query
stringlengths
10
85
pos
sequencelengths
1
1
neg
sequencelengths
1
1
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa viêm ruột do giardia
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa viêm ruột do giardia Những thói quen sinh hoạt có thể giúp hạn chế diễn tiến của viêm ruột do Giardia Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Uống đủ nước để bù lại lượng đã mất do tiêu chảy. Có thể sử dụng hydrite hoặc oresol để bổ sung đồng thời nước và điện giải. Không dùng aspirin, ibuprofen hoặc các loại thuốc chống viêm không steroid khác (NSAIDS) mà không hỏi ý kiến bác sĩ. NSAID có thể gây chảy máu dạ dày và các vấn đề khác. Những rủi ro này tăng lên theo độ tuổi. Trừ khi được bác sĩ kê đơn, không nên dùng thuốc này trong hơn 10 ngày. Nếu bị chuột rút hoặc đau dạ dày, có thể đặt một chai nước nóng hoặc miếng đệm nóng lên bụng. Đậy nắp chai nước nóng bằng khăn hoặc đặt đệm sưởi ở mức thấp để không bị bỏng da. Chế độ dinh dưỡng: Cho dạ dày và ruột nghỉ ngơi nhưng đảm bảo cung cấp đủ lượng nước. Có thể thay thế nước lọc bằng trà loãng, nước trái cây pha với nước, Jell-O, hoặc nước ngọt không có caffeine... Tránh loại nước chua, như nước cam, hoặc có chứa caffeine, như cà phê. Nếu bị tiêu chảy, không được uống sữa. Có thể ăn thức ăn mềm, dễ tiêu hoá. Những lựa chọn tốt là bánh quy giòn, bánh mì nướng, mì thường hoặc cơm, ngũ cốc nấu chín, sốt táo và chuối. Ăn chậm và tránh thức ăn khó tiêu hóa hoặc có thể gây kích ứng dạ dày, chẳng hạn như thức ăn có vị chua (như cà chua hoặc cam), thức ăn cay hoặc béo, thịt và rau sống. Có thể quay trở lại chế độ ăn uống bình thường sau một vài ngày. Phương pháp phòng ngừa viêm ruột do Giardia hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Không có loại thuốc hoặc vaccine nào có thể ngăn ngừa nhiễm Giardia, nhưng có thể thực hiện một số biện pháp để phòng ngừa bệnh như: Rửa tay: Đây là cách đơn giản và tốt nhất để ngăn ngừa hầu hết các loại nhiễm trùng. Rửa tay bằng xà phòng và nước ít nhất 20 giây sau khi đi vệ sinh hoặc thay tã, và trước khi ăn hoặc chế biến thức ăn. Khi không có xà phòng và nước, có thể sử dụng chất sát trùng có cồn. Tuy nhiên, chất khử trùng có chứa cồn không hiệu quả trong việc tiêu diệt dạng nang Giardia tồn tại trong môi trường. Làm sạch nước trong tự nhiên: Tránh uống nước chưa qua xử lý từ giếng cạn, hồ, sông, suối, ao và suối trừ khi đã lọc hoặc đun sôi trong ít nhất 10 phút ở nhiệt độ trên 70oC. Rửa thức ăn: Rửa mọi loại trái cây và rau sống bằng nước an toàn, không bị ô nhiễm. Gọt vỏ trái cây trước khi ăn. Tránh ăn trái cây hoặc rau sống nếu đi du lịch ở những quốc gia mà họ có thể tiếp xúc với nguồn nước không an toàn. Ngậm miệng khi bơi: Cố gắng không nuốt nước khi bơi trong hồ bơi, hồ hoặc suối. Sử dụng nước đóng chai: Khi đi du lịch đến những nơi trên thế giới có thể nguồn cung cấp nước không an toàn, hãy uống và đánh răng bằng nước đóng chai . Không sử dụng đá. Quan hệ tình dục an toàn: Nếu quan hệ tình dục qua đường hậu môn, cần sử dụng bao cao su . Tránh quan hệ tình dục bằng miệng-hậu môn trừ khi đã có biện pháp bảo vệ đầy đủ." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung viêm não nhật bản
[ "Tìm hiểu chung viêm não nhật bản Viêm não Nhật Bản là gì? Viêm não Nhật Bản là một bệnh truyền nhiễm do virus gây ra, lây lan qua vết đốt của muỗi. Bệnh này có thể dẫn đến các triệu chứng nghiêm trọng như sốt cao, đau đầu, co giật và liệt, và đôi khi gây tử vong. Vi rút viêm não Nhật Bản (JE) là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh viêm não có thể phòng ngừa bằng vắc xin ở Châu Á và Tây Thái Bình Dương. Đối với hầu hết khách du lịch đến Châu Á, nguy cơ mắc JEV là rất thấp nhưng thay đổi tùy theo điểm đến, thời gian du lịch, mùa và các hoạt động. Hầu hết những người bị nhiễm JE không có triệu chứng hoặc chỉ có các triệu chứng nhẹ. Tuy nhiên, một tỷ lệ nhỏ những người bị nhiễm bệnh phát triển thành chứng viêm não ( viêm não ), với các triệu chứng bao gồm đau đầu đột ngột, sốt cao, mất phương hướng, hôn mê, run và co giật. Khoảng 1/4 trường hợp tử vong. Để tránh bị bệnh do JE, hãy sử dụng thuốc chống côn trùng đã đăng ký với EPA, mặc áo sơ mi dài tay và quần dài, và đi tiêm phòng." ]
[ "" ]
Triệu chứng viêm não nhật bản
[ "Triệu chứng viêm não nhật bản Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm não Nhật Bản Hầu hết những người bị nhiễm vi rút viêm não Nhật Bản đều không có triệu chứng hoặc các triệu chứng nhẹ trong thời gian ngắn, thường bị nhầm với bệnh cúm. Nhưng cứ 250 người thì có 1 người bị nhiễm viêm não Nhật Bản phát triển các triệu chứng nghiêm trọng hơn khi bệnh lây lan đến não. Điều này thường xảy ra từ 5 đến 15 ngày sau khi nhiễm trùng. Các triệu chứng có thể bao gồm: Nhiệt độ cao (sốt); Co giật; Lú lẫn; Không có khả năng nói; Rung lắc không kiểm soát được của các bộ phận cơ thể (run); Yếu cơ hoặc tê liệt. Cứ 3 người thì có 1 người phát triển các triệu chứng nghiêm trọng hơn này sẽ chết do nhiễm trùng. Ở những người sống sót, các triệu chứng này có xu hướng cải thiện từ từ. Nhưng có thể mất vài tháng để hồi phục hoàn toàn và đến một nửa số người sống sót bị tổn thương não vĩnh viễn. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề lâu dài, chẳng hạn như run và co giật cơ, thay đổi tính cách, yếu cơ, khó khăn trong học tập và tê liệt ở 1 hoặc nhiều chi. Xem thêm: Các triệu chứng viêm não Nhật Bản ở người lớn mà bạn cần lưu ý Tác động của viêm não Nhật Bản đối với sức khỏe Trong số bệnh nhân phát triển thành viêm não, 20% - 30% tử vong. Mặc dù một số triệu chứng cải thiện sau đợt bệnh cấp tính, 30% - 50% người sống sót tiếp tục có các triệu chứng về thần kinh, nhận thức hoặc tâm thần. 30% - 50% người sống sót sau viêm não Nhật Bản tiếp tục có các triệu chứng về thần kinh, nhận thức hoặc tâm thần Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân viêm não nhật bản
[ "Nguyên nhân viêm não nhật bản Nguyên nhân dẫn đến viêm não Nhật Bản Vi rút viêm não Nhật Bản là một loại vi rút flavivirus liên quan đến bệnh sốt xuất huyết, sốt vàng da có thể lây lan bởi một số loại muỗi." ]
[ "" ]
Nguy cơ viêm não nhật bản
[ "Nguy cơ viêm não nhật bản Những ai có nguy cơ mắc phải viêm não Nhật Bản? Những người có nguy cơ cao mắc viêm não Nhật Bản bao gồm trẻ em và người lớn sống hoặc du lịch đến khu vực nông thôn ở Đông Á và Đông Nam Á, nơi muỗi vằn phổ biến và hoạt động mạnh. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải viêm não Nhật Bản Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm não Nhật Bản bao gồm: Địa lý: Sống hoặc du lịch đến các khu vực nông thôn ở Đông Á và Đông Nam Á nơi muỗi vằn sinh sống và lây truyền virus. Mùa: Mùa mưa hoặc mùa hè, khi dân số muỗi tăng lên đáng kể. Hoạt động ngoài trời: Tham gia vào các hoạt động ngoài trời, đặc biệt là vào ban đêm, tăng khả năng tiếp xúc với muỗi. Thiếu phòng ngừa: Không sử dụng biện pháp bảo vệ như màn chống muỗi, quần áo dài tay, và chất xua muỗi. Tiêm chủng: Không tiêm vaccine phòng viêm não Nhật Bản khi sống hoặc đi du lịch đến khu vực có nguy cơ. Những yếu tố này cần được lưu ý để phòng tránh và giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh. Đi đến nơi có muỗi vằn sinh sống có thể làm tăng nguy cơ mắc phải viêm não Nhật Bản" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị viêm não nhật bản
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị viêm não nhật bản Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán viêm não Nhật Bản Việc chẩn đoán viêm não Nhật Bản chủ yếu dựa vào lịch sử tiếp xúc, triệu chứng lâm sàng, và được xác nhận bằng các phương pháp xét nghiệm sau: Xét nghiệm máu : Kiểm tra sự hiện diện của kháng thể đặc hiệu chống lại virus viêm não Nhật Bản. Các bài kiểm tra này có thể bao gồm phương pháp ELISA (enzyme-linked immunosorbent assay) để phát hiện kháng thể IgM và IgG. Dịch não tủy: Lấy mẫu dịch não tủy thông qua thủ thuật chọc dò tủy sống để phân tích. Xét nghiệm này có thể phát hiện virus hoặc kháng thể đặc hiệu trong dịch não tủy, là bằng chứng trực tiếp của nhiễm trùng. PCR (Polymerase Chain Reaction): Một phương pháp nhạy cảm để phát hiện RNA của virus trong máu hoặc dịch não tủy. PCR có thể cung cấp kết quả nhanh chóng và chính xác về sự hiện diện của virus. Chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc chụp CT (Computed Tomography): Những phương pháp này không dùng để phát hiện trực tiếp virus nhưng có thể giúp phát hiện các thay đổi trong não do viêm nhiễm gây ra, như sưng hoặc tổn thương não. Xét nghiệm hỗ trợ: Các xét nghiệm như đếm bạch cầu, độ đặc của protein trong dịch não tủy cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ chẩn đoán. Phương pháp điều trị viêm não Nhật Bản hiệu quả Không có phương pháp điều trị cụ thể nào được tìm thấy có lợi cho bệnh nhân JE, nhưng nhìn chung cần phải nhập viện để được chăm sóc hỗ trợ và theo dõi chặt chẽ. Điều trị theo triệu chứng, nghỉ ngơi, truyền nước và sử dụng thuốc giảm đau và thuốc để hạ sốt có thể làm giảm một số triệu chứng. Người bệnh viêm não Nhật Bản phải nhập viện để được chăm sóc hỗ trợ và theo dõi" ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa viêm não nhật bản
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa viêm não nhật bản Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của viêm não Nhật Bản Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Bệnh nhân cần lạc quan. Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái. Chế độ dinh dưỡng: Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, tham khảo ý kiến bác sĩ về chế độ ăn phù hợp. Phương pháp phòng ngừa viêm não Nhật Bản hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Sử dụng chất xua muỗi: Thường xuyên bôi kem hoặc xịt chất xua muỗi có chứa DEET, picaridin, hoặc các thành phần khác được chứng minh là hiệu quả. Mặc quần áo bảo hộ : Đặc biệt khi ở ngoài trời vào ban đêm, mặc quần áo dài tay, quần dài, và mũ để giảm tiếp xúc trực tiếp với muỗi. Dùng màn chống muỗi: Sử dụng màn chống muỗi khi ngủ, đặc biệt nếu khu vực bạn sống hoặc đang du lịch có nhiều muỗi. Tiêm vaccine: Đối với những người sống hoặc đi du lịch đến các khu vực có nguy cơ cao, tiêm vaccine viêm não Nhật Bản là biện pháp phòng ngừa rất hiệu quả. Tránh các khu vực tập trung muỗi: Giới hạn thời gian ở những nơi có nước đọng hoặc khu vực tập trung nhiều muỗi, như ao hồ, bãi cỏ cao, và rừng rậm. Sử dụng lưới cửa sổ và cửa ra vào: Lắp đặt lưới chống muỗi trên cửa sổ và cửa ra vào để ngăn chặn muỗi xâm nhập vào nhà. Phun thuốc diệt muỗi: Thường xuyên phun thuốc diệt muỗi trong nhà và xung quanh khu vực sinh sống, đặc biệt trong mùa mưa. Xịt thuốc chống muỗi để phòng ngừa bệnh viêm não Nhật Bản" ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung nhiễm clostridium botulinum
[ "Tìm hiểu chung nhiễm clostridium botulinum Nhiễm Clostridium botulinum là gì? Clostridium botulinum là một loài trực khuẩn Gram dương, kỵ khí, sinh bào tử và gây bệnh ở người. Ngộ độc C. botulinum hiếm gặp nhưng đe doạ tính mạng, xảy ra khi độc tố botulinum đi vào máu và ức chế giải phóng acetylcholine không phục hồi ở các đầu mút dây thần kinh ngoại vi. C. botulinum tạo ra 8 loại kháng nguyên gây độc tố thần kinh (type A đến H). Năm type độc tố gồm A, B, E và F, H (hiếm gặp) ảnh hưởng đến con người. Độc tố botulinum B là các protein gây độc cao, không bị phân hủy do acid dịch vị và các enzym thuỷ phân protein. Type H có độc tính mạnh nhất." ]
[ "" ]
Triệu chứng nhiễm clostridium botulinum
[ "Triệu chứng nhiễm clostridium botulinum Những dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm Clostridium botulinum Các triệu chứng ngộ độc botulinum phổ biến bao gồm: Khô miệng ; Nhìn mờ hoặc nhìn đôi; Sụp mí mắt; Nói lắp; Khó nuốt. Đồng tử giảm hoặc mất hoàn toàn phản xạ với ánh sáng. Khó nuốt có thể dẫn đến viêm phổi hít. Các triệu chứng thần kinh có tính đối xứng, bắt đầu từ các dây thần kinh sọ và sau đó yếu dần hoặc liệt. Không có rối loạn cảm giác và thính giác thường vẫn rõ ràng. Cơ hô hấp, tứ chi và thân mình suy yếu dần. Không sốt và mạch vẫn bình thường hoặc chậm trừ khi nhiễm trùng tiến triển. Bệnh nhân thường bị táo bón sau khi xuất hiện suy giảm chức năng thần kinh. Ngộ độc thực phẩm Các triệu chứng bắt đầu đột ngột, thường từ 18 - 36 giờ sau khi ăn phải chất độc, mặc dù thời gian ủ bệnh có thể thay đổi từ 4 giờ đến 8 ngày. Buồn nôn, nôn mửa, đau quặn bụng và tiêu chảy thường xảy ra trước các triệu chứng thần kinh. Nhiễm độc botulinum qua vết thương Các triệu chứng thần kinh giống như ngộ độc thực phẩm , nhưng không có triệu chứng tiêu hóa. Tiền sử chấn thương hoặc vết thương sâu (đặc biệt nếu do tiêm thuốc bất hợp pháp) trong vòng 2 tuần có thể gợi ý chẩn đoán. Cần khám kỹ các tổn thương trên da và các ổ áp xe da do tự tiêm thuốc bất hợp pháp. Biến chứng có thể gặp khi nhiễm Clostridium botulinum Suy hô hấp do liệt cơ hoành. Viêm phổi bệnh viện hoặc các nhiễm trùng bệnh viện thứ phát khác. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân nhiễm clostridium botulinum
[ "Nguyên nhân nhiễm clostridium botulinum Nguyên nhân dẫn đến nhiễm Clostridium botulinum Các nguồn gây nhiễm độc tố botulinum: Thực phẩm, đặc biệt là thực phẩm lên men và đồ đóng hộp không được chế biến, bảo quản đúng cách hoặc quá hạn sử dụng. Thủ thuật y tế: nhiễm độc tố type A khi tiêm làm giảm căng cơ quá mức (do đau nửa đầu); nhiễm độc xảy ra sau khi thẩm mỹ có xảy ra nhưng hiếm. Hít phải độc tố ở dạng khí dung, được sử dụng vô tình hoặc cố ý như một vũ khí sinh học; độc tố dạng khí dung không có trong tự nhiên." ]
[ "" ]
Nguy cơ nhiễm clostridium botulinum
[ "Nguy cơ nhiễm clostridium botulinum Những ai có nguy cơ nhiễm Clostridium botulinum? Mọi người đều có nguy cơ nhiễm Clostridium botulinum và ngộ độc botulinum. Yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm Clostridium botulinum Một số yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm Clostridium botulinum , bao gồm: Tiêm ma tuý có nguy cơ nhiễm độc qua vết thương. Sử dụng một số loại bia rượu tự nấu. Ăn thực phẩm đóng hộp hoặc lên men không được chế biến an toàn. Tiêm độc tố botulinum trong thẩm mỹ (xóa nếp nhăn) hoặc điều trị đau nửa đầu." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm clostridium botulinum
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm clostridium botulinum Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán nhiễm Clostridium botulinum Xét nghiệm độc tố Đo điện cơ Có khả năng nhầm lẫn ngộ độc botulinum với hội chứng Guillain-Barré (biến thể Miller-Fisher), bệnh bại liệt, đột quỵ, bệnh nhược cơ, tê liệt do ve và ngộ độc do kim loại nặng , ngộ độc curare hoặc alkaloid trong cây belladonna. Điện cơ cho thấy tăng đáp ứng đặc trưng đối với kích thích lặp đi lặp lại nhanh chóng trong hầu hết các trường hợp. Ngộ độc thực phẩm: Rối loạn thần kinh cơ và nguồn gốc thức ăn có thể gợi ý cho chẩn đoán. Khi có ít nhất 2 bệnh nhân ăn cùng một loại thức ăn có thể giúp đơn giản hóa chẩn đoán, xác nhận bằng cách tìm thấy độc tố C. botulinum trong huyết thanh hoặc phân. Phát hiện độc tố C. botulinum trong thực phẩm nghi ngờ giúp xác định được nguồn gây bệnh. Vết thương nhiễm botulinum: Xác nhận chẩn đoán bằng cách tìm độc tố trong huyết thanh hoặc phân lập C. botulinum trong vết thương. Phương pháp điều trị nhiễm Clostridium botulinum hiệu quả Điều trị hỗ trợ Thuốc kháng độc tố heptavalent Theo dõi chặt chẽ những người nghi ngờ đã từng tiếp xúc với nguồn gây nhiễm độc botulinum. Có thể chỉ định than hoạt tính, tuy nhiên,hững bệnh nhân có triệu chứng đáng kể thường bị giảm phản xạ đường thở. Vì vậy, nên cho than qua ống thông dạ dày và bảo vệ đường thở bằng đặt ống nội khí quản có vòng bít. Mối đe dọa lớn nhất đối với tính mạng là suy hô hấp và các biến chứng. Bệnh nhân ngộ độc botulinum nên được nhập viện và theo dõi thường xuyên sinh hiệu. Chỉ định đặt nội khí quản hoặc thở máy nên bệnh nhân bị suy hô hấp. Những cải tiến trong chăm sóc hỗ trợ đã làm giảm tỷ lệ tử vong xuống <10%. Đặt sonde dạ dày giúp nhân viên y tế: Đơn giản hóa việc quản lý calo và dịch ra vào. Kích thích nhu động ruột (giúp loại bỏ C. botulinum khỏi ruột). Cho trẻ sơ sinh uống sữa mẹ. Tránh các biến chứng nhiễm trùng và biến chứng mạch máu tiềm ẩn khi truyền tĩnh mạch. Bệnh nhân bị nhiễm botulinum qua vết thương cần được băng bó và dùng kháng sinh đường tiêm như penicillin hoặc metronidazole. Giải độc Thuốc kháng độc tố botulinum 5 trong 1 heptavalent (HBAT [A đến G]) được chiết xuất từ ngựa và thay thế thuốc giải độc 3 trong 1. Thuốc kháng độc không làm bất hoạt độc tố đã được gắn kết ở mút thần kinh cơ; do đó, chức năng thần kinh bị suy giảm không thể hồi phục nhanh chóng. (Sự phục hồi phụ thuộc vào sự tái tạo các đầu dây thần kinh, có thể mất vài tuần hoặc vài tháng.) Tuy nhiên, thuốc kháng độc tố có thể làm chậm hoặc ngăn chặn tiến triển. Ở những bệnh nhân bị nhiễm độc vết thương, thuốc kháng độc có thể làm giảm các biến chứng và tỷ lệ tử vong. Phải tiêm thuốc kháng độc càng sớm càng tốt sau khi chẩn đoán lâm sàng và không được trì hoãn để chờ kết quả nuôi cấy hoặc xét nghiệm độc chất. Thuốc kháng độc ít có hiệu quả nếu được sử dụng > 72 giờ sau khi bắt đầu có triệu chứng. Một lọ 20 hoặc 50 mL thuốc chống độc heptavalent, pha loãng 1:10, truyền chậm cho người lớn; điều chỉnh liều lượng và tốc độ truyền cho trẻ em; không khuyến cáo cho trẻ sơ sinh < 1 tuổi. Vì chất chống độc có nguồn gốc từ huyết thanh ngựa nên có nguy cơ gây sốc phản vệ hoặc bệnh huyết thanh." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm clostridium botulinum
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm clostridium botulinum Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của nhiễm Clostridium botulinum Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Bệnh nhân cần lạc quan: Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái. Không tiêm chích ma tuý. Giữ vệ sinh cơ thể, vận động điều độ để tăng cường sức khỏe. Chế độ dinh dưỡng: Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, vitamin và muối khoáng để tăng cường sức khoẻ và hệ miễn dịch. Hạn chế ăn các loại thực phẩm đóng hộp hoặc tự lên men tại nhà, nhất là thực phẩm có hàm lượng acid thấp như măng tây, đậu xanh, củ cải, bắp, khoai tây... Phương pháp phòng ngừa nhiễm Clostridium botulinum hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Do độc tố C. botulinum dù chỉ với một lượng nhỏ cũng có thể gây ngộ độc nghiêm trọng, nên tất cả các nguyên liệu bị nghi ngờ có chứa độc tố đều cần được xử lý đặc biệt. Chủng ngừa dự phòng cho người tiếp xúc với C. botulinum hoặc các chất độc của nó trong công việc. Đóng hộp đúng cách và đun nóng kỹ đồ hộp trước khi ăn. Loại bỏ thực phẩm đóng hộp có dấu hiệu hư hỏng và đồ hộp bị phồng hoặc rò rỉ. Nếu có dấu hiệu bất thường sau khi sử dụng thực phẩm, cần đưa ngay đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Nếu có nhu cầu tiêm botulinum để thẩm mỹ, cần đến các bệnh viện lớn và uy tín để được bác sĩ chuyên môn thực hiện." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung nhiễm giun móc
[ "Tìm hiểu chung nhiễm giun móc Nhiễm giun móc là gì? Nhiễm giun móc (bệnh giun móc) là bệnh nhiễm trùng do giun móc Ancylostoma duodenale hoặc giun mỏ Necator americanus gây ra. Hai loại ký sinh trùng này đều thuộc họ Ancylostomidae, có hình thể trứng giống nhau, chỉ khác nhau về hình thể ấu trùng và giun trưởng thành. Ngoài ra, hai loại giun này cũng gần giống nhau về đặc điểm sinh học, dịch tễ, chẩn đoán điều trị và phương pháp phòng bệnh. Do đó, bệnh do 2 loại giun này gây ra được gọi chung là bệnh giun móc (hoặc giun mỏ). Việt Nam, bệnh chủ yếu do giun mỏ, chiếm 95% và giun móc 5% các trường hợp nhiễm." ]
[ "" ]
Triệu chứng nhiễm giun móc
[ "Triệu chứng nhiễm giun móc Những dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm giun móc Giai đoạn ấu trùng: Viêm da tại chỗ nơi ấu trùng xâm nhập hoặc viêm phổi dị ứng khi ấu trùng qua phổi. Giai đoạn giun trưởng thành: Gây kích thích: Do những chất tiết của giun hoặc những hoạt động của giun thúc vào thành ruột gây những kích thích hóa học, cơ học tại chỗ làm cho thành ruột bị tổn thương, gây buồn nôn và nôn, đau bụng, đại tiện lỏng, đại tiện ra máu. Tổn thương tại ruột: Thành ruột bị viêm và chảy máu. Giun móc hút máu gây thiếu máu gây ra tình trạng chảy máu liên tục tại nơi giun ký sinh, dẫn đến tình trạng thiếu máu ngày trầm trọng với các biểu hiện: Tăng nhịp tim, hồi hộp, đánh trống ngực, chóng mặt, hoa mắt,xanh xao, da, niêm mạc nhợt nhạt, suy tim. Viêm loét hành tá tràng. Phụ nữ rối loạn kinh nguyệt, trẻ em chậm lớn, còi cọc, giảm thị lực, hay quên, suy dinh dưỡng, thậm chí phù toàn thân. Biến chứng có thể gặp khi nhiễm giun móc Trường hợp nhiễm giun móc nhẹ thường không gây ra biến chứng. Nhưng nếu nhiễm giun móc nặng, biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra: Thiếu máu thiếu sắt, chậm phát triển thể chất, tinh thần, viêm phổi , suy tim. Một số trường hợp nhiễm giun nặng ở trẻ nhỏ có thể gây tử vong. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nhận thấy sự xuất hiện của bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng nào thì tốt nhất nên đến ngay bệnh viện để được thăm khám, xét nghiệm và được các bác sĩ chuyên khoa hướng dẫn điều trị. Tuyệt đối không được thờ ơ trước các bất thường của cơ thể, vì có thể khiến bệnh tiến triển đến mức trầm trọng, việc chữa trị vô cùng khó khăn và gặp không ít rủi ro, biến chứng." ]
[ "" ]
Nguyên nhân nhiễm giun móc
[ "Nguyên nhân nhiễm giun móc Nguyên nhân dẫn đến nhiễm giun móc Nguyên nhân gây bệnh giun móc là do giun móc Ancylostoma duodenale hoặc giun mỏ Necator americanus ký sinh trong cơ thể người gây nên. Chu kỳ phát triển của giun móc Ancylostoma duodenale/giun mỏ Necator americanus Đường nhiễm của giun mỏ chủ yếu qua da, còn giun móc chủ yếu qua miệng do ăn phải ấu trùng từ thức ăn, nước uống, tay bẩn, đất, bụi. Trứng được bài xuất theo phân ra ngoài. Trong điều kiện thuận lợi (độ ẩm, ấm áp, bóng râm), trứng nở thành ấu trùng trong 1 – 2 ngày, ấu trùng hình que phát triển trong phân hoặc ở đất. Sau 5 – 10 ngày (thoát vỏ 2 lần), ấu trùng phát triển thành ấu trùng hình chỉ – là ấu trùng giai đoạn nhiễm. Những ấu trùng này có thể sống 3 – 4 tuần trong điều kiện thuận lợi. Khi tiếp xúc với vật chủ là người, ấu trùng chui qua da và theo tĩnh mạch đến tim và phổi. Ấu trùng theo đường máu lên phổi rồi qua khí quản lên hầu, xuống dạ dày. Ấu trùng đến ruột non, ký sinh và phát triển thành giun trưởng thành. Giun trưởng thành sống ở ruột non nơi chúng bám vào thành ruột để hút máu và gây mất máu mạn tính của vật chủ." ]
[ "" ]
Nguy cơ nhiễm giun móc
[ "Nguy cơ nhiễm giun móc Những ai có nguy cơ mắc phải nhiễm giun móc Nhiễm giun móc có thể xảy ra ở bất cứ ai, bất cứ độ tuổi nào, đặc biệt những người dân sống ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Khí hậu nóng ẩm thích hợp cho sự phát triển ấu trùng và trứng giun móc, đặc biệt mùa mưa. Tuy nhiên, dựa vào con đường và chu kỳ lây nhiễm bệnh, những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao: Người sống ở những khu vực nghèo, lạc hậu. Người sống ở vùng nông thôn, miền núi. Người làm nông nghiệp, chăn nuôi trồng trọt. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải nhiễm giun móc Có rất nhiều yếu tố có thể tăng nguy cơ nhiễm giun móc, như: Khí hậu nóng ẩm của Việt Nam là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của giun móc. Thói quen sinh sống của những người dân cũng là nguyên nhân dẫn tới nhiễm giun móc tỷ lệ cao: Đi chân đất, không vệ sinh tay sạch sẽ sau khi tiếp xúc môi trường bẩn, sau khi đi vệ sinh,… Nhiễm giun móc liên quan mật thiết đến tuổi: Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm tăng dần theo tuổi. Tuy nhiên, tái nhiễm giun móc thường xảy ra ở trẻ em do thói quen nghịch đất. Tập quán ăn rau sống, sử dụng phân tươi chăm bón cho cây trồng và rau củ, ao cá dẫn đến tăng nguy cơ nhiễm giun móc. Nghề nghiệp: Công nhân mỏ than tỷ lệ nhiễm cao, nông dân nhiễm nhiều hơn ngủ dân, người trồng rau nhiễm nhiều hơn người trồng lúa." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm giun móc
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm giun móc Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán nhiễm giun móc Chẩn đoán lâm sàng: Không có ý nghĩa chẩn đoán xác định vì triệu chứng không điển hình: Xa xanh, niêm mạc nhợt nhạt. Chẩn đoán cận lâm sàng: Chẩn đoán được xác định khi tìm thấy trứng: Kỹ thuật trực tiếp bằng nước muối sinh lý, phương pháp nổi bằng nước muối bão hòa, phương pháp Kato, phương pháp Kato – Katz,… Nuôi cấy phân tìm ấu trùng giun móc trong phân: Phương pháp Harada – Mori cải tiến, nuôi cấy trên đĩa petri. Miễn dịch học: Phản ứng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp. Dịch tễ học: Trồng rau màu sử dụng phân tươi. Phương pháp điều trị nhiễm giun móc Nguyên tắc điều trị: Chọn thuốc phổ rộng, tác dụng với nhiều loại giun và dùng 1 liều duy nhất có hiệu quả cao. Thuốc rẻ tiền, sẵn có trên thị trường. Thuốc ít độc, dễ uống. Bổ sung sắt. Phương pháp điều trị: Điều trị cá thể: Cá nhân hoặc gia đình tự mua thuốc uống hoặc đến cơ sở y tế điều trị. Điều trị chọn lọc: Điều trị cho nhóm đối tượng có nguy cơ nhiễm nặng. Điều trị toàn dân: Định kỳ 4 – 6 tháng/ lần/ nhiều năm liên tục. Thuốc điều trị: Nhóm Benzimidazol: Mebendazol, albendazol. Nhóm Pyrimidin: Pyrantel pamoat, oxantel. Phác đồ điều trị: Albendazol : Nhẹ: Liều duy nhất 400 mg cho mọi lứa tuổi (từ 2 tuổi trở lên); Nặng: Liều 400 mg/ ngày x 3 ngày. Mebendazol: Nhẹ: Liều duy nhất 500 mg cho mọi lứa tuổi (từ 2 tuổi trở lên); Nặng: Liều 500 mg/ ngày x 3 ngày. Pyrantel pamoat: Nhẹ: Pyrantel pamoat 10 mg/ kg cân nặng; Nặng: Pyrantel pamoat 10 mg/ kg cân nặng/ ngày x 3 ngày. Nhiễm giun móc phối hợp giun đũa: Albendazol 400 mg, liều duy nhất hoặc 400 mg/ngày x 3 ngày; Mebendazol 500 mg, liều duy nhất hoặc 500 mg/ngày x 3 ngày; Pyrantel pamoat 10 mg/kg cân nặng hoặc 10 mg/kg cân nặng/ngày x 3 ngày. Ghi chú: Cần điều trị định kỳ 2 lần/năm trong nhiều năm liều. Chống chỉ định: Nhóm Benzimidazol không sử dụng cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu, người đang bị bệnh cấp tính, người có tiền sử mẫn cảm với thuốc hoặc suy gan, suy thận (sử dụng thuốc sự hướng dẫn của bác sĩ)." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm giun móc
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm giun móc Những thói quen sinh hoạt có thể giúp hạn chế diễn tiến của nhiễm giun móc Thói quen sinh hoạt: Tuyệt đối không tự ý bỏ thuốc hoặc mua thuốc không có trong đơn thuốc của bác sĩ. Lắng nghe và làm theo mọi hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ. Liên hệ ngay với bác sĩ khi có những bất thường xuất hiện trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi diễn tiến của bệnh và tình trạng sức khỏe. Vệ sinh cá nhân (đi giày, dép, bảo hộ lao động khi tiếp xúc với đất), môi trường sạch sẽ và thường xuyên. Thể dục thể thao nâng cao sức khỏe. Chế độ dinh dưỡng: Chế độ ăn uống cân bằng, đầy đủ chất dinh dưỡng, thức ăn được nấu chín, nước uống đun sôi để nguội. Phương pháp phòng ngừa nhiễm giun móc Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Tẩy giun định kỳ. Vệ sinh cá nhân (đi giày, dép, bảo hộ lao động khi tiếp xúc với đất), vệ sinh môi trường sạch sẽ, thường xuyên, xây dựng nhà vệ sinh hợp vệ sinh. Giáo dục trẻ em về tầm quan trọng của việc rửa tay, sử dụng phương tiện bảo hộ và thói quen tốt để nâng cao sức khỏe. Rửa tay bằng xà phòng trước trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi tiếp xúc môi trường hoặc vật dụng bẩn. Chế độ ăn uống cân bằng, đầy đủ chất dinh dưỡng, thức ăn được nấu chín, nước uống đun sôi để nguội. Tuyên truyền, nâng cao ý thức người dân trên các phương tiện truyền thông, giáo dục sức khỏe. Quan tâm và ưu tiên phòng chống giun móc cho trẻ em và phụ nữ tuổi sinh sản tại vùng có tỷ lệ nhiễm giun móc cao. Khi có dấu hiệu bị nhiễm giun, cần đến ngay cơ sở y tế để được kiểm tra." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung nhiễm lậu cầu
[ "Tìm hiểu chung nhiễm lậu cầu Neisseria gonorrhoeae là một loại song cầu khuẩn gram âm, chỉ nhiễm cho người và hầu như luôn lây truyền qua đường tình dục. Phổ biến nhất là nhiễm trùng niệu đạo và cổ tử cung, nhưng cũng có thể nhiễm ở hầu hoặc trực tràng sau khi giao hợp bằng miệng hoặc hậu môn và gây viêm kết mạc sau khi mắt bị nhiễm trùng. Sau giao hợp qua âm đạo, khả năng lây truyền từ phụ nữ sang nam giới khoảng 20%, nhưng từ nam sang nữ có thể cao hơn. Trẻ sơ sinh có thể bị nhiễm trùng kết mạc khi sinh thường, và trẻ em có thể mắc bệnh lậu do lạm dụng tình dục. 10 - 20% phụ nữ bị lây nhiễm qua cổ tử cung, lan qua nội mạc tử cung đến ống dẫn trứng gây viêm vòi trứng và phúc mạc vùng chậu gây viêm vùng chậu (PID). Chlamydia hoặc vi khuẩn đường ruột khác cũng có thể gây ra PID. Viêm cổ tử cung do lậu cầu thường đi kèm với viêm ống dẫn Skene và tuyến Bartholin hoặc chứng tiểu khó. Ở một số bệnh nhân nam, viêm niệu đạo dần dần tiến triển thành viêm mào tinh hoàn. Nhiễm lậu cầu lan tỏa (DGI) do lây lan theo đường máu xảy ra trong < 1% trường hợp, chủ yếu ở phụ nữ. Bệnh thường gây ảnh hưởng đến da, khớp và bao gân. Hiếm khi xảy ra viêm màng ngoài tim, viêm nội tâm mạc, viêm màng não và viêm quanh khớp. Đồng nhiễm Chlamydia trachomatis xảy ra ở 35 - 50% nữ giới và 15 - 25% nam giới." ]
[ "" ]
Triệu chứng nhiễm lậu cầu
[ "Triệu chứng nhiễm lậu cầu Những dấu hiệu và triệu chứng của Nhiễm lậu cầu Khoảng 10 - 20% phụ nữ và rất ít nam giới nhiễm bệnh mà không có triệu chứng. Khoảng 25% nam giới có triệu chứng tối thiểu. Viêm niệu đạo nam giới: Thời gian ủ bệnh từ 2 - 14 ngày. Khi khởi phát có cảm giác khó chịu nhẹ ở niệu đạo, sau đó đau nhức dương vật nặng dần, tiểu khó và tiểu mủ. Tần suất mắc tiểu và tiểu gấp tăng khi nhiễm trùng lan đến niệu đạo sau. Khám phát hiện niệu đạo chảy mủ màu vàng xanh, có thể bị viêm. Viêm mào tinh hoàn: Thường gây đau, sưng và đau một bên bìu. Hiếm khi bị áp xe tuyến Tyson và Littre, áp xe lỗ niệu đạo hoặc nhiễm trùng tuyến Cowper, tuyến tiền liệt hoặc túi tinh. Viêm cổ tử cung: Thường có thời gian ủ bệnh > 10 ngày. Các triệu chứng bao gồm khó tiểu và tiết dịch âm đạo. Dịch cổ tử cung có mủ hoặc nhầy, cổ tử cung có thể sung huyết và dễ chảy máu khi chạm bằng dụng cụ mỏ vịt. Có thể bị viêm niệu đạo đồng thời; chảy mủ từ niệu đạo khi ấn vào lỗ âm đạo hoặc từ các ống dẫn Skene, tuyến Bartholin. Hiếm khi, trẻ em gái trước tuổi dậy thì nhiễm lậu cầu do bị lạm dụng tình dục gây khó tiểu, tiết dịch âm đạo có mủ, và kích ứng âm hộ, ban đỏ và phù nề. Viêm vùng chậu (PID): Gặp phải ở 10 - 20% phụ nữ nhiễm lậu cầu. PID bao gồm viêm vòi trứng, viêm phúc mạc vùng chậu và áp xe vùng chậu, có thể gây khó chịu vùng bụng dưới (thường ở cả hai bên), đau khi giao hợp và đau rõ rệt khi sờ vào bụng, phần phụ hoặc cổ tử cung. Hội chứng Fitz-Hugh-Curtis: Là bệnh viêm quanh khớp do lậu cầu (hoặc Chlamydia) chủ yếu xảy ra ở phụ nữ và gây ra đau bụng hạ sườn phải, sốt, buồn nôn và nôn, triệu chứng giống bệnh gan mậ t. Bệnh lậu trực tràng: Thường không có triệu chứng, xảy ra chủ yếu ở nam giới giao hợp qua hậu môn và có thể ở phụ nữ quan hệ qua hậu môn. Các triệu chứng bao gồm ngứa trực tràng, tiết dịch trực tràng màu đục, chảy máu và táo bón. Khi soi có thể phát hiện sung huyết hoặc dịch mủ trên thành trực tràng. Viêm họng do lậu cầu: Thường không có triệu chứng nhưng có thể gây đau họng. Cần phân biệt N. gonorrhoeae với N. meningitidis và các vi khuẩn không gây hại hiện diện trong cổ họng. Nhiễm lậu cầu lan tỏa (DGI): Còn được gọi là hội chứng viêm da khớp, phản ánh nhiễm khuẩn huyết và thường biểu hiện bằng sốt, đau khi di chuyển, sưng khớp (viêm đa khớp) và tổn thương da mụn mủ. Ở một số bệnh nhân, cơn đau tiến triển và các gân (ở cổ tay hoặc mắt cá chân) đỏ lên hoặc sưng lên. Tổn thương da thường xuất hiện trên cánh tay hoặc chân, màu đỏ và nhỏ, hơi đau và thường có mụn mủ. DGI có thể gây sốt, tổn thương da và viêm đa khớp (ví dụ: Tiền căn của nhiễm trùng viêm gan B hoặc nhiễm trùng não mô cầu) như các bệnh lý khác. Một số rối loạn khác (như viêm khớp phản ứng ) cũng có các triệu chứng ở bộ phận sinh dục. Viêm khớp nhiễm khuẩn do lậu cầu: Là một dạng DGI khu trú gây viêm khớp đau kèm theo tràn dịch, thường xảy ra ở 1 hoặc 2 khớp lớn như đầu gối, mắt cá chân, cổ tay hoặc khuỷu tay. Khởi phát thường cấp tính, kèm theo sốt, đau khớp dữ dội và hạn chế vận động. Các khớp bị nhiễm trùng bị sưng, vùng da có thể nóng và đỏ. Biến chứng có thể gặp khi Nhiễm lậu cầu Vô sinh ở phụ nữ: Bệnh lậu lây lan vào tử cung và ống dẫn trứng, gây ra viêm vùng chậu (PID). PID gây sẹo ở vòi trứng, nguy cơ biến chứng thai nghén và vô sinh cao. Vô sinh ở nam giới: Bệnh lậu có thể gây viêm mào tinh hoàn. Nếu không được điều trị có thể dẫn đến vô sinh. Nhiễm trùng lây lan đến các khớp và các vùng khác trên cơ thể: Vi khuẩn gây bệnh lậu có thể lây lan qua đường máu và nhiễm sang các bộ phận khác của cơ thể, bao gồm cả khớp. Sốt, phát ban , lở loét da, đau khớp, sưng tấy và cứng khớp có thể xảy ra. Tăng nguy cơ nhiễm HIV/AIDS: Mắc bệnh lậu khiến bệnh nhân dễ bị nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV) và tiến triển thành AIDS. Các biến chứng ở trẻ sơ sinh: Trẻ sơ sinh nhiễm bệnh lậu từ mẹ trong khi sinh có thể bị mù, lở loét trên da đầu và nhiễm trùng. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân nhiễm lậu cầu
[ "Nguyên nhân nhiễm lậu cầu Bệnh lậu do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae gây ra. Vi khuẩn lậu thường được truyền từ người này sang người khác khi quan hệ tình dục, bao gồm cả quan hệ bằng miệng, hậu môn hoặc âm đạo." ]
[ "" ]
Nguy cơ nhiễm lậu cầu
[ "Nguy cơ nhiễm lậu cầu Những ai có nguy cơ mắc phải Nhiễm lậu cầu? Mọi phụ nữ và nam giới quan hệ tình dục không an toàn, trẻ sơ sinh có mẹ nhiễm lậu cầu đều có nguy cơ mắc bệnh. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải Nhiễm lậu cầu Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc Nhiễm lậu cầu, bao gồm: Phụ nữ dưới 25 tuổi hoạt động tình dục và nam giới quan hệ tình dục đồng giới có nguy cơ mắc bệnh lậu cao hơn. Có nhiều bạn tình và không sử dụng biện pháp bảo vệ khi quan hệ. Tiền sử mắc bệnh lậu hoặc bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục khác..." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm lậu cầu
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm lậu cầu Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán Nhiễm lậu cầu Nhuộm Gram Phương pháp này nhạy và đặc hiệu đối với bệnh lậu ở nam giới bị ra mủ niệu đạo; phát hiện song cầu khuẩn Gram âm. Nhuộm Gram ít chính xác hơn đối với các trường hợp nhiễm trùng cổ tử cung, họng và trực tràng và không được khuyến cáo để chẩn đoán tại các khu vực này. Cấy vi khuẩn Phương pháp nhạy cảm và đặc hiệu, nhưng vì lậu cầu rất yếu và khó cấy, cần nhanh chóng phết các mẫu lấy bằng tăm bông lên môi trường thích hợp (Thayer-Martin) và vận chuyển đến phòng thí nghiệm bằng các thùng vận chuyển có chứa CO2. Mẫu máu và dịch khớp phải được gửi đến phòng xét nghiệm với thông báo nghi ngờ nhiễm lậu cầu. Hiện nay, các xét nghiệm khuếch đại acid nucleic đã thay thế nuôi cấy trong hầu hết các phòng thí nghiệm. Xét nghiệm khuếch đại acid nucleic (NAATs) Có thể được thực hiện trên dịch sinh dục, trực tràng hoặc miệng. Hầu hết các xét nghiệm đồng thời phát hiện được bệnh lậu, nhiễm chlamydia và sau đó thực hiện tiếp một xét nghiệm khác để phân biệt nguyên nhân. NAATs nhạy đối với mẫu nước tiểu ở cả hai giới. Cần thực hiện các xét nghiệm huyết thanh học cho bệnh giang mai (STS), HIV và xét nghiệm khuếch đại acid nucleic (NAAT) để sàng lọc nhiễm chlamydia. Sàng lọc Các bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) nhưng không triệu chứng có thể được sàng lọc bằng NAAT các mẫu nước tiểu, do đó không cần thực hiện thủ thuật xâm lấn để lấy mẫu từ các cơ quan sinh dục. Phụ nữ không mang thai (bao gồm cả những phụ nữ có quan hệ tình dục với phụ nữ) được sàng lọc hàng năm nếu họ: Có quan hệ tình dục và ≤ 24 tuổi; Có tiền sử mắc bệnh STD; Có nguy cơ cao(ví dụ: Có bạn tình mới hoặc nhiều bạn tình, mại dâm, sử dụng bao cao su không thường xuyên); Có bạn tình có nguy cơ cao. Phụ nữ mang thai được kiểm tra trong lần khám thai đầu tiên của họ và lặp lại trong 3 tháng cuối nếu họ ≤ 24 tuổi hoặc có các yếu tố nguy cơ. Nam giới quan hệ tình dục khác giới: Không cần kiểm tra định kỳ trừ khi họ có nguy cơ cao (như những người quan hệ tình dục đồng giới, bệnh nhân ở bệnh viện thanh thiếu niên hoặc STD, nam giới vào các cơ sở cải huấn). Nam giới quan hệ tình dục đồng giới: Được kiểm tra nếu họ quan hệ tình dục trong năm trước đó (mẫu nước tiểu, phết niêm mạc trực tràng và ngoáy họng). Những người nhiễm HIV, nhiều bạn tình hoặc bạn tình có nhiều bạn tình nên được sàng lọc thường xuyên hơn, trong khoảng 3 - 6 tháng. Phương pháp điều trị Nhiễm lậu cầu hiệu quả Nhiễm trùng lậu cầu cổ tử cung, trực tràng và họng không biến chứng Ưu tiên: Một liều duy nhất ceftriaxone 250mg tiêm bắp cộng với azithromycin 1g uống. Thay thế: Một liều duy nhất của cefixime 400mg uống cộng với azithromycin 1g uống. Bệnh nhân bị dị ứng azithromycin hoặc nôn thuốc ngay sau khi uống, doxycycline 100 mg uống 2 lần/ngày trong 7 ngày phối hợp với kháng sinh cephalosporin như trên. Bệnh nhân bị dị ứng với cephalosporin, được điều trị bằng một trong những thuốc sau: Gemifloxacin 320mg uống cộng với azithromycin 2g uống. Gentamicin 240mg tiêm bắp cộng với azithromycin 2g uống. Liệu pháp đơn trị và các thuốc fluoroquinolones uống (ví dụ, ciprofloxacin, levofloxacin, ofloxacin) hoặc cefixime không còn được khuyến cáo vì sự gia tăng kháng thuốc. DGI và bệnh viêm khớp lậu cầu ban đầu được điều trị bằng kháng sinh tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch (ví dụ, ceftriaxone 1g tiêm bắp hoặc tĩnh mạch mỗi 24 giờ, ceftizoxime 1g tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ, cefotaxime 1g tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ) tiếp tục trong 24 - 48 giờ đến khi triệu chứng giảm, sau đó sử dụng thuốc uống trong 4 - 7 ngày. Một liều duy nhất của azithromycin 1g cũng luôn được chỉ định. Viêm mủ do lậu cầu: Thường cần phải dẫn lưu dịch khớp nhiều lần, chọc dịch khớp hoặc nội soi khớp. Ban đầu, cần cố định khớp; sau khi đó, bệnh nhân bắt đầu các bài tập vật lý trị liệu nhẹ nhàng. Khi cơn đau thuyên giảm, nên tập thể dục nhiều hơn, chủ yếu là để kéo giãn và tăng cường cơ bắp. Vì tình trạng tích tụ dịch khớp (tràn dịch khớp) có thể kéo dài, nên chỉ định thuốc chống viêm. Nếu đáp ứng điều trị tốt, không cần thiết phải cấy vi khuẩn. Tuy nhiên, đối với bệnh nhân có triệu chứng > 7 ngày, cần lấy mẫu, nuôi cấy và kiểm tra độ nhạy cảm của kháng sinh. Bệnh nhân nên kiêng hoạt động tình dục cho đến khi điều trị được hoàn thành để tránh lây nhiễm cho bạn tình. Đối tượng quan hệ tình dục: Tất cả người có quan hệ tình dục với bệnh nhân trong vòng 60 ngày cần được kiểm tra bệnh lậu, các bệnh STDs khác và điều trị nếu kết quả dương tính. Người tiếp xúc trong vòng 2 tuần phải được điều trị dự phòng (điều trị dịch tễ). Điều trị nhanh cho bạn tình (Expedited partner therapy - EPT): Cung cấp cho bệnh nhân toa thuốc hoặc thuốc để đưa cho bạn tình của họ. EPT có thể làm tăng sự tuân thủ của bạn tình và giảm sự thất bại điều trị do tái nhiễm. Có thể phù hợp nhất với bạn tình của phụ nữ bị bệnh lậu hoặc nhiễm chlamydia. Tuy nhiên, nên thăm khám trực tiếp để điều tra lịch sử dị ứng thuốc và sàng lọc các STDs khác." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm lậu cầu
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm lậu cầu Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của Nhiễm lậu cầu Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Không hút thuốc lá và hạn chế uống bia rượu. Hạn chế quan hệ tình dục trong thời gian điều trị bệnh. Quan hệ tình dục an toàn, có biện pháp bảo vệ và không quan hệ với nhiều đối tượng. Chế độ dinh dưỡng: Bổ sung thức ăn chứa nhiều vitamin A, C, kẽm để giúp tăng sức đề kháng, chống lại bệnh tật. Một số thực phẩm có lợi cho bệnh nhân nhiễm lậu cầu như: Tỏi và hành tây: Có chứa chất diệt khuẩn và chất chống oxy hoá. Cà chua và cà rốt: Giàu dinh dưỡng, lycopene, beta carotene và chất chống oxy hóa. Lê và táo: Kích thích hệ miễn dịch... Phương pháp phòng ngừa Nhiễm lậu cầu hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Sử dụng bao cao su nếu quan hệ tình dục: Kiêng quan hệ tình dục là cách chắc chắn nhất để ngăn ngừa bệnh lậu. Nhưng nếu quan hệ tình dục, hãy sử dụng bao cao su trong bất kỳ hình thức nào, bao gồm quan hệ tình dục qua đường hậu môn, quan hệ tình dục bằng miệng hoặc quan hệ tình dục qua đường âm đạo. Hạn chế số lượng bạn tình: Quan hệ chung thủy một vợ một chồng, trong đó cả hai vợ chồng không quan hệ tình dục với bất kỳ ai khác có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Đảm bảo bản thân và đối tác đã kiểm tra các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục. Không quan hệ tình dục với người nghi ngờ nhiễm bệnh lây truyền qua đường tình dục: Nếu bạn tình có các dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh lây truyền qua đường tình dục, chẳng hạn như nóng rát khi đi tiểu, phát ban hoặc đau ở bộ phận sinh dục, đừng quan hệ với người đó. Cân nhắc tầm soát bệnh lậu thường xuyên, khuyến nghị cho phụ nữ có hoạt động tình dục dưới 25 tuổi và phụ nữ lớn tuổi có nguy cơ lây nhiễm cao hơn. Bao gồm những phụ nữ có bạn tình mới, nhiều hơn một bạn tình, bạn tình bị nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục... Kiểm tra thường xuyên cũng được khuyến cáo cho nam giới quan hệ tình dục đồng giới, cũng như bạn tình của họ." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung nhiễm khuẩn chlamydia
[ "Tìm hiểu chung nhiễm khuẩn chlamydia Nhiễm Chlamydia có thể gây bệnh cho nhiều hệ cơ quan, bao gồm cả đường sinh dục. Chlamydia là các vi khuẩn Gram âm nội bào bắt buộc, thường lây nhiễm các tế bào biểu mô vảy. Chúng bao gồm các chi Chlamydia (nổi bật là loài Chlamydia trachomatis ) và Chlamydophila ( Chlamydia pneumoniae và Chlamydia psittaci ). C. trachomatis được phân biệt thành 18 serovars (biến thể huyết thanh học) trên cơ sở các xét nghiệm kháng thể đơn dòng. Các serovars này có liên quan đến các bệnh lý khác nhau, như sau: Serovars A, B, Ba và C: Bệnh đau mắt hột, một bệnh mắt nghiêm trọng phổ biến ở châu Phi và châu Á, đặc trưng bởi viêm kết mạc mãn tính và có thể dẫn đến mù lòa. Serovars D – K: Nhiễm trùng đường sinh dục. Serovars L1 – L3: Bệnh hột xoài hay còn gọi là u hạt lympho sinh dục ( Lymphogranuloma venereum – LGV), gây loét sinh dục ở các nước nhiệt đới. Nhiễm C. trachomatis ảnh hưởng đến cổ tử cung, niệu đạo, hố chậu, tử cung, vòm họng và mào tinh hoàn; đây là bệnh lây truyền qua đường tình dục do vi khuẩn (STD) phổ biến nhất ở Hoa Kỳ và là nguyên nhân hàng đầu gây vô sinh ở phụ nữ. Nhiễm C. trachomatis cũng gây ra các bệnh khác, bao gồm viêm kết mạc, viêm phổi hoặc viêm phổi kẽ, hội chứng viêm phổi cấp (ở trẻ sinh ra qua đường âm đạo từ mẹ bị nhiễm), hội chứng Fitz-Hugh-Curtis và bệnh mắt hột (nguyên nhân hàng đầu thế giới gây mù lòa). Nhiễm C. pneumoniae lây lan qua dịch đường hô hấp và gây ra viêm họng, viêm phế quản và viêm phổi. Nhiễm C. psittaci lây lan qua phân chim và giọt bắn khi hắt hơi, gây ra bệnh Psittacosis (bệnh sốt vẹt)." ]
[ "" ]
Triệu chứng nhiễm khuẩn chlamydia
[ "Triệu chứng nhiễm khuẩn chlamydia Những triệu chứng khi nhiễm khuẩn Chlamydia Nhiễm khuẩn Chlamydia trachomatis Giai đoạn đầu thường gây ra ít hoặc không có dấu hiệu và triệu chứng. Ngay cả khi các dấu hiệu và triệu chứng xảy ra, chúng thường nhẹ nên dễ bị bỏ qua. Các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm Chlamydia trachomatis có thể bao gồm: Đau khi đi tiểu; Tiết dịch âm đạo, đau khi quan hệ tình dục, chảy máu giữa kỳ kinh và sau khi quan hệ tình dục ở phụ nữ; Tiết dịch từ dương vật và đau tinh hoàn ở nam giới. Chlamydia trachomatis cũng có thể lây nhiễm trực tràng, không có dấu hiệu/ triệu chứng hoặc kèm theo đau trực tràng, tiết dịch, chảy máu. Bệnh nhân cũng có thể bị nhiễm trùng mắt do chlamydia (viêm kết mạc) khi tiếp xúc với dịch cơ thể của người bị nhiễm bệnh. Nhiễm khuẩn Chlamydia pneumoniae Vi khuẩn thường gây nhiễm trùng đường hô hấp trên, mức độ bệnh nhẹ. Những bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên có thể gây đau họng, nhiễm trùng tai hoặc xoang. Các triệu chứng phổ biến bao gồm: Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi; Mệt mỏi (cảm thấy mệt mỏi); Sốt nhẹ; Khàn giọng hoặc mất giọng; Viêm họng ; Ho từ từ trở nên tồi tệ hơn, có thể kéo dài hàng tuần hoặc hàng tháng; Đau đầu. C. pneumoniae cũng gây nhiễm trùng đường hô hấp dưới như viêm thanh quản, viêm phế quản và viêm phổi. Có thể mất 3 - 4 tuần để các triệu chứng xuất hiện sau khi nhiễm khuẩn và kéo dài trong vài tuần. Nhiễm khuẩn Chlamydia psittaci Vi khuẩn thường gây bệnh nhẹ. Các triệu chứng phổ biến nhất bao gồm: Sốt và ớn lạnh; Đau đầu ; Đau cơ; Ho khan. Hầu hết bệnh nhân xuất hiện dấu hiệu và triệu chứng trong vòng 5 - 14 ngày sau khi tiếp xúc với vi khuẩn, ít khi sau 14 ngày. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh Nhiễm khuẩn Chlamydia Nhiễm khuẩn Chlamydia trachomatis Bệnh viêm vùng chậu (PID): PID là một bệnh nhiễm trùng ở tử cung và ống dẫn trứng, gây đau vùng chậu và sốt. Nhiễm trùng nặng có thể phải nhập viện để dùng kháng sinh đường tĩnh mạch. PID có thể làm hỏng ống dẫn trứng, buồng trứng và tử cung, bao gồm cả cổ tử cung. Nhiễm trùng gần tinh hoàn (viêm mào tinh hoàn): Nhiễm khuẩn Chlamydia có thể làm viêm ống cuộn nằm bên cạnh mỗi tinh hoàn (mào tinh hoàn) dẫn đến sốt, sưng đau bìu. Nhiễm trùng tuyến tiền liệt: Hiếm khi, Chlamydia lây lan đến tuyến tiền liệt. Viêm tuyến tiền liệt có thể gây đau trong hoặc sau khi quan hệ tình dục, sốt và ớn lạnh, tiểu buốt và đau thắt lưng. Nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh: Nhiễm Chlamydia có thể truyền từ âm đạo sang trẻ trong khi sinh, gây viêm phổi hoặc nhiễm trùng mắt nghiêm trọng. Thai ngoài tử cung: Xảy ra khi trứng đã thụ tinh làm tổ và phát triển bên ngoài tử cung, thường là trong ống dẫn trứng. Thai cần được loại bỏ để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng, như vỡ ống dẫn trứng. Nhiễm Chlamydia làm tăng nguy cơ này. Vô sinh: Nhiễm Chlamydia , ngay cả những trường hợp không có dấu hiệu hoặc triệu chứng có thể gây sẹo và tắc nghẽn ống dẫn trứng, khiến phụ nữ bị vô sinh. Viêm khớp phản ứng: Những người bị Chlamydia trachomatis có nguy cơ cao bị viêm khớp phản ứng, còn được gọi là hội chứng Reiter. Tình trạng này thường ảnh hưởng đến khớp, mắt và niệu đạo. Nhiễm khuẩn Chlamydia pneumoniae Bệnh hen suyễn nghiêm trọng hơn; Viêm não; Viêm cơ tim. C. pneumoniae có thể gây nhiễm trùng mãn tính, góp phần gây ra các bệnh lý mãn tính, như hen suyễn, viêm khớp và xơ vữa động mạch. Nhiễm khuẩn Chlamydia psittaci Viêm phổi (nhiễm trùng phổi); Viêm nội tâm mạc (viêm van tim); Viêm gan ; Viêm dây thần kinh hoặc não, dẫn đến các vấn đề thần kinh. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân nhiễm khuẩn chlamydia
[ "Nguyên nhân nhiễm khuẩn chlamydia Chlamydia trachomatis thường lây qua quan hệ tình dục đường âm đạo, miệng và hậu môn. Phụ nữ mang thai cũng có thể lây Chlamydia cho con trong khi sinh, gây viêm phổi hoặc nhiễm trùng mắt nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh. Chlamydia pneumoniae lây qua các giọt bắn có chứa vi khuẩn do ho hoặc hắt hơi. Cũng có thể bị bệnh nếu chạm vào đồ vật có dính dịch hô hấp từ người bệnh rồi chạm vào miệng hoặc mũi. Vi khuẩn thường lây lan giữa những người sống chung với nhau. Chlamydia psittaci lây nhiễm từ phân các loài chim (như chim cảnh, vẹt), gia cầm (như gà, gà tây, vịt) hoặc từ người sang người qua các giọt bắn khi hắt hơi." ]
[ "" ]
Nguy cơ nhiễm khuẩn chlamydia
[ "Nguy cơ nhiễm khuẩn chlamydia Những ai có nguy cơ nhiễm khuẩn Chlamydia? Mọi đối tượng đều có nguy cơ nhiễm khuẩn Chlamydia . Đối với nhiễm Chlamydia sinh dục ( C. trachomatis ), nhóm đối tượng trong độ tuổi sinh sản có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải Nhiễm khuẩn Chlamydia Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc Nhiễm khuẩn Chlamydia , bao gồm: Nhiễm khuẩn Chlamydia trachomatis Quan hệ tình dục trước 25 tuổi; Có nhiều bạn tình; Không sử dụng bao cao su thường xuyên; Tiền sử mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục. Nhiễm khuẩn Chlamydia pneumoniae Sinh hoạt và làm việc trong môi trường đông người như bệnh viện, trường học, ký túc xá, doanh trại quân đội... Nhiễm khuẩn Chlamydia psittaci Thường xuyên tiếp xúc với các loài chim và gia cầm như người nuôi chim hoặc gia cầm, nhân viên cửa hàng thú cưng, bác sĩ thú y..." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm khuẩn chlamydia
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm khuẩn chlamydia Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn Chlamydia Đối với C. trachomatis và C. pneumoniae: Xét nghiệm dựa trên acid nucleic. Đối với C. psittaci: Xét nghiệm máu. Xác định vi khuẩn C. trachomatis gây bệnh sinh dục bằng cách lấy mẫu sinh dục, nước tiểu từ người lớn và thanh thiếu niên, sau đó thực hiện xét nghiệm khuếch đại acid nucleic (NAATs). Xét nghiệm này nhạy cảm hơn so với nuôi cấy tế bào và có ít yêu cầu xử lý mẫu nghiêm ngặt. Các xét nghiệm huyết thanh học có giá trị hạn chế ngoại trừ việc chẩn đoán u hạt lympho sinh dục và bệnh Psittacosis. C. pneumoniae được chẩn đoán bằng cách nuôi cấy bệnh phẩm đường hô hấp hoặc bằng xét nghiệm NAAT. Chẩn đoán nhiễm C. psittaci dựa trên tiền sử tiếp xúc gần với các loài chim, điển hình là vẹt hoặc vẹt đuôi dài. Chẩn đoán được xác nhận bằng các xét nghiệm huyết thanh học. Tầm soát Chlamydia Do nhiễm Chlamydia sinh dục rất phổ biến và thường không có hoặc chỉ gây ra các triệu chứng nhẹ và không đặc hiệu (đặc biệt ở phụ nữ), nên khuyến cáo kiểm tra định kỳ những người không có triệu chứng có nguy cơ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs) cao. Những đối tượng nên thực hiện sàng lọc bao gồm: Phụ nữ không mang thai (bao gồm cả phụ nữ có quan hệ tình dục đồng giới) được kiểm tra hàng năm nếu họ: Có quan hệ tình dục và dưới 25 tuổi. Có tiền sử nhiễm STI trước đây. Quan hệ tình dục có nguy cơ cao (ví dụ: Có bạn tình mới hoặc nhiều bạn tình, hoạt động mại dâm). Có bạn tình bị STI hoặc có hành vi nguy cơ cao. Phụ nữ mang thai được khám sàng lọc trong lần khám thai đầu tiên; những người dưới 25 tuổi hoặc có các yếu tố nguy cơ được sàng lọc lại trong 3 tháng cuối thai kỳ. Nam giới quan hệ tình dục khác giới không cần sàng lọc ngoại trừ đối tượng ở nơi có tỷ lệ nhiễm Chlamydia cao, hoặc khi nhập viện vào các cơ sở cải huấn. Nam giới quan hệ tình dục đồng giới được sàng lọc nếu họ đã quan hệ tình dục trong năm trước đó: Đối với giao hợp qua đường hậu môn: Kiểm tra nước tiểu và mẫu lấy từ niêm mạc trực tràng. Đối với quan hệ bằng miệng: Mẫu niêm mạc vòm họng. Phương pháp điều trị Nhiễm khuẩn Chlamydia hiệu quả Nhiễm khuẩn Chlamydia trachomatis Hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn Chlamydia trachomatis của Tổ chức WHO. Chlamydia sinh dục không biến chứng. Azithromycin 1 g uống một liều duy nhất hoặc. Doxycycline 100 mg uống 2 lần/ngày trong 7 ngày hoặc một trong những lựa chọn thay thế sau: Tetracycline 500 mg uống 4 lần/ngày trong 7 ngày. Erythromycin 500 mg uống 2 lần/ngày trong 7 ngày. Ofloxacin 200 - 400 mg uống 2 lần/ngày trong 7 ngày. Nhiễm Chlamydia hậu môn trực tràng Trong trường hợp nhiễm Chlamydia ở hậu môn trực tràng, doxycycline 100 mg uống 2 lần/ngày trong 7 ngày có hiệu quả hơn so với azithromycin 1 g uống một liều duy nhất. Nhiễm Chlamydia ở phụ nữ có thai Azithromycin hiệu quả hơn erythromycin và amoxicillin. Amoxicillin hiệu quả hơn erythromycin. Azithromycin 1 g uống một liều duy nhất hoặc; Amoxicillin 500 mg uống 3 lần/ngày trong 7 ngày hoặc; Erythromycin 500 mg uống 2 lần/ngày trong 7 ngày. U hạt lympho sinh dục (Lymphogranuloma venereum – LGV) Ở người lớn và thanh thiếu niên, dùng doxycycline 100 mg uống 2 lần/ngày trong 21 ngày hiệu quả hơn so với azithromycin 1 g uống mỗi tuần trong 3 tuần. Thực hành tốt quy định việc điều trị LGV, đặc biệt đối với nam giới quan hệ tình dục đồng giới và những người nhiễm HIV. Khi chống chỉ định doxycycline, nên thay thế bằng azithromycin. Khi không có phương pháp điều trị nào, thay thế bằng erythromycin 500 mg uống 4 lần/ ngày trong 21 ngày. Doxycycline chống chỉ định cho phụ nữ có thai. Nhiễm khuẩn Chlamydia pneumoniae Bệnh do Chlamydia pneumoniae thường tự giới hạn và bệnh nhân có thể không cần chăm sóc. Điều trị bệnh cho từng trường hợp cụ thể bằng thuốc kháng sinh: Macrolides (azithromycin) - liệu pháp đầu tay. Tetracycline (tetracycline và doxycycline). Fluoroquionolones. Không nên kê đơn tetracyclin cho trẻ em trong những trường hợp thông thường. C. pneumoniae kháng các loại kháng sinh penicillin, ampicillin và sulfonamide (in vitro) nên không được khuyến cáo điều trị. Các triệu chứng nhiễm C. pneumoniae có thể xuất hiện trở lại sau một đợt dùng kháng sinh thông thường hoặc ngắn ngày. Nếu được chẩn đoán nhiễm trùng dai dẳng sau khi điều trị cần thực hiện một đợt điều trị thứ cấp. Nhiễm khuẩn Chlamydia psittaci Điều trị bằng tetracycline hoặc doxycycline trong 10 - 21 ngày và thường có đáp ứng nhanh chóng. Một số bệnh nhân bị mệt mỏi nghiêm trọng kéo dài trong 2 - 3 tháng sau khi hết bệnh cấp tính. Có thể thực hiện một đợt điều trị dài hơn để ngăn ngừa tái phát. Erythromycin là một giải pháp thay thế tetracycline nhưng có thể kém hiệu quả hơn trong những trường hợp nghiêm trọng." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm khuẩn chlamydia
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm khuẩn chlamydia Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh nhiễm khuẩn Chlamydia Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Quan hệ tình dục có sử dụng biện pháp an toàn. Không quan hệ trong thời gian điều trị bệnh lây qua đường tình dục do Chlamydia trachomatis . Hạn chế tiếp xúc với người khác trong thời gian điều trị các bệnh trên đường hô hấp do Chlamydia . Thường xuyên vệ sinh tay bằng xà phòng và sử dụng chất khử trùng. Chế độ dinh dưỡng: Hạn chế hoặc không sử dụng đồ uống chứa cồn hoặc caffeine. Giảm lượng chất béo bão hòa bằng cách hạn chế thịt đỏ, sữa nguyên chất béo và bơ. Bổ sung các loại thực phẩm giàu vitamin A , C, E và khoáng chất như rau củ tươi, trái cây, cá, hạnh nhân, ô liu và bơ... Tăng cường thực phẩm chứa nhiều chất xơ như ngũ cốc nguyên hạt, đậu, quả hạch và hạt; rau mầm và men vi sinh như sữa chua để tăng cường sức mạnh, cải thiện tiêu hóa và bổ sung enzym tự nhiên để tiêu diệt vi khuẩn Chlamydia có hại. Phương pháp phòng ngừa Nhiễm khuẩn Chlamydiahiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Sử dụng bao cao su trong mỗi lần quan hệ tình dục. Bao cao su được sử dụng đúng cách trong mỗi lần quan hệ tình dục làm giảm nhưng không loại bỏ nguy cơ lây nhiễm. Hạn chế số lượng bạn tình của để giảm nguy cơ cao bị nhiễm Chlamydia và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục khác. Nếu đang trong độ tuổi sinh sản, đặc biệt là nếu có nhiều bạn tình, nên tầm soát Chlamydia và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục khác. Tránh thụt rửa vì nguy cơ làm giảm số lượng vi khuẩn tốt trong âm đạo và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Thường xuyên vệ sinh lồng chim, nơi nuôi gia cầm. Kiểm tra sức khoẻ của thú cưng và gia cầm trước khi mua, chỉ mua tại những nơi bán uy tín. Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng hoặc chất khử trùng. Che miệng bằng ống tay áo phía trên khuỷu tay, hoặc bàn tay nhưng cần phải rửa ngay lập tức. Tránh chạm vào mắt mũi miệng bằng tay chưa được vệ sinh." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung nhiễm herpes zoster
[ "Tìm hiểu chung nhiễm herpes zoster Nhiễm Herpes zoster là gì? Herpes zoster là bệnh nhiễm virus xảy ra khi virus varicella-zoster tái hoạt động. Triệu chứng và dấu hiệu thường là phát ban da liễu gây đau. Các triệu chứng thường bắt đầu với đau dọc theo vùng da bị ảnh hưởng, sau đó là mụn nước nổi lên sau 2-3 ngày. Các dấu hiệu điển hình bao gồm các mụn nước dạng Herpetiform gây đau trên nền ban đỏ. Điều trị bằng thuốc kháng virus như acyclovir, famciclovir và valacyclovir được đưa ra trong vòng 72 giờ sau khi bắt đầu có triệu chứng. Sự tái hoạt của vi rút varicella-zoster (VZV) vẫn nằm im trong các hạch gốc ở lưng, thường trong nhiều thập kỷ sau khi bệnh nhân tiếp xúc ban đầu với vi rút ở dạng varicella (bệnh thủy đậu), dẫn đến bệnh herpes zoster (bệnh zona). Mặc dù thường là phát ban kèm theo cơn đau, nhưng nó có thể nghiêm trọng hơn nhiều. Ngoài ra, các trường hợp cấp tính thường dẫn đến đau dây thần kinh sau gáy (PHN) và gây ra gánh nặng kinh tế đáng kể." ]
[ "" ]
Triệu chứng nhiễm herpes zoster
[ "Triệu chứng nhiễm herpes zoster Những dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm Herpes zoster Các biểu hiện lâm sàng có thể được chia thành ba giai đoạn sau: Giai đoạn tiền khởi đầu (đau dây thần kinh preherpetic); Giai đoạn cấp tính; Giai đoạn mãn tính (PHN). Giai đoạn tiền khởi động Các hiện tượng cảm giác dọc theo 1 hoặc nhiều mụn da, kéo dài 1-10 ngày (trung bình, 48 giờ). Đau hoặc ít gặp hơn là ngứa hoặc dị cảm. Đau đầu, viêm mống mắt, viêm màng phổi, viêm dây thần kinh cánh tay, đau tim, viêm ruột thừa hoặc bệnh trong ổ bụng khác hoặc đau thần kinh tọa. Các triệu chứng khác như khó chịu, đau cơ, đau đầu, sợ ánh sáng, và hiếm gặp là sốt. Giai đoạn cấp tính Ban đỏ loang lổ, đôi khi kèm theo sự chai cứng, ở vùng da có tổn thương. Nổi hạch khu vực, ở giai đoạn này hoặc sau đó. Các mụn nước dạng Herpetiform được nhóm lại phát triển trên nền ban đỏ (phát hiện cổ điển). Các phát hiện trên da thường xuất hiện đơn lẻ, đột ngột dừng lại ở đường giữa của giới hạn cảm giác bao phủ của da liên quan. Sự xâm thực của mụn nước: Các mụn nước ban đầu rõ ràng nhưng cuối cùng là đám mây, vỡ ra, đóng vảy và không tự nhiên. Sau khi mụn nước tiến triển, phân giải chậm các mảng ban đỏ còn lại, thường không có di chứng rõ ràng. Sẹo có thể xảy ra nếu các lớp biểu bì và hạ bì sâu hơn bị tổn thương do quá trình bong tróc, nhiễm trùng thứ cấp hoặc các biến chứng khác. Một số ít bị đau dữ dội mà không có mụn nước (tức là zoster sine herpete). Các triệu chứng có xu hướng hết trong 10-15 ngày. Việc lành hoàn toàn các tổn thương có thể cần đến một tháng. Giai đoạn mãn tính (PHN) Đau dai dẳng hoặc tái phát kéo dài từ 30 ngày trở lên sau đợt nhiễm trùng cấp tính hoặc sau khi tất cả các tổn thương đã đóng vảy (9-45% tổng số trường hợp). Đau thường giới hạn ở khu vực da ban đầu có liên quan. Cơn đau có thể nghiêm trọng và mất khả năng. Đau có thể kéo dài hàng tuần, hàng tháng hoặc hàng năm. Giải quyết cơn đau chậm đặc biệt phổ biến ở người cao tuổi. PHN được quan sát thấy thường xuyên hơn sau các trường hợp herpes zoster mắt (HZO) và trong các trường hợp liên quan đến da trên cơ thể. Di chứng hậu phẫu ít phổ biến hơn bao gồm giảm mê hoặc hiếm gặp hơn là giảm mê hoặc gây tê vùng tổn thương. Các đặc điểm chung của herpes zoster ophthalmicus Các triệu chứng và tổn thương cổ điển của herpes zoster. Các biểu hiện nhãn khoa bao gồm viêm kết mạc , viêm củng mạc, viêm tầng sinh môn, viêm giác mạc, viêm túi lệ, đồng tử Argyll-Robertson, tăng nhãn áp, viêm võng mạc, viêm màng mạch, viêm dây thần kinh thị giác, teo thị giác, viêm dây thần kinh sau nhãn cầu, nhãn áp, co rút nắp, bệnh ptosis và liệt cơ ngoại nhãn. Các dạng khác bao gồm: Herpes zoster của nhánh hàm trên của dây thần kinh sọ (CN) V. Herpes zoster của nhánh hàm dưới của CN V. Herpes zoster oticus (hội chứng Ramsay Hunt). Herpes miệng và herpes zoster. Herpes occipitocollaris (liên quan đến dây thần kinh đốt sống C2 và C3). Bệnh viêm cơ não do Herpes zoster. Herpes zoster lan tỏa. Herpes zoster đơn độc liên quan đến nhiều da liễu. Herpes zoster tái phát. Herpes zoster liên quan đến bàng quang tiết niệu, phế quản, khoang màng phổi hoặc đường tiêu hóa. Herpes zoster với các biến chứng vận động. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân nhiễm herpes zoster
[ "Nguyên nhân nhiễm herpes zoster Nguyên nhân dẫn đến nhiễm Herpes zoster Virus varicella-zoster là tác nhân gây nhiễm bệnh." ]
[ "" ]
Nguy cơ nhiễm herpes zoster
[ "Nguy cơ nhiễm herpes zoster Những ai có nguy cơ mắc phải nhiễm Herpes zoster? Những người lớn tuổi hoặc có hệ miễn dịch suy yếu thường có nguy cơ cao nhiễm Herpes zoster. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải nhiễm Herpes zoster Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc Herpes zoster, bao gồm: Các yếu tố nguy cơ đã biết để phát triển bệnh herpes zoster liên quan đến tình trạng miễn dịch qua trung gian tế bào đối với VZV. Các yếu tố nguy cơ ở trẻ em và người lớn bao gồm: Miễn dịch đặc hiệu với VZV và miễn dịch qua trung gian tế bào, thường suy giảm theo tuổi. Ức chế miễn dịch (ví dụ: Do nhiễm HIV hoặc AIDS). Liệu pháp ức chế miễn dịch. Nhiễm VZV nguyên phát trong tử cung hoặc trong thời kỳ sơ sinh, khi phản ứng miễn dịch bình thường bị giảm. Tác nhân chống yếu tố hoại tử khối u (TNF) -a (có thể làm tăng nguy cơ). Hội chứng viêm phục hồi miễn dịch (IRIS). Bệnh bạch cầu lymphocytic cấp tính và các khối u ác tính khác." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm herpes zoster
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm herpes zoster Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán nhiễm Herpes zoster Chẩn đoán chủ yếu dựa trên tiền sử và các phát hiện lâm sàng. Trong hầu hết các trường hợp, việc xác nhận chẩn đoán thông qua xét nghiệm trong phòng thí nghiệm không có nhiều lợi ích. Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm đối với VZV bao gồm: Xét nghiệm kháng thể huỳnh quang trực tiếp (DFA) của dịch mụn nước hoặc tổn thương giác mạc. Thử nghiệm phản ứng chuỗi polymerase (PCR) của dịch mụn nước, tổn thương giác mạc hoặc máu. Tzanck phết tế bào mụn nước (độ nhạy và độ đặc hiệu thấp hơn DFA hoặc PCR). Phương pháp điều trị nhiễm Herpes zoster hiệu quả Các đợt herpes zoster thường tự khỏi mà không cần can thiệp; chúng có xu hướng lành tính và nhẹ ở trẻ em hơn ở người lớn. Liệu pháp bao gồm: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Băng ướt bằng nhôm axetat 5% (dung dịch Burrow), chườm trong 30-60 phút 4-6 lần mỗi ngày. Kem dưỡng da (ví dụ: Calamine). Thuốc chính cho cơn đau cấp tính liên quan đến zoster: Thuốc giảm đau gây nghiện và không gây nghiện (cả toàn thân và tại chỗ); Thuốc hướng thần kinh (ví dụ: Thuốc chống trầm cảm ba vòng [TCAs]); Thuốc chống co giật; Điều trị bằng steroid là phương pháp truyền thống nhưng còn nhiều tranh cãi. Thông thường, một liều đáng kể (ví dụ: 40-60 mg prednisone uống mỗi sáng) thường được dùng càng sớm càng tốt trong đợt bệnh và tiếp tục trong 1 tuần, sau đó giảm dần trong 1-2 tuần. Liệu pháp kháng virus có thể làm giảm khoảng thời gian hình thành mụn nước mới, số ngày để hết vảy hoàn toàn và số ngày khó chịu cấp tính. Thông thường, bắt đầu sử dụng thuốc kháng vi-rút càng sớm, thì chúng càng có hiệu quả trong việc rút ngắn thời gian điều trị zoster và ngăn ngừa hoặc làm giảm mức độ nghiêm trọng của PHN. Tốt nhất, liệu pháp nên được bắt đầu trong vòng 72 giờ sau khi bắt đầu có triệu chứng. Thuốc kháng virus gồm có Acyclovir, Famciclovir, Valacyclovir. Nhập viện nên được xem xét đối với những bệnh nhân có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây: Các triệu chứng nghiêm trọng; Ức chế miễn dịch; Các biểu hiện không điển hình (ví dụ, viêm tủy ); Bội nhiễm vi khuẩn đáng kể trên khuôn mặt; Herpes zoster lan tỏa; Liên quan đến nhãn khoa; Liên quan đến bệnh não màng não." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm herpes zoster
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm herpes zoster Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của nhiễm Herpes zoster Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Bệnh nhân cần lạc quan. Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái. Chế độ dinh dưỡng: Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng. Phương pháp phòng ngừa nhiễm Herpes zoster hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Việc sử dụng thường quy vắc xin thủy đậu sống giảm độc lực đã làm giảm đáng kể tỷ lệ nhiễm thủy đậu tiên phát. Phòng ngừa hoặc làm suy giảm đặc biệt được mong muốn ở những bệnh nhân lớn tuổi vì zoster xảy ra thường xuyên hơn và có liên quan đến nhiều biến chứng hơn ở những người lớn tuổi hơn và vì suy giảm khả năng miễn dịch qua trung gian tế bào ở các nhóm tuổi cao hơn có liên quan đến tăng nguy cơ mắc bệnh zoster. CDC khuyến nghị sử dụng globulin miễn dịch varicella-zoster để ngăn ngừa bệnh lý lâm sàng ở những người tiếp xúc với varicella hoặc herpes zoster, những người mẫn cảm hoặc suy giảm miễn dịch. Điều trị kịp thời bệnh zoster cấp tính và các cơn đau liên quan (ví dụ: Bằng liệu pháp kháng vi-rút) có thể ngăn ngừa sự phát triển của PHN. Khi PHN đã phát triển, có nhiều phương pháp điều trị khác nhau, bao gồm các phương pháp sau: Tác nhân hoạt động thần kinh (ví dụ, TCAs), thuốc chống co giật (ví dụ: gabapentin, pregabalin), thuốc giảm đau gây nghiện và không gây nghiện, cả toàn thân (ví dụ: Opioid) và tại chỗ." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung nhiễm herpes simplex
[ "Tìm hiểu chung nhiễm herpes simplex Virus herpes simplex, còn được gọi là HSV, là một bệnh nhiễm trùng do virus gây ra mụn rộp sinh dục và miệng. Nhiều người nhiễm HSV không có triệu chứng. Những người khác có thể thỉnh thoảng gặp các đợt mụn nước hoặc vết loét nhỏ, chứa đầy dịch. Những mụn nước này thường xuất hiện nhất ở bộ phận sinh dục hoặc miệng và môi, nhưng chúng cũng có thể xuất hiện trên bàn tay hoặc ngón tay và các bộ phận khác của cơ thể. HSV có thể lây truyền qua đường tình dục, nhưng cũng có thể lây truyền theo những cách khác. Hiện vẫn chưa tìm ra cách chữa trị mụn rộp, nhưng thuốc kháng virus và các biện pháp điều trị tại nhà có thể giúp giảm bớt mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Thuốc kháng virus cũng có thể dẫn đến ít đợt mụn rộp hơn. Có hai loại virus herpes simplex chính: HSV-1 và HSV-2: HSV-1: Loại này chủ yếu gây ra mụn rộp ở miệng, đặc trưng bởi mụn rộp hoặc mụn nước sốt xuất hiện xung quanh miệng hoặc trên mặt. HSV-2: Điều này chủ yếu gây ra mụn rộp sinh dục, bao gồm các vết loét xuất hiện trên hoặc xung quanh bộ phận sinh dục, hậu môn, mông và đùi trong. Vết loét cũng có thể phát triển bên trong âm đạo. Cả hai loại virus này đều có thể lây truyền qua tiếp xúc bằng miệng hoặc bộ phận sinh dục và gây ra các đợt herpes ở miệng cũng như sinh dục." ]
[ "" ]
Triệu chứng nhiễm herpes simplex
[ "Triệu chứng nhiễm herpes simplex Những dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm Herpes simplex HSV không phải lúc nào cũng gây ra các triệu chứng. Các triệu chứng HSV chính Các triệu chứng của nhiễm trùng sơ cấp, hoặc đợt đầu tiên, thường sẽ xuất hiện ở bất kỳ đâu từ vài ngày đến vài tuần sau khi tiếp xúc virus. Các đợt chính thường bao gồm các triệu chứng giống như cúm, chẳng hạn như: Sốt; Sưng hạch bạch huyết; Đau nhức cơ thể, bao gồm cả đau đầu; Mệt mỏi bất thường; Chán ăn; Ngứa ran, bỏng rát hoặc ngứa ngáy tại vị trí nhiễm trùng trước khi xuất hiện các mụn nước nhỏ và đau đớn. Có thể có một mụn nước hoặc một cụm nhỏ. Những mụn nước này cuối cùng sẽ vỡ ra và đóng vảy trước khi chúng bắt đầu lành lại. Các mụn nước phát triển trong quá trình nhiễm trùng sơ cấp có thể mất đến 6 tuần. Những mụn nước này vẫn có thể truyền virus cho đến khi chúng lành hẳn; Các vết loét thường ngứa và các vết loét ở bộ phận sinh dục có thể gây đau khi đi tiểu. Các triệu chứng HSV tái phát Một số người sống chung với HSV chỉ bị một đợt, trong khi những người khác tiếp tục mắc các đợt không thường xuyên vài tháng một lần hoặc lâu hơn. Vì cơ thể bắt đầu sản xuất kháng thể chống lại virus nên các đợt tái phát thường ít xảy ra hơn theo thời gian. Chúng cũng có xu hướng liên quan đến các triệu chứng ít nghiêm trọng hơn nhưng cải thiện nhanh hơn. Các nốt phồng rộp xuất hiện trong một đợt tái phát có thể lành hoàn toàn trong vài ngày. Các vết phồng rộp có thể ít nhận thấy hoặc gây đau đớn trong các đợt tái phát. Nếu đã bị một vài đợt, nốt phồng rộp có thể xuất hiện lại tại vị trí nhiễm trùng. Những dấu hiệu này, thường xuất hiện vài giờ hoặc vài ngày trước khi mụn nước xuất hiện, có thể bao gồm: Đau đớn; Ngứa, ngứa ran. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh nhiễm Herpes simplex Một khi bạn nhiễm HSV, vi rút sẽ sống trong tế bào thần kinh vĩnh viễn. Nó hầu như không hoạt động, nhưng thỉnh thoảng có thể kích hoạt lại và gây ra các triệu chứng. Đối với một số người, triệu chứng có thể: Căng thẳng. Sốt hoặc bệnh tật. Mụn rộp ở mắt. Tình trạng này, được gọi là viêm giác mạc do mụn rộp, có thể phát triển nếu bạn chạm vào vết mụn rộp và sau đó chạm vào mắt. Các triệu chứng của viêm giác mạc do herpes bao gồm: Đau mắt và đỏ, chảy hoặc nước mắt dư thừa trong mắt, mờ mắt, nhạy cảm với ánh sáng, một cảm giác sạn trong mắt. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân nhiễm herpes simplex
[ "Nguyên nhân nhiễm herpes simplex Virus herpes simplex là một loại virus truyền nhiễm có thể lây truyền khi tiếp xúc trực tiếp với vết loét. HSV-1 Lây nhiễm HSV-1 thông qua tiếp xúc trực tiếp với vết mụn rộp, nước bọt hoặc các chất tiết khác của cơ thể trong một đợt bệnh. Ví dụ về liên hệ trực tiếp bao gồm: Hôn nhau; Quan hệ tình dục bằng miệng; Tiếp xúc da kề da. Về lý thuyết, virus có thể lây truyền qua son dưỡng môi, dao cạo râu hoặc đồ uống và dụng cụ ăn uống được dùng chung, nhưng trường hợp này khá hiếm - các ước tính cũ hơn cho thấy virus chỉ có thể sống bên ngoài cơ thể trong vài giờ đến vài ngày. Hầu hết thời gian, virus lây truyền qua tiếp xúc với vết loét hoặc vị trí nhiễm trùng trong quá trình phát tán virus. HSV-2 Cũng như HSV-1, truyền hoặc nhiễm HSV-2, hoặc mụn rộp sinh dục, thông qua tiếp xúc trực tiếp với vết mụn rộp, nước bọt hoặc các chất tiết cơ thể khác trong một đợt bệnh. HSV-2 cũng có thể lây truyền trong quá trình lan truyền của virus: Hôn nhau; Quan hệ tình dục bằng miệng; Quan hệ tình dục bình thường; Tiếp xúc da kề da khác tại vị trí nhiễm trùng." ]
[ "" ]
Nguy cơ nhiễm herpes simplex
[ "Nguy cơ nhiễm herpes simplex Những ai có nguy cơ mắc phải nhiễm Herpes simplex? Bất kỳ ai cũng có thể mắc HSV, bất kể tuổi tác. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải nhiễm Herpes simplex Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc nhiễm Herpes simplex, bao gồm: Có bạn tình nhiễm HSV. Bị suy giảm miễn dịch. Quan hệ tình dục không an toàn." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm herpes simplex
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm herpes simplex Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán nhiễm Herpes simplex Kiểm tra lâm sàng Có thể chẩn đoán HSV bằng cách kiểm tra các mụn nước và thông qua các triệu chứng khác, bao gồm các triệu chứng giống cúm và các dấu hiệu ban đầu, như ngứa ran hoặc bỏng rát. Nuôi cấy dịch vết loét và xét nghiệm kháng thể Nuôi cấy dịch từ vết loét và xét nghiệm kháng thể HSV. Xét nghiệm máu Xét nghiệm máu có thể không phát hiện chính xác HSV cho đến 12 tuần. Phương pháp điều trị nhiễm Herpes simplex hiệu quả Hiện nay vẫn chưa tìm ra cách chữa khỏi bệnh mụn rộp. Nhưng các phương pháp điều trị khác nhau có thể giúp giảm các triệu chứng. Mụn nước thường tự cải thiện mà không cần điều trị y tế. Nhưng nếu bị bùng phát nghiêm trọng hoặc thường xuyên, thì có thể dùng thuốc kháng virus bao gồm: Acyclovir, famciclovir, valacyclovir, foscarnet hoặc cidofovir cho các trường hợp nhiễm HSV kháng lại các loại thuốc khác. Những loại thuốc này thường có dạng viên uống và kem bôi, hoặc tiêm thuốc để điều trị các triệu chứng nghiêm trọng." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm herpes simplex
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm herpes simplex Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của nhiễm Herpes simplex Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Bệnh nhân cần lạc quan. Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái. Chế độ dinh dưỡng: Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng. Phương pháp phòng ngừa nhiễm Herpes simplex hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Tránh dùng chung dao cạo râu hoặc bàn chải đánh răng. Nếu đang nhiễm HSV đường miệng, hãy tránh quan hệ tình dục bằng miệng và hôn từ khi nhận thấy các triệu chứng ban đầu cho đến khi vết loét lành hẳn. Nếu đang nhiễm HSV sinh dục, hãy tránh tất cả các tiếp xúc da, tiếp xúc với bộ phận sinh dục từ khi nhận thấy các triệu chứng ban đầu cho đến khi vết loét lành hẳn. Rửa tay thật sạch sau khi chạm vào vết loét hoặc bôi thuốc lên vết loét. Bôi thuốc bằng tăm bông để giảm tiếp xúc của bạn với vết loét." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung nhiễm giun tóc
[ "Tìm hiểu chung nhiễm giun tóc Giun tóc (Trichuris trichiura) trưởng thành (dài khoảng 4 cm) ký sinh ở manh tràng và ruột kết. Giun đực dài khoảng 35 – 45 mm, giun cái dài 30 – 50 mm. Đuôi giun tóc đực có dạng cong, gai sinh dục ở cuối đuôi, có vỏ bao bọc, trên có nhiều gai nhỏ. Đuôi giun cái thẳng. Con cái bắt đầu đẻ trứng từ 60 đến 70 ngày sau khi nhiễm bệnh. Giun tóc cái ở manh tràng đẻ từ 3.000 – 20.000 trứng một ngày. Giun tóc có chu kỳ phát triển như sau: Trứng giun tóc được bài xuất theo phân ra ngoài đất; Trong đất, trứng phát triển thành giai đoạn 2 tế bào; Ở ngoại cảnh gặp điều kiện thuận lợi, trứng phát triển thành trứng giai đoạn ấu trùng, sau đó trở thành trứng giai đoạn nhiễm; Sau khi người ăn phải trứng này (tay bẩn hoặc thức ăn), ấu trùng thoát vỏ trong ruột non, rồi đi dần xuống đại tràng và ký sinh ở manh tràng. Giun tóc không có chu kỳ chu du trong cơ thể vật chủ. Giun tóc trưởng thành sống trong người khoảng 5 – 10 năm." ]
[ "" ]
Triệu chứng nhiễm giun tóc
[ "Triệu chứng nhiễm giun tóc Những dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm giun tóc Những người bị nhiễm giun tóc thường không có dấu hiệu hoặc triệu chứng. Nếu nhiễm giun tóc nặng sẽ bị tổn thương niêm mạc ruột, kích thích các tổn thương ở đại tràng, gây nên các triệu chứng giống lị amíp. Hậu quả gây hội chứng giống lỵ như đau bụng, tiêu chảy nhiều lần, phân ít có thể lẫn ít máu. Tiêu chảy thường có mùi nặng hơn bình thường. Các triệu chứng thường gặp khi nhiễm giun tóc nhẹ là đau bụng, buồn nôn, táo bón , khó tiêu, nhức đầu, chán ăn. Biến chứng nặng hơn có thể gây thiếu máu nhược sắc và làm trẻ chậm phát triển. Triệu chứng lâm sàng điển hình khi nhiễm giun tóc nặng là đi ngoài nhiều lần, có thể đi ngoài 20 – 30 lần/ ngày, mót rặn do tình trạng kích thích niêm mạc, có thể có biến chứng sa trực tràng khi bị viêm đại tràng nặng. Biến chứng có thể gặp khi nhiễm giun tóc Nhiễm giun tóc có thể gây sa trực tràng (trực tràng sa xuống và sa ra ngoài hậu môn) và nhiễm trùng thứ phát. Ở trẻ em, nhiễm giun tóc nặng có thể ảnh hưởng đến việc kém phát triển nhận thức. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân nhiễm giun tóc
[ "Nguyên nhân nhiễm giun tóc Nguyên nhân gây bệnh giun tóc là do trứng giun tóc, lây qua đường thực phẩm hoặc trẻ em có tay bẩn cho vào miệng. Giun tóc sống trong ruột và trứng giun tóc được truyền qua phân (phân) của người bị nhiễm bệnh. Nếu người nhiễm bệnh đi vệ sinh (đi cầu) bên ngoài — ví dụ, gần bụi rậm, trong vườn hoặc cánh đồng — hoặc nếu phân của người bị nhiễm bệnh được sử dụng làm phân bón, thì trứng sẽ đọng lại trên đất. Sau đó, chúng có thể phát triển thành một dạng giun có thể lây nhiễm sang người khác. Nhiễm giun tóc do ăn phải trứng. Điều này có thể xảy ra khi đưa bàn tay hoặc ngón tay dính chất bẩn vào miệng, hoặc khi ăn rau hoặc trái cây chưa được rửa cẩn thận, gọt vỏ hoặc nấu chín." ]
[ "" ]
Nguy cơ nhiễm giun tóc
[ "Nguy cơ nhiễm giun tóc Những ai có nguy cơ nhiễm giun tóc? Tất cả mọi người đều có nguy cơ nhiễm giun tóc như nhau. Yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm giun tóc Các nước có khí hậu nóng ẩm như các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới, người dân có tập quán sinh hoạt lạc hậu, tình trạng vệ sinh cá nhân và môi trường sống chưa hợp vệ sinh là môi trường thuận lợi bị nhiễm giun tóc. Người sống ở nông thôn nhiễm cao hơn người sống ở thành thị, đặc biệt là khu vực có thói quen dùng phân người bón ruộng." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm giun tóc
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm giun tóc Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán nhiễm giun tóc Chẩn đoán xác định bệnh giun tóc dựa vào xét nghiệm phân để tìm trứng giun tóc. Các kỹ thuật xét nghiệm để chẩn đoán nhiễm giun tóc gồm: Kỹ thuật trực tiếp bằng nước muối sinh lý; Phương pháp nổi bằng nước muối bão hòa; Kato hoặc Kato – Katz. Trứng giun tóc có hình quả cau bổ dọc, màu vàng đậm, vỏ dày, dạng hình nút ở 2 đầu, kích thước 22 x 50 cm. Phương pháp điều trị nhiễm giun tóc hiệu quả Nhiễm giun tóc thường được điều trị trong vòng từ 1 – 3 ngày. Chọn thuốc trị giun tóc có tác dụng với nhiều loại giun (có thể điều trị được giun móc ,…), ít độc, dùng một liều duy nhất vẫn đạt hiệu quả cao. Điều trị nhiễm giun tóc đơn thuần: Albendazole 400 mg/ ngày x 3 ngày hoặc dùng mebendazole 100 mg/ lần x 2 lần/ ngày x 3 ngày. Điều trị nhiễm giun tóc phối hợp giun móc/ giun mỏ: Albendazole 400 mg/ ngày x 3 ngày hoặc dùng mebendazole 500 mg/ ngày x 3 ngày. Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm giun tóc
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm giun tóc Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của nhiễm giun tóc Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị; Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng; Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị; Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Phương pháp phòng ngừa nhiễm giun tóc hiệu quả Vệ sinh môi trường: Đại tiện vào hố xí, không phóng uế bừa bãi ra môi trường, không dùng phân tươi hoặc chưa ủ kỹ để bón cây. Vệ sinh cá nhân: Rửa tay trước khi ăn hoặc chuẩn bị thức ăn, sau khi tiếp xúc đất cát, sau khi đại tiện. Không ăn rau sống khi chưa rửa thật sạch. Rửa, gọt vỏ hoặc nấu chín tất cả các loại rau sống và trái cây trước khi ăn, đặc biệt là những loại được trồng trên đất đã được bón phân chuồng." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung nhiễm giun lươn
[ "Tìm hiểu chung nhiễm giun lươn Nhiễm giun lươn (bệnh giun lươn) là bệnh nhiễm trùng do giun lươn Strongyloides stercoralis gây ra. Giun lươn đực dài 0,7 – 1 mm, chiều ngang 40 – 50 µm, cong như lưỡi câu. Giun lươn cái dài 2 mm, chiều ngang 34 – 40 µm, âm môn ở khoảng 1/3 sau thân. Tử cung chứa 5 – 9 trứng. Trứng có kích thước 50 – 70 µm x 30 – 40 µm, có ấu trùng ngay sau khi đẻ và nở ấu trùng ngay trong ruột. Giun lươn có chu kỳ sống tự do ở ngoại cảnh. Giun đực ở ngoại cảnh dài 0,7 – 1 mm, giun cái ở ngoại cảnh dài 1 – 1,7 mm, chiều ngang 50 – 75 µm, trứng có kích thước 70 x 50 µm, ấu trùng nở ngay trong tử cung." ]
[ "" ]
Triệu chứng nhiễm giun lươn
[ "Triệu chứng nhiễm giun lươn Những dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm giun lươn Giun lươn được xem là một tác nhân cơ hội. Phần lớn các trường hợp nhiễm đều có triệu chứng nhẹ hoặc không đáng kể. Đôi khi, bệnh do giun lươn lại hết sức trầm trọng, đặc biệt đối với những người suy giảm miễn dịch hoặc điều trị corticoid dài ngày. Bệnh được chia thành 2 dạng chính: Bệnh giun lươn mạn tính, không biến chứng: Gặp ở cá thể bình thường, không suy giảm miễn dịch. Đa số bệnh nhân không triệu chứng, nếu có, cũng không đáng kể, biểu hiện thường khu trú ở da và đường tiêu hóa. Biểu hiện ở da: Đường ngoằn ngoèo ở da: Thường ngang thắt lưng và quanh hậu môn, do ấu trùng di chuyển. Mề đay không đặc hiệu. Bầm máu da: Xuất hiện rải rác ở các chi, thân mình, kích thước khoảng 3 – 4 cm. Thường các triệu chứng không đơn lẻ, thường kèm theo sốt, buồn nôn và nôn, nhức đầu. Biểu hiện ở đường tiêu hóa: Thường gặp ở bệnh giun lươn mạn tính, biểu hiện: Đau bụng, tiêu chảy, giảm cân. Ngoài ra, còn có thể gặp những biểu hiện đa dạng khác như bệnh lý ở phổi (ho, viêm phổi, hình ảnh thâm nhiễm trên X–quang phổi), khớp (viêm đa khớp), đau cơ. Bệnh giun lươn nặng, có biến chứng: Thường gặp ở cá thể suy giảm miễn dịch. Nhiễm nặng có thể gây hội chứng giống Sprue: Phân có mỡ, mất đạm qua bệnh đường ruột, thiếu albumin máu và phù toàn thân. Phổi: Viêm phổi , sốt, ho, khó thở, khò khè, áp xe phổi. Thần kinh trung ương: Viêm màng não, áp xe não, nhức đầu, nôn từng cơn. Nhiễm trùng huyết: Sự di chuyển của ấu trùng từ lòng ruột vào mạch máu mang theo các vi khuẩn vào dòng máu và gây nhiễm trùng huyết cùng với sốc nhiễm trùng. Biến chứng có thể gặp khi nhiễm giun lươn Trường hợp nhiễm giun lươn nhẹ thường không gây ra biến chứng. Nhưng nếu nhiễm giun lươn nặng, biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra: Tắc ruột, viêm phổi, viêm màng não và nhiễm trùng huyết. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nhận thấy sự xuất hiện của bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng nào thì tốt nhất nên đến ngay bệnh viện để được thăm khám, xét nghiệm và được các bác sĩ chuyên khoa hướng dẫn điều trị. Tuyệt đối không được thờ ơ trước các bất thường của cơ thể, vì có thể khiến bệnh tiến triển đến mức trầm trọng, việc chữa trị vô cùng khó khăn và gặp không ít rủi ro, biến chứng." ]
[ "" ]
Nguyên nhân nhiễm giun lươn
[ "Nguyên nhân nhiễm giun lươn Nguyên nhân gây bệnh giun lươn là do Strongyloides stercoralis ký sinh trong cơ thể người gây nên. Chu kỳ phát triển của giun lươn Strongyloides stercoralis gồm chu kỳ ký sinh và chu kỳ tự do. Chu kỳ ký sinh : Giun lươn ký sinh trong niêm mạc ruột. Giun đực và giun cái giao hợp, đẻ trứng, nở ấu trùng ngay trong ruột rồi đào thải ra ngoài theo phân, ấu trùng giun lươn nhiễm vào người qua đường da, vào máu, qua tim, phổi, lên khí quản, tới hầu, sang thực quản, xuống ruột để phát triển thành giun trưởng thành và ký sinh tại đó. Chu kỳ tự do : Ấu trùng giun lươn phát triển thành giun trưởng thành ở môi trường, giun đực và giun cái giao hợp, đẻ ấu trùng và tiếp tục chu kỳ mới, chúng dinh dưỡng bằng vi khuẩn và chất hữu cơ trong đất. Ấu trùng giun lươn nở trong lòng ruột; Giun lươn trưởng thành sống tự do; Giun lươn cái đẻ trứng; Trứng nở ấu trùng; Ấu trùng mập; Ấu trùng hình chỉ chui qua da; Ấu trùng theo máu lên tim, phổi, họng, xuống ruột nở ra giun lươn trưởng thành; Giun lươn cái ở ruột non; Trứng giun lươn; Ấu trùng giun lươn gây tự nhiễm cho người." ]
[ "" ]
Nguy cơ nhiễm giun lươn
[ "Nguy cơ nhiễm giun lươn Những ai có nguy cơ mắc phải nhiễm giun lươn Nhiễm giun lươn có thể xảy ra ở bất cứ ai, bất cứ độ tuổi nào, đặc biệt những người dân sống ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Tuy nhiên, dựa vào con đường và chu kỳ lây nhiễm bệnh, những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao: Người sống ở những khu vực nghèo, lạc hậu. Người sống ở vùng nông thôn, miền núi. Người làm nông nghiệp, chăn nuôi trồng trọt. Trẻ em, nhất là trẻ sống ở khu vực kém phát triển. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải nhiễm giun lươn Có rất nhiều yếu tố có thể tăng nguy cơ nhiễm giun lươn, như: Khí hậu nóng ẩm của Việt Nam là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của giun lươn. Thói quen sinh sống của những người dân cũng là nguyên nhân dẫn tới nhiễm giun lươn tỷ lệ cao: Đi chân đất, không vệ sinh tay sạch sẽ sau khi tiếp xúc môi trường bẩn, sau khi đi vệ sinh,… Trẻ em có nguy cơ nhiễm giun lươn cao hơn người lớn. Tập quán ăn rau sống, sử dụng phân tươi chăm bón cho cây trồng và rau củ, ao cá dẫn đến tăng nguy cơ nhiễm giun lươn." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm giun lươn
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm giun lươn Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán nhiễm giun lươn Chẩn đoán lâm sàng: Không có ý nghĩa chẩn đoán xác định vì triệu chứng không điển hình : Tiêu chảy kéo dài, đau bụng,… Chẩn đoán cận lâm sàng: Chẩn đoán trực tiếp tìm ký sinh trùng: Giun thường tìm thấy trong phân, đôi khi thấy trong dịch khác của cơ thể hay trong mô. Xét nghiệm phân tìm ấu trùng giun lươn. Miễn dịch học. Phương pháp điều trị nhiễm giun lươn Thuốc điều trị: Nhóm Benzimidazol: Mebendazol, albendazol. Nhóm Mintezol: Thiabendazol. Phác đồ điều trị: Thiabendazol 25 mg/kg/ngày x 07 ngày. Mebendazol 500 mg/ngày x 7 – 10 ngày. Albendazol 400 mg/ngày x 7 – 10 ngày. Chống chỉ định: Nhóm Benzimidazol không sử dụng cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu, người đang bị bệnh cấp tính, người có tiền sử mẫn cảm với thuốc hoặc suy gan, suy thận (sử dụng thuốc sự hướng dẫn của bác sĩ)." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm giun lươn
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm giun lươn Những thói quen sinh hoạt có thể giúp hạn chế diễn tiến của nhiễm giun lươn Thói quen sinh hoạt: Tuyệt đối không tự ý bỏ thuốc hoặc mua thuốc không có trong đơn thuốc của bác sĩ. Lắng nghe và làm theo mọi hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ. Liên hệ ngay với bác sĩ khi có những bất thường xuất hiện trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi diễn tiến của bệnh và tình trạng sức khỏe. Vệ sinh cá nhân (đi giày, dép, bảo hộ lao động khi tiếp xúc với đất), môi trường sạch sẽ và thường xuyên. Thể dục thể thao nâng cao sức khỏe. Chế độ dinh dưỡng: Chế độ ăn uống cân bằng, đầy đủ chất dinh dưỡng, thức ăn được nấu chín, nước uống đun sôi để nguội. Phương pháp phòng ngừa nhiễm giun lươn Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Tẩy giun định kỳ. Vệ sinh cá nhân (đi giày, dép, bảo hộ lao động khi tiếp xúc với đất), vệ sinh môi trường sạch sẽ, thường xuyên, xây dựng nhà vệ sinh hợp vệ sinh. Giáo dục trẻ em về tầm quan trọng của việc rửa tay, sử dụng phương tiện bảo hộ và thói quen tốt để nâng cao sức khỏe. Rửa tay bằng xà phòng trước trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi tiếp xúc môi trường hoặc vật dụng bẩn. Chế độ ăn uống cân bằng, đầy đủ chất dinh dưỡng, thức ăn được nấu chín, nước uống đun sôi để nguội. Tuyên truyền, nâng cao ý thức người dân trên các phương tiện truyền thông, giáo dục sức khỏe. Quan tâm và ưu tiên phòng chống giun lươn cho trẻ em và phụ nữ tuổi sinh sản tại vùng có tỷ lệ nhiễm giun lươn cao. Khi có dấu hiệu bị nhiễm giun, cần đến ngay cơ sở y tế để được kiểm tra." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung nhiễm giun kim
[ "Tìm hiểu chung nhiễm giun kim Nhiễm giun kim là gì? Nhiễm giun kim (bệnh giun kim) là bệnh nhiễm trùng do giun kim gây ra, giun kim thường kí sinh chủ yếu trong đường tiêu hóa, có thể lây từ người này sang người khác. Giun kim có màu trắng ngà, hình trụ, đầu có 3 môi bao quanh miệng. Giun đực dài 2 – 5 mm có gai sinh dục dài 70 µm cong như lưỡi câu. Giun cái: 9 – 12 mm, đuôi nhọn. Trứng hình thuẫn không cân đối, kích thước 50 – 60 µm x 30 – 32 µm, có ấu trùng ngay sau khi đẻ." ]
[ "" ]
Triệu chứng nhiễm giun kim
[ "Triệu chứng nhiễm giun kim Những dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm giun kim Biểu hiện lâm sàng của nhiễm giun kim tùy thuộc vào sự ký sinh trong ruột của giun trưởng thành và hiện tượng đẻ trứng ở vùng da xung quanh hậu môn. Khoảng 1/3 ký chủ không có triệu chứng, số còn lại có biểu hiện không đáng kể, trừ trường hợp nhiễm nặng có thể dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng. Giun trưởng thành bám vào niêm mạc ruột có thể tạo những vết loét nhỏ, gây viêm ruột xuất tiết nhẹ với biểu hiện rối loạn tiêu hóa: Ăn không ngon, buồn nôn, đau bụng, chướng bụng, tiêu chảy. Ngoài ra, có thể gây tình trạng viêm ruột mạn tính, nổi mẩn dị ứng. Dấu hiệu chính của bệnh là ngứa hậu môn vào buổi tối, lúc bệnh nhân ngủ, tương ứng với thời gian giun cái đẻ trứng. Sự kích thích các chất bài tiết và cử động co thắt của giun khi đẻ gây cảm giác ngứa, đôi khi mất ngủ, bức rứt; Trong trường hợp giun chui sang bộ phận sinh dục gây viêm ngứa âm đạo, rối loạn kinh nguyệt. Tác động của nhiễm giun kim đối với sức khỏe Giun kim làm tổn thương niêm mạc ruột dẫn đến rối loạn tiêu hóa khiến trẻ ăn không ngon, ngủ không sâu giấc. Sự mất ngủ và khó chịu có thể dẫn đến sụt cân, khóc đêm và những phản xạ thần kinh bất thường: Nghiến răng, tiểu dầm, cắn móng tay, ngoáy mũi,… Biến chứng có thể gặp khi nhiễm giun kim Trường hợp nhiễm giun kim nhẹ thường không gây ra biến chứng. Nhưng nếu nhiễm giun đũa nặng, biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra: Các biến chứng có thể gặp do ngứa gãi: Chàm hóa, nhiễm trùng, viêm da vùng hậu môn. Khi ký sinh trong ruột, giun trưởng thành hoặc ấu trùng có thể di chuyển vào ruột thừa gây viêm. Một số hiếm trường hợp thủng ruột do giun kim xâm lấn sâu vào thành ruột. Giun kim có thể lạc vào âm đạo, lên tử cung, đến vòi Fallop, rơi vào khoang phúc mạc gây viêm nhiễm hoặc tạo thành các u hạt. Ngoài ra, một số trường hợp giun kim lạc vào niệu đạo, bàng quang, tiền liệt tuyến gây viêm. Tình trạng nhiễm nặng và kéo dài có thể ảnh hưởng đến sự phát triển tâm thần, vận động của trẻ, giảm khả năng tập trung. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nhận thấy sự xuất hiện của bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng nào thì tốt nhất nên đến ngay bệnh viện để được thăm khám, xét nghiệm và được các bác sĩ chuyên khoa hướng dẫn điều trị. Tuyệt đối không được thờ ơ trước các bất thường của cơ thể, vì có thể khiến bệnh tiến triển đến mức trầm trọng, việc chữa trị vô cùng khó khăn và gặp không ít rủi ro, biến chứng." ]
[ "" ]
Nguyên nhân nhiễm giun kim
[ "Nguyên nhân nhiễm giun kim Nguyên nhân dẫn đến nhiễm giun kim Nguyên nhân gây bệnh giun kim là do Enterobius vermicularis ký sinh trong cơ thể người gây nên. Chu kỳ phát triển của giun kim Enterobius vermicularis: Giun kim đẻ trứng ở nếp gấp hậu môn, ấu trùng bên trong trứng phát triển sau 4 – 6 giờ. Người nuốt phải trứng giai đoạn nhiễm. Sau khi nuốt phải trứng giai đoạn nhiễm, ấu trùng thoát khỏi vỏ trong ruột non. Giun trưởng thành ký sinh trùng ở ruột già. Thời gian từ khi nuốt trứng giai đoạn nhiễm đến khi phát triển thành con trưởng thành và đẻ trứng khoảng 1 tháng. Giun trưởng thành có thể sống khoảng 2 tháng. Ban đêm giun cái có trứng di chuyển đến hậu môn và đẻ trứng ở các nếp nhăn quanh hậu môn." ]
[ "" ]
Nguy cơ nhiễm giun kim
[ "Nguy cơ nhiễm giun kim Những ai có nguy cơ mắc phải nhiễm giun kim Nhiễm giun kim có thể xảy ra ở bất cứ ai, bất cứ độ tuổi nào, đặc biệt trẻ 1 – 5 tuổi. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải nhiễm giun kim Có rất nhiều yếu tố có thể tăng nguy cơ nhiễm giun kim, như: Khí hậu ôn đới là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của giun kim; Trẻ em có nguy cơ nhiễm giun kim cao hơn người lớn. Trẻ từ 1 – 5 tuổi nhiễm cao hơn cả, trẻ từ 11 tuổi trở lên tỷ lệ nhiễm giảm dần; Tập quán ăn rau sống, sử dụng phân tươi chăm bón cho cây trồng và rau củ, ao cá dẫn đến tăng nguy cơ nhiễm giun kim; Khu vực đông đúc, điều kiện sống chật chội và kém vệ sinh; Nhiễm giun kim thường xảy ra ở các tập thể vườn trẻ, mẫu giáo; Thói quen sinh hoạt của những người dân cũng là nguyên nhân dẫn tới nhiễm giun kim tỷ lệ cao: Không vệ sinh tay sạch sẽ sau khi tiếp xúc môi trường bẩn, sau khi đi vệ sinh,…" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm giun kim
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm giun kim Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán nhiễm giun kim Các thực hiện giúp chẩn đoán nhiễm giun kim bao gồm: Phát hiện giun kim ở các nếp nhăn quanh hậu môn. Xem phân có thể thấy giun kim bám trắng ở rìa khuôn phân. Thu thập trứng giun bằng phương pháp dán giấy bóng kín khu vực hậu môn vào buổi sáng sớm, sau đó soi dưới kính hiển vi tìm trứng giun kim. Phương pháp điều trị nhiễm giun kim Nguyên tắc điều trị: Điều trị phải kết hợp chặt chẽ với phòng bệnh để tránh tái nhiễm. Với các tập thể nhiễm giun cao cần điều trị hàng loạt để chống tái nhiễm. Vì giun kim có tuổi thọ ngắn (1 – 2 tháng trong ruột) nên nếu chống bệnh tự nhiễm một cách tích cực thì có thể không cần thuốc, bệnh cũng tự khỏi. Phương pháp điều trị : Điều trị những người nhiễm giun kim. Thuốc điều trị: Nhóm Benzimidazol: Mebendazol, albendazol. Phác đồ điều trị: Albendazol 400 mg, liều duy nhất cho cả người lớn và trẻ em; Mebendazol 500 mg, liều duy nhất cho cả người lớn và trẻ em. Điều trị nhắc lại 1 tháng với liều trên. Chống chỉ định: Phụ nữ có thai 3 tháng đầu, người đang bị bệnh cấp tính, người có tiền sử mẫn cảm với thuốc hoặc suy gan, suy thận (sử dụng thuốc sự hướng dẫn của bác sĩ)." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm giun kim
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm giun kim Những thói quen sinh hoạt có thể giúp hạn chế diễn tiến của nhiễm giun kim Thói quen sinh hoạt: Tuyệt đối không tự ý bỏ thuốc hoặc mua thuốc không có trong đơn thuốc của bác sĩ. Lắng nghe và làm theo mọi hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ. Liên hệ ngay với bác sĩ khi có những bất thường xuất hiện trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi diễn tiến của bệnh và tình trạng sức khỏe. Vệ sinh cá nhân, môi trường sạch sẽ và thường xuyên. Thể dục thể thao nâng cao sức khỏe. Chế độ dinh dưỡng: Chế độ ăn uống cân bằng, đầy đủ chất dinh dưỡng, thức ăn được nấu chín, nước uống đun sôi để nguội. Phương pháp phòng ngừa nhiễm giun kim Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Tẩy giun định kỳ. Vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ, thường xuyên, xây dựng nhà vệ sinh hợp vệ sinh. Quần áo, chăn, chiếu phơi nắng thường xuyên. Giáo dục trẻ em về tầm quan trọng của việc rửa tay, sử dụng phương tiện bảo hộ và thói quen tốt để nâng cao sức khỏe. Rửa tay bằng xà phòng trước trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi tiếp xúc môi trường hoặc vật dụng bẩn. Chế độ ăn uống cân bằng, đầy đủ chất dinh dưỡng, thức ăn được nấu chín, nước uống đun sôi để nguội. Tuyên truyền, nâng cao ý thức người dân trên các phương tiện truyền thông, giáo dục sức khỏe. Khi có dấu hiệu bị nhiễm giun kim, cần đến ngay cơ sở y tế để được kiểm tra. Điều trị nhiễm giun kim cho tất cả các thành viên trong gia đình." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung nhiễm giun đũa
[ "Tìm hiểu chung nhiễm giun đũa Nhiễm giun đũa là gì? Nhiễm giun đũa (bệnh giun đũa) là bệnh nhiễm trùng do giun đũa gây ra. Giun đũa có màu trắng ngà hay hồng nhạt. Thân dài đầu và đuôi có hình chóp nón. Miệng có 3 môi hình bầu dục, xếp cân đối gồm 2 môi bụng và 1 môi lưng. Bờ môi có răng và các gai cảm giác. Kích thước giun đũa khá to, giun đực: 15 – 31 cm x 2 – 4 mm, đuôi cong lại về phía bụng, ở cuối đuôi có 2 gai giao hợp. Giun cái: 20 – 35 cm x 3 – 6 mm, đuôi thẳng hình nón, có 2 gai nhú sau hậu môn. Trứng thụ tinh có hình bầu dục hoặc đôi khi hơi tròn, cân đối, kích thước 45 – 70 µm x 35 – 50 µm. Tại Việt Nam, nhiễm giun đũa là một bệnh xã hội nghiêm trọng. Với tỷ lệ nhiễm cao (85 – 95%), tác hại của chúng đã ảnh hưởng đến sức khỏe, khả năng lao động của hàng chục triệu người cũng như sự phát triển thể lực và trí tuệ của trẻ em. Tỷ lệ nhiễm giun đũa rất cao, đứng hàng đầu trong các bệnh giun đường ruột. Nhìn chung ở nước ta, tỷ lệ nhiễm phân bố không đều, vùng đồng bằng tỷ lệ nhiễm cao hơn miền núi, tỷ lệ nhiễm ở miền Bắc cao hơn ở miền Nam." ]
[ "" ]
Triệu chứng nhiễm giun đũa
[ "Triệu chứng nhiễm giun đũa Những dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm giun đũa Đa số trường hợp nhiễm giun đũa nhẹ thường không có triệu chứng, nhưng đôi khi nhiễm duy nhất 1 con giun đũa cũng có thể dẫn đến áp xe gan hay tắt ống dẫn mật. Thời kỳ ủ bệnh: Từ lúc trứng được nuốt vào cơ thể đến khi trứng bắt đầu xuất hiện trong phân khoảng 60 – 70 ngày. Do sự di chuyển của ấu trùng dẫn đến xuất hiện triệu chứng ở phổi khoảng 4 – 16 sau khi bị nhiễm. Giai đoạn ấu trùng: Trong quá trình di chuyển, ấu trùng gây viêm phổi vào khoảng ngày 4 – 16 sau khi bị nhiễm, triệu chứng: Sốt , ho khan, ho có đờm, thâm nhiễm ở phổi. Bạch cầu ái toan tăng cao và có thể tìm thấy ấu trùng trong đờm hoặc dịch tá tràng. Ngoài ra, ấu trùng có thể gây triệu chứng: Rối loạn thần kinh (co giật, kích thích màng não, động kinh,...), phù mí mắt, mất ngủ,… Giai đoạn giun đũa trưởng thành: Rối loạn tiêu hóa: Đầy bụng, khó tiêu, đau vùng bụng trên, quanh rốn, giảm ngon miệng, chán ăn, không biết đói. Các triệu chứng viêm ruột mạn tính: Táo bón, tiêu chảy xen kẽ bất thường và kéo dài. Mức độ rối loạn tiêu hóa tùy thuộc vào số lượng giun sinh sống trong ruột. Dị ứng: Đôi khi xuất hiện các nốt ban ngứa ngoài da. Giun đũa chui vào ống mật, túi mật gây ra những bệnh lý ở gan, mật rất nguy hiểm: Tắc nghẽn đường mật, sỏi mật, áp xe gan với các triệu chứng: Đau quặn vùng bụng trên, bên phải, sốt cao, vàng da, vàng mắt. Giun đũa có thể gây lồng ruột, thủng ruột, viêm ruột thừa hoặc tắc ruột. Chiếm chất dinh dưỡng: Cơ thể dần suy yếu, suy giảm sức đề kháng, tình trạng suy dinh dưỡng tiến triển âm thầm làm giảm khả năng phát triển thể lực và trí lực của trẻ em. Tác động của nhiễm giun đũa đối với sức khỏe Lấy chất dinh dưỡng: Nhiễm giun đũa góp phần làm suy giảm protein vitamin A, vitamin C. Miễn dịch bệnh lý: Nhiều người bị nhiễm giun đũa cực kỳ nhạy cảm với kháng nguyên của giun đũa khi tiếp xúc, gây viêm kết mạc, nổi mề đay và lên cơn hen. Da của những người này cũng rất nhạy cảm với kháng nguyên của giun đũa ở liều thấp và phản ứng phản vệ xảy ra tức thời: Nổi mẩn đỏ, ngứa,… Sự di chuyển của giun trưởng thành ở những người nhạy cảm có thể làm hậu môn ngứa dữ dội, nôn ói ra giun và phù nề thành hậu môn. Biến chứng có thể gặp khi nhiễm giun đũa Trường hợp nhiễm giun đũa nhẹ thường không gây ra biến chứng. Nhưng nếu nhiễm giun đũa nặng, biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra: Suy dinh dưỡng chậm lớn và suy giảm phát triển nhận thức ở trẻ em. Tắc ruột: Giun trưởng thành có thể làm tắc lòng ruột, dẫn đến tắc ruột cấp tính. Các biến chứng khác liên quan đến tắc ruột: Lồng ruột, hoại thư và thủng ruột. Bệnh lý liên quan đến gan mật và tuyến tụy: Giun đũa trưởng thành di chuyển vào đường mật có thể gây đau quặn mật, tắc mật, viêm túi mật, viêm đường mật, vàng da, áp xe gan và thủng ống mật,… Khi nào cần gặp bác sĩ? Nhận thấy sự xuất hiện của bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng nào thì tốt nhất nên đến ngay bệnh viện để được thăm khám, xét nghiệm và được các bác sĩ chuyên khoa hướng dẫn điều trị. Tuyệt đối không được thờ ơ trước các bất thường của cơ thể, vì có thể khiến bệnh tiến triển đến mức trầm trọng, việc chữa trị vô cùng khó khăn và gặp không ít rủi ro, biến chứng." ]
[ "" ]
Nguyên nhân nhiễm giun đũa
[ "Nguyên nhân nhiễm giun đũa Nguyên nhân dẫn đến nhiễm giun đũa Nguyên nhân gây bệnh giun đũa là do Ascaris lumbricoides ký sinh trong cơ thể người gây nên. Chu kỳ phát triển của giun đũa Ascaris lumbricoides: Giun đũa trưởng thành ký sinh ở ruột non của người, mỗi con giun đũa cái có thể đẻ 240.000 trứng/ngày. Trứng thụ tinh và trứng không thụ tinh được bài xuất theo phân ra ngoài. Trứng thụ tinh có phôi và phát triển thành trứng có ấu trùng (trứng giai đoạn nhiễm) sau 18 ngày đến vài tuần tùy theo điều kiện môi trường(điều kiện thuận lợi: Ẩm ướt, ấm áp, bóng râm). Người nuốt phải trứng giai đoạn nhiễm qua thức ăn, nước uống. Ấu trùng ra khỏi vỏ trứng. Ấu trùng chui qua thành ruột theo tĩnh mạch cửa và hệ thống tuần hoàn đến phổi. Ấu trùng phát triển ở phổi (10 – 14 ngày), chui qua thành phế nang, lên phế quản đến hầu. Ấu trùng theo thực quản xuống ruột non và sau đó phát triển thành giun trưởng thành. Từ khi nuốt phải trứng giai đoạn nhiễm đến khi thành giun cái trưởng thành và đẻ trứng khoảng 2 – 3 tháng. Giun trưởng thành có thể sống 1 – 2 năm." ]
[ "" ]
Nguy cơ nhiễm giun đũa
[ "Nguy cơ nhiễm giun đũa Những ai có nguy cơ mắc phải nhiễm giun đũa Nhiễm giun đũa có thể xảy ra ở bất cứ ai, bất cứ độ tuổi nào, đặc biệt những người dân sống ở khu vực nhiệt đới, có lượng mưa lớn. Tuy nhiên, dựa vào con đường và chu kỳ lây nhiễm bệnh, những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao: Người sống ở những khu vực nghèo, lạc hậu. Người sống ở vùng nông thôn, miền núi. Người làm nông nghiệp, chăn nuôi trồng trọt. Trẻ em, nhất là trẻ sống ở khu vực kém phát triển. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải nhiễm giun đũa Có rất nhiều yếu tố có thể tăng nguy cơ nhiễm giun đũa, như: Khí hậu nóng ẩm của Việt Nam là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của giun đũa. Thói quen sinh sống của những người dân cũng là nguyên nhân dẫn tới nhiễm giun đũa tỷ lệ cao: Đi chân đất, không vệ sinh tay sạch sẽ sau khi tiếp xúc môi trường bẩn, sau khi đi vệ sinh,… Trẻ em có nguy cơ nhiễm giun đũa cao hơn người lớn. Tập quán ăn rau sống, sử dụng phân tươi chăm bón cho cây trồng và rau củ, ao cá dẫn đến tăng nguy cơ nhiễm giun đũa." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm giun đũa
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm giun đũa Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán nhiễm giun đũa Chẩn đoán lâm sàng: Không có ý nghĩa chẩn đoán xác định vì triệu chứng không điển hình. Chẩn đoán cận lâm sàng: Chẩn đoán được xác định khi tìm thấy giun hoặc trứng thông qua soi phân qua kính hiển vi, phương pháp Willis, phương pháp Kato, phương pháp Kato – Katz,… Siêu âm: Phát hiện giun chui ống mật. Chụp X–Quang: Phát hiện tắt ruột. Miễn dịch học: Phản ứng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp. Dịch tễ học. Phương pháp điều trị nhiễm giun đũa hiệu quả Nguyên tắc điều trị: Chọn thuốc phổ rộng, tác dụng với nhiều loại giun và dùng 1 liều duy nhất có hiệu quả cao. Thuốc rẻ tiền, sẵn có trên thị trường. Thuốc ít độc, dễ uống. Phương pháp điều trị: Điều trị cá thể: Cá nhân hoặc gia đình tự mua thuốc uống hoặc đến cơ sở y tế điều trị. Điều trị chọn lọc: Điều trị cho nhóm đối tượng có nguy cơ nhiễm nặng. Điều trị toàn dân: Định kỳ 4 – 6 tháng/ lần/ nhiều năm liên tục. Thuốc điều trị: Nhóm Benzimidazol: Mebendazol, albendazol. Nhóm Pyrimidin: Pyrantel pamoat, oxantel. Phác đồ điều trị: Nhiễm giun đũa đơn thuần: Albendazol 400 mg, liều duy nhất. Mebendazol 500 mg, liều duy nhất. Pyrantel pamoat 10 mg/kg cân nặng. Nhiễm giun đũa phối hợp giun móc: Albendazol 400 mg, liều duy nhất hoặc 400 mg/ngày x 3 ngày. Mebendazol 500 mg, liều duy nhất hoặc 500 mg/ngày x 3 ngày. Pyrantel pamoat 10 mg/kg cân nặng hoặc 10 mg/kg/ngày x 3 ngày. Nhiễm giun đũa phối hợp giun tóc và giun móc: Albendazol 400 mg, liều duy nhất hoặc 400 mg/ngày x 3 ngày. Mebendazol 500 mg, liều duy nhất hoặc 500 mg/ngày x 3 ngày. Chống chỉ định: Phụ nữ có thai 3 tháng đầu, người đang bị bệnh cấp tính, người có tiền sử mẫn cảm với thuốc hoặc suy gan, suy thận (sử dụng thuốc sự hướng dẫn của bác sĩ)." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm giun đũa
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm giun đũa Những thói quen sinh hoạt có thể giúp hạn chế diễn tiến của nhiễm giun đũa Thói quen sinh hoạt: Tuyệt đối không tự ý bỏ thuốc hoặc mua thuốc không có trong đơn thuốc của bác sĩ. Lắng nghe và làm theo mọi hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ. Liên hệ ngay với bác sĩ khi có những bất thường xuất hiện trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi diễn tiến của bệnh và tình trạng sức khỏe. Vệ sinh cá nhân, môi trường sạch sẽ và thường xuyên. Thể dục thể thao nâng cao sức khỏe. Chế độ dinh dưỡng: Chế độ ăn uống cân bằng, đầy đủ chất dinh dưỡng, thức ăn được nấu chín, nước uống đun sôi để nguội. Phương pháp phòng ngừa nhiễm giun đũa Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Tẩy giun định kỳ. Vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ, thường xuyên, xây dựng nhà vệ sinh hợp vệ sinh. Giáo dục trẻ em về tầm quan trọng của việc rửa tay, sử dụng phương tiện bảo hộ và thói quen tốt để nâng cao sức khỏe. Rửa tay bằng xà phòng trước trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi tiếp xúc môi trường hoặc vật dụng bẩn. Chế độ ăn uống cân bằng, đầy đủ chất dinh dưỡng, thức ăn được nấu chín, nước uống đun sôi để nguội. Tuyên truyền, nâng cao ý thức người dân trên các phương tiện truyền thông, giáo dục sức khỏe. Khi có dấu hiệu bị nhiễm giun, cần đến ngay cơ sở y tế để được kiểm tra." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung nhiễm shigella
[ "Tìm hiểu chung nhiễm shigella Nhiễm Shigella là gì? Nhiễm Shigella là bệnh nhiễm khuẩn đường ruột gây ra tiêu chảy với khả năng lây nhiễm cao." ]
[ "" ]
Triệu chứng nhiễm shigella
[ "Triệu chứng nhiễm shigella Những dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm shigella Thời gian ủ bệnh từ 12-96 giờ, nghĩa là bệnh thường bắt đầu từ 12 đến 96 giờ sau khi vi khuẩn shigella xâm nhập vào cơ thể. Các triệu chứng nhiễm shigella bao gồm: Tiêu chảy có thể có máu; Sốt ; Đau bụng; Cảm giác cần đi tiêu ngay cả khi ruột rỗng. Một số người sẽ không có bất kỳ triệu chứng nào. Các triệu chứng thường kéo dài từ 5 đến 7 ngày, nhưng một số người có thể gặp các triệu chứng trong vài ngày đến 4 tuần hoặc hơn. Trong một số trường hợp, có thể mất đến vài tháng để thói quen đi tiêu (ví dụ: Tần suất đi tiêu và độ đặc của phân) trở lại hoàn toàn bình thường. Với tình trạng nhiễm shigella nặng hơn, bệnh nhân có thể bị tiêu chảy nặng đến mức mất nước. Đôi khi, nhiễm shigella gây ra co giật, nhiễm trùng máu hoặc viêm khớp và hiếm khi dẫn đến tử vong. Ở trẻ nhỏ, khởi phát đột ngột sốt, khó chịu hoặc ngủ gà, chán ăn, buồn nôn hoặc nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, chướng bụng và mót rặn. Trong vòng 3 ngày, máu, mủ và chất dịch xuất hiện trong phân. Số lượng phân có thể tăng lên ≥ 20 lần/ngày, giảm cân và mất nước trở nên trầm trọng. Nếu không được điều trị, trẻ em có thể chết trong 12 ngày đầu. Nếu trẻ sống sót, các triệu chứng cấp tính sẽ giảm dần vào tuần thứ 2. Biến chứng có thể gặp khi nhiễm shigella Viêm khớp phản ứng: Khoảng 2% người bị nhiễm một số loại Shigella , phổ biến nhất là Shigella flexneri, sẽ bị viêm khớp phản ứng sau khi nhiễm, có thể gây đau khớp, kích ứng mắt và đau khi đi tiểu. Thường kéo dài từ 3 đến 5 tháng, nhưng đôi khi nó có thể kéo dài hàng năm và dẫn đến viêm khớp mãn tính. Nhiễm trùng máu: Khoảng 0,4% đến 7,3% những người bị nhiễm Shigella tiến triển thành nhiễm trùng máu, phổ biến nhất ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch như những người bị HIV, tiểu đường, ung thư hoặc suy dinh dưỡng nặng, và thường thấy ở trẻ em, đặc biệt ở trẻ em dưới 5 tuổi và ở người lớn trên 65 tuổi. Hội chứng tan máu-urê huyết: Là một biến chứng hiếm gặp của nhiễm trùng Shigella, cũng thường xảy ra nhất ở trẻ em. Xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập vào hệ thống tiêu hóa và tạo ra một độc tố phá hủy các tế bào hồng cầu, ngăn chặn chức năng lọc của thận và có thể dẫn đến suy thận. Bệnh nhân thường bị tiêu chảy ra máu và có thể dẫn đến tử vong. Loét niêm mạc nặng có thể gây ra mất máu đáng kể cấp tính. Các biến chứng khác không phổ biến nhưng bao gồm động kinh ở trẻ em, viêm cơ tim và hiếm hơn là thủng ruột. Khi nào cần gặp bác sĩ? Những người bị tiêu chảy nên liên hệ với bác sĩ nếu có kèm bất kỳ triệu chứng nào sau đây: Sốt; Tiêu chảy ra máu; Đau thắt hoặc đau bụng dữ dội; Mất nước. Những người có sức khỏe kém hoặc hệ thống miễn dịch bị suy yếu do bệnh (như HIV) hoặc đang điều trị y tế (như hóa trị ung thư) có nhiều khả năng bị bệnh trong một thời gian dài hơn. Liên hệ với bác sĩ của bạn nếu bạn thuộc một trong những nhóm này và có các triệu chứng của nhiễm trùng Shigella." ]
[ "" ]
Nguyên nhân nhiễm shigella
[ "Nguyên nhân nhiễm shigella Nguyên nhân dẫn đến nhiễm shigella Chi Shigella có mặt trên toàn thế giới và là nguyên nhân chính của bệnh lỵ, gây ra 5 đến 10% bệnh lý tiêu chảy ở nhiều vùng. Shigella được chia thành 4 phân nhóm chính: A ( S. dysenteriae ) B ( S. flexneri ) C (S. boydii) D ( S. sonnei ) Nguồn lây nhiễm là phân của người bị nhiễm bệnh hoặc người mang vi khuẩn; con người là ổ chứa tự nhiên duy nhất cho Shigella . Sự lây lan trực tiếp là do đường phân - miệng. Lây truyền gián tiếp qua thức ăn nhiễm khuẩn và vật chứa vi khuẩn. Ruồi là vectơ truyền bệnh. Mọi người có thể bị nhiễm Shigella do: Lấy vi trùng Shigella trên tay và sau đó chạm vào thức ăn hoặc miệng. Ví dụ như trường hợp: Thay tã cho trẻ bị bệnh hoặc chăm sóc người bệnh; chạm vào các bề mặt bị nhiễm vi trùng từ phân của người bệnh. Các bề mặt bao gồm thùng đựng tã, bàn thay tã, đồ đạc trong phòng tắm, đồ chơi,... Ăn thức ăn do người bị nhiễm Shigella chế biến. Thực phẩm được ăn sống có nhiều khả năng bị nhiễm vi trùng Shigella hơn. Vi trùng Shigella cũng có thể xâm nhập vào trái cây và rau quả nếu ruộng nơi chúng trồng bị nhiễm phân có chứa vi trùng. Nuốt phải nước (ví dụ, nước hồ hoặc nước sông) trong khi bơi hoặc uống nước bị nhiễm phân có chứa vi trùng. Tiếp xúc với phân khi quan hệ tình dục với người bị nhiễm. Người mang vi khuẩn giai đoạn hồi phục hoặc người bệnh không có biểu hiện lâm sàng có thể là nguồn lây nhiễm đáng kể, những người mang mầm bệnh thực sự lâu dài rất hiếm. Một giai đoạn của shigella gây ra miễn dịch đặc hiệu huyết thanh trong ít nhất vài năm. Nhưng bệnh nhân có thể có thêm các đợt nhiễm shigella do nhiễm các loại shigella nhóm khác." ]
[ "" ]
Nguy cơ nhiễm shigella
[ "Nguy cơ nhiễm shigella Những ai có nguy cơ mắc phải (bị) nhiễm shigella? Nhiễm trùng Shigella thường gặp nhất ở trẻ nhỏ. Trẻ em có thể bị nhiễm bệnh nếu chúng đưa tay chưa rửa sạch vào miệng sau khi chạm vào thứ gì đó bị nhiễm Shigella. Khách du lịch đến các quốc gia không có nước máy đã qua xử lý hoặc điều kiện vệ sinh không đầy đủ. Đồng tính nam có phát sinh quan hệ tình dục đồng giới. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc (bị) nhiễm shigella Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc shigella, bao gồm: Không vệ sinh cá nhân đúng cách thường xuyên. Đi du lịch." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm shigella
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm shigella Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán nhiễm shigella Phương pháp chẩn đoán: Nuôi cấy phân, phân lập vi khuẩn hoặc xét nghiệm chẩn đoán nhanh để phát hiện vật chất di truyền của vi khuẩn. Phương pháp điều trị nhiễm shigella hiệu quả Những người bị bệnh nhẹ thường tự khỏi, không cần điều trị đặc hiệu. Phương pháp điều trị: Chăm sóc hỗ trợ, bù nước và điện giải. Đối với bệnh nhân nặng hoặc có nguy cơ, dùng kháng sinh để điều trị nhiễm khuẩn, như kháng sinh fluoroquinolon, azithromycin, hoặc cephalosporin thế hệ thứ 3. Thuốc kháng sinh có thể làm giảm các triệu chứng và giảm Shigella nhưng không cần thiết đối với người lớn khỏe mạnh có bệnh nhẹ. Tuy nhiên, một số bệnh nhân nhất định cần được điều trị kháng sinh như: Trẻ em; Người cao tuổi; Bệnh nhân suy kiệt; Bệnh nhân mắc bệnh từ trung bình đến nặng. Đối với người lớn, các phác đồ kháng sinh sau đây có thể được sử dụng: Fluoroquinolone (như ciprofloxacin 500 mg uống mỗi 12 giờ trong 3 đến 5 ngày). Azithromycin 500 mg uống vào ngày 1 và 250 mg một lần/ngày trong 4 ngày tiếp theo. Ceftriaxone 2 g/ngày IV trong 5 ngày. Đối với trẻ em, các phác đồ kháng sinh sau đây có thể được sử dụng: Ceftriaxone 50 mg/kg (tối đa 1,5 g) tiêm tĩnh mạch một lần mỗi ngày trong 5 ngày. Azithromycin 10 đến 12 mg/kg uống một lần vào ngày 1, tiếp theo là 6mg/kg (tối đa 250mg) uống một lần/ngày trong 4 ngày tiếp theo. Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm shigella
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm shigella Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của nhiễm shigella Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Bệnh nhân cần lạc quan, tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái. Chế độ dinh dưỡng: Nên uống nhiều nước để tránh mất nước. Nên nấu chín kỹ thức ăn trước khi ăn, hạn chế ăn đồ sống, chưa qua chế biến. Cần chọn các loại thức ăn nhạt loãng, dễ tiêu hóa, không nhiều dầu mỡ. Mỗi lần ăn không quá no, chia thành nhiều bữa. Phương pháp phòng ngừa nhiễm shigella hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Phải rửa sạch tay trước khi chế biến hoặc ăn thức ăn. Quần áo và khăn trải giường nên được ngâm trong xô xà phòng, nước và chất khử trùng sau đó giặt trong nước nóng. Các kỹ thuật cách ly phù hợp (đặc biệt là cách ly phân) nên được sử dụng với bệnh nhân và người mang mầm bệnh. Trong khi quan hệ tình dục, tránh tiếp xúc trực tiếp miệng-hậu môn không được bảo vệ và đảm bảo rửa tay, các bộ phận khác của cơ thể và mọi đồ vật sau khi quan hệ tình dục. Khi du lịch đến các nước đang phát triển, nơi nhiễm Shigella phổ biến: Chỉ uống nước đã qua xử lý hoặc nước đun sôi, và chỉ ăn thức ăn nóng nấu chín hoặc trái cây/ rau được gọt vỏ sau khi rửa kỹ. Vắc xin vi khuẩn sống đường uống còn đang được thử nghiệm." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung nhiễm sán máng
[ "Tìm hiểu chung nhiễm sán máng Nhiễm sán máng là gì? Bệnh sán máng Schistosoma là sán lá đơn giới, ký sinh trong huyết quản nên còn gọi là sán máu. Sán máng đực hình máng nhỏ có kích thước 10 – 20 mm, rộng 1 mm, hình máng ôm lấy con cái dài 20 mm, chúng ký sinh trong đường máu. Sán máng có 2 hấp khẩu, không có thực quản và 2 nhánh ruột nối với nhau, trứng không có nắp và có gai. Sán máng cái đẻ trứng, trừng đào thải ra ngoài qua đường phân hoặc nước tiểu. Trứng xuống nước, nở ra ấu trùng lông, ấu trùng lông ký sinh ở ốc thích hợp và phát triển thành ấu trùng đuôi bơi tự do trong nước. Người nhiễm sán máng do ấu trùng từ nước chui qua da vào máu. Trong số 19 loài sán máng thuộc giống Schistosoma có 6 loài được xác định là gây bệnh ở người như Schistosoma hematobium chủ yếu ký sinh trong tĩnh mạch bàng quang gây tổn thương ở bàng quang; S. japonicum, S. mekongi, S. intercalatum và S. malayensis chủ yếu ký sinh ở tĩnh mạch cửa và gây tổn thương ở ruột. Bệnh sán máng lưu hành ở 74 nước trên thế giới với khoảng 200 triệu người mắc bệnh, đặc biệt các nước có chung đường biên giới với Việt Nam như Trung Quốc, Lào và Campuchia đều có bệnh sán màng lưu hành cao. Vòng đời của bệnh sán máng Khi vào trong cơ thể người, ấu trùng sán máng phát triển thành giun trưởng thành và trứng chúng đẻ ra có thể bị mắc kẹt trong các mô của cơ thể. Giun trưởng thành có chiều dài khoảng 1 cm và sống trong các mạch máu. Nếu không điều trị bằng thuốc chống giun, giun có thể tiếp tục đẻ trứng trong vài năm. Trứng có thể đi ra khỏi cơ thể thành nước, qua đường bài tiết. Khi điều này xảy ra, chúng phóng ra những ấu trùng nhỏ cần phát triển bên trong ốc nước ngọt trong vài tuần trước khi chúng có thể lây nhiễm sang người khác. Điều này có nghĩa là không thể lây nhiễm trực tiếp từ người khác mắc bệnh mà gián tiếp qua tiếp xúc với nước bị ô nhiễm." ]
[ "" ]
Triệu chứng nhiễm sán máng
[ "Triệu chứng nhiễm sán máng Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh nhiễm sán máng Lúc đầu, thường không có triệu chứng của bệnh sán máng nhưng trong vòng 1 - 2 tháng kể từ khi nhiễm bệnh, các triệu chứng có thể phát triển bao gồm sốt, đau bụng (vùng gan/ lá lách), tiêu chảy ra máu hoặc có máu trong phân hoặc nước tiểu, ho, khó chịu, đau đầu, phát ban và và đau nhức cơ thể. Nếu không được điều trị, ký sinh trùng có thể tồn tại trong cơ thể nhiều năm và có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng. Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh sán máng là: Sốt; Đau bụng (vùng gan/ lá lách); Tiêu chảy ra máu hoặc có máu trong phân hoặc nước tiểu; Ho; Đau đầu; Phát ban; Nhức mỏi cơ thể. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh nhiễm sán máng Những người sống chung với bệnh sán máng trong một thời gian dài mà không được điều trị có thể phát triển các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn. Đây còn được gọi là \"Bệnh sán máng mãn tính\". Các triệu chứng trở nên tồi tệ hơn ở các bộ phận của cơ thể nơi trứng Schistosoma di chuyển đến và gây nhiễm trùng. Bệnh sán máng mãn tính có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng ở hầu hết các vùng trên cơ thể, bao gồm hệ tiêu hóa, tiết niệu, phổi và hệ thần kinh. Nếu không được điều trị, bệnh sán máng có thể gây tổn thương cơ quan vĩnh viễn, ngừng hoạt động và thậm chí tử vong. Ví dụ về các biến chứng sức khỏe lâu dài của bệnh sán máng bao gồm: Ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa như đau và sưng bụng, tiêu chảy và có máu trong phân. Xơ gan cổ chướng. Ảnh hưởng đến kết quả dinh dưỡng, chẳng hạn như thiếu máu và thấp còi (chiều cao thấp so với tuổi). Các vấn đề về tiết niệu và bàng quang, như viêm bàng quang, bàng quang co thắt và ung thư bàng quang. Các vấn đề về sinh sản, chẳng hạn như bệnh sán máng sinh dục nữ và vô sinh. Các vấn đề về tim và phổi, bao gồm khó thở hoặc ho ra máu. Các vấn đề về não và hệ thần kinh, như đau đầu, yếu và tê, chóng mặt hoặc phù. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân nhiễm sán máng
[ "Nguyên nhân nhiễm sán máng Nguyên nhân dẫn đến bệnh nhiễm sán máng Nhiễm trùng xảy ra khi ấu trùng của ký sinh trùng xâm nhập vào da của một người khi tiếp xúc với nguồn nước bị nhiễm trùng, thường là qua câu cá, bơi lội, tắm và giặt quần áo." ]
[ "" ]
Nguy cơ nhiễm sán máng
[ "Nguy cơ nhiễm sán máng Những ai có nguy cơ mắc phải (bị) bệnh nhiễm sán máng? Bệnh sán máng chủ yếu xảy ra ở các khu vực không được tiếp cận với nước uống sạch hoặc điều kiện vệ sinh đầy đủ. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc (bị) bệnh nhiễm sán máng Người thường xuyên bơi lội, lội nước hoặc tắm trong nước ngọt bị ô nhiễm." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm sán máng
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm sán máng Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán bệnh nhiễm sán máng Chẩn đoán xác định bệnh sán máng dựa trên tiền sử bệnh và triệu chứng của bệnh nhân. Bác sĩ sẽ hỏi bệnh nhân xem đã sinh sống hoặc đến thăm các khu vực trên thế giới có dịch bệnh lưu hành, đặc biệt nếu người đó đã tiếp xúc da với các hồ và suối nước ngọt. Tuy nhiên, vì các triệu chứng của bệnh sán máng giống với bệnh khác, nên các xét nghiệm chẩn đoán xác định thường được yêu cầu. Xét nghiệm phân và xét nghiệm nồng độ nước tiểu (ví dụ: Xét nghiệm Kato-Katz) được sử dụng để xác định xem có trứng của sán máng hay không. Nếu tìm thấy trứng, bệnh nhân được chẩn đoán xác định là mắc bệnh sán máng. Xét nghiệm máu và gần đây là xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase (PCR) có thể giúp xác định chẩn đoán, nhưng kết quả dương tính có thể chỉ cho thấy đã tiếp xúc trong quá khứ. Tuy nhiên, các xét nghiệm này thường không cho kết quả dương tính cho đến khi bệnh nhân bị nhiễm bệnh trong khoảng sáu đến tám tuần vì cần thời gian để trứng phát triển và kích thích phản ứng miễn dịch. Nếu không tìm thấy trứng trong phân hoặc nước tiểu, cần làm thêm các xét nghiệm để chẩn đoán khác: Nội soi đại tràng, soi bàng quang, nội soi và sinh thiết gan. Phương pháp điều trị bệnh nhiễm sán máng hiệu quả Hiện nay, loại thuốc được nhiều người sử dụng là praziquantel 40mg/kg (Biltricide); tuy nhiên, nó chỉ có hiệu quả đối với giun trưởng thành và không ảnh hưởng đến trứng hoặc giun chưa trưởng thành. Điều trị bằng thuốc này rất đơn giản và liều lượng của nó dựa trên cân nặng của bệnh nhân với hai liều được đưa ra trong một ngày. Để điều trị bệnh sán máng, uống 2 hoặc 3 liều praziquantel trong 1 ngày, tùy thuộc vào loài Schistosoma gây nhiễm trùng. Nếu phân hoặc nước tiểu ban đầu chứa trứng sống, các bác sĩ có thể kiểm tra lại các mẫu sau 1 đến 2 tháng để xác định liệu việc điều trị có thành công hay không. Nếu vẫn còn trứng sống, điều trị bằng praziquantel được lặp lại. Nếu các triệu chứng của bệnh sán máng cấp tính (sốt Katayama) nghiêm trọng, bác sĩ sẽ kê thêm corticosteroid cho bệnh nhân. Sau khi các triệu chứng của bệnh sán máng cấp tính đã hết, thường mất khoảng 5 ngày, praziquantel được dùng để tiêu diệt các thể sán máng trưởng thành và lặp lại từ 4 đến 6 tuần sau khi các dạng sán máng chưa trưởng thành còn lại đã trưởng thành. Những người bị ngứa do bơi lội không cần dùng thuốc để tiêu diệt sán máng. Có thể dùng gạc mát, muối nở, kem chống ngứa và/ hoặc kem hoặc thuốc mỡ corticosteroid để giúp giảm ngứa dữ dội. Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm sán máng
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm sán máng Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh nhiễm sán máng Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Phương pháp phòng ngừa bệnh nhiễm sán máng hiệu quả Không có thuốc chủng ngừa bệnh sán máng, vì vậy điều quan trọng là mọi người phải nhận thức được các rủi ro và được tiếp cận với các dịch vụ như cung cấp nước an toàn và vệ sinh để giảm tiếp xúc với nước bị ô nhiễm và ngăn ngừa ô nhiễm diễn ra: Tránh bơi lội, tắm hoặc lội trong nước ngọt ở những khu vực được biết là có thể chứa sán máng; Sử dụng nhà vệ sinh để đi tiểu và đại tiện; Sử dụng hóa chất diệt ốc sên (thuốc diệt nhuyễn thể) trong các vùng nước ngọt được biết là có chứa sán máng." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung nhiễm sán lá gan
[ "Tìm hiểu chung nhiễm sán lá gan Sán lá gan là loại ký sinh trùng có thể lây nhiễm sang người và gây bệnh gan, ống mật. Có hai họ sán lá gan gây bệnh cho người là họ Opisthorchiidae và họ Fasciolidae . Hai họ sán lá gan này khác nhau về sự phân bố địa lý, vòng đời và kết quả lâu dài sau khi nhiễm bệnh trên lâm sàng. Sán lá gan nhỏ Clonorchis/ Opisthorchis Sán lá gan nhỏ gây bệnh ở người bao gồm 10 loài, thuộc 2 họ sán lá ký sinh ở ống mật và túi mật của gan, bất thường có thể ký sinh ở ống tụy. Con sán hình chiếc lá nhỏ (bằng hạt thóc lép) dài 10 – 20 mm, rộng 2 – 4 mm, có 2 mồm hút (hấp khẩu). Sán lưỡng tính có nghĩa là trên một con sán có 2 bộ phận sinh dục đực và cái, dựa vào hình dạng tinh hoàn người ta xác định loài của sán. Clonorchis sinensis (có tinh hoàn phân nhánh) và loài Opisthorchis viverrini (có tinh hoàn phân thùy). Sán trưởng thành ký sinh trong đường mật của gan, đẻ trứng, trứng có kích thước 26 – 30 x 16 – 17 µm có nắp ở đầu và gai nhỏ ở cuối, nhìn dưới kính hiển vi giống như hạt vừng. Chu kỳ phát triển của sán lá gan nhỏ gồm: Sán trưởng thành ký sinh ở đường mật , đẻ trứng, trứng theo mật xuống ruột rồi theo phân ra ngoài. Trứng được rơi vào môi trường nước; Trứng bị ốc nuốt và nở ra ấu trùng lông trong ốc để phát triển thành ấu trùng đuôi; Ấu trùng đuôi rời ốc bơi tự do trong nước; Ấu trùng đuôi xâm nhập vào cá nước ngọt, rụng đuôi phát triển thành ấu trùng nang (nang ấu trùng) ở trong thịt của cá (bằng mắt thường khó nhìn thấy ấu trùng nang); Sau khi bị người (hoặc động vật) ăn phải, ấu trùng này vào dạ dày, xuống tá tràng rồi ngược theo đường mật lên gan, nở ra sán lá gan trưởng thành ký sinh và gây bệnh ở đó. Đối với sán lá gan nhỏ ký sinh trong đường mật gây kích thích và viêm đường mật làm đường mật dày lên, xơ hóa lan tỏa ở khoảng cửa, tổ chức gan tăng sinh, xơ hóa, thoái hóa mỡ gan, có thể gây cổ trướng, gan to ra, mặt gan có những điểm trắng nhạt tương ứng với điểm giãn nở của ống mật. Sán lá gan nhỏ có thể gây sỏi mật. Đặc biệt, sán lá gan nhỏ gây ung thư đường mật, ung thư ống tụy . Sán lá gan lớn Fasciola Bệnh sán lá gan lớn ( Fascioliasis ) do loài sán lá lớn Fasciola hepatica hoặc Fasciola gigantica gây nên. Loài sán này chủ yếu ký sinh ở động vật ăn cỏ như trâu, bò,… và gây bệnh ở người. Sán lá gan trưởng thành hình chiếc lá, thân dẹt và bờ mỏng, có kích thước 20 – 30 x 10 – 12 mm, màu trắng hồng hoặc xám đỏ. Ở người, sán ký sinh trong đường mật, bất thường có thể ký sinh lạc chỗ như trong cơ bắp, dưới da, phúc mạc,… Sán trưởng thành đẻ trứng theo đường mật xuống ruột và ra ngoài phân. Trứng sán lá gan lớn có kích thước lớn nhất trong các loài sán lá, kích thước trung bình 140 x 80 µm. Trứng xuống nước, trứng sán lá gan nở ra ấu trùng lông và ký sinh trong ốc, phát triển thành ấu trùng đuôi, rời khỏi ốc và bám và các thực vật thủy sinh để tạo nang trùng hoặc bơi tự do trong nước. Người hoặc trâu bò ăn phải thực vật thủy sinh hoặc uống nước có ấu trùng này sẽ bị nhiễm sán lá gan lớn. Chu kỳ phát triển của sán lá gan lớn gồm: Trứng từ đường mật được đào thải ra ngoài theo phân; Trứng rơi xuống môi trường nước, phát triển trong ốc; Động vật ăn cỏ hoặc người ăn ấu trùng sán từ thực vật thủy sinh hoặc nước, ấu trùng vào dạ dày, xuyên qua thành ống tiêu hóa và ký sinh trong đường mật. Sán lá gan lớn Fasciola ký sinh trong đường mật và phá hủy tổ chức gan gây những ổ tổn thương với tổ chức hoại tử không đồng nhất, dễ nhầm với u gan và áp xe gan. Nói chung, đường mật luôn luôn bị giãn và phồng lên và thành dầy. Niêm mạc túi mật xuất hiện nhú. Bệnh sỏi rất thường gặp khi nhiễm sán lá gan lớn. Biểu hiện bệnh của sán lạc chỗ là những tổn thương, hoại tử tổ chức với phản ứng viêm và xơ hóa, ký sinh trùng có thể calci hóa hoặc trở thành mảnh vụn trong các hạt nhỏ." ]
[ "" ]
Triệu chứng nhiễm sán lá gan
[ "Triệu chứng nhiễm sán lá gan Những triệu chứng sán lá gan ở người Các triệu chứng phổ biến của bệnh sán lá gan ờ người bao gồm: Đau âm ỉ vùng gan, lan ra lưng hoặc thượng vị, đầy bụng, buồn nôn. Rối loạn tiêu hóa. Sốt cao hoặc thoáng qua, kèm rét run. Chóng mặt , đổ mồ hôi. Da xanh xao, vàng da, nổi mề đay. Gan phình to, xơ gan . Có dịch trong bụng. Mệt mỏi, chán ăn, sụt cân. Sán lá gan nhỏ Clonorchis/ Opisthorchis Giai đoạn sớm: Đa số không có triệu chứng lâm sàng, một số trường hợp có rối loạn tiêu hóa , mệt mỏi, ăn chậm tiêu. Giai đoạn muộn: Rối loạn tiêu hóa như: Phân sống, đầy bụng, khó tiêu, ậm ạch, cảm giác như đau dạ dày,… Đau tức hạ sườn phải vùng gan, xuất hiện nhiều khi lao động nặng hoặc đi lại hoặc khi sức khỏe giảm sút. Đôi khi có cơn đau gan điển hình và kèm theo vàng da, nước tiểu vàng, xuất hiện từng đợt. Một số trường hợp bị sạm da. Một số trường hợp có viêm đường mật hoặc viêm tụy, xơ gan cổ trướng. Sán lá gan lớn Fasciola Chủ yếu là triệu chứng đau tức vùng gan, khó tiêu, đau thượng vị hoặc nhiễm trùng nhiễm độc. Một số trường hợp kém ăn, sụt cân, rối loạn tiêu hóa, mẩn ngứa. Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh nhiễm sán lá gan Các loại sán lá ký sinh đều gây tác hại rất lớn đối với sức khỏe vật chủ đặc biệt có nhiều tai biến nguy hiểm bao gồm: Tác hại về dinh dưỡng: Chiếm thức ăn và gây suy yếu cơ thể, đồng thời làm ảnh hưởng chức năng như: Sán lá gan nhỏ gây giảm chất lượng mật, gây rối loạn tiêu hóa. Tác hại tại nơi ký sinh: Đây là tác hại quan trọng của sán lá ký sinh đối với cơ thể người. Ví dụ: Sán lá gan nhỏ gây dày đường mật, kém đàn hồi, tắc mật, xơ gan cổ trướng và có liên quan đến ung thư đường mật. Sán lá gan lớn gây áp xe cấp tính, hủy hoại tế bào gan và sán có thể di chuyển đi nhiều nơi gây tai biến nguy hiểm. Tác hại do nhiễm các chất độc: Sán lá ký sinh cũng như giun sán khác, trong khi ký sinh đều tiết ra nhiều chất gây độc cho cơ thể, các chất độc này tùy loại sán, chúng có tác động gây mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, mất ngủ , nhức đầu, có khi rối loạn tâm thần, có thể bị nhiễm độc nặng như nhiễm sán lá gan lớn. Xem thêm: Bệnh sán lá gan có nguy hiểm không? Sán lá gan có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân nhiễm sán lá gan
[ "Nguyên nhân nhiễm sán lá gan Trứng các loài sán lá gan đều qua môi trường nước và vào ốc thích hợp (vật chủ trung gian thứ nhất) để hình thành ấu trùng đuôi sau đó chuyển sang ký sinh ở vật chủ trung gian thứ 2 tùy từng loại sán. Ví dụ: Sán lá gan nhỏ ký sinh ở cá; sán lá gan lớn ký sinh ở thực vật thủy sinh. Mầm bệnh của các loại sán lá truyền qua thức ăn xâm nhập vào người qua đường ăn uống một cách thụ động do vật chủ ăn phải thức ăn (cá, tôm, cua, thực vật thủy sinh,…) có ấu trùng sán." ]
[ "" ]
Nguy cơ nhiễm sán lá gan
[ "Nguy cơ nhiễm sán lá gan Những ai có nguy cơ nhiễm sán lá gan? Người bị nhiễm bệnh do ăn sống các loại rau mọc dưới nước (rau ngổ, rau rút, rau cần, cải xoong,...) hoặc uống nước có nhiễm ấu trùng sán. Bệnh sán lá gan có lây không? Sán lá gan không lây từ người sang người. Bệnh này lây qua việc ăn thực phẩm hoặc uống nước bị nhiễm ký sinh trùng, như thịt sống hoặc chưa nấu chín, đặc biệt là cá và các loại thủy sản khác. Thường xuyên ăn đồ sống làm tăng nguy cơ nhiễm sán lá gan" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm sán lá gan
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm sán lá gan Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán bệnh sán lá gan Bác sĩ chẩn đoán bệnh nhiễm sán lá gan dựa vào các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân khai và các xét nghiệm cận lâm sàng: Xét nghiệm tìm trứng trong dịch mật hay phân; Chẩn đoán huyết thanh học bằng ELISA; Xét nghiệm công thức bạch cầu; Chẩn đoán hình ảnh bằng siêu âm và chụp cắt lớp vi tính gan hoặc cộng hưởng từ MRI. Xem thêm: Xét nghiệm sán lá gan và những điều bạn cần biết Phương pháp điều trị bệnh nhiễm sán lá gan hiệu quả Sán lá gan có thể chữa được . Điều trị thường bao gồm thuốc chống ký sinh trùng như triclabendazole hoặc praziquantel, tùy thuộc vào loại sán. Việc phát hiện và điều trị sớm giúp ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng. Sán lá gan nhỏ Clonorchis/ Opisthorchis Hiện nay, thuốc đặc hiệu điều trị bệnh sán lá gan nhỏ là Praziquantel. Praziquantel có các biệt dược Billtricid, Distocid, Cestocide, Trematodicid, Cysticid, Cesol, Cestox, Pyquiton. Thuốc ngấm vào sán nhanh, làm tăng tính thấm của tế bào sán gây vỡ tế bào và làm sán chết. Ngoài ra, Praziquantel còn làm giảm nồng độ glycogen nội sinh và làm giảm giải phóng lactat của ký sinh trùng. Tác dụng không mong muốn của thuốc là chóng mặt, nhức đầu, ngủ gà, buồn nôn, khó chịu vùng hạ vị, mẩn ngứa và có thể sốt. Sán lá gan lớn Fasciola Thuốc đặc hiệu điều trị sán lá gan lớn là Triclabendazol. Người lớn: 10 mg/ kg liều duy nhất. Nếu không khỏi có thể tăng lên 20 mg/ kg chia 2 lần cách nhau 12 – 24 giờ (uống sau khi ăn no). Trẻ em ≥ 6 tuổi sử dụng an toàn như người lớn. Lưu ý: Các loại thuốc tẩy giun , sán, ký sinh trùng khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ. Trong quá trình điều trị, cần tuân theo hướng dẫn dùng thuốc của bác sĩ" ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm sán lá gan
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm sán lá gan Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh nhiễm sán lá gan Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị; Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng; Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị; Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Phương pháp phòng ngừa bệnh nhiễm sán lá gan hiệu quả Không ăn gỏi cá hoặc cá chưa nấu chín, đồng thời tiến hành điều trị đặc hiệu cho bệnh nhân sán lá gan kết hợp với vệ sinh môi trường (quản lý phân và không cho cá ăn phân người); Không ăn sống thực vật thủy sinh và uống nước đun sôi, để nguội; Rửa tay trước khi ăn, chế biến thức ăn, sau khi đi vệ sinh, tiếp xúc với phân, rác thải,…; Tẩy giun định kỳ 6 tháng/ lần. Rửa tay sạch sẽ trước khi ăn để phòng ngừa sán lá gan Xem thêm chi tiết: Cách phòng bệnh sán lá gan hiệu quả" ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung nhiễm nocardia
[ "Tìm hiểu chung nhiễm nocardia Nhiễm Nocardia là gì? Nhiễm Nocardia là bệnh nhiễm trùng gây ra bởi vi khuẩn Nocardia . Bệnh gây ra tình trạng rối loạn ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương (não và tủy sống), phổi, da và có thể gây chết người. Có 4 loại Nocardia gây bệnh: Nocardia Asteroid , Nocardia Brasiliensis , Nocardia Farcinica , Nocardia Caviae . Nocardia là vi khuẩn Gram dương kháng acid, có khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài: Đất, nhất là đất đồi núi." ]
[ "" ]
Triệu chứng nhiễm nocardia
[ "Triệu chứng nhiễm nocardia Những dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm Nocardia Nhiễm trùng phổi: Chiếm đa số các trường hợp nhiễm trùng do vi khuẩn này gây nên. Người bệnh thường có các triệu chứng không đặc hiệu: Sốt, ra mồ hôi trộm về đêm, ho đờm , ho máu, chán ăn, gầy sút cân, cảm giác khó thở, đau ngực kèm theo mệt mỏi,… Tại phổi, vi khuẩn theo đường máu hoặc đường bạch huyết gây bệnh sang các cơ quan khác: Da, hệ thần kinh trung ương,... Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương: Nocardia có thể gây áp xe nhu mô não, biểu hiện lâm sàng đa dạng và không đặc hiệu: Đau đầu, buồn nôn và nôn, sợ ánh sáng, sợ tiếng động, co giật,… Ngoài ra, Nocardia có thể gây viêm màng não với biểu hiện: Sốt thất thường, đau nhức đầu, nôn, táo bón,… Nhiễm trùng da và mô dưới da: Viêm da, loét, viêm da mủ, áp xe dưới da, viêm mô tế bào (sưng, nóng, đỏ, đau tại vị trí tổn thương và không có mụn nước kèm theo),... Nhiễm khuẩn huyết: Sốt, hạ thân nhiệt, ớn lạnh, thở nhanh, đau nhức, tim đập nhanh, hạ huyết áp,… Nhiễm trùng cơ quan khác: Xương, van tim, khớp, mắt, lách, gan, tuyến thượng thận và thận, tuyến giáp, tuyến tiền liệt,… Biến chứng có thể gặp khi nhiễm Nocardia Biến chứng của bệnh thường liên quan đến sự lây lan của Nocardia sang nhiều cơ quan trong cơ thể, khó chẩn đoán và điều trị muộn: Người bệnh suy kiệt, nhiễm trùng nhiều cơ quan: Phổi, xương, khớp, áp xe não, viêm màng não, nhiễm trùng huyết,… Khi nào cần gặp bác sĩ? Nhận thấy sự xuất hiện của bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng nào thì tốt nhất nên đến ngay bệnh viện để được thăm khám, xét nghiệm và được các bác sĩ chuyên khoa hướng dẫn điều trị. Tuyệt đối không được thờ ơ trước các bất thường của cơ thể, vì có thể khiến bệnh tiến triển đến mức trầm trọng, việc chữa trị vô cùng khó khăn và gặp không ít rủi ro, biến chứng." ]
[ "" ]
Nguyên nhân nhiễm nocardia
[ "Nguyên nhân nhiễm nocardia Nguyên nhân dẫn đến nhiễm Nocardia Nguyên nhân gây bệnh Nocardia là do vi khuẩn Nocardia xâm nhập vào cơ thể người gây nên. Nocardia là vi khuẩn Gram dương thuộc họ Actinomycetaceae , hiếu khí, có hình dạng sợi mảnh, gây bệnh cả ở người và động vật. Con đường lây nhiễm quan trọng nhất là do hít phải vi khuẩn trong môi trường, do đó phổi là cơ quan nhiễm khuẩn thường gặp. Ngoài ra, một số đường lây truyền khác: Qua đường tiêu hóa khi ăn, qua vết thương da, niêm mạc, lây truyền qua đường máu. Tại cơ quan nhiễm khuẩn ban đầu, vi khuẩn theo đường máu hoặc đường bạch huyết gây bệnh sang các cơ quan khác. Ngoài ra, nếu bị bệnh phổi mạn tính hoặc hệ miễn dịch yếu: Ung thư, nhiễm HIV/AIDS , cấy ghép phẫu thuật, dùng thuốc steroid trong thời gian dài cũng có khả năng nhiễm Nocardia ." ]
[ "" ]
Nguy cơ nhiễm nocardia
[ "Nguy cơ nhiễm nocardia Những ai có nguy cơ mắc phải nhiễm Nocardia Nhiễm Nocardia là bệnh hiếm gặp, nhưng có thể xảy ra ở bất cứ ai, bất cứ độ tuổi nào. Người có nghề nghiệp liên quan đến môi trường đất, công trường, nông trại,... có nguy cơ cao nhiễm bệnh. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải nhiễm Nocardia Có rất nhiều yếu tố có thể tăng nguy cơ nhiễm Nocardia , như: Cơ thể suy giảm miễn dịch: Người bệnh HIV/AIDS,… Sử dụng thuốc corticoid dài ngày; Mắc và điều trị các bệnh lý ác tính: Ung thư máu, xơ gan ,… Người bệnh ghép tạng sử dụng thuốc chống thải ghép; Người bệnh nghiện rượu, xơ gan, tiểu đường, lao, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh thấp khớp,…" ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm nocardia
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm nocardia Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán nhiễm Nocardia Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định căn nguyên nhiễm Nocardia là nuôi cấy và phân lập được vi khuẩn Nocardia trong bệnh phẩm. Một số kỹ thuật và xét nghiệm được dùng: Nhuộm Gram: Vi khuẩn Nocardia có dạng hình que mảnh, hoặc dạng sợi, phân nhánh, Gram dương; Nuôi cấy vi khuẩn: Môi trường nuôi cấy hiếu khí, Nocardia có hình thái khuẩn lạc thay đổi, từ trắng đến cam, vàng hoặc nâu; Xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase (PCR): Cho kết quả nhanh và chính xác; Mô bệnh học: Sự hoại tử và hình ảnh ổ áp xe, thâm nhiễm tế bào bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu lympho, tế bào plasma và đại thực bào, đôi khi thấy vi khuẩn trên bệnh phẩm mô bệnh học. Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh: Nhiễm trùng do vi nấm ( Hisptoplasma , Cryptococcus ,…), lao , nhiễm trùng do các vi khuẩn khác, bệnh lý ác tính (ung thư phổi), nhiễm ký sinh trùng tại thần kinh trung ương ( Toxoplasma ), tổn thương da do các nguyên nhân khác: Bệnh Leshmaniasis ở da,… Phương pháp điều trị nhiễm Nocardia Dùng thuốc kháng sinh là cách điều trị nhiễm Nocardia tốt nhất hiện nay. Tùy thuộc nhiễm Nocardia ảnh hưởng đến bộ phận nào mà phác đồ điều trị sẽ khác nhau theo chỉ định của bác sĩ. Do các chủng Nocardia nhạy cảm với các loại kháng sinh khác nhau, nên việc lựa chọn liệu pháp kháng sinh cần cá thể hóa người bệnh dựa trên yếu tố lâm sàng cũng như kết quả nuôi cấy và kháng sinh đồ. Chú ý: Tác dụng không mong muốn của thuốc kháng sinh khi sử dụng lâu dài, cần tư vấn người bệnh tuân thủ điều trị, tái khám để đánh giá đáp ứng điều trị và phòng tránh tái phát." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm nocardia
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm nocardia Những thói quen sinh hoạt có thể giúp hạn chế diễn tiến của nhiễm Nocardia Tuyệt đối không tự ý bỏ thuốc hoặc mua thuốc không có trong đơn thuốc của bác sĩ; Lắng nghe và làm theo mọi hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ. Bệnh nhiễm trùng có thể tái phát nếu điều trị không đủ thời gian; Liên hệ ngay với bác sĩ khi có những bất thường xuất hiện trong quá trình điều trị; Thăm khám định kỳ để được theo dõi diễn tiến của bệnh và tình trạng sức khỏe; Vệ sinh cá nhân, môi trường sạch sẽ và thường xuyên; Thể dục thể thao nâng cao sức khỏe; Chế độ ăn uống cân bằng, đầy đủ chất dinh dưỡng, thức ăn được nấu chín, nước uống đun sôi để nguội. Phương pháp phòng ngừa nhiễm Nocardia Vệ sinh cá nhân, môi trường sạch sẽ và thường xuyên; Cần mang bảo hộ lao động khi làm việc trong môi trường tiếp xúc đất, nước; Không đi chân không, không tiếp xúc với phân của vật nuôi khi có vết trầy xước trên da; Đeo khẩu trang, đồ bảo hộ khi tiếp xúc hoặc làm việc trong môi trường ô nhiễm, khói bụi; Chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ dinh dưỡng; Khám sức khỏe định kỳ." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung nhiễm leptospira
[ "Tìm hiểu chung nhiễm leptospira Nhiễm Leptospira là gì? Bệnh leptospira (Leptospirosis) là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi vi khuẩn thuộc giống Leptospira ảnh hưởng đến con người và động vật. Bệnh này phổ biến ở các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, đặc biệt những nơi có lượng mưa lớn. Leptospira được lây truyền chủ yếu khi con người tiếp xúc với nước tiểu động vật mắc bệnh hoặc môi trường ô nhiễm nước tiểu. Người mắc bệnh có thể biểu hiện một loạt các triệu chứng khác nhau và dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. Bên cạnh đó, một số người nhiễm leptospira có thể không có triệu chứng gì. Nếu không được điều trị, bệnh Leptospirosis có thể dẫn đến tổn thương thận, viêm màng não, suy gan, suy hô hấp, thậm chí tử vong." ]
[ "" ]
Triệu chứng nhiễm leptospira
[ "Triệu chứng nhiễm leptospira Những dấu hiệu và triệu chứng của Leptospirosis Khoảng thời gian từ khi một người tiếp xúc với nguồn ô nhiễm đến khi phát bệnh là từ 2 ngày đến 4 tuần. Bệnh thường bắt đầu đột ngột với sốt và các triệu chứng khác. Bệnh Leptospirosis có thể xảy ra trong hai giai đoạn: Giai đoạn đầu triệu chứng có thể có bao gồm: Sốt cao; Ớn lạnh; Nhức đầu; Đau cơ; Nôn ói; Tiêu chảy . Nhiều trong số các triệu chứng này có thể bị nhầm với các bệnh khác. Ngoài ra, một số người bị nhiễm bệnh có thể không có triệu chứng gì. Sau đó, bệnh nhân có thể khỏi bệnh một thời gian nhưng lại tái phát. Nếu giai đoạn thứ hai xảy ra, các triệu chứng sẽ biểu hiện nghiêm trọng hơn. Người bệnh có thể bị suy thận, suy gan hoặc viêm màng não với những triệu chứng nặng nề hơn như: Vàng da, vàng mắt; Tiểu ít; Ban xuất huyết, xuất huyết các cơ quan; Sốc. Bệnh kéo dài từ vài ngày đến 3 tuần hoặc lâu hơn. Nếu không điều trị, có thể mất vài tháng để phục hồi hoặc có thể dẫn đến tử vong. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe." ]
[ "" ]
Nguyên nhân nhiễm leptospira
[ "Nguyên nhân nhiễm leptospira Nguyên nhân dẫn đến Leptospirosis Leptospirosis là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi xoắn khuẩn Leptospira ảnh hưởng đến con người và động vật. Vi khuẩn lây lan qua nước tiểu của động vật bị nhiễm bệnh, chúng có thể xâm nhập vào nước hoặc đất và có thể tồn tại ở đó hàng tuần đến hàng tháng. Có nhiều loại động vật hoang dã và vật nuôi khác nhau mang vi khuẩn này, như: Gia súc; Lợn; Ngựa; Chó; Loài gặm nhấm; Động vật hoang dã. Khi những con vật này bị nhiễm bệnh, chúng có thể không có triệu chứng của bệnh. Động vật bị nhiễm bệnh có thể tiếp tục bài tiết vi khuẩn ra môi trường liên tục hoặc thỉnh thoảng trong vài tháng đến vài năm. Con người có thể bị nhiễm bệnh do: Tiếp xúc với nước tiểu (hoặc các chất dịch cơ thể khác, ngoại trừ nước bọt) từ động vật bị nhiễm bệnh. Tiếp xúc với nước, đất hoặc thức ăn bị nhiễm nước tiểu của động vật bị nhiễm bệnh. Vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ thể qua da hoặc niêm mạc (mắt, mũi hoặc miệng), đặc biệt nếu da bị tổn thương hoặc trầy xước. Uống nước bị ô nhiễm cũng có thể gây nhiễm trùng. Sự lây truyền từ người sang người là rất hiếm." ]
[ "" ]
Nguy cơ nhiễm leptospira
[ "Nguy cơ nhiễm leptospira Những ai có nguy cơ mắc phải Leptospirosis? Bệnh Leptospirosis xảy ra trên toàn thế giới, nhưng phổ biến nhất ở vùng khí hậu ôn đới hoặc nhiệt đới. Những người cần làm việc ngoài trời hoặc cần tiếp xúc với động vật mang vi khuẩn là yếu tố nguy cơ mắc bệnh Leptospirosis, chẳng hạn như: Nông dân; Công nhân vùng mỏ; Công nhân cống rãnh; Công nhân lò mổ; Bác sĩ thú y và người chăm sóc động vật; Công nhân ở xưởng cá; Nông dân chăn nuôi bò sữa; Quân nhân. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải Leptospirosis Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc Leptospirosis, bao gồm: Nghề nghiệp liên quan đến làm việc ngoài trời hoặc tiếp xúc động vật. Bơi lội, lội nước, chèo thuyền và đi bè, cắm trại ở các hồ và sông bị ô nhiễm đặc biệt ở nơi khí hậu nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới." ]
[ "" ]
Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm leptospira
[ "Phương pháp chẩn đoán & điều trị nhiễm leptospira Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán Leptospirosis Để chẩn đoán bệnh leptospirosis, bác sĩ cần xét nghiệm máu để tìm kháng thể chống lại vi khuẩn. Nếu bạn đã từng mắc bệnh trước đây, xét nghiệm máu có thể cho kết quả dương tính giả (hoặc cho thấy có kháng thể từ lần nhiễm trùng trước đó). Vì vậy, bác sĩ có thể sẽ làm thêm xét nghiệm thứ hai vào khoảng một tuần sau đó để đảm bảo kết quả là chính xác. Ngoài ra, bác sĩ còn cần đề nghị thêm một số xét nghiệm giúp đánh giá mức độ ảnh hưởng của bệnh ở các cơ quan và khảo sát biến chứng. Tuỳ vào biểu hiện lâm sàng mà các xét nghiệm có thể được thực hiện như: Công thức máu; Tổng phân tích nước tiểu; Chức năng thận; Chức năng đông máu; Chức năng gan; Chọc dò dịch não tuỷ; Siêu âm đường mật; Điện tâm đồ (ECG). Phương pháp điều trị Leptospirosis hiệu quả Liệu pháp kháng sinh được khuyến cáo để điều trị nhiễm Leptospira ngay khi có các yếu tố lâm sàng và dịch tễ gợi ý và nên sử dụng sớm nhất có thể dù ở bất kỳ thời điểm nào của bệnh. Điều trị bằng kháng sinh đường uống có thể bao gồm: Doxycycline; Ampicillin hoặc amoxicillin; Azithromycin hoặc clarithromycin; Fluoroquinolon như ciprofloxacin hoặc levofloxacin. Thuốc kháng sinh cho bệnh leptospirosis cần nhập viện bao gồm: Penicillin G tiêm tĩnh mạch; Tiêm tĩnh mạch cephalosporin thế hệ thứ ba (cefotaxim và ceftriaxone); Ampicillin tiêm tĩnh mạch hoặc amoxicillin; Erythromycin tiêm tĩnh mạch (ở phụ nữ có thai dị ứng với penicilin). Bệnh nhân mắc bệnh Leptospirosis nặng cũng cần điều trị hỗ trợ và theo dõi cẩn thận các biến chứng trên thận, gan, huyết học và hệ thần kinh trung ương. Nếu suy thận nặng nên thẩm phân phúc mạc hay lọc máu sớm." ]
[ "" ]
Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm leptospira
[ "Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa nhiễm leptospira Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh nhiễm Leptospira Chế độ sinh hoạt: Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị. Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị. Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Chế độ dinh dưỡng: Để mang lại hiệu quả tối đa và đẩy nhanh quá trình hồi phục, bạn nên tuân thủ chế độ ăn kiêng, không gây gánh nặng cho gan, đồng thời đưa vào chế độ ăn kiêng: Các chế phẩm không ngọt, các loại nước ép trái cây; Các loại ngũ cốc, đặc biệt là bột yến mạch; Sữa chua; Bánh mì, bánh quy; Củ cà rốt, bí ngô; Cá, thịt bò. Việc tuân thủ chế độ ăn uống sẽ giúp tránh được những cơn đau và biến chứng cho người bệnh. Phương pháp phòng ngừa Leptospirosis hiệu quả Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây: Tránh nước bị ô nhiễm bằng cách tránh bơi lội, tiếp xúc với nước, chèo thuyền hoặc câu cá ở các khu vực có khả năng bị ô nhiễm. Sử dụng các biện pháp bảo vệ thích hợp khi phải làm việc ở nơi có khả năng bị ô nhiễm. Cung cấp ủng, găng tay, tạp dề, đồ bảo hộ cho những người làm nghề có nguy cơ cao bị nhiễm bệnh. Tránh xa động vật bị nhiễm bệnh, đặc biệt là động vật gặm nhấm trong các khu dân cư, nông thôn và các khu cắm trại. Cần diệt chuột thường xuyên. Cách ly vật nuôi bị nhiễm khuẩn để phòng ngừa nước tiểu của động vật mắc bệnh làm ô nhiễm nơi ở, nơi làm việc và các khu cắm trại. Tiêm chủng cho gia súc, vật nuôi có thể ngừa được nhiều tuýp leptospira khác nhau. Tiêm chủng cho đối tượng có nguy cơ cao." ]
[ "" ]
Tìm hiểu chung nhiễm giun chỉ
[ "Tìm hiểu chung nhiễm giun chỉ Nhiễm giun chỉ là gì? Nhiễm giun chỉ (bệnh giun chỉ) là lý ký sinh trùng do giun chỉ Wuchereria bancrofti, Brugia malayi hoặc Brugia timori gây ra. Giun chỉ lây truyền từ người này sang người khác thông qua muỗi đốt (vật chủ trung gian truyền bệnh) và phát triển thành giun trưởng thành trong hệ mạch bạch huyết của người (giun chỉ bạch huyết). Ở Việt Nam, chủ yếu do 2 loại Wuchereria bancrofti và Brugia malayi: Giun chỉ Wuchereria bancrofti: Giun trưởng thành: Màu trắng kem, có kích thước rất thay đổi 25 – 100 mm, mảnh như sợi chỉ: Giun đực dài 20 – 40 mm x 0,1 mm; Giun cái dài 40 – 100 mm, vỏ bọc ngoài trơn nhẵn. Giun đực và giun cái thường sống cuộn vào nhau như cuộn chỉ rối trong hệ bạch huyết làm cản trở sự lưu thông của bạch huyết. Giun cái có tử cung, phần trên tử cung có nhiều trứng. Ấu trùng (phôi giun chỉ): Kích thước khoảng 275 – 300 µm x 8 – 10 µm, có khoảng trống ở đầu ngắn, thân uốn éo đều đặn, chứa đựng nhiều hạt nhiễm sắc nhỏ nhưng không đi đến mút đuôi, đuôi nhọn. Giun chỉ Brugia malayi: Giun trưởng thành: Mảnh và ngắn hơn so với giun chỉ Wuchereria bancrofti, giun đực dài khoảng 13 – 23 mm, giun cái dài 43 – 55 mm; Ấu trùng (phôi giun chỉ): Kích thước khoảng 200 – 230 µm x 5 – 6 µm, thường uốn cong không đều, xoắn, khoảng trống ở đầu có chiều dài hơn chiều rộng. Bên ngoài có vỏ bao, nhân bên trong thân nhiều, to đậm, đoạn cuối đuôi có 2 nhân rõ. Nhiễm giun chỉ là bệnh tương đối phổ biến, xảy ra khi nhiễm 1 trong 3 loại giun chỉ Wuchereria bancrofti, Brugia malayi hoặc Brugia timori. Bệnh do giun chỉ do muỗi truyền mầm bệnh vào cơ thể người thông qua động tác chích đốt. Tuy hình thể, đặc điểm dịch tễ và sự phân bố địa lý có khác nhau, nhưng bệnh lý, cách chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa giữa các loài giun chỉ hoàn toàn giống nhau. Nhiễm giun chỉ thường phổ biến ở các nước có khí hậu nóng ẩm, nhất là khu vực Đông Nam Á, giun chỉ có thể tồn tại trong cơ thể người đến hàng chục năm và gây ra nhiều hậu quả nặng nề." ]
[ "" ]
Triệu chứng nhiễm giun chỉ
[ "Triệu chứng nhiễm giun chỉ Những dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm giun chỉ Bệnh giun chỉ diễn tiến âm thầm, mạn tính. Đa số người bệnh (90 – 95%) nhiễm giun chỉ (có ấu trùng trong máu) nhưng không có các biểu hiện lâm sàng trong nhiều năm hoặc có thể cả đời. Độc tố do giun trưởng thành gây ra những biểu hiện cấp tính ở mạch bạch huyết (tỷ lệ với số giun ký sinh). Lâu ngày, các biến chứng do ngừng trệ lưu thông bạch huyết, tạo nên những tổn thương nặng hay nhẹ tùy theo số lượng giun. Các triệu chứng cấp tính: Sốt: Sốt cao , xuất hiện đột ngột, kèm theo mệt mỏi và nhức đầu. Thường tái phát từng đợt, mỗi đợt kéo dài 3 – 7 ngày; Viêm bạch mạch và hạch bạch huyết: Thường xảy ra sau sốt vài ngày. Xuất hiện đường viêm đỏ, đau dọc theo bạch mạch, thường là mặt trong chi dưới. Hạch bẹn có thể sưng to, đau; Đôi khi, đau ngực hay đau bụng rất dữ dội (có thể chẩn đoán nhầm với những bệnh khác) và gây viêm những nhánh bạch huyết lớn sâu, thường đi kèm phù da trên vùng hạch tiếp xúc; Những đợt viêm mạch bạch huyết tái đi tái lại, vùng hạch thường bị: Viêm tinh hoàn, mào tinh, vùng hạch bẹn. Không nhạy cảm với điều trị kháng sinh, những đợt viêm hạch bạch huyết tự nhiên khỏi, sau 4 – 5 ngày tái lại, càng về sau càng ít. Các triệu chứng mạn tính: Viêm hoặc phù bộ phận sinh dục: Viêm thừng tinh, viêm tinh hoàn, tràn dịch màng tinh hoàn. Trường hợp viêm bạch mạch mạn tính ở bộ phận sinh dục, có thể gây nên triệu chứng bìu vôi hoặc vú voi; Phù voi chi dưới: Là hậu quả của viêm mạn tính hạch và mạch bạch huyết chi dưới, với đặc điểm phù cứng, da dày. Tùy mức độ, phù có thể từ bàn chân lên tới đùi; Đái dưỡng chấp: Nước tiểu trắng đục như nước vo gạo, để lâu không lắng, đôi khi lẫn máu. Trường hợp lượng dưỡng chấp trong nước tiểu nhiều, để lâu nước tiểu có thể đông lại. Biến chứng có thể gặp khi nhiễm giun chỉ Trường hợp nhiễm giun móc nhẹ thường không gây ra biến chứng. Nhưng nếu nhiễm giun móc nặng, biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra: Biến chứng thường gặp là phù voi và đái dưỡng chấp, ảnh hưởng nhiều tới sức lao động, thẩm mỹ và sinh hoạt của người bệnh. Phù voi: Phù cứng, da dày. Tùy mức độ, phù có thể từ bàn chân lên tới đùi. Sự xơ hóa và tắt nghẽn mạch bạch huyết có thể làm vỡ vào trong các nội tạng, đặt biệt thận, ống dẫn tiểu, bàng quang. Dẫn đến: Đái dưỡng chấp: Nước tiểu trắng đục như nước vo gạo trong chứa phôi giun chỉ. Có thể vỡ trong âm đạo, bìu. Bệnh nhân có thể tiểu ra máu, bội nhiễm nhiều loại vi khuẩn với những đợt nhiễm khuẩn huyết có thể đưa đến tử vong. Những đợt viêm tinh hoàn, ống mào tinh, viêm thừng tinh có thể đưa đến vô sinh. Khi nào cần gặp bác sĩ? Nhận thấy sự xuất hiện của bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng nào thì tốt nhất nên đến ngay bệnh viện để được thăm khám, xét nghiệm và được các bác sĩ chuyên khoa hướng dẫn điều trị. Tuyệt đối không được thờ ơ trước các bất thường của cơ thể, vì có thể khiến bệnh tiến triển đến mức trầm trọng, việc chữa trị vô cùng khó khăn và gặp không ít rủi ro, biến chứng." ]
[ "" ]
Nguyên nhân nhiễm giun chỉ
[ "Nguyên nhân nhiễm giun chỉ Nguyên nhân dẫn đến nhiễm giun chỉ Nguyên nhân gây bệnh giun chỉ là do giun chỉ Wuchereria bancrofti, Brugia malayi hoặc Brugia timori ký sinh trong cơ thể người gây nên. Muỗi là vật chủ trung gian truyền bệnh. Chu kỳ phát triển của giun chỉ: Khi muỗi có ấu trùng giun chỉ hút máu người. Ấu trùng đến hệ thống bạch huyết phát triển thành giun trưởng thành và sống trong hệ thống bạch huyết của người. Giun các trưởng thành đẻ ra ấu trùng, ấu trùng lưu thông trong máu và thường xuất hiện ở máu ngoại vi vào ban đêm (20 giờ đến 4 giờ sáng). Ấu trùng truyền từ người này sang người khác qua vật chủ trung gian là muỗi Muỗi hút máu người có ấu trùng giun chỉ, ấu trùng vào dạ dày của muỗi, xuyên qua thành dạ dày, sau đó di chuyển tới cơ ngực muỗi. Tại đây ấu trùng phát triển để trở thành ấu trùng gây nhiễm. Thời gian từ khi ấu trùng vào cơ thể muỗi cho đến giai đoạn ấu trùng gây nhiễm khoảng 10 – 14 ngày. Ấu trùng gây nhiễm di chuyển đến vòi muỗi và truyền sang người khác khi hút máu. Tuổi thọ của giun chỉ trưởng thành 4 – 6 năm, ấu trùng trong máu tới 1 năm." ]
[ "" ]