Ung thư di căn qua các bộ phận khác của cơ thể. Khi nào cần gặp bác sĩ? Hãy tới gặp bác sĩ khi có các dấu hiệu có thể có của ung thư nội mạc tử cung. Hoặc nếu bạn có nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung do di truyền (di truyền qua gen). Hãy tới gặp bác sĩ để được tư vấn và thăm khám kỹ hơn. Phụ nữ cần đi khám sức khỏe sản phụ khoa định kỳ để có thể phát hiện và điều trị kịp thời" ]
[ "" ]
Nguyên nhân ung thư nội mạc tử cung
[ "Nguyên nhân ung thư nội mạc tử cung Nguyên nhân dẫn đến bệnh ung thư nội mạc tử cung Hiện nay có nhiều sự đồng thuận cho rằng nguyên nhân hầu hết của ung thư nội mạc tử cung bắt đầu bằng sự tăng sinh nội mạc tử cung không gián đoạn, được kích thích nội tiết tố bởi estrogen nội sinh hoặc ngoại sinh mà không bị progesteron hoặc progestin cản trở, tiến triển qua các dạng nội mạc tử cung đơn giản đến phức tạp." ]
[ "" ]
Nguy cơ ung thư nội mạc tử cung
[ "Nguy cơ ung thư nội mạc tử cung Những ai có nguy cơ mắc bệnh ung thư nội mạc tử cung? Ung thư nội mạc tử cung là bệnh ác tính phụ khoa phổ biến nhất ở phụ nữ Mỹ và là nguyên nhân chính gây ra bệnh tật và tử vong. Với hơn 60.000 ca mắc mới dự kiến trong năm tới và gây ra gần 11.000 ca tử vong. Ung thư nội mạc tử cung chủ yếu ảnh hưởng đến phụ nữ sau mãn kinh. Độ tuổi trung bình của phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư nội mạc tử cung là 60. Phần lớn các trường hợp được chẩn đoán ở độ tuổi 45 -75 tuổi. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh Ung thư nội mạc tử cung Một số yếu tố nguy cơ gây ung thư nội mạc tử cung bao gồm: Tuổi tác: Hầu hết các trường hợp ung thư nội mạc tử cung được chẩn đoán sau mãn kinh . Mức hormone trong cơ thể: Mức độ estrogen và progesterone trong cơ thể có thể ảnh hưởng đến nguy cơ gây ung thư nội mạc tử cung. Thừa cân: Chỉ số BMI cơ thể từ 25 trở lên cũng là một trong các yếu tố nguy cơ chính ung thư nội mạc tử cung. Di truyền: Hội chứng Lynch là một tình trạng di truyền làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng, ung thư nội mạc tử cung và các loại ung thư khác. Có kinh sớm. Mãn kinh muộn. Bệnh tiểu đường. Người đang được điều trị bằng Tamoxifen cho bệnh ung thư vú." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị ung thư nội mạc tử cung
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị ung thư nội mạc tử cung Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán bệnh U thư nội mạc tử cung Để chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung các bác sĩ cần xem xét bệnh sử, thăm khám và thực hiện các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh để đưa ra chẩn đoán cuối cùng. Các xét nghiệm và thủ tục được sử dụng để chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung bao gồm: Khám phụ khoa: Khám vùng chậu để kiểm tra các cơ quan sinh sản. Trong quá trình khám bác sĩ sẽ kiểm tra cẩn thận bộ phận sinh dục bên ngoài và bên trong. Hai ngón tay của các sĩ sẽ đưa vào trong âm đạo, tay còn lại ấn vào bụng để sờ tử cung, buồng trứng. Một thiết bị được gọi là mỏ vịt được đưa vào trong âm đạo để bác sĩ có thể quan sát rõ cấu trúc bên trong tìm kiếm sự bất thường. Kiểm tra hình ảnh: Thường được sử dụng nhất là siêu âm đầu dò âm đạo. Một thiết bị siêu âm đầu dò sẽ được được đưa vào trong âm đạo. Đầu dò sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh, video về tử cung. Hình ảnh sẽ cho thấy về độ dày và kết cấu của nội mạc  tử cung. Việc siêu âm có thể giúp bác sĩ tìm kiếm các dấu hiệu ung thư và loại trừ các nguyên nhân khác gây ra các triệu chứng khó chịu của bạn. Nội soi tử cung: Trong quá trình nội soi tử cung các bác sĩ sẽ đưa một ống mỏng, linh hoạt có ánh sáng đi qua âm đạo, qua cổ tử cung vào trong lòng tử cung để kiểm tra bên trong tử cung và nội mạc tử cung. Sinh thiết: Trong sinh thiết nội mạc tử cung một mẫu mô được lấy ra khỏi niêm mạc tử cung. Mẫu được kiểm tra dưới kính hiển vi để xem có ung thư hoặc các tế bào bất thường khác hay không. Nong và nạo (còn gọi là D&C): Bác sĩ sẽ đề nghị thực hiện D&C nếu không thể sinh thiết nội mạc tử cung hoặc nếu cần thêm thông tin chẩn đoán. Đây là một tiểu phẫu làm cổ tử cung được giãn ra để có thể cạo ống cổ tử cung và niêm mạc tử cung bằng một dụng cụ nạo. Để kiểm tra mô và tế bào ung thư. Mô tả siêu âm đầu dò âm đạo khi khám phụ khoa Phương pháp điều trị bệnh ung thư nội mạc tử cung Điều trị ung thư nội mạc tử cung thường bao gồm phẫu thuật cắt bỏ tử cung. Điều trị cũng có thể bao gồm cắt bỏ ống dẫn trứng và buồng trứng. Việc cắt bỏ tử cung sẽ dẫn đến việc không thể mang thai và việc cắt bỏ buồng trứng sẽ dẫn đến mãn kinh sớm. Các lựa chọn điều trị khác có thể bao gồm xạ trị, hóa trị. Việc lựa chọn phương pháp điều trị cho từng người bệnh cần phụ thuộc vào đặc điểm của bệnh ung thư, giai đoạn, sức khỏe và mong muốn của người bệnh. Phẫu thuật: Phẫu thuật thường bao gồm phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn tử cung, có thể cắt bỏ cả ống dẫn trứng và buồng trứng. Trong quá trình phẫu thuật các bác sĩ cũng sẽ kiểm tra các khu vực xung quanh, nạo hạch bạch huyết để xét nghiệm thêm xem có dấu hiệu của ung thư lan rộng hay không và xác định chính xác giai đoạn của ung thư. Xạ trị: Năng lượng được sử dụng có thể là tia X, proton hoặc các nguồn khác. Xạ trị có thể được sử dụng trước khi phẫu thuật, giúp thu nhỏ khối u và giúp loại bỏ dễ dàng hơn. Hóa trị: Hóa trị đôi khi được sử dụng sau phẫu thuật để giảm nguy cơ ung thư quay trở lại. Hóa trị cũng có thể được sử dụng trước khi làm phẫu thuật để thu nhỏ khối u. Điều này giúp tăng khả năng ung thư được loại bỏ hoàn toàn trong ca phẫu thuật. Liệu pháp hormon: Liệu pháp hormone liên quan đến việc dùng thuốc để giảm lượng hormone trong cơ thể. Liệu pháp hormone có thể là một lựa chọn nếu bạn bị ung thư nội mạc tử cung giai đoạn muộn đã lan ra ngoài tử cung. Liệu pháp nhắm mục tiêu: Sử dụng các loại thuốc tấn công các hóa chất cụ thể trong tế bào ung thư. Liệu pháp nhắm mục tiêu thường được kết hợp với hóa trị để điều trị ung thư nội mạc tử cung tiến triển. Liệu pháp miễn dịch: Liệu pháp miễn dịch sử dụng thuốc giúp hệ thống miễn dịch của cơ thể tiêu diệt các tế bào ung thư. Đối với ung thư nội mạc tử cung, liệu pháp miễn dịch có thể được xem xét nếu ung thư đã tiến triển và các phương pháp điều trị khác không giúp ích được gì. Chăm sóc giảm nhẹ: Chăm sóc giảm nhẹ là một loại hình chăm sóc sức khỏe đặc biệt giúp bạn cảm thấy dễ chịu hơn khi mắc bệnh hiểm nghèo. Nếu bạn bị ung thư, chăm sóc giảm nhẹ có thể giúp giảm đau và các triệu chứng khác. Mục tiêu của họ là cải thiện chất lượng cuộc sống cho bạn và gia đình bạn. Khi chăm sóc giảm nhẹ được sử dụng cùng với tất cả các phương pháp điều trị thích hợp khác, người mắc bệnh ung thư có thể cảm thấy tốt hơn và sống lâu hơn." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa ung thư nội mạc tử cung
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa ung thư nội mạc tử cung Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của Ung thư nội mạc tử cung Do mối liên quan của ung thư nội mạc tử cung với tình trạng thừa cân béo phì nên việc duy trì vóc dáng khỏe mạnh thông qua chế độ ăn uống và tập thể dục lành mạnh rất là là biện pháp quan trọng nhất mà hầu hết phụ nữ có thể thực hiện để giảm nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung. Chế độ sinh hoạt: Duy trì thói quen sinh hoạt tốt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh, các biện pháp có thể bao gồm: Luôn tuân thủ  phác đồ điều trị và phối hợp tích cực với bác sĩ trong quá trình điều trị. Khám sức khỏe định kỳ thường xuyên sau khi đã điều trị ung thư nội mạc tử cung. Cần tập luyện thể dục thể, thao đều đặn, duy trì cân nặng và chỉ số BMI hợp lý để tránh tình trạng béo phì. Ngưng hút thuốc lá, rượu, bia hay các loại chất kích thích khác. Chế độ dinh dưỡng: Duy trì một chế độ ăn lành mạnh như sau: Ăn nhiều rau quả tươi xanh, ngũ cốc nguyên hạt và các loại đậu. Hạn chế thức ăn nhanh, thức ăn nhiều dầu mỡ, chất béo bão hòa, nội tạng động vật, thực phẩm và đồ uống có nhiều calo, đường. Chế độ ăn lành mạnh giúp giảm sự tiến triển của bệnh Phương pháp phòng ngừa bệnh Ung thư nội mạc tử cung Không có một phương pháp phòng ngừa tuyệt đối nào với bệnh lý ung thư nội mạc tử cung. Tuy nhiên các bác sĩ tin rằng việc tránh các yếu tố nguy cơ đã biết khi có thể, sử dụng thuốc tránh thai hoặc các hình thức ngừa thai bằng nội tiết tố khác, kiểm soát béo phì, bệnh tiểu đường là những cách tốt nhất để giảm nguy cơ phát triển bệnh lý ung thư nội mạc tử cung." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung u cơ trơn tử cung
[ "Tìm hiểu chung u cơ trơn tử cung U cơ trơn tử cung là gì? U cơ trơn tử cung hay còn thường được gọi là u xơ tử cung là một loại u lành tính phổ biến nhất thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. U xơ tử cung là kết quả của sự phát triển không phù hợp của mô cơ trơn tử cung hoặc nội mạc tử cung. Sự tăng trưởng của chúng phụ thuộc vào nồng độ estrogen và progesterone. Có nhiều loại u xơ tử cung khác nhau tùy thuộc vào vị trí của chúng và cách chúng bám vào. Các loại u xơ tử cung bao gồm: U xơ tử cung: Những u này bám vào thành cơ tử cung. Đây là loại phổ biến nhất. U xơ dưới niêm mạc: Những u xơ này phát triển dưới lớp lót bên trong tử cung. U xơ dưới thanh mạc: Loại u xơ này phát triển dưới lớp niêm mạc bề mặt tử cung. U xơ tử cung cuống: Những u xơ này bám vào tử cung bằng một cuống hoặc thân, chúng thường được mô tả giống nấm vì chúng có cuống và phần trên rộng hơn. Loại này ít phổ biến nhất." ]
[ "" ]
Triệu chứng u cơ trơn tử cung
[ "Triệu chứng u cơ trơn tử cung Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh u cơ trơn tử cung Hầu hết thì các u xơ có kích thước nhỏ sẽ không gây ra bất kỳ các triệu chứng nào hết và cũng không cần điều trị ngoài việc kiểm tra định kỳ mỗi 6 tháng. Tuy nhiên các u xơ có kích thước lớn có thể gây ra các triệu chứng sau: Chảy máu trong kỳ kinh nguyệt nhiều hơn, rong kinh; Cảm giác đầy bụng dưới, chướng bụng; Đau vùng chậu; Đi tiểu thường xuyên hoặc khó đi tiểu (điều này xảy ra khi u xơ lớn gây áp lực lên thành bàng quang); Đau bụng dưới hoặc lưng dưới khi quan hệ tình dục; Âm đạo huyết trắng nhiều kéo dài; Khô âm đạo. Biến chứng có thể gặp phải khi bị u cơ trơn tử cung Hầu hết u xơ tử cung không gây ra biến chứng nghiêm trọng. Tuy nhiên vẫn có một số biến chứng phổ biến của u xơ tử cung là: Đau nhiều và kéo dài; Sưng vùng bụng hoặc vùng xương chậu; Chảy máu quá nhiều gây thiếu máu; Vô sinh (biến chứng hiếm gặp). U cơ trơn tử cung và mang thai Một vấn đề lo lắng lớn nhất của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản mà phát hiện u xơ tử cung là liệu có ảnh hưởng tới việc sinh sản sau này không? Thông thường u xơ không ảnh hưởng đến việc mang thai. Nhưng một số u xơ đặc biệt là loại u xơ dưới niêm mạc có thể gây vô sinh hoặc sảy thai . U xơ có thể làm tăng nguy cơ biến chứng trong thai kỳ như: Nhau bong non; Hạn chế sự tăng trưởng của thai nhi; Sinh non. U xơ có thể làm tăng nguy cơ biến chứng trong thai kỳ Khi nào cần gặp bác sĩ? Với bất kỳ sự bất thường nào của cơ thể như: Kinh nguyệt không đều, kinh nguyệt kéo dài, đau vùng chậu, khí hư huyết trắng nhiều,... Bạn nên lập tức gặp bác sĩ để tư vấn và thăm khám sớm." ]
[ "" ]
Nguyên nhân u cơ trơn tử cung
[ "Nguyên nhân u cơ trơn tử cung Nguyên nhân dẫn đến bệnh u cơ trơn tử cung Nguyên nhân chính xác gây ra u cơ trơn tử cung hiện nay vẫn chưa được biết rõ ràng. Nhưng những yếu tố dưới đây có thể đóng vai trò dẫn đến phát triển một u cơ trơn: Thay đổi gen: Nhiều u xơ chứa những thay đổi về gen khác với những thay đổi trong tế bào cơ tử cung điển hình. Hormone: Hai hormone này gọi là estrogen và progesterone làm cho các mô bên trong tử cung dày lên trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt để chuẩn bị mang thai. Những hormone này dường như cũng giúp u xơ phát triển." ]
[ "" ]
Nguy cơ u cơ trơn tử cung
[ "Nguy cơ u cơ trơn tử cung Những ai có nguy cơ mắc bệnh u cơ trơn tử cung? U xơ tử cung hiếm gặp trước độ tuổi dậy thì và cực kỳ phổ biến ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Một nghiên cứu đầu năm 2003 của Baird et al cho thấy tỷ lệ mắc u xơ tử cung ước tính ở độ tuổi 50 là khoảng 70% đối với phụ nữ da trắng và trên 80% ở phụ nữ da đen. Các yếu tố nguy cơ của u cơ trơn tử cung là gì? Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh u cơ trơn tử cung: Tiền sử gia đình có người từng mắc u xơ tử cung; Có kinh sớm; Mãn kinh trễ; Không sinh con; Béo phì ." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị u cơ trơn tử cung
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị u cơ trơn tử cung Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán bệnh u cơ trơn tử cung Việc phát hiện u xơ tử cung sẽ qua khai thác bệnh sử và khám thực thể và sử dụng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh. Bác sĩ sẽ khai thác kỹ tiền sử kinh nguyệt để xác định thời gian, số lượng và bất kỳ yếu tố nào làm trầm trọng thêm tình trạng chảy máu bất thường. Sau đó sẽ thực hiện khám bằng tay và bằng mỏ vịt để loại trừ bất kỳ bệnh lý nào về âm đạo hoặc cổ tử cung, việc thăm khám này sẽ giúp các bác sĩ quan sát và đánh giá được các bệnh lý trong và ngoài âm đạo. Tuy nhiên cũng rất nhiều trường hợp có u xơ tử cung nhưng không có triệu chứng và tình cờ phát hiện u xơ trên hình ảnh. Có một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh có thể thực hiện để xác nhận u xơ, xác định kích thước cũng như vị trí của chúng. Những phương pháp này bao gồm: Siêu âm đầu dò âm đạo: Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán hình ảnh u xơ tử cung. Nó có độ nhạy khoảng 90-99% trong việc phát hiện u xơ tử cung. Siêu âm bơm dịch lòng tử cung: Một lượng nước muối sinh lý sẽ được nhỏ giọt vào trong lòng tử cung cho phép hiển thị hình ảnh trong khoang tử cung rõ hơn. Nội soi tử cung: Phương pháp này sẽ cho phép hình dung rõ hơn về u xơ bên trong khoang tử cung. Chụp cộng hưởng từ (MRI): Thường được hiện khi siêu âm đầu dò âm đạo và siêu âm bơm dịch lòng không kết luận được thì sẽ thực hiện thêm phương pháp này. Phương pháp này cung cấp hình ảnh tốt hơn về số lượng, kích thước, nguồn cung cấp mạch máu và ranh giới của u xơ khi chúng liên quan đến xương chậu. Việc phát hiện u xơ tử cung sẽ qua khai thác bệnh sử và khám thực thể và sử dụng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh Phương pháp điều trị bệnh u cơ trơn tử cung Vị trí và kích thước của u xơ sẽ quyết định các lựa chọn điều trị hiện có. Các lựa chọn điều trị được chia thành ba loại, bắt đầu từ việc theo dõi, sau đó tiến tới điều trị nội khoa cuối cùng là phẫu thuật. Nội khoa Theo dõi Đây là phương pháp dành cho nhóm phụ nữ có u xơ tử cung nhưng không gặp bất kỳ triệu chứng nào. Trong trường hợp này các bác sĩ chỉ định người bệnh theo dõi định kỳ mỗi 6 tháng hoặc một năm bằng việc thăm khám phụ khoa và siêu âm lại. Điều trị nội khoa chủ yếu xoay quanh việc sử dụng thuốc để giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng chảy máu và đau. Các thuốc được dùng trong phương pháp này bao gồm: Thuốc tránh thai nội tiết Nhóm này bao gồm thuốc tránh thai đường uống (OCP) và vòng tránh thai chứa levonorgestrel (DCTC). Thuốc tránh thai đường uống là lựa chọn phổ biến trong việc kiểm soát chảy máu tử cung liên quan đến u xơ. Vòng tránh thai chứa levonorgestrel hiện là liệu pháp nội tiết tố được khuyên dùng cho u xơ tử cung có triệu chứng do không có tác dụng phụ toàn thân và ít tác dụng phụ khác. Chất chủ vận GnRH (leuprolide) Phương pháp này hoạt động bằng cách tác động lên tuyến yên để giảm sản xuất hormon tuyến sinh dục do đó làm giảm sự phát triển kích thước của u xơ. Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) Thuốc chống viêm đã được chứng minh là làm giảm nồng độ prostaglandin, vốn tăng cao ở phụ nữ bị chảy máu kinh nguyệt kéo dài và là nguyên nhân gây ra chứng chuột rút đau đớn trong kỳ kinh nguyệt. Ngoại khoa Việc phẫu thuật không chỉ phụ thuộc vào kích thước, vị trí, số lượng và các triệu chứng nặng nề do u xơ gây ra mà còn phụ thuộc vào mong muốn có con của trong tương lai của người bệnh. Phẫu thuật cắt bỏ u xơ Thường được thực hiện bằng nội soi tử cung hoặc nội soi ổ bụng sử dụng dụng cụ với kính viễn vọng góc rộng và dòng điện để cắt bỏ các u xơ. Thuyên tắc động mạch tử cung Một phương pháp xâm lấn tối thiểu cho những ai muốn bảo tồn khả năng sinh sản. Kỹ thuật này hoạt động bằng cách giảm tổng lượng máu cung cấp cho tử cung, do đó làm giảm lưu lượng máu đến u xơ và giảm thiểu các triệu chứng chảy máu. Cắt bỏ tử cung Đây là phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tử cung của người bệnh, đây cũng là phương pháp duy nhất để chữa khỏi hoàn toàn u xơ tử cung. Phương pháp này được kiến nghị cho các bệnh nhân có u xơ tử cung gây chảy máu rất nhiều hoặc kích thước quá lớn và không còn muốn sinh sản trong tương lai. Việc điều trị u xơ tử cung bằng bất kỳ phương pháp nào đều có thể xảy ra rủi ro. Dùng thuốc có thể xảy ra các tác dụng phụ không mong muốn. Việc phẫu thuật khiến người bệnh có thể gặp các biến chứng sau đó như nhiễm trùng, chảy máu và một số rủi ro liên quan đến việc gây mê trước khi thực hiện phẫu thuật. Phẫu thuật là phương pháp duy nhất để chữa khỏi hoàn toàn u xơ tử cung" ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa u cơ trơn tử cung
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa u cơ trơn tử cung Mặc dù u xơ tử cung được coi là một chẩn đoán lành tính nhưng chúng có thể tác động tiêu cực đến sức khỏe, thể chất, tinh thần của người bệnh. Vì vậy việc nhận thức của người bệnh về u xơ là vô cùng quan trọng. Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của u cơ trơn tử cung Chế độ sinh hoạt: Duy trì thói quen sinh hoạt tốt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh, các biện pháp có thể bao gồm: Tuân thủ phác đồ của bác sĩ trong quá trình điều trị. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị và tái khám theo dõi định kỳ. Phần lớn u cơ trơn tử cung không cần điều trị nên khi phát hiện người bệnh cần giữ tinh thần lạc quan. Tham gia các hoạt động thể chất thường xuyên như: Yoga, đi bộ, thư giãn cơ thể có thể giúp giảm các triệu chứng của u xơ tử cung. Chế độ dinh dưỡng: Duy trì mô hình ăn uống lành mạnh như: Áp dụng chế độ ăn Địa Trung Hải và ăn nhiều trái cây, rau xanh, thực phẩm giàu vitamin D. Lựa chọn nhóm thực phẩm giàu dinh dưỡng như: Cá hồi, cá ngừ, lòng đỏ trứng và thực phẩm tăng cường vitamin D (ngũ cốc, sữa, phomat), có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Bệnh nhân u cơ trơn tử cung cần có chế độ dinh dưỡng lành mạnh Phương pháp phòng ngừa bệnh u cơ trơn tử cung Chúng ta không thể phòng ngừa u cơ trơn tử cung. Chúng ta chỉ có cách làm giảm nguy cơ mắc u cơ trơn tử cung bằng việc duy trì cơ thể khỏe mạnh, khám phụ khoa định kỳ hàng năm." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung ứ dịch vòi trứng
[ "Tìm hiểu chung ứ dịch vòi trứng Ứ dịch vòi trứng là bệnh lý gì? Ứ dịch vòi trứng là tình trạng dịch tích tụ trong một hoặc cả hai ống dẫn trứng gây ra tắc nghẽn. Nếu cả hai ống dẫn trứng đều bị tắc bởi ứ dịch vòi trứng sẽ xảy ra hiện tượng vô sinh . Ống dẫn trứng kéo dài từ tử cung đến buồng trứng. Mỗi tháng trong chu kỳ kinh nguyệt, buồng trứng sản sinh ra trứng di chuyển qua ống dẫn trứng. Ống dẫn trứng khỏe mạnh cung cấp một lối đi mở cho trứng và tinh trùng kết hợp (thụ tinh). Trứng đã thụ tinh hoặc phôi sẽ di chuyển theo cùng một con đường dẫn đến tử cung. Từ đó, phôi thai có thể cấy vào thành tử cung và phát triển thành bào thai. Với ứ dịch vòi trứng, chất lỏng tích tụ sẽ chặn lối đi này. Ống dẫn trứng bị tắc có thể ngăn cản tinh trùng tiếp cận trứng. Nếu quá trình thụ tinh xảy ra, sự tắc nghẽn trong ống dẫn trứng của bạn có thể ngăn cản phôi đến tử cung. Thai có thể phát triển trong ống dẫn trứng ( thai ngoài tử cung ), có thể đe dọa tính mạng. Ngoài ra, khi ống bị tắc, chất tiết tích tụ trong ống có thể chảy ngược vào tử cung và ngăn cản thai làm tổ vào tử cung." ]
[ "" ]
Triệu chứng ứ dịch vòi trứng
[ "Triệu chứng ứ dịch vòi trứng Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ứ dịch vòi trứng Ứ dịch vòi trứng hiếm khi gây ra triệu chứng nên khó phát hiện, triệu chứng của bệnh thường bị nhầm lẫn với các bệnh phụ khoa khác. Có thể bạn sẽ không nhận ra ống dẫn trứng của mình bị tắc cho đến khi bác sĩ kiểm tra nguyên nhân gây khó khăn cho việc mang thai. Ở một số phụ nữ, thai ngoài tử cung có thể là dấu hiệu đầu tiên của bệnh lý ở ống dẫn trứng. Tuy nhiên, cần chú ý những triệu chứng sau để đi khám phát hiện bệnh càng sớm càng tốt: Đau vùng bụng dưới âm ỉ hay dữ dội, đau tăng nhiều hơn trong hoặc ngay sau kỳ kinh nguyệt. Dịch tiết âm đạo bị đổi màu và dính. Kinh nguyệt không đều. Khó mang thai. Một số triệu chứng khác như tiết dịch âm đạo nhiều hoặc đau sau khi quan hệ tình dục, rối loạn tiêu hoá . Đau bụng dưới là triệu chứng thường xuất hiện trong ứ dịch vòi trứng Biến chứng có thể gặp khi mắc ứ dịch vòi trứng Ứ dịch vòi trứng không được điều trị có thể gây khó khăn cho việc mang thai và có thể làm tăng nguy cơ sảy thai và các biến chứng khác như: Vô sinh. Tắc vòi trứng hoàn toàn. Viêm nhiễm nặng làm hỏng vòi trứng. Xoắn ống dẫn trứng cũng có thể là biến chứng muộn. Tăng nguy cơ mang thai ngoài tử cung: Phôi không thể đến tử cung của bạn do tắc nghẽn có thể làm tổ trong ống dẫn trứng của bạn, dẫn đến mang thai ngoài tử cung. Những trường hợp mang thai này không khả thi và có thể đe dọa tính mạng nếu không được điều trị. Giảm cơ hội mang thai thông qua thụ tinh trong ống nghiệm (IVF): IVF có thể giúp bạn mang thai mà không cần ống dẫn trứng bằng cách thu thập trứng của bạn và thụ tinh cho chúng bên ngoài cơ thể, sử dụng tinh trùng từ đối tác của bạn hoặc người hiến tặng. Sau đó, bác sĩ sẽ chuyển phôi vào tử cung của bạn để phát triển thai. Ứ dịch vòi trứng có thể gây ra vấn đề khi phôi cấy vào thành tử cung của bạn. Nghiên cứu cho thấy dịch có thể chảy ngược vào tử cung của bạn, tạo ra môi trường không lành mạnh cho phôi đang phát triển. Ứ dịch vòi trứng gây biến chứng mang thai ngoài tử cung Khi nào cần gặp bác sĩ? Khi xuất hiện các triệu chứng kể trên hay bất kỳ dấu hiệu khác thường nào hoặc khó mang thai cần liên hệ với bác sĩ để được thăm khám và kiểm tra. Điều trị sớm ứ dịch vòi trứng để hạn chế bệnh diễn tiến nặng hơn và phòng ngừa các biến chứng cũng như cải thiện khả năng sinh sản." ]
[ "" ]
Nguyên nhân ứ dịch vòi trứng
[ "Nguyên nhân ứ dịch vòi trứng Nguyên nhân dẫn đến ứ dịch vòi trứng Nhiễm trùng không được điều trị là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra ứ dịch vòi trứng. Vi khuẩn có hại có thể làm hỏng ống dẫn trứng và khiến chúng bị viêm. Tình trạng viêm này thường xảy ra ở phần ống dẫn trứng gần buồng trứng hoặc phần tua vòi. Tua vòi là những phần mở rộng giống như ngón tay bắt lấy trứng rụng từ buồng trứng vào ống dẫn trứng. Nguyên nhân ứ dịch vòi trứng bao gồm: Các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs) chưa được điều trị trước đây như Chlamydia và lậu. Bệnh viêm vùng chậu (PID) thường do các bệnh lây truyền qua đường tình dục không được điều trị. Mô sẹo còn sót lại sau phẫu thuật vùng chậu, viêm ruột thừa hoặc các phẫu thuật bụng khác trước đây, đặc biệt là phẫu thuật trên ống dẫn trứng. Sự tích tụ mô do lạc nội mạc tử cung. Bệnh ác tính ở ống dẫn trứng: Khối u nguyên phát hoặc thứ phát của ống dẫn trứng." ]
[ "" ]
Nguy cơ ứ dịch vòi trứng
[ "Nguy cơ ứ dịch vòi trứng Những ai có nguy cơ mắc ứ dịch vòi trứng? Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đều có khả năng mắc ứ dịch vòi trứng. Đặc biệt là khi đang mắc bệnh viêm vùng chậu (PID), tiền sử mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs), lạc nội mạc tử cung hoặc phẫu thuật vùng chậu trước đó. Phụ nữ đang điều trị khả năng sinh sản cũng có thể được chẩn đoán mắc bệnh ứ dịch vòi trứng trong quá trình đánh giá khả năng sinh sản. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ứ dịch vòi trứng Các yếu tố tăng nguy cơ mắc ứ dịch vòi trứng bao gồm: Có tiền căn hoặc đang mắc các bệnh như lạc nội mạc tử cung, bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD), bệnh viêm vùng chậu (PID), viêm âm đạo,… Đã từng phẫu thuật bụng và/hoặc vùng chậu. Quan hệ tình dục không an toàn. Không vệ sinh vùng kín sạch sẽ đúng cách trước và sau khi quan hệ, đặc biệt là trong thời kỳ kinh nguyệt." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị ứ dịch vòi trứng
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị ứ dịch vòi trứng Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán ứ dịch vòi trứng Nếu bạn gặp khó khăn khi mang thai hoặc gặp bất kỳ triệu chứng bất thường nào, hãy hẹn gặp bác sĩ phụ khoa. Nếu bác sĩ nghi ngờ có thể bị Ứ dịch vòi trứng ở một hoặc cả hai ống dẫn trứng, một số xét nghiệm có thể được thực hiện: Chụp X-quang tử cung vòi trứng (HSG) Đây là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh điển hình nhất để xác định ứ dịch vòi trứng. Bác sĩ sẽ bơm thuốc cản quang vào trong tử cung và vòi trứng của bạn và sử dụng tia X để quan sát cách nó di chuyển. Ống dẫn trứng bị hở thuốc sẽ rò rỉ vào vùng xương chậu. Ống trứng bị tắc quan sát thấy thuốc sẽ ngừng đột ngột. Siêu âm Siêu âm có thể phát hiện ống dẫn trứng to ra do ứ dịch. Tình trạng ứ dịch nhiều thì mới có thể phát hiện trên siêu âm. Nội soi ổ bụng Nội soi ổ bụng là một kỹ thuật can thiệp xâm lấn tối thiểu, bác sĩ rạch một đường nhỏ ở bụng và đưa một ống nội soi vào. Phần cuối của ống nội soi được trang bị một camera có đèn để bác sĩ có thể quan sát bên trong khung chậu. Bác sĩ sẽ đưa thuốc nhuộm vào tử cung qua cổ tử cung và sử dụng ống nội soi để xem thuốc nhuộm có chảy ra khỏi ống dẫn trứng hay không. Nếu không, đó có thể là dấu hiệu của ứ dịch vòi trứng. Chụp X quang tử cung vòi trứng (HSG) trong chẩn đoán Ứ dịch vòi trứng Điều trị ứ dịch vòi trứng Nội khoa Điều trị ứ dịch vòi trứng có thể cải thiện cơ hội mang thai của bạn. Phương pháp điều trị được sử dụng sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như độ tuổi, mức độ nghiêm trọng của tắc nghẽn. Sử dụng thuốc kháng sinh nếu ứ dịch vòi trứng gây ra do bệnh lý nhiễm trùng đang hoạt động. Tuỳ theo mức độ nhiễm trùng mà lựa chọn kháng sinh đường uống hay tiêm tĩnh mạch. Nên điều trị kết hợp cho cả bạn tình. Ngoại khoa Phẫu thuật cắt bỏ ống dẫn trứng Trong phẫu thuật cắt bỏ ống dẫn trứng, toàn bộ chiều dài của ống dẫn trứng sẽ bị cắt bỏ. Một số bác sĩ tránh phương pháp điều trị này vì nó có thể ảnh hưởng đến việc cung cấp máu cho buồng trứng. Nếu không được cung cấp máu tốt, chức năng buồng trứng có thể bị suy giảm và gây ra các vấn đề với IVF. Đây được coi là phương pháp điều trị điển hình. Liệu pháp xơ cứng Đối với một phương pháp ít xâm lấn hơn, có thể xem xét liệu pháp xơ hóa. Theo nghiên cứu gần đây phương pháp điều trị này được thực hiện bằng siêu âm và có thể hiệu quả như phẫu thuật. Được thực hiện bằng cách hút dịch từ ống dẫn trứng, sau đó tiêm các loại thuốc đặc biệt để ngăn dịch tích tụ. Mặc dù phương pháp điều trị này có thời gian phục hồi nhanh hơn phẫu thuật nhưng có khả năng tái pháp cao hơn so với phẫu thuật. Phẫu thuật tái tạo vòi trứng Tái tạo vòi trứng thường được thực hiện bằng phương pháp nội soi. Với phương pháp mở ống dẫn trứng, bác sĩ sẽ rạch một đường nhỏ vào ống dẫn trứng để dẫn lưu cũng có thể loại bỏ các phần bị hư hỏng của ống và tái thông những chỗ bị tắc nghẽn. Tuy nhiên, vẫn có nguy cơ ứ dịch vòi trứng tái phát trở lại sau phẫu thuật." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa ứ dịch vòi trứng
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa ứ dịch vòi trứng Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến ứ dịch vòi trứng Chế độ sinh hoạt: Xây dựng chế độ sinh hoạt lành mạnh: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong suốt quá trình điều trị. Vệ sinh vùng kín sạch sẽ đúng cách thường xuyên bằng dung dịch vệ sinh lành tính và có độ pH phù hợp. Ngoài ra cần giữ cho vùng kín luôn khô thoáng. Trong chu kỳ kinh nguyệt nên thường xuyên vệ sinh vùng kín và thay băng vệ sinh mỗi 4 giờ để ngăn ngừa nhiễm trùng. Không thụt rửa âm đạo. Mặc quần lót chất liệu vải thoáng mát, đúng kích cỡ. Tránh mặc quần dơ hoặc ẩm ướt. Quan hệ tình dục an toàn để ngăn ngừa các bệnh lây qua đường tình dục như dùng bao cao su khi quan hệ, hạn chế quan hệ với nhiều người, không quan hệ với người có nguy cơ hoặc đang bị bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục. Thường xuyên tập thể dục thể thao nâng cao sức khoẻ. Tránh căng thẳng, nghỉ ngơi hợp lý. Khám phụ khoa định kỳ 6 tháng 1 lần theo dõi sức khỏe sinh sản, sớm phát hiện và điều trị những bệnh lý phụ khoa. Chế độ dinh dưỡng: Xây dựng chế độ ăn lành mạnh: Ăn chín uống sôi ngăn ngừa các bệnh lý nhiễm trùng. Đặc biệt nên ăn nhiều rau, trái cây giàu vitamin và các chất chống oxy hóa giúp giữ cho cơ thể khỏe mạnh nâng cao hệ miễn dịch và khả năng chống nhiễm trùng. Bổ sung một số gia vị như tỏi, hành tây, gừng, quế giúp tăng cường lưu thông máu, hạn chế viêm nhiễm. Hạn chế ăn đồ cay nóng, hải sản sống lạnh, các loại thức ăn lên men như đồ chua, dưa muối… Không ăn các thực phẩm đóng hộp, chế biến sẵn, thức ăn nhanh chứa nhiều dầu mỡ, nhiều tinh bột và đường. Không sử dụng chất kích thích, hút thuốc lá, bia rượu. Uống đủ 2 lít nước/ ngày. Chế độ ăn tăng cường sức đề kháng chống viêm nhiễm Phương pháp phòng ngừa ứ dịch vòi trứng Bệnh có thể được phòng ngừa bằng cách thực hiện một số biện pháp như: Điều trị dứt điểm khi mắc các bệnh lý phụ khoa. Vệ sinh vùng kín sạch sẽ thường xuyên đúng cách. Lựa chọn quần lót chất liệu vải thoáng mát, đúng kích cỡ. Quan hệ tình dục lành mạnh an toàn để ngăn ngừa các bệnh lây qua đường tình dục. Tập thể dục thường xuyên, giữ tinh thần thoải mái, tránh stress. Chế độ ăn lành mạnh đầy đủ chất dinh dưỡng, hạn chế rượu bia thuốc lá, đồ ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ. Uống đủ lượng nước trong ngày. Khám phụ khoa định kỳ 6 tháng 1 lần." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung lạc nội mạc trong cơ tử cung
[ "Tìm hiểu chung lạc nội mạc trong cơ tử cung Lạc nội mạc trong cơ tử cung là gì? Lạc nội mạc trong cơ tử cung (Adenomyosis) hay còn gọi là bệnh tuyến cơ tử cung, đây là tình trạng phụ khoa khi mô nội mạc tử cung phát triển trong cơ tử cung. Điều này dẫn đến tình trạng tử cung của bạn dày hơn, phì đại, có thể gấp hai hoặc ba lần kích thước thông thường. Lạc nội mạc trong cơ tử cung có thể có các biểu hiện khác nhau, tuy nhiên, phổ biến nhất là tình trạng đau bụng kinh , xuất huyết tử cung bất thường như chảy máu kinh nhiều. Hiện nay, chẩn đoán lạc nội mạc trong cơ tử cung có thể được thực hiện không xâm lấn bằng siêu âm hoặc chụp cộng hưởng từ. Điều trị lạc nội mạc trong cơ tử cung có thể gồm điều trị bảo tồn với các liệu pháp nội khoa và xâm lấn tối thiểu. Trong trường hợp phụ nữ không còn mong muốn mang thai, điều trị dứt điểm có thể bằng phẫu thuật cắt bỏ tử cung." ]
[ "" ]
Triệu chứng lạc nội mạc trong cơ tử cung
[ "Triệu chứng lạc nội mạc trong cơ tử cung Những dấu hiệu và triệu chứng của lạc nội mạc trong cơ tử cung Các triệu chứng có thể gặp của lạc nội mạc trong cơ tử cung bao gồm: Đau bụng kinh; Rong kinh ; Xuất huyết tử cung bất thường; Đau vùng chậu; Đau khi giao hợp; Vô sinh . Một số phụ nữ (khoảng ⅓) không có triệu chứng gì khi mắc lạc nội mạc trong cơ tử cung. Đau bụng kinh là một triệu chứng phổ biến của lạc nội mạc trong cơ tử cung Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh lạc nội mạc trong cơ tử cung Biến chứng khi mắc lạc nội mạc trong cơ tử cung liên quan đến chảy máu kinh nguyệt quá nhiều, có thể dẫn đến thiếu máu . Tình trạng đau bụng kinh nghiêm trọng cũng có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu gặp các triệu chứng hay dấu hiệu đã kể ở trên, ví dụ như đau bụng kinh hay xuất huyết tử cung bất thường, bạn nên đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán tình trạng của mình và được điều trị thích hợp." ]
[ "" ]
Nguyên nhân lạc nội mạc trong cơ tử cung
[ "Nguyên nhân lạc nội mạc trong cơ tử cung Nguyên nhân dẫn đến lạc nội mạc trong cơ tử cung Nguyên nhân của lạc nội mạc trong cơ tử cung vẫn chưa được biết rõ ràng. Các nhà nghiên cứu đã đưa ra một số lý thuyết khác nhau. Lý thuyết được chấp nhận phổ biến nhất đó là sự phá vỡ ranh giới của lớp sâu nhất nội mạc tử cung và lớp cơ tử cung. Quá trình này sẽ dẫn đến tăng sinh nội mạc tử cung không thích hợp vào cơ tử cung, cùng với sự hình thành mạch máu nhỏ sau đó là phì đại cơ trơn tử cung lân cận. Lý thuyết này phù hợp với bằng chứng về tỷ lệ mắc lạc nội mạc trong cơ tử cung cao hơn sau khi nong, nạo và mổ lấy thai. Lý thuyết thứ hai đề xuất về cơ chế phôi học, trong đó các tế bào gốc đa năng Mullerian trải qua quá trình biệt hóa không phù hợp, dẫn đến mô nội mạc tử cung lạc chỗ. Lý thuyết này được hỗ trợ từ bằng chứng liên quan đến tình trạng các dấu hiệu di truyền cụ thể. Quá trình biệt hóa không phù hợp của các tế bào gốc có thể liên quan đến lạc nội mạc trong cơ tử cung" ]
[ "" ]
Nguy cơ lạc nội mạc trong cơ tử cung
[ "Nguy cơ lạc nội mạc trong cơ tử cung Những ai có nguy cơ mắc phải lạc nội mạc trong cơ tử cung? Mặc dù bất kỳ phụ nữ nào cũng có nguy cơ mắc lạc nội mạc trong cơ tử cung. Tuy nhiên về mặt kinh điển, lạc nội mạc trong cơ tử cung được mô tả là bệnh của phụ nữ tiền mãn kinh , sinh con nhiều lần ở độ tuổi từ ba mươi đến bốn mươi. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải lạc nội mạc trong cơ tử cung Các yếu tố nguy cơ của lạc nội mạc trong cơ tử cung bao gồm các tình trạng dẫn đến tăng phơi nhiễm với estrogen: Tăng số lần sinh con; Có kinh sớm; Chu kỳ kinh nguyệt ngắn; Chỉ số khối cơ thể tăng cao; Sử dụng thuốc tránh thai đường uống; Sử dụng tamoxifen . Bên cạnh đó, phẫu thuật tử cung trước đó bao gồm nong và nạo, mổ lấy thai, cắt bỏ u xơ cũng làm tăng nguy cơ mắc lạc nội mạc trong cơ tử cung. Phẫu thuật tử cung trước đó là một yếu tố nguy cơ của lạc nội mạc trong cơ tử cung" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị lạc nội mạc trong cơ tử cung
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị lạc nội mạc trong cơ tử cung Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán lạc nội mạc trong cơ tử cung Chẩn đoán lạc nội mạc trong cơ tử cung rất khó vì thông thường nhiều bệnh phụ khoa có chung các dấu hiệu và triệu chứng. Việc chẩn đoán chỉ dựa trên lâm sàng thường không nhạy và không đặc hiệu. Quan trọng hơn, có tới 33% người bệnh mắc lạc nội mạc trong cơ tử cung hoàn toàn không có triệu chứng. Do đó, bên cạnh hỏi bệnh sử và khám lâm sàng, để chẩn đoán lạc nội mạc trong cơ tử cung, bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm như: Xét nghiệm máu: Các xét nghiệm máu hữu ích trong việc đánh giá biến chứng thiếu máu, đồng thời có thể loại trừ các nguyên nhân bệnh lý khác. Siêu âm: Siêu âm qua ngả âm đạo là phương pháp chẩn đoán hình ảnh phù hợp, được ưa chuộng đối với bệnh lạc nội mạc trong cơ tử cung. Chụp cộng hưởng từ: MRI được dùng để chẩn đoán lạc nội mạc trong cơ tử cung với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Điều trị lạc nội mạc trong cơ tử cung Nội khoa Việc điều trị lạc nội mạc trong cơ tử cung cần cân nhắc về mong muốn sinh sản của người bệnh, điều này sẽ quyết định cho các lựa chọn điều trị phù hợp. Các điều trị nội khoa bảo tồn tử cung nhằm giảm triệu chứng đau bụng kinh, chảy máu kinh nguyệt nhiều. Có thể gồm: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Các thuốc NSAID giúp giảm đau dựa vào việc ức chế sản xuất prostaglandin (làm co cơ tử cung dẫn đến tình trạng đau bụng kinh). Liệu pháp nội tiết tố thay thế: Các liệu pháp nội tiết tố thay thế được sử dụng bao gồm thuốc tránh thai , dụng cụ tử cung chứa levonorgestrel, danazol và thuốc ức chế aromatase. Liệu pháp nội tiết tố thay thế là một lựa chọn điều trị giúp giảm các triệu chứng của lạc nội mạc trong cơ tử cung Ngoại khoa Phẫu thuật cắt bỏ tử cung là điều trị dứt điểm lạc nội mạc trong cơ tử cung. Phẫu thuật được chỉ định ở người bệnh không mong muốn duy trì khả năng sinh sản trong tương lai. Bên cạnh đó, còn có các lựa chọn điều trị ít xâm lấn hơn cắt bỏ tử cung cũng có thể được lựa chọn, bao gồm: Thủ thuật X-quang can thiệp; Siêu âm cường độ cao dưới sự hướng dẫn của MRI; Thuyên tắc động mạch tử cung; Cắt bỏ nội mạc tử cung; Cắt bỏ tử cung bán phần." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa lạc nội mạc trong cơ tử cung
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa lạc nội mạc trong cơ tử cung Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của lạc nội mạc trong cơ tử cung Chế độ sinh hoạt: Điều quan trọng để hạn chế diễn tiến của lạc nội mạc trong cơ tử cung là việc tuân thủ điều trị. Các điều trị nội khoa có thể giúp giảm triệu chứng gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bạn. Bạn nên tự theo dõi các triệu chứng của mình và tái khám đúng hẹn. Vì lạc nội mạc trong cơ tử cung có thể cùng xuất hiện với các tình trạng bệnh phụ khoa khác, do đó việc tái khám để theo dõi là cần thiết. Chế độ dinh dưỡng: Một chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng là quan trọng vì lạc nội mạc tử cung gây rong kinh, có thể dẫn đến thiếu máu. Bạn có thể cần bổ sung thêm sắt, hoặc ăn các thực phẩm giàu sắt, theo hướng dẫn của bác sĩ. Phòng ngừa lạc nội mạc trong cơ tử cung Không rõ nguyên nhân của lạc nội mạc trong cơ tử cung nên hiện không có cách để phòng ngừa tình trạng này." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung lạc nội mạc ở âm hộ
[ "Tìm hiểu chung lạc nội mạc ở âm hộ Lạc nội mạc ở âm hộ là gì? Lạc nội mạc tử cung là tình trạng mô giống nội mạc tử cung xuất hiện ở các vị trí ngoài tử cung của bạn. Không rõ lý do khiến mô từ niêm mạc tử cung di chuyển đi đến vị trí khác, lý thuyết được chấp nhận rộng rãi nhất là thuyết kinh nguyệt bị trào ngược. Lạc nội mạc tử cung thường xuất hiện ở buồng trứng, tuy nhiên có thể tìm thấy ở khắp vùng bụng hoặc thậm chí một vài trường hợp lạc nội mạc tử cung được phát hiện ở vị trí xa như tiểu não. Trong đó, lạc nội mạc ở âm hộ (Vulvar endometriomas) là tình trạng rất hiếm gặp, được báo cáo với khoảng 300 trường hợp trong y văn kể từ năm 1923. Lạc nội mạc ở âm hộ có thể phát triển tại vị trí của một phẫu thuật trước đó, chẳng hạn như phẫu thuật cắt tầng sinh môn hoặc sửa chữa vết rách ở âm hộ xảy ra trong quá trình sinh nở." ]
[ "" ]
Triệu chứng lạc nội mạc ở âm hộ
[ "Triệu chứng lạc nội mạc ở âm hộ Những dấu hiệu và triệu chứng của lạc nội mạc ở âm hộ Lạc nội mạc ở âm hộ có thể gây đau, đặc biệt là đau khi quan hệ tình dục. Lạc nội mạc ở âm hộ cũng phản ứng với hormone giống mô nội mạc tử cung bình thường. Vì vậy chúng có thể to ra và gây đau, đặc biệt trước và trong kỳ kinh nguyệt. Một số báo cáo người bệnh lạc nội mạc ở âm hộ có các triệu chứng như: Đau bụng kinh kéo dài; Xuất huyết tử cung bất thường (như ra máu kinh nhiều); Vô sinh ; Khối ở âm hộ to ra vào thời kỳ kinh nguyệt. Kinh nguyệt ra nhiều có thể là một triệu chứng của lạc nội mạc ở âm hộ Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh lạc nội mạc ở âm hộ Biến chứng của lạc nội mạc ở âm hộ cũng giống như biến chứng của lạc nội mạc tử cung nói chung. Hai biến chứng chính được đề cập là đau mạn tính ( đau vùng âm hộ ) và vô sinh. Khối lạc nội mạc ở âm hộ có thể vỡ ra và gây đau đớn dữ dội, loét và nhiễm trùng cũng có thể xảy ra. Bên cạnh đó, bệnh cũng có thể dẫn đến các ảnh hưởng đến tâm lý lâu dài hoặc tiến triển đến các mô lân cận như cơ vòng hậu môn hay trực tràng và khả năng thoái hóa ác tính. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu bạn gặp các tình trạng như đau khi quan hệ tình dục, đau bụng kinh, ra kinh nhiều, vô sinh hoặc phát hiện khối u ở âm hộ, hãy đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị. Ngoài tình trạng lạc nội mạc ở âm hộ, bạn cũng cần chẩn đoán phân biệt với các tình trạng khác như ung thư âm hộ , nang tuyến Bartholin …" ]
[ "" ]
Nguyên nhân lạc nội mạc ở âm hộ
[ "Nguyên nhân lạc nội mạc ở âm hộ Nguyên nhân dẫn đến lạc nội mạc ở âm hộ Nguyên nhân của lạc nội mạc tử cung nói chung vẫn còn bàn cãi. Lý thuyết lâu đời và được chấp nhận rộng rãi nhất là kinh nguyệt ngược dòng dẫn đến sự lây lan vào buồng trứng và vùng chậu. Một lý thuyết khác là do sự lây lan của tế bào nội mạc tử cung theo đường máu và bạch huyết. Lạc nội mạc ở âm hộ thường xuất hiện chủ yếu sau các chấn thương tầng sinh môn (sinh qua ngã âm đạo, cắt tầng sinh môn, rách tầng sinh môn), nhưng nguyên nhân chính xác vẫn chưa được xác nhận rõ ràng. Tuy nhiên lạc nội mạc ở âm hộ cũng được báo cáo ở các trường hợp không có sang chấn vùng tầng sinh môn trước đó. Những giải thích khác nhau về cơ chế bệnh sinh đã được đưa ra và có khả năng nhất là thuyết lây lan qua đường bạch huyết. Sự hiện diện của nội mạc tử cung ở môi lớn (bộ phận thuộc vùng âm hộ) có thể giải thích bằng sự lây lan trực tiếp theo dây chằng tròn. Các yếu tố khác có thể liên quan gồm yếu tố miễn dịch, di truyền và gia đình. Lạc nội mạc ở âm hộ chủ yếu xuất hiện sau các chấn thương tầng sinh môn (ví dụ như cắt tầng sinh môn)" ]
[ "" ]
Nguy cơ lạc nội mạc ở âm hộ
[ "Nguy cơ lạc nội mạc ở âm hộ Những ai có nguy cơ mắc phải lạc nội mạc ở âm hộ? Lạc nội mạc tử cung nói chung ảnh hưởng đến 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Trong đó đa số là lạc nội mạc tử cung vùng chậu, lạc nội mạc tử cung ngoài vùng chậu chiếm số lượng ít với khoảng 12% và lạc nội mạc ở âm hộ còn hiếm gặp hơn. Lạc nội mạc ở âm hộ có thể gặp ở phụ nữ sau khi sinh qua đường âm đạo. Lạc nội mạc ở âm hộ cũng gặp ở phụ nữ thực hiện các thủ thuật phẫu thuật ở vùng âm hộ như cắt tầng sinh môn, vết rách sản khoa. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải lạc nội mạc ở âm hộ Vì sự hiếm gặp của tình trạng lạc nội mạc ở âm hộ, các nghiên cứu không đủ để kết luận nguyên nhân hay yếu tố nguy cơ chắc chắn nào. Các yếu tố nguy cơ có thể liên quan bao gồm: Sinh qua ngã âm đạo; Sau khi điều trị lạc nội mạc tử cung bằng phẫu thuật; Các thủ thuật, phẫu thuật ở tầng sinh môn ( cắt tầng sinh môn , rách tầng sinh môn khi sinh). Tuy nhiên, lạc nội mạc ở âm hộ cũng đã được báo cáo ở những người bệnh không có bất kỳ chấn thương âm hộ - âm đạo nào trước đó. Sinh qua ngã âm đạo có thể là một yếu tố nguy cơ của lạc nội mạc ở âm hộ" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị lạc nội mạc ở âm hộ
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị lạc nội mạc ở âm hộ Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán lạc nội mạc ở âm hộ Việc chẩn đoán và điều trị sớm lạc nội mạc ở âm hộ được khuyến khích để ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra. Chẩn đoán đầu tiên chủ yếu dựa vào hỏi tiền căn, bệnh sử và khám lâm sàng, bao gồm: Tiền căn: Bác sĩ có thể hỏi bạn về tiền căn tổn thương vùng tầng sinh môn, có thể do sinh nở, cắt hoặc rách tầng sinh môn. Bệnh sử: Các đặc điểm của lạc nội mạc âm hộ như sưng và đau liên quan chu kỳ kinh nguyệt. Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ thực hiện khám đầy đủ và khám vùng âm hộ, âm đạo của bạn, có thể bao gồm cả khám bằng tay và khám bằng mỏ vịt để quan sát đầy đủ các tổn thương. Thực tế trên lâm sàng, khó có thể phân biệt được lạc nội mạc ở âm hộ lành tính hay ác tính, đôi khi cắt bỏ và sinh thiết được thực hiện để chẩn đoán. Siêu âm đáy chậu, chụp cộng hưởng từ (MRI) vùng chậu hoặc nội soi có thể được thực hiện để quan sát tổn thương lạc nội mạc ở âm hộ và để phân biệt với các tình trạng khác. Điều trị lạc nội mạc ở âm hộ Nội khoa Lạc nội mạc ở âm hộ được điều trị bằng phẫu thuật , có thể kèm hoặc không kèm liệu pháp nội tiết. Sử dụng nội tiết tố có thể giúp giảm triệu chứng của lạc nội mạc ở âm hộ, nhưng phẫu thuật vẫn là điều trị tốt nhất cho tình trạng này. Điều trị nội khoa lạc nội mạc ở âm hộ có thể gồm liệu pháp nội tiết tố thay thế như thuốc tránh thai , progestin hay chất chủ vận GnRH. Điều trị nội khoa với liệu pháp nội tiết tố có thể giúp giảm các triệu chứng của lạc nội mạc ở âm hộ Ngoại khoa Thông thường, việc cắt bỏ hoàn toàn là phương pháp điều trị được lựa chọn vì nó làm giảm nguy cơ tái phát lạc nội mạc ở âm hộ và có thể làm giảm nguy cơ thoái hóa ác tính. Quy trình phẫu thuật cần tránh làm vỡ khối, tránh để lại tàn dư lạc nội mạc. Loại phẫu thuật được lựa chọn dựa trên độ tuổi của người bệnh và mong muốn có thai trong tương lai." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa lạc nội mạc ở âm hộ
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa lạc nội mạc ở âm hộ Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của lạc nội mạc ở âm hộ Để hạn chế diễn tiến của lạc nội mạc ở âm hộ, điều bạn cần làm bao gồm: Điều quan trọng là bạn cần tuân thủ điều trị để hạn chế diễn tiến của bệnh. Tái khám để theo dõi định kỳ vì một số ít trường hợp lạc nội mạc ở âm hộ có thể tiến triển ác tính. Sau khi điều trị phẫu thuật, lạc nội mạc âm hộ vẫn có thể tái phát, do đó hãy tự theo dõi các triệu chứng và đến gặp bác sĩ nếu có bất thường. Phòng ngừa lạc nội mạc ở âm hộ Do chưa biết rõ về nguyên nhân cũng như yếu tố nguy cơ của lạc nội mạc ở âm hộ nên không có cách để phòng ngừa hiệu quả tình trạng này. Việc được chẩn đoán và điều trị sớm là quan trọng vì giúp giải quyết các triệu chứng, tình trạng khó chịu gây ảnh hưởng đến cuộc sống và hạn chế các biến chứng của lạc nội mạc ở âm hộ." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung nang âm hộ
[ "Tìm hiểu chung nang âm hộ Nang âm hộ là gì? Âm hộ (Vulva) dùng để chỉ cơ quan sinh dục ngoài của phụ nữ, bao gồm: Xương mu; Môi lớn; Môi bé; Âm vật; Tiền đình âm hộ; Lỗ niệu đạo; Cửa âm đạo; Tuyến Bartholin và tuyến Skene. Nang âm hộ (Vulval cyst) là cấu trúc có vỏ bao, chứa chất lỏng hoặc bán lỏng phát triển ở bất kì vị trí nào tại khu vực cơ quan sinh dục ngoài của nữ. Có nhiều loại nang âm hộ khác nhau, có thể kể đến bao gồm: U nang tuyến Bartholin (Bartholin gland cyst); Nang ống Nuck (Canal of Nuck cyst); Nang biểu bì (Epidermal inclusion cyst); Nang Gartner (Gartner cyst hay Mesonephric cyst); Mụn hạt kê (Milia); Nang ống tuyến Skene (Skene’s duct cyst); Đa u nang tuyến bã (Steatocystoma multiplex); U nang tuyến tiền đình âm hộ (Vestibular gland cyst)." ]
[ "" ]
Triệu chứng nang âm hộ
[ "Triệu chứng nang âm hộ Những dấu hiệu và triệu chứng của nang âm hộ Nang âm hộ có thể không có triệu chứng và được phát hiện tình cờ khi khám vùng chậu. Bạn có thể vô tình phát hiện một nang ở bộ phận sinh dục ngoài hoặc gặp dấu hiệu như đau khi quan hệ tình dục . Đối với mỗi loại nang âm hộ khác nhau, các dấu hiệu sẽ khác nhau, bao gồm: U nang tuyến Bartholin: Các nang sưng, nhỏ, có thể sờ thấy khối ở tiền đình âm hộ vị trí 4 giờ và 8 giờ. Nang ống Nuck: Nang thường không đau, sưng ở vùng bẹn và mô âm hộ. Nang biểu bì: Các nốt sần chắc, tròn, màu trắng vàng, thường bị viêm và gây đau. Nang Gartner: Các nang sưng nhỏ hoặc khối sờ thấy ở mặt bên của âm hộ. Mụn hạt kê: Các sẩn nhỏ kích thước khoảng 1 - 3mm, chắc, màu trắng hoặc trùng màu da. Nang ống tuyến Skene: Các nang sưng nhỏ có thể sờ thấy ở gần lỗ niệu đạo. Đa u nang tuyến bã: Các sẩn có màu trùng màu da hoặc hơi vàng. U nang tuyến tiền đình âm hộ: U nang mềm, tròn và trong suốt. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh nang âm hộ Các biến chứng có thể gặp khi mắc nang âm hộ bao gồm: Vỡ u nang; Viêm và nhiễm trùng, hình thành áp xe ; Nhiễm trùng huyết ; Đau khi quan hệ tình dục. Biến chứng nhiễm trùng huyết có thể xảy ra nếu nang âm hộ bị nhiễm trùng Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu bạn vô tình phát hiện một nang ở khu vực bộ phận sinh dục ngoài (âm hộ) của mình, hãy đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị (nếu cần). Mặc dù hầu hết u nang âm hộ là lành tính, tuy nhiên bạn cần được chẩn đoán bởi bác sĩ để phân biệt với các tình trạng khác." ]
[ "" ]
Nguyên nhân nang âm hộ
[ "Nguyên nhân nang âm hộ Nguyên nhân dẫn đến nang âm hộ Nang âm hộ phát triển do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể do di truyền, sau chấn thương hoặc tự phát. Đối với mỗi loại nang âm hộ khác nhau, các nguyên nhân cụ thể sẽ khác nhau: U nang tuyến Bartholin : Xảy ra do sự tắc nghẽn lành tính của tuyến Bartholin. Sự tắc nghẽn tuyến Bartholin có thể gặp sau khi chấn thương như cắt tầng sinh môn hoặc sinh con, tắc nghẽn cũng có thể xảy ra mà không rõ nguyên nhân. Nang ống Nuck: Đây là một tình trạng vô cùng hiếm gặp, xảy ra do bất thường trong quá trình tạo phôi. Nang biểu bì: Phần lớn u nang biểu bì xuất hiện lẻ tẻ (không rõ nguyên nhân). Nang Gartner: Nang Gartner hay còn gọi là nang ống trung thận, là một tình trạng bẩm sinh do tàn dư của ống trung thận không thoái lui trong quá trình phát triển hệ thống sinh sản và tiết niệu. Mụn hạt kê: Mụn hạt kê nguyên phát có thể liên quan đến các rối loạn da di truyền. Mụn hạt kê thứ phát có thể xuất hiện sau chấn thương, sử dụng steroid tại chỗ mạn tính. Nang ống tuyến Skene: Nang ống tuyến Skene có thể là do bẩm sinh, hoặc do nhiễm trùng khiến ống tuyến bị tắc ở các trường hợp trưởng thành. Đa u nang tuyến bã: Đa u nang tuyến bã gia đình có liên quan đến đột biến gen K17. U nang tuyến tiền đình âm hộ: U nang tuyến tiền đình là u nang lành tính của âm hộ, sự hình thành u nang tiền đình có liên quan đến nội tiết tố, các u nang cũng được báo cáo dương tính mạnh với thụ thể estrogen. Thoa steroid tại chỗ (vùng âm hộ) lâu ngày có thể dẫn đến mụn hạt kê thứ phát" ]
[ "" ]
Nguy cơ nang âm hộ
[ "Nguy cơ nang âm hộ Những ai có nguy cơ mắc phải nang âm hộ? Tất cả phụ nữ ở mọi lứa tuổi đều có thể xuất hiện nang âm hộ, tuy nhiên, đối với mỗi loại u nang khác nhau có thể phổ biến ở một nhóm đối tượng cụ thể. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải nang âm hộ Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc nang âm hộ sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại u nang: U nang tiền đình âm hộ thường khởi phát ở tuổi dậy thì , phụ nữ sinh con và tiếp xúc với các biện pháp tránh thai. Bạn có thể tăng nguy cơ mắc nang ống tuyến Skene khi mắc các tình trạng nhiễm trùng qua đường tình dục. U nang tuyến Bartholin thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, có thể liên quan đến nhiễm trùng do chấn thương vùng tầng sinh môn. Nang biểu bì thường xảy ra ở vùng nang lông bị viêm và kèm theo mụn trứng cá. Người bệnh lớn tuổi có vùng da bị tổn thương mạn tính do ánh nắng mặt trời cũng có nguy cơ phát triển u nang biểu bì cao hơn. Không rõ các yếu tố nguy cơ ở các tình trạng bẩm sinh như nang ống tuyến Skene, nang ống Nuck, nang Gartner. Người lớn tuổi có tiếp xúc với ánh nắng mặt trời có nguy cơ phát triển u nang biểu bì cao hơn" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị nang âm hộ
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị nang âm hộ Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm nang âm hộ Chẩn đoán nang âm hộ thường dựa trên kết quả lâm sàng gồm: Bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử, tiền sử bệnh, bao gồm: Độ tuổi xuất hiện, các chấn thương vùng chậu, tiền căn gia đình, tiền sử quan hệ tình dục hoặc các vấn đề liên quan để định hướng nguyên nhân. Vị trí và hình dạng bên ngoài của nang âm hộ cũng giúp bác sĩ chẩn đoán tình trạng bệnh. Mặc dù hiếm khi cần thiết, tuy nhiên các xét nghiệm đôi khi cần thực hiện để kiểm tra bao gồm siêu âm và sinh thiết hoặc cắt trọn để kiểm tra bản chất mô học của u nang. Điều trị nang âm hộ Nội khoa Phần lớn các trường hợp nang âm hộ không cần điều trị sau khi đã chẩn đoán. Nang âm hộ có xu hướng tự khỏi, việc điều trị bảo tồn (nội khoa) sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng loại nang âm hộ: U nang tuyến Bartholin: Thường không cần điều trị nếu không có triệu chứng. Trong trường hợp áp xe có thể tự vỡ, có thể kết hợp điều trị với ngâm tại chỗ và dùng thuốc giảm đau. Điều trị kháng sinh có thể được cân nhắc ở các đối tượng có áp xe tái phát, hoặc thất bại trong việc điều trị bằng rạch và dẫn lưu. Nang ống Nuck: Do đây là một tình trạng rất hiếm gặp, hiện chưa có quy trình điều trị tiêu chuẩn nào cho nang ống Nuck, lựa chọn điều trị bảo tồn có thể gồm chích xơ. Nang biểu bì: Nếu nang biểu bì bị viêm, chúng hiếm khi có thể tự khỏi, điều trị thay thế có thể gồm tiêm triamcinolone vào nang để giúp giảm viêm. Nang Gartner: Chỉ định điều trị thường bao gồm rạch dẫn lưu và tiêm tetracycline được thực hiện khi có triệu chứng đáng kể. Mụn hạt kê: Thường có xu hướng tự khỏi mà không để lại sẹo. Nang ống tuyến Skene: Nếu không có triệu chứng, nang ống tuyến Skene thường được theo dõi và để yên chứ không điều trị gì. Đa u nang tuyến bã: Kháng sinh có thể được sử dụng để giảm viêm, liệu pháp đốt điện, áp lạnh hoặc laser có thể được thực hiện để loại bỏ u nang. U nang tuyến tiền đình âm hộ: Trong trường hợp không có triệu chứng, u nang tuyến tiền đình âm hộ thường không cần điều trị. Ngoại khoa Trong một số trường hợp, chỉ định ngoại khoa có thể được thực hiện, bao gồm: U nang tuyến Bartholin: Rạch và dẫn lưu nếu hình thành áp xe, phẫu thuật marsupialization (phẫu thuật tạo túi) hoặc phẫu thuật cắt bỏ tuyến Bartholin có thể được thực hiện. Nang ống Nuck: Phẫu thuật cắt bỏ nang là phương pháp điều trị được khuyến khích. Nang biểu bì: Phẫu thuật là điều trị dứt điểm nang biểu bì, phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn u nang với thành u nang còn nguyên vẹn giúp hạn chế tái phát. Nang Gartner: Ở một vài trường hợp nặng, phẫu thuật có thể được thực hiện gồm phẫu thuật marsupialization hay cắt bỏ toàn bộ nang (cắt toàn bộ nang được ưu tiên hơn vì giảm khả năng tái phát). Mụn hạt kê: Nếu không tự khỏi, phẫu thuật cắt bỏ có thể được thực hiện. Nang ống tuyến Skene: Nếu có triệu chứng như gây đau, điều trị ưu tiên là phẫu thuật cắt bỏ nang, phẫu thuật marsupialization cũng có thể được thực hiện. Đa u nang tuyến bã: Các trường hợp u nang riêng lẻ có thể được loại bỏ bằng phẫu thuật. U nang tuyến tiền đình âm hộ: Phẫu thuật cắt bỏ được thực hiện trong trường hợp u nang gây đau, khó chịu hoặc gây mất thẩm mỹ." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nang âm hộ
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nang âm hộ Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của nang âm hộ Chế độ sinh hoạt: Tái khám đầy đủ và tuân thủ điều trị của bác sĩ. Tự theo dõi các triệu chứng, nếu xuất hiện sưng nóng đỏ hoặc hình thành áp xe, cần gặp bác sĩ để được điều trị kịp thời. Nang âm hộ có thể tái phát ngay cả khi điều trị bằng phẫu thuật, bạn cần theo dõi và đến khám với bác sĩ đúng hẹn. Sau khi phẫu thuật điều trị nang âm hộ (cụ thể là nang tuyến Bartholin), bạn nên tắm Sitz trong vài ngày (ngâm vùng âm hộ trong thau nước ấm), đi lại sớm và uống đủ nước cũng cần thiết sau khi phẫu thuật. Tắm sitz nên được thực hiện sau khi phẫu thuật điều trị nang tuyến Bartholin Chế độ dinh dưỡng: Không có chế độ dinh dưỡng cụ thể nào cho tình trạng nang âm hộ, việc duy trì một chế độ dinh dưỡng cân bằng và đầy đủ là cần thiết cho sức khỏe chung của bạn. Phòng ngừa nang âm hộ Không có phương pháp phòng ngừa hiệu quả nang âm hộ, đặc biệt là đối với các tình trạng tự phát hoặc bẩm sinh. Bạn có thể hạn chế một số loại nang âm hộ (ví dụ như nang ống tuyến Skene) bằng cách tránh các bệnh nhiễm trùng lây qua đường tình dục, ví dụ như đeo bao cao su dành cho nữ hoặc sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung bướu sợi tuyến
[ "Tìm hiểu chung bướu sợi tuyến Bướu sợi tuyến là một khối u tròn cứng ở vú, thường không gây đau và không phải là ung thư. Bướu sợi tuyến giống như hạt đậu hoặc đồng xu, khi chạm vào bướu sẽ di chuyển trong mô vú. Bướu sợi tuyến là khối u vú khá phổ biến và thường không cần điều trị. Nếu có bướu sợi tuyến, cần phải theo dõi những thay đổi về kích thước hoặc cảm giác khi chạm vào, đồng thời nên được thực hiện sinh thiết để kiểm tra khối u hoặc phẫu thuật để loại bỏ bướu sợi tuyến. Các loại bướu sợi tuyến ít phổ biến hơn và không giống bướu sợi tuyến thông thường là: Bướu sợi tuyến phức tạp (Complex fibroadenomas): Đây là những bướu có thể tăng kích thước theo thời gian, khi ấn vào thì chúng di chuyển đến mô vú gần đó. Bưới sợi tuyến khổng lồ (Giant fibroadenomas): Các khối bướu khổng lồ, phát triển nhanh chóng và lớn hơn 5 cm, khi ấn vào thì chúng cũng di chuyển đến mô vú gần đó. Khối u Phyllodes (Phyllodes tumors): Các khối u phyllodes và bướu sợi tuyến được tạo thành từ các mô tương tự. Nhưng dưới kính hiển vi, khối u Phyllodes khác với bướu sợi tuyến. Các khối u Phyllodes thường lành tính, không gây đau, có thể là ung thư nhưng đa số không phải ung thư. Các bướu sợi tuyến thông thường không dẫn đến ung thư vú nhưng nguy cơ có thể tăng lên nếu bạn có bướu sợi tuyến phức tạp hoặc khối u Phyllodes." ]
[ "" ]
Triệu chứng bướu sợi tuyến
[ "Triệu chứng bướu sợi tuyến Những dấu hiệu và triệu chứng của bướu sợi tuyến Những dấu hiệu và triệu chứng của bướu sợi tuyến: Khối u vú cứng, thường không đau; Khối u tròn, có viền rõ rệt; Khối u di chuyển dễ dàng. Bướu sợi tuyến thường phát triển chậm, kích thước trung bình là khoảng 2,5 cm. Khi phát triển lớn hơn theo thời gian, bướu sợi tuyến có thể trở nên mềm hơn hoặc gây đau nhức vài ngày trước kỳ kinh nguyệt. Một số bướu sợi tuyến sẽ teo nhỏ lại, thay đổi hình dạng và biến mất theo thời gian. Bướu sợi tuyến tồn tại một hoặc nhiều bướu, xuất hiện ở một hoặc cả hai bên vú. Bướu sợi tuyến có thể tăng kích thước khi đang mang thai và teo lại sau khi mãn kinh. Bướu sợi tuyến là khối cứng, tròn, di chuyển được Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu bạn phát hiện khối u cứng, không gây đau và có sự thay đổi khác ở ngực thì nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân bướu sợi tuyến
[ "Nguyên nhân bướu sợi tuyến Nguyên nhân dẫn đến bướu sợi tuyến hiện chưa được biết rõ, tuy nhiên chúng có thể liên quan đến hormone theo chu kỳ kinh nguyệt." ]
[ "" ]
Nguy cơ bướu sợi tuyến
[ "Nguy cơ bướu sợi tuyến Những ai có nguy cơ mắc phải bướu sợi tuyến? Bướu sợi tuyến thường xảy ra ở người từ 15 tuổi đến 35 tuổi, tuy nhiên những người có kinh nguyệt thì đều có thể có bướu sợi tuyến. Có tới 10% nữ giới sẽ mắc bướu sợi tuyến vào một thời điểm nào đó trong đời. Phụ nữ có kinh nguyệt đều có thể mắc bướu sợi tuyến Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải bướu sợi tuyến Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bướu sợi tuyến, bao gồm: Thay đổi nội tiết tố như thời kỳ mang thai, mãn kinh ; Uống thuốc tránh thai." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị bướu sợi tuyến
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị bướu sợi tuyến Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán bướu sợi tuyến Bướu sợi tuyến có thể tự phát hiện được, ví dụ tự sờ nắn vú khi tắm, khi tự khám vú. Bướu sợi tuyến cũng có thể được phát hiện khi khám sức khỏe định kỳ, chụp X-quang tuyến vú hoặc siêu âm vú. Chẩn đoán bằng hình ảnh Siêu âm vú để kiểm tra khối u ở vú. Siêu âm cho thấy kích thước và hình dạng của bướu rõ ràng hơn. Siêu âm cũng cho thấy sự khác biệt giữa bướu sợi tuyến và u nang. Chụp nhũ ảnh sử dụng tia X để xem xét hình ảnh của mô vú. Chụp nhũ ảnh giúp phát hiện đặc điểm của bướu sợi tuyến và phân biệt với các mô khác. Chụp X-quang tuyến vú có thể không phải là phương pháp hình ảnh tốt nhất để sử dụng xác định bướu sợi tuyến ở người trẻ tuổi có mô vú dày đặc. Mô dày đặc khiến khó nhận thấy sự khác biệt giữa mô vú điển hình và bướu sợi tuyến. Ngoài ra, do nguy cơ bức xạ từ chụp nhũ ảnh, phương pháp này thường không được sử dụng để kiểm tra khối u vú ở những người dưới 30 tuổi. Chụp nhũ ảnh để quan sát được bướu sợi tuyến chính xác hơn Sinh thiết mô vú Sinh thiết mô giúp xác định chính xác hơn bướu sợi tuyến hay khối u Phyllodes. Nếu khối u vú phát triển nhanh, gây đau đớn hoặc các bất thường khác, bạn có thể cần phải cắt bỏ toàn bộ khối u. Phương pháp điều trị bướu sợi tuyến hiệu quả Bướu sợi tuyến thường không cần điều trị mà có thể tự khỏi. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, cần phẫu thuật để loại bỏ khối bướu phát triển nhanh. Theo dõi sự phát triển của bướu sợi tuyến: Khi xác định có bướu sợi tuyến, người bệnh nên theo dõi sự phát triển của bướu. Bướu sợi tuyến có thể teo nhỏ và biến mất sau một khoảng thời gian. Nếu trong quá trình đó, bướu sợi tuyến gây đau thì có thể giảm đau bằng cách chườm ấm hoặc dùng thuốc giảm đau dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Cắt bỏ bướu sợi tuyến bằng tia laser: Khi bướu sợi tuyến có kích thước lớn và bác sĩ đánh giá cần phải loại bỏ thì có thể sử dụng tia laser để phá hủy khối u bướu. Phương pháp này chỉ để lại vết sẹo nhỏ, không làm thay đổi hình dạng của vú và thường tiến hành trong thời gian ngắn, không cần phải nhập viện. Liệu pháp Cryoablation (cắt lạnh): Liệu pháp Cryoablation là phương pháp sử dụng nhiệt độ cực lạnh (cryo) để loại bỏ mô (ablation). Trong trường hợp này, bác sĩ sẽ đưa một đầu dò kim vào khối bướu, gây tê cục bộ, đầu dò sẽ bắt đầu tạo ra một quả cầu băng xung quanh khối u. Nhiệt độ cực lạnh sẽ gây hoại tử mô và ngăn chạn bướu phát triển. Cắt bỏ bướu sợi tuyến bằng vô tuyến (RFA - Radiofrequency Ablation): Đây là một cách để loại bỏ bướu mà không cần dùng đến phẫu thuật cắt bỏ khối u. Bác sĩ sẽ sử dụng dao được làm nóng bằng dòng điện tần số vô tuyến và cắt xuyên qua các mô vú mà không gây chảy máu nhiều. Cắt bỏ bằng chân không (Vacuum-Assisted Excision): Một phương pháp chủ yếu không xâm lấn để loại bỏ các khối bướu nhỏ. Bác sĩ sẽ sử dụng một đầu dò luồn vào khối bướu và hút sạch các phần bên trong của bướu. Quá trình phục hồi nhanh và vết sẹo khá nhỏ. Siêu âm tần số cao (HFU - High-Frequency Focused Ultrasound): Phương pháp điều trị này khá mới và được sử dụng cho bướu sợi tuyến. HFU sẽ phá hủy có chọn lọc các mô bướu mà không làm ảnh hưởng đến các mô khỏe mạnh xung quanh. Cắt bỏ khối u: Mổ bướu sợi tuyến được áp dụng tùy thuộc vào kích thước của bướu sợi tuyến. Phẫu thuật cắt bỏ khối u có thể gây ra thay đổi về kích thước hoặc hình dạng vú. Các khối bướu sợi tuyến mới có thể phát triển ở vị trí khối bướu đầu tiên, vì vậy phẫu thuật không đảm bảo bướu không tái phát. Phẫu thuật có thể loại bỏ bướu sợi tuyến nhưng sẽ để lại sẹo và ảnh hưởng đến hình dạng vú Bướu sợi tuyến có thể bị nhiều lần, do đó nên tự thăm khám ngực mỗi ngày và liên hệ bác sĩ nếu có bất kỳ khối u mới nào ở vú. Bác sĩ sẽ cân nhắc loại bỏ bướu sợi tuyến nếu kích thước lớn, gây đau hoặc bất thường. Tuy nhiên, bướu sợi tuyến co lại hoặc biến mất mà không cần điều trị nên loại bỏ bướu không phải áp dụng cho mọi trường hợp. Trong trường hợp bướu sợi tuyến nhỏ, không đáng ngờ thì sẽ không có gì xảy ra nếu không được điều trị. Rất hiếm khi bướu sợi tuyến chuyển thành ung thư. Tuy nhiên nếu các khối u mới tiếp tục xuất hiện với tần suất nhiều hơn và bất thường hơn thì nên liên hệ bác sĩ để chẩn đoán chính xác hơn." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa bướu sợi tuyến
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa bướu sợi tuyến Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của bướu sợi tuyến Chế độ sinh hoạt: Bướu sợi tuyến không phải là ung thư và thường không gây ra vấn đề gì đáng kể. Bướu sợi tuyến có xu hướng co lại sau khi mãn kinh hoặc có thể thay đổi kích thước phù hợp với sự thay đổi của hormone trước thời kỳ mãn kinh. Người có bướu sợi tuyến nên bình tĩnh, lạc quan và thăm khám định kỳ để có phương pháp điều trị kịp thời. Chế độ dinh dưỡng: Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng theo khuyến cáo của bác sĩ. Phương pháp phòng ngừa bướu sợi tuyến hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Hiện nay chưa có cách phòng ngừa bướu sợi tuyến hiệu quả, tuy nhiên bạn có thể phòng ngừa ung thư vú nếu lo ngại ung thư từ bướu sợi tuyến bằng cách: Thực hiện tự kiểm tra vú thường xuyên . Chụp X-quang tuyến vú thường xuyên (bắt đầu ở tuổi 40, nhưng sớm hơn nếu bạn có nguy cơ cao). Tránh nghiện rượu. Không hút thuốc lá. Ăn nhiều trái cây, rau quả và tập thể dục thường xuyên. Duy trì cân nặng khỏe mạnh hợp lý. Xem thêm thông tin: Bị bướu sợi tuyến không nên ăn gì?" ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung viêm tuyến vú
[ "Tìm hiểu chung viêm tuyến vú Viêm tuyến vú là gì? Tuyến vú là một tuyến lớn ở thành ngực, nằm phía trên cơ ngực lớn. Tuyến được xem là thành phần phụ của da có vai trò sản xuất sữa. Vú có dạng hình bán cầu và chóp của hình bán cầu là quần vú và núm vú. Bầu vú được tạo bởi mô tuyến vú và mô mỡ - mô liên kết. Tỷ lệ các thành phần này sẽ thay đổi theo độ tuổi, thai kỳ và cho con bú. Núm vú là nơi đổ ra của ống tuyến vú. Viêm tuyến vú là tình trạng viêm có thể liên quan đến vi trùng hoặc không, nguyên nhân thường gặp là do ống dẫn sữa bị tắc. Khi sữa mẹ không thể chảy ra khỏi núm vú do sự tắc nghẽn ống tiết sữa và sữa dư thừa sẽ ép vào các mô vú xung quanh gây ra viêm ." ]
[ "" ]
Triệu chứng viêm tuyến vú
[ "Triệu chứng viêm tuyến vú Những triệu chứng của viêm tuyến vú Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm vú có thể xuất hiện đột ngột hay kéo dài nhiều ngày: Sốt ; Đau vú; Ấm nóng khi chạm vào; Sưng vú; Da vú đỏ; Mô vú dày lên hoặc có khối u ở vú; Đau hoặc cảm giác nóng rát liên tục hoặc tăng lên khi cho con bú. Sưng nóng đỏ vùng vú là dấu hiệu viêm tuyến vú Tác động của viêm tuyến vú đối với sức khỏe Viêm tuyến vú khi cho con bú có thể khiến bạn cảm thấy mệt mỏi, kiệt sức, gây khó khăn cho việc chăm sóc con. Đôi khi bệnh viêm tuyến vú khiến người mẹ phải cai sữa cho con trước khi trẻ đủ khả năng ngưng bú. Biến chứng có thể gặp viêm tuyến vú Viêm tuyến vú không được điều trị thích hợp hoặc do ống dẫn sữa bị tắc có thể gây ra áp xe vú và thường cần phải phẫu thuật dẫn lưu. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu bạn nghi ngờ mình bị viêm vú, hãy đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt. Có thể khó phân biệt giữa viêm đơn giản và nhiễm trùng do vi khuẩn ở giai đoạn đầu." ]
[ "" ]
Nguyên nhân viêm tuyến vú
[ "Nguyên nhân viêm tuyến vú Nguyên nhân gây viêm tuyến vú Viêm tuyến vú cấp tính thường gặp nhất là ở những phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú. Trong thời gian cho con bú các hormone trong cơ thể người mẹ được giải phóng để tạo ra dòng sữa. Prolactin khiến tuyến nang lấy protein và đường từ máu và biến chúng thành sữa mẹ. Sau đó, oxytocin được giải phóng khiến các tế bào cơ trơn xung quanh tuyến nang co lại và đẩy sữa mạch sữa và ống dẫn sữa Khi nguồn sữa bị mắc kẹt trong ống dẫn sữa và không thể thoát ra ngoài sẽ gây ra viêm vú. Viêm vú có nhiễm trùng có thể là do tiết sữa (sau sinh) hoặc không do tiết sữa (ví dụ giãn ống dẫn sữa). Nguyên nhân gây viêm vú không nhiễm trùng bao gồm viêm u hạt vô căn và các tình trạng viêm khác (ví dụ phản ứng với vật thể lạ). Các nguyên nhân khác gây viêm vú: Một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn: Trong thời gian cho con bú, vi khuẩn từ da người mẹ và miệng của bé có thể xâm nhập vào ống dẫn sữa qua lỗ hở hoặc da núm vú bị nứt. Sữa ứ đọng ở vú trở thành nơi sinh sản của vi khuẩn. Ngoài thời kỳ cho con bú thì vi khuẩn có thể xâm nhập qua các tổn thương sẵn có ở da núm vú (như chàm ) gây viêm tuyến vú cấp tính. Các tác nhân gây bệnh thường gặp nhất là Staphylococcus aureus. Nhiễm trùng do vi khuẩn cũng có thể xảy ra ở những người không cho con bú, đặc biệt là sau khi mãn kinh . Các ống dẫn bên dưới núm vú có thể bị viêm hoặc bị tắc do tế bào da chết do thay đổi nội tiết tố. Tổn thương núm vú: Nếu núm vú bị nứt hoặc tổn thương sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại xâm nhập vào vú và gây viêm vú truyền nhiễm. Staphylococcus aureus là nguyên nhân phổ biến gây viêm tuyến vú" ]
[ "" ]
Nguy cơ viêm tuyến vú
[ "Nguy cơ viêm tuyến vú Những ai có nguy cơ mắc phải viêm tuyến vú? Viêm vú là một tình trạng phổ biến chiếm ưu thế trong thời kỳ hậu sản. Vì thế phụ nữ đang cho con bú là đối tượng dễ mắc viêm tuyến vú. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải viêm tuyến vú Các yếu tố nguy cơ gây viêm tuyến vú bao gồm: Bị viêm vú trước đó. Núm vú bị đau hoặc nứt. Mặc áo ngực bó sát. Kỹ thuật chăm sóc, vệ sinh vú không đúng. Bệnh tiểu đường hoặc các bệnh tự miễn. Quá mệt mỏi hoặc căng thẳng. Dinh dưỡng kém. Hút thuốc. Cấy ghép vú hoặc xỏ khuyên ở núm vú. Tình trạng da như bệnh chàm." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị viêm tuyến vú
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị viêm tuyến vú Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán viêm tuyến vú Để chẩn đoán bệnh viêm vú các bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng bạn gặp phải, tiến hành thăm khám vú. Trong hầu hết các trường hợp, bạn sẽ không cần thêm xét nghiệm để chẩn đoán viêm tuyến vú. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp phức tạp một số cận lâm sàng sau có thể cần thực hiện: Nuôi cấy sữa mẹ: Bác sĩ sẽ lấy mẫu sữa của mẹ để xác định loại vi khuẩn gây bệnh từ đo chọn loại kháng sinh tốt nhất để điều trị. Cận lâm sàng này có thể được thực hiện nếu nhiễm trùng nặng, xảy ra trong bệnh viện hoặc không đáp ứng với kháng sinh trước đó. Siêu âm vú: Cận lâm sàng hình ảnh không xâm lấn này cho phép bác sĩ hình dung yếu tố gây tắc nghẽn bên trong vú và liệu đó có phải là áp xe vú hay không. Bạn có thể cần siêu âm vú nếu bệnh viêm vú có liên quan đến việc cho con bú bằng sữa mẹ và tình trạng bệnh không thuyên giảm sau khi điều trị 48 đến 72 giờ. Nuôi cấy máu : Cận lâm sàng này sẽ được thực hiện nếu vết đỏ ở ngực tiếp tục lan rộng hoặc các dấu hiệu sinh tồn (huyết áp, nhịp thở, tần số tim, SpO2, nhiệt độ) bạn trở nên không ổn định gợi ý tình trạng nhiễm trùng huyết. Phương pháp điều trị viêm tuyến vú Thuốc Nếu các triệu chứng không nghiêm trọng hoặc kéo dài và không có dấu hiệu nhiễm trùng toàn thân (kết quả cấy âm tính) thì bệnh nhân không cần điều trị thêm. Nếu các triệu chứng nghiêm trọng và kéo dài việc điều trị là cần thiết. Điều trị viêm vú thường bao gồm thuốc kháng sinh và các thuốc kháng viêm, giảm đau để giảm bớt các triệu chứng. Nếu các triệu chứng nặng, kéo dài hoặc có dấu hiệu bệnh toàn thân, bệnh nhân nên được điều trị bằng kháng sinh tùy theo kết quả nuôi cấy và độ nhạy cảm với kháng sinh. Trong một số trường hợp bệnh nhân cũng có thể cần điều trị bằng thuốc chống nấm (mẹ và trẻ sơ sinh) đối với bệnh nấm candida ở núm vú. Tetracycline , ciprofloxacin và cloramphenicol là những thuốc kháng sinh không thích hợp để điều trị nhiễm trùng vú khi cho con bú vì những thuốc này có thể xâm nhập vào sữa mẹ và gây hại cho em bé. Các bác sĩ thường sẽ đề nghị điều trị bằng kháng sinh như dicloxacillin, erythromycin hoặc clindamycin. Để điều trị hiệu quả bạn hãy đảm bảo uống hết thuốc kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ để giảm nguy cơ bị viêm vú tái phát. Đôi khi thuốc chống viêm không steroid (NSAIDS) hoặc thuốc giảm đau cũng được khuyên dùng để giảm triệu chứng sưng đau. Dẫn lưu Nếu bạn bị áp xe vú do nhiễm trùng vú nặng người mắc bệnh có thể cần phải rạch và dẫn lưu dịch ra khỏi vú. Tiếp tục cho con bú Viêm vú khi cho con bú có thể là việc khó khăn và gây đau đớn cho mẹ nhưng tiếp tục cho con bú là cần thiết để duy trì sức khỏe của bạn và con bạn. Đặc biệt bạn nên đến khám bác sĩ để được điều trị và hướng dẫn chăm sóc bé và bản thân tốt hơn. Các biện pháp khác Trong quá trình sử dụng thuốc kháng sinh và thuốc giảm đau để giúp giảm bớt sự khó chịu do viêm vú khi cho con bú bạn có thể thực hiện các biện pháp sau: Chườm lạnh lên ngực sau khi cho con bú, không nên chườm lạnh trước khi bú vì độ lạnh có thể làm chậm quá trình sản xuất sữa. Nghỉ ngơi càng nhiều càng tốt. Mặc áo ngực phù hợp tránh áp lực lên ngực. Nếu được điều trị thích hợp bệnh viêm tuyến vú thường bắt đầu khỏi sau vài ngày. Chườm lạnh giúp giảm triệu chứng viêm ở vú" ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa viêm tuyến vú
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa viêm tuyến vú Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của viêm tuyến vú Để hạn chế diễn tiến viêm tuyến vú bạn có thể thực hiện các biện pháp sau: Vệ sinh vú đúng cách. Xoa bóp nhẹ nhàng và chườm lạnh. Cho trẻ bú thường xuyên hơn tránh để căng nặng vú. Đến khám bác sĩ sớm và tuân thủ điều trị. Hãy chắc chắn rằng trẻ ngậm đúng cách trong khi bú để tránh tổn thương vú của bạn Phương pháp phòng ngừa viêm tuyến vú hiệu quả Để giảm thiểu nguy cơ bị viêm vú bạn có thể thực hiện theo những lời khuyên sau: Gặp bác sĩ để được tư vấn các vấn đề thường gặp trong lúc nuôi con bằng sữa mẹ. Cho con bú thường xuyên theo nhu cầu của trẻ. Hút hết sữa ra khỏi ngực khi trẻ bú không hết và ngực của bạn còn cảm giác căng tức. Cho phép bé bú hết một bên vú trước khi chuyển sang bên kia trong khi bú. Thay đổi tư thế cho con bú từ lần bú này sang lần bú tiếp theo. Hãy chắc chắn rằng trẻ ngậm đúng cách trong khi bú để tránh tổn thương vú của bạn. Ngừng hút thuốc lá." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung viêm nội mạc tử cung
[ "Tìm hiểu chung viêm nội mạc tử cung Viêm nội mạc tử cung là bệnh lý gì? Tử cung thường vô trùng, tuy nhiên vi khuẩn có thể di chuyển từ cổ tử cung và âm đạo vào trong tử cung gây viêm và nhiễm trùng. Viêm nội mạc tử cung là tình trạng viêm niêm mạc tử cung (lớp lót bên trong tử cung) do nhiễm trùng. Viêm nội mạc tử cung có thể liên quan hoặc không liên quan đến thai kỳ: Viêm nội mạc tử cung sau sinh: Là bệnh nhiễm trùng sau sinh phổ biến nhất. Viêm nội mạc tử cung cấp tính không liên quan đến thai kỳ: Có thể xảy ra sau khi sinh hoặc sảy thai hoặc sau phẫu thuật cổ tử cung hay tử cung. Viêm nội mạc tử cung mãn tính (CE): Là một viêm nội mạc tử cung nhẹ, liên tục và kéo dài. Phổ biến hơn sau khi mãn kinh hoặc khi bị nhiễm Mycobacteria lao." ]
[ "" ]
Triệu chứng viêm nội mạc tử cung
[ "Triệu chứng viêm nội mạc tử cung Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm nội mạc tử cung Triệu chứng của viêm nội mạc tử cung bao gồm: Sốt, khó chịu; Đau bụng dưới hoặc đau vùng chậu; Đau khi quan hệ tình dục; Âm đạo chảy máu hoặc tiết dịch bất thường; Đau và chướng bụng; Táo bón hoặc đau khi đi đại tiện. Viêm nội mạc tử cung mãn tính thường không có triệu chứng hoặc có biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu như khó chịu ở vùng chậu, ra máu và ra huyết trắng. Biến chứng có thể gặp khi mắc viêm nội mạc tử cung Viêm nội mạc tử cung không được điều trị có thể dẫn đến nhiễm trùng và các biến chứng nghiêm trọng. Một số biến chứng bao gồm: Vô sinh ; Nhiễm trùng vùng chậu; Áp xe vùng chậu hoặc tử cung; Nhiễm trùng máu; Sốc nhiễm trùng. Viêm nội mạc tử cung có thể dẫn đến vô sinh Khi nào cần gặp bác sĩ? Nên đến gặp bác sĩ khi xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào kể trên, đặc biệt nếu các triệu chứng xảy ra sau khi sinh con, phá thai, đặt vòng tránh thai, sẩy thai hoặc bất kỳ phẫu thuật nào liên quan đến tử cung. Bạn cần được chẩn đoán và điều trị sớm để giảm nguy cơ diễn tiến nặng của bệnh cũng như hạn chế các biến chứng của bệnh." ]
[ "" ]